Vietnamese: Translation Words for Matthew

Formatted for Translators

©2022 Wycliffe Associates
Released under a Creative Commons Attribution-ShareAlike 4.0 International License.
Bible Text: The English Unlocked Literal Bible (ULB)
©2017 Wycliffe Associates
Available at https://bibleineverylanguage.org/translations
The English Unlocked Literal Bible is based on the unfoldingWord® Literal Text, CC BY-SA 4.0. The original work of the unfoldingWord® Literal Text is available at https://unfoldingword.bible/ult/.
The ULB is licensed under the Creative Commons Attribution-ShareAlike 4.0 International License.
Notes: English ULB Translation Notes
©2017 Wycliffe Associates
Available at https://bibleineverylanguage.org/translations
The English ULB Translation Notes is based on the unfoldingWord translationNotes, under CC BY-SA 4.0. The original unfoldingWord work is available at https://unfoldingword.bible/utn.
The ULB Notes is licensed under the Creative Commons Attribution-ShareAlike 4.0 International License.
To view a copy of the CC BY-SA 4.0 license visit http://creativecommons.org/licenses/by-sa/4.0/
Below is a human-readable summary of (and not a substitute for) the license.
You are free to:
The licensor cannot revoke these freedoms as long as you follow the license terms.
Under the following conditions:
Notices:
You do not have to comply with the license for elements of the material in the public domain or where your use is permitted by an applicable exception or limitation.
No warranties are given. The license may not give you all of the permissions necessary for your intended use. For example, other rights such as publicity, privacy, or moral rights may limit how you use the material.

Translation Words

A-bi-gia

A-bi-gia là tên của một vua Giu-đa trị vì từ năm 915-913 trước Công nguyên. Ông là con trai của vua Rô-bô-am. Trong Cựu Ước cũng có nhiều người khác có tên là A-bi-gia.

A-bi-mê-léc

A-bi-mê-léc vốn là vua Phi-li-tin xứ Ghê-ra trong thời gian Áp-ra-ham và Y-sác còn ở xứ Ca-na-an.

A-bia-tha

A-bia-tha là thầy tế lễ cho nước Y-sơ-ra-ên trong triều đại vua Đa-vít.

A-bên

A-bên là con trai thứ của A-đam và Ê-va. Ông là em trai của Ca-in.

A-bô-lô

A-bô-lô là một người Do Thái quê ở thành phố A-léc-xan-ri thuộc Hy Lạp là người có ân tứ dạy dỗ người khác về Chúa Giê-xu.

A-cha

A-cha là vua gian ác cai trị vương quốc Giu-đa từ năm 732 đến năm 716 Trước Chúa. Đây là khoảng thời gian 140 năm trước khi dân Y-sơ-ra-ên và Giu-đa bị đưa đi lưu đày ở Ba-by-lôn.

A-cha-xia

A-cha-xia là tên của hai vị vua, một người cai trị vương quốc Y-sơ-ra-ên, người kia cai trị vương quốc Giu-đa.

A-hi

Trong thời Cựu Ước, A-hi là tên của một thành phố của người Ca-na-an nằm ở phía nam của Bê-tên và cách thành Giê-ri-cô khoảng 8 km về phía tây bắc.

A-hi-gia

A-hi-gia là tên của một số người trong Cựu Ước. Sau đây là một số người mang tên đó:

A-háp

A-háp là một vua độc ác cai trị vương quốc phía bắc Y-sơ-ra-ên từ năm 875 cho đến 854 Trước Chúa.

A-ma-léc, dân A-ma-léc

Dân A-ma-léc là dân du mục sinh sống và du cư qua các đồng bằng phía nam Ca-na-an, từ sa mạc Nê-ghép tới xứ A-ra-bi. Dân nầy có lẽ là con cháu của A-ma-léc, cháu nội của Ê-sau.

A-ma-xia

A-ma-xia lên làm vua cai trị Giu-đa sau khi cha ông là vua Giô-ách bị sát hại.

A-mô-rít

Dân A-mô-rít là một dân tộc hùng mạnh, là dòng dõi của Ca-na-an cháu nội của Nô-ê.

A-mốt

A-mốt là cha của tiên tri Ê-sai.

A-mốt

A-mốt là một tiên tri của dân Y-sơ-ra-ên sống trong thời đại của vua Ô-xia ở vương quốc Giu-đa.

A-qui-la

A-qui-la là một tín đồ Cơ Đốc người Do Thái quê ở xứ Bông, một khu vực nằm dọc theo bờ nam của Biển Đen.

A-ra-ba

Từ “A-ra-ba” trong Cựu Ước thường ám chỉ đến một vùng sa mạc rộng lớn và khu vực đồng bằng bao gồm những thung lũng xung quanh sông Giô-đanh trải dài xuống phía nam cho đến điểm bắc của Biển Đỏ.

A-ra-rát

Trong Kinh Thánh, “A-ra-rát” là tên của một vùng đất, một vương quốc và là một vùng núi đồi.

A-ram, tiếng A-ram

"A-ram" là tên của hai người nam trong Cựu Ước. Nó đồng thời cũng là tên của vùng đất nằm về phía đông bắc Ca-na-an, là khu vực nước Sy-ri trong hiện tại.

A-rôn

A-rôn là anh của Môi-se. Đức Chúa Trời chọn A-rôn làm thầy tế lễ thượng phẩm đầu tiên cho dân Y-sơ-ra-ên..

A-rập, người A-rập

A-rập là bán đảo lớn nhất trên thế giới, trải dài gần 3.000.000km vuông. Nó nằm ở phía đông nam Y-sơ-ra-ên, giữa Biển Đỏ và Vịnh Ba-tư.

A-sa

A-sa là vua cai trị toàn cõi xứ Giu-đa trong bốn mươi năm, từ năm 913-873 TCN.

A-se

A-se là con thứ tám của Gia cốp. A-se cùng với con cháu lập thành một trong mười hai chi phái Y-sơ-ra-ên. Chi phái nầy cũng được gọi là A-se.

A-si

Trong thời đại Kinh Thánh, “A-si” là tên của một tỉnh thành của đế quốc La mã. Thành phố tọa lạc ở đất nước mà bây giờ gọi là Thổ nhĩ kỳ.

A-si-ri, người A-si-ri, Đế quốc A-si-ri

A-si-ri là một đế quốc hùng mạnh trong thời dân Y-sơ-ra-ên sống ở xứ Ca-na-an. Đế quốc A-si-ri là một nhóm gồm nước được cai trị bởi vua A-si-ri.

A-suê-ru

A-suê-ru là vua cai trị vương quốc cổ đại Phe-rơ-sơ trong hai mươi năm.

A-sáp

A-sáp là một thầy tế lễ người Lê vi và là một nhạc sĩ có tài sáng tác nhạc cho các thi thiên của Đa-vít. Ông cũng sáng tác những thi thiên riêng của mình.

A-sê-ra, cây A-sê-ra, Át-tạt-tê

A-sê-ra là tên của một nữ thần được dân Ca-na-an thờ phượng trong thời Cựu Ước. "Át-tạt-tê " có thể là một tên gọi khác của "A-sê-ra," hay nó có thể là tên của một nữ thần khác tương tự như vậy.

A-tha-li

A-tha-li là người vợ độc ác của vua Giô-ram xứ Giu-đa. Bà là cháu nội của vua Ôm-ri độc ác của Y-sơ-ra-ên.

A-xa-ria

A-xa-ria là tên của một số nhân vật trong Cựu Ước

A-đam

A-đam là con người đầu tiên được Đức Chúa Trời tạo dựng. Ông và vợ mình là Ê-va được tạo dựng theo hình ảnh của Đức Chúa Trời.

A-đô-ni-gia

A-đô-ni-gia là người con thứ tư của vua Đa-vít.

Ai Cập, người Ai Cập

Ai Cập tọa lạc ở vùng đất phía đông bắc châu Phi trải dài cho đến phía tây và phía nam xứ Ca-na-an.

Am-môn, dân Am-môn

”Dân Am-môn” hoặc “người Am-môn” là một nhóm dân sống tại Ca-na-an. Họ là con cháu của Bên-am-mi, con trai của Lót và thứ nữ của ông.

Am-nôn

Am-nôn là con trưởng của vua Đa-vít và vợ là A-hi-nô-am.

Amen, thật vậy

Từ “amen” được dùng để nhấn mạnh hay tạo sự chú ý về điều mà người đó vừa nói. Từ này thường được dịch là “thật vậy” khi Chúa Giê-xu nói.

An ủi, người an ủi

Thuật ngữ “an ủi” và “người an ủi” nói đến việc giúp đỡ một người đang đau đớn về thuộc thể hoặc cảm xúc.

An-ne

An-ne là thầy tế lễ thượng phẩm của dân Do Thái ở Giê-ru-sa-lem trong 10 năm khoảng năm thứ 6 đến 15 Sau Chúa. Sau đó bị chính quyền La Mã cất chức mặc dù ông vẫn còn là lãnh đạo có thế lực giữa dân Do Thái

An-ti-ốt

Trong Tân Ước có hai thành phố mang tên An-ti-ốt. Một là thủ đô của nước Sy-ri, gần bờ biển Địa Trung Hải. Thành phố An-ti-ốt kia nằm ở Bi-si-đi, gần thành phố Cô-lô-se.

Anh em

Thuật ngữ “anh em” thường đề cập đến một người nam có chung ít nhất một cha hoặc mẹ ruột với một người khác.

Anh-rê

Anh-rê là một trong mười hai người được Chúa Giê-su chọn làm môn đồ của Ngài (sau nầy gọi là sứ đồ).

Anti-christ

Thuật ngữ “anti-christ” nói đến một người hoặc là sự dạy dỗ chống lại Đấng Christ và công việc của Ngài. Trên thế giới có nhiều kẻ chống nghịch Đấng Christ.

Ba-anh

Tên “Ba-anh” có nghĩa là “chúa” và là tên của tà thần chính mà dân Ca-na-an thờ lạy.

Ba-by-lôn, người Ba-by-lôn

Thành Ba-by-lôn là thủ đô của khu vực Ba-by-lôn cổ xưa, cũng là một phần của đế quốc Ba-by-lôn.

Ba-bên

Ba-bên là thành phố quan trọng ở vùng đất tên Si-nê-a ở khu vực phía nam của Mê-sô-bô-ta-mi. Si-nê-a sau nầy được gọi là Ba-by-lôn.

Ba-la-am

Ba-la-am là một tiên tri ngoại giáo được vua Ba-lác thuê để rủa sả Y-sơ-ra-ên khi họ đang đóng trại tại sông Giô-đanh ở phía nam Mô-áp để chuẩn bị bước vào đất Ca-na-an.

Ba-na-ba

Ba-na-ba là một trong những tín đồ Cơ Đốc trong thời hội thánh đầu tiên.

Ba-ra-ba

Ba-ra-ba là một tù nhân ở Giê-ru-sa-lem ở vào thời điểm khi Chúa Giê-xu bị bắt giữ.

Ba-rúc

Ba-rúc là tên của một số người trong Cựu Ước.

Ba-san

Ba-san là vùng đất phía đông biển Ga-li-lê, trải dài vùng đất bây giờ là Sy-ri và cao nguyên Gô-lan.

Ba-tê-lê-my

Ba-tê-lê-my là một trong mười hai sứ đồ của Chúa Giê-xu.

Ba-ê-sa

Ba-ê-sa là một trong các vị vua làm điều ác, là người tác động dân Y-sơ-ra-ên thờ thần tượng.

Beo

Beo là một loài động vật hoang dã to lớn, trông giống loài mèo, màu nâu có đốm đen.

Biết, sự hiểu biết, làm nhận biết

“Biết” có nghĩa là hiểu một việc gì đó hay nhận thức đươc một sự thật. Cụm từ “làm nhận biết” là một thành ngữ có nghĩa là cho biết thông tin.

Biết trước

Động từ “biết trước,” có nghĩa là biết điều gì đó trước khi chuyện đó xảy ra.

Biển, biển lớn, biển tây

Trong Kinh Thánh, “biển lớn” hay “biển tây” đề cập đến biển Địa Trung Hải ngày nay, là vùng nước lớn nhất mà người xưa trong thời Kinh Thánh biết đến.

Biển Ga-li-lê

Biển Ga-li-lê là một hồ nước ở phía đông Y-sơ-ra-ên. Nước hồ chảy về phía nam qua sông Giô-đanh đổ vào Biển Chết.

Biển Muối, Biển Chết

Biển Muối (còn được gọi là Biển Chết) nằm giữa miền nam Y-sơ-ra-ên về phía tây và Mô-áp về phia đông.

Biển Sậy

“Biển Sậy” là tên của một vùng biển nằm giữa Ai Câp và Ả Rập. Ngày nay có tên là Biển Đỏ

Biệt riêng

“Biệt riêng” là tách biệt khỏi điều gì đó để hoàn thành một mục đích nhất định.

Bàn thờ

Bàn thờ là một kiểu kiến trúc do người Y-sơ-ra-ên xây lên để dâng của lễ thiêu và của lễ chay cho Đức Chúa Trời.

Bàn thờ xông hương

Bàn thờ xông hương là một vật dụng các thầy tế lễ dùng để xông hương như một của lễ dâng lên Đức Chúa Trời. Bàn thờ nầy còn được gọi là bàn thờ bằng vàng.

Báng bổ

Báng bổ nghĩa là hành động gây sỉ nhục, làm nhơ bẩn hoặc bất kính với điều thiêng liêng.

Bánh

Bánh mì là một loại thực phẩm làm từ bột mì trộn với nước và dầu để tạo thành bột nhão. Rồi người ta nắn bột đó thành ổ và đem nướng.

Bánh không men

Bánh không men được nướng không có men hoặc bất kỳ chất men nào khác. Bánh không men không dậy bột lên, nên nó không thay đổi hình dạng.

Báo cáo

Báo cáo là một câu chuyện do một cá nhân kể lại hay viết lại cho một cá nhân khác hoặc một nhóm người về một sự kiện cụ thể.

Báo động, lo sợ

“Báo động” là tín hiệu cảnh báo cho mọi người về một điều gì đó có thể gây tổn hại cho họ. Tiếng còi báo động là một dạng cảnh báo nầy. “Lo sợ” là lo lắng hoặc sợ hãi một điều gì nguy hiểm hay một mối đe dọa có khả năng xảy ra.

Bát-sê-ba

Bát-sê-ba là vợ của U-ri, một người lính trong đạo quân của vua Đa-vít. Bà trở thành vợ của Đa-vít và mẹ của Sa-lô-môn.

Bê cái

Bê cái là con bò tơ chưa sinh con

Bê-e-sê-ba

Trong thời Cựu Ước, Bê-e-sê-ba là một thành phố tọa lạc cách Giê-ru-sa-lem về phía tây nam khoảng 45 dặm trong vùng sa mạc bây giờ gọi là Nê-ghép.

Bê-na-gia

Bê-na-gia là tên của một số người trong Cựu Ước.

Bê-rê

Trong thời Tân Ước, Bê-rê là một thành phố Hy Lạp sung túc ở phía đông nam Ma-xê-đoan, cách Tê-sa-lô-ni-ca khoảng 80 dặm về phía nam.

Bê-rít-sin

Bê-rít-sin là một Cơ Đốc nhân người Do Thái ở thế kỷ thứ nhất, cùng chồng là A-qui-la đã cộng tác với Phao-lô trong công việc truyền giáo của ông.

Bê-tha-ni

Bê-tha-ni là một thành phố tọa lạc tại sườn núi phía đông núi Ô-li-ve, cách Giê-ru-sa-lem chừng 2 dặm về phía đông.

Bê-tu-ên

Bê-tu-ên là con trai của người anh của Áp-ra-ham tên là Na-cô.

Bê-tên

Bê-tên là tên một thành phố tọa lạc ở phía bắc Giê-ru-sa-lem trong xứ Ca-na-an. Trước đó nó được gọi là “Lu-xơ”.

Bê-ên-xê-bun

Bê-ên-xê-bun là chúa quỉ và là một tên gọi khác của Sa tan, hay ma quỉ.

Bên-gia-min

Bên-gia-min là con trai út của Gia-cốp và Ra-chên. Tên của ông có nghĩa là “con trai của tay hữu ta”.

Bò, những con bò

“Bò đực thiến” là một loại gia súc được huấn luyện đặc biệt để làm nông nghiệp. Số nhiều của từ này là “những con bò”. Chúng thường là những con đực đã được thiến.

Bò biển

“Bò biển” là một loại động vật biển lớn, ăn cỏ biển và các loại thực vật khác dưới đáy biển.

Bò cái, bê, bò đực, bò

Từ “bò” chỉ về một loài vật chăn nuôi, lớn, có bốn chân, ăn cỏ và chủ yếu được nuôi để lấy thịt và sữa. Giống cái của loài vật này được gọi là “bò cái”, giống đực được gọi là “bò đực” và con của chúng được gọi là “bê”.

Bóng

Từ “bóng” có nghĩa đen chỉ về bóng tối do một vật che khuất đi ánh sáng. Từ này mang nhiều ý nghĩa tượng trưng.

Bóng tối

Thuật ngữ “bóng tối” có nghĩa đen là sự thiếu ánh sáng. Thuật ngữ nầy cũng có vài ý nghĩa trừu tượng.

Bô-ô

Bô-ô là chồng của Ru-tơ, ông cố nội của vua Đa-vít, và là tổ phụ của Chúa Giê-xu Christ.

Bông

Bông là một tỉnh La Mã trong thời đại đế quốc La Mã và Hội Thánh đầu tiên. Bông nằm dọc theo bờ biển Đen, ở vùng phía bắc của khu vực ngày nay là nước Thổ Nhĩ Kỳ.

Bông trái, sai quả

Thông thường, thuật ngữ “bông trái” chỉ về bộ phận của cây có thể ăn được. Trong Kinh Thánh, “bông trái” thường được dùng theo nghĩa bóng để chỉ hành động bên ngoài của một người thể hiện tính cách bên trong của người đó.

Bước đi

Thuật ngữ “bước đi” thường được dùng theo nghĩa bóng là “sống”.

Bạc

Bạc là kim loại quý, sáng bóng, màu xám trắng được dùng làm tiền đồng, trang sức, vật dụng và đồ trang trí.

Bất chính, sự bất chính

“Bất chính” có nghĩa là phạm tội và suy đồi đạo đức. “Sự bất chính” chỉ về tội lỗi hay tình trạng ở trong tội lỗi.

Bất công, một cách bất công, sự bất công

Từ “bất công”, “một cách bất công” chỉ về việc đối xử không công bằng, thường là gây hại cho người kia.

Bất kính, vô thần, tội lỗi, không tin kính

Từ “bất kính” hay “vô thần” mô tả con người, hành động hay những điều nổi loạn chống lại Đức Chúa Trời. Những con người hay những quốc gia vô thần thậm chí không thừa nhận ảnh hưởng của Đức Chúa Trời trên đời sống của họ. Họ được gọi là đang ở trong tình trạng “tội lỗi” hay “không tin kính”.

Bất trung

Thuật ngữ “tính bất trung” mô tả những người không làm điều Chúa bảo phải làm. Tình trạng hay hành động của việc không trung thành là “sự bất trung”

Bầu bạn

Thuật ngữ “bầu bạn” nói đến một người đồng hành với một người khác hay gắn bó với một người khác, chẳng hạn như trong quan hệ bạn bè hay hôn nhân.

Bầy, đàn

Trong Kinh Thánh, “bầy” được dùng để chỉ một nhóm chiên hoặc dê và ”đàn” được dùng để chỉ một nhóm gia súc, bò hay heo.

Bắt bớ, sự bắt bớ

Bắt bớ nghĩa là tấn công hay đối xử tàn ác lập đi lập lại với một người.

Bắt chước, người bắt chước

“bắt chước” và “người bắt chước” nói về việc sao chép một người khác, và hành động giống y như người đó.

Bắt làm nô lệ, sự bó buộc

“Bắt làm nô lệ” có nghĩa là bắt buộc một người phải phục vụ một ông chủ hoặc một nước cai trị. “Bị nô dịch” hoặc “bị ràng buộc” có nghĩa là dưới quyền kiểm soát của một người hay một nước.

Bắt lấy, nắm lấy

Thuật ngữ “bắt lấy” hay “nắm lấy” nói đến việc Đức Chúa Trời đem một người về trời cách đột ngột và phi thường.

Bết Sê-mết

Bết Sê-mết là tên của một thành phố Ca-na-an, cách Giê-ru-sa-lem khoảng 30 km về phía tây.

Bết-lê-hem, Ép-ra-ta

Bết-lê-hem là một thành phố nhỏ trong xứ Y-sơ-ra -ên, gần thành Giê-ru-sa-lem. Thành nầy cũng có tên là Ép-ra-ta, đây có lẽ là tên gọi ban đầu của nó.

Bền đỗ, sự bền đỗ

Bền đỗ nghĩa là tiếp tục ở trong niềm tin hoặc công tác dù sẽ mất nhiều thời gian và rất khó khăn.

Bệ chân

“Bệ chân” nói về một vật thể được dùng để con người gác chân, thường là để chân thả lỏng khi ngồi. Từ này cũng có nghĩa bóng nói về sự thuận phục và địa vị thấp hơn.

Bệnh phung, người phung, bị phung

Trong Kinh Thánh, “bệnh phung” là một thuật ngữ được sử dùng cho nhiều căn bệnh về da khác nhau. Khi một người mắc một trong các căn bệnh này thì sẽ bị xem là ô uế.

Bị quỷ ám

Một người bị quỷ ám là người đó bị ma quỷ hoặc tà linh kiểm soát suy nghĩ và hành động bên trong.

Bị trị, phụ thuộc vào, khuất phục

Từ “bị trị” chỉ về việc ở dưới thẩm quyền của ai đó. Cụm từ “hãy phục tùng” là một mệnh lệnh có nghĩa là “vâng phục” hay “phục dưới thẩm quyền của”.

Bỏ, bị bỏ

“Bỏ” có nghĩa là bỏ rơi người nào đó hay từ bỏ điều gì đó. Một người “bị bỏ” tức là bị ruồng bỏ hay bị bỏ rơi bởi một người khác

Bồn ép rượu

Trong Kinh Thánh, bồn ép rượu là nơi chiết xuất nước nho để làm rượu.

Bức màn

Trong Kinh Thánh, “bức màn” là những miếng vải dày và nặng được dùng trong việc dựng đền tạm và đền thờ.

Ca ngợi

« ca ngợi » có nghĩa là bày tỏ hay nói về sự vĩ đại hay tầm quan trọng của cái gì đó hay của ai đó. Từ này nghĩa đen có nghĩa là « trao lời ca ngợi »

Ca-bê-na-um

Ca-bê-na-um là một làng đánh cá tọa lạc ở bờ biển tây bắc của biển Ga li lê.

Ca-in

Ca-in và em trai là A-bên là hai con trai đầu lòng của A-đam và Ê-va đã được đề cập trong Kinh Thánh.

Ca-lép

Ca-lép là một trong mười hai thám tử được Môi-se sai đi thám thính xứ Ca-na-an.

Ca-na

Ca-na là một ngôi làng hoặc là thành phố nhỏ ở vùng Ga-li-lê, tọa lạc cách Na-xa-rét độ chín dặm về phía bắc.

Ca-na-an, dân Ca-na-an

Ca-na-an là con trai của Cham, một trong các con trai của Nô-ê. Dân Ca-na-an là dòng dõi của Ca-na-an.

Ca-đe

Ca-đe hay Ca-đe-Ba-nê-a là tên của một thành phố quan trọng trong lịch sử nước Y-sơ-ra-ên, nằm ở địa phận nước Syria ngày nay.

Cai trị

Cai trị nghĩa là trị vì như một vị vua cai trị đất nước và dân trong nước. Triều đại của một vị vua là giai đoạn vua đó cầm quyền.

Cai-phe

Cai-phe là thầy tế lễ thượng phẩm của dân Y-sơ-ra-ên trong thời của Giăng Báp tít và Chúa Giê-xu.

Canh-đê, dân Canh-đê

Canh-đê là vùng đất phía nam Mê-sô-bô-ta-mi hoặc Ba-by-lôn. Người dân sống ở vùng nầy được gọi là dân Canh-đê.

Cao quý, quý tộc

Từ “cao quý” chỉ về thứ tuyệt hảo có chất lượng cao. “Quý tộc” là người thuộc về tầng lớp cao trong xã hội hay chính trị.

Cha, tổ phụ

Khi được dùng theo nghĩa đen, thuật ngữ “cha” nói đến bậc phụ huynh là nam, nhưng từ này cũng có một số cách dùng theo nghĩa bóng.

Chi phái

Chí phái là một nhóm người thường có cùng tổ tiên.

Chim bồ câu, chim câu

Chim bồ câu và chim câu là hai loại chim nhỏ có lông màu nâu xám và có cùng đặc tính. Chim bồ câu thường có màu sáng hơn, gần như màu trắng.

Chim ưng

Chim ưng là loài chim săn mồi to lớn, có sức mạnh thường ăn những động vật nhỏ như cá, chuột, rắn và gà.

Chiên, chiên đực, chiên cái

Chiên là một động vật cỡ trung có bốn chân và có lông khắp mình. Chiên giống đực gọi là chiên đực. Chiên giống cái được gọi là chiên cái.

Chiên con, Chiên Con của Đức Chúa Trời.

Chiên con là một con chiên còn nhỏ. Chiên là động vật bốn chân có lông dày và mịn, được dùng để làm của lễ cho Chúa. Chúa Giê-xu được gọi là “Chiên Con của Đức Chúa Trời” vì Ngài đã bị làm sinh tế để trả thay cho tội lỗi của con người.

Chiếm

Thuật ngữ “chiếm” có nghĩa là dùng vũ lực để lấy hay bắt một người, một vật. Từ này cũng có thể mang nghĩa là áp đảo và kiểm soát người khác.

Chiếm hữu, sự chiếm hữu

Từ “chiếm hữu” và “sự chiếm hữu” thường chỉ về việc làm chủ một thứ gì đó. Nó cũng có nghĩa là giành quyền kiểm soát hoặc chiếm một vùng đất. Đây là ý nghĩa Kinh Thánh thường sử dụng.

Chiến binh, lính

“Chiến binh” và “lính” có nghĩa như nhau vì chúng đều chỉ về người chiến đấu trong quân đội. Nhưng hai từ này cũng có một số khác biệt.

