Language: Vietnamese

Book: Genesis


Genesis

Chapter 1

1 Ban đầu Đức Chúa Trời tạo dựng trời và đất. 2 Đất chưa có hình dạng và còn trống không. Bóng tối bao phủ trên bề mặt của vực thẳm. Thần Linh của Đức Chúa Trời vận hành trên mặt nước. 3 Đức Chúa Trời phán: “Phải có ánh sáng,” thì có ánh sáng. 4 Đức Chúa Trời thấy ánh sáng là tốt lành. Ngài phân ánh sáng khỏi bóng tối. 5 Đức Chúa Trời gọi ánh sáng là “ngày,” còn bóng tối Ngài gọi là “đêm.” Đó là buổi chiều và buổi mai, ngày thứ nhất. 6 Đức Chúa Trời phán: “Phải có khoảng không giữa các vùng nước, để phân chia nước với nước.” 7 Đức Chúa Trời làm ra khoảng không, chia ra nước ở dưới khoảng không với nước ở trên khoảng không. Việc có như vậy. 8 Đức Chúa Trời gọi khoảng không ấy là “bầu trời.” Đó là buổi chiều và buổi mai, ngày thứ hai. 9 Đức Chúa Trời phán: “Nước ở dưới bầu trời phải gom lại một chỗ, và phải có đất khô bày ra. Việc xảy ra như vậy. 10 Đức Chúa Trời gọi chỗ đất khô là “đất,” còn các vùng nước đã gom lại đó Ngài gọi là “biển.” Ngài thấy điều đó tốt lành. 11 Đức Chúa Trời phán: “Từ đất phải mọc lên cây cỏ: cỏ kết hạt, cây ăn trái thì kết quả có hạt giống trong trái, mỗi thứ tùy theo loại của mình.” Việc xảy ra như vậy. 12 Đất sinh ra cây cỏ, cỏ sinh hạt giống theo loại của chúng, còn cây thì sinh trái có hạt bên trong, cũng theo loại của chúng. Đức Chúa Trời thấy việc ấy là tốt lành. 13 Đó là buổi chiều và buổi mai, ngày thứ ba. 14 Đức Chúa Trời phán: “Phải có các vì sáng ở trên trời để phân ra ngày và đêm. Và chúng sẽ làm dấu hiệu chỉ mùa, ngày và năm. 15 Chúng sẽ là các vì sáng trên trời chiếu rọi xuống đất.” Việc xảy ra như vậy. 16 Đức Chúa Trời làm ra hai vì sáng lớn, vì lớn hơn cai trị ban ngày, còn vì nhỏ hơn thì cai trị ban đêm. Ngài cũng làm ra các ngôi sao. 17 Đức Chúa Trời đặt chúng trên bầu trời để chiếu ánh sáng xuống đất, 18 để cai trị ban ngày và ban đêm, và để phân ra ánh sáng với bóng tối. Đức Chúa Trời thấy việc ấy là tốt lành. 19 Đó là buổi chiều và buổi mai, ngày thứ tư. 20 Đức Chúa Trời phán: “Nước phải có đầy các đàn sinh vật, và chim phải bay trên đất trong khoảng không của bầu trời.” 21 Đức Chúa Trời tạo dựng các sinh vật biển to lớn cũng như mọi loài sinh vật theo loại của chúng, các sinh vật biết di chuyển có đầy trong các vùng nước, cùng mọi loài chim có cánh theo loại của chúng. Đức Chúa Trời thấy điều ấy là tốt lành. 22 Đức Chúa Trời ban phước cho chúng, rằng: “Hãy sinh sôi nẩy nở và làm cho đầy các vùng nước dưới biển. Chim thì phải sinh sôi trên đất. 23 Đó là buổi chiều và buổi mai, ngày thứ năm. 24 Đức Chúa Trời phán: “Đất phải sinh ra các sinh vật, mỗi thứ tùy theo loại của chúng, nào súc vật, loài bò sát và các loài thú của đất, mỗi thứ tùy theo loại.” Việc xảy ra như vậy. 25 Đức Chúa Trời làm ra các loài thú của đất theo loại của chúng, gia súc theo loại của chúng, và mọi thứ bò dưới đất theo loại của chúng. Ngài thấy điều đó là tốt lành. 26 Đức Chúa Trời phán: “Chúng ta hãy làm ra con người theo hình ảnh chúng ta, giống như chúng ta. Họ sẽ thống trị cá dưới biển, chim trên trời, gia súc, cả trái đất, và mọi loài bò sát bò dưới đất.” 27 Đức Chúa Trời tạo dựng con người theo hình ảnh của chính Ngài. Theo hình ảnh mình mà Ngài dựng nên con người. Ngài tạo dựng họ, người nam và người nữ. 28 Đức Chúa Trời ban phước cho và phán cùng họ: “Hãy sinh sôi nẩy nở. Hãy đầy dẫy đất, khiến đất phải phục tùng. Hãy thống trị cá dưới biển, các loài chim trên trời, và mọi sinh vật di chuyển trên đất.” 29 Đức Chúa Trời phán: “Này, Ta đã cho các con mọi thứ rau cỏ kết hạt trên khắp mặt đất, cùng mọi loại cây sinh quả có hạt giống bên trong. Đó sẽ là thức ăn cho các con. 30 Đối với mọi loài thú của đất, mọi loài chim trên trời, và mọi vật bò dưới đất, cùng mọi loài sinh vật có hơi thở sự sống, thì Ta đã cho mọi thứ cỏ xanh làm thức ăn.” Việc xảy ra như vậy. 31 Đức Chúa Trời thấy mọi việc Ngài đã làm; chúng thật tốt lành. Đó là buổi chiều và buổi mai, ngày thứ sáu.



Genesis 1:1

Ban đầu Đức Chúa Trời dựng nên các tầng trời và trái đất

“Phần này nói về cách Đức Chúa Trời dựng nên các tầng trời và trái đất vào buổi sáng thế”. Câu này tóm tắt toàn bộ phần còn lại của chương. Một số ngôn ngữ dịch là “từ xa xưa Đức Chúa Trời dựng nên các tầng trời và trái đất”. Cách dịch cần thể hiện điều này thật sự đã xảy ra chứ không phải là một câu chuyện dân gian.

Ban đầu

Chỉ về lúc bắt đầu của thế giới và mọi vật trong đó.

Các tầng trời và trái đất

"bầu trời, đất và mọi vật trong đó"

Các tầng trời

Ở đây chỉ về bầu trời.

không có hình dạng và trống không

Đức Chúa Trời chưa đặt thế giới vào trật tự.

Vực

"nước" hay "nước sâu" (UDB) hay "nước lớn"

Các vùng nước

"nước" hoặc "mặt nước"

Genesis 1:3

Phải có ánh sáng

Đây là một mệnh lệnh. Bằng cách ra lệnh cho ánh sáng phải xuất hiện, Đức Chúa Trời đã tạo ra ánh sáng.

Đức Chúa Trời thấy ánh sáng là tốt đẹp

"Đức Chúa Trời xem xét sự sáng và hài lòng về nó.” Từ “tốt đẹp” ở đây có nghĩa là “làm hài lòng” hay “phù hợp”.

phân rẽ ánh sáng khỏi bóng tối

"phân rẽ ánh sáng và bóng tối" hoặc "cho ánh sáng lúc này và bóng tối lúc khác”. Câu này chỉ về việc Đức Chúa Trời tạo nên ban ngày và ban đêm.

Đó là buổi tối và buổi sáng ngày thứ nhất

Đức Chúa Trời làm những việc đó vào ngày đầu thiên vũ trụ tồn tại.

Buổi tối và buổi sáng

Chỉ về một ngày. Tác giả nói đến một ngày gồm hai phần. Trong văn hóa Do Thái, một ngày bắt đầu khi mặt trời lặn.

Genesis 1:6

Phải có một cái vòm… hãy để nó phân cách

Chúng là những mệnh lệnh. Bằng cách ra lệnh cho cái vòm phải xuất hiện và phân cách nước, Đức Chúa Trời đã tạo dựng nên một cái vòm và khiến nó phân rẽ nước.

vòm

"khoảng không rộng lớn." Người Do Thái nghĩ khoảng không này có hình dạng như bên trong một cái vòm hay một cái chén được úp lại.

ở giữa nước

"ở trong nước"

Đức Chúa Trời làm nên vòm trời và phân cách nước

"Bằng cách đó Đức Chúa Trời đã tạo nên vòm trời và phân rẽ nước." Khi Đức Chúa Trời phán thì nó được thực hiện. Câu này giải thích điều Đức Chúa Trời làm nhờ lời Ngài đã phán.

thì có như vậy

"thì xảy ra như vậy" hoặc "điều đó đã xảy ra." Điều Đức Chúa Trời truyền lệnh đã xảy ra y như lời Ngài phán. Cụm từ này xuất hiện suốt cả chương và đều có cùng một ý nghĩa.

Buổi tối và buổi sáng

Chỉ về một ngày. Tác giả nói đến một ngày gồm hai phần. Trong văn hóa Do Thái, một ngày bắt đầu khi mặt trời lặn. Xem cách đã dịch ở GEN 1:5. (Xem: Merism)

ngày thứ hai

Chỉ về ngày thứ hai vũ trụ tồn tại. Xem cách dịch “ngày thứ nhất” ở GEN 1:5 và quyết định có nên dịch giống vậy hay không.

Genesis 1:9

Nước… phải được tụ lại

Có thể dịch với động từ ở thể chủ động. Đây là một mệnh lệnh. Bằng cách truyền lệnh, Đức Chúa Trời đã khiến cho nước phải tụ lại. Gợi ý dịch: "nước…phải tụ lại” hay “nước…phải góp lại"

phải có chỗ khô cạn xuất hiện

Nước đã che phủ đất. Lúc này nước phải dồn sang một bên và chừa ra đất khô. Đây là một mệnh lệnh. Bằng cách truyền lệnh, Đức Chúa Trời đã khiến cho đất khô phải xuất hiện. Gợi ý dịch: “đất khô phải xuất hiện” hoặc “đất khô phải hiện rõ” hoặc “đất khô phải lộ ra”

Chỗ khô

Chỉ về đất không bị nước bao phủ, không có ý nói đến loại đất khô cằn không thể trồng trọt.

thì có như vậy

"Thì xảy ra như vậy" hoặc "điều đó đã xảy ra." Điều Đức Chúa Trời truyền lệnh đã xảy ra y như lời Ngài phán. Cụm từ này xuất hiện suốt cả chương và đều có cùng một ý nghĩa. Dịch giống trong GEN 1:7.

Đất

"đất" hay "mặt đất"

Đức Chúa Trời thấy điều đó là tốt đẹp

“Điều đó” chỉ về đất và biển. Xem cách đã dịch ở GEN 1:4.

Genesis 1:11

Đất phải sinh cây cỏ

Đây là một mệnh lệnh. Bằng cách truyền lệnh, Đức Chúa Trời đã khiến cho cây cỏ mọc lên trên đất. Gợi ý dịch: "cây cỏ phải mọc lên trên đất" hoặc "cây cỏ phải sinh sôi trên đất"

Cây cối: cỏ kết hạt giống, cây trên đất tùy theo loại mà ra trái

"cây cối, mỗi loại cỏ kết hạt giống và mỗi loại cây đều ra trái” hoặc “cây cối. Chúng phải là những loại cỏ kết hạt và cây trái kết quá. “Cây cối” được dùng ở đây như một thuật ngữ chung bao gồm mọi loại cỏ và cây.

Cỏ

Đây là những loại cây cỏ có thân mềm chứ không phải thân gỗ.

Cây trái kết quả có hạt

"cây kết quả có hạt"

tùy theo loại

Hạt sẽ cho ra cỏ và cây cùng loại. Nhờ đó, cỏ và cây sẽ “tự sinh sản” (UDB).

thì có như vậy

"Thì xảy ra như vậy" hoặc "điều đó đã xảy ra." Điều Đức Chúa Trời truyền lệnh đã xảy ra y như lời Ngài phán. Cụm từ này xuất hiện suốt cả chương và đều có cùng một ý nghĩa. Dịch giống trong GEN 1:7.

Đức Chúa Trời thấy điều đó là tốt đẹp

“Điều đó” chỉ về cây cối, cỏ và cây. Xem cách đã dịch ở GEN 1:10.

Buổi tối và buổi sáng

Chỉ về một ngày. Tác giả nói đến một ngày gồm hai phần. Trong văn hóa Do Thái, một ngày bắt đầu khi mặt trời lặn. Xem cách đã dịch ở GEN 1:5. (Xem: Merism)

Ngày thứ ba

Chỉ về ngày thứ ba vũ trụ tồn tại. Xem cách dịch “ngày thứ nhất” ở GEN 1:5 và quyết định có nên dịch giống vậy hay không.

Genesis 1:14

Phải có các vì sáng trên trời

Đây là một mệnh lệnh. Bằng cách truyền lệnh, Đức Chúa Trời đã khiến cho các vì sáng xuất hiện.

các vì sáng trên trời

"những vật chiếu sáng trên trời" hoặc "những vật phát ra ánh sáng trên trời." Chúng chỉ về mặt trời, mặt trăng và các ngôi sao.

Trên trời

"trên vòm trời" hoặc "trong khoảng không lớn trên trời"

đặng phân ra ngày với đêm

"để chia ra ngày với đêm." Nghĩa là “để cho chúng ta phân biệt ngày và đêm.” Mặt trời tức là ban ngày, mặt trăng và các ngôi sao tức là ban đêm.

Để chúng làm dấu

Đây là một mệnh lệnh. Bằng cách truyền lệnh, Đức Chúa Trời đa khiến chúng trở thành những dấu hiệu. Gợi ý dịch: “Để chúng là dấu hiệu” hoặc “để chúng cho biết”

Dấu

Ở đây từ này có nghĩa là vật bày tỏ hay chỉ về điều gì đó.

Các mùa

"Các mùa" chỉ về những khoảng thời gian riêng biệt cho các kỳ lễ hội và các việc khác của con người.

định các mùa, ngày và năm

Mặt trời, mặt trăng và các ngôi sao biểu thị sự trôi qua của thời gian. Chúng cho biết khi nào là thời gian cho các sự kiện diễn ra trong tuần, tháng và năm.

Để làm các vì sáng trên trời soi sáng quả đất

Đây là một mệnh lệnh. Bằng cách truyền lệnh, Đức Chúa Trời đã khiến chúng soi sáng trái đất.

soi sáng quả đất

"để chiếu sáng trái đất" hoặc "để chiếu soi trái đất." Trái đất không tự chiếu sáng nhưng nó được soi sáng và nhờ đó phản chiếu ánh sáng.

thì có như vậy

"Thì xảy ra như vậy" hoặc "điều đó đã xảy ra." Điều Đức Chúa Trời truyền lệnh đã xảy ra y như lời Ngài phán. Cụm từ này xuất hiện suốt cả chương và đều có cùng một ý nghĩa. Xem cách đã dịch ở GEN 1:7.

Genesis 1:16

Đức Chúa Trời tạo nên hai vì sáng lớn

“Bởi đó Đức Chúa Trời tạo nên hai vì sáng lớn.” Câu này giải thích điều Đức Chúa Trời làm nhờ lời Ngài đã phán.

hai vì sáng lớn

“Hai vì sáng rực rỡ.” Hai vì sáng lớn này là mặt trời và mặt trăng.

để cai quản ban ngày

"để cai trị ban ngày như một vị vua cai trị một dân tộc" hoặc "để đánh dấu thời gian ban ngày"

Ban ngày

Chỉ nói đến giờ ban ngày.

vì sáng nhỏ hơn

"vì sáng ít hơn" hoặc "vì sáng yếu hơn"

Trên trời

"trên các tầng trời" hoặc "trong khoảng không trên trời"

phân rẽ ánh sáng khỏi bóng tối

"tách biệt ánh sáng khỏi bóng tối" hoặc "cho ánh sáng lúc này và bóng tối lúc khác”. Xem cách đã dịch ở GEN 1:4.

Đức Chúa Trời thấy điều đó là tốt đẹp

“Điều đó” chỉ về mặt trời, mặt trăng và các ngôi sao. Xem cách đã dịch ở GEN 1:4.

buổi tối và buổi sáng

Chỉ về một ngày. Tác giả nói đến một ngày gồm hai phần. Trong văn hóa Do Thái, một ngày bắt đầu khi mặt trời lặn. Xem cách đã dịch ở GEN 1:5. (Xem: Merism)

ngày thứ tư

Chỉ về ngày thứ tư vũ trụ tồn tại. Xem cách dịch “ngày thứ nhất” ở GEN 1:5 và quyết định có nên dịch giống vậy hay không.

Genesis 1:20

Nước phải đầy dẫy các loài sinh vật

Đây là một mệnh lệnh. Bằng cách truyền lệnh cho các loài sinh vật phải đầy dẫy nước, Đức Chúa Trời đã tạo dựng nên chúng. Một số ngôn ngữ có thể có một từ để chỉ về mọi loại cá và động vật dưới biển. Gợi ý dịch: “Nước phải đầy dẫy nhiều vật sống” hoặc “Phải có nhiều loài động vật sống trong đại dương”

các loài chim phải bay

Đây là một mệnh lệnh. Bằng cách truyền lệnh, Đức Chúa Trời khiến cho các loài chim bay lượn.

Các loài chim

"các loài động vật biết bay" hoặc "những vật biết bay"

Vòm trời

"khoảng không trên trời" hoặc "bầu trời"

Đức Chúa Trời sáng tạo

"Bởi đó Đức Chúa Trời sáng tạo"

Các loài thủy sinh vật to lớn

"các loài động vật to lớn sống dưới biển"

tùy theo loại

Các vật sống sinh ra vật cùng “loại”. Xem cách dịch từ “loại” trong GEN 1:11,12.

mọi loài chim có cánh

"mọi loài vật biết bay có cánh." Nếu dùng từ chỉ về các loài chim thì một số ngôn ngữ sẽ có cách nói tự nhiên hơn là “mọi loài chim”, vì mọi loài chim đều có cánh.

Đức Chúa Trời thấy điều đó là tốt đẹp

“Điều đó” chỉ về các loài chim và cá. Xem cách đã dịch ở GEN 1:4.

Genesis 1:22

ban phước cho chúng

"ban phước cho các loài vật mà Ngài đã dựng nên"

Hãy sanh sản, thêm nhiều

Đây là phước lành của Đức Chúa Trời. Ngài bảo các loài động vật dưới biển phải sanh sản thêm những loại giống chúng, để chúng được đông đúc dưới biển. Từ “thêm nhiều” mô tả chúng cần phải “sanh sản” như thế nào.

Thêm nhiều

"gia tăng thật nhiều về số lượng" hoặc "trở nên nhiều"

các loài chim hãy gia tăng thật nhiều

Đây là một mệnh lệnh. Bằng lời phán, Đức Chúa Trời khiến cho loài chim gia tăng thêm nhiều.

Các loài chim

"các loài động vật biết bay" hoặc "những vật biết bay." Xem cách đã dịch ở GEN 1:20.

buổi tối và buổi sáng

Chỉ về một ngày. Tác giả nói đến một ngày gồm hai phần. Trong văn hóa Do Thái, một ngày bắt đầu khi mặt trời lặn. Xem cách đã dịch ở GEN 1:5. (Xem: Merism)

Ngày thứ năm

Chỉ về ngày thứ năm vũ trụ tồn tại. Xem cách dịch “ngày thứ nhất” ở GEN 1:5 và quyết định có nên dịch giống vậy hay không.

Genesis 1:24

Đất phải sinh các sinh vật

"Đất phải sinh các vật sống" hoặc "Phải có nhiều động vật sống trên đất". Đây là một mệnh lệnh. Bằng cách truyền lệnh, Đức Chúa Trời khiến đất sinh ra các sinh vật.

tùy theo loại

"để mỗi loài sinh vật sẽ gia tăng số lượng của chúng"

gia súc, các loài bò sát và thú rừng trên đất

Điều này cho thấy Đức Chúa Trời đã tạo nên mọi loại đông vật. Nếu ngôn ngữ của bạn có các từ ngữ khác để phân loại động vật thì có thể áp dụng ở đây, nếu không thì có thể sử dụng cách phân loại ở trên.

Gia súc

"các loài động vật do con người nuôi"

Các loài bò sát

"các loài vật nhỏ"

thú rừng trên đất

"động vật hoang dã" hoặc "các loài động vật nguy hiểm"

thì có như vậy

"Thì xảy ra như vậy" hoặc "điều đó đã xảy ra." Điều Đức Chúa Trời truyền lệnh đã xảy ra y như lời Ngài phán. Cụm từ này xuất hiện suốt cả chương và đều có cùng một ý nghĩa. Xem cách đã dịch ở GEN 1:7.

Đức Chúa Trời tạo nên các loài thú rừng

"Bởi đó Đức Chúa Trời tạo nên các loài thú rừng"

Ngài thấy điều đó là tốt đẹp

“Điều đó” chỉ về các sinh vật trên đất. Xem cách đã dịch ở GEN 1:4.

Genesis 1:26

Chúng Ta hãy tạo nên

Từ “chúng ta” ở đây chỉ về Đức Chúa Trời. Đức Chúa Trời đang nói điều Ngài dự định sẽ làm. Đại từ “chúng ta” ở số nhiều. Lý do cho cách dùng này có thể là 1) dạng số nhiều cho thấy Đức Chúa Trời đang thảo luận với các thiên sứ là những quần thần trên trời của Ngài hoặc 2) dạng số nhiều báo trước cho điều ngụ ý trong Tân Ước rằng Đức Chúa Trời có ba ngôi. Một số bản dịch rằng “Ta hãy tạo nên” hoặc “Ta sẽ tạo nên”. Nếu dịch như vậy, hãy thêm phần ghi chú đây là từ ở dạng số nhiều.

Theo hình ảnh Chúng Ta và giống như Chúng Ta

Hai cụm từ này có nghĩa như nhau, nhấn mạnh rằng Đức Chúa Trời tạo dựng nên con người giống Ngài. Câu này không có nghĩa là Đức Chúa Trời tạo dựng nên con người giống như Ngài. Đức Chúa Trời không có thân thể do đó câu này không mang ý nghĩa là con người có hình dáng giống như Ngài. Gợi ý dịch: “giống với Chúng Ta”.

để quản trị

"cai trị" hay "có thẩm quyền trên"

Đức Chúa Trời sáng tạo loài người… Ngài sáng tạo loài người

Hai câu này có cùng ý nghĩa và nhấn mạnh rằng Đức Chúa Trời tạo dựng nên loài người theo hình ảnh của Ngài.

Đức Chúa Trời sáng tạo loài người

Cách Đức Chúa Trời tạo dựng nên loài người khác với mọi vật khác. Đừng nêu chi tiết rằng Đức Chúa Trời tạo dựng nên con người chỉ bằng lời phán như ở những câu trước.

Genesis 1:28

Đức Chúa Trời ban phước cho họ

Từ “họ” chỉ về người nam và người nữ mà Đức Chúa Trời đã tạo dựng.

Hãy sanh sản, thêm nhiều

Đức Chúa Trời bảo người nam và người nữ phải sanh sản thêm những người giống họ để họ được thêm nhiều. Từ “thêm nhiều” giải thích họ cần phải “sanh sản” như thế nào. Xem cách đã dịch ở [GEN 1:22]

Làm cho đầy dẫy đất

Làm cho con người đầy dẫy đất.

Genesis 1:30

Thông Tin Tổng Quát:

Đức Chúa Trời tiếp tục phán.

Mọi loài chim trên trời

"mọi loài chim bay trên trời"

có sinh khí

"có hơi thở" (UDB). Cụm từ này nhấn mạnh rằng sự sống của những loài vật này khác với của cây cối. Cây cối không thở được và dùng làm thức ăn cho động vật. Từ “sinh” ở đây chỉ về sự sống vật lý.

thì có như vậy

"Thì xảy ra như vậy" hoặc "điều đó đã xảy ra." Điều Đức Chúa Trời truyền lệnh đã xảy ra y như lời Ngài phán. Cụm từ này xuất hiện suốt cả chương và đều có cùng một ý nghĩa. Xem cách đã dịch ở GEN 1:7.

Nầy

"Thật vậy." Từ “nầy” nhấn mạnh thêm cho điều được nói sau đó.

mọi việc rất tốt đẹp

Bây giờ Đức Chúa Trời nhìn lại mọi thứ Ngài đã tạo dựng, chúng “rất tốt đẹp”. Xem cách dịch “điều đó là tốt đẹp” ở GEN 1:10.

buổi tối và buổi sáng

Chỉ về một ngày. Tác giả nói đến một ngày gồm hai phần. Trong văn hóa Do Thái, một ngày bắt đầu khi mặt trời lặn. Xem cách đã dịch ở GEN 1:5. (Xem: Merism)

Ngày thứ sáu

Chỉ về ngày thứ sáu vũ trụ tồn tại. Xem cách dịch “ngày thứ nhất” ở GEN 1:5 và quyết định có nên dịch giống vậy hay không.


Chapter 2

1 Vậy là trời và đất hoàn tất, cùng với mọi sinh vật sống ở đó. 2 Vào ngày thứ bảy, Đức Chúa Trời chấm dứt công việc Ngài đã thực hiện, nên Ngài nghỉ hết mọi công việc mình vào ngày thứ bảy. 3 Đức Chúa Trời ban phước cho ngày thứ bảy và biệt ngày ấy ra thánh, vì vào ngày này Đức Chúa Trời nghỉ hết mọi công việc Ngài đã thực hiện trong công cuộc sáng tạo. 4 Đây là những việc xảy ra liên quan đến trời và đất, khi chúng được tạo ra, trong ngày mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời dựng nên đất, trời. 5 Vẫn chưa có bụi cây đồng nào trên đất, cũng chưa có cây cối gì ngoài đồng đâm chồi, vì Giê-hô-va Đức Chúa Trời chưa khiến mưa xuống đất và chưa có người làm đất. 6 Nhưng có sương mù dưới đất bay lên tưới khắp mặt đất. 7 Giê-hô-va Đức Chúa Trời lấy bụi đất nắn nên con người, hà hơi sống vào lỗ mũi, và người trở thành một sinh vật. 8 Giê-hô-va Đức Chúa Trời trồng một khu vườn ở phía đông, tại Ê-đen, rồi Ngài đặt ở đó con người mà Ngài đã nắn nên. 9 Giê-hô-va Đức Chúa Trời khiến từ đất mọc lên mọi thứ cây cối trông đẹp mắt, ăn ngon. Có cả cây sự sống ở giữa vườn, và cây phân biệt thiện-ác. 10 Có một dòng sông từ Ê-đen chảy ra tưới vườn. Từ đó, nó chia nhánh ra thành bốn con sông. 11 Tên của sông thứ nhất là Bi-sôn. Đây là con sông chảy khắp vùng Ha-vi-la, nơi có vàng. 12 Vàng của xứ ấy tốt. Cũng có nhựa thơm và đá mã não ở đó. 13 Tên của sông thứ hai là Ghi-hôn. Sông này chảy qua khắp xứ Cu-sơ. 14 Tên của sông thứ ba là Ti-gơ, chảy về phía đông A-su-rơ. Sông thứ tư là sông Ơ-phơ-rát. 15 Giê-hô-va Đức Chúa Trời đem con người đặt trong vườn Ê-đen để làm đất và giữ vườn. 16 Giê-hô-va Đức Chúa Trời truyền lệnh cho con người, rằng: “Con được tự do ăn mọi cây trái trong vườn. 17 Nhưng trái của cây phân biệt thiện-ác thì con không được phép ăn, vì ngày nào con ăn trái nó hẵn con sẽ chết.” 18 Rồi Giê-hô-va Đức Chúa Trời nói: “Con người ở một mình như vậy không tốt. Ta sẽ làm cho nó một kẻ giúp đỡ ứng với nó.” 19 Giê-hô-va Đức Chúa Trời lấy đất nắn nên mọi loài thú đồng cùng mọi loài chim trời. Rồi Ngài đưa chúng đến con người để xem người sẽ gọi chúng thế nào. Người gọi mỗi loài sinh vật tên gì thì đó là tên của chúng. 20 Con người đặt tên cho mọi loài gia súc, mọi loài chim trời, và mọi loài thú đồng. Nhưng chính con người thì chẳng thấy có ai giúp đỡ ứng với mình. 21 Giê-hô-va Đức Chúa Trời khiến giáng trên con người một giấc ngủ sâu, và người ngủ. Giê-hô-va Đức Chúa Trời lấy đi một trong các xương sườn của người rồi bít lại chỗ thịt có xương sườn bị lấy. 22 Với xương sườn mà Giê-hô-va đã lấy từ con người đó, Ngài làm ra một phụ nữ và đưa nàng đến với người. 23 Con người nói: “Lần này, người này là xương của xương tôi, thịt của thịt tôi. Nàng sẽ được gọi là ‘người nữ,’ vì nàng từ người nam mà ra.” 24 Vì vậy, người nam sẽ rời cha mẹ mình mà kết hiệp với người nữ, và họ sẽ thành một thịt. 25 Người nam và vợ, cả hai đều trần truồng, nhưng chẳng thẹn thùng.



Genesis 2:1

Các tầng trời

"bầu trời"

Và mọi vật trong đó

"và mọi vật đông đảo sống trong đó" hoặc "và đông đảo các sinh vật trong đó"

Đã xong

Có thể dịch ở thể chủ động. Gợi ý dịch: "Đức Chúa Trời đã dựng nên xong rồi"

Vào ngày thứ bảy Đức Chúa Trời hoàn tất công việc của Ngài

Vào ngày thứ bảy Đức Chúa Trời không làm việc.

Hoàn tất

Đây là một thành ngữ. Gợi ý dịch: "đã kết thúc"

vào ngày thứ bảy Ngài nghỉ mọi công việc

"vào ngày hôm đó Ngài không làm việc"

Đức Chúa Trời ban phước cho ngày thứ bảy

Có thể là 1) Đức Chúa Trời khiến cho ngày thứ bảy đem đến kết quả tốt lành hoặc 2) Đức Chúa Trời phán rằng ngày thứ bảy là tốt đẹp.

và thánh hóa ngày đó

"và biệt riêng ngày đó" hoặc "và gọi đó là ngày của riêng Ngài"

vào ngày đó Ngài nghỉ mọi công việc

"vào ngày đó Ngài không làm việc"

Genesis 2:4

Thông Tin Tổng Quát:

Phần còn lại của Sáng Thế Ký chương 2 cho biết cách Đức Chúa Trời tạo dựng nên con người vào ngày thứ sáu.

Đó là những sự kiện về các tầng trời và đất

"Đây là ký thuật về các tầng trời và đất" hoặc "Đây là câu chuyện về các tầng trời và đất”. Có thể 1) đây là câu tóm tắt về những sự kiện được mô tả trong Sáng Thế Ký 1:1-2:3 hoặc 2) câu này giới thiệu những sự kiện được mô tả trong Sáng Thế Ký 2. Nếu có thể, hãy dịch câu này sao cho người đọc có thể hiểu được 1 trong 2 cách.

Chúng được tạo dựng

"Giê-hô-va Đức Chúa Trời đã tạo dựng nên chúng." Trong chương 1 tác giả luôn gọi Đức Chúa Trời là “Đức Chúa Trời”, nhưng trong chương 2 ông luôn gọi Đức Chúa Trời là “Giê-hô-va Đức Chúa Trời”.

Vào ngày Giê-hô-va Đức Chúa Trời làm nên

"khi Giê-hô-va Đức Chúa Trời dựng nên." Từ “ngày” chỉ về toàn bộ khoảng thời gian sáng tạo, không phải chỉ là một ngày riêng biệt.

chưa có bụi cây ngoài đồng nào

Không có bụi cây nào mọc ngoài tự nhiên mà động vật có thể ăn được

Chưa có ngọn cỏ ngoài đồng nào

Không có cây lá xanh nào như rau hay cỏ mà động vật và con người có thể ăn được

Cày cấy

Làm những việc cần thiết để giúp cây cối sinh trưởng tốt.

Hơi ẩm

Có thể là 1) vật giống sương mù hay sương sớm hoặc 2) những dòng chảy từ mạch nước ngầm.

Khắp mặt đất

Khắp cả đất

Genesis 2:7

Tạo nên

"nhào nặn nên" hoặc "nắn nên" hoặc "dựng nên"

Người … người

"loài người … con người" hoặc "một người ... người" không cụ thể chỉ về người nam

Lỗ mũi

"mũi"

Sinh khí

"hơi thở khiến vật sống động." Từ “sinh” ở đây chỉ về sự sống vật lý.

Một khu vường

Đây có thể là một vườn cây ăn trái hoặc một khu vực có tất cả các loại cây.

Hướng đông

"ở phía đông"

Genesis 2:9

Cây sự sống

"cây cho con người sự sống"

Sự sống

Ở đây từ này có nghĩa là “sự sống đời đời” hoặc là sự sống không chấm dứt.

Cây biết điều thiện và điều ác

"cây cho con người khả năng hiểu biết điều thiện và điều ác" hoặc "cây khiến cho những người ăn trái của nó biết điều tốt và điều xấu"

Điều thiện và điều ác

Đây là một phép tu từ chỉ về hai thái cực và tất cả những phạm trù ở giữa. Gợi ý dịch: “mọi điều, cả điều thiện và điều ác”

ở giữa vườn

"ở chính giữa vườn." Hai cây này có thể không nằm chính xác ngay chính giữa khu vườn.

Một dòng sông từ Ê-đen chảy ra để tưới vườn

Khu vườn ở trong Ê-đen. Dòng sông tiếp tục chảy ra khỏi Ê-đen. Gợi ý dịch: “Một dòng sông chảy qua Ê-đen để tưới vườn”.

Genesis 2:11

Bi-sôn

Đây là lần duy nhất dòng sông này được nhắc đến trong Kinh Thánh. .

Khắp vùng Ha-vi-la

"khắp vùng đất có tên là Ha-vi-la." Vùng đất này nằm đâu đó trong sa mạc A-ra-bi. .

là nơi có vàng

Vế này đưa ra thông tin về Ha-vi-la. Một số ngôn ngữ có thể dịch thành một câu riêng biệt. Gợi ý dịch: “Tại Ha-vi-la có vàng”

ở đó còn có nhũ hương và bích ngọc

Từ “ở đó” được đặt đầu câu để nhấn mạnh. Gợi ý dịch: “đây cũng là nơi người ta có thể tìm thấy nhũ hương và bích ngọc”

Nhũ hương

Đây là loại mủ nhựa ra từ cây, có mùi thơm. Mủ nhựa là một chất sánh đặc lấy từ một số loại cây và có thể bị đốt cháy.

Bích ngọc

"bích ngọc." Bích ngọc là một loại đá rất đẹp.

Genesis 2:13

Ghi-hôn

Đây là lần duy nhất con sông này được nhắc đến trong Kinh Thánh.

Chảy khắp cả vùng đất Cút

Dòng sông không phủ trên cả vùng đất nhưng lượn khúc qua nhiều khu vực trong vùng.

Cả vùng đất Cút

"toàn bộ vùng đất tên là Cút"

Chảy về phía đông lãnh thổ A-si-ri

"chảy trong vùng đất ở phía đông của thành A-si-ri." Sông Ti-gơ-rít chảy từ bắc xuống nam. Cụm từ “chảy về phía đông lãnh thổ A-si-ri” cho biết vị trí của sông Ti-gơ-rít. Một số ngôn ngữ có thể dịch ra thành một câu riêng biệt. Gợi ý dịch: “và nó chảy về phía đông lãnh thổ A-si-ri”

Genesis 2:15

vườn Ê-đen

"khu vườn ở trong Ê-đen"

Để trồng

" để canh tác." Có nghĩa là làm mọi điều cần thiết để giúp cây cối sinh trưởng tốt.

Để giữ vườn

Để trông chừng mọi điều không hay xảy ra trong vườn

Mọi loại cây trong vườn

"Trái của mọi loại cây trong vườn"

Con

Đại từ này ở dạng số ít.

Con được tự do ăn … con không được ăn

Trong một số ngôn ngữ sẽ tự nhiên hơn khi nói điều không được phép làm trước, sau đó là điều được phép làm, như trong bản UDB.

Được tự do ăn

"được ăn không giới hạn"

cây biết điều thiện và điều ác

"cây cho con người khả năng hiểu biết điều thiện và điều ác" hoặc "cây khiến cho những người ăn trái của nó biết điều tốt và điều xấu". Xem cách đã dịch ở GEN 2:9.

con không được ăn

"Ta sẽ không cho phép con ăn" (UDB) hoặc "con không được ăn"

Genesis 2:18

Ta sẽ tạo nên một người giúp đỡ thích hợp với nó

"Ta sẽ tạo nên một người giúp đỡ phù hợp cho nó"

mọi loài thú ngoài đồng và mọi loài chim trên trời

Cụm từ “ngoài đồng” và “trên trời” cho biết nơi chúng thường ở. Gợi ý dịch: “mọi loài thú vật và chim chóc”.

mọi loài gia súc

"mọi loài động vật do con người chăm sóc"

chẳng tìm được một ai giúp đỡ thích hợp với mình

Có thể dịch ở thể chủ động. Gợi ý dịch: “Không có người nào làm bạn thích hợp với mình”

Genesis 2:21

Khiến cho người ngủ mê

"khiến cho người ngủ say." Ngủ say là thời gian ngủ mà người ta khó bị quấy nhiễu và thức giấc.

Ngài dùng chiếc xương sườn … dựng nên một người nữ

"Từ chiếc xương sườn … Ngài dựng nên một người nữ". Xương sườn là vật căn bản mà Đức Chúa Trời dùng để tạo dựng nên người nữ.

Bây giờ đây là xương của xương tôi, thịt của thịt tôi

"Cuối cùng, xương của người này giống xương của tôi và thịt của người giống thịt của tôi”. Sau khi tìm người bầu bạn trong số tất cả các loài động vật nhưng không được một ai, cuối cùng ông đã nhìn thấy có người giống ông và có thể làm bạn với ông. Người nam có lẽ đang bày tỏ cảm xúc vui mừng, khuây khỏa của mình.

Thịt

Chỉ về các mô mềm trên cơ thể như da và cơ bắp.

Nàng sẽ được gọi là “người nữ”, vì từ người nam mà có

Người dịch có thể viết một ghi chú như sau “trong tiếng Hê-bơ-rơ từ ‘người nữ’ có phát âm giống với từ ‘người nam’.

Genesis 2:24

Thông Tin Tổng Quát:

Các câu sau do tác giả viết, không phải là lời người nam nói.

Bởi vậy

"Vì thế"

người nam sẽ lìa cha mẹ mình

"người nam sẽ không sống trong nhà cha mẹ mình nữa". Câu này chỉ về người nam nói chung, không chỉ về một người nam cụ thể vào thời điểm cụ thể nào.

Họ sẽ trở nên một thịt

Thành ngữ này nói về sinh hoạt tình dục như thể hai cơ thể cùng trở thành một. Gợi ý dịch: "hai thân thể của họ sẽ trở thành một"

Họ đều trần truồng

Từ “họ” chỉ về người nam và người nữ mà Đức Chúa Trời đã dựng nên.

Trần truồng

"không mặc quần áo"

Mà không hổ thẹn

"họ không hổ thẹn vì mình trần truồng" (UDB)


Chapter 3

1 Trong các loài thú đồng mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời đã tạo ra thì rắn là giống gian trá hơn cả. Nó nói với người nữ: “Có thật là Đức Chúa Trời đã phán dặn: ‘Con không được ăn bất kỳ cây trái nào trong vườn’ chăng?” 2 Người nữ đáp lại con rắn: “Chúng tôi có thể ăn cây trái trong vườn, 3 nhưng về trái của cây ở giữa vườn, Đức Chúa Trời có dặn: ‘Con không được ăn, cũng không được chạm đến nó, nếu vi phạm con sẽ chết.’” 4 Con rắn nói với người nữ: “Chắc chắn bà không chết đâu. 5 Vì Đức Chúa Trời biết rằng ngày mà bà ăn trái đó thì mắt bà sẽ mở ra, và bà sẽ giống như Đức Chúa Trời, phân biệt được điều thiện và điều ác.” 6 Khi người nữ thấy cây ăn ngon, trông đẹp mắt, mà cũng đáng ăn để được khôn ngoan, bà hái trái nó và ăn. Bà cũng đưa cho người chồng đang ở đó cùng với mình, và anh cũng ăn nữa. 7 Mắt của cả hai mở ra, và họ biết mình đang trần truồng. Họ kết lá cây vả lại để làm đồ che thân. 8 Nghe tiếng của Giê-hô-va Đức Chúa Trời đi trong vườn lúc trời mát, người nam cùng vợ ẩn mình giữa các cây cối trong vườn để lánh mặt Giê-hô-va Đức Chúa Trời. 9 Giê-hô-va Đức Chúa Trời gọi người nam, hỏi: “Con ở đâu?” 10 Người nam đáp: “Con nghe tiếng Ngài trong vườn, và sợ, vì con trần truồng. Vậy nên, con đi ẩn mình.” 11 Đức Chúa Trời hỏi: “Ai cho con biết mình trần truồng? Con có ăn trái của cây mà Ta đã truyền dạy không được ăn đó chăng?” 12 Người nam thưa: “Người nữ mà Chúa đã ban để ở với con – nàng đưa cho con trái của cây đó, và con đã ăn.” 13 Giê-hô-va Đức Chúa Trời hỏi người nữ: “Việc mà con đã làm là gì vậy?” Người nữ thưa: “Con rắn nó đánh lừa con, và con đã ăn rồi.” 14 Giê-hô-va Đức Chúa Trời phán với con rắn: “Vì mày đã làm việc này, cho nên chỉ một mình mày bị rủa sả giữa vòng mọi loài gia súc cùng mọi loài thú đồng. Mày sẽ đi bằng bụng, và mày sẽ ăn bụi đất trọn những ngày mày còn sống. 15 Ta sẽ khiến có sự thù địch giữa mày với người nữ, giữa hậu tự của mày với hậu tự người nữ. Người sẽ làm bầm dập đầu mày, còn mày sẽ gây thương tích gót chân người. 16 Với người nữ, Ngài phán: “Ta sẽ gia tăng gấp bội cơn đau của con khi thai nghén; con sẽ sinh nở trong sự đau đớn. Khát vọng của con sẽ hướng về chồng, nhưng chồng sẽ cai trị con.” 17 Với A-đam, Ngài phán: “Vì con đã nghe tiếng nói của vợ và đã ăn trái của cây, về cây đó mà Ta đã dạy con, rằng: ‘Con không được ăn trái nó,’cho nên đất bị rủa sả vì cớ con; trọn những ngày tháng của đời sống, con sẽ ăn bánh lao nhọc của mình. 18 Đất sẽ sinh gai góc cho con, và con sẽ ăn các cây cỏ của đồng ruộng. 19 Con sẽ làm đổ mồ hôi trán mới có bánh ăn, cho đến khi con trở về với đất, vì con từ đó mà ra. Vì con là cát bụi, nên con sẽ trở về cát bụi.” 20 Người nam gọi tên vợ là Ê-va vì nàng là mẹ của mọi vật sống. 21 Giê-hô-va Đức Chúa Trời làm cho A-đam và vợ áo bằng da thú, rồi mặc cho họ. 22 Giê-hô-va Đức Chúa Trời nói: “Giờ đây con người đã thành ra giống như một kẻ trong chúng ta, phân biệt được thiện, ác. Cho nên chúng ta không được cho phép nó đưa tay ra hái trái của cây sự sống, rồi sống đời đời.” 23 Vì thế, Giê-hô-va Đức Chúa Trời truyền bảo con người ra khỏi vườn Ê-đen để canh tác đất, là đất mà từ đó có người. 24 Đức Chúa Trời đuổi con người ra khỏi vườn là như vậy, và Ngài đặt các chê-ru-bim tại phía đông của vườn Ê-đen, cùng một thanh gươm lửa xoay hướng mọi phía để canh giữ con đường dẫn đến cây sự sống.



Genesis 3:1

Vả

Tác giả bắt đầu một phần mới của câu chuyện.

quỷ quyệt hơn

"gian giảo hơn" (UDB) hoặc "khôn ngoan trong việc nói dối để đạt được điều mình muốn"

Có thật Đức Chúa Trời đã dặn rằng ‘các con … trong vườn’ không?

Con rắn giả vờ ngạc nhiên vì Đức Chúa Trời đã đưa ra quy định này. Câu hỏi tu từ này có thể được dịch thành câu khẳng định. Gợi ý dịch: "Tôi lấy làm ngạc nhiên vì Đức Chúa Trời phán rằng ‘Các con … trong vườn’.”

Các người không được

Từ “các ngươi” ở dạng số nhiều, chỉ về người nam và người nữ.

Chúng tôi được ăn … Đức Chúa Trời đã phán: ‘Các con không được ăn

Đầu tiên Ê-va nói cho con rắn biết điều Đức Chúa Trời cho phép làm sau đó là điều không được phép. Một số ngôn ngữ có thể nói điều họ không được làm trước, sau đó là điều họ được phép làm, như trong bản UDB.

Chúng tôi được ăn

"Chúng tôi được phép ăn" hoặc "Chúng tôi được cho phép ăn"

Các con không được … cũng đừng … các con sẽ chết

Từ “các con” ở dạng số nhiều, chỉ về người nam và người nữ.

Các con không được ăn

"Con con không được phép ăn" hoặc "Đừng ăn"

cũng đừng đụng đến nó

"và các con không được đụng đến nó" hoặc "và đừng đụng đến nó"

Genesis 3:4

Các ngươi … các ngươi … của các ngươi … các ngươi

Những từ này chỉ về người nam và người nữ cho nên ở dạng số nhiều.

mắt các ngươi sẽ được mở ra

"mắt các ngươi sẽ mở ra". Thành ngữ này có nghĩa là “các ngươi sẽ nhận biết được mọi điều” hoặc “các ngươi sẽ hiểu được những điều mới”. Ý nghĩa này có thể được diễn đạt rõ hơn. Gợi ý dịch: "Như thể mắt các ngươi được mở ra"

biết điều thiện và điều ác

“Điều thiện và điều ác” ở đây là một phép tu từ chỉ về hai thái cực và tất cả những phạm trù ở giữa. Gợi ý dịch: “mọi điều, cả điều thiện và điều ác”. Xem cách đã dịch ở [GEN 2:9]

đẹp mắt

"Trông nó rất đẹp mắt" hoặc "trông nó rất đẹp" hoặc "nó rất đẹp" (UDB)

và quý vì làm cho mình khôn ngoan

"và người nữ muốn ăn trái cây đó vì nó có thể khiến cho người ta khôn ngoan” hoặc "và người nữ muốn ăn trái cây đó vì nó có thể khiến cho mình biết được điều đúng và điều sai như Đức Chúa Trời”

Genesis 3:7

Mắt cả hai người được mở ra

"Sau đó mắt của họ mở ra" hoặc "Họ nhận biết " hoặc "Họ biết được". Xem cách đã dịch cụm từ “mắt các ngươi sẽ được mở ra” ở GEN 3:5.

Kết

"gắn" hoặc "vá"

Lá cây vả

Nếu người đọc không biết là cây vả như thế nào thì có thể dịch là “những chiếc lá lớn từ cây vả” hoặc đơn giản là “những chiếc lá lớn”.

làm khố che thân

Họ làm vậy vì họ xấu hổ. Có thể nêu rõ hàm ý này nếu cần thiết như trong bản UDB. Gợi ý dịch: "và họ che mình lại vì xấu hổ "

lúc chiều mát

"lúc có một cơn gió mát thôi qua"

Trốn khỏi sự hiện diện của Giê-hô-va Đức Chúa Trời

"tránh mặt Giê-hô-va Đức Chúa Trời" hoặc "để Giê-hô-va Đức Chúa Trời không thấy họ" (UDB) hoặc "trốn khỏi Giê-hô-va Đức Chúa Trời"

Genesis 3:9

Con ở đâu?

"Sao con cố tránh mặt ta?" (UDB). Đức Chúa Trời biết người nam đang ở đâu. Khi đáp lại, người nam không nói mình ở đâu nhưng giải thích vì sao ông lẫn trốn.

Con

Trong câu 9 và 11, Đức Chúa Trời đang nói với người nam. Những ngôn ngữ có dạng số ít của từ “con” có thể sử dụng nó ở đây.

Con nghe thấy Chúa

"Con nghe tiếng Chúa"

Ai đã bảo cho con

Đức Chúa Trời biết câu trả lời. Ngài hỏi để buộc A-đam xưng nhận mình đã không vâng lời Đức Chúa Trời.

Có phải con đã ăn … không?

Một lần nữa, Đức Chúa Trời biết việc này đã xảy ra. Cần dịch sao để cho thấy Đức Chúa Trời đang buộc tội A-đam vì không vâng lời. Câu này có thể dịch thành một câu khẳng định. Gợi ý dịch: "Chắc hẳn con đã ăn …"

Genesis 3:12

Con đã làm gì vậy?

Đức Chúa Trời biết việc người nữ đã làm. Khi Ngài hỏi như vậy là Ngài đang cho người nữ một cơ hội để nói điều đó với Ngài, đồng thời Ngài bày tỏ sự thất vọng đối với việc người đã làm. Nhiều ngôn ngữ dùng câu hỏi tu từ để la rầy hoặc quở trách. Cho nên, nếu có thể hãy dùng dạng câu thích hợp có thể biểu lộ sự thất vọng này. Có thể dịch thành câu khẳng định. Gợi ý dịch: "Con đã làm điều rất tệ hại"

Genesis 3:14

Chỉ có mầy bị nguyền rủa

"chỉ mình mầy bị nguyền rủa." Từ “nguyền rủa” trong tiếng Hy Lạp nguyên gốc được dùng để nhấn mạnh sự trái ngược giữa phước lành của Đức Chúa Trời trên các loài động vật và lời nguyền rủa này của Ngài trên con rắn. Đây là một “lời nguyền rủa khuôn mẫu” hoặc hình thức thể hiện lời nguyền rủa. Bằng cách truyền phán, Đức Chúa Trời đã khiến cho lời nguyền rủa được thực hiện.

tất cả các loài gia súc và thú đồng

"tất cả các loài gia súc và thú hoang"

Mầy sẽ bò bằng bụng

"Mầy sẽ di chuyển bằng bụng trên mặt đất." Từ “bằng bụng” đứng đầu trong câu tiếng Anh để làm tương phản giữa cách các động vật khác di chuyển bằng chân và cách con rắn phải bò bằng bụng. Đây cũng là một phần của lời nguyền rủa.

Mầy sẽ ăn bụi đất

"Mầy sẽ phải ăn bụi đất." Từ “bụi đất” đứng đầu trong câu Tiếng Anh để nhấn mạnh sự tương phản giữa thức ăn của các loài động vật khác là cây cỏ phía trên mặt đất và loại thức ăn của rắn là những thứ bẩn thỉu nằm trên mặt đất. Đây là một phần của lời nguyền rủa.

Sự thù nghịch giữa mầy và người nữ

Nghĩa là con rắn và người nữ sẽ trở thành kẻ thù của nhau.

Dòng dõi

"con cháu" hoặc "hậu tự". Từ này trong Tiếng Anh còn chỉ về chất mà người nam đưa vào người nữ để hình thành bào thai trong người nữ. Giống như từ “con cháu”, từ này có thể mang ý nghĩa chỉ về nhiều người, như từ “hậu tự”. Cố gằng tìm một từ ở dạng số ít nhưng có thể chỉ về nhiều người.

Người sẽ giày đạp … gót chân người

Từ “người” chỉ về hậu tự của người nữ. Nếu từ “dòng dõi” được dịch ở dạng số nhiều thì câu này có thể dịch là “họ sẽ giày đạp … gót chân họ”, trong trường hợp này, cần suy xét thêm phần ghi chú cho biết từ “họ” được dịch từ một đại từ số ít.

Giày đạp

"nghiền nát" hoặc "đập" hoặc "tấn công"

Genesis 3:16

Ta sẽ thêm nhiều đau đớn

"Ta sẽ khiến cho cơn đau đớn của con gia tăng thêm nhiều" hoặc "Ta sẽ khiến cho con đau đớn dữ dội"

Khi có con

"trong cơn thai nghén" hoặc "khi sinh con" (UDB)

dục vọng con sẽ hướng về chồng

"Con sẽ có ước muốn mạnh mẽ với chồng". Có thể là 1) “Con sẽ rất muốn gắn bó với chồng” hoặc 2) “Con sẽ muốn điều khiển chồng”

Chồng sẽ cai trị con

"chồng sẽ là chủ của con" hoặc "chồng sẽ kiểm soát con"

Genesis 3:17

A-đam

Tên A-đam trong tiếng Hê-bơ-rơ có nghĩa là “người”. Một số bản dịch gọi là “A-đam” và một số khác gọi là “người”. Bạn có thể dùng một trong hai cách vì nó chỉ về cùng một người.

con đã nghe theo vợ

Đây là một thành ngữ. Gợi ý dịch: "con đã nghe lời vợ"

Đã ăn trái cây

Có thể cho biết vật họ đã ăn là gì. Gợi ý dịch: "đã ăn trái của cây" hoặc "đã ăn những trái của cây"

Con không được ăn

"Con không được phép ăn" hoặc "Đừng ăn trái của cây đó"

Đất đai bị nguyền rủa

Trong Tiếng Anh từ “nguyền rủa” đứng đầu câu để nhấn mạnh rằng đất trước đây là “tốt đẹp” (GEN 1:10) bây giờ phải ở dưới sự nguyền rủa của Đức Chúa Trời. Có thể dịch ở thể chủ động. Gợi ý dịch: "Ta sẽ nguyền rủa đất đai"

làm lụng vất vả

" làm việc cực nhọc"

có miếng ăn từ đó mà ra

Từ “đó” chỉ về đất và là phép hoán dụ chỉ về những bộ phận của các loại cây cối mọc lên từ đất mà con người có thể ăn được. Gợi ý dịch: "con sẽ ăn những gì mọc lên từ đó"

rau cỏ ngoài đồng ruộng

Có thể là 1) “cây cỏ mà con coi sóc ngoài đồng” hoặc 2) “những loại cây cỏ mọc hoang ngoài đồng”.

Đổ mồ hôi trán

"Làm việc cực nhọc đổ mồ hôi"

Con sẽ ăn bánh

Từ “bánh” là phép chuyển nghĩa chỉ về thức ăn nói chung. Gợi ý dịch: "con sẽ ăn thức ăn"

Cho đến khi con trở về đất

"cho đến khi con chết đi và thân thể con được đặt trong lòng đất”. Trong một số văn hóa, người ta cho xác người chết vào một cái hố dưới đất. Công việc nhọc nhằn của con người sẽ không chấm dứt cho đến khi họ chết đi và được chôn cất.

Vì con là cát bụi, con sẽ trở về với cát bụi

"Ta đã dựng nên con từ bụi đất nên thân thể con sẽ trở về bụi đất”. Dịch cả hai lần “cát bụi” giống nhau để cho thấy con người bắt đầu và kết thúc trong cùng một điều kiện.

Genesis 3:20

Người

Một số bản dịch là “A-đam”.

Gọi tên vợ là Ê-va

"đặt cho vợ tên là Ê-va" hoặc "gọi vợ là Ê-va" (UDB)

Ê-va

Nhiều bản dịch có thể thêm phần ghi chú “Tên Ê-va nghe giống với từ ‘sống’ trong tiếng Hê-bơ-rơ”.

Mọi loài sống

Từ “sống” ở đây chỉ về con người. Gợi ý dịch: "cả loài người"

Áo da

"áo quần làm bằng da động vật"

Genesis 3:22

Loài người

Có thể là 1) Đức Chúa Trời đang nói đến một người, là người nam, hoặc 2) Đức Chúa Trời đang nói đến loài người nói chung, tức là người nam và vợ. Kể cả khi Đức Chúa Trời đang nói đến một người thì điều Ngài phán cũng được áp dụng cho cả hai.

trở nên một bậc như chúng ta

"giống như chúng ta". Đại từ “chúng ta” ở dạng số nhiều. Xem cách dịch câu “chúng ta hãy tạo nên” trong GEN 1:26.

Biết điều thiện và điều ác

“Điều thiện và điều ác” ở đây là một phép tu từ chỉ về hai thái cực và tất cả những phạm trù ở giữa. Xem cách đã dịch ở GEN 2:9. Gợi ý dịch: “biết mọi điều, gồm cả điều thiện và điều ác”.

Chúng không được phép

Có thể dịch ở thể chủ động. Gợi ý dịch: "Ta sẽ không cho phép chúng"

Cây sự sống

"cây cho con người sự sống". Dịch giống trong GEN 2:9.

đất đai, là nơi con người từ đó mà ra

" đất đai vì con người ra từ bụi đất". Ở đây không chỉ về một nơi cụ thể nào trên đất mà Đức Chúa Trời tạo dựng nên con người.

Vì vậy, Đức Chúa Trời đuổi loài người ra khỏi vườn

"Đức Chúa Trời buộc con người phải rời khỏi vườn". Câu này nói đến sự kiện trong GEN 3:23, ở đây chép rằng “Giê-hô-va Đức Chúa Trời truyền cho loài người ra khỏi vườn Ê-đen”. Không phải Đức Chúa Trời đuổi con người đi lần thứ hai.

Để cày cấy

Nghĩa là làm những việc cần thiết để giúp cây cối sinh trưởng tốt. Dịch giống trong GEN 2:5.

để canh giữ con đường đi đến cây sự sống

"để ngăn chặn con người đi đến cây sự sống"

gươm rực lửa

Có thể là 1) thanh gươm phát ra lửa hoặc 2) một ngọn lửa có hình như thanh gươm. Những ngôn ngữ không có gươm thì có thể sử dụng một loại vũ khí khác như cây giáo hay cung tên.


Chapter 4

1 A-đam ăn ở với vợ là Ê-va. Bà mang thai và sinh ra Ca-in. Bà nói: “Nhờ sự giúp đỡ của Giê-hô-va, tôi đã tạo ra một con người.” 2 Rồi bà sinh ra A-bên, em trai của Ca-in. A-bên làm nghề chăn chiên, còn Ca-in thì canh tác đất đai. 3 Sau một thời gian, Ca-in đem một số sản vật của đất làm của lễ dâng cho Giê-hô-va. 4 Về phần A-bên, anh dâng con đầu lòng trong bầy chiên mình cùng với mỡ. Giê-hô-va chấp nhận A-bên cùng lễ vật của anh, 5 nhưng Ca-in và lễ vật của anh này thì Ngài không chấp nhận. Vậy nên Ca-in giận dữ và bực dọc. 6 Giê-hô-va hỏi Ca-in: “Vì sao con giận, và vì sao con bực dọc? 7 Nếu con làm phải thì có đâu con lại không được nhậm? Nhưng nếu con không làm phải thì tội lỗi đang ẩn ngoài cửa và muốn điều khiển con, nhưng con phải trị phục nó.” 8 Ca-in nói với em mình là Ca-in, và trong lúc họ đang ở ngoài đồng, thì Ca-in đứng lên tấn công em mình rồi giết chết cậu đi. 9 Giê-hô-va hỏi Ca-in: “A-bên, em con, đâu?” Anh ta đáp: “Tôi không biết. Tôi là kẻ giữ em tôi sao?” 10 Giê-hô-va phán: “Con đã làm gì vậy? Máu của em con từ dưới đất đang kêu là đến ta. 11 Giờ đây con bị rủa sả từ đất mà đã há miệng uống máu của em con từ tay con. 12 Từ nay trở đây, khi con canh tác đất thì nó sẽ không sinh huê lợi cho con. Con sẽ phải trốn tránh và phiêu bạt trên đất.” 13 Ca-in nói với Giê-hô-va: “Hình phạt của tôi nặng quá, tôi không mang nổi. 14 Thật, ngày nay Ngài đã đuổi tôi khỏi đất này, và tôi sẽ ẩn mình để khỏi gặp Ngài. Tôi sẽ trốn tránh, phiêu bạt trên đất, và người nào thấy tôi sẽ giết tôi đi.” 15 Giê-hô-va đáp lại anh: “Bất kỳ ai giết Ca-in thì người đó sẽ bị báo thù bảy lần.” Vậy là Giê-hô-va đánh dấu lên Ca-in, để nếu ai gặp anh thì người đó sẽ không tấn công anh. 16 Ca-in đi khuất mặt Giê-hô-va và đến sinh sống tại xứ Nốt, ở phía đông Ê-đen. 17 Ca-in ăn ở với vợ và bà mang thai. Bà sinh ra Hê-nóc. Ca-in xây một cái thành và đặt tên thành theo tên con trai là Hê-nóc. 18 Hê-nóc sinh Y-rát. Y-rát sinh Mê-hu-da-ên. Mê-hu-da-ên sinh Mê-tu-sa-ên. Mê-tu-sa-ên sinh Lê-méc. 19 Lê-méc cưới hai vợ: một người tên A-đa, còn người kia là Si-la. 20 A-đa sinh Gia-banh. Gia-banh là tổ phụ của những kẻ sống trong lều trại, nuôi gia súc. 21 Em Gia-banh là Giu-banh. Giu-banh là tổ phụ những kẻ chơi đàn hạc và thổi sáo. 22 Về phần Si-la, bà sinh Tu-banh Ca-in, người chuyên rèn các loại công cụ bằng đồng, bằng sắt. Chị của Tu-banh Ca-in là Na-a-ma. 23 Lê-méc nói với hai vợ mình: “Này, A-đa và Si-la, hãy nghe tiếng tôi; hai vợ của Lê-méc, hãy nghe tôi nói đây. Tôi đã giết chết một người vì đã khiến tôi bị thương, một gã thanh niên đã gây thương tích cho tôi. 24 Nếu Ca-in được báo thù bảy lần, thì quả Lê-méc sẽ được báo trả bảy mươi bảy lần.” 25 A-đam lại ăn ở với vợ, và bà sinh một con trai nữa. Bà đặt tên cậu trai này là Sết, và nói: “Đức Chúa Trời đã cho tôi một con trai khác để thay thế A-bên, đã bị Ca-in giết chết.” 26 Sết sinh một con trai và anh đặt tên con là Ê-nót. Khi đó người ta bắt đầu kêu cầu danh Giê-hô-va.



Genesis 4:1

Người

"loài người" hoặc "A-đam" (UDB)

Ăn ở với

Ngôn ngữ của bạn có thể có cách nói tế nhị để chỉ về điều này. Một số bản Kinh Thánh lâu đời hơn viết là “biết”.

Tôi đã sinh được một người

Từ “người” thường mô tả một người nam trưởng thành hơn là một đứa trẻ hay một em bé. Nếu từ này gây nhầm lẫn thì có thể dịch là “bé trai” hoặc “cậu bé” hoặc “em bé trai” hoặc “con trai”.

Ca-in

Một số dịch giả có thể thêm phần ghi chú “Tên Ca-in có phát âm giống với từ “tạo ra” trong tiếng Hê-bơ-rơ. Ê-va đặt tên đứa bé là Ca-in vì bà đã sinh ra nó”.

Sau đó bà sinh

Chúng ta không biết khoảng cách giữa lần sinh Ca-in và A-bên là bao lâu. Họ có thể là anh em sinh đôi, hoặc Ê-va mang thai lần nữa rồi sinh A-bên. Nếu được, hãy dùng cách diễn đạt không đề cập cụ thể đến khoảng thời gian ở giữa.

Cày cấy

Nghĩa là ông làm những việc cần thiết để giúp cây cối sinh trưởng tốt. Xem cách đã dịch ở GEN 2:5.

Genesis 4:3

Vả

Cụm từ này được dùng để đánh dấu bắt đầu một phần mới của câu chuyện. Nếu ngôn ngữ của bạn có cách để biểu thị điều này thì có thể xem xét sử dụng ở đây.

Sau một thời gian

Có thể là 1) “một khoảng thời gian trôi qua” hoặc 2) “vào đúng thời điểm”

hoa quả đồng ruộng

Chỉ về thức ăn ra từ những loại cây cối mà ông đã trồng. Gợi ý dịch: "huê lợi" hoặc "vụ mùa"

phần thịt mỡ

Chỉ về phần có nhiều mỡ của những con chiên con mà ông đã giết, đó là phần tốt nhất của con vật. Gợi ý dịch: "một số phần thịt mở của chúng"

Nhận

"đoái đến" hoặc "hài lòng với"

Rất tức giận

Một số ngôn ngữ có thành ngữ thể hiện sự tức giận chẳng hạn như “nổi giận phừng phừng” hoặc “phừng phừng tức giận”.

sa sầm nét mặt

Tức là nét mặt của ông thể hiện sự tức giận hay đố kỵ. Một số ngôn ngữ có thành ngữ mô tả nét mặt của một người khi tức giận.

Genesis 4:6

Tại sao con tức giận? Sao con sa sầm nét mặt?

Đức Chúa Trời dùng những câu hỏi tu từ này để nói với Ca-in rằng ông đã sai khi tức giận và cau có, đồng thời cũng cho Ca-in cơ hội để nhận mình sai.

Nếu con ... lẽ nào con không được chấp nhận?

Đức Chúa Trời dùng câu hỏi tu từ này để nhắc nhỡ Ca-in về điều lẽ ra ông đã phải biết. Gợi ý dịch: "Con biết rằng nếu con làm điều lành thì Ta sẽ chấp nhận con"

Còn nếu con không … con phải quản trị nó

Đức Chúa Trời phán như thể tội lỗi là một con người. Gợi ý dịch: "Nhưng nếu con không làm điều lành thì con sẽ có ước muốn phạm tội thêm nữa và rồi con sẽ phạm những điều tội lỗi. Con phải khước từ không làm theo chúng "

tội lỗi rình rập … để điều khiển con

Ở đây tội lỗi được nói đến như một con thú hoang nguy hiểm đang chờ thời cơ để tấn công Ca-in. Gợi ý dịch: "con sẽ trở nên vô cùng tức giận đến nỗi không thể ngừng việc phạm tội"

Tội lỗi

Các ngôn ngữ không có danh từ “tội lỗi” có thể dịch là “ước muốn phạm tội” hoặc “những điều xấu xa mà bạn muốn làm”.

con phải quản trị nó

Đức Giê-hô-va nói như thể ước muốn phạm tội của Ca-in là một con người và Ca-in có thể quản trị nó. Gợi ý dịch: "con phải quản trị nó để con không phạm tội"

Genesis 4:8

Ca-in nói chuyện với A-bên, em mình

Một số ngôn ngữ sẽ cần cho biết thêm thông tin hàm ý ở đây là Ca-in bảo em mình đi ra ngoài đồng.

Em

A-bên là em trai của Ca-in. Một số ngôn ngữ có thể cần phải dùng từ “em trai”.

xông đến

"tấn công"

A-bên, em con ở đâu

Đức Chúa Trời biết Ca-in đã giết A-bên, nhưng Ngài hỏi Ca-in như vậy để Ca-in phải trả lời.

Con là người giữ em con sao?

Ca-in dùng câu hỏi tu từ này để tránh nói ra sự thật. Có thể dịch thành câu khẳng định. Gợi ý dịch: "Con không phải là người giữ em con!" hoặc "Chăm sóc em không phải là việc của con!"

Genesis 4:10

Con đã làm điều gì vậy?

Đức Chúa Trời dùng câu hỏi tu từ này để quở trách Ca-in. Có thể dịch thành câu khẳng định. Gợi ý dịch: "Việc con làm thật tồi tệ!"

máu em con kêu thấu đến Ta

Máu của A-bên là phép hoán dụ chỉ về cái chết của ông, như thể đó là một người đang kêu cầu Đức Chúa Trời trừng phạt Ca-in. Gợi ý dịch: "Máu của em con giống như một người đang kêu cầu ta trừng phạt kẻ đã giết mình"

Bây giờ, con sẽ bị đất rủa sả

Có thể dịch ở dạng chủ động. Gợi ý dịch: "Ta rủa sả ngươi hầu cho ngươi không thể trồng trọt được lương thực trên đất"

là đất đã hả miệng chịu hút máu của em con

Đức Chúa Trời phán như thể đất là con người có thể uống máu của A-bên. Gợi ý dịch: "là đất đã ướt đẫm máu của em con"

Bởi tay con

Đức Chúa Trời phán như thể chính tay Ca-in đã rót máu A-bên vào “miệng” của đất. Gợi ý dịch: "đã đổ ra khi con giết A-bên” hoặc “từ con”

Canh tác

Nghĩa là ông làm những việc cần thiết để giúp cây cối sinh trưởng tốt. Xem cách đã dịch ở GEN 2:5.

đất sẽ chẳng sinh hoa lợi cho con nữa

Đất được nhân hóa như một người mất hết sức lực. Gợi ý dịch: "đất sẽ không sinh nhiều lương thực cho con"

Người lẩn trốn, kẻ lang thang

Có thể gọp chung hai từ này lại. Gợi ý dịch: "Kẻ lang thang không nhà cửa"

Genesis 4:13

con sẽ bị che khuất khỏi mặt Chúa

Từ “mặt Chúa” chỉ về sự hiện diện của Chúa. Gợi ý dịch: "Con sẽ không thể nói chuyện với Ngài"

Người lẩn trốn, kẻ lang thang

Dịch giống trong GEN 4:12

người ấy sẽ bị báo thù gấp bảy lần

Có thể dịch ở thể chủ động. Gợi ý dịch: "Ta sẽ báo thù người đó bảy lần" hoặc "Ta sẽ trừng phạt người đó nghiêm khắc như ta trừng phạt ngươi"

Không tấn công người

"không giết Ca-in"

Genesis 4:16

Đi ra khỏi sự hiện diện của Đức Giê-hô-va

Mặc dù Ðức Giê-hô-va hiện hữu ở khắp mọi nơi, nhưng thành ngữ này muốn nói như thể Ca-in đi rất xa. Gợi ý dịch: "đi khỏi nơi Đức Giê-hô-va phán với ông"

Nốt

Người dịch có thể thêm vào phần ghi chú “‘Nốt’ có nghĩa là ‘phiêu bạt’”.

Ăn ở với

Ngôn ngữ của bạn có thể có cách nói tế nhị để chỉ về điều này. Một số bản Kinh Thánh lâu đời hơn viết là “biết”. Xem cách đã dịch ở [GEN 4:1]

Ông xây một cái thành

"Ca-in xây một cái thành"

Genesis 4:18

Hê-nóc sinh Y-rát

Ngụ ý rằng Hê-nóc lớn lên và đã cưới vợ. Gợi ý dịch: "Hê-nóc lớn lên, cưới vợ và có một đứa con trai, ông đặt tên là Y-rát"

Y-rát là cha của Mê-hu-da-ên

"Y-rát có một con trai và đặt tên là Mê-hu-da-ên"

A-đa … Si-la

Tên của nữ

Genesis 4:20

A-đa … Si-la

Translate these names as in GEN 4:19.

Ông là tổ phụ của các dân sống trong lều trại

Có thể là 1) “Ông là người đầu tiên sống trong lều trại” hoặc 2) “Ông và dòng dõi của ông sống trong lều trại"

sống trong lều trại và nuôi gia súc

Dân vừa sống trong lều lại vừa chăn nuôi súc vật

Ông là tổ phụ của những người chơi thụ cầm và thổi sáo

Có thể là 1) “Ông là người đầu tiên chơi thụ cầm và thổi sáo” hoặc 2) “Ông và dòng dõi của ông chơi thụ cầm và thổi sáo”.

Tu-banh Ca-in, là người rèn đủ các loại dụng cụ bằng đồng và sắt

" Tu-banh Ca-in. Ông làm ra các loại dụng cụ bằng đồng và sắt"

Sắc

Đây là loại kim loại rất cứng được dùng để làm các loại dụng cụ, công cụ và vũ khí.

Genesis 4:23

A-đa … Si-la

Dịch giống trong GEN 4:19.

Hãy nghe tiếng ta … hãy nghe ta nói

Lê-méc lặp lại hai lần để nhấn mạnh. Tiếng của ông là phép hoán dụ chỉ về chính ông. Gợi ý dịch: "hãy lắng tai nghe ta"

một người … một người trẻ

Lê-méc chỉ giết một người.

vì gây thương tích cho ta … vì đánh ta sưng bầm

"vì nó làm ta bị thương … vì nó đánh ta sưng bầm" hoặc "vì nó gây thương tích cho ta"

Nếu Ca-in được báo thù bảy lần, thì Lê-méc

Lê-méc biết rằng Đức Chúa Trời sẽ báo thù cho Ca-in bảy lần. Gợi ý dịch: "Vì Đức Chúa Trời sẽ trừng phạt kẻ giết Ca-in bảy lần, nên Lê-méc "

thì Lê-méc sẽ được báo oán bảy mươi bảy lần

Bảy lần

Bảy mươi bảy

Bảy

Genesis 4:25

Ăn ở với

Ngôn ngữ của bạn có thể có cách nói tế nhị để chỉ về điều này. Một số bản Kinh Thánh lâu đời hơn viết là “biết”. Xem cách đã dịch ở [GEN 4:1]

Và nói " Đức Chúa Trời đã cho tôi một con trai khác

Đây là lý do bà đặt tên con là Sết. Có thể nói rõ ra ý này. Gợi ý dịch: "và giải thích ‘Đức Chúa Trời đã cho tôi một đưa con khác’."

Sết

Người dịch có thể thêm vào phần ghi chú “Tên gọi này có phát âm giống với từ “đã ban cho” trong tiếng Hê-bơ-rơ.'"

Sết sinh được một con trai

Có thể dịch rõ ý hơn. Gợi ý dịch: "Vợ của Sết sinh một con trai"

cầu khẩn danh Đức Giê-hô-va

Đây là lần đầu tiên con người gọi Đức Chúa Trời bằng danh xưng Đức Giê-hô-va. Có thể dịch rõ ra ý này. Gợi ý dịch: "thờ phượng Đức Chúa Trời bằng danh xưng Đức Giê-hô-va"


Chapter 5

1 Đây là bản ghi lại dòng dõi của A-đam. Ngày mà Đức Chúa Trời tạo ra loài người thì Ngài dựng nên họ giống như Ngài. 2 Ngài dựng nên người nam và người nữ. Ngài ban phước cho họ và đặt tên cho họ là loài người, lúc họ được tạo dựng. 3 Khi A-đam sống được 130 năm thì ông sinh một con trai giống như mình, theo hình ảnh của mình, và ông đặt tên con là Sết 4 Sau khi A-đam sinh Sết thì ông sống thêm tám trăm năm. Ông sinh thêm con trai, con gái. 5 A-đam thọ 930 tuổi, rồi qua đời. 6 Khi Sết sống được 105 năm, ông sinh Ê-nót. 7 Sau khi sinh Ê-nót, Sết sống thêm 807 năm, sinh thêm con trai, con gái. 8 Sết thọ 912 tuổi, rồi qua đời. 9 Khi Ê-nót sống được chín mươi năm, ông sinh Kê-nan. 10 Sau khi sinh Kê-nan, Ê-nót sống thêm 815 năm. Ông sinh thêm con trai, con gái. 11 Ê-nót thọ 905 tuổi, rồi qua đời. 12 Khi Kê-nan sống được bảy mươi năm, ông sinh Ma-ha-la-le. 13 Sau khi sinh Ma-ha-la-le, Kê-nan sống thêm 840. Ông sinh thêm con trai, con gái. 14 Kê-nan thọ 910 tuổi, rồi qua đời. 15 Khi Ma-ha-la-le sống được sáu mươi lăm năm, ông sinh Giê-rệt 16 Sau khi sinh Giê-rệt, Ma-ha-la-le sống thêm 830 năm. Ông cũng sinh thêm con trai, con gái. 17 Ma-ha-la-le thọ 895 tuổi, rồi qua đời. 18 Khi Giê-rệt sống được 162 năm, ông sinh Hê-nóc. 19 Sau khi sinh Hê-nóc, Giê-rệt sống thêm tám trăm năm. Ông sinh thêm con trai, con gái. 20 Giê-rệt thọ 962 tuổi, rồi qua đời. 21 Khi Hê-nóc sống được sáu mươi lăm năm, ông sinh Mê-tu-sê-la. 22 Hê-nóc đồng hành với Đức Chúa Trời trong ba trăm năm sau khi sinh Mê-tu-sê-la. Ông cũng sinh thêm con trai, con gái. 23 Hê-nóc sống 365 năm. 24 Hê-nóc đồng hành với Đức Chúa Trời, và rồi mất biệt, vì Đức Chúa Trời tiếp ông đi. 25 Khi Mê-tu-sê-la sống được 187 năm, ông sinh Lê-méc. 26 Sau khi sinh Lê-méc, Mê-tu-sê-la sống thêm 782 năm. Ông sinh thêm con trai, con gái. 27 Mê-tu-sê-la thọ 969 tuổi. Rồi ông qua đời. 28 Khi Lê-méc sống được 182 năm, ông sinh được một con trai. 29 Ông đặt tên cho con mình là Nô-ê, nói rằng: “Đứa con này sẽ cho chúng ta được nghỉ ngơi khỏi công việc mình và khỏi sự nhọc nhằn của tay mình, là điều chúng ta phải chịu vì Giê-hô-va đã rủa sả đất. 30 Lê-méc sống thêm 595 năm sau khi sinh Nô-ê. Ông cũng sinh thêm con trai, con gái. 31 Lê-méc thọ 777 tuổi. Rồi ông qua đời. 32 Sau khi Nô-ê sống được năm trăm năm, ông sinh Sem, Cham và Gia-phết.



Genesis 5:1

Thông Tin Tổng Quát:

Bắt đầu gia phả của A-đam.

Giống như Ngài

Đức Chúa Trời tạo dựng nên con người giống Ngài. Câu này không có nghĩa là Đức Chúa Trời tạo dựng nên con người giống như Ngài. Đức Chúa Trời không có thân thể do đó câu này không mang ý nghĩa là con người có hình dáng giống như Ngài. Gợi ý dịch: “giống với Chúng Ta”. Xem cách đã dịch trong [GEN 1:26]

Khi họ được sáng tạo

Có thể dịch ở thể chủ động. Gợi ý dịch: "khi Ngài sáng tạo họ"

Genesis 5:3

130 ... tám trăm

Người dịch có thể viết ở dạng số “130” và “800” hoặc dạng chữ “một trăm ba mươi” và “tám trăm”.

Ông sinh một con trai

"ông có một con trai"

Giống như ông, theo hình ảnh ông

Hai vế này có cùng ý nghĩa, được dùng ở đây như để gợi lại rằng Đức Chúa Trời tạo dựng nên con người theo hình ảnh của Ngài. Xem cách dịch cụm từ tương tự ở GEN 1:26.

Sết

Dịch giống trong GEN 4:25.

Ông sinh thêm nhiều con trai và con gái

"Ông có thêm nhiều con trai và con gái"

Rồi qua đời

Cụm từ này sẽ được lặp đi lặp lại trong cả chương. Dùng từ thông thường cho từ “qua đời”.

A-đam sống được 930 năm

Con người từng sống rất thọ. Dùng từ thông thường cho từ “năm”. Gợi ý dịch: "A-đam sống trọn 930 năm"

Genesis 5:6

Ông là cha của Ê-nót

Từ “cha” ở đây mang nghĩa thật sự là cha, không phải là ông. Gợi ý dịch: "ông có con trai là Ê-nót."

Ê-nót

Đây là tên người.

Và sinh thêm nhiều con trai và con gái

"và có nhiều con trai và con gái"

Sết sống được 912 năm

"Sết sống trọn 912 năm"

Rồi qua đời

Cụm từ này sẽ được lặp đi lặp lại trong cả chương. Dùng từ thông thường cho từ “qua đời”.

Genesis 5:9

Thông Tin Tổng Quát:

Phần ký thuật trong Sáng Thế Ký 5:6-27 cũng tương tự. Dịch dựa vào chú thích của [GEN 5:6-8]

Genesis 5:12

Thông Tin Tổng Quát:

Phần ký thuật trong Sáng Thế Ký 5:6-27 cũng tương tự. Dịch dựa vào chú thích của [GEN 5:6-8]

Genesis 5:15

Thông Tin Tổng Quát:

Phần ký thuật trong Sáng Thế Ký 5:6-27 cũng tương tự. Dịch dựa vào chú thích của [GEN 5:6-8]

Genesis 5:18

Thông Tin Tổng Quát:

Phần ký thuật trong Sáng Thế Ký 5:6-27 cũng tương tự. Dịch dựa vào chú thích của [GEN 5:6-8]

Genesis 5:21

Ông sinh Mê-tu-sê-la

"ông có con trai là Mê-tu-sê-la"

Mê-tu-sê-la

Đây là tên của nam giới.

Hê-nóc đồng đi với Đức Chúa Trời

Đồng đi với ai đó là phép ẩn dụ ý nói có mối liên hệ mật thiết với người đó. Gợi ý dịch: "Hê-nóc có mối liên hệ mật thiết với Đức Chúa Trời” hoặc “Hê-nóc sống trong sự hiệp nhất với Đức Chúa Trời”

Ông sinh thêm nhiều con trai và con gái

"Ông có thêm nhiều con trai và con gái"

Hê-nóc sống được 365 năm

"Hê-nóc sống trọn 365 năm"

Rồi ông mất biệt

Từ “ông” chỉ về Hê-nóc. Ông không còn trên đất nữa.

Vì Đức Chúa Trời đem ông đi

Nghĩa là Đức Chúa Trời đem Hê-nóc đi với Ngài (Đức Chúa Trời).

Genesis 5:25

Thông Tin Tổng Quát:

Phần ký thuật trong Sáng Thế Ký 5:6-27 cũng tương tự. Dịch dựa vào chú thích của [GEN 5:6-8]

Lê-méc

Lê-méc này khác với Lê-méc trong GEN 4:18.

Genesis 5:28

Sinh một con trai

"có một con trai"

Nô-ê

Người dịch có thể thêm vào ghi chú: “Tên gọi này có cách phát âm giống từ ‘nghỉ ngơi’ trong tiếng Hê-bơ-rơ”. .

Trong công việc của chúng ta, trong nỗi lao khổ nhọc nhằn của tay chúng ta

Lê-méc lặp lại hai lần để nhấn mạnh sự lao khổ trong công việc. Gợi ý dịch: "trong việc làm lụng vất vả của tay chúng ta"

Genesis 5:30

Lê-méc sống được 777 năm

"Lê-méc sống trọn 777 năm"

Genesis 5:32

Ông sinh

"ông có con trai". Câu này không nói rõ những người con trai được sinh cùng ngày hay sinh vào các năm khác nhau.

Sem, Cham và Gia-phết

Có thể họ không được liệt kê theo thứ tự sinh ra đời. Vẫn còn tranh cãi về việc người nào là anh cả. Khi dịch tránh mang hàm ý danh sách này được liệt kê theo độ tuổi.


Chapter 6

1 Khi loài người bắt đầu thêm nhiều trên mặt đất, và họ có con gái, 2 các con trai của Đức Chúa Trời thấy con gái của loài người thật quyến rũ. Họ lấy bất kỳ ai trong đó mà họ chọn làm vợ mình. 3 Giê-hô-va nói: “Thần Linh ta sẽ không cứ ở với loài người mãi, vì họ là xác phàm. Họ sẽ sống 120 năm.” 4 Có những con người to lớn trên đất vào thời đó, cũng như về sau. Việc này xảy ra khi các con trai của Đức Chúa Trời cưới con gái loài người và có con cái với họ. Đây là những người mạnh mẽ thời xưa, những người có tiếng tăm. 5 Giê-hô-va thấy sự gian ác của loài người trên mặt đất thật là nhiều, và mọi xu hướng của ý tưởng trong lòng họ chỉ là xấu luôn. 6 Giê-hô-va hối hận vì Ngài đã tạo ra con người trên đất, và việc ấy khiến Ngài buồn lòng. 7 Vì vậy, Giê-hô-va nói: “Ta sẽ diệt hết khỏi mặt đất loài người mà Ta đã dựng nên cùng với các loài thú lớn, các loài bò sát và các loài chim trời, vì Ta hối tiếc mình đã tạo ra họ.” 8 Nhưng Nô-ê được ơn trước mặt Giê-hô-va. 9 Đây là những việc liên quan đến Nô-ê. Nô-ê là người công chính và không chê trách được giữa vòng người cùng thời của ông. Nô-ê đồng hành cùng Đức Chúa Trời. 10 Nô-ê sinh được ba con trai là Sem, Cham, và Gia-phết. 11 Đất bị bại hoại trước mặt Đức Chúa Trời, và đầy dẫy bạo ngược. 12 Đức Chúa Trời nhìn thấy đất; kìa, nó bị bại hoại, vì mọi xác phàm đều làm cho đường lối mình trên đất bại hoại. 13 Đức Chúa Trời phán với Nô-ê: “Ta thấy rằng đã đến lúc diệt hết mọi xác phàm, vì do chúng mà đất đầy dẫy sự bạo ngược. Quả vậy, Ta sẽ hủy diệt chúng cùng với đất. 14 Hãy đóng cho mình một chiếc tàu bằng gỗ cây bách. Hãy ngăn phòng trên tàu, và trét nhựa đen phủ lên tàu cả trong lẫn ngoài. 15 Con sẽ đóng chiếc tàu như thế này: chiều dài tàu là một trăm ba mươi lăm mét, chiều ngang là hai mươi ba mét, và chiều cao là mười ba mét. 16 Con hãy làm mui cho tàu, đặt mui cách thành tàu nửa mét. Hãy làm một cái cửa bên mạn tàu, và làm tầng dưới, tầng giữa, và tầng trên. 17 Nghe đây, Ta sắp giáng lũ lụt xuống đất để hủy diệt mọi xác phàm nào ở dưới trời có hơi thở trong mình. Mọi thứ ở trên đất đều sẽ chết. 18 Nhưng Ta sẽ lập giao ước Ta với con. Các con sẽ vào tàu – con, con trai, vợ, và các dâu của con. 19 Con phải đem vào tàu một cặp mỗi loài sinh vật thuộc mọi xác phàm, đực - cái, trống-mái đều có, để giữ cho chúng được sống cùng với các con. 20 Trong số các loài chim tùy theo loại, trong số các loài thú lớn tùy theo loại, trong số mọi loài bò dưới đất tùy theo loại, hai con mỗi loài sẽ đến với con để con giữ cho chúng được sống. 21 Hãy tích trữ mọi thứ ăn được, để dùng làm thức ăn cho các con và cho chúng.” 22 Vậy là Nô-ê làm các việc ấy. Ông làm theo mọi việc mà Đức Chúa Trời đã truyền bảo.



Genesis 6:1

Vả

Cụm từ này được dùng để đánh dấu bắt đầu một phần mới của câu chuyện. Nếu ngôn ngữ của bạn có cách để biểu thị điều này thì có thể xem xét sử dụng ở đây.

Họ có nhiều con gái

Có thể dịch ở thể chủ động. Gợi ý dịch: "những người phụ nữ sinh nhiều con gái"

các con trai của Đức Chúa Trời

Người dịch có thể thêm phần ghi chú “Không rõ cụm từ này chỉ về thần linh hay con người. Dù là trường hợp nào thì họ cũng là loài được Đức Chúa Trời tạo dựng”. Một số người cho rằng cụm từ này chỉ về các thiên sứ phản nghịch Đức Chúa Trời, tức là tà linh hay ma quỷ. Số khác lại nghĩ cụm từ này có thể chỉ về những người lãnh đạo có quyền lực, số khác nữa thì cho rằng cụm từ này có thể chỉ về dòng dõi của Sết.

Thần ta

Ở đây Đức Giê-hô-va đang nói về chính Ngài và thần của Ngài, tức là Thánh Linh của Đức Chúa Trời.

Xác thịt

Tức là họ có thân thể vật lý đến một ngày rồi sẽ chết.

Họ sẽ sống 120 năm

Có thể là 1) vòng đời thông thường của con người sẽ giảm xuống còn 120 năm. Gợi ý dịch: "Họ sẽ chỉ sống đến 120 năm" hoặc 2) trong vòng 120 năm tất cả đều sẽ chết. Gợi ý dịch: "Họ sẽ chỉ sống 120 năm"

Genesis 6:4

Người khổng lồ

Người rất cao lớn

Việc này xảy ra khi

"Những người khổng lồ được sinh ra vì"

con trai của Đức Chúa Trời

Dịch giống trong GEN 6:2.

Đó là những người mạnh dạn ngày xưa

"Những người khổng lồ này là những người mạnh dạn thời xưa” hoặc “Những đứa trẻ này lớn lên trở thành những chiến binh hùng mạnh thời xưa”

người mạnh dạn

Những người nam dũng cảm và chiến thắng trên chiến trận

những người danh tiếng

"những người có tiếng tăm"

Genesis 6:5

Khuynh hướng

"xu hướng" hoặc "thói quen"

ý tưởng của lòng họ

Tác giả bản Tiếng Anh dùng từ trái tim như thể tim là bộ phận biết suy nghĩ của cơ thể. Ngôn ngữ của bạn có thể có một từ khác để nói về bộ phận biết suy nghĩ trong cơ thể. Gợi ý dịch: "những tư tưởng giấu kín bên trong họ"

Ngài đau xót trong lòng

Tác giả bản Tiếng Anh dùng từ trái tim như thể tim là bộ phận biết cảm nhận sự đau buồn. Ngôn ngữ của bạn có thể dùng một từ khác để nói về cảm xúc. Gợi ý dịch: "Ngài vô cùng buồn rầu về điều đó"

Genesis 6:7

Ta sẽ quét sạch khỏi mặt đất loài người …

Tác giả nói về việc Đức Chúa Trời hủy diệt con người như thể Ngài quét bụi khỏi một mặt phẳng. Gợi ý dịch: "Ta sẽ hủy diệt loài người … để không còn một ai trên đất"

Ta sẽ quét sạch … loài người mà Ta đã tạo dựng

Một số ngôn ngữ có thể cần dịch thành hai câu. Gợi ý dịch: "Tã đã tạo dựng nên loài người. Ta sẽ quét sạch chúng"

Quét sạch

"tiêu diệt hoàn toàn". Từ “quét sạch” ở đây được dùng theo nghĩa tiêu cực vì Đức Chúa Trời đang nói về việc hủy diệt loài người do tội lỗi của họ.

Nô-ê được ơn trong mắt Đức Giê-hô-va

"Đức Giê-hô-va hài lòng về Nô-ê" hoặc "Đức Giê-hô-va vui lòng về Nô-ê" (UDB)

Trong mắt Đức Giê-hô-va

Từ “mắt” ở đây tượng trưng cho cái nhìn hay ý tưởng. Gợi ý dịch: "trong cái nhìn của Đức Giê-hô-va" hay "trong ý tưởng của Đức Giê-hô-va"

Genesis 6:9

Thông Tin Tổng Quát:

Bắt đầu câu chuyện của Nô-ê, kéo dài đến chương 9.

Đây là những sự kiện về Nô-ê

"Đây là câu chuyện về Nô-ê"

cùng đi với Đức Chúa Trời

Dịch giống trong GEN 5:21.

Nô-ê sinh ba con trai

"Nô-ê có ba con trai" hoặc "Vợ của Nô-ê có ba con trai"

Sem, Cham và Gia-phết

Người dịch có thể thêm vào ghi chú sau: “Những người con trai này không được liệt kê theo thứ tự được sinh ra đời."

Genesis 6:11

Trái đất

Có thể là 1) những người sống trên đất hoặc 2) “chính trái đất”.

đều hư hỏng

Những người làm việc gian ác được nói như thể họ là thức ăn đã bị thối rữa. Gợi ý dịch: "bị thối rữa" hoặc "hoàn toàn gian ác"

Trước mặt Đức Chúa Trời

Có thể là 1) “trong mắt Đức Chúa Trời” hoặc 2) “trong sự hiện diện của Đức Giê-hô-va” như ở GEN 4:16.

đầy dẫy điều hung bạo

Tác giả viết như thể sự hung bạo là thứ có thể đem cho vào một vật chứa và trái đất là vật chứa đó. Gợi ý dịch: "và có rất nhiều người hung bạo trên đất" hoặc "vì trên đất toàn những người làm điều gian ác cho nhau"

Nầy

Từ “nầy” ở đây báo hiệu cho chúng ta tập trung chú ý vào thông tin bất ngờ theo sau.

hết thảy xác thịt

Có thể là 1) hết thảy loài người hoặc 2) mọi loài sống, bao gồm cả con người và động vật.

làm bại hoại đường lối mình

Cách cư xử của con người được nói đến như thể một con đường. Gợi ý dịch: "đã không còn sống theo đường lối Đức Chúa Trời mong muốn" hoặc "cư xử theo đường lối gian ác" (UDB)

Genesis 6:13

mọi xác thịt

Dịch giống trong GEN 6:12.

do chúng mà thế gian đầy dẫy điều hung bạo

"con người khắp nơi trên đất đều hung bạo"

Ta sẽ diệt trừ họ cùng đất

"Ta sẽ tiêu diệt cả họ và trái đất" hoặc "Ta sẽ tiêu diệt chúng khi ta hủy điệt trái đất"

một chiếc tàu

Chỉ về một cái hộp rất lớn có thể nổi trên mặt nước kể cả trong bão lớn. “Một chiếc tàu lớn” hoặc “một con tàu” hoặc “một chiếc xà lan”.

Gỗ bách

Người ta không biết rõ đây là loại cây gì. “gỗ được dùng để đóng tàu” hoặc “gỗ tốt”

Phủ nhựa chai

"bôi nhựa chai lên chiếc tàu" hoặc "trét nhựa lên chiếc tàu". Có thể nói rõ lý do làm việc này: “để chống thấm nước”

Nhựa chai

Đây là một loại chất lỏng đặc sệt, có độ dính hoặc nhờn mà người ta dùng để trét lên mặt ngoài của con thuyền để ngăn nước đi vào kẽ hở của gỗ ngấm vào tàu.

Cu-bít

Cu-bít là một đơn vị đo lường, kém hơn nửa mét một chút.

Ba trăm cu-bít

"138 mét." Có thể sử dụng đơn vị đo lường Hê-bơ-rơ từ bản ULB hoặc đơn vị đo theo mét từ bản UDB hoặc đơn vị đo riêng trong văn hóa của bạn nếu bạn biết cách quy đổi ra đơn vị mét. Có thể viết thêm ghi chú: “Ba trăm cu-bít bằng khoảng 138 mét”.

Năm mươi cu-bít

"hai mươi ba mét"

Ba mươi cu-bít

"mười bốn mét"

Genesis 6:16

Một mái che cho tàu

Đây có thể là mái chóp hoặc mái xiên. Mục đích là bảo vệ mọi vật trong tàu khỏi cơn mưa.

Cu-bít

Cu-bít kém hơn nửa mét một chút. Xem cách đã dịch ở [GEN 6:15]

Tầng dưới, tầng thứ hai và tầng thứ ba

"một tầng dưới, một tầng giữa và một tầng trên" hoặc "ba tầng bên trong" (UDB)

Tầng

"sàn" hoặc "bậc"

Kìa

Đức Chúa Trời phán vậy để nhấn mạnh rằng Ngài sẽ làm điều Ngài sắp nói. “Hãy chú ý” hoặc “Hãy lắng nghe điều ta nói”

Ta sẽ dẫn nước lụt đến

"Ta sẽ sai nước lụt đến" hoặc "Ta sẽ làm nên một trận lụt"

tất cả mọi xác thịt

“Xác thịt” ở đây chỉ về mọi loài sống, bao gồm cả loài người và loài vật.

Có sinh khí

Từ “khí” ở đây chỉ về sự sống. Gợi ý dịch: "sống"

Genesis 6:18

lập giao ước với con

"lập một giao ước giữa con và ta"

Với con

Với Nô-ê

con sẽ vào trong tàu

"Con sẽ vào tàu." Một số bản dịch rằng “Con sẽ đi vào tàu”.

Về các sinh vật của mọi loài xác thịt, con phải đem vào tàu mỗi loài một cặp

"Con phải đem vào tàu mỗi loài sinh vật một cặp"

Sinh vật

Động vật mà Đức Chúa Trời tạo nên

mọi loài xác thịt

Dịch giống trong GEN 6:12.

Genesis 6:20

tùy theo loại

"của mỗi loại khác nhau"

loài bò sát trên đất

Chỉ về những loài vật nhỏ di chuyển trên mặt đất (UDB).

mỗi loài một cặp

Chim và động vật mỗi loài một cặp.

giữ cho chúng được sống

"để con có thể giữ cho chúng được sống"

Con…con…con

Những từ này chỉ về Nô-ê, có dạng số ít.

Thức ăn để ăn

"Thức ăn để con người và động vật ăn"

Nô-ê làm theo như vậy. Ông làm theo mọi điều Đức Chúa Trời đã truyền phán cùng ông

Hai câu này có cùng ý nghĩa. Câu thứ hai giải thích cho câu thứ nhất và nhấn mạnh rằng Nô-ê vâng theo lời Đức Chúa Trời. Hai câu tương đương này có thể gọp thành một. Gợi ý dịch: "Nô-ê làm theo mọi điều Đức Chúa Trời đã truyền phán cùng ông"


Chapter 7

1 Giê-hô-va nói với Nô-ê: “Con và cả nhà con hãy vào tàu, vì trong thế hệ này Ta thấy con công chính trước mặt Ta. 2 Mọi loài vật thanh sạch thì con sẽ đem theo con vào tàu bảy đực, bảy cái. Và các loài không thanh sạch, thì con hãy đem vào hai con, một đực, một cái. 3 Các loài chim trời, con cũng hãy đem vào bảy con trống, bảy con mái, để bảo toàn dòng giống của chúng trên khắp mặt đất. 4 Vì trong bảy ngày nữa Ta sẽ khiến mưa xuống đất trong bốn mươi ngày và bốn mươi đêm. Ta sẽ hủy diệt khỏi mặt đất mọi sinh vật mà Ta đã tạo ra.” 5 Nô-ê làm mọi việc Giê-hô-va đã truyền bảo mình. 6 Nô-ê được sáu trăm tuổi khi trận lụt xảy ra trên đất. 7 Nô-ê, các con trai, vợ, cùng các dâu của ông cùng vào trong tàu vì cớ nước lụt. 8 Các con vật thanh sạch lẫn không thanh sạch, chim chóc, cùng mọi loài bò sát dưới đất, 9 từng đôi một, đực-cái, trống-mái, đều đến với Nô-ê để vào tàu, y như Đức Chúa Trời đã truyền bảo Nô-ê. 10 Bảy ngày sau, nước lụt trút đổ xuống đất. 11 Năm thứ sáu trăm đời Nô-ê, tháng thứ hai, vào ngày thứ bảy trong tháng – vào chính ngày đó, toàn bộ nguồn nước của các vực lớn tràn tuôn, và các cửa sổ trên trời đều được mở ra. 12 Mưa khởi sự đổ xuống đất trong bốn mươi ngày và bốn mươi đêm. 13 Vào chính ngày đó, Nô-ê và các con trai là Sem, Cham và Gia-phết, cùng vợ ông và vợ của ba con trai, đều vào tàu. 14 Họ vào cùng với mỗi loài dã thú tùy theo loại, mỗi loài gia súc tùy theo loại, mỗi loài bò sát bò dưới đất tùy theo loại, và mọi loài chim tùy theo loại, tức từng loài sinh vật có cánh. 15 Từng cặp thuộc mọi xác phàm có hơi sống trong chúng đến với Nô-ê để vào tàu. 16 Những con vật đã vào tàu đó là con đực và con cái, hoặc con trống và con mái, thuộc mọi xác phàm; chúng vào tàu y như Đức Chúa Trời đã truyền dặn ông. Và Giê-hô-va đóng cửa tàu lại. 17 Rồi lũ lụt xảy đến trên đất trong bốn mươi ngày; nước dâng lên và nâng chiếc tàu khỏi đất. 18 Nước mưa trút xuống, dâng cao trên đất, và chiếc tàu nổi trên mặt nước. 19 Nước cứ dâng cao, dâng cao thêm trên đất, và hoàn toàn bao phủ hết mọi ngọn núi cao dưới trời. 20 Nước dâng cao hơn các ngọn núi khoảng bảy mét. 21 Mọi sinh vật di chuyển trên đất đều chết: nào chim chóc, nào gia súc, nào dã thú, toàn bộ sinh vật đàn bầy sống thành đàn trên đất, và toàn thể loài người. 22 Mọi sinh vật có hơi thở là sinh khí trong lỗ mũi, tức mọi loài sống trên đất khô, đều chết hết. 23 Như vậy, mọi sinh vật trên mặt đất bị diệt sạch, từ loài người đến những loại vật to lớn, các loài bò sát, và các loài chim trời – hết thảy đều bị hủy diệt khỏi đất. Chỉ còn lại Nô-ê và những người ở cùng với ông trong chiếc tàu. 24 Nước bao phủ đất trong một trăm năm mươi ngày.



Genesis 7:1

Thông Tin Tổng Quát:

Các sự kiện trong chương này diễn ra sau khi Nô-ê đóng tàu, thu thập thức ăn và cho vào tàu.

Vào trong tàu … đem

"Vào tàu … đem". Nhiều bản viết là “Đi vào trong tàu … đem”.

Con

Từ “con” chỉ về Nô-ê, ở dạng số ít.

Nhà con

"gia đình của con"

Công bình trước mặt ta

Tức là Đức Chúa Trời thấy Nô-ê là công bình.

trong thế hệ này

Chỉ về tất cả những người sống vào thời đó. Gợi ý dịch: "trong số tất cả những người đang sống"

loài vật thanh sạch

Là loại động vật Đức Chúa Trời cho phép con dân Ngài ăn và dâng tế lễ.

loài vật không thanh sạch

Là loại động vật Đức Chúa Trời không cho phép con dân Ngài ăn và dâng tế lễ.

Để giữ giống

"để nòi giống của chúng được duy trì” hoặc "để sau trận lụt, các loài vật vẫn sống sót"

Genesis 7:4

bốn mươi ngày bốn mươi đêm

Tức là trọn bốn mươi ngày, không phải là tám mươi ngày. Gợi ý dịch: "bốn mươi ngày đêm"

Sống

Chỉ về sự sống vật lý.

Genesis 7:6

Thông Tin Tổng Quát:

Câu 6-12 lặp lại và cho biết chi tiết hơn về sự việc Nô-ê đi vào tàu cùng với gia đình và các loài thú vật được nói đến ở GEN 7:1-5. Đây không phải là một sự kiện mới.

xảy ra trên đất

"diễn ra" hoặc "tràn trên mặt đất"

Vì cớ nước lụt

"vì cơn nướt lụt sẽ đến" hoặc "để tránh nước lụt"

Genesis 7:8

Thông Tin Tổng Quát:

Câu 6-12 lặp lại và cho biết chi tiết hơn về sự việc Nô-ê đi vào tàu cùng với gia đình và các loài thú vật được nói đến ở GEN 7:1-5. Đây không phải là một sự kiện mới.

loài vật thanh sạch

Đây là những động vật Đức Chúa Trời cho phép con người ăn và dâng cho Ngài làm của tế lễ.

loài vật thanh sạch

Đây là những loài động vật Đức Chúa Trời không cho phép con người ăn và dâng cho Ngài làm của tế lễ.

Từng cặp

Các loài vật đi vào tàu theo từng cặp một đực, một cái.

Vả

Từ này được dùng ở đây để đánh dấu một sự kiện quan trọng trong câu chuyện, đó là: cơn nước lụt bắt đầu. Nếu ngôn ngữ của bạn có cách để biểu thị điều này thì có thể xem xét sử dụng ở đây.

Sau khoảng thời gian bảy ngày

"sau bảy ngày" hoặc "bảy ngày sau"

nước lụt đến trên đất

Ngụ ý “trời bắt đầu mưa” có thể được nói rõ ra (UDB). Gợi ý dịch: "trời bắt đầu mưa và nước lụt đến trên đất"

Genesis 7:11

Thông Tin Tổng Quát:

Câu 6-12 lặp lại và cho biết chi tiết hơn về sự việc Nô-ê đi vào tàu cùng với gia đình và các loài thú vật được nói đến ở GEN 7:1-5. Đây không phải là một sự kiện mới.

năm thứ sáu trăm của đời Nô-ê

"Khi Nô-ê 600 tuổi"

Tháng thứ hai, vào ngày mười bảy của tháng

Vì Môi-se là người viết sách này nên có thể ông đang nói đến tháng thứ hai theo lịch Hê-bơ-rơ. Nhưng điều này vẫn chưa chắc chắn.

Cũng chính trong ngày đó

Chỉ cụ thể ngày bắt đầu mưa. Câu này nhấn mạnh tất cả những sự kiện lớn này xảy ra nhanh chóng như thế nào khi thời điểm đến.

các nguồn của vực lớn nổ tung

"nước từ dưới đất phun ra trên mặt đất"

Vực lớn

Chỉ về biển được cho là nằm dưới lòng đất.

các cửa sổ trên trời mở toang

Chỉ về mưa. Câu này mô tả bầu trời giống như trần nhà ngăn nước ở trên không cho đổ xuống đất. Khi các cửa sổ hay cửa trên trời mở ra thì nước chảy xuống. Gợi ý dịch: "trởi mở ra" hoặc "các cửa trên trời mở ra"

Mưa

Nếu ngôn ngữ của bạn có từ để chỉ về một lượng mưa rất lớn thì có thể xem xét để sử dụng ở đây.

Genesis 7:13

Thông Tin Tổng Quát:

Câu 13-18 tiếp tục lặp lại và cho biết chi tiết hơn về việc Nô-ê đi vào tàu cùng gia đình và các loài vật được chép ở GEN 7:1-5. Đây không phải là sự kiện mới.

Cũng chính trong ngày đó

"Trong chính ngày đó". Chỉ về ngày bắt đầu cơn mưa. Câu 13-16 cho biết Nô-ê đã làm gì ngay trước khi cơn mưa bắt đầu.

Thú hoang … gia súc … bò sát … chim

Bốn nhóm này được liệt kê để cho thấy ở đây bao gồm tất cả mọi loài vật. Nếu ngôn ngữ của bạn có cách phân nhóm khác thì có thể sử dụng ở đây, nếu không có thể sử dụng các nhóm ở trên. Xem cách đã dịch ở GEN 1:24.

Loài bò sát

Chỉ về các loài vật bò trên mặt đất như loài gặm nhấm, côn trùng, thằn lằn và rắn.

tùy theo loại

"để mỗi loài vật sẽ sinh sản thêm lên." Xem cách đã dịch ở GEN 1:24.

Genesis 7:15

Thông Tin Tổng Quát:

Câu 13-18 tiếp tục lặp lại và cho biết chi tiết hơn về việc Nô-ê đi vào tàu cùng gia đình và các loài vật được chép ở GEN 7:1-5. Đây không phải là sự kiện mới.

Từng cặp của mọi loài xác thịt

Từ “xác thịt” chỉ về các loài động vật.

Có sinh khí

Từ “khí” chỉ về sự sống. Gợi ý dịch: "sống động"

đến cùng Nô-ê

Từ “đến” có thể dịch là “đi đến”.

Mọi loài xác thịt

Từ “xác thịt” ở đây chỉ về các loài động vật. Gợi ý dịch: hết thảy các loài động vật"

Sau đó

Có thể nói rõ ý ở đây. Gợi ý dịch: "sau khi họ vào tàu"

Genesis 7:17

Thông Tin Tổng Quát:

Câu 13-18 tiếp tục lặp lại và cho biết chi tiết hơn về việc Nô-ê đi vào tàu cùng gia đình và các loài vật được chép ở GEN 7:1-5. Đây không phải là sự kiện mới.

Nước dâng cao

Việc này diễn ra trong suốt bốn mươi ngày, nước cứ tiếp tục đổ về. “và mực nước trở nên rất sâu”.

nâng chiếc tàu lên

"khiến chiếc tàu nổi lên"

nâng nó lên khỏi mặt đất

"khiến con tàu nổi cao trên mặt đất" hoặc "con tàu nổi trên mặt nước sâu"

Genesis 7:19

Nước dâng rất cao trên mặt đất

"Nước ngập hết cả mặt đất"

Mười lăm cu-bít

"sáu mét". Xem cách đã dịch ở GEN 6:15.

Genesis 7:21

Sống động

"di chuyển" hoặc "đi lại"

Tất cả các loài sinh vật đông đảo trên đất

Chỉ về tất cả các loài động vật sống trên đất theo những đàn lớn.

các loài có sinh khí trong lỗ mũi

Từ “mũi” ở đây tượng trưng cho chính bản thân con vật hoặc con người. Gợi ý dịch: "mọi loài có hơi thở"

Sinh khí

Từ “sinh” và “khí” tượng trưng cho quyền năng khiến con người và động vật được sống động.

Chết

Chỉ về cái chết vật lý.

Genesis 7:23

Vì thế mọi loài sống … đều bị diệt sạch

Nếu cần có thể dịch ở thể chủ động. Gợi ý dịch: "Vì thế mọi vật sống … đều phải chết” hoặc “vì thế nước lụt tiêu diệt hoàn toàn mọi loài sống"

Chúng đều bị tiêu diệt

Có thể dịch ở dạng chủ động. Gợi ý dịch: "Đức Chúa Trời tiêu diệt hết thảy"

Khỏi đất

"vì thế chúng không còn trên đất nữa"

và các loài ở với ông

"và người cùng động vật ở với ông"

Còn lại

"còn sống" hoặc "sống" hoặc "còn sống sót" (UDB)

Nước bao phủ mặt đất

"Nước sâu bao phủ cả mặt đất" hoặc "nước lụt vẫn giữ nguyên trên đất" (UDB)


Chapter 8

1 Đức Chúa Trời nhớ đến Nô-ê và mọi loài dã thú cùng mọi loài gia súc ở với ông trong tàu. Đức Chúa Trời khiến một trận gió thổi trên đất, và nước bắt đầu rút. 2 Những nguồn của vực sâu cùng các cửa sổ trên trời được đóng lại, và trời hết mưa. 3 Nước lụt dần dần rút khỏi đất. Sau một trăm năm mươi ngày, nước đã giảm đi đáng kể. 4 Chiếc tàu tấp đậu xuống đất vào ngày mười bảy tháng thứ bảy, trên vùng núi A-ra-rát. 5 Nước tiếp tục rút cho đến tháng mười. Vào ngày một tháng ấy, các đỉnh núi lộ ra. 6 Được bốn mươi ngày, Nô-ê mở cửa sổ trên tàu mà ông đã làm. 7 Ông thả một con quạ, và nó cứ bay tới lui cho đến khi nước khô ráo trên đất. 8 Rồi ông thả một chim bồ câu để biết nước đã rút khỏi mặt đất chưa, 9 nhưng bồ câu chẳng tìm được nơi nào đáp đậu, nên quay trở lại tàu, vì nước vẫn còn bao phủ cả đất. Nô-ê đưa tay ra bắt đem nó vào tàu lại với ông. 10 Ông chờ thêm bảy ngày nữa, rồi thả bồ câu ra khỏi tàu. 11 Đến chiều tối bồ câu lại trở về với ông. Kìa, trong mỏ nó có tha một lá ô-liu mới ngắt. Như vậy, Nô-ê biết rằng nước đã rút bớt khỏi đất. 12 Ông chờ thêm bảy ngày nữa, rồi lại thả chim bồ câu. Bồ câu không trở về với ông. 13 Đến năm sáu trăm lẻ một, tháng thứ nhất, vào ngày một của tháng, nước trên đất đã khô ráo. Nô-ê giở mui tàu nhìn ra và thấy mặt đất đã khô. 14 Đến tháng thứ hai, ngày hai mươi bảy, đất đã khô ráo hết. 15 Đức Chúa Trời phán với Nô-ê: 16 “Hãy ra khỏi tàu – con, vợ của con, các con trai cùng các dâu con. 17 Hãy đem ra mọi sinh vật thuộc mọi xác phàm đang ở với con, gồm chim chóc, gia súc, cùng mọi loài bò sát bò dưới đất, để chúng đầy dẫy đất, phát triển, sinh sôi trên đất.” 18 Vậy là Nô-ê đi ra cùng các con trai, vợ và các con dâu. 19 Mọi sinh vật, mọi loài bò sát, và mọi loài chim, tức mọi thứ di chuyển trên đất, tùy theo dòng giống của chúng, đều rời khỏi tàu. 20 Nô-ê lập một bàn thờ cho Giê-hô-va. Ông lấy mấy con thú thanh sạch cùng một số chim thanh sạch dâng làm của lễ thiêu trên bàn thờ. 21 Giê-hô-va hưởng lấy mùi thơm và tự nhủ trong lòng: “Ta sẽ không lại rủa sả đất vì cớ loài người nữa, cho dù xu hướng của lòng họ là xấu xa từ khi còn bé. Ta cũng sẽ không hủy diệt mọi sinh vật như Ta đã làm. 22 Khi nào còn đất thì kỳ gieo trồng và thu hoạch, trời lạnh và trời nóng, tiết hạ và tiết đông, cùng ngày và đêm, sẽ chẳng dứt."



Genesis 8:1

Nghĩ đến

"nhớ đến" hoặc "nghĩ về"

Tàu

Chỉ về một cái hộp rất lớn có thể nổi trên mặt nước kể cả trong bão lớn. Gợi ý dịch: “Một chiếc tàu lớn” hoặc “một con tàu” hoặc “một chiếc xà lan”. Dịch giống trong GEN 6:14.

Các nguồn của vực và các cửa sổ trên trời đóng lại

"Nước ngừng tuôn ra từ lòng đất và trời ngừng mưa". Có thể dịch ở dạng chủ động. Gợi ý dịch: "Đức Chúa Trời đóng các nguồn của vực và các cửa sổ trên trời"

Các nguồn của vực

"nước từ dưới lòng đất." Xem cách đã dịch trong GEN 7:11.

các cửa sổ trên trời đóng lại

Tức là trời ngừng mưa. Câu này mô tả bầu trời giống như trần nhà ngăn nước ở trên không cho đổ xuống đất. Khi cửa sổ hay cửa trên trời đóng lại thì nước không chảy xuống nữa. Gợi ý dịch: "trời đóng lại" hoặc "các cửa trên trời đóng lại." Xem cách dịch cụm từ “các cửa sổ trên trời” ở GEN 7:11.

Genesis 8:4

Tấp vào

"cập vào" hoặc "dừng lại trên đất khô"

Tháng thứ bảy, vào ngày mười bảy của tháng … tháng thứ mười

Vì Môi-se là người viết sách này nên có thể ông đang nói đến tháng thứ bảy và thứ mười theo lịch Hê-bơ-rơ, nhưng điều này vẫn chưa chắc chắn.

Vào ngày thứ nhất của tháng

"Vào ngày thứ nhất của tháng thứ mười"

Lộ ra

Có thể dịch rõ nghĩa hơn: "lộ ra trên mặt nước."

Genesis 8:6

Vả

Cụm từ này được dùng để đánh dấu bắt đầu một phần mới của câu chuyện. Nếu ngôn ngữ của bạn có cách để biểu thị điều này thì có thể xem xét sử dụng ở đây. Gợi ý dịch: "nầy".

Vả … cửa sổ mà ông đã làm

Cụm từ “mà ông đã làm” cho biết thông tin về cửa số. Một số ngôn ngữ có thể cần tách cụm này thành một câu đơn: “Nô-ê trổ một cửa sổ trên tàu. Vả, sau bốn mươi ngày ông mở cửa sổ ra”

Con quạ

Một loại chim màu đen chủ yếu ăn xác của động vật chết.

Nó lượn đi lượn lại

Tức là con quạ cứ bay khỏi tàu rồi quay trở lại.

Cho đến khi nước được ráo hết

Có thể dịch ở thể chủ động. Gợi ý dịch: "cho đến khi gió thổi ráo hết nước" hoặc "cho đến khi nước ráo hết"

Genesis 8:8

Để đặt chân

"để đáp" hoặc "để đậu." Nghĩa là đáp lên vật gì đó để nghỉ ngơi khi đang bay.

Chân … nó trở về … và đem theo

Theo ngôn ngữ của tác giả thì từ “bồ câu” thuộc giống cái. Bạn có thể dịch những cụm từ này với đại từ “nó … nó … nó” hoặc đại từ khác tùy vào cách gọi trong ngôn ngữ của bạn.

Ông … ông

Nếu bạn sử dụng đại từ giống đực cho từ “bồ câu” thì có thể cần phải thêm tên Nô-ê vào đây để tránh gây nhầm lẫn: “Nô-ê thả một con bồ câu”, “Nô-ê đưa tay”, v.v.

Genesis 8:10

Kìa

"Hãy chú ý" hoặc "điều quan trọng"

một lá ô-liu vừa mới ngắt

"một chiếc lá nó vừa mới ngắt từ cây ô-liu"

Ngắt

"hái"

Ông lại đợi thêm bảy ngày nữa

"Ông lại đợi bảy ngày nữa"

Nó không trở về với ông nữa

Nếu người đọc không hiểu thì có thể nói rõ lý do: “Nó không trở về với ông nữa vì đã tìm được chỗ đậu."

Genesis 8:13

Vả

Cụm từ này được dùng để đánh dấu bắt đầu một phần mới của câu chuyện. Nếu ngôn ngữ của bạn có cách để biểu thị điều này thì có thể xem xét sử dụng ở đây.

Vào năm sáu trăm lẻ một

"khi Nô-ê 601 tuổi"

Tháng thứ nhất, vào ngày đầu tiên của tháng

Vì Môi-se là người viết sách này nên có thể ông đang nói đến tháng thứ nhất theo lịch Hê-bơ-rơ, nhưng điều này vẫn chưa chắc chắn.

nước đã rút cạn trên mặt đất

Có thể dịch ở thể chủ động. Gợi ý dịch: "nước phủ trên mặt đất đã khô hết" hoặc "gió thổi khô nước trên mặt đất" .

Mái tàu

Chỉ về phần mái che để giữ nước không chảy vào tàu.

Nầy

Từ “nầy” ở đây báo hiệu cho chúng ta tập trung chú ý vào thông tin quan trọng theo sau.

Tháng thứ hai, vào ngày hai mươi bảy của tháng

Ngày thứ bảy của tháng

mặt đất đã khô

"mặt đất đã hoàn toàn khô ráo" (UDB)

Genesis 8:15

Hãy ra … Hãy đem

"Hãy rời khỏi … Hãy đem." Một số bản dịch viết là “Hãy ra ngoài … Hãy đem ra”.

mọi vật sống của các xác thịt

"mọi loài sinh vật." Xem cách dịch cụm từ “mọi loài xác thịt” ở GEN 6:12.

Sanh sản và thêm nhiều

Đây là một thành ngữ. Xem cách đã dịch ở [GEN 1:28]

Genesis 8:18

Nô-ê đi ra

Một số bản dịch viết là “Nô-ê ra ngoài”.

Theo loài của chúng

"theo nhóm cùng loài"

Genesis 8:20

lập một bàn thờ cho Đức Giê-hô-va

"lập một bàn thờ dành riêng cho Đức Giê-hô-va" hoặc "lập một bàn thờ thờ phượng Đức Giê-hô-va." Có thể ông đã dựng lên bằng đá.

các loài thú thanh sạch … các loài chim thanh sạch

Từ “thanh sạch” ở đây có nghĩa là Đức Chúa Trời cho phép sử dụng những con vật này làm của tế lễ. Một số loài vật không được dùng làm của tế lễ và được gọi là “không thanh sạch”.

Dâng của lễ thiêu

Nô-ê giết con vật đó rồi thiêu hết trong lửa để dâng cho Đức Chúa Trời. Gợi ý dịch: "thiêu thú vật làm của lễ cho Đức Giê-hô-va"

mùi thơm

Chỉ về mùi thơm của thịt bị thiêu.

Nói trong lòng

Từ “lòng” ở đây chỉ về suy nghĩ và cảm xúc của Đức Chúa Trời.

nguyền rủa đất

"gây tổn hại trầm trọng cho đất" (UDB)

Vì loài người

Có thể nói rõ nghĩa là: “vì loài người tội lỗi”.

xu hướng của lòng họ là xấu xa từ lúc còn nhỏ

"từ lúc còn bé họ đã có xu hướng làm điều xấu xa" hoặc "khi còn nhỏ, họ đã muốn làm điều xấu xa"

xu hướng của lòng họ

Từ “lòng” ở đây chỉ về tư tưởng, cảm xúc, mong muốn và ý chí của họ. Gợi ý dịch: "xu hướng của họ" hoặc "thói quen của họ".

Từ lúc con nhỏ

Chỉ về một đứa trẻ đã lớn. Gợi ý dịch: "từ khi còn niên thiếu"

Hễ đất còn

"Hễ đất còn tồn tại" hoặc "miễn là đất còn tồn tại"

mùa gieo giống

"mùa để trồng trọt"

mùa lạnh và nóng, mùa hạ và mùa đông

Cách nói này chỉ về cả hai điều kiện thời tiết chính trong năm. Người dịch có thể dùng cách nói địa phương.

Mùa hạ

Mùa nóng và khô trong năm

Mùa đông

Mùa se lạnh, ẩm ướt hoặc có tuyết rơi trong năm

Sẽ không chấm dứt

"sẽ không ngừng tồn tại" hoặc "sẽ không ngừng diễn ra." Có thể nói ở dạng khẳng định. Gợi ý dịch: "sẽ tiếp tục"


Chapter 9

1 Rồi Đức Chúa Trời ban phước cho Nô-ê cùng các con ông, rằng: “Hãy sinh sản thêm nhiều và đầy dẫy đất. 2 Mọi sinh vật trên đất, mọi loài chim trên trời, mọi loài bò sát dưới đất, cùng mọi loài cá dưới biển đều sẽ kinh hãi các con, khiếp sợ các con. 3 Mọi loài đi lại được và có sự sống sẽ là thức ăn cho các con. Như Ta đã cho các con cây cỏ, thì giờ đây Ta cho các con mọi thứ. 4 Nhưng các con không được ăn thịt còn sự sống — tức huyết — trong đó. 5 Mà Ta sẽ đòi lại máu của các con, tức sự sống trong máu các con. Ta sẽ đòi nó nơi mọi thú vật. Ta sẽ đòi phải chịu trách nhiệm về sự sống của người đó từ tay của bất kỳ người nào, tức từ tay của người đã giết chết anh em mình. 6 Bất kỳ ai làm đổ máu người ta thì kẻ ấy sẽ bị người ta làm đổ máu, vì Đức Chúa Trời đã tạo ra con người theo hình ảnh của Ngài. 7 Về phần các con, hãy sinh sôi, hãy tràn ra khắp đất và tăng thêm thật nhiều.” 8 Rồi Đức Chúa Trời phán với Nô-ê và các con ông, rằng: 9 “Các con hãy nghe đây! Về phần mình, Ta sẽ thiết lập giao ước ta với các con và với hậu tự các con, 10 cũng như với mọi sinh vật ở với các con, với các loài chim, các loài gia súc, và mọi sinh vật ở trên đất với các con – từ mọi thứ ở trong tàu ra, cho đến mọi sinh vật trên đất. 11 Bởi lời này, Ta thiết lập giao ước Ta với các con, rằng sẽ chẳng bao giờ mọi xác phàm lại bị nước lụt hủy diệt nữa. Sẽ chẳng bao giờ có thêm trận lụt nào hủy diệt đất.” 12 Đức Chúa Trời phán: “Đây là dấu hiệu giao ước mà Ta lập giữa Ta với các con và mọi sinh vật ở với các con, trải suốt các thế hệ sau này. 13 Ta đã đặt cầu vồng của Ta trên mây, và đó sẽ là dấu hiệu của giao ước giữa Ta với đất. 14 Khi Ta đem mây đến trên đất và cầu vồng xuất hiện trên mây, 15 thì Ta sẽ nhớ lại giao ước Ta, giữa Ta với các con cùng tất cả sinh vật thuộc mọi xác phàm. Nước sẽ chẳng bao giờ lại biến thành lũ lụt hủy diệt mọi xác phàm. 16 Cầu vồng sẽ ở trên mây và Ta sẽ nhìn thấy nó, để nhớ lại giao ước đời đời giữa Đức Chúa Trời và mọi sinh vật thuộc mọi xác phàm trên đất.” 17 Rồi Đức Chúa Trời nói với Nô-ê: “Đây là dấu hiệu giao ước mà Ta đã lập giữa Ta với mọi xác phàm trên đất.” 18 Các con trai Nô-ê từ trong tàu ra gồm Sem, Cham và Gia-phết. Cham là cha của Ca-na-an. 19 Ba người này là các con trai của Nô-ê, do họ mà người ta sinh ra khắp đất. 20 Nô-ê khởi làm nghề nông, và trồng một vườn nho. 21 Ông uống rượu nho rồi say khước. Ông nằm trần truồng trong lều. 22 Khi đó, Cham, cha của Ca-na-an, nhìn thấy sự trần truồng của cha và thuật lại cho anh em mình ở bên ngoài. 23 Vậy là Sem và Gia-phết lấy một cái áo khoác lên vai của cả hai người rồi đi thụt lùi đến đắp phủ lên sự trần truồng của cha. Mặt họ xây hướng khác nên họ không nhìn thấy sự trần truồng của cha. 24 Khi Nô-ê tỉnh rượu, ông biết được điều mà người con út đã làm cho mình. 25 Vì vậy, ông nói: “Ca-na-an đáng bị rủa sả. Nguyện nó làm tôi cho các tôi tớ của anh em nó.” 26 Ông cũng nói: “Đáng chúc tụng Giê-hô-va, là Đức Chúa Trời của Sem, và Ca-na-an phải làm tôi cho Sem. 27 Nguyện Đức Chúa Trời mở rộng Gia-phết, và cho nó ở trong lều trại của Sem. Nguyện Ca-na-an làm tôi cho nó.” 28 Sau trận lụt, Nô-ê sống thêm ba trăm năm mươi năm. 29 Trọn những ngày của Nô-ê là chín trăm năm mươi năm, và rồi ông qua đời.



Genesis 9:1

Hãy sanh sản, thêm nhiều, làm cho đầy dẫy trên mặt đất

Đây là phước lành của Đức Chúa Trời. Ngài bảo Nô-ê và gia đình của ông phải sinh sản thêm nhiều người nữa để trở nên đông đảo. Từ “thêm nhiều” giải thích họ phải “sanh sản” như thế nào. Xem cách đã dịch những mạng lệnh này ở [GEN 1:28]

Sự kinh sợ trước các con sẽ bao trùm trên tất cả các loài thú … và các loài cá biển

Tác giả viết như thể nỗi kinh sợ là một vật thể có thể ở trên người của các loài vật. Gợi ý dịch: "Tất cả các loài thú … và các loài cá biển đều sẽ kinh sợ các con"

Sự kinh sợ trước các con

Từ “kinh” và “sợ” căn bản có cùng ý nghĩa, được dùng để nhấn mạnh sự sợ hãi của động vật đối với con người. Gợi ý dịch: "sự khiếp sợ các con" hoặc "sự kinh khiếp các con"

Tất cả các loài thú sống trên đất

Đây là loại đầu tiên trong số bốn loại động vật mà tác giả liệt kê, không phải là câu tóm tắt cho tất cả các loại động vật ông nhắc đến sau đó.

Chim

Đây là từ chung chỉ về các loài biết bay. Xem cách đã dịch trong GEN 1:21.

Mọi loài bò sát trên đất

Gồm tất cả các loài động vật nhỏ. Xem cách đã dịch ở GEN 1:25.

Chúng bị phó vào tay các con

Tay là phép hoán dụ chỉ về sự kiểm soát có được của đôi tay. Có thể dịch ở dạng chủ động. Gợi ý dịch: "Chúng được giao phó vào sự kiểm soát của các con” hoặc “Ta đã đặt chúng dưới sự kiểm soát của các con”

Genesis 9:3

Thông Tin Tổng Quát:

Đức Chúa Trời tiếp tục phán với Nô-ê và các con trai của ông.

Sự sống … máu

Người dịch có thể thêm vào phần ghi chú: “máu là biểu tượng của sự sống”. Họ cũng có thể thêm vào ghi chú tương tự như “Đức Chúa Trời truyền cho con người không được ăn thịt còn máu. Đầu tiên họ phải lấy sạch máu ra trước”.

Genesis 9:5

Thông Tin Tổng Quát:

Đức Chúa Trời tiếp tục phán với Nô-ê và các con trai của ông.

Nhưng về máu của các con

Đưa ra sự đối lập giữa máu của con người và máu của động vật (GEN 9:4).

Máu của các con, sinh mạng trong máu của các con

Ngụ ý là máu đã đổ ra. Gợi ý dịch: "nếu ai khiến các con đổ máu” hoặc “nếu ai làm đổ máu các con” hoặc “nếu ai giết các con”

Sinh mạng

Chỉ về sự sống vật lí.

Ta sẽ đòi lại giá phải trả

Giá phải trả ở đây là cái chết của kẻ giết người chứ không phải tiền bạc. Gợi ý dịch: "Ta sẽ buộc kẻ giết các con phải trả giá"

Từ tay

Ở đây từ “tay” chỉ về người chịu trách nhiệm cho việc xảy ra.

Ta sẽ đòi lại máu đó từ tay của mọi loài thú vật

"Ta sẽ buộc các loài vật đã lấy mạng các con phải trả giá"

Ta sẽ đòi lại sinh mạng từ tay của bất kì kẻ nào đã giết anh em mình

"Ta sẽ buộc kẻ lấy mạng sống của người khác phải trả giá"

Từ tay của

Cụm từ này chỉ về người theo cách cá nhân. Gợi ý dịch: "Từ chính người đó"

Anh em

Từ “anh em” ở đây được dùng như một cách nói chung chỉ về những người bà con, chẳng hạn như các thành viên trong cùng một bộ tộc, thị tộc hay nhóm người.

Kẻ nào làm đổ máu người, sẽ bị người khác làm đổ máu lại

Đổ máu là ẩn dụ cho việc giết người. Câu này có nghĩa là nếu một người giết một ai đó thì sẽ bị người khác giết lại. Tuy nhiên, trong phân đoạn này “máu” là từ rất quan trọng và cần được dịch nếu có thể. Hãy dịch cụm từ “làm đổ máu” bằng những từ ngữ thể hiện việc mất máu nghiêm trọng dẫn đến chết người.

Vì Đức Chúa Trời tạo nên loài người theo hình ảnh của Ngài

"vì Đức Chúa Trời tạo nên loài người giống như Ngài" hoặc "vì Ta đã tạo nên loài người theo hình ảnh của Ta"

hãy sanh sản, thêm nhiều

Đây là phước lành của Đức Chúa Trời. Ngài bảo Nô-ê và gia đình của ông phải sinh sản thêm nhiều người nữa để trở nên đông đảo. Từ “thêm nhiều” giải thích họ phải “sanh sản” như thế nào. Xem cách đã dịch ở [GEN 1:28]

Genesis 9:8

Rồi Đức Chúa Trời phán với Nô-ê và các con trai đang ở với ông

Trước đó Đức Chúa Trời đã phán với họ rồi. Cụm từ này đánh dấu sự thay đổi trong nội dung Đức Chúa Trời sẽ phán. Gợi ý dịch: "Đức Chúa Trời tiếp tục phán với Nô-ê và các con trai của ông” hoặc “sau đó Đức Chúa Trời tiếp tục phán”

Về phần ta

Cụm từ này trong tiếng Anh được dùng để đánh dấu sự thay đổi trong lời phán của Đức Chúa Trời từ việc Nô-ê và các con trai của ông phải làm sang việc Đức Chúa Trời sẽ làm.

Xác lập giao ước của ta với các con

"lập một giao ước giữa các con và ta". Dịch giống trong GEN 6:18.

Genesis 9:11

Thông Tin Tổng Quát:

Đức Chúa Trời tiếp tục phán với Nô-ê và các con trai của ông.

Bởi đó ta lập giao ước cùng các con

"Bằng những lời này, ta lập giao ước cùng các con". Xem những từ tương tự đã dịch trong GEN 6:18.

Mọi loài xác thịt

Có thể là 1) hết thảy loài người hoặc 2) tất cả mọi loài, bao gồm cả loài người và loài vật.

Sẽ không có trận lụt nào hủy phá trái đất nữa

"Sẽ không bao giờ có trận lụt nào hủy phá trái đất nữa." Vẫn sẽ có lũ lụt nhưng chúng không hủy diệt toàn bộ trái đất.

Dấu

Tức là dấu hiệu nhắc nhỡ về điều đã hứa.

giao ước … cho hết thảy thế hệ mai sau

Giao ước áp dụng cho Nô-ê cùng gia đình và hết thảy các thế hệ theo sau.

Genesis 9:14

Thông Tin Tổng Quát:

Đức Chúa Trời tiếp tục phán với Nô-ê và các con trai của ông.

Xảy khi

"Mỗi khi." Đây là điều sẽ xảy ra nhiều lần.

Ta sẽ nhớ lại giao ước của ta

Không có nghĩa là trước đó Đức Chúa Trời sẽ quên. Gợi ý dịch: "Ta sẽ nghĩ về giao ước của ta"

Ta và các con

Từ “các con” ở dạng số nhiều. Đức Chúa Trời đang phán vơi Nô-ê và các con trai của ông.

Các vật sống của mọi loài xác thịt

"mọi loài sinh vật"

Mọi loài xác thịt

Có thể là 1) hết thảy loài người hoặc 2) mọi loài sống, gồm cả loài người và loài vật. Xem cách đã dịch ở [GEN 6:12]

Genesis 9:16

Thông Tin Tổng Quát:

Đức Chúa Trời tiếp tục phán với Nô-ê và các con trai của ông.

Để nhớ lại

"để ta sẽ nhớ lại" hoặc "để ta sẽ nghĩ về"

Giữa Đức Chúa Trời và mọi sinh vật.

Đây là lời Đức Chúa Trời đang phán. Gợi ý dịch: "giữa ta và mọi loài sống"

Các vật sống của mọi loài xác thịt

"mọi loài sinh vật." Xem cách đã dịch ở GEN 9:15.

Sau đó Đức Chúa Trời phán với Nô-ê

Trước đó Đức Chúa Trời cũng đang phán với Nô-ê rồi. Cụm từ này đánh dấu phần cuối cùng trong lời phán của Đức Chúa Trời. Gợi ý dịch: "cuối cùng Đức Chúa Trời phán với Nô-ê rằng" hoặc "vì vậy Đức Chúa Trời phán cùng Nô-ê rằng"

Genesis 9:18

Thông Tin Tổng Quát:

Câu 18-19 giới thiệu về ba con trai của Nô-ê, là những nhân vật quan trọng trong câu chuyện tiếp theo.

Cha

Cham đúng là cha của Ca-na-an.

Genesis 9:20

Nông gia

"người làm nông"

Say

"uống quá nhiều rượu"

Để trần

Câu văn không nói rõ Nô-ê để trần đến mức nào khi ông say rượu. Nhưng phản ứng của những người con trai cho thấy đó là một điều hổ thẹn.

Genesis 9:22

Cha mình

Chỉ về Nô-ê.

Genesis 9:24

Thông Tin Tổng Quát:

Trong câu 25-27 Nô-ê rủa sả con trai của Cham và chúc phước cho các anh em của ông. Những điều Nô-ê nói về họ cũng ứng nghiệm cho dòng dõi của họ như được thể hiện trong bản UDB.

Thông Tin Tổng Quát:

Những cụm từ đan xen trong các câu này nhằm thể hiện chúng là một bài thơ. Nếu có thể hãy giữ theo dạng này để độc giả biết chúng ở thể văn thơ.

Tỉnh rượu

"hết say"

Con trai út

Chỉ về Cham. Gợi ý dịch: "con trai út, là Cham"

Ca-na-an đáng nguyền rủa

"Ta nguyền rủa Ca-na-an" hoặc "Nguyện điều tồi tệ sẽ xảy ra cho Ca-na-an"

Ca-na-an

Đây là một trong những con trai của Cham. Gợi ý dịch: "Con trai của Cham là Ca-na-an"

đầy tớ các đầy tớ của các anh em nó

"nô lệ thấp hèn nhất của các anh em nó" hoặc "nô lệ hèn mọn nhất cho các anh em nó"

Các anh em nó

Có thể chỉ về các anh em của Ca-na-an hoặc những người bà con của ông nói chung.

Genesis 9:26

Thông Tin Tổng Quát:

Nếu có thể, hãy giữ theo dạng văn ở đây để độc giả biết chúng ở thể văn thơ.

Chúc tạ Giê-hô-va, là Đức Chúa Trời của Sem

"Ngợi khen Giê-hô-va, là Đức Chúa Trời của Sem” hoặc “Giê-hô-va, là Đức Chúa Trời của Sem, đáng được ngợi khen” hoặc “Tôi ngợi khen Giê-hô-va, là Đức Chúa Trời của Sem” (UDB)

Nguyện Ca-na-an làm nô lệ cho nó

"và Ca-na-an sẽ là nô lệ cho Sem." Ở đây bao gồm cả dòng dõi của Ca-na-an và của Sem.

Nguyện Đức Chúa Trời mở rộng bờ cõi Gia-phết

Có thể là 1) "Nguyện Đức Chúa Trời khiến cho bở cõi của Gia-phết được mở rộng” (UDB) hoặc 2) "Nguyện Đức Chúa Trời khiến cho Gia-phết có hậu tự đông đảo".

Và cho nó sống trong trại của Sem

"và cho nó sống hòa thuận với Sem." Ở đây bao gồm cả dòng dõi của Gia-phết và của Sem.

Nguyện Ca-na-an làm đầy tớ cho nó

" Nguyện Ca-na-an làm đầy tớ cho Gia-phết." Ở đây bao gồm cả dòng dõi của Ca-na-an và của Gia-phết.


Chapter 10

1 Đây là hậu tự của các con trai Nô-ê, tức Sem, Cham và Gia-phết. Sau trận lụt họ sinh con trai. 2 Con trai của Gia-phết là Gô-me, Ma-gốc, Ma-đai, Gia-van, Tu-banh, Mê-siếc, và Ti-ra. 3 Con trai của Gô-me là Ách-kê-na, Ri-phát, và Tô-ga-ma. 4 Con trai của Gia-van là Ê-li-sa, Ta-rê-si, Kít-tim, và Đô-đa-nim. 5 Các dân vùng duyên hải từ họ mà tách ra sống trong xứ sở mình, mỗi dân với thứ tiếng nói riêng, theo dòng tộc và dân tộc mình. 6 Con trai của Cham là Cúc, Mích-ra-im, Phút, và Ca-na-an. 7 Con trai của Cúc là Xê-ba, Ha-vi-la, Sáp-ta, Ra-ê-ma, và Sáp-tê-ca. Con trai của Ra-ê-ma là Sê-ba và Đê-đan. 8 Cúc sinh Nim-rốt, là kẻ chinh phục đầu tiên trên đất. 9 Ông là một thợ săn dũng mãnh trước mặt Giê-hô-va. Đó là lý do có câu nói: “Giống như Nim-rốt, tay thợ săn dũng mãnh trước mặt Giê-hô-va.” 10 Các khu dân cư đầu tiên của vương quốc ông là Ba-bên, Ê-rết, A-cát và Ca-ne trong xứ Si-nê-a. 11 Từ xứ này ông đi đến A-si-ri và xây thành Ni-ni-ve, Rê-hô-bô-ti, Ca-lách, 12 và Rê-sen, ở khoảng giữa Ni-ni-ve và Ca-lách. Đây là một thành lớn. 13 Mích-ra-im sinh họ Lu-đít, họ A-na-mít, họ Lê-ha-bít, họ Náp-tu-hít 14 họ Bát-ru-sít, họ Cách-lu-hít (từ đó có dân Phi-li-tin), và họ Cáp-tô-rít. 15 Ca-na-an sinh Si-đôn, con trưởng mình, và Hếch, 16 cùng họ Giê-bu-sít, họ A-mô-rít, họ Ghi-rê-ga-sít, 17 họ Hê-vít, họ A-rê-kít, họ Si-nít, 18 họ A-va-đít, họ Xê-ma-rít, và họ Ma-ha-tít. Sau đó, dòng tộc Ca-na-an lan tràn ra. 19 Ranh giới của Ca-na-an là từ Si-đôn, về hướng Ghê-ra trải dài đến Ga-xa, còn về hướng Sô-đôm, Gô-mô-rơ, Át-ma và Sê-bô-im, thì trải dài đến Lê-sa. 20 Đây là các con trai của Cham, theo dòng họ, ngôn ngữ, trong xứ sở họ và dân tộc họ. 21 Sem, anh của Gia-phết, cũng có sinh con trai. Sem cũng là tổ phụ của dân Hê-be. 22 Các con trai của Sem là Ê-lam, A-su-rơ, A-bát-sát, Lút và A-ram. 23 Các con trai của A-ram là U-xơ, Hu-lơ, Ghê-te, và Mách. 24 A-bát-sát sinh Sê-lách; Sê-lách sinh Hê-be. 25 Hê-be có hai con trai. Một người tên là Bê-léc, vì trong đời ông đất bị chia ra. Em trai của Bê-léc tên là Giốc-tan. 26 Giốc-tan sinh A-mô-đát, Sê-lép, Ha-sa-ma-vết, Giê-rách, 27 Ha-đô-ram, U-xa, Điếc-la, 28 Ô-banh, A-bi-ma-ên, Sê-ba, 29 Ô-phia, Ha-vi-la, và Giô-báp. Tất cả những người này là con trai của Giốc-tan. 30 Lãnh thổ của họ là từ Mê-sa trải dài cho đến Sê-pha, ngọn núi ở phương đông. 31 Những người này là con trai của Sem, dựa vào dòng họ và ngôn ngữ, tại xứ sở họ, theo dân tộc họ. 32 Đó là dòng tộc của các con trai Nô-ê, dựa vào phả hệ, tùy theo dân tộc họ. Từ nơi họ mà các dân tộc phân chia ra đi khắp nơi trên đất sau trận lụt.