Chuyện tầm phào

“Chuyện tầm phào” có nghĩa là nói về những vấn đề cá nhân của người khác sau lưng họ theo cách tiêu cực và không hữu ích. Thường những điều nói ra không được xác nhận là đúng sự thật.

Chà đạp

“Chà đạp” nghĩa là bước lên vật gì đó và dẫm hay làm nát ra bằng chân. Thông thường cụm từ này được sử dụng cách hình bóng trong Kinh Thánh để chỉ về việc Đức Chúa Trời hạ thấp những người kiêu ngạo, phản nghịch hoặc trừng phạt họ.

Châm ngôn

Châm ngôn là những câu nói ngắn thể hiện sự khôn ngoan hay chân lý.

Chân thật, chân lý

Từ “chân thật” và “chân lý” nói đến những khái niệm là sự thật, sự kiện thật sự đã xảy ra, và những lời đã được nói.

Chân đèn

Trong Kinh Thánh, thuật ngữ “chân đèn” thường chỉ về một cấu trúc bằng gỗ hoặc kiêm loại để đặt ngọn đèn lên trên giúp cung cấp ánh sáng cho căn phòng.

Châu chấu

“Châu chấu” là loài cào cào lớn biết bay đôi khi trở thành bầy đàn rất phá hoại, ăn tất cả các loại cây cỏ trên đường đi của chúng.

Chê trách

Chê trách một người có nghĩa là phê bình, không ủng hộ tính cách hay hành vi của một người. Lời chê trách là lời nhận xét tiêu cực về một người.

Chê-ru-bim, chê-ru

Từ “chê-ru” có dạng số nhiều là “chê-ru-bim” chỉ về một hữu thể đặc biệt trên trời được Đức Chúa Trời tạo dựng. Kinh Thánh mô tả chê-ru-bim có cánh và ngọn lửa.

Chíp-rơ

Chíp-rơ là một đảo nàm trên biển Địa Trung Hải, cách 64 km về phía nam nước Thổ Nhĩ Kỳ ngày nay.

Chó sói

Chó sói là một loài động vật ăn thịt hung dữ giống với chó hoang.

Chôn, được chôn

Từ “chôn” thường chỉ về việc đặt xác chết vào hố hoặc chỗ mai tang khác. “Sự chôn cất” là hành động chôn vật gì đó hoặc từ này được dùng để mô tả một nơi để chôn cất.

Chúa

Thuật ngữ “Chúa” chỉ về người làm chủ hay có quyền trên người khác. Khi được viết hoa, từ này là danh hiệu chỉ về Đức Chúa Trời.

Chúa Giê-hô-va

Tên gọi “Chúa” và “Giê-hô-va” được đặt chung với nhau rất nhiều lần trong Cựu Ước để chỉ về Đức Chúa Trời.

Chúa Giê-xu, Chúa Giê-xu Christ, Đấng Christ Giê-xu

Chúa Giê-xu là Con Đức Chúa Trời. Danh xưng “Giê-xu” có nghĩa là “Đức Giê-hô-va giải cứu”. Thuật ngữ “Đấng Christ” là một danh hiệu mang ý nghĩa là “Đấng được xức dầu” và là một từ chỉ về Đấng Mê-si-a.

Chúc phước, được phước, ơn phước

“Chúc phước” cho một người hay một sự việc có nghĩa là khiến cho những điều tốt đẹp và có ích xảy ra đối với người hay sự việc được ban phước.

Chướng ngại vật, đá vấp chân

Từ “chướng ngại vật” hay “đá vấp chân” có nghĩa đen chỉ về một vật thể khiến cho ai đó phải vấp ngã.

Chạy, dòng chảy

Theo nghĩa đen, “chạy” là di chuyển bằng đôi chân một cách nhanh chóng với nhịp độ nhanh hơn đi bộ.

Chấp sự

Chấp sự là người chăm lo cho các tín hữu về phương diện nhu cầu thực tế, chẳng hạn như quản lý tiền bạc và chăm sóc người thiếu thốn.

Chế giễu, nhạo báng, chế nhạo

Từ “chế giễu”, “nhạo báng” và “chế nhạo” đều chỉ về việc lấy người khác làm trò vui, nhất là bằng cách thức tàn nhẫn.

Chế ngự, đã chế ngự

Từ “chế ngự“ nghĩa là nắm được quyền kiểm soát trên ai hay việc gì. Nó thường bao gồm ý nghĩa là bắt kịp thứ gì đó sau khi theo đuổi nó.

Chỉ định, được chỉ định

Các thuật ngữ “chỉ định” và “được chỉ định” có nghĩa là chọn người để làm một công việc hay một vai trò cụ thể.

Chị em

Chị em là một người nữ có cùng ít nhất cha hoặc mẹ ruột với một người khác.

Chịu khổ, sự đau khổ

Từ “chịu khổ” và “sự đau khổ” chỉ về việc phải trải qua những điều khó chịu, chẳng hạn như bệnh tật, đau đớn hoặc những nỗi gian khổ khác.

Chịu đựng

Thuật ngữ “chịu đựng” nghĩa đen là “mang vác” một thứ gì đó. Thuật ngữ này cũng có nhiều nghĩa bóng khác nữa.

Chịu đựng, sự chịu đựng

Thuật ngữ “chịu đựng” có nghĩa là tiếp tục trong một thời gian dài hoặc kiên nhẫn chịu đựng sự khó khăn để làm một việc gì..

Chối bỏ

“Chối bỏ” một người hay một điều gì nghĩa là từ chối tiếp nhận người đó hay điều đó. Chối bỏ Đức Chúa Trời là từ chối vâng theo lời Ngài.

Chữa lành

Chữa lành là làm cho vết thương, bệnh tật hay khuyết tật (như mù lòa) không còn nữa. Từ này cũng có nghĩa là làm cho người bị đau hay khuyết tật khỏe mạnh trở lại.

Con Người

“Con Người” là danh hiệu Chúa Giê-xu dùng để chỉ về chính mình. Trong Cựu Ước, từ “con người” là cách nói đến một người.

Con cháu

Con cháu của một người là họ hàng thân thích của người đó và có cùng tổ tiên.

Con cái, con

Trong Kinh Thánh, thuật ngữ “con” thường được dùng một cách phổ biến để nói đến một người còn rất nhỏ tuổi, bao gồm cả bé sơ sinh. Thuật ngữ “con cái” là hình thức số nhiều và cũng có một số cách dùng mang tính hình tượng khác.

Con cái

Con cái là một thuật ngữ tổng quát chỉ về các thế hệ con cái sinh học của con người và động vật.

Con gái Si-ôn

“Con gái Si-ôn” là một cách nói bóng bẩy khi đề cập đến dân Y-sơ-ra-ên. Cụm từ này được dùng trong các lời tiên tri.

Con lừa, con la

Lừa là loài vật bốn chân có khả năng làm việc, tương tự như ngựa nhưng nhỏ hơn và có đôi tai to.

Con mồi, bóc lột

Từ “con mồi” chỉ về thứ bị săn đuổi, thường là một con vật được dùng làm thức ăn.

Con rắn, rắn

Thuật ngữ “con rắn” là cách gọi khác về loài rắn. Đó cũng là từ chỉ về Sa-tan khi nó cám dỗ Ê-va trong vườn Ê-đen.

Con thú

Trong Kinh Thánh, thuật ngữ “con thú” thường là một cách để nói về loài “thú vật”.

Con trai, con trai của

Từ “con trai” chỉ về một cậu bé hoặc một người nam trong mối quan hệ với ba mẹ. Từ này có thể chỉ về con trai ruột hoặc con trai được nhận nuôi.

Con Đức Chúa Trời, Đức Chúa Con

Con Đức Chúa Trời là Chúa Giê-xu, Ngài đến thế gian làm người để cứu chuộc và cai trị thế gian."

Con đầu lòng

“Con đầu lòng” nói về đứa con được sinh ra đầu tiên của con người hay động vật, trước khi dòng dõi khác được sinh ra. Thường con đầu lòng…

Cung và tên

Đây là một loại vũ khí bao gồm những mũi tên bắn từ cung dây. Vào thời Kinh Thánh nó được dùng để chiến đấu với kẻ thù và giết các con vật để làm thức ăn.

Cung điện

Từ “cung điện” chỉ về một toà nhà hoặc ngôi nhà nơi vua sinh sống cùng với các thành viên trong gia đình và những người hầu.

Cuộn giấy da

Vào thời cổ đại, cuộn giấy da là một loại sách được làm bằng một tấm cói hoặc tấm da dài. Sau khi viết hoặc đọc xong, người ta cuộn nó lại bằng hai thanh dài ở hai đầu.

Các con trai của Đức Chúa Trời

Thuật ngữ “con trai của Đức Chúa Trời” là cách nói tượng trưng mang nhiều ý nghĩa. Cụm từ “con trai của” thường chỉ về việc có bản tính giống điều gì hay ai đó.

Các nhà thông thái, nhà chiêm tinh

Trong câu chuyện Đấng Christ giáng sinh của Ma-thi-ơ, đây chính là “các nhà thông thái” đã mang những món quà đến dâng cho Chúa Giê-xu tại Bết-lê-hem sau một thời gian Ngài được sinh ra tại đó. Họ có thể là những “nhà chiêm tinh học”, tức là những người nghiên cứu về các ngôi sao.

Cái cày

“Cái cày” là một công cụ nông nghiệp dùng để xới đất chuẩn bị cánh đồng cho việc trồng trọt.

Cái khiên

Khiên là vật các binh lính dùng trong chiến trận để bảo vệ khỏi tên bay và những hình thức tấn công khác của kẻ thù. Che chở một người có nghĩa là bảo vệ người đó khỏi bị tổn hại.

Cái rìu

Rìu là dụng cụ dùng để chặt hay đốn củi.

Cám dỗ, sự cám dỗ

Cám dỗ là cố gắng xui khiến ai đó phạm điều sai trái.

Cây bá hương

Từ “cây bá hương” chỉ về một loại cây thông lớn thường có gỗ màu nâu đỏ. Giống như tất cả các loại thông khác, cây bá hương có hình nón và lá kim.

Cây giáo

Cây giáo là một loại vũ khí có cán dài và lưỡi nhọn ở một đầu có thể phóng đi rất xa.

Cây leo

Cây leo là loại cây mọc bò trên mặt đất hoặc leo lên những cây khác hay leo trên giàn. Từ “cây leo” trong Kinh Thánh chỉ được dùng để chỉ những cây leo ra trái và thường được chỉ về cây nho.

Cây linh sam

“Cây linh sam” là một loại cây lá kim, xanh quanh năm và có quả nón chứa hạt.

Cây sim

Từ "cây sim" là tên của một loại cây bụi thông thường hay một cái cây có trong đất Ca-na-an trong thời xưa; loại cây này vẫn có ở rất nhiều nơi ngày nay.

Cây sồi

Sồi là một loại cây cao, toả bóng, có thân cây lớn và tán rộng.

Cây thạch lựu

Thạch lựu là một loại trái cây có vỏ dày, dai, có nhiều hạt được bọc bằng lớp thịt màu đỏ có thể ăn được.

Cây trượng

Cây trượng là một thanh gỗ hoặc một cây dài thường được dùng làm gậy.

Còn sót lại

“Còn sót lại” chỉ về người hay vật “còn lại” hay “còn thừa lại” từ một nhóm lớn.

Cô dâu

Cô dâu là người nữ trong lễ cưới kết hôn với chồng là chàng rễ.

Cô-lô-se, người Cô-lô-se

Trong thời Tân Ước, Cô-lô-se là một thành phố tọa lạc tại xứ Phi ri gi của La mã, vùng đất bây giờ thuộc phía tây nam Thổ nhĩ kỳ. Người Cô-lô-se là người dân sinh sống trong thành Cô-lô-se.

Cô-ra

Cô-ra là tên của ít nhất hai người trong Cựu Ước.

Cô-rinh-tô, người Cô-rinh-tô

Cô-rinh-tô là một thành phố Hy Lạp, cách thành A-thên về phía tây độ 50 dặm. Người Cô-rinh-tô là những người sinh sống ở thành Cô-rinh-tô.

Công bình, sự công bình

Các thuật ngữ “công bình” hay “sự công bình” chỉ về sự tốt lành, công chính, thành tín và yêu thương toàn vẹn của Đức Chúa Trời. Vì Đức Chúa Trời là công bình nên Ngài phải lên án tội lỗi.

Công bình, sự công bình, cách công bình

Những thuật ngữ này có nghĩa là đối xử bình đẳng, đúng đắn với tất cả mọi người theo luật pháp của Đức Chúa Trời và của đất nước. Luật pháp của con người phản ánh tiêu chuẩn của Đức Chúa Trời về thái độ đúng đắn với người khác cũng mang tính công bình.

Công bố, sự công bố

Công bố là thông báo, tuyên bố cách công khai và mạnh dạn.

Công bố, lời công bố

Thuật ngữ “công bố” và “lời công bố” đề cập đến một lời tuyên bố công khai và trang trọng, thường nhấn mạnh vào một điều nào đó.

Công dân

Một công dân là người sống trong một thành phố cụ thể hay một nước hoặc một vương quốc. Đặc biệt là người được chính thức công nhận là cư dân hợp pháp của nơi đó.

Cúc

Cúc là con trai cả của Cham, con trai của Nô-ê. Ông cũng là tổ phụ của Nim-rốt. Hai trong số các anh em của ông tên là Ê-díp-tô và Ca-na-an.

Cơ Đốc nhân

Sau khi Chúa Giê-xu thăng thiên một thời gian, người ta lập ra tên gọi “Cơ Đốc nhân”, có nghĩa là “những môn đồ của Đấng Christ”.

Cơ-rê-thi

Cơ-rê-thi là một nhóm dân có lẽ thuộc dân Phi-li-tin. Còn có cách viết khác là “Kê-rê-thít”.

Cơ-rết, người Cơ-rết

Cơ-rết là một hải đảo tọa lạc tại hướng đông nam bờ biển Hy Lạp. Dân Cơ-rết là người sinh sống trên đảo nầy.

Cơn thịnh nộ, cơn giận

Cơn thịnh nộ là một cơn giận dữ dội đôi khi kéo dài. Cụm từ này đặc biệt chỉ về sự xét đoán công bình của Đức Chúa Trời đối với tội lỗi và hình phạt cho những người chống nghịch Ngài.

Cạt-mên, núi Cạt-mên

“Núi Cạt-mên” là một rặng núi tọa lạc dọc theo bờ biển Địa Trung Hải, phía bắc đồng bằng Sa-rôn. Đỉnh cao nhất là 546 mét.

Cầu thay, sự cầu thay

“Cầu thay” và “sự cầu thay” nói về việc thay mặt cho một người để nhờ vả một người khác. Trong Kinh Thánh, từ này thường dùng để nói về lời cầu nguyện cho người khác.

Cầu xin, người ăn xin

“Cầu xin” là xin một cách khẩn thiết, nó thường chỉ về việc xin tiền.

Cầu xin, sự cầu xin, sự yêu cầu

Các thuật ngữ “cầu xin” và “sự cầu xin” chỉ về việc khẩn cấp cầu xin ai làm một việc gì. Thuật ngữ “sự yêu cầu” chỉ về lời thỉnh cầu khẩn cấp.

Cẩn trọng

Từ “cẩn trọng” mô tả người suy nghĩ kỹ lưỡng về việc làm của mình và đưa ra những quyết định khôn ngoan.

Cắt bỏ

Cụm từ “cắt bỏ” là một thành ngữ có nghĩa là “loại trừ”, “trục xuất” hoặc “cô lập” khỏi nhóm. Nó cũng có thể chỉ về việc chịu chết như một hình thức đoán phạt của Đức Chúa Trời dành cho tội lỗi.

Cằn cỗi

“Cằn cỗi” có nghĩa là không phì nhiêu hoặc không kết quả.

Cọ

Từ “cọ” (palm) chỉ về một loại cây cao có nhánh dài, dẻo, nhiều lá xoè ra ở trên đỉnh giống hình cái quạt.The palm tree in the Bible usually refers to a type of palm tree that produces a fruit called a "date."

Cọt-nây

Cọt-nây không phải là người Do Thái mà là một sĩ quan trong quân đội La mã.

Cống vật

Cống vật là món quà của người cai trị này cho một người cai trị khác với mục đích để bảo vệ hoặc tạo mối quan hệ tốt giữa các quốc gia.

Cổ vũ, sự cổ vũ

Thuật ngữ “cổ vũ” có nghĩa là mạnh mẽ khuyến khích và thúc đẩy người ta làm điều đúng đắn. Sự khuyến khích như vậy là “sự cổ vũ”.

Cổng, thanh chắn

Cổng là một vật chắn có bản lề tại lối vào ở hàng rào hoặc bức tường bao quanh ngôi nhà hoặc thành phố. “Thanh chắn” là một thanh ngang bằng gỗ hoặc kim loại có thể dịch chuyển được dùng để khóa cổng.

Cột cửa

Cột cửa” là một thanh gỗ nằm ngang hai bên cửa, dùng để chống đở phần trên khung cửa.

Của bố thí

Từ “của bố thí” đề cập đến sự xin của bố thí như tiền bạc, thức ăn hay các vật dụng khác cho người nghèo để giúp đỡ họ.

Của hối lộ

Thuật ngữ “của hối lộ” đề cập đến sự đem cho một người có thế lực bất cứ điều gì có giá trị như tiền bạc hay hàng hóa để tác động người đó làm điều không trung thực.

Của lễ bình an

Của lễ bình an là một trong những của tế lễ Đức Chúa Trời truyền cho dân Y-sơ-ra-ên phải thực hiện Đôi khi được gọi là “của lễ tạ ơn” hay “của lễ thù ân”.

Của lễ chay

Của lễ chay là bột lúa mì hay lúa mạch dâng cho Chúa, thường là sau của lễ thiêu.

Của lễ chay

“Của lễ chay” là của lễ ngũ cốc hay bánh làm từ bột ngũ cốc dâng lên cho Đức Chúa Trời.

Của lễ chuộc tội

Của lễ chuộc tội là một trong số của lễ mà Đức Chúa Trời yêu cầu dân Do Thái phải dâng. Đây là hình phạt cho tội vô ý làm hư hỏng tài sản của người khác hay cho cách cư xử sai sót không cố ý

Của lễ chuộc tội

Của lễ chuộc tội là một của tế lễ mang đến sự tha thứ khỏi tội lỗi.

Của lễ quán

Của lễ quán là của lễ dâng lên Đức Chúa Trời trong sự rót rượu lên bàn thờ. Của lễ nầy thường được dùng cùng lúc với của lễ thiêu và của lễ chay.

Của lễ thiêu, dâng bằng lửa

Của lễ thiêu là một loại của lễ dâng lên Đức Chúa Trời sau khi dùng lữa để thiêu trên bàn thờ. Của lễ thiêu dâng lên để chuộc tội cho mọi người. Cũng có thể gọi là “của lễ toàn thiêu”.

Của tế lễ, của dâng

“Của dâng” là từ chung có thể chỉ về tất cả những thứ được dâng lên cho Đức Chúa Trời hoặc cho tà thần. “Của tế lễ” cũng có ý nghĩa tương tự nhưng thông thường để chỉ về con vật bị giết rồi được dâng lên cho Đức Chúa Trời hoặc tà thần.

Cứng cổ, cứng đầu

“Cứng cổ” là một thành ngữ mô tả những người chai lì không vâng phục Đức Chúa Trời và từ chối đáp ứng sự sửa trị của Ngài. Họ rất kiêu ngạo.

Cứng rắn, sự cứng rắn

Từ ‘cứng rắn’ có một số nghĩa khác nhau tùy vào ngữ cảnh. Từ này thường được dùng để mô tả điều gì đó khó, kiên định, hay không thể uốn nắn

Cứu, an toàn

Từ “cứu” chỉ về việc gìn giữ một người hay một vật khỏi điều xấu xa hay bị thiệt hại. “An toàn” là được bảo vệ khỏi thiệt hại hay nguy hiểm.

Danh tiếng, nổi danh

Từ “danh tiếng” chỉ về việc được nổi tiếng, có danh tiếng đáng được ca ngợi.

Do Thái, người Do Thái

Người Do Thái là dòng dõi của Áp-ra-ham qua cháu của ông là Gia-cốp.

Do Thái giáo, đạo Do Thái

Từ “Do Thái giáo” được dùng từ thời Tân Ước tới nay để chỉ về tôn giáo của người Do Thái, tức là “đạo Do Thái."

Dân Ghi-rê-ga-sít

Dân Ghi-rê-ga-sít là nhóm dân sống gần biển Ga-li-lê ở xứ Ca-na-an, thuộc dòng dõi của Nô-ê.

Dân Hi-vi

Dân Hi-vi là một trong bảy nhóm người chiếm đa số sống ở Ca-na-an khi Giô-suê dẫn dân Do Thái để chiếm vùng đất.

Dân Hết

Dân Hết là dòng dõi của Ham qua con trai ông là Ca-na-an. Họ trở thành một đế chế lớn sống ở nơi ngày nay gọi là Thổ Nhĩ Kỳ và phía bắc Palestine

Dân Phi-li-tin

Dân Phi-li-tin là nhóm người chiếm giữ một khu vực tên là Phi-li-tin dọc theo bờ biển Địa Trung Hải. Tên của dân tộc này có nghĩa là “người của biển”.

Dân của Đức Chúa Trời, dân ta

Thuật ngữ “dân của Đức Chúa Trời” chỉ về những người được Đức Chúa Trời gọi ra từ thế gian để có mối quan hệ đặc biệt với Ngài.

Dân ngoại

Người ngoại là không thuộc dòng dõi của Gia-cốp hay của mười hai con trai của Gia-cốp. Vậy, dân ngoại không phải là dân Do Thái.

Dân tộc, dân

Thuật ngữ “dân tộc” thường chỉ về những người là con cháu từ cùng một tổ tiên và những người có cùng ngôn ngữ và văn hoá.

Dân tộc

Dân tộc là một nhóm người được cai trị dưới một hình thức chính quyền, thường là một nhóm người cụ thể cùng chủng tộc và có một số điểm chung khác.

Dâng hiến, sự dâng hiến

Dâng hiến là biệt riêng hoặc dâng một điều gì đó cho mục đích dặc biệt hay nhiệm vụ đặc biệt.

Dâng lên, tăng lên, trỗi dậy

Dâng lên, nâng lênCơ bản, từ “dâng lên” có nghĩa là “nâng lên” hay “làm cho cao hơn”.

Dê, dê con

Dê là loài động vật bốn chân có kích thước trung bình, gần giống với cừu và được nuôi chủ yếu để lấy sữa và thịt. Dê mới sinh được gọi là “dê non”

Dạn dĩ, cách dạn dĩ, sự dạn dĩ

Các thuật ngữ này chỉ về sự dũng cảm hay tự tin để nói sự thật khi khó khăn hay nguy hiểm.

Dạy, việc giảng dạy, thầy

Thuật ngữ “dạy” và “việc giảng dạy” chỉ về việc nói cho người khác biết những thông tin mà trước đây họ chưa từng biết. Thông thường những thông tin này được truyền đạt một cách bài bản và có hệ thống.

Dầu

Dầu là một chất lỏng sánh có thế được lấy từ các loại cây hoặc trái nhất định. Trong thời Kinh Thánh, loại dầu tiêu biểu nhất được lấy từ trái Ô-liu.

Dập tắt

Từ “dập tắt” có nghĩa là làm ngưng lại hoặc ngăn chặn điều đòi hỏi phải được đáp ứng.

E-xơ-ra

E-xơ-ra là thầy tế lễ người Y-sơ-ra-ên và là một chuyện gia luật pháp Do Thái, là người ghi chép lịch sử về sự hồi hương về Giê-ru-sa-lem của của dân Y-sơ-ra-ên sau 70 năm chịu lưu đày ở Ba-by-lôn.

Ga-la-ti

Trong thời Tân Ước, Ga-la-ti là một tỉnh thuộc La Mã nằm ở trung tâm của đất nước Thổ Nhĩ Kì hiện nay.

Ga-li-lê, người Ga-li-lê

Ga-li-lê là vùng cực bắc của nước Do Thái, xa hơn về phía bắc so với Sa-ma-ri.

Ga-xa

Trong các thời đại trong Kinh Thánh, Ga-xa là thành phố thịnh vượng ở Phi-li-tin nằm ở vùng ven biển Địa Trung Hải, cách Giê-ru-sa-lem 77 km về phía đông nam và cách Ách-đốt 38 km về phía nam. Đây là một trong năm thành phố chính ở xứ Phi-li-tin.

Gai, chà chuôm

Bụi gai và chà chuôm là những cây có nhánh hoặc hoa đầy gai. Chúng không sinh trái hay bất kì thứ gì có ích.

Ghen tuông, lòng ghen tuông

Từ “ghen tuông” và “lòng ghen tuông” có nghĩa đen chỉ về khát vọng mạnh mẽ muốn bảo vệ sự trong sáng của một mối quan hệ. Chúng cũng chỉ về khao khát mãnh liệt muốn giữ quyền sở hữu một người hay một vật.

Ghen tỵ, thèm thuồng

Thuật ngữ “ghen tỵ” có nghĩa là ganh tị, đố kỵ với một người bởi vì người đó sở hữu hoặc có những phẩm chất đáng ngưỡng mộ. Thuật ngữ “thèm thuồng” có nghĩa là ghen tị tới mức độ muốn có những vật sở hữu của người họ đang ganh tị.

Ghi-bê-a

Ghi-bê-a là tên của một thành phố nằm ở phía bắc Giê-ru-sa-lem và phía nam Bê-tên

Ghi-bê-ôn, dân Ghi-bê-ôn

Ghi-bê-ôn là một thành phố và một vùng trong xứ Ca-na-an nơi dân Ghi-bê-ôn sinh sống

Ghi-lê-át

Ghi-lê-át là tên của một khu vực miền núi phía đông sông Giô-đanh, nơi các chi phái Do Thái là Gát, Ru-bên, và Ma-na-se sinh sống.

Ghi-đê-ôn

Ghi-đê-ôn là một người Do Thái được Chúa dấy lên để giải thoát dân Do Thái khỏi kẻ thù

Ghinh-ganh

Ghinh-ganh là một thị trấn phía bắc Giê-ri-cô và là nơi đầu tiên dân Do Thái cắm trại sau khi vượt qua sông Giô-đanh để vào xứ Ca-na-an

Ghê-ra

Trong thời vua Đa-vít, Ghê-sua là một tiểu vương quốc nằm ở phía đông biển Ga-li-lê, giữa nước Do Thái và A-ram

Ghê-ra

​ Ghê-ra là thành phố và vùng đất thuộc Ca-na-an, nằm ở phía tây nam của Hếp-rôn và tây bắc của Bê-e Sê-ba.