Genesis 10:1

Đây là dòng dõi của các con trai Nô-ê

"Đây là ký thuật về dòng dõi của Nô-ê." Câu này giới thiệu về danh sách các hậu tự của Nô-ê trong Sáng Thế Ký 10:1-11:9.

Genesis 10:2

Từ họ mà có các dân miền duyên hải tách ra đi đến vùng đất của mình

"Các con trai và dòng dõi của Gia-van tách ra, đi đến các vùng ven biển và hải đảo"

Dân miền duyên hải

Chỉ về những người sống dọc bở biển và trên các hòn đảo.

Vùng đất của mình

"đất nước của mình." Đây là nơi người ta chuyển đến sinh sống.

mỗi dân tộc tùy theo ngôn ngữ

"Mỗi dân tộc nói ngôn ngữ riêng" hoặc "Các dân tộc được phân chia theo ngôn ngữ"

Genesis 10:6

Mít-ra-im

Mít-ra-im là tên theo tiếng Hê-bơ-rơ của “Ai Cập”.

Genesis 10:8

Người chinh phục

Có thể là 1) “binh sĩ hùng mạnh” hoặc 2) “người anh hùng” hoặc 3) “người cai trị có uy lực”.

trước mặt Đức Giê-hô-va

Có thể là 1) “trong mắt Đức Giê-hô-va” hoặc 2) “với sự vùa giúp của Đức Giê-hô-va”

Vì thế mới có câu

Ở đây giới thiệu một câu tục ngữ. Ngôn ngữ của bạn có thể có cách giới thiệu khác. Gợi ý dịch: "Vì thế người ta mới nói (Xem: [[rc://vi/ta/workbench/translate/writingstyles-proverbs]])

Những trung tâm đầu tiên

Có thể là 1) những trung tâm đầu tiên mà ông thành lập hoặc 2) những thành phố quan trọng.

Genesis 10:11

Ông đến xứ A-si-ri

"Nim-rốt tiến vào xứ A-si-ri"

Mít-ra-im trở thành

Ký thuật về dòng dõi của Nô-ê tiếp tục.

Mít-ra-im

Mít-ra-im là một trong những con trai của Cham. Dòng dõi của ông trở thành dân Ai Cập. Mít-ra-im là tên gọi theo tiếng Hê-bơ-rơ của Ai Cập.

Genesis 10:15

Giê-bu-sít … A-mô-rít … Ghi-rê-ga-sít

Những tên gọi này chỉ về những nhóm dân lớn hơn ra từ Ca-na-an.

Genesis 10:19

Biên giới

"lãnh thổ" hoặc "biên giới lãnh thổ"

từ Si-đôn, theo hướng Ghê-ra thì đến tận Ga-xa

Có thể nói rõ là theo hướng nam nếu cần thiết. Gợi ý dịch: "từ thành Si-đôn ở phía bắc hướng về phía nam đến tận Ga-xa, gần Ghê-ra"

theo hướng Sô-đôm, Gô-mô-rơ, Át-ma và Sê-bô-im thì đến tận Lê-sa

Có thể nói rõ hướng “đông” hoặc “vùng nội địa” nếu cần thiết. Gợi ý dịch: "còn theo hướng đông về Sô-đôm, Gô-mô-rơ, Át-ma và Sê-bô-im thì đến tận Lê-sa" (Xem: Assumed Knowledge and Implicit Information]])

Đó là con cháu của Cham

Từ “đó” chỉ về những người và nhóm người được liệt kê ở các câu GEN 6-19.

Theo ngôn ngữ của họ

"được phân chia theo các ngôn ngữ khác nhau của họ"

Trong các lãnh thổ

"trong các vùng đất của họ"

Genesis 10:24

A-pác-sát

A-pác-sát là một trong các con trai của Sem.

Pê-léc

Người dịch có thể thêm vào ghi chú: “Tên Pê-léc có nghĩa là ‘phân chia’”.

đất bị phân chia

Có thể dịch ở dạng chủ động. Gợi ý dịch: "những người trên đất phân chia ra" hoặc "những người trên đất phân rẽ ra" hoặc "Đức Chúa Trời phân chia những người trên đất"

Genesis 10:26

Giốc-tan

Giốc-tan là một trong các con trai của Hê-be.

Tất cả những người đó

"Những người đó" chỉ về những con cháu của Giốc-tan.

Genesis 10:30

Lãnh thổ của họ

"Vùng đất họ kiểm soát" hoặc "Vùng đất họ sinh sống"

Đó là con cháu của Sem

Từ “đó” chỉ về dòng dõi của Sem (GEN 10:21-29).

Genesis 10:32

Đó là các gia tộc

Chỉ về tất cả những người được liệt kê ở GEN 10:1-31.

Theo

"được liệt kê theo"

Từ họ mà các dân tộc phân chia ra và đi khắp đất

"Từ những gia tộc này mà các dân phân chia ra và phân bố khắp trên mặt đất" hoặc "Những gia tộc này phân rẽ ra và hình thành các dân tộc trên đất"

sau cơn nước lụt

Có thể diễn đạt rõ hơn. Gợi ý dịch: "sau khi cơn nước lụt tàn diệt trái đất"


Chapter 11

1 Lúc bấy giờ trên khắp đất người ta sử dụng chỉ một thứ tiếng và dùng cùng những từ như nhau. 2 Khi họ di chuyển về phương đông, họ khám phá ra một đồng bằng trong xứ Si-nê-a và định cư ở đó. 3 Họ nói với nhau: “Nào, chúng ta hãy làm gạch và nung trong lửa.” Họ dùng gạch thay cho đá và dùng hắc ín để làm hồ. 4 Họ bảo nhau: “Nào, chúng ta hãy xây một cái thành cùng một cái tháp có ngọn vươn đến tận trời, và chúng ta sẽ làm cho mình nổi danh. Nếu không, chúng ta sẽ bị phân tán khắp mặt đất.” 5 Giê-hô-va hiện xuống để xem cái thành và ngọn tháp mà con cháu A-đam xây nên. 6 Giê-hô-va nói: “Hãy xem, nay họ là một dân nói cùng một thứ tiếng, và họ đang khởi sự làm chuyện này! Chẳng bao lâu nữa sẽ không có việc gì họ dự định làm là không được. 7 Nào, chúng ta hãy xuống và khiến hỗn loạn tiếng nói của họ, để họ không còn hiểu được nhau.” 8 Vậy là Giê-hô-va khiến họ từ đó phân tán ra trên khắp mặt đất, và họ ngưng xây cất thành. 9 Do vậy mà thành có tên là Ba-bên, vì tại đó Giê-hô-va làm xáo trộn tiếng nói của cả đất và Ngài khiến người ta phải phân tán ra khắp đất. 10 Đây là dòng dõi của Sem. Sem được một trăm tuổi khi sinh A-bác-sát hai năm sau trận lụt. 11 Sem sống thêm năm trăm năm sau khi sinh A-bác-sát. Ông cũng sinh các con trai, con gái khác nữa. 12 Khi A-bác-sát được ba mươi lăm tuổi, ông sinh Sê-lách. 13 A-bác-sát sống thêm 403 năm sau khi sinh Sê-lách, rồi sinh thêm các con trai, con gái khác. 14 Khi Sê-lách được ba mươi tuổi, ông sinh Hê-be. 15 Sê-lách sống thêm 403 năm sau khi sinh Hê-be, rồi sinh thêm các con trai, con gái khác. 16 Khi Hê-be được ba mươi bốn tuổi, ông sinh Bê-léc. 17 Hê-be sống thêm 430 năm sau khi sinh Bê-léc. Ông cũng sinh thêm các con trai, con gái khác nữa. 18 Khi Bê-léc được ba mươi tuổi, ông sinh Rê-hu 19 Bê-léc sống thêm 209 năm sau khi sinh Rê-hu. Ông cũng sinh thêm các con trai, con gái khác nữa. 20 Khi Rê-hu được ba mươi hai tuổi, ông sinh Sê-rúc. 21 Rê-hu sống thêm 207 năm sau khi sinh Sê-rúc. Ông cũng sinh các con trai, con gái khác. 22 Khi Sê-rúc dược ba mươi tuổi, ông sinh Na-cô. 23 Sê-rúc sống thêm hai trăm năm sau khi sinh Na-cô. Ông cũng sinh các con trai, con gái khác nữa. 24 Khi Na-cô được hai mươi chín tuổi, ông sinh Tha-rê. 25 Na-cô sống thêm 119 tuổi sau khi sinh Tha-rê. Ông cũng sinh các con trai, con gái khác. 26 Khi Tha-rê được bảy mươi tuổi, ông sinh Áp-ram, Na-cô và Ha-ran. 27 Đây là dòng dõi của Tha-rê. Tha-rê sinh Áp-ram, Na-cô, và Ha-ran; Ha-ran là cha của Lót. 28 Ha-ran qua đời tại quê hương mình, trong xứ U-rơ của dân Canh-đê, khi cha ông là Tha-rê vẫn còn sống. 29 Áp-ram và Na-cô lấy vợ. Vợ của Áp-ram là Sa-rai, còn vợ của Na-cô là Minh-ca, con gái của Ha-ran, cha của Minh-ca và Dích-ca. 30 Sa-rai thì son sẻ, không có con. 31 Tha-rê đem Áp-ram, con trai mình; Lót, cháu mình, con của Ha-ran; và Sa-rai, dâu mình, vợ của Áp-ram – họ cùng rời khỏi xứ U-rơ của người Canh-đê, để qua xứ Ca-na-an. Nhưng khi đến Cha-ran thì họ ở lại đó. 32 Tha-rê thọ 205 tuổi, rồi qua đời tại Cha-ran.



Genesis 11:1

Bấy giờ

Từ này thể hiện tác giả đang bắt đầu một phần mới của câu chuyện.

cả thế giới

Hết thảy con người trên trái đất

Dùng chung một ngôn ngữ và có những từ ngữ giống nhau

Hai vế câu này căn bản có ý nghĩa giống nhau, nhằm nhấn mạnh rằng toàn bộ loài người đều nói chung một ngôn ngữ.

Ra đi

"di trú" hoặc "di chuyển đó đây"

ở phương đông

Có thể là 1) “ở phương đông” hoặc 2) “từ phương đông” hoặc 3) “đến phương đông”. Lựa chọn ưu tiên hơn là “ở phương đông” vì Si-nê-a nằm về phía đông của nơi con tàu đã tấp vào theo nhận định của các học giả.

Định cư

Ngừng di chuyển từ nơi này sang nơi khác, bắt đầu sống ở một chỗ.

Genesis 11:3

Nào

Nếu ngôn ngữ của bạn có cách nói thúc giục hay truyền khiến cho người khác bắt đầu làm việc giống như từ “nào!” trong tiếng Anh thì có thể sử dụng ở đây.

Nung thật kỹ

Người ta làm gạch từ đất sét rồi nung chúng trong lò lửa nóng hực để chúng cứng và chắc.

Nhựa chai

Một loại chất lỏng sánh, có độ dính, màu đen lấy từ lòng đất.

Hồ

Đây là một chất đặc sệt làm bằng bột vôi, đất sét, cát và nước để làm cho đá hoặc gạch dính chặt với nhau.

Để ghi danh cho chúng ta

"để làm nổi danh chúng ta"

danh

"danh tiếng"

Chúng ta sẽ bị tản lạc

Có thể nói ở dạng chủ động. Gợi ý dịch: "chúng ta sẽ phân rẽ nhau và sống ở nhiều nơi khác nhau"

Genesis 11:5

Dòng dõi của A-đam

"con người"

ngự xuống

Có thể nói rõ Ngài ngự xuống từ đâu: “ngự xuống từ trời”. Ở đây không mô tả Ngài ngự xuống như thế nào. Hãy sử dụng một từ chung có ý nghĩa là “ngự xuống”.

Để xem

"để quan sát" hoặc "để xem xét"

một dân tộc, chung một ngôn ngữ

Hết thay loài người là một dân tộc lớn, nói cùng một ngôn ngữ.

chúng đang khởi công làm việc này

Có thể là 1) “chúng đã bắt đầu làm việc này”, nghĩa là họ đã bắt đầu xây dựng tháp nhưng chưa kết thúc, hoặc 2) “đây chỉ mới là điều đầu tiên chúng làm”, nghĩa là trong tương lai chúng sẽ làm những điều lớn hơn nữa.

không có việc gì chúng đã hoạch định mà không làm được

Có thể dịch ở dạng khẳng định. Gợi ý dịch: "bất kể việc gì chúng hoạch định đều sẽ thực hiện được"

Nào

Nếu ngôn ngữ của bạn có cách nói thúc giục hay truyền khiến cho người khác bắt đầu làm việc giống như từ “nào!” trong tiếng Anh thì có thể sử dụng ở đây. Xem cách đã dịch ở GEN 11:3.

Chúng ta hãy xuống

Từ “chúng ta” ở dạng số nhiều mặc dù nó chỉ về Đức Chúa Trời. Một số bản dịch là “ta hãy xuống” hoặc “ta sẽ xuống”. Nếu dịch như vậy thì cần xem xét để thêm vào phần ghi chú cho biết đại từ ở đây có dạng số nhiều. Xem cách đã dịch câu “chúng ta hãy làm nên” ở [GEN 1:26]

làm xáo trộn ngôn ngữ của chúng

Có nghĩa là Đức Giê-hô-va sẽ khiến cho con người trên khắp thế giới không nói cùng một ngôn ngữ nữa. Gợi ý dịch: "làm đảo lộn ngôn ngữ của chúng"

để chúng không thể hiểu được nhau

Đây là mục đích của việc làm xáo trộn ngôn ngữ của họ. Gợi ý dịch: "để chúng không thể hiểu được tiếng nói của nhau" (UDB)

Genesis 11:8

từ nơi đó

"từ thành đó"

Nó được gọi là Ba-bên, vì tại đó Đức Giê-hô-va đã làm xáo trộn

Tên gọi “Ba-bên” có phát âm giống với từ mang ý nghĩa là “xáo trộn”. Người dịch có thể thêm vào phần ghi chú về điều này.

làm xáo trộn tiếng nói của cả thế giới

Có nghĩa là Đức Giê-hô-va làm cho con người trên khắp thế giới không còn nói cùng một ngôn ngữ nữa. Gợi ý dịch: "xáo trộn ngôn ngữ của cả thế giới"

Genesis 11:10

Thông Tin Tổng Quát:

Phần còn lại của chương liệt kê dòng dõi của Sem xuống đến Áp-ram.

Đây là dòng dõi của Sem

Câu này bắt đầu cho phần ký thuật dòng dõi của Sem.

Cơn nước lụt

Đây là cơn nước lụt từ thời Nô-ê khi con người trở nên quá gian ác đến nỗi Đức Chúa Trời sai một cơn đại hồng thủy bao trùm cả đất.

Sinh A-bác-sát

"có con trai là A-bác-sát" hoặc "con trai là A-bác-sát được sinh ra"

A-bác-sát

Tên của một người nam

Một trăm … hai … năm trăm

Người dịch có thể viết chữ hoặc số "100," "2," và "500."

Genesis 11:12

Ông sinh Sê-lách

"con trai của ông là Sê-lách được sinh ra"

Sê-lách

Tên người

Genesis 11:14

Thông Tin Tổng Quát:

Phần ký thuật trong Sáng Thế Ký 11:12-25 cũng tương tự. Dịch giống trong [GEN 11:12-13]

Genesis 11:16

Thông Tin Tổng Quát:

Phần ký thuật trong Sáng Thế Ký 11:12-25 cũng tương tự. Dịch giống trong [GEN 11:12-13]

Genesis 11:18

Thông Tin Tổng Quát:

Phần ký thuật trong Sáng Thế Ký 11:12-25 cũng tương tự. Dịch giống trong [GEN 11:12-13]

Genesis 11:20

Thông Tin Tổng Quát:

Phần ký thuật trong Sáng Thế Ký 11:12-25 cũng tương tự. Dịch giống trong [GEN 11:12-13]

Genesis 11:22

Thông Tin Tổng Quát:

Phần ký thuật trong Sáng Thế Ký 11:12-25 cũng tương tự. Dịch giống trong [GEN 11:12-13]

Genesis 11:24

Thông Tin Tổng Quát:

Phần ký thuật trong Sáng Thế Ký 11:12-25 cũng tương tự. Dịch giống trong [GEN 11:12-13]

Áp-ram, Na-hô và Ha-ran

Chúng ta không biết các con trai của ông được sinh ra theo thứ tự nào.

Genesis 11:27

Đây là dòng dõi của Tha-rê

Câu này giới thiệu phần ký thuật về dòng dõi của Tha-rê. Sáng Thế Ký 11:27-25:11 viết về dòng dõi của Tha-rê, đặc biệt là Áp-ra-ham, con trai của ông. Gợi ý dịch: "Đây là phần ký thuật về dòng dõi của Tha-rê"

Ha-ran qua đời khi cha của ông là Tha-rê vẫn còn

Tức là Ha-ran qua đời khi cha của ông là Tha-rê vẫn còn sống. Gợi ý dịch: "Ha-ran qua đời khi cha của ông, là Tha-rê còn ở với ông"

Genesis 11:29

Lấy vợ

"cưới vợ"

Dích-ca

Đây là tên của một người nữ.

Bấy giờ

Từ này được sử dụng để cho biết một thông tin mới về Sa-rai sẽ đóng vai trò quan trọng trong các chương kế tiếp.

Hiếm muộn

Từ này mô tả một người phụ nữ không thể thụ thai hay sinh nở.

Genesis 11:31

Ông

Từ “ông” ở đây chỉ về Tha-rê.

Sa-rai là con dâu, vợ của con trai ông là Áp-ra-ham

Con dâu, vợ của con trai ông là Áp-ra-ham

Ha-ran ... Cha-ran

Đây là hai tên gọi khác nhau và được đọc khác nhau trong tiếng Hê-bơ-rơ. Một tên chỉ về người và một tên chỉ về thành phố. (Âm “h” trong tên thành phố đọc rõ hơn âm “h” trong tên người). Bạn có thể chọn cách phát âm khác nhau trong ngôn ngữ dịch để thể hiện điều này.


Chapter 12

1 Bấy giờ, Giê-hô-va phán với Áp-ram: “Hãy rời xứ sở, đi khỏi những người thân, và khỏi nhà cha của con, để đến xứ mà Ta sẽ chỉ cho con. 2 Ta sẽ khiến con thành một dân lớn; Ta sẽ ban phước cho con, khiến con nổi danh, và con sẽ thành một phước lành. 3 Ta sẽ ban phước cho ai chúc lành cho con, và Ta sẽ rủa sả kẻ nào sỉ nhục con. Qua con, tất cả các dòng tộc trên đất sẽ được phước.” 4 Vậy là Áp-ram đi theo như Giê-hô-va đã truyền bảo, có Lót đồng ý với ông. Áp-ram được bảy mươi lăm tuổi khi ông rời bỏ Cha-ran. 5 Áp-ram đem Sa-rai, vợ mình, Lót, cháu mình, cùng mọi tài sản họ đã tích góp với gia nhân mà họ có tại Cha-ran, để từ đó đi qua xứ Ca-na-an, và thế là họ đến Ca-na-an. 6 Áp-ram trải qua xứ ấy đến tận Si-chem, chỗ cây sồi của Mô-rê. Lúc đó, dân Ca-na-an đang sống trong xứ. 7 Giê-hô-va hiện ra phán với Áp-ram: “Ta sẽ ban cho hậu tự con xứ này.” Vậy nên Áp-ram lập tại đó một bàn thờ cho Giê-hô-va, Đấng hiện ra với mình. 8 Từ nơi đó, ông dời đến vùng đồi núi phía đông Bê-tên, rồi dựng trại, giữa Bê-tên ở hướng tây và A-hi ở hướng đông. Tại đó, ông lập một bàn thờ cho Giê-hô-va và kêu cầu danh Ngài. 9 Rồi Áp-ram tiếp tục cuộc hành trình, đi về hướng Nê-ghép. 10 Có một dịch đói xảy ra trong xứ, nên Áp-ram xuống Ai Cập để trú ngụ, vì dịch đói đó ở trong xứ thật nghiêm trọng. 11 Khi sắp vào đất Ai Cập, ông nói với Sa-rai, vợ mình: “Này mình, tôi biết mình là một phụ nữ có nhan sắc. 12 Khi dân Ai Cập nhìn thấy mình, họ sẽ bảo: ‘Đây là vợ hắn,’ và họ sẽ giết chết tôi mà để cho mình sống. 13 Vậy nên mình hãy xưng là em gái tôi, để nhờ mình mà mọi việc được suôn sẻ cho tôi, và sinh mạng tôi cũng nhờ đó được bảo toàn.” 14 Khi Áp-ram vào Ai Cập, dân Ai Cập thấy Sa-rai rất xinh đẹp. 15 Các triều thần của Pha-ra-ôn nhìn thấy bà; họ trầm trồ về bà trước mặt Pha-ra-ôn, và bà bị đem vào cung Pha-ra-ôn. 16 Pha-ra-ôn hậu đãi Áp-ram vì cớ Sa-rai, ban cho ông nào chiên, bò, lừa đực, lừa cái, lạc đà, cả đầy tớ nam và đầy tớ nữ. 17 Vì Sa-rai, vợ Áp-ram, mà Giê-hô-va hành hại Pha-ra-ôn và nhà ông ta phải chịu tai vạ lớn. 18 Pha-ra-ôn triệu Áp-ram đến, hỏi: “Việc anh đã gây ra cho ta là gì vậy? Sao anh không cho ta biết đó là vợ anh? 19 Sao anh lại nói: ‘Nàng là em gái,’ khiến ta đã lấy nàng làm vợ? Này, vợ anh đây. Hãy dẫn nàng đi đi.” 20 Rồi Pha-ra-ôn truyền lệnh cho triều thần của mình về Áp-ram, và họ đưa ông đi, cùng với vợ ông và mọi thứ ông có.



Genesis 12:1

Bấy giờ

Từ này được dùng để đánh dấu một phần mới trong câu chuyện.

Hãy ra khỏi quê hương, bà con thân tộc

"Hãy ra khỏi xứ sở, gia đình của con"

Ta sẽ làm cho con thành một dân lớn

Từ “con” ở đây có dạng số ít, chỉ về Áp-ram, nhưng Áp-ram đại diện cho dòng dõi của ông. Gợi ý dịch: "Qua con ta sẽ lập nên một dân lớn" hoặc "Ta sẽ khiến dòng dõi của con trở thành một dân lớn"

Làm rạng rỡ danh con

Từ “danh” có nghĩa là danh tiếng của một người. Gợi ý dịch: "và khiến con nổi danh"

con sẽ thành một nguồn phước

Được hiểu là trở thành một nguồn phước “cho người khác”. Gợi ý dịch: "con sẽ thành một nguồn phước cho người khác"

Ta sẽ nguyền rủa kẻ nào nhục mạ con

"Ta sẽ nguyền rủa kẻ nào sỉ nhục con" hoặc "nếu ai khinh miệt con ta sẽ rủa sả người đó"

Mọi gia tộc trên đất sẽ nhờ con mà được phước

Có thể dịch ở thể chủ động. Gợi ý dịch: "Qua con ta sẽ chúc phước cho mọi gia tộc trên đất"

Nhờ con

"Vì con" hoặc "Vì ta đã chúc phước cho con"

Genesis 12:4

Tài sản

Bao gồm động vật và mọi loại của cải.

Những người mà họ đã có được

Có thể là 1) “những nô lệ mà họ có được” (UDB) hoặc 2) "những người mà họ đã quy tụ với mình."

Genesis 12:6

Áp-ram đi qua xứ ấy

Chỉ có tên của Áp-ram được nhắc đến vì ông là người đứng đầu trong gia đình. Đức Chúa Trời đã truyền cho ông phải đem gia đình ông đến đây. Gợi ý dịch: "Vì thế Áp-ram cùng gia đình mình đi qua xứ ấy"

Xứ

"xứ Ca-na-an"

cây sồi của Mô-rê

Mô-rê có thể là một địa danh.

Đức Giê-hô-va đã hiện ra cùng ông

" Đức Giê-hô-va, vì Ngài đã hiện ra cùng ông"

Genesis 12:8

Ông đóng trại

Áp-ram có rất nhiều người đi cùng. Những người đi từ nơi này sang nơi khác phải sống trong trại. Gợi ý dịch: "họ dựng trại"

cầu khẩn danh Đức Giê-hô-va

"cầu nguyện trong danh Ðức Giê-hô-va" hoặc "thờ phượng Đức Giê-hô-va"

Sau đó Áp-ram tiếp tục cuộc hành trình

"Sau đó Áp-ram dỡ trại và tiếp tục di chuyển."

Tiến về Nê-ghép

"tiến về vùng Nê-ghép" hoặc "tiến về phía nam" hoặc "hướng về phía nam đến sa mạc Nê-ghép" (UDB)

Genesis 12:10

Có một nạn đói

Vào thời gian đó mùa màng không sinh trưởng tốt. Có thể nói rõ ra ý này. Gợi ý dịch: "Lương thực thiếu thốn"

Trong xứ

"trong khu vực" hoặc "trong xứ Áp-ram đang sinh sống"

Đi xuống

Có thể là 1) “đi tiếp về phía nam” (UDB) hoặc 2) "rời Ca-na-an đi đến”. Tốt nhất nên dùng cách nói thông thường chỉ về việc đi từ một chỗ cao hơn đến một chỗ thấp hơn.

họ sẽ giết anh, … để em sống

Có thể nói rõ lí do họ sẽ giết Áp-ram: "họ sẽ giết anh để cưới được em"

Để nhờ em mà mạng sống anh được an toàn

Có thể dịch ở thể chủ động. Gợi ý dịch: "để nhờ em mà họ sẽ không giết anh"

Genesis 12:14

Xảy khi

Có thể là 1) Cụm từ này được sử dụng để đánh dấu thời điểm sự việc bắt đầu, nếu ngôn ngữ của bạn có cách thể hiện điều này thì có thể xem xét sử dụng ở đây hoặc 2) "Và sự việc đã diễn ra như vậy" (UDB).

Các triều thần của Pha-ra-ôn thấy nàng

"Các quan chức của Pha-ra-ôn thấy Sa-rai" hoặc " Các quan chức của vua thấy nàng" (UDB)

người phụ nữ nầy bị triệu vào cung Pha-ra-ôn

Có thể dịch ở dạng chủ động. Gợi ý dịch: "Pha-ra-ôn đem nàng vào cung" hoặc "Pha-ra-ôn sai quân lính đem nàng vào cung"

Người phụ nữ nầy

Sa-rai

Cung của Pha-ra-ôn

Có thể là 1) "Gia đình của Pha-ra-ôn," tức là đem về làm vợ hoặc 2) "Nhà của Pha-ra-ôn" hay "cung điện của Pha-ra-ôn", một cách nói uyển ngữ cho thấy Pha-ra-ôn cho bà vào trong số những người vợ của ông.

Vì cớ nàng

"vì cớ Sa-rai" hoặc "nhờ nàng"

Genesis 12:17

Vì Sa-rai, vợ Áp-ram

Có thể nói rõ hơn. Gợi ý dịch: "vì Pha-ra-ôn định lấy Sa-rai, vợ của Áp-ram làm vợ mình"

Pha-ra-ôn triệu Áp-ram vào

"Pha-ra-ôn gọi Áp-ram vào" hoặc "Pha-ra-ôn truyền lệnh cho Áp-ram đến gặp người"

Ngươi đã làm gì cho ta vậy?

Pha-ra-ôn dùng câu hỏi tu từ này để cho thấy ông tức giận thế nào về việc Áp-ram đã làm cho mình. Cũng có thể dịch thành câu cảm thán. Gợi ý dịch: "Ngươi đã làm điều thật tệ bạc cho ta!"

Sau đó Pha-ra-ôn truyền lệnh cho thuộc hạ

"Sau đó Pha-ra-ôn lệnh cho các quan quân"

Họ đưa ông đi cùng với vợ và tất cả những gì ông có

"các quan quân đưa ông rời khỏi Pha-ra-ôn cùng với vợ và mọi tài sản của ông"


Chapter 13

1 Như vậy, Áp-ram rời khỏi Ai Cập đi đến vùng Nê-ghép – ông, vợ ông, cùng mọi thứ ông có. Lót cùng đi với họ. 2 Bấy giờ, Áp-ram rất giàu, có nhiều súc vật, cùng bạc, vàng. 3 Ông đi tiếp từ Nê-ghép đến Bê-tên, đến nơi ông đã dựng lều lúc trước, giữa Bê-tên và A-hi. 4 Đây là nơi có bàn thờ mà ông đã lập trước đây, tại đó ông cầu khẩn danh Giê-hô-va. 5 Lót, người đi cùng Áp-ram, cũng có chiên, bò và lều trại. 6 Vùng đất ấy không đủ cho hai người cùng sống, vì tài sản của họ nhiều lắm, đến nỗi không ở chung với nhau được. 7 Hơn nữa, cũng có chuyện tranh cãi giữa những kẻ chăn bầy vật của Áp-ram và những kẻ chăn bầy vật của Lót. Lúc đó, dân Ca-na-an và dân Phê-rê-sít đang ở trong xứ. 8 Vì vậy, Áp-ram nói với Lót: “Đừng nên để xảy ra tranh cãi giữa bác với cháu, giữa những kẻ chăn bầy vật bác với những kẻ chăn bầy vật cháu; dầu sao chúng ta đều là trong gia đình cả. 9 Chẳng phải xứ đang ở trước mắt cháu đó sao? Cháu hãy cứ ra riêng đi. Nếu cháu đi qua bên trái thì bác sẽ sang bên phải. Còn nếu cháu qua bên phải thì bác sẽ sang bên trái.” 10 Lót đưa mắt nhìn và thấy cả đồng bằng sông Giô-đanh đâu cũng có nước tưới, tận đến Xoa, giống như vườn của Giê-hô-va, giống như xứ Ai Cập. Đó là trước khi Giê-hô-va hủy diệt thành Sô-đôm và Gô-mô-rơ. 11 Vậy, Lót chọn cho mình toàn vùng đồng bằng sông Giô-đanh và đi về phía đông; thế là hai bác cháu phân rẽ nhau. 12 Áp-ram sống trong xứ Ca-na-an, còn Lót sống giữa các thành của đồng bằng. Ông dời trại đến tận Sô-đôm. 13 Dân thành Sô-đôm là những kẻ phạm tội trọng với Giê-hô-va. 14 Giê-hô-va nói với Áp-ram sau khi Lót đã rời khỏi ông: “Từ chỗ con đang đứng đó, hãy nhìn tứ phía – đông, tây, nam, bắc. 15 Toàn bộ vùng đất mà con nhìn thấy đó Ta sẽ ban cho con cùng dòng dõi con đến đời đời. 16 Ta sẽ khiến dòng dõi con đông như bụi đất, đến nỗi ai đong đếm được bụi đất thì mới đếm được hậu tự của con. 17 Hãy đứng dậy đi dọc ngang khắp xứ, vì Ta sẽ ban nó cho con.” 18 Vậy, Áp-ram dời trại mình đến sống gần các cây sồi Mam-rê, trong vùng Hếp-rôn, tại đó ông lập một bàn thờ cho Giê-hô-va.



Genesis 13:1

Đi lên từ

"rời khỏi" hoặc "đi khỏi"

Đi vào Nê-ghép

Nê-ghép là vùng hoang mạc ở phía nam Ca-na-an, phía tây Ai Cập. Có thể nói rõ ra ý này. Gợi ý dịch: "trở về hoang mạc Nê-ghép"

Áp-ram rất giàu về gia súc, bạc và vàng

"Áp-ram có nhiều gia súc, bạc và vàng"

Gia súc

"vật nuôi" hoặc "thú nuôi"

Genesis 13:3

Ông tiếp tục cuộc hành trình

Áp-ram và gia đình của ông đi từng chặn, từ nơi này sang nơi khác. Có thể nói rõ ý này. Gợi ý dịch: "Họ tiếp tục cuộc hành trình"

đến chỗ lần trước ông đã đóng trại

Người dịch có thể thêm phần ghi chú "Xem Sáng Thế Ký 12:8." Có thể nói rõ thời gian ông di chuyển. Gợi ý dịch: "đến chỗ ông từng dựng trại trước khi đi đến Ai Cập"

cầu khẩn danh Đức Giê-hô-va

"cầu nguyện nhân danh Đức Giê-hô-va" hoặc "thờ phượng Đức Giê-hô-va". Xem cách đã dịch ở GEN 12:8.

Genesis 13:5

Bấy giờ

Từ này được sử dụng để cho thấy thông tin theo sau là bối cảnh giúp độc giả hiểu được những sự kiện tiếp theo.

Vùng đất đó không đủ chỗ cho họ

Không có đủ đồng cỏ và nước uống cho hết thảy gia súc của họ.

Tài sản của họ

Ở đây bao gồm cả gia súc, chúng cần có đồng cỏ và nước.

Không thể ở chung

"không thể sống chung"

Bấy giờ dân Ca-na-an và dân Phê-rê-sít đang còn ở trong xứ

Đây là một phần lí do vì sao vùng đất không đủ chỗ cho họ.

Genesis 13:8

giữa ta và cháu đừng tranh chấp nhau

"Chúng ta đừng tranh chấp nhau"

Tranh chấp

"thù địch" hoặc "tranh chiến" hoặc "gây gổ"

giữa những người chăn bầy của ta và của cháu

"và đừng để những người chăn gia súc của chúng ta tranh chấp nhau"

Dù thế nào chúng ta cũng là gia đình

"vì chúng ta là gia đình"

Gia đình

"bà con" hoặc "họ hàng." Lót là cháu của Áp-ra-ham.

Cả xứ há chẳng ở trước mặt cháu sao?

Ở đây Áp-ra-ham sử dụng câu hỏi tu từ, có thể dịch thành câu khẳng định chắc chắn. Gợi ý dịch: "Cả xứ sẵn có cho cháu ở" .

Hãy rời khỏi ta

Áp-ra-ham đang ân cần nói chuyện với Lót, khuyến khích ông làm điều có ích cho cả hai. "Hãy chia tay nhau."

Nếu cháu sang bên trái, ta sẽ sang bên phải

Có thể là 1) “Nếu cháu đi đường này, ta sẽ đi đường kia” hoặc 2) “Nếu cháu sang phía bắc, ta sẽ sang phía nam”. Áp-ram để Lót chọn phần đất Lót muốn còn ông sẽ lấy phần còn lại.

Genesis 13:10

Cả vùng đồng bằng Giô-đanh

Chỉ về khu vực sông Giô-đanh nói chung.

Được tưới tốt

"có nhiều nước"

tựa như vườn của Đức Giê-hô-va, như đất Ai Cập vậy

"tựa như vườn của Đức Giê-hô-va hay như đất Ai Cập vậy”. Đây là hai nơi khác nhau.

vườn của Đức Giê-hô-va

Đây là một tên gọi khác của vườn Ê-đen.

Vườn

Dùng cùng một từ đã dùng trong GEN 2:8.

Đó là trước khi Đức Giê-hô-va hủy diệt thành Sô-đôm và Gô-mô-rơ

Câu này báo trước về điều sẽ xảy ra sau đó. Câu này rất quan trọng vì nó giải thích lí do vì sao Lót ở trong vùng về sau không còn màu mở nữa.

Họ hàng

"bà con" hoặc "gia đình." Ở đây chỉ về Lót và Áp-ram cùng gia đình của họ.

Genesis 13:12

Sống

"định cư" hoặc "ở"

đất Ca-na-an

"đất của dân Ca-na-an"

Ông dựng trại đến tận Sô-đôm

Có thể là 1) “Ông dựng trại gần Sô-đôm" (UDB) hoặc 2) "Ông dời trại đến khu vực gần Sô-đôm."

Genesis 13:14

Sau khi Lót lìa khỏi ông

"Sau khi Lót lìa khỏi Áp-ra-ham"

Genesis 13:16

đi khắp chiều dài, chiều ngang của vùng đất

"đi khắp cả vùng đất"

Mam-rê

Đây là tên của người chủ những cây sồi.

Hếp-rôn

Địa danh

một bàn thờ cho Đức Giê-hô-va

"một bàn thờ để thờ phượng Đức Giê-hô-va"


Chapter 14

1 Trong đời Am-ra-phên, vua Si-nê-a, A-ri-óc, vua Ê-la-sa, Kết-rô-Lao me, vua Ê-lam, và Ti-đanh, vua Gô-im, 2 các vua ấy gây chiến với Bê-ra, vua Sô-đôm, Bi-rê-sa, vua Gô-mô-rơ, Si-nê-áp, vua Át-ma, Sê-mê-bê, vua Xê-bô-im, và vua Bê-la (còn gọi là Xoa). 3 Năm vua vừa kể hiệp lại tại thung lũng Si-điêm (còn gọi là Biển Muối). 4 Suốt mười hai năm, họ đều là chưa hầu của vua Kết-rô-lao-me, nhưng sang năm thứ mười ba, họ dấy loạn. 5 Vậy là vào năm thứ mười bốn, Kết-rô-lao-me cùng các vua thuộc phe vua này tiến đánh dân Rê-pha-im tại Ách-tê-rót-Ca-na-im, dân Xu-xin tại Ham, dân Ê-mim tại Ki-ri-a-ta-im, 6 và dân Hô-rít tại vùng đồi núi Sê-i-rơ, tận đến Ên-Ba-ran, gần hoang mạc. 7 Rồi họ quay lại đi đến Ên Mích-bát (còn gọi là Ca-đe), đánh bại toàn xứ của dân A-ma-léc, cùng với dân A-mô-rít sống tại Hát-sát-sôn Tha-ma. 8 Lúc ấy, vua Sô-đôm, vua Gô-mô-rơ, vua Át-ma, vua Xê-bô-im, và vua Bê-la (cũng gọi là Xoa) kéo ra sửa soạn nghênh chiến 9 với Kết-rô-lao-me, vua Ê-lam, Ti-đanh, vua Gô-im, Am-ra-phên, vua Si-nê-a, A-ri-óc, vua Ê-la-sa – bốn vua địch lại năm. 10 Bấy giờ, trong thung lũng Si-điêm có đầy hố nhựa đen, nên khi các vua Sô-đôm và Gô-mô-rơ bỏ chạy, họ té xuống đó. Những kẻ còn lại được để cho chạy thoát lên núi. 11 Quân thù cướp hết tài sản của Sô-đôm và Gô-mô-rơ cùng toàn bộ lương thực, rồi rút đi. 12 Khi đi, họ cũng bắt theo Lót, cháu của Áp-ram, lúc đó đang sống tại Sô-đôm, cùng mọi tài sản của ông này. 13 Một người chạy thoát đến báo tin cho Áp-ram, người Hy-bá. Ông đang sống gần những cây sồi của Mam-rê, người A-mô-rít, anh của Ếch-côn và A-ne, tất cả đều liên minh với Áp-ram. 14 Khi Áp-ram nghe biết quân thù đã bắt đi thân nhân của mình, ông đem ba trăm mười tám người đã được tập luyện, sinh trưởng ngay trong nhà mình, kéo ra đuổi theo họ đến tận Đan. 15 Lúc đêm tối, ông chia người ra tấn công họ và đuổi theo họ đến tận Hô-ba, phía bắc Đa-mách. 16 Rồi ông đoạt lại hết mọi tài sản, và cũng đem về cháu mình là Lót cùng của cải của ông này, cùng vơi các phụ nữ và những người khác nữa. 17 Sau khi Áp-ram đánh thắng Kết-rô-lao-me cùng các vua theo phe ông ta trở về, vua Sô-đôm đi ra đón ông tại thung lũng Sa-ve (còn gọi là Trũng Vua). 18 Mê-chi-xê-đéc, vua Sa-lem, đem bánh và rượu ra. Vua này là thầy tề lễ của Đức Chúa Trời Tối Cao. 19 Vua chúc phước cho Áp-ram, rằng: “Nguyện Đức Chúa Trời Tối Cao, Đấng tạo dựng trời và đất, ban phước cho Áp-ram. 20 Đáng tôn ngợi Đức Chúa Trời Tối Cao, Đấng đã phó kẻ thù ông vào tay ông.” Rồi Áp-ram dâng cho vua một phần mười mọi thứ. 21 Vua Sô-đôm nói với Áp-ram: “Hãy giao người cho ta, còn tài sản thì ông lấy hết đi.” 22 Áp-ram đáp lại vua Sô-đôm: “Tôi đã đưa tay lên Giê-hô-va, Đức Chúa Trời Tối Cao, Đấng tạo dựng trời đất, 23 thề rằng tôi sẽ không lấy dầu là một sợi chỉ hay dây giày, hoặc bất kỳ thứ gì của vua, để vua chẳng bao giờ có thể nói: ‘Nhờ ta mà Áp-ram giàu lên.’ 24 Tôi sẽ không lấy gì hết, ngoại trừ số lương thực mà các thanh niên đã ăn và phần thuộc về những kẻ đi cùng tôi. Hãy để A-ne, Ết-côn và Mam-rê lấy phần của họ.”



Genesis 14:1

Thông Tin Tổng Quát:

Những địa điểm trong [GEN 14:1-2]

Xảy khi

Cụm từ này được sử dùng để đánh dấu mở đầu một phần mới trong câu chuyện. Nếu ngôn ngữ của bạn có cách thể hiện điều này thì có thể xem xét sử dụng ở đây.

Vào thời của

"Trong thời của"

Họ gây chiến

"họ tranh chiến" hoặc "họ phát động chiến tranh" hoặc "họ chuẩn bị chiến tranh"

Genesis 14:3

Năm vua vừa kể hiệp cùng nhau

Có thể nói rõ rằng có theo những đội quân. Gợi ý dịch: " Năm vua vừa kể cùng các đội quân của họ hiệp cùng nhau"

Mười hai năm họ đã từng thần phục

Những sự kiện trong câu 4-7 xảy ra trước câu 3. Ngôn ngữ của bạn có thể có cách để thể hiện điều này.

Họ đã từng thần phục vua Kết-rô-lao-me

Họ có thể đã nộp thuế và phục vụ trong quân đội của ông. Gợi ý dịch: "họ đã từng ở dưới sự kiểm soát của vua Kết-rô-lao-me"

họ nổi loạn

"họ không chịu phục vụ ông" hoặc "họ không phục vụ ông nữa"

Kéo đến và tấn công

Họ đã làm vậy vì các vua đã nổi loạn.

Dân Rê-pha-im … dân Xu-xin … dân Ê-mim … dân Hô-rít

Đây là tên của các nhóm dân.

Ách-tê-rót Ca-na-im … Ham ... Sa-vê Kia-gia-tha-gim … Sê-i-rơ … Ên Pa-ran

Đây là những địa danh.

Ên Pa-ran, gần với hoang mạc

Vế câu này giúp người đọc hiểu được Ên Pa-ran nằm ở đâu. Có thể dịch thành một câu riêng nếu cần thiết. Gợi ý dịch: "Ên Pa-ran. Ên Pa-ran nằm gần hoang mạc".

Genesis 14:7

Thông Tin Tổng Quát:

Câu 8 và 9 lặp lại điều được nói trong GEN 14:3 và tiếp tục cho biết những gì đã xảy ra khi các vua kéo đánh.

Họ quay lại và đi đến

Từ “họ” chỉ về bốn vị vua đang tấn công vùng Ca-na-an. Tên của họ là Am-ra-phên, A-ri-óc, Kết-rô-lao-me và Ti-đanh. Gợi ý dịch: "họ trở lại và đi đến"

dân A-mô-rít ở tại Hát-sát-sôn Tha-ma

Vế câu này xác định dân A-mô-rít nào bị đánh bại. Cũng có các dân A-mô-rít khác sống ở những nơi khác.

Và vua của Bê-la (còn gọi là Xoa)

Thành Bê-la còn được gọi là Xoa. Thông tin này cũng có thể được đặt ở cuối câu. "và vua của Bê-la đi ra, chuẩn bị cho chiến tranh. Bê-la còn được gọi là Xoa."

Chuẩn bị cho trận chiến

"tham chiến" hoặc "dàn binh." Một số người dịch có thể cần nói thêm quân đội là lực lượng chiến đấu, như bản UDB viết trong câu 9.

Bốn vua giao chiến với năm vua

Vì năm vua được liệt kê trước nên một số ngôn ngữ có thể dịch là “năm vua giao chiến với bốn vua”.

Genesis 14:10

Bấy giờ

Từ này giới thiệu thông tin cơ bản về thung lũng Si-điêm. Ngôn ngữ của bạn có thể có cách khác để thể hiện điều này.

Đầy những hố nhựa chai

"có rất nhiều hố nhựa chai." Đây là những cái hố dưới đất chứa nhựa chai.

Nhựa chai

Một loại chất lỏng sánh, có độ dính, màu đen lấy từ lòng đất. Xem cách đã dịch ở GEN 11:3.

Vua của Sô-đôm và Gô-mô-rơ

Đây là phép hoán dụ chỉ về vua cùng lực lượng quân đội. Gợi ý dịch: Vua của Sô-đôm và Gô-mô-rơ cùng đội quân của họ"

Họ rơi xuống đó

Có thể là 1) một số quân lính của họ rơi xuống hố nhựa chai hoặc 2) chính các vua bị rơi xuống hố nhựa chai. Vì GEN 14:17 nói rằng vua của Sô-đôm đi đến gặp Áp-ram, ý đầu tiên có vẻ chính xác hơn.

Những người còn lại

"Những người không chết trong chiến trận và không rơi xuống hố"

Quân địch

Chỉ về vua Kết-rô-lao-me và các vua khác cùng các đội quân của họ đang tấn công Sô-đôm và Gô-mô-rơ.

Của cải của Sô-đôm và Gô-mô-rơ

“Sô-đôm” và “Gô-mô-rơ” là phép hoán dụ chỉ về người dân sống ở hai thành đó. Gợi ý dịch: "tài sản của dân Sô-đôm và Gô-mô-rơ" hoặc "của cải của dân Sô-đôm và Gô-mô-rơ"

lương thực của họ

"đồ ăn và thức uống của họ"

Bỏ đi

"họ rút đi"

Họ cũng bắt Lót, con của anh hoặc em Áp-ram, đang sống ở Sô-đôm, đem đi cùng với gia sản của ông

Các vế câu “con của anh hoặc em Áp-ram” và “đang sống ở Sô-đôm” nhắc độc giả nhớ lại những điều đã được viết về Lót trước đó. Gợi ý dịch: "Họ cũng bắt Lót cùng với hết thảy gia sản của ông. Lót là con của anh hoặc em Áp-ram và hiện đang sống ở Sô-đôm”.

Genesis 14:13

Có một người thoát được đến

" Có một người thoát được khỏi trận chiến và đi đến"

Ông đang sống

"Áp-ram đang sống." Câu này giới thiệu thông tin về bối cảnh.

đều đã liên kết với Áp-ram

"là những đối tác trong hiệp ước với Áp-ram" hoặc "có hiệp ước hòa bình với Áp-ram"

Người bà con mình

Chỉ về Lót, cháu của Áp-ra-ham.

Những người được huấn luyện

"những người được huấn luyện để chiến đấu"

Những người được sinh ra trong nhà mình

" Những người được sinh ra trong nhà Áp-ram”. Họ là con của các đấy tớ trong nhà Áp-ra-ham.

Đuổi theo họ

"đuổi lấy họ"

Đan

Đây là thành phố ở tận phía bắc Ca-na-an, cách xa trại của Áp-ram.

Genesis 14:15

Ông phân bố lực lượng, ban đêm cho người tấn công họ

Đây có thể là một chiến thuật. “Áp-ram phân bố lực lượng thành nhiều nhóm, rồi tấn công quân địch từ nhiều hướng” (UDB).

tất cả tài sản

Chỉ về những thứ quân địch đã cướp từ thành Sô-đôm và Gô-mô-rơ.

cùng gia tài người

"và tài sản của Lót mà kẻ thù đã cướp đi"

Cũng như các phụ nữ và những người khác

"cũng như các phụ nữ và những người khác bị bốn vua bắt giữ"

Genesis 14:17

Trở về

Có thể nói rõ ngụ ý trong câu nơi ông quay trở về. Gợi ý dịch: "trở về nơi ông sống"

Mên-chi-xê-đéc, vua Sa-lem

Đây là lần đầu tiên vị vua này được đề cập.

bánh và rượu

Người ta thường ăn bánh và rượu. Xem cách đã dịch từ "bánh” ở GEN 3:19 và từ “rượu” ở GEN 9:21.

Genesis 14:19

Người chúc phước cho Áp-ram

Vua Mên-chi-xê-đéc chúc phước cho Áp-ram.

Phước cho Áp-ram từ nơi Đức Chúa Trời Chí Cao, Đấng dựng nên trời và đất!

Có thể dịch ở dạng chủ động. Gợi ý dịch: "Nguyện Đức Chúa Trời Chí Cao, Đấng dựng nên trời và đất, ban phước cho Áp-ram"

Trời

Chỉ về nơi Đức Chúa Trời ngự.

Đức Chúa Trời Chí Cao, Đấng đã trao

"Đức Chúa Trời Chí Cao, vì Ngài đã trao". Cụm từ “Đấng đã trao” cho chúng ta biết thêm về Đức Chúa Trời Chí Cao.

Chúc tụng Đức Chúa Trời Chí Cao

Đây là một cách ngợi khen Đức Chúa Trời. Xem cách đã dịch từ “chúc tụng” ở GEN 9:26.

vào tay ngươi

"dưới sự kiểm soát của ngươi" hoặc "vào thế lực của ngươi"

Genesis 14:21

Giao người cho ta

Từ “người” chỉ về dân Sô-đôm mà quân địch đã bắt giữ. Áp-ram đã giải cứu họ khi giải cứu Lót.

Tôi đã giơ tay lên

Có nghĩa là “tôi đã thề” hoặc “tôi đã hứa”.

Tôi không nhận gì cả ngoại trừ những gì các thanh niên tôi đã ăn

"Tôi chỉ nhận từ ông những gì các thanh niên tôi đã ăn". Áp-ram từ chối nhận bất kì thứ gì cho bản thân, nhưng thừa nhận rằng quân lính của ông đã ăn một số lương thực trong hành trình trở về Sô-đôm sau trận chiến.

phần thuộc về những người cùng đi với tôi

Có thể nói rõ hết nghĩa của câu này. Gợi ý dịch: "phần của cải đã giành lại được chia phần cho những người giúp lấy lại chúng"

A-ne, Ếch-côn và Mam-rê

Đây là những đồng minh của Áp-ram. (Xem: GEN 14:13). Vì họ là đồng minh của Áp-ram nên họ cùng ông đánh trận. Có thể nói rõ hết nghĩa của câu này. Gợi ý dịch: "đồng minh của tôi là A-ne, Ếch-côn và Mam-rê"


Chapter 15

1 Sau các việc ấy, có lời của Giê-hô-va phán với Áp-ram trong một khải tượng, rằng: “Áp-ram, Đừng sợ! Ta đây là thuẫn bảo vệ con, là phần thưởng rất lớn của con.” 2 Áp-ram thưa: “Lạy Chúa Giê-hô-va, Ngài sẽ cho con thứ gì đây, khi mà con cứ mãi chẳng có con, và kẻ thừa hưởng nhà con vẫn là Ê-li-ê-se người Đa-mách?” 3 Áp-ram tiếp: “Vì Ngài chẳng ban con cái gì cho con, nên người quản gia của con chính là kẻ thừa kế con.” 4 Và này, có lời của Giê-hô-va phán với ông: “Người đó sẽ không thừa kế con đâu, mà một người do chính con sinh ra mới là kẻ thừa kế con.” 5 Ngài đem ông ra ngoài, nói: “Hãy nhìn lên trời và đếm số ngôi sao, nếu con đếm được.” Rồi Ngài nói tiếp với ông: “Dòng dõi con sẽ như vậy đó.” 6 Áp-ram tin Giê-hô-va, bởi đó Ngài kể ông là công bình. 7 Ngài nói với ông: “Ta là Giê-hô-va đã đem con ra khỏi xứ U-rơ của người Canh-đê, để ban đất này cho con làm sản nghiệp.” 8 Áp-ram thưa: “Lạy Chúa Giê-hô-va, làm sao tôi biết được rằng mình sẽ thừa hưởng đất này?” 9 Ngài bảo ông: “Hãy đem đến cho Ta một bò cái tơ ba tuổi, một con dê cái ba tuổi, một con chiên đực ba tuổi, một chim bồ câu và một chim cu non.” 10 Áp-ram đem đến cho Ngài mọi thứ đó và xẻ chúng làm đôi, đặt mỗi nửa con đối với nửa kia, nhưng chim thì ông không xẻ ra. 11 Khi chim săn mồi sà xuống các thây đó, Áp-ram xua chúng đi. 12 Đến lúc mặt trời lặn, Áp-ram chìm vào giấc ngủ mê; này, có bóng tối kinh khiếp dày đặc ập xuống trên ông. 13 Rồi Giê-hô-va nói với Áp-ram: “Con phải biết rằng dòng dõi con sẽ làm khách lạ trong một xứ không thuộc về chúng nó; chúng sẽ bị nô dịch và áp bức trong bốn trăm năm. 14 Rồi Ta sẽ đoán phạt dân tộc mà chúng phục dịch, và sau đó chúng sẽ ra đi với rất nhiều của cải. 15 Nhưng con sẽ được bình an về với tổ tiên mình và sẽ được chôn cất khi tuổi đã cao. 16 Vào thế hệ thứ tư, chúng sẽ quay trở về đây, vì tội lỗi của dân A-mô-rít vẫn chưa đầy trọn.” 17 Khi mặt trời lặn và trời đã tối, này, có một bình lửa bốc khói cùng một ngọn đuốc cháy đi qua giữa các phần xác chết. 18 Vào ngày đó, Giê-hô-va lập giao ước với Áp-ram, rằng: “Ta sẽ ban cho dòng dõi con đất này, từ sông xứ Ai Cập cho đến sống lớn, tức sông Ơ-phơ-rát – 19 tức xứ của các dân Kê-nít, Kê-nê-sít, Cát-mô-nít, 20 Hê-tít, Phê-rê-sít, Rê-pha-im, 21 A-mô-rít, Ca-na-an, Ghi-rê-ga-sít và Giê-bu-sít.”



Genesis 15:1

Sau các việc đó

"Các việc đó" chỉ về việc các vua tiến đánh và Áp-ram giải cứu Lót.

lời của Đức Giê-hô-va đến

Thành ngữ này có nghĩa là Đức Giê-hô-va phán. Gợi ý dịch: "Đức Giê-hô-va truyền sứ điệp của Ngài"

lời của Đức Giê-hô-va

Từ “lời” ở đây chỉ về sứ điệp của Đức Giê-hô-va. Gợi ý dịch: "sứ điệp của Đức Giê-hô-va"

cái thuẫn … phần thưởng

Đức Chúa Trời sử dụng hai phép ẩn dụ này để cho Áp-ram biết bản tính của Ngài và mối liên hệ giữa Ngài với Áp-ram.

Ta là cái thuẫn cho con

Người lính dùng thuẫn để bảo vệ mình khỏi kẻ thù. Gợi ý dịch: "Ta sẽ bảo vệ con như cái thuẫn đỡ" hoặc "Ta là cái thuẫn cho con để bảo vệ con"

phần thưởng

"giá trả". Chỉ về giá trả cho người xứng đáng. Có thể là 1) "Ta là tất cả những gì con cần" hoặc 2) "Ta sẽ cho con mọi điều con cần".

Áp-ram thưa “vì Chúa không cho con

"Áp-ram nói tiếp, 'Vì Chúa không cho con'"

Genesis 15:4

Nầy

Từ “nầy” được dùng để nhấn mạnh việc Đức Giê-hô-va phán với Áp-ra-ham lần nữa.

Lời của Đức Giê-hô-va đến

Thành ngữ này có nghĩa là Đức Chúa Trời phán. Gợi ý dịch: " Đức Giê-hô-va truyền sứ điệp của Ngài." Xem cách đã dịch trong [GEN 15:1]

Lời của Đức Giê-hô-va

Từ “lời” ở đây chỉ về sứ điệp của Đức Giê-hô-va. Gợi ý dịch: "sứ điệp của Đức Giê-hô-va".

Kẻ đó

Chỉ về Ê-li-ê-se, người Đa-mách.

người từ gan ruột con mà ra

"người do chính con sinh ra" hoặc "chính con trai của con". Chính con trai của Áp-ram sẽ là người kế nghiệp ông.

đếm các ngôi sao

"tính các ngôi sao"

Dòng dõi con cũng sẽ như thế

Như Áp-ram không thể đếm tất cả các ngôi sao thì ông cũng không thể đếm hết dòng dõi của ông vì quá đông đúc.

Genesis 15:6

Ông tin Đức Giê-hô-va

Có nghĩa là ông tiếp nhận và tin những gì Ðức Giê-hô-va phán là chân thật.

Ngài kể ông là người công chính

"Ðức Giê-hô-va kể đức tin của Áp-ram là công chính" hoặc "Ðức Giê-hô-va kể Áp-ram là công chính vì Áp-ram tin Ngài"

Ta là Đức Giê-hô-va, Đấng đã đem con ra khỏi U-rơ

Đức Giê-hô-va đang nhắc cho Áp-ra-ham nhớ lại điều Ngài đã làm để ông biết rằng Ngài có quyền năng ban cho ông điều Ngài đã hứa.

Để thừa hưởng nó

"để nhận lấy nó" hoặc "để con có được nó"

làm sao con biết

Áp-ram đang cầu xin có thêm bằng cớ rằng Đức Giê-hô-va sẽ ban đất cho ông.

Genesis 15:9

Xác mấy con thú đó

"xác chết của chim và các con vật"

Áp-ram xua chúng đi

"Áp-ram đuổi chúng đi". Ông canh chừng lũ chim không cho chúng ăn những thú vật chết.

Genesis 15:12

Áp-ram chìm vào giấc ngủ mê

Đây là một thành ngữ. Gợi ý dịch: "Áp-ra-ham ngủ say"

bóng tối mịt mùng, kinh hãi

"bóng tối mịt mùng khiến ông kinh hãi"

bao trùm lấy ông

"bao quanh lấy ông"

Người lạ

"kiều dân" hoặc "người ngoại quốc"

phải phục dịch và bị áp bức

Có thể dịch ở dạng chủ động. Gợi ý dịch: "và dân bản xứ sẽ bắt dòng dõi ngươi phục dịch và áp bức chúng"

Genesis 15:14

Thông Tin Tổng Quát:

Đức Giê-hô-va tiếp tục phán với Áp-ram khi ông đang mơ.

Ta sẽ phán xét

Từ “phán xét” ở đây là phép hoán dụ chỉ về kết quả sự phán xét của Đức Chúa Trời. Gợi ý dịch: "Ta sẽ trừng phạt"

Mà chúng phải phục dịch

Có thể nõi rõ ý của câu này. Gợi ý dịch: "mà dòng dõi con phải phục dịch"

Dư dật của cải

Đây là một thành ngữ. Gợi ý dịch: "nhiều của cải" hoặc "nhiều tài sản"

Con sẽ trở về với cha ông

Đây là cách nói tế nhị mang ý nghĩa là “con sẽ qua đời”.

Cha ông

Từ “cha ông” là phép chuyển nghĩa chỉ về tất cả tổ tiên. Gợi ý dịch: “các tổ phụ” hoặc “ông bà tổ tiên”

Con sẽ được chôn cất lúc cao tuổi

"con sẽ qua đời khi rất cao tuổi và được gia đình chôn cất"

Vào thế hệ thứ tư

Ở đây một thế hệ chỉ về một vòng đời 100 năm. “Sau bốn trăm năm”

Họ sẽ trở lại đây

"dòng dõi của con sẽ trở lại đây." Dòng dõi của Áp-ra-ham sẽ trở về đất mà sau này Áp-ram sinh sống, là vùng đất Đức Giê-hô-va hứa ban.

Chưa lên đến cực độ

"chưa đủ mức" hoặc "sẽ tồi tệ hơn nữa trước khi ta trừng phạt chúng"

Genesis 15:17

Kìa

Từ “kìa” báo hiệu cho chúng ta chú ý vào thông tin gây ngạc nhiên theo sau.

một lò lửa đang bốc khói, và một ngọn đuốc cháy rực đi qua giữa các phần xác thịt đã mổ

Đức Chúa Trời làm điều này để cho Áp-ram thấy rằng Ngài lập giao ước cùng ông.

Đi qua giữa các phần xác thịt đã mổ

"đi qua giữa hai hàng xác thú vật"

Giao ước

Trong giao ước này Đức Chúa Trời hứa ban phước lành cho Áp-ram, và Ngài sẽ tiếp tục ban phước cho ông hễ ông còn theo Ngài.

Bởi đó ta ban đất này

Bởi lời nói này, Đức Chúa Trời ban đất cho dòng dõi Áp-ram. Đức Chúa Trời sẽ thực hiện điều này, nhưng dòng dõi của ông sẽ không đi vào vùng đất ấy mãi cho đến nhiều năm sau đó.

sông lớn kia, tức là sông Ơ-phơ-rát

"sông lớn, tức là sông Ơ-phơ-rát." Đây là hai cách cùng chỉ về một dòng sông.

dân Kê-nít, Kê-nê-sít, Cát-mô-nít, Hê-tít, Phê-rê-sít, Rê-pha-im, A-mô-nít, Ca-na-an, Ghi-rê-ga-sít và Giê-bu-sít

Đây là tên của những dân tộc sống trong vùng đó. Đức Chúa Trời sẽ cho dòng dõi của Áp-ram chinh phục những dân đó và chiếm lấy đất.


Chapter 16

1 Lúc ấy, Sa-rai, vợ Áp-ram, vẫn chưa sinh con cho ông, nhưng bà có một đầy tớ gái người Ai Cập, tên A-ga. 2 Vậy, Sa-rai nói với Áp-ram: “Này, Giê-hô-va đã khiến tôi son sẻ. Ông hãy ăn ở với đứa đầy tớ của tôi, biết đâu nhờ nó mà tôi sẽ có con cái.” Áp-ram nghe theo lời Sa-rai. 3 Việc Sa-rai, vợ Áp-ram, giao A-ga, người đầy tớ người Ai Cập của bà, cho chồng làm vợ xảy ra sau khi Áp-ram đã sống trong xứ Ca-na-an được mười năm. 4 Thế là ông đi lại với A-ga, và bà đã mang thai. Khi thấy mình đã có thai, bà ta bắt đầu xem thường bà chủ mình. 5 Vậy, Sa-rai nói với Áp-ram: “Việc trái khuấy này tôi chịu là do ông. Tôi đã trao con đầy tớ mình vào lòng ông, và rồi khi nó thấy mình có thai, nó lại nhìn tôi cách khinh bỉ. Nguyện Giê-hô-va phân định đúng sai giữa tôi với ông.” 6 Nhưng Áp-ram nói với Sa-rai: “Kìa, đầy tớ gái của bà ở dưới tay bà, bà cư xử với cô ta thế nào tùy ý.” Vậy là Sa-rai đối đãi hà khắc với A-ga, khiến bà ta phải trốn chạy. 7 Thiên sứ của Giê-hô-va thấy A-ga gần bên suối nước trong hoang mạc, là dòng suối trên đường đi Su-rơ. 8 Thiên sứ hỏi: “Này A-ga, đầy tớ của Sa-rai, bà từ đâu đến đây, và bà định đi đâu?” A-ga đáp: “Tôi đang chạy trốn khỏi bà chủ Sa-rai của tôi.” 9 Thiên sứ của Giê-hô-va bảo chị: “Hãy trở về với bà chủ của bà và phục dưới quyền của bà ấy.” 10 Rồi thiên sứ nói tiếp: “Ta sẽ khiến hậu tự bà gia tăng bội phần, đông đến nỗi không thể đếm được.” 11 Thiên sứ của Giê-hô-va nói với chị: “Này, bà đang mang thai, rồi sẽ sinh một bé trai, và bà sẽ đặt tên con là Ích-ma-ên, vì Giê-hô-va đã nghe thấy nỗi thống khổ của chị. 12 Đứa bé sẽ như con lừa rừng. Nó sẽ chống lại mọi người, mọi người cũng sẽ chống lại nó, và nó sẽ sống cách xa mọi anh em mình.” 13 Rồi A-ga đặt tên cho Giê-hô-va đã phán với mình đó là “Ngài Là Đức Chúa Trời Nhìn Thấy Tôi,” vì bà nói: “Tôi có thật tiếp tục nhìn thấy, thậm chí sau khi Ngài đã thấy tôi, chăng?” 14 Vì vậy, cái giếng có tên là Bê-e-la-cha-roi; nó ở khoảng giữa Ca-đe và Bê-rết. 15 A-ga hạ sinh con trai cho Áp-ram, và Áp-ram đặt tên đứa bé mà A-ga đã sinh đó là Ích-ma-ên. 16 Áp-ram được tám mươi sáu tuổi khi A-ga sinh Ích-ma-ên cho ông.



Genesis 16:1

Bấy giờ

Từ này được sử dụng trong Tiếng Anh để giới thiệu một phần mới trong câu chuyện và đưa ra thông tin bối cảnh về Sa-rai.

Đầy tớ gái

"nô lệ nữ." Lớp nô lệ này phục vụ những người nữ trong nhà.

Có con

"sinh con"

Nhờ nó mà tôi được có con cái

"Qua nó tôi sẽ xây dựng gia đình của tôi"

Áp-ram nghe lời Sa-rai

"Áp-ram làm theo những gì Sa-rai nói”

Nàng coi thường bà chủ mình

"nàng xem thường bà chủ mình’ hoặc “nàng nghĩ rằng mình giá trị hơn bà chủ mình”

Bà chủ mình

Chỉ về Sa-rai. Bà chủ có quyền trên người đầy tớ của mình. Gợi ý dịch: “chủ nhân của mình” hoặc "Sa-rai"

Genesis 16:5

Điều này thật bất công cho tôi

"Điều này thật không công bằng với tôi”

là vì ông

"là trách nhiệm của ông” hoặc “là lỗi của ông”

Tôi đã giao đầy tớ gái của tôi vào lòng ông

Sa-rai dùng từ “lòng” ở đây để chỉ về việc ông ăn nằm với đầy tớ gái. Gợi ý dịch: "Tôi đã giao đầy tớ gái của tôi cho ông để ông ăn nằm với nó"

Tôi bị xem thường trong mắt nó

Có thể dịch ở thể chủ động. Gợi ý dịch: “nó thù ghét tôi” hoặc “nó bắt đầu thù ghét tôi” hoặc “nó cho rằng nó tốt hơn tôi”

Cầu xin Đức Giê-hô-va phần xử giữa tôi và ông

"Tôi muốn Đức Giê-hô-va phân xét xem đó là lỗi của tôi hay lỗi của ông” hoặc “Tôi muốn Đức Giê-hô-va quyết định ai trong chúng ta là người đúng”. Cụm từ “phân xử giữa” có nghĩa là quyết định người nào đúng trong cuộc tranh luận giữa hai người.

Kìa

"Hãy nghe tôi’ hoặc “Hãy chú ý’

Trong quyền của bà

"dưới quyền của bà”

Sa-rai đối xử cay nghiệt với nàng

"Sa-rai đối xử tệ bạc với A-ga”

Và nàng chạy trốn khỏi bà

"và A-ga chạy trốn khỏi Sa-rai"

Genesis 16:7

Thiên sứ của Đức Giê-hô-va

Có thể là: 1) Đức Giê-hô-va hiện ra như một thiên sứ hoặc 2) đây là một trong số những thiên sứ của Đức Giê-hô-va hoặc 3) đây là một sứ giả đặc biệt đến từ Đức Chúa Trời (một số học giả cho rằng đây là Chúa Giê-xu). Vì cụm từ này không được hiểu rõ, nên tốt nhất chỉ nên dịch là “Thiên sứ của Đức Giê-hô-va" sử dụng từ thường dùng cho “thiên sứ”.

Đồng vắng

Vùng đồng vắng mà nàng đi vào là một sa mạc. Gợi ý dịch: "sa mạc"

Su-rơ

Đây là tên của một nơi nằm ở phía Nam của Ca-na-an và phía Đông của Ai-cập.

bà chủ của tôi

Ở đây chỉ về Sa-rai. Bà chủ có thẩm quyền trên đầy tớ của mình. Gợi ý dịch: "chủ của tôi." Xem cách dịch “bà chủ của nàng” ở GEN 16:4.

Genesis 16:9

Thiên sứ của Đức Giê-hô-va phán cùng nàng

"Thiên sứ của Đức Giê-hô-va phán cùng A-ga”

Thiên sứ của Đức Giê-hô-va

Xem phần ghi chú về cụm từ này trong GEN 16:7.

Bà chủ của ngươi

Sa-rai. Xem cách dịch cụm từ “bà chủ của nàng” ở GEN 16:4.

Thiên sứ của Đức Giê-hô-va bảo nàng: “Ta

Khi thiên sứ xưng “Ta” tức là người đang chỉ về Đức Giê-hô-va. Khi dịch nội dung trong dấu ngoặc kép, hãy dịch như lời thiên sứ của Đức Giê-hô-va nói đồng thời dùng từ “Ta” khi chỉ về Đức Giê-hô-va.

Ta sẽ làm cho dòng dõi ngươi thêm nhiều

"Ta sẽ ban cho ngươi rất nhiều con cháu”

Đông đến nỗi không thể đếm được

"nhiều đến nỗi không ai có thể đếm được”

Genesis 16:11

Thiên sứ của Đức Giê-hô-va

Xem phần chú thích cho cụm từ này ở GEN 16:7.

Kìa

"Nhìn kìa” hoặc “Hãy nghe” hoặc ‘Hãy chú ý”

Sinh một con trai

"Sinh một con trai"

Ngươi hãy gọi nó

"ngươi hãy đặt tên nó”. Từ “ngươi” chỉ về A-ga.

Ích-ma-ên, vì Đức Giê-hô-va đã lắng nghe

Người dịch có thể thêm vào ghi chú “tên gọi ‘Ích-ma-ên’ nghĩa là ‘Đức Chúa Trời lắng nghe’”.

Nỗi khốn khổ

Nàng khốn khổ vì đau buồn và phải chịu đựng.

Đứa trẻ sẽ như một con lừa rừng

Đây không phải là một lời nhục mạ. Nó có thể có nghĩa là Ích-ma-ên sẽ độc lập và mạnh mẽ như một con lừa rừng. Gợi ý dịch: "Đứa trẻ sẽ giống như một con lừa rừng giữa mọi người"

nó sẽ chống lại mọi người

"nó sẽ là kẻ thù của mọi người"

mọi người sẽ chống lại nó

"mọi người sẽ là kẻ thù của nó"

Nó sẽ ở tách biệt khỏi

Cũng có nghĩa là “Nó sẽ sống thù nghịch với".

Anh em

"bà con" hoặc "họ hàng"

Genesis 16:13

Đức Giê-hô-va Đấng đã phán với mình

"Đức Giê-hô-va, vì Ngài đã phán cùng mình"

Tôi thật sự còn nhìn thấy … tôi sao?

A-ga dùng câu hỏi tu từ này để bày tỏ sự kinh ngạc khi bà vẫn còn sống sau khi đã gặp Đức Chúa Trời. Người ta cho rằng nếu họ nhìn thấy Đức Chúa Trời thì họ sẽ chết. Gợi ý dịch: "Tôi thật ngạc nhiên vì tôi vẫn còn sống, …. tôi."

Vì vậy cái giếng được gọi là Bê-la-cha-roi

Người dịch có thể thêm phần ghi chú “Bê-la-cha-roi có nghĩa là ‘giếng của Đấng hằng sống đã đoái xem tôi’”.

Kìa, nó nằm giữa Ca-đe và Bê-re

Từ “kìa” nhằm thu hút sự chú ý vào việc cái giếng này nằm ở một nơi mà cả tác giả và người đọc đều biết. Gợi ý dịch: "Thực tế, nó nằm giữa Ca-đe và Bê-re"

Genesis 16:15

A-ga sinh

Việc A-ga trở về cùng Sa-rai và Áp-ram được ngầm hiểu. Bạn có thể nói rõ hơn là: “Vậy A-ga trở về và sinh”.

Đặt tên cho con trai mà A-ga đã sinh

"đặt tên cho đứa con trai sinh bởi A-ga” hoặc “đặt tên con trai của ông và A-ga”

Áp-ram được

Giới thiệu thông tin bối cảnh về tuổi của A-ga khi những việc này xảy ra. Ngôn ngữ của bạn có thể có cách đặc biệt để truyền đạt thông tin về bối cảnh.

Sinh Ích-ma-ên cho Áp-ram

Có nghĩa là “sinh con trai của Áp-ram, là Ích-ma-ên”. Điểm trọng tâm là Áp-ram có con trai.


Chapter 17

1 Khi Áp-ram được chín mươi chín tuổi, Giê-hô-va hiện ra với Áp-ram và nói với ông: “Ta là Đức Chúa Trời toàn năng. Hãy bước đi trước mặt Ta, làm một người trọn vẹn. 2 Rồi Ta sẽ làm vững chắc giao ước Ta lập giữa Ta với con, và sẽ khiến dòng dõi con gia tăng gấp bội.” 3 Áp-ram sấp mặt xuống đất, và Đức Chúa Trời nói tiếp với ông, rằng: 4 "Về phần Ta, này, giao ước của Ta là với con. Con sẽ trở thành tổ phụ của nhiều dân tộc. 5 Tên con sẽ không còn là Áp-ram nữa, mà con sẽ có tên là Áp-ra-ham – vì Ta đã định cho con trở nên tổ phụ của nhiều dân tộc. 6 Ta sẽ khiến con sinh sản thật nhiều, Ta sẽ khiến có các dân tộc ra từ con, và các vua sẽ do con mà có. 7 Ta sẽ làm vững chắc giao ước giữa Ta và con cùng dòng dõi con về sau này, là giao ước đời đời trải suốt các thế hệ, để Ta làm Đức Chúa Trời của con và dòng dõi con. 8 Ta sẽ ban cho con cùng hậu tự của con xứ mà con vẫn sống lâu nay, tức toàn xứ Ca-na-an, để làm cơ nghiệp đời đời, và Ta sẽ là Đức Chúa Trời của chúng.” 9 Rồi Đức Chúa Trời nói với Áp-ra-ham: “Về phần các con, các con phải giữ giao ước Ta – con và hậu tự của con về sau này trải suốt các thế hệ. 10 Đây là giao ước của Ta mà các con phải giữ, giữa Ta với con cùng dòng dõi con sau này: Mọi người nam giữa vòng các con phải chịu cắt bì. 11 Da quy đầu của các con phải được cắt đi, và đó sẽ là dấu hiệu giao ước giữa Ta với các con. 12 Mọi người nam giữa vòng các con khi lên tám ngày tuổi phải chịu cắt bì, trải suốt các thế hệ của dân tộc các con. Điều này áp dụng cho người sinh ra trong nhà các con lẫn người dùng bạc mua về từ một người ngoại quốc không thuộc dòng dõi các con. 13 Kẻ sinh ra trong nhà các con lẫn kẻ các con dùng bạc mua về đều phải chịu cắt bì. Giao ước của Ta ghi dấu trên thân thể các con để làm một giao ước đời là vậy. 14 Bất kỳ người nam nào chưa cắt bì mà không chịu cắt bì trên thể xác mình sẽ bị loại ra khỏi dân tộc mình. Người đó đã vi phạm giao ước của Ta.” 15 Đức Chúa Trời nói với Áp-ra-ham: “Về phần Sa-rai, vợ con, con đừng gọi nàng là Sa-rai nữa, mà hãy gọi là Sa-ra. 16 Ta sẽ ban phước cho nàng, và Ta sẽ ban cho con một con trai do nàng sinh ra; nàng sẽ trở thành mẹ của các dân tộc. Vua của các dân sẽ từ nàng mà có.” 17 Lúc đó, Áp-ra-ham sấp mặt xuống sát đất và cười thầm trong lòng, rằng: “Có thể nào người đã đã trăm tuổi lại có con chăng? Có thể nào Sa-ra đã chín mươi tuổi còn sanh được con trai?” 18 Áp-ra-ham thưa với Chúa: “Ôi, ước gì Ngài cho Ích-ma-ên được sống trước mặt Ngài!” 19 Đức Chúa Trời đáp: “Không đâu, nhưng Sa-ra, vợ con, sẽ sinh cho con một con trai, và con phải đặt tên nó là Y-sác. Ta sẽ làm vững chắc giao ước của Ta với nó như một giao ước đời đời với hậu tự của nó. 20 Về phần Ích-ma-ên thì Ta đã nghe con. Với lời này Ta ban phước cho nó, và sẽ khiến nó sinh sản và thêm nhiều lên gấp bội. Nó sẽ là cha của mười hai chi tộc, và ta sẽ làm cho nó nên một dân lớn. 21 Nhưng giao ước Ta thì Ta sẽ lập với Y-sác, đứa con mà Sa-ra sẽ sinh ra cho con vào cùng thời điểm này năm tới.” 22 Khi đã chuyện trò với Áp-ra-ham xong thì Đức Chúa Trời lìa khỏi ông. 23 Ngay ngày hôm đó, Áp-ra-ham đem con trai là Ích-ma-ên và mọi người sinh ra trong nhà mình, cùng tất cả những người ông đã mua bằng tiền mình, tức mọi người nam giữa vòng những người thuộc trong nhà ông, và cắt bì cho họ, như Đức Chúa Trời đã truyền cho ông. 24 Áp-ra-ham được chín mươi chín tuổi khi ông chịu cắt bì. 25 Còn Ích-ma-ên, con trai ông, được mười ba tuổi khi cậu chịu cắt bì. 26 Vào chính ngày đó, cả Áp-ra-ham và con trai là Ích-ma-ên đều chịu cắt bì. 27 Mọi người nam trong nhà ông cũng cùng chịu cắt bì với ông, gồm người sinh ra trong nhà ông lẫn người ông dùng tiền mua từ người ngoại quốc.



Genesis 17:1

Khi Áp-ram được chín mươi chín tuổi

Chín tuổi

Đức Chúa Trời Toàn Năng

"Đức Chúa Trời đầy quyền năng” hoặc “Đức Chúa Trời, Đấng có mọi quyền năng”

Bước đi trước mặt Ta

Bước đi là phép ẩn dụ có nghĩa là sống, và “trước mặt ta” hoặc “trong sự hiện diện của ta” là phép ẩn dụ chỉ về sự vâng phục. Gợi ý dịch: "Sống theo đường lối ta muốn" hoặc "vâng phục ta"

Thì Ta sẽ xác lập

"Nếu ngươi làm như vậy, thì Ta sẽ xác lập”

Ta sẽ xác lập giao ước của Ta

"Ta sẽ ban giao ước của Ta’ hoặc “Ta sẽ lập giao ước Ta”

Giao ước

Trong giao ước này Đức Chúa Trời hứa ban phước cho Áp-ram, nhưng Ngài cũng đòi hỏi Áp-ram phải vâng phục Ngài.

Làm cho con thêm nhiều gấp bội

"làm cho dòng dõi con gia tăng rất nhiều” hoặc ‘ban cho con rất nhiều con cháu”

Genesis 17:3

Áp-ram sấp mặt xuống đất

"Áp-ram cúi mình sắp mặt xuống đất” hoặc “Áp-ra-ham liền sấp mình cúi mặt xuống đất”. Ông làm như vậy để bày tỏ rằng ông tôn kính Đức Chúa Trời và sẽ vâng lời Ngài.

Về phần Ta

Đức Chúa Trời dùng cụm từ này để giới thiệu những điều Ngài sẽ làm cho Áp-ram như một phần trong giao ước của Ngài và Áp-ram.

Kìa, giao ước của Ta ở với con

Từ “kìa” ở đây cho thấy điều được nói sau đó là chắc chắn: “giao ước của Ta chắc chắn ở với con”.

Cha của nhiều dân tộc

"cha của rất nhiều dân tộc” hoặc “tổ phụ của nhiều dân tộc”

Áp-ra-ham

Người dịch có thể thêm vào ghi chú: tên “Áp-ram” có nghĩa là “cha tôn quý” còn tên “Áp-ra-ham” có phát âm giống với “cha của nhiều dân tộc”.

Ta sẽ làm cho con sinh sôi nẩy nở thật nhiều

"Ta sẽ khiến con có rất nhiều con cháu”

Từ con Ta sẽ lập nhiều dân tộc

"Ta sẽ khiến dòng dõi của con trở nên nhiều dân tộc”

Các vua sẽ từ nơi con mà ra

"từ giữa dòng dõi của con sẽ có các vua" hoặc "một vài người trong dòng dõi của con sẽ làm vua"

Genesis 17:7

Thông Tin Tổng Quát:

Đức Chúa Trời tiếp tục phán với Áp-ra-ham.

Suốt các dòng dõi chúng nó

"cho mỗi dòng dõi"

Vì đây là giao ước đời đời

"như một giao ước sẽ kéo dài mãi mãi”

làm Đức Chúa Trời của con và dòng dõi của con sau này

"là Đức Chúa Trời của con và Đức Chúa Trời của dòng dõi con” hoặc “giao ước"

Ca-na-an, làm sản nghiệp đời đời

"Ca-na-an, như một tài sản đời đời" hoặc "Ca-na-an, để sở hữu đời đời"

Genesis 17:9

Còn đối với con

Đức Chúa Trời dùng cụm từ này để giới thiệu những gì Áp-ra-ham sẽ phải làm như một phần của giao ước Đức Chúa Trời với ông.

Giữ giao ước của Ta

" tuân giữ giao ước của Ta" hoặc “tôn kính giao ước của Ta” hoặc “vâng giữ giao ước của Ta”

Đây là giao ước của Ta

"Đây là những yêu cầu trong giao ước của ta" hoặc "Đây là một phần trong giao ước của Ta”. Câu này giới thiệu một phần trong giao ước mà Áp-ra-ham phải thực hiện.

Mọi người nam trong các con phải chịu cắt bì

Có thể dịch ở dạng khẳng định. Gợi ý dịch: "Con phải làm phép cắt bì cho mọi người nam trong các con"

Mọi người nam

Chỉ về những người nam.

Các con phải được cắt da quy đầu

Một số nơi muốn diễn đạt mang ít tính mô tả hơn, chẳng hạn như: ‘các con phải chịu cắt bì”. Nếu cách dịch cho từ “chịu cắt bì” trong ngôn ngữ của bạn đã bao gồm từ “da quy đầu” thì không cần phải lặp lại. Có thể dịch ở thể chủ động. Gợi ý dịch: "Con phải làm phép cắt bì cho mọi người nam trong các con"

Dấu hiệu của giao ước

“dấu hiệu cho thấy giao ước tồn tại”

Dấu hiệu

Có thể là: 1) “dấu hiệu này” hoặc 2) “một dấu hiệu”. Ý đầu tiên có nghĩa là chỉ có một dấu hiệu, còn ý thứ hai có nghĩa là có thể có nhiều hơn một dấu hiệu. “Dấu hiệu” ở đây là điều nhắc nhỡ về lời hứa của Đức Chúa Trời.

Genesis 17:12

Thông Tin Tổng Quát:

Đức Chúa Trời tiếp tục phán cùng Áp-ra-ham.

Mọi người nam

"Hết thảy nam giới"

Qua các thế hệ của dân tộc con

"trong mọi thế hệ"

Người được mua bằng tiền

Chỉ những nô lệ. Có thể dịch ở dạng chủ động. Gợi ý dịch: "mọi người nam mà con mua về"

giao ước của Ta sẽ ở trên thân thể các con

Có thể dịch ở thể chủ động. Gợi ý dịch: "các con sẽ đánh dấu giao ước của ta trên thân thể các con"

Là một giao ước đời đời

"như một giao ước đời đời”. Bởi vì giao ước này được đánh dấu trên thân thể, nên không dễ dàng xóa đi được”.

Người nam không chịu cắt bì, tức là không cắt da quy đầu

Có thể dịch ở dạng chủ động, có thể loại bỏ những từ gây hiểu lầm trong ngôn ngữ cảu bạn. Gợi ý dịch: "Người nam không chịu cắt bì"

Người nam không chịu cắt bì … da quy đầu sẽ bị trục xuất khỏi dân chúng

Có thể là 1) “Ta sẽ trục xuất tất cả những người nam nào không chịu cắt bì … da quy đầu ra khỏi dân chúng” hoặc 2) “Ta muốn các con phải trục xuất tất cả những người nam không chịu cắt bì…da quy đầu ra khỏi dân tộc”.

trục xuất khỏi dân tộc

Có thể là 1) “giết” hoặc 2) “đuổi khỏi cộng đồng.

người đó đã phá vỡ giao ước của Ta

"Người đó đã không vâng theo luật định trong giao ước của ta”. Đây là lí do người đó sẽ bị trục xuất khỏi dân tộc.

Genesis 17:15

Còn Sa-rai

Từ “còn” giới thiệu về người tiếp theo được Đức Chúa Trời nói đến.

qua nàng Ta sẽ ban cho con một con trai

"Ta sẽ khiến nàng sinh cho con một con trai"

nàng sẽ làm mẹ các dân tộc

"nàng sẽ là tổ mẫu của nhiều dân tộc" (UDB) hoặc "dòng dõi của nàng sẽ trở thành nhiều dân tộc"

vua của các dân tộc sẽ từ nàng mà ra

"Vua của các dân tộc sẽ ra từ nàng” hoặc “Một vài người trong số những con cháu của nàng sẽ trở thành vua của các dân tộc”

Genesis 17:17

Nói trong lòng

"nghĩ thầm” hoặc “thầm nhủ”

Một người đàn ông đã trăm tuổi có thể nào có con sao?

Áp-ra-ham dùng câu hỏi tu từ này bởi vì ông không tin rằng việc này có thể xảy ra. Gợi ý dịch: “Chắc chắn một người đã trăm tuổi không thể nào có con được”

Sa-ra, một người đã chín mươi tuổi, mà có thể sinh con được sao?

Một lần nữa, Áp-ra-ham dùng câu hỏi tu từ vì ông không tin rằng việc này có thể xảy ra. Mệnh đề “một người đã chín mươi tuổi” cho biết vì sao Áp-ra-ham không tin rằng Sa-ra có thể sinh con. Gợi ý dịch: “Sa-ra đã chín mươi tuổi rồi. Bà ấy có thể sinh con được sao?” hoặc “Sa-ra đã chín mươi tuổi rồi. Chắc chắn bà ấy không thể sinh con được’

Ôi, ước gì Ích-ma-ên được sống trước mặt Ngài

"Xin hãy để Ích-ma-ên thừa hưởng giao ước mà Ngài đã lập cùng con” hoặc “Có lẽ Ích-ma-ên có thể nhận được những phước lành trong giao ước của Ngài”. Áp-ra-ham đề nghị một điều mà ông tin điều đó thực sự có thể xảy ra.

Genesis 17:19

Không phải vậy đâu, nhưng Sa-ra, vợ con, sẽ sinh

Đức Chúa Trời phán điều này để sửa lại điều Áp-ra-ham tin, đó là Sa-ra không thể có con.

Con hãy đặt tên nó

Từ "con” chỉ Áp-ra-ham.

Về phần Ích-ma-ên

Cụm từ “về phần” cho thấy Đức Chúa Trời đang chuyển hướng từ chỗ nói về đứa trẻ sắp được sinh ra sang nói về Ích-ma-ên.

Kìa

“Nhìn kìa’ hoặc ‘Hãy nghe” hoặc “Hãy chú ý những điều Ta sắp nói với ngươi”.

làm cho nó sinh sôi nẩy nở

Thành ngữ này có nghĩa là “sẽ làm cho nó có nhiều con cháu”.

và khiến nó thêm nhiều quá bội

"và Ta sẽ khiến nó có nhiều con cháu"

Lãnh đạo của các chi phái

"lãnh tụ" hoặc "người cầm quyền." Những người lãnh đạo này không phải là mười hai con trai và cháu của Gia-cốp sẽ đứng đầu mười hai chi phái Y-sơ-ra-ên.

Nhưng giao ước của Ta sẽ lập cùng Y-sác

Đức Chúa Trời trở lại nói về giao ước của Ngài với Áp-ra-ham và nhấn mạnh rằng Ngài sẽ làm thành lời hứa của Ngài với Y-sác, chứ không phải là Ích-ma-ên.

Genesis 17:22

Khi Ngài đã phán với ông xong

"Khi Đức Chúa Trời đã phán với Áp-ra-ham xong"

Đức Chúa Trời rời Áp-ra-ham mà ngự lên trời

"Đức Chúa Trời lìa khỏi Áp-ra-ham”

Mọi người nam trong số những người ở nhà Áp-ra-ham

"mọi người nam trong nhà Áp-ra-ham” hoặc “tất cả những người nam trong nhà Áp-ra-ham”. Chỉ về nam giới ở mọi lứa tuổi: em bé, trẻ nhỏ và người lớn.

Genesis 17:24

Bao gồm những người được sinh ra trong nhà và những người được mua lại bằng tiền từ người ngoại quốc

“Bao gồm những người được sinh ra trong nhà và những người ông đã mua lại từ những người ngoại quốc”

Những người được mua lại bằng tiền từ người ngoại quốc

chỉ những người đầy tớ hoặc các nô lệ.

Những người được mua

Có thể dịch ở dạng chủ động. Gợi ý dịch: "những người ông đã mua"


Chapter 18

1 Giê-hô-va hiện ra với Áp-ra-ham gần mấy cây sồi của Mam-rê, khi ông ngồi ở cửa lều trại lúc trời nắng nóng trong ngày. 2 Áp-ra-ham nhìn lên, và kìa, ông thấy có ba người đang đứng phía đối diện với mình. Khi trông thấy họ, ông từ cửa lều chạy ra đón họ và sụp người xuống đất bái chào. 3 Ông thưa: “Lạy Chúa, nếu tôi được ơn trước mặt Chúa, thì xin Chúa đừng đi tiếp, mà hãy ghé lại chỗ tôi tớ Ngài đã. 4 Xin hãy để chúng tôi đem ít nước ra rửa chân cho các vị, và các vị hãy nghỉ chân dưới cây này. 5 Hãy để tôi lấy ít thức ăn bồi dưỡng cho các vị. Sau đó, các vị có thể lên đường, vì các vị đã ghé lại chỗ tôi tớ các vị.” Các người ấy đáp: “Hãy làm như ông đã nói.” 6 Vậy là Áp-ra-ham chạy nhanh vào trong lều gặp Sa-ra, nói: “Hãy mau lấy ba đấu bột mịn đem nhồi và làm bánh đi.” 7 Rồi Áp-ra-ham chạy ra bầy gia súc bắt một con bê non béo tốt, giao cho đầy tớ để anh nấu dọn gấp. 8 Ông lấy sữa đông và sữa, cùng với thịt bê đã nấu xong, dọn các món ấy ra trước mặt các vị khách, còn ông thì đứng gần bên họ dưới cây trong lúc họ dùng bữa. 9 Các vị ấy hỏi ông: “Sa-ra, vợ ông đâu rồi?” Ông đáp: “Ở trong lều, đằng kia.” 10 Một vị nói: “Chắc chắn tôi sẽ quay trở lại gặp ông vào mùa xuân, lúc đó, vợ ông là Sa-ra sẽ có một con trai.” Sa-ra đang đứng nghe ở nơi cửa lều, sau lưng Áp-ra-ham. 11 Áp-ra-ham và Sa-ra đều đã già, tuổi cao, và Sa-ra đã quá độ tuổi mà người phụ nữ có thể sinh con. 12 Vì vậy, Sa-ra cười thầm, tự nhủ: “Tôi đã tàn tạ thế này mà còn có được niềm vui ấy sao, khi mà chúa tôi cũng già rồi?” 13 Giê-hô-va nói với Áp-ra-ham: “Vì sao Sa-ra cười và nói: ‘Già như tôi đây lại sinh con được sao?’ 14 Có việc gì khó quá đối với Giê-hô-va chăng? Đến thời điểm mà Ta đã định, vào mùa xuân, Ta sẽ trở lại đây. Khoàng thời gian này năm tới Sa-ra sẽ có con trai.” 15 Lúc ấy, Sa-ra sợ nên chối phăng, rằng: “Tôi có cười đâu.” Vị khách đáp: “Có đấy. Bà có cười đấy.” 16 Rồi mấy người đó đứng dậy ra đi và nhìn xuống hướng thành Sô-đôm: Áp-ra-ham đi theo để tiễn họ lên đường. 17 Nhưng Giê-hô-va nói: “Ta có nên giấu Áp-ra-ham việc mình sắp làm không, 18 khi mà Áp-ra-ham quả sẽ trở thành một dân lớn hùng mạnh, và mọi dân trên đất sẽ nhờ người mà hưởng phước? 19 Vì Ta đã chọn người để người chỉ dạy con cái cùng cả nhà người sau này tuân theo đường lối của Giê-hô-va, làm điều công bình, chánh trực, để Giê-hô-va thực hiện trên Áp-ra-ham những điều Ngài đã hứa với người.” 20 Rồi Giê-hô-va nói: “Vì có rất nhiều lời cáo tội Sô-đôm và Gô-mô-rơ, và vì tội lỗi họ rất lớn, 21 nên giờ Ta sẽ xuống đó để xem có đúng là họ gian ác như các lời cáo tội thấu đến Ta đã nêu hay không. Nếu không đúng thì ta cũng sẽ biết.” 22 Vậy là mấy người ấy quay đi về hướng Sô-đôm, nhưng Áp-ra-ham cứ đứng đó trước mặt Giê-hô-va. 23 Rồi Áp-ra-ham đến gần và hỏi: “Chúa sẽ hủy diệt người công chính chung với kẻ ác sao? 24 Biết đâu có năm mươi người công chính ở trong thành. Lẽ nào Chúa sẽ hủy diệt thành và không tha cho vì cớ năm mươi người công chính sống ở đó? 25 Không có chuyện Ngài sẽ làm như vậy – giết chết người công chính cùng với kẻ ác, để rồi người công chính bị đối xử y như kẻ ác. Ngài không thể làm vậy được! Đấng xét xử toàn cõi đất lại không thi hành sự công chính sao?” 26 Giê-hô-va đáp: “Nếu Ta tìm được năm mươi người công chính trong thành, thì Ta sẽ tha cho cả thành vì cớ họ.” 27 Áp-ra-ham trả lời: “Thưa, tôi đây chỉ là cát bụi, dầu vậy, tôi cũng mạo muội thưa thế này với Chúa tôi. 28 Nếu lỡ thiếu mất năm người công chính thì sao? Ngài sẽ diệt cả thành vì thiếu mất năm người đó ư?” Chúa đáp: “Ta sẽ không hủy diệt thành nếu Ta tìm được bốn mươi lăm người ở đó.” 29 Áp-ra-ham lại thưa với Ngài: “Nếu ở đó chỉ có được bốn mươi người thì sao?” Ngài đáp: “Ta sẽ không diệt thành vì cớ bốn mươi người đó.” 30 Áp-ra-ham thưa: “Lạy Chúa, tôi xin Ngài đừng nổi giận. Biết đâu ở đó sẽ có được ba mươi người.” Ngài đáp: “Ta sẽ không diệt thành nếu Ta tìm thấy ba mươi người tại đó.” 31 Áp-ra-ham nói: “Tôi xin cả gan thưa với Chúa tôi – biết đâu ở đó có hai mươi người.” Ngài đáp: “Ta sẽ không hủy diệt thành vì cớ hai mươi người.” 32 Cuối cùng, ông thưa: “Lạy Chúa, xin đừng nổi giận, rồi tôi sẽ hỏi chỉ một lần cuối này. Biết đâu có mười người ở đó.” Ngài đáp: “Ta sẽ không hủy diệt thành vì cớ mười người này.” 33 Nói chuyện với Áp-ra-ham xong, Giê-hô-va lên đường, còn Áp-ra-ham quay vào nhà.



Genesis 18:1

Mam-rê

Đây là tên của người chủ những cây sồi.

Nơi cửa trại

"tại lối ra vào của trại” hoặc ‘tại lối vào của trại”

Cái nóng ban ngày

"lúc nóng nực nhất trong ngày”

Ông ngước mắt lên, và kìa, ông thấy có ba người đang đứng

"Ông ngước mắt lên và thấy, kìa, có ba người đang đứng”

Kìa

"đột nhiên". Từ “kìa” cho thấy sự việc theo sau rất ngạc nhiên với Áp-ra-ham.

Đối diện với mình

"gần” hoặc “ở đó”. Những người này đang đứng gần chỗ ông, nhưng đủ xa để ông phải chạy đến chỗ họ.

cúi

Tức là cúi người, khiêm nhường thể hiện sự tôn trọng và kính cẩn đối với một ai đó.

Genesis 18:3

Chúa

Đây là danh hiệu bày tỏ sự tôn trọng. Có thể là 1) Áp-ra-ham biết rằng một trong số những người này là Đức Chúa Trời hoặc 2) Áp-ra-ham nhận biết rằng những người này đại diện cho Đức Chúa Trời mà đến.

trước mặt Ngài

Áp-ra-ham đang nói với một trong số những người này.

Xin đừng đi luôn

“xin đừng bỏ đi”

Đầy tớ Chúa

"Tôi". Áp-ra-ham tự xưng mình như vậy để bày tỏ lòng tôn trọng đối với những vị khách.

Xin cho một ít nước mang ra

Có thể dịch ở dạng chủ động. Gợi ý dịch: “Xin cho tôi đem ít nước cho các Ngài” hoặc “Đầy tớ của tôi sẽ mang cho các Ngài một ít nước”

Một ít nước... một ít thức ăn

“ít nước...ít thức ăn”. “Một ít” là cách nói lịch sự thể hiện lòng rộng rãi. Áp-ra-ham sẽ đem thức ăn dư dả cho họ.

Rửa chân mình

Tập tục này giúp những người đi đường mỏi mệt được tươi tỉnh sau quãng đường xa.

Của các Ngài.. các Ngài

Áp-ra-ham nói với cả ba người, nên từ “của các Ngài” và “các Ngài” ở dạng số nhiều.

Genesis 18:6

Ba đấu

Khoảng chừng 22 lít

Bánh mì

Bánh này có thể được nướng nhanh trên đá nóng. Đó có thể là những lát bánh dẹp hoặc tròn như những ổ bánh hoặc cuộn bánh nhỏ.

Ông vội chuẩn bị

"người đầy tớ vội chuẩn bị"

Chuẩn bị chúng

"cắt hoặc nước chúng"

Sữa đông

Chỉ phần cứng của sữa đã lên men. Có thể là sữa chua hoặc phô mai.

Thịt bê đã được chuẩn bị

"thịt bê nướng”

trước mặt các đấng ấy

"trước mặt ba vị khách"

Genesis 18:9

Họ hỏi ông

"Sau đó họ hỏi Áp-ra-ham"

Người nói: “Ta nhất định sẽ trở lại cùng ngươi”

Từ “Người” chỉ về người Áp-ra-ham gọi là “Chúa” ở GEN 18:3.

Vào mùa xuân

"vào mùa này năm sau" hoặc "khoảng thời gian này năm sau" (UDB)

Kìa

Từ “kìa” ở đây báo hiệu cho chúng ta chú ý vào thông tin gây ngạc nhiên theo sau.

Tại cửa lều

"tại lối ra vào của lều’ hoặc “tại lối vào lều”

Genesis 18:11

Tôi đã già rồi, chúa tôi cũng đã già rồi, lẽ nào tôi còn có niềm vui ấy được sao?

già rồi, chúa tôi cũng đã già rồi, lẽ nào tôi còn có niềm vui ấy được sao?

Chúa tôi đã già rồi

Nghĩa là “vì chồng tôi cũng đã già rồi”.

Chúa tôi

Đây là cách gọi thể hiện sự tôn trọng của Sa-ra đối với chồng mình là Áp-ra-ham.

Genesis 18:13

Tại sao Sa-ra cười và nghĩ rằng: 'Có thật tôi già thế này mà còn sinh con được chăng’?

Đức Chúa Trời dùng câu hỏi tu từ này để cho thấy rằng Ngài biết điều Sa-ra đang nghĩ và Ngài không vui lòng về điều đó. Ngài lặp lại câu hỏi tu từ của Sa-ra (GEN 18:12) bằng từ ngữ khác. Gợi ý dịch: "Sa-ra đã sai khi cười và nghĩ rằng 'Tôi sẽ không sinh con được vì tôi đã quá già!'"

Có điều gì quá khó cho Đức Giê-hô-va sao?

“Có điều gì mà Đức Giê-hô-va không thể làm được sao?” Đức Giê-hô-va nói về chính Ngài như thể Ngài đang nói về một người nào đó để nhắc cho Áp-ra-ham nhớ rằng Ngài, Đức Giê-hô-va là Đấng rất vĩ đại và Ngài có thể làm được mọi điều. Gợi ý dịch: "Không có điều gì mà Ta, Đức Giê-hô-va không thể làm được!"

Đến thời điểm đã định, vào mùa xuân

"đến thời điểm mà Ta đã định, vào mùa xuân"

Thì Sa-ra chối rằng

"Sa-ra chối mà nói rằng”

Ngài trả lời

"Đức Giê-hô-va đáp”

Không, ngươi có cười đó

“Đúng, ngươi có cười đó”. Câu này có nghĩa là “Không, không phải như vậy, ngươi thực sự có cười”.

Genesis 18:16

Để tiễn bước họ

"để tiễn họ lên đường” hoặc “để chào tạm biệt họ” (UDB). Đi tiễn khách khi khách ra về là một việc lịch sự.

Lẽ nào Ta giấu Áp-ra-ham những điều Ta sắp làm sao?

Đức Chúa Trời dùng câu hỏi tu từ này để nói rằng Ngài sẽ cho Áp-ra-ham biết một việc rất hệ trọng và đó là điều Ngài nên làm. Gợi ý dịch: "Ta không nên và cũng sẽ không giấu Áp-ra-ham điều ta sẽ làm” hoặc “ta nên cho Áp-ra-ham biết điều ta sẽ làm và ta sẽ làm như vậy”

Lẽ nào Ta …. làm, vì ….?

"Ta không nên … làm. Ấy là vì …"

Mọi dân trên đất sẽ nhờ người mà được phước

Có thể dịch ở dạng chủ động. Gợi ý dịch: "Ta sẽ ban phước cho mọi dân trên đất qua Áp-ra-ham".

sẽ nhờ người mà được phước

"sẽ được phước nhờ Áp-ra-ham” hoặc ‘sẽ được phước vì Ta đã chúc phước cho Áp-ra-ham”. Để dịch cụm từ “nhờ người”, xin xem cách đã dịch cho cụm từ “nhờ ngươi” trong GEN 12:3.

Để người có thể hướng dẫn

"để người sẽ hướng dẫn” hoặc “để người sẽ ra lệnh”

Gìn giữ đường lối của Đức Giê-hô-va … để Đức Giê-hô-va thực hiện … Ngài đã hứa

Đức Giê-hô-va đang nói về chính Ngài như thể Ngài là một người khác. Gợi ý dịch: "vâng phục điều ta, Đức Giê-hô-va yêu cầu … Ta, Đức Giê-hô-va sẽ thực hiện … Ta đã hứa”

gìn giữ đường lối của Đức Giê-hô-va

"vâng theo mạng lệnh của Đức Giê-hô-va"

làm điều công chính và ngay thẳng

"Bằng cách làm điều công chính và ngay thẳng." Câu này cho biết làm thế nào để giữ theo đường lối của Đức Giê-hô-va.

Để Đức Giê-hô-va thực hiện cho Áp-ra-ham điều Ngài đã hứa với ông

"để Đức Giê-hô-va có thể ban phước cho Áp-ra-ham như Ngài đã phán”. Câu này chỉ về lời hứa trong giao ước sẽ chúc phước cho Áp-ra-ham và khiến ông trở thành một dân lớn.

Genesis 18:20

Tiếng than trách về Sô-đôm và Gô-mô-rơ thật quá lớn

Có thể diễn đạt lại, thay danh từ trựu tượng “tiếng than trách” thành động từ “lên án”. Gợi ý dịch: "đã có quá nhiều người lên án về dân Sô-đôm và Gô-mô-rơ về những việc làm gian ác của họ"

Tội ác của họ quá nghiêm trọng

"họ đã phạm tội quá nhiều"

Bây giờ Ta phải ngự xuống đó

"Ta sẽ ngự xuống Sô-đôm và Gô-mô-rơ"

Ngự xuống đó và xem

"ngự xuống đó để tìm hiểu” hoặc “ngự xuống để quyết định”

Xem tiếng than trách … đã thấu đến ta

Đức Giê-hô-va nói như thể Ngài biết được vấn đề này nhờ Ngài nghe tiếng than khóc và lời buộc tội từ những người chịu khốn khổ. Có thể diễn đạt lại, thay danh từ trựu tượng “tiếng than trách” thành động từ “lên án”. Gợi ý dịch: "gian ác như những người lên án chúng đã nói"

Nếu không

"Nếu chúng không gian ác như những tiếng than trách lên án"

Genesis 18:22

Quay đi

"đi khỏi trại của Áp-ra-ham"

Áp-ra-ham vẫn đứng trước mặt Đức Giê-hô-va

"Áp-ra-ham và Đức Giê-hô-va vẫn ở tại đó"

đến gần

"đến gần Đức Giê-hô-va" hoặc "bước đến gần Đức Giê-hô-va"

Quét sạch

Áp-ra-ham nói về việc tiêu diệt con người như thể dùng một cây chổi quét sạch bụi bẩn. Gợi ý dịch: "tiêu diệt"

người công chính lẫn người gian ác

“người công chính với người gian ác”

Genesis 18:24

Thông Tin Tổng Quát:

Áp-ra-ham tiếp tục thưa với Đức Giê-hô-va.

Giả sử có

"Ngộ nhỡ có"

Ngài sẽ quét sạch nơi ấy, mà không chừa nó lại vì cớ năm mươi người công chính trong đó sao?

Áp-ra-ham đang hy vọng Đức Giê-hô-va nói rằng “Ta sẽ không diệt nơi ấy”. Gợi ý dịch: "Con nghĩ Ngài sẽ không diệt sạch nơi ấy, mà sẽ giữ nó lại vì cớ năm mươi người công chính trong đó"

Quét sạch nơi ấy

"tiêu diệt nơi ấy." Áp-ra-ham nói về việc tiêu diệt con người như thể họ là bụi bẩn bị chổi đùa đi. Gợi ý dịch: "tiêu diệt những người sống ở đó"

không chừa nó lại vì cớ năm mươi người ngay lành trong đó sao?

Áp-ra-ham đang hy vọng Đức Giê-hô-va nói rằng “Ta sẽ không diệt nơi ấy vì cớ năm mươi người công chính ở đó”.

chừa nơi ấy lại

"để dân chúng sống sót"

Vì cớ

"vì"

Không bao giờ Chúa làm như vậy

"Con sẽ không bao giờ muốn Ngài làm điều như vậy" hoặc "Ngài sẽ không muốn làm điều gì như vậy"

Một việc như vậy, giết

"một việc như vậy mà giết” hoặc “một việc như thế, ấy là giết”

kể người công chính cũng như người độc ác

Có thể dịch ở dạng chủ động. Gợi ý dịch: "Ngài sẽ đối xử với người công chính như với kẻ gian ác"

Lẽ nào Đấng Phán Xét cả thế gian lại không làm điều công bình sao?

Áp-ra-ham dùng câu hỏi tu từ này để bày tỏ điều ông mong đợi Đức Chúa Trời sẽ làm. Gợi ý dịch: “Đấng Phán Xét cả thế gian nhất định sẽ làm điều công bình” hoặc “vì Chúa là Đấng Phán Xét cả thế gian, nên nhất định Ngài sẽ làm điều phải lẽ!”

Đấng Phán Xét

Đức Chúa Trời thường được gọi là Đấng Phán Xét vì Ngài là quan án toàn hảo duy nhất, đưa ra quyết định cuối cùng, định đoạt điều đúng và sai.

Genesis 18:27

Kìa

Từ “kìa” ở đây nhằm thu hút sự chú ý vào thông tin gây ngạc nhiên theo sau.

Con xin đánh bạo mà thưa

"Thứ lỗi cho con bạo gan thưa với Ngài" hoặc "thứ lỗi cho con dám thưa với Ngài"

với Chúa con

Áp-ra-ham bày tỏ lòng tôn trọng đối với Đức Giê-hô-va bằng cách nói với Đức Giê-hô-va như thể ông đang nói với một người khác. Gợi ý dịch: "với Ngài, là Chúa con"

Chỉ là tro bụi

Hình ảnh ẩn dụ này mô tả Áp-ra-ham là một con người bình thường, sẽ chết đi và thân thể sẽ trở thành bụi đất. Gợi ý dịch: “chỉ là một con người hay chết” hoặc “tầm thường như cát bụi”

Thiếu năm người trong số năm mươi người công bình

"chỉ có bốn mươi lăm người công bình”

Vì thiếu năm người

"nếu chỉ thiếu năm người công bình”

Ta sẽ không hủy diệt chúng

"Ta sẽ không hủy diệt Sô-đôm"

Genesis 18:29

Ông thưa cùng Ngài

"Áp-ra-ham thưa cùng Đức Giê-hô-va”

Nếu chỉ tìm thấy bốn mươi người

Câu này có nghĩa là “Nếu Ngài chỉ tìm thấy bốn mươi người công bình tại Sô-đôm và Gô-mô-rơ”

Ngài đáp

"Đức Giê-hô-va trả lời"

Ta sẽ không làm điều đó vì cớ bốn mươi người

"Ta sẽ không hủy diệt những thành đó nếu Ta tìm thấy bốn mươi người công bình ở đó"

Ba mươi

"ba mươi người công bình” hoặc “ba mươi người tốt”

Kìa

Từ ‘kìa” ở đây hướng sự chú ý vào thông tin đáng ngạc nhiên theo sau.

Con xin đánh bạo mà thưa

"Thứ lỗi cho con bạo gan thưa với Ngài" hoặc "thứ lỗi cho con dám thưa với Ngài". Xem cách đã dịch ở GEN 18:27.

Hai mươi

"hai mươi người công bình’ hoặc “hai mươi người tốt”

Genesis 18:32

Có thể ở đó sẽ tìm thấy mười người

"Có lẽ Ngài sẽ tìm thấy mười người công bình ở đó"

Mười

"mười người công bình” hoặc “mười người tốt”

Và Ngài đáp

"và Đức Giê-hô-va đáp”

Vì cớ mười người

"nếu Ta tìm được ở đó mười người công bình”

Đức Giê-hô-va ngự đi

"Đức Giê-hô-va đi khỏi" hoặc "Đức Giê-hô-va rời đi”


Chapter 19

1 Hai thiên sứ đến thành Sô-đôm vào lúc chiều tà, khi Lót đang ngồi tại cửa thành. Thấy họ, Lót đứng dậy tiếp đón và sấp mặt xuống đất bái chào. 2 Ông nói: “Thưa các chúa, tôi xin các chúa tẻ bước ghé lại nhà tôi tớ các ngài để nghỉ đêm và rửa chân. Rồi các chúa có thể dậy sớm và tiếp tục lên đường.” Họ đáp: “Không cần, chúng tôi sẽ nghỉ đêm ngoài phố.” 3 Nhưng ông cứ ép nài, khiến họ phải theo ông vào nhà. Ông sửa soạn bữa ăn và nướng bánh không men, rồi họ ăn. 4 Nhưng họ chưa kịp đi nằm nghỉ thì giới đàn ông trong thành, tức những người nam tại Sô-đôm, vây lấy ngôi nhà – trẻ có, già có, tất cả đàn ông từ khắp nơi trong thành. 5 Họ kêu réo Lót, hỏi ông, rằng: “Mấy gã đã đến nhà ông tối này đâu rồi? Hãy đem họ ra đây, để chúng tôi ngủ với họ.” 6 Vì vậy, Lót đi ra gặp họ và đóng cửa lại sau lưng. 7 Ông nói: “Thưa anh em, tôi xin anh em đừng làm chuyện gian ác như vậy. 8 Kìa, tôi có hai con gái còn đồng trinh. Xin anh em hãy để tôi đem chúng ra đây, và anh em cứ làm điều gì với chúng mặc ý. Chỉ xin anh em đừng làm gì mấy người này, vì họ đã đến tá túc dưới mái nhà tôi.” 9 Chúng bảo: “Ông lui ra!” Rồi tiếp: “Gã này là dân ngoại quốc đến đây sống nhờ, mà nay lại muốn đoán xét chúng ta! Bọn tao sẽ xử tội mày nặng hơn mấy người kia.” Họ lấn ép ông, tức Lót, và gần phá được cửa. 10 Nhưng các vị khách đưa tay ra đem Lót vào nhà rồi đóng cửa lại. 11 Đối với những gã đàn ông ở bên ngoài, các vị khách của Lót khiến họ già trẻ đều bị mù mắt, đến nỗi phải mòn mỏi kiếm cửa vào. 12 Rồi các vị ấy hỏi Lót: “Nhà ông còn ai khác không? Con rễ, con trai, con gái, và bất cứ ai thân thích trong thành này – hãy đưa họ ra khỏi đây. 13 Chúng tôi sắp hủy diệt nơi này, vì những lời cáo tội nó đã vang thấu lên trước mặt Giê-hô-va, nên Ngài sai chúng tôi đến hủy diệt thành." 14 Lót ra ngoài nói với mấy con rễ mình, tức những kẻ đã hứa hôn với các con gái ông, rằng: “Hãy mau ra khỏi nơi này, vì Giê-hô-va sắp hủy diệt thành phố.” Nhưng mấy người này tưởng ông nói chơi. 15 Khi trời hừng đông, các thiên sứ hối thúc Lót, rằng: “Hãy đi, đem theo vợ cùng hai con gái ông đang ở đây, để các người khỏi bị diệt mất chung với thành.” 16 Nhưng ông lừng khừng. Vậy là mấy người đó nắm kéo tay ông, cùng vợ và hai người con gái, vì Giê-hô-va nhân từ với ông. Hai người đem họ ra và để họ bên ngoài thành. 17 Khi đã đem họ ra rồi, một trong hai vị nói: “Hãy chạy mà thoát thân! Đừng nhìn lại, cũng đừng dừng lại bất kỳ chỗ nào trong đồng bằng. Hãy chạy trốn lên núi, để các người khỏi bị diệt mất.” 18 Lót nói với họ: “Không đâu, thưa các chúa! 19 Tôi tớ các chúa đã được ơn trước mặt các chúa, và các chúa đã tỏ lòng nhân từ khi cứu sống tôi, nhưng tôi không thể chạy thoát lên núi được, vì tai họa sẽ bắt kịp tôi và tôi phải chết. 20 Kìa, có cái thành đằng kia cũng gần để tôi chạy đến, mà thành lại nhỏ. Xin cho tôi chạy thoát đến đó (nó không phải là một thành nhỏ đó sao?), và tôi sẽ bảo toàn được mạng sống.” 21 Thiên sứ đáp: “Thôi được, ta cũng chìu theo yêu cầu của ông và sẽ không hủy diệt thành mà ông nói đó. 22 Nhanh lên! Hãy chạy thoát đến đó, vì ta không thể làm gì cho đến khi các người đến nơi.” Vậy nên thành đó mới có tên là Xoa. 23 Khi Lót đến được Xoa thì mặt trời đã mọc trên đất. 24 Rồi Giê-hô-va giáng mưa lưu huỳnh cùng với lửa từ trời đổ xuống thành Sô-đôm và Gô-mô-rơ. 25 Ngài hủy diệt các thành ấy và toàn vùng đồng bằng, cùng với mọi cư dân trong thành và cây cỏ mọc trên đất. 26 Nhưng vợ của Lót ở phía sau ông ngoái nhìn lại, và bà biến thành một trụ muối. 27 Áp-ra-ham thức dậy lúc sáng sớm và đi ra chỗ ông đã đứng chầu trước mặt Giê-hô-va. 28 Ông nhìn xuống thành Sô-đôm và Gô-mô-rơ, cũng như toàn vùng đồng bằng. Ông nhìn, và kìa, khói từ dưới đất bay lên giống khói của một lò lửa lớn. 29 Vậy, khi Giê-hô-va hủy diệt các thành trong vùng đồng bằng, Ngài nhớ đến Áp-ra-ham. Ngài giải cứu Lót khỏi chốn hủy diệt khi Ngài thiêu hủy các thành nơi Lót đã sống. 30 Nhưng Lót bỏ thành Xoa mà lên núi sống cùng hai cô con gái, vì ông sợ không dám sống ở Xoa. Như vậy, ông sống trong một hang động – ông cùng hai con gái mình. 31 Cô con gái đầu nói với em: “Cha đã già, và lại chẳng còn đàn ông đâu mà ăn ở với chúng ta theo thói thường của đời này. 32 Nào, chúng ta hãy phục rượu cha, rồi chúng ta sẽ ngủ với người, để chúng ta sẽ lưu truyền dòng giống cho cha.” 33 Vậy là tối hôm đó họ phục rượu ông. Rồi cô chị đến ngủ với cha mình; còn ông thì chẳng biết cô ta vào nằm lúc nào hoặc dậy khi nào. 34 Ngày hôm sau, cô chị lại nói với cô em: “Nghe này, tối qua chị đã ngủ với cha. Tối nay chúng ta cũng sẽ phục rượu cha, rồi em sẽ vào ngủ với người, để chúng ta có thể lưu truyền dòng giống của cha.” 35 Vậy, tối đó họ lại phục rượu ông, rồi cô em vào ngủ với ông. Ông chẳng biết cô ta vào nằm lúc nào hoặc dậy khi nào. 36 Như vậy, cả hai con gái của Lót đều bởi cha mình mà có thai. 37 Cô chị sinh được một con trai và đặt tên là Mô-áp. Nó trở thành tổ phụ của dân Mô-áp ngày nay. 38 Về phần cô em, cô ta cũng sinh một con trai, và đặt tên là Bên-Am-mi. Nó trở thành tổ phụ của dân Am-môn ngày nay.



Genesis 19:1

hai thiên sứ

Sáng-thế ký 18 cho biết hai người đi vào thành Sô-đôm. Ở đây, chúng ta biết họ thực sự là các thiên sứ. (Xem: GEN 18:22)

Cổng thành Sô-đôm

"lối vào thành Sô-đôm”. Thành này có tường thành bao quanh, nên người ta phải đi qua cổng thành mới vào được bên trong. Đây là nơi rất quan trọng của một thành phố. Những người có quyền lực thường ở đó.

quỳ sấp mặt xuống đất

Ông quỳ gối xuống sau đó chạm trán và mũi xuống đất.

Chúa của tôi

Đây là cụm từ thể hiện sự tôn trọng của Lót đối với các thiên sứ.

Tôi nài xin các ngài quá bước đến nhà của đầy tớ ngài

"Xin mời đến nghỉ lại tại nhà của đầy tớ các ngài"

nhà của đầy tớ các ngài

Lót gọi chính mình là đầy tớ của họ để bảy tỏ sự tôn trọng đối với họ.

Rửa chân mình

Người ta thích rửa chân sau mỗi chuyến đi.

Dậy sớm

"thức dậy sớm"

Chúng tôi sẽ qua đêm

Khi hai thiên sứ nói điều này, họ nói đến chính họ, chứ không nói đến Lót. Hai người họ dự định qua đêm trên phố. Ở đây một số ngôn ngữ sẽ dùng hình thức từ “chúng tôi” không bao hàm người nghe.

Quãng trường của thị trấn

Đây là một nơi công cộng và ở ngoài trời, trong thành phố.

Họ đi với ông

"họ xoay lại và đi cùng ông”

Genesis 19:4

trước khi họ đi nghỉ

"trước khi những người trong nhà Lót đi ngủ"

Những người trong thành, người dân Sô-đôm

"những người trong thành, tức là, những người dân Sô-đôm” hoặc chi dịch là “người dân Sô-đôm”

Nhà

"nhà của Lót"

Cả trẻ lẫn già

“từ người trẻ nhất đến người già nhất”. Câu này có nghĩa là “những người đàn ông ở mọi lứa tuổi” và chỉ về những người dân Sô-đôm ở quanh nhà Lót.

Đã đi vào với ông

"đã vào nhà ông”

Ăn nằm với họ

"quan hệ với họ”. Ngôn ngữ của bạn có thể có cách tế nhị hơn để thể hiện điều này. Gợi ý dịch: "biết tường tận về họ hay quan hệ tình dục với họ"

Genesis 19:6

Sau ông

"sau lưng mình” hoặc “sau khi ông đã đi qua”

Các anh em của tôi, tôi xin các anh em

“Tôi cầu xin mọi người, các anh em của tôi” "

Các anh em của tôi

Lót nói với với những người trong thành một cách thân thiện, hi vọng rằng họ sẽ nghe ông. Gợi ý dịch: "các bạn của tôi"

Đừng làm điều gian ác như thế

"đừng làm việc gian ác” hoặc “đừng làm việc gian ác như thế”

Kìa

"Hãy chú ý” hoặc “Hãy nhìn đây”

Chưa ăn nằm với

"chưa quan hệ tình dục với." Ngôn ngữ của bạn có thể có cách tế nhị hơn để nói điều này. Gợi ý dịch: "chưa biết"

Điều gì vừa mắt anh em

"điều gì anh em muốn” hoặc “điều gì anh em cho là phải”

Dưới bóng mái nhà tôi

Hai người này là khách trong nhà của Lót, nên ông cần phải bảo vệ họ. Từ “mái nhà” là phép chuyển ngữ chỉ về toàn bộ ngôi nhà và là phép ẩn dụ chỉ về sự bảo vệ của Lót dành cho họ.
Gợi ý dịch: "vào nhà tôi, và Đức Chúa Trời muốn tôi bảo vệ họ"

Genesis 19:9

Lui ra!

“Tránh ra chỗ khác!” hoặc “Tránh ra!” (UDB)

Tên này đến ở đây như một kẻ ngoại quốc

"Tên này đến đây như một kẻ ngoài cuộc” hoặc “Tên ngoại quốc này đã đến sống ở đây”

Tên này

"Lót." Những người đàn ông nói với nhau. Nếu điều này khó hiểu trong ngôn ngữ của bạn thì có thể cho là những người đàn ông nói với Lót, như trong bản UDB.

Mà nay hắn lại trở thành quan tòa của chúng ta

"mà nay hắn nghĩ rằng hắn có quyền dạy chúng ta biết điều gì đúng, điều gì sai" hoặc "nhưng chúng ta sẽ không để hắn ngăn cản chúng ta làm điều chúng ta muốn"

Mà nay hắn

"và dù hắn không có lí do hợp lí nhưng hắn"

Bấy giờ chúng tôi

"Vì người nói những gì chúng ta làm là sai trái, nên chúng ta"

Chúng ta sẽ xử ngươi còn tệ hơn họ

Những người này tức giận vì Lót nói rằng “đừng làm điều gian ác như thế” (GEN 19:7), vì vậy họ đe dọa sẽ cư xử gian ác hơn cả điều Lót lo sợ ban đầu. Gợi ý dịch: "chúng ta sẽ cư xử với ngươi gian ác hơn cả với họ"

Họ chống cự Lót và xông đến gần cửa

Có thể là 1) "Họ cứ tiến gần đến người, là Lót, cho đến khi họ đến đủ gần để phá cửa” hoặc 2) Họ dùng sức đẩy Lót vào tường hay vào cửa nhà và đinh phá sập cửa.

Người ... Lót

Đây là hai cách nói chỉ về Lót.

Genesis 19:10

Nhưng những người này

"nhưng hai vị khách của Lót” hoặc “nhưng hai thiên sứ”

hai thiên sứ giơ tay ra, đem … đóng cửa lại

Có thể ngôn ngữ của bạn cần phải thêm phần hai thiên sứ mở cửa ra trước. Gợi ý dịch: 'hai thiên sứ mở cửa vừa đủ để đưa tay ra kéo … và đóng cửa lại"

Những vị khách của Lót gián sự mù lòa trên chúng

Cụm từ “gián sự mù lòa” là một phép ân dụ, các vị khách không thật sự đánh họ. Gợi ý dịch: “Những vị khách của Lót khiến chúng bị mù” hoặc “những vị khách khiến chúng không thấy đường”.

Cả trẻ lẫn già

"những người đàn ông ở mọi lứa tuổi." Phép tu từ này nhấn mạnh rằng những vị khách khiến cho toàn bộ những người đàn ông đó bị mù. Cách nói này có thể chỉ về chỗ đứng xã hội hơn là tuổi tác. Gợi ý dịch: "cả nhỏ lẫn lớn"

Genesis 19:12

Rồi họ nói

"Rồi hai người nói" hoặc "rồi các thiên sứ nói"

Ngươi còn có ai khác ở đây nữa không?

"Người còn người nhà nào khác trong thành này không?” hoặc “Ngươi còn người nhà nào ở nơi này không?”

Bất cứ ai ngươi có trong thành này

"bất cứ thành viên nào khác trong gia đình ngươi sống tại thành này”

Chúng tôi sắp hủy diệt

Từ “chúng tôi” ở đây không bao hàm người nghe. Chỉ có hai thiên sứ hủy diệt thành phố, chứ không có Lót. Nếu ngôn ngữ của bạn có dạng từ “chúng tôi” không bao gồm người nghe thì có thể sử dụng ở đây.

Lời buộc tội về nó trước mặt Đức Giê-hô-va đã quá lớn

Có thể diễn đạt lại để danh từ trừu tượng “lời buộc tội” được thể hiện bằng một động từ. Gợi ý dịch: "quá nhiều người đã thưa cùng Đức Giê-hô-va rằng dân thành này làm những điều gian ác" (Xem: và cách dịch những từ tương tự ở GEN 18:20)

Genesis 19:14

Lót đi ra

“Vậy, Lót rời khỏi nhà”

Các chàng rể, những người đã hứa cưới con gái mình

rể, những người đã hứa cưới con gái mình

Rạng sáng

"Ngay trước khi mặt trời lên"

Hãy đi

"Hãy đi ngay”

Người không bị quét sạch trong cơn hình phạt cho thành phố này

Có thể dịch ở dạng chủ động. Gợi ý dịch: "để Đức Giê-hô-va không hủy diệt người luôn với những người dân trong thành này khi Ngài trừng phạt họ”

Không bị quét sạch trong cơn hình phạt

Việc Đức Chúa Trời hủy diệt những người trong thành được nói như thể một người dùng chổi quét sạch bụi bẩn.

Của thành

Từ “thành” ở đây đại diện cho dân chúng.

Genesis 19:16

Nhưng người còn chần chừ

"Nhưng Lót ngần ngại" hoặc "Nhưng Lót không khởi sự rời đi"

Nên những người khách nắm

"Nên hai người nắm" hoặc "nên thiên sứ nắm"

Thương xót người

"thương xót Lót”. Đức Giê-hô-va được mô tả là Đấng “thương xót” vì Ngài giữ gìn mạng sống của Lót và gia đình của người mà không tiêu diệt họ khi Ngài diệt dân Sô-đôm vì việc làm gian ác của họ.

Khi hai thiên sứ đã dẫn họ ra ngoài

"Khi hai thiên sứ đã dẫn gia đình Lót ra ngoài”

Hãy chạy để cứu mạng sống mình!

Đây là cách nói họ hãy chạy đi để không phải chết. Gợi ý dịch: "Hãy chạy thoát thân!"

đừng ngó lại

Được hiểu là đừng ngó lại “thành phố”. Gợi ý dịch: "Đừng ngó lại thành phố" hoặc "Đừng ngó lại thành Sô-đôm"

ngoài đồng bằng

Tức là đồng bằng sông Giô-đanh. Ở đây chỉ về khu vực sông Giô-đanh nói chung.

Để ngươi không bị quét sạch

Được hiểu là không bị quét sạch với dân cư trong thành. Có thể dịch ở dạng chủ động. Gợi ý dịch: "nếu không Đức Chúa Trời sẽ hủy diệt ngươi cùng với dân trong thành"

Không bị quét sạch

Việc Đức Chúa Trời hủy diệt những người trong thành được nói như thể một người dùng chổi quét sạch bụi bẩn.

Genesis 19:18

Đầy tớ ngài đã được ơn trước mặt ngài

Việc hài lòng với ai đó được nói như thể “ân huệ” là một vật có thể được tìm thấy. Cũng vậy, “mặt” là phép hoán dụ chỉ về ý tưởng hay quan điểm của một người. Gợi ý dịch: "Ngài đã vui lòng về con"

Đầy tớ ngài

Lót đang bày tỏ lòng tôn trọng khi tự nhận mình là “đầy tớ ngài’. Gợi ý dịch: "Tôi, là đầy tớ ngài, đã"

Ngài đã tỏ lòng nhân từ rất lớn cùng tôi mà cứu mạng sống tôi

Danh từ trừu tượng “lòng nhân từ” có thể được dịch là “nhân từ”. Gợi ý dịch: "ngài đã rất nhân từ với tôi khi cứu mạng sống tôi”

Tôi không thể trốn lên núi, bởi vì tai hoạ này sẽ thình lình ập đến trên tôi, và tôi phải chết

Việc không thể chạy đủ xa khỏi Sô-đôm khi Đức Chúa Trời hủy diệt thành phố được nói như thể “tai họa” là một con người, nó sẽ đuổi theo và bắt kịp Lót. Gợi ý dịch: "Tôi và gia đình chắc chắn sẽ chết khi Đức Chúa Trời hủy diệt dân thành Sô-đôm vì những ngọn núi ở quá xa, chúng tôi không thể đến đó an toàn được."

Mạng sống tôi … tôi không thể trốn thoát … ập đến trên tôi, và tôi phải chết

Câu này được ngầm hiểu là là gia đình của Lót cũng sẽ chết cùng với ông. Gợi ý dịch: "mạng sống chúng tôi ... chúng tôi không thể trốn thoát … ập đến trên chúng tôi, và chúng tôi phải chết"

cho tôi trốn vào đó (ấy chẳng phải là một thành nhỏ sao?) để mạng sống tôi được bảo toàn

Lót dùng câu hỏi tu từ này để các thiên sứ thấy rằng đó thực sự là một thành nhỏ. Gợi ý dịch: "cho tôi trốn vào đó. Hãy xem thành đó nhỏ là dường nào. Nếu cho chúng tôi đi đến đó thì chúng tôi sẽ được sống".

cho tôi trốn vào đó

Có thể nói rõ hết yêu cầu của Lót. Gợi ý dịch: "thay vì tiêu diệt thành ấy, hãy cho tôi trốn vào đó"

mạng sống tôi được bảo toàn

Câu này được ngầm hiểu là là gia đình của Lót cũng sẽ được cứu cùng với ông. Có thể dịch ở dạng chủ động. Gợi ý dịch: "để chúng tôi còn sống" hoặc "để chúng tôi sống sót"

Genesis 19:21

Ta cũng sẽ chấp nhận lời yêu cầu này

"Ta sẽ làm theo điều ngươi cầu xin"

Không thể làm được gì

Có thể nói rõ ý này. Gợi ý dịch: "không thể tiêu diệt các thành khác"

Xoa

Người dịch có thể thêm vào ghi chú “Tên gọi Xoa có phát âm giống từ ‘nhỏ’ trong tiếng Hê-bơ-rơ. Lót gọi thành này là “nhỏ” trong Sáng Thế Ký 19:20”.

Genesis 19:23

Mặt trời vừa mọc lên trên đất

"Mặt trời đã mọc lên trên đất”. Cụm từ “trên đất’ có thể được lược bỏ để người đọc ngầm hiểu như trong bản dịch UDB.

Khi Lót tới thành Xoa

Ngụ ý bao gồm cả gia đình đi cùng với ông. Gợi ý dịch: " Khi Lót và gia đình ông tới thành Xoa"

Đức Giê-hô-va khiến mưa lưu huỳnh và lửa từ Đức Giê-hô-va trên trời trút xuống Sô-đôm và Gô-mô-rơ

Cụm từ “từ Đức Giê-hô-va” chỉ về quyền năng của Đức Chúa Trời khiến cho lửa và lưu huỳnh trút xuống thành phố. Gợi ý dịch: "Đức Giê-hô-va khiến cho lưu huỳnh và lửa từ trời trút xuống Sô-đôm và Gô-mô-rơ"

lưu huỳnh và lửa

Hai từ này được dùng chung để mô tả về cùng một đối tượng. Gợi ý dịch: "lưu huỳnh bốc cháy" hoặc "mưa lửa"

Những thành đó

Căn bản chỉ về Sô-đôm và Gô-mô-rơ nhưng đồng thời cũng chỉ về ba thành khác nữa.

Dân cư của những thành đó

"những người sống trong các thành đó”

Genesis 19:26

Bà biến thành một trụ muối

"bà trở nên như một tượng muối" hoặc "người bà trở nên như một tảng đá cao bằng muối". Vì bà không vâng theo lời các thiên sứ dặn không được ngó lại thành nên Đức Chúa Trời khiến bà trở nên như một bức tượng làm bằng những tảng muối.

Kìa

Từ "kìa" hướng sự chú ý vào thông tin đáng ngạc nhiên tiếp theo.

Như khói của một lò lửa lớn

Câu này cho thấy đó là một lượng khói rất lớn. Gợi ý dịch: "như khói bóc lên từ một lò lửa rất lớn"

Genesis 19:29

Thông Tin Tổng Quát:

Câu 29 là câu tóm tắt của chương này.

Đức Chúa Trời nhớ đến Áp-ra-ham

Câu này cho biết vì sao Đức Chúa Trời giải cứu Lót. “Nhớ đến” còn gọi là “nhớ lại”. Điều này không có ngụ ý là Đức Chúa Trời đã quên Áp-ra-ham. Câu này có nghĩa là Đức Chúa Trời lưu tâm đến Áp-ra-ham và thương xót ông.
Gợi ý dịch: "Đức Chúa Trời nghĩ đến Áp-ra-ham và thương xót ông"

ra khỏi cuộc tàn phá đó

"ra khỏi sự phá hủy đó" hoặc "ra khỏi nguy hiểm"

Genesis 19:30

Từ Xoa Lót đi lên sống trên núi

Ở đây dùng cụm từ “đi lên” vì Lót đi đến vùng cao hơn ở trên núi.

Genesis 19:31

Cô chị cả

"Con gái đầu của Lót" hoặc "người con gái lớn"

Cô em

"người con gái nhỏ" hoặc "cô em gái"

theo cách thông thường trong thiên hạ

Từ “thiên hạ” ở đây chỉ về con người. Gợi ý dịch: "như người ta làm ở khắp nơi"

Uống rượu

Có thể nói rõ mục đích của họ là khiến cho ông say. Gợi ý dịch: "uống rượu cho đến khi ông say"

Để chúng ta có thể nối dài dòng dõi cha chúng ta

Họ nói về việc sinh con cháu cho Lót như thể gia tộc của ông là một đường gạch mà họ đang làm cho dài ra. Gợi ý dịch: "để chúng ta có thể sinh ra con cái làm nên dòng dõi cho cha"

ông chẳng biết lúc nào nàng nằm, lúc nào nàng dậy

"ông không hề hay biết gì về chuyện đó” hoặc “ông không hề biết nàng đã ăn nằm với mình”

Genesis 19:34

chúng ta hãy phục rượu cho cha … lúc nào nàng dậy

Dịch những cụm này giống trong GEN 19:32-33.

Uống rượu

Có thể nói rõ mục đích của họ là khiến cho ông say. Gợi ý dịch: "uống rượu cho đến khi ông say"

Để chúng ta có thể nối dài dòng dõi cha chúng ta

Họ nói về việc sinh con cháu cho Lót như thể gia tộc của ông là một đường gạch mà họ đang làm cho dài ra. Gợi ý dịch: "để chúng ta có thể sinh ra con cái làm nên dòng dõi cho cha"

ông chẳng biết lúc nào nàng nằm, lúc nào nàng dậy

"ông không hề hay biết gì về chuyện đó” hoặc “ông không hề biết nàng đã ăn nằm với mình”

Genesis 19:36

Mang thai bởi cha mình

“có thai với cha mình” hoặc ‘có con với cha mình”

Người trở nên

"Người là”

Dân Mô-áp ngày nay

"dân Mô-áp mà hiện nay vẫn còn”

Ngày nay

Từ “ngày nay” chỉ về thời điểm tác giả viết sách Sáng Thế Ký còn sống. Tác giả được sinh ra và viết sách này rất nhiều năm sau thời gia đình Lót sinh sống và qua đời.

Bên Am-mi

Đây là tên của nam giới.

dân Am-môn

"dòng dõi của Am-môn" hoặc "người Am-môn"


Chapter 20

1 Từ nơi đó Áp-ra-ham đi đến vùng đất Nê-ghép, sống giữa Ca-đe và Su-rơ. Ông trở thành một ngoại kiều sinh sống tại Ghê-ra. 2 Áp-ra-ham nói về Sa-ra, vợ mình, rằng: “Bà ấy là em gái tôi.” Vậy là A-bi-mê-léc, vua Ghê-ra, sai người đến bắt Sa-ra. 3 Nhưng Đức Chúa Trời hiện đến với A-bi-mê-léc trong một giấc mơ vào ban đêm, phán với ông: “Này, ngươi sẽ chết bởi cớ người phụ nữ mà ngươi đã chiếm đoạt, vì nàng đã có chồng.” 4 Lúc ấy, A-bi-mê-léc chưa đến gần Sa-ra, nên ông thưa: “Lạy Chúa, Ngài sẽ diệt luôn cả một dân công bình sao? 5 Chẳng phải chính ông ta đã nói với tôi rằng: ‘Nàng là em tôi’ đó sao? Mà ngay cả nàng cũng nói: ‘Ông ấy là anh tôi.’ Tôi đã làm việc này xuất phát từ lòng chính trực và đôi bàn tay thanh sạch của mình.” 6 Rồi Đức Chúa Trời đáp lại ông trong giấc mơ: “Phải, Ta cũng biết rằng người đã làm chuyện đó bởi lòng chính trực mình, nên Ta cũng đã giữ ngươi khỏi phạm tội với Ta. Ta đã không để cho ngươi chạm đến nàng. 7 Vậy, hãy trả lại vợ của ông ấy, vì ông ấy là nhà tiên tri. Ông ấy sẽ cầu nguyện cho ngươi, và ngươi sẽ được sống. Còn nếu người không trả nàng lại, thì hãy biết rằng ngươi cùng mọi người thuộc về ngươi hẵn sẽ chết.” 8 A-bi-mê-léc thức dậy lúc sáng sớm và gọi hết các đầy tớ của mình lại. Ông thuật cho họ mọi điều đó, và những người ấy rất lo sợ. 9 Rồi A-bi-mê-léc mời Áp-ra-ham đến và nói với ông: “Ông đã làm gì cho chúng ta vậy? Ta đã mắc tội với ông thế nào mà ông lại khiến cho ta và xứ của ta vướng vào tội ác này? Ông đã gây ra cho ta điều đáng ra không nên có.” 10 A-bi-mê-léc hỏi Áp-ra-ham: “Điều gì đã khiến ông làm vậy?” 11 Áp-ra-ham đáp: “Vì tôi nghĩ: ‘Hẵn là người ta không kính sợ Đức Chúa Trời ở đây, và họ sẽ giết chết mình vì cớ vợ mình.’ 12 Mà nàng cũng thật là em gái tôi, em cùng cha khác mẹ của tôi, và tôi lấy nàng làm vợ. 13 Khi Đức Chúa Trời khiến tôi rời bỏ nhà cha đi lưu lạc đây đó, tôi đã nói với nàng: ‘Nàng phải tỏ lòng chung thủy với tôi thế này: Tại bất kỳ nơi nào chúng ta đến, hãy nói về tôi rằng: “Ông ấy là anh tôi.”’ 14 Sau đó, A-bi-mê-léc lấy chiên, bò, tôi trai tớ gái mà tặng cho Áp-ra-ham. Rồi vua cũng trả Sa-ra, vợ Áp-ra-ham, lại cho ông. 15 A-bi-mê-léc nói: “Này, xứ của ta ở trước mặt ông đó. Ông có thể sinh sống ở đâu tùy ý.” 16 Với Sa-ra, vua nói: “Đấy, ta đã tặng cho anh nàng một ngàn miếng bạc. Số bạc đó là để bồi hoàn danh dự lại cho nàng trước mặt mọi kẻ đi cùng nàng, và trong mắt mọi người, nàng hoàn toàn không có gì sai quấy.” 17 Rồi Áp-ra-ham cầu nguyện với Đức Chúa Trời, và Ngài chữa bệnh cho A-bi-mê-léc, vợ vua, và các đầy tớ gái của vua, để họ có thể sinh con. 18 Số là Giê-hô-va đã khiến tất cả phụ nữ thuộc nhà A-bi-mê-léc bị son sẻ vì cớ Sa-ra, vợ Áp-ra-ham.



Genesis 20:1

Su-rơ

Đây là vùng hoang mạc nằm ở biên giới phía đông của Ai Cập.

sai người bắt Sa-ra

"sai người của mình đem Sa-ra về”

Đức Chúa Trời hiện đến cùng A-bi-mê-léc

“Đức Chúa Trời hiện ra cùng A-bi-mê-léc”

Kìa

Từ “kìa” ở đây thêm phần nhấn mạnh cho sự việc theo sau. "Hãy nghe ta" (UDB)

Ngươi là kẻ chết

Đây là cách mạnh mẽ để nói rằng vị vua sẽ chết. Gợi ý dịch: “chắc chắc ngươi sẽ chết” hoặc “ta sẽ giết ngươi”.

Vợ của một người

“phụ nữ đã có chồng”

Genesis 20:4

Bấy giờ … nàng

Ở đây, từ này được dùng để chuyển câu chuyện sang thông tin về A-bi-mê-léc.

A-bi-mê-léc chưa đến gần nàng

Đây là cách tế nhị để nói rằng ông chưa quan hệ tình dục với nàng. Gợi ý dịch: " A-bi-mê-léc chưa ăn nằm cùng Sa-ra" hoặc " A-bi-mê-léc chưa đụng đến Sa-ra"

Một dân công bình

Từ “dân” chỉ về con người. A-bi-mê-léc lo lắng rằng Đức Chúa Trời sẽ không chỉ trừng phạt ông mà trừng phạt cả dân tộc của ông nữa. Gợi ý dịch: "một dân tộc vô tội"

Chẳng phải chính người đã nói với tôi rằng: “Nàng là em gái tôi” sao? Chính cô ta cũng nói: ‘Đó là anh tôi’

Ở đây một câu trích dẫn có chứa nhiều câu trích dẫn khác. Có thể dịch thành câu tường thuật. Gợi ý dịch: "Chẳng phải chính người đã nói với tôi rằng cô ta là em gái người sao? Chính cô ta cũng nói đó là anh mình"

Chẳng phải chính người đã nói với tôi rằng: “Nàng là em gái tôi” sao?

A-bi-mê-léc dùng câu hỏi tu từ này để nhắc Đức Chúa Trời nhớ về điều Ngài vốn đã biết rồi. Có thể dịch thành câu khẳng định. Gợi ý dịch: “Chính Áp-ra-ham đã nói với tôi rằng: “Nàng là em gái tôi” hoặc “Áp-ra-ham đã nói rằng cô ta là em gái người”.

Chẳng phải chính người đã nói … Chính cô ta

Từ “chính người” và “chính cô ta” được dùng để nhấn mạnh nhằm hướng sự chú ý đến Áp-ra-ham và Sa-ra và để trách họ về việc đã xảy ra.

Tôi đã làm điều này với tấm lòng trung thực và bàn tay trong sạch

Từ “tấm lòng” ở đây chỉ về tư tưởng hay ý định. Từ “bàn tay” chỉ về hành động. Gợi ý dịch: "Tôi đã làm điều này với ý định và hành động ngay thẳng” hoặc “tôi làm điều này không hề có bất cứ ý đinh hoặc hành động xấu xa nào”

Genesis 20:6

Đức Chúa Trời phán cùng người

"Đức Chúa Trời phán với A-bi-mê-léc"

Người làm điều này với lòng trung thực

Từ “lòng” chỉ về tư tưởng hay ý định. Gợi ý dịch: “ngươi đã làm điều này với những ý định tốt” hoặc “ngươi không hề có ý định xấu khi làm việc này”

Động đến nàng

Đây là phép chuyển ngữ chỉ về việc quan hệ tình dục với Sa-ra. Gợi ý dịch: "ăn nằm với nàng"

Vợ của người đó

"vợ của Áp-ra-ham”

Ngươi sẽ sống

"Ta sẽ để ngươi sống”

Tất cả những người thuộc về ngươi

"toàn bộ người của ngươi”

Genesis 20:8

Người thuật lại mọi điều cho họ

"Người kể với họ mọi điều mà Đức Chúa Trời đã phán cùng mình”

Ngươi đã làm gì cho chúng ta vậy?

A-bi-mê-léc dùng câu hỏi tu từ này để buộc tội Áp-ra-ham. Gợi ý dịch: “Ngươi đã làm điều tệ hại cho chúng ta!” hoặc “Hãy xem những điều ngươi đã làm cho chúng ta!”

Cho chúng ta

Từ “chúng ta” ở đây không bao gồm Áp-ra-ham và Sa-ra. Nếu ngôn ngữ của bạn có hình thức từ “chúng ta” không bao gồm người nghe thì hãy sử dụng ở đây.

Ta có phạm tội gì cùng ngươi mà ngươi làm cho … phạm tội như vậy?

A-bi-mê-léc đã dùng câu hỏi tu từ này để nhắc Áp-ra-ham nhớ lại rằng ông chưa hề có lầm lỗi nào với Áp-ra-ham. Gợi ý dịch: "Ta chưa từng làm điều gì có lỗi với ngươi khiến ngươi … phạm tội.”

Mà ngươi làm cho ta và cả nước ta phải phạm tội lớn như vậy

Việc khiến cho một người phạm tội được nói như thể “tội lỗi” là một vật có thể được đặt vào người đó. Gợi ý dịch: "mà ngươi phải khiến cho ta và cả nước ta phải phạm tội khủng khiếp như vậy"

Nước ta

Từ “nước” ở đây chỉ về dân chúng. Gợi ý dịch: "dân chúng của nước ta"

Ngươi đã làm cho ta điều không nên làm

"Ngươi không nên làm việc này với ta”

Genesis 20:10

Điều gì xui giục ngươi làm vậy?

"Điều gì khiến ngươi làm vậy?” hoặc “Tại sao ngươi làm điều đó?”. Có thể nói rõ những điều Áp-ra-ham đã làm. Gợi ý dịch: “Vì sao ngươi bảo với ta rằng Sa-ra là em gái ngươi?"

vì tôi nghĩ rằng ‘Hẳn ở nơi này người ta chẳng kính sợ gì Đức Chúa Trời, và vì vợ tôi họ sẽ giết tôi'.

Ở đây một câu trích dẫn có chứa một câu trích dẫn khác. Có thể dịch ở dạng tường thuật. Gợi ý dịch: "Vì tôi nghĩ rằng ở đây không có người nào kính sợ Đức Chúa Trời, có người sẽ giết tôi để cướp vợ của tôi".

ở nơi này người ta chẳng kính sợ

Từ “nơi này” chỉ về dân chúng. Gợi ý dịch: "không có ai ở Ghê-ra này kính sợ Đức Chúa Trời"

kính sợ Đức Chúa Trời

Tức là vô cùng tôn kính Đức Chúa Trời và bày tỏ điều đó bằng việc vâng lời Ngài.

Bên cạnh đó, nàng thực sự là em gái tôi

"Thật ra Sa-ra cũng là em gái tôi” hoặc “Sa-ra cũng thật là em gái tôi”.

Con gái của cha tôi, nhưng không phải là con gái của mẹ tôi

"chúng tôi có cùng cha, nhưng khác mẹ"

Genesis 20:13

Thông Tin Tổng Quát:

Câu 13 tiếp tục phần trả lời của Áp-ra-ham với A-bi-mê-léc.

Nhà cha tôi

“Nhà” ở đây chỉ về gia đình của Áp-ra-ham. Gợi ý dịch: "cha tôi và cả gia đình" hoặc "gia đình cha tôi"

tôi có nói với nàng: ‘Nàng phải bày tỏ lòng chung thủy là vợ của ta như vầy: Bất cứ nơi nào chúng ta đi đến, nàng hãy giới thiệu về ta rằng ‘đó là anh của tôi’”.

Câu trích dẫn ở đây có chứa những câu trích dẫn khác. Có thể dịch thành lời tường thuật. Gợi ý dịch: "Tôi bảo Sa-ra rằng tôi muốn nàng phải chung thủy với tôi bằng cách nói với mọi người ở mọi nơi chúng tôi đi rằng tôi là anh của nàng"

A-bi-mê-léc đem

"A-bi-mê-léc đem một số" (UDB)

Genesis 20:15

A-bi-mê-léc nói

"A-bi-mê-léc nói với Áp-ra-ham"

Nầy

Từ “nầy” ở đây và ở câu 16 thêm phần nhấn mạnh cho điều theo sau.

đất của ta ở trước mặt ngươi

Đây là một cách để nói "hết thảy đất của ta sẵn dành cho người"

Ngươi muốn ở đâu tuỳ ý

"hãy ở nơi nào ngươi muốn"

Một nghìn

"1,000"

Để che đi mọi lời buộc tội ngươi trong mắt của mọi người ở với ngươi

Việc cho tiền để chứng minh với những người khác rằng Sa-ra vô tội được nói như thể ông đang phủ một bức màn trên lời buộc tội để không ai có thể nhìn thấy. Gợi ý dịch: "Ta đưa chúng cho người, để những người ở với ngươi biết rằng ngươi không làm điều gì sai trái"

Trong mắt

Từ “mắt” ở đây chỉ về ý nghĩ hay quan điểm của một người.

ngươi được minh oan trước mặt mọi người

Cụm từ bị động “được minh oan” có thể được dịch ở dạng chủ động. Gợi ý dịch: "mọi người sẽ biết rằng ngươi trong sạch"

Genesis 20:17

Đều son sẻ

“hoàn toàn không thể có con”

Vì cớ Sa-ra, vợ Áp-ra-ham

Có thể nói rõ toàn bộ ý nghĩa ở đây. Gợi ý dịch: "bởi vì A-bi-mê-léc đã bắt Sa-ra, vợ Áp-ra-ham”


Chapter 21

1 Giê-hô-va quan tâm đến Sa-ra như Ngài đã nói và Giê-hô-va thực hiện cho Sa-ra điều Ngài hứa. 2 Sa-ra mang thai rồi sinh một con trai cho Áp-ra-ham khi ông đã già, vào đúng thời điểm mà Đức Chúa Trời đã phán bảo với ông. 3 Áp-ra-ham đặt tên cho con trai mà Sa-ra đã sinh cho mình là Y-sác. 4 Khi Y-sác được tám ngày tuổi, Áp-ra-ham cắt bì cho cậu, theo như Đức Chúa Trời đã truyền dạy ông. 5 Áp-ra-ham được một trăm tuổi khi con trai mình là Y-sác sinh ra. 6 Sa-ra nói: “Đức Chúa Trời đã khiến tôi phải cười; mọi người nghe biết chuyện sẽ cùng cười với tôi.” 7 Bà cũng nói: “Có ai dám nói với Áp-ra-ham là Sa-ra sẽ cho con bú, vậy mà tôi lại đã sinh cho ông nhà tôi con trai khi tuổi ông ấy đã cao!” 8 Cậu bé lớn lên và thôi bú; vào ngày Y-sác dứt sữa, Áp-ra-ham dọn một bữa tiệc thật lớn. 9 Sa-ra nhìn thấy con trai mà A-ga, người Ai Cập, đã sinh cho Áp-ra-ham giễu cợt. 10 Vậy là bà bảo Áp-ra-ham: “Ông hãy đuổi ả đầy tớ đó cùng con của mụ ta đi, vì con của ả sẽ không được thừa kế cùng với con tôi là Y-sác đâu.” 11 Lời này khiến Áp-ra-ham buồn lòng, vì đó là con mình. 12 Nhưng Đức Chúa Trời nói với Áp-ra-ham: “Đừng buồn vì cớ cậu bé và vì cớ người nữ đầy tớ đó. Hãy nghe theo lời Sa-ra trong mọi việc mà nàng bàn với con liên quan đến chuyện này, vì Y-sác mới là người mà theo đó dòng dõi con được đặt tên. 13 Ta cũng sẽ làm con trai của người phụ nữ đầy tớ thành ra một dân tộc, vì nó cũng là dòng dõi con.” 14 Áp-ra-ham dậy sớm vào buổi sáng lấy bánh với một bình nước, rồi đưa cho A-ga, đeo nó vào vai của bà. Ông giao cho bà cậu con trai, và bảo họ phải đi. Bà ra đi và lang thang trong vùng hoang mạc Bê-e-sê-ba. 15 Khi nước trong bình đã cạn, bà để con dưới một bụi cây. 16 Rồi bà bỏ đi đến ngồi cách đó một khoảng tên bắn, vì bà nói: “Phải làm sao để mình khỏi nhìn thấy đứa trẻ chết.” Khi ngồi đối ngang cậu bé như vậy, bà cất tiếng la khóc. 17 Đức Chúa Trời nghe tiếng cậu bé; thiên sứ của Đức Chúa Trời từ trên trời gọi A-ga và phán với chị: “Này, A-ga, chị sao vậy? Đừng sợ, vì Đức Chúa Trời đã nghe tiếng cậu bé tại chỗ cậu đang ngồi. 18 Hãy đứng dậy đỡ cậu bé lên, và vỗ về cậu; vì Ta sẽ khiến cậu thành một dân lớn.” 19 Rồi Đức Chúa Trời mở mắt bà, và bà thấy một cái giếng nước. Bà đến lấy nước đổ đầy bình và cho cậu bé uống. 20 Đức Chúa Trời ở cùng cậu, và cậu lớn lên. Cậu sống trong hoang mạc, trở nên một cung thủ. 21 Cậu sống trong vùng hoang mạc Pha-ran, rồi người mẹ cưới cho cậu một cô vợ từ xứ Ai Cập. 22 Lúc ấy, A-bi-mê-léc và Phi-côn, quan lãnh binh mình, nói với Áp-ra-ham, rằng: “Đức Chúa Trời đã ở cùng ông trong mọi việc ông làm. 23 Vậy, bây giờ, ông hãy chỉ danh Đức Chúa Trời mà thề với ta rằng ông sẽ không lừa dối ta, các con ta, và dòng dõi ta sau này. Hãy đối xử với ta và với xứ sở mà ông đã ở lâu này một cách trung thực y như ta đã đối xử với ông vậy.” 24 Áp-ra-ham đáp: “Tôi thề.” 25 Áp-ra-ham cũng phàn nàn với A-bi-mê-léc về một giếng nước mà các tôi tớ của A-bi-mê-léc đã chiếm đoạt của ông. 26 A-bi-mê-léc nói: “Ta không biết ai đã làm chuyện ấy. Lâu nay ông có nói cho ta đâu; bữa nay ta mới biết đó thôi.” 27 Vậy, Áp-ra-ham bắt chiên, bò tặng cho A-bi-mê-léc, và hai người lập giao ước. 28 Rồi Áp-ra-ham để riêng ra bảy con chiên cái tơ trong bầy. 29 A-bi-mê-léc hỏi Áp-ra-ham: “Bảy con chiên tơ mà ông để riêng ra đó nghĩa là thế nào vậy?” 30 Áp-ra-ham đáp: “Bảy con chiên tơ này xin vua hãy nhận lấy từ tay tôi, để làm chứng cho tôi rằng chính tôi đã đào cái giếng này.” 31 Vì vậy, ông gọi nơi ấy là Bê-e-sê-ba, vì đó là nơi hai người đã thề nguyện. 32 Họ lập giao ước tại Bê-e-sê-ba, xong A-bi-mê-léc và Phi-côn, quan lãnh binh của vua, quay trở về xứ của dân Phi-li-tin. 33 Áp-ra-ham trồng tại Bê-e-sê-ba một cây thánh liễu. Ở đó, ông thờ lạy Giê-hô-va, Đức Chúa Trời đời đời. 34 Áp-ra-ham tiếp tục ngụ trong đất của người Phi-li-tin như một ngoại kiều suốt một thời gian dài.



Genesis 21:1

Đức Giê-hô-va chú ý đến Sa-ra

Từ “chú ý” ở đây chỉ về việc Đức Giê-hô-va giúp Sa-ra được có con. Gợi ý dịch: "Đức Giê-hô-va giúp đỡ Sa-ra"

Sinh một con trai cho Áp-ra-ham

"sinh con trai của Áp-ra-ham"

Trong tuổi già của người

“khi Áp-ra-ham đã cao tuổi”

Đúng kỳ hạn mà Đức Chúa Trời đã phán với ông

"đúng thời điểm mà Đức Chúa Trời đã phán với ông rằng nó sẽ xảy ra”

Áp-ra-ham đặt tên con trai mà Sa-ra đã sinh cho mình là Y-sác

“Áp-ra-ham đặt tên đứa con trai mà Sa-ra đã sinh cho mình là Y-sác” hoặc “Áp-ra-ham đặt tên cho đứa con trai mới sinh của họ là Y-sác”

Áp-ra-ham làm phép cắt bì cho Y-sác, con trai mình khi nó được tám ngày tuổi

“Khi Y-sác, con trai người được tám ngày tuổi, thì Áp-ra-ham làm phép cắt bì cho nó”

Tám ngày

"8 ngày"

Đã truyền cho ông

"đã truyền dạy Áp-ra-ham phải làm”

Genesis 21:5

một trăm

"100"

Đức Chúa Trời làm cho tôi vui cười

Sa-ra cười vì ngạc nhiên xen lẫn hạnh phúc. Có thể nói rõ ý ở đây. Gợi ý dịch: "Đức Chúa Trời đã làm cho tôi vui cười hạnh phúc"

Ai nghe

Có thể nói rõ điều họ nghe là gì. Gợi ý dịch: "hễ ai nghe về điều Đức Chúa Trời đã làm cho tôi" (UDB)

Có ai dám nói với Áp-ra-ham rằng Sa-ra sẽ cho con bú?

Có thể dịch câu hỏi tu từ này thành câu khẳng định. Gợi ý dịch: "Chưa từng có ai dám nói với Áp-ra-ham rằng: 'Sa-ra sẽ cho con bú"

cho con bú

Đây là cách tế nhị để nói về việc cho con trẻ bú sữa mẹ. Gợi ý dịch: "cho con bú sữa mình”

Genesis 21:8

Đứa trẻ lớn lên … Y-sác dứt sữa

"Dứt sữa" là cách lịch sự để nói về một đứa trẻ thôi bú sữa mẹ. Gợi ý dịch: "Y-sác lớn lên và khi đứa trẻ không cần sữa mẹ nữa thì Áp-ra-ham tổ chức một bữa tiệc lớn"

Con trai mà A-ga, người Ai-cập, đã sinh cho Áp-ra-ham

Có thể nói rõ tên con trai của A-ga. Gợi ý dịch: "Ích-ma-ên, con trai của A-ga người Ai-cập và Áp-ra-ham"

Chế giễu

Có thể nói rõ rằng nó đang chế giễu và cười nhạo Y-sác. Gợi ý dịch: "cười nhạo Y-sác"

Genesis 21:10

Bà nói với Áp-ra-ham

"Sa-ra nói với Áp-ra-ham"

Đuổi đi

"tống khứ’ hoặc ‘loại bỏ” (UDB)

đứa tớ gái này và con trai của nó

Chỉ về A-ga và Ích-ma-ên. Có thế Sa-ra không gọi tên hai người này ra vì ba đang tức giận với họ.

Với con trai tôi, với Y-sác

“với Y-sác, con trai tôi”

Việc này khiến cho Áp-ra-ham rất đau lòng

"Áp-ra-ham rất buồn rầu về điều Sa-ra nói"

Vì con trai mình

"Vì đó là con trai mình". Ngụ ý chỉ về con trai ông là Ích-ma-ên.

Genesis 21:12

Con đừng buồn vì cớ đứa nhỏ và đứa tớ gái của mình

“Đừng buồn về đứa nhỏ và người hầu gái của mình”

Cứ nghe theo mọi lời nàng nói với con về việc này

Từ “lời” ở đây chỉ về những điều được nói. Gợi ý dịch: "Hãy làm mọi điều mà Sa-ra nói với con về họ"

Ấy là bởi Y-sác mà sẽ có dòng dõi được mang danh ngươi

Cụm từ “được mang danh ngươi” có nghĩa là những người được sinh ra bởi Y-sác sẽ là những người được Đức Chúa Trời xem là dòng dõi mà Ngài đã hứa cho Áp-ra-ham. Có thể dịch ở dạng chủ động. Gợi ý dịch: "Y-sác sẽ là tổ phụ của những dòng dõi mà Ta đã hứa ban cho ngươi"

Ta cũng sẽ làm cho con trai của đứa tớ gái trở thành một dân tộc

Từ “dân tộc” có nghĩa là Đức Chúa Trời sẽ ban cho ông nhiều con cháu để chúng sẽ trở thành một dân lớn. Gợi ý dịch: “Ta sẽ khiến con trai của người đầy tớ gái cũng trở nên tổ tiên của một dân lớn”

Genesis 21:14

Lấy bánh

Có thể là 1) chỉ về thức ăn nói chung hoặc 2) chỉ riêng về bánh mì.

Một bầu da đựng nước a skin of water

“một túiđựng nước’. Vật dụng để chứa nước được làm từ da thú.

Khi nước trong bầu da đã hết

“Khi bầu nước trống rỗng” hoặc “khi họ đã uống hết nước”

Cách xa khoảng chừng một tầm tên bắn

Chỉ về khoảng cách mà một người có thể bắn tên. Khoảng 100m.

Xin đừng để tôi phải chứng kiến cái chết của đứa trẻ

Danh từ trừu tượng “cái chết” có thể địch dịch thành “chết”.
Gợi ý dịch: "Tôi không muốn nhìn đưa trẻ chết"

Nàng cất tiếng than khóc

Từ “tiếng” ở đây chỉ về tiếng khóc của nàng. “Cất tiếng” có nghĩa là khóc lớn.
Gợi ý dịch: "nàng la lớn và than khóc" hoặc "nàng khóc lớn"

Genesis 21:17

Tiếng đứa trẻ

“Tiếng của đứa bé trai”. Từ “tiếng” ở đây chỉ về âm thanh của đứa bé khóc hoặc nói. Gợi ý dịch: "tiếng của Ích-ma-ên"

Thiên sức của Đức Chúa Trời

"sức giả từ Đức Chúa Trời’ hoặc “sứ giả của Đức Chúa Trời”

Từ trên trời

“Trời” ở đây là nơi Chúa ngự.

Có chuyện gì với con vậy

"Có chuyện gì vậy” hoặc “Tại sao con khóc”

Tiếng của đứa nhỏ tại chỗ nó đang nằm

Từ “tiếng” chỉ về tiếng khóc hoặc tiếng nói của đứa trẻ. Gợi ý dịch: "tiếng của đứa trẻ nằm đằng kia"

Đứa đứa trẻ lên

"đỡ đứa trẻ đứng dậy"

Ta sẽ khiến nó trở thành một dân lớn

Khiến Ích-ma-ên trở thành một dân lớn có nghĩa là Đức Chúa Trời sẽ cho ông nhiều con cháu, và họ sẽ trở thành một dân lớn. Gợi ý dịch: "Ta sẽ khiến dòng dõi của nó trở thành một dân lớn” hoặc “Ta sẽ khiến nó trở nên tổ phụ của một dân lớn"

Genesis 21:19

Đức Chúa Trời mở mắt nàng, và nàng thấy

Đức Chúa Trời khiến A-ga nhận biết được cái giếng đang được nói đến như thể Ngài mở mắt nàng theo nghĩa đen. Gợi ý dịch: "Đức Chúa Trời khiến A-ga nhìn thấy” hoặc “Đức Chúa Trời cho A-ga thấy”

Bầu da

"tùi đựng làm từ da” hoặc ‘túi nước”

Đứa trẻ

"đứa bé trai” hoặc “Ích-ma-ên”

Đức Chúa Trời ở cùng đứa trẻ

Cụm từ “ở cùng” là một thành ngữ có nghĩa là Đức Chúa Trời giúp đỡ hay chúc phước cho đứa trẻ. Gợi ý dịch: "Đức Chúa Trời hướng dẫn đứa trẻ” hoặc “Đức Chúa Trời chúc phước cho đứa trẻ”

trở thành người bắn cung

“trở thành người sử dụng cung tên điêu luyện”

Cưới vợ

"tìm được một người vợ"

Genesis 21:22

Xảy khi

Cụm từ này đánh dấu mở đầu một phần mới trong câu chuyện. Nếu ngôn ngữ của bạn có cách diễn đạt điều này thì có thể sử dụng ở đây.

Phi-côn

Đây là tên người.

Chỉ huy trưởng

"sĩ quan chỉ hủy quân đội" (UDB)

Quân đội của người

Từ “của người” chỉ A-bi-mê-léc.

Đức Chúa Trời ở cùng ngươi trong mọi việc ngươi làm

Cụm từ “ở cùng ngươi” ở đây là một thành ngữ có nghĩa là Đức Chúa Trời giúp đỡ hoặc ban phước cho Áp-ra-ham. Gợi ý dịch: "Đức Chúa Trời ban phước cho mọi việc người làm"

Vậy nên bây giờ

Từ “bây giờ” không có nghĩa là “ngay tại thời điểm đó”, nhưng nó được dùng để hướng sự chú ý đến điều quan trọng theo sau. Gợi ý dịch: "vậy nên"

Hãy thề với ta trước mặt Đức Chúa Trời

Đây là một thành ngữ có nghĩa là đưa ra lời thề long trọng được người có thẩm quyền cao hơn chứng giám, trong trường hợp này là Đức Chúa Trời. Gợi ý dịch: "hãy hứa với ta có Đức Chúa Trời làm chứng"

Rằng ngươi sẽ không lừa dối ta

"rằng người sẽ không nói dối ta"

sẽ không lừa dối … dòng dõi ta

Có thể nói ở dạng câu khẳng định. Gợi ý dịch: "sẽ đối xử tử tế với ta và dòng dõi ta"

Tỏ ra cùng ta ... sự trung thành theo giao ước mà ta tỏ ra cùng người

Hai người lập giao ước với nhau. Danh từ trừu tượng “sự trung thành” có thể dịch thành tính từ “trung thành”. Gợi ý dịch: "Hãy trung thành với ta và với cả xứ như ta đã trung thành với ngươi"

Với cả xứ

Từ “xứ” chỉ về con người. Gợi ý dịch: "với dân trong xứ"

Tôi xin thề

Có thể dịch rõ cả câu. Gợi ý dịch: "Tôi xin thề sẽ đối xử tử tế với ông và dân của ông như ông đã đối xử tử tế với tôi"

Genesis 21:25

Áp-ra-ham cũng phàn nàn với A-bi-mê-léc

Có thể là 1) Áp-ra-ham phàn nàn về việc đã xảy ra hoặc 2) Áp-ra-ham cũng trách A-bi-mê-léc

về việc một giếng nước bị các đầy tớ của A-bi-mê-léc chiếm đoạt

"vì đầy tớ của A-bi-mê-léc đã chiếm một trong số các giếng nước của Áp-ra-ham"

Chiếm đoạt của ông

"chiếm lấy của Áp-ra-ham” hoặc “giành quyền sử dụng của” (UDB)

ta không hề nghe nói về chuyện này cho đến hôm nay

"Đây là lần đầu tiên ta nghe về việc này"

Áp-ra-ham bắt chiên và bò, tặng cho vua A-bi-mê-léc

Đây là dấu hiệu của tình bằng hữu và Áp-ra-ham đồng ý lập giao ước với A-bi-mê-léc.

Genesis 21:28

Áp-ra-ham lựa riêng bảy con chiên cái trong bầy

"Áp-ra-ham tách riêng bảy con chiến cái ra khỏi bầy"

Bảy

"7"

Ngươi lựa riêng bảy con chiên cái này để là gì?

"Vì sao ngươi lại để riêng bảy con chiên cái này khỏi bầy?"

Vua sẽ nhận lấy

"vua sẽ lấy"

Từ tay tôi

Từ “tay” chỉ về Áp-ra-ham. Gợi ý dịch: "từ tôi"

Nó như một lời chứng

Từ “nó” chỉ về số quà tặng là bảy con chiên.

Để nó như một lời chứng cho tôi

Danh từ trừu tượng “lời chứng” có thể dịch là “chứng mình”. Gợi ý dịch: "chứng minh cho mọi người"

Genesis 21:31

Ông gọi nơi đó

"Áp-ra-ham gọi nơi đó"

Bê-e Sê-ba

Người dịch có thể thêm vào ghi chú “Bê-e Sê-ba có nghĩa là “cái giếng thề nguyện” hoặc “cái giếng số bảy”

Họ đều

"Áp-ra-ham và A-bi-mê-léc"

Phi-côn

Đây là tên người. Xem cách đã dịch tên này trong GEN 21:22.

Trở về xứ Phi-li-tin

"đi về xứ của người Phi-li-tin"

Genesis 21:33

Một cây me

Đây là một loại cây thường xanh có thể mọc trong sa mạc. Có thể dịch theo cách chung hơn. Gợi ý dịch: "một cái cây"

Đức Chúa Trời hằng hữu

"Đức Chúa Trời sống đời đời"

Lâu ngày

Chỉ về một khoảng thời gian dài hơn.


Chapter 22

1 Sau các việc ấy, Đức Chúa Trời thử nghiệm Áp-ra-ham. Ngài gọi ông: “Này, Áp-ra-ham!” Áp-ra-ham đáp: “Có con đây!” 2 Đức Chúa Trời nói: “Hãy đem con trai con, tức con trai một của con mà con yêu quý, đi đến xứ Mô-ri-a. Hãy dâng nó làm của lễ thiêu trên một ngọn núi tại đó mà Ta sẽ cho con biết.” 3 Vậy là Áp-ra-ham dậy sớm vào buổi sáng, thắng lừa và đem theo mình hai gia nhân trẻ, cùng với con trai là Y-sác. Ông chặt củi để dùng dâng của lễ thiêu, rồi lên đường đi đến nơi mà Đức Chúa Trời đã cho ông biết. 4 Đến ngày thứ ba, Áp-ra-ham nhìn lên và thấy nơi đó ở đằng xa. 5 Áp-ra-ham nói với mấy người trẻ: “Hãy ở lại đây với con lừa, ta và cậu bé sẽ đi đến đó. Chúng ta sẽ thờ phượng và quay trở lại với các chú.” 6 Rồi Áp-ra-ham lấy củi dùng dâng của lễ thiêu chất lên con trai mình. 7 Y-sác gọi Áp-ra-ham, cha mình: “Cha ơi!” và ông đáp: “Có cha đây.” Y-sác hỏi: “Ở đây có lửa và củi rồi, nhưng chiên con để dâng làm của lễ thiêu đâu?” 8 Áp-ra-ham đáp: “Con trai của cha, chính Đức Chúa Trời sẽ ban chiên con để dâng làm của lễ thiêu.” Và hai cha con cứ tiếp tục đi. 9 Khi họ đến chỗ mà Đức Chúa Trời đã chỉ cho Áp-ra-ham, ông làm một bàn thờ tại đó và chất củi lên. Rồi ông trói Y-sác, con trai mình, đặt cậu lên đống củi trên bàn thờ. 10 Áp-ra-ham đưa tay lấy dao định giết con trai mình. 11 Lúc ấy, thiên sứ của Giê-hô-va từ trên trời gọi ông: “Này, Áp-ra-ham, Áp-ra-ham!” Ông đáp: “Có tôi đây.” 12 Thiên sứ bảo: “Đừng giết chết cậu bé, cũng đừng làm gì hại nó; giờ đây Ta biết rằng con kính sợ Đức Chúa Trời, vì con không tiếc với Ta chính con trai, là con một của mình.” 13 Áp-ra-ham nhìn lên và, kìa, có một con chiên đực, sừng bị mắc trong các bụi rậm phía sau ông. Áp-ra-ham đến bắt con chiên đó dâng làm của lễ thiêu thay cho con mình. 14 Vì vậy, Áp-ra-ham gọi chỗ đó là “Giê-hô-va sẽ cung ứng,” và cho đến ngày nay người ta vẫn còn nói: “Trên núi của Giê-hô-va, Ngài sẽ cung ứng.” 15 Thiên sứ của Giê-hô-va từ trên trời gọi ông lần thứ hai, 16 rằng – đây là lời phán của Giê-hô-va: “Ta đã chỉ chính Ta mà thề rằng vì con đã làm việc này, không tiếc chính con trai mình, là con một của con, 17 nên Ta chắc chắn sẽ ban phước cho con và Ta sẽ khiến dòng dõi con trở nên đông đúc, nhiều như sao trời, nhiều như cát biển; dòng dõi con sẽ chiếm được cổng thành quân thù. 18 Bởi hậu tự con mà mọi dân tộc trên đất sẽ được phước, vì con đã vâng theo tiếng Ta.” 19 Vậy, Áp-ra-ham quay trở lại chỗ mấy người trẻ, và họ cùng lên đường đi Bê-e-sê-ba; ông sống tại Bê-e-sê-ba. 20 Sau các việc ấy, có người báo cho Áp-ra-ham rằng: “Minh-ca cũng đã sinh con cho em trai của ông là Na-cô.” 21 Các con đó là Út-xơ, trưởng nam, Bu-xơ, em trai cậu ta, Kê-mu-ên, cha của A-ram, 22 Kê-sết, Ha-xô, Phin-đát, Díp-láp và Bê-tu-ên. 23 Bê-tu-ên sinh Rê-be-ca. Đó là tám người con mà Minh-ca sinh cho Na-cô, em trai Áp-ra-ham. 24 Vợ lẽ của Na-cô là Rê-u-ma cũng sinh con, đó là Tê-la, Ga-ham, Ta-hách và Ma-a-ca.



Genesis 22:1

Chuyện xảy ra như vầy

Cụm từ này được dùng để đánh dấu bắt đầu một phần mới trong câu chuyện. Nếu ngôn ngữ của bạn có cách diễn đạt điều này thì có thể sử dụng ở đây.

Sau các việc này

Chỉ những sự kiện ở chương 21.

Đức Chúa Trời thử Áp-ra-ham

Ngụ ý rằng Đức Chúa Trời thử xem Áp-ra-ham có trung tín với Ngài không. Có thể nói rõ ý của câu này. Gợi ý dịch: Đức Chúa Trời thử sự trung tín của Áp-ra-ham.

Có con đây

"Dạ, con xin nghe" hoặc "Dạ, có chuyện gì vậy ạ?"

Đứa con trai duy nhất của ngươi

Ngụ ý rằng Đức Chúa Trời biết Áp-ra-ham có một con trai khác là Ích-ma-ên. Câu này nhấn mạnh rằng Y-sác là con trai mà Đức Chúa Trời hứa ban cho Áp-ra-ham. Có thể nói rõ ý nghĩa của cả câu. Gợi ý dịch: "con trai duy nhất mà ta đã hứa cho ngươi"

mà ngươi yêu mến

Vế này nhấn mạnh tình yêu của Áp-ra-ham dành cho con trai là Y-sác.

Xứ Mô-ri-a

"xứ được gọi là Mô-ri-a"

Thắng lừa

"tải đồ lên lưng lừa" hoặc "chất lên lừa những thứ ông cần cho chuyến đi"

Người trai trẻ

"các đầy tớ” (UDB)

Bắt đầu lên đường cho cuộc hành trình của mình

"bắt đầu chuyến đi” hoặc “bắt đầu đi” (UDB)

Genesis 22:4

Đến ngày thứ ba

“Thứ ba” là số thứ tự của số ba. Gợi ý dịch: "Sau ba ngày đi đường"

thấy nơi đó từ đằng xa

"từ đằng xa đã thấy nơi mà Đức Chúa Trời đã phán”

Những người trai trẻ

"các đầy tớ" (UDB)

Chúng ta sẽ thờ phượng

Từ “chúng ta” chỉ nói đến Áp-ra-ham và Y-sác.

Trở lại cùng các ngươi

"quay lại cùng các ngươi”

Chất chúng trên Y-sác, con mình

“để Y-sác, con trai mình, mang chúng”

Ông cầm trong tay mình

Từ “trong tay mình” nhấn mạnh rằng chính Áp-ra-ham mang những vật đó. Gợi ý dịch: "Chính Áp-ra-ham mang"

Lửa

“Lửa” ở đây chỉ về một cái chảo đựng than đang cháy hoặc một cây đuốc hoặc một cây đèn. Gợi ý dịch: "vật để mồi lửa"

Hai cha con cùng đi

"họ cùng nhau bỏ đi’ hoặc “hai người họ đi cùng nhau”

Genesis 22:7

Cha của con ơi

Đây một cách gọi trìu mến của đứa con với cha mình.

Cha đây

"Ừ, cha nghe" hoặc "Ừ, chuyện gì vậy?" Xem cách đã dịch ở GEN 22:1.

con trai của cha

Đây một cách gọi trìu mến của cha với con mình.

Lửa

“Lửa” ở đây chỉ về một cái chảo đựng than đang cháy hoặc một cây đuốc hoặc một cây đèn. Xem cách đã dịch ở [GEN 22:6]

Con chiên cho của lễ thiêu

"con chiên mà cha sẽ dâng làm của lễ thiêu"

Chính Đức Chúa Trời

Từ “chính” ở đây nhấn mạnh rằng chính Đức Chúa Trời sẽ chu cấp chiên con.

Sẽ chu cấp

"sẽ ban cho chúng ta"

Genesis 22:9

Khi họ đến nơi

" Khi Áp-ra-ham và Y-sác đã đến nơi đó"

Ông trói

"ông buộc"

Trên bàn thờ, trên đống củi

"lên đống củi trên bàn thờ"

Đưa tay ra cầm lấy dao

"cầm lấy con dao"

Genesis 22:11

thiên sứ của Đức Giê-hô-va

Có thể là: 1) Đức Giê-hô-va hiện ra như một thiên sứ hoặc 2) đây là một trong số những thiên sứ của Đức Giê-hô-va hoặc 3) đây là một sứ giả đặc biệt đến từ Đức Chúa Trời (một số học giả cho rằng đây là Chúa Giê-xu). Vì cụm từ này không được hiểu rõ, nên tốt nhất chỉ nên dịch là “Thiên sứ của Đức Giê-hô-va" sử dụng từ thường dùng cho “thiên sứ”. Xem chú thích cho cụm từ này ở GEN 16:7.

Từ trời

Chỉ về nơi Đức Chúa Trời ngự.

Có con đây

"Dạ, con xin nghe" hoặc "Dạ, có chuyện gì vậy ạ?" Xem cách đã dịch ở GEN 22:1.

Đừng tra tay vào đứa trẻ cùng đừng làm chi hại đến nó

Cụm từ “đừng tra tay vào” là một cách để nói “đừng làm hại”. Căn bản Đức Chúa Trời lặp lại cùng một điều hai lần để nhấn mạnh rằng Áp-ra-ham không được làm hại Y-sác. Gợi ý dịch: "dù cách nào cũng đừng làm hại đứa trẻ"

bây giờ, Ta biết rằng... với Ta

Từ "Ta" chỉ về Đức Giê-hô-va. Hãy dịch phần trích dẫn giống như thiên sứ nói và chỉ dùng từ “Ta” khi chỉ về Đức Giê-hô-va.

con kính sợ Đức Chúa Trời

Chỉ về việc tôn trọng Đức Chúa Trời cách sâu sắc và thể hiện sự tôn trong đó bằng cách vâng lời Ngài.

Thấy rằng

"vì Ta thấy rằng"

Con đã không tiếc con trai con … với Ta

“đã không giữ lại con trai mình... với Ta”. Có thể dịch ở dạng khẳng định. Gợi ý dịch: "con sẵn sàng dâng con của mình … cho ta"

Con trai mình, tức con một của con

Ngụ ý rằng Đức Chúa Trời biết Áp-ra-ham có một con trai khác là Ích-ma-ên. Câu này nhấn mạnh rằng Y-sác là con trai mà Đức Chúa Trời hứa ban cho Áp-ra-ham. Xem cách đã dịch cụm từ tương tự trong [GEN 22:2]

Genesis 22:13

Kìa

Từ ‘kìa” được dùng để hướng sự chú ý của đến sự việc đáng ngạc nhiên theo sau.

một con chiên đực bị mắc sừng trong bụi cây

Có thể dịch ở dạng chủ động. Gợi ý dịch: "một con chiên đực, sừng bị mắc vào trong bụi cây" hoặc "một con chiên đực mắc vào trong bụi cây"

Đi bắt con chiên đực đó

"Áp-ra-ham đi đến chỗ con chiên đực và bắt nó"

Sẽ cung ứng … sẽ được cung ứng

Dùng cùng một từ cho từ “cung ứng” đã dịch ở GEN 22:8.

Cho đến ngày nay

"thậm chí bây giờ”. Câu này có nghĩa là thậm chí đến thời điểm mà tác giả viết sách này.

Điều ấy sẽ được cung ứng

Có thể dịch ở dạng chủ động. Gợi ý dịch: "Ngài sẽ chu cấp"

Genesis 22:15

Thiên sứ của Đức Giê-hô-va

Có thể là: 1) Đức Giê-hô-va hiện ra như một thiên sứ hoặc 2) đây là một trong số những thiên sứ của Đức Giê-hô-va hoặc 3) đây là một sứ giả đặc biệt đến từ Đức Chúa Trời (một số học giả cho rằng đây là Chúa Giê-xu). Vì cụm từ này không được hiểu rõ, nên tốt nhất chỉ nên dịch là “Thiên sứ của Đức Giê-hô-va" sử dụng từ thường dùng cho “thiên sứ”. Xem chú thích cho cụm từ này trong GEN 16:7.

lần thứ nhì

“Thứ nhì” là số thứ tự của số hai. Gợi ý dịch: "lần nữa"

Từ trời

Từ “trời” ở đây chỉ về nơi Đức Chúa Trời ngự.

Và bảo “Đây là lời tiên tri của Đức Giê-hô-va”

"và bảo đây là sứ điệp từ Đức Giê-hô-va" hoặc "và công bố lời phán của Đức Giê-hô-va". Đây là cách nói trang trọng để nói rằng những lời phán theo sau trực tiếp đến từ Đức Giê-hô-va.

Ta lấy chính mình mà thề

“Ta đã hứa và chính mình Ta làm chứng”. Cụm từ “lấy…mà thề” có nghĩa là dùng danh của một vật hoặc một người nào đó làm nền tảng hay sức mạnh để lập lời thề. Không điều gì có năng quyền hơn để Đức Giê-hô-va lập lời thề ngoại trừ chính Ngài.

Con đã làm việc này

"ngươi đã vâng lời Ta”

không tiếc con mình

"không giữ lại con mình". Có thể dịch ở dạng khẳng định. Gợi ý dịch: "sẵn sàng dâng con mình cho ta"

con mình, đứa con duy nhất của con

Ngụ ý rằng Đức Chúa Trời biết Áp-ra-ham có một con trai khác là Ích-ma-ên. Câu này nhấn mạnh rằng Y-sác là con trai mà Đức Chúa Trời hứa ban cho Áp-ra-ham. Xem cách đã dịch cụm từ tương tự ở [GEN 22:2]

Nhất định ban phước

"chắc chắn ban phước"

Ta sẽ gia tăng dòng dõi ngươi

"Ta sẽ khiến dòng dõi ngươi gia tăng không ngừng” hoặc “Ta sẽ khiến cho dòng dõi ngươi nên nhiều vô số”

Như sao trên trời, và như cát trên bãi biển

Đức Chúa Trời so sáng dòng dõi của Áp-ra-ham như sao và cát. Giống như con người không tài nào đếm nổi con số khổng lồ của sao trên trời hoặc cát biển, thì dòng dõi của Áp-ra-ham cũng sẽ đông đến nỗi không thể nào đếm hết được. Gợi ý dịch: ‘vượt quá số lượng có thể đếm được”

Như sao trên trời

Từ “trời” ở đây chỉ về mọi thứ chúng ta nhìn thấy bên trên trái đất, bao gồm mặt trời, mặt trăng và các ngôi sao.

Sẽ chiếm được cổng thành của quân địch

Từ “cổng” ở đây chỉ về toàn bộ thành phố. “Chiếm được cổng thành của quân địch” có nghĩa là tiêu diệt được kẻ thù của họ. Gợi ý dịch: "sẽ hoàn toàn chiến thắng kẻ thù"

Genesis 22:18

Thông Tin Tổng Quát:

Thiên sứ của Đức Giê-hô-va tiếp tục phán cùng Áp-ra-ham.

Mọi dân trên đất sẽ được phước

Có thể dịch ở dạng chủ động. Gợi ý dịch: "Ta, Đức Giê-hô-va, sẽ chúc phước cho mọi dân sống ở khắp nơi”

dân trên đất

Từ “dân” ở đây chỉ về dân của các nước.

Con đã vâng lời Ta

Từ “lời” ở dây chỉ về điều Đức Chúa Trời phán. Gợi ý dịch: "con đã vâng theo những lời ta phán” hoặc "con đã vâng phục ta"

Áp-ra-ham trở lại

Chỉ mình Áp-ra-ham được nêu tên vì ông là cha, nhưng có thể hiểu ngầm rằng con trai của ông đi cùng với ông. Có thể nói rõ ý của cả câu. Gợi ý dịch: “Áp-ra-ham cùng con trai quay trở lại”

Các người trai trẻ

"các đầy tớ” (UDB)

Họ rời khỏi

"họ đi khỏi nơi đó"

Ông sống tại Bê-e Sê-ba

Chỉ mình Áp-ra-ham được nhắc dến bởi vì ông là người lãnh đạo của gia đình và các đầy tớ, nhưng có thể ngầm hiểu rằng họ ở cùng với ông. Có thể nói rõ ý của cả câu. Gợi ý dịch: “Áp-ra-ham và người của mình sống tại Bê-e Sê-ba."

Genesis 22:20

Sau những việc đó, chuyện xảy ra như vầy

“Sau những sự việc này”. Cụm từ “những việc đó” chỉ về những sự việc trong Sáng Thế Ký 22:1-19.

Áp-ra-ham được báo

Có thể dịch ở dạng chủ động. Gợi ý dịch: "có người báo với Áp-ra-ham"

Minh-ca cũng sinh con

"Minh-ca cũng có con"

Minh-ca

Đây là tên của một người nữ.

Con trưởng người là Út-xơ, em nó là Bu-xơ

"Tên con trai đầu lòng của ngươi là Út-xơ, và tên của đứa kia là Bu-xơ, em nó”

Út-xơ... Bu-xơ... Kê-mu-ên... A-ram... Kê-sết, Ha-xô, Phin-đát, Dít-láp và Bê-tu-ên

Đây toàn là tên của những người nam. Hãy dịch những tên này sao cho thấy rõ rằng ngoại trừ A-ram, tất cả đều là con của Na-hô và Minh-ca.

Genesis 22:23

Bê-tu-ên là cha của Rê-bê-ca

"Bê-tu-ên sau này là cha của Rê-bê-ca"

Đó là tám người con mà Minh-ca đã sinh cho Na-hô, em của Áp-ra-ham

“Đó là tám người con của Minh-ca và Na-hô, em của Áp-ra-ham”. Câu này chỉ về những người con được liệt kê ở GEN 22:21-22.

Tám

"8"

Vợ lẽ của ông

“vợ lẽ của Na-hô”

Rê-u-ma

Đây là tên của phụ nữ.

Cũng sinh

"cũng sanh"

Tê-ba, Ga-ham, Ta-hách và Ma-a-ca

Đây là tên của những người nam.


Chapter 23

1 Sa-ra sống được một trăm hai mươi bảy năm. Đó là số năm của cuộc đời Sa-ra. 2 Sa-ra qua đời tại Ki-ri-át A-ra-ba, tức Hếp-rôn, trong xứ Ca-na-an. Áp-ra-ham tiếc thương và than khóc Sa-ra. 3 Rồi Áp-ra-ham đứng lên khỏi người vợ quá cố và đến nói với con cháu dòng họ Hếch: 4 “Tôi đây chỉ là kiều dân giữa vòng các ông. Xin hãy nhượng lại cho tôi một mãnh đất làm mộ địa trong xứ các ông, để tôi chôn cất người chết của tôi.” 5 Các con cháu dòng họ Hếch đáp lại Áp-ra-ham, rằng: 6 “Thưa chúa, xin hãy nghe đây. Ông là công hầu của Đức Chúa Trời ở giữa chúng tôi. Hãy an táng người chết của ông nơi phần mộ tốt nhất của chúng tôi. Chẳng ai trong chúng tôi từ chối dành cho ông phần mộ của mình để ông chôn người chết của ông đâu.” 7 Áp-ra-ham đứng dậy sụp người xuống trước mặt người dân vùng đó, tức các con cháu dòng họ Hếch. 8 Ông nói với họ, rằng: “Nếu các ông đồng ý cho tôi chôn người chết của mình, thì xin hãy nghe tôi và nài xin Ép-rôn, con ông Xô-ha, giúp tôi. 9 Xin nói với ông ấy bán cho tôi cái hang Mạc-bê-la mà ông ta sở hữu, nằm ở cuối cánh đồng; trước mặt mọi người đây, tôi xin mua lại đúng giá để làm mộ địa.” 10 Ép-rôn lúc ấy đang ngồi giữa vòng các con cháu dòng họ Hếch, nên Ép-rôn, người Hê-tít, đáp lại Áp-ra-ham trước mặt con cháu dòng họ Hếch, tức mọi người đã tập hợp lại ở cửa thành, rằng: 11 “Thưa chúa, không cần đâu. Xin hãy nghe tôi. Tôi tặng cho chúa cánh đồng, cùng với cái hang trên đó. Tôi xin tặng nó cho chúa trước mặt con cái dân tôi. Tôi tặng nó cho chúa để an táng người chết của ngài.” 12 Áp-ra-ham sụp người xuống trước mặt dân xứ đó. 13 Ông nói với Ép-rôn, có dân xứ ấy nghe thấy, rằng: “Xin ông hãy nghe tôi. Tôi sẽ mua cánh đồng đó. Ông cứ nhận tiền cho, rồi tôi mới chôn người chết của mình ở đó được.” 14 Ép-rôn đáp lại Áp-ra-ham, rằng: 15 “Xin chúa hãy nghe tôi đây. Miếng đất như vậy giá bốn trăm siếc-lơ bạc, nhưng giữa tôi và chúa thì nó có là bao! Xin hãy cứ chôn người chết của ngài đi.” 16 Áp-ra-ham nghe Ép-rôn định giá, ông cân lượng bạc mà Ép-rôn cho biết, trước sự nghe thấy của các con cháu dòng họ Hếch, tức bốn trăm siếc-lơ, theo chuẩn đo lường của giới thương buôn. 17 Như vậy, cánh đồng của Ép-rôn ở Mạc-bê-la, kế cận với Mam-rê, tức cánh đồng, cái hang, cùng tất cả cây cối trên đó và chung quanh ranh giới nó, được bán lại 18 cho Áp-ra-ham trước sự chứng kiến của các con cháu dòng họ Hếch, tức mọi người đã tập họp nơi cửa thành. 19 Sau đó, Áp-ra-ham an táng bà Sa-ra, vợ ông, trong cái hang thuộc cánh đồng Mạc-bê-la, sát cạnh Mam-rê, tức Hếp-rôn, trong xứ Ca-na-an. 20 Như vậy, cánh đồng và cái hang trên đó được các con cháu dòng họ Hếch nhượng lại cho Áp-ra-ham để làm mộ địa.



Genesis 23:1

Sa-ra sống được một trăm hai mươi bảy năm

Bảy năm

Đây là những năm của đời Sa-ra

Một số bản dịch không có câu này.

Ki-ri-át Ạc-ba

Đây là tên của một thành phố.

Áp-ra-ham than khóc Sa-ra

"Áp-ra-ham rất đau buồn và khóc thương vì Sa-ra đã qua đời”

Genesis 23:3

Đứng dậy và đi khỏi chỗ người vợ quá cố của mình

"đứng dậy và rời khỏi thi thể của vợ mình"

con cháu của Hếch

Từ “con cháu” ở đây chỉ về những người ra từ Hếch. Gợi ý dịch: "dòng dõi của Hếch"

Giữa các anh

Có thể nói theo địa điểm. “Trong nước các anh” hoặc “ở đây”.

Xin hãy nhượng lại cho tôi một phần đất

"Xin hãy bán cho tôi một phần đất” hoặc “Xin hãy cho phép tôi được mua một miếng đất”

Người chết của tôi

Tính từ đóng vai trò danh từ “người chết” ở đây có thể được dịch thành tính từ hoặc động từ.
Gợi ý dịch: "người vợ đã chết của tôi" hoặc "vợ tôi đã chết"

Genesis 23:5

Con cháu của Hếch

Từ “con cháu” ở đây chỉ về những người ra từ Hếch. Gợi ý dịch: "dòng dõi của Hếch"

Chúa của tôi

Cụm từ này được dùng để thể hiện sự tôn trọng đối với Áp-ra-ham.

bậc vương hầu của Đức Chúa Trời

Đây là một thành ngữ. Có thể là “một người đàn ông quyền lực”

Người chết của ông

Tính từ đóng vai trò danh từ “người chết” ở đây có thể được dịch thành động từ hoặc đơn giản là “vợ”. Gợi ý dịch: "người vợ đã mất của ông" hoặc "vợ của ông"

Mộ phần tốt nhất của chúng tôi

"Chỗ chôn cất tốt nhất của chúng tôi"

Tiếc với ông mộ phần của mình

"giữ lại không cho ông mộ phần của mình” hoặc “từ chối không cho ông mộ phần của mình”

Genesis 23:7

cúi mình

Tức là cúi xuống hoặc quỳ xuống rất thấp để khiêm nhường bày tỏ sự tôn trọng và kính cẩn trước ai đó.

Trước dân bản địa, con cháu của Hếch

"trước con cháu của Hếch, người sinh sống ở vùng đất này”

con cháu của Hếch

Từ “con cháu” ở đây chỉ về những người ra từ Hếch. Gợi ý dịch: "dòng dõi của Hếch". Xem cách đã dịch ở [GEN 23:3]

Người chết của tôi

Tính từ đóng vai trò danh từ “người chết” ở đây có thể được dịch thành động từ hoặc đơn giản dịch là “vợ”.
Gợi ý dịch: "người vợ đã chết của tôi" hoặc "vợ tôi".

Ép-rôn…Xô-ha

Đây là tên của những người nam.

hang đá Mặc-bê-la của ông ấy, ở cuối cánh đồng

"hang đá của ông ấy ở cuối cánh đồng tại Mặc-bê-la"

Hang đá Mặc-bê-la

"Hang đá tại Mặc-bê-la." Mặc-bê-la là tên của một khu vực hoặc một vùng. Ép-rôn sở hữu một cánh đồng tại Mặc-bê-la và hang đá ở trong cánh đồng đó.

Của ông ấy

Cho biết thông tin về hang đá. Ép-rôn là chủ của hang đá.

Ở cuối cánh đồng

Nói về hang đá. Hang đá nằm ở cuối cánh đồng của Ép-rôn.

Công khai bán cho tôi

"bán nó cho tôi trước mặt hết thảy các anh” (UDB) hoặc “bán nó cho tôi trước mặt các anh”

Tài sản

"miếng đất mà tôi có thể sở hữu và sử dụng"

Genesis 23:10

Bấy giờ Ép-rôn ngồi giữa con cháu của Hếch

Từ “bấy giờ” được dùng để đánh dấu sự thay đổi từ câu chuyện đang được ký thuật sang thông tin bối cảnh về Ép-rôn.

Ép-rôn

Đây là tên của một người nam. Xem cách đã dịch trong [GEN 23:8]

con cháu của Hếch

Từ “con cháu” ở đây chỉ về những người ra từ Hếch. Gợi ý dịch: "dòng dõi của Hếch". Xem cách đã dịch ở [GEN 23:3]

trước sự chứng kiến của con cháu họ Hếch

Danh từ trừu tượng “sự chứng kiến” có thể được dịch là “nghe” hoặc “lắng nghe”. Gợi ý dịch: “để hết thảy con cháu của Hếch có thể nghe lời ông nói” hoặc “khi hết thảy con cháu họ Hếch đang lắng nghe”

Tất cả những người đến tại cổng thành

Vế này cho biết những người nào trong con cháu của Hếch đang lắng nghe. Gợi ý dịch: "tất cả những người đã tập trung tại cổng thành"

cổng thành

Cổng thành là nơi các lãnh đạo của thành gặp nhau để thống nhất những quyết định quan trọng.

Thành mình

"Thành ông sống". Cụm từ này cho thấy Ép-rôn thuộc về thành đó, không có nghĩa là ông sở hữu thành đó.

Chúa tôi

Cụm từ này được dùng để bày tỏ lòng tôn trọng đối với Áp-ra-ham.

Trước mặt con dân tôi

Từ “trước mặt” chỉ về nhưng người chứng kiến. Gợi ý dịch: "có những người dân trong xứ làm chứng"

con dân tôi

Tức là “những người dân trong sứ” hoặc “những anh em người Hếch của tôi”.

Dân của tôi

my people Cụm từ này cho thấy Ép-rôn thuộc về dân tộc đó, chứ không phải ông là người lãnh đạo của họ.

Tôi xin tặng nó cho ông để chôn người chết của ông

"Tôi xin tặng nó cho ông. Xin hãy chôn người chết của ông”

Người chết của ông

Tính từ đóng vai trò danh từ “người chết” ở đây có thể được dịch thành động từ hoặc đơn giản là “vợ”. Gợi ý dịch: "người vợ đã chết của ông" hoặc "vợ của ông"

Genesis 23:12

sấp mình

Tức là cúi người, khiêm nhường thể hiện sự tôn trọng và kính cẩn đối với một ai đó.

dân của xứ

"những người dân sống ở khu vực đó"

Trước sự chứng kiến của người dân trong xứ

Danh từ trừu tượng “sự chứng kiến” có thể được dịch là “nghe” hoặc “lắng nghe”. Gợi ý dịch: “để hết thảy con cháu của Hếch có thể nghe ông” hoặc “khi hết thảy con cháu họ Hếch đang lắng nghe”

Nhưng nếu ông sẵn lòng

Từ “nhưng” cho thấy có sự tương phản. Ép-rôn muốn tặng cánh đồng cho Áp-ra-ham, nhưng Áp-ra-ham muốn trả tiền mua cánh đồng đó. Gợi ý dịch: "Không, nhưng nếu ông sẵn lòng” hoặc “Không, nhưng nếu ông đồng ý”

Tôi sẽ trả tiền mua cánh đồng này

"Tôi sẽ gửi anh tiền mua cánh đồng này”

Người chết của tôi

Tính từ đóng vai trò danh từ “người chết” ở đây có thể được dịch thành động từ hoặc đơn giản dịch là “vợ”.
Gợi ý dịch: "người vợ đã chết của tôi" hoặc "vợ tôi".

Genesis 23:14

Ép-rôn

Đây là tên của một người nam. Xem cách đã dịch trong [GEN 23:8]

Thưa Chúa, xin hãy nghe tôi

"Xin hãy nghe tôi, chúa của tôi ơi” hoặc “xin hãy nghe tôi, thưa ngài”

Thưa Chúa

Cụm từ này được dùng để thể hiện sự tôn trọng với Áp-ra-ham.

Miếng đất đáng giá bốn trăm siếc-lơ bạc, giữa ông và tôi có đáng gì đâu?

Ép-rôn có ý muốn nói rằng cả ông và Áp-ra-ham đều giàu có nên 400 miếng bạc chỉ là số tiền nhỏ. Câu hỏi tu từ này có thể được dịch thành câu khẳng định. Gợi ý dịch: "Miếng đất chỉ đáng bốn trăm siếc-lơ bạc, với tôi và ông thì chẳng đáng gì."

Bốn trăm sếc-lơ bạc

Khoảng 4,5kg bạc.

Bốn trăm

"400"

Hãy chôn người chết của ông

Tính từ đóng vai trò danh từ “người chết” có thể được dịch thành động từ hoặc đơn giản là “vợ”. Gợi ý dịch: "Hãy chôn người vợ đã mất của ông" hoặc "Hãy chôn vợ của ông"

Áp-ra-ham cân cho Ép-rôn số bạc

“Áp-ra-ham cân đủ số bạc và đưa cho Ép-rôn” hoặc “Áp-ra-ham đếm đủ số bạc cho Ép-rôn”

Số bạc mà ông đã nói

"số bạc mà Ép-rôn đã nói"

Trước sự chứng kiến của con cháu họ Hếch

Danh từ trừu tượng “sự chứng kiến” có thể được dịch là “nghe” hoặc “lắng nghe”. Gợi ý dịch: “để hết thảy con cháu của Hếch có thể nghe lời ông nói” hoặc “khi hết thảy con cháu họ Hếch đang lắng nghe”

con cháu họ Hếch

Từ “con cháu” ở đây chỉ về những người ra từ Hếch. Gợi ý dịch: "dòng dõi của Hếch". Xem cách đã dịch ở [GEN 23:3]

Theo cân lượng chuẩn của các thương gia

"Sử dụng cách cân chuẩn mà các thương gia sử dụng”. Có thể dịch thành một câu mới. Gợi ý dịch: "Ông cân số bạc theo cách các thương gia cân”

Genesis 23:17

Mặc-bê-la

Mặc-bê-la là tên của một khu vực hoặc một vùng. Xem cách đã dịch ở [GEN 23:9]

Mam-rê

Đây là một tên gọi khác của thành Hếp-rôn. Có thể nó được đặt theo tên của Mam-rê, bạn của Áp-ra-ham sống tại đó.

Như vậy, cánh đồng, gồm cả hang đá và tất cả cây cối trong đó

Cụm từ này giải thích ý của tác giả khi ông dùng từ “cánh đồng của Ép-rôn." Không chỉ có mỗi cánh đồng, mà còn bao gồm cả hang đá và cây cối trong cánh đồng đó nữa.

Được bán qua cho Áp-ra-ham

"trở thành tài sản của Áp-ra-ham khi ông mua nó" hoặc "thuộc về Áp-ra-ham sau khi ông mua nó"

trước mặt con cháu họ Hếch

Từ “trước mặt” chỉ về những người chứng kiến. Gợi ý dịch: "có những người họ Hếch làm chứng"

con cháu họ Hếch

Từ “con cháu” ở đây chỉ về những người ra từ Hếch. Gợi ý dịch: "dòng dõi của Hếch". Xem cách đã dịch ở GEN 23:3.

Hết thảy những người có mặt tại cổng thành mình

Vế này cho biết những con cháu nào của Hếch chứng kiến Áp-ra-ham mua phần đất đó. Xem cách đã dịch trong [GEN 23:10]

cổng thành mình

Cổng thành là nơi các lãnh đạo của thành gặp nhau để thống nhất những quyết định quan trọng.

Thành mình

"Thành ông sống". Cụm từ này cho thấy Ép-rôn thuộc về thành đó, không có nghĩa là ông sở hữu thành đó.

Genesis 23:19

Sau việc này

"Sau khi ông đã mua cánh đồng"

Hang đá của cánh đồng

"hang đá trong cánh đồng”

Cánh đồng Mặc-bê-la

"cánh đồng tại Mặc-bê-la"

Tức là Hếp-rôn

Có thể là 1) Mam-rê là tên gọi khác của Hếp-rôn hoặc 2) Hếp-rôn trước đây được gọi là Mam-rê hoặc 3) Mam-rê ở rất gần với Hếp-rôn là thành phố rộng lớn hơn nên người ta thường gọi nơi đó là Hếp-rôn.

con cháu của Hếch chuyển nhượng lại cho Áp-ra-ham làm nơi an táng

"trở thành sản nghiệp của Áp-ra-ham dùng làm nơi chôn cất, khi ông mua lại từ con cháu của Hếch"

con cháu của Hếch

Từ “con cháu” ở đây chỉ về những người ra từ Hếch. Gợi ý dịch: "dòng dõi của Hếch". Xem cách đã dịch ở [GEN 23:3]


Chapter 24

1 Áp-ra-ham đã già, tuổi cao, và Giê-hô-va đã ban phước cho Áp-ra-ham trong mọi việc. 2 Áp-ra-ham nói với đầy tớ mình, là anh đầy tớ lớn tuổi nhất trong nhà và chịu trách nhiệm trông coi mọi tài sản của ông, rằng: “Hãy đặt bàn tay chú dưới đùi tôi đây 3 rồi tôi sẽ buộc chú chỉ Giê-hô-va, Đức Chúa Trời của trời và Đức Chúa Trời của đất, mà thề rằng chú sẽ không cưới vợ cho con trai tôi từ giữa vòng các phụ nữ xứ Ca-na-an, nơi tôi đang cư ngụ đây. 4 Mà chú sẽ đi về xứ sở tôi, đến với các bà con của tôi, để kiếm vợ cho con trai tôi là Y-sác.” 5 Anh đầy tớ thưa: “Nhưng nếu người nữ ấy không chịu theo tôi về xứ này thì sao? Tôi có phải đưa cậu chủ trở về vùng đất quê hương của ông chủ không?” 6 Áp-ra-ham nói với anh: “Chú phải hứa là sẽ không đem con trai tôi về lại đó! 7 Giê-hô-va, Đức Chúa Trời của trời, Đấng đã đem tôi ra khỏi nhà cha tôi, khỏi xứ sở của bà con tôi, và đã long trọng thề hứa với tôi, rằng: ‘Ta sẽ ban cho dòng dõi con đất này’ – Ngài sẽ sai thiên sứ Ngài đi trước chú, và chú sẽ cưới một người vợ cho con trai tôi từ nơi đó. 8 Nhưng nếu người phụ nữ không chịu theo chú về, thì chú sẽ không còn bị mắc lời thề với tôi. Dầu gì thì cũng đừng đưa con trai tôi trở về xứ ấy.” 9 Vậy là anh đầy tớ để tay dưới đùi Áp-ra-ham, chủ mình, và thề hứa với ông về việc này. 10 Anh lên đường, dẫn theo mười con lạc đà của chủ. Anh cũng đem theo mình đủ thứ phẩm vật của chủ mình. Anh khởi hành đi về xứ A-ram Na-ha-ra-im, đến thành của ông Na-cô. 11 Anh cho lạc đà quỳ xuống nghỉ cạnh một giếng nước bên ngoài thành phố. Khi ấy đã xế chiều, là lúc giới phụ nữ đi ra kéo nước. 12 Anh nói: “Lạy Giê-hô-va, Đức Chúa Trời của chủ Áp-ra-ham tôi, xin hãy cho tôi làm thành việc bữa nay và tỏ lòng thành tín với chủ Áp-ra-ham tôi. 13 Này, tôi đang đứng cạnh giếng nước này; các thiếu nữ của những người dân trong thành đang đến múc nước. 14 Xin cho việc sẽ diễn ra thế này. Nếu tôi nói với một thiếu nữ rằng: ‘Xin hãy hạ bình nước xuống cho tôi uống với,’ và nàng đáp lại: ‘Ông uống đi, rồi tôi sẽ cho lạc đà của ông uống nữa,’ thì đó sẽ là người mà Ngài đã chọn làm vợ của Y-sác, kẻ tôi tớ Ngài. Nhờ đó, tôi sẽ biết rằng Chúa đã tỏ lòng thành tín với chủ tôi.” 15 Thậm chí khi anh chưa nói xong thì, kìa, Rê-be-ca vác bình đựng nước từ trong thành đi ra. Cô là con gái của Bê-tu-ên, con trai Minh-ca, vợ Na-cô, em trai Áp-ra-ham. 16 Thiếu nữ này rất xinh đẹp và còn trinh trắng, chưa ăn ở với ai. Cô xuống suối múc đầy bình nước rồi quay trở lên.” 17 Anh đầy tớ chạy đến gặp cô, nói: “Xin cho tôi uống nước trong bình của cô với.” 18 Cô ta đáp: “Thưa chúa, xin cứ uống,” và cô liền hạ bình nước xuống trên tay để anh uống. 19 cho anh uống xong, cô nói: “Tôi cũng sẽ múc nước cho lạc đà của ông, cho đến khi chúng nghỉ uống.” 20 Vậy là cô lật đật trút đổ nước trong bình vào máng, rồi chạy lại giếng múc thêm nước nữa cho lạc đà của anh. 21 Anh đầy tớ ngồi yên nhìn cô để xem Giê-hô-va có khiến chuyến đi của mình được thành chăng. 22 Khi lạc đà uống xong, anh đầy tớ lấy một chiếc khuyên vàng nặng nửa siếc-lơ và đôi xuyến cũng bằng vàng nặng mười siếc-lơ để đeo vào tay cô, 23 rồi hỏi: “Cô là con của ai vậy? Xin cho tôi biết trong nhà cô có chỗ cho chúng tôi nghỉ qua đêm không?” 24 Cô ta đáp: “Tôi là con ông Bê-tu-ên, con trai của bà Minh-ca và ông Na-cô.” 25 Cô cũng nói với anh: “Chúng tôi có nhiều rơm và thức ăn cho súc vật, cũng có chỗ để các ông nghỉ đêm.” 26 Anh đầy tớ quỳ xuống thờ lạy Giê-hô-va. 27 Anh nói: “Đáng chúc tôn Giê-hô-va, là Đức Chúa Trời của chủ Áp-ra-ham tôi, Ngài không bỏ giao ước cũng như lòng thành tín của Ngài đối với chủ tôi. Về phần tôi, Giê-hô-va đã dẫn đưa tôi đến ngay nhà người thân của chủ tôi.” 28 Vậy là cô thiếu nữ chạy về báo cho cả nhà mình biết mọi việc này. 29 Rê-be-ca có một người anh tên La-ban. La-ban chạy đến chỗ anh đầy tớ lúc ấy vẫn còn đang ở ngoài thành tại bên đường cạnh giếng nước. 30 Số là anh đã thấy chiếc khuyên và đôi xuyến trên tay em gái mình, và khi được nghe lời của Rê-be-ca, em gái mình, rằng: “Người đó nói với mình thế này, thế này,” thì anh đi ra chỗ anh đầy tớ và thấy anh ta đang đứng gần mấy con lạc đà tại giếng nước. 31 La-ban nói: “Này, cái anh được Giê-hô-va ban phước kia. Sao lại cứ đứng ngoài này như vậy? Chúng tôi đã sửa soạn ngôi nhà rồi, và cả chỗ cho lạc đà nữa.” 32 Vậy là anh đầy tớ vào nhà và dỡ đồ trên lưng lạc đà xuống. Họ đem rơm và thức ăn cho lạc đà, cũng lấy nước cho anh và những người cùng đi rửa chân. 33 Họ dọn thức ăn ra mời anh, nhưng anh nói: “Tôi sẽ không ăn trước khi nói hết điều tôi phải nói đã.” Vậy, La-ban bảo: “Anh cứ nói đi.” 34 Anh nói: “Tôi là đầy tớ của Áp-ra-ham. 35 Giê-hô-va đã ban phước rất nhiều cho chủ tôi và người đã trở nên cường thạnh. Ngài đã ban cho người nào chiên, nào bò, nào bạc, vàng, cùng với tôi trai, tớ gái, lạc đà, và lừa. 36 Sa-ra, vợ của chủ tôi, sinh cho ông một con trai khi tuổi đã cao, và chủ đã để lại cho cậu con mọi tài sản mình. 37 Bắt tôi phải thề hứa, chủ bảo: ‘Chú không được cưới vợ cho con trai tôi từ trong số các con gái xứ Ca-na-an, là nơi tôi đang kiều ngụ. 38 Thay vì vậy, chú phải đi về gia đình của cha tôi, đến cùng các bà con của tôi để tìm vợ cho con trai tôi.’ 39 Tôi thưa với chủ: ‘Biết đâu người nữ ấy không chịu theo tôi về thì sao.’ 40 Nhưng người nói với tôi: ‘Giê-hô-va, trước mặt Ngài tôi bước đi, sẽ sai thiên sứ Ngài đi với chú và sẽ phù hộ chú, để chú kiếm được vợ cho con tôi từ giữa vòng bà con và từ trong dòng họ của cha tôi. 41 Nhưng chú sẽ được giải lời thề hứa với tôi nếu chú đã đến với các bà con tôi mà họ không chịu để cô gái đi với chú. Lúc đó chú sẽ không còn bị buộc phải giữ lời thề.’ 42 Vậy, hôm nay, khi đến chỗ suối, tôi thưa: “Ôi, Giê-hô-va, là Đức Chúa Trời của chủ Áp-ra-ham tôi, nếu quả Ngài có ý định khiến chuyến đi của tôi được thành, thì xin Ngài – 43 tôi đang đứng đây, cạnh con suối – xin Ngài hãy cho thiếu nữ nào sẽ đến đây múc nước, tức người nữ mà tôi sẽ nói: “Xin cho tôi uống ít nước trong bình của cô,” 44 mà cô ta đáp lại: “Hãy uống đi, rồi tôi cũng sẽ múc nước cho lạc đà của ông uống nữa” – thì cô ấy là người mà Ngài, là Giê-hô-va, đã chọn cho con trai chủ tôi.’ 45 Thậm chí khi tôi chưa nói xong trong lòng như vậy thì, kìa, cô Rê-be-ca vác bình đi ra, và cô xuống suối múc nước. Vậy là tôi nói với cô: ‘Xin cho tôi uống nước.’ 46 Cô liền hạ bình nước trên vai xuống, đáp: ‘Ông uống đi, rồi tôi sẽ cho lạc đà của ông uống nữa.’ 47 Tôi hỏi cô gái rằng: ‘Cô là con ai?’ Cô đáp: ‘Con của Bê-tu-ên, con trai ông Na-cô mà bà Minh-ca đã sinh cho ông.’ Vậy là tôi đeo khuyên vào mũi và đôi xuyến vào tay cô gái. 48 Rồi tôi sấp xuống thờ lạy Giê-hô-va, chúc tụng Giê-hô-va, là Đức Chúa Trời của chủ Áp-ra-ham tôi, Đấng đã đưa dắt tôi đi đúng đường để gặp được con gái người bà con của chủ tôi cho con trai của chủ. 49 Vậy, bây giờ, nếu các ông sẵn sàng lấy tình nghĩa gia đình và lòng thành thực mà đối đãi với chủ tôi, thì xin cho tôi biết. Còn không thì cũng cho tôi hay, để tôi biết phải liệu thế nào.” 50 La-ban và Bê-tu-ên đáp lại, rằng: “Việc này là do Giê-hô-va; chúng tôi không dám nói đó là tốt hay xấu. 51 Kìa, Rê-be-ca ở trước mặt anh. Anh cứ đưa cô gái đi về làm vợ của con trai chủ anh, như Giê-hô-va đã phán.” 52 Khi anh đầy tớ của Áp-ra-ham nghe họ nói vậy, anh sấp mình xuống đất thờ lạy Giê-hô-va. 53 Anh lấy ra các món đồ bằng bạc, bằng vàng, cùng quần áo trao cho Rê-be-ca. Anh cũng tặng các món đồ quý giá cho anh và mẹ cô gái. 54 Lúc ấy, anh và những người cùng đi mới ăn, uống. Họ trú qua đêm tại đó, và khi họ thức dậy vào buổi sáng, anh nói: “Xin hãy cho tôi về lại với chủ tôi.” 55 Người anh trai và bà mẹ nói: “Hãy để con bé ở lại với chúng tôi ít ra thêm mươi bữa nữa, sau đó hãy đi.” 56 Nhưng anh đầy tớ đáp lại: “Xin đừng trì hoãn tôi, vì Giê-hô-va đã phù hộ tôi. Hãy cho tôi đi để tôi có thể về gặp lại chủ tôi.” 57 Họ bảo: “Chúng ta sẽ gọi con bé xem nó nghĩ sao.” 58 Vậy, họ gọi Rê-be-ca, hỏi: “Con muốn đi với chú này không?” Cô đáp: “Vâng, con muốn đi.” 59 Vậy là họ để cho em gái, cùng với người hầu gái của cô, lên đường với anh đầy tớ của Áp-ra-ham và những người cùng đi. 60 Họ chúc lành cho Rê-be-ca, rằng: “Em gái chúng ta, chúc cho em thành tổ mẫu của muôn ngàn người, và chúc cho dòng dõi em chiếm được cửa thành quân thù.” 61 Rồi Rê-be-ca đứng dậy; cô cùng các tớ gái lên lưng lạc đà đi theo anh đầy tớ. Như vậy, anh đem Rê-be-ca cùng đi với mình. 62 Y-sác đang sống tại Nê-ghép, và vừa mới từ Bê-e-la-cha-roi trở về. 63 Vào lúc chiều tối, Y-sác ra ngoài đồng để suy tư. Cậu nhìn lên và, kìa, cậu thấy có đàn lạc đà đang tiến đến. 64 Rê-be-ca cũng nhìn, và khi cô thấy Y-sác, cô nhảy xuống khỏi lạc đà. 65 Cô hỏi anh đầy tớ: “Người đang đi trong đồng ruộng tiến về phía chúng ta là ai vậy?” Anh đầy tớ đáp: “Chủ tôi đấy.” Vậy là cô lấy khăn voan che mặt lại. 66 Anh đầy tớ thuật lại cho Y-sác nghe mọi việc mình đã làm. 67 Rồi Y-sác đem Rê-be-ca vào trong lều của Sa-ra, mẹ mình, cưới cô làm vợ, và yêu thương cô. Như vậy, Y-sác được an ủi sau khi mẹ cậu qua đời.



Genesis 24:1

Bấy giờ

Từ này được dùng ở đây để đánh dấu một quãng ngắt trong mạch truyện chính. Tác giả bắt đầu kể một phần mới của câu chuyện.

Hãy đặt tay ngươi dưới đùi ta

Áp-ra-ham sắp sửa yêu cầu người đầy tớ này thề phải làm một việc gì đó. Đặt tay người dưới đùi Áp-ra-ham cho thấy người đầy tớ nhất định sẽ làm những điều ông thề.

Và ta sẽ biểu ngươi thề

Có thể diễn đạt thành một câu mệnh lệnh. Gợi ý dịch: "hãy thề"

Bởi Đức Giê-hô-va mà thề

Cách nói “bởi … mà thề” có nghĩa là dùng danh của một vật hoặc một người nào đó làm nền tảng hay sức mạnh để lập lời thề. “Hứa với ta có Đức Giê-hô-va làm chứng”

Đức Chúa Trời của trời và Đức Chúa Trời của đất

"Đức Chúa Trời của trời và đất”. Từ “trời” và “đất” được dùng chung có nghĩa là mọi vật mà Đức Chúa Trời tạo dựng nên.
Gợi ý dịch: “Đức Chúa Trời của mọi vật trên trời dưới đất”

Trời

Chỉ về nơi Đức Chúa Trời ngự.

Từ những con gái của người Ca-na-an

"từ những phụ nữ Ca-na-an" hoặc "từ dân Ca-na-an". Chỉ về những người nữ Ca-na-an.

những người mà ta đang sống giữa họ

"giữa những người ta đang sống”. Ở đây từ “ta” chỉ về Áp-ra-ham và hết thảy gia đình cùng đầy tớ của ông. Gợi ý dịch: "giữa những người chúng ta đang sống"

nhưng ngươi sẽ đi

Có thể dịch thành câu mệnh lệnh. Gợi ý dịch: "Hãy thề rằng ngươi sẽ đi" hoặc "Nhưng hãy đi"

Bà con của ta

"gia đình của ta”

Genesis 24:5

Nếu như

"Tôi phải làm gì nếu"

sẽ không chịu theo tôi

"sẽ không theo tôi" hoặc "từ chối cùng tôi trở lại"

Tôi có phải dẫn con trai ông quay trở lại xứ mà ông đã ra khỏi không

"Tôi có nên dẫn con trai ông đến sống ở xứ mà ông đã ra khỏi không"

Phải chắc chắn rằng ngươi không dẫn con trai ta trở lại đó!

Cụm từ “Phải chắc chắn’ nhấn mạnh mệnh lệnh theo sau. “Hãy cẩn thận, đừng dẫn con trai ta trở lại đó” hoặc “Ngươi nhất định không được dẫn con trai ta về đó”.

Đấng đã đem ta ra khỏi nhà cha ta

Từ “nhà” ở đây chỉ về những người trong gia đình của ông. Gợi ý dịch: "Đấng đã đem ta ra khỏi cha ta và cả gia đình ta"

Hứa với ta bằng một lời thề trang trọng

"thề cùng ta"

rằng: ‘Ta sẽ ban cho dòng dõi con đất nầy’

Đây là lời trích dẫn nằm trong một lời trích dẫn khác. Có thể dịch thành câu trích dẫn gián tiếp.
Gợi ý dịch: "rằng Ngài sẽ ban đất này cho dòng dõi của ta"

Ngài sẽ sai thiên sứ mình

Từ "Ngài” và “mình” chỉ về Đức Giê-hô-va.

Genesis 24:8

Thông Tin Tổng Quát:

Câu 8 tiếp tục lời căn dặn của Áp-ra-ham cho đầy tớ của mình.

Nhưng nếu cô gái ấy không chịu theo ngươi

"Nhưng nếu cô gái ấy từ chối đi cùng ngươi”. Áp-ra-ham đang trả lời câu hỏi của người đầy tớ trong [GEN 24:5]

Ngươi sẽ được tự do khỏi lời thề với ta

"ngươi sẽ được miễn lời thề mà ngươi đã lập cùng ta’. Không phải làm trọn lời thề được nói như thể người ấy được thoát khỏi vật đang buộc vào mình. Gợi ý dịch "ngươi sẽ không cần phải làm những gì mình đã thề”

Đặt tay dưới đùi của Áp-ra-ham, chủ mình

Câu này nhằm bày tỏ rằng ông nhất định sẽ làm những gì mình đnag thề.

Thề cùng người

"lập lời thề với người"

Về việc này

"về lời đề nghị của Áp-ra-ham" hoặc “rằng ông sẽ làm điều Áp-ra-ham cặn dặn”

Genesis 24:10

Rồi lên đường. Ông cũng đem

Câu “Ông cũng đem” cho biết thêm thông tin về những thứ người đầy tớ đem theo trong chuyến hành trình. Ông gom chúng lại trước lúc khởi hành.

Ông cũng đem theo tất cả lễ vật từ chủ mình

Có nghĩa là ông cũng mang theo nhiều vật tốt mà chủ mình muốn tặng cho gia đình của người nữ.

Rời khỏi và đi

"lên đường và đi” hoặc “ông rời đi”

Thành của Na-hô

Có thể là 1) “thành Na-hô sống” hoặc 2) “thành được gọi là Na-hô”. Nếu bạn có thể dịch từ này mà không cần phải phân biệt rõ ý thì hãy làm như vậy.

Ông cho lạc đà quỳ xuống

Lạc đà là những con vật cao lớn có chân dài. Ông cho lạc đà quỳ gối rồi hạ thấp người xuống đất. “Ông cho lạc đà nằm xuống”.

Giếng nước

"giếng" (UDB)

Kéo nước

"lấy nước" (UDB)

Genesis 24:12

Kế đó, ông nói

"Sau đó người đầy tớ nói"

Xin cho tôi được thành công hôm nay và bày tỏ sự thành tín về giao ước cùng chủ tôi là Áp-ra-ham

Có thế dịch câu này với từ nối “bằng cách”. Câu này cho biết người đầy tớ muốn Đức Chúa Trời bày tỏ sự thành tín theo giao ước như thế nào. Gợi ý dịch: "Xin bày tỏ sự thành tín về giao ước cùng chủ tôi là Áp-ra-ham bằng cách cho tôi được thành công hôm nay"

Cho tôi được thành công

"Cho tôi thành công”. Người đầy tớ muốn tìm một người vợ tốt cho con trai của Áp-ra-ham. Danh từ trừu tượng “thành công” có thể dịch thành động từ. Gợi ý dịch: “giúp tôi thành công” hoặc “khiến tôi có thể làm những việc mà tôi phải đến đây”

Bày tỏ sự thành tín về giao ước cùng chủ tôi là Áp-ra-ham

Đây là sự thành tín theo giao ước mà Đức Chúa Trời đã lập cùng Áp-ra-ham. Danh từ trừu tượng “sự thành tín” có thể dịch thành “thành tín”. Gợi ý dịch: “xin hãy thành tín với chủ tôi là Áp-ra-ham vì cớ giao ước của Ngài”.

Kìa

Ở đây, từ “kìa” thêm phần nhấn mạnh cho điều theo sau.

Suối nước

“con suối” hoặc “giếng nước”

Con gái của những người dân trong thành

"những cô gái trẻ của thành"

Xin hãy khiến mọi việc diễn ra như vầy

"Xin hãy khiến mọi việc diễn ra như thế này” hoặc “Xin khiến việc này xảy ra”

Khi tôi nói với cô gái nào rằng: “Xin cô nghiêng bình nước cho tôi uống một ngụm nước”

Đây là lời trích dẫn nằm trong một câu trích dẫn khác. Có thể diễn đạt thành câu trích dẫn dán tiếp. Gợi ý dịch: "Khi tôi hỏi xin cô gái nào cho tôi uống nước trong bình của nàng ấy”

Xin cô nghiêng bình

Người nữ thường mang bình nước trên vai. Cô phải nghiêng xuống để cho ông uống nước.

Bình

bình gốm cỡ trung dùng để đựng và rót các loại chất lỏng.

Rằng Ngài đã tỏ sự thành tín về giao ước cùng chủ tôi

Danh từ trừu tượng “sự thành tín” có thể được dịch là “thành tín”. Gợi ý dịch: "rằng Ngài đã thành tín với chủ của tôi vì cớ giao ước Ngài"

Genesis 24:15

Xảy khi

Cụm từ này được dùng ở đây để đánh dấu sự việc bắt đầu. Nếu ngôn ngữ của bạn có cách thể hiện điều này thì có thể xem xét sử dụng ở đây.

Kìa

Ở đây, từ ‘kìa” được dùng để hướng sự chú ý đến phần thông tin đáng ngạc nhiên theo sau.

Bình

Đây là bình gốm cỡ trung dùng để đựng và rót các loại chất lỏng. Xem cách đã dịch trong GEN 24:14.

Rê-bê-ca là con gái của Bê-tu-ên, tức là con trai của Minh-ca, vợ của Na-hô, em trai của Áp-ra-ham

"cha của Rê-bê-ca là Bê-tu-ên. Cha mẹ của Bê-tu-ên là Minh-ca và Na-hô. Na-hô là em trai của Áp-ra-ham”

Bê-tu-ên

Bê-tu-ên là cha của Rê-bê-ca. Xem cách đã dịch trong [GEN 22:22]

Na-hô

Đây là tên của một người nam. Xem cách đã dịch trong [GEN 11:22]

Minh-ca

Minh-ca là vợ của Na-hô, mẹ của Bê-tu-ên. Xem cách đã dịch trong [GEN 11:29]

Cô xuống suối … rồi trở lên

Suối là nơi có địa hình thấp hơn chỗ người đầy tớ đang đứng.

Genesis 24:17

Để gặp cô

"để gặp người nữ"

Một chút nước

"một ít nước"

Bình

Đây là bình gốm cỡ trung dùng để đựng và rót các loại chất lỏng. Xem cách đã dịch ở GEN 24:14.

Chủ của tôi

"ông". Ở đây người nữ dùng từ này để bày tỏ sự tôn trọng đối với người nam, dù cô không phải là nô lệ của người.

Cô nhanh chóng hạ bình nước xuống trên tay mình

"cô nhanh chóng hạ bình nước của mình xuống”. Cô đang mang bình trên vai. Cô phải hạ xuống để lấy nước cho người đầy tớ.

Genesis 24:19

Tôi sẽ múc nước

"tôi sẽ lấy nước”

Thế là cô vội vàng trút hết nước trong bình của mình

"Thế là cô nhanh chóng trút hết nước trong bình của mình"

Máng

"máng nước của bầy gia súc” (UDB). Máng là một vật đựng dài dùng để chứa nước cho các con vật uống nước.

Genesis 24:21

Người đàn ông

"Người đầy tớ" (UDB)

Quan sát cô

"quan sát Rê-bê-ca" hoặc “quan sát cô gái”

Để xem

Để biết điều gì đó thường được nói như thể là đang nhìn xem. Gợi ý dịch: "để biết"

làm cho chuyến đi của ông thành công

"làm thành mục đích chuyến đi của ông" hoặc "làm chuyến đi của ông được thành công". Có thể nói cụ thể người đầy tớ muốn xác định điều gì. Gợi ý dịch: "bày tỏ cho ông người nữ sẽ làm vợ Y-sác".

Hay không

Có thể nói rõ thông tin được ngầm hiểu ở đây. Gợi ý dịch: "hay không làm cho chuyến đi của ông thành công"

Một chiếc khoen đeo mũi bằng vàng nặng nửa siếc-lơ

"một chiếc khoen đeo mũi bằng vàng nặng sáu gram" (UDB). Cân nặng thể hiện giá trị của chiếc khoen. Gợi ý dịch: "một chiếc khoen đeo mũi đắt tiền"

Hai vòng đeo tay bằng vàng nặng mười siếc-lơ

"hai vòng đeo tay bằng vàng nặng 10 gram." Cân nặng cho thấy kích cỡ và giá trị của nó. Gợi ý dịch: "hai vòng đeo tay lớn bằng vàng" (UDB)

Cô là con gái của ai?

"Cha cô là ai?”

Trong nhà cha cô có còn phòng... không?

"trong nhà cha cô còn chỗ...không?”

Cho chúng tôi

Có vẻ như có những người khác cùng đi với đầy tớ của Áp-ra-ham. Từ “chúng tôi” ở đây chỉ về người đầy tớ và những người đi cùng ông. (Xem:

nghỉ qua đêm

"ở lại đêm nay" hoặc "ở lại qua đêm"

Genesis 24:24

Cô đáp

"Rê-bê-ca đáp” hoặc “cô gái đáp”

Cùng người

"cùng người đầy tớ”

Tôi là con gái của Bê-tu-ên, con trai mà Minh-ca đã sinh cho Na-hô

"Bê-tu-ên là cha tôi, và ông bà nội tôi là Minh-ca và Na-hô"

Chúng tôi có rất nhiều rơm và cỏ

Ý được ngầm hiểu ở đây là rơm và cỏ cho lạc đà. Có thể nói rõ ra ý này. Gợi ý dịch: "Chúng tôi có rất nhiều rơm và cỏ cho lạc đà"

Cho các ông nghỉ qua đêm

"cho các ông ở lại đêm nay" hoặc "nơi các ông có thể ở lại qua đêm"

Cho các ông

Từ “các ông” ở đây chỉ về người đầy tớ và những người đi cùng ông.

Genesis 24:26

Người

"người đầy tớ" (UDB)

Cúi đầu

Đây là biểu hiện của sự hạ mình trước mặt Đức Chúa Trời.

Không bỏ sự thành tín về giao ước Ngài và sự đáng tin cậy của Ngài đối với chủ tôi

"đã không ngừng bày tỏ sự thành tín về giao ước của Ngài và sự đáng tin cậy của Ngài đối với chủ tôi”. Danh từ trừu tượng “sự thành tín” và “sự đáng tin cậy” có thể được dịch là “thành tín và đáng tin cậy”. Gợi ý dịch: “đã luôn bày tỏ sự thành tín và đáng tin cậy của Ngài vì cớ giao ước của Ngài cùng chủ tôi”.

Không bỏ

Có thể dịch ở dạng khẳng định. Gợi ý dịch: "luôn bày tỏ"

Họ hàng

"gia đình" hoặc "thị tộc"

Genesis 24:28

chạy về, thuật lại cho nhà mẹ mình

Từ “nhà” ở đây chỉ về tất cả những người sống trong nhà của mẹ mình. Gợi ý dịch: "chạy về nhà, thuật lại cho mẹ mình và mọi người tại đó"

Mọi chuyện

"mọi việc vừa xảy ra"

Bấy giờ

Từ này được dùng ở đây để đánh dấu một quãng ngắt trong mạch truyện chính. Ở đây tác giả cho biết thông tin bối cảnh về Rê-bê-ca. Tác giả giới thiệu La-ban, anh của Rê-bê-ca.

Khi anh nàng thấy chiếc khoen đeo mũi... và khi người nghe lời kể của Rê-bê-ca em gái mình

Những điều này xảy ra trước khi ông chạy ra chỗ người đầy tớ. Câu này cho biết vì sao La-ban chạy ra chỗ người đầy tớ.

Khi người nghe lời kể của Rê-bê-ca em gái mình rằng: “Đây là những gì người này đã nói với em”

Có thể dịch thành câu trích dẫn gián tiếp. Gợi ý dịch: “Khi người nghe em gái mình là Rê-bê-ca kể lại những điều mà người đàn ông đã nói cùng nàng”

Kìa

"Thật vậy". Từ “kìa” thêm phần nhấn mạnh cho điều theo sau.

Genesis 24:31

Đến

"Đi vào” hoặc “Vào”

Người được ban phước của Đức Giê-hô-va

"người mà Đức Giê-hô-va đã ban phước”

Người

Ở đây, từ “người” chỉ về người đầy tớ của Áp-ra-ham.

Sao ông lại đứng ở ngoài?

La-ban dùng câu hỏi này để mời người đầy tớ của Áp-ra-ham vào nhà mình. Có thể dịch thành câu khẳng định. Gợi ý dịch: "Ông không cần phải ở bên ngoài."

Vì thế người đầy tớ đi vào nhà

Từ “đi vào” có thể dịch là “vào”.

Ông dỡ đồ xuống khỏi lạc đà

Không rõ là ai là người làm công việc này. Có thể dịch ở dạng chủ động. Gợi ý dịch: “Các đầy tớ của La-ban dỡ đồ xuống khỏi lạc đà”

Lạc đà được cho rơm và cỏ, có nước đưa đến

Câu này không nói ai là người làm việc này. Nếu dịch ở dạng chủ động, hãy dùng “những đầy tớ của La-ban” làm chủ ngữ. Gợi ý dịch: "Những đầy tớ của La-ban đem rơm và cỏ cho lạc đà, rồi họ lấy nước"

Cho ông … ông rửa chân

"cho đầy tớ của Áp-ra-ham và những người đi cùng ông rửa chân"

Genesis 24:33

Họ

Ở đây, từ “họ” chỉ về các thành viên trong gia đình La-ban hoặc những người đầy tớ trong nhà.

Dọn thức ăn trước mặt ông

"đem đồ ăn cho người đầy tớ”

Nói những gì tôi phải nói

"trình bày những lời của mình” hoặc “cho ông biết vì sao tôi đến đây”

Người đã trở nên cường thịnh

Từ “người” ở đây chỉ về Áp-ra-ham.

trở nên cường thịnh

"trở nên rất giàu có"

Ngài đã ban

Từ “Ngài” chỉ về Đức Giê-hô-va.

Genesis 24:36

Thông Tin Tổng Quát:

Người đầy tớ của Áp-ra-ham tiếp tục nói chuyện với gia đình của Rê-bê-ca.

Sinh một con trai cho chủ tôi

"sinh một người con trai”

Ông đã giao … cho người

"chủ tôi đã giao … cho con trai mình"

Chủ tôi đã bắt tôi thề rằng

"Chủ bắt tôi thề rằng tôi sẽ làm những điều người dặn tôi, và ông bảo”

trong số những con gái của người Ca-na-an

Chỉ về những người nữ Ca-na-an. Gợi ý dịch: "trong số những người nữ Ca-na-an” hoặc “trong dân Ca-na-an”

Là những người ta đang cư ngụ trên đất của họ

"giữa những người ta đang sống". Ở đây, từ “ta” chỉ về Áp-ra-ham và cả gia đình cùng các người đầy tớ.

đến với bà con ta

"đến với thị tộc ta" (UDB)

Genesis 24:39

Thông Tin Tổng Quát:

Người đầy tớ của Áp-ra-ham tiếp tục nói chuyện với gia đình của Rê-bê-ca.

Có thể cô gái ấy sẽ không chịu theo tôi

Đây là điều có thể xảy ra. Gợi ý dịch: “Nếu như cô gái ấy không chịu theo tôi trở về” hoặc “tôi phải làm gì nếu cô gái ấy không cùng tôi trở về?”

Đấng Ta hằng đi trước mặt Ngài

Việc phục vụ Đức Giê-hô-va được nói như thể Áp-ra-ham đang bước đi trong sự hiện diện của Đức Giê-hô-va. Gợi ý dịch: "Đấng ta phục vụ"

Ngài sẽ khiến đường lối ngươi được thành công

"Ngài sẽ làm cho chuyến đi của ngươi được thành công”

Dòng dõi

"gia đình"

Nhưng ngươi sẽ được thoát khỏi lời thề với ta nếu ngươi đến cùng bà con ta mà họ không chịu gả nàng. Vậy thì ngươi sẽ không mắc lời thề với ta.

Đây là một tình huống giả định mà Áp-ra-ham cho rằng ít có khả năng xảy ra. Có thể là 1) “Chỉ có một cách để ngươi thoát khỏi lời thề với ta: nếu ngươi đến cùng bà con ta mà họ không chịu gả nàng thì ngươi sẽ không mắc lời thề với ta” hoặc 2) dựa vào câu 40 “nếu ngươi đi đến nhà cha ta và hỏi cưới một cô gái thì người đã làm xong việc ta giao cho rồi. Nếu họ không gả nàng thì ngươi sẽ được thoát khỏi lời thề với ta”.

ngươi sẽ được thoát khỏi lời thề với ta

"ngươi sẽ được thoát khỏi lời ngươi đã thề cùng ta". Việc không phải giữ theo lời thề được nói như thể được thoát khỏi vật đang cột vào người. Gợi ý dịch: "ngươi sẽ không phải làm những điều đã thề với ta"

Nếu ngươi đến cùng bà con ta

Những ngôn ngữ khác nhau có cách dùng từ đến và đi khác nhau. Gợi ý dịch: "nếu ngươi đến nhà người bà con ta" hoặc "nếu ngươi đi đến bà con ta"

Genesis 24:42

Thông Tin Tổng Quát:

Người đầy tớ của Áp-ra-ham tiếp tục trò chuyện cùng gia đình của Rê-bê-ca.

Suối nước

"giếng nước”

Tôi đứng đây, bên cạnh suối nước này

Người đầy tớ ngắt lời mình đang cầu xin Đức Chúa Trời bằng cách hướng sự chú ý của Đức Chúa Trời vào vị trí ông đang đứng.

người nữ nào đến... người nữ mà tôi nói... người nữ nói cùng tôi

Người đầy tớ trở lại trình bày lời thỉnh cầu của mình, và ông đã ba lần đề cập đến người nữ ông hi vọng sẽ đến.

Để kéo nước

"để lấy nước”

Bình

Đây là bình gốm cỡ trung dùng để đựng và rót các loại chất lỏng. Xem cách đã dịch ở GEN 24:14.

Thì nàng chính là người nữ

Người đầy tớ kết thúc lời thỉnh cầu của mình.

Genesis 24:45

Thông Tin Tổng Quát:

Người đầy tớ của Áp-ra-ham tiếp tục trò chuyện cùng gia đình của Rê-bê-ca.

Thầm nguyện

Cầu nguyện thầm trong tâm trí được nói như thể ông đang nói trong lòng. Từ “lòng” chỉ về tư tưởng và tâm trí của ông. Gợi ý dịch: "cầu nguyện"

Kìa

"quả thật" hoặc "thình lình". Từ “kìa” ở đây cho chúng ta biết cần chú ý vào thông tin đáng ngạc nhiên theo sau.

Bình

Đây là bình gốm cỡ trung dùng để đựng và rót các loại chất lỏng. Xem cách đã dịch trong GEN 24:14.

Cô xuống suối

Cụm từ “xuống” được dùng ở đây vì suối là nơi có địa hình thấp hơn chỗ người đầy tớ đang đứng.

Suối

"giếng"

Cho lạc đà uống nước

"đem nước cho lạc đà"

Genesis 24:47

Thông Tin Tổng Quát:

Người đầy tớ của Áp-ra-ham tiếp tục trò chuyện cùng gia đình của Rê-bê-ca.

Con gái của Bê-tu-ên, con trai mà Minh-ca đã sinh cho Na-hô

"Cha của tôi là Bê-tu-ên. Ông bà nội là Na-hô và Minh-ca".

khoen ... vòng tay

Trong câu chuyện, những vật này đều làm bằng vàng. Xem cách đã dịch ở GEN 24:22.

Tôi cúi đầu

Đây là biểu hiện của sự hạ mình trước mặt Đức Chúa Trời.

Dẫn tôi đi đúng đường

"đem tôi đến đây"

Đấng đã dẫn tôi

Có thể dùng từ nối “bởi vì” để thể hiện đây là lí do vì sao người đầy tớ ngợi khen Đức Chúa Trời. Gợi ý dịch: "vì Đức Giê-hô-va đã dẫn tôi"

Họ hàng của chủ tôi

Chỉ về Bê-tu-ên, con trai của Na-hô, em trai Áp-ra-ham.

Genesis 24:49

Thông Tin Tổng Quát:

Người đầy tớ của Áp-ra-ham tiếp tục trò chuyện cùng gia đình của Rê-bê-ca.

Vậy nên bây giờ

"Bây giờ" (UDB). Từ “bây giờ” ở đây không có nghĩa là “ngay tại thời điểm đó”, nhưng nó được dùng để hướng sự chú ý đến điều quan trọng theo sau.

Nếu các ông sẵn lòng lấy lòng tử tế và trung tín đối cùng chủ tôi thì xin cho tôi biết

Có thể nói rõ cách họ bày tỏ lòng tử tế và trung tín như thế nào. Gợi ý dịch: “xin hãy cho tôi biết nếu các ông định tỏ lòng tử tế và trung tín cùng chủ tôi bằng cách gả Rê-bê-ca cho con trai của người’.

Các ông

Từ “các ông” chỉ về La-ban và Bê-tu-ên.

Lòng tử tế và sự trung tín

Những danh từ trừu tượng này có thể được dịch là “tử tế và trung tín”.

Sự thành tín trong gia đình

Đây là sự thành tín đối cùng những thành viên trong gia đình.

Nếu không

Có thể nói rõ điều được ngầm hiểu ở đây. Gợi ý dịch: "Nhưng nếu các ông không có ý định đối đãi cùng chủ tôi với lòng tử tế và thành tín như người trong nhà"

Genesis 24:50

Bê-tu-ên

Đây là cha của La-ban và Rê-bê-ca.

Điều này đến từ Đức Giê-hô-va

"Đức Giê-hô-va đã khiến tất cả những điều này xảy ra"

chúng tôi không thể nói được là xấu hay tốt

Họ đang nói rằng họ không có thẩm quyền để quyết định việc Đức Chúa Trời làm là tốt hay xấu. Gợi ý dịch: "chúng tôi không dám xét đoán việc Đức Giê-hô-va đang làm"

Kìa

Ở đây, từ ‘kìa” thêm phần nhấn mạnh cho điều theo sau.

Rê-bê-ca đang ở trước mặt ông

"Đây là Rê-bê-ca"

Genesis 24:52

Những lời của họ

"Những lời của La-ban và Bê-tu-ên”. Từ “lời” ở đây chỉ về những điều họ nói. Gợi ý dịch: “những lời La-ban và Bê-tu-ên nói”.

Ông sấp mình xuống

Sấp mình trước mặt Đức Chúa Trời là một cách bày tỏ sự ngợi khen Ngài.

Những vật phẩm bằng vàng và bạc

"những vật bằng bạc và vàng” hoặc “những vật làm bằng bạc và vàng”

tặng vật quý giá

"tặng vật đắc giá" hoặc "tặng vật giá trị"

Genesis 24:54

Ông và những người cùng đi

"đầy tớ của Áp-ra-ham và những người của ông"

Nghỉ đêm tại đó

"ngủ lại đêm đó"

Thức dậy vào buổi sáng

“thức dậy vào sáng hôm sau”

Xin cho tôi ra đi

"Xin cho tôi trở về"

Ít ngày nữa, ít nhất là mười ngày

"ít nhất là mười ngày nữa"

Mười

"10"

Sau đó

"Kế đó"

Genesis 24:56

Ông nói

"Người đầy tớ của Áp-ra-ham nói"

Cùng họ

"cùng anh và mẹ của Rê-bê-ca"

Xin đừng cản tôi

"Xin đừng làm tôi chậm trễ” (UDB) hoặc “Xin dừng bắt tôi phải chờ đợi”

Đức Giê-hô-va đã cho chuyến đi của tôi thành công

Từ “chuyến đi” ở đây chỉ về chuyến hành trình. Gợi ý dịch: "Đức Giê-hô-va đã khiến tôi hoàn thành mục đích của chuyến đi"

Cho tôi lên đường

"Cho phép tôi rời đi"

Genesis 24:59

Vậy họ đưa em gái họ là Rê-bê-ca

"vậy gia đình đưa Rê-bê-ca"

Em gái họ

Rê-bê-ca là em gái của La-ban. Gợi ý dịch: "người bà con của họ” hoặc “em gái của La-ban”.

Người đầy tớ gái của nàng

Chỉ về người hầu gái đã cho Rê-bê-ca bú khi cô còn nhỏ, chăm sóc cho cô lúc lớn lên, đến tận bây giờ vẫn còn hầu hạ cô”.

Em gái chúng ta

Rê-bê-ca không phải là em gái của mọi người trong gia đình cô. Nhưng họ gọi cô như thế để tỏ ra rằng họ yêu mến cô. Gợi ý dịch: “Rê-bê-ca yêu dấu của chúng ta”

Chúc em trở thành mẹ của hàng triệu người

Từ “mẹ” ở đây mang ý nghĩa là tổ tiên. Gợi ý dịch: “nguyện em trở thành tổ tiên của hàng triệu người” hoặc “chúc em có thật nhiều con cháu”.

Hàng triệu

Tức là một con số rất lớn hoặc một con số không thể đếm được.

Nguyện dòng dõi của em chiếm được cổng thành của những kẻ thù ghét chúng nó

Quân đội sẽ phá cổng thành quân địch và chế ngự dân chúng. Gợi ý dịch: "Nguyện dòng dõi của em đánh bại hoàn toàn những kẻ thù ghét chúng"

Genesis 24:61

Rồi Rê-bê-ca đứng dậy, cùng những người hầu gái của cô cưỡi lạc đà

"Đoạn, Rê-bê-ca và các tì nữ đi ra, cưỡi lạc đà"

Như vậy, người đầy tớ đưa Rê-bê-ca lên đường

" Như vậy, người đầy tớ của Áp-ra-ham đưa Rê-bê-ca trở về"

Bấy giờ

Từ này đánh dấu phần chuyển đổi trong câu chuyện, từ việc người đầy tớ tìm vợ chuyển sang kể về Y-sác.

Bê-la-cha-roi

Đây là tên gọi của giếng nước tại Nê-ghép. Xem cách đã dịch GEN 16:14.

Genesis 24:63

Buổi tối, Y-sác đi ra ngoài đồng để suy ngẫm

"Một buổi tối nọ, Y-sác đi ra đồng để suy ngẫm”. Hẳn đã rất lâu sau khi người đầy tớ và Rê-bê-ca rời khỏi nhà của cô, vì họ phải đi một quãng đường rất xa.

Khi chàng nhìn lên thì thấy, kìa, đàn lạc đà đang đi đến!

Ở đây, từ “kìa” được dùng để hướng sự chú ý đến thông tin đáng ngạc nhiên theo sau. "Khi chàng nhìn lên thì ngạc nhiên khi thấy đoàn lạc đà đang đến”.

Rê-bê-ca nhìn

"Rê-bê-ca nhìn lên"

Nàng nhảy xuống khỏi lạc đà

"nàng nhanh chóng xuống khỏi lạc đà”

Vì thế nàng lấy tấm voan và che mình lại

"Vì thế nàng lấy tấm voan che mặt mình lại". Đây là điều thể hiện sự tôn trọng và hạ mình đối với người nàng sẽ cưới. Có thể dịch rõ nghĩa của cả câu.

Tấm voan

Một miếng vải dùng để che phủ đầu, vai và khuôn mặt.

Genesis 24:66

Và đưa Rê-bê-ca vào, nàng trở thành vợ người

Cả hai vế này đều có nghĩa là Y-sác cưới Rê-bê-ca. Gợi ý dịch: "và cưới Rê-bê-ca" hoặc "và lấy nàng làm vợ"

Vậy, Y-sác được an ủi

Có thể dịch ở dạng chủ động. Gợi ý dịch: "Vậy Rê-bê-ca an ủi Y-sác"


Chapter 25

1 Áp-ra-ham cưới một vợ khác; tên người vợ này là Kê-tu-ra. 2 Bà sinh cho ông Xim-ram, Giốc-chan, Mê-đan, Ma-đi-an, Dích-bác và Su-ách. 3 Giốc-chan sanh Sê-ba và Ðê-đan. Con cháu của Ðê-đan là dân A-si-ri, dân Lê-tút, và dân Lê-um. 4 Các con trai của Ma-đi-an là Ê-pha, Ê-phe, Ha-nóc, A-bi-đa và Ên-đa. Tất cả họ đều là con cháu Kê-tu-ra. 5 Áp-ra-ham cho Y-sác toàn bộ tài sản mình. 6 Tuy nhiên, trong lúc còn sống, ông cũng cho con cái của những người vợ lẻ các phẩm vật và bảo họ đi sang xứ sở phương đông, cách xa con trai mình là Y-sác. 7 Đó là những ngày tháng của cuộc đời Áp-ra-ham mà ông đã sống, được 175 năm. 8 Áp-ra-ham tắt hơi và qua đời ở tuổi cao niên; ông về với tổ tông khi đã già và đã sống trọn vẹn cuộc đời. 9 Các con trai ông là Y-sác và Ích-ma-ên chôn cất ông trong cái hang Mạc-bê-la trên cánh đồng của Ép-rôn, con trai Xô-ba, người Hê-tít, gần Mam-rê. 10 Đây là cánh đồng mà Áp-ra-ham đã mua của các con cháu dòng họ Hếch. Áp-ra-ham được chôn cất ở đó cùng với vợ là Sa-ra. 11 Sau khi Áp-ra-ham qua đời, Đức Chúa Trời ban phước cho con trai ông là Y-sác, đang sống gần Bê-e-la-cha-roi. 12 Đây là dòng dõi Ích-ma-ên, con trai Áp-ra-ham mà A-ga, người Ai Cập, đầy tớ Sa-ra, đã sinh cho Áp-ra-ham. 13 Đây là tên các con trai của Ích-ma-ên, xếp theo độ tuổi: Nê-ba-giốt – con trưởng của Ích-ma-ên, Kê-đa, Át-bê-ên, Mi-bô-sam, 14 Mích-ma, Ðu-ma, Ma-sa, 15 Ha-đa, Thê-ma, Giê-thu, Na-phích, và Kết-ma. 16 Đó là các con trai của Ích-ma-ên và tên của họ, tùy theo làng và nơi đóng trại của họ - mười hai công hầu tùy theo bộ tộc họ. 17 Đó là những năm của cuộc đời Ích-ma-ên, được 137 năm: ông tắt hơi và về với tổ tông. 18 Họ sống từ Ha-vi-la đến Su-rơ, gần Ai Cập, khi đi về hướng A-ri-ri. Họ sống trong tình trạng thù địch nhau. 19 Đây là những chuyện liên qua đến Y-sác, con trai Áp-ra-ham. Áp-ra-ham sinh Y-sác. 20 Y-sác được bốn mươi tuổi khi ông cưới Rê-be-ca, con gái Bê-tu-ên người A-ram ở xứ Pha-đan A-ram, em gái của La-ban, người A-ram, làm vợ. 21 Y-sác cầu khẩn Giê-hô-va cho vợ mình vì bà son sẻ; Giê-hô-va đáp lời cầu xin của ông, cho Rê-be-ca có thai. 22 Các thai nhi xô đẩy nhau trong dạ bà, nên bà thắc mắc: “Sao chuyện này lại xảy ra với tôi nhỉ?” Bà đến hỏi Giê-hô-va việc ấy. 23 Giê-hô-va nói với bà: “Hai nước đang ở trong dạ con, hai dân tộc sẽ bị chia ra ở trong con. Dân này sẽ mạnh hơn dân kia, và đứa lớn sẽ phục vụ đứa nhỏ.” 24 Khi đến lúc bà phải sinh nở, kìa, có một thai đôi trong dạ bà. 25 Đứa thứ nhất ra trước đỏ hồng toàn thân giống như cái áo lông. Họ đặt tên nó là Ê-sau. 26 Sau đó, em nó ra theo, tay nắm gót chân anh là Ê-sau. Họ đặt tên nó là Gia-cốp. Y-sác được sáu mươi tuổi khi vợ ông sinh con. 27 Các cậu bé lớn lên, và Ê-sau trở thành một thợ săn thiện nghệ; còn Gia-cốp lại là người trầm lặng, cứ lẩn quẩn trong mấy chiếc lều. 28 Y-sác yêu thương Ê-sau vì ông hay ăn các con thú mà anh này săn bắt, còn Rê-be-ca thì yêu thương Gia-cốp. 29 Gia-cốp nấu món đậu. Ê-sau từ ngoài đồng về, người lả vì đói. 30 Ê-sau nói với Gia-cốp: “Cho anh ăn món đậu đỏ hầm ấy đi. Anh xin em, anh đuối quá!” Đó là lý do anh có tên là Ê-đôm. 31 Gia-cốp trả lời: “Anh bán cho em quyền trưởng nam đi đã.” 32 Ê-sau đáp: “Ôi, anh chết đến nơi rồi. Cái quyền trưởng nam đó anh cần làm gì nữa?” 33 Gia-cốp đáp: “Anh thề với em trước đi.” Thế là Ê-sau thề hứa, và như vậy anh bán quyền con trưởng của mình cho Gia-cốp. 34 Rồi Gia-cốp cho Ê-sau ăn bánh mì với món đậu lăng hầm. Anh ta ăn, uống, rồi đứng dậy bỏ đi. Ê-sau khinh thường quyền trưởng nam mình là vậy.



Genesis 25:1

Thông Tin Tổng Quát:

Xem.

Tất cả những người này

Chỉ về những người được nêu tên trong câu 2-4.

Genesis 25:5

Áp-ra-ham cho Y-sác tất cả gia tài của mình

"Y-sác thừa kế mọi tài sản của Áp-ra-ham”. Thường thì người cha khi cao tuổi sẽ chia gia tài của mình chứ không để việc đó cho người khác làm sau khi ông qua đời.

Genesis 25:7

Đây là số ngày trong đời mà Áp-ra-ham đã sống, 175 năm

"Áp-ra-ham sống được 175 năm"

Áp-ra-ham trút hơi thở cuối cùng và qua đời

"Áp-ra-ham trút hơi thở cuối cùng và qua đời”. Cụm từ “trút hơi thở cuối cùng” và “qua đời” có nghĩa căn bản giống nhau. Gợi ý dịch: “Áp-ra-ham qua đời”

Áp-ra-ham trút hơi thở cuối cùng

Đây là cách tế nhị để nói một người qua đời.

Khi tuổi tác đã cao, một người cao niên đã thỏa nguyện về đời mình

Hai vế này căn bản có ý nghĩa giống nhau và nhân mạnh rằng Áp-ra-ham sống rất thọ. Gợi ý dịch: "khi ông sống rất lâu và đã già "

một người cao niên đã thỏa nguyện về đời mình

Việc sống lâu được nói như thể cuộc đời là một bình chứa đã được đổ đầy.

Ông được sum họp với tổ tông mình

Có nghĩa là sau khi Áp-ra-ham qua đời, linh hồn ông đi đến nơi của những người họ hàng bà con đã chết trước ông. Có thể dịch ở dạng chủ động. Gợi ý dịch: “ông đến chỗ những thành viên trong gia đình đã qua đời trước đó”

Genesis 25:9

Hang đá Mặc-bê-la, trong cánh đồng Ép-rôn

Ép-rôn sở hữu một cánh đồng ở Mặc-bê-la và hang đá tại đó. Áp-ra-ham đã mua lại cánh đồng này từ Ép-rôn.

Mặc-bê-la

Mặc-bê-la là tên của một vùng hoặc một khu vực. Xem cách đã dịch ở [GEN 23:9]

Ép-rôn...Sô-ha

Đây là tên của những người nam. Xem cách đã dịch ở [GEN 23:8]

gần Mam-rê

Mặc-bê-la ở gần Mam-rê.

Mam-rê

Đây là một tên gọi khác của thành Hếp-rôn. Có thể nó được đặt theo tên của Mam-rê, bạn của Áp-ra-ham sống tại đó. Xem cách đã dịch ở [GEN 23:17]

Cánh đồng này Áp-ra-ham đã mua

"Áp-ra-ham đã mua cánh đồng này"

con cháu của Hếch

"dòng dõi của Hếch” hoặc “người Hê-tít”. Xem cách đã dịch ở GEN 23:5.

Áp-ra-ham được chôn

Có thể dich ở dạng chủ động. Gợi ý dịch: "Họ chôn Áp-ra-ham"

Con trai ông

"con trai của Áp-ra-ham"

Bê-la-cha-roi

Tên gọi nay có nghĩa là “giếng của Đấng hằng sống đoái xem tôi”. Xem cách đã dịch ở [GEN 16:14]

Genesis 25:12

Bấy giờ

Từ này được dùng trong tiếng Anh để giới thiệu một phần mới trong câu chuyện và cho biết thông tin về Ích-ma-ên.

Genesis 25:13

Thông Tin Tổng Quát:

Xem.

Đây là các con trai của Ích-ma-ên và tên của họ, đặt theo tên làng, nơi họ đóng trại; mười hai thủ lĩnh của dân tộc họ

Có thể dịch thành hai câu. “Đây là tên mười hai người con trai của Ích-ma-ên. Họ lãnh đạo những chi tộc được đặt theo tên mình, và mỗi người họ đều có làng và chỗ cắm trại riêng”.

Mươi hai

"12"

Thủ lĩnh

Từ “thủ lĩnh” ở đây có nghĩa là người lãnh đạo chi tộc, chứ không phải là con trai của vua.

Genesis 25:17

Đây là số năm trong đời của Ích-ma-ên, 137 năm

"Ích-ma-ên sống được 137 năm"

Trút hơi thở cuối cùng và qua đời

Cụm từ “trút hơi thở cuối cùng” và “qua đời” căn bản có nghĩa giống nhau. Gợi ý dịch: "qua đời"

Được sum họp với tổ tông mình

Nghĩa là sau khi Ích-ma-ên qua đời, linh hồn ông đi đến nơi của những người họ hàng bà con đã chết trước ông. Có thể dịch ở dạng chủ động. Gợi ý dịch: “ông đến chỗ những thành viên trong gia đình đã qua đời trước đó”

Họ sống

“Dòng dõi của ông định cư” (UDB)

Từ Ha-vi-la đến Xu-rơ

"giữa Ha-vi-la và Xu-rơ"

Ha-vi-la

Ha-vi-la nằm ở sa mạc A-ra-bi. Xem cách đã dịch ở [GEN 2:11]

Về phía

"về hướng"

Họ sống thù nghịch nhau

Có thể là: 1) "họ không sống hòa bình với nhau” (UDB) hoặc 2) “Họ sống cách xa những người bà con khác”.

Genesis 25:19

Đây là những sự kiện liên quan đến Y-sác, con trai của Áp-ra-ham

Câu này giới thiệu câu chuyện về dòng dõi của Y-sác trong Sáng-thế ký 25:19-35:29. Gợi ý dịch: “Đây là câu chuyện về dòng dõi của Y-sác, con trai Áp-ra-ham”

Bốn mươi tuổi

"40 tuổi"

Khi ông lấy Rê-bê-ca làm vợ

"khi ông cưới Rê-bê-ca"

Bê-tu-ên

Bê-tu-ên là cha của Rê-bê-ca. Xem cách đã dịch trong [GEN 22:22]

Pha-đan A-ram

Đây là một tên gọi khác của vùng Mê-sô-pô-ta-mi, ngày nay là I-rắc.

Genesis 25:21

Bà không có con

"bà không thể có thai"

Rê-bê-ca vợ ông có thai

Có thể nói rõ Rê-bê-ca mang thai song sinh: “Rê-bê-ca, vợ ông, có thai đôi”

Các thai nhi đánh nhau trong bụng bà

"các thai nhi đụng nhau trong bụng bà" hoặc "các thai nhi trong bụng bà chen lấn nhau"

Các thai nhi … trong bụng bà

Rê-bê-ca mang thai đôi.

Bà đi cầu hỏi Đức Giê-hô-va về việc này

“Bà đi và cầu hỏi Đức Giê-hô-va về chuyện này”. Không rõ là bà đi đâu. Có thể bà đi đến nơi nào đó riêng tư để cầu nguyện hoặc đến một nơi để dâng tế lễ.

Genesis 25:23

phán cùng bà

"phán cùng Rê-bê-ca"

Hai nước … phục vụ đứa nhỏ

Đây là ngôn ngữ văn thơ. Nếu ngôn ngữ của bạn có cách để thể thơ thì có thể xem xét sử dụng ở đây.

Hai nước đang ở trong bụng con

“Hai nước” chỉ về hai đứa trẻ. Mỗi đứa trẻ sẽ là tổ phụ của một dân tộc. Gợi ý dịch: "Hai nước sẽ ra từ thai sinh đôi trong bụng người"

Và hai dân tộc từ bụng con sẽ phân rẽ

“Hai nước” chỉ về hai đứa trẻ. Mỗi đứa trẻ sẽ là tổ phụ của một dân tộc. Có thể dịch ở dạng chủ động. Gợi ý dịch: "và khi con sinh hai đứa trẻ này, chúng sẽ là thù địch của nhau"

Đứa lớn sẽ phục vụ đứa nhỏ

Có thể là 1) "đứa con trai lớn sẽ phục vụ đứa con trại nhỏ” hoặc 2) “dòng dõi của đứa con trai lớn sẽ phục vụ cho dòng dõi của đứa con trai nhỏ”. Nếu có thể, hãy dịch câu này sao cho người đọc có thể hiểu được một trong hai ý trên.

Genesis 25:24

Kìa

Từ “kìa” ở đây thêm phần nhấn mạnh cho điều theo sau. “Thật vậy”

Đỏ hồng toàn thân như một chiếc áo choàng bằng lông

Có thể là 1) da của ông màu đỏ và người có rất nhiều lông hoặc 2) người ông có rất nhiều lông màu đỏ. Gợi ý dịch: “đỏ và có nhiều lông như một chiếc áo choàng lông thú”

Ê-sau

Người dịch có thể thêm vào ghi chú “Tên Ê-sau có cách phát âm giống với từ ‘nhiều lông’”.

Nắm gót chân Ê-sau

“nắm phía sau bàn chân của Ê-sau”

Gia-cốp

Người dịch ó thể thêm vào ghi chú “Tên Gia-cốp có nghĩa là ‘người nắm gót chân’”.

Sáu mươi tuổi

"60 tuổi"

Genesis 25:27

Trở nên một thợ săn giỏi

“giỏi trong việc săn bắn và giết thịt thú rừng làm thức ăn”

Người trầm tĩnh

"người yên lặng” hoặc “người ít năng động”

thường dành thời gian ở trong trại

Thời gian được nói đến như một mặt hàng có thể chi dùng. Gợi ý dịch: "phần lớn thời gian ở trong trại"

Bấy giờ

từ này được dùng để chuyển hướng tập trung từ câu chuyện sang phần thông tin về Y-sác và Rê-bê-ca.

Y-sác yêu

Từ “yêu” ở đây có nghĩa là “thích” hoặc “ưu ái”.

Bởi vì ông ăn thịt mà người săn được

"bởi vì ông ăn thịt thú rừng mà Ê-sau săn được” hoặc “bởi vì ông thích ăn thịt rừng mà Ê-sau bắt được”

Genesis 25:29

Gia-cốp nấu

Vì đây là phần mở đầu cho câu chuyện kể về một sự việc xảy ra vào một thời điểm nên người dịch có thể bắt đầu với cụm từ: “Một ngày kia, Gia-cốp nấu’ như trong bản dịch UDB.

Nấu món hầm

"luộc một ít thức ăn" hoặc "nấu một ít súp". Món hầm này được nấu với đậu lăng. (Xem: GEN 25:34)

Ông đói lả

"ông mệt vì quá đói" hoặc "ông quá đói"

Anh mệt lả rồi

“Tôi đói lả rồi” hoặc “anh đói quá”

Ê-đôm

Người dịch có thể thêm vào ghi chú “Tên Ê-dôm có nghĩa là ‘đỏ’”.

Genesis 25:31

Quyền trưởng nam

"quyền lợi của con trưởng được hưởng hầu hết gia tài của cha mình" (UDB)

Anh sắp chết

Ê-sau nói quá nhằm nhấn mạnh mình đói tới mức nào. Gợi ý dịch: "Anh đói đến nỗi tưởng như sắp chết rồi"

Quyền trưởng nam có ích gì cho anh chứ?

Ê-sau dùng một câu hỏi để nhấn mạnh rằng lúc này việc ăn uống quan trọng hơn quyền trưởng nam. Câu này có thể được dịch thành câu khẳng định. Gợi ý dịch: "Của thừa kế chẳng ích gì cho anh nếu giờ anh chết đói!"

anh hãy thề trước đi

Có thể nói rõ điều Gia-cốp muốn Ê-sau thề. Gợi ý dịch: “Trước tiên hãy thề với em rằng anh sẽ bán quyền trưởng nam của anh cho em”

Đậu lăng

Giống như hạt đậu, nhưng nó rất nhỏ, tròn và hơi dẹt.

Ê-sau khinh quyền trưởng nam của mình

“Ê-sau cho thấy rằng ông không coi trọng quyền trưởng nam của mình”


Chapter 26

1 Bấy giờ có nạn đói xảy ra trong xứ, ngoài cơn đói kém trước đó vào thời Áp-ra-ham. Y-sác đi đến A-bi-mê-léc, vua Phi-li-tin, tại Ghê-ra. 2 Giê-hô-va hiện ra với ông, và phán: “Đừng đi xuống Ai Cập, mà hãy cứ ở trong xứ Ta chỉ bảo cho con. 3 Hãy cư ngụ ngay trong xứ này, rồi Ta sẽ ở cùng con và ban phước cho con; vì Ta sẽ ban hết đất này cho con và dòng dõi con, và Ta sẽ làm thành lời thề hứa mà Ta đã thề với cha của con là Áp-ra-ham. 4 Ta sẽ khiến dòng dõi con gia tăng thêm nhiều giống như sao trời, và Ta sẽ ban cho dòng dõi con tất cả đất này. Bởi hậu tự của con mà mọi dân tộc trên đất sẽ được phước. 5 Ta sẽ làm như vậy vì Áp-ra-ham đã nghe theo tiếng Ta và vâng giữ các chỉ dẫn, điều răn, quy tắc, cùng luật pháp của Ta.” 6 Vậy là Y-sác cứ sống tại Ghê-ra. 7 Khi dân chúng nơi đó hỏi ông về vợ ông, ông đáp: “Bà ấy là em gái tôi.” Ông sợ không dám nói: “Bà ấy là vợ tôi,” vì ông nghĩ: “Giới đàn ông ở đây sẽ sát hại mình để cưỡng đoạt Rê-be-ca, vì nàng quá xinh đẹp.” 8 Sau khi Y-sác ở đó được một thời gian, A-bi-mê-léc, vua Phi-li-tin, tình cờ nhìn qua cửa sổ. Kìa, ông thấy Y-sác đang âu yếm Rê-be-ca, vợ mình. 9 A-bi-mê-léc gọi Y-sác đến gặp vua, và bảo: “Này, hẳn bà ấy là vợ ông. Sao ông lại nói: ‘Bà ấy là em gái tôi’?” Y-sác đáp: “Vì tôi nghĩ người ta có thể sát hại mình để cưỡng đoạt nàng.” 10 A-bi-mê-léc nói: “Việc ông đã làm cho chúng tôi đó là sao vậy? Lỡ một ai đó đến ăn nằm với vợ ông, và thế là ông khiến chúng tôi phải mắc tội.” 11 Vậy, A-bi-mê-léc cảnh báo toàn thể dân chúng, rằng: “Bất kỳ ai chạm vào người này hoặc vợ ông ta hẳn sẽ bị xử tử.” 12 Y-sác gieo trồng trong xứ ấy và cùng năm đó thu hoạch gấp trăm lần, vì Giê-hô-va ban phước cho ông. 13 Ông giàu lên và càng ngày càng cường thạnh đến nỗi ông trở nên đầy quyền lực. 14 Ông có nhiều chiên và gia súc, cùng rất đông tôi tớ trong nhà. Người Phi-li-tin ganh tị với ông. 15 Tất cả những giếng nước mà các tôi tớ của cha ông đã đào trong thời Áp-ra-ham đều bị người Phi-li-tin dùng đất lấp đầy hết. 16 A-bi-mê-léc bảo Y-sác: “Hãy đi khỏi xứ chúng tôi, vì ông đã quá cường thạnh so với chúng tôi.” 17 Vậy, Y-sác đi khỏi đó đến đóng trại tại thung lũng Ghê-ra và sống tại đây. 18 Y-sác khơi lại các giếng nước mà người ta đã đào trong thời Áp-ra-ham, cha mình. Người Phi-li-tin đã lấp chúng lại sau khi Áp-ra-ham qua đời. Y-sác gọi các giếng đó bằng chính tên mà cha ông đã gọi. 19 Khi các tôi tớ của của Y-sác đào trong thung lũng, họ tìm thấy ở đó một giếng nước mạch. 20 Bọn chăn tại Ghê-ra tranh giành với bọn chăn của Y-sác, rằng: “Giếng này của bọn tao.” Vậy nên Y-sác gọi cái giếng đó là “Ê-sét,” vì chúng tranh giành với ông. 21 Họ đào một giếng khác, nhưng chúng cũng tranh giành cái giếng ấy, nên ông đặt tên nó là “Sít-na.” 22 Ông bỏ chỗ đó và đào thêm một giếng thứ ba, lần này, chúng thôi, không tranh giành nữa. Vì vậy, ông gọi giếng đó là “Rê-hô-bốt,” và nói rằng: “Bây giờ thì Giê-hô-va để chúng ta nơi rộng rãi, và chúng ta sẽ thạnh vượng trong vùng này.” 23 Rồi từ đó Y-sác đi lên Bê-e-sê-ba. 24 Ngay đêm hôm đó, Giê-hô-va hiện ra với ông và nói: “Ta là Đức Chúa Trời của Áp-ra-ham, cha của con. Đừng sợ, vì Ta ở cùng con; Ta sẽ ban phước cho con và khiến dòng dõi con đông đúc, vì cớ đầy tớ Ta là Áp-ra-ham.” 25 Y-sác lập một bàn thờ tại đó, rồi cầu khẩn danh Giê-hô-va. Ông dựng trại và các tôi tớ ông đào một cái giếng. 26 Lúc ấy, A-bi-mê-léc từ Ghê-ra đến gặp ông, có A-hu-sát, bạn mình, và Phi-côn, quan lãnh binh mình, tháp tùng. 27 Y-sác hỏi họ: “Các ông đến gặp tôi làm gì, khi mà các ông thù ghét tôi và đã đuổi chúng tôi khỏi giữa các ông?” 28 Họ đáp: “Chúng tôi đã thấy rõ rằng Giê-hô-va đã ở cùng ông. Nên chúng tôi quyết định phải có sự thề ước giữa chúng ta – vâng, giữa chúng tôi và các ông. Vậy, xin cho chúng tôi lập giao ước với ông, 29 để ông không làm hại chúng tôi, y như chúng tôi đã không làm hại ông, mà đã đối xử tử tế với ông và để cho ông ra đi bình yên. Quả là ông được Giê-hô-va ban phước.” 30 Vậy, Y-sác dọn tiệc đãi họ, và họ ăn, uống. 31 Họ thức dậy sớm vào buổi sáng và lập lời thề với nhau. Rồi Y-sác tiễn mấy người đó lên đường và họ ra đi bình yên. 32 Cùng ngày ấy, các tôi tớ của Y-sác đến báo cho ông về cái giếng mà họ đã đào. Họ thưa: “Chúng tôi đã thấy nước.” 33 Ông gọi giếng đó là Si-ba, cho nên tên của thành đó gọi là Bê-e-sê-ba cho đến ngày nay. 34 Khi Ê-sau được bốn mươi tuổi thì anh cưới hai cô vợ: Giu-đít, con gái ông Bê-e-ri, người Hê-tít, và Bách-mát, con gái ông Ê-lôn, cũng người Hê-tít. 35 Họ khiến cho Y-sác và Rê-be-ca phải sầu muộn.



Genesis 26:1

Bấy giờ

Từ này được dùng để đánh dấu một phần mới trong câu chuyện.

Nạn đói xảy ra

"Có một nạn đói” hoặc “có một nạn đói khác”.

Trong xứ

Có thể nói rõ là xứ nào. Gợi ý dịch: "trong xứ mà Y-sác và gia đình ông sinh sống"

Đã từng xảy ra trong thời của Áp-ra-ham

Cụm từ “trong thời” ở đây là thời Áp-ra-ham còn sống. Gợi ý dịch: “đã từng xảy ra trong đời Áp-ra-ham”

Genesis 26:2

Thông Tin Tổng Quát:

Đức Giê-hô-va bắt đầu phán với Y-sác.

Hiện đến cùng ông

"hiện đến cùng Y-sác"

Đừng xuống Ai Cập

Rời khỏi vùng đất hứa thường được nói là “đi xuống” một nơi khác.

vì Ta sẽ ban cho con và dòng dõi con tất cả các vùng đất này

"vì Ta sẽ ban tất cả các vùng đất này cho con và dòng dõi con"

Ta sẽ làm trọn lời Ta đã thề với Áp-ra-ham, cha của con

"Ta sẽ làm điều ta đã hứa với Áp-ra-ham, cha của con"

Genesis 26:4

Thông Tin Tổng Quát:

Đức Giê-hô-va tiếp tục phán cùng Y-sác.

Ta sẽ làm cho dòng dõi con thêm nhiều

"Ta sẽ khiến con có nhiều con cháu"

Giống như sao trên trời

Câu này so sánh dòng dõi của Y-sác nhiều như sao trên trời. Xem cách đã dịch ở [GEN 22:17]

Trời

Chỉ về mọi thứ chúng ta nhìn thấy bên trên trái đất, bao gồm mặt trời, mặt trăng và các ngôi sao.

Mọi dân trên đất sẽ được phước

Có thể dịch ở dạng chủ động. Gợi ý dịch: "Ta sẽ ban phước cho mọi dân trên đất"

Áp-ra-ham đã vâng lời Ta, tuân giữ những điều Ta truyền dạy cũng như các điều răn, mệnh lệnh và luật lệ của Ta

“Vâng lời Ta” và “tuân giữ những điều Ta truyền dạy cũng như các điều răn, mệnh lệnh và luật lệ của Ta” căn bản có ý nghĩa giống nhau. Gợi ý dịch: "Áp-ra-ham đã vâng lời ta và làm mọi điều ta đã truyền cho"

Vâng lời Ta

Từ “lời’ ở đây chỉ về Đức Giê-hô-va. Gợi ý dịch: "vâng phục ta"

Genesis 26:6

Vậy Y-sác cư ngụ tại Ghê-ra

Chỉ có Y-sác được nhắc đến vì ông là người đứng đầu trong gia đình, nhưng cả gia đình của ông đều ở đó cùng ông. Gợi ý dịch: "Vì thế Y-sác và gia đình ông ngụ tại Ghê-ra"

Ông sợ phải thừa nhận

Từ “sợ” chỉ về một cảm giác không dễ chịu của một người trước nguy cơ bản thân hay người khác bị hại. “Ông sợ phải nói”

Để lấy Rê-bê-ca

"để đoạt Rê-bê-ca"

Vua nhìn thấy, kìa, Y-sác

Từ “kìa” cho thấy điều A-bi-mê-léc nhìn thấy khiến ông rất ngạc nhiên. Gợi ý dịch: "Và vua rất ngạc nhiên khi thấy Y-sác"

Đang âu yếm Rê-bê-ca

Có thể là 1) ông chạm vào bà theo cách người chồng chạm vào vợ mình hoặc 2) ông cười nói với bà như hai vợ chồng.

Genesis 26:9

A-bi-mê-léc truyền cho Y-sác đến cùng mình

Có thể A-bi-mê-léc sai người bảo với Y-sác rằng A-bi-mê-léc muốn gặp ông. Gợi ý dịch: "A-bi-mê-léc sai ngươi đưa Y-sác vào gặp ông"

Vì sao ngươi lại nói: ‘Cô ấy là em gái tôi’?

Đây là lời trích dẫn nằm trong một câu trích dẫn khác. Có thể dịch thành câu tường thuật gián tiếp. Gợi ý dịch: "Vì sao ngươi nói cô ấy là em gái ngươi?"

Để cướp nàng

"để người có thể đoạt lấy nàng"

Ngươi đã làm gì cho chúng ta vậy?

A-bi-mê-léc dùng câu hỏi này để trách mắng Y-sác. Gợi ý dịch: “Đáng lẽ ngươi không nên làm điều này với chúng ta!”

ngươi làm cho chúng ta mắc tội

Câu này nói về việc khiến cho một người phạm tội như thể “tội lỗi” là một vật thể được đặt trên người đó. Gợi ý dịch: “người sẽ làm cho chúng ta phạm tội lấy vợ của người khác”

Chúng ta

Chỉ về A-bi-mê-léc và dân của ông.

Ai đụng đến người này

Từ “đụng” ở đây có nghĩa là làm hại. Gợi ý dịch: “Ai làm hại người này”

Chắc chắn sẽ bị xử tử

A-bi-mê-léc có thể có ý ra lệnh cho người khác giết bất kì người nào làm hại Y-sác hay Rê-bê-ca. Có thể dịch ở dạng chủ động. Gợi ý dịch: "Ta sẽ xử tử kẻ đó" hoặc "ta sẽ cho người giết kẻ đó"

Genesis 26:12

Thông Tin Tổng Quát:

Từ đây bắt đầu một phần mới của câu chuyện. Câu chuyện chuyển từ chỗ Y-sác gọi Rê-bê-ca là em gái mình sang chỗ Y-sác trở nên rất giàu có và người Phi-li-tin ganh ghét ông.

trong xứ đó

"tại Ghê-ra"

Gấp trăm lần

Từ này có nghĩa là “hơn gấp trăm lần số ông đã trồng”. Có thể dịch chung chung hơn là: “vụ mùa bội thu”

Ông trở nên giàu có

"Y-sác trở nên giàu có” hoặc “Người trở nên giàu có”

ngày một nhiều thêm đến nỗi ông thành một người vô cùng giàu có

"và ông càng ngày càng có nhiều thêm đến nỗi trở thành vô cùng giàu có"

Chiên

Có thể bao gồm cả dê.