Ghết-sê-ma-nê

Ghết-sê-ma-nê là vườn cây Ô-liu ở phía đông Giê-ru-sa-lem, ở phía trên thung lũng Kít-rôn và gần núi Ô-liu

Gia đình

Gia đình theo đúng Kinh Thánh là một cộng đồng những người có mối quan hệ với nhau bởi hôn nhân hay họ hàng bao gồm điều ngày nay được gọi là gia đình “mở rộng”.

Gia-cơ (con trai của A-phê)

Gia-cơ, con của A-phê, là một trong mười hai môn đồ của Chúa Giê-xu.

Gia-cơ (con trai của Xê-bê-đê)

Gia-cơ, con trai của Xê-bê-đê, là một trong số mười hai sứ đồ của Chúa Giê-xu. Ông có một người em tên là Giăng, cũng là sứ đồ của Chúa Giê-xu.

Gia-cơ (em trai của Chúa Giê-xu)

Gia-cơ là con trai của Ma-ri và Giô-sép, là một trong số những anh em cùng mẹ của Chúa Giê-xu.

Gia-cốp, Y-sơ-ra-ên

Gia-cốp là con trai song sinh của Y-sác và Rê-bê-ca, Gia-cốp là em.

Gia-phết

Gia-phết là một trong ba con trai của Nô-ê được nhắc đến trong Cựu Ước.

Gia-vê

Thuật ngữ “Gia-vê” là danh xưng của Chúa mà Ngài đã mặc khải cho Môi-se tại bụi gai cháy

Gian dâm

Từ “gian dâm” chỉ về hoạt động tình dục xảy ra ngoài mối quan hệ hôn nhân giữa một người nam và một người nữ. Điều này đi ngược lại với chương trình của Đức Chúa Trời. Các bản dịch Kinh Thánh tiếng Anh cũ gọi là “dâm dục”.

Gian tà, cách gian tà

Từ “gian tà” dùng để mô tả một người hoặc một hành động gian dối hay lương lẹo về mặt đạo đức. Từ “cách gian tà” nghĩa là “theo cách gian tà”.

Giao ước

Giao ước là một thỏa thuận long trọng, mang tính ràng buộc giữa hai bên mà một trong hai bên phải thực hiện.

Giao ước mới

Từ “giao ước mới” chỉ về cam kết hay thỏa thuận Đức Chúa Trời lập với dân sự qua sự hy sinh của con Ngài là Chúa Giê-xu.

Gie-sê

Gie-sê là cháu của Bô-ô và là cha của vua Đa-vít.

Gieo, người gieo giống

Gieo có nghĩa là chôn hạt giống xuống đất để nó mọc thành cây. Người gieo giống là người đi gieo.

Giu-đa

Giu-đa là con thứ tư trong mười hai con trai của Gia-cốp. Mẹ của ông là Lê-a.

Giu-đa, vương quốc Giu-đa

Giu-đa là chi phái lớn nhất trong số mười hai chi phái Y-sơ-ra-ên. Sau khi vua Sa-lô-môn chết, Y-sơ-ra-ên chia thành hai vương quốc: Y-sơ-ra-ên và Giu-đa. Vương quốc Giu-đa nằm ở phía nam bao gồm chi phái Giu-đa và Bên-gia-min.

Giu-đa Ích-ca-ri-ốt

Giu-đa là một trong mười hai sứ đồ của Chúa Giê-xu nhưng ông đã bán Ngài cho các nhà lãnh đạo Do Thái.

Giu-đe con của Gia-cơ

Giu-đe con của Gia-cơ là một trong mười hai môn đồ thân cận nhất của Chúa Giê-xu. Lưu ý đây không phải là Giu-đa Ích-ca-ri-ốt.

Giày san-đan

Giày san-đan là một loại giày đơn giản ôm lấy chân bằng các dây đai buộc quanh mu bàn chân hoặc mắt cá chân, có thể dùng được cho cả nam và nữ.

Giá chuộc

Giá chuộc là một khoản tiền hay khoản thanh toán được yêu cầu hoặc chi trả để phóng thích một người đang bị bắt giữ.

Giáo lý

Thuật ngữ “giáo lý” có nghĩa đen là “sự dạy dỗ: Thông thường, từ ngữ nầy đề cập đến sự giáo huấn.

Giáp che ngực, bảng đeo ngực

Áo giáp là một loại giáp che phía trước ngực để bảo vệ người lính đang chiến đấu. Đây cũng là tên của một bộ phận trong loại áo đặc biệt của các thầy tế lễ thượng phẩm Do Thái.

Giép-thê

Giép-thê là một chiến binh xuất thân từ Ga-la-át. Ông làm thẩm phán hay người cai trị trên Y-sơ-ra-ên.

Giê-bu-sít

Giê-bu-sít là một bộ tộc ở Ca-na-an, là dòng dõi của một người tên Giê-bu.

Giê-hu

Giê-hu là tên của hai người trong Cựu Ước.

Giê-hô-gia-kim

Giê-hô-gia-kim là một vị vua gian ác, ông cai trị vương quốc Giu-đa bắt đầu vào khoảng năm 608 trước Chúa. Ông là con trai của vua Giô-si-a, ban đầu có tên là Ê-li-a-kim.

Giê-hô-gia-kin

Giê-hô-gia-kin là một trong những vị vua cai trị vương quốc Giu-đa.

Giê-hô-gia-đa

Giê-hô-gia-đa là một thầy tế lễ giúp giấu và bảo vệ Giô-ách, con trai của vua A-cha-xia cho đến khi đủ lớn để xưng vương.

Giê-hô-ram

Giê-hô-ram là tên của hai vị vua khác nhau trong Cựu Ước.

Giê-ri-cô

Giê-ri-cô là một thành phố hùng mạnh trong vùng đất hứa Ca-na-an.

Giê-ru-sa-lem

Giê-ru-sa-lem ban đầu là một thành phố cổ của dân Ca-na-an, sau này trở thành trung tâm chính trị tôn giáo quan trọng của Y-sơ-ra-ên. Đây cũng là thủ đô của nước Y-sơ-ra-ên ngày nay.

Giê-rê-mi

Giê-rê-mi là một tiên tri của Đức Chúa Trời ở vương quốc Giu-đa.

Giê-rô-bô-am

Giê-rô-bô-am con trai Nê-bát là vị vua đầu tiên của vương quốc phía bắc Y-sơ-ra-ên vào khoảng năm 900-910 TCN. Một vị vua khác có tên Giê-rô-bô-am là con của Giô-ách cai trị Y-sơ-ra-ên khoảng 120 năm sau đó. Đôi khi họ được gọi là “Giê-rô-bô-am thứ nhất” và “Giê-rô-bô-am thứ hai”.

Giê-sa-bên

Giê-sa-bên là người vợ độc ác của vua A-háp nước Y-sơ-ra-ên.

Giê-trô, Rê-u-ên

Tên Giê-trô và Rê-u-ên đều được dùng để chỉ về cha của Sê-phô-ra, vợ Môi-se.

Gióp

Gióp được Kinh Thánh mô tả là người công bình, không chỗ trách được trước mặt Đức Chúa Trời. Ông được biết đến với sự kiên trì trong đức tin nơi Đức Chúa Trời qua những thời kỳ đau buồn và khốn khổ cùng cực.

Giô-na

Giô-na là một tiên tri người Hê-bơ-rơ trong Cựu Ước.

Giô-na-than

Tên “Giô-na-than” xuất hiện rất nhiều lần trong Cựu Ước. Nó có nghĩa là “Đức Giê-hô-va đã ban cho”

Giô-ram

Giô-ram, còn được gọi là Giê-hô-ram, làm vua Y-sơ-ra-ên, là con trai của A-háp và Giê-sa-bên.

Giô-sa-phát

Giô-sa-phát là tên của ít nhất hai người trong Cựu Ước.

Giô-si-a

Giô-si-a là một vị vua tin kính cai trị vương quốc Giu-đa 31 năm. Ông làm nhiều điều để khuyến khích dân Giu-đa ăn năn và thờ phượng Đức Giê-hô-va.

Giô-suê

Có một số người Y-sơ-ra-ên tên là Giô-suê trong Kinh Thánh. Người được biết đến nhiều nhất là Giô-suê con của Nun, là người giúp đỡ Môi-se và sau này trở thành người lãnh đạo quan trọng của dân sự Đức Chúa Trời.

Giô-sép (Cựu Ước)

Giô-sép là con trai thứ mười một của Gia-cốp và là con trai đầu tiên của bà Ra-chên.

Giô-sép (Tân Ước)

Giô-sép là cha của Chúa Giê-xu trên đất, ông đã nuôi nấng Ngài như con của mình.

Giô-tham

Trong Cựu Ước có ba người tên là Giô-tham.

Giô-ách

Giô-ách là tên của một vài người trong Cựu Ước.

Giô-áp

Giô-áp là một lãnh đạo quân sự quan trọng của vua Đa-vít trong suốt triều đại của ông.

Giô-ên

Giô-ên là tên của một vị tiên tri, là tác giả của một sách trong Cựu Ước. Sách Giô-ên là một trong mười hai sách tiên tri ngắn làm thành phần cuối cùng của Cựu Ước.

Giăng (Báp-tít)

Giăng là con trai của Xa-cha-ri và Ê-li-sa-bét. Vì “Giăng” là một tên gọi phổ biến nên ông thường được gọi là “Giăng Báp-tít” để phân biệt với những người tên Giăng khác, chẳng hạn như sứ đồ Giăng.

Giăng (sứ đồ)

Giăng là một trong mười hai sứ đồ của Chúa Giê-xu và cũng là một trong những người thân cận nhất của Ngài.

Giăng Mác

Giăng Mác, còn được gọi là Mác, là một trong số những người đi cung Phao-lô trong những chuyến hành trình truyền giáo. Có lẽ ông là tác giả của sách Tin Lành Mác.

Giải cứu, người giải cứu

“Giải cứu” một người có nghĩa là cứu thoát người đó. Thuật ngữ người giải cứu” nói đến một người cứu thoát hoặc trả tự do cho nô lệ, người bị đàn áp hoặc là bất cứ sự nguy hiểm nào khác.

Giải nghĩa, sự giải nghĩa

“Giải nghĩa” và “sự giải nghĩa” nói về việc hiểu và giải thích ý nghĩa của điều gì đó không rõ ràng.

Giấc mơ

Giấc mơ thường là những việc người ta thấy, nghe và cảm nhận trong trí khi đang ngủ.

Giận dữ

Giận dữ là cơn giận ngoài tầm kiểm soát. Khi một người giận dữ là người đó thể hiện cơn giận theo cách tiêu cực.

Giếng, bể chứa

Từ “giếng” và “bể chứa” chỉ về hai loại nguồn nước khác nhau trong thời Kinh Thánh.

Giỏ

Giỏ là một vật dụng có thể chứa đựng được làm từ các nguyên liệu có thể đan dệt.

Giống, sự giống nhau

Người hay vật “giống” nhau có nghĩa là chúng có những điểm tương tự nhau.

Giốp-bê

Vào thời Kinh Thánh, thành Giốp-bê là một cảng biển thương mại quan trọng nằm ở biển Địa Trung Hải, cách Giê-ru-sa-lem khoảng 30 dặm về phía tây bắc.

Giờ

Bên cạnh việc được dùng để nói đến thời điểm hoặc độ dài thời gian của một sự kiện nào đó, thuật ngữ “giờ” cũng được dùng trong một vài phương thức nghĩa bóng:

Gái điếm, kỵ nữ, gái mãi dâm

Gái điếm hay kỵ nữ là người làm tình để kiếm tiền hoặc thực hiện trong các nghi lễ tôn giáo. Gái điếm hay kỵ nữ thường là nữ, nhưng một vài người cũng có thể là nam.

Gánh nặng

Gánh nặng là một khối lượng nặng phải mang. Nói theo nghĩa đen, đó là một gánh nặng thuộc thể chẳng hạn như một công việc để cho con vật phải mang. Thuật ngữ “gánh nặng” cũng có vài nghĩa bóng:

Gáp-ri-ên

Gáp-ri-ên là tên một thiên sứ của Đức Chúa Trời.

Gát

Gát là tên của một trong các con trai của Gia-cốp, sau này là Y-sơ-ra-ên.

Gát

Gát là một trong năm thành phố chính của Phi-li-tin. Thành phố này ở phía bắc của Éc-rôn, phía đông của Ách-đốt và Ách-kê-lôn

Gây đau buồn, nỗi đau buồn

Từ "gây đau buồn" có nghĩa là khiến cho ai đó trở nên buồn bã hay đau đớn. "Nỗi đau buồn" có thể là một căn bệnh, sự đau khổ về mặt tình cảm, hay tai họa khác ra từ điều này.

Gít-rê-ên

Gít-rê-ên là tên của một thành phố quan trọng của Y-sơ-ra-ên thuộc địa phận của chi phái Y-sa-ca, nằm về phía tây nam biển Muối. Một số vị vua của Y-sơ-ra-ên xây cung điện cho mình tại đây.

Gô-gô-tha

“Gô-gô-tha” là tên của nơi Chúa Giê-su bị đóng đinh. Từ này có nguồn gốc từ tiếng A-ram có nghĩa là “Sọ” hay “Chỗ Sọ”.

Gô-li-át

Gô-li-át là một người lính khổng lồ trong quân đội Phi-li-tin, đây là người bị Đa-vít giết bằng một cái ná và một hòn đá.

Gô-mô-rơ

Gô-mô-rơ là một thành phố nằm trong thung lũng trù phú gần phía đông vùng Ba-bi-lon, gần thành Sô-đôm là nơi mà Lót, cháu của Áp-ra-ham đã chọn đến sống.

Gô-sen

Gô-sen là tên của một vùng đất màu mỡ nằm dọc sông Nin phía bắc của Ai Cập.

Gươm

Gươm là một vũ khí kim loại có lưỡi phẳng dùng để chém hoặc đâm. Gươm có tay cầm, có lưỡi dài, nhọn và một cạnh rất sắc bén.

Gấu

Gấu là một con vật bốn chân, to lớn, có bộ lông màu nâu đậm hoặc đen, răng bén và có vuốt. Gấu là loài vật rất quen thuộc ở Y-sơ-ra-ên trong thời Kinh Thánh.

Gậy

Gậy chỉ về một dụng cụ ốm, cứng, hình que, có nhiều cách sử dụng khác nhau, có thể dài ít nhất một mét.

Gặt, người gặt

Gặt là thu hoạch mùa vụ chẳng hạn như thu hoạch ngũ cốc. Người gặt là người đi thu hoạch mùa màng.

Gọi, kêu gọi, được kêu gọi, gọi ra

Những thuật ngữ “gọi” và “gọi ra” có nghĩa đen là gọi hay nói to lên cho người không đứng gần họ. Những thuật ngữ nầy cũng có vài ý nghĩa hình tượng khác.

Ha-ba-cúc

Ha-ba-cúc là một tiên tri Cựu Ước sống trong thời trị vì của vua nước Giu-đa là Giê-hô-a-kim.

Ha-ga

Ha-ga là đầy tớ riêng của Sa-rai

Ha-gai

Ha-gai là một tiên tri của nước Giu-đa trong thời kỳ dân Do Thái quay về nước sau khi bị lưu đày ở Ba-by-lôn

Ha-mát, Lê-bô Ha-mát

Ha-mát là một thành phố quan trọng ở phía bắc Si-ry, phía bắc của vùng đất Ca-na-an. Ngày nay thành phố này có tên là Hamah

Ha-mô

Ha-mô là hàng xóm của Gia-cốp, không thuộc dân Do Thái

Ha-na-ni-a

Trong sách Đa-ni-ên, Ha-na-ni-a là một người Do Thái trẻ tuổi khôn ngoan bị bắt lưu đày qua Ba-by-lôn. Người này được biết đến nhiều hơn với tên Sa-đơ-rắc

Ha-ran

Ha-ran là em trai của Áp-ra-ham và là cha của Lót

Ham

Cựu Ước nói về Nô-ê có ba người con trai, Ham là con thứ hai của ông

Ham muốn

Ham muốn là mong muốn mãnh liệt, thường dùng trong ngữ cảnh mong muốn điều tội lỗi hay đồi bại.

Han-na

Han-na là mẹ của tiên tri Sa-mu-ên trong Cựu Ước. Bà là một trong hai người vợ của Ên-ca-na

Heo, lợn

Heo hay lợn là một loại động vật bốn chân, có móng, được nuôi để lấy thịt gọi là thịt heo. Thịt của nó được gọi là thịt heo.

Hinh-ki-a

Hinh-ki-a là tên của một thầy thượng tế trong thời cai trị của vua Giô-si-a

Hiến dâng

Động từ “hiến dâng” có nghĩa là dâng một vật hoặc một người nào đó để hầu việc Đức Chúa Trời. Người hay đối tượng được dâng hiến được xem là thánh khiết và biệt riêng cho Đức Chúa Trời.

Hoa quả đầu mùa

“Hoa quả đầu mùa” nói về một phần rau và trái cây được gặt trong vụ mùa thu hoạch đầu tiên.

Hoà bình, bình an

Hoà bình là không có bất kì xung đột, sợ hãi hay đe doạ nào.

Hoà giải, sự giảng hoà

Từ “hoà giải” có nghĩa là làm hoà giữa những người trước đây là kẻ thù của nhau.

Hoàng hậu

Hoàng hậu có thể là người nữ cai trị một nước hoặc là vợ của vua.

Hoàng tử, công chúa

“Hoàng tử” là con trai của vua. Từ này cũng được dùng theo nghĩa bóng chỉ về những người đứng đầu. “Công chúa” là con gái của vua.

Hoạn quan

Thông thường thuật ngữ “hoạn quan” đề cập tới một người đàn ông đã cắt bỏ tinh hoàn. Sau nầy thuật ngữ trở thành một từ ngữ chung nói đến bất cứ một quan chức chính quyền nào, kể cả những người không bị biến dạng.

Huyết

Thuật ngữ “huyết” đề cập tới một chất loãng màu đỏ xuất ra từ lớp da của con người khi có chổ bị thương hay vết thương. Huyết vận chuyển chất dinh dưỡng nuôi sống cơ thể con người.

Hy Lạp

Trong thời Tân Ước, Hy Lạp là một tỉnh thuộc Đế quốc La Mã.

Hy vọng

Trong ngôn ngữ hiện đại, "hy vọng" thường có nghĩa là mong muốn điều gì đó sẽ xảy ra, mà không chắc chắn rằng nó sẽ xảy ra.

Hành lang, sân

“Hành lang” và “sân” chỉ về một khu vực ngoài trời được rào kín, có tường bao quanh.

Hân hoan, hớn hở

Các từ “hân hoan” và “hớn hở” nói đến trạng thái rất vui mừng vì thành công hoặc được chúc phước đặc biệt.

Hèn mọn, sự thấp hèn

Thuật ngữ “hèn mọn” và “sự thấp hèn” chỉ về tình trạng nghèo nàn hoặc địa vị thấp.

Hê-nóc

Tên Hê-nóc được đề cập vài lần trong Cựu và Tân Ước, ông là cha của Mê-tu-sê-la và là ông cố của Nô-ê.

Hê-rô-đia

Hê-rô-đia là vợ của vua Hê-rốt (An-ti-pa) ở Giu-đa trong thời Giăng Báp-tít.

Hê-rốt An-ti-pa

Hê-rốt An-ti-pa là một lãnh đạo người La Mã cai trị ở xứ Giu-đê trong thời Chúa Giê-su. Có khi ông được gọi là “Vua Hê-rốt” mặc dù không phải là vua thật sự.

Hê-rốt Đại Đế

Trong Kinh Thánh có một số lãnh đạo có tên là Hê-rốt. Hê-rốt Đại Đế không phải là người Do Thái, ông làm vua xứ Giu-đê vào lúc Chúa Giê-su được sinh ra.

Hê-xê-ki-a

Hê-xê-ki-a là vua thứ 13 của vương quốc Giu-đa. Ông là vị vua tin Chúa và vâng phục Ngài

Hình tượng, thờ lạy hình tượng

Hình tượng là một vật thể mà con người làm ra để thờ lạy. Hành động được mô tả là “thờ lạy hình tượng” khi nó bao gồm dâng sự tôn kính cho cái gì đó ngoài Đức Chúa Trời chân thật.

Hình ảnh của Đức Chúa Trời, hình ảnh

“hình ảnh” nói về cái gì đó giống với một cái khác hay giống một ai đó về tính cách hay bản chất. Cụm từ “hình ảnh của Đức Chúa Trời” được dùng theo nhiều cách khác nhau, tùy vào ngữ cảnh.

Hô-rếp

Núi Hô-rếp là một tên gọi khác của núi Si-nai, nơi Đức Chúa Trời trao cho Môi-se bảng đá khắc Mười Điều Răn

Hôn

Hôn là một hành động bày tỏ sự quý mến, khi một người ép môi của mình vào môi hay mặt của một người khác.

Hư mất, đang hư mất, có thể bị hư mất

Từ “hư mất” nghĩa là chết hay bị tiêu diệt, thường là kết quả của bạo lực hay thảm hoạ. Trong Kinh Thánh, từ này đặc biệt có nghĩa là bị trừng phạt đời đời ở địa ngục.

Hướng dẫn, sự hướng dẫn

Thuật ngữ “hướng dẫn” và “sự hướng dẫn” nói về việc đưa ra các chỉ thị đặc biệt về cách làm gì đó hay các mạng lệnh đặc biệt cần phải vâng phục.

Hạt giống

Hạt giống là một phần của cây được trồng xuống đất để làm loại cây đó sinh sản thêm nhiều. Từ này cũng mang nhiều ý nghĩa biểu tượng.

Hếp-rôn

Hếp-rôn là một thành phố nằm trên núi đá cao cách Giê-ru-sa-lem khoảng 32km.

Hỏi thăm

“Hỏi thăm” có nghĩa là hỏi ai đó để lấy thông tin.

Hố

Hố là một lỗ sâu được đào dưới lòng đất.

Hộ gia đình

“Hộ gia đình” nói đến tất cả những người cùng sống trong một căn nhà, bao gồm các thành viên gia đình và những đầy tớ nếu có.

Hội chúng, hội họp

Thuật ngữ “hội chúng” thường chỉ về một nhóm người nhóm lại với nhau để thảo luận các vấn đề, đưa ra lời khuyên hoặc ra quyết định.

Hội thánh, Hội Thánh

Trong Tân Ước, thuật ngữ “hội thánh” nói đến sự nhóm lại của một số tín đồ theo Chúa Giê-xu để cầu nguyện và nghe giảng Lời Đức Chúa Trời. Thuật ngữ “Hội Thánh” thông thường đề cập đến tất cả các tín hữu Cơ Đốc.

Hợp pháp

Một điều được xem là hợp pháp khi nó phù hợp hoặc thỏa mãn quy tắt ràng buộc hay luật pháp.

Hủy hoại, đống đổ nát

“Hủy hoại” là làm hỏng, phá hủy hay làm cho nó trở nên vô ích. “Tàn tích” hay “đống đổ nát” chỉ về những thứ hoang tàn, hư hỏng còn sót lại sau khi bị hủy phá.

Hứa, được hứa, sự cam kết

Từ “hứa” hoặc “sự cam kết” chỉ về việc đưa ra một quyết định hoặc hứa làm việc gì đó.

I-cô-ni-um

I-cô-ni-um là thành phố ở trung tâm phía nam Tiếu Á (ngày nay là nước Thổ Nhĩ Kỳ).

I-sa-cha

I-sa-cha là người con thứ 9 của Gia-cốp, tức là Y-sơ-ra-ên.

Judea

Thuật ngữ “Giu-đê” xuất phát từ tên gọi Giu-đa, một trong mười hai chi phái Y-sơ-ra-ên. Nó được dùng theo cả nghĩa hẹp và nghĩa rộng.

Khiêm nhường, sự khiêm nhường

Một người khiêm nhường không tự cho mình hơn người khác. Người đó không kiêu ngạo hoặc ngạo mạn.

Kho vựa

“Kho vựa” là một tòa nhà lớn dùng để chứa thực phẩm hoặc đồ đạc.

Khoe, đầy khoe khoang

Thuật ngữ “khoe khoang” có nghĩa là nói một cách tự hào về một điều gì hay một người nào, thường có nghĩa là khoe mình.

Khuyến khích, sự khuyến khích

Thuật ngữ “khuyến khích” và “sự khuyến khích” đề cập về lời nói hay việc làm nhằm giúp người ta được an ủi, có hy vọng, có lòng tin và sự can đảm.

Khuôn

Khuôn là một mảnh rỗng bằng gỗ, kim loại hoặc đất sét được dùng để tạo ra các đồ vật bằng vàng, bạc hoặc các vật liệu khác có thể làm mềm và tạo hình bằng khuôn.

Khí giới

Thuật ngữ “khí giới” nói đến thiết bị mà một người lính dùng để chiến đấu nhằm tự vệ khỏi bị kẻ thù tấn công. Từ này cũng được dùng theo nghĩa bóng để chỉ về khí giới thuộc linh.

Khóc, kêu cầu

Thuật ngữ “khóc“ có nghĩa là khóc lóc hoặc là kêu lên trong nổi buồn phiền.

Khôn khéo

Từ “khôn khéo” mô tả một người thông minh và khôn lanh, đặc biệt là trong những vấn đề thực tế.

Khôn ngoan, sự khôn ngoan

Thuật ngữ “khôn ngoan” mô tả một người hiểu biết điều đúng đắn, đạo đức cần làm và làm theo y như vậy. “Sự khôn ngoan” là sự hiểu biết và thực hành điều đúng đắn và đạo đức.

Không cắt bì

Từ “không cắt bì” chỉ về một người nam chưa được cắt bao quy đầu.

Không mắc lỗi

Thuật ngữ “không mắc lỗi” hiểu theo nghĩa đen là “không chê trách được”. Thuật ngữ này được dùng để nói về một người vâng theo Chúa hết lòng, nhưng không có nghĩa là người đó vô tội.

Không thánh khiết

Theo nghĩa đen, từ “không thánh khiết” nghĩa là “không thánh sạch”. Từ này chỉ về người hay vật không làm vinh hiển danh Đức Chúa Trời.

Không vâng phục, bất tuân, sự bất tuân

Thuật ngữ “không vâng phục” có nghĩa là không phục tùng mệnh lệnh hoặc sự hướng dẫn của những người có thẩm quyền.

Khải tượng

Thuật ngữ “khải tượng” chỉ về những điều mà một người thấy được, đặc biệt là những điều lạ thường hoặc siêu nhiên mà Đức Chúa Trời bày tỏ để đem sứ điệp đến cho con người.

Khấn nguyện

Khấn nguyện là lời hứa của một người với Chúa. Họ hứa làm điều gì đó để tôn vinh danh Chúa cách đặc biệt hoặc thể hiện sự hết lòng đối với Ngài.

Khốn khổ

Từ “khốn khổ” là cảm giác trải qua khổ nạn hoặc là dấu hiệu cảnh báo một người sẽ nếm trải sự khó khăn khủng khiếp.

Khổ nạn

Từ “khổ nạn” chỉ về giai đoạn khó khăn, đau khổ và phiền não.

Kiên nhẫn, sự kiên nhẫn

“Kiên nhẫn” và “sự kiên nhẫn” chỉ về việc bền bỉ hay kiên trì trong những hoàn cảnh khó khăn. Thông thường kiên nhẫn bao gồm việc chờ đợi.

Kiêng ăn

Kiêng ăn là ngừng ăn thực phẩm hay một số loại thức ăn và thức uống nhất định trong một khoảng thời gian, như trong một ngày hoặc hơn.

Kiêu căng

Kiêu căng là thành ngữ chỉ về sự tự cao và kiêu ngạo.

Kiêu ngạo

Người kiêu ngạo là người nghĩ về bản thân mình cao trọng hơn thực tế

Kèn trumpet

“Kèn” là một công cụ để phát ra âm nhạc hoặc gọi tập trung dân sự để thông báo hay hội họp.

Kê-đa

Kê-đa là tên con trai thứ hai của Ích-ma-ên và là một dòng dõi lớn ra từ ông. Cũng có một thành phố nổi tiếng tên là Kê-đa.

Kê-đe

Kê-đe là một thành phố của Ca-na-an mà dân Y-sơ-ra-ên đã chiếm được khi vào đất Ca-na-an.

Kích động

Từ “kích động” có nghĩa là làm cho ai đó có phản ứng hay cảm xúc tiêu cực.

Kẻ bất lương

Thuật ngữ “kẻ bất lương” nói chung đến người làm điều tội lỗi và gian ác.

Kẻ giả hình, sự giả hình

Thuật ngữ “kẻ giả hình” nói về người hay làm mọi thứ để tỏ ra mình là công bình, nhưng lại âm thầm làm những việc ác. “Sự giả hình” nói đến hành vi lừa dối người khác, khiến người ta nghĩ một người nào đó là công bình

Kẻ hủy diệt

Thuật ngữ “kẻ hủy diệt” có nghĩa đen là “kẻ phá hủy”.

Kẻ ngốc, ngu ngốc, khờ dại

Thuật ngữ “kẻ ngốc” nói đến người thường xuyên lựa chọn sai lầm, đặc biệt là chọn không vâng phục. “Ngu ngốc” là thuật ngữ mô tả người hay lối sống không khôn ngoan.

Kẻ trộm, những kẻ trộm

“Kẻ trộm” là người có thói quen ăn cắp tiền bạc hay tài sản thuộc về người khác. Từ ở dạng số nhiều là “những tên trộm”.

Kẻ địch, kẻ thù

Kẻ địch là người hoặc nhóm người chống đối lại một ai đó hoặc một điều gì đó.

Kết án, sự kết án

Thuật ngữ “kết án” và “sự kết án” chỉ về việc phán xét một người về hành vi sai trái của họ.

Kỷ luật, kỷ luật tự giác

Thuật ngữ “kỷ luật” nói đến sự huấn luyện để tuân theo những nguyên tắc chỉ đạo về những hành vi đạo đức.

Kỷ niệm, của lễ kỷ niệm

Từ “kỷ niệm” chỉ về một hành động hay một vật nhắc nhớ đến một người hay một việc nào đó.

La-ban

Trong Cựu Ước, La-ban là cậu và là cha vợ của Gia-cốp.

La-xa-rơ

La-xa-rơ là một người bạn của Chúa Giê-xu được Ngài gọi sống dậy.

Lao nhọc, người lao động

Từ lao nhọc chỉ về tất cả các hình thức làm việc cực nhọc.

Li-ban

Li-ban là một khu vực miền núi xinh đẹp nằm dọc theo bở biển Địa Trung Hải, phía bắc Y-sơ-ra-ên. Vào thời Kinh Thánh, vùng này có cây cối rất rậm rạp.

Linh, thuộc linh

Thuật ngữ “linh” chỉ về phần phi vật chất, là phần không thể thấy được của con người. Khi chết, linh hồn của con người sẽ lìa khỏi thân xác.

Linh hồn

Linh hồn là phần bên trong, vô hình và tồn tại đời đời, là phần phi vật chất của con người và có ý nghĩa tương tự như “tâm linh”.

Liêm chính

“liêm chính” nói về sự trung thực với các nguyên tắc và lối sống đạo đức mạnh mẽ, kể cả khi không ai khác làm theo.

Loại, các loại

Từ “loại” và “các loại” chỉ về các nhóm hoặc phân loại những thứ có chung đặc điểm.

Lu-ca

Lu-ca là tác giả của hai sách trong Kinh Thánh: phúc âm Giăng và Công Vụ.

Luật, nguyên tắc

Luật là quy tắt pháp lý thường được viết ra và được thực thi bởi người có thẩm quyền. Nguyên tắt là sự hướng dẫn hay tiêu chuẩn để đưa ra quyết định.

Luật pháp, luật Môi-se, luật pháp của Đức Chúa Trời, luật pháp của Đức Giê-hô-va

Tất cả những thuật ngữ này chỉ về những mệnh lệnh và chỉ dẫn mà Đức Chúa Trời truyền cho Môi-se để dân Y-sơ-ra-ên phải vâng giữ. Các thuật ngữ “luật pháp của Đức Giê-hô-va” và “luật pháp của Đức Chúa Trời” cũng được dùng phổ biến hơn để nói đến những gì Chúa muốn dân Ngài vâng theo.

Luật pháp

Luật pháp là luật được chép thành văn bản cụ thể, đưa ra những hướng dẫn cho con người vâng theo.

Ly dị

Ly dị là một hành động chấm dứt hôn nhân một cách hợp pháp. Thuật ngữ “ly dị” có nghĩa là chính thức chia tay một cách hợp pháp với người phối ngẫu để chấm dứt hôn nhân.

Làm báp-têm, phép báp-têm

Trong Tân Ước, thuật ngữ “làm báp-têm” và “phép báp-têm” thường nói đến cách làm báp-têm bằng cách đổ nước lên đầu một tín đồ Cơ Đốc để chứng tỏ người đó đã được sạch tội và đã hiệp một với Đấng Christ.

Làm cho đủ tiêu chuẩn, đủ tiêu chuẩn

Từ “có đủ tiêu chuẩn” chỉ về việc có quyền để được nhận những lợi ích nhất định hoặc được thừa nhận có những kỹ năng nào đó.

Làm hại, ngược đãi, gây tổn thương

Làm hại, ngược đãi, gây tổn thương nghĩa là gây thiệt hại về thể chất, tình cảm hoặc những thiệt hại về pháp lý cho người khác.

Làm nhục, sự làm nhục

“Làm nhục” có nghĩa là khiến người khác cảm thấy xấu hổ hoặc hổ thẹn. Từ này thường được dùng tổng quát.

Làm trọn

Thuật ngữ “làm trọn” có nghĩa là hoàn thành hay thực hiện xong điều gì đó được mong đợi.

Làm ô uế, bị làm ô uế

Thuật ngữ “làm ô uế” và “bị làm ô uế” đề cập tới sự ô uế hay dơ bẩn. Điều ô uế có nghĩa là ô uế về phương diện thuộc thể, đạo đức hay lễ nghi.

Làm ô uế

Thuật ngữ “làm ô uế” có nghĩa là làm tổn hại hay làm ô uế, làm hư hỏng một nơi thánh hay vật thánh, làm cho không còn có thể dùng trong sự thờ phượng.

Lá thư, thư tín

Thư là một thông điệp văn bản thường được gửi cho một người hoặc một nhóm người ở xa người viết. Thư tín là một loại thư đặc biệt thường được viết theo văn phong trang trọng hơn và có mục đích đặc biệt chẳng hạn như để dạy dỗ.

Lãnh đạo Do Thái, lãnh đạo tôn giáo

Giới lãnh đạo Do Thái là những người lãnh đạo tôn giáo, chẳng hạn như thầy tế lễ và thầy thông giáo.

Lê-a

Lê-a là một trong những người vợ của Gia-cốp. Bà là mẹ của mười người con trai, sau này trở thành các chi phái của Y-sơ-ra-ên.

Lê-méc

Lê-méc là tên của hai người được nhắc đến trong sách Sáng Thế Ký.

Lê-vi-a-than

“Lê-vi-a-than” là một loài động vật rất to lớn đã tuyệt chủng được nhắc đến trong các sách được viết đầu tiên của Cựu Ước.

Lính kỵ

Trong thời Kinh Thánh, từ “lính kỵ” thường được dùng để chỉ về những người cưỡi ngựa trong trận chiến.

Lít-trơ

Lít-trơ là tên của một thành phố thuộc vùng Tiểu Á cổ xưa, là nơi Phao-lô ghé thăm trong những chuyến hành trình truyền giáo của ông. Thành phố này nằm ở vùng Ly-cao-ni là nước Thổ Nhĩ Kỳ ngày nay.

Lò nung

Lò nung là một cái lò vô cùng lớn được dùng để đốt nóng vật chất đến nhiệt độ cao.

Lòng sốt sắng, hăng hái

Thuật ngữ “lòng sốt sắng” nói đến một sự hăng hái mạnh mẽ trong việc tin và thực hiện điều gì đó. Hăng hái là nhiệt tình và hoàn toàn tận tâm đối với một lý lẽ hay ý nghĩ nào đó.

Lòng thương xót, thương xót

Thuật ngữ “lòng thương xót” nói đến lòng quan tâm đến người khác, đặc biệt là những người đang đau khổ. Một người có lòng “thương xót” là người biết quan tâm người khác và giúp đỡ họ.

Lòng tôn kính

Từ “lòng tôn kính” chỉ về thái độ tôn trọng sâu sắc đối với một người hay một vật.

Lót

Trong Kinh Thánh, Lót là cháu của Áp-ra-ham.

Lúa mì

Lúa mì là một loại cỏ hay ngũ cốc. Người ta trồng lúa mì làm thức ăn.

Lúa mạch

Thuật ngữ “lúa mạch” nói tới một loại ngũ cốc dùng để làm bánh mì.

Lũ lụt

“Lũ lụt” được hiểu theo nghĩa đen là một lượng nước lớn che phủ hoàn toàn một vùng đất. Từ này cũng được hiểu theo nghĩa bóng để chỉ một lượng lớn cái gì đó tràn ngập, đặc biệt là nó xảy ra bất ngờ.

Lưu huỳnh

“Lưu huỳnh” là tên gọi của một chất có màu vàng, nó trở thành chất đốt khi gặp lửa.

Lưu đày, cuộc lưu đày

Thuật ngữ “phu tù” nói đến những người bị bắt buộc phải sống xa quê nhà.

Lương tâm

Lương tâm là một phần trong sự suy nghĩ của một người, qua đó Đức Chúa Trời sẽ làm cho người đó biết họ đã sai phạm.

Lưới, bẫy

“Lưới” và “bẫy” là một vật dụng để bắt những con vật và không cho chúng chạy thoát. Thông thường lưới hoặc bẫy được che giấu để con mồi bất ngờ bị sập bẫy.

Lưỡi

Từ “lưỡi” trong Kinh Thánh mang nhiều ý nghĩa tượng trưng.

Lạc lối, đi lạc lối, bị lầm lạc, tản lạc

Cụm từ “đi lạc lối” có nghĩa là có hành động chống nghịch ý chỉ của Đức Chúa Trời. Người bị “lầm lạc” là người cho phép hoàn cảnh hoặc người khác tác động khiến họ không vâng theo Đức Chúa Trời.

Lạc đà

Lạc đà là một con vật to lớn, có bốn chân, và trên lưng có một hoặc hai cái bướu.

Lều

Lều là chỗ ở di động được làm bằng vải cứng, treo vào khung có nhiều cọc và cột chặc vào các cọc.

Lều hội kiến

Khi Đức Chúa Trời ban luật pháp tại núi Si-nai, Ngài truyền dân Y-sơ-ra-ên dựng lều hội kiến. Đây là nơi thánh mà Ngài sẽ gặp gỡ họ. Khi lưu lạc trong đồng vắng họ sẽ mang nó theo và dựng lên khi nào Đức Chúa Trời phán dặn.

Lễ Ngũ Tuần, Lễ hội Các Tuần

Lễ Ngũ Tuần là tên tiếng Hy Lạp của Lễ hội Các Tuần. Đây là một lễ hội của người Do Thái diễn ra năm mươi ngày sau lễ Vượt Qua.

Lễ Vượt Qua

“Lễ Vượt Qua” là tên của một lễ hội tôn giáo mà người Do Thái tổ chức hằng năm, để nhắc nhớ Đức Chúa Trời đã giải cứu tổ phụ người Y-sơ-ra-ên thoát khỏi cảnh nô lệ tại Ai-cập như thế nào.

Lễ hội

Thông thường, lễ hội là một buổi kỉ niệm được tổ chức bởi một cộng đồng

Lễ vật lạc ý

Lễ vật lạc ý là lễ vật được dâng nhiều hơn hay dâng ngoài các lễ vật được yêu cầu trong luật pháp Do Thái.

Lệnh

Lệnh là một quy định hoặc luật cho cộng đồng, đưa ra những quy tắc và hướng dẫn cho người dân trong một xã hội nhất định phải tuân theo.

Lộng lẫy

“Lộng lẫy” là vô cùng đẹp đẽ và sang trọng, thường đi kèm với sự thịnh vượng và vẻ ngoài lộng lẫy.

Lời

Từ “lời” chỉ về điều mà một người nói.

Lời Chúa, lời của Đức Giê-hô-va, lời Đức Chúa Trời, Kinh Thánh

Trong Kinh thánh, Cụm từ “lời Chúa” chỉ về bất kì điều gì Chúa truyền đạt cho con người, bao gồm cả sứ điệp bằng lời và bằng chữ. Chúa Giê-xu cũng được gọi là "Ngôi lời của Đức Chúa Trời."

Lời báng bổ, báng bổ

Trong Kinh Thánh, “lời báng bổ” là lời nói mang tính bất kính sâu sắc với Đức Chúa Trời hoặc không tôn trọng người ta. Nói lời xúc phạm người khác là nói xấu họ để người khác nghĩ rằng người đó có những điểm sai trái hoặc không tốt.

Lời chân lý

Từ “lời chân lý” là một cách nói khác để chỉ về Lời của Đức Chúa Trời hay những sự dạy dỗ.

Lời chứng, làm chứng

Thuật ngữ “lời chứng” và “làm chứng” chỉ về việc nói đến điều mà một người biết đó là sự thật. Thông thường một người làm chứng về điều họ đã trực tiếp kinh nghiệm.

Lời khuyên, người cố vấn, răn bảo, người khuyên bảo

Thuật ngữ “khuyên” và “cố vấn” có ý nghĩa giống nhau chỉ về việc giúp đỡ người khác đưa ra quyết định khôn ngoan về việc cần phải làm trong một tình huống cụ thể. “Người cố vấn” hay “người khuyên bảo” khôn ngoan là người đưa ra lời khuyên hay cố vấn giúp người khác đưa ra quyết định đúng đắn.

Lời thề, thề, thề nhân danh

Trong Kinh Thánh, lời thề là một lời hứa trang trọng. Người lập lời thề bắt buộc phải làm thành lời hứa đó.

Lợi ích, có ích

Nói chung, thuật ngữ “lợi ích” chỉ về điều tốt đạt được. Một điều “có ích” cho ai khi nó mang lại điều tốt cho người đó hoặc giúp họ mang điều tốt đến cho người khác.

Lừa dối, mưu gian, sự lừa dối, dối trá

Thuật ngữ “lừa dối” có nghĩa là làm cho người khác tin vào một điều không thật. Hành động lừa dối người khác gọi là “mưu gian”.

Lửa

Lửa là nhiệt, ánh sáng và ngọn lửa được sản sinh khi đốt vật gì đó.

Ma quỷ, tà linh, uế linh

Tất cả các thuật ngữ nầy đều có liên quan đến ma quỷ là những linh thể chống đối ý chỉ của Đức Chúa Trời

Ma thuật, pháp sư, yêu thuật

“Ma thuật” hay “yêu thuật” chỉ về việc sử dụng phép thuật, làm những việc quyền năng với sự giúp đỡ của các tà linh. “Pháp sư” là người làm những việc kỳ lạ, quyền năng đó.

Ma-la-chi

Ma-la-chi là một trong các tiên tri của Đức Chúa Trời cho dân Y-sơ-ra-ên.

Ma-na

Ma-na là một loại thức ăn giống bánh mì, có miếng nhỏ được Đức Chúa Trời ban cho dân Y-sơ-ra-ên trong đồng vắng sau khi họ rời khỏi Ai Cập.

Ma-na-se

Có năm người tên Ma-na-se trong Cựu Ước:

Ma-ri (Em Ma-thê)

Ma-ri là một người nữ ở Bê-tha-ni tin theo Chúa Giê-xu.

Ma-ri (mẹ Chúa Giê-xu)

Ma-ri là mẹ của Chúa Giê-xu và là vợ của Giô-sép

Ma-ri Ma-đơ-len

Ma-ri Ma-đơ-len bắt đầu theo Chúa Giê-xu sau khi Ngài đuổi bảy quỷ dữ ra khỏi bà.

Ma-thi-ơ, Lê-vi

Ma-thi-ơ là tên gọi của Lê-vi, con trai A-phê. Ma-thi-ơ là một trong mười hai người được Chúa Giê-xu chọn làm sứ đồ.

Ma-thê

Ma-thê là một người nữ ở Bê-tha-ni tin theo Chúa Giê-xu.

Ma-xê-đô-ni-a

Vào thời Tân Ước, Ma-xê-đô-ni-a là một tỉnh La Mã nằm ở phía bắc Hy Lạp cổ đại.

Ma-đi-an, người Ma-đi-an

Ma-đi-an là một dân tộc sống ở phía bắc sa mạc Ả Rập cho đến phía nam của vùng đất Ca-na-an. Người thuộc dân tộc này được gọi là “người Ma-đi-an”.

Men, làm lên men

Men là một chất làm cho bột nhào bánh nổi lên. Đôi khi từ này được gọi là chất làm lên men.

Mi-ca-ên

Mi-ca-ên là người đứng đầu tất cả những thiên sứ thánh khiết, vâng phục Đức Chúa Trời. Đây là vị thiên sứ duy nhất được gọi cách đặc biệt là “tổng lãnh thiên sứ” của Đức Chúa Trời.

Mi-chê

Mi-chê là một vị tiên tri của Giu-đa vào khoảng 700 năm trước Chúa, khi đó tiên tri Ê-sai cũng đang thi hành chức vụ tại Giu-đa.

Mi-ri-am

Mi-ri-am là chị của A-rôn và Môi-se.

Mi-sa-ên

Mi-sa-ên là tên của ba người trong Cựu Ước

Miếu

Miếu là chỗ ở hay nơi dành riêng để thờ phượng một vị thần hoặc một thần tượng.

Mo-lếc, Mo-lóc

Mo-lếc là tên một tà thần của dân Ca-na-an. Cách đọc khác là “Mo-lóc” và “Mô-léc”.

Mua chuộc, sự mua chuộc, người chuộc

Các thuật ngữ “mua chuộc” và “sự mua chuộc” chỉ về việc mua lại một vật gì đó đã được sở hữu hoặc giam giữ từ trước. “Người chuộc” là người mua chuộc một vật hay một người nào đó.

Màu tía

“Màu tía” là tên gọi của một màu sắc được pha trộn giữa màu xanh và màu đỏ. Vì phải tốn kém tiền bạc và thời gian mới tạo nên được màu nhuộm này nên quần áo màu tía được xem là dấu hiệu của sự giàu sang, khác biệt và hoàn tộc.

Mãi mãi, đời đời, đời sau

Thuật ngữ “mãi mãi” và “đời đời” có ý nghĩa tương tự và đề cập đến những điều luôn luôn hiện hữu và tồn tại mãi mãi.

Mãi mãi

Trong Kinh Thánh, “mãi mãi” nói đến thời gian không bao giờ kết thúc. Có khi từ này được dùng theo nghĩa bóng để chỉ “một khoảng thời gian rất lâu”.

Mê-siếc

Mê-siếc là tên của con trai Gia-phết, con trai Nô-ê. Một người tên Mê-siếc khác là cháu của Sem, con trai Nô-ê.

Mê-sô-bô-ta-mi, A-ram Na-ha-ra-im

Mê-sô-bô-ta-mi là vùng đất nằm giữa sông Hi-đê-ke và Ơ-phơ-rát, thuộc khu vực nước I-rắc ngày nay.

Mê-đi, người Mê-đi

Mê-đi là một đế quốc cổ xưa nằm ở phía đông A-si-ri và Ba-by-lôn, phía bắc Ê-lam và Ba Tư. Lãnh thổ của nó bao gồm Thổ Nhĩ Kỳ, I-răn, Sy-ri, I-rắc và Áp-ga-ni-xtan ngày nay.

Mên-chi-xê-đéc

Trong suốt thời Áp-ra-ham, Mên-chi-xê-đéc làm vua Sa-lem, sau này là Giê-ru-sa-lem.

Mích-ba

Mích-ba là tên của một số thành được nhắc đến trong Cựu Ước. Tên gọi này có nghĩa là “trạm gác” hay “tháp canh”.

Món quà

Món quà là bất cứ gì mà một người được tặng hay được cho. Người ta tặng mà không mong đợi nhận lại bất cứ gì.

Mô-áp, dân Mô-áp, người nữ Mô-áp

Mô-áp là con trai của con gái lớn của Lót. Dòng dõi của ông được gọi là dân Mô-áp và vùng đất họ định cư cũng được gọi là “Mô-áp”.

Môi-se

Môi-se là một vị tiên tri và là người lãnh đạo dân Y-sơ-ra-ên suốt hơn 40 năm.

Môn đồ

Thuật ngữ “môn đồ” nói về một người dành thì giờ theo một người thầy để học về tính cách và giáo lý của người đó.

Mưa đá

Mưa đá là mưa ở dưới dạng hạt băng từ trời rơi xuống

Mười hai chi phái Y-sơ-ra-ên

Mười hai chi phái Y-sơ-ra-ên chỉ về mười hai con trai của Gia-cốp và con cháu của họ.

Mười hai môn đồ, mười một môn đồ

Cụm từ “mười hai môn đồ” chỉ về mười hai người Chúa Giê-xu chọn làm môn đồ thân cận nhất hay các sứ đồ.

Mười Điều Răn

Đức Chúa Trời phán với Môi-se nhiều mạng lệnh mà Ngài muốn dân Y-sơ-ra-ên phải vâng giữ. Ngài viết mười trong số những mạng lệnh nầy trên hai bảng đá.

Mạc-đô-chê

Mạc-đô-chê là một người Do Thái sống ở nước Ba Tư. Ông là người giám hộ cho Ê-xơ-tê, em họ của ông, người sau này trở thành vợ của vua Ba Tư là A-suê-ru.

Mạng che

Từ “mạng che” thường để chỉ về một tấm vải mỏng dùng làm miếng che đầu và mặt để không bị nhìn thấy.

Mặc, được mặc

Khi dùng theo nghĩa bóng trong Kinh Thánh, “được mặc” có nghĩa là được ban cho, phú cho hay trang bị điều gì cho một người. Động từ “mặc” một thứ gì đó có nghĩa là tìm kiếm để có được một phẩm chất nào đó.

Mặc khải, sự mặc khải

Thuật ngữ “mặc khải” là làm cho điều gì đó được nhìn thấy hay được biết. “Sự mặc khải” là một điều gì đó được bày tỏ hay tiết lộ.

Mặt

Từ “mặt” theo nghĩa đen đề cập đến phần trước của đầu người. Từ này cũng có một số nghĩa bóng.

Mối tương giao

Thông thường, “mối tương giao” nói đến những quan hệ tương tác thân thiện giữa các thành viên trong một nhóm, gồm những người có cùng sở thích và trải nghiệm

Mộ, phần mả, nơi chôn cất

“Mộ” và “phần mả” chỉ về nơi người ta đặt xác của người chết. “Nơi chôn cất” là thuật ngữ tổng quát hơn để nói đến điều này.

Mộc dược

Mộc dược là một loại hương liệu được làm từ nhựa cây.

Mục sư

Từ “mục sư” thật ra cũng giống như từ “người chăn bầy”, là danh hiệu cho người lãnh đạo thuộc linh của một nhóm tín hữu.

Na-a-man

Na-a-man là chỉ huy quân đội của một trong những kẻ thù Y-sơ-ra-ên.

Na-cô

Na-cô là tên của hai người trong Kinh Thánh: ông và em trai của Áp-ra-ham.

Na-hum

Na-hum là một nhà tiên tri giảng dạy trong suốt thời kỳ vua Ma-na-se gian ác cai trị Giu-đa.

Na-than

Na-than là một tiên tri trung tín của Đức Chúa Trời sống trong thời kỳ Đa-vít làm vua cai trị Y-sơ-ra-ên.

Na-xa-rét, người Na-xa-rét

Na-xa-rét là một thành thuộc xứ Ga-li-lê ở phía bắc Y-sơ-ra-ên.

Na-xi-rê, lời hứa nguyện Na-xi-rê

Na-xi-rê thường là một người nam hứa nguyện làm người Na-xi-rê. Một người nữ cũng có thể hứa nguyện như vậy.

Ngay thẳng, sự ngay thẳng

Từ “ngay thẳng” và “sự ngay thẳng” chỉ về việc hành động theo luật pháp của Đức Chúa Trời.

Nghiến răng, nghiền răng

Nghiến răng hay nghiền răng có nghĩa là cắn chặt răng và tạo thành thành tiếng đập vào nhau liên tục. Điều này thường bày tỏ sự đau đớn hay tức giận cùng cực.