Đầy tớ đông đảo

“Đầy tớ” ở đây chỉ về những người làm và người hầu. Gợi ý dịch: "nhiều đầy tớ"

Người Phi-li-tin ghen tị với ông

"Người Phi-li-tin ganh ghét ông"

Genesis 26:15

Bấy giờ

Ở đây từ này không có nghĩa là “ngay tại thời điểm đó” nhưng cho biết sự việc trong câu chuyện bắt đầu. Có thể dùng từ nối “vì thế” để cho thấy đó là kết của sự việc ở [GEN 26:12-13]

Vào thời của Áp-ra-ham, cha ông

Cụm từ “vào thời” chỉ về khoảng thời gian khi một người còn sống. Gợi ý dịch: "khi Áp-ra-ham, cha ông còn sống"

A-bi-mê-léc nói

Có thể là 1) đây là một động thái khác buộc Y-sác và người của ông phải đi. Gợi ý dịch: "Rồi A-bi-mê-léc nói" hoặc "cuối cùng A-bi-mê-léc nói" hoặc 2) A-bi-mê-léc đưa ra quyết định này vì người dân của ông ganh ghét và cư xử thù địch với Y-sác. Gợi ý dịch: "Vì thế A-bi-mê-léc nói"

quá hùng mạnh so với chúng ta

"hùng mạnh hơn chúng ta quá đỗi"

Vậy, Y-sác rời khỏi

Chỉ có Y-sác được nhắc đến vì ông là người đứng đầu trong gia đình, nhưng cả gia đình và đầy tớ của ông đều đi theo ông. Gợi ý dịch: "Vì thế Y-sác và gia đình ông rời đi".

Genesis 26:18

Y-sác đào

Ở đây chỉ về Y-sác và các đầy tớ của ông. Gợi ý dịch: "Y-sác và các đầy tớ của ông đào"

Họ đã đào

"các đầy tớ của Áp-ra-ham đã đào"

Trong thời của Áp-ra-ham, cha người

Cụm từ “trong thời” chỉ về khoảng thời gian khi một người còn sống. Gợi ý dịch: "khi Áp-ra-ham, cha ông còn sống". Xem cách đã dịch ở GEN 26:15.

Người Phi-li-tin đã lấp chúng lại

Đây là lý do vì sao Y-sác đào lên lại. Có thể dịch theo các cách 1) Vì chuyện này xảy ra trước nên câu này có thể được đặt trước câu nói về việc Y-sác đào chúng lên, như trong bản dịch UDB. Hoặc 2) câu này có thể bắt đầu với: “Y-sác làm như vậy vì người Phi-li-tin đã lấp chúng lại”

Đã lấp chúng lại

"đã lấy đất lấp chúng lại"

Genesis 26:19

Mạch nước

Cụm từ này chỉ về nguồn suối tự nhiên họ phát hiện được khi đào giếng mới. Nó cung cấp một mạch nước có thể uống được và chảy liên tục. Gợi ý dịch: "nước ngọt"

Người chăn

"người trông coi bầy gia súc"

Mạch nước nầy là của chúng tôi

Từ “chúng tôi” ở đây chỉ về những người chăn ở Ghê-ra.

Ê-sết

Người dịch có thể thêm vào ghi chú "Tên Ê-sết nghĩa là ‘tranh giành’ hoặc ‘tranh cãi’”.

Genesis 26:21

Sau đó họ đào

"Sau đó đầy tớ của Y-sác đào" (UDB)

Họ tranh cãi

" Những người chăn gia súc ở Ghê-ra tranh cãi với những người chăn gia súc của Y-sác"

Nên ông đặt cho nó

"nên Y-sác đặt cho nó"

Sít-na

Người dịch có thể thêm vào ghi chú “Tên Sít-na có nghĩa là ‘chống đối’ hoặc ‘buộc tội’.

Rê-hô-bốt

Người dịch có thể thêm vào ghi chú “Tên Rê-hô-bốt có nghĩa là ‘nhường chỗ’ hoặc ‘chỗ trống’.”

Chúng ta... chúng ta

Y-sác đang nói về chính mình ông và gia đình ông.

Genesis 26:23

Từ chỗ đó, Y-sác đi lên Bê-e Sê-ba

Từ “đi lên” ở đây có thể là đi về phía bắc. Hãy nói theo cách tự nhiên nhất trong ngôn ngữ của bạn. Gợi ý dịch: "Y-sác rời khỏi đó và đi đến Bê-e Sê-ba"

khiến dòng dõi của con thêm nhiều

“sẽ khiến dòng dõi của con gia tăng thêm nhiều” hoặc “sẽ làm cho dòng dõi con thêm nhiều vô số”

vì Áp-ra-ham, đầy tớ Ta

"vì đầy tớ Ta, Áp-ra-ham” hoặc có thể nói rõ ý của cả câu. Gợi ý dịch: “vì Ta đã hứa cùng Áp-ra-ham, đầy tớ Ta rằng ta sẽ làm như vậy”

Y-sác lập một bàn thờ tại đó

Có thể nói rõ lí do vì sao Y-sác lập bàn thờ. Gợi ý dịch: “Y-sác lập một bàn thờ tại đó để dâng của lễ cho Đức Giê-hô-va."

Cầu khẩn danh Đức Giê-hô-va

“Cầu khẩn” có nghĩa là cầu nguyện hay thờ phượng. Từ “danh” ở đây chỉ về Đức Giê-hô-va. Gợi ý dịch: "cầu nguyện Đức Giê-hô-va" hoặc "thờ phương Đức Giê-hô-va"

Genesis 26:26

Đến cùng người

"đến cùng Y-sác"

A-hu-sát

Đây là tên của một người nam.

Bạn mình

Có thể là: 1) "bạn của vua A-bi-mê-léc” hoặc 2) “người cố vấn của vua A-bi-mê-léc”

Phi-côn

Đây là tên của một người nam. Xem cách đã dịch ở GEN 21:22.

Genesis 26:28

Họ trả lời

Chỉ về A-bi-mê-léc, A-hu-sát và Phi-côn. Một người trong số họ trả lời và hai người còn lại đồng ý với người nói. Câu này không có nghĩa là cả ba người nói cùng một lúc. Gợi ý dịch: “Một người trong số họ trả lời”

Chúng ta thấy rõ

"chúng ta biết” hoặc “Chúng ta chắc chắn”

Vậy chúng ta hãy lập một giao ước

“vì vậy chúng tôi muốn lập một giao ước”

Như chúng tôi đã đối tốt cùng ông

Có thể dịch thành một câu mới. "Chúng tôi chỉ làm những điều tốt cho ông"

Ông được Đức Giê-hô-va ban phước

Có thể dịch ở dạng chủ động. Gợi ý dịch: "Đức Giê-hô-va đã ban phước cho ông"

Genesis 26:30

Y-sác dọn một bữa tiệc cho họ, rồi họ cùng nhau ăn uống

Dùng bữa cùng nhau là một phần trong việc lập giao ước.

Cho họ

Từ “họ” ở đây chỉ về “A-bi-mê-léc, A-hu-sát và Phi-côn”.

Họ cùng nhau ăn uống

Từ “họ” ở đây chỉ về Y-sác, A-bi-mê-léc, A-hu-sát và Phi-côn. Gợi ý dịch: "họ đều ăn uống" (UDB)

Họ dậy sớm

"Họ thức dậy sớm"

Genesis 26:32

Ông gọi giếng đó là Si-ba

"Vì thế ông gọi giếng đó là Si-ba". Người dịch có thể thêm vào ghi chú “Si-ba có phát âm giống với từ có nghĩa là ‘lời thề’”.

Bê-e Sê-ba

Người dịch có thể thêm vào ghi chú “Bê-e Sê-ba có thể hiểu là ‘giếng thề nguyện’ hoặc ‘giếng số bảy’”. (Xem note on GEN 21:32)

Genesis 26:34

Thông Tin Tổng Quát:

Hầu như Sáng-thế ký 26 nói về Y-sác. Những câu này nói về con trai lớn của ông là Ê-sau.

Bốn mươi

"40"

Ông cưới vợ

"Ông kết hôn". Có thể nói rõ là ông cưới hai vợ. Gợi ý dịch: "ông cưới hai người vợ"

Giu-đít ... Bách-mát

Đây là tên những người vợ của Ê-sau.

Bê-ê-ri... Ê-lôn

Đây là tên của những người nam.

người Hê-tít

"dòng dõi của Hết” hoặc “con cháu của Hết”

Họ đem nhiều phiền muộn cho Y-sác và Rê-bê-ca

Ở đây, từ “họ’ chỉ về Giu-đít và Bách-mát. Việc khiến cho ai đó phiền muộn hay buồn rầu được nói như thể “phiền muộn” là một vật thể mà người ta có thể đem đặt vào người khác. Gợi ý dịch: "Họ khiến Y-sác và Rê-bê-ca phiền muộn" hoặc "Y-sác và Rê-bê-ca buồn rầu vì cớ họ"


Chapter 27

1 Khi Y-sác đã già và bị làng mắt đến nỗi không nhìn thấy được nữa, ông gọi Ê-sau, con trưởng mình: “Con trai của cha.” Ê-sau đáp: “Có con đây.” 2 Y-sác nói: “Con thấy đó, cha nay đã già, chẳng biết sống được đến ngày nào. 3 Vậy, con hãy đem khí giới, tức cung, tên của con, ra đồng săn bắt thú cho cha ăn. 4 Con hãy nấu món mà cha ưa thích, rồi dọn lên cho cha, để cha sẽ ăn và chúc phước cho con trước khi cha qua đời.” 5 Rê-be-ca nghe Y-sác nói với Ê-sau, con ông, như vậy. Trong lúc Ê-sau đi ra đồng săn thú để đem về, 6 thì Rê-be-ca nói với con trai mình là Gia-cốp, rằng: “Này, con, mẹ nghe cha nói với anh Ê-sau của con, rằng: 7 ‘Hãy săn thú đem về và làm cho cha món ăn ngon, để cha ăn và chúc phước cho con trước mặt Giê-hô-va trước khi cha qua đời.’ 8 Vậy, con trai, nghe lời mẹ dặn đây. 9 Hãy đi ra bầy bắt vào cho mẹ hai con dê tơ béo tốt, để mẹ sẽ nấu cho cha món ngon theo như ông ấy ưa thích. 10 Rồi con sẽ dọn ra cho cha, để cha ăn và chúc phước cho con trước khi ông ấy qua đời.” 11 Gia-cốp đáp lại Rê-be-ca, mẹ mình, rằng: “Nhưng Ê-sau, anh con, có nhiều lông, trong khi con thì lại không. 12 Nhỡ cha chạm vào con và xem con như kẻ lừa đảo, lúc ấy con sẽ phải hứng chịu lời rủa sả thay vì được chúc phước.” 13 Người mẹ bảo: “Con trai à, mọi lời rủa sả sẽ đổ lại trên mẹ. Cứ nghe theo lời mẹ và đem mọi thứ đến đây.” 14 Vậy, Gia-cốp ra bắt mấy con dê tơ đem vào cho mẹ mình, rồi mẹ ông nấu đúng món ăn mà người cha ưa thích. 15 Rê-be-ca lấy quần áo tốt nhất của con trưởng mình là Ê-sau mà bà có trong nhà, đem mặc cho Gia-cốp, người con út. 16 Bà lấy da dê tơ đắp lên hai bàn tay cũng như lên phần cổ nhẵn nhụi của ông. 17 Rồi bà đặt món ăn ngon cùng với bánh mà bà đã làm vào tay con trai mình là Gia-cốp. 18 Gia-cốp vào gặp cha, nói: “Thưa cha.” Y-sác đáp: “Cha đây. Con là ai vậy, con trai?” 19 Gia-cốp đáp lại cha: “Con là Ê-sau, con trưởng của cha; con đã làm như cha dặn bảo. Xin cha hãy ngồi dậy và ăn thịt săn của con, rồi chúc phước cho con.” 20 Y-sác hỏi: “Làm sao con kiếm được thú săn nhanh thế, con trai?” Gia-cốp đáp: “Vì Giê-hô-va, Đức Chúa Trời của cha, đưa nó đến chỗ con.” 21 Y-sác nói với Gia-cốp: “Hãy lại gần cha đây, con trai, để cha sờ vào con xem có đúng thật là Ê-sau, con trai cha không.” 22 Gia-cốp lại gần Y-sác, cha mình; Y-sác sờ vào ông rồi nói: “Tiếng nói là tiếng của Gia-cốp, nhưng tay lại là tay của Ê-sau.” 23 Y-sác không nhận ra ông, vì hai tay ông đầy lông, giống như tay của Ê-sau, anh mình; vậy là Y-sác chúc phước cho ông. 24 Y-sác hỏi: “Con có thật là Ê-sau, con trai của cha không?” Ông đáp: “Chính là con đây.” 25 Y-sác bảo: “Hãy đem thức ăn đến cho cha, để cha ăn thịt con săn bắt, rồi cha sẽ chúc phước cho.” 26 Rồi Y-sác, cha ông, lại bảo: “Hãy đến gần đây hôn cha đi, con trai.” 27 Gia-cốp đến gần hôn ông; Y-sác ngửi thấy mùi áo quần, và chúc phước cho Gia-cốp. Y-sác nói: “Chà, mùi của con trai cha giống như mùi thơm của cánh đồng mà Giê-hô-va ban phước cho. 28 Nguyện Đức Chúa Trời ban cho con sương móc từ trời, sự mầu mỡ của đất, cùng thật nhiều lúa mì và rượu mới. 29 Nguyện các dân làm tôi cho con, các nước quy phục con. Con hãy quản trị anh em con, và nguyện các con trai của mẹ con cúi mình xuống trước con. Nguyện người nào rủa sả con sẽ bị rủa sả, còn người nào chúc phước cho con sẽ được ban phước.” 30 Vừa khi Y-sác chúc phước cho Gia-cốp xong, khi Gia-cốp chưa lui ra khỏi trước mặt cha mình, thì ngay lúc ấy Ê-sau, anh của Gia-cốp, đi săn trở về. 31 Ê-sau cũng đã nấu thức ăn ngon và mang đến cho cha. Ông nói với cha: “Thưa cha, xin hãy dậy ăn thức mà con trai cha đã săn bắt, và chúc phước cho con.” 32 Y-sác, cha ông, hỏi: “Con là đứa nào?” Ông đáp: “Con là con trai cha, là Ê-sau, con trưởng của cha.” 33 Y-sác run lẩy bẩy, hỏi: “Vậy thì đứa nào đã săn về thịt này và đã dọn lên cho cha? Cha đã ăn hết trước khi con về và đã chúc phước cho nó rồi. Quả hẵn nó sẽ được phước thôi.” 34 Khi Ê-sau nghe mấy lời ấy của cha, thì ông khóc òa lên cách cay đắng, nói với cha: “Cha ơi, xin cũng hãy chúc phước cho con nữa chứ.” 35 Y-sác đáp: “Em con đã vào đây đánh lừa cha và đã cướp hết phước lành của con rồi.” 36 Ê-sau đáp: “Người ta gọi nó là Gia-cốp thật chẳng sai. Nó đã lừa con hai lần. Nó đã chiếm mất quyền trưởng nam của con, và giờ đây nó lại đoạt luôn phước lành của con.” Rồi ông hỏi: “Bộ cha không chừa lại phước nào cho con sao?” 37 Y-sác đáp lại Ê-sau: “Này, cha đã lập nó làm chủ của con, và cha đã cho nó hết thảy anh em đặng làm tôi tớ nó. Cha cũng đã cho nó lúa mì và rượu mới. Cha còn làm gì được cho con, con trai?” 38 Ê-sau hỏi cha mình: “Bộ cha không còn lấy một phước lành nào cho con sao, cha? Cha ơi, xin chúc phước cho con, xin chúc phước cho con nữa.” Ê-sau khóc lớn tiếng. 39 Y-sác, cha ông, đáp lại: “Kìa, nơi con ở sẽ cách xa chỗ đất đai mầu mỡ, thiếu đi sương móc từ trời. 40 Con sống được là nhờ thanh gươm của mình, và con sẽ phục dịch em con. Nhưng khi con nổi lên chống lại thì con sẽ giũ bỏ ách nó khỏi cổ mình.” 41 Ê-sau thù ghét Gia-cốp vì cớ phước lành mà cha mình đã dành cho Gia-cốp. Ê-sau nói trong lòng: “Ngày để tang cho cha đã gần; rồi thì mình sẽ giết thằng em Gia-cốp ấy.” 42 Có người thuật lại cho Rê-be-ca lời của người con trưởng Ê-sau. Vậy là bà cho người gọi Gia-cốp đến và bảo ông: “Này, anh Ê-sau của con đang tự an ủi mình về chuyện liên quan đến con bằng cách dự tính sẽ giết chết con đấy. 43 Vậy, con trai mẹ, hãy nghe lời mẹ mà chạy trốn đến nhà cậu La-ban, anh của mẹ, tại Cha-ran. 44 Hãy ở lại đó với cậu ấy ít lâu, cho đến khi cơn thạnh nộ của anh con nguôi đi, 45 cho đến lúc anh con không còn cưu giận con nữa. Lúc đó mẹ sẽ cho người qua rước con về. Cớ sao mẹ phải chịu mất luôn cả hai con trong cùng một ngày chứ?” 46 Rê-be-ca nói với Y-sác: “Tôi quá mệt mỏi với cuộc sống vì mấy đứa con gái dòng họ Hếch. Nếu Gia-cốp cưới một người trong số mấy cô họ Hếch đó làm vợ, tức mấy cô như các phụ nữ này, như một số đứa con gái trong xứ đây, thì tôi chẳng thiết gì để sống nữa?”



Genesis 27:1

Mắt người đã mờ

Câu này nói việc sắp bị mù như thể mắt là một chiếc đèn và ánh sáng đã gần tắt. Gợi ý dịch: "ông gần như mù" hoặc "ông hầu như mù"

Ông nói cùng người

"Và Ê-sau trả lời"

Có con đây

"Con đây" hoặc "con xin nghe". Xem cách đã dịch ở GEN 22:1.

Ông nói

"Rồi Y-sác nói"

Nầy

Cụm từ “này” thêm phần nhấn mạnh cho điều theo sau. Gợi ý dịch: "Hãy lắng nghe thật kỹ"

Cha không biết ngày cha chết

Ngụ ý rằng Y-sác biết ông sẽ sớm qua đời. Gợi ý dịch: "Cha có thể chết bất cứ lúc nào"

Chết

Chỉ về cái chết vật lí.

Genesis 27:3

Thông Tin Tổng Quát:

Y-sác tiếp tục dặn dò con trai lớn của mình.

Vũ khí của con

"dụng cụ đi săn của con"

Bao đựng tên của con

Bao đựng tên là túi hoặc bao dùng để đựng mũi tên. Gợi ý dịch: “bao đựng cung tên của con”

Săn thịt thú rừng cho cha

"đi săn thú rừng cho cha"

Hãy làm một bữa ăn thật ngon theo sở thích của cha

Từ “ngon” ở đây chỉ món ăn gì đó có vị rất ngon. Gợi ý dịch: “Hãy nấu một bữa ăn thật ngon mà cha thích”.

chúc phước cho con

Vào thời Kinh Thánh, người cha thường chúc những lời phước lành rất trang trọng cho con mình.

Genesis 27:5

Bấy giờ

Từ “bấy giờ” chuyển sự nhấn mạnh sang Rê-bê-ca và Gia-cốp. .

Rê-bê-ca nghe được những lời Y-sác nói cùng Ê-sau, con trai người

“Rê-bê-ca nghe Y-sác nói chuyện với con trai mình là Ê-sau”

Ê-sau đi … đem về

Có thể thêm vào cụm từ “vì thế khi” để cho thấy Rê-bê-ca nói với Gia-cốp về những gì bà nghe được khi Ê-sau đã đi rồi. Gợi ý dịch: "Vì thế khi Ê-sau đi … đem về"

Với Ê-sau, con trai ông … với Gia-cốp, con trai bà

Ê-sai và Gia-cốp đều là con của Y-sác và Rê-bê-ca. Họ được gọi là “con trai ông” và “con trai bà” để nhấn mạnh rằng mỗi người yêu đứa con trai này hơn đứa con trai kia.

Nầy

Cụm từ “này” thêm phần nhấn mạnh cho điều theo sau. Gợi ý dịch: "Hãy lắng nghe thật kỹ"

Ông dặn “Hãy đem thịt rừng về nấu cho cha một món thật ngon để cha ăn và chúc phước cho con trước sự hiện diện của Đức Giê-hô-va trước khi cha qua đời”

Đây là lời trích dẫn nằm trong một câu trích dẫn khác. Có thể dịch thành câu tường thuật gián tiếp. Gợi ý dịch: Ông dặn Ê-sau ‘đi săn thú rừng, làm món thịt thật ngon mà ông ấy thích’. Sau đó, trước khi qua đời, Y-sác sẽ chúc phước cho Ê-sau trước mặt Đức Giê-hô-va

Hãy đem thịt rừng cho ta

"Hãy đem cho ta thú rừng mà con đã đi săn và giết thịt"

nấu cho cha một món thật ngon

"Nấu cho ta món thịt thật ngon mà ta thích". Xem cách đã dịch ở GEN 27:04.

chúc phước cho con trước sự hiện diện của Đức Giê-hô-va

"chúc phước cho con trước mặt Đức Giê-hô-va"

Trước khi cha qua đời

"trước khi cha chết"

Genesis 27:8

Thông Tin Tổng Quát:

Rê-bê-ca tiếp tục nói với con trai nhỏ của mình là Gia-cốp.

Bây giờ

Từ “bây giờ” không có nghĩa là “ngay tại thời điểm đó”, nhưng nó được dùng để hướng sự chú ý đến điều quan trọng theo sau.

nghe lời mẹ bảo

Rê-bê-ca nói “lời mẹ” chỉ về điều bà đang nói. Gợi ý dịch: "vâng lời mẹ và làm điều mẹ bảo con"

Mẹ sẽ làm một món thật ngon từ chúng cho cha con, y theo sở thích của cha con

Từ “ngon” chỉ về món có vị rất ngon. Xem cách đã dịch câu tương tự ở GEN 27:4.

Con sẽ mang nó đến cho cha con

“Rồi hãy mang nó đến cho cha con”

Để ông ấy ăn nó rồi chúc phước cho con

"rồi sau khi cha con ăn xong, ông ấy sẽ chúc phước cho con”

ông ấy sẽ chúc phước cho con

Từ “chúc phước” chỉ về lời chúc phước trang trọng của người cha cho con mình.

Trước khi ông ấy qua đời

"trước khi ông ấy chết"

Genesis 27:11

Con là một người nhẵn nhụi

"Da con rất nhẵn nhụi" hoặc "con không có nhiều lông"

Và con sẽ bị cha coi như một kẻ lừa gạt

"Và cha sẽ nghĩ con là một đứa dối trá” hoặc “Cha sẽ biết con đang lừa gạt người”

Con sẽ tự chuốc lấy sự rủa sả chứ chẳng phải phước lành

Bị rủa sả hay được phước được nói đến như thể lời rủa sả và phước lành là một vật thể được đem đặt lên người khác. Gợi ý dịch: "Sau đó vì điều này mà cha sẽ rủa sả con chứ chẳng phải chúc phước"

Genesis 27:13

Con ơi, để mẹ chịu mọi sự rủa sả

“Hãy để mẹ chịu mọi sự rủa sả của con, con trai”. Bị rủa sả được nói đến như thể lời rủa sả là một vật thể được đem đặt lên người khác. Gợi ý dịch: “Hãy để cha rủa sả mẹ thay cho con, con trai”

Vâng lời mẹ

Rê-bê-ca nói “lời mẹ” chỉ về những điều bà đang nói. Gợi ý dịch: "làm theo những gì mẹ bảo con” hoặc “vâng lời mẹ”.

Đem chúng đến cho mẹ

"đem cho mẹ mấy con dê con"

Nấu những món ngon theo sở thích của cha người

Từ “ngon” chỉ về món có vị rất ngon. Xem cách đã dịch câu tương tự ở GEN 27:4.

Genesis 27:15

Bà đặt da của dê con lên tay người

Da dê con vẫn còn lông.

Ba đặt món ăn ngon cùng bánh mì đã chuẩn bị sẵn vào tay Gia-cốp, con trai mình

"Bà đưa cho Gia-cốp, con trai mình, món ăn ngon và bánh mì mà bà đã chuẩn bị"

Genesis 27:18

Người nói

"và cha người trả lời’ hoặc “Y-sác đáp lời” (UDB)

Cha đây

"Ừ, cha nghe đây" hoặc "Ừ, chuyện gì vậy?" Xem cách đã dịch trong GEN 22:1.

Con đã làm như cha đã dặn

"Con đã làm những việc cha bảo con"

Một ít thịt thú rừng của con

Từ “thịt thú rừng” chỉ về động vật hoang dã mà người ta săn được và giết thịt. Xem cách đã dịch từ “thịt thú rừng” ở GEN 27:3.

Genesis 27:20

Người nói

"Gia-cốp trả lời"

Đem chúng đến cho con

Đây là một thành ngữ có nghĩa là Đức Chúa Trời khiến việc đó xảy ra. Gợi ý dịch: "đã giúp con đi săn được thành công"

Con thật là Ê-sau, con trai cha

"con có thật là Ê-sau, con trai cha"

Genesis 27:22

Gia-cốp đi sang chỗ Y-sác, cha mình

"Gia-cốp lại gần Y-sác, cha mình"

Giọng là giọng của Gia-cốp

Y-sác xem giọng của Gia-cốp chính là Gia-cốp. Gợi ý dịch: "Giọng con nghe giống như Gia-cốp"

Nhưng tay là tay của Ê-sau

Y-sác xem tay của Ê-sau chính là Ê-sau. Gợi ý dịch: "nhưng tay của con giống tay của Ê-sau"

Genesis 27:24

Ông nói

Y-sác hỏi câu hỏi này trước khi chúc phước cho con trai. Gợi ý dịch: "Nhưng trước hết Y-sác hỏi"

Ăn thịt thú rừng của con

Từ “thịt thú rừng” chỉ về động vật hoang dã mà người ta săn được và giết thịt. Xem cách đã dịch từ “thịt thú rừng” ở GEN 27:7.

Và ông uống

"và Y-sác uống"

Genesis 27:26

Ông ngửi mùi từ áo con và chúc phước cho

Có thể nói rõ áo có mùi giống với mùi áo Ê-sau. Gợi ý dịch: "ông ngửi mùi từ áo con và thấy giống mùi áo của Ê-sau thì Y-sác chúc phước cho"

Và ông ngửi

"và Y-sác ngửi"

Mùi

"mùi hương"

Và chúc phước cho

"và sau đó ông chúc phước cho." Chỉ về phước lành trang trọng của một người cha dành cho con mình.

Nầy, mùi hương của con trai ta

Từ “nầy” được dùng như một phép tu từ có nghĩa là “đúng là”. Gợi ý dịch: "Thật sự là mùi hương của con trai ta"

Đức Giê-hô-va đã ban phước

Từ “ban phước” ở đây có nghĩa là Đức Giê-hô-va ban điều tốt lành cho cánh đồng và nó trở màu mỡ. Gợi ý dịch: "Đức Giê-hô-va khiến cho được màu mỡ"

Genesis 27:28

Thông Tin Tổng Quát:

Đây là lời chúc phước của Y-sác. Ông nghĩ rằng mình đang nói với Ê-sau, nhưng thật ra ông đang nói với Gia-cốp.

Ban cho con

Từ “con” ở đây ở dạng số ít, chỉ về Gia-cốp. Nhưng phước lành này cũng được dành cho dòng dõi của Gia-cốp.

Sương từ trời

"Sương" là những giọt nước đọng trên cây cối qua buổi đêm. Có thể nói rõ điều này. Gợi ý dịch: "sương ban đêm từ trời sẽ tưới tắm cho mùa màng của con"

Sự màu mỡ của đất

Đấu màu mỡ được nói như thể đất mập lên hay giàu có. Gợi ý dịch: "đất tốt để sinh mùa màng"

Dư dật ngũ cốc và rượu mới

Nếu không biết “ngũ cốc” và “rượu” thì có thể dịch cách khái quát hơn. Gợi ý dịch: "dư đật đồ ăn và thức uống"

Genesis 27:29

Con … của con

Những đại từ này ở dạng số ít, chỉ về Gia-cốp. Nhưng phước lành cũng được dành cho dòng dõi của Gia-cốp.

Các nước quỳ lạy

Từ “các nước” ở đây chỉ về người dân. Gợi ý dịch: "dân chúng của mọi nước quỳ lạy"

Quỳ lạy

Tức là cúi xuống để khiêm nhường bày tỏ sự tôn trọng và kính cẩn đối với ai đó.

Hãy cai trị anh em con

"Hãy làm chủ trên anh em con"

anh em con … con trai của mẹ con

Y-sác đang chúc phước trực tiếp cho Gia-cốp. Nhưng chúng cũng được dành cho dòng dõi của Gia-cốp, là người sẽ cai trị dòng dõi của Ê-sau và của hết thảy những anh em khác của ông.

Và nguyện các con trai của mẹ con sẽ quỳ lạy trước con

"và các con trai của mẹ con sẽ quỳ lạy trước con"

Ai nguyền rủa con sẽ bị nguyền rủa lại

Có thể dịch ở dạng chủ động. Gợi ý dịch: "Nguyện Đức Chúa Trời rủa sả kẻ nào rủa sả con"

Ai cầu phước cho con sẽ được ban phước lại

Có thể dịch ở dạng chủ động. Gợi ý dịch: "Nguyện Đức Chúa Trời ban phước cho kẻ cầu phước cho con"

Genesis 27:30

Vừa mới đi khỏi chỗ Y-sác, cha mình

"vừa rời khỏi lều của Y-sác, cha mình”

Món ngon

"món thịt thật ngon mà cha thích". Xem cách đã dịch ở GEN 27:3.

ít thịt rừng của con trai cha

"Của con trai cha’ là cách xưng hô lễ phép của Ê-sau chỉ về thức ăn mà ông đã chuẩn bị.

thịt rừng của con trai cha

“Thịt rừng” chỉ về thú rừng mà người ta đi săn để làm thịt. Xem cách đã dịch từ “thịt rừng” ở GEN 27:7.

chúc phước cho con

Chỉ về lời chúc phước trang trọng của người cha cho con mình.

Genesis 27:32

Nói cùng người

"nói cùng Ê-sau"

Y-sác run rẩy

"Y-sác bắt đầu run rẩy"

Săn thịt rừng này

Thịt rừng chỉ về động vật hoang dã mà người ta săn bắt và giết thịt. Xem cách đã dịch ở GEN 27:7.

Genesis 27:34

Ông bật lên một tiếng kêu rất lớn và cay đắng

Nỗi đau đớn của Ê-sau giống như nếm phải vật đắng. Gợi ý dịch: "ông kêu lớn"

cướp mất lời chúc phước dành cho con rồi

Đây là phép tù từ có nghĩa là Gia-cốp đã lấy đi điều thuộc về Ê-sau. Gợi ý dịch: "Cha đã chúc phước nó thay con rồi"

Genesis 27:36

Có phải đúng như tên gọi nó là Gia-cốp?

Ê-sau dùng một câu hỏi để nhấn mạnh sự tức giận của mình với Gia-cốp. Gợi ý dịch: “Gia-cốp thật là cái tên thích hợp cho em trai con”

Gia-cốp

Người dịch có thể thêm vào ghi chú: “Tên Gia-cốp có nghĩa là ‘người nắm gót chân”. Trong ngôn ngữ gốc tên “Gia-cốp” có phát âm giống với từ “người lừa dối”.

Nó đã chiếm … phước lành

Câu này nói về quyền trưởng nam như thể nó là một đồ vật mà người khác có thể cướp mất. Gợi ý dịch: "Nó đã lừa con cho nó số tài sản thừa kế gấp đôi mà lẽ ra con phải nhận được qua quyền con trưởng!"

bây giờ nó còn chiếm luôn phước lành của con

Câu này nói về phước lành như thể nó là một đồ vật mà người khác có thể cướp mất. Gợi ý dịch: "bây giờ nó còn lừa cha chúc phước của con cho nó"

Cha không dành lại cho con một phước lành nào sao

Ê-sau biết rằng cha không thể chúc phước cho ông cùng một điều như đã chúc cho Gia-cốp. Ê-sau đang hỏi rằng còn điều nào mà Y-sác chưa nói với Gia-cốp để chúc phước cho ông không.

Cha còn làm được gì hơn cho con đây, con trai ta?

Y-sác dùng một câu hỏi để nhấn mạnh rằng ông không còn làm được gì khác. Gợi ý dịch: “Cha không thể làm gì khác cho con!"

Genesis 27:38

Cha không còn một phước lành nào cho con sao cha

Có thể dịch ở dạng chủ động. "Cha ơi, còn một phước lành nào cho con không"

Genesis 27:39

Nói cùng ông

"nói cùng Ê-sau"

Nầy

Từ này thêm phần nhấn mạnh cho điều Y-sác nói sau đó. Gợi ý dịch: "Hãy nghe này" hoặc "Hãy chú ý điều tôi sắp nói"

Cách xa nơi màu mỡ của đất

Đây là phép tù từ chỉ về sự phì nhiêu của đất. Gợi ý dịch: "cách xa vùng đất màu mỡ"

Của con … con

Trong 27:39-40 những đại từ này ở số ít và chỉ về Ê-sau, nhưng điều Y-sác nói cũng dành cho dòng dõi của Ê-sau. .

Sương từ trời

"Sương" là những giọt nước đọng trên cây cối qua buổi đêm. Có thể nói rõ điều này. Gợi ý dịch: "sương ban đêm từ trời tưới tắm cho mùa màng của con"

Con sẽ sống nhờ thanh gươm

Từ “gươm” ở đây chỉ về sự bạo lực. Gợi ý dịch: "Con sẽ cướp và giết người khác để có được điều cần thiết mà tồn tại"

Con sẽ bẻ cái ách của em con trên cổ con

Câu này nói về việc có ông chủ như thể sự kiểm soát của chủ trên một người là cái ách mà người đó phải mang. Gợi ý dịch: "con sẽ giải thoát chính mình khỏi sự cai trị của em con" (UDB)

Genesis 27:41

Ê-sau nói trong lòng

Từ “lòng” ở đây chỉ về chính Ê-sau. Gợi ý dịch: "Ê-sau tự nhủ"

Ngày than khóc cho cha ta đã gần

Chỉ về những ngày người ta đau buồn khi có người thân trong gia đình qua đời.

Những lời của Ê-sau, con trưởng nam, được thuật lại cho Rê-bê-ca

Từ “lời” ở đây chỉ về điều Ê-sau nói. Có thể dịch ở dạng chủ động. Gợi ý dịch: "Có người thuật lại cho Ê-bê-ca kế hoạch của Ê-sau"

Hãy xem

"Hãy nghe này" hoặc "Hãy chú ý"

Để hả giận

"để khuây khỏa"

Genesis 27:43

Bây giờ

Từ này ở đây không có nghĩa là “ngay lúc này” nhưng nó được dùng để hướng sự chú ý vào điều quan trọng theo sau.

Trốn đến cậu La-ban

"nhanh chóng rời khỏi đây và đi đến cậu La-ban"

Một thời gian

"một khoảng thời gian"

cho đến khi anh con nguôi giận

"cho đến khi anh con bình tĩnh lại"

Đến khi cơn giận của anh con xoay khỏi con

Việc không còn giận nữa được nói đến như thể cơn giận chuyển sang hướng khác. Gợi ý dịch: "đến khi anh con không còn tức giận với con nữa"

Làm sao mẹ có thể mất cả hai đứa con trong một ngày được?

Rê-bê-ca dùng một câu hỏi để nhấn mạnh mối bận tâm của mình. Gợi ý dịch: "Mẹ không muốn mất cả hai đứa con trong một ngày!"

mất cả hai đứa con trong một ngày

Ngụ ý rằng nếu Ê-sau giết Gia-cốp thì người ta sẽ xử tử Ê-sau vì tội giết người.

Mất

Đây là cách nói tế nhị chỉ về việc con trai bà qua đời.

Genesis 27:46

Tôi chán không còn muốn sống nữa

Rê-bê-ca đang phóng đại nhằm nhấn mạnh sự buồn bực của mình về những con dâu người Hê-tít mà Ê-sau đã cưới. Gợi ý dịch "Tôi rất buồn bực”

Mấy con gái của Hếch

"những người nữ Hê-tít này" hoặc "dòng dõi của Hếch"

Như những đứa con gái này trong xứ

Cụm từ “những đứa con gái trong xứ” có nghĩa là những người nữ trong vùng. Gợi ý dịch: "giống những người nữ sống trong xứ này"

Cuộc đời tôi có gì tốt đẹp?

Rê-bê-ca dùng một câu hỏi để nhấn mạnh rằng nếu Gia-cốp cưới một người nữ Hê-tít thì bà sẽ buồn rầu ra sao. Gợi ý dich: “Cuộc đời tôi sẽ thật khủng khiếp!”


Chapter 28

1 Y-sác gọi Gia-cốp, chúc phước cho ông, và căn dặn: “Con không được lấy vợ từ giữa vòng các phụ nữ Ca-na-an, 2 mà hãy đứng dậy đi qua xứ Pha-đan A-ram, đến nhà ông ngoại con là Bê-tu-ên, và cưới một người vợ tại đó, từ trong số các con gái của La-ban, cậu con. 3 Nguyện Đức Chúa Trời toàn năng ban phước cho con, khiến con sinh sản thêm nhiều và đông lên gấp bội, rồi con sẽ phát triển thành nhiều dân tộc. 4 Nguyện Ngài ban cho con phước lành của Áp-ra-ham, cho con và cho dòng dõi con về sau, để con hưởng được xứ nơi con sống lâu nay mà Đức Chúa Trời đã ban cho Áp-ra-ham.” 5 Như vậy, Y-sác sai Gia-cốp đi xa. Gia-cốp qua Pha-đan A-ram, đến chỗ của La-ban, con trai ông Bê-tu-ên người A-ram, anh của Rê-be-ca, mẹ của Gia-cốp và Ê-sau. 6 Khi ấy, Ê-sau thấy rằng Y-sác đã chúc phước cho Gia-cốp và sai em mình đi qua Pha-đan A-ram để cưới vợ tại đó. Ê-sau cũng thấy rằng Y-sác đã chúc phước cho Gia-cốp và căn dặn: “Con không được lấy vợ từ giữa vòng các phụ nữ Ca-na-an.” 7 Ê-sau cũng thấy thể nào Gia-cốp đã vâng lời cha mẹ và đi qua Pha-đan A-ram. 8 Ê-sau hiểu rằng cha mình không hài lòng với các người vợ xứ Ca-na-an. 9 Vậy, Ê-sau đi đến nhà người bác là Ích-ma-ên và cưới thêm con gái ông này là Ma-ha-lát, chị của Nê-ba-giốt, làm vợ (ngoài hai người vợ mà ông đã có). 10 Gia-cốp rời khỏi Bê-e-sê-ba đi qua Cha-ran. 11 Ông đến một chỗ nọ và ở lại đó qua đêm, vì mặt trời đã lặn. Ông lấy một hòn đá ở nơi đó để gối đầu và nằm xuống ngủ tại chỗ ấy. 12 Gia-cốp nằm mơ thấy một cầu thang bắc từ dưới đất vươn lên đến tận trời, có thiên sứ của Đức Chúa Trời lên xuống trên đó. 13 Kìa, Giê-hô-va đứng phía trên cầu thang, phán: “Ta là Giê-hô-va, Đức Chúa Trời của Áp-ra-ham, tổ phụ con, cũng là Đức Chúa Trời của Y-sác. Chỗ đất nơi con đang nằm đó Ta sẽ cho con cùng dòng dõi con. 14 Hậu tự con sẽ như bụi dưới đất, và các con sẽ tràn ra khắp phương tây, phương đông, phương bắc và phương nam. Mọi chi tộc trên đất sẽ được phước qua con và dòng dõi con. 15 Này, Ta ở cùng con, và con đi đâu Ta sẽ theo gìn giữ đó. Ta sẽ đem con về lại xứ này, vì Ta sẽ không rời bỏ con. Ta sẽ thực hiện mọi việc mà Ta đã hứa với con.” 16 Gia-cốp bừng tỉnh dậy và nói: “hẳn là Giê-hô-va hiện diện ở đây mà mình không biết.” 17 Ông sợ hãi, nói: “Chỗ này kinh khủng quá! Đây chẳng gì khác hơn là nhà của Đức Chúa Trời. Đây chính là cổng thiên đàng.” 18 Gia-cốp dậy sớm vào buổi sáng và lấy hòn đá mà mình đã dùng gối đầu dựng đứng lên như cây trụ và đổ dầu lên đầu trụ. 19 Ông gọi tên nơi ấy là Bê-tên, còn cái thành nguyên có tên là Lu-xơ. 20 Gia-cốp đưa ra lời thề nguyện, rằng: “Nếu Đức Chúa Trời ở cùng tôi và bảo vệ tôi trên con đường tôi đang đi qua, ban cho tôi bánh ăn, áo mặc, 21 để tôi được an toàn trở về lại nhà cha tôi, thì Giê-hô-va sẽ là Đức Chúa Trời của tôi. 22 Rồi hòn đá mà tôi đã dựng lên thành cây trụ này sẽ là hòn đá thánh. Tôi hứa sẽ dâng lại cho Ngài một phần mười từ mọi thứ mà Ngài ban cho tôi.”



Genesis 28:1

Con không được cưới

"Đừng cưới"

Hãy đứng dậy, đi

"Hãy đi ngay"

Pha-đan A-ram

Đây là một tên gọi khác của vùng Mê-sô-pô-ta-mi, ngày nay là I-rắc. Xem cách đã dịch ở [GEN 25:20]

Nhà của

Chỉ về con cháu hay những người bà con khác. Gợi ý dịch: "gia đình"

Bê-tu-ên

Bê-tu-ên là cha của Rê-bê-ca. Xem cách đã dịch ở [GEN 22:22]

Cha của mẹ

"ông ngoại con"

một trong các con gái

"trong số các con gái"

Anh của mẹ

"câu con"

Genesis 28:3

Thông Tin Tổng Quát:

Y-sác tiếp tục nói với Gia-cốp

làm con sanh sản, thêm nhiều

Từ “thêm nhiều” giải thích Đức Chúa Trời sẽ khiến cho Gia-cốp “sanh sản” như thế nào. Gợi ý dịch: "ban cho con nhiều con cháu"

Cầu xin Ngài ban cho con và dòng dõi con phước lành của Áp-ra-ham

Câu này nói về việc chúc phước như thể phước lành là một vật mà người ta có thể đem cho. Danh từ trừu tượng “phước lành” có thể dịch là “chúc phước”. Gợi ý dịch: "Nguyện Đức Chúa Trời ban phước cho con và dòng dõi con như Ngài đã ban phước cho Áp-ra-ham” hoặc “Nguyện Đức Chúa Trời ban cho con và dòng dõi con điều Ngài đã hứa cho Áp-ra-ham"

Để con được thừa hưởng đất

Việc Đức Chúa Trời ban vùng đất Ca-na-an cho Gia-cốp và dòng dõi của ông được nói như thể một đứa con được thừa hưởng tiền và tài sản từ cha mình.

miền đất mà con đang cư ngụ

"miền đất mà con đang ở"

Mà Đức Chúa Trời đã ban cho Áp-ra-ham

"mà Đức Chúa Trời đã hứa ban cho Áp-ra-ham"

Genesis 28:5

Pha-đan A-ram

Đây là một tên gọi khác của vùng Mê-sô-pô-ta-mi, ngày nay là I-rắc. Xem cách đã dịch ở [GEN 25:20]

Bê-tu-ên

Bê-tu-ên là cha của Rê-bê-ca. Xem cách đã dịch ở [GEN 22:22]

Genesis 28:6

Thông Tin Tổng Quát:

Câu chuyện chuyển từ Gia-cốp sang Ê-sau

Bấy giờ

Từ này được sử dụng ở đây để đánh dấu phần chuyển từ câu chuyện sang thông tin về Ê-sau.

Pha-đan A-ram

Đây là một tên gọi khác của vùng Mê-sô-pô-ta-mi, ngày nay là I-rắc. Xem cách đã dịch ở [GEN 25:20]

Để cưới vợ

"để cưới vợ cho mình"

Ông cũng thấy Y-sác đã chúc phước cho người

"Ê-sau cũng thấy Y-sác đã chúc phước cho Gia-cốp"

Con không được cưới

"Đừng cưới"

Những người nữ của Ca-na-an

"con gái Ca-na-an" hoặc "những người nữ Ca-na-an"

Genesis 28:8

Thông Tin Tổng Quát:

Phần này tiếp tục thông tin về Ê-sau.

Ê-sau thấy

"Ê-sau nhận thấy"

Những đứa con gái Ca-na-an không làm vừa lòng Y-sác, cha mình

"Y-sác cha người không chấp nhận những người nữ Ca-na-an"

Những người nữ Ca-na-an

"các con gái của Ca-na-an" hoặc “những người nữ dân Ca-na-an"

Vậy nên

"Vì điều đó"

Ngoài những người vợ mà ông đã có

"Bên cạnh những người vợ mà ông đã có"

Ma-ha-lát

Đây là tên của con gái Ích-ma-ên.

Nê-ba-giốt

Đây là tên của con trai Ích-ma-ên.

Genesis 28:10

Thông Tin Tổng Quát:

Câu chuyện quay lại với Gia-cốp.

Ông đến một nơi kia và qua đêm tại đó, vì mặt trời đã lặn

“Ông đến một nơi kia và vì mặt trời đã lặn nên ông quyết định qua đêm tại đó”

Genesis 28:12

Ông mơ

"Gia-cốp có một giấc mơ"

dựng lên trên đất

" Bắt từ dưới đất"

Chạm tới trời

Chỉ về nơi Đức Chúa Trời sống.

Kìa

Từ “kìa” ở đây hướng sự chú ý đến thông tin đáng ngạc nhiên theo sau.

Đức Giê-hô-va đứng ở phía trên

Có thể là 1) “Đức Giê-hô-va đứng ở đầu thang” hoặc 2) “Đức Giê-hô-va đứng bên cạnh Gia-cốp”

Áp-ra-ham, tổ phụ con

Từ “tổ phụ” ở đây có nghĩa là “tổ tiên”. Gợi ý dịch: "Áp-ra-ham, tổ tiên của con” hoặc “Áp-ra-ham, tổ phụ của con”.

Genesis 28:14

Thông Tin Tổng Quát:

Đức Chúa Trời tiếp tục phán với Gia-cốp trong giấc mơ.

Dòng dõi của con sẽ như cát bụi trên đất

Đức Chúa Trời so sánh dòng dõi của Gia-cốp với cát bụi trên đất nhằm nhấn mạnh số lượng đông đảo của họ. Gợi ý dịch: “Con sẽ có nhiều con cháu mà ngươi không thể đếm hết”.

Và con sẽ tràn khắp phương tây

Từ “con” ở đây ở dạng số ít nhưng cũng chỉ về dòng dõi của Gia-cốp. Câu này chỉ nói về Gia-cốp vì ông là người lãnh đạo gia đình. Gợi ý dịch: "và dòng dõi của con sẽ tràn khắp phương tây"

Con sẽ mở rộng

Câu này có nghĩa là dân tộc ông sẽ mở rộng biên giới lãnh thổ và chiếm thêm đất.

đến đông tây nam bắc

Những từ này được dùng chung mang ý nghĩa là “mọi hướng”. Gợi ý dịch: "khắp mọi hướng"

Mọi gia tộc trên đất sẽ nhờ con và dòng dõi con mà được phước

Câu này có thể dịch ở dạng chủ động. Gợi ý dịch: “Qua con và dòng dõi con Ta sẽ chúc phước cho mọi gia tộc trên đất”

Nầy

Từ này thêm phần nhấn mạnh cho điều được nói sau đó. Gợi ý dịch: "Kìa" hoặc "nghe này" hoặc "hãy chú ý vào điều Ta sắp nói với con"

Vì Ta sẽ không bỏ con. Ta sẽ làm mọi điều

“Vì Ta sẽ không lìa bỏ con cho đến khi Ta làm mọi điều”

Ta sẽ giữ con

"Ta sẽ giữ con an toàn” hoặc “Ta sẽ bảo vệ con”

Ta sẽ lại đem con vào vào xứ này

"Ta sẽ đem con trở lại xứ này"

Genesis 28:16

Tỉnh giấc

"thức giấc"

Nhà của Đức Chúa Trời... cổng thiên đàng

Cụm từ “cổng thiên đàng” giải thích đây là lối đi vào “nhà của Đức Chúa Trời” và “lối vào nơi Đức Chúa Trời ngự”.

Đây là cổng thiên đàng

Câu này nói về lối vào nơi Đức Chúa Trời ngự như thể đó là một vương quốc theo nghĩa đen có cửa để người ta phải mở ra để đi vào.

Genesis 28:18

Trụ

Đây là một cây trụ kỷ niệm, chỉ đơn giản là một tảng đá lớn hoặc đá cuội được dựng trên một đầu.

đổ dầu lên đỉnh trụ đó

Hành động này tượng trưng cho việc Gia-cốp biệt riêng cây trụ cho Đức Chúa Trời. Có thể nói rõ ý của cả câu này. Gợi ý dịch: "đổ dầu lên đỉnh trụ đó để biệt riêng nó cho Đức Chúa Trời"

Bê-tên

Người dịch có thể thêm vào ghi chú “Tên Bê-tên có nghĩa là ‘nhà của Đức Chúa Trời’”.

Lu-xơ

Đây là tên của một thành phố.

Genesis 28:20

Khấn nguyện

"lập lời thề nguyền" hoặc "lời hứa trang trọng với Đức Chúa Trời"

Nếu Đức Chúa Trời … thì Đức Giê-hô-va sẽ là Đức Chúa Trời của con

Gia-cốp nói với Đức Chúa Trời ở ngôi thứ ba. Có thể dịch thành ngôi thứ hai. Gợi ý dịch: "Nếu Ngài … thì Ngài, Đức Giê-hô-va, sẽ là Đức Chúa Trời mà con thờ phượng"

lúc đi đường

Câu này chỉ về hành trình của Gia-cốp đi tìm vợ và trở về nhà. Gợi ý dịch: "trong chuyến đi này"

cho con bánh ăn

“Bánh” ở đây chỉ về thức ăn nói chung.

về nhà cha của con

Từ “nhà” ở đây chỉ về gia đình của Gia-cốp. Gợi ý dịch: "về nhà cha con và những người còn lại trong gia đình"

Hòn đá thiêng liêng

Tức là hòn đá sẽ đánh dấu nơi Đức Chúa Trời hiện ra cho ông và đó sẽ là nơi người ta có thể thờ phượng Đức Chúa Trời. Gợi ý dịch: "Nhà của Đức Chúa Trời" hoặc "chỗ của Đức Chúa Trời"


Chapter 29

1 Rồi Gia-cốp tiếp tục chuyến đi và đến được xứ của dân đông phương. 2 Ông nhìn và thấy có một giếng nước ngoài đồng; kìa, cũng có ba bầy chiên nằm cạnh giếng. Vì từ giếng này người ta lấy nước cho bầy chiên uống, và có một hòn đá lớn nằm chặn trên miệng giếng. 3 Khi tất cả các bầy gia súc đã tụ tập lại, bọn chăn sẽ lăn hòn đá khỏi miệng giếng và cho chiên uống nước, sau đó họ lại lăn hòn đá chặn lấp lại như cũ. 4 Gia-cốp hỏi họ: “Chào anh em. Anh em là người ở đâu vậy?” Họ đáp: “Chúng tôi là dân Cha-ran.” 5 Ông hỏi tiếp: “Anh em có biết ông La-ban, con ông Na-cô không?” Họ đáp: “Có, chúng tôi biết ông ấy.” 6 Gia-cốp lại hỏi: “Ông ấy vẫn khỏe chứ?” Họ đáp: “Ông ấy khỏe, và kia kìa, cô Ra-chên con gái ông ấy đang dắt chiên đến đấy.” 7 Gia-cốp nói: “Chà, bây giờ là giữa ban ngày, chưa phải là lúc cho bầy gia súc tụ tập lại. Anh em nên cho chiên uống nước, rồi dắt chúng đi gặm cỏ đi.” 8 Họ đáp: “Chúng tôi không được cho chiên uống nước cho đến khi mọi bầy gia súc đã tụ tập lại hết. Lúc đó mấy anh sẽ lăn hòn đá khỏi miệng giếng và chúng tôi sẽ cho chiên uống nước.” 9 Trong lúc Gia-cốp còn đang nói với họ thì Ra-chên đến với bầy chiên của cha mình, vì cô là người chăn. 10 Khi Gia-cốp thấy Ra-chên, con của La-ban, cậu mình, đến cùng với bầy chiên của ông, thì Gia-cốp đến lăn hòn đá khỏi miệng giếng và cho đàn chiên của cậu La-ban uống nước. 11 Gia-cốp hôn Ra-chên và khóc òa lên. 12 Gia-cốp cho Ra-chên biết mình là bà con của cha cô, là con trai của Rê-be-ca. Vậy là cô chạy đi báo tin cho cha mình. 13 Khi La-ban nghe tin về Gia-cốp, ông chạy đi gặp cháu, ôm chầm lấy mà hôn, rồi đưa về nhà. Gia-cốp kể lại cho La-ban nghe mọi chuyện. 14 La-ban nói với Gia-cốp: “Cháu đúng là bà còn ruột thịt của cậu.” Gia-cốp ở lại với ông được chừng một tháng. 15 Rồi La-ban nói với Gia-cốp: “Phải chăng vì cháu là họ hàng thân thích nên cậu lại bắt cháu giúp việc cho cậu không công? Cháu muốn cậu trả công thế nào, cứ cho cậu biết.” 16 Số là La-ban có hai con gái. Cô chị tên Lê-a, còn cô em tên Ra-chên. 17 Lê-a có đôi mắt không được tốt, nhưng Ra-chên thì có vóc dáng và ngoại hình xinh đẹp. 18 Gia-cốp yêu mến Ra-chên, nên ông đáp: “Cháu sẽ giúp việc cậu bảy năm để cưới Ra-chên, con gái út của cậu.” 19 La-ban đáp: “Đúng là cậu gả nó cho cháu sẽ tốt hơn gả cho người khác. Được, cứ ở đây với cậu.” 20 Vậy là Gia-cốp giúp việc bảy năm để cưới Ra-chên, nhưng thời gian đó đối với ông chỉ như có mấy ngày, vì ông rất yêu thương Ra-chên 21 Rồi Gia-cốp nhắc La-ban: “Cháu đã làm đủ số ngày, vậy, hãy trao vợ cháu cho cháu, để cháu cưới nàng.” 22 Vậy, La-ban mời hết mọi người trong vùng đến đãi một bữa tiệc lớn. 23 Đến tối, La-ban đưa con gái là Lê-a đến giao cho Gia-cốp, rồi Gia-cốp ngủ với Lê-a. 24 La-ban cũng cho người tớ gái Xinh-ba theo hầu Lê-a, con gái mình. 25 Sáng đến thì, ô kìa, hóa ra đó là Lê-a, Gia-cốp hỏi La-ban: “Việc cha đã làm cho tôi đó là sao vậy? Chẳng phải vì Ra-chên mà tôi giúp việc cha sao – thế mà cha lại đánh lừa tôi?” 26 La-ban đáp: “Phong tục ở đây không gả em gái trước chị nó. 27 Con cứ đợi cho xong tuần tân hôn với đứa chị đi, rồi hai ta sẽ gả luôn đứa kia cho con để đổi lấy thêm bảy năm giúp việc nữa của con.” 28 Gia-cốp nghe theo và ăn ở một tuần với Lê-a. Sau đó, La-ban giao luôn con gái là Ra-chên cho Gia-cốp để làm vợ. 29 La-ban cũng cho người tớ gái Bi-la theo hầu Ra-chên, con gái mình. 30 Như vậy, Gia-cốp cưới luôn Ra-chên, và ông yêu thương Ra-chên hơn Lê-a. Ông cũng giúp việc La-ban thêm bảy năm nữa. 31 Giê-hô-va thấy Lê-a không được yêu thương nên Ngài cho bà mang thai, trong khi Ra-chên thì son sẻ. 32 Lê-a có thai và sinh một con trai; bà đặt tên cho con là Ru-bên, vì bà nói: “Vì Giê-hô-va đã đoái xem nỗi ưu phiền của tôi; giờ đây chồng sẽ yêu thương tôi.” 33 Rồi bà lại có thai và sinh thêm một con trai. Bà nói: “Vì Giê-hô-va đã nghe biết tôi không được yêu thương, nên Ngài cũng ban cho tôi đứa con trai này,” và bà đặt tên cho nó là Si-mê-ôn. 34 Rồi bà lại có thai tiếp và sinh thêm một bé trai khác nữa. Bà nói: “Giờ thì chồng tôi sẽ gắn bó với tôi, vì tôi đã sinh cho anh ấy ba con trai.” Vì vậy, bà gọi tên con là Lê-vi. 35 Bà tiếp tục có thai và sinh thêm một con trai thứ tư. Bà nói: “Lần này tôi sẽ ca tụng Giê-hô-va.” Vì vậy, bà gọi tên cậu bé là Giu-đa, rồi bà thôi sinh đẻ.



Genesis 29:1

dân phương Đông

Tức là dân Pha-đan A-ram, vùng đất ở phía đông xứ Ca-na-an.

Và, kìa, có ba bầy chiên đang nằm nghỉ cạnh đó

Từ “kìa” đánh dấu phần mở đầu của một sự kiện khác trong câu chuyện chung. Ngôn ngữ của bạn có thể có cách để diễn đạt điều này.

Từ giếng đó

"Vì từ giếng đó". Cụm từ này đánh dấu câu chuyện chuyển sang thông tin về những người chăn cho chiên uống nước như thế nào.

Họ sẽ cho ... uống nước

"những người chăn sẽ cho.... uống nước” hoặc “những người coi sóc bầy chiên đó sẽ cho... uống nước”

Miệng giếng

Từ “miệng” là cách chỉ về chỗ hở trên giếng. Gợi ý dịch: "chỗ mở ra trên giếng"

Genesis 29:4

Gia-cốp nói với họ

"Gia-cốp nói với những người chăn"

Hỡi các anh em của tôi

Đây là một cách chào lịch sự đối với người lạ.

La-ban, con trai Na-hô

Ở đây, từ “con trai” chỉ về cháu trai. Một ý nghĩa khác là “La-ban, cháu trai của Na-hô”. (UDB)

Và, nhìn đằng kia kìa, Ra-chên, con gái ông ấy đang dẫn bầy chiên đến

"Nhìn kìa! Ra-chên, con gái người đang dẫn bầy chiên đến"

Genesis 29:7

bây giờ là giữa trưa

"mặt trời vẫn còn ở trên cao" (UDB) hoặc "mặt trời vẫn sáng chói"

Các bầy gia súc được gom lại

Có thể dịch ở dạng chủ động. Gợi ý dịch: "để các anh gom bầy gia súc lại"

Được gom lại

Tức là gom chúng vào bên trong một bức hàng rào để chúng ở đó qua đêm. Có thể nói rõ ý của cả câu.

Để chúng ăn cỏ

"để chúng ăn cỏ trên cánh đồng"

Chúng tôi không thể cho chúng uống nước

"Chúng tôi phải đợi để cho chúng uống nước". Họ đợi đến giờ chứ không phải đợi được cho phép.

Cho đến khi tất cả các bầy súc vật được tụ tập lại

Có thể dịch ở dạng chủ động. Gợi ý dịch: "cho đến khi những người chăn khác tụ tập các bầy súc vật của họ"

Khỏi miệng giếng

Từ “miệng” ở đây là cách chỉ đến chỗ mở trên giếng. Gợi ý dịch: "khỏi giếng" hoặc "khỏi chỗ mở trên giếng"

Rồi chúng tôi sẽ cho chiên uống nước

"rồi chúng tôi sẽ cho bầy chiên uống nước"

Genesis 29:9

Anh của mẹ mình

"cậu mình"

Miệng giếng

Từ “miệng” ở đây là cách chỉ đến chỗ mở trên giếng. Gợi ý dịch: "giếng" hoặc "chỗ mở trên giếng"

Genesis 29:11

Gia-cốp hôn Ra-chên

Ở vùng Cận Đông thời xưa, người ta thường chào người bà con bằng một nụ hôn. Tuy nhiên, thông thường là giữa những người nam với nhau. Nếu ngôn ngữ của bạn có cách chào hỏi trìu mến dành cho người họ hàng thì có thể sử dụng ở đây. Nếu không thì nên dùng cách nào đó cho phù hợp.

Khóc lớn

Gia-cốp khóc vì ông quá vui mừng. Có thể dịch rõ nghĩa của cả câu.

bà con của cha cô

"bà con với cha cô"

Genesis 29:13

Con trai của em gái mình

"cháu trai của mình"

Ôm chầm lấy ông

"ôm lấy ông"

Hôn ông

Ở vùng Cận Đông thời xưa, người ta thường chào người bà con bằng một nụ hôn. Tuy nhiên, thông thường là giữa những người nam với nhau. Nếu ngôn ngữ của bạn có cách chào hỏi trìu mến dành cho người họ hàng thì có thể sử dụng ở đây. Nếu không thì nên dùng cách nào đó cho phù hợp.

Gia-cốp kể lại cho La-ban mọi việc

“rồi Gia-cốp kể cho La-ban nghe mọi điều mình đã nói với Ra-chên”

Là xương là thịt của ta

Cụm từ này có nghĩa là họ là bà con trực hệ của nhau. Gợi ý dịch: "bà con ta" hoặc "thành viên trong gia đình ta"

Genesis 29:15

Không lẽ vì là bà con của cậu mà cháu phục vụ không công cho cậu sao?

La-ban dùng một câu hỏi để nhấn mạnh rằng ông nên trả công cho Gia-cốp. Câu này có thể dịch thành cầu khẳng định. Gợi ý dịch: “Chắc chắn là ta nên trả công cho con mặc dù con là bà con ta”.

Bấy giờ, La-ban có

Từ ‘bấy giờ’ được dùng ở đây để đánh dấu câu chuyện chuyển sang thông tin về La-ban và các cô con gái của mình.

Mắt của Lê-a yếu

Có thể là 1) “Mắt của Lê-a không đẹp” hoặc 2) “Mắt của Lê-a xấu”

Gia-cốp yêu Ra-chên

Từ “yêu” ở đây chỉ về sức thu hút lãng mạn giữa một người nam và một người nữ.

Genesis 29:19

Hơn là ta gả nó cho một người khác

"hơn là gả nó cho một người khác"

Nên đối với ông chúng chỉ như đôi ba ngày

"nhưng đối với ông khoảng thời gian đó chỉ chừng đôi ba ngày"

Vì tình yêu mà ông dành cho nàng

"vì tình yêu của ông đối với nàng” hoặc “bởi tình yêu của ông dành cho nàng”

Genesis 29:21

Xin hãy giao vợ cháu cho cháu, vì những ngày giúp việc của cháu đã hoàn tất rồi, để cháu có thể cưới nàng!

Từ “những ngày” ở đây chỉ về một khoảng thời gian dài hơn. Cụm từ “đã hoàn tất” có thể được dịch ở dạng chủ động. Câu khẳng định này rất dứt khoát. Gợi ý dịch: “Xin hãy giao Ra-chên cho cháu để cháu có thể cưới nàng, vì cháu đã làm cho cậu được bảy năm rồi!”

Tổ chức một bữa tiệc

"Chuẩn bị một tiệc cưới". Có vẻ là La-ban sai người khác chuẩn bị bữa tiệc. Gợi ý dịch: "sai người chuẩn bị một bữa tiệc cưới"

Genesis 29:23

Ăn nằm với nàng

Ngụ ý rằng Gia-cốp không biết mình đang ở với Lê-a vì trời tối ông không thấy đường. Có thể nói rõ nghĩa của cả câu.

La-ban cho đầy tớ gái của mình là Xinh-ba … làm đầy tớ cho nàng

Ở đây tác giả đưa ra thông tin về việc La-ban cho Xinh-ba theo Lê-a. Có vẻ ông cho Xinh-ba hầu Lê-a trước khi đám cưới.

Xinh-ba

Đây là tên người hầu gái của Lê-a.

Kìa, ấy là Lê-a

“Gia-cốp kinh ngạc khi thấy Lê-a ở trên giường với mình”. Từ “kìa” ở đây cho thấy Gia-cốp rất ngạc nhiên trước điều mình đang thấy.

Cậu đã làm gì cho cháu vậy?

Gia-cốp dùng một câu hỏi để thể hiện sự tức giận và kinh ngạc của mình. Gợi ý dịch: "Cháu không thể tin là cậu đã làm điều này với cháu!” Có thể dịch câu hỏi này thành câu khẳng định.

Không phải cháu làm việc cho cậu vì Ra-chên sao?

Gia-cốp dùng những câu hỏi này để thể hiện sự tổn thương của mình khi bị La-ban lừa. Có thể dịch thành câu khẳng định. Gợi ý dịch: "Cháu đã làm việc cho cậu bảy năm để cưới Ra-chên kia mà!"

Genesis 29:26

Chúng ta không có phong tục gả

"Trong gia đình của chúng ta, chúng ta không gả"

Trọn tuần lễ cưới với đứa con gái này

"Tổ chức xong tuần lễ cưới của Lê-a"

Rồi chúng ta cũng sẽ gả đứa kia cho cháu

Có thể nõi rõ nghĩa ở đây. Gợi ý dịch: "rồi tuần sau, chúng ta cũng sẽ gả Ra-chên cho cháu"

Genesis 29:28

Gia-cốp làm như vậy và ở trọn tuần lễ với Lê-a

"Và Gia-cốp làm theo những điều La-ban bảo mà hoàn tất tuần lễ cưới với Lê-a"

Bi-la

Đây là tên người hầu gái của Ra-chên.

Gia-cốp ăn nằm với Ra-chên

Đây là cách tế nhị để nói họ quan hệ tình dục với nhau. Gợi ý dịch: "Gia-cốp cưới Ra-chên"

Ông yêu Ra-chên

Chỉ về tình yêu lãng mạng giữa một người nam và một người nữ.

Genesis 29:31

Lê-a không được yêu

Có thể dịch ở dạng chủ động. Gợi ý dịch: "Gia-cốp không yêu Lê-a"

Không yêu

Đây là phép cường điệu để nhấn mạnh rằng Gia-cốp yêu Ra-chên hơn Lê-a. Gợi ý dịch: "yêu ít hơn Ra-chên”

Vì thế Ngài mở dạ con của nàng

Việc Đức Chúa Trời khiến Lê-a có thể mang thai được nói như thể Đức Chúa Trời mở dạ con của nàng.

Hiếm muộn

"không thể có thai"

Lê-a có thai và sinh một con trai

"Lê-a mang thai và sinh một con trai”

Nàng đặt tên nó là Ru-bên

Người dịch có thể thêm vào ghi chú: “Tên Ru-bên có nghĩa là ‘Xem kìa, một đứa con trai’”.

Đức Giê-hô-va đã thấy nỗi ưu phiền của tôi

Lê-a đang trải qua nỗi đau tinh thần vì Gia-cốp đã từ chối nàng. Danh từ trừu tượng “nỗi ưu phiền” có thể được dịch thành một động từ. Gợi ý dịch: "Đức Giê-hô-va nhìn thấy tôi đang chịu khốn khổ"

Genesis 29:33

Sau đó, bà mang thai

"Sau đó, Lê-a lại mang thai"

Sinh một con trai

"sinh một con trai"

Đức Giê-hô-va đã nghe rằng tôi không được yêu thương

Có thể dịch ở dạng chủ động. Gợi ý dịch: "Đức Giê-hô-va đã nghe rằng chồng tôi không yêu thương tôi"

Bà đặt tên nó là Si-mê-ôn

Người dịch có thể thêm vào ghi chú “tên Si-mê-ôn có nghĩa là ‘lắng nghe’”.

Chồng tôi sẽ gắn bó với tôi

"chồng tôi sẽ gần gũi với tôi"

Tôi đã sinh cho ông ấy ba đứa con trai

"Tôi đã sinh ba đứa con trai cho ông ấy"

Tên của nó là Lê-vi

Người dịch có thể thêm vào ghi chú “tên Lê-vi có nghĩa là ‘gắn bó’”.

Genesis 29:35

Bà lại mang thai

"Lê-a lại có thai"

Sinh một con trai

"sinh một con trai"

Bà đặt tên con là Giu-đa

Người dịch có thể thêm vào ghi chú “tên Giu-đa có nghĩa là ‘ca ngợi’”.


Chapter 30

1 Khi Ra-chên thấy mình không sinh con cho Gia-cốp, bà ganh tị với chị mình. Bà nói với Gia-cốp: “Anh phải cho em có con, không thì em chết đấy.” 2 Gia-cốp nổi giận với Ra-chên. Ông đáp: “Bộ anh có thể thay Đức Chúa Trời khiến cho em bị son sẻ sao?” 3 Ra-chên nói: “Nè, có đứa tớ gái Bi-la của em đó. Anh ngủ với nó đi, để nó sinh đẻ cho em và nhờ nó em cũng có con nữa.” 4 Vậy là cô giao người tớ gái Bi-la cho ông làm vợ, và Gia-cốp ngủ với chị này. 5 Bi-la mang thai, sinh cho Gia-cốp một con trai. 6 Vậy, Ra-chên nói: “Đức Chúa Trời đã nhậm lời tôi. hẳn Ngài đã nghe tiếng tôi và ban cho tôi một con trai.” Vì vậy, bà đặt tên nó là Đan. 7 Bi-la, tôi tớ Ra-chên, lại mang thai và sinh cho Gia-cốp con trai thứ hai. 8 Ra-chên nói: “Tôi đã dùng sức mạnh mà tranh chiến với chị mình và tôi đã thắng.” Bà đặt tên con là Nép-ta-li. 9 Khi Lê-a thấy rằng mình đã thôi sinh đẻ, bà bắt đầy tớ mình là Xinh-ba trao cho chồng làm vợ. 10 Xinh-ba, đầy tớ của Lê-a, sinh cho Gia-cốp một con trai. 11 Lê-a nói: “Tôi thật may mắn!” nên bà đặt tên nó là Gát. 12 Rồi Xinh-ba, tôi tớ của Lê-a, sinh cho Gia-cốp con trai thứ hai. 13 Lê-a nói: “Tôi thật sung sướng, vì bọn con gái sẽ nói tôi hạnh phúc.” Vậy, bà đặt tên nó là A-se. 14 Vào mùa gặt lúa mì, Ru-bên đi ra đồng và tìm được mấy cái rễ cây khoai ma. Cậu đem về cho mẹ mình là Lê-a. Ra-chên nói với Lê-a: “Cho tôi xin ít rễ khoai ma của con trai chị đi.” 15 Lê-a đáp: “Bộ mày tưởng đoạt chồng của tao là việc nhỏ sao mà nay lại muốn cướp luôn mấy rễ khoai ma của con trai tao?” Ra-chên đề nghị: “Vậy tối nay anh ấy ngủ với chị đi, để đổi cho tôi mấy cái rễ khoai ma đó.” 16 Đến chiều tối, Gia-cốp từ ngoài đồng trở về. Lê-a ra đón ông và nói: “Anh phải ngủ với em tối này, vì em đã mướn được anh bằng mấy cái rễ khoai ma của con trai em.” Vậy là Gia-cốp ngủ với Lê-a đêm hôm đó. 17 Đức Chúa Trời nhậm lời Lê-a; bà mang thai và sinh cho Gia-cốp con trai thứ năm. 18 Lê-a nói: Đức Chúa Trời đã trả công cho tôi vì tôi đã trao cho chồng người tớ gái mình.” Bà đặt tên con là Y-sa-ca. 19 Lê-a lại mang thai nữa và sinh con trai thứ sáu cho Gia-cốp. 20 Lê-a nói: “Đức Chúa Trời đã ban cho tôi một món quà quý giá. Giờ thì chồng tôi sẽ xem trọng tôi, vì tôi đã sinh cho anh sáu con trai.” Bà đặt tên con là Sa-bu-lôn. 21 Sau đó, bà sinh một con gái và đặt tên là Đi-na. 22 Đức Chúa Trời nhớ đến Ra-chên và nghe lời cầu khẩn của bà. Ngài cho bà mang thai. 23 Bà có thai và sinh một con trai. Bà nói: “Đức Chúa Trời đã cất đi nỗi hổ nhục của tôi.” 24 Bà đặt tên con là Giô-sép, vì nói rằng: “Giê-hô-va đã cho thêm tôi một con trai nữa.” 25 Sau khi Ra-chên sinh Giô-sép, Gia-cốp nói với La-ban: “Hãy để tôi đi, để tôi về quê nhà, về xứ sở tôi. 26 Hãy giao cho tôi vợ, con mà tôi có được nhờ giúp việc cho cha, và để tôi đi, vì cha biết tôi đã phục vụ cha thế nào rồi.” 27 La-ban đáp lại ông: “Khoan đã. Ước gì cha được ơn con, vì cha đoán rằng Giê-hô-va đã ban phước cho cha vì cớ con.” 28 Rồi ông tiếp: “Hãy cứ định công giá đi, rồi cha sẽ trả cho.” 29 Gia-cốp nói với ông ta: “Cha biết tôi đã giúp việc cha thế nào, cũng như đàn gia súc của cha đã nhờ tôi mà gia tăng ra sao. 30 Vì trước lúc tôi đến thì cha chẳng có bao nhiêu, mà giờ thì chúng đã tăng lên gấp bội. Giê-hô-va đã ban phước cho mọi việc tôi làm. Đến khi nào tôi mới được lo việc nhà của tôi đây?” 31 La-ban hỏi: “Cha sẽ trả công cho con thế nào nhỉ?” Gia-cốp đáp: “Cha chẳng cần phải trả tôi tiền bạc gì cả. Nếu cha đồng ý thế này, thì tôi sẽ trở lại nuôi nấng, chăn giữ bầy vật cho cha. 32 Hôm nay tôi sẽ đi kiểm tra toàn bộ bầy vật của cha và tách riêng mọi con có đốm và mọi con sắc đen trong đàn chiên, cùng các con có đốm trong đàn dê. Đó sẽ là phần của tôi. 33 Sự thanh liêm của tôi sẽ làm chứng cho tôi sau này, khi cha đến kiểm tra phần công giá của tôi. Mọi con nào không có đốm trong đàn dê, và không phải sắc đen trong đàn chiên – nếu có con nào như vậy trong đàn của tôi, thì đó sẽ bị xem là trộm cắp.” 34 La-ban đáp: “Được. Cứ theo lời đề nghị của con mà thực hiện.” 35 Ngay hôm đó, La-ban để riêng những dê đực có vằn và có đốm, và mọi dê cái có đốm, tức mọi con có sắc trắng trên mình, cùng tất cả các con sắc đen trong bầy chiên, và giao hết cho các con trai mình. 36 La-ban cũng để cho mình và Gia-cốp cách nhau ba ngày đường. Như vậy, Gia-cốp cứ chăn dắt số còn lại trong bầy súc vật của La-ban. 37 Gia-cốp lấy các nhánh cây bạch dương, cây hạnh đào và cây ngô đồng còn tươi lột đi những lằn vỏ để lộ ra phần gỗ màu trắng bên trong. 38 Rồi ông đặt những nhánh cây đã lột vỏ đó trước các bầy vật, tức trước các máng nước nơi chúng đến uống nước. Chúng giao phối khi đến uống nước. 39 Các con vật này thụ thai trước các cành cây, và chúng sinh ra con có vằn, có đốm. 40 Gia-cốp để riêng các chiên cái và hướng mặt chúng về phía các con có vằn và mọi con chiên sắc đen trong bầy của La-ban. Rồi ông tách riêng bầy của mình ra, không để chúng pha trộn với bầy của La-ban nữa. 41 Mỗi khi các con chiên khỏe mạnh trong bầy giao phối, Gia-cốp lấy các nhánh cây đặt vào máng nước để chúng nhìn thấy, để chúng thụ thai trước các cành cây đó. 42 Nhưng khi các con ốm yếu trong bầy đến thì ông không đặt các nhánh cây đó trước mặt chúng. Vậy là các con ốm yếu thuộc về La-ban, còn các con mạnh khỏe thuộc về Gia-cốp. 43 Ông trở nên rất giàu có, với các bầy vật lớn, tôi trai, tớ gái, cùng lạc đà và lừa.



Genesis 30:1

Khi Ra-chên thấy mình không sinh được cho Gia-cốp đứa con nào

"Khi Ra-chên nhận thấy mình không thể mang thai"

Tôi sẽ chết

Ra-chên dùng cách nói quá để bày tỏ bà thất vọng ra sao khi không có con. Gợi ý dịch: "Tôi sẽ cảm thấy hoàn toàn vô dụng"

Phải cho tôi có con

"Hãy làm cho tôi mang thai"

Cơn giận của Gia-cốp bừng lên cùng Ra-chên

Cơn giận của Gia-cốp được nói như thể nó là một ngọn lửa. Gợi ý dịch: "Gia-cốp rất giận Ra-chên"

Tôi có thay Đức Chúa Trời, là Đấng không cho bà có con được sao?

Đây là câu hỏi tu từ mà Gia-cốp dùng để trách mắng Ra-chên. Có thể dịch thành câu khẳng định. Gợi ý dịch: “Tôi không phải là Đức Chúa Trời! Tôi không phải là người ngăn cản bà có con!”

Genesis 30:3

Bà nói

"Ra-chên nói"

Nhìn xem

"Hãy nghe này" hoặc "Hãy chú ý vào điều tôi sắp nói". Cụm từ này thêm phần nhấn mạnh cho điều Ra-chên nói sau đó.

Đây có Bi-la tớ gái của tôi … tôi sẽ nhờ nó mà có con

Vào thời đó, cách này được chấp nhận để người nữ hiếm muộn được có con hợp pháp. Có thể nói rõ nghĩa của cả câu.

Bi-la

Đây là tên người hầu gái của Ra-chên. Xem cách đã dịch GEN 29:29.

trên đầu gối tôi

Đây là cách nói rằng con mà Bi-la sinh sẽ thuộc về Ra-chên. Gợi ý dịch: "cho tôi"

Tôi sẽ nhờ nó mà có con

"và bằng cách này nó sẽ làm cho tôi có con"

Genesis 30:5

Bi-la

Đây là tên người hầu gái của Ra-chên. Xem cách đã dịch ở GEN 29:29.

Sinh cho Gia-cốp một đứa con trai

“sinh một đứa con trai cho Gia-cốp”

bà đặt tên đứa bé

"Ra-chên đặt tên đứa bé"

đặt tên đứa bé là Đan

Người dịch có thể thêm vào ghi chú “Tên Đan có nghĩa là ‘Ngài đã minh xét’”.

Genesis 30:7

Bi-la ... lại mang thai

"Bi-la ... lại có thai"

và sinh cho Gia-cốp con trai thứ hai

"và sinh con trai thứ hai cho Gia-cốp"

Tôi đã dốc sức chiến đấu với chị tôi

Cụm từ “tôi đã dốc sức chiến đấu” là một thành ngữ được dùng để nhấn mạnh. Đây cũng là phép ẩn dụ nói về nổ lực của Ra-chên để được có con giống chị mình như thể bà thật sự có một trận chiến với Lê-a. Gợi ý dịch: "Tôi đã phải đấu tranh rất nhiều để được có con như chị tôi là Lê-a"

Và đã thắng

"và tôi đã chiến thắng" hoặc "tôi đã thành công"

Đặt tên đứa bé là Nép-ta-li

Người dịch có thể thêm vào ghi chú “tên Nép-ta-li có nghĩa là ‘cuộc tranh đấu của tôi’”.

Genesis 30:9

Khi Lê-a thấy rằng

“Khi Lê-a nhận biết rằng"

Bà đem Xinh-ba, người hầu của mình, mà trao cho Ga-cốp làm vợ

"Bà đem Xinh-ba, người hầu gái của mình, cho Gia-cốp làm vợ"

Xinh-ba

Đây là tên người hầu gái của Lê-a. Xem cách đã dịch ở GEN 29:24.

Sinh cho Gia-cốp một người con trai

“sinh một người con trai cho Gia-cốp”

Điều này thật may mắn!

“Thật may mắn làm sao!” hoặc “Thật là may mắn”

Gọi tên đứa bé là Gát

Người dịch có thể thêm vào ghi chú “Tên Gát có nghĩa là ‘may mắn’.”

Genesis 30:12

Xinh-ba

Đây là tên người hầu gái của Lê-a. Xem cách đã dịch ở [GEN 29:24]

Sinh cho Gia-cốp đứa con trai thứ hai

"sinh đứa con trai thứ hai cho Gia-cốp"

Tôi thật hạnh phúc!

“Tôi thật có phước thay!” hoặc “Tôi thật hạnh phúc biết bao!”

Các con gái

"những người nữ” hoặc “các cô gái”

Đặt tên đứa bé là A-se

Người dịch có thể thêm vào ghi chú "tên A-se có nghĩa là ‘hạnh phúc’”.

Genesis 30:14

Ru-bên đi

"Ru-bên đi ra"

Vào mùa gặt lúa mì

Ở đây cụm từ ‘vào mùa” là cách nói chỉ về một mùa hoặc một thời điểm trong năm. Gợi ý dịch: “vào thời điểm gặt lúa mì trong năm” hoặc “trong suốt mùa thu hoạch lúa mì”

nhân sâm

Một loại củ được cho là có thể tăng ham muốn tình dục và khả năng sinh sản. Gợi ý dịch: "củ tình yêu”

Đối với cô, … chồng tôi là một việc nhỏ sao?

"Cô không quan tâm … chồng tôi sao?" Đây là câu hỏi tu từ được dùng để trách mắng Ra-chên. Có thể dịch thành câu khẳng định. Gợi ý dịch: "… chồng tôi là đủ rồi".

Bây giờ cô lại muốn … nữa sao?

Đây là câu hỏi tu từ dùng để trách mắng Ra-chên. Có thể dịch thành câu khẳng định. Gợi ý dịch: “Bây giờ cô còn muốn … nữa!”

Thì ông ấy sẽ ngủ

“Thì Gia-cốp sẽ ngủ” hoặc “Thì tôi sẽ để Gia-cốp ngủ”

Genesis 30:16

Bằng những củ nhân sâm của con trai tôi

"Cho giá của những củ nhân sâm của con trai tôi”. Xem cách đã dịch từ “nhân sâm” ở GEN 30:14.

Bà mang thai

“bà có thai”

Và sinh cho Gia-cốp con trai thứ năm

“và sinh đứa con trai thứ năm cho Gia-cốp”

Đức Chúa Trời đã trả công cho tôi

Việc Đức Chúa Trời ban thưởng cho Lê-a được nói như thể Đức Chúa Trời là ông chủ đang trả lương cho người làm việc cho Ngài. Gợi ý dịch: "Đức Chúa Trời đã ban cho tôi điều xứng đáng” hoặc “Đức Chúa Trời đã thưởng cho tôi”.

Bà gọi tên đứa bé là Y-sa-ca

Người dịch có thể thêm ghi chú: “tên Y-sa-ca có nghĩa là ‘Đó là một phần thưởng’”.

Genesis 30:19

Lê-a lại mang thai

"Lê-a lại có thai"

Và sinh con trai thứ sáu cho Gia-cốp

“và sinh cho Gia-cốp đứa con trai thứ sáu”

Bà gọi tên đứa bé là Sa-bu-lôn

Người dịch có thể thêm ghi chú: “Tên Sa-bu-lôn có nghĩa là ‘danh sự’”.

Và đặt tên đứa bé gái là Đi-na

Đây là tên con gái của Lê-a.

Genesis 30:22

Đức Chúa Trời nhớ đến Ra-chên và nhậm lời bà

Cụm từ “nhớ đến” cũng là nhớ lại. Điều này không có nghĩa là Đức Chúa Trời đã quên Ra-chên, nhưng có nghĩa là Ngài xem xét lời cầu xin của bà. Gợi ý dịch: "Đức Chúa Trời quan tâm đến Ra-chên và ban cho bà điều bà muốn".

Chúa Trời đã cất bỏ nỗi nhục nhã cho tôi

Việc Đức Chúa Trời làm cho Ra-chên không cảm thấy nhục nhã nữa được nói như thể “nỗi nhục nhã” là một đồ vật mà người kia có thể lấy ra khỏi người này. Danh từ trừu tượng “nỗi nhục nhã” có thể dịch là “nhục nhã”. Gợi ý dịch: “Đức Chúa Trời đã khiến tôi không còn thấy nhục nhã nữa”.

Bà đặt tên đứa bé là Giô-sép

Người dịch có thể thêm vào ghi chú: “Tên Giô-sép có nghĩa là ‘nguyện Ngài cho thêm’”.

Đức Giê-hô-va đã thêm cho tôi một đứa con trai khác

Các con trai trước của Ra-chên đều được sinh ra nhờ người hầu gái của bà là Bi-la.

Genesis 30:25

Sau khi Ra-chên đã sinh Giô-sép

"Sau khi Ra-chên sinh Giô-sép"

Và cho con đi

"để con có thể đi"

cha biết con đã phục vụ cha thế nào

Gia-cốp nhắc La-ban nhớ lại giao kết của họ (Gen 29:27). Danh từ trừu tượng “sự phục vụ” có thể dịch thành “phục vụ”. Gợi ý dịch: "cha biết con đã phục vụ cha đủ rồi”.

Genesis 30:27

La-ban nói với người

“La-ban nói với Gia-cốp”

Nếu bây giờ cha được ơn trong mắt con

Cụm từ “trong mắt con” là phép hoán dụ chỉ về ý nghĩ hoặc quan điểm của Gia-cốp. Gợi ý dịch: “Nếu cha được ơn với con” hoặc “Nếu con hài lòng với cha”

Hài lòng

Cách nói này có nghĩa là một người được người khác bằng lòng.

Chờ, vì

"hãy ở lại, vì"

Nhờ bói toán Cha đã biết

"Nhờ những nghi thức ma thuật và tâm linh cha đã biết"

Vì con

"nhờ con"

Định rõ tiền công của mình

Có thể nói rõ ý này. Gợi ý dịch: "Hãy cho cha biết cha phải trả con bao nhiêu để giữ con ở lại đây"

Genesis 30:29

Gia-cốp nói cùng người

"Gia-cốp nói cùng La-ban"

Nhờ con mà đàn gia súc của cha đã gia tăng ra sao

"đàn gia súc của cha đã tốt lên ra sao kể từ khi con bắt đầu chăm sóc chúng"

Vì trước khi con đến, cha có rất ít

“trước khi con làm việc cho cha, đàn gia súc của cha rất ít”

Và nó đã gia tăng rất nhiều

"nhưng bây giờ sự giàu có của cha đã gia tăng rất nhiều"

Giờ thì khi nào con mới lo cho gia đình riêng của mình được?

"Giờ thì khi nào con mới chăm sóc cho gia đình riêng của mình được?" Gia-cốp dùng một câu hỏi để nhân mạnh rằng ông muốn bắt đầu lo cho gia đình riêng của mình. Có thể dịch thành câu khẳng định. Gợi ý dịch: "Bây giờ con muốn chăm lo cho gia đình của con!"

Genesis 30:31

Cha sẽ trả công cho con gì đây

"Cha có thể trả gì cho con" hoặc "Cha có thể cho con điều gì". Có thể nói rõ ý này. Gợi ý dịch: “Cha có thể trả gì cho con để con ở lại làm việc cho cha” .

Nếu cha làm đều này cho con

Có thể thêm từ nối “nhưng” để thể hiện đây là điều duy nhất Gia-cốp muốn. Gợi ý dịch: "Nhưng nếu cha làm điều này cho con"

Chăn giữ đàn gia súc của cha

“cho ăn và chăm sóc đàn gia súc của cha”

Tách khỏi bầy những con chiên và dê có đốm, có chấm cùng những con chiên màu đen

“và loại ra những con chiên và dê có đốm cùng những con chiên màu đen”

Đây sẽ là tiền công của con

“Đây sẽ là giá để giữ con ở lại đây”

Genesis 30:33

Từ nay về sau, sự ngay thẳng của con sẽ làm chứng cho con

Từ “sự ngay thẳng” có nghĩa là “lòng trung thực”. Câu này nói về sự ngay thẳng như thể đó là một con người có thể làm chứng cho hoặc tố cáo một người khác. Gợi ý dịch: “và sau này, cha sẽ biết con có trung thực với cha hay không”

Nếu trong bầy dê phát hiện có con nào không có đốm và trong bầy chiên có con nào không có lông đen thì những con đó sẽ bị xem là ăn cắp

Có thể dịch ở dạng chủ động. Gợi ý dịch: "Nếu cha tìm thấy con dê nào không có đốm hoặc con chiên nào không có lông đen thì cha có thể xem chúng là vật ăn cắp"

Hãy theo như lời con nói

Từ “lời” ở đây chỉ về những điều đã nói. Gợi ý dịch: “Sẽ như lời con nói” hoặc “chúng ta sẽ làm những gì con đã nói” .

Genesis 30:35

Lông vằn và có đốm

"có vằn và đốm"

Lông đốm và lấm chấm

"có đốm"

Những con nào có đốm trắng trên mình

“những con dê nào có đốm trắng trên mình”

Và tất cả những con chiên màu đen

"và hết thảy những con chiên màu đen"

giao cho tay

Từ “tay” ở đây chỉ về sự quản lí và chăm sóc. Gợi ý dịch: “tay của con trai mình chăm sóc chúng”

Genesis 30:37

Cây bạch dương tươi ... cây hạnh ... cây tiêu huyền

Đây là những loại cây có thân gỗ trắng.

Rồi lột vỏ theo từng đường sọc trắng khiến màu trắng trong thân gỗ ở trong lộ ra trên cành

“và lột những phần vỏ cây ra để phần thân gỗ bên dưới lộ ra”

máng nước

Vật đựng dài, không có phần nắp đậy dùng để chứa nước cho động vật uống

Genesis 30:39

Các gia súc giao hợp

"Những con vật thụ thai" hoặc "những con vật kết đôi"

Sinh ra những con có vằn, lấm chấm hoặc đốm

“sinh những con có vằn và có đốm”

Gia-cốp tách riêng

Có thể nói rõ việc này diễn ra trong vài năm. Gợi ý dịch: "Trong suốt vài năm sau đó Gia-cốp tách riêng"

quay mặt về phía

"nhìn về"

Ông tách riêng đàn gia súc của mình

"ông để riêng bầy của mình ra"

Genesis 30:41

Trước mắt của bầy

Từ “mắt” ở đây chỉ về việc “nhìn thấy”. Gợi ý dịch: "để cả bầy có thể nhìn thấy chúng"

giữa những cành đó

"trước những cành đó"

Những con vật yếu hơn

“những con vật ốm yếu hơn”

Vì vậy, các con vật ốm yếu hơn thuộc về La-ban, còn những con mập mạnh hơn thuộc về Gia-cốp

“Vậy những con ốm yếu hơn thuộc về La-ban, trong khi đó những con mập mạnh hơn thì thuộc về Gia-cốp”. Có thể nói rõ hơn. Gợi ý dịch: “Vậy những con ốm yếu hơn thì không có vằn hay đốm nên thuộc về La-ban, còn những con khỏe mạnh hơn thì có vằn hoặc đốm nên thuộc về Gia-cốp”

Genesis 30:43

Người

"Gia-cốp"

Trở nên rất thịnh vượng

“vô cùng thịnh vượng” hoặc “trở nên rất giàu có”


Chapter 31

1 Rồi thì Gia-cốp nghe được lời của các con trai La-ban, nói rằng: “Gia-cốp đã chiếm đoạt mọi thứ của cha, và nó đã giàu lên nhờ số tài vật ấy của cha.” 2 Gia-cốp nhìn thấy vẻ mặt của La-ban. Ông thấy rằng thái độ của La-ban đối với mình đã đổi khác. 3 Rồi Giê-hô-va bảo Gia-cốp: “Hãy trở về xứ sở của tổ phụ con, về với họ hàng của con, và Ta sẽ ở cùng con.” 4 Gia-cốp cho gọi Ra-chên và Lê-a ra đồng chỗ ông chăn bầy súc vật, 5 và nói với họ: “Anh thấy thái độ của cha đối với anh đã đổi khác, nhưng Đức Chúa Trời của cha anh vẫn ở cùng anh. 6 Hai em biết là anh đã giúp việc cho cha hết sức mình. 7 Cha đã dối gạt anh và mười lần thay đổi công giá anh, nhưng Đức Chúa Trời đã không cho phép cha làm hại anh. 8 Khi cha nói: ‘Các con có đốm sẽ là công giá con,’ thì cả đàn đều sinh con có đốm. Rồi khi cha nói: ‘Các con có vằn sẽ là công giá con,’ thì cả đàn đều sinh con có vằn. 9 Theo cách đó, Đức Chúa Trời đã lấy đi đàn gia súc của cha mà ban cho anh. 10 Một lần nọ đang mùa giao phối, trong giấc mơ anh nhìn thấy các con dê đực giao phối với đàn. Các dê đực đó có vằn và có đốm. 11 Thiên sứ của Đức Chúa Trời gọi anh trong giấc mơ: ‘Này, Gia-cốp.’ Anh đáp: ‘Có tôi đây.’ 12 Người bảo: ‘Hãy ngước mắt lên để thấy hết các dê đực đang giao phối với đàn. Chúng có vằn và có đốm, vì La-ban đối xử với con thế nào thì Ta đã thấy hết rồi. 13 Ta là Đức Chúa Trời ở Bê-tên, nơi con xức dầu cho cây trụ đá, nơi con đã thề hứa với Ta. Bây giờ, hãy rời bỏ xứ này và quay trở về sinh quán của con.’” 14 Ra-chên và Lê-a đáp lại ông: “Chúng em đâu có phần hoặc quyền thừa hưởng gì trong nhà cha! 15 Chẳng phải là cha đã đối xử với chúng em như người dưng đó sao? Ông ấy đã gả bán chúng em, và tiền bạc của chúng em ông cũng đã tiêu sạch hết. 16 Mọi của cải mà Đức Chúa Trời đã lấy đi của cha giờ đây thuộc về chúng em và con cái chúng em. Vậy nên, bất kỳ điều gì Đức Chúa Trời đã truyền bảo anh, thì anh cứ làm đi.” 17 Vậy là Gia-cốp đứng dậy đỡ vợ, con lên lưng lạc đà. 18 Ông lùa đi hết đàn gia súc của mình cùng mọi tài sản mà ông có được, tức đàn gia súc thuộc về ông mà ông đã gầy dựng tại Pha-đan A-ram. Ông lên đường đi về với cha mình là Y-sác, tại xứ Ca-na-an. 19 Lúc đó, La-ban đã đi hớt lông chiên nên Ra-chên lấy trộm mấy tượng thần giữ nhà của cha mình. 20 Gia-cốp cũng đánh lừa La-ban người A-ram khi không cho ông ta biết mình hồi hương. 21 Như vậy, Gia-cốp trốn chạy và nhanh chóng qua sông, cùng với mọi thứ mình có, rồi hướng về vùng đồi núi Ga-la-át. 22 Sang ngày thứ ba, La-ban được báo cho biết Gia-cốp đã trốn chạy. 23 Vậy là ông ta huy động người thân cùng với mình đuổi theo Gia-cốp trong bảy ngày. Ông ta theo kịp Gia-cốp tại vùng đồi Ga-la-át. 24 Đức Chúa Trời hiện ra với La-ban người A-ram trong giấc mơ vào ban đêm và bảo ông ta: “Dầu lành hay dữ, hãy cẩn thận, đừng nói gì với Gia-cốp hết.” 25 La-ban đuổi kịp Gia-cốp. Lúc đó, Gia-cốp đang dựng trại trong vùng đồi. La-ban cùng người thân cũng đóng trại trong vùng đồi Ga-la-át. 26 La-ban nói với Gia-cốp: “Cha đã làm gì con, đến nỗi con lừa cha và mang con gái của cha đi giống như tù bình vậy? 27 Sao con lại lén lút trốn chạy, và lừa dối cha, chẳng cho cha biết gì cả vậy? Hẵn cha đã cho đưa tiễn các con một cách vui vẻ với lời ca tiếng hát, tiếng trống, tiếng đàn. 28 Con chẳng để cha có cơ hội hôn tiễn biệt cháu trai, cháu gái của cha. Con đã hành động thật xuẩn ngốc. 29 Cha thừa sức làm hại con, nhưng Đức Chúa Trời của cha con có phán với cha tối qua, rằng: ‘Dầu lành hay dữ, hãy cẩn thận, đừng nói gì với Gia-cốp.’ 30 Thôi thì con đã ra đi vì con nóng lòng trở về nhà cha mình. Nhưng sao con lại lấy trộm mấy tượng thần của cha?” 31 Gia-cốp đáp lại La-ban: “Tôi lén lút ra đi vì tôi sợ rằng cha sẽ dùng vũ lực bắt lại hai con gái của cha. 32 Còn kẻ nào lấy trộm mấy pho tượng của cha sẽ phải chết. Trước mặt người thân của chúng ta đây, cha hãy tìm xem nơi tôi có vật nào của cha thì cha cứ lấy đi.” Vì Gia-cốp không biết Ra-chên đã lấy các thứ đó. 33 La-ban vào trong lều của Gia-cốp, lều của Lê-a, và lều của hai người tớ gái, nhưng chẳng tìm thấy gì. Ông ra khỏi lều Lê-a rồi vào lều của Ra-chên. 34 Ra-chên đã lấy mấy tượng thần giữ nhà ấy giấu dưới yên lạc đà rồi ngồi lên trên. La-ban lục soát khắp lều nhưng chẳng tìm được. 35 Bà nói với cha: “Xin chúa đừng nổi giận khi con không đứng dậy tiếp đón được, vì con đang bị hành kinh.” 36 Gia-cốp nổi giận gây gổ với La-ban. Ông nói: “Tôi đã sai phạm gì? Tôi có tội gì mà cha lại hằm hằm đuổi theo tôi như vậy? 37 Cha đã lục soát hết đồ của tôi rồi đó. Nếu cha tìm thấy món đồ nào lấy trong nhà cha thì cứ để ngay đây trước mặt người thân chúng, để họ phân định đúng sai giữa chúng ta. 38 Tôi đã ở với cha hai mươi năm. Chưa có chiên cái, dê cái của cha bị sảo thai, mà tôi cũng chưa từng ăn thịt con chiên đực nào trong bầy của cha. 39 Con nào bị thú dữ xé thịt thì tôi đâu có bắt cha phải chịu, mà chính tôi chịu đó thôi. Cha luôn buộc tôi phải đền lại bất kỳ con nào bị thiếu mất, bất kể bị bắt trộm ban ngày hay ban đêm. 40 Ở đó, ngày thì tôi phải chịu nắng nóng thiêu đốt, đêm đến thì chịu sương giá, và tôi phải thức trắng. 41 Hai mươi năm tôi ở trong nhà cha. Tôi giúp việc cho cha mười bốn năm để cưới hai con gái của cha, rồi thêm sáu năm để có được bầy gia súc. Còn cha thì mười lần thay đổi công giá của tôi. 42 Nếu Đức Chúa Trời của cha tôi, Đức Chúa Trời của Áp-ra-ham, Đấng Y-sác kính thờ, không ở cùng tôi, thì hẵn giờ này cha đã đuổi tôi đi tay không. Vì Đức Chúa Trời thấy tôi bị chèn ép cũng như phải làm việc cực nhọc như thế nào, nên Ngài đã cảnh báo cha tối qua đấy.” 43 La-ban đáp: “Con gái là con gái cha, mấy đứa cháu là cháu của cha, bầy vật là bầy vật của cha. Mọi điều con thấy đây đều là của cha. Nhưng ngày nay cha còn quyền gì trên con gái hay trên con cái chúng đã sinh ra? 44 Vậy, bây giờ, chúng ta hãy lập giao ước, giữa cha và con, để làm chứng giữa chúng ta.” 45 Vậy, Gia-cốp lấy một tảng đá dựng đứng lên thành cây trụ. 46 Gia-cốp nói với người thân của mình: “Hãy góp nhặt đá lại.” Vậy, họ nhặt đá và dồn thành đống. Rồi họ ăn uống tại đó, bên cạnh đống đá. 47 La-ban gọi nó là Y-ê-ga Sa-ha-đu-ta; còn Gia-cốp thì gọi là Ga-lét. 48 La-ban nói: “Đống đá này hôm nay làm chứng giữa cha và con.” Vì thế, tên của nó gọi là Ga-lét. 49 Nó cũng được gọi là Mích-ba, vì La-ban nói: “Nguyện Giê-hô-va canh giữ cha và con khi chúng ta sống cách xa nhau. 50 Nếu con xử tệ các con gái của cha, hoặc nếu con lấy thêm vợ khác, cho dù chẳng có ai ở cùng chúng ta, thì Đức Chúa Trời vẫn làm chứng giữa cha và con.” 51 La-ban nói với Gia-cốp: “Hãy nhìn đống đá này, và nhìn cây trụ mà cha đã dựng giữa con và cha.” 52 Đống đá này làm chứng, và cây trụ này làm chứng, rằng cha sẽ không vượt qua đống đá này đến chỗ con, mà con cũng sẽ không vượt qua đống đá và cây trụ này đến chỗ cha, để làm hại nhau. 53 Nguyện Đức Chúa Trời của Áp-ra-ham, Đức Chúa Trời của Na-cô, Đức Chúa Trời của cha hai người, phân xử giữa chúng ta.” Gia-cốp thề hứa trước Đức Chúa Trời, Đấng mà Y-sác, cha mình, kính sợ. 54 Gia-cốp dâng một sinh tế trên núi và mời người thân của ông dùng bữa. Họ ăn uống và ở suốt đêm trên núi. 55 Sáng sớm hôm sau, La-ban thức dậy hôn các cháu cùng hai con gái mình và chúc phước cho. Rồi ông lên đường quay trở về nhà.



Genesis 31:1

Bấy giờ

Từ này được dùng ở đây để đánh dấu một quãng ngắt trong mạch truyện chính. Ở đây tác giả bắt đầu kể một phần mới của câu chuyện.

Gia-cốp nghe được lời của các con trai La-ban, họ nói rằng

Từ “lời” ở đây chỉ về những điều họ đang nói. Gợi ý dịch: "Gia-cốp nghe các con trai của La-ban nói"

Gia-cốp đã đoạt mọi thứ thuộc về cha chúng ta

Các con trai La-ban đang nói phóng đại vì họ đang tức giận. Gợi ý dịch: "mọi thứ mà Gia-cốp đoạt lấy đều thuộc về cha chúng ta"

Tổ phụ con

"cha con là Y-sác và ông con là Áp-ra-ham"

Genesis 31:4

Gia-cốp sai người gọi Ra-chên và Lê-a ra đồng nơi ông chăn bầy

“Gia-cốp nhắn Ra-chên và Lê-a bảo họ gặp ông ngoài đồng chỗ bầy súc vật”

chỗ bầy súc vật và nói với họ

Có thể dịch thành hai câu ngắn. Gợi ý dịch: "chỗ bầy súc vật. Ông nói với họ"

Tôi thấy thái độ của cha các bà đối với tôi đã thay đổi

“Tôi để ý thấy cha các bà đã không còn hài lòng với tôi nữa”

Các bà biết rằng tôi đã phục vụ cha các bà bằng tất cả sức lực của mình

Từ “các bà” ở đây chỉ về cả Ra-chên và Lê-a. Từ này cũng mang ý nhấn mạnh. Gợi ý dịch: “Chính mình các bà biết rằng tôi đã phục vụ cha các bà bằng tất cả sức lực của mình”.

Genesis 31:7

Đã lừa gạt tôi

“đã nói dối tôi” hoặc “đã đối xử bất công với tôi”

Tiền công của tôi

"điều người bảo sẽ trả cho tôi"

làm hại tôi

Có thể là 1) làm bị thương (UDB) hoặc 2) khiến Gia-cốp chịu khổ bằng bất cứ cách nào.

Những con có đốm

“những con vật có đốm”

Bầy gia súc đẻ con

"Bầy gia súc sinh con"

Những con có vằn

"Những con vật có vằn"

Bằng cách này, Đức Chúa Trời đã lấy bầy của cha các bà mà ban chúng cho tôi

“Đây là cách Đức Chúa Trời đã ban gia súc của cha các bà cho tôi”

Genesis 31:10

Thông Tin Tổng Quát:

Gia-cốp tiếp tục câu chuyện của mình với vợ là Lê-a và Ra-chên.

Một lần nọ trong mùa giao phối

“Trong suốt mùa giao phối”

Giao phối với bầy

Từ “bầy” ở đây chỉ về những con dê cái. Gợi ý dịch: "kết đôi với những con dê cái trong bầy"

có vằn, có đốm và lấm chấm

“có vằn, các đốm nhỏ và các đốm lớn”

Thiên sứ của Đức Chúa Trời

Có thể là 1) Chính Đức Chúa Trời đã hiện ra như một người hoặc 2) Một trong số những sứ giả của Đức Chúa Trời đã hiện ra. Vì cụm từ này không được hiểu rõ nên cách tốt nhất chỉ dịch đơn giản là “thiên sứ của Đức Chúa Trời” sử dụng từ thường dùng để chỉ “thiên sứ”.

Tôi thưa

"Và tôi đáp"

Có con đây

"Dạ, con xin nghe" hoặc "Dạ, có chuyện gì vậy ạ?" Xem cách đã dịch ở GEN 22:1.

Genesis 31:12

Thông Tin Tổng Quát:

Thiên sứ của Đức Chúa Trời tiếp tục phán cùng Gia-cốp. (Xem: GEN31:10)

Hãy ngước mắt lên

Tức là “Hãy nhìn lên”.

Đang giao phối với bầy

Từ “bầy” ở đây chỉ về những con dê cái. Gợi ý dịch: "đang kết đôi với những con dê cái trong bầy"

Có vằn, lấm chấm và có đốm

“Có vằn và có đốm”

nơi con đã đổ dầu trên trụ đá

Gia-cốp đổ dầu trên trụ đá để biệt riêng cho Đức Chúa Trời.

Xứ ngươi sinh ra

"xứ nơi ngươi được sinh ra"

Genesis 31:14

Ra-chên và Lê-a trả lời người rằng

Câu này không có nghĩa là hai người nói cùng một lúc, mà nhấn mạnh rằng họ đồng tình với nhau.

Chúng tôi có phần gia tài hay sản nghiệp nào trong nhà cha chúng tôi sao?

Ra-chên và Lê-a dùng một câu hỏi để nhấn mạnh rằng cha họ chẳng còn lại gì cho họ. Gợi ý dịch: “Hoàn toàn chẳng còn lại gì cho chúng tôi thừa kế từ cha mình”.

Chúng tôi chẳng bị cha đối xử như người dưng sao?

Họ dùng một câu hỏi để tỏ ra sự giận dữ của mình về cách cha họ đã đối xử với họ. Có thể dịch ở dạng chủ động. Gợi ý dịch: “Cha chúng tôi đã đối xử với chúng tôi như những người nữ xa lạ chứ chẳng phải là con gái”

Vì ông đã bán chúng tôi

Có thể làm rõ ý này. Gợi ý dịch: "ông đã bán chúng tôi để được lợi riêng cho mình”

Ngốn sạch cả tiền bạc của chúng tôi

Việc La-ban dùng hết số tiền mà lẽ ra ông phải đưa cho con gái mình được nói như thể ông là một con thú hoang ăn hết số tiền như là đồ ăn. Gợi ý dịch: "ông hoàn toàn tiêu xài hết số tiền của chúng tôi"

Bây giờ là của chúng ta và con cái chúng ta

" thuộc về chúng ta và con cái chúng ta"

nên bây giờ

Từ “bây giờ” ở đây không có nghĩa là “ngay thời điểm đó” nhưng được dùng để hướng sự chú ý đến thông tin quan trọng theo sau.

Mọi điều Đức Chúa Trời đã phán với ông, hãy làm đi

“hãy làm mọi điều Đức Chúa Trời đã phán với ông”

Genesis 31:17

Các con trai mình

Gia-cốp đem hết thảy các con mình đi. Ở đây chỉ nhắc đến con trai bởi vì chúng có địa vị quan trọng là những người thừa kế của ông. Gợi ý dịch: “các con mình”.

Ông lùa toàn bộ vật nuôi của mình

“Ông lùa toàn bộ gia súc của mình”. Từ “vật nuôi” ở đây chỉ về tất cả những con vật được thuần hóa.

Bao gồm bầy súc vật mà ông có được tại Pha-đan A-ram

"và những bầy gia súc khác mà ông có được khi ông ở tại Pha-đan A-ram"

Sau đó ông bắt đầu đi đến cùng cha mình là Y-sác tại xứ Ca-na-an

“Ông đi đến xứ Ca-na-an nơi cha mình là Y-sác sinh sống”.

Genesis 31:19

Khi La-ban đã đi hớt lông chiên

"Khi La-ban đã đi khỏi nhà để hớt lông chiên"

Sông

Ở đây chỉ về sông Ơ-phơ-rát.

hướng thẳng về

"đi về hướng"

vùng đồi núi Ga-la-át

"dãy nũi Ga-la-át" hoặc "núi Ga-la-át"

Genesis 31:22

Vào ngày thứ ba

Văn hóa của người Do Thái tính ngày khởi hành là ngày thứ nhất. Gợi ý dịch: "Hai ngày sau khi họ rời đi"

La-ban được báo tin

Có thể dịch ở dạng chủ động. Gợi ý dịch: "có người nói với La-ban"

Gia-cốp đã trốn đi

Chỉ có mình Gia-cốp được đề cập đến vì ông là người lãnh đạo gia đình. Có thể nói rõ rằng gia đình ông cùng đi với ông. Gợi ý dịch: “Gia-cốp đã bỏ trốn cùng vợ con mình”

Vậy người đem

"Vậy La-ban đem"

Và đuổi theo ông

"và đuổi theo Gia-cốp"

Suốt cuộc hành trình bảy ngày

La-ban đã tốn hết bảy ngày đi bộ để bắt kịp Gia-cốp.

Ông theo kịp người

“Ông bắt kịp người”

Genesis 31:24

Bấy giờ, đang đêm, Đức Chúa Trời hiện đến cùng La-ban, người A-ram, trong giấc chiêm bao

Từ ‘bấy giờ’ được dùng ở đây để đánh dấu câu chuyện chuyển sang thông tin về La-ban. Gợi ý dịch: “Đêm đó, Đức Chúa Trời hiện đến cùng La-ban trong giấc mơ”.

Hãy thận trọng, ngươi đừng nói cùng Gia-cốp, dù lành hay dữ

Cụm từ “dù lành hay dữ” đi chung mang ý nghĩa là “bất kì điều gì”. Gợi ý dịch: “Đừng nói điều gì để cố ngăn Gia-cốp không rời đi”

La-ban đuổi kịp Gia-cốp. Bấy giờ, Gia-cốp đóng trại trên núi. La-ban và bà con mình cũng đóng trại trên núi Ghi-lê-át.

Từ ‘bấy giờ’ được dùng ở đây để đánh dấu câu chuyện chuyển sang phần thông tin về Gia-cốp và La-ban. Gợi ý dịch: "Khi La-ban đuổi kịp Gia-cốp thì lúc đó Gia-cốp đã đóng trại trên núi. Vậy La-ban và bà con mình cũng đóng trại trên núi Ghi-lê-át”.

Genesis 31:26

Đưa các con gái của cha đi như tù binh

La-ban nói về việc Gia-cốp đưa gia đình mình trở về xứ Ca-na-an như thể Gia-cốp bắt họ làm tù nhân sau chiến tranh và buộc họ phải đi với mình. La-ban đang phóng đại sự việc vì ông đang tức giận và cố tìm cách khiến Gia-cốp cảm thấy có lỗi về việc mình đã làm.

Bí mật trốn đi

“lén bỏ trốn”

Với tiệc tùng

“với sự vui vẻ”

Với tiếng đàn và tiếng trống

Những nhạc cụ này chỉ về âm nhạc. Gợi ý dịch: "với tiếng nhạc"

Trống provăng

Một nhạc cụ có đầu giống như chiếc trống có thể vỗ vào và có nhiều mãnh kim loại quanh thân nhạc cụ, tạo ra âm thanh khi nhạc cụ rung lắc.

Để hôn các cháu trai của ta

Từ “cháu trai” ở đây bao gồm tất cả những đứa cháu bất kể trai hay gái. Gợi ý dịch: "hôn các cháu của ta"

Con đã hành động thật dại dột

"con đã hành xử dại dột"

Bây giờ

Từ này không có nghĩa là “ngay lúc này” nhưng được dùng để hướng sự chú ý đến thông tin quan trọng theo sau.

Genesis 31:29

Cha có thừa sức để làm hại các con

Từ “các con” ở dạng số nhiều, chỉ về hết thảy những người đi cùng Gia-cốp. Gợi ý dịch: “Cha có đủ người đi với mình để làm hại tất cả các con”

Hãy thận trọng đừng nói với Gia-cốp dù lành hay dữ

Cụm từ “dù lành hay dữ” được dùng chung mang ý nghĩa là “bất kì điều gì”. Gợi ý dịch: “Đừng nói điều gì để cố ngăn Gia-cốp không rời đi”. Xem cách đã dịch ở [GEN 31:24]

Con đã đi khỏi

Từ ‘con” ở dạng số ít, chỉ Gia-cốp.

Về nhà cha con

Từ “nhà” ở đây chì về gia đình. Gợi ý dịch: "trở về nhà với cha và những người còn lại trong gia đình”

Các thần của cha

“các tượng thần của cha”

Genesis 31:31

Vì tôi sợ và nghĩ rằng cha sẽ bắt các con gái cha khỏi tôi nên mới bí mật rời đi

“Tôi bí mật rời đi vì tôi sợ rằng cha sẽ bắt các con gái cha khỏi tôi”

Ai ăn cắp các tượng thần của cha sẽ không được sống nữa

Có thể dịch ở dạng khẳng định. Gợi ý dịch: "Chúng ta sẽ giết người nào ăn cắp tượng thần của cha”

Trước sự chứng kiến của bà con chúng ta

Từ “chúng ta” chỉ về bà con của Gia-cốp, bao gồm cả bà con của La-ban. Hết thảy những người bà con sẽ chứng kiến để đảm bảo mọi việc đều công bằng và trung thực.

Nơi con có vật gì thuộc về cha, xin cha lấy lại

"hãy tìm xem bất kì vật gì con có thuộc về cha thì cha hãy lấy lại"

Vì Gia-cốp không hay biết rằng Ra-chên đã lấy trộm chúng

Câu này chuyển đổi câu chuyện sang phần thông tin về Gia-cốp.

Genesis 31:33

Hai đầy tớ gái

Chỉ về Xinh-ba và Bi-la.

Ông không tìm thấy chúng

"Ông không tìm thấy các tượng thần của mình"

Genesis 31:34

Bấy giờ Ra-chên … trên chúng

Từ “bấy giờ” được dùng ở đây để đánh dấu câu chuyện chuyển sang phần thông tin về Ra-chên.

Yên

Chỗ ngồi đặt trên lưng con vật để một người cưỡi lên nó.

Chúa của con

Gọi một người là “chúa của con” là cách gọi tôn trọng người đó.

Nên con không thể đứng dậy trước mặt cha

"vì con không thể đứng dậy trước mặt cha"

con đang tới thời kỳ

Chỉ về khoảng thời gian trong tháng người phụ nữ bị xuất huyết từ tử cung.

Genesis 31:36

Ông nói với người

"Gia-cốp nói với La-ban"

Con có tội gì? Con có lỗi gì mà cha phải gắt gao truy đuổi con như vậy?

Cụm từ “Con có tội gì” và “Con có lỗi gì” căn bản có ý nghĩa như nhau. Gia-cốp đang đòi La-ban nói ra ông đã làm sai điều gì. Gợi ý dịch: “Con đã làm sai điều gì mà cha phải truy đuổi con như thế?”

gắt gao truy đuổi con

Từ “gắt gao” ở đây có nghĩa là La-ban gấp gáp đuổi theo Gia-cốp để bắt ông.

Cha đã tìm được vật gì thuộc về nhà cha?

“Cha đã tìm được vật gì thuộc về cha?”

Hãy bày chúng ra ở đây trước mặt bà con chúng ta

Từ “chúng ta” ở đây chỉ về bà con của Gia-cốp cùng bà con của La-ban. Gợi ý dịch: "Hãy bày bất kì vật gì cha đã tìm được trước mặt bà con chúng ta"

họ có thể phân xử giữa hai chúng ta

Từ “hai chúng ta” ở đây chỉ về Gia-cốp và La-ban. Cụm từ “phân xử giữa” có nghĩa là quyết định người nào đúng trong cuộc tranh luận. Gợi ý dịch: “họ có thể xét xử giữa hai chúng ta”.

Genesis 31:38

Thông Tin Tổng Quát:

Gia-cốp tiếp tục nói với La-ban.

Hai mươi năm

"20 năm"

Cừu cái

Chiên cái

Không sẩy thai

Có nghĩa là những con cừu không bị kết thúc thai kỳ sớm hoặc con sinh ra không bị chết.

Con không đem về cho cha con vật nào bị thú rừng cắn xé

Có thể dịch ở dạng chủ động. Gợi ý dịch: "Khi thú hoang giết một trong số những thú vật của cha thì con đã không mang nó đến cho cha"

Thay vào đó, con đã chịu sự mất mát đó

Việc Gia-cốp phải kể những con vật chết của La-ban là sự mất mát vào bầy riêng của mình được nói như thể đó là một gánh nặng mà ông phải mang trên vai. Gợi ý dịch: “Thay vì kể nó là sự mất mát trong bầy của cha, con đã kể nó là sự mất mát cho bầy của con”.

Con ở đó, ban ngày nắng nóng thiêu đốt, còn ban đêm thì chịu lạnh lẽo

Chịu đựng dưới nhiệt độ nóng và lạnh được nói như thể nhiệt độ là những con vật đang ăn thịt Gia-cốp. Gợi ý dịch: “Con đã ở cùng bầy của cha cả những lúc nắng nóng nhất trong ngày đến những lúc lạnh lẽo nhất ban đêm”

Genesis 31:41

Thông Tin Tổng Quát:

Gia-cốp tiếp tục nói với La-ban.

Hai mươi năm này

“20 năm qua”

Mười bốn năm

"14 năm"

Thay đổi tiền công của con đến mười lần

"Mười lần thay đổi giá ông nói ông sẽ trả." Xem cách đã dịch “tiền công của con” ở GEN 31:7.

Nếu Đức Chúa Trời của cha con, là Đức Chúa Trời của Áp-ra-ham, là Đấng mà Y-sác kính sợ, không ở cùng con

Gia-cốp đang chỉ về một Đức Chúa Trời chứ không phải ba Chúa khác nhau. Gợi ý dịch: “Nếu Đức Chúa Trời của Áp-ra-ham và Y-sác, cha con không ở cùng con”

Đức Chúa Trời của cha con

Từ “cha” ở đây chỉ về Y-sác.

Đấng mà Y-sác kính sợ

Từ “kính sợ” ở đây chỉ về việc “kính sợ Đức Giê-hô-va”, có nghĩa là vô cùng tôn kính Ngài và thể hiện sự tôn kính đó bằng cách vâng phục Ngài.

Tay không

tay

Đức Chúa Trời đã nhìn thấy sự áp bức và công lao của con

Danh từ trừu tượng “sự áp bức” có thể dịch là “áp bức”. Gợi ý dịch: "Đức Chúa Trời đã nhìn thấy con làm việc cực nhọc thế nào và cha đã áp bức con ra sao”

Genesis 31:43

Nhưng hôm nay cha có thể làm được gì cho những đứa con gái này của cha, hoặc cho con cái mà chúng đã sinh ra?

La-ban dùng một câu hỏi để nhấn mạnh rằng ông không thể làm được gì. Câu hỏi tu từ này có thể được dịch thành câu khẳng định. Gợi ý dịch: “Nhưng cha chẳng thể làm gì để có thể đem các con gái và các cháu của cha trở về với cha”.

để làm chứng

Từ “làm chứng” ở đây không chỉ về một người, nhưng được dùng theo nghĩa bóng chỉ về giao ước Gia-cốp và La-ban lập nên. Giao ước được nói như thể nó là một con người có mặt ở đó khi họ đồng ý cư xử hòa bình với nhau.

Genesis 31:45

Trụ

Là một tảng đá lớn được dựng trên một đầu để đánh dấu nơi sự kiện quan trọng này diễn ra.

chất thành một đống

"gom lại chồng chất lên nhau"

Rồi họ ngồi ăn bên đống đá

Dùng bữa cùng nhau là một phần trong việc lập giao ước với nhau. Có thể nói rõ ý của cả câu.

Y-ê-ga Sa-ha-đu-ta

Người dịch có thể thêm vào ghi chú "Tên Y-ê-ga Sa-ha-du-ta có nghĩa là “đống đá làm chứng” theo ngôn ngữ của La-ban”.

Ga-lét

Người dịch có thể thêm vào ghi chú: "Tên Ga-lét có nghĩa là “đống đá làm chứng” theo ngôn ngữ của Gia-cốp.

Genesis 31:48

Đống đá này là lời chứng giữa cha và con

Đống đá không thực sự làm chứng như một con người. Gợi ý dịch: "Đống đá sẽ là một điều nhắc nhỡ giữa cha và con"

Ga-lét

Người dịch có thể thêm vào ghi chú: "Tên Ga-lét có nghĩa là “đống đá làm chứng” theo ngôn ngữ của Gia-cốp. Xem cách đã dịch ở [GEN 31:47]

Mích-pa

Người dịch có thể thêm vào ghi chú “Tên Mích-pa có nghĩa là ‘Tháp canh’”.

khi chúng ta khuất mặt nhau

“Khuất mặt” có nghĩa là không còn ở trong sự hiện diện của người kia nữa. Gợi ý dịch: "khi chúng ta không còn gần nhau nữa"

Mặc dầu không có ai khác có mặt cùng chúng ta

Ở đây, từ ‘chúng ta” chỉ về La-ban và Gia-cốp. Gợi ý dịch: “ngay cả khi không có ai khác ở đây chứng kiến chúng ta”.

Xem

"nhớ". Từ này thêm phần nhấn mạnh cho điều được nói sau đó.

Genesis 31:51

Đống đá này là lời chứng, và cây trụ là lời chứng

Những đống đá này sẽ như một điều nhắc nhở và một vật đánh dấu ranh giới cho Gia-cốp và La-ban về thỏa thuận hòa bình của họ. Chúng được nói như thể là những người làm chứng.

Cầu xin Đức Chúa Trời của Áp-ra-ham và Đức Chúa Trời của Na-hô, Đức Chúa Trời của tổ phụ họ phân xử giữa chúng ta

Áp-ra-ham là ông của Gia-cốp. Na-hô là ông của La-ban. Cha của Áp-ra-ham và Na-hô là Tha-rê. Không phải tất cả họ đều thờ phượng Đức Giê-hô-va.

Đấng kính sợ của cha mình là Y-sác

Từ “Đấng kính sợ” ở đây chỉ về Đức Giê-hô-va, Đấng Y-sác vô cùng tôn kính và thể hiện sự tôn kính đó bằng cách vâng phục Ngài.

Genesis 31:54

mời các bà con mình dùng bữa

Dùng bữa cùng nhau là một phần trong việc lập giao ước với nhau. Có thể nói rõ ý của cả câu.

Sáng sớm … trở về nhà

Trong bản gốc tiếng Hê-bơ-rơ, cây 55 là câu đầu tiên trong chương 32, nhưng trong bản dịch Kinh Thánh mới nhất thì nó là câu cuối của chương 31. Chúng tôi đề nghị bạn theo cách đánh số của Kinh Thánh trong ngôn ngữ của bạn.

Chúc phước

Tức là bảy tỏ mong muốn những điều tốt đẹp và ích lợi sẽ xảy ra cho ai đó.


Chapter 32

1 Gia-cốp cũng lên đường, và có các thiên sứ của Đức Chúa Trời gặp ông. 2 Khi Gia-cốp thấy họ, ông nói: “Đây là trại của Đức Chúa Trời,” nên ông gọi chỗ đó là Ma-ha-na-im. 3 Gia-cốp sai các sứ giả đi trước gặp anh mình là Ê-sau, trong xứ Sê-i-rơ, thuộc vùng Ê-đôm. 4 Ông dặn bảo họ, rằng: “Đây là lời các chú phải nói với chúa tôi là Ê-sau: Gia-cốp, tôi tớ ông, có nói thế này: ‘Lâu nay em đã ở chỗ của cậu La-ban. 5 Em có bò, lừa, các đàn gia súc, cùng tôi trai, tớ gái. Em sai mấy chú này đi báo cho chúa rõ, mong được chúa vui lòng chấp nhận.’” 6 Các sứ giả quay về với Gia-cốp, báo: “Chúng tôi đã gặp anh của ngài là Ê-sau. Ông ấy đang đến đón ngài, dẫn theo bốn trăm người.” 7 Gia-cốp rất lo sợ. Ông chia người của mình, cùng với các đàn chiên, đàn bò và lạc đà, thành hai đội. 8 Ông bảo: “Nếu Ê-sau đến tấn công đội này, thì đội còn lại sẽ thoát được.” 9 Gia-cốp cầu nguyện: “Lạy Đức Chúa Trời của tổ phụ Áp-ra-ham tôi, và Đức Chúa Trời của cha Y-sác tôi; ôi Giê-hô-va, Đấng đã phán bảo tôi: ‘Hãy trở về xứ sở con, về với người thân của con, rồi Ta sẽ khiến con nên cường thạnh,’ 10 Con chẳng xứng hiệp để hưởng các việc làm thành tín và đáng tin cậy mà Ngài đã thực hiện cho tôi tớ Ngài. Vì khi qua sông Giô-đanh con chỉ có mỗi cây trượng của mình, mà nay con đã phát triển thành hai đội này. 11 Xin hãy cứu con khỏi tay anh con là Ê-sau, vì con lo sợ anh ấy sẽ đến tấn công mình, cùng với mẹ và con. 12 Trong khi Ngài đã hứa: ‘Ta hẳn sẽ khiến con nên cường thạnh. Ta sẽ khiến dòng dõi con giống như cát biển, đông đến nỗi không ai đếm được.’” 13 Gia-cốp ở lại đó đêm hôm ấy. Ông lấy một phần các thứ mình có để dâng tặng Ê-sau, gồm: 14 hai trăm dê cái và hai mươi dê đực, hai trăm chiên cái cùng hai mươi chiên đực, 15 ba mươi lạc đà đang cho bú cùng con của chúng, bốn mươi bò cái và mười bò đực, hai mươi lừa cái và mười lừa đực. 16 Những thứ này ông giao hết cho các đầy tớ mình, loài nào theo bầy nấy. Ông dặn các đầy tớ ấy, rằng: “Hãy đi trước tôi và giữ khoảng cách giữa các đàn gia súc.” 17 Ông bảo người đầy tớ thứ nhất, rằng: “Khi anh tôi là Ê-sau gặp chú và hỏi: ‘Anh là người của ai? Anh đi đâu? Đàn gia súc đi trước anh đó là của ai?’ 18 lúc đó, chú sẽ đáp: ‘Chúng là bầy vật của Gia-cốp, tôi tớ ông. Chúng là quà gửi tặng cho chúa tôi là Ê-sau. Ông ấy đang theo sau chúng tôi.’” 19 Gia-cốp cũng chỉ bảo tốp thứ hai, tốp thứ ba cùng mọi người theo sau các bầy vật. Ông nói: “Các chú sẽ nói tương tự với Ê-sau khi gặp ông ấy. 20 Các chú cũng nói: ‘Tôi tớ ông là Gia-cốp đang theo sau chúng tôi.’” Vì Gia-cốp nghĩ: “Bằng cách gửi tặng vật đi trước như vậy mình sẽ khiến anh nguôi giận, để rồi khi gặp anh sau đó, anh sẽ chấp nhận mình.” 21 Vậy là các tặng phẩm đi trước Gia-cốp. Còn chính ông thì cứ ở lại trại trong đêm đó. 22 Đang ban đêm, Gia-cốp thức dậy đưa hai vợ, hai đầy tớ gái, cùng mười một con trai qua chỗ cạn của rạch Gia-bốc. 23 Như vậy, ông cho họ qua bên kia rạch cùng với mọi tài sản mình. 24 Gia-cốp ở lại một mình. Có một người vật lộn với ông cho đến sáng. 25 Khi người kia thấy không thể thắng hơn Gia-cốp, ông ta đánh vào hông Gia-cốp. Vậy là hông của Gia-cốp bị trật khớp trong lúc ông vật lộn với người kia. 26 Người kia bảo: “Để tôi đi, vì trời sáng rồi.” Gia-cốp đáp: “Tôi sẽ không để người đi nếu người không chúc phước cho tôi.” 27 Người đó hỏi ông: “Ông tên gì?” Gia-cốp đáp: “Tên Gia-cốp.” 28 Người đó nói: “Tên ông không còn là Gia-cốp nữa, mà sẽ là Y-sơ-ra-ên. Vì ông đã đấu sức với Đức Chúa Trời lẫn con người, và đều thắng hơn.” 29 Gia-cốp hỏi: “Xin cho tôi biết tên ông.” Người ấy đáp: “Ông hỏi tên tôi làm gì?” Rồi ông ta ban phước cho Gia-cốp ở đó. 30 Gia-cốp gọi nơi ấy là Phê-ni-ên, vì ông nói: “Tôi đã thấy Đức Chúa Trời mặt đối mặt, và mạng sống tôi được giải cứu.” 31 Khi Gia-cốp đi qua Phê-ni-ên thì mặt trời đã lên. Ông bước khập khiểng vì xương hông bị sái. 32 Đó là lý do vì sao cho đến ngày nay người Y-sơ-ra-ên vẫn không ăn phần gân hông ở khớp xương hông, vì người kia đã khiến mấy gân đó bị thương tích khi làm trật khớp hông Gia-cốp.



Genesis 32:1

Ma-ha-na-im

Người dịch có thể thêm vào ghi chú "Tên Ma-ha-na-im có nghĩa là ‘hai trại quân’”.

Genesis 32:3

Sê-i-rơ

Đây là khu vực đồi núi ở vùng Ê-đôm.

Đây là điều các ngươi sẽ thưa với Ê-sau, chúa ta: đây là điều Gia-cốp đầy tớ của ông nói: ‘tôi đã … trước mặt anh’.

Đây là câu trích dẫn nằm trong một câu trích dẫn khác. Có thể dịch thành câu trích dẫn gián tiếp. Gợi ý dịch: "'Đây là điều ta muốn các ngươi thưa cùng Ê-sau, chúa ta. Hãy thưa cùng người rằng ta đã … trước mặt người'"

Ê-sau, chúa ta

Gia-cốp dùng ngôn từ lịch sự và gọi anh mình là “chúa ta”.

Đầy tớ của anh là Gia-cốp

Gia-cốp dùng ngôn từ lịch sự và gọi anh mình là “đầy tớ của anh”.

Để tôi được ơn trước mặt anh

Từ “mặt” ở đây chỉ về tư tưởng và quan điểm của một người. Gợi ý dịch: "để anh có thể chấp thuận em"

Genesis 32:6

Bốn trăm người

"400 người"

Sợ hãi

Chỉ về cảm giác không dễ chịu của một người trước nguy cơ bản thân hay người khác bị hại.

sầu não

"lo buồn" hoặc "không yên"

đánh một trại, thì trại còn lại sẽ thoát được

Từ “trại” ở đây chỉ về con người. Gợi ý dịch: "tấn công người trong trại này thì người trong trại kia sẽ thoát được"

Genesis 32:9

Đức Chúa Trời của Áp-ra-ham, tổ phụ con; và Đức Chúa Trời của Y-sác, cha con, kính lạy Đức Giê-hô-va

Ở đây không chỉ về những vị thần khác nhau mà chỉ về một Đức Chúa Trời mà hết thảy những người này thờ phượng. Gợi ý dịch: “Hỡi Đức Giê-hô-va, là Đức Chúa Trời của Áp-ra-ham, ông của phụ con và của Y-sác, cha con”

Kính lạy Đức Giê-hô-va, là Đấng đã phán với con rằng: ‘Hãy trở về quê hương con và họ hàng con, Ta sẽ khiến con thịnh vượng.’

Đây là câu trích dẫn nằm trong một câu trích dẫn khác. Có thể dịch thành câu trích dẫn gián tiếp. Gợi ý dịch: “Kính lạy Đức Giê-hô-va, là Đấng đã phán với con rằng con phải về quê hương con và họ hàng con, Ngài sẽ hậu đãi con”

Họ hàng con

"gia đình con"

Ta sẽ khiến con thịnh vượng

"Ta sẽ làm điều tốt lành cho con" hoặc "Ta sẽ hậu đãi con"

Con không xứng đáng với tất cả những việc làm thành tín theo giao ước của Ngài và sự đảm bảo mà Ngài đã đối cùng đầy tớ Ngài

Danh từ trừu tượng “sự thành tín” và “sự đảm bảo” có thể dịch là “thành tín” và “trung nghĩa”.
Gợi ý dịch: "Con không đáng để Ngài giữ thành tín theo giao ước Ngài và để Ngài giữ trung nghĩa với con, là đầy tớ Ngài"

Đầy tớ Ngài

Đây là cách lịch sự để nói “con”.

ngày nay con lại trở nên hai trại quân nầy

“Con trở thành” chỉ về điều hiện giờ ông đang có. Gợi ý dịch: "mà bây giờ con đã có đủ người, thú vật và tài sản thành hai trại quân"

Genesis 32:11

Giải cứu con

"cứu con"

khỏi tay anh con, khỏi tay Ê-sau

Từ “tay” ở đây chỉ về thế lực. Hai vế này căn bản có nghĩa như nhau. Vế thứ hai làm rõ người anh mà Gia-cốp nói đến chính là Ê-sau. Gợi ý dịch: "khỏi thế lực của anh con, là Ê-sau” hoặc “khỏi anh con, là Ê-sau"

Con sợ anh ấy, rằng anh ấy sẽ

"Con sợ rằng anh ấy sẽ"

Nhưng Ngài phán ‘Ta chắc chắn sẽ khiến con thịnh vượng. Ta sẽ khiến dòng dõi con … đếm’.

Đây là câu trích dẫn nằm trong một câu trích dẫn khác. Gợi ý dịch: "Nhưng Ngài phán rằng Ngài chắc chắn sẽ làm cho con thịnh vượng, và Ngài sẽ khiến dòng dõi của con … đếm”

Khiến con thịnh vượng

"làm điều tốt lành cho con" hoặc "hậu đãi con"

Ta sẽ làm cho dòng dõi con như cát biển

Câu này nói về dòng dõi đông đảo của Gia-cốp như thể số lượng của họ sẽ như những hạt cát trên bở biển.

Không thể đếm được vì chúng quá đông

Có thể dịch ở dạng chủ động. Gợi ý dịch: "không ai có thể đếm được vì chúng quá đông"

Genesis 32:13

Hai trăm

"200"

Hai mươi ... ba mươi ... bốn mươi ... mười

"20 ... 30 ... 40 ... 10"

Và đàn con của chúng

“và những con con của chúng”

Ông giao chúng vào tay các đầy tớ, từng bầy riêng rẽ

“Giao vào tay” có nghĩa là giao quyền kiểm soát cho họ. Gợi ý dịch: "Ông chia chúng thành những bầy nhỏ và giao từng bầy cho các đầy tớ của mình kiểm soát"

giữ khoảng cách giữa các bầy

"để mỗi bầy đi cách nhau một khoảng"

Genesis 32:17

Ông dặn

"Ông truyền lệnh"

Hỏi ngươi … những con vật đi trước ngươi?'

Đây là câu trích dẫn nằm trong một câu trích dẫn khác. Có thể dịch thành câu trích dẫn gián tiếp. Gợi ý dịch: "hỏi ngươi chủ ngươi là ai, ngươi đi đâu và những con vật này của ai"

Ngươi thuộc về ai?

"Chủ ngươi là ai?"

Những con vật đi trước ngươi thuộc về ai?

"ai là chủ của những con vật đi trước ngươi?"

Thì ngươi hãy nói rằng ‘chúng của đầy tớ ông là Gia-cốp. Đây là quà gửi cho chúa tôi là Ê-sau. Và nầy, ông ấy cũng đang đi đến sau chúng tôi.'

Đây là câu trích dẫn nằm trong một câu trích dẫn khác. Có thể dịch thành câu trích dẫn gián tiếp. Gợi ý dịch: "Và ta muốn ngươi nói cùng người rằng tất cả những thứ này đều thuộc về Gia-cốp, đầy tớ của người, và ông ấy tặng chúng cho chúa mình, là Ê-sau. Và hãy bảo cùng người rằng Gia-cốp đang trên đường đến gặp người"

Của đầy tớ ông là Gia-cốp

Gia-cốp gọi mình theo cách lịch sự là đầy tớ của Ê-sau. \

Chúa tôi là Ê-sau

Gia-cốp gọi Ê-sau cách lịch sự là chúa của mình.

Đi đến sau chúng tôi

Từ “chúng tôi” ở đây chỉ về người đầy tớ đang nói và những người đầy tớ khác đang đem các bầy súc vật đến cho Ê-sau.

Genesis 32:19

dặn nhóm thứ hai

"truyền lệnh cho nhóm thứ hai"

Các ngươi cũng phải nói rằng “Đầy tớ của ông là Gia-cốp

Có thể là 1) “Các ngươi cũng sẽ nói rằng: “Tôi tớ ông, là Gia-cốp” hoặc 2) “Các ngươi sẽ nói: ‘đồng thời, đầy tớ của ông là Gia-cốp’”.

Ta sẽ làm dịu anh ấy

“Ta sẽ khiến anh ấy bình tĩnh lại” hoặc ‘Ta sẽ làm anh ấy nguôi giận”

Anh ấy sẽ đón nhận ta

"anh ấy sẽ tử tế chào đón ta"

Vậy, tặng vật đi trước người

“Tặng vật” ở đây chỉ về những người đầy tớ đưa số tặng vật đi.

Chính mình ông thì ở lại

Từ “chính mình” ở đây nhấn mạnh rằng Gia-cốp không đi cùng với các đầy tớ.

Genesis 32:22

Hai người hầu gái

"Hai cô vợ hầu". Ở đây có nghĩa là Xinh-ba và Bi-la.

Chỗ cạn

Chỗ nước nông ở một con sông có thể dễ dàng lội qua.

Gia-bốc

Đây là tên của một con sông.

Toàn bộ tài sản của mình

"tất cả những gì ông có"

Genesis 32:24

Cho đến rạng đông

"Cho đến bình minh" (UDB)

Hông

“khớp xương hông’. Đây là nơi xương chân nối với phần hông.

Hông của Gia-cốp bị trặc khi ông vật lộn với người ấy

Có thể dịch ở dạng chủ động. Gợi ý dịch: "Người ấy làm cho phần hông của Gia-cốp bị thương khi ông vật lộn với người"

Vì bình minh đã lên

"mặt trời sắp mọc"

Ban phước

Từ “ban phước” ở đây có nghĩa là đưa ra lời chúc phước trang trọng cho ai đó, khiến những điều tốt đẹp xảy ra cho người đó.