Nghỉ ngơi

Từ “nghỉ ngơi” có nghĩa đen là ngừng làm việc để thư giản và phục hồi sức lực. Cụm từ “phần còn lại của” chỉ về phần còn dư lại của một thứ gì đó.

Ngoại giáo

Trong thời Kinh Thánh, từ “ngoại giáo” được dùng để nói về những người thờ lạy tà thần thay vì thờ lạy Đức Giê-hô-va.

Ngoại tình, thông dâm, người ngoại tình, người đàn bà ngoại tình

Từ "ngoại tình" chỉ về một tội danh mà trong đó một người đã có gia đình quan hệ tình dục với một người không phải là người phối ngẫu của mình. Từ "thông dâm" mô tả tính chất của hành vi hay người vi phạm tội này.

Nguồn nước, suối nước

Trong Kinh Thánh, cả “nguồn nước” và “suối nước” là bản dịch của một từ nói đến nước tự nhiên có từ lòng đất hay từ các nguồn nước khác.

Ngày cuối cùng, những ngày cuối cùng, những ngày sau cùng

Cụm từ “những ngày cuối cùng” hay “những ngày sau cùng” thường chỉ về thời kỳ trước khi Chúa Giê-xu trở lại.

Ngày của Chúa, ngày của Đức Giê-hô-va

Cụm từ “ngày của Chúa” và “ngày của Đức Giê-hô-va” được dùng để đề cập đến những thời điểm Đức Chúa Trời có những hành động đặc biệt về sự đoán phạt dành cho kẻ thù của Đức Giê-hô-va.

Ngày phán xét

Thuật ngữ “ngày phán xét” chỉ về một thời điểm tương lai khi Đức Chúa Trời phán xét tất cả mọi người.

Ngôi

Ngôi là một chiếc ghế đặc biệt cho vua ngồi, thường để quyết định những vấn đề quan trọng.

Ngũ cốc

Ngũ cốc thường được dùng nói về hạt của các loại cây lương thực được trồng như lúa mì, lúa mạch, bắp, kê hay lúa gạo. Chính từ đó cũng có nghĩa là hạt.

Ngư dân, người đánh cá

Ngư dân là người đánh bắt cá như một phương tiện để kiếm tiền. Trong Tân Ước, ngư dân dùng lưới để bắt cá.

Người Hê-bơ-rơ

Người Lê-vi, Lê-vi

Người Lê-vi là người thuộc chi phái Y-sơ-ra-ên có tổ phụ là Lê-vi.

Người bà con, người nam bà con

“Người bà con” là người có họ hàng huyết thống. Từ “người nam bà con” cụ thể chỉ về một người bà con là nam giới.

Người bắn cung

Thuật ngữ “người bắn cung” nói đến một người sử dụng thông thạo cung tên làm vũ khí.

Người cai trị, cai trị

Người cai trị là một thuật ngữ chung chỉ về những người có thẩm quyền trên những người khác, chẳng hạn như lãnh đạo của một đất nước, một vương quốc hay một nhóm tôn giáo.

Người chỉ huy, chỉ huy

Từ “người chỉ huy” chỉ về một lãnh đạo trong quân đội có trách nhiệm dẫn dắt và chỉ huy một nhóm quân lính.

Người coi sóc

Từ “người coi sóc” chỉ về người giám sát hay phụ trách công việc và phúc lợi của người khác.

Người của Đức Chúa Trời

Thành ngữ “người của Đức Chúa Trời” là một cách gọi tôn trong chỉ về tiên tri của Đức Giê-hô-va.

Người khổng lồ

Người khổng lồ thường là người to lớn về cân nặng và sức mạnh

Người làm chứng dối, người làm chứng sai, bằng chứng giả, báo cáo giả

“Người làm chứng dối” và “người làm chứng sai” chỉ về người nói những điều không đúng sự thật về người khác hay về một sự việc, thường ở trong một nơi trang trọng như tòa án

Người lân cận

Người lân cận thường là người sống gần nhau. Từ này cũng có ý nghĩa khái quát hơn chỉ về người cùng cộng đồng hay cùng nhóm dân tộc.

Người nước ngoài, xa lạ

“Người nước ngoài” là người sống ở một nước không phải là quê hương của mình. Trong Cựu Ước, từ này đặc biệt chỉ về bất cứ ai đến từ tộc người khác những người đang sống ở nơi đó.

Người quản lí, quản gia

Từ “người quản lí” hay “người quản gia” trong Kinh Thánh chỉ về người đầy tớ được giao việc trông nom tài sản và những giao dịch kinh doanh của chủ.

Người thu thuế

Công việc của người thu thuế là thu tiền từ những người mắc nợ chính phủ và giao lại cho chính phủ.

Người thừa kế

Người thừa kế là người hưởng tài sản hay tiền bạc một cách hợp pháp của người đã qua đời

Người trung gian

Người trung gian là người giúp hai bên giải quyết những khác biệt và hòa giải cùng nhau.

Người tạo dựng

Nói chung, “người sản xuất” là người tạo nên hay làm nên một vật nào đó.

Người vô tín, sự vô tín

Thuật ngữ “sự vô tín” chỉ về việc không tin vào điều gì hay người nào đó

Người yêu

“Người yêu” có nghĩa đen là “người đang yêu.” Từ này thường chỉ về những người có quan hệ với nhau về mặt tính dục.

Người được chọn, dân được chọn, Đấng được chọn, kẻ được chọn

Thuật ngữ “kẻ được chọn” theo nghĩa đen là “người được chọn” hoặc “dân được chọn” và nói đến những người mà Chúa đã chọn hay chỉ định làm dân sự Ngài. “Đấng được chọn” hoặc “Đấng được Chúa chọn” là danh hiệu đề cập đến Chúa Giê-xu, là Đấng Mê-si được chọn.

Ngạch cửa

“Ngạch cửa” là phần dưới cùng của một cái cửa. Cần phải bước qua ngạch cửa khi muốn bước vào nhà.

Ngạo mạn

Thuật ngữ “ngạo mạn” có nghĩa là kiêu căng hay kiêu ngạo một cách lộ liễu.

Ngợi khen

Ngợi khen một người là thể hiện sự ngưỡng mộ và tôn kính người đó.

Ngụ ngôn

Ngụ ngôn là một câu chuyện ngắn dùng để minh hoạ một bài học tôn giáo hay đạo đức.

Ngủ, đang ngủ, rơi vào giấc ngủ

Những cụm từ này chỉ về giấc ngủ tự nhiên của con người, nhưng cũng có ý nghĩa tiêu cực liên quan đến cái chết.

Nhang

Nhang là một hỗn hợp các thành phần có hương thơm mà khi đốt sẽ tạo khói có mùi thơm dễ chịu. Các thành phần này làm từ các bộ phận của cây được đập dập thành các mảnh nhỏ.

Nho

Nho là một loại quả mọng nhỏ hình tròn mọc thành chùm trên cây nho. Nước ép nho được dùng để làm rượu.

Nhu mì, tính nhu mì

Từ “nhu mì” mô tả một người hiền lành, chịu phục tùng và sẵn sàng chịu đựng bất công. Tính nhu mì là khả năng mềm mại ngay trong sự khắc nghiệt và ức hiếp có vẻ như thích đáng.

Nhà

Thuật ngữ “nhà” thường được dùng theo nghĩa bóng trong Kinh Thánh.

Nhà hội

Nhà hội là một tòa nhà nơi người Do Thái tụ họp để thờ phượng Đức Chúa Trời. Từ thời xa xưa, giờ thờ phượng tại nhà hội bao gồm giờ cầu nguyện, đọc Kinh Thánh và giảng dạy lời Chúa.

Nhà truyền giáo

Nhà truyền giáo là người rao truyền tin lành về Chúa Giê-xu Christ có mọi người khác biết.

Nhà truyền giáo Phi-líp

Tại Hội thánh Cơ Đốc đầu tiên ở Giê-ru-sa-lem, Phi-líp là một trong bảy người lãnh đạo được chọn để chăm sóc cho người nghèo và những Cơ Đốc nhân thiếu thốn, đặc biệt là các quá phụ.

Nhà Đa-vít

Đặc ngữ “nhà Đa-vít” nhắc đến gia đình hoặc con cháu của Vua Đa-vít.

Nhà Đức Chúa Trời, nhà Đức Giê-hô-va

Trong Kinh Thánh, các cụm từ “nhà Đức Chúa Trời” (nhà của Đức Chúa Trời) và “nhà Đức Giê-hô-va” (nhà của Đức Giê-hô-va) nhắc đến nơi Đức Chúa Trời được thờ phượng.

Nhân chứng, người làm chứng

Từ "nhân chứng" chỉ về một người kinh nghiệm cách cá nhân một điều gì đó đã xảy ra. Thường thì nhân chứng cũng là người xác thực về những việc họ biết là sự thật. Từ "người làm chứng" nhấn mạnh rằng người đó thật sự có mặt ở tại đó và nhìn thấy chuyện đã xảy ra.

Nhân lên

Từ “nhân lên” có nghĩa là tăng rất nhiều về số lượng.

Nhược điểm

Thuật ngữ “nhược điểm” đề cập tới một khuyết điểm hoặc hoặc tì vết trên một con vật. Theo nghĩa bóng đó là sự khiếm khuyết hoặc lỗi lầm về phần thuộc linh trong con người.

Nhận

Thuật ngữ “nhận” thường có nghĩa là tiếp nhận điều được cho, được cung cấp hay được tặng.

Nhận thức, sự nhận thức

Thuật ngữ “nhận thức” nghĩa là có thể hiểu, đặc biệt là có thể biết điều đúng hay sai.

Những nơi cao

“Những nơi cao” nói đến những nơi nằm trên các đỉnh của đồi hoặc núi nơi các bàn thờ hình tượng và các ngôi đền được xây dựng

Ni-ni-ve, người Ni-ni-ve

Ni-ni-ve là thành phố thủ đô của A-si-ri. Người Ni-ni-ve là người sống ở thành Ni-ni-ve.

Niêm phong

Niêm phong một vật nghĩa là đóng nó lại bằng một thứ gì đó để không thể mở ra mà giữ dấu niêm phòng còn nguyên vẹn.

Niềm vui, vui vẻ

Niềm vui là cảm giác hân hoan hoặc vô cùng hài lòng đến từ Đức Chúa Trời. Thuật ngữ tương tự, “vui vẻ” mô tả một người cảm thấy rất vui mừng và tràn ngập hạnh phúc.

Nép-ta-li

Nép-ta-li là con trai thứ sáu của Gia-cốp. Dòng dõi ông hình thành chi phái Nép-ta-li là một trong mười hai chi phái của Y-sơ-ra-ên.

Nê-bu-cát-nết-sa

Nê-bu-cát-nết-sa là một vị vua của đế quốc Ba-by-lôn. Đây là một đế quốc hùng mạnh suốt thời vương quốc Y-sơ-ra-ên và vương quốc Giu-đa.

Nê-ghép

Nê-ghép là vùng sa mạc ở miền nam Y-sơ-ra-ên.

Nê-hê-mi

Nê-hê-mi là một người Y-sơ-ra-ên sống ở đế quốc Ba-by-lôn trong suốt thời kỳ dân Y-sơ-ra-ên và Giu-đa bị người Ba-by-lôn bắt làm phu tù.

Nói xấu, người nói xấu

Nói xấu là nói điều tiêu cực, bôi nhọ người khác.

Nô-ê

Nô-ê là người sống vào khoảng hơn 4,000 trước, khi Đức Chúa Trời sai cơn nước lụt tiêu diệt toàn bộ loài người gian ác trên đất. Đức Chúa Trời phán dặn Nô-ê đóng một chiếc tàu khổng lồ để ông và cả gia đình có thể sống sót khi nước lụt bao phủ khắp mặt đất.

Núi Hẹt-môn

Hẹt-môn là tên của ngọn núi cao nhất Y-sơ-ra-ên.

Núi Ô-li-ve

Ô-li-ve là một ngọn núi hay một ngọn đồi lớn nằm gần phía đông thành Giê-ru-sa-lem. Có lẽ nó được đặt theo tên của rừng cây Ô-li-ve bao phủ trên núi.

Nơi thánh, nơi chí thánh

Trong Kinh Thánh, “nơi thánh” và “nơi chí thánh” nói đến hai căn phòng trong đền tạm hay đền thờ. Đôi khi từ “nơi thánh” chỉ chung cho bất kì nơi nào được biệt riêng cho Đức Chúa Trời.

Nơi tôn nghiêm

Từ “nơi tôn nghiêm” có nghĩa là “nơi thánh”, chỉ về nơi được Đức Chúa Trời thánh hóa. Từ này cũng chỉ về nơi an toàn, được bảo vệ.

Nơi ẩn náu, nơi trú ẩn

Từ “nơi ẩn náu” chỉ về một địa điểm hoặc một điều kiện an toàn, được bảo vệ. “Nơi trú ẩn” chỉ về một cấu trúc vật lí bảo vệ khỏi thời tiết và nguy hiểm.

Nước

Ngoài ý nghĩa cơ bản, từ “nước” cũng thường được dùng để chỉ về những vùng nước, chẳng hạn như đại dương, biển, hồ hay sông.

Nước Đức Chúa Trời, nước thiên đàng

Từ "nước Đức Chúa Trời" và "nước thiên đàng", Cả hai thuật ngữ này đều chỉ về sự cai trị, thẩm quyền của Đức Chúa Trời trên con người và mọi tạo vật của Ngài.

Nạn đói

Nạn đói là tai họa trên diện rộng bao gồm thiếu thực phẩm trầm trọng trong cả một vùng hoặc một quốc gia.

Nắp thi ân

“Nắp thi ân” là một miếng vàng dùng để phủ bên trên hòm giao ước. Trong nhiều bản dịch tiếng Anh, nó còn được gọi là "nắp chuộc tội."

Nền tảng, có căn cứ

Động từ “có căn cứ” nghĩa là được xây dựng hay được dựa trên điều gì đó. Nền tảng là cái mà dựa vào đó một vật được xây dựng lên.

Nốp

Nốp là một kinh đô cổ xưa của Ai-cập nằm dọc theo sông Nin.

Nổi loạn

Nổi loạn là từ chối phục tùng thẩm quyền của ai đó, hoặc là từ chối vâng theo người lãnh đạo.

Nỗi khiếp sợ, bị làm cho khiếp sợ

“Nỗi khiếp sợ” nói đến cảm giác sợ hãi hay kinh hoàng tột độ. Người cảm thấy khiếp sợ được cho là ‘bị làm cho khiếp sợ’

Nỗi kinh sợ, đáng khiếp sợ

“Nỗi kinh sợ” có nghĩa là ngạc nhiên và kính trọng khi trong thấy một điều gì vĩ đại, mạnh mẽ và tuyệt vời.

Nỗi sợ hãi, gây sợ hãi

“Nỗi sợ hãi” chỉ về cảm xúc vô cùng lo sợ, khiếp sợ hay kinh khiếp một điều hay một người nào đó.

Nỗi đau đớn

Từ “nỗi đau đớn” nói đến sự đau khổ hay nỗi khổ nghiêm trọng.

Oai nghi

Từ “oai nghi” chỉ về sự vĩ đại và huy hoàng, thường liên quan đến đặc tính của một vị vua.

Pha-ra-ôn, vua Ai Cập

Trong thời cổ đại, những vị vua cai trị đất nước Ai Cập được gọi là pha-ra-ôn.

Pha-ran

Sa mạc Pha-ran là một khu vực đồng vắng nằm phía đông Ai Cập và phía nam Ca-na-an. Cũng có một ngọn núi tên là Pha-ran, đây có thể là tên gọi khác của núi Si-nai.

Pha-ri-si

Pha-ri-si là một nhóm người quan trọng thuộc giới lãnh đạo tôn giáo của Y-sơ-ra-ên trong thời Chúa Giê-xu. Phần nhiều trong số họ là doanh nhân thuộc tầng lớp trung lưu và một số người cũng là thầy tế lễ. Trong số tất cả các lãnh đạo Do Thái, người Pha-ri-si tuân giữ luật Môi-se và các luật Do Thái và truyền thống nghiêm khắc nhất. Họ rất quan tâm đến việc giữ người Do Thái khỏi những ảnh hưởng của dân ngoại xung quanh. Thực tế, tên gọi “Pha-ri-si” xuất phát từ từ “tách biệt”. Người Pha-ri-si tin vào đời sau, họ cũng tin vào sự tồn tại của thiên sứ và những thể linh khác. Người Pha-ri-si và Sa-đu-sê (bao gồm thầy tế lễ cả) tích cực chống đối Chúa Giê-xu và những Cơ Đốc nhân đầu tiên.

Pha-đan-A-ram

Pha-đan-A-ram là tên xứ gia đình Áp-ra-ham sinh sống trước khi chuyển đến vùng đất Ca-na-an.

Phao-lô, Sau-lơ

Phao-lô là một lãnh đạo của hội thánh đầu tiên được Chúa Giê-xu sai đi để mang tin lành đến cho nhiều dân tộc khác.

Phe-rơ-sơ, người Phe-rơ-sơ

Phe-rơ-sơ là một đế quốc do Si-ru đại đế thành lập vào năm 550 trước Chúa. Trung tâm của nó nằm ở khu vực đất nước I-ran ngày nay. Dân nước Phe-rơ-sơ được gọi là “người Phe-rơ-sơ”.

Phi-e-rơ, Si-môn Phi-e-rơ, Sê-pha

Đây là những tên gọi khác nhau của Phi-e-rơ, một trong mười hai sứ đồ của Chúa Giê-xu. Ông là nhà lãnh đạo quan trọng của Hội Thánh đầu tiên.

Phi-lát

Phi-lát là quan tổng đốc La Mã, người kết án tử hình Chúa Giê-xu.

Phi-líp

Phi-líp là một thành phố nằm ở phía bắc Hy Lạp cổ đại.

Phi-nê-a

Phi-nê-a là tên của hai người nam trong Cựu Ước.

Phong chức, lập luật

Phong chức (ordain) nghĩa là chính thức bổ nhiệm một người vào nhiệm vụ hay vai trò đặc biệt. Từ này cũng có nghĩa là chính thức đưa ra một luật lệ hay sắc lệnh.

Phán xét, sự phán xét

Từ “phán xét” và “sự phán xét” thường chỉ về việc đưa ra phán quyết xem điều này là đúng đắn hay trái đạo đức.

Phân, phân bón

Thuật ngữ “phân” nói đến chất thải của con người và động vật, và cũng có thể gọi là phân hay chất bài tiết. Khi được dùng làm phân bón cho đất màu mỡ, thì được gọi là “phân bón.”

Phân công, được phân công

Thuật ngữ “phân công” hoặc “được phân công” nói đến sự chọn lựa một người để làm một công việc cụ thể.

Phân tán, sự phân tán

Thuật ngữ “phân tán” và “sự phân tán” nói đến người hay vật ở rải rác nhiều hướng khác nhau.

Phép lạ, điều kỳ diệu, dấu hiệu

Phép lạ là những điều kỳ diệu có thể không bao giờ xảy ra trừ khi Đức Chúa Trời hành động.

Phép thuật, thuật sĩ

Từ “phép thuật” chỉ về việc sử dụng năng lực siêu nhiên không đến từ Đức Chúa Trời. Thuật sĩ là người làm phép thuật.

Phê-ni-xi

Trong thời cổ đại, Phê-ni-xi là một quốc gia thịnh vượng nằm dọc theo bờ biển Địa Trung Hải, thuộc khu vực phía tây nước Li Băng ngày nay.

Phê-rê-sít

​Là một nhóm người mà dân Y-sơ-ra-ên nhiều lần phải đối đầu ở Pa-lét-tin. Kinh Thánh không nhắc đến bất kì mô tả nào về danh tính hay khu vực nhóm người này sinh sống.

Phê-ô, Núi Phê-ô, Ba-anh Phê-ô

Phê-ô là tên của một ngọn núi ở vùng Mô-áp, phía đông Biển Muối. Đây cũng là vùng đất chi phái Ru-bên sinh sống.

Phô-ti-pha

Phô-ti-pha là một viên chức quan trọng của pha-ra-ôn Ai Cập trong thời gian Gia-cốp cùng vợ và các con sinh sống tại Ca-na-an. Phô-ti-pha là người chỉ huy quân thị vệ.

Phạm pháp

Thuật ngữ “bất chính” và “phạm pháp” được dùng để mô tả về những hành động phá vỡ luật lệ.

Phản bội, kẻ phản bội

Thuật ngữ “phản bội” có nghĩa là có hành động lừa dối hoặc làm tổn hại ai đó. “Kẻ phản bội” là người phản bội người bạn từng tin cậy mình.

Phần mười

“Phần mười” chỉ về mười phần trăm số tiền, mùa màng, gia súc hay những tài sản khác của một người.

Phần thưởng

“Phần thưởng” là điều một người nhận được vì việc làm của mình, dù là tốt hay xấu. “Thưởng” cho ai đó nghĩa là cho người đó nhận điều xứng đáng.

Phục hồi, sự phục hồi

Từ “phục hồi” và “sự phục hồi” chỉ về việc khiến cho một vật trở về tình trạng tốt hơn của nó vào lúc ban đầu.

Phục sinh

“Phục sinh” chỉ về việc sống lại sau khi đã chết.

Phục vụ, mục vụ

Trong Kinh Thánh, từ “phục vụ” và “mục vụ” chỉ về việc phục vụ người khác bằng cách dạy dỗ họ về Đức Chúa Trời và chăm sóc nhu cầu thuộc linh của họ. Từ này còn có nghĩa là “mục sư” chỉ về người phục vụ người khác theo cách trên.

Phục vụ, sự phục vụ

Phục vụ một người là làm điều ích lợi cho người đó. Một người có thể phục vụ vì bắt buộc hoặc hoặc đơn giản là người đó phục vụ vì tự nguyện.

Quan hệ tình dục với, quan hệ với, ngủ với, làm tình

Trong Kinh Thánh, những cụm từ này là cách nói khác đi để chỉ sự giao hợp. (Xem: [[:en:ta:vol2:translate:figs_euphemism

Quan tửu chánh

Vào thời Cựu Ước, “quan tửu chánh” là một người hầu của vua được giao cho việc nếm và dang ly rượu cho vua, thường thì phải nếm rượu trước để đảm bảo nó không có độc.

Quan xét

Quan xét là người quyết định đúng sai trong những vấn đề về dân sự, pháp lý hay tâm linh.

Quay, quay khỏi, trở lại

“Quay” hay “quay khỏi” nghĩa là đổi hướng về mặt vật lý hoặc khiến vật gì đó phải đổi hướng.

Quyền con trưởng

Thuật ngữ “quyền con trưởng” trong Kinh Thánh nói đến danh hiệu, tên tuổi của gia đình và thịnh vượng về vật chất thông thường được trao cho con trưởng nam trong gia đình.

Quyền năng

Từ “quyền năng” chỉ về khả năng làm hoặc khiến điều gì xảy ra bằng sức mạnh to lớn và thẩm quyền.

Quyền thế

Thuật ngữ “quyền thế”nói đến quyền lực, sự kiểm soát, hoặc là thẩm quyền trên người hay vật, hay đất đai.

Quét

Từ “quét” thường chỉ về việc dùng chổi hoặc bàn chải di chuyển nhanh chóng trong diện tích rộng để cuốn bụi bẩn đi. Từ này con được sử dùng theo nghĩa bóng.

Quý giá

Từ “quý giá” mô tả một người hoặc một vật được xem là rất giá trị, quý hiếm và đáng giá.

Quở trách

Quở trách là chỉnh sửa một người bằng lời nói nghiêm khắc, thường là để giúp người đó xoay bỏ tội lỗi.

Ra-bi

Theo nghĩa đen thì “Ra-bi” có nghĩa là “chúa của tôi” hoặc “thầy của tôi”.

Ra-chên

Ra-chên là một trong những người vợ của Gia-cốp. Nàng và chị là Lê-a là con gái của La-ban, cậu của Gia-cốp.

Ra-háp

Ra-háp là một người nữ sống tại Giê-ri-cô khi dân Y-sơ-ra-ên tấn công vào thành phố này. Cô là một kỵ nữ.

Ra-ma

Ra-ma là một thành phố cổ của Y-sơ-ra-ên, cách khoảng 8km về phía bắc Giê-ru-sa-lem, thuộc xứ Bên-gia-min gần Ga-ba-ôn.

Ra-mốt

Ra-mốt là một thành phố quan trọng ở miền núi Ga-la-át, còn được gọi là Ra-mốt tại Ga-la-át.

Rao giảng

Là nói với một nhóm người, dạy họ về Đức Chúa Trời và thúc giục họ vâng lời Ngài.

Rim-môn

Rim-môn là tên của một người và một số địa điểm trong Kinh Thánh, cũng là tên của một tà thần. Từ này có nghĩa là “thạch lựu”.

Ru-bên

Ru-bên là con trai đầu lòng của Gia-cốp. Mẹ ông là Lê-a.

Ru-tơ

Ru-tơ là một phụ nữ người Mô-áp, sống trong thời kỳ các quan xét của Y-sơ-ra-ên. Cô là một trong những tổ phụ đầu tiên của Chúa Giê-xu.

Run rẩy

Từ “run rẩy” có nghĩa là rung lắc hoặc run vì sợ hãi hay đau khổ cùng cực.

Ràng buộc, gông cùm, phạm vi

Thuật ngữ “ràng buộc” có nghĩa là cột hoặc buộc chặt. Một vật bị cột hay buộc hay nối, ghép với nhau gọi là “mối quan hệ, sự ràng buộc”.

Ráp-ba

Ráp-ba là thành phố quan trọng nhất của người Am-môn.

Rê-bê-ca

Rê-bê-ca là con gái của cháu Áp-ra-ham. Ông của cô là em trai của Áp-ra-ham.

Rên rỉ

“Rên rỉ” có nghĩa là thốt ra một âm thanh sâu và thấp gây nên bởi sự đau khổ về thể chất và tinh thần. Thường tiếng rên không tạo thành câu nói cụ thể.

Rô-bô-am

Rô-bô-am là một trong số những con trai của vua Sa-lô-môn, ông trở thành vua nước Y-sơ-ra-ên sau khi Sa-lô-môn qua đời.

Răn bảo

Từ "răn bảo" có nghĩa là cảnh cáo cách nghiêm khắc hay khuyên một ai đó.

Rương

Từ "rương" là một hộp gỗ hình chữ nhật dùng để cất giữ hay bảo vệ một vật dụng nào đó. Rương có kích thước lớn hoặc nhỏ tùy theo mục đích sử dụng.

Rủa sả, bị rủa sả

Thuật ngữ “rủa sả” có nghĩa là làm cho những việc không hay xảy ra cho một người hay một vật bị rủa sả.

Sa mạc, đồng vắng

Sa mạc, hoặc đồng vắng là một nơi khô hạn, cằn cỗi chỉ có cây cối mọc lưa thưa.

Sa-bu-lôn

Sa-bu-lôn là con trai út mà Lê-a sanh cho Gia-cốp và là tên gọi của một trong mười hai chi phái Y-sơ-ra-ên.

Sa-bát

Sa-bát là một ngày đặc biệt trong tuần lễ Đức Chúa Trời truyền cho dân Y-sơ-ra-ên phải biệt riêng làm ngày nghỉ.

Sa-lô-môn

Sa-lô-môn là một trong các con trai của vua Đa-vít. Mẹ ông là Bát-sê-ba.

Sa-ma-ri, Người Sa-ma-ri

None

Sa-mu-ên

Sa-mu-ên là tiên tri và là quan xét cuối cùng của Y-sơ-ra-ên. Ông xức dầu cho cả Sau-lơ và Đa-vít làm vua Y-sơ-ra-ên.

Sa-ra, Sa-rai

Sa-rôn, đồng bằng Sa-rôn

Sa-rôn là tên của một vùng đồng bằng màu mỡ nằm dọc bờ biển Địa Trung Hải, phía nam núi Cạt-mên. Còn được gọi là “Đồng bằng Sa-rôn."

Sa-tan, ma quỷ, quỷ dữ

Ma quỷ là linh được Đức Chúa Trời tạo dựng nên nhưng nổi loạn nghịch cùng Ngài và trở thành kẻ thù của Ngài. Ma quỷ còn được gọi là “Sa-tan” và “quỷ dữ”."

Sa-đu-sê

Người Sa-đu-sê là một nhóm các thầy tế lễ Do Thái tham gia chính trị trong thời Chúa Giê-xu. Họ ủng hộ sự cai trị của La Mã và không tin vào sự sống lại.

Sam-sôn

Sam-sôn là một trong các quan xét hay người giải cứu của dân Y-sơ-ra-ên, thuộc chi phái Đan.

San-chê-ríp

San-chê-ríp là một vị vua hùng mạnh của A-si-ri, là người khiến cho Ni-ni-ve trở thành một thành phố quan trọng và giàu có.

Sau-lơ (Cựu Ước)

Sau-lơ là một người Y-sơ-ra-ên được Đức Chúa Trời lựa chọn là vị vua đầu tiên của Y-sơ-ra-ên.

Say, người say rượu

Thuật ngữ “say” là bị say rượu vì uống quá nhiều thức uống có chất cồn.

Sem

Sem là một trong ba con trai của Nô-ê cùng vào tàu với ông trong thời kỳ đại hồng thủy được mô tả trong sách Sáng Thế Ký.

Si-chem

Si-chem là một thành ở Ca-na-an cách Giê-ru-sa-lem 40 dặm về phía bắc. Si-chem cũng là tên của một người nam trong Cựu Ước.

Si-la, Sin-vanh

Si-la là một lãnh đạo trong số các tín hữu tại Giê-ru-sa-lem.

Si-lô

Si-lô là một thành phố của Ca-na-an có tường thành bao bọc được dân Y-sơ-ra-ên chinh phục dưới sự lãnh đạo của Giô-suê.

Si-mê-i

Một số nhân vật trong Cựu Ước có tên là Si-mê-i.

Si-mê-ôn

Trong Kinh Thánh có một số người nam tên là Si-mê-ôn.

Si-môn Xê-lốt

Si-môn Xê-lốt là một trong mười hai môn đồ thân cận nhất của Chúa Giê-xu.

Si-nai, Núi Si-nai

Si-nai là tên của một ngọn núi có lẽ nằm ở phía nam của bán đảo Si-nai ngày nay.

Si-nê-a

Si-nê-a có nghĩa là “đất nước của hai dòng sông” và là tên của một đồng bằng hay một khu vực ở phía nam Lưỡng Hà.

Si-ru

Si-ru là vua nước Phe-rơ-sơ và là người thành lập đế quốc Phe-rơ-sơ khoảng năm 550 TCN qua những cuộc chinh phục quân sự. Trong lịch sử ông còn được biết đến là Si-ru Đại đế.

Si-si-li

Si-si-li là một tỉnh nhỏ của La mã nằm về phía đông nam của khu vực bây giờ là nước Thổ nhĩ kỳ. Tỉnh này giáp với biển Ê-giê.

Si-ôn, Núi Si-ôn

Ban đầu, thuật ngữ “Si-ôn” hay “Núi Si-ôn” chỉ về một thành trì hoặc pháo đài mà Vua Đa-vít đã đánh chiếm từ dân Giê-bu-sít. Thành này nằm trên một trong những ngọn núi mà thành Giê-ru-sa-lem được xây và trở thành nơi ở của Đa-vít.

Si-đôn, người Si-đôn

Si-đôn là con trai cả của Ca-na-an. Cũng có một thành phố thuộc Ca-na-an tên là Si-đôn.

Sinh vật

Thuật ngữ “sinh vật” nói chung nhắc đến tất cả các hữu thể Đức Chúa Trời tạo dựng kể cả loài người và loài vật.

Su-cốt

Su-cốt là tên của hai thành phố thời Cựu Ước. Từ “Su-cốt” có nghĩa là “lều."

Suy gẫm

“Suy gẫm” có nghĩa là dành thời gian suy nghĩ cẩn thận, sâu sắc về một điều gì đó.

Sy-ren

Sy-ren là một thành phố Hy Lạp nằm trên bờ biển phía bắc của Phi châu ở Địa Trung Hải, ngay về phía nam của đảo Cơ-rết.

Sy-ri

Sy-ri là một đất nước nằm ở phía bắc Y-sơ-ra-ên. Vào thời Tân Ước, nó là một tỉnh ở dưới quyền cai trị của đế quốc La Mã.

Sàng lọc, rây

Từ “sàng lọc” và “rây” có nghĩa là tách hạt ngũ cốc từ những vật liệu không cần dùng. Trong Kinh Thánh, cả hai từ này được dùng theo nghĩa bóng chỉ về việc phân chia những nhóm người.

Sách Sự sống

Thuật ngữ “sách sự sống” được dùng để chỉ về nơi Đức Chúa Trời viết tên của tất cả những người được cứu chuộc và được ban cho sự sống đời đời.

Sát hại

Từ “sát hại” có nghĩa là giết một người hay một con vật. Thông thường nó có nghĩa là giết bằng cách hung hãn hay bạo lực.

Sê-ba

In ancient times, Sheba was a civilization or region that was located somewhere in southern Arabia.

Sê-la

“Sê-la” là một từ Hê-bơ-rơ xuất hiện hầu hết trong sách Thi Thiên. Từ này có nhiều ý nghĩa.

Sê-sa

“Sê-sa” là tên hay tước hiệu cho nhiều nhà cai trị đế quốc La Mã. Trong Kinh Thánh, tên gọi này chỉ về ba nhà cai trị La Mã khác nhau.

Sê-sa-rê, Sê-sa-rê Phi-líp

Sê-sa-rê là một thành phố quan trọng trên bờ biển Địa Trung Hải, cách núi Cạt-mên khoảng 39km về phía nam. Sê-sa-rê Phi-líp là một thành phố nằm ở vùng đông bắc của Y-sơ-ra-ên, gần núi Hẹt-môn.

Sê-đê-kia

Sê-đê-kia là vua cuối cùng của vương quốc Giu-đa (597-587 TCN). Cũng có một số người khác tên là Sê-đê-kia trong Cựu Ước.

Sô-phô-ni

Sô-phô-ni là tên của một số người trong Cựu Ước, bao gồm một thầy tế lễ và một tiên tri. Sách Sô-phô-ni trong Cựu Ước ghi lại những lời tiên tri của ông.

Sô-đôm

Sô-đôm là thành phố phía nam Ca-na-an, là nơi Lót, cháu của Áp-ra-ham sinh sống cùng vợ và các con.

Sông Giô-đanh

Sông Giô-đanh là một con sông chảy từ bắc xuống nam, hình thành ranh giới phía đông của vùng đất từng được gọi là Ca-na-an.

Sông Nin, Sông Ai Cập

Sông Nin là một dòng sông dài và rộng ở phía đông bắc Châu Phi. Nó đặc biệt nổi tiếng là dòng sông chính của nước Ai Cập.

Sư tử

Sư tử là một loài động vật hoang dã to lớn, có bốn chân, có răng và móng vuốt để giết và xét nát con mồi.

Sạch sẽ, làm sạch

Thuật ngữ “sạch sẽ” theo nghĩa đen là không có bụi bẩn hoặc vết ố. Trong Kinh Thánh, thuật ngữ nầy thường được dùng theo nghĩa bóng với ý nghĩa là “tinh sạch”, “thánh” hay “khỏi tội”.

Sấp mình

“Sấp mình” là úp mặt xuống vươn người trên mặt đất, tức là đột ngột cúi người rất thấp.

Sậy

Từ “sậy” chỉ về một loại cây có thân dài mọc trong nước dọc theo bờ sông hay bờ suối.

Sắc lệnh

Sắc lệnh là lời tuyên cáo hay sắc luật được thông báo công khai cho mọi người biết

Sết

Sết là con trai thứ ba của A-đam và Ê-va được nhắc đến trong Kinh Thánh.

Sọ

Sọ là cấu trúc xương của đầu người.

Sứ giả

“Sứ giả” là người được nhận một thông điệp để truyền đạt lại cho những khác.

Sứ đồ, chức sứ đồ

“Sứ đồ” là người mà Chúa Giê-su sai đi rao giảng về Đức Chúa Trời và vương quốc Ngài. Thuật ngữ “chức sứ đồ” nói đến vị trí và thẩm quyền của những người được chọn làm sứ đồ.

Sứ đồ Phil-líp

Sứ đồ Phi-líp là một trong mười hai môn đồ đầu tiên của Chúa Giê-xu. Phi-líp xuất thân từ làng Bết-sai-đa. Ông giới thiệu Na-tha-na-ên với Chúa Giê-xu. Một lần nọ, Chúa Giê-xu hỏi Phi-líp làm thế nào để cung cấp thức ăn cho đám đông hơn 5,000 người. Trong bữa tối cuối cùng vào Lễ Vượt Qua, Chúa Giê-xu cùng ăn với các môn đồ, Ngài nói cho họ về Đức Chúa Trời, là Cha của Ngài. Phi-líp xin Chúa Giê-xu chỉ Cha cho họ. Một số ngôn ngữ có thể có cách phát âm khác nhau cho tên cùa sứ đồ Phi-líp với một vị Phi-líp (nhà truyền giáo) khác để tránh nhầm lẫn.

Sức mạnh, củng cố

Từ “sức mạnh” chỉ về tình trạng khỏe mạnh về thể chất, tình cảm hay tâm linh. “Củng cố” có nghĩa là làm cho ai đó mạnh mẽ hơn.

Sừng

Sừng là vật cứng mọc cố định trên đầu của nhiều loại gia súc, cừu và dê. "Sừng" cũng được dùng theo nghĩa bóng như một biểu tượng của sức mạnh, quyền lực, và hoàng tộc

Sử ký

Thuật ngữ “sử ký” đề cập đến bản ghi chép các sự kiện qua một thời kỳ.

Sự bói toán, người bói toán, lời bói toán, thầy bói

Thuật ngữ “sự bói toán” và “lời bói toán” nói đến sự thực hiện hoặc tìm hiểu một sự việc từ những linh hồn trong thế giới siêu nhiên. Một người làm công việc nầy đôi khi được gọi là “thầy bói” hoặc “người bói”.

Sự can đảm, dũng cảm

“Sự dũng cảm” chỉ về việc mạnh mẽ đối diện hoặc làm công việc khó khăn, đáng sợ hay nguy hiểm.

Sự chuộc tội, đền tội

Từ “đền tội” và “sự chuộc tội” chỉ về cách Đức Chúa Trời đã cung ứng thông qua việc dâng của lễ để đền tội thay cho con người và để làm nguôi cơn giận của Ngài trước tội lỗi.

Sự chuộc tội

Từ “sự chuộc tội” chỉ về điều gì đó được thực hiện để thoả sự công chính của Đức Chúa Trời và xoa dịu cơn thạnh nộ của Ngài.

Sự chết, chết, đã chết

Thuật ngữ nầy được dùng để đề cập tới sự chết thuộc thể cũng như thuộc linh. Về phương diện thuộc thể, sự chết xảy ra khi một người không còn sống nữa. Về phương diện thuộc linh, sự chết đề cập tới tội nhân là những người xa cách Đức Chúa Trời thánh khiết bởi vì tội lỗi của họ. Gợi ý dịch:

Sự cứu rỗi

“Sự cứu rỗi” chỉ về việc được cứu hay giải thoát khỏi điều ác, kẻ thù hay sự nguy hiểm.

Sự danh ô, ô nhục

Thuật ngữ “bất kính” có nghĩa là phạm việc gì đó bất kính với người khác. Điều này cũng có thể khiến người đó xấu hổ hoặc nhục nhã.

Sự diệt vong

Thuật ngữ “sự diệt vong” đề cập tới sự đoán phạt không có khả năng cầu xin hay trốn thoát.

Sự gian ác

“Sự gian ác” là từ có ý nghĩa tương tự với “tội lỗi”, nhưng nó đặc biệt nói về các hành động trái lương tâm hay độc ác.

Sự gớm ghiếc

Từ ngữ “sự gớm ghiếc”được sử dụng để nói đến sự ghê tởm hoặc là sự ghét cay ghét đắng.

Sự hổ thẹn, đáng hổ thẹn, hổ thẹn

Hổ thẹn là khi một người có cảm giác đau buồn, bị xấu hổ vì những điều bẻ mặt hay không đúng đắn mà người đó hoặc người khác đã làm.

Sự khinh rẻ, đáng khinh

Thuật ngữ “sự khinh rẻ” và “đáng khinh” có liên quan đến sự vô lễ và không tôn trọng đối với một người hoặc một đối tượng. Điều vô cùng nhục nhã được coi là “đáng khinh”. "

Sự nhận làm con nuôi

Thuật ngữ “sự nhận làm con nuôi” là quá trình một ai đó được chính thức về mặt pháp lý trở thành con của những người không phải là cha mẹ ruột của mình.

Sự nhục nhã, ô nhục

Thuật ngữ “sự nhục nhã” nói đến sự sỉ nhục và không còn tôn trọng.

Sự quản trị, người quản lí

Từ “sự quản trị” và "người quản lí" nói đến sự quản lý hay điều hành con người trong một đất nước để giúp nó hoạt động một cách có trật tự.

Sự sáng

Kinh Thánh sử dụng từ “sự sáng” theo nhiều ý nghĩa biểu trưng. Từ này thường được dùng làm ẩn dụ cho sự công bình, thánh khiết và chân lý. (Xin xem: [[:en:ta:vol2:translate:figs_metaphor]])

Sự sống, sống, đang sống, sống động

Tất cả những thuật ngữ này chỉ về sự vật thuộc thể đang sống, chứ không phải chết. Chúng cũng được dùng theo cách ẩn dụ để chỉ về sự sống thuộc linh. Những từ này được sử dụng trong Kinh Thánh để nói về “sự sống thuộc thể” và “sự sống thuộc linh”. Gợi ý dịch

Sự thành tín với giao ước, sự trung thành trong giao ước

Thuật ngữ nầy dùng để mô tả sự thực hiện lời hứa của Đức Chúa Trời với dân Ngài.

Sự thử thách

Thuật ngữ “sự thử thách” chỉ về một trải nghiệm khó khăn hay đau thương làm bộc lộ những điểm mạnh và điểm yếu của một người.

Sự tin chắc, tin chắc

Thuật ngữ “tin chắc” và “sự tin chắc” nói tới việc tin một điều là thật hoặc chắc chắn xảy ra. Chúng cũng có thể có nghĩa là hành động cách can đảm, mạnh mẽ.

Sự tôn kính, tôn kính

“Sự tôn kính” nói đến sự tôn trọng, quý mến, kính trọng dành cho Chúa hay cho một người nào đó.

Sự đổ huyết

Thuật ngữ “sự đổ huyết” nói đến sự chết của một người do bị giết, chiến tranh hay do các hình thức bạo lực khác.

Ta, Đức Giê-hô-va

Nhiều lần trong Cựu Ước Đức Chúa Trời nói về chính Ngài, Chúa sử dụng tên của Ngài thay cho đại từ nhân xưng.

Ta-ma

Ta-ma là tên của một số người nữ trong Cựu Ước. Đây cũng là tên của một địa điểm được nhắc đến trong sách Ê-xê-chi-ên.

Ta-rê-si

Ta-rê-si là tên của cháu trai Gia-phết, con trai Nô-ê.

Tai hoạ

Tai hoạ là bệnh tật hoặc những việc gây đau khổ hay nhiều người phải tử vong.

Tan chảy

Từ “tan chảy” chỉ về một thứ gì đó biến thành chất lỏng khi bị đun nóng. Từ này cũng có nhiều nghĩa bóng.

Tay, tay hữu, trao

“Tay” trong Kinh Thánh có một số cách hiểu theo nghĩa bóng .

Tay hữu

Từ “tay hữu” mang ý nghĩa tượng trưng chỉ về vị trí danh dự bên phải nhà cầm quyền hay một cá nhân quan trọng nào đó.

Tha bổng

Từ "tha bổng" có nghĩa là chính thức tuyên bố trắng án cho một ai đó về hành vi phạm pháp hay trái với đạo đức mà người đó bị cáo buộc.

Tha thứ, sự tha thứ

Tha thứ cho một người có nghĩa là không còn ác cảm với người đã gây ra tổn thương. “Sự tha thứ” là hành động tha thứ cho người nào đó.

Tha-rê

Tha-rê là con cháu của Sem, con trai Nô-ê. Ông là cha của Áp-ram, Na-cô và Ha-ran.

Thai nghén

Người phụ nữ “thai ngén” phải trải qua những cơn đau để sinh con. Được gọi là “sự nặng nhọc”

Than khóc, sự than khóc

“Than khóc” và “sự than khóc” là cách bày tỏ sự tang tóc, buồn rầu hay sầu khổ cách sâu sắc.

Than khóc, sự để tang

Thuật ngữ “than khóc” hay “sự buồn rầu” chỉ về việc bày tỏ nỗi đau buồn sâu sắc, thường là vì cái chết của ai đó. Trong nhiều nền văn hóa, việc để tang bao gồm những hành vi bên ngoài cụ thể để bày tỏ nỗi buồn và đau khổ.

Thi thiên

Thi thiên là một bài hát thiêng liêng, thường là một bài thơ được phổ nhạc. Sách Thi Thiên trong Cựu Ước là bộ sưu tập những bài hát như vậy do người Y-sơ-ra-ên viết.

Thiên đàng, trời, các từng trời, trên trời

Thuật ngữ được dịch là "thiên đàng" nói về nơi Đức Chúa Trời ngự. Từ này cũng có nghĩa là "bầu trời," tùy thuộc vào ngữ cảnh.

Thiêng liêng

Thuật ngữ “thiêng liêng” nói đến bất cứ điều gì thuộc về hoặc liên quan đến Đức Chúa Trời.

Thu hoạch

Thuật sĩ

Từ “thuật sĩ” được dùng để chỉ về những người có kiến thức và khả năng đặc biệt thường phục vụ trong triều đình của vua.

Thuế

“Thuế” chỉ về tiền hay tài sản mà người ta phải trả cho chính phủ đang cầm quyền trên họ.

Thuộc hoàng gia

Từ “thuộc hoàng gia” chỉ về người hay vật có liên quan đến vua và nữ hoàng chẳng hạn như ngai vàng, cung điện, trang phục và con cháu của họ.

Thành Rome, người La Mã

Ngày nay, thành Rome là thủ đô của Ý.

Thành thánh

Trong Kinh Thánh, ‘thành thánh’ nói về thành Giê-ru-sa-lem

Thành trì, pháo đài, gia cố

“Thành trị” và “pháo đài” là nơi được phòng vệ kỹ lưỡng để chống lại những cuộc tấn công của quân thù và dễ dàng được bảo vệ. Được “gia cố” có nghĩa là được làm cho vững mạnh bằng những bức tường dày hơn hay những kiến trúc khác làm cho thành phố hay pháo đài được an ninh hơn.

Thành viên

Từ “thành viên” chỉ về một phần trong một cơ thể hay một nhóm phức hợp.

Thành Đa-vít

“Thành Đa vít” là một tên khác của thành Giê-ru-sa-lem và Bết-lê-hem.

Thánh, sự thánh khiết

Thuật ngữ “thánh” và “sự thánh khiết” nói đến đặc điểm của Đức Chúa Trời, Ngài hoàn toàn tách biệt khỏi mọi thứ tội lỗi và bất toàn.

Thánh

Từ “thánh” mô tả những thứ thánh khiết, được biệt riêng để tôn vinh danh Chúa.

Thánh hóa, sự thánh hóa

Thánh hóa là biệt riêng hay làm cho thánh khiết. Sự nên thánh là tiến trình trở nên thánh.

Thánh sạch, sự thánh sạch

“Thánh sạch” được dùng để mô tả một người hành động theo cách tôn kính Chúa và bày tỏ Chúa. Phẩm chất đạo đức tôn kính Chúa qua việc làm theo ý Ngài được gọi là “sự thánh sạch”

Thánh đồ

Từ “thánh đồ” theo nghĩa đen là “người thánh”, chỉ về những người tin Chúa Giê-xu.

Tháp canh, tháp

“Tháp canh” là một toà nhà cao, là nơi để lính canh trông chừng những nguy hiểm. Các toà tháp này thường được làm bằng đá.

Thân thể

Thuật ngữ “thân thể” theo nghĩa đen là cơ thể của một người hay một con vật. Thuật ngữ nầy có thể dùng theo nghĩa bóng để nói đến một chủ thể hoặc một nhóm bao gồm nhiều thành viên cá thể.

Thô-ma

Thô-ma là một trong số mười hai người được Chúa Giê-xu chọn làm môn đồ (còn gọi là sứ đồ).

Thú nhận, sự thú nhận

“Thú nhận” có nghĩa là thừa nhận hay khẳng định điều gì đúng sự thật. “Sự thú nhận” là lời nói hay sự thừa nhận một điều là chân thật.

Thăm, rút thăm

“Thăm” là vật đã đánh dấu được tung lên hay chọn trong số các vật tương tự khác, đây là một cách thức đưa ra những lựa chọn hay quyết định mang tính khách quan. Từ “thả” có nghĩa là “quăng”, thủ tục rút thăm thường được người ta dùng để biết Đức Chúa Trời muốn họ làm gì.

Thần giả, thần của dân ngoại, thần, nữ thần

Thần giả dối là thứ mà con người thờ lạy thay vì Đức Chúa Trời chân thật. “Nữ thần” là thần giả được thờ lạy mang giới tính nữ.

Thầy thông giáo, luật gia Do Thái

Thầy thông giáo là quan chức chịu trách nhiệm viết hay sao chép bằng tay những tài liệu tôn giáo, chính phủ quan trọng.

Thầy tế lễ, chức thầy tế lễ

Trong Kinh Thánh, thầy tế lễ là người được chọn để thay mặt dân sự dâng của tế lễ cho Đức Chúa Trời. “Chức tế lễ” là tên gọi dành cho chức vụ hoặc điều kiện làm thầy tế lễ.

Thầy tế lễ cả

Thầy tế lễ cả là lãnh đạo Do Thái giáo quan trọng trong thời Chúa Giê-xu còn sống trên thế gian.

Thầy tế lễ thượng phẩm

“Thầy tế lễ thượng phẩm” là thầy tế lễ được đặc biệt chỉ định để trong một năm làm lãnh đạo của tất cả các thầy tế lễ người Do Thái khác.

Thầy đội

Thầy đội là một chức quan trong quân đội La mã chỉ huy hơn 100 lính.

Thẩm phán

Thẩm phán là chức vụ được bổ nhiệm để làm người xét xử và quyết định những vấn đề về luật pháp.

Thập tự giá

Trong thời đại Kinh Thánh, thập tự giá là cây cột thẳng đứng cắm sâu vào mặt đất, và có một cây cột gắn theo chiều ngang ở gần đầu cây.

Thắt

“Thắt” là buộc chặt cái này vào cái kia. Từ này thường được dùng để nói về việc sử dụng dây nịt hay đai quấn quanh thắt lưng để giữ cố định áo choàng hay áo chùng.

Thắt lưng

“Thắt lưng” là bộ phận nằm giữa xương sườn dưới và xương hông của người hoặc động vật.

Thế giới, trần tục

Từ “thế giới” thường chỉ về một phần của vũ trụ là nơi con người sinh sống: trái đất. Từ “trần tục” mô tả những giá trị và hành vi gian ác của con người đang sống trong thế gian này.

Thế hệ

Một thế hệ là một nhóm người được sinh ra và sống trong cùng một thời kỳ.

Thị tộc

Từ “thị tộc” chỉ về một nhóm các thành viên trong đại gia đình có cùng tổ tiên.

Thịnh vượng, sự thịnh vượng

“Thịnh vượng” nghĩa là một người hoặc một nhóm người trở nên thành công trong cuộc sống. Đây có thể là thành công về vật chất hoặc về thuộc linh. “Sự thịnh vượng” là trạng thái được giàu có và hạnh phúc.

Thối nát, sự thối nát

Thuật ngữ “thối nát” và “sự thối nát” nói đến tình trạng của một việc làm mà trong đó mọi người trở nên hư hỏng, vô đạo đức, và bất lương.

Thống đốc, cầm quyền

Thống đốc là người cầm quyền hay cai trị một bang, một vùng hay một phạm vi lãnh thổ. “Cầm quyền” có nghĩa là chỉ đạo, lãnh đạo hay quản lý người hoặc sự việc.

Thờ phượng

“Thờ phượng” nghĩa là tôn vinh, ca ngợi và vâng lời ai đó, đặc biệt là Đức Chúa Trời.

Thời gian trong Kinh Thánh: canh

Vào thời Kinh Thánh, “canh” là khoảng thời gian ban đêm mà người canh gác hay bảo vệ một thành phố có nhiệm vụ phải trông chừng bất kì nguy hiểm nào từ kẻ thù.