Tôi không cho ngài đi đâu, nếu ngài không ban phước cho tôi

Có thể dịch ở dạng khẳng định. Gợi ý dịch: "Không! Ngài phải chúc phước cho tôi rồi tôi sẽ để ngài đi"

Genesis 32:27

Y-sơ-ra-ên

Người dịch có thể thêm vào ghi chú “tên Y-sơ-ra-ên có nghĩa là ‘Người vật lộn với Đức Chúa Trời’”.

Và với người ta

Từ “người ta” ở đây có nghĩa là “con người” nói chung.

Genesis 32:29

Người ấy đáp: “Tại sao ngươi hỏi tên ta?”

“Người ấy đáp: ‘Sao ngươi lại hỏi về tên của ta?’”. Câu hỏi tu từ này nhằm làm Gia-cốp sửng sốt, để quở trách và khiến Gia-cốp suy nghĩ kỹ về những việc vừa diễn ra giữa ông và người mà ông mới vật lộng cùng. Gợi ý dịch: “Đừng hỏi tên ta!”

Pê-ni-ên

Người dịch có thể thêm vào ghi chú: “tên Pê-ni-ên có nghĩa là ‘mặt của Đức Chúa Trời’”

mặt đối mặt

“Mặt đối mặt” có nghĩa là hai người nhìn nhau trực tiếp ở khoảng cách rất gần.

Và mạng sống tôi được giải cứu

Có thể dịch ở dạng chủ động. Gợi ý dịch: “nhưng Ngài đã giữ mạng sống tôi”

Genesis 32:31

Đó là lí do tại sao cho đến ngày nay

Câu này đánh dấu câu chuyện chuyển sang thông tin về dòng dõi của Y-sơ-ra-ên.

Cho đến ngày nay

Nghĩa là cho đến ngày tác giả đang viết sách này.

Gân hông

Chỉ về phần cơ nối xương đùi với khớp đùi.

Khớp xương hông

"khớp hông"

Khi làm trật khớp

"khi đánh"


Chapter 33

1 Gia-cốp ngẩng lên thì, kìa, Ê-sau đang đến, với bốn trăm người theo mình. Gia-cốp chia con cho Lê-a, Ra-chên, và hai người tớ gái trông coi. 2 Rồi ông sắp hai người tớ gái cùng con cái họ đi trước, tiếp đến là Lê-a cùng các con bà, và cuối cùng là Ra-chên cùng với Giô-sép. 3 Còn chính ông thì dẫn đầu. Ông cúi người xuống đất bảy lần, cho đến khi đến gần anh mình. 4 Ê-sau chạy đến đón tiếp, ôm chầm lấy cổ ông và hôn. Rồi họ đều khóc. 5 Khi Ê-sau nhìn lên, ông thấy nào phụ nữ, nào trẻ con, nên hỏi: “Mấy người đi với chú đây là ai vậy?” Gia-cốp đáp: “Đó là con cái mà Đức Chúa Trời đã độ lượng ban cho tôi tớ của chúa.” 6 Các người tớ gái cùng con cái họ tiến đến cúi chào. 7 Tiếp đến, Lê-a cùng các con bà cũng tiến đến cúi chào. Cuối cùng là Giô-sép và Ra-chên đến cúi chào. 8 Ê-sau hỏi: “Mấy toán mà tôi đã gặp kia là để chi vậy?” Gia-cốp đáp: “Để được anh đoái thương.” 9 Ê-sau nói: “Tôi đã có đủ rồi, em trai. Chú cứ giữ lấy những thứ chú có đó đi.” 10 Gia-cốp nói: “Không đâu. Nếu anh đoái thương tôi thì xin anh hãy nhận lấy tặng phẩm của tôi, vì quả là tôi đã thấy được mặt anh, vốn chẳng khác gì thấy mặt Đức Chúa Trời, và được anh chấp nhận. 11 Xin anh hãy nhận lấy số phẩm vật của tôi mang theo tặng anh, vì Đức Chúa Trời đã đối đãi nhân từ với tôi, và vì tôi đã đầy đủ.” Gia-cốp nài nỉ Ê-sau như vậy, nên ông bằng lòng nhận. 12 Rồi Ê-sau nói: “Chúng ta lên đường thôi. Tôi sẽ đi trước chú.” 13 Gia-cốp đáp lại ông: “Chúa biết rằng mấy cháu còn nhỏ, rồi bầy chiên, bầy bò của tôi cũng có con. Nếu thúc chúng đi thậm chí chỉ trong một ngày thôi thì chúng sẽ chết. 14 Xin chúa cứ đi trước tôi tớ chúa. Tôi sẽ đi chậm hơn, theo bước của đàn gia súc đi trước cũng như của bọn trẻ, cho đến khi đến được chỗ của chúa tại Sê-i-rơ.” 15 Ê-sau đáp: “Tôi sẽ để lại mấy người của tôi để cùng đi với chú.” Nhưng Gia-cốp nói: “Không cần đâu. Chúa đã quá nhân từ với tôi rồi.” 16 Như vậy Ê-sau lên đường trở về Sê-i-rơ ngay hôm đó. 17 Còn Gia-cốp thì đi đến Su-cốt, dựng cho mình một nơi ở, và làm chuồng trại cho đàn gia súc. Vậy nên nơi đó mới có tên là Su-cốt. 18 Khi Gia-cốp từ Pha-đan A-ram trở về, ông đã đến thành Si-chem trong xứ Ca-na-an được bình an. Ông dựng trại gần thành này. 19 Rồi ông mua lại thửa đất nơi ông đã dựng trại đó từ các con trai ông Hê-mô, cha của Si-chem, với giá một trăm miếng bạc. 20 Tại đó, ông lập một bàn thờ và gọi nó là Ên Ê-lô-hê Y-sơ-ra-ên.



Genesis 33:1

Kìa

Từ “kìa’ hướng sự chú ý vào một phần mới đầy ngạc nhiên của câu chuyện.

Bốn trăm người

"400 người"

Gia-cốp chia các con … người hầu gái

Câu này không có nghĩa là Gia-cốp chia đều các con để mỗi người vợ đều có số con bằng nhau ở với mình. Gia-cốp chia các con để mỗi đứa đi cùng với mẹ của mình.

Người hầu gái

"cô vợ hầu." Chỉ về Bi-la và Xinh-ba.

Chính mình ông đi trước dẫn đầu họ

Từ “chính mình” ở đây nhấn mạnh rằng mình Gia-cốp đi trước những người kia.

Ông sấp mình

Từ “sấp mình” ở đây có nghĩa là cúi người để khiêm nhường bày tỏ sự tôn trọng và cung kính trước ai đó.

Genesis 33:4

Gặp ông

"gặp Gia-cốp"

ôm chầm lấy người, bá lấy cổ mà hôn

Có thể dịch ra một câu mới. Gợi ý dịch: "Ê-sau choàng tay quanh Gia-cốp, ôm lấy ông mà hôn"

Rồi họ khóc

Có thể dịch rõ hơn. Gợi ý dịch: “Sau đó Ê-sau và Gia-cốp cùng khóc vì họ hạnh phúc khi gặp lại nhau”

Ông thấy những phụ nữ và trẻ con

"Ông thấy những phụ nữ và trẻ con đi cùng Gia-cốp"

Những đứa con mà Đức Chúa Trời đã nhân từ ban cho đầy tớ anh

Cụm từ “đầy tớ anh” là cách Gia-cốp lịch sự gọi chính mình. Gợi ý dịch: "Đây là những đứa con mà Đức Chúa Trời đã nhận từ ban cho em, đầy tớ của anh"

Genesis 33:6

Người hầu gái

"cô vợ hầu." Chỉ về Bi-la và Xinh-ba.

sấp mình

Đây là biểu hiện bày tỏ sự khiêm nhường và tôn trọng trước một người khác.

Em có ý gì với hết thảy những nhóm mà anh vừa gặp đó?

Cụm từ “hết thảy những nhóm” chỉ về những nhóm của các đầy tớ mà Gia-cốp sai đem tặng vật đến cho Ê-sau. Gợi ý dịch: "Vì sao em sai tất cả những nhóm khác nhau này đến gặp anh?"

Để được ơn trong mắt chúa của em

Cụm từ “trong mắt” chỉ về tư tưởng hay quan điểm của một người. Gợi ý dịch: “để anh, chúa của em có thể sẽ vui lòng với em”

Chúa của em

Cụm từ “chúa của em” là cách lịch sự chỉ về Ê-sau.

Genesis 33:9

Anh có đủ rồi

Được hiểu là có đủ “thú vật” hay “tài sản”. Gợi ý dịch: "Anh có đủ thú vật rồi"

Nếu em được ơn trong mắt anh

Từ “mắt” ở đây chỉ về tư tưởng hay quan điểm của một người. Gợi ý dịch: "nếu anh hài lòng với em"

Món quà từ tay em

Từ “tay” ở đây chỉ về Gia-cốp. Gợi ý dịch: "món quà mà em tặng anh"

Tay em, vì quả thật

Có thể dịch thành một câu mới: "tay tôi. Vì chắc chắn"

Em đã thấy mặt anh, chẳng khác nào thấy mặt Đức Chúa Trời

Không rõ ý nghĩa của phép so sánh này là gì. Có thể là 1) Gia-cốp vui mừng vì Ê-sau tha thứ cho ông như Đức Chúa Trời đã tha thứ cho ông hoặc 2) Gia-cốp kinh ngạc khi gặp lại anh mình như ông kinh ngạc khi nhìn thấy Đức Chúa Trời hoặc 3) Gia-cốp khiêm nhường trước mặt Ê-sau như ông khiêm nhường khi ở trong sự hiện diện của Đức Chúa Trời.

Em được thấy mắt anh

Từ “mặt” ở đây chỉ về chính Ê-sau. Tốt nhất nên dịch từ “mặt” vì nó có liên hệ với từ “mặt của Đức Chúa Trời” và “mặt đối mặt” ở GEN 32:30.

Được đem đến cho anh

Có thể dịch ở dạng chủ động. Gợi ý dịch: "mà các đầy tớ của em đã mang đến cho anh"

Đức Chúa Trời đã đối đãi em cách đầy ơn

"Đức Chúa Trời đã hậu đãi em" hoặc "Đức Chúa Trời đã ban phước cho em rất nhiều"

Vì Gia-cốp cố nài người, nên Ê-sau đã nhận các lễ vật ấy

Theo thông lệ đầu tiên phải từ chối món quà, nhưng sau đó phải chấp nhận nó trước khi người cho cảm thấy bị xúc phạm.

Genesis 33:12

Chúa tôi biết

Đây là cách lịch sự và trang trọng để gọi Ê-sau. Gợi ý dịch: "Anh, chúa tôi, biết"

Những đứa trẻ còn nhỏ

Có thể dịch rõ nghĩa ở đây. Gợi ý dịch: "Những đứa trẻ còn quá nhỏ không thể đi nhanh được"

Nếu chúng bị ép đi nhanh dù chỉ một ngày

Có thể dịch ở dạng chủ động. Gợi ý dịch: "Nếu chúng ta ép chúng đi quá nhanh dù chỉ một ngày"

Xin chúa cứ đi trước đầy tớ chúa

Đây là cách Gia-cốp lịch sự và trang trọng gọi chính mình. Gợi ý dịch: "Chúa của tôi, tôi là đầy tớ chúa. Xin hãy đi trước tôi"

Theo bước của bầy gia súc trước em

“theo tốc độ của những con vật mà em đang coi sóc có thể đi được”

Sê-i-rơ

Đây là khu vực đồi núi trong vùng Ê-đôm. Xem cách đã dịch ở [GEN 32:3]

Genesis 33:15

Làm như thế để làm gì?

Gia-cốp dùng một câu hỏi để nhấn mạnh rằng Ê-sau không cần phải để những người đó ở lại. Gợi ý dịch: “Đừng làm vậy” hoặc “Anh không cần phải làm vậy”

Chúa tôi

Đây là cách lịch sự và trang trọng để gọi Ê-sau. Gợi ý dịch: "Anh, chúa của tôi" .

Su-cốt

Người dịch có thể thêm vào ghi chú “tên Su-cốt có nghĩa là ‘lều trại’”.

cất cho mình một cái nhà

Ngụ ý rằng căn nhà đó cũng dành cho gia đình của ông. Gợi ý dịch: "cất một căn nhà cho mình và gia đình"

cho súc vật

"cho các con vật mà ông chăm sóc"

Genesis 33:18

Thông Tin Tổng Quát:

Ở đây bắt đầu một phần mới của câu chuyện. Tác giả mô tả Gia-cốp đã làm gì sau khi nghỉ ngơi tại Su-cốt.

Khi Gia-cốp đi từ Pha-đan A-ram

"Sau khi Gia-cốp rời khỏi Pha-đan A-ram"

Khi Gia-cốp … ông đến … ông đóng trại

Ở đây chỉ nhắc đến Gia-cốp vì ông là người lãnh đạo gia đình. Ngụ ý rằng gia đình ông đi cùng ông.

Ông đóng trại gần

"ông dựng trại gần"

Miếng đất

"mảnh đất"

Ha-mô

Đây là tên của một người nam.

cha của Si-chem

Si-chem là tên của một thành phố và cũng là tên người.

Một trăm

"100"

Ên Ên-lô-hê Y-sơ-ra-ên

Người dịch có thể thêm vào ghi chú: “Tên Ên Ên-lô-hê Y-sơ-ra-ên có nghĩa là “Đức Chúa Trời là Chúa của Y-sơ-ra-ên”.


Chapter 34

1 Cô Đi-na, con gái bà Lê-a đã sinh cho Gia-cốp, đi ra thăm hỏi các thiếu nữ trong xứ. 2 Si-chem, con trai ông Hê-mô, người Hê-vít, hoàng tử của xứ ấy, gặp cô thì bắt cô, hãm hiếp, rồi ngủ với cô. 3 Cậu ta quyến luyến Đi-na, con gái Gia-cốp. Cậu thương mến cô và nói lời đường mật với cô. 4 Si-chem nói với Hê-mô, cha mình, rằng: “Xin cha cưới thiếu nữ này cho con làm vợ.” 5 Gia-cốp đã nghe biết cậu ta làm uế nhục Đi-na, con gái mình. Các con trai ông thì đang ở ngoài đồng với bầy gia súc, nên Gia-cốp cứ bình thản cho đến khi họ trở về. 6 Hê-mô, cha của Si-chem đi ra gặp Gia-cốp để nói chuyện với ông. 7 Các con trai Gia-cốp ở ngoài đồng trở về thì họ nghe biết sự việc. Họ thấy rất bực tức. Họ phẫn nộ vì Si-chem đã sỉ nhục Y-sơ-ra-ên khi hãm hiếp con gái Gia-cốp, là việc đáng ra không được làm. 8 Hê-mô nói với họ: “Con trai tôi là Si-chem phải lòng con gái các ông. Xin các ông gả cháu để làm vợ nó. 9 Các ông hãy kết thông gia với chúng tôi. Hãy gả con gái các ông cho chúng tôi, và cưới con gái chúng tôi cho mình. 10 Các ông sẽ sống chung với chúng tôi; xứ chúng tôi sẽ mở rộng cửa để các ông sinh sống, làm ăn, và tậu ruộng đất.” 11 Si-chem nói với cha và các anh cô gái: “Xin hãy chấp nhận tôi, và tôi sẽ làm bất kỳ điều gì các ông yêu cầu. 12 Bác và mấy anh cứ đòi một sính lễ cho cao, quà cáp cho nhiều, còn tôi sẽ đáp ứng bất kỳ điều quý ông yêu cầu, miễn là quý ông gả cô gái cho tôi làm vợ.” 13 Các con trai Gia-cốp dùng mưu mẹo đáp lại Si-chem và Hê-mô, cha cậu ta, vì Si-chem đã làm uế nhục Đi-na, em gái họ. 14 Họ nói với hai người: “Chúng tôi không thể làm như vậy, tức là gả em gái chúng tôi cho người nào chưa cắt bì, vì đó sẽ là điều sỉ nhục đối với chúng tôi. 15 Chúng tôi chỉ đồng ý với duy nhất một điều kiện, đó là: các ông phải chịu cắt bì như chúng tôi, mọi người nam giữa vòng các ông phải chịu cắt bì. 16 Lúc đó, chúng tôi sẽ gả con gái chúng tôi cho các ông, và chúng ta sẽ cưới con gái các ông cho chúng tôi, rồi chúng tôi sẽ sống cùng các ông, trở nên cùng một dân. 17 Nhưng nếu các ông không đáp ứng chúng tôi và chịu cắt bì, thì chúng tôi sẽ bắt em gái chúng tôi lại và chúng tôi sẽ dời đi chỗ khác.” 18 Lời của họ khiến Hê-mô và con trai ông là Si-chem hài lòng. 19 Cậu thanh niên không chậm trễ thực hiện điều họ yêu cầu, vì cậu say mê con gái của Gia-cốp, và vì cậu là nhân vật được trọng vọng nhất trong cả nhà cha mình. 20 Hê-mô và con trai là Si-chem đi đến cổng thành nói chuyện với giới đàn ông trong thành, rằng: 21 “Những người này sống hòa thuận với chúng ta, nên hãy cứ để họ sinh sống và buôn bán trong xứ, vì thật sự, xứ chúng ta cũng đủ rộng cho họ ở. Chúng ta sẽ lấy con gái họ làm vợ, và gả cho họ con gái chúng ta. 22 Chỉ với một điều kiện này thôi thì những người đó sẽ đồng ý ở với chúng ta và trở thành một dân, đó là: mọi người nam giữa vòng chúng ta phải chịu cắt bì, giống như họ đã chịu vậy. 23 Chẳng phải đàn gia súc và tài sản của họ, tức toàn bộ bầy vật của họ, sẽ thuộc về chúng ta hay sao? Vậy nên hãy đồng ý với họ, rồi họ sẽ sống giữa chúng ta.” 24 Mọi đàn ông trong thành đều nghe theo lời Hê-mô-và Si-chem, con trai ông. 25 Đến ngày thứ ba, khi họ đang đau đớn, thì hai con trai của Gia-cốp là Si-mê-ôn và Lê-vi, anh của Đi-na, mỗi người cầm gươm mình đi vào thành lúc không ai ngờ, giết hết giới đàn ông. 26 Họ giết chết Hê-mô và Si-chem, con trai ông, bằng chính lưỡi gươm của mình. Họ cướp cô Đi-na khỏi nhà Si-chem rồi đi. 27 Các con trai khác của Gia-cốp đến gặp những xác chết và cướp phá thành vì cớ dân thành đã làm ô nhục em gái mình. 28 Họ cướp hết các đàn chiên, đàn bò, lừa, cùng mọi thứ trong thành lẫn ngoài đồng ruộng, 29 toàn bộ của cải. Còn vợ, con những người đó thì họ bắt đi. Mọi thứ gì trong nhà họ đều lấy sạch hết. 30 Gia-cốp nói với Si-mê-ôn và Lê-vi: “Chúng mày đã gây rắc rối cho tao, khiến tao bị oán ghét giữa vòng cư dân trong xứ, tức dân Ca-na-an và dân Phê-rê-sít. Tao đây chỉ có mấy người. Nếu họ hiệp lại đáng tao, thì tao cùng cả nhà sẽ bị diệt vong.” 31 Nhưng Si-môn và Lê-vi đáp: “Chẳng lẽ cứ để cho thằng Si-chem đối xử với em gái tụi con như con điếm sao?”



Genesis 34:1

Bấy giờ

Ở đây, từ này được dùng để đánh dấu một phần mới trong câu chuyện.

Đi-na

Đây là tên của con gái Lê-a. Xem cách đã dịch ở [GEN 30:21]

Người Hê-vít

Đây là tên của một nhóm người. Xem cách đã dịch ở [GEN 10:17]

Thủ lĩnh của xứ

Ở đây chỉ về Hê-mô không phải Si-chem. Từ được dùng ở đây không chỉ về con trai của vua mà mang ý nghĩa là Hê-mô là người lãnh đạo của những người trong vùng đó.

Cưỡng hiếp cô và ăn nằm với cô

Si-chem cưỡng hiếp Đi-na.

Anh say đắm Đi-na

"Anh bị cô cuốn hút" (UDB). Câu này nói Si-chem yêu Đi-na và muốn ở với cô như thể có điều gì đó buộc anh phải đến với Đi-na. Có thể dịch ở dạng chủ động. Gợi ý dịch: "Anh rất muốn ở cùng Đi-na"

Dịu ngọt nói với cô

Có nghĩa là anh nói những lời yêu thương để thuyết phục cô rằng anh yêu cô và muốn cô cũng yêu mình.

Genesis 34:4

Bấy giờ Gia-cốp

Từ “bấy giờ” được dùng ở đây để đánh dấu câu chuyện chuyển sang thông tin về Gia-cốp.

Gia-cốp biết được rằng anh ta

Từ “anh ta” chỉ về Si-chem.

Anh ta đã làm nhục

Tức là Si-chem đã làm mất danh dự và làm cho Đi-na nhục nhã khi ép cô ngủ với mình.

làm thinh

Tức là Gia-cốp không nói cũng không có hành động gì về vấn đề đó.

Genesis 34:6

Ha-mô ... đi đến chỗ Gia-cốp

"Ha-mô ... đi gặp Gia-cốp"

Những người này rất tức giận

"Những người này rất giận dữ"

Họ vô cùng tức giận … lẽ ra không được làm

Có thể dịch thành câu trích dẫn trực tiếp bằng lời của con trai Gia-cốp như trong bản UDB.

Người đã làm ô nhục Y-sơ-ra-ên

Ở đây, từ “Y-sơ-ra-ên” chỉ đến toàn bộ những thành viên trong gia đình của Gia-cốp. Cả nhóm người Y-sơ-ra-ên bị làm ô nhục. Gợi ý dịch: “người đã làm nhục gia đình Y-sơ-ra-ên” hoặc “người đã đem sự nhục nhã cho những người của Y-sơ-ra-ên”

Cưỡng hiếp con gái Gia-cốp

"hãm hiếp con gái Gia-cốp"

Vì một chuyện như thế chẳng bao giờ nên làm

Có thể dịch ở dạng chủ động. Gợi ý dịch: "vì người không nên làm một chuyện tồi tệ như thế"

Genesis 34:8

Ha-mô nói với họ

"Ha-mô nói với Gia-cốp và các con trai người"

Yêu mến con gái ông

Từ “yêu mến” ở đây chỉ về tình yêu lãng mạn giữa nam và nữ. Gợi ý dịch: "yêu cô và muốn lấy cô làm vợ”.

Gã cô làm vợ người

Trong một số nền văn hóa, cha mẹ là người quyết định cho con mình lấy ai.

Kết thông gia với chúng tôi

Kết thông gia là cưới một thành viên thuộc một nhóm khác chủng tộc, xã hội, tôn giáo hoặc bộ lạc. Gợi ý dịch: “Cho phép kết hôn giữa người của ông và người của chúng tôi”.

Xứ này sẽ mở ra cho các ông

"xứ này sẽ sẵn sàng cho các ông"

Genesis 34:11

Si-chem thưa với cha cô

"Si-chem thưa cùng cha của Đi-na là Gia-cốp"

Xin để tôi được ơn trong mắt các ông, bất cứ điều gì các ông bảo tôi sẽ nạp cho

Từ “mắt” ở đây chỉ về tư tưởng hoặc quan điểm của một người. Gợi ý dịch: "Nếu các ông chấp thuận tôi, tôi sẽ nạp cho các ông bất kì điều gì các ông yêu cầu."

Sính lễ

Trong một số nền văn hóa, thường thì một người nam sẽ đưa tiền, của cải, gia súc và một số lễ vật khác cho gia đình nhà cô dâu vào thời điểm kết hôn.

Các con trai của Gia-cốp dùng mưu trả lời Si-chem và Ha-mô

Danh từ “mưu” có thể dịch thành động từ “nói dối”. Gợi ý dịch: "Nhưng các con trai của Gia-cốp nói dối Si-chem và Ha-mô khi trả lời họ"

Si-chem đã làm nhục Đi-na

Có nghĩa là Si-chem đã làm mất danh dự và khiến Đi-na nhục nhã khi buộc cô ngủ với mình. Xem cách đã địch ở GEN 34:5.

Genesis 34:14

Họ nói với những người kia

"Các con trai của Gia-cốp nói với Si-chem và Ha-mô"

Chúng tôi không thể làm việc này, để gả em gái chúng tôi

"Chúng tôi không thể đồng ý gả Đi-na"

Vì đó sẽ là một điều ô nhục cho chúng tôi

"vì điều đó sẽ khiến chúng tôi nhục nhã". Từ “chúng tôi” ở đây chỉ về các con trai của Gia-cốp và tất cả những người của Y-sơ-ra-ên.

Gả con gái chúng tôi cho các ông ... cưới con gái các ông cho chúng tôi

Nghĩa là họ sẽ để một người trong gia đình Gia-cốp cưới một người sống trong đất của Ha-mô.

Genesis 34:18

Những lời họ nói đẹp lòng Ha-mô và Si-chem, con trai ông

Từ “lời” ở đây chỉ về những điều đã nói. Gợi ý dịch: "Ha-mô và Si-chem con trai mình đồng ý với điều các con trai Gia-cốp đã nói"

Làm những điều họ nói

"chịu cắt bì"

Con gái của Gia-cốp

"Đi-na, con gái của Gia-cốp"

Vì anh là người được tôn trọng nhất trong cả nhà cha mình

Có thể dịch vế này thành một câu mới. Cũng có thể nói rõ rằng Si-chem biết những người khác sẽ đồng ý chịu cắt bì vì họ rất tôn trọng anh. Gợi ý dịch: “Si-chem biết rằng hết thảy những người nam trong nhà cha mình sẽ đồng ý với mình bởi vì anh là người được tôn trọng nhất trong số họ”

Genesis 34:20

Cổng thành mình

Những người lãnh đạo thường gặp nhau ở cổng thành để đưa ra những quyết định chính thức.

Những người này

"Gia-cốp, các con trai người, và những người của Y-sơ-ra-ên"

Hòa bình với chúng ta

Từ “chúng ta” ở đây bao gồm Ha-mô, con trai ông và hết thảy những người họ đang nói chuyện tại cổng thành.

Hãy để họ sống trong xứ này và buôn bán ở đó

"hãy để họ sống và buôn bán trong đất này"

Vì thực sự vùng đất này đủ lớn cho họ

Si-chem dùng từ ‘thực sự’ để thêm phần nhấn mạnh cho lời khẳng định của mình. “Vì chắc chắn mảnh đất này đủ rộng lớn cho họ” hoặc “vì quả thật có rất nhiều đất cho họ sống ở đây”

Cưới con gái họ... gả con gái chúng ta cho họ

Chỉ về việc kết hôn giữa người nữ trong nhóm người này với người nam trong nhóm người kia. Xem cách đã dịch cụm từ tương tự ở GEN 34:9.

Genesis 34:22

Thông Tin Tổng Quát:

Ha-mô và Si-chem con trai người tiếp tục nói chuyện với những người lớn tuổi trong thành.

Chỉ với điều kiện này thì họ mới đồng ý sống với chúng ta để trở thành một dân tộc: nếu mỗi người nam trong chúng ta chịu cắt bì như họ chịu cắt bì

"Chỉ khi mỗi người nam trong chúng ta chịu cắt bì như những người nam của Y-sơ-ra-ên chịu cắt bì thì họ sẽ đồng ý sống giữa chúng ta và hiệp với chúng ta thành một dân tộc"

Chẳng phải súc vật và tài sản của họ - tất cả những con vật của họ sẽ trở thành của chúng ta sao?

Si-chem đang dùng một câu hỏi để nhấn mạnh rằng súc vật và tài sản của Gia-cốp sẽ thuộc về người của Si-chem. Gợi ý dịch: “Toàn bộ số súc vật và tài sản của họ sẽ là của chúng ta!”

Genesis 34:24

Mọi người nam đều chịu phép cắt bì

Có thể dịch ở dạng chủ động. Gợi ý dịch: "Vậy nên Ha-mô và Si-chem cho người làm phép cắt bì cho hết thảy những người nam"

Vào ngày thứ ba

"thứ ba" là số thứ tự của số ba. Có thể dịch không cần đến số thứ tự. Gợi ý dịch: "Sau hai ngày"

Khi họ còn đang đau đớn

"khi những người nam trong thành đang còn đau đớn"

Mỗi người cầm gươm mình

"lấy gươm của mình"

Họ tấn công thành

Từ “thành” ở đây chỉ về người dân. Gợi ý dịch: "họ tấn công những người trong thành"

Yên ổn, và họ giết hết thảy những người nam

Có thể dịch thành một câu mới. “Yên ổn. Si-mê-ôn và Lê-vi giết hết thảy những người trong thành”.

Bằng lưỡi gươm

Từ “lưỡi” ở đây chỉ về cạnh gươm. Gợi ý dịch: "bằng lưỡi của gươm mình" hoặc "bằng gươm của mình"

Genesis 34:27

Những xác chết

"xác chết của Ha-mô, Si-chem và những người của họ"

Cướp phá thành

"cướp mọi thứ giá trị trong thành"

Vì những người này đã làm nhục em gái mình

Chỉ mình Si-chem làm nhục Đi-na, nhưng các con trai của Gia-cốp xem cả nhà Si-chem và mọi người trong thành phải chịu trách nhiệm cho việc làm này.

Đã làm nhục

Nghĩa là Si-chem đã làm mất danh dự và khiến cho Đi-na nhục nhã khi buộc cô ngủ với mình. Xem cách đã dịch ở GEN 34:5.

Họ bắt các các bầy súc vật của chúng

“các con trai Gia-cốp bắt những bầy súc vật của những người này”

Tất cả tài sản của họ

“tất cả của cải và tiền bạc của họ"

Họ bắt giữ tất cả con cái và vợ của chúng

"Họ bắt giữ hết thảy vợ con của chúng"

Genesis 34:30

Gây rắc rối cho cha

Việc khiến ai đó gặp rắc rối được nói như thể rắc rối là một vật được đem đặt lên người khác. Gợi ý dịch: "caused great problems for me"

Khiến cha trở thành điều ghê tởm cho các dân trong xứ này

Việc khiến cho những người quanh vùng ghét Gia-cốp được nói như thể các con trai Gia-cốp làm cho ông phát ra mùi hôi thối. Có thể dịch thành một câu mới. Gợi ý dịch: "Các con khiến cha trở nên ghê tởm đối với những người sống trong xứ này"

Cha chỉ có một ít người … chống đối và tấn công cha thì cha và cả nhà mình sẽ bị tiêu diệt

Từ “cha” ở đây chỉ về cả nhà Gia-cốp. Gia-cốp nói “cha” vì ông là người lãnh đạo. Gợi ý dịch: "Gia đình cha nhỏ … chống đối và tấn công chúng ta thì họ sẽ tiêu diệt tất cả chúng ta"

liên kết lại chống đối và tấn công cha

"hình thành một đội quân tấn công cha" hoặc "hình thành một đội quân và tấn công cha"

Thì cha sẽ bị tiêu diệt

Có thể dịch ở dạng chủ động. Gợi ý dịch: "họ sẽ tiêu diệt cha" hoặc "họ sẽ tiêu diệt chúng ta"

Chẳng lẽ Si-chem được phép đối xử với em gái chúng con như với một gái điếm sao?

Si-mê-ôn và Lê-vi dùng một câu hỏi để nhấn mạnh rằng Si-chem đã làm điều sai trái và đáng phải chết. Gợi ý dịch: "Lẽ ra Si-chem không được đối xử với em gái chúng con như một gái điếm!"


Chapter 35

1 Đức Chúa Trời phán với Gia-cốp: “Hãy đứng dậy đi lên Bê-tên và ở lại đó. Hãy lập một bàn thờ ở đó cho Đức Chúa Trời, Đấng đã hiện ra cùng con khi con trốn chạy khỏi Ê-sau, anh mình.” 2 Vậy là Gia-cốp nói với gia đình cùng mọi người ở với ông, rằng: “Hãy dẹp bỏ hết các tượng thần ngoại quốc giữa vòng các người, tẩy uế mình và thay quần áo đi. 3 Rồi chúng ta sẽ khởi hành đi lên Bê-tên. Tại đó ta sẽ lập một bàn thờ cho Đức Chúa Trời, Đấng đã đáp lời ta trong ngày ta gặp gian truân và đã ở cùng ta mọi nơi ta đi đến.” 4 Vậy, họ trao cho Gia-cốp mọi tượng thần ngoại quốc mình đang giữ, cùng với các vòng đeo tai. Gia-cốp chôn tất cả các thứ ấy dưới cây sồi gần Si-chem. 5 Đang khi họ đi thì Đức Chúa Trời giáng sự kinh sợ lên các thành chung quanh, khiến dân chúng các thành đó không dám đuổi theo các con trai Gia-cốp. 6 Gia-cốp đến Lu-xơ (tức Bê-tên), trong xứ Ca-na-an – ông cùng mọi người đồng đi với ông. 7 Ở đó ông lập một bàn thờ và gọi nơi ấy là Ên Bê-tên, vì đó là nơi Đức Chúa Trời tự mặc khải Ngài cho ông, trong lúc ông trốn chạy anh mình. 8 Đê-bô-ra, người vú của Rê-be-ca, qua đời. Bà được chôn cất bên dưới Bê-tên, dưới cây sồi, nên nó được gọi là A-lôn-ba-cút. 9 Khi Gia-cốp từ Pha-đan A-ram đến thì Đức Chúa Trời lại hiện ra với ông và ban phước cho ông. 10 Ngài nói với ông: “Tên con là Gia-cốp, nhưng con sẽ không còn được gọi là Gia-cốp nữa, mà tên con sẽ là Y-sơ-ra-ên.” Như vậy Đức Chúa Trời gọi tên ông là Y-sơ-ra-ên. 11 Đức Chúa Trời nói với ông: “Ta là Đức Chúa Trời toàn năng. Hãy sinh sản và thêm lên thật nhiều. Một dân và một cộng đồng các dân tộc sẽ sinh ra từ nơi con, và giữa vòng các hậu tự con sẽ có các vua cai trị. 12 Xứ mà Ta ban cho Áp-ra-ham và Y-sác thì nay Ta ban cho con. Ta cũng sẽ ban xứ này cho con cháu con sau này.” 13 Đức Chúa Trời lìa ông về trời tại nơi mà Ngài đã phán cùng ông. 14 Gia-cốp dựng một cây trụ tại nơi Đức Chúa Trời đã phán với mình, một cây trụ đá. Ông rưới rượu lên đó dâng của lễ quán, và đổ dầu lên. 15 Gia-cốp gọi tên nơi Đức Chúa Trời phán với mình đó là Bê-tên. 16 Từ Bê-tên, họ lên đường đi tiếp. Đang khi họ còn cách Ép-ra-ta một quãng đường thì Ra-chên chuyển dạ. Bà sinh khó. 17 Lúc cơn đau đẻ lên đến cùng cực thì người đỡ đẻ nói với bà: “Đừng sợ, vì bây giờ bà sẽ có thêm một con trai.” 18 Trong lúc hấp hối, khi tắt hơi Ra-chên đặt tên con là Bê-nô-ni, nhưng cha đứa bé gọi nó là Bên-gia-min. 19 Ra-chên qua đời và được chôn trên con đường đến Ép-ra-ta (tức Bết-lê-hem). 20 Gia-cốp dựng một cây trụ trên nấm mộ. Trụ đó làm mộ bia cho Ra-chên cho đến ngày nay. 21 Y-sơ-ra-ên tiếp tục chuyến đi và dựng trại bên kia Mích-đan Ê-đe. 22 Trong lúc Y-sơ-ra-ên sống trong xứ này thì Ru-bên ngủ với Bi-la, vợ hầu của cha mình, và Y-sơ-ra-ên nghe biết chuyện này. Số là Gia-cốp có mười hai con trai. 23 Các con trai do Lê-a sinh ra gồm Ru-bên, con trưởng, Si-mê-ôn, Lê-vi, Giu-đa, Y-sa-ca và Sa-bu-lôn. 24 Các con trai do Ra-chên sinh ra gồm Giô-sép và Bên-gia-min. 25 Các con trai do Bi-la, người tớ gái của Ra-chên, sinh ra gồm Đan và Nép-ta-li. 26 Các con trai của Xinh-ba, người tớ gái của Lê-a, gồm Gát và A-se. Tất cả đều là con trai sinh cho Gia-cốp tại Pha-đan A-ram. 27 Gia-cốp đến chỗ của Y-sác, cha mình, tại Mam-rê trong vùng Ki-ri-át A-ra-ba (cũng là Hếp-rôn), nơi Áp-ra-ham và Y-sác đã sinh sống. 28 Y-sác sống được một trăm tám mươi tuổi. 29 Y-sác tắt hơi, qua đời, và được về cùng các tổ phụ mình, sau khi sống trọn đời cho đến tuổi già. Hai người con trai là Ê-sau và Gia-cốp chôn cất ông.



Genesis 35:1

đi lên Bê-tên

Cụm từ “đi lên” được dùng ở đây vì Bê-tên có địa hình cao hơn Si-chem.

lập tại đó một bàn thờ cho Đức Chúa Trời

Đức Chúa Trời nói về chính Ngài ở ngôi thứ ba. Gợi ý dịch: "Lập một bàn thờ tại đó cho ta, là Đức Chúa Trời của con"

Nói với nhà mình

"nói với gia đình mình"

Hãy dẹp bỏ các tượng thần ngoại bang giữa các ngươi

"Hãy quăng xa những tượng thần của các ngươi" hoặc "Hãy từ bỏ các tà thần của các ngươi"

thanh tẩy chính mình và thay quần áo

Thanh tẩy chính mình về mặt đạo đức và mặt thuộc thể trước khi đến thờ phượng Đức Chúa Trời là một thông lệ.

thay quần áo

Mặc quần áo mới là biểu hiện cho thấy họ làm cho mình được sạch sẻ trước khi đến với Đức Chúa Trời.

trong ngày nguy khốn của ta

Từ “ngày” có thể là 1) Ngày Gia-cốp chạy trốn khỏi Ê-sau hoặc 2) “ngày” chỉ về một khoảng thời gian Gia-cốp chịu sầu khổ. Gợi ý dịch: "khi ta ở trong hoàn cảnh khó khăn" hoặc "khi ta lâm nguy"

Genesis 35:4

Vậy họ đưa

“vậy mọi người trong nhà Gia-cốp đưa” hoặc “vậy toàn bộ gia đình Gia-cốp và các đầy tớ đưa”

Đang ở trong tay họ

Cụm từ “trong tay họ” có nghĩa là họ sở hữu. Gợi ý dịch: “thuộc tài sản của họ” hoặc “mà họ có”

Những khoen đeo trên tai của họ

"Khuyên tai của họ" (UDB). Ý nghĩa ở đây có thể là 1) Vàng trong bông tai có thể được dùng để đúc thêm tượng thần hoặc 2) họ đã lấy số bông tai này ở thành Si-chem sau khi tấn công nó và giết tất cả dân trong thành. Những đôi bông tai có thể nhắc họ nhớ đến tội lỗi của mình.

Đức Chúa Trời giáng sự kinh hãi trên các thành

Việc Đức Chúa Trời khiến dân của các thành sợ Gia-cốp và gia đình ông được nói như thể sự kinh hãi là đồ vật rơi trên những thành đó. Danh từ trừu tượng “sự kinh hãi” có thể được dịch là “sợ”. Gợi ý dịch: "Đức Chúa Trời khiến những người ở các thành xung quanh sợ Gia-cốp và những người của ông"

trên các thành

“Các thành” ở đây chỉ về những người sống trong các thành đó.

Các con trai của Gia-cốp

Ngụ ý là không ai tấn công một người nào trong nhà Gia-cốp. Nhưng hai trong số các con trai của Gia-cốp là Si-mê-ôn và Lê-vi đã tấn công những người Ca-na-an là bà con của Si-chem sau khi người này hãm hiếp con gái của Gia-cốp. Gia-cốp sợ rằng họ sẽ tìm cách trả thù được chép ở GEN 34:30. Gợi ý dịch: “gia đình Gia-cốp” hoặc “nhà Gia-cốp”

Genesis 35:6

Lu-xơ

Đây là tên thành. Xem cách đã dịch ở [GEN 28:19]

Ên Bê-tên

Người dịch có thể thêm vào ghi chú: “Tên Ên Bê-tên có nghĩa là ‘Đức Chúa Trời của Bê-tên’”.

tại đây Đức Chúa Trời đã bày tỏ mình cho ông

"tại đây Đức Chúa Trời đã bày tỏ mình cho Gia-cốp"

Đê-bô-ra

Đây là tên của một người nữ.

Vú nuôi của Rê-bê-ca

Vú nuôi là người phụ nữ chăm sóc cho con của một người phụ nữ khác. Vú nuôi là một người rất được tôn trọng và quan trọng đối với gia đình.

Bà được an táng tại Bê-tên

Có thể dịch ở dạng chủ động. Gợi ý dịch: "Họ chôn bà tại Bê-tên"

Tại Bê-tên

Cụm từ “tại” được dùng ở đây vì họ chôn bà ở một nơi có địa hình thấp hơn ở Bê-tên.

A-lôn Ba-cút

Người dịch có thể thêm vào ghi chú “Tên A-lôn Ba-cút có nghĩa là ‘cây sôi than khóc’”

Genesis 35:9

Khi Gia-cốp đi từ Pha-đan A-ram

Có thể nói rõ họ ở Bê-tên. Gợi ý dịch: "Sau khi Gia-cốp rời khỏi Pha-đan A-ram, lúc họ đang ở Bê-tên"

Ban phước

Từ “ban phước” ở đây có nghĩa là đưa ra lời chúc phước trang trọng cho ai đó, khiến những điều tốt đẹp xảy ra cho người đó.

Nhưng ngươi sẽ không còn được gọi là Gia-cốp nữa

Có thể dịch ở dạng chủ động. Gợi ý dịch: "nhưng tên ngươi sẽ không còn là Gia-cốp nữa"

Genesis 35:11

Đức Chúa Trời phán cùng ông

"Đức Chúa Trời phán cùng Gia-cốp"

Hãy sinh sản và thêm nhiều

Đức Chúa Trời bảo Gia-cốp phải sinh nhiều con cái để trở nên đông đảo. Từ “thêm nhiều” giải thích ông phải “sanh sản” như thế nào. Xem cách đã dịch ở [GEN 1:22]

Một dân tộc rồi một cộng đồng nhiều dân tộc sẽ ra từ con

Từ “dân tộc” và “nhiều dân tộc” ở đây chỉ về dòng dõi của Gia-cốp sẽ hình thành nên các dân tộc này.

Đức Chúa Trời ngự lên khỏi ông

Từ “ngự lên” được dùng ở đây vì nơi Đức Chúa Trời ngự thường được nghĩ là ở trên cao hay bên trên trái đất. Gợi ý dịch: "Đức Chúa Trời rời khỏi ông"

Genesis 35:14

Trụ

Đây là một cây trụ kỷ niệm, chỉ đơn giản là một tảng đá lớn hoặc đá cuội được dựng trên một đầu.

Ông đổ của lễ uống và đổ dầu lên đó

Đây là dấu hiệu bày tỏ ông biệt riêng cây trụ cho Đức Chúa Trời.

Bê-tên

Người dịch có thể thêm vào ghi chú “tên Bê-tê có nghĩa là ‘nhà của Đức Chúa Trời’”.

Genesis 35:16

Ê-phơ-rát

Đây là tên gọi khác của làng Bết-lê-hem.

Bà chuyển dạ và đau đớn dữ dội

"Bà sinh nở rất khó khăn"

Trong cơn đau đớn quặn thắt nhất

"Khi cơn đau đớn dữ dội nhất"

Bà mụ

Người giúp đỡ một phụ nữ khi sinh con

Khi bà sắp chết, trong lúc hấp hối

“Hấp hối” là hơi thở cuối cùng của một người trước khi qua đời. Gợi ý dịch: "Ngay trước khi chết, khi bà trút hơi thở cuối cùng"

Bê-nô-ni

Người dịch có thể thêm vào ghi chú “Tên Bê-nô-ni có nghĩa là ‘con trai của sự đau đớn ta’”.

Bên-gia-min

Người dịch có thể thêm vào ghi chú “tên Bên-gia-min có nghĩa là ‘con trai của tay phải ta’”. Cụm từ “tay phải” chỉ về vị trí được ưu ái đặc biệt.

Và được chôn cất

Có thể dịch ở dạng chủ động. Gợi ý dịch: "và họ chôn cất bà"

Trên đường

"dọc đường" (UDB)

Đó là vật đánh dấu cho mộ của Ra-chên cho đến ngày nay

"Nó đánh dấu cho mộ của Ra-chên cho đến ngày nay"

Cho đến ngày nay

"cho đến thời điểm hiện tại". Có nghĩa là đến thời điểm tác giả đang viết sách này.

Genesis 35:21

Y-sơ-ra-ên tiếp tục hành trình

Ngụ ý rằng gia đình của Y-sơ-ra-ên và các đầy tớ cùng đi với ông. Có thể nói rõ ý của cả câu.

Bi-la

Đây là tên đầy tớ gái của Ra-chên. Xem cách đã dich ở [GEN 29:29]

Bấy giờ Gia-cốp có mười hai con trai

Cây này bắt đầu một đoạn mới, tiếp tục dẫn dắt vào những câu sau đó.

Mười hai con trai

"12 con trai"

Genesis 35:23

Bi-la

Đây là tên người hầu gái của Ra-chên. Xem cách đã dịch ở [GEN 29:29]

Genesis 35:26

Xinh-ba

Đây là tên đầy tớ gái của Lê-a. Xem cách đã dịch ở [GEN 29:24]

Sinh cho ông ở Pha-đan A-ram

Ngụ ý rằng trong những người này không có Bên-gia-min là người được sinh ra tại xứ Ca-na-an, gần Bết-lê-hem. Ở đây chỉ nhắc đến Pha-đan A-ram vì hầu hết những người con trai này đều được sinh ra tại đó. Có thể dịch rõ nghĩa của cả câu. Gợi ý dịch: “những con trai được sinh cho ông tại Pha-đan A-ram, ngoại trừ Bên-gia-min được sinh ra tại xứ Ca-na-an”.

Gia-cốp đến chỗ Y-sác

Từ “đến” ở đây có thể dịch là “đi đến”.

Mam-rê

Đây là tên gọi khác của thành Hếp-rôn. Có thể nó được đặt theo tên của Mam-rê, bạn của Áp-ra-ham sống tại đó. Xem cách đã dịch ở [GEN 13:18]

Ki-ri-át-A-ra-ba

Đây là tên của một thành. Xem cách đã dịch ở [GEN 23:02]

Genesis 35:28

một trăm tám mươi năm

"180 năm"

Y-sác trút hơi thở cuối cùng và qua đời

"Y-sác trút hơi thở cuối cùng rồi qua đời”. Cụm từ “trút hơi thở cuối cùng” và “qua đời” căn bản có ý nghĩa như nhau. Gợi ý dịch: "Y-sác qua đời". Xem cách đã dịch cụm từ tương tự ở [GEN 25:08]

trút hơi thở cuối cùng

Đây là cách lịch sự để nói một người qua đời. Xem cách đã dịch ở [GEN 25:8]

được sum họp với tổ tiên của mình

Nghĩa là sau khi Y-sác qua đời, linh hồn ông đi đến nơi của những người bà con đã chết trước ông. Có thể dịch ở dạng chủ động. Gợi ý dịch: “ông đến chỗ những thành viên trong gia đình đã qua đời trước đó”

Người tuổi cao tác lớn, thỏa mãn những năm đời mình

Vế “người tuổi cao tác lớn” và “thỏa mãn những năm đời mình” căn bản có ý nghĩa như nhau. Chúng nhấn mạnh rằng Y-sác sống rất lâu. Gợi ý dịch: "Sau khi sống rất lâu và rất cao tuổi"


Chapter 36

1 Đây là dòng dõi của Ê-sau (còn gọi là Ê-đôm). 2 Ê-sau lấy vợ từ trong dân Ca-na-an. Đây là các người vợ của ông: A-đa, con gái của Ê-lôn, người Hê-tít; Ô-hô-li-ba-ma, con gái A-na, cháu ngoại của Xi-bê-ôn, người Hê-vít. 3 và Bách-mát, con gái Ích-ma-ên, em gái Nê-ba-giốt. 4 A-đa sinh Ê-li-pha cho Ê-sau, còn Bách-mát sinh Rê-u-ên. 5 Ô-hô-li-ba-ma sinh Giê-úc, Gia-lam và Cô-ra. Đó là các con trai sinh cho Ê-sau trong xứ Ca-na-an. 6 Ê-sau dẫn vợ, con trai, con gái, và mọi người trong nhà mình, cùng với bầy gia súc – tức toàn bộ thú vật, và tất cả tài sản mà ông gom góp được trong xứ Ca-na-an rồi đi đến một vùng đất cách xa em mình là Gia-cốp. 7 Ông làm vậy vì tài sản của họ nhiều quá, không thể ở chung với nhau được. Xứ mà họ đã sinh sống lúc trước không đủ chỗ cho bầy gia súc của hai người. 8 Như vậy, Ê-sau, cũng gọi là Ê-đôm, định cư trong vùng đồi Sê-i-rơ. 9 Sau đây là dòng dõi của Ê-sau, tổ phụ của dân Ê-đôm, trong vùng đồi Sê-i-rơ. 10 Đây là tên các con trai Ê-sau: Ê-li-pha, con A-đa, vợ Ê-sau; Rê-u-ên, con trai Bách-mát, vợ Ê-sau. 11 Các con trai của Ê-li-pha là Thê-man, Ô-ma, Xê-phô, Ga-tham, và Kê-na. 12 Còn Thim-na, vợ lẽ của Ê-li-pha, con trai Ê-sau, sinh A-ma-léc. Đó là các cháu trai của A-đa, vợ Ê-sau. 13 Đây là các con trai của Rê-u-ên: Na-hát, Xê-rách, Sam-ma và Mích-xa. Đó là các cháu trai của Bách-mát, vợ Ê-sau. 14 Đây là các con trai của Ô-hô-li-ba-ma, vợ Ê-sau, con gái của A-na và cháu của Xi-bê-ôn. Bà sinh cho Ê-sau Giê-úc, Gia-lam, và Cô-ra. 15 Đây là các chi tộc giữa vòng hậu tự của Ê-sau: dòng dõi Ê-li-pha, con trưởng của Ê-sau: Thê-man, Ô-ma, Xê-phô, Kê-na, 16 Cô-ra, Ga-tham, và A-ma-léc. Các chi tộc này là hậu tự của Ê-li-pha trong xứ Ê-đôm. Họ đều là cháu của A-đa. 17 Đây là các chi tộc ra từ Rê-u-ên, con trai Ê-sau: Na-hát, Xê-rách, Sam-ma, Mích-xa. Các chi tộc này là hậu tự của Rê-u-ên trong xứ Ê-đôm. Họ đều là cháu của Bách-mát, vợ Ê-sau. 18 Đây là các chi tộc ra từ Ô-hô-li-ba-ma, vợ của Ê-sau: Giê-úc, Gia-lam, Cô-ra. Các chi tộc này do Ô-hô-li-ba-ma, vợ Ê-sau, con gái A-na, sinh ra. 19 Đó là các con trai Ê-sau, và các chi tộc của họ. 20 Đây là các con trai của Sê-i-rơ, người Hô-rít, tức cư dân trong xứ: Lô-than, Sô-banh, Xi-bê-ôn, A-na, 21 Đi-sôn, Ét-xe, và Đi-san. Đó là các chi tộc của dân Hô-rít, cư dân vùng Sê-i-rơ trong xứ Ê-đôm. 22 Các con trai của Lô-than là Hô-ri và Hê-man; còn Thim-na là em gái Lô-than. 23 Đây là các con trai của Sô-banh: Anh-van, Ma-na-hát, Ê-banh, Sê-phô, và Ô-nam. 24 Đây là các con trai của Xi-bê-ôn: Ai-gia và A-na. Ai-gia này là người đã tìm thấy các suối nước nóng trong hoang mạc, khi ông chăn lừa cho Xi-bê-ôn, cha mình. 25 Đây là con cái của A-na: Đi-sôn và Ô-hô-li-ba-ma, con gái A-na. 26 Đây là các con trai của Đi-sôn: Hem-đan, Ếch-ban, Ích-ran, và Kê-ran. 27 Đây là các con trai của Ét-xe: Binh-han, Xa-van, và A-can. 28 Đây là con trai của Đi-san: Út-xơ và A-ran. 29 Đây là các chi tộc của người Hô-rít: Lô-than, Sô-banh, Xi-bê-ôn, A-na, 30 Đi-sôn, Ét-xe, Đi-san: đó là các chi tộc của dân Hô-rít, theo như danh sách các chi tộc họ trong xứ Sê-i-rơ. 31 Đây là các vua cai trị xứ Ê-đôm trước khi có bất kỳ vua nào cai trị Y-sơ-ra-ên. 32 Bê-la, con trai Bê-ô, cai trị Ê-đôm; tên thành của vua là Đin-ha-ba. 33 Khi Bê-la qua đời, Giô-báp, con trai Xê-rách, người thành Bốt-ra, lên kế vị. 34 Khi Giô-báp qua đời, Hu-sam người xứ Thê-man, lên kế vị. 35 Khi Hu-sam qua đời, Ha-đát, con trai Bê-đát, kẻ đã đánh bại dân Ma-đi-an trong xứ Mô-áp, lên kế vị. Tên thành của vua là A-vít. 36 Khi Ha-đát qua đời, Sam-la, người thành Ma-rê-ca, lên kế vị. 37 Khi Sam-la qua đời, Sau-lơ, người thành Rê-hô-bốt ở ven sông, lên kế vị. 38 Khi Sau-lơ qua đời, Ba-anh Ha-nan, con trai Ạc-bồ, lên kế vị. 39 Khi Ba-anh Ha-nan, con trai Ạc-bồ, qua đời, Ha-đa lên kế vị. Tên thành của vua là Ba-u. Vợ ông tên Mê-hê-ta-bê-ên, con gái của Mát-rết, cháu của Mê Xa-háp. 40 Đây là tên của các trưởng tộc từ giữa vòng con cháu Ê-sau, tùy theo chi tộc và vùng đất của họ, theo tên của họ: Thim-na, Anh-va, Giê-hết, 41 Ô-hô-li-ba-ma, Ê-la, Phi-nôn, 42 Kê-na, Thê-man, Míp-xa, 43 Mác-đi-ên, và Y-ram. Đó là các trưởng tộc của Ê-đôm, theo vùng định cư trong xứ mà họ sở hữu. Ê-sau là tổ phụ của dân Ê-đôm vậy.



Genesis 36:1

Đây là dòng dõi của Ê-sau (còn gọi là Ê-đôm)

"Đây là dòng dõi của Ê-sau, còn được gọi là Ê-đôm”. Câu này giới thiệu bảng liệt kê dòng dõi của Ê-sau trong Sáng-thế ký 36:1-8. Gợi ý dịch: "Đây là bảng liệt kê dòng dõi của Ê-sau, còn gọi là Ê-đôm”.

A-đa... Ô-hô-li-ba-ma

Đây là tên của Ê-sau.

Ê-lôn, người Hê-tít

"Ê-lôn con cháu của Hê-tít" hoặc "Ê-lôn, con cháu Hê-tít." Đây là tên của người nam. Xem cách đã dịch ở GEN 26:34.

A-na... Xi-bê-ôn... Nê-ba-giốt

Đây là tên của những người nam.

Người Hê-vít

Chỉ về một nhóm người lớn hơn. Xem cách đã dịch ở GEN 10:17.

Bách-mát

Đây là tên một trong những người vợ của Ê-sau. Xem cách đã dịch ở GEN 26:34.

Nê-ba-giốt

Đây là tên một trong những con trai của Ích-ma-ên. Xem cách đã dịch ở GEN 28:9.

Genesis 36:4

A-đa... Bách-mát... Ô-hô-li-ba-ma

Đây là tên những người vợ của Ê-sau. Xem cách đã dịch ở [GEN 36:2-3]

Ê-li-pha... Rê-u-ên... Giê-úc... Gia-lam… Cô-ra

Đây là tên của các con trai Ê-sau.

Genesis 36:6

mà ông đã gây dựng tại xứ Ca-na-an

Chỉ về tất cả những thứ mà ông đã tích lũy được khi sống ở xứ Ca-na-an. Gợi ý dịch: "mà ông đã tích lũy được khi sống ở xứ Ca-na-an"

đi vào một xứ

Có nghĩa là di chuyển đến một nơi khác và sống ở đó. Gợi ý dịch: "đi đến sống ở một xứ khác"

Tài sản của họ

"tài sản của Ê-sau và Gia-cốp"

Không thể cung ứng nhu cầu của họ vì bầy gia súc của họ

Vùng đất không đủ lớn để chu cấp cho hết thảy gia súc của Gia-cốp và Ê-sau. Gợi ý dịch: "không đủ lớn để chu cấp cho hết thảy gia súc của họ" hoặc "không đủ lớn cho cả bầy gia súc của Ê-sau và bầy gia súc của Gia-cốp"

Nơi mà họ cư ngụ

Từ “cư ngụ” có nghĩa là chuyển đến một nơi nào đó và sống tại đó. Gợi ý dịch: "nơi họ đã chuyển đến"

Genesis 36:9

Đây là dòng dõi của Ê-sau

Câu này giới thiệu danh sách dòng dõi của Ê-sau ở Sáng Thế Ký 36:9-43. Gợi ý dịch: "Đây là danh sách dòng dõi của Ê-sau"

ở miền đồi núi Sê-i-rơ

Điều này có nghĩa là họ sống ở miền đồi núi Sê-i-rơ. Có thể nói rõ ý của cả câu. Gợi ý dịch: "sống ở miền đồi núi Sê-i-rơ"

Ê-li-pha … Rê-u-ên

Đây là tên của các con trai Ê-sau. Xem cách đã dịch ở [GEN 36:4]

A-đa … Bách-mát

Đây là tên những người vợ của Ê-sau. Xem cách đã dịch ở [GEN 36:2-3]

Thê-ma, Ô-ma, Xê-phô, Ga-tham và Kê-na ... A-ma-léc

Đây là tên các con trai của Ê-li-pha.

Thim-na

Đây là tên vợ lẽ của Ê-li-pha .

Genesis 36:13

Rê-u-ên... Giê-úc, Gia-lam và Cô-ra

Đây là tên các con trai của Ê-sau. Xem cách đã dịch ở [GEN 36:4-5]

Na-hát... Xê-rách... Sam-ma... Mích-xa

Đây là tên các con trai của Rê-u-ên.

A-na ... Xi-bê-ôn

Đây là tên của những người nam.

Bách-mát ... Ô-hô-li-ba-ma

Đây là tên những người vợ của Ê-sau. Xem cách đã dịch ở GEN 36:2-3.

Genesis 36:15

Ê-li-pha

Đây là tên của một trong các con trai Ê-sau. Xem cách đã dịch ở [GEN 36:4]

Thê-man, Ô-ma, Xê-phô, Kê-na, Cô-ra, Gia-tham và A-ma-léc

Đây là tên các con trai của Ê-li-pha.

A-đa

Đây là tên một trong những người vợ của Ê-sau. Xem cách đã dịch ở GEN 36:2-3.

Genesis 36:17

Rê-u-ên... Giê-úc, Gia-lam, Cô-ra

Đây là tên các con trai của Ê-sau. Xem cách đã dịch ở [GEN 36:4-5]

Na-hát, Xê-rách, Sam-ma, Mích-xa

Đây là tên các con trai của Rê-u-ên. Xem cách đã dịch ở [GEN 36:13]

tại xứ Ê-đôm

Có nghĩa là họ sống ở xứ Ê-đôm. Gợi ý dịch: "sống ở xứ Ê-đôm"

Bách-mát … Ô-hô-li-ba-ma

Đây là tên những người vợ của Ê-sau. Xem cách đã dịch ở [GEN 36:2-3]

A-na

Đây là tên của người nam. Xem cách đã dịch ở [GEN 36:2]

Genesis 36:20

Sê-i-rơ

“Sê-i-rơ” là tên của một người và một nước.

người Hô-rít

“Hô-rít” chỉ về một nhóm dân. Xem cách đã dịch ở GEN 14:6.

Người bản địa

"người sống ở xứ Sê-i-rơ, cũng được gọi là Ê-đôm"

Lô-than, Sô-banh, Xi-bê-ôn, A-na, Đi-sôn, Ét-xe, Đi-san, … Hô-ri và Hê-man

Đây là tên của những người nam.

Thim-na

Đây là tên của một người nữ.

Genesis 36:23

Sô-banh... Xi-bê-ôn

Đây là tên của những người nam. Xem cách đã dịch ở [GEN 36:20]

Anh-van, Ma-na-hát, Ê-banh, Sê-phô, Ô-nam... Ai-gia và A-na

Đây là tên của những người nam.

Genesis 36:25

A-na... Đi-sôn... Ét-xe... Đi-san

Đây là tên của những người nam. Xem cách đã dich ở GEN 36:20-21.

Ô-hô-li-ba-ma

Đây là tên của một người nữ.

Hem-đan, Ếch-ban, Dít-ran và Kê-ran... Binh-han, Xa-van và A-can... Út-xơ và A-ran

Đây là tên của những người nam.

Genesis 36:29

Người Hô-rít

Đây là tên của một nhóm dân. Xem cách đã dịch ở [GEN 14:6]

Lô-than, Sô-banh, Xi-bê-ôn và A-na, Đi-sôn, Ét-xe và Đi-san

Đây là tên của những người nam. Xem cách đã dịch ở [GEN 36:20-21]

trong đất Sê-i-rơ

Nghĩa là họ sống trong xứ Sê-i-rơ. Gợi ý dịch: "của những người sống trong xứ Sê-i-rơ"

Genesis 36:31

Bê-la... Bê-ô... Giô-báp... Xê-rách

Đây là tên của những người nam.

tên thành của vua

Tức là đây là thành mà vua ở. Gợi ý dịch: "tên của thành phố nơi vua ở"

Đin-ha-ba... Bốt-ra

Đây là những địa danh.

Genesis 36:34

Giô-báp

Đây là tên của một người nam. Xem cách đã dịch ở [GEN 36:33]

Hu-sam... Ha-đát... Bê-đát... Sam-la

Đây là tên của những người nam.

Hu-sam, người xứ Thê-man

Có nghĩa là Hu-sam sống ở xứ Thê-man. Gợi ý dịch: "Hu-sam sống ở xứ Thê-man"

A-vít... Ma-rê-ca

Đây là các địa danh.

Người Thê-man

"dòng dõi của Thê-man"

tên thành của vua

Tức là đây là thành mà vua ở. Gợi ý dịch: "tên của thành phố nơi vua ở"

Sam-la, người Ma-rê-ca

"Sam-la, từ Ma-rê-ca"

Genesis 36:37

Sam-la

Đây là tên của một người nam. Xem cách đã dịch ở [GEN 36:36]

Sau đó Sau-lơ, người Rê-hô-bốt, ở trên mé sông, lên kế vị

Sau-lơ sống ở Rê-hô-bốt. Rê-hô-bốt nằm bên bờ sông Ơ-phơ-rát. Có thể làm rõ thông tin này. Gợi ý dịch: "sau đó Sau-lơ lên cai trị. Ông xuất thân từ Rê-hô-bốt, bên bờ sông Ơ-phơ-rát"

Sau-lơ … Ba-anh Ha-nan ... Ạc-bồ ... Ha-đa ... Mát-rết ... Mê-xa-háp

Đây là tên của những người nam.

Rê-hô-bốt... Ba-u

Đây là những địa danh.

Tên thành của vua

Tức là đây là thành mà vua ở. Gợi ý dịch: "tên của thành phố nơi vua ở"

con gái của Mát-rết, cháu ngoại Mê-xa-háp

Có thể thêm vào thông tin bị thiếu. Gợi ý dịch: "cô là con cái của Mát-rết, và cháu của Mê-xa-háp"

Mê-hê-ta-bê-ên

Đây là tên của một người nữ.

Genesis 36:40

các trưởng gia tộc

"các lãnh đạo của gia tộc"

theo gia tộc, địa hạt và tên của họ

Gia tộc và địa hạt được gọi theo tên của người lãnh đạo gia tộc. Xem bản UDB để biết cách dịch rõ nghĩa hơn. Gợi ý dịch: "tên của gia tộc và địa hạt nơi họ sinh sống được gọi theo tên của họ. Đây là tên của họ."

Thim-na, Anh-va, Giê-hết, Ô-hô-li-ba-ma, Ê-la, Phi-nôn, Kê-na, Thê-man, Míp-xa, Mác-đi-ên và Y-ram

Đây là tên của các nhóm dân.

Nơi ở

"nơi cư ngụ" hoặc "nơi họ sống"

Đây là Ê-sau

Danh sách này được nói là của Ê-sau có nghĩa là đó là toàn bộ danh sách dòng dõi của Ê-sau. Gợi ý dịch: "Đây là danh sách dòng dõi của Ê-sau"


Chapter 37

1 Gia-cốp sống trong xứ cha mình đang kiều ngụ, tức xứ Ca-na-an. 2 Đây là các việc liên quan đến Gia-cốp. Giô-sép, lúc đó ở tuổi mười bảy, đi giữ chiên cùng các anh mình. Cậu chơi với các con của bà Bi-la và Xinh-ba, vợ của cha mình. Cậu mách lại với cha những việc xấu của họ. 3 Số là Y-sơ-ra-ên yêu thương Giô-sép hơn mọi con trai khác của mình vì cậu là con trai sinh muộn của ông. Ông may cho cậu một cái áo thật đẹp. 4 Các anh Giô-sép thấy cha yêu thương Giô-sép hơn hết thảy bọn mình, nên họ oán ghét cậu và chẳng nói năng nhẹ nhàng với cậu. 5 Giô-sép nằm mơ rồi thuật lại cho các anh, khiến họ oán ghét cậu càng thêm. 6 Cậu nói với họ: “Xin các anh nghe em kể giấc mơ mà em nằm thấy. 7 Em thấy chúng ta đang bó lúa ngoài đồng thì, kìa, bó lúa của em ngóc lên và đứng thẳng dậy, còn mấy bó lúa của các anh thì xúm lại và cúi rạp xuống trước bó lúa của em.” 8 Các anh cậu đáp lại cậu: “Vậy mày sẽ thật nắm quyền trên chúng tao sao? Mày sẽ thật cai trị chúng tao ư?” Vậy là vì các giấc mơ của cậu và lời cậu nói mà họ lại ghét cậu càng hơn. 9 Cậu lại nằm mơ nữa và cũng đi thuật cho các anh mình nghe. Cậu nói: “Này, em lại thấy một giấc mơ nữa. Mặt trời, mặt trăng và mười một ngôi sao cúi xuống trước em.” 10 Cậu cũng thuật lại cho cha mình như đã thuật cho các anh, và cậu bị cha quở mắng. Ông nói với cậu: “Giấc mơ mà con nằm thấy đó là sao? Phải chăng cha, mẹ, cùng các anh con đều sẽ sấp mình xuống trước mặt con?” 11 Các anh thì ghen ghét cậu, nhưng cha thì ghi nhớ việc ấy. 12 Các anh đi chăn bầy chiên cho cha tại Si-chem. 13 Y-sơ-ra-ên bảo Giô-sép: “Chắc các anh con đang chăn bầy ở Si-chem. Lại đây, để cha sai con đi thăm họ.” Giô-sép đáp lại cha: “Con đi ngay.” 14 Ông dặn cậu: “Con hãy đi để xem các anh có mạnh giỏi chăng, và đàn gia súc có ổn không, rồi về thuật cho cha biết.” Vậy là Giô-sép vâng lời cha; từ thung lũng Hếp-rôn cậu lên đường đi Si-chem 15 Có người bắt gặp Giô-sép lang thang trên một cánh đồng. Ông ta hỏi cậu: “Cậu tìm ai vậy?” 16 Giô-sép đáp: “Tôi đi tìm các anh tôi. Xin cho tôi biết họ đang chăn bầy ở đâu vậy.” 17 Người kia đáp: “Họ đã đi khỏi đây, vì tôi nghe họ bảo: ‘Chúng ta hãy đến Đô-than.’” Giô-sép đuổi theo các anh và tìm thấy họ ở Đô-than. 18 Họ trông thấy cậu từ xa, nhưng trước khi cậu đến gần thì họ tính kế hại cậu, để giết cậu đi. 19 Các anh Giô-sép nói với nhau: “Kìa, thằng nằm mộng đến kia. 20 Vậy, bây giờ, nào, chúng ta hãy giết chết nó rồi quăng nó xuống một cái hố. Chúng ta sẽ nói: ‘Nó đã bị thú dữ ăn thịt.’ Rồi để xem các giấc mơ của nó sẽ thế nào.” 21 Ru-bên nghe lời đó nên giải cứu cậu khỏi tay họ. Ông nói: “Chúng ta đừng giết nó.” 22 Ru-bên bàn với họ: “Đừng làm đổ máu. Hãy quăng nó xuống cái hố này ở nơi hoang mạc, nhưng đừng ra tay giết nó” – ông nói vậy để giải cứu Giô-sép khỏi tay họ và đem cậu về trả cho cha. 23 Vậy là khi Giô-sép đến nơi, họ lột chiếc áo đẹp của cậu. 24 Họ bắt cậu quăng xuống hố. Cái hố ấy khô cạn, không có nước. 25 Rồi họ ngồi lại dùng bữa. Khi nhướng mắt lên nhìn, họ thấy, kìa, có một đoàn dân buôn người Ích-ma-ên từ Ga-la-át đến, dẫn theo lạc đà chở gia vị, dầu xoa bóp và thuốc thơm. 26 Giu-đa nói với các anh em mình: “Giết em rồi phi tang đi thì có ích gì? 27 Thôi thì chúng ta cứ bán nó cho dân Ích-ma-ên và đừng làm gì hại nó, vì nó cũng là em, là ruột thịt với chúng ta.” Mấy anh em nghe theo Giu-đa. 28 Đoàn lái buôn người Ma-đi-an đi qua. Các anh Giô-sép kéo cậu từ dưới hố lên. Họ bán Giô-sép cho những người Ích-ma-ên đó với giá hai mươi miếng bạc. Người Ích-ma-ên đem Giô-sép sang Ai Cập. 29 Ru-bên quay trở lại cái hố và, ôi thôi, Giô-sép không còn ở dưới đó. Ông xé áo mình. 30 Ông trở lại gặp các em, hỏi: “Cậu bé đâu rồi? Còn tôi, tôi biết đi đâu đây?” 31 Họ giết một con dê và lấy áo Giô-sép nhúng vào máu nó. 32 Rồi họ mang nó về cho cha, thưa: “Chúng con tìm thấy cái áo này. Cha xem có phải là của con trai cha không.” 33 Gia-cốp nhận ra chiếc áo và thốt lên: “Đúng là áo của con ta. Thú dữ đã ăn thịt nó. Giô-sép hẵn đã bị xé xác rồi.” 34 Gia-cốp xé áo quần rồi lấy bao bố quấn ngang hông. Ông khóc thương con mình trong nhiều ngày. 35 Hết thảy con trai, con gái đều tìm cách an ủi ông, nhưng ông từ chối, rằng: “Thật, cha sẽ để tang con mình cho đến ngày xuống âm phủ.” Cha Giô-sép khóc thương cậu như vậy đó. 36 Tại Ai Cập, những người Ma-đi-an bán cậu cho ông Phô-ti-pha, vị quan của Pha-ra-ôn chỉ huy đội thị vệ.



Genesis 37:1

xứ mà cha của ông đã tạm cư, tức là tại đất Ca-na-an

"tại đất Ca-na-an nơi cha ông sinh sống"

Đây là câu chuyện về Gia-cốp

Câu này giới thiệu danh sách liệt kê con cháu của Gia-cốp ở Sáng Thế Ký 37:1-50:26. “Gia-cốp” ở đây chỉ về toàn bộ gia đình của ông. Gợi ý dịch: "Đây là danh sách liệt kê gia đình của Gia-cốp"

Mười bảy tuổi

"17 tuổi"

Bi-la

Đây là tên người hầu gái của Bi-la. Xem cách đã dịch ở [GEN 29:29]

Xinh-ba

Đây là tên người hầu gái của Lê-a. Xem cách đã dịch ở [GEN 29:24]

Vợ

"vợ lẽ" (UDB). Những người nữ này là người hầu của Lê-a và Ra-chên đã giao cho Gia-cốp để sinh con.

mách lại những chuyện không hay của họ

"mách lại những chuyện không hay của các anh mình"

Genesis 37:3

Bấy giờ

Câu này được dùng để đánh dấu câu chuyện chuyển sang thông tin về Y-sơ-ra-ên và Giô-sép.

Thương yêu

Chỉ về tình yêu thương huynh đệ hay tình yêu dành cho một người bạn, một thành viên gia đình. Đây là tình yêu tự nhiên của con người giữa những người bạn hay họ hàng bà con.

Cao tuổi

Có nghĩa là Giô-sép được sinh ra khi Y-sơ-ra-ên là một người cao tuổi. Gợi ý dịch: "người được sinh ra khi Y-sơ-ra-ên đã cao tuổi"

Ông may cho cậu

"Y-sơ-ra-ên làm cho Giô-sép"

Một chiếc áo đẹp

"một chiếc áo choàng rất đẹp"

Không nói lời thân thiết với cậu được

"không thể nói năng tử tế với cậu được"

Genesis 37:5

Giô-sép mơ một giấc mơ và kể cho các anh về việc đó. Họ càng ghét cậu hơn.

Đây là câu tóm tắt các sự kiện trong 37:6-11.

Họ càng ghét cậu hơn.

"Và các anh của Giô-sép càng ghét cậu hơn trước"

Xin nghe em kể giấc mộng mà em đã mơ

"Xin nghe em kể giấc mộng mà em đã thấy" (UDB)

Genesis 37:7

Thông Tin Tổng Quát:

Giô-sép kể cho các anh nghe về giấc mơ của mình.

Nầy

Từ “nầy” hướng sự chú ý đến thông tin gây ngạc nhiên theo sau.

Chúng ta

Từ “chúng ta” chỉ về Giô-sép và tất cả các anh của cậu.

Đang bó những bó lúa

Khi lúa chín, chúng được bó lại thành từng bó và xếp chồng lên nhau cho đến lúc tách hạt ra khỏi cọng rơm.

Và nầy

Từ “nầy” ở đây cho thấy Giô-sép ngạc nhiên vì điều cậu nhìn thấy.

bó lúa của em vươn dậy, đứng thẳng lên … còn những bó lúa của các anh đều tụ họp chung quanh và cúi rạp xuống

Những bó lúa ở đây đứng và quỳ như thể chúng là con người. Những bó lúa này tượng trưng cho Giô-sép và các anh.

Mầy sẽ cai trị chúng ta sao? Mầy sẽ thống trị chúng ta thật sao?

Cả hai câu này căn bản có ý nghĩa như nhau. Các anh của Giô-sép dùng những câu hỏi này để nhạo báng Giô-sép. Có thể dịch thành câu khẳng định. Gợi ý dịch: "Mầy sẽ chẳng bao giờ là vua của chúng ta, và chúng ta sẽ chẳng bao giờ quỳ xuống trước mầy!"

Cai trị chúng ta

Từ “chúng ta” chỉ về các anh của Giô-sép chứ không bao gồm Giô-sép.

vì giấc mộng và những lời cậu nói

"vì những giấc mơ và lời cậu nói"

Genesis 37:9

Cậu mơ một giấc mơ khác

"Giô-sép có một giấc mơ khác"

mười một ngôi sao

"11 ngôi sao"

cha cậu quở trách cậu. Ông nói với cậu rằng

"Y-sơ-ra-ên quở trách cậu rằng"

Con đã mơ giấc mơ gì vậy? Mẹ con … sẽ quỳ xuống trước con sao?

Y-sơ-ra-ên dùng câu hỏi để quở trách Giô-sép. Có thể dịch thành câu khẳng định. Gợi ý dịch: "Giấc mơ của con không có thật. Mẹ con, các anh con và cha sẽ không quỳ xuống trước con!"

Ganh ghét

Có nghĩa là tức giận vì ai đó thành công hay nổi tiếng hơn.

Giữ trong đầu

Nghĩa là cứ nghĩ về ý nghĩa giấc mơ của Giô-sép. Gợi ý dịch: "cứ nghĩ xem ý nghĩa của giấc mơ có thể là gì"

Genesis 37:12

Các anh con đang chăn bầy tại Si-chem phải không?

Y-sơ-ra-ên dùng một câu hỏi để bắt đầu cuộc trò chuyện. Có thể dịch thành câu khẳng định. Gợi ý dịch: "Các anh con đang chăn bầy tại Si-chem."

Nào

Ở đây ngụ ý rằng Y-sơ-ra-ên đang bảo Giô-sép chuẩn bị sẵn sàng để đi gặp các anh. Gợi ý dịch: "Hãy chuẩn bị sẵn sàng"

Có con đây

Giô-sép đã sẵn sàng lên đường. "Con đã sẵn sàng lên đường"

Ông bảo với cậu

"Y-sơ-ra-ên nói cùng Giô-sép"

Báo cho cha biết

Y-sơ-ra-ên muốn Giô-sép trở về và cho ông biết tình hình về các anh của cậu cùng bầy gia súc.
Gợi ý dịch: "đến báo cho ta biết con có được tin gì” hoặc “báo lại cho cha”

Từ trũng

"từ thung lũng"

Genesis 37:15

Có một người gặp Giô-sép. Kìa, Giô-sép đang đi lạc trong đồng ruộng

"có một người gặp Giô-sép đang đi lạc trong đồng ruộng"

Kìa

Từ này đánh dấu bắt đầu một sự kiện khác trong mạch chuyện lớn, có thể có những nhân vật khác với sự kiện phía trước. Ngôn ngữ của bạn có thể có cách để biểu đạt điều này.

Cậu tìm gì vậy?

"Cậu đang đi tìm gì vậy?"

Xin vui lòng chỉ giúp tôi … ở đâu

"Xin chỉ giúp tôi … ở đâu"

chăn bầy

"dẫn bầy"

Đô-than

Đây là một địa danh cách Si-chem khoảng 22 km.

Genesis 37:18

Họ thấy cậu từ đằng xa

"Các anh của Giô-sép thấy câu khi cậu còn ở đằng xa"

Họ đã lập mưu để giết cậu

"họ lên kế hoạch giết cậu"

Thằng nằm mộng đang đến kìa

"thằng nằm mộng đến rồi kìa"

Bây giờ, nào

Cụm từ này thể hiện các anh đang hành động theo kế hoạch của mình. Gợi ý dịch: "Vậy nên bây giờ"

Thú hoang

"thú nguy hiểm” hoặc “thú dữ”

Xé xác

Hăm hở ăn thịt

Chúng ta sẽ xem các giấc mơ của nó ra sao?

Các anh lên kế hoạch để giết cậu, vì thế thật mỉa mai khi họ nói giấc mơ của cậu thành hiện thực, vì cậu sẽ chết. Gợi ý dịch: "Do đó chúng ta sẽ đảm bảo những giấc mơ của nó không thành hiện thực".

Genesis 37:21

Nghe điều đó

"nghe điều họ đang nói"

khỏi tay họ

Cụm từ “tay họ” chỉ về kế hoạch muốn giết Giô-sép của các anh. Gợi ý dịch: "khỏi họ" hoặc "khỏi kế hoạch của họ"

Chúng ta đừng lấy mạng nó

Cụm từ “lấy mạng nó” là lối chuyển ngữ nói về việc giết người. Gợi ý dịch: "Chúng ta đừng giết Giô-sép"

chớ gây đổ máu

Có thể thể hiện ý phủ định ở động từ. Đồng thời, "đổ máu" là lối chuyển ngữ nói về việc giết người. Gợi ý dịch: "Đừng làm đổ máu" hoặc "Đừng giết nó"

đừng tra tay trên nó

Nghĩa là đừng lạm hại hay đừng làm nó bị thương. Gợi ý dịch: "đừng hại nó"

Để người có thể giải cứu cậu

Có thể dịch thành một câu mới: "Ru-bên nói vậy để anh có thể cứu Giô-sép"

Khỏi tay họ

Cụm từ “tay họ” chỉ về kế hoạch giết Giô-sép của các anh. Gợi ý dịch: "khỏi họ" hoặc "khỏi kế hoạch của họ"

Để đem cậu về

"và trả cậu về"

Genesis 37:23

Xảy khi

Cụm từ này được dùng ở đây để đánh dấu bắt đầu một sự kiện quan trọng trong câu chuyện. Nếu ngôn ngữ của bạn có cách thể hiện điều này thì có thể xem xét sử dụng ở đây.

Họ lột chiếc áo đẹp của cậu

"họ xé toạc chiếc áo đẹp của cậu"

Chiếc áo đẹp

"chiếc áo choàng đẹp". Xem cách đã dịch ở GEN 37:3.

Genesis 37:25

Họ ngồi xuống ăn bánh

"Bánh" là phép hoán dụ chỉ chung cho “thức ăn”. Gợi ý dịch: "Họ ngội xuống ăn" hoặc "cá anh của Giô-sép ngồi xuống ăn"

Họ ngước mắt lên nhìn, và kìa, một đoàn lái buôn

Việc nhìn lên ở đây được nói thể một người thật sự ngước mắt lên theo nghĩa đen. Từ “kìa’ được dùng ở đây để hướng sự chú ý của người đọc đến điều họ nhìn thấy. Gợi ý dịch: “Họ nhìn lên và đột nhiên thấy một đoàn lái buôn”

Mang

"chở"

Hương liệu

"gia vị"

Dầu thơm

Một loại dầu có hương thơm được dùng để chữa bệnh và bảo vệ làn da. “thuốc”

đưa chúng xuống Ai-cập

“Đem chúng xuống Ai-cập”. Có thể làm rõ ý này. Gợi ý dịch: “đem chúng xuống Ai-cập để bán” (

Nếu chúng ta giết em mình rồi giấu máu nó đi thì được lợi gì?

Có thể dich thành câu khẳng định. Gợi ý dịch: "Chúng ta chẳng được lợi gì khi giết em trai chúng ta rồi giấu máu nó đi"

giấu máu nó đi

Đây là phép tu từ chỉ về việc che giấu cái chết của Giô-sép. Gợi ý dịch: "che giấu tội đã giết nó"

Genesis 37:27

Cho người Ích-ma-ên

"cho những người thuộc dòng dõi của Ích-ma-ên" (UDB)

Đừng tra tay mình trên nó

Nghĩa là đừng lạm hại hay đừng làm nó bị thương. Gợi ý dịch: "đừng hại nó"

nó là em, là cốt nhục của chúng ta

Từ “cốt nhục” là phép hóan dụ chỉ về người thân. Gợi ý dịch: "nó là người thân ruột thịt với chúng ta" (Xem: ).

Các anh người nghe người

“Các anh em của Giu-đa nghe theo người” hoặc “Các anh em của Giu-đa đồng ý với người”

Mi-đi-an... Ích-ma-ên

Cả hai tên gọi này đều chỉ chung về một nhóm lái buôn mà các anh Giô-sép gặp.

Với hai mươi miếng bạc

"Với giá 20 miếng bạc"

Đưa Giô-sép vào Ai Cập

"đem Giô-sép vào Ai Cập" (UDB)

Genesis 37:29

Ru-bên trở lại hố, và kìa, Giô-sép không có ở đó

“Ru-bên trở lại chỗ cái hố, và ngạc nhiên khi thấy Giô-sép không có ở đó”. Từ “kìa” ở đây cho thấy Ru-bên kinh ngạc khi thấy Giô-sép đã biến mất.

Ông xé áo mình

Đây là hành động thể hiện nỗi đau buồn hay thương tiếc sâu sắc. Có thể dịch rõ hơn. Gợi ý dịch: "Ông đau lòng đến nỗi xé áo mình"

Thằng bé đâu rồi? Còn tôi, tôi sẽ đi đâu bây giờ?

Ru-bên dùng những câu hỏi để nhấn mạnh việc Giô-sép biến mất. Có thể dịch thành câu khẳng định. Gợi ý dịch: ‘Thằng bé đã không còn nữa! Bây giờ tôi không thể nào mà trở về nhà được”

Genesis 37:31

Áo của Giô-sép

Chỉ về chiếc áo đẹp mà cha đã may cho cậu.

Máu

"máu dê"

Họ đem nó

"họ đem chiếc áo"

Đã xé xác nó

"đã ăn thịt nó"

Giô-sép chắc chắn đã bị xé ra từng mảnh rồi

Gia-cốp nghĩ rằng một con thú hoang đã xé xác Giô-sép. Gợi ý dịch: "Chắc chắn nó đã xé xác Giô-sép ra từng mảnh rồi"

Genesis 37:34

Gia-cốp xé áo mình

Đây là hành động thể hiện nỗi đau buồn hay thương tiếc sâu sắc. Có thể dịch rõ hơn. Gợi ý dịch: "Gia-cốp đau lòng đến nỗi xé áo mình"

Lấy vải thô quấn ngang lưng

Ở đây, “lưng” chỉ về phần giữa của cơ thể hay còn gọi là phần eo. Gợi ý dịch: “mặc bao gai”

Chổi dậy

Việc những người con đi đến cùng cha họ được mô tả là họ “chổi dậy”. Gợi ý dịch: "đến cùng ông"

Nhưng ông không muốn được an ủi

Có thể dịch ở dạng chủ động. Gợi ý dịch: "nhưng ông không chịu để họ an ủi mình"

Thật ta sẽ cứ than khóc mà xuống âm phủ

Nghĩa là ông sẽ than khóc từ lúc đó cho đến khi qua đời. Gợi ý dịch: "Thật khi ta chết và xuống âm phủ ta vẫn còn than khóc"

Người Ma-đi-an bán cậu

"Người Ma-đi-an bán Giô-sép"

Quan chỉ huy vệ binh

"người chỉ huy lính cận vệ của vua"


Chapter 38

1 Vào khoảng thời gian đó, Giu-đa lìa anh em mình đến ở với một người A-đu-lam nọ tên là Hi-ra. 2 Ở đó ông gặp con gái của một người Ca-na-an có tên là Su-a. Giu-đa cưới người này và ăn ở với người. 3 Bà có thai rồi sinh một con trai. Đứa bé được đặt tên là Ê-rơ. 4 Bà lại có thai và sinh một con trai nữa. Bà đặt tên nó là Ô-nan. 5 Bà lại có một con trai khác nữa và đặt tên nó là Sê-la. Bà sinh cậu bé này tại Kê-xíp. 6 Giu-đa cưới vợ cho Ê-rơ, con trưởng nam của mình. Tên của cô này là Ta-ma. 7 Ê-rơ, con trưởng của Giu-đa, là người gian ác trước mặt Giê-hô-va, nên Ngài giết chết anh ta. 8 Giu-đa nói với Ô-nan: “Hãy ăn ở với chị dâu của con. Hãy làm trọn bổn phận của em chồng đối với chị ấy, để có con nối dõi cho anh con.” 9 Ô-nan biết rằng con sinh ra sẽ không phải là con mình, nên khi ăn ở với chị dâu, anh ta làm cho tinh rơi vãi xuống đất, để người anh khỏi có con. 10 Việc anh làm đó là ác trước mặt Giê-hô-va, nên Ngài cũng giết chết anh. 11 Vậy là Giu-đa nói với Ta-ma, dâu mình: “Con cứ về bên nhà cha con và ở góa như vậy cho đến khi Sê-la, con trai cha, khôn lớn.” Vì ông nghĩ: “Không khéo nó cũng chết như các anh nó.” Ta-ma về sống ở nhà cha cô. 12 Sau một thời gian lâu, con gái Su-a, vợ của Giu-đa, qua đời. Khi lòng đã khuây khỏa, Giu-đa cùng với ông bạn người A-đu-lam là Hi-ra đi lên chỗ những người thợ hớt lông chiên của mình tại Thim-na. 13 Có người báo cho Ta-ma: “Kìa, ông gia cô sắp lên Thim-na để hớt lông chiên.” 14 Ta-ma cởi bỏ bộ đồ góa phụ, lấy khăn trùm lên người, phủ kín mình lại. Cô ngồi tại cổng thành Ê-na-im, ven con đường đi Thim-na. Làm vậy là vì cô thấy Sê-la đã lớn rồi mà họ vẫn chưa gả mình cho cậu làm vợ. 15 Khi Giu-đa thấy cô, ông tưởng cô là gái điếm vì cô đã che mặt mình. 16 Ông đến gặp cô ở ven đường, bảo: “Này, tôi muốn ngủ với cô? – vì ông không biết đó là con dâu mình. Cô hỏi: “Ông trả cho tôi bao nhiêu để ngủ với tôi?” 17 Ông đáp: “Tôi sẽ gửi trả cô một con dê tơ trong bầy của tôi.” Cô lại hỏi: “Ông cho tôi vật gì để làm tin cho đến khi ông gửi con dê đó?” 18 Ông đáp: “Tôi có thể cho cô vật gì để làm tin đây?” Cô đáp: “Cái ấn, sợi dây, và cây trượng ông đang cầm.” Giu-đa trao các thứ đó cho cô và ngủ với cô. Vậy là cô bởi ông mà mang thai. 19 Cô lên đường đi về, cởi bỏ khăn trùm và mặc lại đồ góa phụ. 20 Giu-đa nhờ ông bạn người A-đu-lam gửi cho người phụ nữ con dê tơ trong bầy để nhận lại vật làm tin, nhưng ông này không tìm được cô. 21 A-đu-lam hỏi thăm giới đàn ông ở đó, rằng: “Cô gái điếm đứng đường ở thành Ê-na-im đi đâu rồi?” Họ đáp: “Chưa bao giờ có gái điếm ở vùng này cả.” 22 Ông gặp lại Giu-đa và nói: “Tôi không tìm được cô ta. Mà mấy ông ở đó cũng nói: “Ở đây không có kỵ nữ nào cả.” 23 Giu-đa đáp: “Cứ để cho cô ta giữ các thứ ấy, không khéo chúng ta lại mang tiếng. Vì quả là tôi có gửi con dê tơ này, nhưng anh không gặp được cô ta đó thôi.” 24 Khoảng chừng ba tháng sau có người thuật lại cho Giu-dã, rằng: “Con dâu ông là Ta-ma đi làm gái điếm, và vì vậy cô ta đã mang thai.” Giu-đa đáp: “Đem nó đến đây và rồi thiêu sống nó đi.” 25 Khi người ta mang cô ra thì cô sai nhắn thế này với ông gia mình: “Con có thai là do người chủ của các món đồ này.” Cô tiếp: “Xin cha xác định xem chúng là của ai – cái ấn, sợi dây, và cây trượng.” 26 Giu-đa nhận ra các thứ ấy và nói: “Nó đúng hơn mình, vì mình không gả nó cho Sê-la, con trai mình, làm vợ.” Rồi ông không ăn ở với cô nữa. 27 Đến kỳ sinh nở thì, kìa, trong dạ cô có thai đôi. 28 Khi cô sinh, một đứa đưa tay ra trước; người đỡ đẻ lấy một sợi chỉ đỏ buộc lên tay nó và nói: “Đứa này ra trước.” 29 Nhưng nó lại rút tay vào và, này, đứa kia lại ra trước. Người đỡ để thốt lên: “Mày xông ra như vậy đó!” Và người ta đặt tên cho nó là Phê-rết. 30 Kế đến, em nó, là đứa có sợi chỉ đỏ trên tay, cũng ra theo, được người ta đặt tên là Sê-rách.



Genesis 38:1

Xảy khi Giu-đa

Câu này giới thiệu một phần mới của câu chuyện, tập trung vào Giu-đa.

một người A-đu-lam tên là Hi-ra

Hi-ra là tên của một người sống ở A-đu-lam. A-đu-lam là quốc tịch của người đó.

Tên là Su-a

Su-a là người nữ Ca-na-an kết hôn với Giu-đa.

Genesis 38:3

Nàng mang thai

"Vợ Giu-đa mang thai"

Nó được đặt tên là Ê-rơ

Có thể dịch ở dạng chủ động. Gợi ý dịch: "Cha nó đặt tên là Ê-rơ"

Ê-rơ... Ô-nan... Sê-la

Đây là tên các con trai của Giu-đa.

Gọi nó

"đặt tên cho nó"

Kê-xíp

Đây là một địa danh.

Genesis 38:6

E-rơ

Đây là tên một trong các con trai của Giu-đa. Xem cách đã dịch ở [GEN 38:3]

gian ác dưới cái nhìn của Đức Giê-hô-va

Cụm từ “dưới cái nhìn” chỉ về Đức Giê-hô-va nhìn thấy sự gian ác của Ê-rơ. Gợi ý dịch: "là gian ác và Đức Giê-hô-va nhìn thấy điều đó"

Đức Giê-hô-va giết người đi

Đức Giê-hô-va giết người vì người gian ác. Có thể nõi rõ điều này. Gợi ý dịch: "Vì thế Đức Giê-hô-va giết người đi"

Genesis 38:8

Ô-nan

Đây là tên của một trong các con trai Giu-đa. Xem cách đã dịch ở [GEN 38:4]

Hãy làm bổn phận của người em chồng

Em chồng

Gian ác dưới cái nhìn của Đức Giê-hô-va

Cụm từ “dưới cái nhìn” chỉ về việc Đức Giê-hô-va nhìn thấy sự gian ác của Ô-nan. Gợi ý dịch: "gian ác và Đức Giê-hô-va nhìn thấy điều đó"

Đức Giê-hô-va cũng giết người

Đức Giê-hô-va giết người vì việc người làm là gian ác. Có thể nói rõ ý này. Gợi ý dịch: "Vì thế Đức Giê-hô-va cũng giết người"

Genesis 38:11

Con dâu ông

Dâu

bên nhà cha con

Nghĩa là cô ở nhà cha của mình. Gợi ý dịch: "và ở bên nhà cha con"

cho đến khi Sê-la, con trai cha, khôn lớn

Giu-đa định cho Ta-ma cưới Sê-la khi cậu khôn lớn. Gợi ý dịch: "và khi Sê-la, con trai ta khôn lớn thì có thể cưới con"

Sê-la

Đây là tên một trong các con trai của Giu-đa. Xem cách đã dịch ở [GEN 38:5]

Vì e rằng “Nó cũng chết như các anh nó

Giu-đa sợ rằng nếu Sê-la cưới Ta-ma thì cậu cũng sẽ chết như các anh. Gợi ý dịch: "Vì ông sợ rằng “Nếu nó cưới người thì có thể cũng sẽ chết như các anh của nó”

Genesis 38:12

Của Su-a

Đây là tên của một người nam. Xem cách đã dịch ở [GEN 38:2]

Giu-đa đã nguôi ngoai

"Khi Giu-đã đã không còn đau buồn nữa thì ông"

những người thợ hớt lông cho chiên của ông ở Thim-na

"Thim-na, nơi những người của ông đang hớt lông chiên"

Thim-na... Ê-na-im

Đây là các địa danh.

Ông cùng bạn là Hi-ra người A-đu-lam

"Bạn ông là Hi-ram, từ A-đu-lam đi với ông" (UDB)

Hi-ra người A-đu-lam

"Hi-ra" là tên người, và “A-đu-lam” là tên thành người đó sinh sống. Xem cách đã dịch ở [GEN 38:1]

Ta-ma được báo

Có thể dịch ở dạng chủ động. Gợi ý dịch: "Có người nói cho Ta-ma"

Nầy, cha chồng của chị

Chồng

Cha chồng của chị

Chồng

Cho sự góa bụa của nàng

"những góa phụ mặc"

Mạng

Một loại vật liệu mỏng được dùng để che đầu và mặt của người phụ nữ.

Và quấn mình

Nghĩa là cô dấu mình trong bộ trang phục để người ta không nhận ra. Theo truyền thống, từng phần của bộ trang phục của người phụ nữ là những miếng vải lớn họ dùng để quấn vào người. Gợi ý dịch: "và quấn mình trong trang phục của mình để người ta không nhận ra cô"

Trên đường

"dọc con đường" hoặc "trên con đường"

Nàng vẫn chưa được gả làm vợ chàng

Có thể dịch ở thể chủ động. Gợi ý dịch: "Giu-đa vẫn không gã nàng cho Sê-la làm vợ"

Genesis 38:15

vì nàng đã che mặt

Giu-đa không nghĩ cô ấy là kỹ nữ chỉ vì cô che mặt mà còn vì cô ngôi ở tại cổng thành. Gợi ý dịch: "vì cô đã che đầu và ngồi tại nơi các kỹ nữ thường ngồi"

Ông đi đến chỗ nàng bên lề đường

Ta-ma đang ngồi bên đường. Gợi ý dịch: "Ông đi đến chỗ nàng đang ngồi bên đường"

Đến

"Đến với tôi" hoặc "Đến lúc này"

Khi Giu-đa nhìn thấy nàng

"Khi Giu-đa nhìn thấy Ta-ma"

Con dâu mình

Dâu

Genesis 38:17

Từ trong bầy

"từ trong bầy dê của tôi"

Con dấu với sợi dây … cây gậy

“Con dấu” tương tự như một đồng xu có một hình hiệu được khắc trên đó, được dùng để đóng vào sắp ong tan chảy. “Sợi dây” được buộc qua con dấu để người chủ có thể mang nó quanh cổ mình. Cây gậy là một cây gỗ dài giúp đi qua vùng gồ ghề.

Nàng có thai với ông

Có thể dịch ở dạng chủ động. Gợi ý dịch: "Ông làm cho nàng có thai"

Genesis 38:19

Mạng che mặt

Một loại vật liệu mỏng được dùng để che đầu và mặt của người phụ nữ. Xem cách đã dịch ở GEN 38:14.

quần áo góa phụ

"quần áo mà người góa phụ mặc". Xem cách đã dịch ở GEN 38:14.

Từ trong bầy

"từ trong bầy của ông"

A-đu-lam

"A-du-lam" là tên thành Hi-ram sinh sống. Xem cách đã dịch ở [GEN 38:1]

Nhận lấy thứ làm tin

Có thể dịch ở dạng chủ động. Gợi ý dịch: "lấy lại thứ làm tin"

từ tay người đàn bà

Từ “tay” ở đây nhấn mạnh nàng đang giữ chúng. Tay người đàn bà chỉ về chính người đàn bà.
Gợi ý dịch: "từ người đàn bà"

Genesis 38:21

A-đu-lam

"A-đu-lam" là tên thành mà Hi-ram sinh sống. Xem cách đã dịch ở [GEN 38:1]

dân địa phương

"một số người sống ở đó"

Người kỹ nữ phục vụ lễ nghi

"Người kỹ nữ phục vụ trong đền thờ"

Ê-na-im

Đây là địa danh. Xem cách đã dịch ở [GEN 38:14]

Chúng ta không bị mang nhục

Khi người ta phát hiện điều đã xảy ra thì họ sẽ nhạo báng và xem thường ông. Có thể dịch ở dạng chủ động và làm rõ ý này. Gợi ý dịch: "nếu không người ta sẽ cười nhạo chúng ta khi phát hiện chuyện đã xảy ra"

Genesis 38:24

Xảy khi

Cụm từ này được dùng để đánh dấu bắt đầu một phần mới của câu chuyện.

người ta báo cho Giu-đa

Có thể dịch ở dạng chủ động. Gợi ý dịch: "có người báo cho Giu-đa"

Ta-ma con dâu ông

Dâu

Bởi đó mà có thai

Từ “đó” ở đây chỉ về “tội bán dâm” mà cô đã phạm. Có thể dịch ở dạng chủ động. Gợi ý dịch: "điều đó khiến nó có thai" hoặc "nó có thai"

Đem nó đến đây

"Đem nó ra"

Để nó bị thiêu sống

Có thể dịch ở dạng chủ động. Gợi ý dịch: "Chúng ta sẽ thiêu chết nó"

Khi nàng bị đem ra

Có thể dịch ở dạng chủ động. Gợi ý dịch: "Khi họ đem nàng ra"

Cha chồng

Chồng

con dấu với sợi dây và cây gậy

“Con dấu” tương tự như một đồng xu có một hình hiệu được khắc trên đó, được dùng để đóng vào sắp ong tan chảy. “Sợi dây” được buộc qua con dấu để người chủ có thể mang nó quanh cổ mình. Cây gậy là một cây gỗ dài giúp đi qua vùng gồ ghề. Xem cách đã dịch ở GEN 38:18.

Sê-la

Đây là tên một trong những con trai của Giu-đa. Xem cách đã dịch ở [GEN 38:5]

Genesis 38:27

Xảy khi

Cụm từ này được dùng ở đây để đánh dấu bắt đầu một phần mới trong câu chuyện.

Nầy

Từ “nầy” hướng chúng ta đến thông tin đầy ngạc nhiên rằng Ta-ma mang thai đôi mà trước đó chưa được biết.

Xảy khi nàng sinh con

Cụm từ “xảy khi” đánh dấu một sự kiện quan trọng trong câu chuyện. Nếu ngôn ngữ của bạn có cách thể hiện điều này thì có thể xem xét sử dụng ở đây.

Một đứa đưa tay ra

"một trong hai đứa bé đưa tay ra"

Bà mụ

Đây là người giúp đỡ người phụ nữ khi sinh em bé. Xem cách đã dịch ở GEN 35:17.

sợi chỉ điều

"sợi chỉ đỏ tươi"

Vào tay nó

"quanh cổ tay nó"

Genesis 38:29

Xảy khi

Cụm từ này đánh dấu một sự kiện quan trọng trong câu chuyện. Nếu ngôn ngữ của bạn có cách biểu đạt điều này thì có thể xem xét sử dụng ở đây.

Nầy

Từ “nầy” hướng sự chú ý đến thông tin gây ngạc nhiên theo sau.

Mầy đã xé rào!

Câu này cho thấy bà mụ ngạc nhiên khi thấy đứa bé thứ hai chui ra trước. Gợi ý dịch: "Vậy ra mày chui ra trước thế này đây!" hoặc "Mày chui ra trước à!"

nó được đặt tên

Có thể dịch ở dạng chủ động. Gợi ý dịch: "nàng đặt tên nó"

Phê-rết

Đây là tên của bé trai. Người dịch có thể thêm vào ghi chú: “Tên Phê-rết có nghĩa là ‘xông ra’”.

Xê-rách

Đây là tên của bé trai. Người dịch có thể thêm vào ghi chú: “Tên Xê-rách có nghĩa là ‘màu điều hoặc đỏ tươi’”.


Chapter 39

1 Giô-sép bị đem xuống Ai Cập. Ông Phô-ti-pha, vị quan người Ai Cập của Pha-ra-ôn chỉ huy đội thị vệ, mua lại cậu từ tay các lái buôn Ích-ma-ên đã đem cậu xuống đó. 2 Giê-hô-va ở cùng Giô-sép. Cậu trở nên người thành công. Cậu ở trong nhà người chủ Ai Cập của mình. 3 Chủ nhận biết Giê-hô-va ở với cậu và Giê-hô-va khiến mọi việc cậu làm đều thành công tốt đẹp. 4 Giô-sép được chủ mến chuộng. Cậu phục vụ Phô-ti-pha. Phô-ti-pha cắt đặt cậu làm quản gia, và mọi tài sản mình có ông đều giao cho cậu trông coi. 5 Từ khi ông ta giao cho cậu quản lý nhà cửa cùng mọi thứ mình sở hữu, thì Giê-hô-va đã ban phước cho nhà ông ta vì cớ Giô-sép. Phước của Giê-hô-va giáng trên mọi thứ thuộc về Phô-ti-pha trong nhà cũng như ngoài đồng. 6 Phô-ti-pha đặt mọi thứ mình có dưới quyền coi sóc của Giô-sép. Ông chẳng cần quan tâm đến bất kỳ việc gì ngoài trừ các thức mình ăn. Giô-sép là người bảnh trai, duyên dáng. 7 Sau các việc đó, vợ của chủ động lòng tham muốn Giô-sép. Bà ta bảo: “Hãy lại nằm với em.” 8 Nhưng cậu từ chối và đáp lại vợ chủ: “Kìa, chủ chẳng cần lưu ý việc tôi làm trong nhà, và người đã đặt mọi thứ mình có dưới quyền coi sóc của tôi. 9 Trong nhà này chẳng ai lớn hơn tôi. Chủ chẳng giữ lại thứ gì ngoại trừ bà, vì bà là vợ của người. Làm sao tôi có thể làm chuyện đại ác đó, để rồi phạm tội với Đức Chúa Trời?” 10 Ngày này sang ngày khác, bà chủ này cứ tiếp tục dụ dỗ Giô-sép, nhưng cậu vẫn không chịu ngủ với hoặc ở riêng với bà ta. 11 Ngày nọ, Giô-sép vào nhà để làm công việc mình. Chẳng có gia nhân nào trong đó. 12 Bà ta túm lấy áo cậu, bảo: “Ngủ với em đi.” Cậu cởi bỏ áo lại trong tay bà ta rồi chạy thoát ra ngoài. 13 Khi bà ta thấy cậu bỏ lại áo và chạy thoát ra ngoài, 14 bà gọi các đầy tớ trong nhà, bảo: “Này, hãy xem ông Phô-ti-pha đã đem về một tên Hê-bơ-rơ để trêu chọc chúng ta. Nó vào nhà định ngủ với tôi, nhưng tôi la lớn. 15 Khi nghe tôi la thì nó bỏ áo lại chạy ra ngoài. 16 Rồi bà ta giữ chiếc áo bên mình cho đến khi ông chủ cậu về. 17 Bà ta mách với ông thế này: “Thằng Hê-bơ-rơ mà ông đem về đã vào nhà trêu chọc tôi. 18 Thấy tôi la lên thì nó bỏ áo chạy ra ngoài.” 19 Khi chủ cậu nghe lời người vợ kể lại, rằng: “Thằng đầy tớ của ông đã làm thế này, thế này với tôi,” ông ta rất tức giận. 20 Chủ bắt Giô-sép tống giam vào ngục, là nơi giam giữ các tù nhân của vua. Vậy là Giô-sép ở tù. 21 Nhưng Giê-hô-va ở cùng Giô-sép và tỏ lòng thành tín với cậu. Ngài khiến cho cậu chiếm được cảm tình của người quản ngục. 22 Viên quản ngục giao cho Giô-sép trông coi tất cả tù nhân trong ngục. Giô-sép chịu trách nhiệm mọi việc họ làm trong đó. 23 Viên quản ngục chẳng cần phải bận tâm về mọi việc đã giao cho cậu, vì Giê-hô-va ở cùng cậu. Cậu làm gì Giê-hô-va cũng khiến thành công.



Genesis 39:1

Giô-sép được đem xuống Ai Cập

Đi đến Ai Cập luôn được gọi là “đi xuống” trái ngược với “đi lên” miền đất hứa. Có thể dịch ở dạng chủ động. Gợi ý dịch: "Người Ích-ma-ên đưa Giô-sép đến Ai Cập"

Đức Giê-hô-va ở với Giô-sép

Có nghĩa là Đức Giê-hô-va giúp đỡ Giô-sép và luôn ở cùng cậu. Gợi ý dịch: "Đức Giê-hô-va hướng dẫn Giô-sép và giúp đỡ cậu"

Cậu sống trong nhà

Ở đây tác giả nói việc làm việc trong nhà của chủ như thể đang sống trong nhà của chủ. Chỉ những người đầy tớ đáng tin cậy nhất mới được phép làm việc trong nhà của ông chủ. Gợi ý dịch: "cậu làm việc trong nhà"

Người chủ Ai Cập

Lúc này Giô-sép làm nô lệ cho Phô-ti-pha.

Genesis 39:3

Người chủ thấy rằng Đức Giê-hô-va phù hộ chàng

Nghĩa là người chủ thấy Đức Giê-hô-va đã vùa giúp Giô-sép thể nào. Gợi ý dịch: "Người chủ thấy rằng Đức Giê-hô-va vùa giúp chàng"

Đức Giê-hô-va làm thịnh vượng mọi công việc của chàng

"Đức Giê-hô-va khiến cho mọi việc chàng làm đều được thịnh vượng"

Giô-sép được ơn trước mặt người

“Được ơn” có nghĩa là được ưng thuận bởi ai đó. Cụm từ “trước mặt” chỉ về quan điểm của một người. Có thể mang ý nghĩa là 1) Gợi ý dịch: “Phô-ti-pha hài lòng với Giô-sép” hoặc 2) Gợi ý dịch: "Đức Giê-hô-va hài lòng với Giô-sép"

Chàng phục vụ Phô-ti-pha

Ở đây có nghĩa là chàng là đầy tớ riêng của Phô-ti-pha.

Phô-ti-pha đặt Giô-sép cai quản nhà mình cùng mọi tài sản người có

"Phô-ti-pha đặt Giô-sép coi sóc nhà mình cùng mọi vật thuộc về Phô-ti-pha"

Đặt dưới sự coi sóc của chàng

Khi đặt một vật dưới sự coi sóc của ai đó có nghĩa là người đó chịu trách nhiệm chăm sóc và giữ vật đó an toàn. Gợi ý dịch: "Ông sai Giô-sép coi sóc"

Genesis 39:5

Kể từ khi

Cụm từ này được dùng ở đây để đánh dấu bắt đầu phần tiếp theo của câu chuyện.

Ông đặt Giô-sép cai quản nhà mình cùng mọi tài sản người có

"Phô-ti-pha giao cho Giô-sép chịu trách nhiệm coi sóc nhà cửa và mọi vật thuộc về ông"

Ban phước

“Ban phước” ở đây có nghĩa là khiến những điều tốt lành và ích lợi xảy ra cho người hoặc vật được ban phước.

Phước lành của Đức Giê-hô-va bao phủ

Ở đây tác giả viết ơn phước được Đức Giê-hô-va ban cho như đang bao phủ lên vật gì đó theo nghĩa đen. Gợi ý dịch: "Đức Giê-hô-va ban phước"

Mọi vật Phô-ti-pha có trong nhà cũng như ngoài đồng

Chỉ về nhà cửa, mùa màng và súc vật của ông. Có thể nói rõ nghĩa của cả câu. Gợi ý dịch: "Nhà của Phô-ti-pha cùng hết thảy mùa màng và gia súc"

Phô-ti-pha đặt mọi vật mình có dưới sự coi sóc của Giô-sép

Khi đặt một vật dưới sự coi sóc của ai đó có nghĩa là người đó chịu trách nhiệm chăm sóc và giữ vật đó an toàn. Gợi ý dịch: "Vì thế Phô-ti-pha giao cho Giô-sep chịu trách nhiệm mọi vật ông có"

Ông không cần bận tâm đến bất cứ việc gì ngoài phần thức ăn của mình

Ông không phải lo lắng về bất kì việc gì trong nhà, ông chỉ cần quyết định món ăn của mình mà thôi. Có thể dịch ở thể khẳng định. Gợi ý dịch: "Phô-ti-pha chỉ phải suy nghĩ món mình muốn ăn mà thôi. Ông không phải lo lắng về bất kì việc gì khác trong nhà"

Bấy giờ

Từ “bấy giờ” đánh dầu một quãng ngắt trong mạch truyện, lúc này tác giả đưa ra thông tin bối cảnh về Giô-sép.

Điển trai và tuấn tú

Cả hai từ đều có nghĩa như nhau, chỉ về vẻ bề ngoài được yêu thích của Giô-sép. Có vẻ chàng rất đẹp trai và khỏe mạnh. Gợi ý dịch: "đẹp trai và khỏe mạnh"

Genesis 39:7

Sau các việc ấy

"Và vì thế." Cụm từ này được dùng để đánh dấu một sự kiện mới trong câu chuyện.

Kìa

"Nghe nầy". Giô-sép dùng từ này để khiến vợ Phô-ti-pha chú ý.

Chủ tôi không bận tâm đến việc tôi làm trong nhà

"chủ tôi không lo lắng gì về việc nhà mà tôi coi sóc". Có thể viết ở dạng chủ động. Gợi ý dịch: "chủ tôi tin cậy tôi về mọi việc trong nhà"

Người đặt mọi thứ người có dưới sự coi sóc của tôi

Khi đặt một vật dưới sự coi sóc của ai đó có nghĩa là người đó chịu trách nhiệm chăm sóc và giữ vật đó an toàn. Gợi ý dịch: "Người đặt tôi phụ trách mọi thứ thuộc về người"

Trong nhà nầy, không có ai lớn hơn tôi

Ở đây tác giả dùng từ lớn muốn nói đến thẩm quyền. Gợi ý dịch: "Trong nhà nầy, tôi có quyền hơn bất kì ai"

Người không giữ lại bất kì thứ gì đối với tôi, chỉ trừ một mình bà

Có thể dịch ở dạng chủ động. Gợi ý dịch: "Người cho tôi mọi thứ ngoài trừ một mình bà"

Làm sao tôi có thể làm điều đại ác như thế mà phạm tội với Đức Chúa Trời?

Giô-sép dùng câu hỏi để nhấn mạnh. Có thể dịch thành câu khẳng định. Gợi ý dịch: "Tôi chắc chắn không thể làm điều gian ác như thế mà phạm tội cùng Đức Chúa Trời".

Genesis 39:10

Bà cứ nói hoài với Giô-sép ngày này qua ngày khác

Nghĩa là bà cứ bảo ông ngủ với bà. Có thể dịch rõ nghĩa của cả câu. Gợi ý dịch: "Bà cứ mời gọi Giô-sép ngủ với bà"

ở với bà

"ở gần bà"

Xảy khi

"Và vì thế". Cụm từ này được dùng để đánh dấu một sự kiện mới trong câu chuyện.

không có một người nhà nào

"Không có người nào khác làm việc trong nhà"

chạy trốn ra ngoài

"và vội chạy ra ngoài" hoặc "và vội chạy ra khỏi nhà"

Genesis 39:13

Xảy khi … bà gọi

"Sau đó … bà gọi". Cụm từ “xảy khi” được dùng để đánh dấu sự kiện tiếp theo trong câu chuyện.

và chạy trốn ra ngoài

"và vội chạy ra khỏi nhà"

Người nhà

"người làm việc trong nhà"

Coi kìa

"Nghe nầy". Vợ của Phô-ti-pha dùng từ này để khiến những người đầy tớ chú ý.

Nó đến gần tính ngủ cùng ta

Ở đây, vợ Phô-ti-pha đang buộc tội Giô-sép cố cưỡng bức và nằm cùng mình.

Xảy khi nó nghe ta la lớn thì nó

"Khi nó nghe ta la thì nó". Cụm từ “xảy khi” dùng để đánh dấu sự kiện tiếp theo trong câu chuyện.

Genesis 39:16

Chủ của chàng

"Chủ của Giô-sép". Chỉ về Phô-ti-pha.

Bà nói với ông những lời lẽ như vầy

"Bà giải thích thế này"

Đem về nhà chúng ta

Từ “chúng ta” chỉ về Phô-ti-pha, vợ ông cùng những người còn lại trong nhà.

Đến gần để làm nhục tôi

"đến để đùa cợt với tôi." Ở đây, từ “làm nhục” là phép uyển ngữ để nói “cưỡng ép và ăn nằm”.
Gợi ý dịch: "đến chỗ tôi và cố ép tôi ngủ với nó"

Xảy khi

"Sau đó". Vợ của Phô-ti-pha dùng cụm từ này để đánh dấu sự kiện tiếp theo trong câu chuyện bà đang kể về việc Giô-sép cố ngủ với bà.

Chạy trốn ra ngoài

"vội chạy ra khỏi nhà"

Genesis 39:19

Xảy khi

"Và vì thế." Cụm từ này được dùng để đánh dấu một sự kiện mới trong câu chuyện.

Chủ của chàng

"Chủ của Giô-sép". Chỉ về Phô-ti-pha. Có thể nói rõ ý này. Gợi ý dịch: "Chủ của Giô-sép, Phô-ti-pha"

Nghe lời giải thích của vợ thuật lại

"nghe vợ mình giải thích". Từ “mình” ở đây chỉ về Phô-ti-pha.

Ông rất tức giận

"Phô-ti-pha rất tức giận"

Nơi giam cầm những phạm nhân của vua

Có thể dịch ở dạng chủ động. Gợi ý dịch: "nơi vua giam những tù nhân"

Chàng ở đó

"Giô-sép ở đó"

Genesis 39:21

Nhưng Đức Giê-hô-va ở cùng Giô-sép

Thể hiện Đức Giê-hô-va chăm sóc cho Giô-sép và nhân từ với ông như thế nào. Gợi ý dịch: "Nhưng Đức Giê-hô-va nhân từ với Giô-sép"

Ngài cho chàng được ơn trước mặt cai ngục

Nghĩa là Đức Giê-hô-va khiến người cai ngục ưng thuận với Giô-sép và đối tốt cùng ông. Gợi ý dịch: "Đức Giê-hô-va khiến người cai ngục hài lòng với Giô-sép"

Cai ngục

"người quản lí ngục" hoặc "người phụ trách nhà tù"

Giao vào tay Giô-sép

Từ “tay” ở đây đại diện cho quyền lực hoặc sự tin tưởng của Giô-sép. Gợi ý dịch: "đặt Giô-sép phụ trách"

Mọi việc họ làm trong tù, Giô-sép đều trông coi

"Giô-sép trông coi mọi việc họ làm trong tù"

Vì Đức Giê-hô-va ở cùng chàng

Thể hiện Đức Giê-hô-va chăm sóc cho Giô-sép và nhân từ với ông như thế nào. Gợi ý dịch: "Vì Đức Giê-hô-va hướng dẫn Giô-sép"

Mọi việc ông làm, Đức Giê-hô-va đều làm cho thịnh vượng

"Đức Giê-hô-va làm cho mọi việc Giô-sép làm đều được thịnh vượng"


Chapter 40

1 Sau các việc đó, quan chước tửu và quan ngự thiện của vua Ai Cập phạm lỗi với chúa mình, tức vua Ai Cập. 2 Pha-ra-ôn nổi giận với hai vị quan này, tức quan chước tửu và quan ngự thiện. 3 Ông giam họ vào nhà lao của vị quan chỉ huy đội thị vệ, tức cùng nơi Giô-sép bị giam giữ. 4 Quan thị vệ giao cho Giô-sép chịu trách nhiệm chăm sóc hai vị quan này. Họ bị giam như vậy một thời gian. 5 Vào cùng một đêm nọ, cả hai ông đều nằm mơ – quan chước tửu và quan ngự thiện của vua Ai Cập đang bị giam trong nhà lao mỗi người đều năm mơ, mỗi giấc mơ đều có ý nghĩa. 6 Giô-sép đến gặp họ vào buổi sáng, và thấy họ buồn rầu. 7 Cậu hỏi hai vị quan của Pha-ra-ôn đang bị giam cùng với mình trong dinh của chủ, rằng: “Sao hai vị hôm nay trông rầu rĩ quá vậy?” 8 Họ đáp lại cậu: “Cả hai chúng tôi đều nằm mơ, nhưng chẳng ai giải nghĩa được.” Giô-sép bảo họ: “Chẳng phải giải mộng là việc của Đức Chúa Trời sao? Xin cứ thuật lại cho tôi.” 9 Vậy là quan chước tửu thuật giấc mơ mình thấy cho Giô-sép. Ông nói: “Khi nằm mơ, tôi thấy, kìa, có một cây nho trước mặt. 10 Cây nho ấy có ba nhánh. Khi cây nho nứt lộc thì hoa nở và các chùm nho chín. 11 Tay tôi đang cầm chén của Pha-ra-ôn. Tôi lấy nho đó ép nước vào chén Pha-ra-ôn rồi đặt chén vào tay Pha-ra-ôn.” 12 Giô-sép nói với ông: “Ý nghĩa là thế này. Ba nhánh là ba ngày. 13 Trong ba ngày nữa, Pha-ra-ôn sẽ trả tự do và phục chức cho quan. Rồi quan sẽ dâng rượu vào tay Pha-ra-ôn, y như khi quan còn làm chức chước tửu cho vua vậy. 14 Nhưng xin nhớ đến tôi khi hoàn cảnh của quan được thuận lợi, và làm ơn cho tôi. Xin trình bày trường hợp của tôi cho Pha-ra-ôn và giúp đem tôi ra khỏi chốn lao tù. 15 Vì quả là tôi đã bị bắt đi khỏi xứ sở của người Hê-bơ-rơ. Ở đây tôi cũng chẳng làm điều gì khiến phải bị giam trong ngục như thế này.” 16 Khi quan ngự thiện thấy lời giải mộng có chiều thuận lợi, ông nói với Giô-sép: “Tôi cũng nằm mơ, và thấy mình đang đội ba rỗ bánh. 17 Trong rỗ trên cùng có đủ thứ bánh nướng cho Pha-ra-ôn, nhưng chim đến rỉa các bánh đó trong chiếc rỗ tôi đang đội trên đầu.” 18 Giô-sép đáp lại, rằng: “Ý nghĩa là thế này. Ba rỗ bánh là ba ngày. 19 Trong ba ngày nữa, Pha-ra-ôn sẽ đem vua ra và cho treo quan lên cây. Rồi chim sẽ đến rỉa thịt quan.” 20 Ba ngày sau là sinh nhật của Pha-ra-ôn. Vua mở tiệc thết đãi triều thần. Ông đặc biệt lưu ý đến quan chước tửu và quan ngự thiện nhiều hơn tất cả các vị quan khác. 21 Vua phục hồi chức việc lại cho quan chước tửu, và ông ta lại được dâng rượu vào tay vua. 22 Nhưng vua lại cho treo quan ngự thiện lên, y như lời Giô-sép đã giải nghĩa cho họ. 23 Nhưng quan chước tửu chẳng nhớ gì đến Giô-sép, mà lại quên mất cậu.



Genesis 40:1

Xảy khi

Cụm từ này được dùng để đánh dấu một sự kiện mới trong câu chuyện.

Người bưng rượu

Đây là người đem thức uống cho vua.

Người làm bánh cho vua

Chỉ về người làm thức ăn cho vua.

Làm phật lòng chủ mình

"làm chủ mình khó chịu"

quan hầu rượu và quan hầu bánh

"người đứng đầu bọn hầu rượu và người đứng đầu bọn làm bánh"

Vua giam họ trong nhà của viên chỉ huy vệ binh

"Vua giam họ vào ngục, trong nhà được viên chỉ huy vệ binh canh giữ"

Vua giam họ

Vua không bắt giam họ vào ngục nhưng ra lệnh cho họ bị bắt giam. Gợi ý dịch: "Vua ra lệnh giam" hoặc "Vua truyền cho vệ binh giam"

Cùng nhà tù nơi Giô-sép bị giam giữ

Có thể dịch ở dạng chủ động. Gợi ý dịch: "Đây cũng là nhà tù Giô-sép đang ở" hoặc "Đây cũng là nhà tù Phô-ti-pha giam Giô-sép"

Genesis 40:4

Họ cứ bị giam giữ một thời gian

"Họ bị bắt giữ trong ngục một thời gian dài"

Genesis 40:6

Giô-sép đến cùng họ

"Giô-sép đến chỗ quan hầu bánh và quan hầu rượu"

Kìa, hai người đều buồn bã

Từ “kìa” ở đây cho thấy Giô-sép ngạc nhiên trước những điều mình thấy. Gợi ý dịch: “Ông ngạc nhiên khi thấy hai người họ buồn bã”

Các quan của Pha-ra-ôn đang ở cùng ông

Chỉ về người bưng rượu và người làm bánh.

Giam trong nhà của chủ chàng

"Trong tù tại nhà của chủ chàng." "Chủ của chàng" chỉ về chủ của Giô-sép, tức là viên chỉ huy vệ binh.

Việc giải mộng chẳng phải thuộc về Đức Chúa Trời sao?

Giô-sép dùng câu hỏi để nhấn mạnh. Có thể viết thành câu khẳng định. Gợi ý dịch: "Việc giải mộng thuộc về Đức Chúa Trời!" hoặc "Đức Chúa Trời là Đấng có thể bày tỏ ý nghĩa của những giấc mơ!"

Xin hãy kể cho tôi nghe

Giô-sép đề nghị họ kể cho ông nghe những giấc mơ của họ. Gợi ý dịch: "Xin hãy kể cho tôi nghe những giấc mơ ấy"

Genesis 40:9

Người đứng đầu bọn hầu rượu

Người bưng rượu quan trọng nhất của vua. Xem cách đã dịch ở GEN 40:2.

Trong giấc mơ của tôi, kìa, có một dây nho trước mặt tôi

"Trong giấc mơ của tôi, tôi nhìn thấy một dây nho trước mặt tôi!" Người bưng rượu dùng từ “kìa” để thể hiện sự ngạc nhiên của ông trước điều ông nhìn thấy và khiến hco Giô-sép chú ý.

Những chùm nho chín

"trở thành những chùm nho chín"

Ép chúng

Nghĩa là ông ép lấy nước. Gợi ý dịch: "ép lấy nước của chúng"

Genesis 40:12

Đây là lời giải nghĩa của nó

"Ðây là ý nghĩa của giấc mộng"

Ba cành nho tức là ba ngày

"Ba cành nho tượng trưng cho ba ngày"

Trong ba ngày

"Trong ba ngày nữa"

nâng đầu ông lên

Ở đây Giô-sép nói về việc Pha-ra-ôn thả cho người bưng rượu ra khỏi tù như thể Pha-ra-ôn đang khiến cho ông được ngẩng đầu lên. Gợi ý dịch: "sẽ thả ông khỏi ngục"

phục hồi chức vụ cho ông

"cho ông trở về với chức việc của mình"

Như khi

Có thể thêm vào những từ được lược bỏ. Gợi ý dịch: "như khi ông đã làm khi"

Genesis 40:14

Xin tỏ lòng tốt với tôi

"và xin đối tốt cùng tôi"

Nhắc đến tôi trước Pha-ra-ôn và đem tôi ra khỏi ngục này

Giô-sép có ý là người bưng rượu thưa với Pha-ra-ôn về Giô-sép để Pha-ra-ôn thả ông ra khỏi ngục. Gợi ý dịch: "Xin giúp tôi ra khỏi nhà tù này bằng cách thuật lại cho Pha-ra-ôn biết về tôi"

Vì thật tôi bị bắt cóc

Có thể dịch ở dạng chủ động. Gợi ý dịch: "Vì thật người ta đã bắt tôi" hoặc "vì thật người Ích-ma-ên đã bắt tôi"

Đất của người Hê-bơ-rơ

"vùng đất nơi người Hê-bơ-rơ sinh sống"

Ở đây tôi cũng chẳng làm điều gì để họ phải bắt giam tôi trong ngục tối nầy

"và trong khi tôi ở tại Ai Cập này, tôi cũng không làm gì đáng bị bỏ tù" (UDB)

Genesis 40:16

Người đứng đầu bọn làm bánh

Chỉ về người đứng đầu khâu làm thức ăn cho vua. Xem cách đã dịch ở GEN 40:2.

Tôi cũng có một giấc mơ, và

"Tôi cũng có một giấc mơ, trong giấc mơ của tôi"

Kìa, có ba giỏ bánh trên đầu tôi

"Có ba giả bánh trên đầu tôi!" Người làm bánh dùng từ “kìa” để thể hiện sự ngạc nhiên của ông trước điều ông nhìn thấy trong giấc mơ và khiến Giô-sép chú ý.

Các thứ bánh được làm cho Pha-ra-ôn

"các món ăn được làm cho Pha-ra-ôn"

Genesis 40:18

Đây là lời giải nghĩa

"Đây là ý nghĩa của giấc mơ"

Ba giỏ tức là ba ngày

"Ba giỏ tượng trưng cho ba ngày"

sẽ cất lấy đầu của ông

Giô-sép cùng dùng cụm từ tượng tự như khi nói với người bưng bánh ở GEN 40:13. Nhưng ở đây mang một ý nghĩa khác. Có thể mang ý nghĩa 1) “sẽ nâng đầu ông lên để vòng dây thừng quanh cổ ông” hoặc 2) “sẽ nâng đầu ông lên để chặt đầu ông”

Thịt

Từ “thịt” ở đây mang nghĩa đen, tức là những mô mềm trên cơ thể người.

Genesis 40:20

Xảy vào ngày thứ ba

"Sau đó, vào ngày thứ ba". Cụm từ “xảy vào” được dùng để đánh dấu một sự kiện mới trong câu chuyện.

Vua mở tiệc

"Vua bày một bữa tiệc"

Người đứng đầu bọn bưng rượu

Người đứng đầu việc chuẩn bị và phục vụ nước cho vua. Xem cách đã dịch ở GEN 40:2.

Người đứng đầu bọn làm bánh

Chỉ về người đứng đầu việc làm thức ăn cho vua. Xem cách đã dịch ở GEN 40:2.

Vua phục hồi chức việc cho quan hầu rượu

“Chức việc” của quan hầu rượu chỉ về công việc của ông là người đứng đầu bọn hầu rượu. Gợi ý dịch: "Vua cho quan hầu rượu trở về với chức việc của mình"

Nhưng vua treo cổ quan hầu bánh

Pha-ra-ôn không tự mình treo cổ quan hầu bánh, nhưng ra lệnh cho ông phải bị treo cổ. Gợi ý dịch: "Nhưng vua truyền cho quan hầu bánh phải bị treo cổ" hoặc "Nhưng vua truyền cho quân lính treo cổ quan hầu bánh"

như lời Giô-sép giải nghĩa cho họ

Chỉ về lúc Giô-sép giải nghĩa giấc mơ của họ. Gợi ý dịch: "như lời Giô-sép nói trước sẽ xảy ra khi chàng giải nghĩa giấc mỡ cho họ"


Chapter 41

1 Đúng hai năm sau, Pha-ra-ôn nằm mơ. Vua thấy mình đang đứng ở mé sông Nin. 2 Kìa, có bảy con bò cái béo tốt, mập mạp từ dưới sông đi lên ăn cỏ giữa đám lau sậy. 3 Kìa, lại có thêm bảy con bò cái khác xấu xí, ốm yếu từ dưới sông theo lên. Chúng đứng cạnh các con bò kia trên bờ sông. 4 Rồi mấy con bò xấu xí, ốm yếu đó ăn mất mấy con bò béo tốt, mập mạp kia. Lúc đó Pha-ra-ôn thức giấc. 5 Rồi ông ngủ tiếp và lại nằm mơ. Kìa có bảy bông lúa mọc lên trên cùng một cọng lúa, khỏe và tốt. 6 Kìa, lại có bảy bông lúa lép và bị háp vì gió đông đâm ra theo sau đó. 7 Các bông lúa lép này nuốt chửng bảy bông lúa khỏe và chắc kia. Pha-ra-ôn thức giấc và thấy đó là giấc mơ. 8 Đến sáng tâm thần ông bối rối. Ông cho triệu đến tất cả các thuật sĩ và giới thông thái Ai Cập. Pha-ra-ôn thuật cho họ nghe các giấc mơ, nhưng chẳng ai giải nghĩa được cho Pha-ra-ôn. 9 Lúc đó, quan chước tửu mới thưa với Pha-ra-ôn: “Hôm nay thần ngẫm lại các lỗi lầm của mình. 10 Trước đây, bệ hạ có nổi giận với quần thần và đã tống giam tôi cùng quan ngự thiện tại dinh của quan thị vệ. 11 Chúng tôi, tức ông ấy và tôi, đều nằm mơ trong cùng một đêm nọ. Chúng tôi mỗi người nằm mơ, giấc mơ của mỗi người đều có ý nghĩa riêng. 12 Bị giam chung với chúng tôi ở đó có một thanh niên Hê-bơ-rơ, đầy tớ của quan thị vệ. Chúng tôi thuật cho anh ta nghe và anh ta đã giải mộng cho chúng tôi. Anh ta giải thích cho mỗi người dựa vào giấc mơ người đó đã thấy. 13 Việc xảy ra y như lời giải mộng của anh ta. Bệ hạ phục chức cho tôi, nhưng lại cho treo quan kia lên.” 14 Vậy là Pha-ra-ôn sai người triệu Giô-sép đến. Họ liền đem ông ra khỏi ngục, cho ông cạo mặt, thay áo quần, rồi vào diện kiến Pha-ra-ôn. 15 Pha-ra-ôn nói với Giô-sép: “Ta nằm mơ, mà chẳng có ai giải mộng được. Ta nghe biết rằng anh có thể nghe người ta thuật lại giấc mơ và giải nghĩa được.” 16 Giô-sép đáp lại Pha-ra-ôn, rằng: “Không phải là tự tôi đâu, mà là Đức Chúa Trời sẽ ưu ái đáp lời bệ hạ.” 17 Pha-ra-ôn thuật lại cho Giô-sép: “Trong giấc mơ, ta đang đứng trên bờ sông Nin. 18 Kìa, có bảy con bò cái mập mạp, béo tốt từ dưới sông đi lên và ăn cỏ giữa đám lau sậy. 19 Kìa, lại có bảy con bò khác đi theo lên, dáng xấu xí, gầy guộc. Trong cả xứ Ai Cập này ta chưa bao giờ thấy thứ gì xấu xí giống như vậy. 20 Mấy con bò ốm yếu, xấu xí đó nuốt chửng bảy con bò mập béo lúc đầu. 21 Chúng ăn nuốt như vậy mà cũng giống như chưa ăn gì cả, vì chúng vẫn cứ xấu xí như trước. Lúc đó ta tỉnh giấc. 22 Ta lại nằm mơ và, kìa, có bảy bông lúa mọc lên trên cùng một cọng lúa, chắc và tốt. 23 Kìa, lại có bảy bông khác, héo hon, lép và bị háp vì gió đông, mọc lên theo. 24 Các bông lúa lép nuốt chửng bảy bông lúa chắc. Ta đã kể các giấc mơ này cho giới thuật sĩ, nhưng chẳng có ai giải thích ý nghĩa cho ta được.” 25 Giô-sép nói với Pha-ra-ôn: “Hai giấc mơ của bệ hạ chỉ là một. Điều Đức Chúa Trời sắp làm thì Ngài rao báo cho bệ hạ biết. 26 Bảy con bò cái béo tốt là bảy năm, và bảy bông lúa chắc cũng là bảy năm. Các giấc mơ này giống nhau. 27 Bảy con bò gầy guộc, xấu xí đi lên sau, cũng như bảy bông lúa lép queo quắt vì gió đông sẽ là bảy năm đói kém. 28 Đó là điều mà tôi đã nói cho bệ hạ. Việc Đức Chúa Trời sắp làm thì Ngài đã bày tỏ cho bệ hạ. 29 Kìa, sẽ có bảy năm bội thu trên khắp Ai Cập. 30 Sau đó sẽ đến bảy năm đói kém, và trong đất Ai Cập người ta sẽ quên hết tình trạng dư giả kia, do nạn đói sẽ khiến xứ bị điêu tàn. 31 Trong xứ người ta không còn nhớ thế nào là dư giả vì nạn đói theo sau đó sẽ rất trầm trọng. 32 Giấc mơ của bệ hạ được lặp lại vì đó là việc Đức Chúa Trời đã quyết và Ngài sẽ sớm thực hiện. 33 Bây giờ đây, bệ hạ phải tìm một người khôn sáng và cắt đặt người đó cai quản xứ Ai Cập. 34 Bệ hạ hãy để người đó chỉ định những quản đốc trong xứ, để họ thu vào một phần năm sản lượng của Ai Cập trong bảy năm bội thu. 35 Họ phải thu góp toàn bộ lương thực của những năm được mùa sắp đến. Họ phải theo sự ủy quyền của bệ hạ mà tồn trữ ngũ cốc để dùng làm lương thực trong các thành. Họ phải bảo vệ số lương thực ấy. 36 Đó sẽ là nguồn cung cấp cho xứ sở trong bảy năm đói kém sẽ xảy ra trong đất Ai Cập. Như vậy, đất nước sẽ không bị điêu tàn bởi nạn đói.” 37 Lời bàn này được Pha-ra-ôn và toàn thể quần thần ông lấy làm phải. 38 Pha-ra-ôn nói với các quần thần mình: “Một người thế này, có Thần Linh của Đức Chúa Trời trong mình, chúng ta có thể tìm được chăng?” 39 Vậy là Pha-ra-ôn nói với Giô-sép: “Vì Đức Chúa Trời đã tỏ cho anh mọi việc này, nên chẳng có ai khôn sáng như anh cả. 40 Anh sẽ cai quản nhà của ta, và toàn thể dân tộc ta sẽ phải tuân theo lời của anh. Ta chỉ hơn anh vì ta ngự trên ngai mà thôi.” 41 Pha-ra-ôn lại nói với Giô-sép: “Này, ta đã lập anh cầm quyền trên khắp xứ Ai Cập đó.” 42 Pha-ra-ôn cởi chiếc nhẫn ấn khỏi tay mình và đeo vào tay Giô-sép. Ông được cho mặc áo vải lanh sợi mảnh, và đeo chuyền vàng vào cổ. 43 Vua cho ông đi trong chiếc xe thứ hai mà người sở hữu. Trước mặt ông người ta hô lên: “Hãy quỳ xuống.” Pha-ra-ôn lập ông cai trị toàn xứ Ai Cập. 44 Pha-ra-ôn nói với Giô-sép: “Ta là Pha-ra-ôn, nhưng nếu không có anh thì cả xứ Ai Cập này chẳng có ai đưa tay đưa chân lên được.” 45 Pha-ra-ôn đặt tên cho Giô-sép là “Xa-phơ-nát Pha-nê-ách.” Vua gả cho Giô-sép cô Ách-nát làm vợ; cô này là con gái ông Phô-ti-phê-ra, tư tế thành Ôn. Quyền hành của Giô-sép là trên toàn cõi Ai Cập. 46 Giô-sép được ba mươi tuổi khi ông ra mắt Pha-ra-ôn, vua Ai Cập. Ông cáo từ Pha-ra-ôn ra đi khắp xứ Ai Cập. 47 Trong bảy năm được mùa, đất sản sinh huê lợi dư dật. 48 Giô-sép thu gom hết lương thực của bảy năm đó trong xứ Ai Cập và trữ trong các thành. Ông đem vào mỗi thành lương thực thu hoạch từ các ruộng đồng chung quanh đó. 49 Giô-sép tích trữ ngũ cốc như cát biển, nhiều đến độ ông không đong lường nữa vì không thể tính được. 50 Trước khi các năm nói kém xảy đến thì Giô-sép có được hai con trai do Ách-nát, con gái Phô-ti-phê-ra, tư tế thành Ôn, sinh cho ông. 51 Giô-sép đặt tên cho con trai đầu là Ma-na-se, vì ông nói: “Đức Chúa Trời đã khiến tôi quên đi mọi nhọc nhằn và cả nhà cha tôi.” 52 Ông đặt tên cho con thứ hai là Ép-ra-im, vì ông nói: “Đức Chúa Trời đã khiến tôi thành công trong xứ tôi chịu đau khổ.” 53 Bảy năm bội thu trong xứ Ai Cập kết thúc. 54 Bảy năm đói kém khởi sự, y như Giô-sép đã nói. Tình trạng đói kém xảy ra khắp mọi nơi, nhưng trên toàn xứ Ai Cập vẫn có lương thực. 55 Đến khi toàn Ai Cập bị đói, dân chúng kêu nài Pha-ra-ôn xin cấp lương thực. Pha-ra-ôn nói với mọi người Ai Cập: “Hãy đến với Giô-sép và làm theo mọi điều anh ta dặn bảo.” 56 Nạn đói xảy ra trên khắp cả xứ. Giô-sép mở tất cả các kho vựa ra bán cho người Ai Cập. 57 Hêt thảy các xứ người ta đều đến Ai Cập để mua ngũ cốc từ Giô-sép, vì nạn đói ấy trầm trọng trên khắp đất.



Genesis 41:1

Xảy khi

Cụm từ này được dùng ở đây để đánh dấu bắt đầu một phần mới của câu chuyện. Nếu ngôn ngữ của bạn có cách biểu đạt điều này thì có thể xem xét sử dụng ở đây.

Sau trọn hai năm

Hai năm trôi qua kể từ khi Giô-sép giải nghĩa chính xác giấc mơ của quan hầu rượu và quan hầu bánh của Pha-ra-ôn, là những người bị giam cùng với Giô-sép.