Thời gian trong Kinh Thánh: giờ

Thuật ngữ giờ sử dụng trong Kinh Thánh để nói cụ thể hơn về thời gian một sự kiện nào đó xảy ra.

Thời gian trong Kinh Thánh: ngày

Thuật ngữ “ngày” nói đến khoảng thời gian kéo dài 24 giờ. Nó cũng được dùng theo nghĩa bóng.

Thời gian trong Kinh Thánh: năm

Khi dùng theo nghĩa đen, thuật ngữ “năm” trong Kinh Thánh chỉ về khoảng thời gian 354 ngày tính theo âm lịch, đây là lịch dựa vào khoảng thời gian mặt trăng chuyển động quanh trái đất.

Thời gian trong Kinh Thánh: tháng

Thuật ngữ “tháng” nói về khoảng thời gian kéo dài bốn tuần. Độ dài của mỗi tháng tùy thuộc vào phương thức sử dụng: dương lịch hay âm lịch.

Thời gian trong Kinh Thánh: tuần lễ

Thuật ngữ “tuần lễ” cụ thể nói đến thời gian kéo dài bảy ngày.

Thời kỳ

Trong Kinh Thánh từ “thời kỳ” thường được dùng cách biểu tượng để chỉ về một mùa hay giai đoạn cụ thể diễn ra một sự kiện nào đó. Từ này có ý nghĩa tương tự như “thời”, “thời đại” hay “mùa”.

Thở, hơi thở

Trong Kinh Thánh thuật ngữ “thở” và “hơi thở” thường được dùng theo nghĩa bóng để đề cập đến sự ban sự sống hay nhận lãnh sự sống.

Thụ thai, sự thụ thai

Thuật ngữ “thụ thai” và “sự thụ thai” thường đề cập đến sự mang thai. Từ này cũng có thể được dùng cho động vật mang thai.

Thức uống gây say

Từ “thức uống hay say” chỉ về những loại đồ uống được lên men, còn được gọi là đồ uống “có cồn”.

Thừa nhận

Từ "thừa nhận" có nghĩa là công nhận hoặc nhìn nhận đúng đắn về một sự việc hay một người.

Thử nghiệm

Tử “thử nghiệm” chỉ về một tình huống mà một người hay một vật được đặt vào để thử sức hay kiểm tra. Phiên điều trần là nơi bằng chứng được đưa ra trước thẩm phán hoặc bồi thẩm đoàn để chứng tỏ một người là có tội hay trong sạch. Thử nghiệm còn là những tình huống khó chịu, qua đó một người thấy mình xứng đáng hoặc không xứng đáng dựa vào cách họ phản ứng trước tình huống đó.

Ti-chi-cơ

Ti-chi-cơ là một trong số bạn đồng lao của Phao-lô trong việc truyền giáo.

Ti-mô-thê

Ti-mô-thê là một chàng trai trẻ ở Lít-trơ, anh trở thành Cơ Đốc nhân và là kết quả truyền giáo của Phao-lô tại thành phố này. Về sau, anh tham gia một số chuyến hành trình truyền giáo với Phao-lô và giúp chăn dắt những cộng đồng Cơ Đốc mới.

Ti-rơ

Ti-rơ là một thành phố Ca-na-an cổ xưa nằm trên bờ biển Địa Trung Hải, bây giờ là Cộng hoà Li-băng. Một phần thành phố nằm trên một hòn đảo ngoài khơi, cách bờ khoảng một ki-lô-mét.

Tin, tin vào, niềm tin

Thuật ngữ “tin” và “tin vào” có tương quan rất gần nhưng về ý nghĩa có phần khác nhau: Gợi ý dịch:

Tin Lành, Phúc Âm

“Phúc âm” có nghĩa đen là “tin lành” và nói đến một sứ điệp hay một thông báo cho con người về điều gì đó có lợi cho họ và khiến họ vui mừng

Tin cậy, đáng tin, sự đáng tin

Từ “tin cậy” chỉ về việc tin người nào hay việc gì là đúng hoặc đáng tin. Một người đáng tin cậy được tin tưởng là sẽ làm và nói những điều đúng và chân thật.

Tinh sạch, làm tinh sạch, sự làm sạch

“Tinh sạch” có nghĩa là không có khiếm khuyết, không có gì không phù hợp lẫn lộn vào. Làm tinh sạch thứ gì đó nghĩa là làm cho sạch và loại bỏ những thứ nhiễm bẩn hay làm ô nhiễm vật đó.

Tiên tri giả

Tiên tri giả là người tuyên bố thất thiệt rằng thông điệp của người đó đến từ Đức Chúa Trời.

Tiêu thụ

Thuật ngữ “tiêu thụ” có nghĩa đen là sử dụng cho hết vật gì đó. Từ ngữ nầy có thêm một số ý nghĩa biểu tượng khác.

Tiếng

Người ta dùng tiếng của mình để nói, nên từ “tiếng” thường được dùng theo nghĩa bóng để chỉ về việc nói hay truyền đạt một điều gì đó.

Tiếng Hy Lạp, kiểu Hy Lạp, văn hóa Hy Lạp cổ

Trong thời Tân Ước, tiếng Hy Lạp là ngôn ngữ được nói ở Hy Lạp và trên toàn Đế Chế La Mã. Sách Tân Ước được viết bằng tiếng Hy Lạp.

Tiệc Thánh của Chúa

Từ “Tiệc Thánh của Chúa” được sứ đồ Phao-lô sử dụng để chỉ về bữa ăn Lễ Vượt Qua của Chúa Giê-xu với các môn đồ trong đêm Ngài bị các nhà lãnh đạo Do Thái bắt giữ.

Tiệt-sa

Tiệt-sa là một thành phố quan trọng của Ca-na-an, sau này trở thành một trong những thủ đô tạm thời của vương quốc phía bắc Y-sơ-ra-ên.

Toàn năng

Thuật ngữ “toàn năng” có nghĩa đen là “có toàn quyền” và trong Kinh Thánh, thuật ngữ nầy luôn luôn ngụ ý nói về Đức Chúa Trời.

Treo

Treo vật gì đó hay người nào đó có nghĩa là để vật đó hay người đó treo lơ lửng trên mặt đất

Trinh nữ

Trinh nữ là một phụ nữ chưa từng quan hệ tình dục.

Tro, bụi, đất

"Tro" là chất bột màu xám còn lại sau khi gỗ bị đốt. Từ đó cũng được dùng theo nghĩa bóng trong Kinh Thánh nói đến điều gì đó không có giá trị hoặc vô dụng.

Trong Đấng Christ, trong Chúa Giê-su, trong Chúa

Cụm từ “trong Đấng Christ” và các cụm từ liên quan nói đến tình trạng ở trong mối quan hệ với Chúa Giê-su Christ qua đức tin nơi Ngài.

Trung tín, sự trung tín

“Trung tín” với Chúa có nghĩa là sống kiên định với lời dạy dỗ của Chúa. Đây có nghĩa là trung thành với Chúa qua việc vâng theo Ngài. Tình trạng trung tín là “sự trung tín.”

Truyền thống

Truyền thống là những phong tục tập quán được lưu giữ qua thời gian và được truyền lại cho con cháu nhiều đời sau.

Trái luật, sự trái luật pháp

Từ “trái luật” có nghĩa là không vâng theo bất kỳ luật pháp hay quy tắt nào. Tình trạng chung của những người trái luật được gọi là “sự trái luật pháp”.

Trái vả

Trái vả là một loại trái cây nhỏ và ngọt của cây vả. Người ta có thể ăn trái vả tươi, nấu chín hoặc khô. Người ta cũng nghiền nhỏ và ép chúng vào bánh để ăn.

Trên cao, chí cao

Từ “trên cao”, “chí cao” là những thành ngữ có nghĩa là “ở trên trời”.

Trô-ách

Thành phố Trô-ách là một cảng biển nằm ở bờ tây bắc thành La Mã cổ đại A-si.

Trông, người canh gác

Từ “trông” có nghĩa là nhìn chăm chú hay chú ý vào một cái gì đó rất tỉ mỉ và cẩn thận. Từ này cũng có một số nghĩa bóng:

Trăng mới

“Trăng mới” là giai đoạn đầu tiên hay bắt đầu khi mặt trăng di chuyển vòng quanh trái đất theo quỹ đạo của nó. Lúc này mặt trăng trở nên tối tăm hoàn toàn hoặc chỉ có chút ánh sáng hình lưỡi liềm nhỏ ở mép.

Trưởng

Thuật ngữ “trưởng” nói đến một lãnh đạo nhiều quyền lực và quan trọng nhất trong một nhóm người riêng biệt.

Trưởng lão

Trưởng lão là những người trưởng thành thuộc linh có trách nhiệm trong chức vụ lãnh đạo thuộc linh và những vấn đề thực tế giữa dân sự Đức Chúa Trời.

Trả thù, sự trả thù, sự báo thù

“Trả thù” hay “trã đũa” là hành động trừng phạt một ai đó để đáp trả lại người đó về sự tổn hại họ đã gây ra. Hành động trả thù là “sự báo thù.

Trầm hương

Trầm hương là một loại gia vị có mùi thơm được làm từ nhựa thông. Nó cũng được dùng để làm nước hoa và nhang.

Trọn vẹn

Trong Kinh Thánh, từ “trọn vẹn” có nghĩa là “hoàn toàn” hoặc “trưởng thành” trong đời sống Cơ Đốc. Làm trọn vẹn điều gì đó nghĩa là làm việc đó cho đến khi nó trở nên toàn hảo không có sai sót.

Trở lại

Từ “trở lại” có nghĩa là đi trở lại hoặc trả vật gì lại.

Trụ, cột

Từ “trụ” chỉ về một kiến trúc thẳng đứng lớn được dùng để dựng mái hoặc những phần khác của toà nhà. Trụ còn có một cách gọi khác là cột.

Trừng phạt, sự trừng phạt

Thuật ngữ “trừng phạt” có nghĩa là khiến một người phải chịu hệ quả tiêu cực do việc làm sai trái của mình.

Tu-banh

Tu-banh là con trai của Gia-phết, con trai Nô-ê.

Tuyên hứa

Tuyên hứa hay lập lời tuyên hứa có nghĩa là chính thức và long trọng hứa sẽ làm hoặc ban cho một điều gì.

Tuyết

“Tuyết” là những mảnh đông lạnh của nước mưa rơi xuống ở những vùng cao chẳng hạn như vùng núi hay những khu vực về phía cực bắc hay cực nam của trái đất.

Tuổi

Từ "tuổi" chỉ về số năm mà một người đã sống. Từ này cũng có dùng để nói chung về một khoảng thời gian.

Tàn phá, sự tàn phá

Thuật ngữ “tàn phá” và “sự tàn phá” đề cập đến sự hủy diệt nơi có người sinh sống để nơi đó trở thành hoang vắng tiêu điều.

Tàn phá, sự tàn phá

Thuật ngữ “bị tàn phá” hoặc “sự tàn phá” nói đến tài sản hay đất đai của một người bị tàn phá hay bị hủy phá. Từ này cũng có nghĩa là hủy diệt hoặc bắt dân sống ở xứ đó.

Tàn sát

Từ “tàn sát” thường được dùng để chỉ về việc giết một số lượng lớn người hay động vật, hoặc giết một cách tàn bạo. Từ này cũng có thể chỉ về việc giết thịt một vài con vật để chuẩn bị cho bữa ăn.

Tái sanh, sanh bởi Chúa, sự sanh mới

Thuật ngữ “tái sanh” do Chúa Giê-xu sử dụng trước tiên để mô tả ý nghĩa về phương cách Đức Chúa Trời chuyển đổi sự chết thuộc linh trở thành sự sống lại thuộc linh. Thuật ngữ “sanh bởi Đức Chúa Trời” và “sanh bởi Đức Thánh Linh” cũng chỉ về người được ban cho sự sống thuộc linh mới.

Tâm trí

“Tâm trí” là một phần của con người có thể suy nghĩ và đưa ra quyết định.

Tê-sa-lô-ni-ca, người Tê-sa-lô-ni-ca

Trong thời Tân Ước, Tê-sa-lô-ni-ca là thủ đô của Ma-xê-đoan thuộc đế quốc La Mã cổ đại. Người dân sống trong thành phố này được gọi là người Tê-sa-lô-ni-ca.

Tên

Trong Kinh Thánh, từ “tên” cũng được dùng với nhiều nghĩa bóng khác nhau.

Tìm kiếm

Từ “tìm kiếm” có nghĩa là tìm một vật hay một người nào đó. Quá khứ của từ này là “đã tìm”. Từ này còn có nghĩa là “gắng sức” hay “cố gắng” làm gì đó.

Tình trạng bao vây, bao vây

“Tình trạng bao vây” là khi một quân đội tấn công vây quanh một thành phố, không cho nó tiếp cận với bất kỳ nguồn cung cấp thực phẩm và nước uống nào. “Bao vây” một thành phố có nghĩa là khiến cho thành phố đó ở trong tình trạng bị bao vây.

Tín đồ

Trong Kinh Thánh, “tín đồ” cụ thể nói đến một người tin và và trông cậy Chúa Giê-xu Christ là Cứu Chúa.

Tít

Tít là một lãnh đạo hội thánh trẻ tuổi được sứ đồ Phao-lô đào tạo.

Tòa công luận

Tòa công luận là một nhóm người gặp nhau để thảo luận, tư vấn hoặc ra quyết định về những vấn đề quan trọng.

Tôn cao, sự tán dương

Tôn cao là khen ngợi hoặc tôn trọng một người nào đó rất nhiều. Cũng có thể là đưa một người vào một vị trí cao.

Tôn cao

Theo nghĩa đen, từ “tôn cao” có nghĩa là thu hút sự chú ý cho mọi người biết đến một người hoặc một vật.

Tù, tù nhân

“Tù” là nơi những tội phạm bị bắt giữ như một hình phạt dành cho tội lỗi của họ. Tù nhân là người bị giam trong tù.

Tạo dựng, sự sáng tạo, Đấng Tạo hóa

Thuật ngữ “tạo dựng” có nghĩa là làm hay chế tạo ra vật gì, hoặc là khiến cho điều gì trở thành hiện thực. Bất cứ điều gì được tạo ra gọi là “tạo vật” hay là “sự sáng tạo”. Đức Chúa Trời được gọi là “Đấng Tạo hóa” bởi vì Ngài khiến vũ trụ trở nên hiện hữu.

Tạt-sơ

Tạt-sơ là một thành phố cổ thịnh vượng thuộc tỉnh La Mã Celicia, bây giờ là nam trung bộ Thổ Nhĩ Kỳ.

Tấm lòng

Trong Kinh Thánh, “tấm lòng” thường được dùng theo nghĩa bóng để nói về suy nghĩ, cảm xúc, mong muốn hay ý định của một người

Tốt lành, sự tốt lành

“Tốt lành” có nhiều nghĩa tùy vào ngữ cảnh. Nhiều ngôn ngữ sẽ sử dụng các từ khác nhau để dịch các nghĩa khác nhau của từ này.

Tổ phụ

Từ “tổ phụ” trong cựu ước chỉ về những người lập nên dân Do Thái, đặc biệt là Áp-ra-ham, Y-sác và Gia-cốp.

Tội lỗi, có tội

“Tội lỗi” nói về việc có tội hay phạm tội.

Tội ác, tội phạm

Từ “tội ác” thường chỉ về tội lỗi vi phạm luật pháp của một nước hay một bang. Từ “tội phạm” chỉ về người phạm tội ác.

Tức giận, cơn giận

Tức giận hoặc lên cơn giận có nghĩa là không bằng lòng, tức tối hoặc bực bội về điều gì đó hoặc một người nào đó.

Tử cung

Thuật ngữ “tử cung” chỉ về nơi em bé phát triển bên trong người mẹ”.

Tự chủ

Tự chủ là khả năng kiểm soát hành vi của một người để không phạm tội.

Tự do, sự tự do, quyền tự do

Thuật ngữ “tự do” hay “sự tự do” có nghĩa là không ở trong sự nô lệ, hay trong sự tù tội nào

U-ri

U-ri là một người công chính và là một trong những binh sĩ giỏi nhất của vua Đa-vít.

U-rơ

U-rơ là một thành phố quan trọng nằm dọc theo sông Ơ-phơ-rát thuộc vùng Canh-đê cổ xưa, là khu vực nước I-rắc ngày nay.

Uy quyền

Thuật ngữ “uy quyền” nói đến quyền lực của sự ảnh hưởng và kiểm soát mà người này có đối với người kia.

Vi phạm, sự phạm tội

Sự phạm tội là hành động không vâng lời, phá vỡ mạng lệnh, nguyên tắt hay quy tắt đạo đức. Vi phạm có nghĩa là cố ý quay lưng lại với điều Chúa muốn chúng ta phải làm.

Việc, việc làm, làm việc, hành động

Trong Kinh Thánh, từ “việc”, “việc làm” và “hành động” được dùng để miêu tả chung những việc mà Đức Chúa Trời hay con người thực hiện.

Vua

Vua là người cai trị một thành phố, một nhà nước hay một quốc gia độc lập.

Vua chư hầu

Vua chư hầu là một viên chức chính quyền cai trị một khu vực của đế quốc La Mã. Mỗi vua chư hầu đều thuộc dưới quyền hoàng đế La Mã.

Vua dân Do Thái

“Vua dân Do Thái” là một danh hiệu chỉ về Chúa Cứu Thế Giê-xu.

Vua Ô-sê

Ô-sê là vua cai trị Y-sơ-ra-ên suốt 9 năm trong lúc vương quốc Giu-đa đang ở dưới triều đại của vua Acha và Ê-xê-chia.

Vui mừng

Vui mừng nghĩa là tràn đầy niềm vui và hân hoan, là rất hạnh phúc.

Vui thích

Thuật ngữ “vui thích” nói đến một hành động khiến người ta rất vui lòng hoặc rất vui mừng.

Vàng

Vàng là một kim loại quý có màu vàng rất có giá trị. Đây là kim loại quý giá nhất trong thế giới cổ đại

Vâng lời, biết vâng lời, sự vâng lời

Thuật ngữ “vâng lời” nghĩa là làm theo yêu cầu hay mệnh lệnh của một người có thẩm quyền. “Biết vâng lời” chỉ đặc tính của người vâng lời.

Vâng phục, ở trong sự vâng phục

Thuật ngữ “vâng phục” thường có nghĩa là tình nguyện đặt mình dưới thẩm quyển của một người hay của chính phủ.

Vô tín, sự vô tín

“Vô tín” có nghĩa là không có đức tin hoặc không tin

Vô tội

“Vô tội” có nghĩa là không phạm tội hay phạm các việc sai trái khác. Từ này cũng nói chung đến những người không tham gia vào những điều xấu xa.

Vô ích, sự vô ích

Từ “vô ích” chỉ về những thứ vô dụng hay không có mục đích. Những thứ vô ích là những thứ rỗng tuếch, không có giá trị.

Vô ích

“Vô ích” nghĩa là không có ích lợi.

Vùng hoang vu, đất hoang

Lãng phí có nghĩa là bất cẩn vứt đi vật gì hoặc sử dụng nó thiếu khôn ngoan. “Vùng hoang vu” chỉ về tình trạng bị hư hỏng hay bị phá hoại.

Vương miện, tôn vinh

Vương miện là một cái mão tròn có trang trí dùng để đội trên đầu vua hay hoàng hậu. Động từ “tôn vinh” có nghĩa là đội vương miệng lên đầu của một người, theo nghĩa bóng là “đem vinh dự cho”.

Vương quốc

Vương quốc là một nhóm dân ở dưới sự cai trị của một vị vua. Nó cũng chỉ về địa hạt hay khu vực chính trị thuộc thẩm quyền và sự kiểm soát của một vị vua hoặc một nhà cai trị.

Vương quốc Y-sơ-ra-ên

Sau khi vua Sa-lô-môn qua đời, Y-sơ-ra-ên chia thành hai vương quốc. Vương quốc Y-sơ-ra-ên là vương quốc phia Bắc, bao gồm mười chi phái của Y-sơ-ra-ên.

Vương trượng

Từ “vương trượng” chỉ về một cây gậy trang sức cho nhà cầm quyền chẳng hạn như một vị vua.

Vườn nho

Vườn nho là một khu vườn, khu đất trồng, là nơi cây nho được trồng và canh tác.

Vả-thi

Trong sách Cựu Ước Ê-xơ-tê, Vả-thi là vợ của A-suê-ru, vua nước Ba Tư.

Vải bao gai

Vải bao gai là một loại vải làm từ lông dê hoặc lông lạc đà. Loại vải này rất thô và ngứa.

Vấp ngã

Từ “vấp ngã” có nghĩa đen là hầu như té ngã khi đang đi hay chạy. Thông thường là bị vấp qua một vật gì đó.

Vận mệnh, dự định, được định sẵn

Thuật ngữ “vận mệnh” nói đến những điều sẽ xảy ra cho người ta trong tương lai. Nếu một người “được định sẵn” phải làm một việc gì, có nghĩa là những điều người đó sẽ làm trong tương lai đã được Chúa quyết dịnh rồi.

Vật nuôi

Từ “vật nuôi” chỉ về những loài vật được nuôi để làm thức ăn và các sản phẩm hữu dụng khác. Một số loài vật nuôi được huấn luyện để đàm việc.

Vị nể, sự vị nể

Từ “vị nể” chỉ về việc chọn lựa đối xử, xem người này quan trọng hơn những người khác.

Vỏ trấu

Vỏ trấu là vỏ khô bọc bên ngoài hạt lúa. Vỏ trấu không ăn được nên người ta sàng lọc nó ra và bỏ đi.

Vợ lẽ

Vợ lẽ là người vợ thứ nhì của một người đàn ông đã có một vợ. Thông thường vợ lẽ không được gả cho người chồng một cách hợp pháp.

Vực thẳm

Từ "vực thẳm" chỉ về một cái hố rất lớn hoặc là một vực sâu không có đáy.

Xa-cha-ri (Cựu Ước)

Xa-cha-ri là tên gọi của nhiều người khác nhau trong Cựu Ước. Trong số đó có những người rất quan trọng là:

Xa-cha-ri (Tân Ước)

Xa-cha-ri là thầy tế lễ người Do Thái, ông trở thành cha của Giăng Báp-tít.

Xa-chê

Xa-chê là một người thu thuế đến từ thành Giê-ri-cô. Ông đã trèo lên cây để xem Chúa Giê-xu.

Xa-đốc

Xa-đốc là tên của một thầy tế lễ thượng phẩm quan trọng tại Y-sơ-ra-ên trong thời cai trị của Vua Đa-vít.

Xe ngựa

Thời xưa, xe ngựa là loại xe hạng nhẹ có hai bánh và dùng ngựa để kéo xe.

Xoa

Trong Cựu Ước, Xoa là một thành phố nhỏ, là nơi mà Lót chạy đến lẩn tránh khi Chúa hủy diệt thành Sô-đôm và Gô-mô-rơ.

Xung đột

Từ “xung đột” chỉ về sự mâu thuẫn thể chất hay cảm xúc giữa con người với nhau

Xuất thần

Xuất thần là trạng thái của tâm trí khi một người tỉnh táo những không nhận thức được những gì xung quanh vì người đó đang nhìn thấy và trải nghiệm một điều khác.

Xác nhận, sự xác nhận

Thuật ngữ “xác nhận” và “sự xác nhận” đề cập đến sự nói ra và chứng minh một sự thật, sự tin chắc hoặc sự đáng tin cậy.

Xác thịt

Trong Kinh Thánh, “thịt” thường được hiểu theo nghĩa đen là mô mềm của cơ thể vật lý của con người hay động vật.

Xâm phạm

“Xâm phạm” có nghĩa là phá vỡ luật lệ hay vi phạm quyền của người khác.

Xê-bê-đê

Xê-bê-đê là một ngư dân đến từ Ga-li-lê. Các con trai của ông là Gia-cơ và Giăng cùng làm việc với ông. Sau đó họ từ bỏ công việc và trở thành hai sứ đồ của Chúa Giê-xu.

Xóa sạch, tẩy sạch

Thuật ngữ “xóa sạch” và “tẩy sạch” là thành ngữ có nghĩa là xóa bỏ hay tiêu diệt hoàn toàn.

Xô-rô-ba-bên

Xô-rô-ba-bên là tên của hai người Y-sơ-ra-ên trong Cựu Ước.

Xưng công bình, sự xưng công bình

“Xưng công bình” và “sự xưng công bình” là tuyên bố một người có tội là công bình. Chỉ Đức Chúa Trời mới thật sự có thể xưng công bình cho con người.

Xấu xa, gian ác, sự gian ác

Thuật ngữ “xấu xa” và “gian ác” đều nói đến bất cứ điêu gì chống nghịch lại thuộc tính thánh khiết ý chỉ của Đức Chúa Trời

Xứ, thuộc xứ

Xứ là một quận hay một bộ phận trong quốc gia. Những gì liên quan đến xứ được gọi là “thuộc xứ”.

Xức dầu, được xức dầu

Thuật ngữ “xức dầu” có nghĩa là xức hay xoa dầu lên một người hay một vật. Đôi khi dầu được pha với hương liệu để có mùi thơm đậm đà. Thuật ngữ này cũng được dùng theo nghĩa bóng để nói đến việc Đức Thánh Linh chọn lựa và ban năng lực cho người nào đó.

Xứng đáng, giá trị, không xứng đáng, vô giá trị

Thuật ngữ “xứng đáng” mô tả một người hay một vật đáng được tôn trọng hoặc danh dự. “Có giá trị” nghĩa là đáng giá hay quan trọng. “Vô giá trị” nghĩa là không có bất kì giá trị nào.

Y-sác

Y-sác là con trai mà Đức Chúa Trời đã hứa ban cho Áp-ra-ham và Sa-ra mặc dù họ đã rất lớn tuổi.

Y-sơ-ra-ên, dân Y-sơ-ra-ên, nước Y-sơ-ra-ên

Y-sơ-ra-ên là tên Chúa đặt cho Gia-cốp, Y-sơ-ra-ên có nghĩa là « người vật lộn với Đức Chúa Trời »

Yêu

Yêu một người có nghĩa quan tâm và làm những điều ích lợi cho người đó. Từ “yêu” có nhiều ý nghĩa khác nhau mà một số ngôn ngữ sẽ có những cách diễn đạt bằng từ ngữ khác nhau tùy vào ngữ cảnh.1. Tình yêu đến từ Đức Chúa Trời là tập trung vào những điểm tốt của người khác kể cả khi điều đó không mang đến ích lợi cho ai. Loại tình yêu này quan tâm đến người khác không tùy thuộc vào việc họ làm. Đức Chúa Trời chính là tình yêu và là nguồn tình yêu thật.