Kìa, vua đứng

Từ "kìa" đánh dấu mở đầu một sự kiện khác trong mạch truyện lớn. Ngôn ngữ của bạn có thể có cách để diễn đạt ý này.

Vua đứng

"Pha-ra-ôn đang đứng"

Kìa

"Đột nhiên". Từ “kìa” ở đây cho thấy Pha-ra-ôn ngạc nhiên trước điều ông thấy.

Đẹp đẽ và mập béo

"mạnh khỏe và mập béo"

Gặm cỏ trong đám sậy

"đang ăn cỏ dọc bờ sông"

Sậy

Loại cỏ thân nhỏ, cao, mọc ở nơi ẩm ướt

Kìa, bảy con bò khác

Từ “kìa” ở đây cho thấy Pha-ra-ôn lại ngạc nhiên trước điều mình nhìn thấy.

xấu xí và gầy guộc

"ốm yếu và gầy guộc"

Bờ sông

"bên sông" hoặc "ven sông". Đây là vùng đất cao hơn dọc theo con sông.

Genesis 41:4

xấu xí và gầy guộc

"ốm yếu và gầy guộc". Xem cách đã dịch ở GEN 41:3.

đẹp đẽ và mập béo

"khỏe mạnh và tốt tươi." Xem cách đã dịch ở GEN 41:2.

Thức giấc

"thức dậy"

Lần thứ hai

Từ “thứ hai” là số thứ tự. Gợi ý dịch: "lại"

Kìa, có bảy bông lúa

Từ “kìa” cho thấy Pha-ra-ôn ngạc nhiên trước điều mình thấy.

Bông lúa

Bông lúa là bộ phận sẽ kết hạt của cây.

Mọc trên một cọng lúa

"mọc trên một thân cây". Đây là phần đặc hoặc cao của cây.

Trên một cọng lúa, chắc hạt và tốt tươi

"trên một thân, chúng chắc khỏe và tốt tươi"

Lép hạt và bị gió đông làm cho cháy xém

Có thể dịch ở dạng chủ động. Gợi ý dịch: "lép và bị thiêu đốt bởi ngọn gió nóng từ phương đông"

Gió đông

Gió từ hướng đông thổi vào từ sa mạc. Sức nóng của gió thường gây tàn hại rất lớn.

Mọc lên

“lớn lên” hoặc “phát triển”

Genesis 41:7

Những bông lép

Ngầm hiểu là bông lúa. Gợi ý dịch: "Những bông lúa lép"

Nuốt

"ăn." Pha-ra-ôn đang mơ thấy bông lúa lép hạt nuốt chửng bông lúa chắc hạt như một người ăn thức ăn.

Bông lúa chắc và đầy hạt

"bông lúa khỏe mạnh và tốt tươi." Xem cách đã dịch cụm từ tương tự ở GEN 41:5.

Thức giấc

"tỉnh giấc"

Kìa

Từ “kìa” cho thấy Pha-ra-ôn ngạc nhiên trước điều ông nhìn thấy.

đó là một giấc mộng

"ông đang mơ"

Xảy khi

Cụm từ này được dùng ở đây để đánh dấu bắt đầu một phần mới của câu chuyện. Nếu ngôn ngữ của bạn có cách thể hiện điều này thì có thể xem xét sử dụng ở đây.

Tinh thần vua bối rối

Ở đây từ “tinh thần” chỉ về con người bên trong hoặc cảm xúc của vua. Gợi ý dịch: “người bối rối trong lòng” hoặc “người bối rối”

Vua truyền gọi

Được hiểu là vua truyền cho đầy tớ. Gợi ý dịch: "Vua sai đầy tớ gọi" hoặc "Vua sai đầy tớ triệu tập"

Tất cả các thuật sĩ và các nhà bác học của Ai-cập

Vua và nhà cầm quyền thời xưa có các nhà thuật sĩ và nhà thông thái làm người cố vấn.

Genesis 41:9

Quan hầu rượu

Người quan trọng nhất lo việc dâng rượu cho vua. Xem cách đã dịch ở GEN 40:2.

Hôm nay tôi nhớ lại những lỗi lầm của tôi

Từ “hôm nay” được dùng để nhấn mạnh. “Lỗi lầm” của ông là lẽ ra ông nên nói điều gì đó với Pha-ra-ôn sớm hơn. Gợi ý dịch: "Tôi vừa nhận ra tôi đã quên nói với vua chuyện này"

Pha-ra-ôn nổi giận

Quan hầu rượu đang nói về Pha-ra-ôn ở ngôi thứ ba. Đây là cách thông thường để một người bề dưới thưa chuyện với người bề trên. Gợi ý dịch: "Vua, là Pha-ra-ôn nổi giận"

Với bầy tôi của vua

Từ “của vua” chỉ về Pha-ra-ôn. Từ “bầy tôi” ở đây chỉ về quan hầu rượu và quan hầu bánh. Gợi ý dịch: "với chúng thần, là bầy tôi của Ngài"

Đã giam quan hầu bánh và hạ thần vào ngục trong dinh của quan chỉ huy vệ binh

“đã giam quan hầu bánh và hạ thần vào ngục của quan chỉ huy vệ binh”. Từ “dinh” ở đây chỉ về nhà tù.

quan chỉ huy vệ binh

Binh sĩ chịu trách nhiệm vệ binh hoàng gia. Xem cách đã dịch ở GEN 40:2-3.

Quan hầu bánh

Người quan trọng nhất lo việc làm thức ăn cho vua. Xem cách đã dịch ở GEN 40:2-3.

Trong cùng một đêm, ông ấy và hạ thần đều nằm mơ

"Một đêm nọ, cả hai chúng thần đều nằm mơ"

Chúng thần nằm mơ

“Chúng tôi” ở đây chỉ về quan hầu rượu và quan hầu bánh.

Mỗi người chúng thần mơ những giấc mơ khác nhau

"Giấc mơ của chúng thần có những ý nghĩa khác nhau"

Genesis 41:12

Thông Tin Tổng Quát:

Quan hầu rượu tiếp tục thưa cùng Pha-ra-ôn.

Cùng bị giam ở đó với chúng thần

"Ở trong nhà tù cùng với quan hầu bánh và hạ thần"

Quan chỉ huy vệ binh

Binh sĩ phụ trách vệ binh hoàng gia. Xem cách đã dịch ở GEN 40:2-3.

Chúng thần đã kể cho anh ta và anh ta đã giải nghĩa những giấc mơ cho chúng thần

"Chúng thần kể cho anh ta nghe những giấc mơ của mình rồi anh ta giải thích ý nghĩa của chúng cho chúng thần"

Anh ta giải thích cho mỗi người chúng thần theo chiêm bao của từng người

Từ “từng người” ở đây chỉ về mỗi người quan hầu rượu và quan hầu bánh, không phải chỉ về người giải nghĩa giấc mơ. Gợi ý dịch: "Anh ta giải thích điều gì sẽ xảy ra cho cả hai chúng thần"

Xảy khi

Cụm từ này được dùng ở đây để đánh dấu một sự kiện quan trọng trong câu chuyện. Nếu ngôn ngữ của bạn có cách biểu đạt điều này thì có thể xem xét sử dụng ở đây.

Đúng như anh ta đã giảng giải cho chúng thần thì việc xảy ra như vậy

“những gì anh ta giải thích về những giấc mơ đều xảy ra sau đó”

Pha-ra-ôn đã phục hồi vị trí của hạ thần

Ở đây, quan hầu bánh dùng danh hiệu của Pha-ra-ôn để thưa cùng vua như một cách bày tỏ lòng tôn kính đối với vua. Gợi ý dịch: "Vua đã cho phép hạ thần trở lại công việc của mình”

Người kia

"quan hầu bánh"

Người treo cổ

Từ “người” ở đây chỉ về Pha-ra-ôn. Đồng thời nó đại diện cho những quân lính mà Pha-ra-ôn truyền lệnh treo cổ quan hầu bánh. Gợi ý dịch: "Người ra lệnh cho quân lính treo cổ"

Genesis 41:14

Pha-ra-ôn truyền gọi

Được hiểu là Pha-ra-ôn truyền cho đầy tớ. Gợi ý dịch: "Pha-ra-ôn sai đầy tớ đưa Giô-sép đến"

Ra khỏi ngục tối

“ra khỏi ngục’ hoặc “ra khỏi nhà tù”

Ông cạo râu

Người ta thường cạo mặt và đầu tóc khi chuẩn bị đến diện kiến Pha-ra-ôn.

Đến cùng Pha-ra-ôn

Từ “đến” ở đây có thể dịch là “đi đến”. Gợi ý dịch: "đi đến trước mặt Pha-ra-ôn"

Không có người nào giải thích được nó

"không ai có thể giải thích được ý nghĩa giấc mơ"

Ngươi có thể giải thích nó

“ngươi có thể giải thích ý nghĩa của nó”

Ấy không phải là tôi

“Tôi không phải là người có thể giải thích ý nghĩa của các giấc mơ”

Đức Chúa Trời sẽ thuận ý mà giải đáp cho bệ hạ

"Đức Chúa Trời sẽ vui lòng mà trả lời Pha-ra-ôn"

Genesis 41:17

Kìa, ta đứng

Pha-ra-ôn dùng từ “kìa” để thu hút sự chú ý của Giô-sép vào phần thông tin đáng ngạc nhiên.

Bờ sông Nin

Đây là phần đất cao hơn dọc theo rìa Sông Nin. Gợi ý dịch: "bên canh sông Nin". Xem cách đã dịch cụm từ tương tự ở GEN 41:3.

Kìa, bảy con bò

Pha-ra-ôn dùng từ “kìa” để khiến Giô-sép chú ý vào thông tin đầy ngạc nhiên.

Mập béo và đẹp đẽ

"tốt tươi và khỏe mạnh". Xem cách đã dịch ở GEN 41:2.

gặm cỏ trong đám sậy

"ăn cỏ dọc bở sông". Xem cách đã dịch cụm từ tương tự ở GEN 41:2.

Genesis 41:19

Kìa, bảy con bò khác

Pha-ra-ôn dùng từ “kìa” để khiến Giô-sép chú ý vào thông tin đáng ngạc nhiên.

xấu xí, gầy guộc

"ốm yếu và gầy guộc". Xem cách đã dịch ở GEN 41:3.

Xấu xí như vậy

Danh từ trừu tượng “xấu xí” có thể dịch thành tính từ. Gợi ý dịch: "những con bò xấu xí” hoặc “những con bò trông tệ hại như vậy”

Những con bò mập béo

"Những con bò tươi tốt." Xem cách đã dịch ở GEN 41:2.

Không thể biết rằng chúng đã ăn những con bò kia

Có thể dịch ở dạng chủ động. Gợi ý dịch: "không ai có thể nói được rằng những con bò gầy guộc đã ăn những con bò mập béo"

Genesis 41:22

Thông Tin Tổng Quát:

Pha-ra-ôn tiếp tục kể cho Giô-sép nghe những giấc mơ của mình.

Ta nhìn thấy trong giấc mơ

Bắt đầu giấc mơ tiếp theo của Pha-ra-ôn sau khi ông tỉnh giấc rồi ngủ trở lại. Gợi ý dịch: "Sau đó ta lại mơ"

Kìa, bảy bông

Pha-ra-ôn dùng từ “kìa” để khiến Giô-sép chú ý vào thông tin ngạc nhiên theo sau.

Bảy bông

Được hiểu là bảy bông lúa. Gợi ý dịch: "bảy bông lúa"

Mọc trên một cọng lúa

"Mọc trên một thân". Thân là bộ phần dày và cao của cây. Xem cách đã dịch cụm từ tương tự ở GEN 41:5.

Kìa, có bảy bông lúa nữa

Pha-ra-ôn dùng từ “kìa” để khiến Giô-sép chú ý vào thông tin đáng ngạc nhiên.

khô héo, lép hạt và cháy xém vì gió đông

Có thể dịch ở dạng chủ động. Gợi ý dịch: "bị khô héo, lép hạt và cháy xém vì gió nóng thổi từ phía đông"

Khô héo

"tàn tạ" hoặc "tàn héo"

Gió đông

Gió từ hướng đông thổi vào từ sa mạc. Sức nóng của gió đông thường gây tàn hại rất lớn cho mùa màng.

Mọc lên

“lớn lên” hoặc “phát triển”

Bảy bông lép

Được hiểu là bông lúa. Xem cách đã dịch ở GEN 41:7. Gợi ý dịch: "Bông lúa lép"

Nuốt

"ăn". Pha-ra-ôn đang mơ thấy bông lúa lép hạt nuốt chửng bông lúa chắc hạt như một người ăn thức ăn. Xem cách đã dịch cụm từ tương tự ở GEN 41:7.

Không ai có thể

"không có một người nào có thể" hoặc "không ai trong số họ có thể"

Genesis 41:25

Những giấc mơ của Pha-ra-ôn giống nhau

Ngụ ý là ý nghĩa của chúng giống nhau. Gợi ý dịch: "Cả hai giấc mơ có cùng ý nghĩa"

Đức Chúa Trời đã báo cho bệ hạ biết những việc Ngài sẽ làm

Giô-sép nói với Pha-ra-ôn ở ngôi thứ ba. Đây là cách nói thể hiện sự tôn trọng. Có thể dịch ở ngôi thứ hai. Gợi ý dịch: "Đức Chúa Trời đang bày tỏ cho vua điều Ngài sẽ sớm thực hiện"

Bảy bông tốt

Được hiểu là bông lúa. Gợi ý dịch: "bảy bông lúa tốt"

Genesis 41:27

Thông Tin Tổng Quát:

Giô-sép tiếp tục giải nghĩa giấc mơ của Pha-ra-ôn

Những con bò gầy guộc và xấu xí

"Những con bò gầy gò và ốm yếu". Xem cách đã dịch cụm từ tương tự ở GEN 41:3.

Bảy bông lúa lép bị gió đông làm cho cháy xém

Có thể dịch ở dạng chủ động. Gợi ý dịch: "bảy bông lúa lép cháy xém vì gió nóng từ phía đông"

Đó là điều hạ thần tâu với Pha-ra-ôn … được bày tỏ cho Pha-ra-ôn

Giô-sép nói với Pha-ra-ôn ở ngôi thứ ba. Đây là cách nói thể hiện sự tôn trọng. Có thể dịch ở ngôi thứ hai. Gợi ý dịch: "Những sự việc này sẽ xảy ra như điều tôi tâu với bệ hạ … đã bày tỏ cho bệ hạ, thưa Pha-ra-ôn"

Ngài đã bày tỏ

"Ngài đã tỏ ra"

Kìa

Từ này được dùng để nhấn mạnh điều Giô-sép sẽ nói tiếp theo. Gợi ý dịch: "Hãy chú ý vào điều thần sẽ nói"

Bảy năm dư dật sẽ đến trên khắp xứ Ai Cập

Câu này nói về những năm dư dật như thể thời gian này là vật có thể di chuyển được và đi đến một địa điểm nào đó. Gợi ý dịch: "sẽ có bảy năm dư dật thức ăn trên khắp xứ Ai Cập"

Genesis 41:30

Thông Tin Tổng Quát:

Giô-sép tiếp tục giải nghĩa giấc mơ của Pha-ra-ôn.

Bảy năm đói kém sẽ đến sau đó

Câu này nói về bảy năm đói kém như thể chúng là vật có thể di chuyển và đi đến một địa điểm nào đó. Gợi ý dịch: "Sau đó sẽ có bảy năm khan hiếm thức ăn"

Tất cả những sự dư dật sẽ bị quên lãng ... và nạn đói sẽ tàn phá cả xứ. Người ta sẽ chẳng nhớ đến sự dư dật từng có... vì nạn đói sẽ theo sau đó

Giô-sép diễn đạt một ý theo hai cách nói khác nhau để nhấn mạnh tầm quan trọng của nó.

Tất cả những sự dư dật sẽ bị quên lãng trên đất Ai Cập

Từ “đất” ở đây chỉ về những người dân. Có thể dịch ở dạng chủ động. Gợi ý dịch: "Dân Ai Cập sẽ quên lãng những năm dư dật thức ăn"

Sẽ tàn hại xứ

Từ “xứ” ở đây chỉ về đất đai, con người và toàn bộ đất nước.

Vì nạn đói sẽ theo sau đó

Câu này nói về nạn đói như thể nó là vật có thể di chuyển được và đi theo sau một điều khác. Gợi ý dịch: "vì thời kỳ đói kém sẽ diễn ra sau đó"

Giấc mơ đó được lặp lại cho Pha-ra-ôn là vì điều đó đã được Đức Chúa Trời quyết định rồi

Có thể dịch ở dạng chủ động. Gợi ý dịch: "Đức Chúa Trời ban cho bệ hạ hai giấc mơ để bày tỏ rằng Ngài chắc chắn sẽ khiến những việc này xảy ra"

Genesis 41:33

Thông Tin Tổng Quát:

Giô-sép tiếp tục thưa cùng Pha-ra-ôn

Bấy giờ

Từ này không có nghĩa là “ngay thời điểm này”, nhưng được dùng để hướng sự chú ý đến điều quan trọng theo sau.

Pha-ra-ôn hãy tìm

Giô-sép nói với Pha-ra-ôn ở ngôi thứ ba. Đây là cách nói thể hiện sự tôn trọng. Có thể dịch ở ngôi thứ hai. Gợi ý dịch: "Pha-ra-ôn, người nên tìm"

Đặt người cai quản đất Ai-cập

Cụm từ “đặt người cai quản” có nghĩa là ban quyền lực cho ai đó. Gợi ý dịch: "Ban cho người quyền lực trên đất nước Ai Cập" hoặc "đặt người quản trị đất nước Ai Cập"

Đất Ai Cập

Từ “đất” ở đây chỉ về hết thảy cư dân cùng mọi thứ trong Ai Cập.

Cho họ thu một phần năm hoa lợi mùa màng của Ai Cập

Cụm từ “một phần năm” ở đây là phân số. Gợi ý dịch: "Để họ chia hoa lợi của Ai Cập thành năm phần bằng nhau và thu lấy một phần".

Trong bảy năm được mùa dư dật

"trong suốt bảy năm dư dật thức ăn"

Genesis 41:35

Thông Tin Tổng Quát:

Giô-sép tiếp tục cố vấn cho Pha-ra-ôn

Hãy để họ thu gom

"Cho phép những người đốc công thu gom"

những năm được mùa sắp đến

Câu này nói về năm như thể chúng là vật có thể di chuyển được và đi đến một nơi nào đó. Gợi ý dịch: "trong suốt những năm được mùa sắp sửa diễn ra"

Thâu trữ lúa mì dưới thẩm quyền của Pha-ra-ôn

Cụm từ “dưới thẩm quyền của Pha-ra-ôn” có nghĩa là Pha-ra-ôn ban quyền cho họ. Gợi ý dịch: "lấy thẩm quyền của Pha-ra-ôn để thâu trữ lúa mì"

Họ phải canh giữ chúng

Thâu trữ lúa mì cho thời kỳ khan hiếm thức ăn. Gợi ý dịch: "Những người đốc công phải cắt cử quân lính ở tại đó để canh gác lúa mì"

Số lương thực này sẽ là nguồn dự trữ cho xứ

Từ “xứ” chỉ về người dân. Gợi ý dịch: "Số lương thực này sẽ dành cho người dân"

Bằng cách này xứ sẽ không bị tiêu diệt vì nạn đói

Từ “xứ” ở đây chỉ về con người. Có thể dịch ở dạng chủ động. Gợi ý dịch: "Bằng cách này người dân sẽ không chết đói trong thời gian đói kém".

Genesis 41:37

Lời khuyên này đẹp lòng Pha-ra-ôn và các triều thần

Từ “lòng” ở đây chỉ về suy nghĩ hoặc quan điểm của một người. Gợi ý dịch: "Pha-ra-ôn và các triều thần của người cho đây là một kết hoạch hay".

các triều thần

Tức là các quan lại của Pha-ra-ôn.

một người như người nầy

"một người như Giô-sép miêu tả"

Trong người có Thần của Đức Chúa Trời

"trong người có Thần của Đức Chúa Trời ngự"

Genesis 41:39

chẳng còn ai khôn ngoan sáng suốt

"không còn ai khác có năng lực trong việc đưa ra quyết định như vậy". Xem cách đã dịch từ “khôn ngoan sáng suốt” ở GEN 41:33.

Ngươi sẽ cai trị nhà của ta

Từ “nhà” ở đây chỉ về hoàng cung của Pha-ra-ôn và những người ở trong đó. Cụm từ “sẽ cai trị” có nghĩa là Giô-sép được giao quyền lực. Gợi ý dịch: "Ngươi sẽ cai quản hết thảy những người trong hoàng cung của ta"

Toàn dân ta sẽ vâng theo lời ngươi

Từ “lời” ở đây chỉ về mệnh lệnh hoặc điều được nói ra. Có thể dịch ở dạng chủ động. Gợi ý dịch: "ngươi sẽ cai quản dân ta và họ sẽ làm theo điều ngươi truyền khiến"

Chỉ ở ngai vua

Từ “ngai” ở đây chỉ về sự cai trị làm vua của Pha-ra-ôn. Gợi ý dịch: "Chỉ trong vai trò làm vua"

Nầy, ta đã đặt ngươi

Từ “nầy” thêm phần nhấn mạnh cho điều Pha-ra-ôn nói sau đó. Gợi ý dịch: "Kìa, ta đã đặt ngươi"

Ta đã đặt ngươi cai quản cả xứ Ai Cập

Cụm từ “đặt ngươi cai quản” có nghĩa là ban cho quyền hành. Từ “xứ” ở đây chỉ về người dân.
Gợi ý dịch: "Ta đặt ngươi cai quản hết thảy người dân ở Ai Cập"

Genesis 41:42

Pha-ra-ôn cởi chiếc nhẫn, có ấn vua … vòng vàng vào cổ

Những hành động này tượng trưng cho việc Pha-ra-ôn cho Giô-sép có quyền được làm mọi việc theo kế hoạch của ông.

Nhẫn có ấn vua

Nhẫn có khắc dấu ấn của Pha-ra-ôn. Nó cho phép Giô-sép có quyền và số tiền của cần thiết để thực hiện kế hoạch của ông.

Y phục bằng vải gai mịn

"Vải gai" là một loại vải chắc, mịn được làm từ cây lanh có hoa màu xanh.

Vua cho người đi xe ngựa thứ nhì của vua

Hành động này tỏ rõ cho người dân biết rằng Giô-sép là người đứng thứ hai chỉ sau Pha-ra-ôn.

Hãy quỳ xuống

“Hãy cúi xuống và tôn trọng Giô-sép”. Quỳ và cúi xuống là biểu hiện bảy tỏ sự vinh danh và tôn trọng.

Pha-ra-ôn đặt người cai trị cả xứ

Cụm từ “đặt người cai trị” có nghĩa là giao cho thẩm quyền. Từ “xứ” ở đây chỉ về dân chúng. Xem cách đã dịch cụm từ tương tự ở GEN 41:41. Gợi ý dịch: "Ta đặt ngươi cai trị hết thảy dân chúng ở Ai Cập."

Genesis 41:44

Ta là Pha-ra-ôn, nếu chẳng có ngươi

Pha-ra-ôn đang nhấn mạnh thẩm quyền của mình. Gợi ý dịch: "Ta, Pha-ra-ôn, truyền lệnh rằng nếu không có người"

Không có ngươi thì không người nào được nhấc tay hoặc chân lên trong cả xứ Ai Cập

Từ “tay” và “chân” chỉ về những hoạt động của một người. Gợi ý dịch: "sẽ không có người nào ở Ai Cập làm bất kì điều gì nếu không có sự cho phép của ngươi" hoặc "mọi người ở Ai Cập phải xin phép ngươi trước khi làm bất kì việc gì"

Không người nào

Từ “người” chỉ chung về bất kì người nào, dù là nam hay nữ.

Xa-phơ-nát Pha-nê-ách

Người dịch có thể thêm vào ghi chú: Tên Xa-phơ-nát Pha-nê-ách có nghĩa là “người giải thích các điều huyền bí”.

Vua gả Ách-nát con gái của Phô-ti-phê-ra, thầy tế lễ thành Ôn cho ông làm vợ

Tại Ai-cập, các thầy tế lễ là những người có vị thế cao nhất và có nhiều đặc quyền nhất. Cuộc hôn nhân này bày tỏ địa vị được tôn trọng và được đặc ân của Giô-sép.

Gả Ách-nát...cho ông

“Ách-nát’ là tên của người nữ mà Pha-ra-ôn đã gả cho Giô-sép làm vợ.

Con gái của Phô-ti-phê-ra

“Phô-ti-phê-ra” là cha của Ách-nát.

Thầy tế lễ của thành Ôn

Ôn là một thành phố, còn được gọi là Heliopolis, có nghĩa là ‘Thành phố của Mặt trời’ và là trung tâm thờ phượng thần mặt trời, là thần Ra.

Giô-sép đi khắp xứ Ai Cập

Giô-sép tuần hành khắp xứ để giám sát việc chuẩn bị cho thời kỳ hạn hán sắp tới.

Genesis 41:46

ba mươi tuổi

"30 tuổi"

khi ông ra mắt Pha-ra-ôn

Từ “ra mắt” ở đây chỉ về việc Giô-sép bắt đầu phục vụ cho Pha-ra-ôn. Gợi ý dịch: "khi ông bắt đầu phục vụ cho Pha-ra-ôn"

đi tuần khắp xứ Ai Cập

Giô-sép đang đi thanh tra trong xứ để chuẩn bị thực hiện kế hoạch của mình.

Trong bảy năm được mùa

"Trong suốt bảy năm tươi tốt"

đất sanh sản dư dật

"đất sinh ra mùa màng bội thu"

Genesis 41:48

Ông thu gom … Ông cho

Ở đây từ “ông” có ý nói về các đầy tớ của Giô-sép. Gợi ý dịch: "Giô-sép ra lệnh cho các đầy tớ thu gom ... Họ cho"

Giô-sép thu góp lúa mì nhiều như cát biển

Câu này so sánh lúa mì với cát biển để nhấn mạnh số lượng của chúng rất nhiều. Gợi ý dịch: "Lượng lúa mì Giô-sép thu góp nhiều như cát trên bờ biển"

Giô-sép thu trữ … ông không

Ở đây từ “Giô-sép” và “ông” có ý nói về đầy tớ của Giô-sép. Gợi ý dịch: "Giô-sép cho đầy tớ thu trữ … họ không"

Genesis 41:50

Trước khi những năm đói kém xảy đến

Câu này nói như thể năm là thứ có thể di chuyển được và đi đến một địa điểm nào đó. Gợi ý dịch: "Trước khi bảy năm đói kém bắt đầu"

Ách-nát

"Ách-nát" là tên người nữ mà Pha-ra-ôn đã gã cho Giô-sép làm vợ. Xem cách đã dịch ở [GEN 41:45]

Con gái Phô-ti-phê-ra

"Phô-ti-phê-ra" là cha của Ách-nát. Xem cách đã dịch ở [GEN 41:45]

Thầy tế lễ của thành Ôn

Ôn là một thành phố, còn được gọi là Heliopolis, có nghĩa là ‘Thành phố của Mặt trời’ và là trung tâm thờ phượng thần mặt trời, là thần Ra. Xem cách đã dịch ở [GEN 41:45]

Ma-na-se

Người dịch có thể thêm vào ghi chú “Tên ‘Ma-na-se’ có nghĩa là “làm cho quên”.

nhà cha

Chỉ về cha của Giô-sép là Gia-cốp và gia đình của ông.

Ép-ra-im

Người dịch có thể thêm vào ghi chú “Tên ‘Ép-ra-im’ có nghĩa là ‘kết quả nhiều’ hoặc ‘sinh con’”.

làm cho ta được hưng thịnh

Từ “hưng thịnh” ở đây có nghĩa là thịnh vượng hoặc có con cái.

Trong xứ khốn khổ của ta

Danh từ trừu tượng “khốn khổ” có thể dịch thành “ta chịu khốn khổ”. Gợi ý dịch: "trong xứ mà ta chịu khốn khổ"

Genesis 41:53

Tất cả các xứ

Tất các các nước lân cận ngoài Ai Cập, bao gồm cả xứ Ca-na-an.

nhưng trong toàn cõi Ai Cập thì có lương thực

Ngụ ý rằng tại đó có lương thực vì Giô-sép truyền lệnh cho dân chúng tích trữ lương thực trong bảy năm được mùa.

Genesis 41:55

Khi cả xứ Ai Cập bị đói

Từ “xứ” ở đây chỉ về người dân. Gợi ý dịch: "Khi toàn bộ dân Ai Cập bị đói"

Nạn đói lan rộng khắp mặt đất

Từ “mặt” ở đây chỉ về bề mặt của đất. Gợi ý dịch: "Nạn đói lan rộng khắp xứ"

Giô-sép mở tất cả các kho và bán cho dân Ai Cập

Ở đây từ “Giô-sép” có ý chỉ về các đầy tớ của Giô-sép. Gợi ý dịch: "Giô-sép cho các đầy tớ của mình mở tất cả các kho và bán lúa cho dân Ai Cập"

Khắp đất đều đi đến Ai Cập

Từ “đất” ở đây chỉ về dân cư ở tất cả các vùng. Gợi ý dịch: "Người từ dân khắp các vùng lân cận đi đên Ai Cập"

Trên khắp đất

"Khắp cả đất". Dường như tất cả những đối tác thương mại và các nước khác nhau thuộc tuyến đường thương mại của Ai Cập bị ảnh hưởng do hạn hán đều đến Ai Cập mua lúa.


Chapter 42

1 Gia-cốp nghe biết bên Ai Cập có thóc lúa. Ông nói với các con trai mình: “Sao các con lại nhìn nhau như vậy?” 2 Ông tiếp: “Này, cha có nghe ở Ai Cập có bán lúa. Các con hãy xuống đó mua đi để chúng ta sống mà khỏi phải chết chứ.” 3 Vậy là mười người anh Giô-sép xuống Ai Cập mua lúa. 4 Nhưng Bên-gia-min, em trai Giô-sép, thì Gia-cốp không sai đi cùng các anh, vì ông bảo: “Nhỡ nó gặp họa không chừng.” 5 Các con trai Y-sơ-ra-ên đến mua lúa cùng với những người khác, vì xứ Ca-na-an gặp nạn đói. 6 Lúc ấy, Giô-sép nắm toàn quyền tại Ai Cập. Ông là người bán lương thực cho dân chúng trong xứ. Các anh Giô-sép đến và sấp mặt xuống đất trước ông. 7 Giô-sép thấy các anh và nhận ra họ, nhưng ông làm như không biết và nói với họ cách xẳng xớm. Ông hỏi họ: “Các người từ đâu đến?” Họ đáp: “Từ xứ Ca-na-an, đến để mua lương thực.” 8 Giô-sép nhận ra họ, nhưng họ không nhận ra ông. 9 Giô-sép nhớ lại các giấc mơ mà ông đã thấy về họ. Ông bảo họ: “Các người là kẻ dọ thám. Các người đến để dòm ngó các chỗ yếu trong xứ.” 10 Họ đáp lại ông: “Không đâu, thưa chúa. Các tôi tớ chúa đây đến để mua lương thực. 11 Tất cả chúng tôi là con cùng một cha. Chúng tôi đều là dân lương thiện. Các tôi tớ chúa chẳng phải kẻ dọ thám đâu.” 12 Ông đáp: “Không đúng. Các người đã đến để dọ thám các nơi không được phòng thủ của xứ này.” 13 Họ đáp: “Các tôi tớ của chúa đây có mười hai anh em, con của cùng một cha trong xứ Ca-na-an. Chú út hiện vẫn ở nhà với cha chúng tôi, một chú em khác thì không còn nữa.” 14 Giô-sép nói với họ: “Đúng như ta đã nói; các người là quân dọ thám. 15 Ta sẽ dùng điều này để thử các người. Ta chỉ mạng Pha-ra-ôn thề rằng các người sẽ không được phép ra khỏi chốn này trừ khi chú em út của các người xuống đây. 16 Hãy sai một người trong bọn về đem chú em kia xuống. Các người sẽ bị ràng buộc để ta kiểm tra lời các người, xem các người có nói thật không; nếu chẳng thật thì, ta chỉ mạng Pha-ra-ôn, hẳn các người là kẻ dọ thám.” 17 Rồi ông bắt giam tất cả trong ba ngày. 18 Vào ngày thứ ba, Giô-sép nói với họ: “Hãy làm thế này để được sống, vì ta kính sợ Đức Chúa Trời. 19 Nếu các người là kẻ lương thiện. thì hãy để một người nào đó chịu giam lại ở đây, còn những người khác sẽ mang lúa về cứu đói cho gia đình. 20 Hãy đem em út các người xuống gặp ta, để ta kiểm chứng lời các người và các người khỏi chết.” Vậy là họ làm theo. 21 Họ nói với nhau: “Chúng ta thực sự mắc tội về em của mình vì chúng ta thấy nỗi thống khổ của linh hồn nó khi nó van nài chúng ta mà chúng ta không nghe. Vậy nên tai họa này mới xảy đến cho chúng ta.” 22 Ru-bên đáp lại họ: “Bộ tôi chẳng nói với các chú: ‘Đừng có phạm tội với thằng bé’ đó sao? Vậy mà các chú có nghe đâu. Bây giờ thì máu nó bị đòi lại nơi chúng ta.” 23 Họ không biết rằng Giô-sép hiểu lời họ nói, vì có một người phiên dịch giữa họ. 24 Ông quay sang chỗ khác mà khóc. Rồi ông quay lại nói tiếp với họ. Ông bắt Si-mê-ôn từ giữa họ và trói người này lại trước mặt họ. 25 Rồi Giô-sép bảo đầy tớ đổ đầy thóc vào bao của các anh, và bỏ tiền mỗi người vào lại bao của họ, cũng như cấp lương thực cho họ dùng khi đi đường. Việc được thực hiện đúng như vậy. 26 Các anh chất lúa lên lưng lừa rồi lên đường. 27 Đến quán trọ, khi một người giữa vòng họ mở bao ra cho lừa ăn lúa, thì thấy số tiền mình đã trả. Kìa, nó nằm trong miệng bao. 28 Ông nói với các anh em mình: “Họ trả tiền tôi lại. Xem này, nó ở ngay trong bao của tôi.” Lòng họ bối rối; họ kinh hoảng nói với nhau: “Việc Đức Chúa Trời làm cho chúng ta đây là thế nào vậy?” 29 Họ về gặp Gia-cốp, cha mình, trong xứ Ca-na-an và thuật lại cho ông mọi việc đã xảy ra với mình. Họ nói: 30 “Người làm chúa trong xứ ăn nói với chúng con cách xẳng xớm và cho rằng chúng con đi dọ thám xứ ấy. 31 Chúng con nói với ông ta: ‘Chúng tôi là dân lương thiện. Chúng tôi không phải kẻ dọ thám. 32 Chúng tôi có mười hai anh em, là con cùng một cha. Một chú không còn nữa, còn chú út hiện đang ở với cha trong xứ Ca-na-an.’ 33 Người đó, tức ông chúa xứ ấy, đáp lại chúng con: ‘Bằng cách này ta sẽ biết các người có lương thiện hay không. Hãy để lại đây với ta một người, lấy lúa về cứu đói cho gia đình và đi đi. 34 Hãy đem em út các người đến cho ta. Khi đó, ta sẽ biết rằng các người không phải là kẻ dọ thám, mà là dân lương thiện. Rồi ta sẽ phóng thích người anh em này và các người sẽ được mua bán trong xứ.’” 35 Khi họ trút bao mình ra thì, kia, cọc tiền của mỗi người vẫn còn trong bao. Khi họ và người cha thấy tiền đó, tất cả đều phát sợ. 36 Gia-cốp, người cha, nói với họ: “Chúng bây đã cướp mất các con của cha. Giô-sép không còn, Si-mê-ôn cũng mất, rồi giờ chúng bây lại muốn lấy đi thêm Bên-gia-min. Mọi điều này cha phải chịu hết.” 37 Ru-bên thưa với cha, rằng: “Cha có thể giết chết hai con trai con nếu con không đem Bên-gia-min về lại cho cha. Cha hãy giao em cho con, rồi con sẽ đem em về lại cho cha.” 38 Gia-cốp đáp: “Con trai cha sẽ không xuống đó với chúng bây. Vì anh nó đã chết, cha chỉ còn mỗi một mình nó. Nếu chuyện không hay xảy ra cho nó trên đường đi thì chúng bay sẽ khiến cho cái đầu bạc của cha phải đau buồn mà xuống âm phủ.”



Genesis 42:1

Bấy giờ Gia-cốp trở nên

Từ “bấy giờ” đánh dấu một phần mới của câu chuyện.

Sao các con cứ ngồi nhìn nhau vậy?

Gia-côp dùng một câu hỏi để quở trách các con trai của ông vì không làm gì để lo chuyện lương thực cả. Gợi ý dịch: "Đừng chỉ ngồi không đó!"

Hãy xuống đó … đi xuống

Thông thường đi từ Ca-na-an đến Ai Cập được gọi là đi “xuống”

Từ Ai Cập

Ở đây từ “Ai Cập” có ý chỉ về những người bán lúa. Gợi ý dịch: "từ chỗ những người bán lúa ở Ai Cập"

Gia-cốp không cho Bên-gia-min, em Giô-sép

Bên-gia-min và Giô-sép là anh em cùng cha, cùng mẹ. Gia-cốp không muốn mạo hiểm cho đứa con cuối cùng của Ra-chên đi.

Genesis 42:5

Trong số những người đến đây … có các con trai của Y-sơ-ra-ên

Có thể dịch từ “đến” là “đi đến”. Câu này cũng được hiểu là đi đến “Ai Cập” mua “lúa”. Gợi ý dịch: "Các con trai của Y-sơ-ra-ên đi mua lúa cùng với những người khác đi đến Ai Cập"

Bấy giờ Giô-sép

Từ "bấy giờ" đánh dấu câu chuyện chuyển sang thông tin về Giô-sép.

Khắp xứ

Từ “xứ” ở đây chỉ về Ai Cập. Gợi ý dịch: "khắp Ai Cập"

toàn dân của xứ

Từ “xứ” ở đây bao gồm Ai Cập và các nước lân cận khác. Gợi ý dịch: "hết thảy dân chúng của tất cả các nước đến mua lúa"

Các anh Giô-sép đến

Có thể dịch từ “đến” thành “đi đến”.

sấp mình xuống đất trước mặt ông

Đây là cách thể hiện sự tôn trọng.

Genesis 42:7

Giô-sép thấy các anh thì nhận ra họ

"Khi Giô-sép thấy các anh mình thì ông nhận ra họ"

Ông che giấu thân phận trước họ

“ông làm như mình không phải là em của họ” hoặc “ông không để họ biết ông là em của họ”

Các ngươi từ đâu đến?

Đây không phải là câu hỏi tu từ mặc dầu ông đã biết câu trả lời. Đây là một phần trong chọn lựa của ông để giữ cho các anh không nhận biết mình.

Genesis 42:9

Các ngươi là gián điệp

Gián điệp là những người bí mật lấy thông tin của quốc gia này để giúp cho một quốc gia khác.

Các ngươi đến để xem những chỗ sơ hở của xứ này

Có thể dịch rõ nghĩa của cả câu. Gợi ý dịch: “Các ngươi đến để tìm xem nơi nào trong đất chúng ta không có canh phòng để các ngươi tấn công chúng ta”

Thưa chúa tôi

Đây là cách gọi thể hiện sự tôn trọng đối với ai đó.

Các đầy tớ ngài

Các anh gọi mình là “các đầy tớ ngài”. Đây là cách nói trang trọng đối với người có thẩm quyền hơn. Gợi ý dịch: "Chúng tôi, đầy tớ của ngài" hoặc "Chúng tôi"

Genesis 42:12

Ông nói với họ

"Giô-sép nói với các anh của mình"

Không, các ngươi đến để xem những chỗ sơ hở của xứ này

Có thể nói rõ nghĩa của cả câu. Gợi ý dịch: "Không, các ngươi đến để tìm xem những nơi nào chúng ta không canh gác để tấn công chúng ta"

Mười hai anh em

"12 anh em"

Kìa, đứa em út

"Xin hãy nghe chúng tôi, đứa em út". Từ “kìa” được dùng để nhấn mạnh điều họ nói sau đó.

Đứa em út hiện ở nhà với cha chúng tôi

"hiện tại đứa em út đang ở với cha chúng tôi"

Genesis 42:14

Thật đúng như ta đã nói, các ngươi là gián điệp

"như ta đã nói, các ngươi là gián điệp". Xem cách đã dịch từ “gián điệp” ở GEN 42:9.

Đây là cách các ngươi bị thử thách

Có thể dịch ở dạng chủ động. Gợi ý dịch: "Đây là cách ta thử các ngươi"

Bởi mạng sống của Pha-ra-ôn

Cụm từ này thể hiện một lời thề. Gợi ý dịch: "Ta lấy mạng sống của Pha-ra-ôn mà thề" (Xem: [[rc://vi/obe/other/oath]])

Hãy cử một người trong các ngươi về đưa cậu em út đến

"Chọn ra một người trong số các người đưa em các ngươi đến"

Các ngươi sẽ bị giam lại

"Số còn lại trong các ngươi phải bị giam lại"

Lời các ngươi phải được thử nghiệm để xem có sự chân thật trong các ngươi không

Từ “lời” ở đây chỉ về những điều đã nói. Có thể dịch ở dạng chủ động. Gợi ý dịch: "để ta có thể biết được các ngươi có nói thật hay không".

Bị giam

"Bị bỏ tù" (UDB)

Genesis 42:18

Đến ngày thứ ba

Từ “thứ ba” là số thứ tự. Gợi ý dịch: "sau ngày thứ hai"

hãy làm như điều nầy, thì được sống

Có thể nói rõ ý của câu này. Gợi ý dịch: "Nếu các ngươi có thể làm theo điều ta nói thì ta sẽ tha cho các ngươi sống"

kính sợ Đức Chúa Trời

Chỉ về sự tôn kính sâu sắc đối với Đức Chúa Trời, được thể hiện qua việc vâng lời Ngài.

Hãy để một trong số anh em các ngươi bị giam trong ngục này

Có thể dịch ở dạng chủ động. Gợi ý dịch: "hãy để một trong số các anh em của các ngươi ở lại trong ngục này"

Còn các ngươi phải đi

Từ “các ngươi” ở đây ở dạng số nhiều và chỉ về tất cả những anh em còn lại không bị ở tù. Gợi ý dịch: "nhưng số còn lại trong các người hãy đi"

đem lúa mì về cứu đói cho nhà mình

Từ “nhà” ở đây chỉ về gia đình. Gợi ý dịch: "đem lúa mì về nhà để giúp đỡ cho gia đình các ngươi trong nạn đói này"

Để lời các ngươi được xác minh

Từ “lời” chỉ về những điều đã nói. Có thể dịch câu này ở dạng chủ động. Gợi ý dịch: "để ta biết được điều các ngươi nói là đúng"

các ngươi sẽ không phải chết

Ngụ ý rằng Giô-sép sẽ cho quân lính xử tử các anh nếu ông phát hiện họ là giáng điệp.

Genesis 42:21

Lúc đó, chúng ta đã thấy nỗi khổ đau trong tâm hồn nó

Từ “tâm hồn” chỉ về chính Giô-sép. Gợi ý dịch: “bởi vì chúng ta đã thấy Giô-sép buồn rầu thể nào” hoặc “vì chúng ta đã thấy Giô-sép khổ sở”.

Vì vậy mà nỗi đau khổ này xảy đến cho chúng ta

Danh từ trừu tượng “nỗi đau khổ” có thể dịch thành động từ “chịu đau khổ”. Gợi ý dịch: "Đó là lí do vì sao bây giờ chúng ta phải chịu đau khổ thế này"

Anh đã chẳng bảo các em: “Đừng phạm tội cùng thằng bé” mà các em chẳng chịu nghe sao?

Ru-bên dùng một câu hỏi để quở trách các em mình. Gợi ý dịch: "Anh đã bảo các em đừng làm hại thằng bé vậy mà các em chẳng chịu nghe!"

Anh đã chẳng bảo các em: “Đừng phạm tội nghịch cùng thằng bé”

Đây là lời trích dẫn nằm trong một câu trích dẫn khác. Có thể dịch thành câu tường thuật gián tiếp. Gợi ý dịch: "Anh đã chẳng bảo các em đừng phạm tội cùng thằng bé" hoặc "Anh đã bảo các em đừng làm hại thằng bé"

Bây giờ, hãy xem

Ở đây, từ “bây giờ” không có nghĩa là “ngay thời điểm này”, nhưng cả hai từ “bây giờ” và “hãy xem” đều được dùng để hướng sự chú ý đến điều quan trọng theo sau.

huyết nó đòi chúng ta thường lại

Ở đây từ “huyết” chỉ về cái chết của Giô-sép. Các anh nghĩ Giô-sép đã chết. Cụm từ “đòi chúng ta thường lại” có nghĩa là họ phải bị trừng phạt vì điều họ đã làm. Gợi ý dịch: "chúng ta phải gặt lấy những gì đáng phải nhận vì cái chết của nó" hoặc "chúng ta đang chịu khốn khổ vì đã giết nó"

Genesis 42:23

Họ không biết rằng … một người thông dịch giữa họ

Câu này chuyển từ mạch truyện chính sang thông tin bối cảnh giải thích vì sao các anh nghĩ Giô-sép không thể hiểu được họ.

một người thông dịch

“Người thông dịch” là người dịch điều một người nói sang một thứ tiếng khác. Giô-sép dùng một người phiên dịch giữa mình và các anh để tỏ vẻ như ông không biết tiếng của họ.

Ông quay đi chỗ khác mà khóc

Ngụ ý rằng Giô-sép khóc vì ông xúc động sau khi nghe các anh nói.

Nói chuyện với họ

Giô-sép vẫn nói ngôn ngữ khác và dùng người phiên dịch để nói chuyện với các anh.

Trói người trước mặt họ

Từ “mặt” ở đây chỉ về sự chứng kiến của họ. Gợi ý dịch: "trói người trước sự chứng kiến của họ" hoặc "trói người trong khi họ đang nhìn"

Để cung cấp lương thực cho họ

"để cho họ những điều họ cần"

Những việc đó đã được làm cho họ

Có thể dịch ở dạng chủ động. Gợi ý dịch: "các đầy tớ đã làm cho họ mọi điều Giô-sép truyền"

Genesis 42:26

Khi đến quán trọ, một người trong số họ mở bao lúa mình để cho lừa ăn thì nhìn thấy số tiền của mình. Kìa, nó nằm ở miệng bao

"Khi họ ngừng lại một chỗ để qua đêm, có một người trong số các anh em mở bao lúa mình lấy thức ăn cho lừa. Người ấy thấy tiền của mình nằm ở trong bao!”

Kìa

Từ “kìa” ở đây hướng sự chú ý đến thông tin ngạc nhiên theo sau.

Tiền của tôi được trả lại

Có thể dịch ở dạng chủ động. Gợi ý dịch: "Có người đã để tiền của tôi lại"

Xem này

"Xem bao của tôi này!"

Và lòng họ kinh hãi

Việc trở nên sợ hãi được nói như thể lòng họ đang chùn xuống. Từ “lòng” ở đây chỉ về sự can đảm. Gợi ý dịch: "Và họ trở nên rất sợ hãi" (Xem: and

Genesis 42:29

Chúa của xứ đó

"chúa của xứ Ai Cập"

Nói cách xẳng xớm

"nói cách gay gắt"

chúng con là gián điệp

Gián điệp là người bí mật cố gắng moi thông tin của một nước để giúp đỡ cho nước khác. Xem cách đã dịch từ “gián điệp” ở GEN 42:9.

Chúng con đã thưa với ông ta: ‘Chúng tôi vốn là người lương thiện chứ không phải là gián điệp. Chúng tôi có mười hai anh em, con một cha. Một người không còn nữa … xứ Ca-na-an’.

Đây là lời trích dẫn nằm trong một câu trích dẫn khác. Có thể dịch thành câu tường thuật gián tiếp. Gợi ý dịch: "Chúng con đã thưa với người rằng chúng con vốn là người lương thiện chứ không phải là gián điệp. Chúng con thưa rằng chúng con có mười hai anh em, con một cha, và rằng một anh em không còn nữa … xứ Ca-na-an"

Một người không còn nữa

Được hiểu là một người “anh em”. Gợi ý dịch: "Một người anh em không còn nữa"

Và đứa út hiện đang ở với cha

Ngầm hiểu là “người em” út. Gợi ý dịch: "Người em út hiện đang ở với cha"

Genesis 42:33

Chúa của xứ đó

"Chúa của xứ Ai Cập"

đem lương thực về cứu đói cho nhà mình

Từ “nhà” ở đây chỉ về “gia đình”. Gợi ý dịch: "đem lương thực về giúp đỡ gia đình trong nạn đói"

Hãy đi

"hãy đi về" hoặc "hãy rời khỏi đây"

và các ngươi sẽ được buôn bán trong xứ nầy

"và ta sẽ cho phép các ngươi buôn bán trong xứ nầy"

Genesis 42:35

Xảy khi

Cụm tự này được dùng ở đây để đánh dấu một sự kiện quan trọng trong câu chuyện. Nếu ngôn ngữ của bạn có cách biểu đạt điều này thì có thể xem xét sử dụng ở đây.

Kìa

"Trước sự ngạc nhiên của họ". Từ “kìa” ở đây cho thấy các anh ngạc nhiên trước điều họ nhìn thấy.

Các con đã cướp mất con ta

“Các con đã cướp đi các con ta” hoặc “Các con đã khiến ta mất đi hai đứa con”

Mọi chuyện này đều nghịch cùng ta

"Mọi chuyện này đều gậy hại cho cha"

Genesis 42:37

Xin giao em cho con

Đây là lời đề nghị cho Ru-bên đem Bên-gia-min đi với mình và chăm sóc cho cậu trong chuyến đi. Gợi ý dịch: "Để con lo cho em" hoặc "Để con chăm sóc cho em"

Con trai ta sẽ chẳng đi xuống đó với các con

Đi từ Ca-na-an đến Ai Cập thường được gọi là “đi xuống”. Gợi ý dịch: "Con trai ta, Bên-gia-min, sẽ chẳng đi đến Ai Cập với các con"

Với các con

Từ “các con” ở đây ở dạng số nhiều, chỉ về các con trai lớn của Gia-cốp.

Vì anh nó đã chết rồi, chỉ còn lại mình nó

Có thể nói rõ nghĩa của cả câu. Gợi ý dịch: “Vì Ra-chên, vợ ta, chỉ có hai đứa con. Giô-sép thì đã chết và Bên-gia-min là đứa duy nhất còn lại”.

Trên đường các con đi

"khi các con đi đến Ai Cập rồi trở về" hoặc "khi các con đi đường." Từ “đường” ở đây chỉ về chuyến đi.

thì các con sẽ làm cho kẻ đầu bạc này đau lòng mà xuống âm phủ

“Làm cho … xuống âm phủ” là cách nói rằng họ sẽ khiến ông chết và xuống âm phủ. Ông dùng từ “xuống” vì người ta cho rằng âm phủ là một nơi ở dưới lòng đất. Gợi ý dịch: "thì các con sẽ khiên ta, kẻ già cả này, đau buồn mà chết"

kẻ đầu bạc này

Từ này chỉ về Gia-cốp và nhấn mạnh đến tuổi già của ông. Gợi ý dịch: "ta, kẻ già cả này"


Chapter 43

1 Tình trạng đói kém trong xứ vẫn trầm trọng. 2 Khi họ đã ăn hết số lúa mua ở Ai Cập, cha họ bảo: “Hãy trở xuống mua thêm một ít lương thực cho chúng ta.” 3 Giu-đa đáp lại ông: “Người đó đã nghiêm nghị bảo chúng con: ‘Các người đừng mong thấy được mặt ta nếu không có em các người đi cùng.’ 4 Nếu cha để em đi cùng chúng con thì chúng con mới xuống đó mua lương thực được. 5 Còn nếu cha không để em đi thì chúng con sẽ không xuống đâu. Vì người đó đã nói với chúng con: ‘Các người đừng hòng thấy mặt ta trừ khi có em các người đi cùng.’” 6 Y-sơ-ra-ên nói: “Sao chúng bây lại xử tệ với cha như vậy mà nói cho người đó biết mình còn em?” 7 Họ đáp: “Người đó hỏi kỹ càng về chúng con và gia đình. Ông ta hỏi: ‘Cha các người còn sống chăng? Các người có anh em nào khác không?’ Và chúng con cứ theo mấy câu hỏi đó mà trả lời. Làm sao chúng con biết được ông ta sẽ bảo: ‘Phải đem em các người xuống’?” 8 Giu-đa nói với Y-sơ-ra-ên, cha mình: “Cứ cho em theo con, rồi chúng con sẽ đứng dậy đi ngay, để chúng ta – cả chúng con, cha và con cái chúng con – đều được sống, khỏi phải chết. 9 Con xin bảo lãnh em. Con sẽ chịu trách nhiệm về em trước mặt cha. Nếu con không đem em về cho cha và trình em trước mặt cha, thì con đây sẽ chịu tội mãi mãi. 10 Vì nếu chúng ta không nấn ná thì hẳn chúng con đã đi chuyến thứ hai và quay trở về đây rồi.” 11 Y-sơ-ra-ên, cha họ, bảo họ: “Nếu phải như vậy thì hãy làm thế này. Hãy mang theo trong bao một số sản vật tốt nhất của xứ, đem xuống tặng cho người đó: một ít dầu xoa và mật ong, gia vị và nhựa thơm, phi tử và hạnh nhân. 12 Hãy cầm theo gấp đôi số bạc. Số bạc bị bỏ lại ở miệng bao các con phải cầm theo. Chắc có sự nhầm lẫn nào đó. 13 Cũng hãy dẫn theo em các con. Hãy đứng dậy trở xuống mà gặp người đó. 14 Nguyện Đức Chúa Trời toàn năng thương xót các con trước mặt người đó, để ông ta tha đứa em kia cùng với Bên-gia-min cho các con. Nếu cha mất con thì cha đành chịu vậy.” 15 Những người ấy lấy lễ vật, và đem theo gấp đôi số bạc, cùng với Bên-gia-min. Họ đứng dậy đi xuống Ai Cập và ra mắt Giô-sép. 16 Khi Giô-sép thấy Bên-gia-min đi cùng họ, ông nói với viên quản gia: “Hãy đưa mấy người ấy về nhà, và giết thịt con gì đó làm món ăn, vì trưa nay họ sẽ dùng bữa với tôi.” 17 Viên quản gia làm y như Giô-sép dặn bảo. Ông đưa mấy người đó đến nhà Giô-sép. 18 Những người ấy lo sợ khi họ được đưa đến nhà Giô-sép. Họ bảo: “Chắc vì số bạc đã trả lại trong các bao của chúng ta mà chúng ta bị đưa vào đây, để ông ta tìm dịp làm hại chúng ta. Ông ta có thể giữ chúng ta lại, bắt chúng ta làm nô lệ, rồi lấy hết lừa của chúng ta.” 19 Họ lại gần viên quản gia của Giô-sép và nói với ông này ở chỗ cửa ra vào, 20 rằng: “Thưa chúa tôi, lần đầu chúng tôi xuống đây mua lương thực. 21 Khi đến quán trọ, chúng tôi mở bao ra và, kìa bạc của mỗi người ở ngay trong miệng bao mình, đúng y số bạc chúng tôi trả. Chúng tôi có đem theo đây. 22 Chúng tôi cũng có đem thêm bạc để mua lương thực. Chúng tôi chẳng biết ai đã để số bạc trong bao chúng tôi.” 23 Viên quản gia nói: “Các ông cứ yên lòng, đừng sợ. hẳn là Đức Chúa Trời của các ông và Đức Chúa Trời của cha các ông đã để bạc đó trong bao các ông. Còn tôi đã nhận đủ số bạc của các ông rồi.” Rồi viên quản gia đem Si-mê-ôn ra gặp họ. 24 Viên quản gia đưa mấy người đó vào nhà Giô-sép. Ông mang nước ra cho họ rửa chân. Ông cũng đem thức ăn cho lừa của họ. 25 Họ sửa soạn phẩm vật tặng cho Giô-sép khi ông về vào buổi trưa, vì họ nghe mình sẽ dùng bữa tại đây. 26 Khi Giô-sép về, họ đem các tặng phẩm mà họ mang theo vào trong nhà, và sấp mình xuống trước mặt ông. 27 Ông hỏi thăm sức khỏe của họ, rằng: “Người cha già mà các người nói đó có mạnh giỏi không? Ông cụ vẫn còn sống đấy chứ?” 28 Họ đáp: “Tôi tớ ông là cha chúng tôi vẫn khỏe. Ông cụ vẫn còn sống.” Họ lại sấp mình xuống đất mà lạy. 29 Giô-sép ngước mắt nhìn và thấy Bên-gia-min, em mình, con trai của mẹ mình. Ông hỏi: “Có phải đây là chú em út mà các người đã nói với ta không?” Ông tiếp: “Cầu Đức Chúa Trời làm ơn cho con, con trai.” 30 Rồi Giô-sép vội vã ra khỏi phòng vì ông vô cùng xúc động khi thấy em mình. Ông tìm chỗ để khóc. Ông về phòng riêng và khóc ở đó. 31 Rồi ông rửa mặt và trở ra. Ông cầm lòng, bảo: “Đem thức ăn ra.” 32 Các đầy tớ dọn cho Giô-sép ăn riêng và các anh em ăn riêng. Những người Ai Cập dùng bữa với ông ở đó cũng ngồi riêng, vì người Ai Cập không ăn chung với người Hê-bơ-rơ được, bởi họ xem đó là việc ghê tởm. 33 Các anh em ngồi đối diện với Giô-sép, anh cả ngồi chỗ của anh cả, em út ngồi chỗ của em út. Họ ngẩn ngơ nhìn nhau. 34 Giô-sép sai đem các phần thức ăn trước mặt mình cho họ, nhưng phần Bên-gia-min nhiều gấp năm lần các người khác. Họ ăn, uống và vui vẻ cùng với ông.



Genesis 43:1

Nạn đói trong xứ rất trầm trọng

Được hiểu là xứ “Ca-na-an”. Có thể nói rõ ý này. Gợi ý dịch: "Nạn đói trong xứ Ca-na-an rất trầm trọng"

Xảy khi

Cụm từ này được dùng để đánh dấu bắt đầu một phần mới trong câu chuyện. Nếu ngôn ngữ của bạn có cách biểu đạt điều này thì có thể xem xét sử dụng ở đây.

Khi họ đã ăn

"Khi Gia-cốp và gia đình mình đã ăn"

Họ đã đem về

"các con trai lớn của Gia-cốp đã đem về"

Mua cho chúng ta

Từ “chúng ta” chỉ về Gia-cốp, các con trai và toàn bộ những người còn lại gia đình.

Genesis 43:3

Giu-đa thưa với cha

"Giu-đa thưa với Gia-cốp, cha mình"

Người đó

Chỉ về Giô-sép, nhưng các anh không biết đó là Giô-sép. Họ gọi ông là “người đó” hoặc “chúa của xứ đó” như trong GEN 42:30.

cảnh cáo chúng con ‘Nếu không có người em cùng đi thì các ngươi sẽ không thấy mặt ta’

Đây là lời trích dẫn nằm trong một câu trích dẫn khác. Có thể dịch thành câu tường thuật gián tiếp. Gợi ý dịch: "cảnh báo chúng con rằng nếu không đem người em út đi cùng thì chúng con sẽ không thấy mặt người”

Nghiêm khắc cảnh cáo chúng con

"rất nghiêm nghị khi người cảnh cáo chúng con rằng"

Các ngươi sẽ không thấy mặt ta

Giu-đa dùng câu này hai lần trong 43:3-5 để nhấn mạnh cùng cha mình rằng họ không thể trở lại Ai-cập mà không có Bên-gia-min. Cụm từ “mặt ta’ chỉ về chính người đó, tức là Giô-sép. Gợi ý dịch: “Các ngươi sẽ không gặp được ta”

Em các ngươi đi cùng các ngươi

Giu-đa đang nói đến Bên-gia-min, con trai cuối cùng của Ra-chên trước khi bà qua đời.

chúng con sẽ không xuống đâu

Đi từ Ca-na-an đến Ai Cập thường được gọi là “đi xuống”.

Genesis 43:6

Sao các con xử tệ cùng ta

"Sao các con gây nhiều rắc rối cho ta"

Người ấy hỏi rất kỹ

"Người ấy đặt rất nhiều câu hỏi"

Về chúng con

Từ “chúng con” ở đây không bao hàm người nghe, chỉ về những người anh đi đến Ai Cập và nói chuyện với “người ấy”.

Người hỏi ‘Thân phụ các ngươi còn sống không? Còn người anh em nào nữa không?’

Đây là lời trích dẫn nằm trong một câu trích dẫn khác. Có thể dịch thành câu tường thuật gián tiếp. Gợi ý dịch: "Người ấy hỏi thẳng rằng cha còn sống không và chúng con còn anh em nào nữa không".

Chúng con trả lời người dựa theo những câu hỏi đó

"Chúng con trả lời những câu hỏi mà người ấy đặt ra"

Làm sao chúng con biết ông ấy sẽ bảo rằng … xuống đây?

Những người con dùng một câu hỏi để nhấn mạnh rằng họ không biết người ấy sẽ bảo họ làm gì. Có thể dịch câu hỏi tu từ này thành câu khẳng đinh. Gợi ý dịch: “Chúng con không biết ông ấy sẽ bảo … xuống đây!”

ông ấy sẽ bảo ‘Hãy đem em các ngươi xuống đây’

Đây là lời trích dẫn nằm trong một câu trích dẫn khác. Có thể dịch thành câu tường thuật gián tiếp. Gợi ý dịch: "ông ấy sẽ bảo chúng con đem em chúng con xuống Ai Cập"

hãy đem em các ngươi xuống đây

Đi từ Ca-na-an đến Ai Cập thường được gọi là “đi xuống.

Genesis 43:8

chúng con sẽ đứng dậy đi ngay để chúng ta được sống mà khỏi phải chết, cả chúng con, cha và các con cháu chúng con

Cụm từ “được sống” và “khỏi phải chết” có ý nghĩa như nhau. Giu-đa đang nhấn mạnh rằng họ phải mua thức ăn ở Ai Cập để sống sót. Gợi ý dịch: "Chúng con sẽ đi ngay đến Ai Cập mua lúa để cả gia đình chúng ta sống sót"

Chúng con sẽ đứng dậy

Từ “chúng con” ở đây chỉ về các anh sẽ đi đến Ai Cập.

Chúng ta được sống

Từ “chúng ta” ở đây chỉ về các anh, Y-sơ-ra-ên và cả gia đình.

Cả chúng con

Từ “chúng con” ở đây chỉ về những người anh.

Chúng con, cha

Từ “cha” ở dạng số ít, chỉ về Y-sơ-ra-ên.

và các con cháu chúng con

Từ “chúng con” ở đây chỉ về những người anh. Ở đây nói đến những đứa trẻ nhỏ sắp chết trong nạn đói.

Con sẽ chịu bảo lãnh cho em

Danh từ trừu tượng “bảo lãnh” có thể được dịch thành động từ “hứa”. Gợi ý dịch: "Con hứa sẽ đưa em trở về"

Con sẽ chịu trách nhiệm trước mặt cha

Có thể nói rõ Giu-đa sẽ chịu trách nhiệm trước cha như thế nào. Gợi ý dịch: "Con sẽ phải thưa trình với cha mọi chuyện xảy ra cho Bên-gia-min”.

Con sẽ mang tội

Câu này nói như thể “tội” là một đồ vật mà người ta có thể mang được. Gợi ý dịch: "cha có thể trách tội con"

Vì nếu chúng con không trì hoãn

Giu-đa đang nói đến một việc lẽ ra phải được thực hiện trong quá khứ. Giu-đa đang trách cha mình vì phải đợi quá lâu mới chịu sai các con mình đến Ai-cập mua thêm lương thực.

chúng con đã trở về đây lần thứ hai rồi

"chúng con đã trở về hai chuyến rồi"

Genesis 43:11

Nếu vậy thì bây giờ hãy làm thế này

"Nếu đây là lựa chọn duy nhất của chúng ta, thì hãy làm đi"

Đem xuống

Đi từ Ca-na-an đến Ai Cập thường được gọi là “đi xuống”.

Dầu thơm

Một loại dầu có mùi thơm được dùng để chữa bệnh và bảo vệ da. Gợi ý dịch: "thuốc". Xem cách đã dịch ở GEN 37:25.

Hương liệu

"gia vị". Xem cách đã dịch ở GEN 37:25.

Hạt dẻ

Một loại hạt nhỏ, màu xanh

Hạnh nhân

Một loại hạt có mùi vị dễ chịu

Hãy đem trong tay gấp đôi số tiền

Từ “tay” ở đây chỉ về chính người đó. Gợi ý dịch: "Hãy đem theo mình gấp đôi số tiền"

Số tiền đã được trả lại trong miệng bao các con, hãy đem nó trong tay

Từ “tay” ở đây chỉ về chính người đó. Có thể dịch cụm từ “đã được trả lại” ở dạng chủ động. Gợi ý dịch: "hãy đem trở lại Ai Cập số tiền người ta đã đặt trong bao của các con"

Genesis 43:13

Cũng hãy đem em các con theo

"Cũng hãy đem Bên-gia-min theo"

Lại đi

"trở lại"

Cầu xin Đức Chúa Trời Toàn Năng cho các con được ơn thương xót trước mặt người ấy

Danh từ trừu tượng “ơn thương xót” có thể được dịch thành tính từ “nhân từ”. Gợi ý dịch: "Cầu xin Đức Chúa Trời Toàn Năng khiến người ấy nhân từ cùng các con"

Người anh em kia của các con

"Si-mê-ôn"

Nếu ta mất các con thì ta đành chịu

"Nếu ta mất các con ta thì ta đành chịu". Điều này có nghĩa là Gia-cốp biết rằng ông phải chấp nhận bất kì điều gì xảy ra cho các con mình.

Họ cầm theo trong tay

Từ “tay” ở đây chỉ về toàn bộ con người đó. Gợi ý dịch: "họ cầm theo"

Đi xuống Ai Cập

Đi từ Ca-na-an đến Ai Cập thường được gọi là “đi xuống”.

Genesis 43:16

Bên-gia-min với họ

"Bên-gia-min với những người anh khác của Giô-sép"

Người quản gia của mình

Người ‘quản gia’ chịu trách nhiệm quản lí mọi việc trong nhà Giô-sép.

Ông đưa họ

Có thể dịch từ “đưa” thành từ “dẫn”.

Đến nhà Giô-sép

"vào nhà Giô-sép"

Genesis 43:18

mấy anh em sợ hãi

"các anh em của Giô-sép sợ hãi"

Họ bị dẫn vào nhà Giô-sép

Có thể dịch ở dạng chủ động. Gợi ý dịch: "họ sắp vào nhà Giô-sép" hoặc "người quản gia đưa họ vào nhà Giô-sép"

Chính vì số tiền đã để lại trong bao chúng ta lần trước mà chúng ta bị đưa vào đây

Có thể dịch ở dạng chủ động. Gợi ý dịch: "Người quản gia đưa chúng ta vào nhà này vì số tiền đã để lại trong bao chúng ta"

Để người tìm cơ hội tấn công chúng ta. Người sẽ bắt chúng ta

Có thể dịch thành một câu. Gợi ý dịch: "Ông ấy chờ cơ hội kết tội chúng ta để bắt chúng ta"

Chúng tôi xuống

Đi từ Ca-na-an đến Ai Cập thường được gọi là đi xuống.

Genesis 43:21

Lời dẫn:

Các anh tiếp tục nói chuyện với người quản gia.

Xảy khi

Cụm từ này được dùng để đánh dấu một sự kiện quan trọng trong câu chuyện. Nếu ngôn ngữ của bạn có cách biểu đạt điều này thì có thể xem xét sử dụng ở đây.

Khi chúng tôi về đến quán trọ

"khi chúng tôi đến chỗ định nghỉ qua đêm”

Kìa

Từ ‘kìa” ở đây cho thấy những người anh ngạc nhiên trước những gì họ thấy.

Tiền của người nào nằm trong miệng bao của người ấy, cân nặng đúng y như cũ

"mỗi người đều thấy đủ số tiền của mình trong bao"

Chúng tôi có mang trong tay số tiền ấy trở lại đây

Từ “tay” ở đây chỉ về chính người đó. Gợi ý dịch: "Chúng tôi có đem theo số tiền ấy trở lại đây"

Chúng tôi cũng có đem theo số tiền khác trong tay để mua lương thực

Từ “tay” ở đây chỉ về chính con người đó. Gợi ý dịch: "Chúng tôi cũng có đem thêm tiền để mua lương thực"

Đem xuống

Đi từ Ca-na-an đến Ai Cập thường được gọi là “đi xuống”.

Bình an cho các anh Peace be to you

Danh từ trừu tượng “bình an” có thể được dịch thành một động từ. Gợi ý dịch: "Hãy an tâm"

Đức Chúa Trời của các anh và Đức Chúa Trời của thân phụ các anh

Không phải người quản gia đang nói về hai Đức Chúa Trời khác nhau. Gợi ý dịch: "Đức Chúa Trời của các anh, là Đức Chúa Trời mà thân phụ các anh thờ phượng" (UDB)

Genesis 43:24

rửa chân

Phong tục này giúp cho khách đi đường đang mệt mỏi được khỏe khoắn sau một quãng đường xa. Có thể nói rõ nghĩa của cả câu.

Cỏ cho lừa của họ

"Cỏ" này là loại thức ăn khô dành riêng cho động vật

Genesis 43:26

Họ lấy các món quà trong tay mình

Từ “tay” ở đây chỉ về toàn bộ con người. Gợi ý dịch: "các anh lấy những món quà họ đem theo"

sấp mình xuống trước mặt ông

Đây là cách thể hiện sự tôn trọng và kính nể.

Genesis 43:28

Đầy tớ ngài, là cha chúng tôi

Họ gọi cha mình là “đầy tớ ngài” để thể hiện sự tôn trọng. Gợi ý dịch: "Cha chúng tôi, là đầy tớ ngài”

họ cúi đầu và lạy

Hai từ này căn bản có ý nghĩa như nhau. Họ sấp mình trước mặt người đó để thể hiện sự tôn trọng đối vời người đó. Gợi ý dịch: "Họ quỳ xuống trước người"

Ông ngước mắt lên

Câu này có nghĩa là “ông nhìn lên”.

Con trai của mẹ mình thì nói

Có thể dịch thành một câu mới. Gợi ý dịch: "con trai của mẹ mình. Giô-sép nói"

Đây có phải là người em út … ta không?

Có thể là 1) Giô-sép thật sự hỏi để xác nhận người này là Bên-gia-min, hoặc 2) đây là câu hỏi tu từ. Gợi ý dịch: "Vậy đây là người em út … ta."

Con ta ơi

Đây là cách gọi thân thiện của một người đối với một người khác ở địa vị thấp hơn mình. Gợi ý dịch: "cậu trai trẻ" (UDB)

Genesis 43:30

vội vã đi ra khỏi phòng

"vội ra khỏi phòng"

Vì ông vô cùng xúc động về em trai mình

Cụm từ “vô cùng xúc động” chỉ về việc có cảm xúc hay tình cảm mạnh mẽ về một sự việc quan trọng được diễn ra. Gợi ý dịch: "vì ông có lòng thương mạnh mẽ dành cho em trai mình” hoặc “vì ông có cảm xúc yêu thương mạnh mẽ dành cho em trai mình”

Nói

Có thể dịch rõ Giô-sép đang nói với ai. Gợi ý dịch: "và nói với các đầy tớ của mình"

Dọn thức ăn lên

Có nghĩa là bày thức ăn cho mọi người ăn.

Genesis 43:32

Các đầy tớ dọn cho Giô-sép ăn riêng, và cho các anh em ăn riêng. Người Ai Cập ăn cùng người cũng dọn riêng

Có nghĩa là Giô-sép, các anh, và những người Ai Cập khác ăn ở ba chỗ khác nhau trong cùng một căn phòng. Gợi ý dịch: “Các đầy tớ dọn cho Giô-sép riêng, dọn cho các anh riêng và những người Ai-cập ăn cùng ông, cũng dọn riêng”

Người Ai Cập ăn cùng người cũng dọn riêng

Đây có thể là những quan chức Ai Cập khác ăn cùng với Giô-sép, nhưng họ cũng ngồi cách biệt với ông và các anh em Hê-bơ-rơ.

Vì người Ai-cập không ăn bánh chung với người Hê-bơ-rơ, bởi đó là việc đáng ghê tởm đối với người Ai-cập

Có thể dịch thành một câu mới: “Họ làm vậy vì người Ai Cập cho rằng thật xấu hổ khi ăn chung với người Hê-bơ-rơ”

không ăn bánh

Từ “bánh” ở đây chỉ về thức ăn nói chung.

Các anh em ngồi trước người

Ngụ ý rằng Giô-sép đã sắp xếp chỗ ngồi cho từng anh em. Có thể nói rõ ngụ ý của câu. Gợi ý dịch: "Các anh em ngồi đối diện người theo vị trí người đã sắp xếp cho"

Anh cả theo quyền trưởng nam của mình, và em út theo tuổi của mình

Từ “anh cả” và “em út” được dùng chung nhằm thể hiện rằng tất cả các anh em đều ngồi theo thứ tự độ tuổi của mình.

Họ kinh ngạc nhìn nhau

“Họ rất đỗi ngạc nhiên khi nhận ra điều này"

nhưng phần của Bên-gia-min lại nhiều gấp năm lần của những anh em khác

Cụm từ “gấp năm lần” có thể nói cách tổng quát hơn. Gợi ý dịch: "Nhưng Bên-gia-min nhận được phần ăn nhiều hơn các anh bội phần"


Chapter 44

1 Giô-sép dặn bảo người quản gia của mình, rằng: “Những người đó chở được bao nhiêu lương thực thì cứ đổ vào bao cho họ bấy nhiêu, rồi để bạc của mỗi người vào miệng bao của họ. 2 Cũng hãy để cái chén bạc của tôi trong miệng bao của chú em út, cùng với số bạc mua lúa của chú ấy.” Viên quản gia làm y như Giô-sép dặn bảo. 3 Trời rạng sáng, người ta để những người đó ra đi cùng với lừa của mình. 4 Khi ho đã ra khỏi thành nhưng chưa đi được bao xa, thì Giô-sép bảo viên quản gia: “Hãy đứng dậy đuổi theo mấy người kia, và khi đã đuổi kịp, hãy nói với họ: “Sao các người lấy oán trả ơn như vậy? 5 Chẳng phải đây là cái chén mà chủ ta dùng để uống và để bói toán hay sao? Việc các người làm đó thật là tệ bạc.” 6 Viên quản gia đuổi kịp họ và nói những lời ấy với họ. 7 Họ đáp lại ông: “Sao chúa tôi lại nói những lời như thế? Không thể nào có chuyện đầy tớ của chúa lại làm chuyện như vậy. 8 Kìa, tiền mà chúng tôi thấy trong miệng bao thì chúng tôi đã từ xứ Ca-na-an đem đến trả lại. Làm sao chúng tôi lại có thể ăn cắp bạc hay vàng gì trong nhà của chủ người? 9 Nếu ai bị bắt gặp đang giữ vật ấy, thì người đó phải chết, và chúng tôi cũng xin làm nô lệ cho chúa tôi.” 10 Viên quản gia đáp: “Rồi, cứ theo như lời các người đã nói. Cái chén được tìm thấy nơi ai thì người đó sẽ làm nô lệ cho tôi, còn những người khác vô tội.” 11 Vậy là mỗi người vội vàng hạ bao của mình xuống đất và mở bao ra. 12 Viên quản gia lục soát, người anh cả trước hết và người em út sau cùng, và cái chén được tìm thấy trong bao của Bên-gia-min. 13 Họ liền xé quần áo mình. Mỗi người lại chất đồ lên lưng lừa và quay trở vào thành. 14 Giu-đa và anh em ông đến nhà Giô-sép. Ông vẫn còn ở nhà, và họ sấp mình xuống trước ông. 15 Giô-sép hỏi họ: “Việc các người đã làm đó là sao vậy? Bộ các người không biết rằng một người như ta đây biết bói toán sao?” 16 Giu-đa đáp: “Chúng tôi có thể nói gì với chúa tôi đây? Chúng tôi biết nói gì? Hoặc có thể tự biện minh thế nào đây? Đức Chúa Trời đã biết được sự gian ác của các tôi tớ chúa. Này, chúng tôi đây đều cam làm nô lệ cho chúa tôi – kẻ bị bắt gặp giữ cái chén cùng mọi người khác.” 17 Giô-sép đáp: “Ta chẳng bao giờ có ý làm vậy. Ai bị bắt gặp lấy cắp cái chén, thì chỉ người đó mới phải làm nô lệ cho ta, còn những kẻ khác cứ yên lòng ra đi trở về với cha mình.” 18 Giu-đa đến gần Giô-sép và nói: “Thưa chúa tôi, vì chúa chẳng khác nào Pha-ra-ôn, nên xin hãy nghe tôi tớ chúa nói lời này, rồi chúa cứ nổi giận với tôi tớ chúa. 19 Chúa tôi có hỏi các tôi tớ mình, rằng: ‘Các người còn cha hay anh em gì không?’ 20 Và chúng tôi có đáp lại chúa tôi: ‘Chúng tôi còn một cha già, cùng một con nhỏ của ông cụ ở tuổi xế chiều. Người anh của chú em đó đã chết và chú ấy là con còn lại duy nhất của mẹ mình, được cha yêu thương.’ 21 Chúa có bảo các tôi tớ chúa: ‘Hãy đem chú ấy xuống đây để ta thấy mặt.’ 22 Và chúng tôi có đáp lại với chúa tôi: ‘Cậu bé không thể rời cha được, vì nếu cậu lìa xa cha thì cha sẽ chết.’ 23 Nhưng chúa lại bảo các tôi tớ chúa: ‘Nếu em út các người không xuống gặp ta, thì các người đừng mong thấy lại mặt ta.’ 24 Nên khi chúng tôi trở lên gặp lại tôi tớ chúa là cha chúng tôi, chúng tôi có thuật cho người lời của chúa tôi. 25 Rồi khi cha chúng tôi bảo: ‘Hãy quay xuống đó mua lương thực cho chúng ta,’ 26 chúng tôi đáp: ‘Chúng con không thể đi được. Nếu em út đi với chúng con, thì chúng con mới đi, vì chúng con không thể thấy mặt người đó trừ khi có em út cùng đi.’ 27 Tôi tớ chúa, tức cha chúng tôi, đáp: ‘Chúng bây biết là vợ của cha đã sinh cho cha hai con trai. 28 Một đứa đã ra đi biệt tích, và cha có nói: “hẳn nó đã bị xé xác, nên đến nay vẫn chưa gặp lại.” 29 Nếu chúng bây lại đem đứa này đi và nhỡ nó bị hại gì, thì chúng bay sẽ khiến cái đầu bạc này phải đau buồn mà xuống âm phủ.’ 30 Vì sự sống của cha buộc chặt với sinh mạng cậu bé, nên nếu tôi trở về cùng tôi tớ chúa là cha mình mà không có cậu bé về theo 31 thì, khi ông cụ thấy cậu bé không đi cùng chúng tôi, ông cụ sẽ chết mất. Như thế các tôi tớ chúa sẽ khiến đầu bạc của tôi tớ chúa là cha chúng tôi phải đau lòng mà xuống âm phủ. 32 Vì tôi tớ của chúa đây đã đứng ra bảo lãnh cậu bé với cha, rằng: ‘Nếu con không đem em về cùng cha, thì con xin chịu tội với cha mãi mãi.’ 33 Cho nên, giờ đây, xin cho tôi tớ chúa ở lại làm nô lệ cho chúa thay cho cậu bé, và xin để cho cậu bé đi về cùng các anh của nó. 34 Vì làm sao tôi dám về cùng cha nếu không có cậu bé cùng về? Tôi e phải chứng kiến điều tồi tệ xảy đến cho cha mình.”



Genesis 44:1

Thông Tin Tổng Quát:

Một sự kiện mới trong câu chuyện bắt đầu. Có lẽ là buổi sáng hôm sau ngày đãi tiệc.

Người quản gia

“Người quản gia” chịu trách nhiệm quản lí các công việc trong nhà Giô-sép.

Tiền của mội người

Tiền của họ là những đồng bạc, có lẽ được đựng trong một túi nhỏ.

Trong miệng bao của người đó

"trong bao của người đó"

để cái chén của ta, là cái chén bạc

"Để cái chén bạc của ta"

vào miệng bao của người út

Được hiểu là người em út. Gợi ý dịch: "vào bao của người em út"

Genesis 44:3

rạng sáng

"trời vừa sáng"

Họ được đưa lên đường, họ và lừa của họ

Có thể dịch ở dạng chủ động. Gợi ý dịch: "người ta đưa họ lên đường, cùng với lừa của họ"

Sao các ngươi lấy oán trả ơn?

Câu hỏi này dùng để trách mắng các anh. Gợi ý dịch: "Các ngươi đối xử tệ bạc với chúng ta sau khi chúng ta đã tử tế với các ngươi!"

Đây chẳng phải là cái chén mà chủ ta dùng để uống rượu và bói toán sao?

Câu hỏi này dùng để trách mắng các anh. Gợi ý dịch: "Các ngươi đã biết đây là cái chén chủ ta dùng để uống rượu và bói toán!"

Các ngươi đã làm một điều ác, việc các ngươi đã làm

Cụm từ “các ngươi đã làm” được lặp lại mang ý nhấn mạnh. Gợi ý dịch: "Điều các ngươi đã làm thật gian ác"

Genesis 44:6

Nói những lời ấy với họ

Từ “lời” chỉ về những điều được nói ra. Gợi ý dịch: "nói những điều Giô-sép đã bảo"

Sao chúa tôi lại nói những lời lẽ như vậy?

Từ “lời” chỉ về những điều được nói ra. Các anh gọi người quản gia là “chúa tôi”. Đây là cách trang trong để xưng hô với người có thẩm quyền hơn. Có thể dịch ở ngôi thứ hai. Gợi ý dịch: "Sao ngài lại nói vậy, thưa chúa?”

Không bao giờ đầy tớ chúa lại làm một việc như thế

Các anh gọi mình là “đầy tớ chúa”. Đây là cách trang trọng để xưng hô với người có thẩm quyền hơn. Gợi ý dịch: "Chúng tôi không bao giờ làm chuyện như vậy!"

Không bao giờ đầy tớ chúa

Câu này nói đến việc làm mà một người không bao giờ muốn làm như thể nó là một đồ vật mà người đó muốn để thật xa khỏi mình.

Genesis 44:8

Đây

Từ này thêm phần nhấn mạnh cho điều các anh nói sau đó.

Số tiền chúng tôi tìm thấy trong miệng bao của mình

"ngài biết số tiền chúng tôi tìm thấy trong miệng bao của mình"

từ Ca-na-an chúng tôi còn đem xuống lại trả ngài

"từ Ca-na-an chúng tôi đem lại cho ngài"

Vậy thì làm sao chúng tôi lại ăn cắp bạc hay vàng trong nhà chủ ngài được chứ?

Các anh dùng một câu hỏi để nhấn mạnh họ không ăn cắp đồ gì của chúa xứ Ai Cập. Gợi ý dịch: "Vì thế chúng tôi không bao giờ lấy vật gì trong nhà chủ của ngài!"

Bạc hay vàng

Những từ này được dùng chung để thể hiện họ không ăn cắp một vật quý giá nào.

kẻ tôi tớ nào mà ngài tìm được

Các anh gọi mình là “kẻ tôi tớ”. Đây là cách trang trọng để xưng hô với người có thẩm quyền hơn. Có thể dịch ở ngôi thứ nhất. Từ “tìm được” còn có thể được dịch ở dạng chủ động. Gợi ý dịch: "Nếu ngài tìm thấy người nào trong chúng tôi ăn cắp cái chén"

chúng tôi cũng sẽ làm nô lệ cho chúa tôi

Cụm từ “chúa tôi” chỉ về người quản gia. Có thể dịch ở ngôi thứ hai. Gợi ý dịch: "ngài có thể bắt chúng tôi làm nô lệ cho ngài"

Bây giờ hãy làm như lời các ngươi nói

Từ “bây giờ” không có nghĩa là “tại thời điểm này”, nhưng nó được dùng để hướng sự chú ý đến điều quan trọng theo sau. Từ “lời” cũng chỉ về điều được nói ra. Gợi ý dịch: "Được lắm. Ta sẽ làm theo điều các ngươi nói"

Tìm thấy chén nơi người nào thì người đó sẽ làm nô lệ cho ta

Có thể dịch ở dạng chủ động. Gợi ý dịch: "Nếu ta tìm thấy một bao nào trong số bao của các ngươi có cái chén thì người đó sẽ là nô lệ cho ta"

Genesis 44:11

Đem bao mình xuống

"hạ bao mình xuống"

Người lớn nhất...người nhỏ nhất

Được hiểu là người anh hoặc em. Gợi ý dịch: "người anh lớn nhất … người em nhỏ nhất"

Nhỏ nhất, và cái chén được tìm thấy trong bao của Bên-gia-min

Có thể dịch thành một câu mới ở dạng chủ động. Gợi ý dịch: "nhỏ nhất. Người quản gia tìm thấy chén trong bao của Bên-gia-min".

Họ bèn xé áo mình

Từ “họ” chỉ về các anh. Xé áo là hành động thể hiện nỗi đau buồn hay phiền muộn sâu sắc.

Và trở lại

"và họ trở lại"

Genesis 44:14

Ông vẫn ở đó

"Giô-sép vẫn ở đó"

Họ quỳ xuống trước mặt ông

"họ sấp mình xuống trước ông". Đây là hành động bày tỏ các anh mong muốn chúa của xứ khoan dung cho họ.

Các ngươi không biết rằng một người như ta biết bói toán sao?

Giô-sép dùng một câu hỏi để quở trách các anh. Gợi ý dịch: “Chắc chắn các ngươi biết rằng một người như ta có thể biết mọi việc bằng phép thuật!”

Genesis 44:16

Chúng tôi có thể nói gì cùng chúa tôi? Biết trình bày làm sao? Hay biện minh thế nào?

Cả ba câu hỏi căn bản có nghĩa như nhau. Họ dùng những câu hỏi này để nhấn mạnh rằng họ không thể nói hay giải thích gì về việc đã xảy ra. Gợi ý dịch: "Chúng tôi không có gì để nói, thưa chúa. Mọi lời nói đều không có giá trị. Chúng tôi không thể bào chữa gì cho mình".

Chúng tôi có thể nói gì cùng chúa tôi … nô lệ của chúa tôi

Ở đây “chúa tôi” chỉ về Giô-sép. Đây là cách trang trọng để xưng hô với người có thẩm quyền hơn. Có thể dịch ở ngôi thứ hai. Gợi ý dịch: "Chúng tôi có thể nói gì với ngài … nô lệ của ngài”

Đức Chúa Trời đã vạch ra tội lỗi của các đầy tớ ngài rồi.

“Vạch ra” ở đây không có nghĩa là Đức Chúa Trời chỉ phát hiện ra việc các anh đã làm mà là bây giờ Đức Chúa Trời đang trừng phạt họ vì việc họ đã làm. Gợi ý dịch: "Đức Chúa Trời đang trừng phạt chúng tôi vì những tội lỗi trong quá khứ"

tội lỗi của các đầy tớ ngài

Các anh gọi họ là “đầy tớ ngài”. Đây là cách trang trọng để xưng hô với người có thẩm quyền hơn. Có thể dịch ở ngôi thứ nhất. Gợi ý dịch: "tội lỗi của chúng tôi"

Và cả người bị tìm thấy đang giữ chén trong tay

Từ “tay” ở đây chỉ về chính người đó. Từ “bị tìm thấy” cũng có thể dịch ở dạng chủ động. Gợi ý dịch: "và người giữ chén của ngài"

Ta chẳng bao giờ muốn làm như thế

Câu này nói đến việc làm mà một người không bao giờ muốn làm như thể nó là một đồ vật mà người đó muốn để thật xa khỏi mình. Gợi ý dịch: "Làm như vậy chẳng giống ta chút nào"

Người bị tìm thấy đang giữ cái chén trong tay

Từ “tay” ở đây chỉ về chính người đó. Từ “bị tìm thấy” cũng có thể dịch ở dạng chủ động. Gợi ý dịch: “người giữa chén của ta”

Genesis 44:18

Đến gần

"tiến đến gần"

Xin hãy để đầy tớ ngài

Giu-đa gọi mình là “đầy tớ ngài”. Đây là cách xưng hô trang trọng với một người có thẩm quyền hơn mình. Có thể dịch ở ngôi thứ nhất. Gợi ý dịch: “xin hãy để tôi, là đầy tớ ngài”

Nói một lời đến tai chúa tôi

Từ “lời” ở đây là phép hoán dụ chỉ về những điều được nói. Và “tai” là phép cải dung chỉ về cả một con người. Gợi ý dịch: "thưa cùng ngài, là chúa tôi"

đến tai chúa tôi

Từ “chúa tôi” ở đây chỉ về Giô-sép. Đây là cách trang trọng để xưng hô với một người có thẩm quyền hơn mình. Có thể dịch ở ngôi thứ hai. Gợi ý dịch: "với ngài"

Xin đừng để cơn tức giận của ngài nỗi lên cùng đầy tớ ngài

Sự tức giận được nói nói đến như một ngọn lửa bùng cháy. Gợi ý dịch: "xin đừng nỗi giận cùng tôi, là đầy tớ ngài"

Vì ngài giống như Pha-ra-ôn

Giu-đa so sánh người với Pha-ra-ôn để nhấn mạnh quyền lực của người. Ông cũng ngụ ý rằng ông không muốn chúa tức giận và xử tử ông. Gợi ý dịch: "vì chúa có quyền chẳng khác gì Pha-ra-ôn và có thể ra lệnh cho quân lính giết tôi"

Chủ tôi có hỏi đầy tớ ngài rằng ‘Các ngươi còn cha hay là anh em nào không?’

Đây là lời trích dẫn nằm trong một câu trích dẫn khác. Có thể dịch thành câu tường thuật gián tiếp. Gợi ý dịch: "Chủ tôi hỏi chúng tôi có cha hay anh em không".

Chủ tôi hỏi đầy tớ ngài

Giu-đa gọi Giô-sép là “chủ tôi” và “ngài”. Ông cũng gọi mình các anh em mình là “đầy tớ ngài”.
Gợi ý dịch: "Ngài, là chúa tôi, hỏi chúng tôi, là đầy tớ ngài” hoặc “Ngài hỏi chúng tôi”

Genesis 44:20

Thông Tin Tổng Quát:

Giu-đa tiếp tục thưa cùng Giô-sép

Và chúng tôi đã thưa cùng chúa tôi ‘Chúng tôi có một cha … cha thương nó lắm’.

Đây là lời trích dẫn nằm trong một câu trích dân khác. Có thể dịch thành lời tường thuật gián tiếp. Gợi ý dịch: "Và chúng tôi thưa cùng chúa tôi rằng chúng tôi có một cha … cha thương nó lắm"

chúng tôi đã thưa cùng chúa tôi

Giu-đa gọi Giô-sép là “chủ tôi”. Đây là cách trang trọng để xưng hô với một người có thẩm quyền hơn mình. Gợi ý dịch: "chúng tôi thưa cùng ngài, là chúa tôi"

cha thương nó lắm

Ở đây chỉ về tình yêu dành cho một người bạn hay thành viên trong gia đình.

Ngài có bảo các đầy tớ ngài: ‘Hãy đưa nó xuống gặp ta để ta thấy mặt’.

Đây là lời trích dẫn trong một câu trích dẫn khác. Có thể dịch thành câu tường thuật gián tiếp. Gợi ý dịch: "Và ngài có bảo các đầy tớ ngài rằng chúng tôi phải đưa em út chúng tôi xuống gặp ngài để ngài thấy mặt”.

Và ngài có bảo các đầy tớ ngài

Giu-đa tự xưng mình và các anh em mình là “đầy tớ ngài”. Gợi ý dịch: “Rồi ngài có bảo cùng chúng tôi, là các đầy tớ ngài”

Hãy đưa nó xuống gặp ta

Đi từ Ca-na-an đến Ai Cập thường được gọi là “đi xuống”. Gợi ý dịch: "Hãy đưa nó đến gặp ta"

Và chúng tôi cũng đã thưa với chúa tôi: ‘Đứa trẻ không thể … cha sẽ chết’.

Đây là lời trích dẫn nằm trong một câu trích dẫn khác. Có thể dịch thành câu tường thuật gián tiếp. Gợi ý dịch: "Và chúng tôi cũng đã thưa với chúa tôi rằng đứa trẻ không thể … cha sẽ chết’

cha nó sẽ chết

Ngụ ý rằng cha họ sẽ buồn rầu mà chết.

Genesis 44:23

Thông Tin Tổng Quát:

Giu-đa tiếp tục thưa chuyện cùng Giô-sép

Và ngài lại nói cùng các đầy tớ Ngài ‘Nếu người em út không cùng xuống đây với các ngươi thì các ngươi sẽ không nhìn thấy mặt ta nữa’

Đây là lời trích dẫn nằm trong một câu trích dẫn khác. Có thể dịch thành câu tường thuật gián tiếp. Gợi ý dịch: "Và ngài lại nói cùng các đầy tớ Ngài rằng nếu người em út không đến đây cùng chúng tôi thì chúng tôi sẽ không gặp được ngài nữa"

Và ngài lại nói cùng các đầy tớ Ngài

Giu-đa gọi mình và các anh em mình là “đầy tớ Ngài”. Đây là cách trang trọng để xưng hô với một người có thẩm quyền hơn mình. Gợi ý dịch: "Rồi ngài lại nói cùng chúng tôi, là các đầy tớ ngài"

Xuống … đi xuống

Đi từ Ca-na-an đến Ai Cập thường được gọi là “đi xuống”.

các ngươi sẽ không nhìn thấy mặt ta nữa

Từ “mặt” chỉ về toàn bộ con người. Gợi ý dịch: "các ngươi sẽ không gặp được ta nữa"

Xảy khi

Cụm từ này được dùng ở đây để đánh dấu bắt đầu một phần mới của câu chuyện. Nếu ngôn ngữ của bạn có cách biểu đạt điều này thì có thể xem xét sử dụng ở đây.

Chúng tôi đi lên cùng đầy tớ ngài là cha tôi

Đi từ Ai Cập đến Ca-na-an thường được gọi là “đi lên”.

chúng tôi thuật lại cho người nghe những lời chúa tôi nói

Giu-đa gọi Giô-sép là “chúa tôi”. Từ “lời” chỉ về điều được nói ra. Gợi ý dịch: “chúng tôi thuật lại cùng người những điều ngài đã nói, thưa chúa tôi”

Sau đó, cha chúng tôi bảo ‘Hãy trở xuống mua về cho chúng ta một ít lương thực’

Đây là lời trích dẫn nằm trong một câu trích dẫn khác. Có thể dịch thành câu tường thuật gián tiếp. Gợi ý dịch: ‘Sau đó, cha chúng tôi bảo chúng tôi trở xuống Ai Cập để mua lương thực cho chúng tôi cùng gia đình chúng tôi’

Chúng tôi thưa: ‘Chúng con không thể xuống đó được. Nếu em út … cùng chúng con’.

Đây là lời trích dẫn nằm trong một câu trích dẫn khác. Có thể dịch thành câu tường thuật gián tiếp. Gợi ý dịch: “Chúng tôi thưa cùng người rằng chúng tôi không thể xuống Ai Cập được. Chúng tôi nói rằng nếu em út đi cùng chúng tôi … cùng chúng tôi”

Thấy mặt người

Từ “mặt” ở đây chỉ về chính người đó. Gợi ý dịch: "gặp người"

Genesis 44:27

Thông Tin Tổng Quát:

Giu-đa tiếp tục thưa chuyện cùng Giô-sép

nói với chúng tôi: ‘Các con biết rằng vợ ta sinh cho ta hai đứa con trai. Một đứa đã đi mất biệt và ta cũng đã nói “Chắc nó đã bị thú dữ xé xác rồi, và kể từ đó ta vẫn chưa thấy lại nó”. Nếu các con còn đem đứa nầy đi xa ta nữa và tai họa xảy đến cho nó, thì các con làm cho kẻ đầu bạc nầy đau lòng xót dạ mà xuống âm phủ

Ở đây có câu trích dẫn kép và trích dẫn ba. Có thể dịch chúng ở dạng tường thuật gián tiếp. Gợi ý dịch: "nói với chúng tôi rằng chúng tôi biết vợ người, là Ra-chên, chỉ sinh cho người hai đứa con trai, mà một đứa đã đi mất biệt và nó đã bị thú dữ xé xác rồi, và kể từ đó người vẫn chưa thấy lại nó”. Rồi người nói rằng nếu chúng tôi còn đem đứa kia đi nữa và nó gặp phải tai họa, thì chúng tôi sẽ làm cho người đau buồn mà chết”

nói với chúng tôi

Từ “chúng tôi” ở đây không bao gồm Giô-sép.

Các con biết

Từ “các con” ở đây ở dạng số nhiều và chỉ về các anh.

nó đã bị xé xác rồi

Có thể dịch ở dạng chủ động. Gợi ý dịch: "thú dữ đã xé xác nó rồi"

Tại họa xảy đến cho nó

Điều tồi tệ xảy ra cho một người được nói như thể “tai họa” là thứ có thể di chuyển được và đến với người đó.

các con làm cho kẻ đầu bạc nầy đau lòng xót dạ mà xuống âm phủ

“Làm cho … xuống âm phủ” là cách nói rằng họ sẽ khiến ông chết và xuống âm phủ. Ông dùng từ “xuống” vì người ta tin rằng âm phủ là một nơi nằm dưới lòng đất. Gợi ý dịch: "thì các con sẽ khiến ta, kẻ già cả này, đau buồn mà chết"

kẻ đầu bạc

Từ này chỉ về Gia-cốp và nhấn mạnh đến tuổi già của ông. Gợi ý dịch: "ta, kẻ già cả này"

Genesis 44:30

Bây giờ

Từ “bây giờ” không có nghĩa là “tại thời điểm này”, nhưng nó được dùng để hướng sự chú ý đến điều quan trọng theo sau.

Vậy nên, khi tôi đến … đau lòng xót dạ mà xuống âm phủ

Giu-đa đang mô tả cho Giô-sép một trường hợp thực tế nhưng theo giả thuyết về điều ông nghĩ sẽ xảy ra cho Gia-cốp khi ông trở về mà không có Bên-gia-min.

Khi tôi đến cùng đầy tớ ngài

Từ “đến” ở đây có thể dịch là “đi đến” hoặc “trở về”.

Thằng bé không đi cùng chúng tôi

"đứa bé không đi cùng chúng tôi"

Vì sự sống của người ràng buộc với mạng sống của thẳng bé

Người cha nói rằng ông sẽ chết nếu con trai ông chết, như thể sự sống của họ ràng buộc với nhau theo nghĩa đen. Gợi ý dịch: "vì người nói rằng người sẽ chết nếu thằng bé không trở về"

Vậy

Giu-đa đang nói về một trường hợp giả định trong tương lai như thể nó chắc chắn sẽ xảy ra.

các đầy tớ ngài sẽ làm cho cha già tóc bạc của chúng tôi, cũng là đầy tớ ngài, đau lòng xót dạ mà xuống âm phủ

“Làm cho … xuống âm phủ” là cách nói họ sẽ khiến cho ông chết và xuống âm phủ. Ông dùng từ “xuống” vì người ta thường tin rằng âm phủ là một nơi nằm dưới lòng đất. Gợi ý dịch: "Và chúng tôi sẽ khiến cho cha già chúng tôi buồn rầu mà chết"

Và các đầy tớ ngài

Giu-đa gọi mình và các anh em mình là “các đầy tớ ngài”. Đây là cách trang trọng để xưng hô với người có thẩm quyền hơn mình. Gợi ý dịch: "Và chúng tôi, là các đầy tớ ngài” hoặc “và chúng tôi”.

cha già tóc bạc của chúng tôi, cũng là đầy tớ ngài

Từ “tóc bạc” chỉ về Gia-cốp và nhấn mạnh đến tuổi già của ông. Gợi ý dịch: "cha già của chúng tôi"

Kẻ đầy tớ ngài đã đứng làm người bảo lãnh cho thằng bé với cha tôi

Danh từ trừu tượng “người bảo lãnh” có thể được dịch thành động từ “hứa”. Gợi ý dịch: "Vì tôi đã hứa cùng cha tôi về thằng bé"

Vì đầy tớ ngài

Giu-đa gọi mình là “đầy tớ ngài”. Gợi ý dịch: "Vì tôi, là đầy tớ ngài" hoặc "vì tôi"

Thì tôi sẽ mang tội cùng cha

Bị xem là có tội được nói như thể “tội” là một vật mà người ta có thể mang lên được. Gợi ý dịch: "thì cha tôi sẽ trách tội tôi"

Genesis 44:33

Bây giờ

Từ này không có nghĩa là “tại thời điểm này”, nhưng nó được dùng để hướng sự chú ý đến điều quan trọng theo sau.

Xin cho đầy tớ ngài

Giu-đa gọi mình là “đầy tớ ngài”. Đây là cách trang trọng để xưng hô với người có thẩm quyền hơn mình. Gợi ý dịch: "xin cho tôi, đầy tớ ngài" hoặc "xin cho tôi"

Cho chúa tôi

Giu-đa gọi Giô-sép là “chúa tôi”. Gợi ý dịch: "cho ngài, là chúa tôi" hoặc "cho ngài"

cho thằng bé đi lên

Đi từ Ai Cập đến Ca-na-an thường được gọi là đi lên.

Vì làm sao tôi có thể đi lên cùng cha tôi nếu không có thằng bé đi cùng?

Giu-đa dùng một câu hỏi để nhấn mạnh nỗi đau buồn của ông nếu Bên-gia-min không trở về. Gợi ý dịch: "Tôi không thể trở về cùng cha nếu không có thằng bé đi cùng."

Tôi sợ phải chứng kiến điều bất hạnh giáng xuống trên cha tôi

Một người phải chịu khốn khổ được nói như thể “điều bất hạnh” là một thứ có thể giáng trên một người. Gợi ý dịch: "Tôi sợ phải chứng kiến cha tôi sẽ phải đau khổ dường nào"


Chapter 45

1 Lúc đó Giô-sép không cầm lòng được trước mặt các đầy tớ đang đứng cạnh ông. Ông quát lớn: “Mọi người ra ngoài hết.” Vậy là chẳng có tôi tớ nào của Giô-sép ở cạnh khi ông tỏ mình ra cho các anh em. 2 Ông khóc lớn đến nỗi người Ai Cập nghe được, và việc đó đến tai nhà Pha-ra-ôn. 3 Giô-sép nói với các anh em: “Tôi là Giô-sép. Cha tôi vẫn còn sống chứ?” Nhưng trước mặt ông, các anh em quá sửng sốt, không trả lời được. 4 Rồi Giô-sép nói với các anh em: “Xin hãy lại gần đây.” Họ tiến lại. Ông tiếp: “Tôi là Giô-sép, người em mà các anh đã bán qua Ai Cập. 5 Nhưng giờ đây, các anh đừng có đau buồn hoặc tự trách mình vì đã bán tôi đến đây, vì Đức Chúa Trời sai tôi đi trước để bảo toàn sự sống. 6 Nạn đói đã kéo dài trong xứ hai năm nay, và vẫn còn năm năm nữa người ta sẽ không cày cấy, gặt hái gì được. 7 Đức Chúa Trời đã sai tôi đi trước các anh để bảo tồn dòng dõi các anh trên đất và giữ cho các anh được sống bằng một cuộc giải cứu lớn lao. 8 Vậy, không phải các anh đã đưa tôi đến đây, mà là Đức Chúa Trời, và Ngài đã khiến tôi trở nên như cha của Pha-ra-ôn, làm chủ cả nhà người, và cai trị toàn cõi Ai Cập. 9 Anh em hãy mau trở lên gặp cha tôi và báo cho ông, rằng: ‘Giô-sép, con trai cha, nói thế này: Đức Chúa Trời đã khiến con trở nên người chủ của cả Ai Cập. Hãy xuống đây với con, đừng chậm trễ. 10 Cha sẽ sống trong vùng Gô-sen và cha, cùng các con, cháu của cha, sẽ được gần con, với bầy bò, bầy chiên, và mọi thứ mà cha có. 11 Con sẽ chu cấp cho cha tại đó, vì vẫn còn đến năm năm đói kém nữa, để cha sẽ không rơi vào cảnh nghèo thiếu – cha, cả nhà cha, và mọi thứ cha có.’ 12 Này nhé, các anh đã chứng kiến tận mắt, cũng như em tôi là Bên-gia-min, chính miệng tôi nói với các anh đây. 13 Các anh hãy thuật lại cho cha tôi biết mọi quyền hành của tôi tại Ai Cập, cùng mọi điều các anh đã thấy. Rồi hãy gấp rút đưa cha tôi xuống đây.” 14 Giô-sép ôm choàng lấy cổ Bên-gia-min, em mình mà khóc, và Bên-gia-min cũng khóc trên cổ anh. 15 Ông cũng hôn tất cả các anh mình và khóc. Sau đó, các anh em chuyện trò với ông. 16 Tin về chuyện này lan đến nhà Pha-ra-ôn, rằng: “Các anh em của Giô-sép đã đến.” Tin đó khiến Pha-ra-ôn và quần thần ông vui thích. 17 Pha-ra-ôn nói với Giô-sép: “Bảo các anh em của anh làm thế này: ‘Hãy chất đồ lên lưng lừa rồi trở về Ca-na-an. 18 Hãy rước cha và cả nhà các anh xuống đây với tôi. Tôi sẽ cấp cho các anh những vật tốt của xứ Ai Cập, và các anh sẽ được hưởng mẫu mỡ của đất.’ 19 Anh phải bảo họ, rằng: ‘Hãy làm thế này: hãy đem xe cộ từ xứ Ai Cập về rước con cái và vợ mình. Cũng hãy đón cha các anh xuống đây. 20 Đừng lo gì về các tài sản của mình, vì những thứ tốt đẹp của cả xứ Ai Cập là của các anh.’” 21 Các con trai của Y-sơ-ra-ên làm theo. Giô-sép cấp cho họ xe cộ, theo như lệnh truyền của Pha-ra-ôn, và phát cho họ lương thực để dùng trong chuyến đi. 22 Ông cho mỗi người áo quần để mặc thay đổi, nhưng riêng Bên-gia-min, ông cho ba trăm miếng bạc và năm bộ áo quần. 23 Với cha mình, ông gửi mười con lừa chở các phẩm vật quý của Ai Cập, mười lừa cái chở lúa, bánh và các thứ nhu yếu khác dùng khi đi đường. 24 Vậy, Giô-sép đưa tiễn các anh em mình lên đường và họ ra đi. Ông nói với họ: “Anh em đừng có cãi vả nhau dọc đường.” 25 Họ khởi hành từ Ai Cập và đi về xứ Ca-na-an cùng cha mình. 26 Họ thưa với ông: “Giô-sép vẫn còn sống, và chú ấy hiện đang cai trị cả xứ Ai Cập.” Nhưng lòng ông kinh ngạc, không tin lời họ. 27 Họ thuật lại cho ông mọi lời Giô-sép đã nói với mình. Khi Gia-cốp thấy các cỗ xe mà Giô-sép đã phái về để đưa mình đi, thì tâm thần Gia-cốp, cha họ, mới tỉnh lại. 28 Y-sơ-ra-ên nói: “Thế là đủ. Con trai mình là Giô-sép vẫn còn sống. Mình sẽ đi thăm con trước khi qua đời.”



Genesis 45:1

Không thể cầm lòng

Có nghĩa là ông không thể kiểm soát được cảm xúc của mình. Có thể dịch ở dạng câu khẳng định. Gợi ý dịch: "sắp bật khóc"

Chung quanh ông

"gần ông"

Nhà của Pha-ra-ôn

Từ “nhà” ở đây chỉ về những người trong cung của Pha-ra-ôn. Gợi ý dịch: "mọi người trong cung Pha-ra-ôn"

Sững sốt trước mặt ông

"sợ hãi ông"

Genesis 45:4

Người mà các anh đã bán sang Ai Cập

Có thể nói rõ ý nghĩa của câu. Gợi ý dịch: "người mà các anh đã bán làm nô lệ cho người lái buôn và họ đem tôi đến Ai Cập"

đừng đau buồn

"đừng buồn rầu" hay "đừng sầu não"

vì đã bán tôi sang đây

Có thể nói rõ nghĩa của câu. Gợi ý dịch: "vì các anh đã bán tôi làm nô lệ và đưa tôi sang Ai Cập này"

bảo tồn sự sống

Từ “sự sống” ở đây chỉ về những người được Giô-sép cứu sống trong suốt nạn đói. Gợi ý dịch: "để tôi có thể cứu nhiều người"

sẽ còn năm năm không cày cấy, không gặt hái

"Còn năm năm nữa không có gieo trồng hay gặt hái". “Không cày cấy, không gặt hái” nói về việc mùa màng sẽ không phát triển vì nạn đói. Gợi ý dịch: "và nạn đói sẽ kéo dài năm năm nữa"

Genesis 45:7

duy trì cho các anh một dòng dõi trên đất

"để các anh và gia đình các anh không bị tuyệt diệt khỏi đất" hoặc "để đảm bảo cho dòng dõi các anh sống sót" (UDB)

cứu mạng sống các anh bằng một cuộc giải cứu vĩ đại

Danh từ trừu tượng “cuộc giải cứu” có thể dịch là “giải cứu”. Gợi ý dịch: "để giữ cho các anh sống sót bằng cách giải cứu các anh một cách quyền năng".

Ngài lập tôi làm cha Pha-ra-ôn

Việc Giô-sép cố vấn và giúp đỡ Pha-ra-ôn được nói như thể Giô-sép là cha của Pha-ra-ôn. Gợi ý dịch: “Ngài đã lập tôi làm người hướng dẫn cho Pha-ra-ôn” hoặc ‘Ngài đã lập tôi làm quân sư cho Pha-ra-ôn”

Của cả nhà người

“Nhà” ở đây chỉ về những người sống trong cung của Pha-ra-ôn. Gợi ý dịch: "cả gia đình người” hoặc “cả cung điện người”

Người cai trị cả xứ Ai Cập

Từ “xứ” ở đây chỉ về người dân. Gợi ý dịch: "người cai trị toàn dân Ai Cập"

Người cai trị

Ở đây Giô-sép muốn nói ông là người cai trị ở vị trí thứ hai sau Pha-ra-ôn, vua Ai Cập. Có thể làm rõ ý này.

Genesis 45:9

Đi lên gặp cha tôi

Đi từ Ai Cập đến Ca-na-an thường được gọi là “đi lên”. Gợi ý dịch: "đi về gặp cha tôi"

nói với người rằng ‘Giô-sép, con của cha, nói nhu vầy: “Ðức Chúa Trời đã … mọi thứ cha có

Đây là lời trích dẫn ba tầng. Có thể được đơn giản thành hai tầng. Gợi ý dịch: "hãy nói cùng người rằng tôi nói như vầy: ‘Đức Chúa Trời đã … mọi thứ cha có"

Hãy xuống đây với con

Đi từ Ca-na-an đến Ai Cập thường được gọi là “đi xuống”. Gợi ý dịch: "Hãy đến đây với con"

Đến chỗ đói khát

Câu này nói về sự “đói khát” như một điểm đến. Gợi ý dịch: "hao mòn" hoặc "chết đói"

Genesis 45:12

Chính mắt các anh và mắt của của Bên-gia-min em tôi thấy

Từ “mắt” chỉ về toàn bộ người đó. Gợi ý dịch: "Tất cả các anh và Bên-gia-min có thể thấy"

Chính miệng tôi nói chuyện với anh em

Từ “miệng” chỉ về chính người đó. Gợi ý dịch: “rằng tôi, Giô-sép, đang nói chuyện với anh em”.

Về mọi vinh quang của tôi tại Ai Cập

"người dân ở Ai Cập nể trọng tôi dường nào"

cha tôi xuống đây

Đi từ Ca-na-an đến Ai Cập thường được gọi là “đi xuống”. Gợi ý dịch: "cha tôi đến đây cùng tôi"

Genesis 45:14

Người ôm lấy cổ Bên-gia-min, em mình, mà khóc; Bên-gia-min cũng ôm cổ người mà khóc

"Giô-sép ôm lấy anh mình là Bên-gia-min và họ đều khóc"

Ông hôn tất cả các anh mình

Ở Trung Đông thời xưa, người ta thường chào người thân bằng một cái hôn. Nếu ngôn ngữ của bạn có cách chào thăm trìu mến dành cho người thân thì hãy sử dùng cách đó. Nếu không, hãy dùng cách dịch nào cho thích hợp.

khóc với họ

Có nghĩa là Giô-sép vừa khóc vừa hôn họ.

Sau đó, các anh em trò chuyện với ông

Trước đó họ quá sợ hãi nên không thể nói gì. Bây giờ họ đã cảm thấy có thể tự do trò chuyện. Có thể dịch rõ nghĩa của câu. Gợi ý dịch: "Sau đó các anh em tự do trò chuyện cùng ông"

Genesis 45:16

Tin tức truyền đến nhà Pha-ra-ôn: “Anh em Giô-sép đã đến”

Đây là lời trích dẫn nằm trong một câu trích dẫn khác. Có thể dịch thành câu tường thuật gián tiếp. Có thể dịch ở dạng chủ động. Gợi ý dịch: “Mọi người trong cung Pha-ra-ôn nghe tin rằng các anh em Giô-sép đã đến”

Nhà Pha-ra-ôn

Chỉ về cung của Pha-ra-ôn.

Hãy bảo anh em ngươi: ‘Hãy làm điều nầy: ‘Hãy chất đồ lên lừa và trở về xứ Ca-na-an rước cha và gia đình của các ngươi xuống ở với ta. Ta sẽ ban cho các ngươi phần tốt nhất trong xứ Ai Cập, và các ngươi sẽ hưởng màu mỡ của đất.

Đây là lời trích dẫn nằm trong một câu trích dẫn khác. Có thể dịch thành câu tường thuật gián tiếp. Gợi ý dịch: "Hãy bảo anh em ngươi chất đồ lên lừa, trở về xứ Ca-na-an rước cha và gia đình của các ngươi. Bảo họ xuống đây, ta sẽ ban cho họ phần đất tốt nhất trong xứ Ai Cập, và thức ăn chúng ta có"

Ta sẽ ban cho các ngươi phần tốt nhất trong xứ Ai Cập

"ta sẽ ban cho các ngươi phần đất tốt nhất trong xứ Ai Cập"

các ngươi sẽ hưởng màu mỡ của đất

Thức ăn tốt nhất của đất sinh ra được nói như thể nó là phần màu mỡ của đất. Gợi ý dịch: "các ngươi sẽ ăn thức ăn tốt nhất trong xứ"

Genesis 45:19

Thông Tin Tổng Quát:

Pha-ra-ôn tiếp tục dặn Giô-sép những điều phải thuật lại cho các anh em mình.

Bây giờ

Từ này không có nghĩa là “tại thời điểm này”, nhưng nó được dùng để hướng sự chú ý đến điều quan trọng theo sau.

Ngươi được truyền lệnh ‘hãy làm như vầy, Hãy đem xe từ Ai Cập về chở vợ con các ngươi. Hãy rước cha các ngươi xuống đây. Đừng lo về tài sản mình, vì những gì tốt nhất của xứ Ai Cập sẽ thuộc về các ngươi’

Đây là lời trích dẫn nằm trong một câu trích dẫn khác. Có thể dịch thành câu tường thuật gián tiếp. Gợi ý dịch: "Cũng hãy bảo họ đem xe từ Ai Cập về chở vợ con họ và rước cha họ xuống đây. Đừng lo mang theo tài sản mình, vì ta sẽ ban cho họ những điều tốt nhất ta có ở Ai Cập"

Người được truyền lệnh

Có thể dịch ở dạng chủ động. Gợi ý dịch: "Ta cũng truyền cho ngươi bảo cùng họ" hoặc "cũng hãy bảo họ"

đem xe

"Xe" ở đây là những cổ xe hai hoặc bốn bánh có vật kéo đi.

Genesis 45:21

Và ban cho họ lương thực cần dùng cho chuyến đi

“và ban cho họ những gì họ cần cho chuyến đi"

Ông tặng mỗi người một bộ y phục

Mỗi người được một bộ y phục còn Bên-gia-min được 5 bộ.

ba trăm miếng

"300 miếng"

mười con lừa … mười con lừa cái

Những con lừa này cũng là một phần trong số quà tặng.

Genesis 45:24

Đừng cãi nhau

Có thể là 1) “đừng tranh cãi” và 2) “đừng lo sợ”

Từ Ai Cập đi lên

Đi từ Ai Cập đến Ca-na-an thường được gọi là “đi lên”.

Giô-sép cai trị toàn xứ Ai Cập

“Xứ Ai Cập” ở đây chỉ về người dân ở Ai Cập. Gợi ý dịch: "Giô-sép cai trị hết thảy dân Ai Cập"

Và lòng ông đầy kinh ngạc

Từ “lòng” ở đây chỉ về chính người đó. Gợi ý dịch: "và ông đầy kinh ngạc" hoặc "ông rất sửng sốt"

ông không tin họ

"ông không chấp nhận điều họ nói là sự thật"

Genesis 45:27

Họ thuật lại cho ông

"Họ thuật lại cho Gia-cốp"

tất cả những lời Giô-sép đã nói với họ

Từ “lời” chỉ về những điều đã được nói ra. Gợi ý dịch: "mọi điều Giô-sép đã nói với họ"

Tinh thần của Gia-cốp, cha họ, mới phấn khởi trở lại

Từ "tinh thần” chỉ về toàn bộ con người đó. Gợi ý dịch: “Gia-cốp cha họ bình tĩnh lại” hoặc “Gia-cốp cha họ trở nên rất phấn khởi”


Chapter 46

1 Y-sơ-ra-ên ra đi với mọi tài sản mình có và đến Bê-e-sê-ba. Ở đó, ông dâng sinh tế cho Đức Chúa Trời của cha mình là Y-sác. 2 Đức Chúa Trời gọi Y-sơ-ra-ên trong một khải tượng lúc ban đêm: “Này, Gia-cốp, Gia-cốp.” Ông đáp: “Có con đây.” 3 Ngài phán: “Ta là Đức Chúa Trời, tức Đức Chúa Trời của cha con. Đừng sợ khi phải xuống Ai Cập, vì tại đó Ta sẽ khiến con thành một dân lớn. 4 Ta sẽ đi cùng con xuống Ai Cập, và chắc chắn Ta sẽ đem con trở lên. Chính Giô-sép sẽ vuốt mắt con.” 5 Gia-cốp rời khỏi Bê-e-sê-ba. Các con của Y-sơ-ra-ên chở cha mình là Gia-cốp, con cái cùng vợ họ trên các xe mà Pha-ra-ôn đã phái đến chở ông. 6 Họ đem theo bầy vật và tài sản mà họ tích góp được trong xứ Ca-na-an. Rồi Gia-cốp và tất cả con cháu đồng đi với ông cùng vào đất Ai Cập. 7 Ông đem theo các con trai và cháu trai, con gái và cháu gái, tức tất cả con cháu mình. 8 Đây là tên các con của Y-sơ-ra-ên đã đến Ai Cập: Ru-bên, con trưởng của Gia-cốp; 9 các con trai của Ru-bên là Hê-nóc, Pha-lu, Hết-rôn và Cạt-mi. 10 Các con trai của Si-mê-ôn là Giê-mu-ên, Gia-min, Ô-hát, Gia-kin, Xô-ha, và Sau-lơ, con của một phụ nữ Ca-na-an. 11 Các con trai của Lê-vi là Ghẹt-sôn, Kê-hát, và Mê-ra-ri. 12 Các con trai của Giu-đa là Ê-rơ, Ô-nan, Sê-la, Phê-rết và Sê-rách, (nhưng Ê-rơ và Ô-nan đã chết trong xứ Ca-na-an, và các con trai của Phê-rết là Hết-rôn và Ha-mun). 13 Các con trai của Y-sa-ca là Thô-la, Phu-va, Gióp và Sim-rôn. 14 Các con trai của Sa-bu-lôn là Sê-rết, Ê-lôn, và Gia-lê-ên. 15 (Họ là các con trai mà Lê-a đã sinh cho Gia-cốp tại Pha-đan A-ram, cùng với người con gái của ông tên Đi-na; số các con trai và con gái là ba mươi ba người). 16 Các con trai của Gát là Xí-phi-ôn, Ha-ghi, Su-ni, Ét-bôn, Ê-ri, A-rô-đi và A-rê-li. 17 Các con trai A-se là Dim-na, Dích-va, Dích-vi, Bê-ri-a; em gái họ là Sê-rách; và các con trai Bê-ri-a là Hê-be và Manh-ki-ên. 18 (Họ là các con trai của Xinh-ba, người mà La-ban đã cho theo hầu Lê-a, con gái ông. Bà sinh những người ấy cho Gia-cốp, tổng cộng là mười sáu người). 19 Các con trai của Ra-chên, vợ của Gia-cốp là Giô-sép và Bên-gia-min. 20 (Tại xứ Ai Cập, Giô-sép có hai con là Ma-na-se và Ép-ra-im, do Ách-nát, con gái của thầy tư tế thành Ôn là Phô-ti-phê-ra, sinh cho ông.) 21 Các con trai của Bên-gia-min là Bê-la, Bê-ke, Ách-bên, Giê-ra, Na-a-man, Ê-hi, Rô-sơ, Mốp-bim, Hốp-bim và A-rết. 22 (Họ là các con trai Ra-chên sinh cho Gia-cốp, tổng cộng là mười bốn người.) 23 Con trai của Đan là Hu-sim. 24 Con trai của Nép-ta-li là Giát-sê-ên, Gu-ni, Giê-xe, và Si-lem. 25 (Đó là các con trai mà Bi-la, người được La-ban cho theo hầu con gái mình là Ra-chên, sinh cho Gia-cốp. Cả thảy là bảy người.) 26 Toàn bộ số người đi cùng Gia-cốp xuống Ai Cập là con, cháu ông, không kể các con dâu, là sáu mươi sáu người. 27 Số các con trai Giô-sép sinh cho ông tại Ai Cập là hai người. Như vậy, tổng số những người thuộc nhà Gia-cốp đên Ai Cập là bảy mươi. 28 Gia-cốp sai Giu-đa đi trước gặp Giô-sép để chỉ đường cho ông đến Gô-sen, và họ đến vùng Gô-sen. 29 Giô-sép chuẩn bị xe rồi đi lên đón cha mình tại Gô-sen. Ông gặp cha, ôm lấy cổ cha và khóc một hồi lâu. 30 Y-sơ-ra-ên nói với Giô-sép: “Bây giờ cha có chết cũng thỏa lòng, vì cha đã thấy được mặt con và biết con vẫn còn sống.” 31 Giô-sép nói với các anh em và người nhà cha mình: “Tôi sẽ lên tâu với Pha-ra-ôn, rằng: “Các anh em và cả nhà cha tôi ở xứ Ca-na-an đã đến cùng tôi.’ 32 Họ vốn là người chăn, vì lâu nay họ vẫn chăn nuôi bầy vật. Họ cũng đem theo bầy chiên, bầy bò cùng mọi tài sản của mình.’ 33 Khi Pha-ra-ôn triệu anh em đến và hỏi: ‘Các người làm nghề gì?’ 34 thì anh em phải nói: ‘Tôi tớ của bệ hạ, cả chúng tôi và tổ phụ chúng tôi, vẫn làm nghề chăn nuôi súc vật từ nhỏ cho đến ngày nay. Hãy nói vậy để anh em được sống trong vùng Gô-sen, vì dân Ai Cập thấy ghê tởm mọi người chăn chiên.”



Genesis 46:1

Đi đến Bê-e Sê-ba

"Đến Bê-e Sê-ba"

Có con đây

"Dạ, con xin nghe"

Đi xuống Ai Cập

Đi từ Ca-na-an đến Ai Cập thường được gọi là “đi xuống”.

Ta sẽ làm cho con trở nên một dân lớn

Từ “con” ở dạng số ít, chỉ về Gia-cốp. Từ “con” này cũng chỉ về dòng dõi của Y-sơ-ra-ên sẽ trở thành một dân lớn. Gợi ý dịch: "Ta sẽ ban cho con thật nhiều con cháu, và họ sẽ trở thành một dân lớn"

Vào Ai-cập

"đến Ai-cập"

Chắc chắn ta sẽ đem con lên lại

Lời hứa được lập ra cùng Gia-cốp. Những lời hứa này sẽ được ứng nghiệm cho toàn bộ con cháu của Y-sơ-ra-ên. Gợi ý dịch: “Chắc chắc ta lại sẽ đem dòng dõi con ra khỏi Ai-cập”

đem con lên lại

Đi từ Ai Cập đến Ca-na-an thường được gọi là “đi lên”.

Chính tay Giô-sép sẽ vuốt mắt cho con

Cụm từ “chính tay … sẽ vuốt mắt” là một cách để nói rằng Giô-sép sẽ có mặt lúc Y-sơ-ra-ên qua đời và chính Giô-sép sẽ vuốt mắt Gia-cốp vào thời điểm ông qua đời. Gợi ý dịch: "Và Giô-sép sẽ ở đó với con khi con qua đời"

sẽ vuốt mắt cho con

Vuốt mắt khi một người đã chết còn mở mắt là một phong tục. Có thể nói rõ nghĩa của cả câu.

Genesis 46:5

Lên từ

“ra khỏi”

Lên xe

"Xe" ở đây là những cổ xe hai hoặc bốn bánh có vật kéo đi. Xem cách đã dịch ở GEN 45:19.

Họ đã gây dựng

"họ đã kiếm được” (UDB) hoặc “họ đã thu được”

Người đem theo

"Gia-cốp đem theo"

con trai của các con trai mình

"các cháu trai mình"

Con gái của các con trai mình

"các cháu gái mình"

Genesis 46:8

Đây là tên

Nói đến tên của những người tác giả sắp liệt kê.

Các con của Y-sơ-ra-ên

"các thành viên gia đình của Y-sơ-ra-ên"

Hê-nóc, Pha-lu, Hết-rôn, Cạt-mi ... Giê-mu-ên, Gia-min, Ô-hát, Gia-kin, Xô-ha và Sau-lơ ... Ghẹt-sôn, Hê-hát và Mê-ra-ri

Đây đều là tên của những người nam.

Genesis 46:12

Ê-rơ, Ô-nan, Sê-la

Đây là các con trai của Giu-đa, sinh bởi Su-a, vợ ông. Xem cách đã dịch ở GEN 38:3-5.

Phê-rết và Xê-rách

Đây là những con trai của Giu-đa, sinh bởi con dâu của ông là Ta-ma. Xem cách đã dịch ở GEN 38:29-30.

Hết-rôn... Ma-mun … Thô-la, Phu-va, Gióp ... Sim-rôn ... Sê-rết, Ê-lôn … Gia-lê-ên

Đây đều là tên của những người nam.

Đi-na

Đây là tên các con gái của Lê-a. Xem cách đã dịch ở GEN 30:21.

Số con trai con gái của ông là ba mươi ba người

ba

Genesis 46:16

Xi-phi-ôn ... Ha-ghi, Su-ni ... Ét-bôn, Ê-ri, A-rô-đi ... A-rê-li ... Dim-na … Dích-va, Dích-vi ... Bê-ri-a ... Hê-be ... Manh-ki-ên

Đây là tên của những người nam.

Sê-rách

Đây là tên của một người nữ.

Xinh-ba

Đây là tên người hầu gái của Lê-a. Xem cách đã dịch ở GEN 29:24.

Đây là những con trai nàng đã sinh cho Gia-cốp – tất cả là mười sáu người

Chỉ đến 16 người con, cháu và chắc có liên quan đến Xinh-ba.

Genesis 46:19

A-sê-na

"A-sê-na" là tên của người nữ mà Pha-ra-ôn đã gả cho Giô-sép làm vợ. Xem cách đã dịch ở [GEN 41:45]

Phô-ti-phê-ra

"Phô-ti-phê-ra" là cha của A-sê-na. Xem cách đã dịch ở [GEN 41:45]

Thầy tế lễ của thành Ôn

Ôn là một thành phố, còn được gọi là Heliopolis, có nghĩa là ‘Thành phố của Mặt trời’ và là trung tâm thờ phượng thần mặt trời, là thần Ra. Xem cách đã dịch [GEN 41:45]

Bê-la, Bê-ke, Ách-bên, Giê-ra, Na-a-man, Ê-hi, Rô-sơ, Mốp-bim, Húp-bim và Ác-rết

Đây là tên của những người nam.

tất cả là mười bốn người

Chỉ về 14 con trai và cháu trai có liên quan đến Ra-chên.

Genesis 46:23

Hu-sim... Giát-sê-ên, Gu-ni, Giê-xe... Si-lem

Đây là tên của những người nam.

Bi-la

Đây là tên người hầu gái của Ra-chên. Xem cách đã dịch ở GEN 29:29.

Tất cả là bảy người

Chỉ về 7 người con và cháu có liên quan đến Bi-la.

Genesis 46:26

Sáu mươi sáu

sáu

Bảy mươi

"70"

Genesis 46:28

Để chỉ đường vào Gô-sen

"để chỉ cho họ đường đến Gô-sen"

Giô-sép chuẩn bị xe và đi lên

Từ “Giô-sép” ở đây ý nói về các đầy tớ của ông. Gợi ý dịch: "Các đầy tớ của Giô-sép chuẩn bị xe cho ông và ông đi lên"

Đi lên Gô-sen đón Y-sơ-ra-ên

Cụm từ “đi lên” được dùng ở đây vì Giô-sép đi gặp cha ở một nơi cao hơn về địa lí. Gợi ý dịch: "đi đến gặp Y-sơ-ra-ên"

Ôm lấy cổ cha mà khóc một hồi lâu

"ôm choàng lấy cha mà khóc một hồi lâu"

Bây giờ hãy để cha chết

"Bây giờ cha sẵn sàng chết" hoặc "bây giờ cha đã vui lòng chết"

Vì cha đã thấy mặt con, thấy rằng con vẫn còn sống

Từ “mặt” ở đây chỉ về chính người đó. Gia-cốp bày tỏ niềm vui khi nhìn thấy Giô-sép. Gợi ý dịch: "vì ta đã thấy con còn sống"

Genesis 46:31

Nhà cha người

Từ “nhà” ở đây chỉ về gia đình của người. Gợi ý dịch: "gia đình của cha người" hoặc "nhà của cha người"

Tôi sẽ lên tâu cho Pha-ra-ôn

Đi gặp và thưa chuyện với một người có thẩm quyền hơn mình thường được gọi là “đi lên”. Gợi ý dịch: "Tôi sẽ đi tâu cùng Pha-ra-ôn"

tâu cho Pha-ra-ôn hay rằng: ‘Anh em … tất cả những thứ họ có’.

Đây là lời trích dẫn nằm trong một câu trích dẫn khác. Có thể dịch thành câu tường thuật gián tiếp. Gợi ý dịch: "tâu cho Pha-ra-ôn hay rằng anh em … tất cả những thứ họ có"

Genesis 46:33

Xảy khi It will come about

Cụm từ này được dùng ở đây để đánh dấu một sự kiện quan trọng sắp diễn ra trong câu chuyện. Nếu ngôn ngữ của bạn có cách để biểu đạt điều này thì có thể xem xét sử dụng ở đây.

và hỏi: ‘Các ngươi làm nghề gì? thì hãy tâu

Đây là lời trích dẫn nằm trong một câu trích dẫn khác. Có thể dịch thành câu tường thuật gián tiếp. Gợi ý dịch: "và hỏi các anh làm nghề gì? thì các anh hãy tâu"

thì hãy tâu: ‘các đầy tớ vua … cả chúng tôi và tổ tiên chúng tôi'

Đây là lời trích dẫn nằm trong một câu trích dẫn khác. Có thể dịch thành câu tường thuật gián tiếp. Gợi ý dịch: " thì các anh hãy tâu rằng các anh … cả các anh và tổ tiên mình"

các đầy tớ vua

Gia đình của Giô-sép gọi mình là “các đầy tớ vua” khi thưa chuyện cùng Pha-ra-ôn. Đây là cách trang trọng để xưng hô với một người có thẩm quyền hơn mình. Có thể dịch ở ngôi thứ nhất. Gợi ý dịch: "Chúng tôi, các đầy tớ vua"

Người chăn chiên là một đối tượng đáng ghê tởm đối với người Ai-cập

Danh từ trừu tượng “đối tượng đáng ghê tởm” có thể dịch thành tính từ “đáng ghê tởm”. Gợi ý dịch: "Người Ai Cập cho những người chăn chiên là đáng ghê tởm"


Chapter 47

1 Rồi Giô-sép vào tâu với Pha-ra-ôn: “Cha và các anh em tôi đã từ Ca-na-an đến, cùng với chiên, bò, và mọi thứ họ sở hữu. Hiện họ đang ở tại vùng Gô-sen.” 2 Ông đưa năm trong số các anh em mình đến ra mắt Pha-ra-ôn. 3 Pha-ra-ôn hỏi các anh Giô-sép: “Các người làm nghề gì?” Họ đáp lại Pha-ra-ôn: “Các tôi tớ bệ hạ là kẻ chăn súc vật, giống như tổ phụ của chúng tôi.” 4 Rồi họ lại thưa với Pha-ra-ôn: “Chúng tôi đến để tạm trú trong xứ của bệ hạ. Nạn đói tại xứ Ca-na-an rất trầm trọng nên chẳng còn đồng cỏ cho bầy vật của tôi tớ bệ hạ. Vậy, xin bệ hạ cho chúng tôi được sống trong vùng Gô-sen.” 5 Pha-ra-ôn nói với Giô-sép, rằng: “Cha và anh em của anh đã đến cùng anh. 6 Xứ Ai Cập ở trước mặt các anh. Hãy sắp đặt cho cha và anh em của anh sống tại vùng đất tốt nhất trong xứ, tức vùng Gô-sen. Nếu anh biết có ai giữa vòng họ giỏi thì hãy cắt đặt người đó trông coi bầy vật của ta.” 7 Rồi Giô-sép đưa cha mình là Gia-cốp vào giới thiệu với Pha-ra-ôn. Gia-cốp chúc phước cho Pha-ra-ôn. 8 Pha-ra-ôn hỏi Gia-cốp: “Cụ được bao nhiêu tuổi rồi?” 9 Gia-cốp đáp lại Pha-ra-ôn: “Cuộc đời phiêu bạt của tôi đến nay được một trăm ba mươi năm. Số năm tháng của đời sống tôi thật ngắn ngủi và nhọc nhằn, không được như của các tổ phụ tôi.” 10 Rồi Gia-cốp lại chúc phước cho Pha-ra-ôn và cáo từ. 11 Vậy là Giô-sép ổn định cuộc sống cho cha và anh em mình. Ông cấp cho họ một khu đất tại xứ Ai Cập, chỗ tốt nhất, trong vùng Ram-se, theo như lệnh của Pha-ra-ôn. 12 Giô-sép cấp dưỡng cho cha và các anh em, cùng cả nhà cha mình, tùy theo số người phụ thuộc. 13 Chẳng còn lương thực trong khắp cả xứ, vì nạn đói rất trầm trọng. Xứ Ai Cập và xứ Ca-na-an đều bị kiệt quệ vì nạn đói đó. 14 Giô-sép thu vào toàn bộ tiền bạc trong xứ Ai Cập và xứ Ca-na-an bằng cách bán lúa ra cho dân chúng. Rồi Giô-sép đem hết số bạc đó vào cung Pha-ra-ôn. 15 Khi xứ Ai Cập và Ca-na-an không còn tiền bạc nữa, thì mọi người dân Ai Cập đến gặp Giô-sép nói: “Xin cấp cho chúng tôi lương thực! Chẳng lẽ trước mặt ngài mà chúng tôi phải chết vì hết tiền?” 16 Giô-sép đáp: “Nếu các người hết tiền thì hãy giao súc vật cho tôi, rồi tôi sẽ đổi lương thực cho.” 17 Vậy là họ đem súc vật mình đến cho Giô-sép. Giô-sép cấp cho họ lương thực để đổi lấy ngựa, bầy chiên, bầy bò, và lừa. Ông cấp cho họ bánh ăn năm đó để đổi lấy toàn bộ súc vật của họ. 18 Hết năm đó, sang năm sau, họ lại đến gặp ông và nói: “Chúng tôi chẳng giấu gì chúa, tiền bạc chúng tôi đã hết, các đàn gia súc cũng đã giao cho chúa. Trước mặt chúa chúng tôi chẳng còn gì ngoài thân này và ruộng đất của chúng tôi. 19 Chẳng lẽ cả chúng tôi và đất ruộng đều phải tiêu hao trước mặt chúa? Hãy mua chúng tôi cùng ruộng đất chúng tôi bằng lương thực, rồi chúng tôi và ruộng đất chúng tôi sẽ làm tôi cho Pha-ra-ôn. Hãy cấp hạt giống để chúng tôi được sống mà không phải chết, và để đất khỏi bị hoang phế.” 20 Vậy là Giô-sép mua hết đất đai tại Ai Cập về cho Pha-ra-ôn. Mọi người Ai Cập đều bán đi đồng ruộng mình vì nạn đói rất trầm trọng. Cứ như vậy mà đất đai đều thuộc về Pha-ra-ôn. 21 Đối với dân chúng, ông bắt họ phục dịch từ đầu này đến đầu kia của lãnh thổ Ai Cập. 22 Chỉ có đất của các thầy tư tế là Giô-sép không mua, vì giới tư tế được hưởng trợ cấp, và họ ăn từ phần mà Pha-ra-ôn cấp cho. Nhờ đó, họ không phải ban đi đất ruộng mình 23 Giô-sép bảo dân chúng: “Này, giờ thì tôi đã mua các người cùng ruộng đất các người cho Pha-ra-ôn. Đây là hạt giống cho các người, để các người gieo trồng. 24 Đến vụ thu hoạch, các người phải nộp một phần năm huê lợi cho Pha-ra-ôn, còn bốn phần kia sẽ là của các người, để làm giống và để nuôi sống nhà mình, con cái mình.” 25 Họ đáp: “Ngài đã cứu mạng chúng tôi. Chúng tôi mong được nhờ ơn ngài. Chúng tôi sẽ làm tôi cho Pha-ra-ôn.” 26 Như vậy, Giô-sép đã thiết đặt một luật định vẫn còn hiệu lực tại xứ Ai Cập đến ngày nay, đó là một phần năm huê lợi thuộc về Pha-ra-ôn. Chỉ đất đai của giới tư tế là không thuộc về Pha-ra-ôn. 27 Như vậy, Y-sơ-ra-ên kiều ngụ tại xứ Ai Cập, trong vùng Gô-sen. Con cháu ông có được tài sản tại đó. Họ sinh sản và gia tăng gấp bội. 28 Gia-cốp sống tại xứ Ai Cập mười bảy năm, như vậy số năm của cuộc đời Gia-cốp là một trăm bốn mươi bảy năm. 29 Khi đến thời điểm Y-sơ-ra-ên sắp qua đời, ông gọi Giô-sép, con trai mình, bảo: “Nếu cha được nhờ ơn con, con hãy đặt tay dưới đùi cha đây, để tỏ ra con thành tín và đáng tin cậy. Xin đừng chôn cha tại Ai Cập. 30 Khi cha đã về cùng các tổ phụ mình, con hãy đưa cha ra khỏi Ai Cập và chôn cất cha trong mộ địa của các tổ phụ.” Giô-sép hứa: “Con sẽ làm theo lời cha dặn.” 31 Y-sơ-ra-ên bảo ông: “Con hãy thề với cha đi,” và Giô-sép thề với ông. Rồi Y-sơ-ra-ên cúi mình xuống ở đầu gường.