Yến tiệc

Yến tiệc là một sự kiện khi một nhóm người tham gia vào một bữa ăn lớn, thường là để kỉ niệm điều gì đó. Hành động « ăn tiệc » có nghĩa là ăn một lượng lớn thức ăn, thường là loại thức ăn đặc biệt.

Yến tiệc

Yến tiệc là bữa tiệc lớn, trọng thể bao gồm nhiều món ăn.

buộc tội, sự buộc tội, người kiện cáo

Từ "buộc tội" và "sự buộc tội" nghĩa là quy tội cho một ai đó về việc làm sai trái của họ. Người buộc tội người khác được gọi là "người kiện cáo."

chúa, chủ, ngài

Thuật ngữ “chúa” chỉ về người làm chủ hay có quyền trên người khác.

con ngựa

Ngựa là loài động vật lớn có bốn chân. Trong các thời đại trong Kinh Thánh, ngựa được sử dụng chủ yếu để làm việc đồng áng và chuyên chở người.

cúi, quì xuống

Động từ “cúi” có nghĩa là cúi người xuống một cách cách khiêm nhường diễn tả sự kính mến và tôn trọng người khác. Động từ “quì xuống” có nghĩa là cúi rạp hay quỳ gối xuống, thường là mặt và tay hướng về phía mặt đất.

cầu nguyện, lời cầu nguyện

Cầu nguyện là nói chuyện với Chúa.

cắt bì, phép cắt bì

Thuật ngữ “cắt bì” có nghĩa là cắt bao quy đầu của bé trai hoặc của người đàn ông. Nghi lễ cắt bì có thể được thực hiện liên quan đến việc nầy.

dấu hiệu, bằng chứng, điều nhắc nhở

Dấu hiệu là một vật, một sự kiện hay một hành động mang ý nghĩa đặc biệt.

glean, gleaning

Lượm lặt là đi qua cánh đồng hay vườn cây để nhặt lúa hay trái cây mà người thu hoạch để lại.

gửi, sai phái

“Gửi” là khiến một người hay một vật đến một nơi nào đó. “Sai phái” là bảo một người thực hiện một mục đích hay một nhiệm vụ.

hiểu, hiểu biết

Thuật ngữ “hiểu” có nghĩa là nghe hay nhận thông tin và biết được điều đó có ý nghĩa gì.

hòm giao ước, hòm bảng chứng, hòm của Đức Giê-hô-va

Những thuật ngữ nầy nói đến một cái rương gỗ đặc biệt, có bọc vàng dùng để cất giữ hai bảng đá có chép Mười điều răn. Nó cũng cất giữ cây gậy của A-rôn và một bình đựng ma-na.

lấy làm lạ, kinh ngạc, ngạc nhiên, sửng sốt

Những từ này đều chỉ về việc “ngạc nhiên khi thấy một điều gì đó kì lạ xảy ra”.

lễ vật hòa bình, lễ vật cầu an

Trong Cựu Ước, lễ vật hòa bình còn được gọi là lễ vật ‘cầu an,’ bao gồm vật hiến tế là một con vật giống đực hoặc giống cái.

lời hứa

Lời hứa là một lời cam kết sẽ làm một điều gì đó. Khi ai đó hứa thì có nghĩa là người đó cam kết sẽ làm điều gì đó.

móng guốc

Từ này nói đến vật cứng phủ phía dưới chân của các loài động vật như lạc đà, bò, hươu, nai, ngựa, lừa, heo, cừu và dê.

mật ong, tổ ong

Mật ong là một chất dính, ngọt, ăn được do loài ong mật tạo ra từ mật hoa. Tổ ong là khung sáp nơi những con ong trữ mật ong.

mệnh lệnh, ra lệnh, mạng lệnh

Thuật ngữ “ra lệnh” có nghĩa là chỉ thị cho một người phải làm việc gì đó. “Mệnh lệnh” hay “mạng lệnh” là điều người đó chỉ thị.

nai, nai cái, hươu đực, hoẵng đực, hươu nhỏ

Nai là loài động vật bốn chân, to lớn, rất xinh đẹp thường sống trong rừng hay trên núi. Nai đực có sừng lớn trên đầu.

người chăn, chăn bầy

Người chăn là người chăm sóc chiên. Động từ “chăn bầy” có nghĩa là chăm sóc chiên.

phu tù, sự giam giữ

Thuật ngữ “phu tù” và “sự giam giữ” chỉ về việc bắt giữ người khác và buộc họ phải sống ở chỗ họ không muốn, chẳng hạn như ở nước ngoài.

quyền năng, hùng mạnh

rượu

Rượu là một loại nước uống lên men làm từ nước ép của trái nho, là loại trái mọc từ cây nho. Thuật ngữ này cũng được dùng dể chỉ về nước nho chưa lên men.

sợ, sợ hãi, sự kính sợ Đức Giê-hô-va

Các thuật ngữ « sợ » và «sợ hãi » nói đến cảm giác không thoải mái bên trong con người khi có sự đe dọa hay tổn hại đến người đó hay người khác.

sự hoạn nạn, khó khăn, lo phiền

Thuật ngữ “sự hoạn nạn” chỉ về những trải nghiệm rất khó khăn và phiền hà trong cuộc sống. Trở nên “lo phiền” nghĩa là buồn bã hay đau buồn về điều gì đó.

sự nhân từ, đầy nhân từ

Thuật ngữ “sự nhân từ” và “đầy nhân từ” nói đến hành động giúp đỡ những người thiếu thốn, đặc biệt là khi họ ở trong tình trạng thấp kém, hèn mọn.

sự vinh quang, tràn ngập vinh quang

Nói chung, “sự vinh quang” có nghĩa là sự vĩ đại hết sức chói lọi, to lớn và đáng tôn quý. Bất cứ điều gì có vinh quang thì được cho là “tràn ngập vinh quang”

thiên sứ, thiên sứ trưởng

Thiên sứ là một “linh” có quyền năng do Đức Chúa Trời dựng nên. Các thiên sứ tồn tại để phục vụ Đức Chúa Trời bằng cách làm theo những gì Ngài phán truyền. Thuật ngữ “thiên sứ trưởng” nói đến thiên sứ cai quản hoặc lãnh đạo các thiên sứ khác.

thầy, Thầy

Thầy là người mang đến cho người khác những thông tin mới. Thầy là người giúp đỡ người khác tiếp thu và thực hành cả kiến thức lẫn kỹ năng.

thừa kế, tài sản thừa kế, di sản, người thừa kế

Các từ "thừa kế" và "tài sản thừa kế" nói về việc nhận một cái gì đó có giá trị từ cha mẹ hoặc người khác bởi mối quan hệ đặc biệt với người đó. "Người thừa kế" là người nhận tài sản thừa kế.

tiên tri, lời tiên tri, nói tiên tri, người tiên đoán, nữ tiên tri.

“Tiên tri” là người nói thông điệp của Đức Chúa Trời cho mọi người. Một người nữ làm việc này thì được gọi là “nữ tiên tri”.

tượng, tượng chạm, tượng đúc

Những từ này đều được dùng để nói về thần tượng được con người làm để thờ lạy thần giả. Trong ngữ cảnh nói về sự thờ lạy hình tượng, từ “tượng” là cách nói ngắn gọn của “tượng chạm”

tội, đầy tội lỗi, tội nhân, phạm tội

Thuật ngữ “tội” chỉ về hành động, suy nghĩ và lời nói chống nghịch ý muốn và luật pháp của Đức Chúa Trời. Tội còn là không làm theo điều Chúa muốn.

tự cao, sự kiêu hãnh, kiêu ngạo

Thuật ngữ “tự cao” và “kiêu ngạo” chỉ về người nghĩ đến bản thân quá cao và cho rằng mình tốt hơn người khác.

Ách-ca-lôn

Trong thời đại Kinh Thánh, Ách-ca-lôn là thành phố quan trọng của Phi-li-tin tọa lạc ở bờ biển Địa Trung Hải. Hiện nay thành phố này vẫn tồn tại ở Y-sơ-ra-ên.

Ách-đốt, A-xốt

Ách-đốt là một trong năm thành phố quan trọng của dân Phi-li-tin. Thành nầy tọa lạc ở vùng tây nam Ca-na-an gần biển Địa Trung Hải, nửa đường đến thành Ga-xa và Giốp-ba.

Áo choàng

Áo choàng là áo ngoài có tay dài dành cho cả nam và nữ, tương tự như áo khoác.

Áo dài

Áo dài là một chiếc áo phủ từ vai xuống đến thắt lưng hoặc đầu gối.

Áp bức, sự áp bức, kẻ áp bức

Thuật ngữ “áp bức” hay “sự áp bức” chỉ về việc đối xử với con người cách khắc nghiệt. “Kẻ áp bức” là người áp bức người khác.

Áp-ne

Áp-ne là anh em họ của vua Sau-lơ trong Cựu Ước..

Áp-ra-ham, Áp-ram

Áp-ram là người Canh Đê đến từ thành phố U-rơ, là người Đức Chúa Trời chọn để trở nên tổ tiên của người Y-sơ-ra-ên. Đức Chúa Trời đã đổi tên ông thành ra "Áp-ra-ham."

Áp-sa-lôm

Áp-sa-lôm là con trai thứ ba của vua Đa-vít. Ông được biết đến là người có vẻ ngoài đẹp trai và tính khí nóng nảy hung hăng,

Áp-đia

Áp-đia là một trong số các tiên tri của Y-sơ-ra-ên thuộc thời đại vua Sê-đê-kia.

Âm phủ, âm ty

“Âm phủ” và “âm ty” được dùng trong Kinh Thánh để chỉ sự chết và nơi linh hồn của con người sẽ đến khi họ qua đời. Ý nghĩa của hai từ này là như nhau

Ân sủng, đầy ân sủng

“Ân sủng có nghĩa là sự giúp đỡ hay lời chúc phước cho người nào đó nhưng không phải vì họ đáng nhận được. Từ “đầy ân sủng” mô tả người bày tỏ ân sủng cho người khác.

Ân xá

Từ “ân xá” có nghĩa là tha thứ, không trừng phạt ai đó vì tội của họ.

Éc-rôn

Éc-rôn là thành phố nội địa quan trọng của dân Phi-li-tin, cách biển Địa Trung Hải chín dặm.

Ép-ra-im

Ép-ra-im là con trai thứ nhì của Giô sép. Dòng dõi của Ép-ra-im là dân Ép-ra-im trở thành một trong mười hai chi phái Y-sơ-ra-ên.

Ê-lam

Ê-lam là con trai Sem và là cháu nội của Nô-ê.

Ê-li

Ê-li là một trong những tiên tri quan trọng nhất của Đức Giê-hô-va. Ê-li làm tiên tri khi A-háp làm vua ở vương quốc phía bắc của Y-sơ-ra-ên.

Ê-li-a-kim

Ê-li-a-kim là tên của hai người trong Cựu Ước

Ê-li-sa-bét

Ê-li-sa-bét là mẹ của Giăng Báp tít. Chồng của bà tên là Xa-cha-ri.

Ê-li-sê

Ê-li-sê là tiên tri ở Y-sơ-ra-ên trong triều đại của các vua A-háp, A-cha-xia, Giô-ram, Giê-hu, Giô-a-cha và Giô-ách.

Ê-lê-a-sa

Ê-lê-a-sa là tên của một vài người trong Kinh Thánh.

Ê-phê-sô

Ê-phê-sô là một thành phố Hy Lạp cổ ở bờ biển phía tây của một nước bây giờ là Thổ Nhĩ Kỳ.

Ê-phót

Ê-phót là một bộ áo lễ có hình dáng giống tạp dề dành cho các thầy tế lễ Y-sơ-ra-ên. Áo này gồm hai phần, trước và sau, nối với nhau ở trên vai và được cộng lại ở chỗ thắt lưng bằng dây đai.

Ê-sai

Ê-sai là một tiên tri của Đức Chúa Trời

Ê-sau

Ê-sau là một trong hai người con sinh đôi của Y-sác và Rê-bê-ca. Ê-sau là con trưởng nam. Người em song sinh tên là Gia-cốp.

Ê-thi-ô-bi, người Ê-thi-ô-bi

Ê-thi-ô-bi là một nước thuộc Phi châu, tọa lạc về phía nam của Ê díp tô, tiếp giáp với sông Nile về phía tây và Hồng hải về phía đông. Người đến từ Ê-thi-ô-bi gọi là “người Ê-thi-ô-bi”.

Ê-tiên

Ê-tiên được nhớ đến nhiều nhất là Cơ Đốc nhân đầu tiên tử vì đạo, tức là người đầu tiên bị giết vì niềm tin nơi Chúa Giê-xu. Những sự kiện về cuộc đời và cái chết của ông được chép trong sách Công vụ.

Ê-va

Đây là tên của người nữ đầu tiên trên thế gian. Ê-va” có nghĩa là “đời sống” hoặc “nếp sống”.

Ê-xê-chi-ên

Ê-xê-chi-ên là tiên tri của Đức Chúa Trời trong thời kỳ dân Do Thái phải chịu lưu đày sang Ba-by-lôn.

Ê-xơ-tê

Ê-xơ-tê là một phụ nữ Do Thái trở thành hoàng hậu của nước Phe-rơ-sơ trong khoảng thời gian dân Y-sơ-ra-ên làm phu tù ở Ba by lôn.

Ê-đen, vườn Ê-đen

Tồn tại từ thời cổ đại, Ê-đen là một nơi có khu vườn Đức Chúa Trời ban cho người nam và người nữ đầu tiên có nơi sinh sống.

Ê-đôm, dân Ê-đôm, Y-đu-mê, Sê-i-rơ, Têman

"Ê-đôm là tên khác của Ê-sau, và dân Ê-đôm là dòng dõi của ông. Xứ Ê-đôm cũng có tên là “Y-đu-mê” hoặc “Sê-i-rơ”.

Ên Ghê-đi

Ên Ghê-đi là tên của một thành phố trong đồng vắng xứ Giu-đê tọa lạc ở phía đông nam Giê-ru-sa-lem.

Ích-ma-ên

Ích-ma-ên là con trai của Áp-ra-ham và người hầu của Sa-ra, Ha-ga.

Ô uế, sự ô uế

Trong Kinh Thánh, từ “ô uế” được dùng theo nghĩa bóng để chỉ về những vật Đức Chúa Trời định là không tốt cho dân sự Ngài chạm vào, ăn, hay dâng của tế lễ. Từ này có cả nghĩa đen và nghĩa bóng.

Ô-liu

Ô-liu là một loại trái nhỏ hình ô-van mọc từ cây ô-liu. Loại cây này chủ yếu được trồng ở các vùng xung quanh biển Địa Trung Hải.

Ô-sê

Ô-sê là một tiên tri người Y-sơ-ra-ên sống khoảng 750 năm trước khi Đấng Christ sinh ra.

Ô-xia, A-xa-ria

Vào khoảng năm 800 trước Chúa, Ô-xia làm vua dân Giu-đa khi được 16 tuổi và cai trị Giê-ru-sa-lem trong 52 năm. Vua cai trị lâu đời hơn các triều vua thông thường. Ô-xia cũng được gọi là A-xa-ria.

Ôm-ri

Ôm-ri là một quan tổng binh, ông trở thành vị vua thứ sáu của Y-sơ-ra-ên.

Ý muốn của Đức Chúa Trời

“Ý muốn của Đức Chúa Trời” chỉ về mong muốn và kế hoạch của Đức Chúa Trời.

ách

“Ách” là một vật được dùng để nối hai thứ với nhau nhằm mục đích cùng vận hành song song. “Cặp vào nhau” nghĩa là được nối với một thứ gì đó hay một người nào đó.

Ăn ngấu nghiến

Thuật ngữ “ăn ngấu nghiến” có nghĩa là “ăn hay tiêu thụ một cách vội vã”

Ăn năn, sự ăn năn

Từ “ăn năn” và “sự ăn năn” chỉ về việc xoay bỏ tội lỗi và trở lại với Đức Chúa Trời.

Đa-li-la

Đa-li-la là một người đàn bà Phi-li-tin mà Sam-sôn rất yêu thích tuy không phải là vợ của ông.

Đa-mách

Đa-mách là thủ đô của Sy-ri. Địa điểm của thành nầy vẫn còn nằm tại chổ cũ như trong thời Kinh Thánh.

Đa-ni-ên

Đa-ni-ên là một tiên tri Y-sơ-ra-ên bị vua Nê bu cát nết sa bắt đem sang Ba by lôn làm phu tù khi hãy còn trẻ tuổi vào khoảng năm 600 TCN.

Đa-ri-út

Đa-ri-út là tên của một vài nhà vua nước Phe rơ sơ. Rất có thể Đari út là một tước vị hơn là một cái tên.

Đa-vít

Đa vít là vị vua thứ nhì của Y-sơ-ra-ên vốn là người yêu mến và phục vụ Đức Chúa Trời. Ông là trước giả chính của sách Thi thiên.

Đan

Đan là con trai thứ năm của Gia cốp và là tên của một trong mười hai chi phái của Y-sơ-ra-ên. Đan còn là tên của một vùng đất có chi phái Đan định cư ở phía bắc Ca-na-an.

Đau đớn

Từ “đau đớn” nói về sự chịu đựng đau khổ cùng cực. Hành hạ ai đó có nghĩa là khiến người đó phải chịu đựng một cách tàn nhẫn.

Điều mầu nhiệm, chân lí giấu kín

Trong Kinh Thánh, “điều mầu nhiệm” là những điều chưa được biết hay khó hiểu mà bây giờ được Đức Chúa Trời bày tỏ.

Điều tra số dân

Cụm từ “điều tra dân số” chỉ về việc chính thức đếm số người trong một nước hay một đế quốc.

Đuổi ra, đuổi ra khỏi

“Đuổi ra” hoặc “đuổi ra khỏi” một người nào đó là buộc người đó hay vật đó phải đi khỏi.

Đàn hạc

Đàn hạc là một loại nhạc cụ có dây đặt dọc trong một cái khung lớn

Đàn luýt, đàn lia

Đàn luýt và đàn lia là những dụng cụ âm nhạc nhỏ có dây được người Y-sơ-ra-ên sử dụng để thờ phượng Đức Chúa Trời.

Đá, ném đá

Đá là hòn đá nhỏ. Ném đá có nghĩa là ném những hòn đá vào một người để giết người đó.

Đá góc nhà

Thuật ngữ “đá góc nhà” chỉ về một viên đá lớn được cắt ra và đặt ở góc của móng nhà.

Đáng ghét, ghét

Thuật ngữ “đáng ghét” mô tả một điều đáng ghét và bị loại bỏ. Động từ “ghét” có nghĩa là rất ghét một điều nào đó.

Đâm

Từ “đâm” có nghĩa là chọc qua thứ gì đó bằng một vật sắc nhọn. Từ này cũng được dùng theo nghĩa bóng chỉ về việc làm cho ai đó đau đơn sâu sắc về mặt cảm xúc.

Đèn

Loại đèn được sử dụng vào thời Kinh Thánh là một vật dụng nhỏ chứa nguồn nhiên liệu, thường là dầu để tạo ra ánh sáng khi bị đốt cháy.

Đóng đinh

Thuật ngữ “đóng đinh” có nghĩa là xử tử hình một người bằng cách trói người đó lên cây thập tự và để cho chết trong đau đớn.

Được chép

Cụm từ “có chép rằng” hoặc “điều được chép” xuất hiện thường xuyên trong Tân Ước và thường chỉ về những mạng lệnh hay lời tiên tri được viết trong Kinh Thánh tiếng Hê-bơ-rơ.

Được yêu mến

Thuật ngữ “được yêu mến” là một thành ngữ diễn tả sự yêu mến của một người với người mà họ yêu mến và thân thiết.

Được đầy dẫy Thánh Linh

Thuật ngữ « được đầy dẫy Thánh Linh » là cách diễn tả ẩn dụ mang ý nghĩa là Đức Thánh Linh làm cho một người có khả năng thực hiện ý muốn của Chúa.

Đại sứ, người đại diện

Đại sứ là người được chọn làm người đại diện cho một nước để giao thiệp với các nước khác. Từ ngữ nầy cũng được dùng theo nghĩa bóng và đôi lúc được dịch ra theo một ý nghĩa chung đó là "người đại diện."

Đấng Christ, Đấng Mê-si-a

Thuật ngữ “Mê-si-a” và “Christ” có nghĩa là “Đấng được xức dầu” và nói đến Chúa Giê-xu, Con Đức Chúa Trời.

Đấng Chí Cao

Thuật ngữ “Đấng Chí Cao” là danh hiệu của Đức Chúa Trời chỉ về sự vĩ đại hay thẩm quyền của Ngài.

Đấng Cứu rỗi

Vị cứu tinh là người cứu giúp hay giải cứu người khác khỏi nguy hiểm. Từ này cũng chỉ về người ban sức lực hay chu cấp cho người khác.

Đấng Thánh

Trong Kinh Thánh, thuật ngữ “Đấng Thánh” luôn là danh xưng được dùng để chỉ về Đức Chúa Trời.

Đất, trần tục

Thuật ngữ “đất” nói đến thế giới con người đang sống cùng với tất cả những dạng sự sống khác.

Đất Phi-li-tin

Phi-li-tin là tên một vùng rộng lớn ở Ca-na-an, nằm dọc theo bờ biển Địa Trung Hải.

Đất hứa

Từ “đất hứa” chỉ xuất hiện trong những câu chuyên của Kinh Thánh, chứ không phải trong bản văn của Kinh Thánh. Đây là một cách nói khác để chỉ về xứ Ca-na-an mà Đức Chúa Trời đã hứa ban cho Áp-ra-ham và dòng dõi của ông.

Đầu

Trong Kinh Thánh, ‘đầu’ được hiểu theo một số nghĩa bóng

Đầy tớ, nô lệ, ách nô lệ

Đầy tớ là người làm việc cho người khác, do tình nguyện hay bị ép buộc. Từ “nô lệ” cũng có thể có nghĩa là “đầy tớ”. Mạch văn thường cho thấy rõ từ nào phù hợp hơn trong ngữ cảnh đó.

Đẩy

Từ “đẩy” có nghĩa đen là dùng lực để di chuyển một vật. Từ này cũng có một số ý nghĩa tượng trưng.

Đập lúa, sự đập lúa

“Đập lúa” và “sự đập lúa” là tiến trình tách hạt lúa mì ra khỏi phần còn lại của cây lúa mì.

Đền thờ

Đền thờ là một toà nhà được bao quanh là những hành lang có tường chắn, tại đây dân Y-sơ-ra-ên đến để cầu nguyện và dâng của tế lễ cho Đức Chúa Trời. Đền thờ tọa lạc trên núi Mô-ri-a thuộc thành phố Giê-ru-sa-lem.

Đền tạm

Đền tạm có cấu trúc đặc biệt giống một căn lều, là nơi dân Y-sơ-ra-ên thờ phượng Đức Chúa Trời suốt 40 năm lưu lạc trong hoang mạc.

Địa ngục, hồ lửa

Địa ngục là nơi tận cùng của đau đớn và khổ ải không bao giờ kết thúc, là nơi Đức Chúa Trời trừng phạt tất cả những ai chống nghịch lại Ngài và chối bỏ chương trình cứu chuộc của Ngài qua sự hy sinh của Chúa Giê-su. Nơi này còn được gọi là “hồ lửa.”

Định nghĩa:

Trong hôn lễ, chàng rể là người sẽ kết hôn với cô dâu.

Định trước, đã định trước

Từ “định trước” và “đã định trước” chỉ về việc quyết định hay lên kế hoạch trước khi việc gì xảy ra.

Đồng thiếc

Thuật ngữ “đồng” đề cập đến một loại hợp kim đồng và thiếc. Hợp kim nầy có màu nâu đỏ.

Đức Chúa Cha, Cha thiên thượng

Thuật ngữ “Đức Chúa Cha” và “Cha thiên thượng” chỉ về Đức Giê-hô-va, là Đức Chúa Trời chân thật duy nhất.Thuật ngữ này cũng hay xuất hiện, đặc biệt khi Chúa Giê-xu hay đề cập đến.

Đức Chúa Trời

Trong Kinh Thánh, thuật ngữ “Đức Chúa Trời” chỉ về một Đấng đời đời đã sáng tạo nên vũ trụ từ hư không. Đức Chúa Trời hiện hữu như là Đức Cha, Đức Con và Đức Thánh Linh. Danh xưng riêng của Đức Chúa Trời là “Đức Giê-hô-va”.

Đức Giê-hô-va vạn quân, Đức Chúa Trời vạn quân

Thuật ngữ "Đức Giê-hô-va vạn quân" và "Đức Chúa Trời vạn quân" là những danh hiệu bày tỏ ra thẩm quyền của Đức Chúa Trời trên hàng ngàn thiên sứ là những thiên thần vâng theo mệnh lệnh của Ngài.

Đức Thánh Linh, Thánh Linh Đức Chúa Trời, Thánh Linh của Chúa

Những cụm từ này đều nói về Đức Thánh Linh, là Đức Chúa Trời. Một Đức Chúa Trời chân thật duy nhất hiện hữu đời đời ở ba ngôi, Đức Chúa Cha, Đức Chúa Con và Đức Thánh Linh.

Đức tin

Nói chung, “đức tin” là niềm tin, sự tin tưởng hay sự chắc chắn vào người nào đó hay điều gì đó.

Ơ-phơ-rát

Ơ-phơ-rát là một trong bốn con sông chảy ngang qua vườn Ê-đen. Đó là con sông được đề cập nhiều nhất trong Kinh Thánh. Sông nầy đôi khi gọi là “con sông”.

Ơn huệ, lợi ích, sự thiên vị

Thuật ngữ “ơn huệ” nói đến việc làm điều gì đó có lợi cho người được coi trọng. Điều gì đó “lợi ích” có nghĩa là tích cực, được chấp thuận, hay tốt đẹp.

Ạt-ta-xét-xe

Ạt-ta-xét-xe là vua cai trị toàn cõi xứ Phe rơ sơ từ năm 464 đến 424 Trước Chúa.

ống sáo, ống tiêu

Trong các thời đại trong Kinh Thánh, ống tiêu là nhạc cụ được làm từ xương hay gỗ được khoét lỗ để âm thanh thoát ra ngoài. Hầu hết các ống tiêu đều có lưỡi gà rung khi có không khí tràn vào.