Genesis 47:1

Ông chọn năm người trong số các anh em

Bản dịch UDB ghi lại những sự kiện này theo niên đại của Pha-ra-ôn, còn bản dịch ULB liệt kê những sự kiện này theo trình tự tác giả đã viết.

Genesis 47:3

Các đầy tớ bệ hạ là kẻ chăn chiên

"Các đầy tớ bệ hạ chăn những bầy chiên"

Các đầy tớ bệ hạ

Các anh của Giô-sép gọi mình là “các đầy tớ bệ hạ”. Đây là cách trang trọng để xưng hô với người có thẩm quyền hơn mình. Có thể dịch ở ngôi thứ nhất. Gợi ý dịch: "Chúng tôi, là các đầy tớ của bệ hạ" hoặc "chúng tôi"

như tổ tiên chúng tôi

"cả chúng tôi và tổ tiên chúng tôi" hoặc "cả chúng tôi và tổ phụ chúng tôi"

Chúng tôi đến tạm trú trong đất nầy

"Chúng tôi đến kiều ngụ ở Ai Cập ít lâu"

Không có đồng cỏ

"Không có cỏ để ăn"

Bây giờ

Từ này không có nghĩa là “tại thời điểm này”, nhưng nó được dùng để hướng sự chú ý đến điều quan trọng theo sau.

Genesis 47:5

Xứ Ai Cập ở trước mặt ngươi

"Xứ Ai Cập mở rộng cho người" hoặc "Cả xứ Ai Cập sẵn dành cho người"

Hãy cho cha và anh em ngươi ở nơi tốt nhất, là đất Gô-sen.

"Hãy cho cha và anh em ngươi ở đất Gô-sen, là nơi tốt nhất"

Nếu ngươi biết ai có tài trong số họ

Ngụ ý rằng họ có khả năng chăn nuôi súc vật. Gợi ý dịch: "Nếu ngươi biết người nào trong số họ chăn nuôi súc vật giỏi"

Genesis 47:7

Gia-cốp chúc phước cho Pha-ra-ôn

Từ “chúc phước” ở đây có nghĩa là bày tỏ mong muốn những điều tốt lành và ích lợi sẽ xảy đến cho người đó.

Cụ sống được bao lâu rồi?

"Cụ được bao nhiêu tuổi rồi?"

Những năm phiêu bạt của tôi là một trăm ba mươi năm

Cụm từ “những năm phiêu bạt của tôi” chỉ về khoảng thời gian ông sống trên đất đi từ nơi nầy đến nơi kia. Gợi ý dịch: "Tôi đã phiêu bạt trên đất 130 năm"

Những năm tháng đời tôi ngắn ngủi … không sánh bằng cuộc đời phiêu bạt của tổ phụ tôi

Gia-cốp muốn nói cuộc đời ông ngắn ngủi so với cuộc đời của Áp-ra-ham và Y-sác.

và khổ cực

Gia-cốp đã trải qua rất nhiều đau khổ và phiền muộn trong đời.

Genesis 47:11

Sau đó Giô-sép cho cha và các anh ở

"Sau đó Giô-sép chăm lo cho cha và các anh, giúp xây dựng nơi họ sẽ ở"

Đất Ram-se

Đây là tên gọi khác của đất Gô-sen.

Tùy theo số người phụ thuộc của họ

Từ “người phụ thuộc” ở đây chỉ về những đứa trẻ nhỏ trong gia đình. Gợi ý dịch: "tùy theo số trẻ nhỏ trong gia đình họ"

Genesis 47:13

Bấy giờ

Từ này được dùng ở đây để đánh dấu phần ngắt quãng trong mạch truyện chính. Ở đây tác giả bắt đầu nói về một phần mới của câu chuyện.

Đất Ai-cập và đất Ca-na-an

Chỉ về những người dân sống trong những vùng đất này. Gợi ý dịch: “Người dân Ai-cập và Ca-na-an”

Kiệt quệ

"gầy mòn và ốm yếu"

Giô-sép thu tất cả số tiền bạc trong xứ Ai Cập và Ca-na-an khi bán lúa cho dân chúng

"Dân Ai Cập và Ca-na-an tiêu hết tiền của để mua lúa từ Giô-sép"

Giô-sép thu … Giô-sép đưa

Có lẽ là Giô-sép ra lệnh cho người hầu của mình thu tiền và đưa đi.

Genesis 47:15

Khi tất cả tiền bạc trong xứ Ai Cập và Ca-na-an đã hết

Từ “xứ” ở đây chỉ về những người sống trong xứ. Có thể dịch ở dạng chủ động. Gợi ý dịch: "Khi người dân Ai Cập và Ca-na-an đã dùng hết tiền bạc của mình"

trong xứ Ai-cập và Ca-na-an

“từ xứ Ai-cập và từ xứ Ca-na-an”

Vì sao chúng tôi phải chết trước mặt ngài vì chúng tôi đã hết sạch tiền?

Người dân dùng một câu hỏi để nhấn mạnh họ đã tuyệt vọng thế nào để mua lương thực. Có thể dịch câu hỏi này thành cầu khẳng định. Gợi ý dịch: "Xin đừng để chúng tôi phải chết vì đã hết sạch tiền!"

ông cấp bánh cho họ

Từ “bánh” ở đây chỉ về thức ăn nói chung.
Gợi ý dịch: "Ông cấp thức ăn cho họ"

Genesis 47:18

Họ đến cùng ông

"dân chúng đến cùng Giô-sép"

Chúng tôi không giấu gì chúa

Dân chúng gọi Giô-sép là “chúa”. Đây là cách trang trọng để xưng hô với người có thẩm quyền hơn mình. Có thể dịch ở ngôi thứ hai. Gợi ý dịch: "Chúng không giấu gì ngài, thưa chúa” hoặc “chúng tôi không giấu gì ngài"

Chẳng còn gì trước mặt chúa

Từ “mặt” ở đây chỉ về chính Giô-sép. Gợi ý dịch: "Chúng tôi không còn gì để đưa cho ngài, thưa chúa"

Vì sao chúng tôi phải chết trước mắt ngài, cả chúng tôi và đất ruộng của chúng tôi?

Từ “mắt” chỉ về sự chứng kiến của Giô-sép. Dân chúng dùng một câu hỏi để nhất mạnh họ tuyệt vọng thế nào để mua được lương thực. Có thể dịch thành câu khẳng định. Gợi ý dịch: "Xin đừng đứng nhìn chúng tôi chết và đất chúng tôi hoang vu!"

Vì sao chúng tôi phải chết … cả chúng tôi và đất ruộng của chúng tôi

Đất đai trở nên hư hoại và vô dụng vì không có hạt giống để gieo trồng, vì thế nó được nói như thể nó sẽ chết.

Genesis 47:20

Như vậy, đất đai thuộc về Pha-ra-ôn

"Vì thế đất đai trở thành của Pha-ra-ôn"

Chỉ có đất của các thầy tế lễ thì Giô-sép không mua

“Nhưng ông không mua đất của các thầy tế lễ”

Các thầy tế lễ được ban cho một phần trợ cấp

“Phần trợ cấp” ở đây là một khoản tiền hoặc thức ăn mà một người thường cho một người khác. Có thể dịch ở dạng chủ động. Gợi ý dịch: “Pha-ra-ôn đã cấp một lượng thức ăn hằng ngày nhất định cho các thầy tế lễ”

Họ ăn phần lương thực mà Pha-ra-ôn đã cấp cho mình

“Họ ăn những gì Pha-ra-ôn cấp cho mình”

Genesis 47:23

Và các ngươi sẽ trồng

“để các ngươi gieo”

Đến mùa gặt, các ngươi phải nộp cho Pha-ra-ôn một phần năm, và bốn phần kia là phần của các ngươi

“Một phần năm” là một số thập phân. Gợi ý dịch: "Vào mùa gặt các ngươi sẽ chia sản lượng thành năm phần. Các ngươi sẽ lấy một phần nộp cho Pha-ra-ôn và bốn phần kìa là của các ngươi"

Làm lương thực cho nhà các ngươi và con cái các ngươi

Có thể nói rõ ý của câu. Gợi ý dịch: "làm lương thực cho nhà các ngươi và lương thực cho con cái các ngươi"

Genesis 47:25

Nguyện chúng tôi được ơn trong mắt ngài.

Từ “mắt” ở đây chỉ về suy nghĩ và quan điểm. Gợi ý dịch: "Nguyện ngài vừa lòng về chúng tôi"

Được ơn

Tức là được ai đó ưng thuận.

Trong đất Ai-cập

“trên đất Ai-cập” hoặc ‘khắp xứ Ai-cập”

Cho đến ngày nay

Chỉ về thời điểm tác giả viết điều này.

Một phần năm

năm

Genesis 47:27

Họ sanh sản và thêm nhiều lên bội phần

Từ “thêm nhiều” giải thích họ “sanh sản” như thế nào. Gợi ý dịch: "Họ có rất nhiều con cái"

Sanh sản

“Sanh sản” ở đây có nghĩa là thịnh vượng hoặc sinh con cháu.

Mười bảy năm

"17 năm"

Những năm cuộc đời của Gia-cốp là một trăm bốn mươi bảy năm

Bảy năm

Genesis 47:29

Khi ngày Y-sơ-ra-ên qua đời đã gần

Câu này nói như thể thời gian có thể di chuyển được và đi đến một nơi nào đó. Gợi ý dịch: "Gần đến ngày Y-sơ-ra-ên qua đời"

Nếu bây giờ cha được ơn trước mặt con

Từ “mặt” ở đây chỉ về suy nghĩ và quan điểm. Gợi ý dịch: "Nếu cha được ơn với con" hoặc "Nếu cha được đẹp lòng con" (UDB)

Bây giờ

Từ này không có nghĩa là “tại thời điểm này”, nhưng nó được dùng để hướng sự chú ý đến điều quan trọng theo sau.

Được ơn

Tức là được ai đó ưng thuận.

Hãy đặt tay con dưới đùi cha

Hành động này là dấu hiệu thể hiện một lời hứa nghiêm túc. Xem cách đã dịch ở [GEN 24:2]

Hãy tỏ cùng cha lòng thành tín và đáng tin cậy

Danh từ trừu tượng “lòng thành tín” và “đáng tin cậy” có thể được dịch thành tính từ. Gợi ý dịch: "hãy đối cùng cha cách thành tín và đáng tin cậy"

Xin đừng chôn ta tại Ai-cập

Từ “xin” thêm phần nhấn mạnh cho lời yêu cầu này.

Khi cha đã an giấc với tổ phụ mình

“An giấc” là cách nói lịch sự thay vì nói chết. Gợi ý dịch: "Khi cha chết và đoàn tụ cùng các thành viên gia đình đã chết trước cha"

Hãy thề với cha

“hãy hứa với cha” hoặc “hãy lập lời thề cùng cha”

Thề cùng người

“hứa với người” hoặc “lập lời thề cùng người”


Chapter 48

1 Sau các việc đó, có người báo cho Giô-sép: “Kìa, cha của ngài lâm bệnh.” Vậy, Giô-sép dắt hai con là Ma-na-se và Ép-ra-im theo mình. 2 Khi Gia-cốp được báo rằng: “Kìa, có con trai ông là Giô-sép đến thăm,” thì Y-sơ-ra-ên gượng ngồi dậy trên gường. 3 Gia-cốp nói với Giô-sép: “Đức Chúa Trời toàn năng có hiện ra với cha tại Lu-xơ trong xứ Ca-na-an. Ngài ban phước cho cha 4 và phán với cha: ‘Này, Ta sẽ khiến cho con sinh sản và thêm lên nhiều. Ta sẽ khiến con thành một nhóm các dân tộc. Ta sẽ ban đất này cho dòng dõi con làm sản nghiệp đời đời.’ 5 Giờ đây, hai con trai được sinh ra cho con tại xứ Ai Cập trước khi cha đến Ai Cập kể như thuộc về cha. Ép-ra-im và Ma-na-se sẽ là của cha, cũng giống như Ru-bên và Si-mê-ôn là của cha vậy. 6 Con cái mà con sẽ có sau này sẽ là của con; chúng sẽ được hưởng cơ nghiệp dưới danh nghĩa của hai anh mình. 7 Phần cha, khi cha từ Pha-đan A-ram trở về, cha phải đau buồn vì Ra-chên qua đời dọc đường, trong xứ Ca-na-an, gần đến Ép-ra-ta. Cha chôn mẹ con tại đó, trên đường đi Ép-ra-ta (tức Bết-lê-hem).” 8 Khi Y-sơ-ra-ên thấy thấy các con trai Giô-sép, ông hỏi: “Ai đây?” 9 Giô-sép đáp lại cha: “Các con trai của con mà Đức Chúa Trời đã ban cho tại đây.” Y-sơ-ra-ên bảo: “Đưa mấy cháu đến với cha, để cha chúc phước cho.” 10 Lúc đó Y-sơ-ra-ên đã bị làng mắt vì cao tuổi, nên không thấy rõ. Vì vậy, Giô-sép đưa hai con đến với ông; ông hôn và ôm các cháu. 11 Y-sơ-ra-ên nói với Giô-sép: “Cha chẳng bao giờ mong thấy lại mặt con, vậy mà Đức Chúa Trời lại cho cha thấy được cả đến con cái con.” 12 Giô-sép đem hai con ra khỏi giữa đầu gối của cha rồi ông sấp mặt xuống đất. 13 Giô-sép lại đưa hai con đến gần cha, tay phải ông dắt Ép-ra-im đến tay trái của Y-sơ-ra-ên, còn tay trái thì dắt Ma-na-se đến tay phải của Y-sơ-ra-ên. 14 Y-sơ-ra-ên đưa tay phải qua đặt lên đầu Ép-ra-im, là đứa em, còn tay trái thì ông đặt lên đầu Ma-na-se. Ông đặt tréo tay, vì Ma-na-se mới là con trưởng. 15 Y-sơ-ra-ên chúc phước cho Giô-sép, rằng: “Nguyện Đức Chúa Trời mà tổ phụ tôi là Áp-ra-ham và Y-sác đã kính thờ, tức Đức Chúa Trời đã chăn dắt tôi cho đến ngày nay, 16 nguyện thiên sứ đã bảo vệ tôi khỏi mọi tai họa – xin hãy ban phước cho hai cậu trai này. Nguyện chúng sẽ nối danh tôi cũng như danh của tổ phụ tôi là Áp-ra-ham và Y-sác. Nguyện chúng sinh sản ra thật đông đúc trên đất.” 17 Khi Giô-sép thấy cha đặt tay phải trên đầu Ép-ra-im thì ông không vừa ý. Ông gỡ tay cha khỏi đầu Ép-ra-im đặt lên đầu Ma-na-se. 18 Giô-sép nói với cha: “Thưa cha, không phải vậy; đây mới là con trưởng. Hãy đặt tay phải cha lên đầu nó.” 19 Nhưng cha ông từ chối, rằng: “Cha biết, con trai, cha biết mà. Nó cũng sẽ trở thành một dân, và nó cũng sẽ lớn vậy. Nhưng em nó sẽ lớn hơn, và hậu tự đứa em sẽ phát triển thành nhiều dân tộc.” 20 Ngày đó, Y-sơ-ra-ên chúc phước cho chúng thế này: “Dân Y-sơ-ra-ên sẽ dùng danh các cháu mà chúc phước, rằng: ‘Nguyện Đức Chúa Trời khiến ông bà nên giống như Ép-ra-im và Ma-na-se.” Như vậy, Y-sơ-ra-ên đặt Ép-ra-im trước Ma-na-se. 21 Y-sơ-ra-ên nói với Giô-sép: “Này, cha sắp qua đời, nhưng Đức Chúa Trời sẽ ở cùng con, và sẽ đem con về xứ của các tổ phụ. 22 Phần con như là kẻ trổi hơn các anh em mình, thì cha cho con sườn núi mà cha đã dùng cung kiếm chiếm được từ dân A-mô-rít.”



Genesis 48:1

Xảy khi

Cụm từ này được dùng ở đây để đánh dấu bắt đầu một phần mới của câu chuyện.

Một người báo cho Giô-sép

“có người báo với Giô-sép”

Kìa, cha ngài

"Này, cha ngài". Từ “kìa” được dùng để thu hút sự chú ý của Giô-sép.

Vì thế ông đem

"Vì thế Giô-sép đem"

Khi Gia-cốp được báo tin

Có thể dịch ở dạng chủ động. Gợi ý dịch: "Khi có người báo cho Gia-cốp"

Con trai ông là Giô-sép đến thăm ông

"Con trai ông là Giô-sép đã đến cùng ông"

Y-sơ-ra-ên gượng sức ngồi dậy trên giường

Tác giả nói về việc Y-sơ-ra-ên gắng gượng ngồi dậy trên giường như thể ông đang dồn “sức” như người ta thu gọp vật gì đó. Gợi ý dịch: "Y-sơ-ra-ên gắng hết sức ngồi dậy trên giường" hoặc "Y-sơ-ra-ên gắng gượng ngồi dậy trên giường"

Genesis 48:3

Lu-xơ

Đây là tên của một thành phố. Xem cách đã dịch ở [GEN 28:19]

Trong đất Ca-na-an. Ngài đã ban phước cho cha và phán cùng cha.

Cụm từ này có thể được dịch thành một câu mới với bắt đầu khác. Gợi ý dịch: “trong đất Ca-na-an, và Ngài chúc phước cho ta. Rồi Ngài phán cùng ta”

Ban phước

Chỉ về việc Đức Chúa Trời đưa ra lời chúc phước trang trọng cho một ai đó.

và phán với cha ‘Nầy, ta sẽ làm cho con sanh sản và thêm nhiều. Ta sẽ khiến con thành một hội dân. Ta sẽ cho dòng dõi con xứ nầy làm cơ nghiệp đời đời'

Đây là lời trích dẫn nằm trong một câu trích dẫn khác. Có thể dịch thành câu tường thuật gián tiếp. Gợi ý dịch: "và phán với cha rằng Ngài sẽ làm cho cha sanh sản và thêm nhiều. Và Ngài phán Ngài sẽ khiến cha thành một hội dân, sẽ cho dòng dõi cha xứ nầy làm cơ nghiệp đời đời"

Nầy

Đức Chúa Trời dùng từ “nầy” để hướng sự chú ý của Gia-cốp vào điều Ngài sắp nói cùng ông.

ta sẽ làm cho con sanh sản và thêm nhiều

Cụm từ “thêm nhiều” giải thích Đức Chúa Trời sẽ khiến Gia-cốp “sinh sản” như thế nào. Gợi ý dịch: "Ta sẽ ban cho con nhiều con cháu"

Ta sẽ khiến con thành một hội dân.

Từ “con” ở đây chỉ về Gia-cốp, nhưng đại diện cho dòng dõi của của Gia-cốp. Gợi ý dịch: "Ta sẽ khiến cho dòng dõi con thành nhiều dân tộc"

cơ nghiệp đời đời

"cơ nghiệp vĩnh viễn"

Genesis 48:5

Bây giờ

Từ này không có nghĩa là “tại thời điểm này”, nhưng nó được dùng để hướng sự chú ý đến điều quan trọng theo sau.

Ép-ra-im và Ma-na-se sẽ thuộc về cha

Ép-ra-im và Ma-na-se mỗi người sẽ nhận được một phần đất cũng như các anh của Giô-sép.

Chúng sẽ được liệt kê dưới danh của các anh mình trong phần sản nghiệp của họ

Có thể là 1) các con còn lại của Giô-sép sẽ thừa hưởng phần đất theo chi phái Ép-ra-im và Ma-na-se hoặc 2) Giô-sép sẽ được cho phần đât riêng ngoài đất của Ép-ra-im và Ma-na-se và những người con khác của Giô-sép sẽ thừa hưởng phần đất đó. Gợi ý dịch: “Như một phần cơ nghiệp cho chúng, chúng sẽ được liệt kê dưới danh của các anh mình”

Ép-ra-ta

Đây là một tên gọi khác của làng Bết-lê-hem. Xem cách đã dịch ở GEN 35:16.

(tức là Bết-lê-hem)

Tác giả đang đưa ra thông tin về bối cảnh.

Genesis 48:8

Những đứa này là ai?

“Những đứa này là con trai của ai?”

Chúc phước

Người cha thường đưa ra lời chúc phước trang trọng cho con hoặc cháu mình.

Bấy giờ mắt của Y-sơ-ra-ên … không thể thấy đường

Từ “bấy giờ” đánh dấu câu chuyện chuyển sang thông tin bối cảnh về Y-sơ-ra-ên.

Ông hôn chúng

"Y-sơ-ra-ên hôn chúng"

Genesis 48:11

thấy được mặt con nữa

Từ “mặt” ở đây chỉ về chính người đó. Gợi ý dịch: "gặp lại con nữa"

Giữa hai đầu gối của Y-sơ-ra-ên

Khi Giô-sép đặt các con trai mình trong lòng hoặc trên gối của Y-sơ-ra-ên là dấu hiệu thể hiện Y-sơ-ra-ên nhận nuôi chúng. Điều này cho những đứa trẻ được quyền kế thừa đặc biệt từ Gia-cốp.

rồi ông sấp mặt xuống đất

Giô-sép cúi người thể hiện sự tôn kính đối với cha mình.

tay trái dắt Ma-na-se sang phía phải của cha

Giô-sép dắt những đứa bé như vậy để Y-sơ-ra-ên đặt tay phải lên Ma-na-se. Ma-na-se là anh cả và tay phải mang ý nghĩa là đứa trẻ đó sẽ nhận được phước lớn hơn.

Genesis 48:14

tay phải và đặt trên đầu Ép-ra-im

Đặt tay phải lên đầu Ép-ra-im là dấu hiệu thể hiện nó sẽ nhận được phước lớn hơn.

Y-sơ-ra-ên chúc phước cho Giô-sép

Ở đây “Giô-sép” cũng đại diện cho Ép-ra-im và Ma-na-se. Vì Giô-sép là cha nên chỉ có tên ông được nhắc đến ở đây.

Lạy Đức Chúa Trời mà tổ phụ của con là Áp-ra-ham và Y-sác đã bước đi

Thờ phượng Đức Chúa Trời được nói như là bước đi trước mặt Ngài. Gợi ý dịch: “Đức Chúa Trời mà tổ phụ con là Áp-ra-ham và Y-sác đã thờ phượng.

Đấng đã chăm sóc con

Đức Chúa Trời đã chăm sóc Y-sơ-ra-ên như một người chăn coi sóc chiên mình. Gợi ý dịch: “Đấng đã chăm sóc con như người chăn coi sóc con vật của mình”

Thiên sứ

Có thể là 1) chỉ về thiên sứ mà Đức Chúa Trời đã sai đến bảo vệ Gia-cốp hoặc 2) chỉ về Đức Chúa Trời đã hiện ra trong hình thiên sứ để bảo vệ Gia-cốp.

Bảo vệ con

"giải cứu con"

Nguyện chúng được gọi bằng tên của tôi, và tên của tổ phụ tôi là Áp-ra-ham và Y-sác

“Tên” ở đây đại diện cho chính người đó. Cụm từ “chúng được gọi bằng tên của tôi” là thành ngữ mang ý nghĩa là một người được nhớ đến nhờ một người khác. Có thể dịch ở dạng chủ động. Gợi ý dịch: "Nguyện người ta nhớ đến Áp-ra-ham, Y-sác và tôi nhờ Ép-ra-im và Ma-na-se"

Nguyện chúng gia tăng bội phần trên mặt đất

Từ “chúng” ở đây chỉ về Ép-ra-im và Ma-na-se nhưng nó cũng đại diên cho dòng dõi của họ. Gợi ý dịch: "Nguyện chúng có nhiều con cháu trên khắp đất"

Genesis 48:17

đặt tay phải của cha trên đầu nó

Tay phải là dấu hiệu cho phước lành lớn hơn, vốn được định sẽ ban cho đứa con cả.

Genesis 48:19

Nó cũng sẽ trở thành một dân tộc và nó cũng sẽ lớn mạnh

Từ “nó” ở đây chỉ về Ma-na-se nhưng đại diện cho dòng dõi của ông. Gợi ý dịch: "Con cả của con sẽ có nhiều con cháu, và chúng sẽ trở thành một dân tộc lớn mạnh"

Hôm đó với những lời này

Từ “lời” ở đây chỉ về những điều được nói ra. Gợi ý dịch: "ngày đó, rằng"

Dân Y-sơ-ra-ên sẽ nhân danh các cháu mà chúc phước

"Dân Y-sơ-ra-ên sẽ gọi tên các cháu khi họ chúc phước cho người khác"

nhân danh các cháu mà nói rằng 'Cầu xin Đức Chúa Trời làm cho bạn được như Ép-ra-im và Ma-na-se'

Đây là lời trích dẫn nằm trong một câu trích dẫn khác. Có thể dịch thành câu tường thuật gián tiếp. Gợi ý dịch: "nhân danh các cháu. Họ sẽ cầu xin Đức Chúa Trời ban cho người khác được giống như Ép-ra-im và giống Ma-na-se"

như Ép-ra-im và Ma-na-se

Y-sơ-ra-ên gọi tên Ép-ra-im trước là một cách để thể hiện rằng Ép-ra-im sẽ lớn hơn Ma-na-se.

Y-sơ-ra-ên đặt Ép-ra-im trước Ma-na-se

Việc ban cho Ép-ra-im phước lành lớn hơn và trở nên quan trọng hơn Ma-na-se được nói như thể Y-sơ-ra-ên đặt Ép-ra-im đứng trước Ma-na-se theo nghĩa đen.

Genesis 48:21

Sẽ ở cùng các con … đưa các con trở về … tổ phụ của các con

Từ “các con” và “của các con” ở dạng số nhiều chỉ về toàn dân Y-sơ-ra-ên.

Sẽ ở cùng các con

Đây là thành ngữ có nghĩa là Đức Chúa Trời sẽ giúp đỡ và ban phước cho Y-sơ-ra-ên. Gợi ý dịch: "Đức Chúa Trời sẽ giúp đỡ các con" hoặc "Đức Chúa Trời sẽ ban phước cho các con"

đưa các con trở về

Từ “đưa” ở đây có thể được dịch là “đem”.

land of your fathers

"xứ của tổ phụ các con"

Còn con, là người được trội hơn các anh em con, cha cho con sườn núi

Có thể là 1) việc Giô-sép được kính trọng và có thẩm quyền hơn các anh được nói như thể ông ở trên họ theo nghĩa đen. Gợi ý dịch: "còn con, là người cao trọng hơn các anh em con, thì cha cho sườn núi" hoặc 2) Gia-cốp có ý muốn nói ông cho Giô-sép nhiều đất hơn các anh của Giô-sép. Gợi ý dịch: "Còn con, ta cho con nhiều hơn các anh. Ta cho con sườn núi"

Còn con

Từ “con” ở đây ở dạng số ít và chỉ về Giô-sép.

sườn núi mà cha đã dùng cung kiếm chiếm lấy từ dân A-mô-rít

Từ “kiếm” và “cung” ở đây chỉ về việc đánh nhau trong chiến trận. Gợi ý dịch: "phần đất mà ta đã chiến đấu và chiếm được từ dân A-mô-rít"


Chapter 49

1 Rồi Gia-cốp cho gọi các con trai đến, bảo: “Hãy tập họp lại để cha nói cho các con biết việc sẽ xảy ra sau này. 2 Hãy nhóm hiệp lại, các con trai của Gia-cốp, và nghe lời của Y-sơ-ra-ên, cha các con. 3 Ru-bên, con là con trưởng của cha, là sức mạnh của cha và khởi đầu của sức lực cha, với phẩm giá và quyền lực nổi trội. 4 Dầu bất trị như dòng nước chảy xiết, nhưng con sẽ không trổi vượt được, vì con đã lên gường cha! Con đã lên chỗ cha nằm và khiến nó ô uế. 5 Si-mê-ôn và Lê-vi là anh em. Thanh gươm chúng là khí giới hung bạo. 6 Hỡi linh hồn ta, đừng đi vào chốn hội họp của chúng; đừng tham gia nghị bàn với chúng, vì lòng ta không thể hạ cố để làm vậy. Vì trong cơn thạnh nộ chúng đã giết người. Vì vui thích mà chúng cắt nhượng chân bò mộng. 7 Đáng rủa sả cơn thạnh nộ của chúng, vì nó dữ dằn – và cơn nóng giận của chúng, vì nó tàn bạo. Ta sẽ ly gián chúng trong nhà Gia-cốp, và phân tán chúng giữa Y-sơ-ra-ên. 8 Còn Giu-đa, các anh em con sẽ tán dương con. Tay con sẽ nắm lấy cổ quân thù. Các con trai của cha con sẽ sấp mình xuống trước con. 9 Giu-đa là sư tử tơ. Con trai ta, săn mồi xong con đã trở về. Nó cúi xuống, nằm phục như sư tử, giống như sư tử cái. Kẻ nào dám đánh thứ nó? 10 Vương trượng sẽ không rời khỏi Giu-da, cây trượng của vua sẽ không dời khỏi giữa hai chân nó, cho đến khi Đấng Si-lô đến. Các dân sẽ quy phục người. 11 Buộc ngựa non mình vào gốc nho, và lừa con mình vào cây nho tốt, người lấy rượu giặt áo, lấy máu trái nho giặt áo choàng mình. 12 Đôi mắt người sẽ sẫm như rượu, còn răng người sẽ trắng như sữa. 13 Sa-bu-lôn sẽ sống cạnh mé biển. Nó sẽ làm nơi cho tàu bè trú đậu, và ranh giới nó sẽ vươn đến tận Si-đôn. 14 Y-sa-ca là con lừa mạnh sức, nằm xuống giữa các chuồng trại. 15 Nó thấy chốn nghỉ ngơi tốt đẹp, và vùng đất êm ả. Nó sẽ khom xuống khuân vác gánh nặng và trở nên kẻ phục dịch công việc. 16 Đan sẽ xét xử dân mình như một trong các chi tộc Y-sơ-ra-ên. 17 Đan sẽ là con rắn bên đường, là rắn độc trên lối đi cắn gót chân ngựa, khiến người cưỡi ngựa phải ngã ngữa. 18 Hỡi Giê-hô-va, con chờ đợi ơn cứu rỗi của Ngài. 19 Còn Gát –quân cướp sẽ đánh nó, nhưng nó sẽ đuổi theo đánh lại. 20 Vật thực của A-se sẽ béo bổ, và nó sẽ cung cấp cao lương mỹ vị cho vua. 21 Nép-ta-li là con nai cái thả rong, nó sẽ có các nai con xinh đẹp. 22 Giô-sép là cành nho sai trái, gần bên suối nước, các nhánh nó leo vượt tường. 23 Các cung thủ sẽ tấn công nó, nhắm bắn nó và quấy nhiễu nó. 24 Nhưng cung nó sẽ cứ vững vàng, và đôi tay nó sẽ thiện nghệ nhờ tay Đấng Mạnh Sức của Gia-cốp, nhờ danh của Đấng Chăn Chiên, Hòn Đá của Y-sơ-ra-ên. 25 Nhờ Đức Chúa Trời của cha con, Đấng sẽ phù hộ con, và nhờ Đức Chúa Trời toàn năng, Đấng sẽ ban cho con phước lành của bầu trời bên trên, phước lành của vực thẵm bên dưới, phước lành của nhũ hoa và tử cung. 26 Các phước lành của cha chúc cho con sẽ lớn hơn phước lành của núi cổ, những thứ đáng khát khao của đồi xưa. Chúng sẽ ở nơi đầu Giô-sép, những phước lành làm mão miện cho kẻ làm chúa các anh em mình. 27 Bên-gia-min là con sói thiếu ăn. Buổi sáng nó ngấu nghiến con mồi, buổi chiều nó phân chia phần cướp được.” 28 Đó là mười hai chi tộc Y-sơ-ra-ên. Đó là lời cha họ nói với họ khi ông chúc phước cho họ. Ông chúc cho họ lời chúc phù hợp với từng người. 29 Rồi ông chỉ thị cho họ, rằng: “Cha sắp về cùng tổ tông mình. Hãy chôn cất cha chung với các tổ phụ trong cái hang tại cánh đồng của Ép-rôn, người Hê-tít, 30 tức cái hang trong đồng ruộng Mạc-bê-la, gần Mam-rê, trong xứ Ca-na-an, cánh đồng mà Áp-ra-ham đã mua của Ép-rôn, người Hê-tít, để làm mộ địa. 31 Đó là nơi chôn cất Áp-ra-ham cùng với vợ người là Sa-ra; đó là nơi chôn cất Y-sác cùng vợ người là Rê-be-ca; đó cũng là nơi cha chôn cất Lê-a. 32 Cánh đồng cùng cái hang trên đó đã được mua lại từ người thuộc dòng họ Hếch.” 33 Khi Gia-cốp trối xong những lời đó với các con mình, ông rút chân lên gường, tắt hơi và về với tổ tông mình.



Genesis 49:1

Thông Tin Tổng Quát:

Bắt đầu những lời chúc phước cuối cùng của Gia-cốp dành cho các con trai, tiếp tục cho đến câu 49:27. Các phước lành của Gia-cốp được viết ở dạng văn thơ.

Hỡi các con trai Gia-cốp, hãy tụ họp lại và nghe; Lắng nghe Y-sơ-ra-ên, cha các con

Cả hai câu đều nói một ý nhằm nhấn mạnh. Gợi ý dịch: "Hãy đến và lắng nghe cha các con"

các con trai Gia-cốp. Hãy lắng nghe Y-sơ-ra-ên, cha các con

Gia-cốp gọi mình ở ngôi thứ ba. Có thể dịch ở ngôi thứ nhất. Gợi ý dịch: "con trai ta. Hãy nghe ta, cha các con"

Genesis 49:3

Con trưởng nam của cha, là sức lực của cha, và là khởi đầu của sức mạnh cha

Những cụm từ “con trưởng nam của cha, là sức lực của cha” và “khởi đầu của sức mạnh cha” có nghĩa như nhau. Từ “sức lực” và “sức mạnh” chỉ về khả năng sinh con của Gia-cốp. Từ “con trưởng nam” và “khởi đầu” chỉ về Ru-bên là con đầu lòng của ông. Gợi ý dịch: "con đầu lòng của cha khi cha trở thành đàn ông"

Vượt trội về địa vị và vượt trội về quyền lực

Có thể dịch thành một câu mới. Gợi ý dịch: "Con đứng đầu trong sự tôn trọng và quyền lực" hoặc "Con vượt trội hơn mọi người về sự tôn trọng và quyền lực"

hỗn loạn như nước lũ

Gia-cốp so sánh Ru-bên như nước có dòng chảy cuồn cuộn để nhấn mạnh rằng ông không thể kiểm soát cơn giận của mình và không kiên định.

Con sẽ không có được sự vượt trội

“con sẽ chẳng làm đầu trong vòng các em mình”

Vì con đã lên giường cha. Con làm cho nó ô uế, con đi lên giường cha

Từ “giường” ở đây chỉ về vợ lẽ của Gia-cốp là Bi-la. Gia-cốp đang nói về sự việc Ru-bên ăn nằm với Bi-la. (Xem: GEN 35:22). Gợi ý dịch: "vì con đã đi đến giường ta và ăn nằm với Bi-la, vợ lẽ ta. Con làm ta nhục nhã"

con đã lên giường cha … con đi lên giường cha

Cả hai vế đều có nghĩa như nhau.

Genesis 49:5

Si-mê-ôn và Lê-vi là anh em

Câu này không chỉ mang ý nghĩa họ là anh em trong nhà. Gia-cốp đang nhấn mạnh việc họ cùng với nhau giết dân Si-chem.

Thanh gươm của chúng là khí giới tàn bạo

“Chúng dùng gươm mà làm bị thương và giết người”

Ôi linh hồn ta...tấm lòng ta

Gia-cốp sử dụng từ “linh hồn” và “tấm lòng” để nói về chính mình, và ông nói rằng những người khác, có thể là cả Đức Chúa Trời, tôn trọng ông đến nỗi ông không muốn hiệp với những kẻ lập kế hoạch làm điều ác.

Không vào hội của chúng nó, không tham gia những cuộc hội họp của chúng nó

Hai mệnh đề này về cơ bản có nghĩa như nhau. Gia-cốp kết hợp cả hai để nhấn mạnh rằng ông không muốn tham gia vào những kế hoạch gian ác của họ. Gợi ý dịch: “Chắc chắn cha sẽ không tham gia lập kế hoạch gì cùng chúng”

Chúng cắt gân chân bò đực

Câu này nói về việc Si-mê-ôn và Lê-vi làm cho những con bò đực bị què chỉ để cho vui.

Cắt gân chân

Chỉ về việc cắt gân chân của động vật để nó không thể đi được.

Genesis 49:7

Đáng nguyền rủa cho cơn giận của chúng, vì nó quá hung hãn – và cơn phẫn nộ của chúng, vì nó quá bạo tàn

Việc Đức Chúa Trời nguyền rủa Si-mê-ôn và Lê-vi được nói như thể Đức Chúa Trời đang nguyền rủa cơn tức giận và phẫn nộ của họ. Có thể dịch ở dạng chủ động. Gợi ý dịch: “Chúa phán: ‘Ta sẽ rủa sả chúng nó vì cớ cơn giận hung hãn và cơn phẫn nộ bạo tàn của chúng nó” hoặc “Ta, Đức Giê-hô-va, sẽ rủa sả chúng nó bởi vì cơn giận hung hãn và cơn phẫn nộ bạo tàn của chúng nó”

Đáng nguyền rủa cho cơn giận của chúng

Trong lời tiên tri, các nhà tiên tri thường truyền Lời của Đức Chúa Trời như thể chính Đức Chúa Trời đang phán dạy. Điều này nhấn mạnh sự hiệp nhất giữa Đức Chúa Trời và các đấng tiếng tri.

và cơn phẫn nộ của chúng, vì nó quá bạo tàn

Được hiểu là “ta sẽ nguyền rủa”. Gợi ý dịch: "và ta sẽ nguyền rủa cơn phẫn nộ của chúng, vì nó quá bạo tàn"

Ta sẽ tách chúng ra trong nhà Gia-cốp và khiến chúng tản lạc giữa Y-sơ-ra-ên

Từ ‘Ta” chỉ về Đức Chúa Trời. Từ “chúng” chỉ về Si-mê-ôn và Lê-vi, nhưng đây là phép hoán dụ chỉ về dòng dõi của họ. Từ “Gia-cốp” và “Y-sơ-ra-ên” là phép hoán dụ chỉ về toàn bộ dân Y-sơ-ra-ên. Gợi ý dịch: “Ta sẽ phân rẽ con cháu chúng nó và làm cho chúng tản lạc giữa dân Y-sơ-ra-ên”

Genesis 49:8

Các anh em sẽ ca tụng con … Các con trai cha sẽ quỳ lạy trước mặt con

Hai câu này có ý nghĩa như nhau.

sẽ ca tụng con. Tay con

Câu thứ hai giải thích lí do cho câu thứ nhất. Có thể thêm vào từ “vì” hoặc “bởi vì” để làm rõ ý.
Gợi ý dịch: "sẽ ca tụng con. Vì tay con" hoặc "sẽ ca tụng con bởi vì tay con"

Tay con sẽ nắm cổ quân thù

Đây là cách để nói “con sẽ chiến thắng kẻ thù”.

Quỳ xuống

Nghĩa là cúi thấp người để khiêm nhường bày tỏ sự tôn trọng và kính nể đối với ai đó.

Genesis 49:9

Giu-đa là một con sư tử tơ

Gia-cốp so sánh Giu-đa như một con sư tử tơ nhằm nhấn mạnh sức mạnh của ông. Gợi ý dịch: “Giu-đa như một con sư tử tơ”

Con ta ơi, con săn được mồi rồi quay về

“Con trai ta, con đã quay về sau khi ăn thịt con mồi mình”

Như sư tử cái

Gia-cốp so sánh Giu-đa với sư tử cái. Sư tử cái là thành phấn chính đi săn mồi và bảo vệ con mình.

Ai dám đánh thức nó?

Gia-cốp dùng một câu hỏi để nhấn mạnh Giu-đa đáng sợ như thế nào. Gợi ý dịch: "Không ai muốn đánh thức nó".

Genesis 49:10

vương trượng sẽ không rời khỏi Giu-đa, gậy chỉ huy cũng không ra khỏi hai chân nó

“Vương trượng” và “gậy chỉ huy” là những cây gậy dài được trang trí mà vua thường mang theo. Ở đây, chúng là phép hoán dụ chỉ về quyền cai trị. Và “Giu-đa” đại diện cho dòng dõi của người. Gợi ý dịch: “Quyền cai trị sẽ luôn ở trên dòng dõi Giu-đa”

cho đến khi Đấng Si-lô đến. Các nước sẽ vâng phục Người

Có thể hiểu: 1) “Si-lô” có nghĩa là “cống phẩm”. Gợi ý dịch: “cho đến khi các nước vâng phục Ngài đem cống phẩm cho Ngài” hoặc 2) “Si-lô” chỉ về thành Si-lô. Gợi ý dịch: “cho đến khi Đấng cai trị đến Si-lô. Và các dân sẽ vâng phục người”. Nhiều người cho rằng lời tiên tri này chỉ về Đấng Mê-si, là con cháu vua Đa-vít. Đa-vít là con cháu của Giu-đa.

Các nước sẽ vâng phục Người

Từ “nước” ở đây chỉ về dân chúng. Gợi ý dịch: "Dân tộc các nước sẽ vâng phục người"

Genesis 49:11

buộc lừa mình … vào cành nho được chọn

Cả hai câu có nghĩa như nhau. Ngụ ý rằng cành nho đầy những quả đến nỗi người chủ không quan tâm con lừa sẽ mất một số.

Của người … người

Có thể là 1) chúng chỉ về dòng dõi của Giu-đa. Gợi ý dịch: "của chúng … chúng" hoặc 2) chúng chỉ về Đấng cai trị ở GEN 49:10, có thể chỉ về Đấng Mê-si.

Người đã giặt … trong huyết nho

Cả hai câu đều có nghĩa như nhau. Ngụ ý rằng có nhiều nho đến nỗi họ có thể giặt đồ trong nước nho.

Người đã giặt

Thường thì trong lời tiên tri, các sự kiện sẽ xảy ra trong tương lai được mô tả như việc đó đã xảy ra trong quá khứ. Điều này nhấn mạnh rằng sự kiện này chắc chắn sẽ xảy ra. Gợi ý dịch: “Người sẽ giặt” hoặc “họ sẽ giặt’.

Huyết nho

Câu này ví nước nho như huyết để nhấn mạnh màu đỏ của nó.

Mắt người đậm màu như rượu

Câu này nói màu mắt của một người như màu đỏ của rượu. Có thể là 1) mắt đậm màu chỉ về đôi mắt khỏe hoặc 2) người ta sẽ đỏ mắt khi uống quá nhiều rượu.

Răng người trắng như sữa

Câu này so sánh màu răng của một người với màu trắng của sữa. Ngụ ý rằng sẽ có rất nhiều con bò khỏe mạnh và họ sẽ có nhiều sữa để uống.

Genesis 49:13

Sa-bu-lôn sẽ sống

Chỉ về dòng dõi của Sa-bu-lôn.

Nó sẽ là bến cảng

Từ “nó” chỉ về những thành phố biển mà người Sa-bu-lôn sẽ sinh sống hoặc xây dựng. Những thành phố này sẽ cung cấp nơi trú ẩn cho tàu thuyền.

Bến cảng

Một phần của biển, nằm sát đất liền và là nơi an toàn cho tàu thuyền neo đậu.

Genesis 49:14

Y-sa-ca là một con lừa mạnh mẽ

Gia-cốp nói Y-sa-ca và dòng dõi của người giống như một con lừa để nhấn mạnh rằng họ sẽ làm việc rất chăm chỉ. Gợi ý dịch: "Dòng dõi của Y-sa-ca sẽ giống như một con lừa mạnh mẽ"

Y-sa-ca là

Thường thì trong lời tiên tri, các sự kiện sẽ xảy ra trong tương ra được mô tả như việc đó đã xảy ra trong quá khứ. Điều này nhấn mạnh rằng sự kiện này chắc chắn sẽ xảy ra. Có thể dịch ở thì tương lai. Gợi ý dịch: "Y-sa-ca sẽ là” hoặc “Dòng dõi của Y-sa-ca sẽ là”

Y-sa-ca … nó thấy … nó sẽ

Ở đây “Y-sa-ca” là phép hoán dụ chỉ về dòng dõi của người. Gợi ý dịch: "Dòng dõi của Y-sa-ca … Họ thấy … Họ sẽ"

Nằm nghĩ giữa chuồng

Có thể là 1) “nằm giữa những bó họ đang mang” hoặc 2) “nằm giữa hai chuồng chiên”. Dù là cách nào thì Gia-cốp cũng nói về dòng dõi của Y-sa-ca như thể họ là những con lừa đã làm việc chăm chỉ và nằm xuống để nghỉ ngơi.

một nơi nghỉ ngơi thật thoải mái và đất đai thật tốt đẹp

“Một nơi nghỉ ngơi thật thoải mái và đất đai thật màu mỡ”

Nó sẽ nghiêng vai mang gánh nặng

“Nghiêng vai mang gánh nặng” là một cách để nói “làm việc cật lực, mang lấy gánh nặng”

trở nên đầy tớ làm những công việc đó

"sẽ làm nô lệ cho người khác"

Genesis 49:16

Đan sẽ xét sử dân mình

Ở đây “Đan” đại diện cho dòng dõi của ông. Gợi ý dịch: "Dòng dõi của Đan sẽ xét xử dân mình"

Dân mình

Có thể là 1) “dân tộc Đan” hoặc 2) “dân Y-sơ-ra-ên”

Đan sẽ là con rắn bên đường

Gia-cốp nói Đan và dòng dõi của ông như những con rắn. Mặc dù rắn là loài nhỏ bé nhưng nó có thể hạ gục người khỏi yên ngựa. Đan cũng vậy, mặc dầu là một chi tộc nhỏ, nhưng rất nguy hiểm đối với kẻ thù của mình. Gợi ý dịch: "Dòng dõi của Đan sẽ giống như con rắn bên đường"

Lạy Đức Giê-hô-va! Con trông chờ ơn cứu rỗi của Ngài

Danh từ trừu tượng “ơn cứu rỗi” có thể dịch là “cứu chuộc”. Gợi ý dịch: "Lạy Đức Giê-hô-va, con trông chờ Ngài cứu chuộc con"

Con trông chờ

Từ “con” chỉ về Gia-cốp.

Genesis 49:19

Gát... A-se... Nép-ta-li

Những tên này chỉ về dòng dõi của mỗi người.

Theo gót chúng

Từ “gót” ở đây chỉ về những kẻ cướp bóc bỏ chạy khỏi dòng dõi của Gát.

thức ăn bổ béo

“Bổ béo” ở đây có nghĩa là “ngon”.

Nép-ta-li là nai cái thả chuồng

Gia-cốp nói dòng dõi của Nép-ta-li như nai cái tự do chạy nhảy. Có thể câu này nhấn mạnh rằng họ là những sứ giả nhanh nhẹn. Gợi ý dịch: "Dòng dõi của Nép-ta-li sẽ giống như nai cái thả chuồng"

Sinh ra những chú nai con xinh đẹp

“Nai con” là nai còn nhỏ. Ý nghĩa của từ này trong tiếng Hê-bơ-rơ không rõ ràng. Một số bản dịch ghi là “những lời văn hoa” hoặc “nói những điều tốt đẹp”

Genesis 49:22

Giô-sép là cành cây trĩu quả

Ở đây “Giô-sép” là phép hoán dụ chỉ về dòng dõi của ông. Gia-cốp nói họ như ba nhánh cây sai trái. Câu này nhấn mạnh rằng họ sẽ gia tăng rất đông đảo.

Cành cây

Cành lớn của cây

Nhánh nó leo lên tường

Những nhánh cây phát triển và lan rộng trên tường được nói như chúng đang leo lên tường.

Genesis 49:24

Thông Tin Tổng Quát:

Gia-cốp tiếp tục chúc phước cho Giô-sép và dòng dõi của ông.

cung nó vẫn vững bền his bow will remain steady

Người giữ vững cung được nói như thể chính cái cung giữ vững nó. Câu này ngụ ý rằng ông giữ vững cung khi nhắm vào kẻ thù. Gợi ý dịch: "nó sẽ giữ vững cung mình khi nhắm vào kẻ thù"

Cung nó … đôi tay nó

Từ “nó” ở đây chỉ về Giô-sép, đại diện cho dòng dõi của ông. Gợi ý dịch: "cung chúng … đôi tay chúng"

đôi tay nó sẽ thuần thục

Từ “đôi tay” ở đây chỉ về cánh tay của một người khi giữ vững cung của mình. Gợi ý dịch: "cánh tay của nó sẽ cứng mạnh khi nhắm cung tên mình"

tay Đấng Quyền Năng

“Tay” thể hiện sức mạnh của Đức Giê-hô-va. Gợi ý dịch: "quyền năng của Đấng Quyền Năng"

vì danh của Đấng Chăn Chiên

Từ “danh” ở đây chỉ về chính người đó. Gợi ý dịch: "vì Đấng Chăn Chiên"

Đấng Chăn Chiên

Gia-cốp ví Đức Giê-hô-va như “Đấng Chăn Chiên”. Điều này nhấn mạnh rằng Đức Giê-hô-va hướng dẫn và bảo vệ con dân Ngài.

Vầng Đá

Gia-cốp ví Đức Giê-hô-va như “Vầng Đá” mà người ta có thể trèo lên tìm chỗ ẩn nấp khỏi kẻ thù. Điều này nhấn mạnh rằng Đức Giê-hô-va bảo bệ cho con dân Ngài.

Genesis 49:25

Thông Tin Tổng Quát:

Gia-cốp tiếp tục chúc phước cho Giô-sép và dòng dõi của ông. (Xem: GEN 49:22-23)

giúp đỡ con … ban phước cho con

Từ “con” ở đây chỉ về Giô-sép, đại diện cho dòng dõi của ông. Gợi ý dịch: "giúp đỡ dòng dõi của con … ban phước cho chúng"

phước lành từ trời cao

Từ “trời” ở đây chỉ về những cơn mưa giúp cho mùa màng phát triển.

phước lành từ vực thẳm

Từ “vực” ở đây chỉ về nước dưới lòng đất cung cấp cho sông và giếng.

Phước lành của vú mẹ và dạ con

“Vú mẹ và dạ con” ở đây chỉ về khả năng sinh con và cho con bú của một người mẹ.

Genesis 49:26

Thông Tin Tổng Quát:

Gia-cốp tiếp tục chúc phước cho Giô-sép và dòng dõi của ông.

các đỉnh núi xưa

Không rõ từ này có ý nghĩa gì trong ngôn ngữ gốc. Một số bản dịch Kinh Thánh dùng từ “các tổ phụ của cha” thay vì “các đỉnh núi xưa”.

Chúng sẽ ở trên đầu Giô-sép

Từ “chúng” ở đây chỉ về những phước lành của cha Giô-sép.

Trên đầu của ông hoàng giữa các anh em mình

Gia-cốp mong muốn những ơn phước này đươc truyền đến cho người quan trọng nhất trong dòng dõi của người. Gợi ý dịch: "trên đầu người quan trọng nhất trong dòng dõi của Giô-sép"

ông hoàng giữa các anh em mình

"người quan trọng nhất trong các anh em mình"

Genesis 49:27

Bên-gia-min là một con sói đói khát

Ở đây “Bên-gia-min” đại diện cho dòng dõi của ông. Gia-cốp ví dòng dõi của Bên-gia-min như con sói đói khát để nhấn mạnh rằng họ sẽ là những chiến binh hung hăn. Gợi ý dịch: " Dòng dõi của Bên-gia-min sẽ giống như bầy sói đói khát"

Genesis 49:28

Đây là mười hai chi phái của Y-sơ-ra-ên

“Đây” chỉ về các con trai của Gia-cốp được nhắc đến trong 49:1-27. Mỗi một người con trai trở thành người lãnh đạo của chi tộc mình.

khi ông chúc phước cho họ

Từ “chúc phước” ở đây chỉ về việc đưa ra lời chúc phước trang trọng.

Ông chúc phước cho mỗi người từng lời chúc phước thích hợp

"Ông ban cho mỗi người con trai một phước lành phù hợp"

Ông dặn bảo chúng

"ông truyền bảo chúng"

Cha sắp về với tổ tiên

Đây là cách tế nhị để nói ông sắp chết. Gợi ý dịch: "Cha sắp chết" )

về với tổ tiên

Gia-cốp đang chỉ về nơi linh hồn của ông sẽ đi đến khi ông chết. Ông mong đợi được đoàn tụ cùng Áp-ra-ham và Y-sác ở đời sau. )

Ếp-rôn, người Hê-tít

Đây là tên của một người nam. "Người Hê-tít" có nghĩa là “dòng dõi của Hếch”. Xem cách đã dịch ở [GEN 23:8]

Mặc-bê-la

Mặc-bê-là một địa danh. Xem cách đã dịch ở [GEN 23:9]

Mam-rê

Đây là một tên gọi khác của thành Hếp-rôn. Có thể nó được đặt theo tên của Mam-rê, bạn của Áp-ra-ham sống tại đó. Xem cách đã dịch ở [GEN 13:18]

Genesis 49:31

Thông Tin Tổng Quát:

Gia-cốp tiếp tục nói với các con trai mình.

trong đó đã được mua lại

Có thể nói rõ người mua. Gợi ý dịch: "Trong đó đã được Áp-ra-ham mua lại"

Từ dân họ Hếch

"từ người Hê-tít"

Dứt những lời căn dặn cho các con của mình

“dặn dò các con mình xong” hoặc “truyền dặn các con mình xong”

Người rút chân lên giường

Gia-cốp đang ngồi trên giường. Bây giờ, Gia-cốp xoay lại và đặt chân mình lên giường để có thể nằm xuống.

Trút hơi thở cuối cùng

Đây là cách tế nhị để nói một người chết.

về với tổ tông mình

Sau khi chết, linh hồn ông đi đến nơi của những người thân đã chết trước ông. )


Chapter 50

1 Giô-sép gục vào mặt cha, khóc thương ông và hôn ông. 2 Giô-sép truyền bảo các đầy tớ mình là thầy thuốc ướp xác cha. Vậy là các thầy thuốc ướp xác Y-sơ-ra-ên. 3 Họ thực hiện việc này trong bốn mươi ngày, vì đó là thời gian cần cho việc ướp xác. Người Ai Cập khóc thương ông trong bảy mươi ngày. 4 Khi những ngày than khóc đã qua, Giô-sép tâu với triều đình Pha-ra-ôn: “Xin các ông làm ơn cho tôi mà tâu cùng Pha-ra-ôn, rằng: 5 ‘Cha tôi có bắt tôi thề, rằng: “Giờ thì cha sắp chết. Hãy chôn cất cha trong ngôi mộ mà cha đã đào cho mình trong xứ Ca-na-an. Hãy chôn cất cha tại đó.” Vậy, hãy cho tôi đi lên chôn cất cha tôi, rồi tôi sẽ trở xuống.”’ 6 Pha-ra-ôn đáp: “Hãy đi chôn cất cha anh, theo như điều ông đã bắt anh thề hứa.” 7 Giô-sép đi lên chôn cất cha mình. Cùng đi với ông có toàn thể các quan trong triều Pha-ra-ôn, tức các cận thần trong nhà ông, và tất cả các quan chức cấp cao của xứ Ai Cập, 8 cùng hết thảy nhà Giô-sép, các anh em ông, và cả nhà cha ông. Nhưng con cái còn nhỏ, bầy chiên, bầy bò của họ thì họ để lại Gô-sen. 9 Cũng có xe ngựa và lính kỵ tháp tùng ông. Đó là một đoàn rất đông người. 10 Khi đến sân đạp lúa của A-tát bên kia sông Giô-đanh, họ khóc than rất não nề. Rồi Giô-sép cử hành lễ tang cho cha trong bảy ngày. 11 Khi dân bản xứ, tức dân Ca-na-an, thấy tang lễ trong sân của A-tát, họ bảo: “Lễ tang thật là đau buồn với người Ai Cập.” Đó là lý do vì sao nơi đó ở bên kia sông Giô- đanh được gọi là A-bên Mích-ra-im. 12 Như vậy, các con trai Gia-cốp đã làm cho ông theo như ông chỉ dạy. 13 Họ đưa ông vào xứ Ca-na-an và chôn cất ông trong hang đá trên cánh đồng Mạc-bê-la gần Mam-rê. Áp-ra-ham đã mua lại hang đá đó cùng với cánh đồng để làm mộ địa, do Ép-rôn người Hê-tít bán lại. 14 Sau khi chôn cất cha xong, Giô-sép quay trở lại Ai Cập cùng với các anh em mình và mọi người đã cùng ông đi đưa xác cha. 15 Khi các anh thấy cha mình đã chết, họ bảo: “Không chừng Giô-sép vẫn oán giận và muốn báo thù chúng ta về mọi việc ác mà chúng ta đã làm đối với chú ấy!” 16 Vậy là họ cho người đến nói với Giô-sép, rằng: “Cha của chú trước khi chết có căn dặn: 17 'Hãy nói với Giô-sép thế này: “Xin con hãy tha thứ cho các anh cùng những việc sai trái mà họ đã mắc phải khi xử tệ với con.”’ Vậy nên xin chúa tha thứ cho các tôi tớ của Đức Chúa Trời của cha chú.” Giô-sép khóc khi nghe những lời đó. 18 Các anh cũng đến sấp mặt xuống đất trước ông. Họ nói: “Này, các anh đây đều là tôi tớ của chú.” 19 Nhưng Giô-sép đáp lại họ: “Anh em đừng sợ. Bộ tôi thay mặt Đức Chúa Trời được sao? 20 Về phần các anh, các anh toan hãm hại tôi, nhưng Đức Chúa Trời lại định làm ích cho tôi, để bảo tồn sinh mạng của nhiều người như các anh thấy ngày nay. 21 Vậy nên các anh đừng sợ. Tôi sẽ cấp dưỡng cho các anh và con cái các anh.” Ông an ủi họ như vậy và nói lời tử tế với họ. 22 Giô-sép sống tại Ai Cập cùng với gia đình của cha mình. Ông thọ một trăm mười tuổi. 23 Giô-sép thấy được con cháu Ép-ra-im đến đời thứ ba. Ông cũng thấy được các con của Ma-ki, con trai Ma-na-se. Chúng được “sinh ra trên đầu gối ông.” 24 Giô-sép nói với các anh em: “Tôi sắp qua đời; nhưng chắc chắn Đức Chúa Trời sẽ đến viếng các anh em và đưa dẫn anh em ra khỏi xứ này để vào xứ mà Ngài đã thề hứa ban cho Áp-ra-ham, cho Y-sác, và cho Gia-cốp.” 25 Rồi Giô-sép bắt người nhà Y-sơ-ra-ên phải thề. Ông nói: “Đức Chúa Trời chắc chắn sẽ đến viếng anh em. Lúc đó, anh em phải đem hài cốt tôi ra khỏi đây.” 26 Như vậy, Giô-sép qua đời, thọ một trăm mười tuổi. Sau khi họ đã ướp xác ông, họ đặt ông vào cổ quan tài tại Ai Cập.



Genesis 50:1

Ông gục vào mặt cha mình

Từ “gục” chỉ về việc suy sụp tinh thần. Gợi ý dịch: "ông đau buồn gục vào cha mình"

Những người hầu là thầy thuốc của ông

"những người hầu của ông chuyên lo cho người chết"

ướp xác cha mình

“Ướp xác” là một cách đặc biệt để bảo quản thi hài trước khi chôn. Gợi ý dịch: "để chuẩn bị xác cha mình trước khi chôn"

Họ dành bốn mươi ngày

" Họ dành 40 ngày"

bảy mươi ngày

"70 ngày"

Genesis 50:4

Ngày than khóc

“những ngày than khóc người” hoặc “những ngày than khóc cho người”

Giô-sép nói với triều đình của Pha-ra-ôn

“Triều đình” ở đây chỉ về các triều thần làm nên triều đình của Pha-ra-ôn. Gợi ý dịch: "Giô-sép nói với các triều thần của Pha-ra-ôn"

Nếu bây giờ tôi được ơn trong mắt các ông

Cụm từ “trong mắt các ông” là phép hoán dụ chỉ về ý tưởng và quan điểm của Gia-cốp. Gợi ý dịch: "Nếu tôi được ơn với các ông" hoặc "Nếu các ông thuận lòng với tôi" (UDB)

được ơn

Đây là thành ngữ có nghĩa là được ai đó chấp thuận.

xin tâu với Pha-ra-ôn như thế này: ‘Cha tôi đã bắt tôi thề rằng: “Nầy, cha sắp chết. Con hãy chôn cha trong phần mộ mà cha đã đục sẵn ở Ca-na-an. Con sẽ chôn cha tại đó.” Bây giờ, xin cho tôi lên đó chôn cha tôi, rồi tôi sẽ trở lại’.

Câu này có hai và ba lời trích dẫn lồng vào nhau. Có thể dịch thành câu tường thật gián tiếp. Gợi ý dịch: "xin tâu với Pha-ra-ôn rằng cha tôi đã bắt tôi thề rằng sau khi người chết tôi sẽ chôn cha trong phần mộ mà người đã đục sẵn ở Ca-na-an. Xin các ông xin Pha-ra-ôn cho tôi đi chôn cha tôi, rồi tôi sẽ trở lại"

Nầy, cha sắp chết.

"Nầy, cha đang hấp hối"

xin cho tôi lên

Đi từ Ai Cập đến Ca-na-an thường được gọi là “đi lên”.

Pha-ra-ôn đáp

Ngụ ý rằng các thành viên trong triều đình tâu cùng Pha-ra-ôn và lúc này Pha-ra-ôn đáp lại cho Giô-sép.

Như cụ đã bắt ngươi thề

"như ngươi đã thề cùng cụ"

Genesis 50:7

Giô-sép lên

Đi từ Ai Cập đến Ca-na-an thường được gọi là “đi lên”.

Tất cả các quần thần … các trưỡng lão trong triều … các trưởng lão trong xứ

Tất cả những nhà lãnh đạo quan trọng nhất của vua đều tham dự tang lễ.

trưỡng lão trong triều

Đây là người cố vấn cho vua.

Trưỡng lão trong nhà vua

Từ “nhà” ở đây chỉ về triều đình của Pha-ra-ôn.

xứ Ai Cập, cũng như tất cả người nhà, các anh em và những thân quyến của cha ông

Có thể dịch thành một câu mới: "xứ Ai Cập. Tất cả người nhà của Giô-sép, các anh em của ông và những thân quyến của cha ông cũng đi cùng ông"

Nhà của Giô-sép … nhà của cha

Từ “nhà” ở đây chỉ về gia đình của họ.

Xe

Ở đây chỉ về những người cưỡi trên xe.

Thật là một đoàn người rất đông

"Thật là một cuộc tụ họp rất lớn"

Genesis 50:10

Khi họ đến

Từ “họ” chỉ về những người tham dự tang lễ.

sân A-tát floor of Atad

Có thể là 1) từ “A-tát” nghĩa là “gai” và có thể chỉ về nơi có rất nhiều cây gai mọc, hoặc 2) có thể đây là tên của người chủ sân đập lúa.

Họ than khóc và đau buồn dữ dội

“họ đau buồn hết mực và khóc lóc thống thiết”

Bảy ngày

"7 ngày"

trong sân A-tát

“trong sân đập lúa của A-tát”

Đây là một sự kiện đáng buồn cho người Ai-cập

"Sự đau buồn than khóc của người Ai-cập rất lớn"

A-bên Mích-ra-im

Người dịch có thể thêm vào ghi chú: “Tên A-bên Mích-ra-im có nghĩa là “sự khóc than của dân A-cập”.

Genesis 50:12

Vậy các con trai người

“Vậy các con trai Gia-cốp”

Như lời người đã căn dặn họ

“như lời người đã truyền cho họ”

Các con trai đưa ông

"Các con trai đưa thi thể ông"

Mặc-bê-la

Mặc-bê-la là một địa danh. Xem cách đã dịch ở [GEN 23:9]

Mam-rê

Đây là một tên gọi khác của thành Hếp-rôn. Có thể nó được đặt theo tên của Mam-rê, bạn của Áp-ra-ham sống tại đó. Xem cách đã dịch ở [GEN 13:18]

Ép-rôn, người Hê-tít

Đây là tên của một người nam. “Người Hê-tít” có nghĩa là “dòng dõi của Hếch”. Xem cách đã dịch ở [GEN 23:8]

Giô-sép trở về lại Ai-cập

“Giô-sép trở về Ai-cập”

Tất cả những người đi với ông

“tất cả những người đã đến với ông”

Genesis 50:15

Nếu như Giô-sép còn giữ cơn giận cùng chúng ta

Ở đây cơn giận được ví như một vật mà Giô-sép có thể giữ trong tay. Gợi ý dịch: "Nếu như Giô-sép thực ra vẫn còn tức giận chúng ta"

Muốn báo trả chúng ta về tất cả những việc ác mà chúng ta đã làm cho nó

Việc báo thù người đã hại ông được ví như thể một người trả cho người khác những gì họ đã nợ.
Gợi ý dịch: "muốn báo thù về những việc ác mà chúng ta đã làm cho nó"

Trước khi qua đời, cha em có truyền dặn rằng: ‘hãy nói với Giô-sép thế nầy: “Xin con hãy tha thứ lỗi lầm của các anh con và tội ác của chúng khi chúng làm hại con”

Câu này có hai và ba câu trích dẫn lồng ghép. Có thể dịch thành câu tường thuật gián tiếp. Gợi ý dịch: "Trước khi qua đời, cha em có truyền dặn phải bảo em tha thứ cho các anh về những việc ác mà các anh đã làm cùng em".

Trước khi qua đời, cha em có truyền dặn rằng

Gia-cốp là cha của tất cả các anh em. Ở đây họ nói “cha em” để nhấn mạnh rằng Giô-sép cần chú ý vào điều cha ông nói. Gợi ý dịch: "Trước khi qua đời, cha chúng ta có truyền"

và tội ác của chúng khi chúng làm hại con

“vì những việc gian ác mà chúng đã làm cùng con”

Bây giờ

Từ này không có nghĩa là “tại thời điểm này”, nhưng nó được dùng để hướng sự chú ý đến điều quan trọng theo sau.

xin hãy tha thứ cho các đầy tớ của Đức Chúa Trời của cha

Các anh gọi mình là “các đầy tớ của Đức Chúa Trời của cha”. Có thể dịch ở ngôi thứ nhất. Gợi ý dịch: "xin hãy tha thứ cho các anh, là đầy tớ của Đức Chúa Trời của cha"

Giô-sép khóc khi họ nói cùng ông

"Giô-sép bật khóc khi nghe những lời này"

Genesis 50:18

Sấp mặt trước ông

Họ quỳ xuống, mặt cúi xuống đất. Đây là dấu hiệu của sự hạ mình và tôn trọng Giô-sép.

Tôi thay thế cho Đức Chúa Trời sao?

Giô-sép dùng câu hỏi này để an ủi các anh mình. Gợi ý dịch: “Tôi không thay được Đức Chúa Trời” hoặc “Tôi không phải là Đức Chúa Trời”.

Các anh định hại tôi

“các anh định làm điều ác hại tôi”

Đức Chúa Trời lại định cho nó thành điều lành

"Đức Chúa Trời định nó cho điều lành”

Vậy nên bây giờ đừng sợ hãi

“vậy nên đừng e sợ tôi”

Tôi sẽ chu cấp cho các anh cùng con cái các anh

“Tôi sẽ luôn đảm bảo cho anh và con cái các anh có đủ ăn”

Người an ủi họ như thể và dùng lời tử tế mà nói với họ

“Ông dùng những lời tử tế mà an ủi họ”

Genesis 50:22

Một trăm mười năm

"110 năm"

con cháu của Ép-ra-im đến đời thứ ba

"con và cháu của Ép-ra-im" (UDB)

Ma-ki

Đây là tên cháu trai của Giô-sép.

Được đặt trên đầu gối của Giô-sép

Cách nói này có nghĩa là Giô-sép nhận các con của Ma-ki làm con mình, tức là chúng sẽ có được quyền thừa kế đặc biệt từ Giô-sép.

Genesis 50:24

Chắc chắn sẽ đến cùng anh em

Trong câu 50:24-26 từ “anh em” chỉ về các anh em của Giô-sép, nhưng cũng chỉ về dòng dõi của họ.

đem anh em ra khỏi xứ nầy để đi lên xứ

Đi từ Ai Cập đến Ca-na-an thường được gọi là “đi lên”. Gợi ý dịch: "đem anh em ra khỏi xứ này và đưa anh em đến xứ"

Họ ướp xác ông

“Ướp xác” là một cách đặc biệt để bảo quản thi hài trước khi chôn. Xem cách đã dịch ở GEN 50:1.

Ông được đặt

Có thể dịch ở dạng chủ động. Gợi ý dịch: "họ đặt ông"

trong quan tài

"trong hòm". Đây là một cái hộp để đặt xác người chết.


Book: Exodus


Exodus

Chapter 1

1 Đây là tên các con trai của Y-sơ-ra-ên đã vào xứ Ai Cập cùng với Gia-cốp, mỗi người dẫn gia đình mình theo: 2 Ru-bên, Si-mê-ôn, Lê-vi và Giu-đa, 3 Y-sa-ca, Sa-bu-lôn, và Ben-gia-min, 4 Đan, Nép-ta-li, Gát, và A-se. 5 Gia-cốp có tất cả 70 con cháu. Còn Giô-sép đã ở tại Ai Cập rồi. 6 Sau đó, Giô-sép, tất cả anh em của người, và cả thế hệ đó đều qua đời. 7 Dân Y-sơ-ra-ên sanh sản ra thêm, dân số đông đảo, và trở nên rất mạnh mẽ; họ sống tràn khắp xứ. 8 Về sau, một vua mới lên ngôi cai trị Ai Cập, vua này không hề nhớ đến Giô-sép. 9 Vua nói với thần dân: “Hãy xem dân Y-sơ-ra-ên kia; họ đông và mạnh hơn chúng ta. 10 Nào, chúng ta hãy đối phó khôn ngoan với họ. Kẻo họ sẽ tiếp tục sinh sôi thêm, và nếu có chiến tranh, họ sẽ liên minh với kẻ thù của chúng ta, đánh chúng ta, và rời khỏi xứ.” 11 Do vậy, người Ai Cập đặt những cai nô trên dân Y-sơ-ra-ên và đàn áp bắt họ lao động khổ sai để xây dựng các thành phố dự trữ lương thực cho Pha-ra-ôn là thành Phi-thom và Ram-se. 12 Nhưng người Ai Cập càng áp bức dân Y-sơ-ra-ên nhiều chừng nào, họ lại càng sanh sản thêm hơn và sống tràn khắp xứ. Vì vậy, người Ai Cập bắt đầu khiếp sợ người Y-sơ-ra-ên. 13 Họ bắt dân Y-sơ-ra-ên lao động cực khổ. 14 Họ khiến đời sống của dân Y-sơ-ra-ên trở nên đắng cay trong việc trộn vữa để đúc gạch, cùng mọi loại hình công việc đồng áng. Tất cả công việc họ phải làm đều nặng nhọc. 15 Khi ấy, vua Ai Cập ra lệnh cho các bà mụ người Hê-bơ-rơ; một người tên là Siếp-ra và người kia tên là Phu-a. 16 Vua nói: “Khi các ngươi đỡ đẻ cho sản phụ Hê-bơ-rơ, hãy quan sát lúc họ sinh. Nếu đứa bé là con trai, các ngươi phải giết nó; nhưng nếu đó là con gái, hãy tha mạng nó.” 17 Nhưng các bà mụ kính sợ Đức Chúa Trời và không thi hành lệnh của vua Ai Cập; trái lại, họ cứ để cho các bé trai sống. 18 Vua Ai Cập triệu tập các bà mụ và hỏi: “Tại sao các ngươi để cho những đứa bé trai sống?” 19 Hai bà mụ tâu với Pha-ra-ôn. “Phụ nữ Hê-bơ-rơ không như phụ nữ Ai Cập; họ khỏe mạnh và đã sinh đứa bé xong trước khi có bà mụ đến giúp.” 20 Đức Chúa Trời bảo vệ các bà mụ này. Dân Y-sơ-ra-ên càng tăng lên và trở nên rất hùng cường. 21 Vì các bà mụ kính sợ Đức Chúa Trời, nên Ngài cho họ có gia đình. 22 Pha-ra-ôn ra lệnh cho toàn dân của ông: “Các ngươi phải ném đứa con trai nào mới sinh xuống sông, còn đứa con gái thì để lại.”



Exodus 1:1

Hộ gia đình

Nói đến tất cả những người cùng sống với nhau trong nhà, thường là gia đìn lớn ở chung với đầy tớ.

Bảy mươi

"70"

Giô-sép ở tại Ai Cập

"Giô-sép đã sống ở Ai Cập trước anh em mình"

Exodus 1:6

Tất cả những anh em

Bao gồm 10 người anh và 1 người em.

Ra nhiều quả

Sự sanh ra của trẻ em Y-sơ-ra-ên được kể như họ là thực vật sanh ra trái. AT: “có nhiều trẻ con” hoặc “sanh nhiều trẻ con”

Đất ở bị chúng chiếm

Câu này có thể dịch ở thể chủ động.AT: “Chúng chiếm hết đất”

Bởi chúng

Từ “chúng” nói đến dân Y-sơ-ra-ên.

Exodus 1:8

Cai trị trên khắp Ai Cập

Từ “Ai Cập” ở đây kể đến người dân của Ai Cập.AT: “bắt đầu cai trị dân Ai Cập”

Ông phán với người dân

"Vị vua phán với người dân của mình"

Dân của ông

Là những người sống ở Ai Cập, người Ai Cập.

Để chúng ta

Từ “chúng ta” được tính toàn bộ và nói đến vị vua và người dân của ông, người Ai Cập.

Chiến tranh xảy đến

Ở đây chiến tranh được được xem như những người có thể gây ra.

Ra khỏi xứ

"ra khỏi Ai Cập"

Exodus 1:11

Những cai nô

"những cai nô." Là những người Ai Cập mà công việc của họ thúc ép người Y-sơ-ra-ên làm việc.

Đàn áp họ lao động vất vả

"bắt người Y-sơ-ra-ên lao động nặng nhọc cho người Ai Cập."

Các kho cất giữ

Đây là nơi mà những người trong coi thức ăn cùng những thứ quan trọng khác và giữ chúng được an toàn.

Exodus 1:13

Làm…việc khắc nghiệt

"làm…việc rất vất vả" hoặc "ép buộc…làm việc"

Làm đời sống họ cay đắng

Đời sống khó khăn của người Y-sơ-ra-ên được xem như thể họ ăn thức ăn có vị đắng, rất khó ăn.

Hồ

Đây là loại keo hồ hoặc bùn đặt giữa gạch hoặc đá để giữ chúng khi keo hồ khô.

Đòi hỏi họ làm các việc cực nhọc

“Người Ai Cập bắt họ làm việc rất vất vả” hoặc “Người Ai Cập ép họ làm việc vất vả”

Exodus 1:15

Vua của Ai Cập

Vị vua của Ai Cập được gọi là Pha-ra-ôn.

Các bà đỡ

Là những người đàn bà giúp đỡ thai phụ sanh con.

Siếp-ra ... Phu-a

Đây là tên của những phụ nữ Hê-bơ-rơ.

Trên ghế đẩu

Những người phụ nữ này ngồi ghế đẩu thấp khi thai phụ sanh con. Vì thế, họ trợ giúp sanh con. AT: "khi họ sanh con"

Exodus 1:18

Những bà mụ

Những người đàn bà này giúp thai phụ sanh con. Xem bản dịch trong EXO 1:16.

Sao các ngươi lại làm như vậy, và để cho những đứa con trai sống?

Pha-ra-ôn hỏi câu hỏi này để quở trách những bà mụ vì họ để cho những bé trai sống. Câu hỏi tu từ này có thể dịch như một mệnh lệnh. AT: “Các ngươi không tuân theo mệnh lệnh của ta đi giết những đứa bé trai!” !" .

Những người phụ nữ này không giống như phụ nữ Ai Cập

Những bà mụ trả lời khôn khéo để làm nguôi cơn thịnh nộ của Pha-ra-ôn.

Exodus 1:20

Đức Chúa Trời bảo vệ những bà mụ

Đức Chúa Trời ngăn cản Pha-ra-ôn giết những bà mụ.

Những bà mụ

Những người đàn bà này giúp cho phụ nữ sanh con. Xem bản dịch trong EXO 1:16.

Dân số ngày càng đông lên

"Dân Y-sơ-ra-ên ngày càng tăng lên về số lượng"

Kính sợ Đức Chúa Trời

"tôn kính Đức Chúa Trời" hoặc "có sự tôn kính Đức Chúa Trời"

Ngài ban phước cho nhà họ

"cho phép họ có con"

Ngươi phải ném mỗi đứa con trai… xuống sông

Mệnh lệnh này được ban ra để dìm chết những đứa bé trai. Câu này ý nghĩa dứt khoát.AT: “Ngươi phải… xuống song cho chúng chết đuối”


Chapter 2

1 Bấy giờ, một người nam trong chi phái Lê-vi cưới một người nữ Lê-vi. 2 Nàng thụ thai và sanh một con trai. Thấy đó là một đứa bé trai khỏe mạnh, nàng đã giấu đứa bé trong ba tháng. 3 Nhưng khi không thể giấu được nữa, nàng lấy một cái thúng cói và trét nhựa với hắc ín, sau đó đặt đứa trẻ vào thúng và thả giữa đám sậy dọc theo con sông. 4 Chị của đứa bé đứng đằng xa để trông chừng. 5 Công chúa của Pha-ra-ôn xuống sông để tắm trong khi các nàng hầu đi bộ dọc trên bờ sông. Công chúa thấy chiếc thúng giữa đám sậy và sai nàng hầu đến xem. 6 Khi mở chiếc thúng ra, công chúa thấy đứa bé nằm trong đó, và kìa, đứa bé đang khóc. Công chúa động lòng thương đứa bé và nói: “Đây chắc hẳn là một trong những con trẻ của người Hê-bơ-rơ.” 7 Sau đó, chị của đứa bé nói với con gái Pha-ra-ôn: “Em có thể đi tìm cho công chúa một người nữ Hê-bơ-rơ để nuôi đứa bé cho công chúa không?” 8 Con gái Pha-ra-ôn trả lời cô gái: “Hãy đi.” Cô bé liền đi gọi mẹ đứa bé đến. 9 Con gái Pha-ra-ôn bảo bà ấy: “Bà hãy đem đứa bé này về nuôi nó cho tôi, tôi sẽ trả công cho bà.” Người nữ đem đứa bé về và săn sóc. 10 Khi đứa trẻ đã khôn lớn, bà dẫn đến cho con gái Pha-ra-ôn và công chúa nhận nó làm con. Nàng đặt tên đứa trẻ là Môi-se và nói: “Vì ta đã vớt nó ra khỏi nước.” 11 Khi Môi-se trưởng thành, ông đến thăm đồng bào mình và trông thấy họ làm việc nặng nhọc. Ông thấy một người Ai Cập đang đánh một người Hê-bơ-rơ, một trong những đồng bào của ông. 12 Ngó quanh quất, thấy không có ai gần đó, ông liền giết người Ai Cập này và vùi xác dưới cát. 13 Hôm sau, ông đi ra và thấy hai người Hê-bơ-rơ đang đánh lộn. Ông hỏi người có lỗi: “Sao anh đánh bạn mình?” 14 Nhưng người đó đáp: “Ai khiến ông làm lãnh đạo và đoán xét chúng tôi? Bộ ông định giết tôi như đã giết người Ai Cập kia à?” Nghe rồi Môi-se cảm thấy sợ hãi và nói rằng: “Chắc việc mình gây ra bị lộ rồi.” 15 Bấy giờ khi Pha-ra-ôn biết chuyện, vua bèn tìm cách giết Môi-se. Nhưng Môi-se chạy trốn Pha-ra-ôn và ở trong xứ Ma-đi-an. Tại đó ông dừng chân bên một giếng nước. 16 Bấy giờ, một thầy tế lễ ở Ma-đi-an có bảy người con gái. Họ đến giếng múc nước và đổ đầy vào máng cho bầy gia súc của cha mình uống. 17 Có mấy người chăn chiên đến và đuổi họ đi, nhưng Môi-se đến bênh vực các cô gái đó và cho bầy gia súc của họ uống nước. 18 Khi các cô gái chạy về gặp cha mình là Rê-u-ên, ông hỏi: “Sao hôm nay các con về nhà sớm vậy?” 19 Họ đáp: “Một người Ai Cập đã cứu chúng con khỏi mấy gã chăn chiên. Ông ấy thậm chí còn kéo nước cho chúng con và cho bầy gia súc uống nữa.” 20 Ông nói với các con gái mình: “Vậy người đó ở đâu? Sao các con để người ở lại? Hãy đến gọi người về dùng bữa với chúng ta.” 21 Môi-se đồng ý ở lại với thầy tế lễ, người cũng gả con gái mình là Sê-phô-ra cho ông. 22 Nàng sanh một con trai, và Môi-se đặt tên cho đứa bé là Ghẹt-sôn; ông nói: “Tôi là cư dân ngụ ở xứ ngoại quốc.” 23 Một thời gian dài sau đó, vua Ai Cập băng hà. Dân Y-sơ-ra-ên kêu rên vì bị làm nô lệ lao động khổ sở. Họ kêu xin được giúp đỡ, và lời cầu xin của họ thấu đến Đức Chúa Trời vì cớ cảnh nô lệ của họ. 24 Khi Đức Chúa Trời nghe sự kêu rên của họ, Ngài bèn nhớ lại giao ước đã lập với Áp-ra-ham, Y-sác và với Gia-cốp. 25 Đức Chúa Trời thấy dân Y-sơ-ra-ên và Ngài hiểu hoàn cảnh của họ.



Exodus 2:1

Bấy giờ

Từ này được sử dụng để đánh dấu ngắt ngang trong sự kiện chính. Ở đây, tác giả bắt đầu kể về một phần mới dưới dạng tường thuật. Nếu bạn có cách dịch ngôn ngữ khác, thêm ý kiến ở đây.

ba

"3"

Exodus 2:3

Giỏ bằng mây

Đây là cái giỏ được làm từ một loại cỏ cao mọc nhiều trên sông Nin ở Ai Cập.

Được bịt kín bằng nhựa thông và hắc ín

Bạn có thể hiểu theo nghĩa rõ ràng đây là thứ chống thấm nước. AT: “Trét lớp nhựa vào để giữ cho nước không thể thấm vào trong”

Bịt kín

“Bịt kín” ở đây có nghĩa bà ấy bao phủ một lớp ngoài không thấm nước.

Nhựa

Đây là một chất bám dính đen được làm từ dầu thô. Nó được sử dụng để không thấm nước. AT : “nhựa”

Hắc ín

Đây là một chất bám dính màu bạc hoặc màu đen có thể lảm từ nhựa cây hoặc dầu thô. Vì vậy, “hắc ín” không chỉ bao gồm “nhựa đường” mà còn từ “nhựa cây”. Nó được dùng chống thấm nước. AT: “hắc ín” hoặc “nhựa cây”

Đám sậy

“Đám sậy” là loại cỏ thân cao mọc ở chỗ đầm lầy, vùng ẩm ướt.

ở đằng xa

Điều này có nghĩa bà ấy đứng đủ xa để không bị chú ý, nhưng đủ ở gần để nhìn thấy cái rương mây.

Exodus 2:5

Người hầu

"người đầy tớ"

Trông thấy

Từ “trông thấy” là dấu hiệu theo dõi thông tin bất ngờ đang diễn ra.

Exodus 2:7

Cho bú

"đưa cho mút"

Exodus 2:9

Bà đem nó lại

"người phụ nữ Hê-bơ-rơ mang nó lại"

Nó trở thành con của bà ấy

"nó trở thành con nuôi của con gái Pha-ra-ôn."

Vì ta đã vớt nó ra khỏi nước

Người dịch có thể thêm chú thích gạch chân: “Cái tên Môi-se nghe giống là từ Hê-bơ-rơ nghĩa là lấy ra.”

Vớt nó

"lấy nó"

Exodus 2:11

đánh

"đánh" hoặc "đấm"

Anh ta nhìn hướng này và hướng khác

Hai hướng ngược nhau được kết hợp thành nghĩa của từ “mọi nơi.” AT: “Anh ấy nhìn khắp nơi”

Exodus 2:13

Anh ta ra đi

"Môi-se ra đi"

Trông thấy

Từ “trông thấy” ở đây diễn tả Môi-se ngạc nhiên bởi những gì mình thấy. Bạn có thể dịch theo ngôn ngữ của bạn với cùng nghĩa này.

Người đã làm sai

Đây là cách thông thường khi nói về “kẻ gây ra ẩu đả” AT: “kẻ có tội gây ra ẩu đả trước”

Ai cho ngươi làm người chỉ đạo và phân xử trên chúng ta?

Người đàn ông dùng câu hỏi này để quở trách Môi-se về việc can thiệp cuộc ẩu đả. AT: “Ngươi không phải người chỉ đạo và có quyền phân xử bọn ta!”

Ngươi định giết ta như việc ngươi giết tên Ai Cập đó sao?

Người đàn ông sử dụng câu hỏi ở đây để mỉa mai. AT: “Chúng ta biết ngươi đã giết tên Ai Cập hôm qua. Ngươi tốt hơn không nên giết ta!”

Exodus 2:15

Bấy giờ khi Pha-ra-ôn nghe được điều đó

Từ “bấy giờ” được sử dụng đánh dấu ở đây để sự cắt ngang trong sự kiện. Ở đây tác bắt đầu kể về phần mới của tình tiết.

Bấy giờ thầy tế lễ của Ma-đi-an có bảy người con gái

Từ “bấy giờ” được sử dụng để đánh dấu sự cắt ngang trong sự kiện. Ở đây tác giả kể về những người mới trong câu chuyện.

Kéo nước

Nghĩa là họ mang nước lên khỏi giếng.

Máng ăn

Dài, hẹp, phần đựng mở ra để chứa thức ăn hoặc nước uống cho vật nuôi.

Đuổi chúng đi

"xua đuổi chúng đi"

Cứu giúp chúng

"giải nguy cho chúng"

Exodus 2:18

Tại sao các con bỏ người ở lại?

Câu hỏi này là một sự quở trách nhẹ cho đám con gái vì không mời Môi-se đến nhà họ theo như văn hóa mến khách thông thường. AT: “Con không nên để người đàn ông này ở lại giếng”

Exodus 2:21

Môi-se đồng ý ở lại với người

"Môi-se đồng ý sống với Rê-u-ên"

Sê-phô-ra

Đây là con gái của Rê-u-ên.

Ghẹt-sôn

Đây là con trai của Môi-se.

Cư ngụ ở vùng đất lạ

"người xa lạ ở vùng đất ngoại bang"

Exodus 2:23

Tiếng rên rỉ

Họ làm vậy vì họ thấy khổ sở và buồn phiền. AT: "tiếng thở dài"

Tiếng cầu xin của họ thấu đến Đức Chúa Trời

Tiếng kêu cầu của người Y-sơ-ra-ên được kể như chúng là con người và có khả năng đi đến nơi của Đức Chúa Trời. AT: “Đức Chúa Trời nghe thấy lời cầu xin của họ”

Đức Chúa Trời nhắc lại sự giao ước của mình

Đây là cách thông thường khi nói về Đức Chúa Trời nhớ lại những điều Ngài hứa. AT: “Đức Chúa Trời nhớ lại sự giao ước của mình”


Chapter 3

1 Bấy giờ Môi-se vẫn đang chăn bầy của cha vợ mình là Giê-trô, thầy tế lễ xứ Ma-đi-an. Môi-se dẫn bầy gia súc đến phía bên kia hoang mạc và đến Hô-rếp, núi của Đức Chúa Trời. 2 Tại đó, một thiên sứ của Đức Giê-hô-va hiện ra với ông trong ngọn lửa ở một bụi gai. Môi-se nhìn xem, và kìa, bụi gai đang cháy nhưng không hề tàn. 3 Môi-se thầm nghĩ: “Ta sẽ bước lại xem điều kì diệu này, tại sao bụi gai cháy mà không tắt.” 4 Khi Đức Giê-hô-va thấy ông lại gần để xem bụi gai, Đức Chúa Trời từ bụi gai gọi ông: “Môi-se, Môi-se.” Môi-se đáp: “Có con đây.” 5 Đức Chúa Trời phán: “Đừng lại gần! Hãy cởi giày ra khỏi chân ngươi, vì chỗ ngươi đang đứng là nơi thánh.” 6 Ngài phán tiếp: “Ta là Đức Chúa Trời của tổ phụ ngươi, Đức Chúa Trời của Áp-ra-ham, Đức Chúa Trời của Y-sác và Đức Chúa Trời của Gia-cốp.” Khi ấy Môi-se che mặt mình lại vì ông sợ nhìn xem Đức Chúa Trời. 7 Đức Giê-hô-va phán: “Thật Ta đã nhìn thấy sự đau khổ của dân Ta tại Ai Cập. Ta đã nghe tiếng kêu la của họ vì những tên cai nô, vì Ta biết sự cực nhọc của họ. 8 Ta đã ngự xuống để giải cứu họ khỏi quyền lực của người Ai Cập và đem họ ra khỏi đó để đến một xứ tốt đẹp, rộng lớn, một xứ đầy sữa và mật; xứ của dân Ca-na-an, Hê-tít, A-mô-rít, Phê-ri-sít, Hê-vít, và Giê-bu-sít. 9 Và giờ đây tiếng kêu la của dân Y-sơ-ra-ên đã thấu đến Ta. Hơn nữa, Ta thấy sự đàn áp mà dân Ai Cập gây ra. 10 Vậy, Ta sẽ sai ngươi đến gặp Pha-ra-ôn đặng ngươi đem dân Ta, là dân Y-sơ-ra-ên, ra khỏi xứ Ai Cập.” 11 Nhưng Môi-se thưa cùng Đức Chúa Trời: “Con là ai mà phải đến gặp Pha-ra-ôn và đem dân Y-sơ-ra-ên ra khỏi Ai Cập?” 12 Đức Chúa Trời đáp: “Chắc chắn Ta sẽ ở cùng ngươi. Đây sẽ là dấu hiệu để ngươi biết rằng Ta đã sai ngươi. Khi ngươi đã đem dân sự ra khỏi Ai Cập, các ngươi sẽ tôn thờ Ta trên ngọn núi này.” 13 Môi-se thưa với Đức Chúa Trời: “Khi con đến gặp dân Y-sơ-ra-ên và nói, ‘Đức Chúa Trời của tổ tiên quý vị đã sai tôi đến gặp quý vị,’ và nếu họ hỏi ‘Tên của Đấng đó là gì?’ thì con nên trả lời họ thế nào?” 14 Đức Chúa Trời trả lời Môi-se: “TA LÀ ĐẤNG TỰ HỮU HẰNG HỮU.” Đức Chúa Trời phán: “Ngươi phải nói với dân Y-sơ-ra-ên rằng, ‘ĐẤNG ĐÓ đã sai tôi đến gặp quý vị.” 15 Đức Chúa Trời phán tiếp với Môi-se: “Ngươi phải nói với dân Y-sơ-ra-ên rằng, ‘Giê-hô-va, Đức Chúa Trời của tổ tiên quý vị, Đức Chúa Trời của Áp-ra-ham, Đức Chúa Trời của Y-sác, và Đức Chúa Trời của Gia-cốp, đã sai tôi đến gặp quý vị. Đây là danh đời đời của Ta, đó là danh mà mọi thế hệ sẽ ghi nhớ.’ 16 Hãy đi và tập hợp các trưởng lão Y-sơ-ra-ên lại và nói với họ, ‘Giê-hô-va, Đức Chúa Trời của tổ tiên quý vị, Đức Chúa Trời của Áp-ra-ham, Đức Chúa Trời của Y-sác, và Đức Chúa Trời của Gia-cốp, đã hiện ra với tôi và phán, ‘Thật Ta đã thấy các ngươi và nhìn thấy điều đã xảy đến với các ngươi ở Ai Cập. 17 Ta đã hứa sẽ giải thoát ngươi khỏi sự đàn áp ở Ai Cập để đến xứ của dân Ca-na-an, Hê-tít, A-mô-rít, Phê-ri-sít, Hê-vít, và Giê-bu-sít, một xứ đầy sữa và mặt.’” 18 Họ sẽ lắng nghe ngươi. Ngươi và các trưởng lão Y-sơ-ra-ên phải đến gặp vua Ai CẬp, và ngươi phải nói với vua rằng, ‘Đức Giê-hô-va, Đức Chúa Trời của người Hê-bơ-rơ, đã hiện ra với chúng tôi. Bây giờ, hãy cho chúng tôi thực hiện chuyến đi ba ngày vào đồng vắng đặng chúng tôi có thể dâng của lễ cho Giê-hô-va, Đức Chúa Trời của chúng tôi.’ 19 Nhưng Ta biết rằng vua Ai Cập sẽ không để các ngươi đi, nếu tay của nó không bị ép buộc. 20 Ta cũng sẽ giơ tay ra và tấn công dân Ai Cập bằng đủ thứ phép lạ mà Ta sẽ thực hiện giữa họ. Sau đó, nó sẽ để các ngươi đi. 21 Ta sẽ ban cho dân này được ơn trước mặt dân Ai Cập, để khi các ngươi rời đi, các ngươi sẽ không đi trắng tay. 22 Mỗi người nữ sẽ xin các món nữ trang bạc và vàng cùng quần áo từ hàng xóm Ai Cập và bất cứ người nữ nào ở trong nhà hàng xóm của người đó. Các ngươi sẽ đeo những vật đó cho con trai và con gái các ngươi. Đó là cách các ngươi sẽ lột trần dân Ai Cập.”



Exodus 3:1

Thiên sứ của Đức Giê-hô-va

Đây là chính Đức Giê-hô-va hiện ra như một thiên sứ, không phải thiên sứ do Đức Giê-hô-va gửi đến. “Đức Giê-hô-va hiện ra như một thiên sứ” (UDB).

Trông thấy

Từ “trông thấy” ở đây diễn tả rằng Môi-se thấy điều gì đó rất khác biệt so với những gì ông mong đợi.

Exodus 3:4

Biệt riêng ra

"làm nên thánh"

Đức Chúa Trời của cha ngươi, Đức Chúa Trời của Áp-ra-ham, Đức Chúa Trời của Y-sác, và Đức Chúa Trời của Gia-cốp

Tất cả những người này cùng tôn thờ Đức Chúa Trời. AT: “Đức Chúa Trời của cha ngươi, của Y-sác, và của Gia-cốp”

Cha của ngươi

Có thể mang những nghĩa 1) “tổ tiên ngươi” hoặc 2) “cha của ngươi”. Nếu nó mang nghĩa “tổ tiên ngươi”, thì cụm từ này sẽ làm rõ ý “cha ngươi” nói đến: Áp-ra-ham, Y-sác, và Gia-cốp. Nếu nó nghĩa “cha ngươi”, thì nó nói đến đến chính người cha của Môi-se.

Exodus 3:7

Những cai nô

"những cai nô." Là những người Ai Cập mà công việc của họ thúc ép người Y-sơ-ra-ên làm việc. Xem thêm bản dịch trong EXO 1:11.

Vùng đất đượm sữa và mật ong

"nơi có sữa và mật ong chảy." Đức Chúa Trời nói về vùng đất tốt cho vật nuôi và cây cối như thể sữa và mật ong từ vật nuôi và cây cối chảy trên khắp vùng đất đó. AT: “vùng đất màu mỡ cho vật nuôi và gieo trồng mùa màng”

Đượm

“tràn trề” hoặc “dư dật về”

Sữa

Trước đây sữa được lấy từ bò cái và dê cái, là thức ăn tiêu biểu được sản xuất từ vật nuôi. AT: “thức ăn từ vật nuôi”

Mật ong

Trước đây mật ong được lấy từ hoa, là thức ăn tiêu biểu từ cây trồng. AT: “thức ăn từ cây trồng”

Exodus 3:9

Tiếng kêu của dân Y-sơ-ra-ên thấu đến ta

Từ “tiếng kêu” ở đây được xem như thể chúng là con người và có khả năng tự chúng di chuyển. AT: “Ta có nghe tiếng kêu khóc của dân Y-sơ-ra-ên”

Exodus 3:11

Tôi là ai, sao tôi có thể gặp Pha-ra-ôn… Ai Cập?

Môi-se sử dụng câu hỏi này để hỏi Đức Chúa Trời rằng không người nào và cũng không có ai sẽ chịu lắng nghe ông. AT: “Tôi không đủ quan trọng để gặp Pha-ra-ôn…Ai Cập”

Exodus 3:13

Đức Chúa Trời phán cùng Môi-se, “Ta là Đấng tự hữu hằng hữu”

Đây là sự đáp lời của Đức Chúa Trời trước câu hỏi của Môi-se về danh xưng của Ngài. Điều này được nói khá rõ ràng. AT: “Đức Chúa Trời phán cùng Môi-se, “Hãy nói với chúng rằng Đức Chúa Trời nói danh mình ra, “Ta là Đấng tự hữu hằng hữu.”

Ta là Đấng tự hữu hằng hữu

Có thể mang những nghĩa 1) Chính câu này là danh xưng của Đức Chúa Trờ hoặc 2) Đức Chúa Trời không nói về danh xưng của Ngài nhưng bày tỏ vài điều về chính Ngài. Qua cách nói này, Đức Chúa Trời đang dạy dỗ rằng Ngài là đời đời; Ngài đã luôn luôn sống và sẽ luôn luôn sống.

Ta là

Cách diễn đạt này không tương đương với động từ “là”, có thể diễn dịch thành “TA SỐNG” hoặc “TA TỒN TẠI”

Exodus 3:16

Thông tin tổng quát

Đức Chúa Trời tiếp tục phán với Môi-se.

Đức Chúa Trời của tổ phụ ngươi, Đức Chúa Trời của Áp-ra-ham, của Y-sác, và của Gia-cốp

Áp-ra-ham, Y-sác và Gia-Cốp đều là ba tổ phụ của Môi-se. Tất cả họ đều thờ lạy Đức Chúa Trời.

Ta quả thực đã dõi theo các ngươi

Từ “các ngươi” nói đến dân Y-sơ-ra-ên.

Vùng đất đượm sữa và mật ong

"Nơi có sữa và mật ong tuôn chảy." Đức Chúa Trời nói đến vùng đất tốt cho vật nuôi và cây cối như sữa và mật ong từ vật nuôi và cây cối đang tuôn chảy qua vùng đất. AT: “vùng đất màu mỡ cho sự chăn nuôi vật nuôi và gieo trồng mùa màng. Xem thêm bản dịch trong [EXO 3:8]

Đượm

“tràn trề” hoặc “dư dật về”

Sữa

Trước đây sữa được lấy từ bò cái và dê cái, là thức ăn tiêu biểu được sản xuất từ vật nuôi. AT: “thức ăn từ vật nuôi”

Mật ong

Trước đây mật ong được lấy từ hoa, là thức ăn tiêu biểu từ cây trồng. AT: “thức ăn từ cây trồng”

Họ sẽ nghe lời ngươi

Từ “ngươi” nói đến Môi-se. AT: “Các trưởng lão sẽ nghe lời ngươi”

Exodus 3:19

Thông tin tổng quát:

Đức Chúa Trời tiếp tục phán với Môi-se.

Trừ khi tay ngươi bắt buộc

Có thể dịch với dạng chủ động. Từ “tay” hoán dụ cho sức lực của chủ nhân đôi tay. Có thể mang những nghĩa 1) “chỉ khi ông ta thấy rằng ông ta không có quyền làm bất cứ điều gì khác”

Ta sẽ giơ tay mình ra và tấn công

Từ “tay” nói đến sức mạnh của Đức Chúa Trời. AT: “Ta sẽ tấn công mạnh mẽ”

Sẽ không đi với tay không

Bằng tay

Mỗi phụ nữ ở lại nhà hàng xóm của mình

"mỗi phụ nữ Ai Cập ở lại trong nhà hàng xóm của mình "


Chapter 4

1 Môi-se trả lời: “Liệu sẽ thế nào nếu họ không tin con hoặc nghe con nhưng nói rằng, ‘Đức Giê-hô-va không hiện ra với ông đâu’?” 2 Đức Giê-hô-va trả lời ông: “Trong tay ngươi có gì?” Môi-se trả lời: “Một cây gậy.” 3 Đức Giê-hô-va phán: “Hãy quăng cây gậy xuống đất.” Môi-se quăng cây gậy xuống đất, và gậy biến thành một con rắn. Môi-se chạy trốn khỏi con rắn. 4 Đức Giê-hô-va phán với Môi-se: “Hãy giơ tay ra nắm đuôi con rắn.” Ông giơ tay ra nắm lấy con rắn, rắn lại biến thành cây gậy trong tay ông. 5 “Dấu hiệu này là để họ tin rằng Giê-hô-va, Đức Chúa Trời của tổ tiên họ, Đức Chúa Trời của Áp-ra-ham, Đức Chúa Trời của Y-sác, và Đức Chúa Trời của Gia-cốp, đã hiện ra với ngươi.” 6 Đức Giê-hô-va lại phán: “Bây giờ, hãy đặt tay vào trong áo.” Môi-se cho tay vào trong áo. Khi ông lấy tay ra, và kìa, tay bị nổi phong trắng như tuyết. 7 Đức Giê-hô-va phán: “Hãy đặt tay vào trong áo ngươi lần nữa.” Môi-se để tay vào trong áo, và khi ông lấy tay ra thì thấy tay được lành như thịt mình. 8 Đức Giê-hô-va phán: “Nếu họ không tin ngươi – nếu họ không chú ý đến dấu hiệu thứ nhất mà Ta đã thể hiện quyền năng Ta hoặc tin dấu hiệu đó, thì họ sẽ tin dấu hiệu thứ nhì. 9 Và nếu thậm chí sau khi ngươi đã thực hiện hai dấu hiệu này, họ không tin hoặc lắng nghe ngươi, ngươi hãy múc nước dưới sông và đổ lên đất. Nước mà ngươi múc sẽ biến thành huyết trên mặt đất.” 10 Vậy, Môi-se thưa cùng Đức Giê-hô-va: “Thưa Chúa, con chưa bao giờ có tài ăn nói, trước kia cũng vậy hoặc kể từ khi Ngài phán với tôi tớ Ngài. Miệng lưỡi con chậm chạp và hay ấp úng.” 11 Đức Giê-hô-va phán: “Ai tạo nên miệng? Ai làm câm hoặc điếc, thấy hoặc mù? Chẳng phải đó là Ta, Đức Giê-hô-va sao? 12 Vậy, hãy đi, ta sẽ ở cùng miệng ngươi và dạy ngươi điều phải nói.” 13 Nhưng Môi-se đáp: “Thưa Chúa, xin hãy sai người khác, bất cứ ai mà Ngài muốn sai.” 14 Đức Giê-hô-va giận Môi-se. Ngài phán: “Còn A-rôn, anh ngươi, về dòng Lê-vi thì sao? Ta biết người có thể nói giỏi. Vả lại, người đang đến tìm ngươi, và người sẽ vui mừng lắm khi thấy ngươi. 15 Ngươi sẽ nói với người và đặt những lời phải nói vào miệng người. Ta sẽ ở cùng với miệng ngươi và miệng người, và Ta sẽ chỉ cho hai ngươi điều phải làm. 16 A-rôn sẽ thay mặt ngươi mà nói chuyện với dân chúng. Người sẽ là phát ngôn viên của ngươi, ngươi sẽ truyền đạt cho người như Ta, là Đức Chúa Trời. 17 Ngươi sẽ cầm cây gậy này trong tay và thực hiện các phép lạ.” 18 Vậy, Môi-se trở về gặp Giê-trô, cha vợ mình, và nói: “Xin cha cho con trở về gặp những họ hàng con, là những người đang sống ở Ai Cập, để xem họ còn sống không.” Giê-trô trả lời Môi-se: “Con hãy ra đi bình an.” 19 Đức Giê-hô-va phán với Môi-se ở Ma-đi-an: “Hãy đi, trở về Ai Cập, vì những người tìm giết ngươi đã chết rồi.” 20 Môi-se dẫn vợ con mình trở về xứ Ai Cập bằng lừa, trong tay ông cầm cây gậy của Đức Chúa Trời. 21 Đức Giê-hô-va phán với Môi-se: “Khi ngươi trở về Ai Cập, hãy làm trước mặt Pha-ra-ôn tất cả những phép lạ cùng với quyền năng mà Ta ban cho ngươi. Nhưng Ta sẽ khiến vua cứng lòng, và vua ấy sẽ không để cho dân chúng ra đi. 22 Ngươi phải tâu với Pha-ra-ôn: “Này là lời Đức Giê-hô-va phán: Y-sơ-ra-ên là con trai Ta, con trưởng nam Ta, 23 và Ta phán với ngươi: “Hãy để con Ta ra đi, để nó có thể thờ phượng Ta.” Nhưng bởi vì ngươi không muốn để cho nó đi, nên chắc chắn Ta sẽ giết con trai ngươi, con trưởng nam của ngươi.’” 24 Khi đang trên đường đi, họ dừng lại nghỉ qua đêm, Đức Giê-hô-va gặp Môi-se và định giết ông. 25 Nhưng Sê-phô-ra lấy một con dao đá lửa và cắt bao quy đầu của con trai bà, rồi chạm lên chân Môi-se. Bà nói: “Bởi huyết mà anh là chàng rể của em.” 26 Vậy Đức Giê-hô-va rời khỏi người. Bà nói: “Anh là chàng rể huyết” vì cớ sự cắt bì. 27 Đức Giê-hô-va phán với A-rôn: “Hãy vào đồng vắng gặp Môi-se.” A-rôn ra đi, gặp em mình ở núi của Đức Chúa Trời và hôn ông. 28 Môi-se kể cho A-rôn về mọi lời Đức Giê-hô-va đã sai ông nói và tất cả những phép lạ về quyền năng của Đức Giê-hô-va mà Ngài đã ra lệnh cho ông thực hiện. 29 Khi ấy, Môi-se và A-rôn cùng đến gặp tất cả trưởng lão của dân Y-sơ-ra-ên. 30 A-rôn nói mọi lời mà Đức Giê-hô-va đã phán cùng Môi-se. Ông cũng làm những phép lạ về quyền năng của Đức Giê-hô-va trước mặt mọi người. 31 Những người đó tin. Khi họ nghe rằng Đức Giê-hô-va đã lưu tâm đến dân Y-sơ-ra-ên và Ngài đã thấy sự áp bức của họ, họ liền cúi đầu và tôn thờ Ngài.



Exodus 4:1

Nếu họ không tin

"Nếu dân Y-sơ-ra-ên không tin"

Exodus 4:4

Nắm lấy đuôi nó

"nhặt cái đuôi nó lên" hoặc "túm lấy cái đuôi nó"

Trở nên cây gậy

"trở thành cây gậy" hoặc "biến thành cây gậy"

Đức Chúa Trời của tổ phụ các ngươi, Đức Chúa Trời của Áp-ra-ham, Đức Chúa Trời của Y-sác, và Đức Chúa Trời của Gia-cốp

Áp-ra-ham, Y-sác và Gia-cốp đểu là ba tổ phụ của họ. Tất cả họ đều thờ phượng Đức Chúa Trời.

Exodus 4:6

Nầy

Từ này được sử dụng như dấu chấm than, diễn tả sự ngạc nhiên.

Trắng như tuyết

Từ “như” ở đây được sử dụng để so sánh tay của Môi-se trông giống điều gì. Bệnh phong cùi là nguyên nhân làm da nhìn trắng. Bạn không có từ nào cho từ tuyết trong ngôn ngữ của bạn. Vì vậy, xem xét lựa chọn mô tả về trắng. AT: “trắng như lông cừu” hoặc “trắng như cát ngoài bãi biển”

Exodus 4:8

Đáp lại

"thừa nhận" hoặc "chấp nhận"

Exodus 4:10

Hùng biện

"người giỏi ăn nói"

Tôi chậm ăn nói và chậm miệng lưỡi

Cụm từ “chậm ăn nói” và “chậm miệng có nghĩa cơ bản giống nhau. Môi-se sử dụng chúng để nhấn mạnh rằng ông không phải là người giỏi ăn nói.

Chậm miệng lưỡi

Từ “lưỡi” nói đến khả năng nói của Môi-se. AT: “không có khả năng nói tốt”

Ai dựng nên miệng của con người?

Đức Giê-hô-va sử dụng câu hỏi này để nhấn mạnh rằng Ngài là Đấng Sáng Tạo có thể làm cho con người nói được. AT: “Ta Đức Giê-hô-va là Đấng tạo ra miệng lưỡi con người và tạo khả năng để nói!”

Ai làm cho con người câm, điếc hoặc thấy hoặc mù?

Đức Giê-hô-va sử dụng câu hỏi này để nhấn mạnh rằng Ngài là Đấng quyết định khả năng nói và nghe, hoặc nhìn thấy của con người. AT: “Ta Đức Giê-hô-va làm cho con người có thể nói, hoặc nghe, hoặc thấy hoặc mù!”

Không phải ta, Đức Giê-hô-va sao?

Đức Giê-hô-va sử dụng câu hỏi này để nhấn mạnh rằng chỉ riêng Ngài quyết định những điều này. AT: “Ta, Đức Giê-hô-va, là Đấng duy nhất làm được điều này!”

Ta sẽ ở cùng miệng ngươi

Từ “miệng” nói đến khả năng nói của Môi-se. AT: “Ta sẽ cho ngươi khả năng nói”

Exodus 4:14

Người sẽ vui trong lòng

Từ “trong lòng” nói đến những cảm xúc và suy nghĩ bên trong. AT: “người sẽ rất vui sướng”

Sắp đặt lời nói trong trong miệng ngươi

Những từ này được xem như thể chúng là một thứ gì đó có thể chất được đặt trong miệng của một người. Từ “lời nói” nói đến sứ điệp. AT: “ban cho ông sứ điệp để ông thuật lại”

Ta sẽ ở cùng miệng ngươi

Từ “miệng” ở đây tượng trưng cho sự lựa chọn của Môi-se trong lời nói. AT: “Ta sẽ cho ngươi những lẽ thật để nói”

Với miệng ngươi

Từ “miệng” ở đây tượng trưng cho sự lựa chọn của A-rôn để nói. AT: “Ngài sẽ bảo ông những gì phải nói”

Ông ấy sẽ thành miệng ngươi

Từ “miệng” ở đây tương ứng cho việc A-rôn lập lại những gì Môi-se nói với ông. AT: “Ông ấy sẽ nói những gì ngươi bảo ông ấy nói”

Ngươi sẽ như Chúa của người như ta, Đức Chúa Trời

Từ “như” ở đây có nghĩa Môi-se sẽ có quyền năng với A-rôn như Đức Chúa Trời đã làm cho Môi-se. AT: “ngươi sẽ nói cùng A-rôn với thẩm quyền ta phán với ngươi”.

Exodus 4:18

Cha vợ

Cha vợ

Exodus 4:21

Người sẽ cứng lòng

Từ “lòng” nói về Pha-ra-ôn. Thái độ ngang bướng của ông được xem như thể lòng của ông cứng cỏi. AT: “tấm lòng là nguyên nhân khiến Pha-ra-ôn ngang bướng”

Y-sơ-ra-ên là con trai ta

Từ “Y-sơ-ra-ên” ở đây tượng trưng cho tất cả dân sự Y-sơ-ra-ên. AT: “Dân sự của Y-sơ-ra-ên là con của ta”

Là con ta, con trai đầu lòng của ta

Ở đây dân Y-sơ-ra-ên được xem như thể họ là con trai đầu lòng và là niềm hân hoan và tự hào. AT: “như là con trai đầu lòng của ta”

Ngươi đã từ chối để nó đi

Từ “nó” nói đến dân sự Y-sơ-ra-ên như con của Đức Chúa Trời. AT: “ngươi đã từ chối để con ta đi”

Ta chắc chắn sẽ giết con trai ngươi, con trai đầu lòng của ngươi

Từ “con trai” ở đây xem như con trai thật sự của “Pha-ra-ôn”

Exodus 4:24

Đức Giê-hô-va gặp Môi-se và định giết ông

Việc này xảy ra do Môi-se đã không cắt bì cho con trai của mình.

Sê-phô-ra

Đây là tên vợ của Môi-se.

Dao bằng đá

Đây là con dao có lưỡi mài bằng đá.

Tới chân người

Có thể từ “chân” ở đây trang trọng hơn nói đến bộ phận sinh dục của con người.

Người là chồng của tôi bởi huyết

Nghĩa của phép ẩn dụ này không rõ ràng. Nó hầu như được hiểu hơn khi nói trong văn hóa đó. AT: “người có liên quan với tôi bởi máu này” hoặc “người là chồng tôi bởi máu”

Exodus 4:27

Đức Giê-hô-va phán cùng A-rôn

Bạn có thể muốn thêm từ để đánh dấu phần mở đầu ở phần mới của câu chuyện, như bản dịch UDB làm.

Tại núi của Đức Chúa Trời

Có thể núi này tại Si-na-i, nhưng đoạn văn không nhắc đến thông tin này.

Ngài đã sai người để nói

Từ “Ngài” nói về Giê-hô-va, và “người” nói về Môi-se.

Exodus 4:29

Dấu lạ cho mọi người

"trước mọi người" hoặc "trước sự có mặt của mọi người"

Đã dõi theo dân Y-sơ-ra-ên

"quan sát dân Y-sơ-ra-ên" hoặc "quan tâm đến dân Y-sơ-ra-ên"

Họ cúi đầu

Có thể mang những nghĩa 1) Họ cúi đầu trong sợ kính sợ hoặc 2) “Họ hạ thấp người trong sự kính sợ.”


Chapter 5

1 Sau khi những sự việc này đã xảy ra, Môi-se và A-rôn đến tâu Pha-ra-ôn: “Đây là lời Giê-hô-va, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, phán: ‘Hãy để dân Ta ra đi, đặng họ có thể cử hành một lễ cho Ta trong đồng vắng.’” 2 Pha-ra-ôn hỏi: “Giê-hô-va là ai? Tại sao ta phải nghe lời Đấng đó mà thả dân Y-sơ-ra-ên? Ta không biết Giê-hô-va; hơn nữa, ta sẽ không cho dân Y-sơ-ra-ên đi.” 3 Hai người thưa: “Đức Chúa Trời của người Hê-bơ-rơ đã gặp chúng tôi. Xin hãy để chúng tôi vào đồng vắng trong ba ngày và dâng tế lễ cho Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng tôi hầu cho Ngài không giáng dịch bệnh hay gươm giáo trên chúng tôi.” 4 Nhưng vua Ai Cập trả lời họ: “Hỡi Môi-se và A-rôn, sao hai ngươi xui cho dân chúng không làm việc? Hãy trở về làm việc của các ngươi đi.” 5 Vua nói tiếp: “Bây giờ dân số Hê-bơ-rơ trong xứ chúng ta đã nhiều rồi, và các ngươi lại xúi họ không làm việc.” 6 Cũng trong ngày đó, Pha-ra-ôn ra lệnh cho các cai nô và đốc công của họ, 7 “Các ngươi không được cấp rơm cho dân này để làm gạch như trước kia nữa. Hãy để chúng tự đi kiếm rơm. 8 Tuy nhiên, các ngươi vẫn phải bắt chúng sản xuất cùng một số lượng gạch như trước đó. Đừng để chúng làm ít hơn, vì chúng lười biếng. Vì vậy nên chúng kêu la, ‘Xin cho phép chúng tôi đi dâng của lễ cho Đức Chúa Trời chúng tôi.’ 9 Hãy giao thêm việc nặng nhọc để chúng tập trung làm và không nghe theo những lời dối trá nữa.” 10 Vậy, các cai nô và đốc công đến và thông báo rằng: “Này là lời Pha-ra-ôn truyền: ‘Ta sẽ không cấp cho các ngươi rơm nữa. 11 Chính các ngươi phải tự đi tìm rơm ở bất cứ nơi nào mà các ngươi có thể tìm thấy, nhưng công việc của các ngươi sẽ không được giảm.’” 12 Vậy, dân chúng tản ra khắp xứ Ai Cập để gom các gốc rạ làm rơm. 13 Các cai nô cứ thúc giục họ: “Hãy làm xong việc của các ngươi y như lúc các ngươi đã nhận rơm.” 14 Cai nô của Pha-ra-ôn đánh đập các đốc công người Y-sơ-ra-ên, là những người mà họ đã giao nhiệm vụ quản lý nhân công. Các cai nô cứ hỏi họ: “Sao hôm qua và hôm nay các ngươi không sản xuất lượng gạch theo yêu cầu như trước kia?” 15 Vậy, các đốc công người Y-sơ-ra-ên đến gặp Pha-ra-ôn và kêu van vua: “Sao vua đối xử với tôi tớ của vua như vầy? 16 Chúng tôi không còn được cấp rơm nữa, nhưng họ vẫn cứ bảo chúng tôi, ‘Hãy làm gạch đi!’ Giờ đây, chúng tôi, tôi tớ của vua, thậm chí còn bị đánh đập, nhưng đó là lỗi từ phía người của vua.” 17 Nhưng Pha-ra-ôn đáp: “Các ngươi làm biếng! Các ngươi làm biếng! Các ngươi nói rằng, ‘Xin cho chúng tôi ra đi để dâng của lễ cho Đức Giê-hô-va.’ 18 Vậy bây giờ hãy trở lại với công việc của các ngươi. Các ngươi sẽ không được cấp rơm nữa, nhưng các ngươi vẫn phải làm đủ số gạch như trước.” 19 Các đốc công Y-sơ-ra-ên thấy bối rối khi nghe vua nói: “Các ngươi không được giảm số gạch hàng ngày.” 20 Sau khi đã yết kiến vua, họ đến gặp Môi-se và A-rôn, hai ông đang đứng ngoài cung điện. 21 Họ nói với Môi-se và A-rôn: “Nguyện xin Đức Giê-hô-va đoái đến các ông và trừng phạt các ông, vì các ông đã khiến chúng tôi trở nên gớm ghiếc trước mặt Pha-ra-ôn và các tôi tớ vua. Các ông đã trao gươm cho họ đặng giết chúng tôi.” 22 Môi-se trở về gặp Đức Giê-hô-va và thưa: “Lạy Chúa, sao Ngài khiến dân này gặp rắc rối? Sao Chúa lại sai con đến đây? 23 Kể từ khi con gặp Pha-ra-ôn để nhân danh Ngài mà tâu với vua, thì vua đã gây khó khăn cho dân này, và Ngài thì chẳng giải thoát họ.”



Exodus 5:1

Sau những chuyện đó xảyra

Điều này không rõ Môi-se và A-rôn đợi bao lâu cho đến khi họ gặp Pha-ra-ôn.

Dâng lễ cho ta

Đây là sự tán dương để thờ phượng Đức Giê-hô-va.

Ai là Đức Giê-hô-va?

Pha-ra-ôn sử dụng câu hỏi này đễ tỏ ra rằng ông không công nhận Đức Giê-hô-va như một vị thần chính đáng. AT: “Ta không biết Đức Giê-hô-va”

Tại sao ta phải…để dân Y-sơ-ra-ên đi?

Pha-ra-ôn sử dụng câu hỏi này để nói rõ ông không quan tâm vâng lời Đức Giê-hô-va hoặc để dân Y-sơ-ra-ên thờ lạy Ngài. AT: “Ông ta không là gì với ta và ta cũng sẽ không để dân Y-sơ-ra-ên đi!”

Nghe lời người nói

Từ “lời người nói” tượng trưng cho lời Đức Chúa Trời phán. AT: “nghe những gì Ngài phán”

Exodus 5:3

Đức Chúa Trời của người Hê-bơ-rơ

Đây cũng là thuật ngữ được sử dụng cho Đức Chúa Trời của dân Y-sơ-ra-ên hoặc Đức Giê-hô-va.

Hoặc bằng gươm đao

Từ “gươm đao” tượng trưng cho chiến tranh hoặc sự tấn công bởi thù địch. AT: “hoặc bởi thù địch tấn công chúng tôi”

Tại sao ngươi đang làm cho chúng nó nghỉ việc?

Pha-ra-ôn sử dụng câu hỏi này để diễn tả sự nổi nóng của mình hướng về Môi-se và A-rôn về việc mang dân Y-sơ-ra-ên ra khỏi công việc của họ. AT: “chấm dứt làm rối trí mọi người khỏi công việc họ đang làm!”

Exodus 5:6

Những cai nô

"những cai nô." Là những người Ai Cập mà công việc của họ thúc ép người Y-sơ-ra-ên làm việc. Xem thêm bản dịch trong EXO 1:11.

Ngươi không còn đưa

Từ “ngươi” trong những đoạn này là số nhiều và nói về các cai nô và các đốc công.

Exodus 5:10

Những cai nô

"những cai nô." Là những người Ai Cập mà công việc của họ thúc ép người Y-sơ-ra-ên làm việc. Xem thêm bản dịch trong EXO 1:11.

Ta không còn phát rơm cho ngươi…kiếm rơm ở nơi đâu ngươi thấy

Từ “ngươi” ở trong đoạn này thuộc số nhiều và đề cập tới dân Y-sơ-ra-ên.

Các ngươi phải tự đi

Từ “các ngươi” ở đây nhấn mạnh rằng người Y-sơ-ra-ên sẽ không còn giúp họ nữa.

Khối việc sẽ không giảm

Có thể dịch ở dạng bị động. AT: “ngươi phải tiếp tục công việc để làm ra cùng số gạch như trước đây”

Exodus 5:12

Khắp đất Ai Cập

Đây là sự phóng đại này được sử dụng để diễn tả sự nỗ lực lớn của dân Y-sơ-ra-ên làm trước yêu cầu của Pha-ra-ôn. AT: "khu vực rộng lớn"

Những cai nô

"những cai nô." Là những người Ai Cập mà công việc của họ thúc ép người Y-sơ-ra-ên làm việc. Xem thêm bản dịch trong EXO 1:11.

Gốc rạ

Là một phần của cây còn thừa lại sau khi vụ gặt.

Tại sao các ngươi không làm ra số gạch theo yêu cầu…như ngày trước?

Những tên cai nô sử dụng câu hỏi này để biểu lộ họ tức giận vì thiếu số gạch. AT: “Các ngươi không sản xuất đủ số gạch, cả hôm qua lẫn hôm nay, như ngươi làm như ngày trước!”

Exodus 5:15

Kêu than

"phàn nàn"

Họ tiếp tục nói chúng tôi, “Hãy làm gạch đi!”

Từ “họ” ở đây nhắc đến những tên cai nô Ai Cập.

Exodus 5:19

Khi họ bảo

Có thể dịch ở dạng chủ động. AT: “Khi Pha-ra-ôn bảo họ”

Cung điện

Đây là một nhà rộng lớn để Vua sống trong đó.

Các người làm chúng tôi khó chịu

Dân Ai Cập đáp lại dân Y-sơ-ra-ên cùng một cách họ phản ứng trước mùi hôi hám

Đặt gươm kiếm vào tay chúng để giết chúng tôi

Từ “gươm kiếm” ở đây tượng trưng cho thời cơ để hủy diệt kẻ thù. AT: “cho chúng một cơ hội để giết chúng tôi” (UDB)

Exodus 5:22

Chúa ơi, tại sao người gây khổ sở cho dân sự này?

Cây hỏi này biểu lộ sự thất vọng của ông thế nào khi dân Ai Cập đang ngày càng đối đãi khắc nghiệt với dân Y-sơ-ra-ên lúc bấy giờ. AT: “Chúa ơi, tôi thấy phiền muộn khi Ngài gây khổ sở cho những người này.”

Tại sao Ngài sai tôi tới nơi này trước?

Câu hỏi này biểu lộ Môi-se thất vọng thế nào khi Đức Chúa Trời đã sai ông tới Ai Cập. AT: “Tôi ước Ngài chưa từng gửi tôi tới đây!”

Nói với ông ta tên của ngươi

Từ “tên” ở đây tượng trưng cho sứ điệp của Đức Chúa Trời. AT: “cho ông ta biết thông điệp của ngươi”


Chapter 6

1 Khi ấy, Đức Giê-hô-va phán với Môi-se: “Bây giờ ngươi sẽ thấy việc Ta làm đối với Pha-ra-ôn. Ngươi sẽ thấy điều này, vì tay quyền năng của Ta, vua sẽ để cho họ ra đi. Vì tay quyền năng của Ta, vua ấy sẽ đuổi họ ra khỏi xứ.” 2 Đức Chúa Trời phán với Môi-se: “Ta là Giê-hô-va. 3 Ta đã hiện ra với Áp-ra-ham, Y-sác, và Gia-cốp với tư cách là Đức Chúa Trời Toàn năng; nhưng danh Ta, Đức Giê-hô-va, thì họ không biết. 4 Ta cũng đã lập giao ước Ta với họ, đặng ban cho họ xứ Ca-na-an, là xứ mà họ đã cư ngụ như dân ngoại, một nơi đất khách quê người. 5 Hơn nữa, Ta đã nghe tiếng kêu rên của dân Y-sơ-ra-ên mà người Ai Cập đã bắt làm nô lệ, và Ta đã nhớ lại giao ước của Ta. 6 Vậy, hãy nói với dân Y-sơ-ra-ên, ‘Ta là Đức Giê-hô-va. Ta sẽ đem các ngươi ra khỏi ách nô lệ của người Ai Cập, và Ta sẽ giải cứu các ngươi khỏi quyền lực họ. Ta sẽ giải cứu các ngươi bằng quyền năng của Ta, và bằng sự đoán phạt to lớn. 7 Ta sẽ xem các ngươi là dân Ta, và Ta sẽ là Đức Chúa Trời của các ngươi. Các ngươi sẽ biết rằng Ta là Giê-hô-va, Đức Chúa Trời của các ngươi, Đấng đã đem ngươi ra khỏi ách nô lệ của người Ai Cập. 8 Ta sẽ đem các ngươi vào xứ mà Ta đã thề ban cho Áp-ra-ham, Y-sác, và Gia-cốp. Ta sẽ ban xứ đó cho các ngươi làm tài sản. Ta là Đức Giê-hô-va.’” 9 Khi Môi-se thuật lại cho dân Y-sơ-ra-ên về điều này, họ không chịu nghe ông vì nản lòng về ách nô lệ nặng nề. 10 Đức Giê-hô-va lại phán với Môi-se 11 “Hãy đến nói Pha-ra-ôn, vua Ai Cập, để cho dân Y-sơ-ra-ên rời khỏi xứ.” 12 Môi-se thưa với Đức Giê-hô-va: “Nếu người Y-sơ-ra-ên đã không nghe con, thì tại sao Pha-ra-ôn phải nghe con, vì con không có tài ăn nói?” 13 Đức Giê-hô-va lại phán với Môi-se và A-rôn, truyền lệnh cho họ phải đi đến dân Y-sơ-ra-ên và gặp Pha-ra-ôn, vua Ai Cập, để đem dân Y-sơ-ra-ên ra khỏi xứ Ai Cập. 14 Đây là những trưởng tộc trong dòng dõi họ: Các con trai của Ru-bên, trưởng nam của Y-sơ-ra-ên, là Hê-nóc, Pha-lu, Hết-rôn và Cạt-mi. Đó là những thị tộc của Ru-bên. 15 Các con trai của Si-mê-ôn là Giê-mu-ên, Gia-min, Ô-hát, Gia-kin, Xô-ha và Sau-lơ - con của một người nữ xứ Ca-na-an. Đó là các thị tộc của Si-mê-ôn. 16 Đây là tên các con trai của Lê-vi, tùy theo con cháu họ. Đó là Ghẹt-sôn, Kê-hát, và Mê-ra-ri. Lê-vi hưởng thọ được 137 tuổi. 17 Các con trai của Ghẹt-sôn là Líp-ni và Si-mê-y. 18 Các con trai của Kê-hát là: Am-ram, Dít-sê-ha, Hếp-rôn, và U-xi-ên. Kê-hát hưởng thọ được 133 tuổi. 19 Các con trai của Mê-ra-ri là: Mách-li, và Mu-si. Đó là các họ hàng của Lê-vi, tùy theo dòng dõi họ. 20 Am-ram cưới Giô-kê-bết, em gái của cha mình. Nàng sanh cho ông A-rôn và Môi-se. Am-ram hưởng thọ 137 tuổi. 21 Các con trai Dít-sê-ha là: Cô-rê, Nê-phết và Xiếc-ri. 22 Các con trai của U-xi-ên là: Mi-sa-ên, En-sa-phan và Sít-ri. 23 A-rôn cưới Ê-li-sê-ba, con gái A-mi-na-đáp, em của Na-ha-sôn. Các con trai của họ là Na-đáp, A-bi-hu, Ê-lê-a-sa và Y-tha-ma. 24 Các con trai của Cô-rê là A-si, Ên-ca-na, và A-bi-a-sáp. Đó là các thị tộc của dân Cô-rê. 25 Ê-lê-a-sa, con trai của A-rôn, cưới một trong các con gái của Phu-ti-ên. Con trai của họ là Phi-nê-a. Đây là các trưởng tộc của người Lê-vi, tùy theo con cháu họ. 26 A-rôn và Môi-se là hai người mà Đức Giê-hô-va đã phán: “Hãy đem dân Y-sơ-ra-ên ra khỏi xứ Ai Cập, theo binh ngũ.” 27 A-rôn và Môi-se tâu với Pha-ra-ôn, vua Ai Cập, xin vua để dân Y-sơ-ra-ên ra khỏi Ai Cập. Đấy là Môi-se và A-rôn. 28 Khi Đức Giê-hô-va phán với Môi-se trong xứ Ai Cập, 29 Ngài phán: “Ta là Giê-hô-va. Hãy tâu với Pha-ra-ôn, vua Ai Cập, về mọi điều mà Ta sẽ bảo ngươi.” 30 Nhưng Môi-se đáp cùng Đức Giê-hô-va: “Con không có tài ăn nói, vậy làm sao Pha-ra-ôn nghe con được?”



Exodus 6:1

Bàn tay quyền năng của ta

Từ “tay” ở đây tượng trưng cho những hành động của Đức Chúa Trời hoặc những công việc. AT: “quyền năng mà ta bày tỏ trong công việc của ta”

Exodus 6:2

Ta đã hiện ra với Áp-ra-ham, với Y-sác, và cả Gia-cốp

“Ta đã bày tỏ chính ta cho Áp-ra-ham, cho Y-sác, và cho Gia-cốp”

Tôi không biết đến bọn họ

Có thể định ở dạng chủ động. AT: “Bọn chúng không biết ta”

Lầm bầm

Điều này có nghĩa là tạo ra những âm thanh buồn bã do nỗi đau và chịu đựng.

Exodus 6:6

Nói với dân Y-sơ-ra-ên

Đây là mệnh lệnh từ Đức Giê-hô-va tới Môi-se. AT: “Đức Giê-hô-va phán với Môi-se đi nói với dân Y-sơ-ra-ên.”

Exodus 6:8

Ta thề

"Ta hứa" hoặc "Ta nói ta sẽ"

Exodus 6:10

Nếu dân Y-sơ-ra-ên không nghe lời tôi, thì sao Pha-ra-ôn nghe tôi, khi tôi không phải là người giỏi ăn nói?

Môi-se hỏi câu hỏi này hi vọng Đức Chúa Trời sẽ thay đổi ý định của người về việc sử dụng Môi-se. Câu hỏi tu từ này có thể dịch thành câu mệnh lệnh. AT: “Khi dân Y-sơ-ra-ên đã không nghe lời tôi, cũng không nghe Pha-ra-ôn, bởi vì tôi không phải là người giỏi ăn nói!”

Exodus 6:14

Những người đứng đầu trong dòng họ

Từ “đứng đầu” nói về những tổ tiên chính gốc của thị tộc. AT: "Những tổ tiên của thị tộc"

Hê-nóc ... Sau-lơ

Đây đều là tên của những người nam.

Exodus 6:16

Ghẹt-sôn ... Mê-ra-ri

Đây đều là tên của những người nam.

Am-ram…U-xi-ên

Đây đều là tên của những người nam.

Exodus 6:20

Dít-sê-ha ... Cô-rê ... Xiếc-ri

Đây đều là tên của những người nam.

U-xi-ên…Mi-sa-ên…Sít-ri

Đây đều là tên của những người nam.

Exodus 6:23

Na-đáp…Y-tha-ma

Đây đều là tên của những người nam.

Phi-nê-a

Đây là tên của người nam.

Đây là những người đứng đầu trong dòng họ

Từ “đứng đầu” ở đây tượng trưng cho những lãnh đạo dòng dõi. AT: “Đây là những lãnh đạo trong dòng dõi”

Exodus 6:26

Bởi nhóm người mâu thuẫn

"một đám người vào thời đó" hoặc "một nhóm gia đình sau nữa"

Exodus 6:28

Tôi không giỏi…Tại sao Pha-ra-ôn nghe lời tôi?

Môi-se hỏi câu hỏi này để hi vọng thay đổi ý định của Đức Chúa Trời. Câu hỏi tu từ này có thể dịch dưới dạng tuyên bố. AT: “Tôi không giỏi… Pha-ra-ôn nhất định sẽ không nghe tôi!”


Chapter 7

1 Đức Giê-hô-va phán với Môi-se: “Này, Ta sẽ khiến ngươi như một vị thần trước mặt Pha-ra-ôn. A-rôn, anh ngươi, sẽ là tiên tri của ngươi. 2 Ngươi sẽ nói mọi điều mà Ta truyền cho ngươi phải nói. Còn A-rôn, anh ngươi, sẽ tâu với Pha-ra-ôn để nó thả dân Y-sơ-ra-ên ra khỏi xứ. 3 Nhưng Ta sẽ để cho Pha-ra-ôn cứng lòng, và dùng quyền năng Ta làm nhiều phép lạ, dấu kỳ, trong xứ Ai Cập. 4 Tuy nhiên, Pha-ra-ôn sẽ không nghe ngươi đâu, vậy nên Ta sẽ giáng tay Ta trên Ai Cập và đem những đội quân của Ta, là dân Ta, là con cháu Y-sơ-ra-ên, ra khỏi xứ Ai Cập bằng những cơn đoán phạt nặng nề. 5 Dân Ai Cập sẽ biết Ta là Giê-hô-va khi Ta giơ tay ra trên Ai Cập và đem dân Y-sơ-ra-ên ra khỏi xứ của chúng.” 6 Môi-se và A-rôn làm theo y như vậy; họ làm đúng như Đức Giê-hô-va đã truyền lệnh. 7 Môi-se được 80 tuổi, còn A-rôn được 83 tuổi khi họ đến diện kiến Pha-ra-ôn. 8 Đức Giê-hô-va phán tiếp với Môi-se và A-rôn, 9 “Khi Pha-ra-ôn bảo ngươi, ‘Hãy làm phép lạ đi!’ thì ngươi hãy nói với A-rôn, ‘Lấy cây gậy trong tay anh và quăng xuống đất trước mặt Pha-ra-ôn để nó biến thành rắn.’” 10 Vậy Môi-se và A-rôn đến gặp Pha-ra-ôn, và họ làm theo đúng như lời Đức Giê-hô-va đã truyền. A-rôn quăng cây gậy xuống đất trước mặt Pha-ra-ôn và các quần thần, gậy liền biến thành con rắn. 11 Khi ấy, Pha-ra-ôn cũng triệu tập các pháp sư và phù thủy đến. Họ dùng pháp thuật mình mà làm điều tương tự. 12 Mỗi người đều ném gậy mình xuống đất, và các cây gậy đều hóa thành rắn. Nhưng gậy của A-rôn nuốt hết các con rắn của họ. 13 Lòng Pha-ra-ôn trở nên cứng cỏi, vua không chịu nghe, y như Đức Giê-hô-va đã nói trước. 14 Đức Giê-hô-va phán với Môi-se: “Pha-ra-ôn thật cứng lòng, nó từ chối không để cho dân sự ra đi. 15 Các ngươi hãy đến gặp Pha-ra-ôn vào sáng sớm khi nó đi ra sông. Hãy gặp nó trên bờ sông, và dùng cây gậy trong tay ngươi là gậy đã biến thành rắn. 16 Hãy tâu với nó, ‘Giê-hô-va, Đức Chúa Trời của người Hê-bơ-rơ, đã sai tôi đến gặp vua để nói: “Hãy để dân Ta ra đi, để chúng có thể thờ phượng Ta trong đồng vắng. Đến giờ thì vua vẫn từ chối.” 17 Đức Giê-hô-va phán như vầy: “Bởi điều này, ngươi sẽ biết rằng Ta là Giê-hô-va. Tôi sẽ dùng gậy đập vào nước sông Nin, và sông sẽ hóa thành huyết. 18 Cá dưới sông sẽ chết, sông sẽ có mùi hôi tanh. Người Ai Cập sẽ không thể uống nước sông.”” 19 Sau đó Đức Giê-hô-va phán tiếp với Môi-se: “Hãy nói với A-rôn, ‘Hãy lấy gậy của anh và giơ ra trên các mặt nước của Ai Cập, và trên sông ngòi của xứ, suối, ao, cùng các vũng nước của xứ, để nước hóa thành huyết. Hãy làm phép lạ này để khắp nơi trong xứ Ai Cập sẽ toàn là huyết, thậm chí là huyết trong các thùng gỗ hay là vại đá.’” 20 Môi-se và A-rôn thực hiện theo lời Đức Giê-hô-va đã truyền. A-rôn giơ gậy lên và đập xuống nước sông, trước mặt Pha-ra-ôn và quần thần. Toàn bộ nước sông đều biến thành huyết. 21 Cá dưới sông chết hết, và sông bắt đầu có mùi tanh. Người Ai Cập không thể uống nước sông, và khắp trong xứ Ai Cập đều có huyết. 22 Nhưng các thuật sĩ Ai Cập cũng dùng pháp thuật họ mà làm điều tương tự. Do đó, Pha-ra-ôn vẫn ương ngạnh và từ chối nghe theo Môi-se và A-rôn, y như lời Đức Giê-hô-va đã phán sẽ xảy đến. 23 Sau đó, Pha-ra-ôn quay về cung điện. Ông thậm chí còn không ngó ngàng gì đến việc này. 24 Tất cả người Ai Cập đào giếng dọc theo sông để tìm nước uống, nhưng họ không thể uống nước sông. 25 Bảy ngày đã trôi qua sau khi Đức Giê-hô-va giáng họa trên sông.



Exodus 7:1

Ta sẽ lập ngươi như Đức Chúa Trời

"Ta sẽ khiến Pha-ra-ôn coi ngươi như Đức Chúa Trời"

Exodus 7:3

Lòng Pha-ra-ôn cứng cỏi

Từ “lòng” ở đây nói đến Pha-ra-ôn. Thái độ ngang bướng của ông được xem như thể lòng của ông cứng rắn lại. AT: “sẽ khiến Pha-ra-ôn trở nên ngang bướng.” Xem thêm bản dịch trong [EXO 4:21]

Nhiều dấu hiệu…nhiều phép lạ

Từ “dấu hiệu” và “phép lạ” về cơ bản là cùng nghĩa. Chúa sử dụng chúng để nhấn mạnh sự vĩ đại của những gì Ngài sẽ làm ở Ai Cập.

Đặt tay ta vào… tra vào bằng tay ta

Từ “tay ta” tượng trưng cho quyền năng của Đức Chúa Trời. AT: “sử dụng quyền năng ta chống lại… bày tỏ năng quyền lớn mạnh của ta chống lại”

Exodus 7:6

Vả A-rôn tám mươi ba tuổi

Ba tuổi

Exodus 7:8

Khi Pha-ra-ôn nói với ngươi, “Hãy làm phép màu,” thì ngươi sẽ nói với A-rôn, “Lấy gậy của anh và ném xuống trước mặt Pha-ra-ôn, vậy nó sẽ hóa thành con rắn.”

Câu này có thể được phát biểu như đoạn trích dẫn gián tiếp. AT: “Khi Pha-ra-ôn bảo ngươi làm phép màu, thì ngươi hãy nói A-rôn cầm gậy của người và ném trước mặt Pha-ra-ôn, vậy nó sẽ hóa thành con rắn.”

Exodus 7:11

Nuốt lấy

"ăn ngấu nghiến" hoặc "ăn tươi nuốt sống"

Lòng Pha-ra-ôn lại cứng cỏi

Ở đây “lòng” nói đến tới Pha-ra-ôn. Thái độ ngang bướng của ông được xem như thể lòng ông cứng cỏi. AT: “Pha-ra-ôn trở nên ngang bướng hơn”

Exodus 7:14

Lòng của Pha-ra-ôn cứng cỏi

Ở đây “lòng” nói đến Pha-ra-ôn. Thái độ ngang bướng của ông được xem như thể lòng của ông cứng cỏi. AT: "Pha-ra-ôn ngang bướng." Xem thêm bản dịch trong [EXO 7:13]

Khi người ra ngoài bờ sông

Nghĩa trọn vẹn của câu này có thể làm rõ ràng. AT: “Khi người đi xuống sông Nin để tắm” (UDB) (See:

Exodus 7:16

Nói với người

"Nói với Pha-ra-ôn"

Đập nước

"đánh vào nước"

Exodus 7:19

Khắp tất cả

"trong mỗi phần của"

Exodus 7:20

Lòng của Pha-ra-ôn lại cứng cỏi

Từ “lòng” nói đến đến Pha-ra-ôn. Thái độ cứng lòng của ông được xem như lòng của ông ấy cứng cỏi. AT: “Pha-ra-ôn trở nên ngang bướng hơn." Xem thêm bản dịch trong [EXO 7:13]

ở sông

Tên của con sông này có thể nói rõ. AT: "ở sông Nin"

Exodus 7:23

Tất cả người Ai Cập

Từ “tất cả” ở đây được cường điệu để nhấn mạnh vấn đề nghiêm trọng thế nào. AT: “Nhiều người dân Ai Cập”


Chapter 8

1 Đức Giê-hô-va lại phán với Môi-se: “Hãy đến gặp Pha-ra-ôn và bảo, ‘Đức Giê-hô-va có phán như vầy: “Hãy để dân Ta đi đặng chúng thờ phượng Ta. 2 Nếu ngươi từ chối không cho chúng đi, Ta sẽ khiến ếch nhái tràn đầy trong xứ ngươi. 3 Sông ngòi sẽ lúc nhúc ếch nhái. Chúng sẽ lên bờ và vào trong cung ngươi, phòng ngủ ngươi, và trên giường ngươi. Chúng sẽ vào nhà các quần thần ngươi và dân chúng ngươi, nhảy vào lò và vào các chậu nướng bánh của ngươi. 4 Ếch nhái sẽ tấn công ngươi, người dân và tất cả quần thần ngươi.”” 5 Đức Giê-hô-va phán tiếp với Môi-se: “Hãy nói với A-rôn, ‘Anh hãy giơ gậy ra trên sông, suối, ao hồ, khiến cho ếch nhái ngoi lên khắp xứ Ai Cập.’” 6 A-rôn giơ tay ra trên những nơi có nước ở Ai Cập, khiến ếch nhái nhảy lên bờ và tràn khắp xứ Ai Cập. 7 Nhưng các thuật sĩ cũng làm y vậy bằng pháp thuật họ: họ khiến ếch nhái tràn khắp xứ Ai Cập. 8 Sau đó, Pha-ra-ôn triệu tập Môi-se và A-rôn và nói: “Hai ngươi hãy cầu nguyện xin Giê-hô-va xua ếch nhái ra khỏi ta và dân chúng. Ta sẽ để cho họ ra đi đặng dâng của lễ cho Ngài.” 9 Môi-se tâu với Pha-ra-ôn: “Xin vua cho biết khi nào tôi nên cầu nguyện cho vua, các quần thần, và thần dân của vua, để ếch nhái biến khỏi vua và cung điện vua và sẽ chỉ ở dưới sông.” 10 Pha-ra-ôn đáp: “Ngày mai.” Môi-se thưa: “Sẽ y theo điều vua nói, đặng vua biết rằng chẳng có đấng nào như Giê-hô-va, Đức Chúa Trời của chúng tôi. 11 Ếch nhái sẽ lui khỏi vua, gia đình vua, quần thần vua, và thần dân của vua. Chúng sẽ chỉ ở dưới sông.” 12 Môi-se và A-rôn rời khỏi Pha-ra-ôn. Sau đó, Môi-se kêu cầu Đức Giê-hô-va về nạn ếch nhái mà Ngài đã giáng trên Pha-ra-ôn. 13 Đức Giê-hô-va làm y như lời Môi-se cầu xin: ếch nhái chết trong nhà, ngoài sân, và ngoài đồng. 14 Người ta gom chúng lại thành từng đống, và cả xứ đầy mùi hôi tanh. 15 Nhưng khi Pha-ra-ôn nhận thấy tai nạn đã qua, ông cứng lòng, không nghe lời Môi-se và A-rôn, y như Đức Giê-hô-va đã báo trước. 16 Đức Giê-hô-va phán tiếp với Môi-se: “Hãy nói với A-rôn, ‘Anh hãy giơ gậy ra và đập vào bụi đất, để bụi bay lên biến thành muỗi khắp xứ Ai Cập.’” 17 Họ làm như vậy: A-rôn giơ gậy và tay mình ra. Ông đập vào bụi đất, muỗi bèn bu vào người và súc vật. Bụi đất đều hóa thành muỗi bay khắp xứ Ai Cập. 18 Các thuật sĩ cố dùng pháp thuật mà làm ra muỗi, nhưng đều thất bại. Muỗi bu vào người và súc vật. 19 Khi ấy, các thuật sĩ tâu với Pha-ra-ôn: “Đây đúng là ngón tay của Đức Chúa Trời.” Nhưng lòng Pha-ra-ôn cứng cỏi, vì vậy ông không nghe họ. Việc này xảy ra y theo lời Đức Giê-hô-va đã phán rằng Pha-ra-ôn sẽ không chịu nghe. 20 Đức Giê-hô-va lại phán cùng Môi-se: “Sáng hôm sau ngươi hãy dậy sớm và đến gặp Pha-ra-ôn khi nó đi ra sông. Ngươi hãy nói với hắn, ‘Đức Giê-hô-va phán như vầy: “Hãy để cho dân Ta đi đặng chúng thờ phượng Ta. 21 Bằng không, Ta sẽ giáng ruồi nhặng trên ngươi, quần thần ngươi, và dân ngươi, và chúng sẽ tràn vào trong cung điện ngươi. Nhà của dân Ai Cập sẽ đầy ruồi nhặng, và thậm chí trên mặt đất cũng đầy ruồi. 22 Nhưng trong ngày đó, Ta sẽ đối xử khác trên xứ Gô-sen, là xứ mà dân Ta đang sống, xứ đó sẽ không có ruồi nhặng. Việc này sẽ xảy ra đặng ngươi biết Ta là Giê-hô-va giữa xứ này. 23 Ta sẽ phân biệt giữa dân Ta và dân ngươi. Phép lạ này sẽ xảy đến vào ngày mai.”” 24 Đức Giê-hô-va làm y như vậy, hàng bầy ruồi nhặng dày đặc bay vào cung điện Pha-ra-ôn và nhà của các quần thần. Khắp trong xứ Ai Cập đều bị điêu tàn vì cớ những đám ruồi đó. 25 Pha-ra-ôn gọi Môi-se và A-rôn đến và nói: “Hãy đi đi, hãy dâng của tế lễ cho Đức Chúa Trời các ngươi trong xứ của chúng ta.” 26 Môi-se đáp: “Chúng tôi làm vậy là không đúng, vì của tế lễ chúng tôi dâng cho Giê-hô-va Đức Chúa Trời của chúng tôi là thứ mà dân Ai Cập ghê tởm. Nếu chúng tôi dâng của tế lễ trước mặt người Ai Cập là những thứ mà họ gớm ghiếc, thì liệu họ sẽ không ném đá chúng tôi chứ? 27 Không, chúng tôi phải đi ba ngày vào đồng vắng, đặng dâng của lễ cho Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng tôi, y theo lời Ngài truyền cho chúng tôi.” 28 Pha-ra-ôn đáp: “Ta sẽ cho phép các ngươi đi và dâng của lễ cho Giê-hô-va Đức Chúa Trời các ngươi trong đồng vắng, miễn là các ngươi không được phép đi quá xa. Và hãy cầu nguyện cho ta.” 29 Môi-se đáp: “Khi tôi rời khỏi vua, tôi sẽ cầu nguyện xin Đức Giê-hô-va khiến cho đám ruồi nhặng rời khỏi vua, thưa vua Pha-ra-ôn, và rời khỏi các quần thần và thần dân của vua vào ngày mai. Nhưng vua không được lừa gạt nữa bằng cách không cho chúng tôi đi dâng của lễ cho Đức Giê-hô-va.” 30 Môi-se rời khỏi Pha-ra-ôn và cầu nguyện với Đức Giê-hô-va. 31 Đức Giê-hô-va đáp lời Môi-se cầu xin: Ngài khiến đám ruồi nhặng bay khỏi Pha-ra-ôn, các quần thần, và dân của vua. Không ai còn bị ruồi nhặng bu vào nữa. 32 Nhưng lần này Pha-ra-ôn cũng ương bướng, và vua không để cho dân chúng ra đi.



Exodus 8:1

Con sông

"sông Nin"

Nhào bột trong bát

Đây là những cái bát để làm bánh mì.

Exodus 8:8

Sau đó Pha-ra-ôn gọi cho Môi-se và A-rôn

"Sau đó Pha-ra-ôn cho mời Môi-se và A-rôn"

Người ban cho tôi đặc ân lúc tôi cầu nguyện vì người

"Người định thời điểm tôi sẽ cầu nguyện vì người" hoặc "Người có thể chọn thời điểm để tôi cầu nguyện vì người"

Exodus 8:13

Người lại cứng lòng

"Pha-ra-ôn cứng lòng." Từ “cứng lòng” nghĩa là vua trở nên ngang bướng.

Đúng như Đức Giê-hô-va đã phán rằng điều người sẽ làm

"đúng như Đức Giê-hô-va phán rằng điều Pha-ra-ôn sẽ làm"

Exodus 8:18

Ấy là ngón tay của Đức Chúa Trời

Từ “ngón tay của Đức Chúa Trời” tượng trưng cho quyền năng của Đức Chúa Trời. AT: “Đây là công việc quyền năng của Đức Chúa Trời”

Lòng của Pha-ra-ôn cứng cỏi

Từ “lòng” nói đến Pha-ra-ôn. Xem thêm bản dịch trong

Exodus 8:20

Đứng trước Pha-ra-ôn

"hiện diện chính mình trước Pha-ra-ôn"

Để dân của ta đi

"để dân của ta được tự do"

Exodus 8:22

Thông tin tổng quát

Đức Giê-hô-va tiếp tục phán với Pha-ra-ôn thông qua Môi-se.

Vùng đất bị hủy hoại bởi bầy ruồi

Câu này có thể dịch ở dạng chủ động. AT: “Bầy ruồi phá hoại vùng đất”

Exodus 8:25

Ngay trước mắt họ

Đây là cách thông thường khi nói về “sự có mặt của một ai đó.” AT: “trong lúc họ có mặt”

Họ sẽ không ném đá chúng tôi sao?

Môi-se hỏi câu hỏi này để tỏ cho Pha-ra-ôn vua Ai Cập sẽ không cho phép dân Y-sơ-ra-ên thờ phượng Đức Giê-hô-va. AT: “họ nhất định sẽ ném đá chúng tôi!”

Exodus 8:28

Người sẽ không đối xử giả dối nữa bằng cách không để cho dân của tôi đi

Câu này có thể ở dạng bị động. AT: “người phải bắt đầu đối xử thật lòng với chúng tôi và để cho dân của chúng tôi đi”

Nhưng người đừng cư xử giả dối

"Nhưng người chớ lừa gạt chúng tôi" hoặc "Nhưng người chớ nối dối chúng tôi"

Exodus 8:30

Pha-ra-ôn cứng cỏi lòng mình

Từ “lòng” nói đến tới Pha-ra-ôn. Xem thêm bản dịch trong [EXO 7:13]


Chapter 9

1 Đức Giê-hô-va lại phán cùng Môi-se: “Hãy đến gặp Pha-ra-ôn và tâu rằng, ‘Giê-hô-va, Đức Chúa Trời của dân Hê-bơ-rơ, có phán như vầy: “Hãy để dân Ta đi đặng chúng thờ phượng Ta.” 2 Còn nếu vua từ chối cho họ đi, nếu vua giữ họ lại, 3 thì tay của Đức Giê-hô-va sẽ giáng trên gia súc của vua ở ngoài đồng và trên ngựa, lừa, lạc đà, đàn bò, và các đàn chiên, khiến chúng bị bệnh và chết. 4 Đức Giê-hô-va sẽ phân biệt giữa gia súc của người Y-sơ-ra-ên và gia súc của người Ai Cập: sẽ không có con vật nào của người Y-sơ-ra-ên chết cả. 5 Đức Giê-hô-va đã ra một hạn định; Ngài phán: “Ngày mai, Ta sẽ giáng điều này trên xứ.”” 6 Hôm sau, Đức Giê-hô-va giáng tai họa này: tất cả gia súc ở Ai Cập đều chết. Nhưng không có con vật nào của người Y-sơ-ra-ên chết, một con cũng không. 7 Pha-ra-ôn ra lệnh điều tra, và kìa, không có một con vật nào của người Y-sơ-ra-ên bị chết. Tuy nhiên, vua ương ngạnh và không để cho dân sự ra đi. 8 Đức Giê-hô-va lại phán cùng Môi-se và A-rôn: “Hãy lấy vài nắm tro từ lò. Môi-se phải tung tro ấy vào không trung trước mặt Pha-ra-ôn. 9 Tro sẽ biến thành bụi bay khắp xứ Ai Cập. Chúng sẽ khiến người dân và súc vật trên cả nước Ai Cập bị rộp và nổi loét.” 10 Môi-se và A-rôn bèn lấy tro từ trong lò và đứng trước mặt Pha-ra-ôn. Sau đó Môi-se tung tro lên cao. Tro khiến người dân và súc vật trên bị rộp và nổi loét. 11 Các thuật sĩ không thể chống lại Môi-se vì những vết rộp; vì họ và tất cả những người Ai Cập khác đều bị rộp. 12 Đức Giê-hô-va làm cứng lòng Pha-ra-ôn, vì vậy Pha-ra-ôn không nghe lời Môi-se và A-rôn. Việc này y theo như lời Đức Giê-hô-va đã phán với Môi-se rằng Pha-ra-ôn sẽ ương ngạnh. 13 Đức Giê-hô-va lại phán cùng Môi-se: “Sáng hôm sau, ngươi hãy dậy sớm, đứng chầu trước mặt Pha-ra-ôn, và thưa rằng, ‘Giê-hô-va, Đức Chúa Trời của dân Hê-bơ-rơ, có phán như vầy: “Hãy để dân Ta đi đặng chúng thờ phượng Ta. 14 Vì lần này, Ta sẽ giáng mọi tai ương trên chính ngươi, quần thần, và thần dân ngươi. Ta sẽ làm việc này để ngươi biết rằng chẳng có ai như Ta trên thế gian. 15 Ngay bây giờ, Ta có thể giơ tay Ta ra và giáng bệnh tật trên ngươi và dân tộc ngươi, và ngươi sẽ bị nhổ khỏi xứ. 16 Nhưng đây là lý do Ta để cho ngươi sống: đặng tỏ cho ngươi thấy sức mạnh Ta, hầu cho danh Ta được công bố khắp nơi trên đất. 17 Ngươi vẫn chống lại dân Ta và không để chúng ra đi. 18 Hãy nghe đây! Ngày mai, vào giờ này, Ta sẽ giáng một trận mưa đá rất lớn chưa từng thấy ở Ai Cập từ ngày lập quốc cho đến nay. 19 Vậy bây giờ, hãy sai người đi gom gia súc của ngươi và mọi thứ ngươi có ngoài đồng đến một nơi an toàn. Nếu người nào và súc vật còn ở ngoài đồng mà chưa được đưa về nhà – mưa đá sẽ rơi trên họ, và họ sẽ chết.”” 20 Lúc đó, quần thần của Pha-ra-ôn, là những người tin lời phán của Đức Giê-hô-va liền nhanh chóng đem nô lệ và gia súc của họ vào nhà. 21 Nhưng những người xem nhẹ lời phán của Đức Giê-hô-va thì vẫn để nô lệ và gia súc của họ ở lại ngoài đồng. 22 Đức Giê-hô-va lại phán cùng Môi-se: “Hãy giơ tay ngươi lên trời để mưa đá giáng xuống khắp xứ Ai Cập, dân chúng, thú vật, và mọi loài thực vật ngoài đồng trên khắp nước Ai Cập.” 23 Môi-se giơ gậy lên trời, và Đức Giê-hô-va khiến cho nổi sấm chớp, mưa đá, và sét đánh xuống đất. Ngài cũng khiến mưa đá rơi trên đất Ai Cập. 24 Vậy nên có mưa đá và sấm chớp lóe lên giữa lúc trời đang mưa đá rất nặng nề chưa từ có trên khắp xứ Ai Cập kể từ thời lập quốc. 25 Mưa đá tàn phá mọi thứ ngoài đồng, trên cả con người và súc vật trong khắp xứ Ai Cập. Mưa đá phá hủy hoa màu ngoài đồng và làm gãy mọi cây cối. 26 Duy trong xứ Gô-sen, nơi dân Y-sơ-ra-ên sinh sống, không có mưa đá. 27 Pha-ra-ôn bèn sai người triệu tập Môi-se và A-rôn. Ông nói: “Lần này ta đã phạm tội. Giê-hô-va là Đấng công bình, còn ta và dân tộc ta thì tệ hại. 28 Ngươi hãy cầu nguyện với Giê-hô-va, vì sấm sét và mưa đá thật quá kinh hãi. Ta sẽ để các ngươi đi, các ngươi sẽ không ở lại đây nữa.” 29 Môi-se tâu rằng: “Ngay khi tôi ra khỏi thành, tôi sẽ giơ tay hướng về Đức Giê-hô-va. Sấm sét sẽ dừng, và sẽ không còn mưa đá nữa. Bởi đó vua sẽ biết rằng thế gian thuộc về Đức Giê-hô-va. 30 Nhưng đối với vua và quần thần của vua, tôi biết là vua vẫn không thật sự tôn kính Giê-hô-va Đức Chúa Trời.” 31 Bấy giờ, cây lanh và lúa mạch bị tàn phá, vì lúa mạch đã trổ bông, còn cây lanh đã có nụ. 32 Nhưng lúa mì và lúa miến không bị thiệt hại vì các cây này cho ra vụ mùa chậm hơn. 33 Khi Môi-se đã rời khỏi Pha-ra-ôn và thành phố, ông giơ tay lên cao hướng về Đức Giê-hô-va; sấm chớp và mưa đá liền dừng, trời không còn mưa nữa. 34 Khi Pha-ra-ôn thấy rằng mưa, mưa đá, và sấm sét đã dừng, ông và các quần thần lại phạm tội và ngang bướng. 35 Lòng Pha-ra-ôn cứng cỏi, bởi đó ông không để cho dân Y-sơ-ra-ên ra đi. Đây là cách mà Đức Giê-hô-va đã phán với Môi-se rằng Pha-ra-ôn sẽ làm như vậy.



Exodus 9:1

Thông tin tổng quát

Đức Giê-hô-va tiếp tục phán với Môi-se về việc thỏa thuận với Pha-ra-ôn và mang dân Hê-bơ-rơ ra khỏi Ai Cập.

Nếu người từ chối để chúng tôi đi, nếu người vẫn giữ chúng tôi ở lại

Hai mệnh đề có nghĩa cơ bản giống nhau. Họ muốn nhấn mạnh với Pha-ra-ôn những gì sẽ diễn ra nếu Pha-ra-ôn làm vậy. AT: “Nếu người từ chối để chúng tôi ra đi”

Thì bàn tay của Đức Giê-hô-va sẽ đụng tới vật nuôi của các ngươi

Từ “bàn tay” ở đây tượng trưng cho quyền năng của Đức Giê-hô-va làm đau đớn vật nuôi của họ bởi bệnh tật. AT: “thì quyền năng của Đức Giê-hô-va sẽ gây đau đớn cho vật nuôi của các ngươi”

Trên vật nuôi của các ngươi

Từ “các ngươi” ở đây nói đến đến tất ca người dân Ai Cập có sở hữu vật nuôi.

Vật nuôi của Y-sơ-ra-ên

Từ “Y-sơ-ra-ên” nói đến đến dân sự Y-sơ-ra-ên. AT: “Thú nuôi thuộc về dân sự của Y-sơ-ra-ên”

Vật nuôi của Ai Cập

Từ “Ai Cập” nói đến dân sự của Ai Cập. AT: “Vật nuôi thuộc về dân sự của Ai Cập”

Exodus 9:5

Định kỳ

"sắp đặt thời gian" hoặc "quy định thời gian"

Toàn bộ vật nuôi của Ai Cập chết

Cách cường điệu này để nhấn mạnh sự nghiêm trọng của sự kiện. AT: “một số lượng lớn vật nuôi của Ai Cập chết” ulb_exo/09_05/notes/2

Pha-ra-ôn tra xét

Pha-ra-ôn điều tra sự thật về tình trạng này.

Trông thấy

Từ “trông thấy” ở đây bộc lộ rằng Pha-ra-ôn kinh ngạc bởi những gì ông thấy.

Lòng của ông lại ngang bướng

Từ “lòng” nói đến Pha-ra-ôn. AT: “ông ta từ chối thay đổi thay đổi ý định”

Exodus 9:8

Cái lò

Nhỏ bé

"rất nhỏ"

Hóa thành

"nhanh chóng hiện ra"

Exodus 9:11

Đức Giê-hô-va làm cho Pha-ra-ôn cứng lòng

Từ “lòng” ở đây nói về Pha-ra-ôn. Thái độ cứng lòng của ông được xem như thể lòng của ông cứng cỏi. AT: “Đức Giê-vô-va khiến Pha-ra-ôn trở nên ngang bướng hơn: Xem bản dịch với cách nói tương tự trong [EXO 7:13]

Exodus 9:13

Ngay cả chính ngươi

Điều này có nghĩa ngay cả Pha-ra-ôn sẽ bị hại bởi tai họa.

Tôi sẽ làm điều này vì vậy người có thể biết

Từ “điều này” nhắc đến bệnh dịch mà Môi-se đã nói với Pha-ra-ôn.

Exodus 9:15

Giơ bàn tay của ta ra và tấn công ngươi

Từ “bàn tay ta của ta” nói đến quyền năng của Đức Chúa Trời. AT: “dùng quyền năng của ta để đánh vào ngươi”

Vì thế danh ta có thể được xưng ra trên khắp trái dất

Ở đây “danh ta” tượng trưng cho danh tiếng của Đức Giê-hô-va. AT: “vì thế con người khắp nơi sẽ biết ta vĩ đại”

Nâng chính ngươi lên để chống nghịch dân của ta

Sự chống nghịch của Pha-ra-ôn là ngăn cản dân Y-sơ-ra-ên thờ phượng Đức Giê-hô-va được xem như thể ông đưa mình lên như một hàng rào ngăn cản họ.

Exodus 9:18

Nghe này!

"Gây chú ý với điều quan trọng tôi sắp nói với người"

Exodus 9:27

Truyền đến

"gọi"

Exodus 9:29

Môi-se nói với ông

"Môi-se nói với Pha-ra-ôn"

Giơ tay của tôi lên Đức Giê-hô-va

Động tác này tượng trưng đi kèm với cầu nguyện. AT: "giơ tay của tôi và cầu nguyện lên Giê-hô-va"

Vinh hiển Giê-hô-va Đức Chúa Trời

Vinh hiển Đức Chúa Trời bao gồm vâng lời Ngài và sống trong đường lối để bày tỏ Ngài vĩ đại như thế nào.

Exodus 9:31

Cây gai

Đây là cây trồng để sản xuất ra sợi lanh, có thể tạo ra vải lanh.

Lúa mạch

Đây là một loại hạt được sử dụng làm bánh mì; cũng có thể dùng làm thức ăn gia súc.

Lúa mì

Đây là một loại thuộc ngũ cốc.

Giơ tay của ông lên Đức Giê-hô-va

Động tác này tượng trưng đi kèm với cầu nguyện. AT: “giơ tay của ông hướng về Đức Giê-hô-va và cầu nguyện”

Exodus 9:34

Cứng cỏi trong lòng

Ở đây từ “lòng” nói đến Pha-ra-ôn. Thái độ ngang bướng của ông được xem như thể lòng của ông cứng cỏi. AT: “trở nên ngang bướng hơn”

Lòng của Pha-ra-ôn cứng cỏi

Từ “lòng” nói đến Pha-ra-ôn. Thái độ ngang bướng của ông được xem như thể tấm lòng của ông cứng cỏi. AT: “Pha-ra-ôn trở nên ngang bướng hơn.” EXO 7:13.


Chapter 10

1 Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se: “Hãy đến gặp Pha-ra-ôn, vì Ta đã làm cứng lòng nó cùng các tôi tớ của nó. Ta làm vậy là để chứng minh những phép lạ về quyền năng Ta ở giữa chúng. 2 Ta cũng làm vậy là để ngươi có thể kể cho con cháu ngươi về những việc mà Ta đã làm, cách Ta đối đãi nước Ai Cập khắc nghiệt ra sao, và cách Ta đã thể hiện các phép lạ khác nhau về quyền năng Ta giữa chúng. Bởi đó, ngươi sẽ biết rằng Ta là Đức Giê-hô-va.” 3 Môi-se và A-rôn bèn đến gặp Pha-ra-ôn và tâu: “Giê-hô-va, Đức Chúa Trời của dân Hê-bơ-rơ phán rằng: ‘Ngươi sẽ còn không chịu hạ mình trước mặt Ta bao lâu nữa? Hãy để cho dân Ta ra đi đặng chúng thờ phượng Ta. 4 Còn nếu ngươi không để cho chúng đi, hãy nghe đây, ngày mai Ta sẽ giáng họa châu chấu trên xứ ngươi. 5 Chúng sẽ phủ kín khắp đất đến nỗi không ai có thể nhìn thấy mặt đất nữa. Chúng sẽ ăn những gì còn sót lại sau trận mưa đá. Chúng cũng sẽ ăn mọi loài thực vật các ngươi trồng ở ngoài đồng. 6 Chúng sẽ bay đầy trong cung điện ngươi, trong nhà của quần thần ngươi, và trong nhà của mọi dân Ai Cập – đây là một tai họa mà tổ cha ngươi hoặc tổ tiên ngươi chưa từng thấy kể từ thời họ được sinh ra trên đất cho đến nay.’” Vậy, Môi-se rời khỏi Pha-ra-ôn. 7 Các quần thần của Pha-ra-ôn tâu với vua: “Người này sẽ là mối đe dọa đối với chúng ta trong bao lâu nữa? Xin vua hãy để cho người Y-sơ-ra-ên ra đi đặng họ tôn thờ Giê-hô-va Đức Chúa Trời của họ. Vua vẫn chưa thấy rằng Ai Cập đã bị hủy diệt sao?” 8 Pha-ra-ôn lại triệu tập Môi-se và A-rôn đến và nói rằng: “Hãy đi thờ phượng Giê-hô-va Đức Chúa Trời của các ngươi. Nhưng những người nào sẽ đi?” 9 Môi-se tâu: “Chúng tôi sẽ đi cùng người trẻ và người già, con trai và con gái chúng tôi. Chúng tôi sẽ đi cùng các bầy đàn gia súc của mình, vì chúng tôi phải làm một lễ cho Đức Giê-hô-va.” 10 Pha-ra-ôn đáp: “Cầu xin Giê-hô-va ở cùng các ngươi, vì ta không để cho ngươi và các con nhỏ của ngươi đi đâu. Kìa, ngươi đang có suy nghĩ đen tối. 11 Không! Hãy đi đi, chỉ những người nam ở giữa ngươi được đi, và hãy thờ phượng Giê-hô-va, vì đó là điều các ngươi muốn.” Sau đó, Môi-se và A-rôn bị đuổi khỏi Pha-ra-ôn. 12 Đức Giê-hô-va lại phán cùng Môi-se: “Hãy giơ tay ngươi ra trên đám châu chấu ở xứ Ai Cập để chúng tấn công xứ và ăn mọi hoa màu của xứ, là những thứ còn sót lại sau trận mưa đá.” 13 Môi-se giơ gậy ra trên xứ Ai Cập, và Đức Giê-hô-va khiến nổi lên một cơn gió đông thổi trên khắp xứ cả ngày và đêm. Vào buổi sáng, gió đông đã thổi châu chấu vào xứ. 14 Châu chấu bay tràn khắp xứ Ai Cập và phá hoại mọi miền. Châu chấu đông đến nỗi trước đó chưa từng có và sau này cũng không bao giờ có như vậy. 15 Chúng bao phủ khắp đất đến nỗi đất tối đen. Chúng ăn mọi hoa màu trong xứ cùng mọi hoa quả trên cây còn sót lại sau trận mưa đá. 16 Khi ấy, Pha-ra-ôn nhanh chóng triệu tập Môi-se và A-rôn và nói: “Ta đã phạm tội chống lại Giê-hô-va Đức Chúa Trời các ngươi và chống lại các ngươi. 17 Vậy bây giờ, hãy tha thứ cho ta lần này, và cầu xin Giê-hô-va Đức Chúa Trời các ngươi cất sự chết này khỏi ta.” 18 Môi-se bèn rời khỏi Pha-ra-ôn và cầu nguyện cùng Đức Giê-hô-va. 19 Đức Giê-hô-va khiến nổi lên một trận gió tây rất mạnh cuốn đi bầy châu chấu và thổi xuống Biển Đỏ; đến nỗi không còn sót lại con châu chấu nào trên khắp lãnh thổ Ai Cập. 20 Nhưng Đức Giê-hô-va làm cứng lòng Pha-ra-ôn, và ông không để cho dân Y-sơ-ra-ên đi. 21 Đức Giê-hô-va lại phán với Môi-se: “Hãy giơ tay ngươi lên trời, hầu cho bóng tối bao trùm khắp xứ Ai Cập, bóng tối đó có thể cảm nhận được.” 22 Môi-se giơ tay lên trời, và bóng tối dày đặc bao phủ khắp xứ Ai Cập trong ba ngày. 23 Không ai có thể nhìn thấy nhau; không ai rời khỏi nhà mình trong ba ngày. Tuy nhiên, ở nơi người Y-sơ-ra-ên sống thì tràn đầy ánh sáng. 24 Pha-ra-ôn triệu tập Môi-se và A-rôn và nói: “Hãy đi thờ phượng Giê-hô-va. Các ngươi có thể dẫn theo gia đình các ngươi, nhưng bầy đàn gia súc thì phải để lại.” 25 Tuy vậy, Môi-se tâu: “Vua cũng phải cho chúng tôi súc vật để làm của tế lễ và làm của lễ thiêu dâng cho Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng tôi. 26 Gia súc cũng sẽ đi cùng chúng tôi; không một móng nào bị bỏ lại, vì chúng tôi phải dùng chúng để thờ phượng Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng tôi. Vì chúng tôi không biết mình phải dùng gì để thờ phượng Đức Giê-hô-va cho đến khi chúng tôi tới đó.” 27 Nhưng Đức Giê-hô-va làm cứng lòng Pha-ra-ôn, và ông không để cho dân sự ra đi. 28 Pha-ra-ôn nói cùng Môi-se “Hãy rời khỏi ta! Hãy cẩn thận một điều, đừng gặp ta nữa, vì một mai ngươi gặp mặt ta, ngươi sẽ chết.” 29 Môi-se đáp: “Xin theo như lời vua đã nói. Tôi sẽ không diện kiến vua nữa.”



Exodus 10:1

Vì ta đã làm cứng cỏi lòng người và lòng quần thần

Đức Giê-hô-va nói về việc làm Pha-ra-ôn và quần thần của vua ngang bướng như thể Ngài làm lòng của họ cứng cỏi. Tham khảo cách dịch "Đức Giê-hô-va làm lòng Pha-ra-ôn cứng cỏi" trong [EXO 9:12]

Khác nhau

"nhiều khác biệt"

Exodus 10:3

nghe

Từ này thêm vào nhấn mạnh những gì sắp được nói. AT: “Chú ý tới những gì tôi sắp nói với người”

Exodus 10:5

Mưa đá

Mưa đá là những giọt mưa đông lạnh lại khi rơi xuống từ các đám mây.

Chưa từng thấy

Có thể ở dạng chủ động. AT: “chưa từng có ai thấy”

Exodus 10:7

Mối đe dọa

“Mối đe dọa” là ai đó đem lại rắc rối và nguy hại.

Đến chừng nào người này mới không đe dọa chúng tôi?

Quần thần của Pha-ra-ôn hỏi câu hỏi này để bộc lộ cho Pha-ra-ôn thấy mức độ thiệt hại trong Ai Cập. Câu hỏi tu từ này có thể dịch như câu mệnh lệnh. AT: “Chúng tôi không cho phép người này tiếp tục mang rắc rối cho chúng tôi!”

Ai Cập bị hủy diệt

Cụm từ này có thể ở dạng chủ động. AT: “những tai họa đó đã hủy diệt Ai Cập” hoặc “ Đức Chúa Trời của họ đã hủy diệt Ai Cập”

Exodus 10:9

Nếu ta để ngươi và con cái các ngươi đi

Pha-ra-ôn hỏi điều này để nhấn mạnh rằng ông không để Môi-se mang con cái đi với họ để thờ phượng Đức Giê-hô-va.

Sau đó Môi-se và A-rôn bị xua đuổi trước mặt Pha-ra-ôn

Câu này có thể ở dạng chủ động. AT: “Sau đó Pha-ra-ôn xua đuổi Môi-se và A-rôn khỏi mặt ông ấy” hoặc “Sau đó Pha-ra-ôn và quần thần của ông đã đuổi Môi-se và A-rôn ra khỏi mặt ông”

Exodus 10:14

Vì thế trời tối sầm lại

Có rất nhiều cào cào xuất hiện trên đất hóa thành ra tối tăm. Câu này có thể ở dạng chủ động. AT: “vì thế chúng xuất phủ đen khắp đất” hoặc “vì thế khắp đất xuất hiện tối đen”

Exodus 10:16

Lúc này

"một lần nữa"

Mang sự chết này ra khỏi ta

Từ “sự chết” ở đây nói đến sự hủy hoại bởi bầy cào cào trên khắp đất Ai Cập, điều cuối cùng dẫn đến sự chết của mọi người bởi vì không còn mùa màng. Nghĩa đầy đủ của câu này có thể làm rõ. AT: “ngừng sự hủy hoại dẫn đến cái chết của chúng ta”

Exodus 10:19

Cất lên bầy cào cào

"chuyển bầy cào cào lên"

Đức Giê-hô-va làm cứng lòng của Pha-ra-ôn

Ở đây “lòng” nói đến Pha-ra-ôn. Thái độ ngang bướng của ông được xem như thể lòng của ông cứng cỏi. AT: “khiến Pha-ra-ôn trở nên ngang bướng hơn. Xem bản dịch của cụm từ này trong [EXO 9:12]

Exodus 10:21

Màn đêm phủ xuống

Đức Giê-hô-va nói đến sự tối tăm vô cùng như thể nó dày để mọi người có thể cầm nó trên tay. Câu này có thể ở dạng chủ động. AT: “màn đêm dày đặc để mọi người có thể có thể cầm nó trên tay”

Exodus 10:24

Không móng chân nào của chúng để lại

Ở đây từ “móng chân” nói đến toàn bộ thú vật. Có thể dịch ở dạng chủ động. AT: “chúng tôi không để lại phía sau dù là một con thú”

Exodus 10:27

Đức Giê-hô-va làm lòng của Pha-ra-ôn cứng cỏi

Từ “lòng” ở đây nói đến Pha-ra-ôn. Thái độ ngang bướng của ông được nói đến như thể lòng của ông cứng cỏi. AT: “khiến Pha-ra-ôn trở nên ngang bướng hơn.” [EXO 9:12]

Ông ta sẽ không để các ngươi đi

"Pha-ra-ôn sẽ không để các ngươi đi"

Khá giữ mình

"đảm bảo một điều" hoặc "chắc chắn một điều"

Ngươi thấy mặt ta

Ở đây từ “mặt” nói đến toàn bộ con người. AT: “ngươi thấy ta”

Chính người đã nói

Với những từ này, Môi-se nhấn mạnh rằng Pha-ra-ôn đã nói lên sự thật. AT: “Những gì người nói là đúng”


Chapter 11

1 Đức Giê-hô-va lại phán cùng Môi-se: “Vẫn còn một tai họa nữa mà Ta sẽ giáng trên Pha-ra-ôn và Ai Cập. Sau đó, nó sẽ để các ngươi rời khỏi đây. Cuối cùng, khi nó để các ngươi đi, nó sẽ đuổi các ngươi hoàn toàn. 2 Hãy bảo dân sự rằng mỗi người nam và mỗi người nữ phải xin láng giềng mình những vật bằng bạc và bằng vàng.” 3 Bấy giờ Đức Giê-hô-va khiến người Ai Cập tự nguyện đáp ứng yêu cầu của người Y-sơ-ra-ên. Hơn nữa, chính Môi-se rất được ấn tượng trước các quần thần của Pha-ra-ôn và người dân xứ Ai Cập. 4 Môi-se nói: “Đức Giê-hô-va phán như vầy: ‘Vào khoảng nửa đêm, Ta sẽ đi khắp Ai Cập. 5 Tất cả con đầu lòng trong xứ Ai Cập sẽ chết, từ con đầu lòng của Pha-ra-ôn, là đứa ngồi trên ngai, cho đến con đầu lòng của nữ nô lệ đang ngồi sau cối xay, và cho đến con đầu lòng của các bầy gia súc. 6 Khi đó sẽ có tiếng than khóc lớn trên khắp xứ Ai Cập, đến nỗi trước giờ chưa từng có hoặc sau này cũng vậy. 7 Nhưng trong cả dân Y-sơ-ra-ên dầu đến một con chó cũng sẽ chẳng sủa hoặc người, hoặc vật. Bởi đó, ngươi sẽ biết rằng Ta đối xử khác biệt giữa người Ai Cập và người Y-sơ-ra-ên.’ 8 Thưa vua Pha-ra-ôn, hết thảy các quần thần của vua sẽ đến gặp tôi và quỳ trước mặt tôi. Họ sẽ nói, ‘Đi đi, ông và dân của ông hãy đi đi!” Sau đó tôi sẽ rời đi.” Nói xong, Môi-se rời khỏi Pha-ra-ôn với vẻ giận dữ lắm. 9 Đức Giê-hô-va phán với Môi-se: “Pha-ra-ôn sẽ không nghe ngươi đâu. Việc này là để Ta sẽ làm nhiều phép lạ trong xứ Ai Cập.” 10 Môi-se và A-rôn đã làm tất cả những phép lạ ấy trước mặt Pha-ra-ôn. Nhưng Đức Giê-hô-va làm cứng lòng Pha-ra-ôn, và ông không để cho dân Y-sơ-ra-ên rời khỏi xứ mình.



Exodus 11:1

Ông ta sẽ để các ngươi đi khỏi đây

Mỗi lần xuất hiện của từ “ngươi” trong câu này là ở số nhiều và nói đến Môi-se, phần còn lại của dân Y-sơ-ra-ên. (See:

Exodus 11:4

Giữa đêm

Đây là thời gian của 12 giờ (vào ban đêm) hoặc 24 giờ.

Tất cả con đầu lòng…con trưởng của Pha-ra-ôn…con đầu lòng của đầy tớ gái…con đầu lòng của súc vật

Từ “đầu lòng” luôn nói đến sanh ra con trai lớn nhất.

Người ngồi trên ngôi của mình

Cụm từ này nói tới Pha-ra-ôn.

Kẻ đang ngồi sau cối xay

"Kẻ đang ngồi xay ở cối " hoặc "kẻ ở phía sau cối xay xay thóc"

Exodus 11:6

Sau đó tôi sẽ đi

Điều này có nghĩa là Môi-se và dân Y-sơ-ra ên sẽ rời khỏi Ai Cập. AT: “Sau đó tôi sẽ rời khỏi nơi đây” hoặc “Sau đó tôi sẽ đi ra khỏi Ai Cập”

Exodus 11:9

Đức Giê-hô-va làm lòng Pha-ra-ôn cứng cỏi

Từ “lòng” nói đến Pha-ra-ôn. Thái độ ngang bướng của ông được xem như thể lòng của ông cứng cỏi. AT: “Đức Giê-hô-va khiến Pha-ra-ôn trở nên ngang bướng hơn.” Xem thêm bản dịch của câu này trong [EXO 9:12]


Chapter 12

1 Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se và A-rôn trong xứ Ai Cập. Lời Ngài phán như vầy, 2 “Tháng này sẽ là tháng đầu của các tháng trong năm, là tháng giêng của các ngươi. 3 Hãy nói với hội chúng Y-sơ-ra-ên, ‘Vào ngày thứ 10 của tháng này, mỗi gia đình phải bắt một con chiên hoặc dê con, mỗi nhà một con chiên. 4 Nếu nhà nào quá ít người ăn không hết một con chiên, thì láng giềng của nhà đó phải lấy phần thịt chiên con hoặc thịt dê con đủ cho số người trong nhà của người đó. Mỗi người phải ăn đủ phần thịt, do đó họ phải lấy đủ phần thịt cho tất cả mọi người. 5 Chiên con hoặc dê con của các ngươi phải là con đực hoàn hảo và được một tuổi. Các ngươi có thể chọn một con trong đàn chiên hoặc đàn dê. 6 Các ngươi phải giữ nó đến ngày 14 tháng ấy. Sau đó, cả hội chúng Y-sơ-ra-ên phải giết những con vật này vào lúc chạng vạng. 7 Các ngươi phải lấy một chút huyết và bôi lên hai thanh dọc và trên thanh ngang của cửa nhà mà các ngươi sẽ ăn thịt tại đó. 8 Các ngươi phải ăn thịt trong đêm ấy, sau khi đã nướng thịt trên lửa. Hãy ăn với bánh không men và rau đắng. 9 Không được ăn thịt tái hoặc luộc trong nước. Trái lại, các ngươi hãy nướng phần đầu, chân và bộ lòng trên lửa. 10 Các ngươi không được chừa lại bất cứ phần thịt nào cho đến sáng. Các ngươi phải đem thiêu bất cứ phần thịt nào còn lại vào buổi sáng. 11 Đây là cách các ngươi phải ăn thịt đó: buộc thắt lưng, chân mang giày, tay cầm gậy. Các ngươi phải ăn vội vã. Đó là Lễ Vượt qua của Đức Giê-hô-va. 12 Đức Giê-hô-va phán như vầy: Ta sẽ đi khắp xứ Ai Cập trong đêm đó và tấn công tất cả con đầu lòng của loài người và thú vật trong xứ. Ta sẽ giáng sự trừng phạt trên tất cả các thần của Ai Cập. Ta là Đức Giê-hô-va. 13 Huyết sẽ là dấu hiệu trên nhà các ngươi vào đêm ấy. Khi Ta thấy huyết, Ta sẽ vượt qua các ngươi đang khi Ta tấn công xứ Ai Cập. Các ngươi sẽ không gặp tai họa này và sẽ không bị tiêu diệt. 14 Ngày này sẽ trở thành ngày kỉ niệm của các ngươi, là lễ các ngươi phải giữ cho Đức Giê-hô-va. Lễ này sẽ luôn là quy luật của các ngươi, trải qua mọi đời con cháu các ngươi, các ngươi phải giữ ngày này. 15 Các ngươi sẽ ăn bánh không men trong bảy ngày. Vào ngày thứ nhất, các ngươi sẽ cất men khỏi nhà mình. Hễ ai ăn bánh có men từ ngày thứ nhất đến ngày thứ bảy, người đó sẽ bị loại khỏi Y-sơ-ra-ên. 16 Vào ngày thứ nhất sẽ có một lễ nhóm họp thánh, và ngày thứ bảy cũng sẽ có một lễ nhóm họp thánh. Không ai được làm việc trong các ngày này, ngoại trừ việc nấu nướng cho mọi người ăn uống. Đó là việc duy nhất các ngươi được phép làm. 17 Các ngươi phải giữ Lễ Bánh không Men vì chính trong ngày này Ta đem các ngươi, quân đội các ngươi, ra khỏi xứ Ai Cập. Các ngươi phải giữ ngày này qua các thế hệ. Lễ này sẽ luôn là luật định đối với các ngươi. 18 Các ngươi phải ăn bánh không men từ hoàng hôn ngày 14 tháng giêng đến hoàng hôn ngày 21 tháng giêng. 19 Trong bảy ngày này, trong nhà các ngươi sẽ không có men. Hễ ai ăn bánh có men sẽ bị loại khỏi cộng đồng Y-sơ-ra-ên, dù đó là người ngoại quốc hay người được sinh ra trong xứ các ngươi. 20 Các ngươi không được ăn những gì có men. Dù sống ở bất cứ nơi nào, các ngươi phải ăn bánh không men.’” 21 Sau đó, Môi-se mời tất cả trưởng lão của Y-sơ-ra-ên đến và nói: “Hãy đi chọn chiên con cho mỗi gia đình quý vị và giết con chiên đó cho Lễ Vượt qua. 22 Sau đó lấy một bó cây bài hương nhúng vào chậu huyết. Bôi huyết trong chậu lên đầu khung cửa và hai thanh dọc. Không ai được ra khỏi nhà mình cho đến sáng hôm sau. 23 Vì Đức Giê-hô-va sẽ đi ngang qua để tấn công người Ai Cập. Khi Ngài thấy huyết trên đầu khung cửa và trên hai thanh dọc, Ngài sẽ lướt qua cửa nhà quý vị và không cho phép thần hủy diệt vào nhà tấn công quý vị. 24 Quý vị phải giữ lễ này. Đây sẽ luôn là quy định dành cho quý vị và con cháu quý vị. 25 Khi quý vị vào xứ mà Đức Giê-hô-va ban cho, như Ngài đã hứa, quý vị phải giữ sự thờ phượng này. 26 Khi con cái quý vị hỏi: ‘Hành động thờ phượng này có nghĩa là gì?’ 27 hãy trả lời: ‘Đó là sinh tế trong Lễ Vượt qua của Đức Giê-hô-va, vì Đức Giê-hô-va đã vượt qua nhà của người Y-sơ-ra-ên ở Ai Cập khi Ngài tấn công dân Ai Cập. Ngài đã chừa lại nhà của chúng ta.” Sau đó dân sự quỳ xuống và tôn thờ Đức Giê-hô-va. 28 Dân Y-sơ-ra-ên đi và làm theo y như lời Đức Giê-hô-va đã truyền cho Môi-se và A-rôn. 29 Vào nửa đêm, Đức Giê-hô-va tấn công hết thảy con đầu lòng ở xứ Ai Cập, từ con đầu lòng của Pha-ra-ôn, là con ngồi trên ngai vua ấy, cho đến con đầu lòng của người bị cầm tù và con đầu của gia súc. 30 Pha-ra-ôn thức dậy trong đêm đó – ông, tất cả quần thần, và toàn bộ dân Ai Cập. Có tiếng than khóc lớn tại Ai Cập, vì không nhà nào mà không có người chết. 31 Pha-ra-ôn triệu tập Môi-se và A-rôn trong đêm và nói: “Hãy đứng dậy, ngươi và dân Y-sơ-ra-ên hãy ra khỏi giữa dân ta. Hãy đi thờ phượng Giê-hô-va như các ngươi muốn.” 32 Hãy đem theo các đàn gia súc của các ngươi, như các ngươi đã nói, hãy đi, và cũng hãy cầu chúc cho ta.” 33 Người Ai Cập vội vã hối dân Y-sơ-ra-ên ra khỏi xứ, vì họ nói: “Tất cả chúng ta đều chết hết.” 34 Vậy dân sự đem theo bột đã nhào nhưng chưa kịp dậy men. Họ cột các chén nhào bột vào trong quần áo và vác trên vai. 35 Bấy giờ người Y-sơ-ra-ên làm y như lời Môi-se đã nói. Họ hỏi xin người Ai Cập cho các đồ bằng bạc, vàng và quần áo. 36 Đức Giê-hô-va khiến người Ai Cập tích cực đáp ứng yêu cầu của người Y-sơ-ra-ên. Vậy người Ai Cập đưa cho họ bất cứ thứ gì họ xin. Bởi đó, dân Y-sơ-ra-ên cưỡng đoạt dân Ai Cập. 37 Dân Y-sơ-ra-ên đi từ Ram-sét đến Su-cốt. Có khoảng 600. 000 người nam đi bộ, ngoài phụ nữ và trẻ em. 38 Cũng có một đám dân tạp đi với họ, cùng số lượng lớn các bầy đàn gia súc. 39 Họ nướng bánh không men nhào với bột mà họ đem khỏi Ai Cập. Đó là bột không men vì họ đã bị đuổi ra khỏi Ai Cập và không kịp chuẩn bị thức ăn. 40 Dân Y-sơ-ra-ên đã sống tại Ai Cập được 430 năm. 41 Vào cuối 430 năm, chính ngày đó, tất cả các quân đội của Đức Giê-hô-va đã ra khỏi xứ Ai Cập. 42 Đây là đêm phải thức tỉnh để Đức Giê-hô-va đem họ ra khỏi xứ Ai Cập. Đây là đêm của Đức Giê-hô-va mà mọi thế hệ trong dân Y-sơ-ra-ên phải giữ. 43 Đức Giê-hô-va phán với Môi-se và A-rôn: “Đây là quy định về Lễ Vượt qua: không người ngoại quốc nào được ăn lễ ấy. 44 Tuy nhiên, nô lệ của người Y-sơ-ra-ên, được mua bằng tiền, có thể ăn lễ đó sau khi đã làm phép cắt bì. 45 Người ngoại quốc và đầy tớ được thuê mướn không được ăn bất cứ món nào trong lễ ấy. 46 Các ngươi phải ăn thức ăn đó trong nhà. Các ngươi không được đem bất cứ phần thịt nào ra khỏi nhà cũng không được phép làm gãy bất kỳ xương nào trong đó. 47 Cả cộng đồng Y-sơ-ra-ên phải giữ lễ này. 48 Nếu một người ngoại quốc sống với các ngươi và muốn giữ Lễ Vượt qua cho Đức Giê-hô-va, thì tất cả những người nam trong họ hàng người đó phải được cắt bì. Sau đó người mới có thể đến và giữ lễ. Người sẽ trở nên giống như dân bản xứ. Tuy nhiên, không người nào được phép ăn bất kỳ món nào nếu chưa cắt bì. 49 Luật này sẽ áp dụng với cả người bản xứ và người ngoại quốc sống giữa các ngươi.” 50 Vậy tất cả dân Y-sơ-ra-ên làm theo y như Đức Giê-hô-va đã truyền cho Môi-se và A-rôn. 51 Chính trong ngày đó, Đức Giê-hô-va đã dẫn dân Y-sơ-ra-ên ra khỏi xứ Ai Cập theo quân đội của họ.



Exodus 12:1

Tháng này sẽ bắt đầu của các tháng, tháng đầu của năm cho ngươi

Hai cụm từ này nghĩa cơ bản giống nhau và nhấn mạnh rằng tháng mà các sự kiện của chương này diễn ra sẽ là sự khởi đầu của năm dương lịch của họ.

Tháng đầu của năm

Tháng đầu của lịch Hê-bơ-rơ bao gồm phần cuối cùng của tháng Ba và phần đầu của tháng Tư dựa trên lịch Phương Tây. Nó được đánh dấu khi Đức Giê-hô-va giải cứu dân Y-sơ-ra-ên khỏi dân Ai Cập.

Exodus 12:3

Nếu mỗi nhà quá ít ăn một con cừu

Câu này nghĩa là không có đủ người trong nhà để ăn nguyên con cừu. AT: “Nếu không có đủ người trong nhà để ăn nguyên con cừu”

Người và người lân cận của mình

Ở đây “người” nói đến người mà đứng đầu trong gia đình.

Exodus 12:5

Hoàng hôn

Điều này nói đến thời gian lúc chiều tối khi mặt trời lặn nhưng vẫn có những tia sáng.

Trên hai trụ cửa và trên khung cửa của ngôi nhà

"phần cạnh bên và phần trên của đường vào trong nhà"

Ăn với bánh không men

Câu này có thể ở dạng chủ động. AT: “Ăn với bánh mà được làm không men”

Rau đắng

Đây là một đám cây nhỏ và có sức sống tốt và thường có vị rất tệ.

Exodus 12:9

Không ăn khi còn sống

“không ăn thịt cừu hoặc thịt dê chưa nấu chín”

Ngươi không để thứ gì còn thừa lại đến sáng hôm sau

Câu này có thể ở dạng chủ động. AT: “Không được phép để bắt cứ thứ gì đến sáng hôm sau”

Thắt lưng

Điều này nói đến một mảnh da hoặc vải cột quanh chỗ lưng.

Ăn cách vội vàng

"ăn nhanh chóng"

Đó là Lễ Vượt Qua của Đức Giê-hô-va

Ở đây từ “đó” nói đến việc ăn thịt đến ngày thứ mười của tháng. AT: “Lễ này là Lễ Vượt Qua của Đức Giê-hô-va”

Exodus 12:12

Ta sẽ mang sự trừng phạt trên các thần của Ai Cập

Đây có thể ở dạng danh động từ. AT: "Ta sẽ trừng phạt tất cả các thần của Ai Cập"

Cho sự đến của ta tới ngươi

Điều này ngụ ý Đức Giê-hô-va sẽ nhìn thấy máu được đánh dấu trước nhà của dân Y-sơ-ra-ên. AT: “rằng ta sẽ nhìn thấy khi ta đến”

Ta sẽ đi qua ngươi

Từ “đi ngang” là cách thông thường khi nói về việc không viếng thăm hoặc vào bên trong. AT: “Ta sẽ không vào bên trong nhà ngươi”

Với ngươi, suốt thế hệ của dân ngươi

"với ngươi và toàn bộ thế hệ của dòng dõi ngươi"

Exodus 12:15

Người đó sẽ bị truất ra khỏi Y-sơ-ra-ên

Cách ẩn dụ “truất ra” có ít nhất ba nghĩa. Chúng có thể diễn đạt ở hình thức chủ động: 1) “dân sự của Y-sơ-ra-ên phải đuổi người đó đi” hoặc 2) “Ta sẽ không còn coi người đó là người của dân sự Y-sơ-ra-ên” hoặc 3) “dân sự của Y-sơ-ra-ên phải giết người đó.”

Sự nhóm hiệp này dành riêng cho ta

Câu này có thể ở dạng chủ động. AT: “sự nhóm hiệp này ngươi phải biệt riêng cho ta”

Không việc gì được làm trong những ngày đó

Câu này có thể ở dạng chủ động. AT: “Ngươi sẽ không làm việc trong những ngày đó”

Chỉ có duy nhất một việc mà ngươi có thể làm

Câu này có thể ở dạng chủ động. AT: “Đó phải là công việc duy nhất ngươi làm”

Exodus 12:17

Rút quân đội ra khỏi

Thuật ngữ sử dụng cho nhóm này là thuật ngữ quân đội, nói đến một số lượng lớn quân lính. AT “hết quân đoàn này tới quân đoàn khác” hoặc “hết toán quân này tới toán quân kia”

Hoàng hôn

Điều này nói đến thời gian lúc chiều tối khi mặt trời lặn nhưng vẫn có những tia sáng. Xem thêm bản dịch trong EXO 12:6.

Mười bốn ngày trong tháng đầu tiên

Đây là tháng đầu tiên của lịch Hê-bơ-rơ. Mười bốn ngày là gần bắt đầu của tháng Tư theo lịch Phương Tây.

Hai mươi mốt ngày tháng đó

Ngày đầu tiên của tháng

Exodus 12:19

Không men nào được tìm thấy trong nhà ngươi

Câu này có thể ở dạng chủ động. AT: “Không có bất kì men nào trong nhà người”

Phải bị truất khỏi dân sự Y-sơ-ra-ên

Cách ẩn dụ “truất” có ít nhất ba nghĩa. Chúng có thể diễn đạt ở thể chủ động: 1) “dân sự của Y-sơ-ra-ên phải đuổi người đó đi” hoặc 2) “Ta sẽ không còn coi người đó là người của dân sự Y-sơ-ra-ên” hoặc 3) “dân sự Y-sơ-ra-ên phải giết người đó.” Xem bản dịch “phải truất ra khỏi Y-sơ-ra-ên” trong [EXO 12:15]

Bánh làm không men

Câu này có thể dịch theo ở dạng chủ động. AT: “bánh mà ngươi làm không men.” Xem bản dịch trong EXO 12:08. (See: Active or Passive)

Exodus 12:21

Triệu đến

"chính thức cho gọi"

Chùm kinh giới

Đây là loại thực vật thuộc họ cây bạc hà, mọc thành bụi và dùng phần nhánh.

Phần trên của khung cửa và hai bên thanh dọc của khung cửa

"phần cạnh và phần bên trên của lối đi vào trong nhà." Xem bản dịch tương tự trong EXO 12:7.

Exodus 12:23

Đi qua cửa nhà ngươi

Ở đây từ “cửa” ý nói đến toàn bộ ngôi nhà. Điều này có nghĩa rằng Chúa sẽ tha cho nhà Y-sơ-ra-ên có máu trên cánh cửa. AT: “đi qua cửa nhà ngươi”

Exodus 12:24

Lễ này…hành động thờ phượng này

Những cụm từ này nói đến Sự Vượt Qua hoặc Lễ Bánh không men. Cử hành lễ Vượt Qua là hành động để thờ phượng Đức Giê-hô-va.

Exodus 12:26

Ngài để nhà chúng ta tự do

Điều này có nghĩa rằng Đức Giê-hô-va tha cho con trai đầu lòng của dân Y-sơ-ra-ên. AT: “Ngài không giết con trai đầu lòng trong nhà họ”

Như Đức Giê-hô-va đã ra lệnh cho Môi-se và A-rôn

"mọi thứ mà Đức Giê-hô-va phán với Môi-se và A-rôn để làm"

Exodus 12:29

Giữa đêm

"vào lúc giữa của ban đêm"

Mọi con đầu lòng trên đất Ai Cập…mọi con đầu lòng của súc vật

Ở đây, “đầu lòng” luôn nói đến sanh ra con trai lớn nhất. Xem bản dịch tương tự trong EXO 11:5.

Người ngồi trên ngai của mình

Câu này nói đến Pha-ra-ôn.

Con đầu lòng của kẻ trong tù

"con đầu lòng của người trong tù." Câu này nói đến những người bị giam giữ, nói chung, và không riêng biệt người nào ở tù.

Có tiếng kêu la ầm ĩ trong Ai Cập

Câu này ở dạng với hình thức bằng lời nói. AT: “Hết thảy Ai Cập hò hét inh ỏi”

Không có nhà nào mà không có người chết

Sự phủ định gấp đôi này nhấn mạnh điều xác thực. AT: “bởi vì có người chết trong mỗi nhà”

Exodus 12:31

Chúng ta đều chết hết

Dân Ai Cập sử dụng thì hiện tại để nhấn mạnh rằng họ chắc chắn sẽ chết nếu dân Y-sơ-ra-ên không rời khỏi Ai Cập. AT: “Chúng ta đều sẽ chết nếu các ngươi không rời khỏi”

Exodus 12:34

Họ đem bột nhồi rồi buộc trong áo và trên vai

Câu này có thể ở hình thức chủ động. AT: “Họ buộc bột đã nhồi rồi trong áo và trên vai”

Exodus 12:37

Ram-se

Ram-se là một thành phố Ai Cập chủ yếu, nơi ngũ cốc được tích trữ. Xem bản dịch của từ này trong EXO 1:11.

Họ đếm khoảng 600,000 đàn ông

"Tổng số đàn ông là 600,000 người"

Bánh không men bằng bột

"bánh bằng bột không chứa men"

Họ bị đuổi khỏi Ai Cập

Câu này có thể là dạng ở hình thức chủ động. AT: “dân Ai Cập đuổi họ ra khỏi Ai Cập”

Exodus 12:41

Đội quân của Đức Giê-hô-va

Điều này nói đến chi tộc của Y-sơ-ra-ên. Xem bản dịch “đội quân” trong EXO 12:17.

Được tuân giữ bởi hết thảy dân Y-sơ-ra-ên

Câu này có thể là dạng ở hình thức chủ động. AT: “mkkmmmmmmmmmmmmHết thảy dân Y-sơ-ra-ên đều tuân theo”

Toàn bộ dân Y-sơ-ra-ên đến khắp thế hệ của họ

"Hết thảy dân Y-sơ-ra-ên và toàn bộ thế hệ của dòng dõi họ"

Exodus 12:43

Không người ngoại có thể ăn nó

Đại từ “nó” nói đến bữa ăn Vượt qua.

Mọi nô lệ của Y-sơ-ra-ên

"Mỗi nô lệ của Y-sơ-ra-ên"

Mua bằng tiền

Câu này có thể là dạng ở hình thức chủ động. AT: “người Y-sơ-ra-ên bỏ tiền ra mua”

Exodus 12:45

Thức ăn phải được ăn trong nhà người đó

Câu này có thể là dạng ở hình thức chủ động. AT: “Mỗi nhà Y-sơ-ra-ên phải ăn thức ăn trong nhà mình”

Ngươi không được làm gãy cái xương nào của nó

"ngươi không được làm gãy cái xương nào." Ở đây từ “nó” nói đến thịt chiên con mà mỗi nhà Y-sơ-ra-ên sẽ ăn.

Exodus 12:47

Toàn bộ người liên quan tới người phải cắt bì

Câu này có thể là dạng ở thể chủ động. AT: “người đó phải cắt bì toàn bộ đàn ông liên quan với người”

Những người được sanh ra trong xứ

Ở đây từ “xứ” nói đến Ca-na-an. Cách biểu đạt “sanh ra trong xứ” nghĩa là người Y-sơ-ra-ên bản xứ. AT: “những người Y-sơ-ra-ên được sanh ra”

Không người cắt bì có thể ăn

Có thể theo nghĩa câu . AT: “chỉ có người cắt bì có thể ăn”

Exodus 12:49

Như Đức Giê-hô-va đã ra lệnh Môi-se và A-rôn

"mọi điều mà Đức Giê-hô-va phán với Môi-se và A-rôn để làm"

Việc xảy ra

Mệnh đề này được sử dụng để đánh dấu sự kiện quan trọng của câu chuyện. Nếu ngôn ngữ của bạn có cách dịch khác, bạn có thể tham khảo ở đây.

Bởi nhóm quân đội

Thuật ngữ sử dụng cho nhóm này là thuật ngữ quân sự nói đến một lượng lớn quân lính. AT: “bởi sự phân chia” hoặc “bởi trung đoàn của họ.” Xem bản dịch “nhóm quân đội” trong EXO 12:17.


Chapter 13

1 Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se, 2 “Hãy biệt riêng cho Ta mọi con đầu lòng, con đầu lòng của người Y-sơ-ra-ên và các loài động vật. Con đầu lòng thuộc về Ta.” 3 Môi-se nói với dân sự: “Hãy ghi nhớ ngày này, là ngày quý vị ra khỏi xứ Ai Cập, ra khỏi nhà nô lệ, vì Đức Giê-hô-va đã dùng cánh tay mạnh mẽ của Ngài đem quý vị ra khỏi nơi này. Đừng ăn bánh có men. 4 Hôm nay quý vị ra khỏi Ai Cập, nhằm ngày trong tháng A-bi. 5 Khi Đức Giê-hô-va đem quý vị vào xứ của dân Ca-na-an, dân Hê-tít, dân A-mô-rít, dân Hê-vít, và dân Giê-bu-sít, là xứ mà Ngài đã thề với tổ tiên quý vị để ban cho quý vị, một xứ đượm sữa và mật – vậy hãy giữ lễ thờ phượng này trong tháng này. 6 Vì quý vị phải ăn bánh không men trong bảy ngày; ngày thứ bảy sẽ là kỳ lễ được tổ chức để tỏ lòng tôn kính Đức Giê-hô-va. 7 Quý vị phải ăn bánh không men trong suốt bảy ngày; không có bánh có men nào được thấy giữa quý vị. Không có men nào được thấy nơi quý vị trong lãnh thổ quý vị. 8 Ngày hôm đó, hãy nói với con cái mình rằng: ‘Cha mẹ làm điều này là để tưởng nhớ việc Đức Giê-hô-va đã làm cho cha mẹ khi cha mẹ ra khỏi Ai Cập.’ 9 Đây sẽ là lời nhắc nhở trên tay quý vị, và là lời nhắc nhở trên trán quý vị. Hầu cho miệng quý vị có thể dạy dỗ luật pháp của Đức Giê-hô-va, vì Đức Giê-hô-va đã dùng tay mạnh mẽ của Ngài đem quý vị ra khỏi Ai Cập. 10 Vậy, hãy giữ luật này vào thời gian như đã định hàng năm. 11 Khi Đức Giê-hô-va đem quý vị vào xứ của dân Ca-na-an, như Ngài đã thề với quý vị và tổ tiên quý vị, và khi Ngài ban xứ đó cho quý vị, 12 quý vị phải biệt riêng cho Ngài mọi con đầu lòng của quý vị và súc vật. Con đực sẽ thuộc về Đức Giê-hô-va. 13 Riêng với con đầu lòng của con lừa, quý vị phải mua một con chiên để chuộc lại. Nếu không chuộc lại, quý vị phải bẻ cổ nó. Nhưng riêng với mỗi con đầu lòng nam giữa con trai của quý vị - hãy chuộc lại chúng. 14 Khi sau này con cái quý vị hỏi: ‘Điều này có nghĩa là gì?’ hãy trả lời: ‘Ấy là bởi Đức Giê-hô-va dùng tay quyền năng Ngài đem chúng ta ra khỏi xứ Ai Cập, ra khỏi nhà nô lệ. 15 Khi Pha-ra-ôn ương ngạnh không cho cha mẹ đi, Đức Giê-hô-va đã giết mọi con đầu lòng ở Ai Cập, cả con đầu lòng của loài người và súc vật. Đó là lý do cha mẹ dâng con đầu lòng của con người và súc vật cho Đức Giê-hô-va, và là lý do cha mẹ chuộc lại con đầu lòng trong số các con trai của cha mẹ.’ 16 Đây sẽ là lời nhắc nhở trên tay và trên trán quý vị, vì chính Đức Giê-hô-va đã dùng tay mạnh mẽ của Ngài đem chúng ta ra khỏi Ai Cập.” 17 Khi Pha-ra-ôn để cho dân sự ra đi, Đức Chúa Trời không dẫn họ đi qua xứ của dân Phi-li-tin, dù xứ đó gần. Vì Đức Chúa Trời nói: “Có lẽ chúng sẽ đổi ý khi chúng chiến tranh với dân đó và trở về xứ Ai Cập.” 18 Vì vậy, Đức Chúa Trời dẫn dân sự đi qua đồng vắng để đến Biển Đỏ. Dân Y-sơ-ra-ên được vũ trang để chiến đấu đứng dậy ra khỏi xứ Ai Cập. 19 Môi-se đem theo hài cốt của Giô-sép, vì Giô-sép đã bắt dân Y-sơ-ra-ên long trọng thề và nói rằng: “Chắc chắn Đức Chúa Trời sẽ gìn giữ các ngươi, hãy đem hài cốt ta theo các ngươi.” 20 Dân Y-sơ-ra-ên đi từ Su-cốt và cắm trại ở Ê-tam, ngay rìa của đồng vắng. 21 Đức Giê-hô-va dẫn họ đi trong ban ngày bằng trụ mây. Ban đêm, Ngài dẫn họ đi bằng một trụ lửa để soi sáng họ. Bởi đó, họ có thể đi được cả ngày lẫn đêm. 22 Đức Giê-hô-va không cất trụ mây ban ngày hoặc trụ lửa ban đêm khỏi trước mặt dân sự.



Exodus 13:1

Biệt riêng cho ta… mỗi con trai đầu lòng

Đức Chúa Trời yêu cầu mỗi con trai đầu lòng để biệt riêng cho Người.

Exodus 13:3

Gọi ngày này là kỷ niệm

Từ “Gọi…kỷ niệm” là cách thông thường nói về một người nhớ về một điều gì đó. AT: “Nhớ và tổ chức vào ngày này”

Nhà nô lệ

Môi-se nói về Ai Cập như thể đó là ngôi nhà của người giam giữ nô lệ. AT: “đó là nơi mà ngươi là nô lệ”

Bàn tay quyền năng của Đức Giê-hô-va

Ở đây từ “bàn tay” nói đến uy quyền. Xem bản dịch “bàn tay quyền năng” trong [EXO 6:1]

Không bánh có men nào có thể ăn

Cụm từ này có thể là dạng ở hình thức chủ động. AT: ‘ngươi không được ăn bánh có men”

Tháng của A-bíp

Đây là tên của tháng đầu tiên của lịch Hê-bơ-rơ. A-bíp diễn ra suốt phần cuối tháng Ba và phần đầu tháng Tư theo lịch Phương Tây.

Một xứ đượm sữa và mật ong

Trước đây sữa được lấy từ bò cái và dê cái, “sữa” là thức ăn tiêu biểu bởi vật nuôi. Mật ong là sản phẩm từ hoa, “mật ong” là thức ăn tiêu biểu từ cây cối. AT: “thức ăn từ vật nuôi và từ cây cối.” Xem thêm bản dịch trong [EXO 3:8]

Ngươi phải giữ việc thờ phượng này

Khi dân Y-sơ-ra-ên sống ở Ca-na-an, họ phải tổ chức Lễ Vượt Qua theo ngày này mỗi năm. Xem bản dịch của mệnh đề này trong EXO 12:25.

Exodus 13:6

Thông tin tổng quát

Môi-se tiếp tục nói với dân sự Y-sơ-ra-ên.

Trong bảy ngày

"trong bảy ngày"

Bánh không men được ăn

Cụm từ có thể ở dạng chủ động. AT: “Ngươi phải ăn bánh không men”

Không bánh có men nào được thấy giữa các ngươi

Cụm từ có thể ở dạng chủ động. AT: “Ngươi không thấy bất kì bánh có men nào giữa các ngươi”

Không men nào được thấy

Cụm từ này có thể ở dạng chủ động. AT: “Ngươi không thể thấy bất kì men nào!”

Trong vòng biên giới của ngươi

"bên trong phần tiếp giáp của lãnh thổ ngươi"

Exodus 13:8

Vào ngày đó hãy nói với con ngươi, “Đây là bởi những gì Đức Giê-hô-va làm cho ta, khi ta rồi khỏi Ai Cập.”

Đoạn trích dẫn có thể là dạng trích dẫn gián tiếp. AT: “Vào ngày đó ngươi phải nói con ngươi rằng đây là bởi những gì Đức Giê-hô-va đã làm ngươi khi rời khỏi Ai Cập”

Đây sẽ là sự nhắc lại cho tay ngươi, sự nhắc lại cho trán ngươi

Đây là hai sự nhắc nhở khác nhau về thuộc thể vì thế mọi người sẽ không quên điều quan trọng.

Sự nhắc lại cho tay ngươi

Môi-se nói đến việc tổ chức lễ như thể nó đang cột đồ vật quanh tay họ để nhắc nhở họ những gì Đức Giê-hô-va đã làm. AT: “giống như điều gì ngươi cột quanh tay ngươi như một sự nhắc nhở”

Sự nhắc nhở trên trán ngươi

Môi-se nói đến việc tổ chức lễ như thể nó đang cột đồ vật quanh đầu họ để nhắc nhở họ những gì Đức Giê-hô-va đã làm. AT: “giống như điều gì ngươi cột quanh đầu ngươi như một sự nhắc nhở”

Vì luật của Đức Giê-hô-va trên miệng ngươi

Từ “trong miệng ngươi” ở đây nhắc đến lời mà họ nói. AT: “vì ngươi luôn nói đến luật của Đức Giê-hô-va”

Bàn tay quyền năng

Từ “tay” ở đây tượng trưng cho công việc của Đức Chúa Trời và công việc. AT: “năng quyền ta bày tỏ trong công việc của ta.” EXO 6:1.

Exodus 13:11

Vả Ngài ban xứ đó cho ông

"và Ngài ban xứ Ca-na-an cho ông "

Mỗi con lừa đầu lòng

Dân Y-sơ-ra-ên được chọn để giết con lừa đầu lòng hoặc mua chuộc một con chiên.

Một con trai đầu lòng của ngươi trong số những đứa con trai của ngươi

Mỗi người trong Y-sơ-ra-ên người đã có con trai, phải chuộc nó lại.

Exodus 13:14

Khi con trai ngươi hỏi ngươi sau này, “Điều này có nghĩa gì?” thì ngươi nói với nó

Đoạn trích đầu tiên là dạng như lời dẫn gián tiếp. AT: “Khi con trai ngươi sau này hỏi nó nghĩa gì, thì người nói với nó”

Bàn tay quyền năng

Từ “tay” ở đây tượng trưng cho việc làm và công trình của Đức Chúa Trời. AT: “quyền năng ta bày tỏ trong công việc của ta.” [EXO 6:1]

Nhà của nô lệ

Môi-se nói đến Ai Cập như thể nó là ngôi nhà, nơi giam giữ nô lệ. AT: “Nơi ngươi là nô lệ.” Xem bản dịch trong [EXO 13:3]

Đây sẽ là sự nhắc lại cho tay ngươi, sự nhắc lại cho trán ngươi

Hai cách diễn đạt để tưởng nhớ tầm quan trọng của sự kiện vượt qua. Xem bản dịch tương tự trong [EXO 13:8-10]

Exodus 13:17

Không xa

"gần vị trí của họ "

Dân sự sẽ chẳng thay đổi ý định …và…trở lại Ai Cập

Trước đây Y-sơ-ra-ên đã sống trong cảnh nô lệ trọn đời họ, họ quen với sự yên bình hơn là chiến tranh và thích quay lại làm nô lệ hơn đấu tranh.

Exodus 13:19

Đóng trại tại Ê-tam

Ê-tam nằm ở phía nam trên đường của Phi-li-tin, ở biên giới của đồng vắng.

Trụ của mây…trụ của lửa

“mây trong hình dạng cột trụ… lửa trong hình dạng cột trụ.” Đức Chúa Trời ở với họ trong cột mây vào ban ngày và cột lửa vào ban đêm.


Chapter 14

1 Đức Giê-hô-va phán với Môi-se: 2 “Hãy bảo dân Y-sơ-ra-ên quay lại và cắm trại đối diện Phi Ha-hi-rốt, giữa Mích-đôn và biển, đối diện Ba-anh Xê-phôn. Các ngươi phải cắm trại ngay biển đối diện Phi Ha-hi-rốt”. 3 Pha-ra-ôn sẽ nói về dân Y-sơ-ra-ên: “Chúng đang lẩn quẩn trong xứ. Đồng vắng đã chặn hết đường của chúng”. 4 Ta sẽ làm cứng lòng Pha-ra-ôn, nó sẽ đuổi theo họ. Ta sẽ được tôn kính vì cớ Pha-ra-ôn và quân đội nó. Người Ai Cập sẽ biết rằng Ta là Đức Giê-hô-va.” Vậy, dân Y-sơ-ra-ên hạ trại theo như sự hướng dẫn. 5 Khi vua Ai Cập được báo rằng dân Y-sơ-ra-ên đã bỏ trốn, Pha-ra-ôn và quần thần ông đều đổi ý chống lại dân sự. Họ nói: “Chúng ta đã làm gì khi thả cho dân Y-sơ-ra-ên ra đi để chúng không làm việc cho chúng ta?” 6 Vậy Pha-ra-ôn chuẩn bị các xe chiến mã và dẫn theo quân đội. 7 Ông đem 600 xe chiến mã được tuyển chọn và tất cả xe chiến mã khác của Ai Cập, với các sĩ quan chỉ huy các xe đó. 8 Đức Giê-hô-va làm cứng lòng Pha-ra-ôn, vua Ai Cập, ông đuổi theo dân Y-sơ-ra-ên. Bấy giờ người Y-sơ-ra-ên đã ra đi thắng lợi vẻ vang. 9 Nhưng người Ai Cập đuổi theo họ, cùng với ngựa, xe chiến mã, kỵ binh và quân đội của vua. Chúng đuổi kịp người Y-sơ-ra-ên đang khi họ cắm trại ở bờ biển gần Phi Ha-hi-rốt, đối diện Ba-anh Xê-phôn. 10 Khi Pha-ra-ôn đến gần, người Y-sơ-ra-ên nhìn lên và ngạc nhiên. Người Ai Cập đang hành quân sau họ, và họ kinh hãi. Dân Y-sơ-ra-ên kêu cầu Đức Giê-hô-va. 11 Họ nói với Môi-se: “Bộ không có mồ mả ở Ai Cập nên ông mới dẫn chúng tôi ra đi để chết trong đồng vắng này chăng? Sao ông đối xử với chúng tôi như vậy, sao ông đem chúng tôi ra khỏi Ai Cập? 12 Chẳng phải đây là điều chúng tôi đã bảo ông khi ở Ai Cập? Chúng tôi đã nói rằng, ‘Hãy để chúng tôi yên, đặng chúng tôi có thể làm việc cho người Ai Cập. Lẽ ra chúng tôi làm việc cho họ thì tốt hơn là chết trong đồng vắng.’” 13 Môi-se trả lời dân sự: “Đừng sợ. Hãy đứng yên và xem sự giải cứu mà Đức Giê-hô-va sẽ làm trên quý vị hôm nay. Vì quý vị sẽ chẳng bao giờ thấy người Ai Cập mà ngày nay quý vị thấy. 14 Đức Giê-hô-va sẽ tranh chiến cho quý vị, chỉ hãy đứng yên.” 15 Đức Giê-hô-va lại phán với Môi-se: “Hỡi Môi-se, tại sao ngươi cứ kêu cầu Ta? Hãy bảo dân Y-sơ-ra-ên đi tiếp. 16 Hãy giơ gậy ngươi lên, hướng về biển và chia biển làm đôi, để dân Y-sơ-ra-ên băng qua biển trên đất khô. 17 Hãy biết rằng Ta sẽ làm cứng lòng người Ai Cập, khiến chúng đuổi theo họ. Ta sẽ được tôn kính vì cớ Pha-ra-ôn và đội quân, xe chiến mã, và kỵ binh của nó. 18 Rồi dân Ai Cập sẽ biết rằng Ta là Giê-hô-va khi Ta được tôn kính vì cớ Pha-ra-ôn, các xe chiến mã và kỵ binh của nó.” 19 Thiên sứ của Đức Giê-hô-va vốn đi trước người Y-sơ-ra-ên, di chuyển ra phía sau họ. Trụ mây chuyển từ phía trước họ về phía sau. 20 Mây phủ giữa trại của Ai Cập và trại của Y-sơ-ra-ên. Với người Ai Cập thì đó là mây tối, nhưng mây đã soi sáng cho dân Y-sơ-ra-ên vào ban đêm, để người Ai Cập không tiếp cận phía bên kia được. 21 Môi-se giơ tay ra trên biển. Đức Giê-hô-va dùng một trận gió đông mạnh thổi lui biển trong suốt đêm đó và khiến đất khô dưới biển lộ ra. Như vậy nước biển bị chia đôi. 22 Dân Y-sơ-ra-ên đi vào giữa biển trên đất khô. Nước tụ lại thành một bức tường ở cả bên trái và bên phải. 23 Người Ai Cập rượt theo họ. Hết thảy ngựa, xe chiến mã, và kỵ binh của Pha-ra-ôn đuổi theo họ vào lòng biển. 24 Nhưng sáng sớm hôm sau, Đức Giê-hô-va từ trụ lửa và trụ mây nhìn xuống đội quân Ai Cập. Ngài khiến người Ai Cập hoảng sợ. 25 Các bánh xe chiến mã bị kẹt, kỵ binh không điều khiển được. Người Ai Cập nói rằng: “Chúng ta hãy chạy trốn khỏi Y-sơ-ra-ên, vì Giê-hô-va đang thay họ tranh chiến lại chúng ta.” 26 Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se: “Hãy giơ tay ra trên biển để nước nhấn chìm người Ai Cập, các xe chiến mã và kỵ binh của chúng.” 27 Vậy Môi-se giơ tay ra trên biển, biển trở lại trạng thái bình thường vào bình minh hôm sau. Người Ai Cập bỏ chạy xuống biển, Đức Giê-hô-va đã đuổi người Ai Cập xuống giữa biển. 28 Nước biển đổ sập xuống và chôn vùi các xe chiến mã, kỵ binh, và toàn bộ quân đội của Pha-ra-ôn dưới nước. Không ai sống sót. 29 Tuy nhiên, dân Y-sơ-ra-ên đã đi trên đất khô ở giữa biển. Nước tụ lại thành bức tường ở cả hai bên. 30 Vậy, ngày hôm đó Đức Giê-hô-va đã giải cứu Y-sơ-ra-ên ra khỏi tay người Ai Cập, họ thấy xác của người Ai Cập trôi dạt vào bờ biển. 31 Khi Y-sơ-ra-ên thấy quyền năng lớn lao mà Đức Giê-hô-va đã thể hiện trên người Ai Cập, họ tôn kính Đức Giê-hô-va, họ tin cậy Đức Giê-hô-va và tôi tớ Ngài là Môi-se.



Exodus 14:1

Phi-Ha-hi-rốt …Mít-đôn…Ba-anh-Sê-phôn

Có những thành phố ở phía đông biên giới của Ai Cập.

Ngươi hãy đóng trại

Ở đây từ “ngươi” ở số nhiều và nói đến Môi-se và dân Y-sơ-ra-ên.

Pha-ra-ôn sẽ nói về dân Y-sơ-ra-ên, “Họ đi lang thang khắp đất. Đồng vắng đã gần chỗ họ.”

Câu này ở dạng như câu trích dẫn gián tiếp. AT: “Pha-ra-ôn tuyên bố dân Y-sơ-ra-ên đang lang thang trên đất và đồng vắng đã gần chỗ họ”

Đồng vắng đã gần chỗ họ

Pha-ra-ôn nói đến đồng vắng như con người đã đặt bẫy dân Y-sơ-ran-ên.

Exodus 14:4

Thông tin tổng quát:

Đức Giê-hô-va tiếp tục chỉ dẫn Môi-se nơi sẽ đi và những gì Đức Giê-hô-va sẽ làm.

Ta sẽ làm cứng lòng của Pha-ra-ôn

Ở đây “lòng” nói đến Pha-ra-ôn. Thái độ ngang bướng của ông được nói đến như thể lòng của ông cứng cỏi. Xem bản dịch tương tự trong [EXO 9:12]

Người sẽ đuổi theo bọn họ

"Pha-ra-ôn sẽ đuổi theo dân sự Y-sơ-ra-ên"

Ta sẽ làm vinh hiển

"Mọi người sẽ tôn kính ta"

Dân Ai Cập sẽ biết ta là Đức Giê-hô-va

"Dân Ai Cập sẽ hiểu ta là Đức Giê-hô-va, Đức Chúa Trời thật sự"

Vì thế Y-sơ-ra-ên đóng trại như họ được chỉ dẫn

Câu này ở dạng chủ động. AT: “Vì thế dân Y-sơ-ra-ên đóng trại như Đức Chúa Trời đã chỉ dẫn họ”

Khi Vua của Ai Cập nói vậy

Câu này ở dạng chủ động. AT: “Khi có người nói Vua của Ai Cập”

Vua của Ai Cập

Câu này nói đến Pha-ra-ôn.

Đã chạy trốn

"đã chạy trốn"

Ý định của Pha-ra-ôn và thuộc hạ của người chống lại đoàn dân

Ở đây từ “ý định” nói đến thái độ của họ đối với dân Y-sơ-ra-ên. AT: “Pha-ra-ôn và thuộc hạ thay đổi thái độ đối với đoàn dân

Chúng ta đã làm gì để dân Y-sơ-ra-ên tự do, thoát khỏi sự phục dịch cho chúng ta?

Họ hỏi câu hỏi này để họ tự cho mình đã bị lừa dối. Câu hỏi tu từ này có thể dịch dưới dạng câu mệnh lệnh. AT: “Chúng ta đã làm một việc ngu ngốc vì để cho dân Y-sơ-ra-ên trở nên tự do khỏi sự phục dịch chúng ta!”

Exodus 14:6

Người lấy sáu trăm xe thượng hạng

"Người lấy 600 trong số xe tốt nhất"

Đức Giê-hô-va làm cứng lòng của Pha-ra-ôn

Từ “lòng” nói đến Pha-ra-ôn. Thái độ ngang bướng của ông được xem như thể lòng ông cứng cỏi. Xem bản dịch tương tự trong [EXO 9:12]

Phi Ha-hi-rốt ... Ba-anh Sê-phôn

Đây là tên những thành phố thuộc phía đông biên giới Ai Cập. Xem bản dịch của chúng trong [EXO 14:02]

Exodus 14:10

Khi Pha-ra-ôn đến gần

Từ “Pha-ra-ôn” ở đây miêu tả cho toàn bộ đội quân Ai Cập. AT: “Khi Pha-ra-ôn và đội quân của ông đến gần”

Họ cảm thấy sợ hãi

"Dân Y-sơ-ra-ên thấy sợ hãi"

Chẳng phải không có mộ phần ở Ai Cập sao mà người mang chúng tôi đi, để chết nơi đồng vắng này?

Dân Y-sơ-ra-ên hỏi câu hỏi này để bộc lộ sự thất vọng và sợ hãi của họ trước cái chết. Câu hỏi tu từ này có thể dịch như câu mệnh lệnh. AT: “Có rất nhiều nghĩa địa ở Ai Cập cho chúng tôi chôn cất. Người không cần phải mang chúng tôi đến đồng vắng này để chết!”

Tại sao người lừa dối chúng tôi như thế này, mang chúng tôi ra khỏi Ai Cập?

Dân Y-sơ-ra-ên hỏi câu hỏi này nhằm quở trách Môi-se khi mang họ tới hoang mạc này để chết. Câu hỏi tu từ này có thể dịch như câu mệnh lệnh. AT: “Người không nên lừa dối chúng tôi bằng cách mang chúng tôi ra khỏi Ai Cập như thế này!”

Chúng tôi chẳng phải đã nói với người những gì ở Ai Cập??

Dân Y-sơ-ra-ên hỏi câu hỏi này để nhấn mạnh rằng đây là những gì chúng tôi đã nói với Môi-se. Câu hỏi tu từ này có thể dịch như một câu mệnh lệnh. AT: “Đây là chính xác những gì chúng tôi đã nói với người khi chúng tôi ở Ai Cập.”

Chúng tôi đã nói với người, “Để chúng tôi yên, vì thà chúng tôi làm việc cho dân Ai Cập.”

Có thể ở dạng trích dẫn gián tiếp. AT: “Chúng tôi đã nói với người rằng để chúng tôi yên, vì thà chúng tôi làm việc cho dân Ai Cập.”

Exodus 14:13

Môi-se nói với dân sự

Môi-se đáp lại sự sợ hãi của Y-sơ-ra-ên.

Lo liệu cho các ngươi

Đại từ “các ngươi” nói đến dân sự Y-sơ-ra-ên.

Cho các ngươi không bao giờ thấy mặt dân Ai Cập

Môi-se sử dụng cách tế nhị để nói Đức Chúa Trời chuẩn bị hủy diệt đội quân Ai Cập. AT: “Bởi Đức Chúa Trời sẽ tiêu diệt Ai Cập”

Exodus 14:15

Tại sao ngươi, Môi-se, cứ kêu cầu ta?

Môi-se dường như đã cầu xin với Đức Chúa Trời để được giúp đỡ vì thế Chúa sử dụng câu hỏi này buộc Môi-se phải hành động. Câu hỏi tu từ có thể dịch như câu mệnh lệnh. AT: “Đừng kêu cầu ta nữa, Môi-se.” See:

Phân rẽ nước thành hai

"phân rẽ biển thành hai phần"

Nhận thấy

"biết"

Ta sẽ làm cứng lòng của dân Ai Cập

Ở đây “lòng” nói đến chính dân Ai Cập. Thái độ ngang bướng của họ được xem như thể lòng của họ cứng cỏi. Xem bản dịch tương tự trong [EXO 9:12]

Vì vậy họ sẽ theo sau

"vì thế dân Ai Cập sẽ đi trên biển theo sau dân Y-sơ-ra-ên"

Exodus 14:19

Trại của Ai Cập và trại của Y-sơ-ra-ên

"quân đội của Ai Cập và dân sự Y-sơ-ra-ên" (UDB)

Vì thế một bên không thể tới gần bên còn lại

Điều này có nghĩa rằng dân Ai Cập và dân Y-sơ-ra-ên không thể đến gần nhau.

Exodus 14:21

Gió đông

Gió đông hình thành ở phía đông và thổi sang phía Tây.

đông

Hướng mặt trời mọc

Nước phân rẽ ra

Có thể ở dạng chủ động. AT: “Đức Giê-hô-va phân rẽ nước ra”

ở bên phải và bên tay trái của họ

“ở mỗi bên của họ” hoặc “ở cả hai bên của họ”

Exodus 14:23

Ngài gây hoang mang giữa dân Ai Cập

Hoang mang là khi một người trở nên sợ hãi mà họ không thể suy nghĩ thông thường.

Bánh xe ngựa của họ bị mắc kẹt

Câu này có thể ở dạng chủ động. AT: “Bùn làm kẹt bánh xe ngựa của họ” hoặc “Bánh xe ngựa của họ đang mắc kẹt trong bùn”

Exodus 14:26

Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se, “Giơ hai tay của ngươi…và lính kỵ của họ.”

Có thể ở dạng câu dẫn gián tiếp. AT: “Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se giơ tay của ông ra vì thế nước sẽ phủ lại dân Ai Cập, xe ngựa của họ, và kỵ binh của họ.”

Phủ lại

"đổ xuống"

Dân Ai Cập vội vã bỏ chạy

Từ khi biển đổ từ trên xuống dân Ai Cập, thay vì chạy trốn, họ đã chạy ngay vào bên trong nước.

Đức Giê-hô-va xô dân Ai Cập

"Đức Giê-hô-va đẩy dân Ai Cập" hoặc “Đức Giê-hô-va xô đẩy dân Ai Cập”

Exodus 14:29

Y-sơ-ra-ên

Mỗi lần xuất hiện của “Y-sơ-ra-ên” nói đến dân sự Y-sơ-ra-ên. AT: “dân Y-sơ-ra-ên” hoặc “Y-sơ-ra-ên”

Ra khỏi bàn tay của Ai Cập

Ở đây từ “tay” nói đến sức mạnh. AT: “khỏi sức mạnh của Ai Cập”

Trên bờ biển

"phần đất dọc theo đường bờ biển"


Chapter 15

1 Vậy Môi-se và dân Y-sơ-ra-ên hát bài ca này dâng lên Đức Giê-hô-va: “Tôi sẽ ngợi khen Đức Giê-hô-va, vì Ngài đã đắc thắng vinh quang; ngựa và kỵ binh đều bị Ngài quăng xuống biển. 2 Đức Giê-hô-va là sức mạnh và là bài ca của tôi, Ngài là sự cứu rỗi của tôi. Này là Đức Chúa Trời tôi, tôi sẽ ngợi khen Ngài, Ngài là Đức Chúa Trời của tổ tiên tôi, tôi sẽ tôn ngợi Ngài. 3 Đức Giê-hô-va là chiến binh; danh Ngài là Giê-hô-va. 4 Ngài quăng các xe chiến mã và quân đội của Pha-ra-ôn xuống biển. Các sĩ quan được tuyển chọn của Pha-ra-ôn bị nhấn chìm xuống biển Sậy. 5 Vực sâu bao phủ chúng; chúng như cục đá chìm xuống đáy vực sâu. 6 Đức Giê-hô-va ơi, tay phải Ngài bày tỏ quyền năng vinh quang; Đức Giê-hô-va ơi, tay phải Ngài đánh tan quân thù. 7 Với đại quyền lớn lao, Ngài đánh đổ những kẻ nổi dậy chống lại Ngài. Ngài nổi cơn thạnh nộ; thiêu đốt chúng như gốc rạ. 8 Bởi hơi thở từ lỗ mũi Ngài, nước liền dồn lại; nước biển dựng lên thành một đống; nước dưới lòng biển sâu khựng lại. 9 Quân thù nói, ‘Ta sẽ đuổi bắt, ta sẽ bắt kịp, ta sẽ chia của cướp; ta sẽ tha hồ; ta sẽ rút gươm ra; tay ta sẽ tiêu diệt chúng.’ 10 Nhưng Ngài thổi bằng một trận gió, và biển bao phủ chúng; chúng chìm như chì xuống đáy nước sâu. 11 Đức Giê-hô-va ơi, trong các thần có ai như Ngài? Ai uy nghiêm thánh khiết, được tôn kính ngợi khen, làm phép lạ như Ngài? 12 Ngài giơ tay phải ra, khiến đất nuốt chúng. 13 Bằng sự thành tín về giao ước, Ngài dẫn dắt dân được cứu. Bằng sức mạnh, Ngài dẫn họ đến nơi ngự thánh của Ngài. 14 Các dân sẽ nghe và run sợ; sự kinh hãi sẽ bao vây cư dân xứ Phi-li-tin. 15 Các tướng lĩnh Ê-đôm sẽ sợ hãi; binh lính của Mô-áp sẽ run rẩy; hết thảy cư dân Ca-na-an sẽ tan biến. 16 Sự kinh hãi và khiếp đảm sẽ giáng trên chúng. Vì quyền năng trong tay Ngài, chúng sẽ đứng chết trân như đá cho đến khi người ta đi ngang qua, Đức Giê-hô-va ơi – cho đến khi dân được cứu của Ngài đi ngang qua. 17 Ngài sẽ đem họ vào và trồng trên núi của cơ nghiệp Ngài, Đức Giê-hô-va ơi, là nơi mà Ngài đã dựng nên cho họ sống, lạy Chúa của chúng con, là nơi thánh mà tay Ngài đã dựng nên. 18 Đức Giê-hô-va sẽ cai trị đời đời vô cùng.” 19 Vì ngựa cùng các xe chiến mã và kỵ binh của Pha-ra-ôn chạy xuống biển, nên Đức Giê-hô-va khiến nước biển nhấn chìm chúng. Nhưng dân Y-sơ-ra-ên bước đi trên đất khô ở giữa biển. 20 Nữ tiên tri Mi-ri-am, chị của A-rôn, cầm một cái trống lục lạc, và tất cả những người nữ cầm trống lục lạc đi ra, nhảy múa cùng với bà. 21 Mi-ri-am hát với họ: “Hãy hát cho Đức Giê-hô-va, vì Ngài đắc thắng vinh quang. Ngài đã ném ngựa và kỵ binh xuống biển.” 22 Sau đó, Môi-se dẫn dân Y-sơ-ra-ên đi tiếp từ biển Sậy. Họ vào đồng vắng Su-rơ. Họ đi trong ba ngày trong đồng vắng và không tìm được nước. 23 Khi đến Ma-ra, họ không thể uống nước tại đó vì nước có vị đắng. Vậy họ gọi nơi đó là Ma-ra. 24 Dân sự oán trách Môi-se mà rằng: “Chúng tôi có thể uống gì đây?” 25 Môi-se kêu cầu Đức Giê-hô-va, Đức Giê-hô-va chỉ cho ông thấy một khúc cây. Môi-se quăng khúc cây ấy xuống nước, nước liền hóa nên ngọt. Chính tại nơi đó Đức Giê-hô-va ban cho họ một luật lệ nghiêm khắc, và chính tại nơi đó Ngài thử họ. 26 Ngài phán: “Nếu các ngươi cẩn thận lắng nghe Ta, là Ta, Giê-hô-va Đức Chúa Trời của các ngươi, và làm điều thiện trước mặt Ta – nếu các ngươi chú ý đến điều răn Ta và vâng giữ luật pháp Ta, Ta sẽ không giáng trên các ngươi bất cứ bệnh tật nào như Ta đã giáng trên dân Ai Cập; vì Ta là Giê-hô-va, Đấng chữa lành các ngươi.” 27 Sau đó dân sự đến Ê-lim, là nơi có 12 suối nước và 70 cây chà là. Họ hạ trại tại đó bên cạnh các suối nước.



Exodus 15:1

Thông tin Tổng quát

Đây là bài ca nói về sự kiện xảy ra trong EXO 14:26-28.

Ngựa và người cưỡi ngựa bị Ngài ném vào biển

Môi-se hát về Đức Chúa Trời khiến biển bao phủ và dìm chết ngựa, người cưỡi ngựa như thể Đức Chúa Trời ném chúng vào trong biển. AT: “Ngài đã làm biển bao phủ khắp ngựa và người cưỡi ngựa”

Ngựa và người cưỡi ngựa

Cụm từ này nói đến tất cả hoặc nhiều ngựa và kỵ binh Ai Cập đuổi theo Y-sơ-ra-ên.

Người cưỡi ngựa

Đây là người ngồi trên ngựa hoặc di chuyển trên xe được ngựa kéo.

Exodus 15:2

Đức Giê-hô-va là sức mạnh của tôi

Có thể mang những nghĩa 1) “Đức Giê-hô-va là người nắm giữ sức mạnh của tôi” hoặc 2) “Đức Giê-hô-va là Đấng mạnh mẽ bảo vệ tôi.”

Và bài ca tụng

Môi-se gọi Đức Giê-hô-va là sự ca tụng của ông bởi vì Đức Giê-hô-va là người ông ca tụng. AT: “và Đấng tôi ca tụng”

Ngài trở thành Đấng giải cứu tôi

Môi-se gọi Đức Chúa Trời là Đấng giải cứu ông bởi vì Đức Chúa Trời cứu ông. AT: “Ngài đã cứu tôi” hoặc “Ngài là Đấng đã cứu tôi”

Đức Giê-hô-va là một chiến binh

Môi-se gọi Đức Chúa Trời là một chiến binh bởi vì Đức Chúa Trời uy quyền chống lại dân Ai Cập và chiến thắng. AT: “Đức Giê-hô-va như là một chiến binh”

Exodus 15:4

Ngài ném xe ngựa của Pha-ra-ôn và đội quân của vua vào trong biển

Môi-se hát về Đức Chúa Trời khiến biển bao phủ xe ngựa của Pha-ra-ôn và đội quân của ông như thể Đức Chúa Trời đã ném chúng vào trong biển. AT: “Ngài đã làm cho biển bao phủ lấy xe ngựa của Pha-ra-ôn và đội quân” hoặc “Ngài đã làm những người cưỡi xe ngựa của Pha-ra-ôn và đội quân xuống biển”

Họ chìm xuống sâu như tảng đá

Cũng giống như tảng đá không nổi mà chìm xuống đáy biển, những tên quân thù chìm xuống đáy biển. AT: “họ chìm sâu xuống nước như đá chìm xuống đáy biển”

Exodus 15:6

Tay phải của Ngài, Đức Giê-hô-va, vinh hiển trong sức mạnh

Môi-se nói về Đức Chúa Trời như thể Ngài có đôi tay. Bàn tay phải nói đến sức mạnh của Đức Chúa Trời hoặc một điều Đức Chúa Trời làm cho hùng mạnh. AT: “Đức Giê-hô-va, sức mạnh của người là vinh hiển” hoặc “Đức Giê-hô-va, những gì Ngài làm vinh hiển trong quyền năng” See:

Tay phải của người, Đức Giê-hô-va, đã phá tan quân thù

Môi-se nói về Đức Chúa Trời như thể Ngài có đôi tay. Bàn tay phải nói đến sức mạnh của Đức Chúa Trời. AT: “Đức Giê-hô-va, sức mạnh của người đã phá tan quân thù” hoặc “Đức Giê-hô-va, bởi sức mạnh của Ngài đã phá tan quân thù”

Đã phá tan quân thù

Môi-se nói đến quân thù như thể chúng mỏng manh và có thể làm vỡ như thủy tinh hoặc đồ gốm. AT: “đã hoàn toàn phá hủy quân thù”

Những kẻ nổi dậy chống lại Ngài

Những kẻ nổi loạn chống lại Đức Chúa Trời được xem như thể sự nổi dậy chống lại Ngài. AT: “những kẻ nổi loạn này chống lại Ngài” hoặc “kẻ thù của Ngài”

Người nổi cơn thịnh nộ

Môi-se nói đến cơn thịnh nộ của Đức Chúa Trời như thể nó là người đầy tớ mà Đức Chúa Trời sai khiến làm điều gì đó. AT: “Ngài tỏ cơn thịnh nộ của Ngài ra” hoặc “Ngài hành động theo cơn thịnh nộ của Ngài”

Đốt chúng như rơm rạ

Môi-se nói đến cơn thịnh nộ của Đức Chúa Trời như thể chúng là lửa và hoàn toàn đốt sạch mỗi thứ. Kẻ thù của Ngài hoàn toàn bị hủy diệt như rơm rạ trong lửa. AT: “chúng hoàn toàn hủy diệt quân thù của Ngài như lửa đốt sạch rơm rạ”

Bởi luồng hơi từ lỗ mũi Ngài

Môi-se nói đến Đức Chúa Trời như thể Đức Chúa Trời có mũi, và ông nói đến luồng hơi như thể Đức Chúa Trời thổi gió từ mũi Ngài. AT: “Người thổi trên biển và” (UDB).

Exodus 15:9

Sự mong ước của ta sẽ thỏa lòng chúng

Có thể diễn đạt với hình thức chủ động. AT: “Ta sẽ thỏa lòng sự mong ước của ta trên chúng” hoặc “ta sẽ lấy mọi thứ ta muốn từ chúng”

Bàn tay của ta sẽ hủy diệt chúng

Những kẻ thù nói đến sự tiêu diệt dân Y-sơ-ra-ên bằng sức mạnh của bàn tay của họ như thể đó là bàn tay của họ sẽ tiêu diệt chúng. AT: “Ta sẽ tiêu diệt chúng bằng bàn tay ta”

Nhưng Ngài thở hơi ra

Môi-se nói rõ Đức Chúa Trời thở ra hơi như thể Đức Chúa Trời thổi hơi qua lỗ mũi của Ngài hoặc miệng. AT: “Nhưng Ngài thổi ra hơi”

Bị đắm như chì trong nước lớn

Chì là một kim loại nặng và thường được sử dụng để làm mọi thứ chìm trong nước. Từ “Chì” ở đây được sử dụng để diễn tả kẻ thù của Đức Chúa Trời bị tiêu diệt nhanh thể nào. AT: “chìm nhanh như chì trong nước biển sâu”

Ai sánh được như Ngài, Đức Giê-hô-va, giữa các thần?

Môi-se sử dụng cầu hỏi này để diễn tả Chúa tuyệt vời như thế nào. AT: “Ô Đức Giê-hô-va, không ai được như Ngài giữa các thần!”

Ai được như Ngài, …làm những phép lạ?

Môi-se sử dụng câu hỏi này để diễn tả Chúa tuyệt vời như thế nào. AT: Không ai sánh như Ngài. Không ai oai nghiêm trong thần tánh như Ngài, không ai vinh hiển trong vinh hiển như Ngài, không ai làm phép lạ như Ngài đã làm!”

Exodus 15:12

Bởi tay phải của Ngài

Cụm từ “tay phải” tượng trưng cho quyền năng mạnh mẽ của Đức Chúa Trời. AT: “bởi quyền năng mạnh mẽ của người”

Ngài giơ tay phải ra

Môi-se nói về Đức Chúa Trời khiến điều gì đó xảy ra như thể Đức Chúa Trời giơ tay của Ngài ra. AT: “Bởi năng quyền mạnh mẽ của Ngài làm điều đó xảy ra”

Đất nuốt chúng

Môi-se nhân cách hóa đất như thể nó có thể nuốt hoặc ăn ngấu nghiến bằng miệng. AT: “Đất ăn ngấu nghiến chúng”

Exodus 15:14

Run sợ

Điều này có nghĩa là run rẫy vì sợ hãi.

Sự kinh khiếp sẽ vây lấy dân Phi-li-tin

Môi-se nói đến sự kinh khiếp như thể chúng là con người có thể vồ chặt người nào đó và làm họ vô cùng sợ hãi. AT: “Dân Phi-li-tin sẽ sợ hãi”

Sẽ kinh khiếp

Môi-se nói với dân sự sẽ trở nên yếu ớt từ sự sợ hãi của họ khi kinh khiếp. AT:” sẽ yếu từ sợ hãi” hoặc “sẽ sợ hãi và nhút nhát”

Exodus 15:16

Câu kết nối:

Môi-se tiếp tục hát về các dân tộc của các nước khác sẽ cảm thấy thế nào khi thấy Đức Chúa Trời của họ.

Sự khiếp sợ và sự kinh hãi sẽ đổ trên chúng

Hai từ này đều nói đến sự sợ hãi sẽ thình lình tấn công họ. AT: “Sự sợ hãi sẽ thình lình tấn công chúng”

Sự kinh hãi

Sự kinh hãi là sợ hãi tột cùng hoặc băn khoăn về điều gì đó sắp xảy ra hoặc có thể xảy ra.

Bởi vì sức mạnh nơi cánh tay ngươi

Cánh tay của Đức Chúa Trời tượng trưng cho sức mạnh vĩ đại của Ngài. AT: “Bởi vì sức mạnh vĩ đại của Ngài”

Chúng nó sẽ trở nên như đá

Có thể theo những nghĩa 1) “Họ sẽ câm lặng như đá” hoặc 2) “Họ sẽ im lìm như đá”

Exodus 15:17

Ngài sẽ mang họ vào

Nơi Đức Chúa Trời sẽ mang họ vào nơi định sẵn. Trước khi Môi-se chưa thật sự ở Ca-na-an, một vài ngôn ngữ khác sử dụng “đem” hơn là “mang”. AT: “Ngài sẽ đem dân sự Ngài đến Ca-na-an”

Lập họ trên núi

Môi-se nói về việc Đức Chúa Trời ban cho dân sự của Ngài vùng đất để sống như thể họ là cây được Đức Chúa Trời trồng. AT: “định cư họ trên núi” hoặc “để họ sống trên núi”

Ngọn núi của sản nghiệp ngươi

Câu này nói đến Núi Si-ôn ở vùng đất thuộc Ca-na-an.

Của sản nghiệp ngươi

Môi-se nói về việc Đức Chúa Trời hứa sẽ ban cho dân sự Ngài ngọn núi mãi mãi như thể Ngài sẽ ban nó cho họ như món sản nghiệp. AT: “rằng ta đã ban cho họ như món sản nghiệp”

Bàn tay của Ngài đã lập nên

Cụm từ “bàn tay của Ngài” nói đến quyền năng của Đức Chúa Trời. AT: “ta đã lập nên bởi quyền năng của ta”

Exodus 15:19

Mi-ri-am…A-rôn

Mi-ri-ôn là người chị gái của Môi-se và A-rôn.

Trống cơm

Đây là nhạc cụ âm nhạc như một cái trống nhỏ, cũng có thể có phần kim loại xung quanh một bên và tạo ra âm thanh khi lắc.

Thắng lợi vinh hiển

"thắng lợi vinh hiển trên kẻ thù của Ngài"

Ngựa và người cưỡi ngựa đã bị Ngài ném trong biển

Mi-ri-am hát về Đức Chúa Trời khiến biển bao phủ và dìm chết ngựa và người cưỡi ngựa như thể Đức Chúa Trời đã ném chúng vào trong biển. Xem bản dịch trong [EXO15:01]

Exodus 15:22

Môi-se lãnh đạo Y-sơ-ra-ên

Từ “Y-sơ-ra-ên” tương ứng với dân sự Y-sơ-ra-ên. AT: “Môi-se lãnh đạo dân sự Y-sơ-ra-ên”

Đồng vắng Su-rơ…Ma-ra

Chúng tôi không biết chính xác vị trí của những nơi này.

Exodus 15:24

Phàn nàn với Môi-se và nói

"thấy bất hạnh và nói Môi-se" hoặc "tức giận nói Môi-se"

Lời của Đức Giê-hô-va là Chúa ngươi

Đức Giê-hô-va đang phán bằng giọng của Ngài. AT: “lời của ta!”

Làm những gì ngay thẳng trong mắt Ngài

Cụm từ “trong mắt Ngài” ở đây tượng trưng cho những gì Đức Chúa Trời suy nghĩ và quyết định. AT: “làm những gì Đức Giê-hô-va cho rằng là phải”

Ta sẽ không giáng trên các ngươi bất cứ bệnh nào

Đức Chúa Trời nói về việc khiến cho mọi người bị bệnh như giáng bệnh trên dân Ai Cập. AT: “Ta sẽ không khiến bất cứ bệnh nào trên các ngươi”

Exodus 15:27

Ê-lim

Đây là ốc đảo trong sa mạc, nơi có nước và bóng cây.

Mười hai

"12"

Bảy mươi

"70"


Chapter 16

1 Dân sự đi tiếp từ Ê-lim, và cả hội chúng Y-sơ-ra-ên tiến vào đồng vắng Sin, giữa Ê-lim và Si-nai, nhằm ngày 15 tháng thứ hai sau khi họ rời khỏi xứ Ai Cập. 2 Cả hội chúng người Y-sơ-ra-ên oán trách Môi-se và A-rôn trong đồng vắng. 3 Người Y-sơ-ra-ên nói với hai ông: “Giá như tay Đức Giê-hô-va giết chúng tôi trong xứ Ai Cập khi chúng tôi đang ngồi ăn bên các nồi thịt và ăn bánh no nê. Vì hai ông đã đem chúng tôi vào trong đồng vắng này đặng giết cả hội chúng bằng cơn đói.” 4 Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se: “Ta sẽ giáng mưa bánh từ trời xuống cho các ngươi. Chúng sẽ đi ra và gom phần ăn cho ngày đó đặng Ta thử chúng và xem chúng có vâng theo luật pháp Ta không. 5 Ngày thứ sáu, chúng sẽ gom gấp hai lần so với những ngày khác, và nấu phần mình đã gom.” 6 Sau đó Môi-se và A-rôn nói cùng dân Y-sơ-ra-ên: “Đến chiều tối, quý vị sẽ biết rằng chính Đức Giê-hô-va là Đấng đã đem quý vị ra khỏi xứ Ai CẬp. 7 Đến sáng mai, quý vị sẽ thấy vinh quang của Đức Giê-hô-va, vì Ngài có nghe lời oán trách của quý vị về Ngài. Chúng tôi là ai mà quý vị oán trách chúng tôi?” 8 Môi-se nói thêm: “Quý vị sẽ biết điều này khi Đức Giê-hô-va ban thịt cho quý vị vào chiều nay và sáng mai sẽ được ăn bánh no nê – vì Ngài có nghe lời quý vị oán trách Ngài. A-rôn và tôi là ai? Quý vị oán trách không phải là oán trách chúng tôi, mà là oán trách Đức Giê-hô-va.” 9 Môi-se nói với A-rôn: “Anh hãy nói với cả hội chúng Y-sơ-ra-ên, ‘Hãy đến gần trước mặt Đức Giê-hô-va, vì Ngài có nghe lời oán trách của quý vị.’” 10 Khi A-rôn nói với cả hội chúng Y-sơ-ra-ên, dân sự nhìn về phía đồng vắng, và kìa, vinh quang của Đức Giê-hô-va hiện ra trong đám mây. 11 Đức Giê-hô-va lại phán cùng Môi-se, 12 “Ta đã nghe mọi lời oán trách của dân Y-sơ-ra-ên. Hãy nói với chúng rằng, ‘Đến chiều tối, các ngươi sẽ ăn thịt, và sáng mai các ngươi sẽ được ăn bánh no nê. Rồi các ngươi sẽ biết Ta là Giê-hô-va, Đức Chúa Trời của các ngươi.” 13 Buổi chiều, chim cút bay đến và phủ kín cả trại. Đến sáng có lớp sương phủ khắp trại. 14 Khi lớp sương ấy tan đi, kìa, trên đất đồng vắng hiện ra một thứ mỏng mịn, mịn như sương muối trên đất. 15 Khi dân Y-sơ-ra-ên thấy thứ đó, họ nói với nhau: “Đây là gì?” Họ không biết thứ đó. Môi-se nói với họ: “Đây là bánh mà Đức Giê-hô-va ban cho quý vị. 16 Này là mạng lệnh Đức Giê-hô-va đã truyền: ‘Mỗi người phải gom đủ số lượng cần ăn, mỗi người gom 1 ô-me theo số người ở trong lều. Nghĩa là: hãy gom đủ cho từng người trong lều mình.’” 17 Dân Y-sơ-ra-ên làm y như vậy. Một số thì gom nhiều hơn, một số thì gom ít hơn. 18 Khi họ đã gom đủ 1 ô-me, thì ai gom nhiều cũng ăn hết, ai gom ít cũng không thiếu. Mỗi người đều gom đủ tùy theo nhu cầu mình. 19 Môi-se nói với họ: “Không ai được chừa lại đến sáng hôm sau.” 20 Tuy nhiên, họ không nghe lời Môi-se. Có người chừa lại một ít bánh đến sáng hôm sau, nhưng bánh nổi giòi và có mùi hôi thối. Vậy Môi-se giận họ. 21 Họ gom bánh vào mỗi buổi sáng. Mỗi người gom đủ phần ăn trong ngày đó. Khi mặt trời lên cao, bánh còn sót lại trên đất tan biến. 22 Vào ngày thứ sáu, họ gom nhiều gấp đôi so với những ngày khác, mỗi người được 2 ô-me. Các lãnh đạo trong hội chúng đến gặp Môi-se. 23 Ông nói với họ: “Đây là lời Đức Giê-hô-va phán: ‘Ngày mai là ngày yên nghỉ, là ngày Sa-bát thánh để tôn kính Đức Giê-hô-va. Hãy nấu thứ gì mà quý vị muốn nấu, luộc thứ gì mình muốn luộc. Những gì còn dư, hãy để cho sáng mai.’” 24 Vậy họ để bánh ấy riêng cho sáng hôm sau, như Môi-se đã chỉ dẫn. Bánh không bị thối, cũng không bị giòi bọ. 25 Môi-se nói: “Hôm nay quý vị hãy ăn phần đó, vì hôm nay là ngày Sa-bát được dành riêng để tôn kính Đức Giê-hô-va. Hôm nay quý vị sẽ không thấy bánh đó ngoài đồng. 26 Quý vị sẽ gom bánh trong sáu ngày, nhưng ngày thứ bảy là ngày Sa-bát. Ngày Sa-bát sẽ không có ma-na.” 27 Vào ngày thứ bảy có một số người đi ra đồng để gom ma-na nhưng họ không tìm được cái nào. 28 Đức Giê-hô-va phán với Môi-se: “Các ngươi còn không giữ điều răn và luật pháp Ta cho đến khi nào? 29 Hãy xem, Ta, Đức Giê-hô-va đã ban cho các ngươi ngày Sa-bát. Vậy vào ngày thứ sáu, Ta sẽ ban bánh cho các ngươi đủ trong hai ngày. Mỗi người trong các ngươi phải ở trong lều mình; không ai được ra khỏi nơi mình trong ngày thứ bảy.” 30 Vậy dân sự nghỉ ngơi vào ngày thứ bảy. 31 Dân Y-sơ-ra-ên gọi thức ăn đó là “ma-na”. Ma-na có màu trắng như hạt cây rau mùi, mùi vị như bánh quế trộn với mật ong. 32 Môi-se nói: “Đây là điều Đức Giê-hô-va đã truyền: ‘Hãy giữ 1 ô-me ma-na qua các đời của các ngươi để con cháu các ngươi thấy bánh mà Ta đã nuôi các ngươi trong đồng vắng, sau khi Ta đã đem các ngươi ra khỏi xứ Ai Cập.’” 33 Môi-se nói với A-rôn: “Anh hãy lấy một cái nồi và nhặt 1ô-me ma-na bỏ vào đó. Hãy giữ ma-na này trước mặt Đức Giê-hô-va trong các thế hệ.” 34 Như lời Đức Giê-hô-va đã truyền cho Môi-se, A-rôn đựng ma-na trong bình đặt bên cạnh chứng cớ. 35 Dân Y-sơ-ra-ên ăn ma-na trong 40 năm cho đến khi bước vào xứ Ca-na-an. 36 Bấy giờ 1 ô-me bằng 1/10 của 1 ê-pha.



Exodus 16:1

Đồng vắng Sin

Từ “Sin” ở đây là tên Hê-bơ-rơ của đồng vắng này. Đây không từ tiếng anh “sin

Vào ngày mười lăm của tháng thứ hai

Đây là thời điểm trùng hợp với cuối tháng Tư và đầu tháng Năm theo lịch phương Tây. AT: “vào ngày mười lăm của tháng thứ hai”

Toàn bộ dân chúng của Y-sơ-ra-ên

“Tất cả dân Y-sơ-ra-ên.” Đây là sự tổng quát. Môi-se và A-rôn không phàn nàn. AT: “Dân Y-sơ-ra-ên”

Phàn nàn

"giận dữ và kêu ca"

Giá như chúng tôi chịu chết

Đây là cách nói khi họ ước mình được chết. AT: “Chúng tôi ước mình được chết!”

Bởi bàn tay của Đức Chúa Trời

Cụm từ “bàn tay của Đức Chúa Trời” tượng trưng cho việc làm của Đức Chúa Trời. AT: “bởi việc làm cua Đức Chúa Trời” See:

Exodus 16:4

Ta sẽ làm mưa bánh từ trời rơi xuống các ngươi

Đức Chúa Trời nói đến thức ăn rơi xuống từ trời như thể cơn mưa. AT: “Ta sẽ làm mưa bánh rơi xuống từ trời như cơn mưa” hoặc “Ta sẽ làm bánh rơi xuống cho các ngươi từ trời”

bánh

Đức Chúa Trời nói đến thức ăn mà Ngài sẽ gởi như thể đó là bánh. Dân Y-sơ-ra-ên sẽ ăn bánh này mỗi ngày, giống như họ ăn bánh mỗi ngày như trước đây. AT: “thức ăn” hoặc “thức ăn như bánh”

Đi trong luật pháp của ta

Đức Chúa Trời nói về sự vâng theo luật pháp của Ngài khi bước trong đó. AT: “vâng theo luật pháp của ta” hoặc “sống theo như luật pháp của ta”

Luật của ta

"mệnh lệnh của ta"

Nó sẽ xảy ra đến ngày thứ sáu để họ

"Nó sẽ xảy ra đến ngày thứ sáu để họ" hoặc "Vào ngày thứ sáu họ"

Vào ngày thứ sáu

"vào ngày thứ sáu"

Gấp hai

"hai lần" hoặc "2 lần"

Exodus 16:6

Chúng ta là ai mà các ngươi oán trách chúng ta?

Môi-se sử dụng câu hỏi này để tỏ rõ cho mọi người rằng thật dại dột khi oán trách họ. AT: “Chúng ta không đủ quyền cho các người oán trách chúng ta.” Hoặc “Thật dại dột khi oán trách chúng ta, bởi vì chúng ta không thể làm những gì các người muốn.”

bánh

Môi-se nói về thức ăn mà Đức Chúa Trời sẽ ban phát như thể nó là bánh. Dân Y-sơ-ra-ên sẽ ăn thức ăn này mỗi ngày, cũng như họ đã ăn bánh này mỗi ngày trước đây. AT: “thức ăn” hoặc “thức ăn như bánh.” Xem bản dịch trong [EXO 16:4]

Ta và A-rôn là ai?

Môi-se sử dụng câu hỏi này để tỏ rõ dân sự rằng ông và A-rôn không đủ năng quyền để cho họ những gì họ muốn. AT: “A-rôn và ta không thể cho các ngươi những gì các ngươi muốn.”

Lời oán trách không chống lại chống ta; họ chống lại Đức Giê-hô-va

Dân chúng đang oán trách Môi-se và A-rôn, người hầu việc của Đức Giê-hô-va. Vì bởi sự oán trách họ, dân chúng thật sự chống lại Đức Giê-hô-va. AT: Sự oán trách của các ngươi không thật sự chống lại chúng tôi; họ chống lại Đức Giê-hô-va, bởi vì chúng ta là người hầu việc Ngài”

Exodus 16:9

Xảy ra

Cụm từ này được sử dụng để đánh dầu sự kiện quan trọng của câu chuyện. Sự kiện quan trọng ở đây là mọi người nhìn thấy vinh hiển của Đức Giê-hô-va. Nếu ngôn ngữ của bạn dịch theo cách này, bạn có thể sử dụng nó ở đây.

Trông thấy

Từ “trông thấy” ở đây diễn tả rằng mọi người thấy một điều gì đó đáng chú ý.

bánh

Đức Chúa Trời nói về thức ăn mà Ngài sẽ gửi như thể nó là bánh. Dân Y-sơ-ra-ên sẽ ăn thức ăn này mỗi ngày, cũng như họ đã ăn bánh mỗi ngày vào lúc trước. AT: “thức ăn” hoặc “thức ăn như bánh.” Xem bản dịch trong [EXO 16:4]

Exodus 16:13

Xảy ra… như thế

Cụm từ này được sử dụng ở đây để đánh dấu những phần quan trọng của sự kiện. Nếu ngôn ngữ của bạn có cách dịch cho cụm từ này, bạn có thể xem thêm ở dây.

Chim cút

Đây là loài chim nhỏ, thân khá tròn trĩnh.

Như sương

Người đọc biết sương trông thế nào, vì thế cụm từ này sẽ giúp họ hiểu bông tuyết trông thế nào. Sương giá là đóng băng đọng lại hình thành trên mặt đất. Nó rất nhỏ. AT: “trông giống như sương” hoặc “nó thật nhỏ như sương”

bánh

Môi-se nói về thức ăn mà Đức Chúa Trời như thể nó là bánh Dân Y-sơ-ra-ên sẽ ăn thức ăn này mỗi ngày, cũng như họ đã ăn bánh mỗi ngày như lúc trước. AT: “thức ăn” hoặc “thức ăn như bánh” [EXO 16:4]

Exodus 16:16

Câu nối:

Môi-se tiếp tục nói với dân sự về thức ăn mà Đức Chúa Trời chu cấp cho họ.

Ô-me

"hai lít"

Không thiếu

"không thiếu một" hoặc "có đủ"

Exodus 16:22

Việc xảy ra rằng

Cụm từ được sử dụng ở đây để bắt đầu phần mới của câu chuyện. Đoạn 16:22-30 nói về những gì dân sự làm qua sự việc nhặt ma-na vào ngày thứ sáu và ngày thứ bảy trong tuần. Nếu ngôn ngữ của bạn có cách đánh dấu phần mới của câu chuyện, bạn có thể sử dụng nó ở đây.

Vào ngày thứ sáu

"vào ngày thứ sáu"

Gấp hai

"hai lần" hoặc "2 lần"

bánh

Nói đến bánh xuất hiện như lớp tuyết mỏng trên đất mỗi sáng.

Nghiêm trang

"nghiêm túc" hoặc "yên lặng và suy gẫm"

Exodus 16:24

Không trở nên hôi hám

"không có mùi thối rữa"

Hôm này là ngày biệt riêng cũng như ngày Sa-bát để tôn kính Đức Giê-hô-va

"hôm nay là ngày Sa-bát và được sử dụng chỉ để tôn kính Đức Giê-hô-va"

Exodus 16:26

Nhưng ngày thứ bảy

"nhưng vào ngày thứ bảy"

Ma-na

Đây là tên Y-sơ-ra-ên của loại bánh mà Giê-hô-va khiến nó hiện ra cho họ mỗi sáng.

Họ không tìm thấy

"họ không tìm thấy ma-na nào"

Exodus 16:28

Thông tin tổng quát

Đức Giê-hô-va phán với Môi-se, nhưng từ “ngươi” nói đến dân sự Y-sơ-ra-ên trong nghĩa chung.

Các ngươi khước từ lời răn dạy và luật pháp của ta đến khi nào?

Đức Chúa Trời sử dụng câu hỏi này để trách mắng bởi vì họ không vâng lời luật pháp của Ngài. AT: “Ngươi, dân sự vẫn không giữ lời răn dạy và luật pháp!”

Giữ lời răn dạy và luật của ta

"vâng theo lời răn dạy và luật của ta"

Đức Giê-hô-va đã ban cho ngươi ngày Sa-bát

Đức Giê-hô-va nói về việc dạy dỗ dân sự nghỉ ngơi vào ngày Sa-bát như thể ngày Sa-bát là một món quà. AT: “Ta, Đức Giê-hô-va, đã dạy ngươi nghỉ ngơi vào ngày Sa-bát”

Ngày thứ sáu…hai ngày… ngày thứ bảy

"ngày thứ sáu ... hai ngày ... ngày thứ bảy"

bánh

Nói đến bánh xuất hiện như sương mỏng trên đất mỗi buổi sáng.

Exodus 16:31

Ma-na

Đây là tên Y-sơ-ra-ên của loại bánh mà Đức Giê-hô-va khiến nó hiện ra cho họ mỗi sáng. Xem bản dịch trong EXO 16:26.

Hột rau mùi

Hột rau mùi cũng được biết như ngò. Con người sấy khô hạt giống và xay nó thành bột và bỏ thêm vào thức ăn như thêm gia vị.

Bánh quế

Bánh rất mỏng và giòn

Ô-me

"2 lít"

bánh

Đây là bánh xuất hiện như bông tuyết mỏng trên đất mỗi bữa sáng.

Exodus 16:33

Bấy giờ ô-me bằng một phần mười ê-pha

Ô-mê và Ê-pha là hai đơn vị dùng đo lường thể tích. Câu này sẽ giúp mọi người hiểu đơn vị ô-mê là bao nhiêu. Nhiều ngôn ngữ không sử dụng phân số, có thể diễn đạt lại. AT: “Bấy giờ 10 ô-mê bằng 1 ê-pha”

Ô-me

"hai lít"


Chapter 17

1 Cả hội chúng Y-sơ-ra-ên đi tiếp từ đồng vắng Sin, theo lời hướng dẫn của Đức Giê-hô-va. Họ hạ trại tại Rê-phi-đim, nhưng nơi đó không có nước cho dân sự uống. 2 Vì vậy họ đổ thừa Môi-se về tình huống đó và rằng: “Hãy cho chúng tôi nước uống.” Môi-se đáp: “Sao quý vị gây sự với tôi? Sao quý vị thử Đức Giê-hô-va?” 3 Dân sự rất khát nước, và họ oán trách Môi-se. Họ nói: “Sao các ông đem chúng tôi ra khỏi Ai Cập? Để giết chúng tôi cùng con cháu chúng tôi và gia súc bằng cơn khát sao?” 4 Vậy Môi-se kêu cầu Đức Giê-hô-va: “Con nên làm gì với dân này? Thiếu điều họ ném đá con.” 5 Đức Giê-hô-va đáp cùng Môi-se: “Hãy đi trước dân sự, và đem theo ngươi vài trưởng lão trong Y-sơ-ra-ên. Hãy đem theo cây gậy mà ngươi đã đập dưới nước và ra đi. 6 Ta sẽ đứng trước mặt ngươi tại hòn đá ở Hô-rếp, hãy đập vào hòn đá đó. Nước sẽ chảy ra khỏi hòn đá để dân sự uống.” Môi-se làm y như vậy trước mặt các trưởng lão Y-sơ-ra-ên. 7 Ông gọi nơi đó là Ma-sa và Mê-ri-ba vì cớ lời oán trách của Y-sơ-ra-ên, và vì họ đã thử Chúa khi nói rằng: “Đức Giê-hô-va có ngự giữa chúng ta không?” 8 Sau đó, một đội quân của người A-ma-léc đến tấn công Y-sơ-ra-ên tại Rê-phi-đim. 9 Môi-se nói cùng Giô-suê: “Hãy chọn vài người nam và ra trận. Hãy chiến đấu chống lại dân A-ma-léc. Ngày mai ta sẽ đứng trên đỉnh đồi cầm cây gậy của Đức Chúa Trời trong tay.” 10 Vậy Giô-suê đánh dân A-ma-léc như Môi-se đã ra lệnh, trong khi Môi-se, A-rôn, và Hu-rơ lên đỉnh đổi. 11 Hễ Môi-se giơ tay lên, thì dân Y-sơ-ra-ên thắng; hễ ông hạ tay xuống, thì dân A-ma-léc bắt đầu thắng. 12 Khi Môi-se mỏi tay, A-rôn và Hu-rơ lấy một cục đá và đặt dưới chân ông để ông ngồi. Đồng thời, A-rôn và Hu-rơ giữ hai tay của ông, một người ở bên này, và người kia ở bên kia. Vậy tay của Môi-se được giữ vững cho đến khi mặt trời lặn. 13 Do đó Giô-suê đánh bại dân A-ma-léc bằng gươm. 14 Đức Giê-hô-va phán với Môi-se: “Hãy chép lại điều này trong một quyển sách và đọc cho Giô-suê nghe rõ, vì Ta sẽ xóa sạch kỷ niệm hoàn toàn về A-ma-léc dưới trời.” 15 Vậy Môi-se dựng một bàn thờ và đặt tên “Đức Giê-hô-va là ngọn cờ của tôi.” 16 Ông làm như vậy, vì ông nói: “Đức Giê-hô-va đã thề rằng Ngài sẽ đánh dân A-ma-léc từ đời này qua đời kia.”



Exodus 17:1

Đồng vắng Sin

Từ “Sin” ở đây là tên Hê-bơ-rơ của đồng vắng. Nó không phải từ tiếng Anh “sin”

Rê-phi-đim

Từ này có nghĩa “nơi nghĩ ngơi”, một nơi nghỉ ngơi trong chuyến đi dài băng qua đồng vắng.

Tại sao các ngươi cãi lẫy với ta? Tại sao ngươi thử Đức Giê-hô-va?

Môi-se sử dụng những câu hỏi để la mắng dân sự. AT: “Ngươi không được quấy rầy ta! Ngươi không được thử Đức Giê-hô-va!”

Giết chúng tôi, con chúng tôi và gia súc bởi sự chết khát sao?

Dân sự sử dụng câu hỏi này để buộc tôi Môi-se về việc muốn giết họ. AT: “Người chỉ mang chúng tôi ra khỏi đây để giết chúng tôi, con cái và gia súc vì không có nước để uống!”

Exodus 17:4

Ma-sa

Một nơi trong sa mạc, tên nó nghĩa là “ướm thử”

Mê-ri-ba

Một nơi trong sa mạc mà tên của nó có nghĩa là “cãi vả”

Exodus 17:8

Rê-phi-đim

Đây là tên của một nơi trong sa mạc.

Vì vậy Giô-suê đánh A-ma-léc

Giô-suê đại diện dân Y-sơ-ra-ên lãnh đạo cuộc chiến đấu. AT: “vì vậy Giô-suê và những người đàn ông được chọn chống lại dân A-ma-léc”

Hu-rơ

Hu-rơ là bạn của Môi-se và A-rôn

Exodus 17:11

Y-sơ-ra-ên chiến thắng…A-ma-léc lại thắng hơn

Từ “Y-sơ-ra-ên” và “A-ma-léc” đại diện nhóm chiến đấu từ mỗi nhóm. AT: “Dân Y-sơ-ra-ên chiến đấu giành chiến thắng…dân A-ma-léc chiến đấu lại thắng hơn

Tay trở nên nặng trịch

Tác giả viết về cánh tay của Môi-se trở nên mệt mỏi như thể tay của ông trở nên nặng trịch. AT: “cánh tay trở nên mỏi mệt”

Cùng với lưỡi gươm

Lưỡi gươm tượng trưng cho cuộc chiến đấu. AT: "trong cuộc chiến đấu"

Exodus 17:14

Ta sẽ hoàn toàn xóa sạch kỷ niệm về A-ma-léc

Đức Chúa Trời nói về việc hủy diệt A-ma-léc như thể Ngài xóa bỏ ký ức của mọi người về A-ma-léc. Khi một nhóm người hoàn toàn bị hủy diệt, sẽ không có ai nhắc với mọi người về họ. AT: “Ta sẽ hoàn toàn hủy diệt A-ma-léc”

Tay giơ lên

Dân sự giơ tay của họ lên khi họ lập nên một lời hứa hoặc cam kết, vì thế hành động giơ tay tượng trưng cho việc lập nên một lời hứa. AT: “một lời hứa được lập nên”

Tay giơ lên

Có thê ở dạng chủ động. AT: “Đức Giê-hô-va giơ tay của Ngài” hoặc “Đức Giê-hô-va lập nên một lời hứa uy nghiêm”

A-ma-léc

Nói đến dân A-ma-léc. AT: “dân A-ma-léc”


Chapter 18

1 Giê-trô, thầy tế lễ xứ Ma-đi-an, cha vợ của Môi-se, đã nghe về tất cả mọi việc Đức Chúa Trời làm cho Môi-se và Y-sơ-ra-ên là dân Ngài. Ông có nghe rằng Đức Giê-hô-va đã đem Y-sơ-ra-ên ra khỏi Ai Cập. 2 Giê-trô, cha vợ Môi-se, đã nhận lại Sê-phô-ra, vợ Môi-se, sau khi ông cho bà về nhà, 3 và hai con trai; một người tên là Ghẹt-sôm, vì Môi-se nói rằng: “Tôi là người ngoại quốc ở xứ ngoại quốc.” 4 Người còn lại tên là Ê-li-ê-xe, vì Môi-se nói rằng: “Đức Chúa Trời của tổ tiên tôi là Đấng giúp đỡ tôi. Ngài đã cứu tôi khỏi gươm của Pha-ra-ôn.” 5 Giê-trô, cha vợ Môi-se, dẫn hai con trai và vợ của Môi-se đến gặp Môi-se trong đồng vắng là nơi ông đang hạ trại dưới chân núi của Đức Chúa Trời. 6 Ông nói với Môi-se: “Cha Giê-trô, cha vợ của con, có dẫn theo vợ và hai con trai của con đến gặp con đây.” 7 Môi-se đi ra gặp cha vợ mình, quỳ xuống, và hôn người. Họ hỏi thăm nhau rồi vào trong lều. 8 Môi-se kể cho cha vợ về mọi điều Đức Giê-hô-va đã giáng trên Pha-ra-ôn và dân Ai Cập vì cớ dân Y-sơ-ra-ên, về mọi gian khó họ đã gặp dọc đường, và cách Đức Giê-hô-va giải cứu họ. 9 Giê-trô vui mừng về mọi điều tốt lành mà Đức Giê-hô-va đã làm cho dân Y-sơ-ra-ên, Ngài đã giải cứu họ khỏi sức mạnh của người Ai Cập. 10 Giê-trô nói: “Nguyện Đức Giê-hô-va được ngợi khen, vì Ngài đã giải cứu các con khỏi người Ai Cập và quyền lực của Pha-ra-ôn, Ngài đã giải thoát họ khỏi sự cai trị của chúng. 11 Bây giờ cha biết rằng Đức Giê-hô-va lớn hơn tất cả các thần, vì khi người Ai Cập đối xử ngạo mạn với người Y-sơ-ra-ên, Đức Chúa Trời đã giải cứu dân Ngài.” 12 Giê-trô, cha vợ Môi-se, dâng một của lễ thiêu và các của tế lễ lên Đức Chúa Trời. A-rôn và các trưởng lão Y-sơ-ra-ên đến ăn trước mặt Đức Chúa Trời cùng với cha vợ của Môi-se. 13 Hôm sau, Môi-se ngồi xét xử dân sự. Dân chúng đứng quanh ông từ sáng đến chiều tối. 14 Khi cha vợ Môi-se thấy mọi điều ông đã làm cho dân sự, ông nói: “Con đang làm gì với dân này vậy? Sao con phải ngồi một mình và mọi người đứng quanh con từ sáng đến tối?” 15 Môi-se trả lời cha vợ ông: “Dân này đến gặp con đặng muốn biết sự hướng dẫn của Chúa. 16 Khi họ tranh cãi, họ đến gặp con. Con phân xử giữa người này với người kia, và dạy họ các quy chế cùng luật pháp của Đức Chúa Trời.” 17 Cha vợ Môi-se nói cùng ông: “Điều con đang làm thật không tốt. 18 Chắc chắn con và những người đến gặp con sẽ mệt mỏi, vì gánh nặng này quá nặng nề cho con. Con không thể làm một mình. 19 Hãy nghe cha. Cha sẽ cho con lời khuyên, và Đức Chúa Trời sẽ ở cùng con, vì con là người đại diện của dân sự trước mặt Đức Chúa Trời, con sẽ trình lên Ngài mọi sự bất đồng của họ. 20 Con phải dạy dỗ họ các quy chế và luật pháp Ngài. Con phải chỉ cho họ con đường phải đi và việc cần làm. 21 Hơn nữa, con phải chọn những người có năng lực từ trong dân sự, những người nam tôn kính Chúa, những con người chân thật ghét của hối lộ. Con phải đặt họ cai trị dân sự, làm lãnh đạo của hàng ngàn, hàng trăm, năm chục, và mười người. 22 Họ sẽ xét xử dân sự đối với tất cả các việc thường, nhưng việc nào khó thì họ sẽ đưa cho con xét xử. Với tất cả những việc thường, họ có thể xét xử. Bởi đó sẽ dễ dàng hơn cho con, họ sẽ cùng con chia sẻ gánh nặng. 23 Nếu con làm vậy, và nếu Đức Chúa Trời truyền con phải làm vậy, con sẽ có thể chịu đựng, và cả dân sự sẽ thỏa mãn mà về nhà.” 24 Vậy Môi-se nghe lời của cha vợ mình và làm mọi điều y như ông đã nói. 25 Môi-se chọn những người có năng lực từ trong Y-sơ-ra-ên và lập họ làm đầu dân sự, lãnh đạo một ngàn, một trăm, năm mươi, và mười người. 26 Họ xét xử dân sự đối với các việc thường. Việc nào khó thì họ chuyển qua cho Môi-se, còn họ tự xét xử tất cả những việc nhỏ. 27 Môi-se tiễn cha vợ mình, và Giê-trô trở về trong xứ của ông.



Exodus 18:1

Ông gia của Môi-se

Cha vợ

Dẫn Sê-phô-ra, vợ của Môi-se…và hai người con trai

Có thể mang những nghĩa 1) Giê-trô dẫn Sê-phô-ra và hai con con trai của bà tới Môi-se, hoặc 2) Giê-trô đã sớm chào mừng sự trở lại của Sê-phô-ra và hai người con trai của bà.

Sau khi người dẫn bà về nhà

Đây là điều Môi-se đã làm sớm hơn. Nghĩa đầy đủ của nó có thể làm rõ. AT: “sau khi Môi-se đã dẫn bà về nhà với cha mẹ bà”

Ghẹt-sôn

Đây là con trai của Môi-se và Sê-phô-ra, tên của người có nghĩa là “người ngoại bang”

Ê-li-ê-se

Đây là con trai của Môi-se và Sê-phô-ra, tên của người có nghĩa là “Đức Chúa Trời là Đấng cứu giúp tôi.”

Lưỡi gươm của Pha-ra-ôn

Điều này tương ứng với việc truy sát bởi Pha-ra-ôn hoặc đội quân của Pha-ra-ôn. AT: “việc truy sát bởi Pha-ra-ôn”

Exodus 18:5

Nơi ông cắm trại

Có thể ở dạng chủ động. AT: “nơi ông cắm trại với dân Y-sơ-ra-ên”

Exodus 18:7

Cúi mình xuống, và hôn người

Những hành động tượng trưng này là cho cách thông thường mà mọi người bày tỏ lòng tôn trọng cao quý và sự thành tâm trong văn hóa.

Vì ơn của Y-sơ-ra-ên

Từ “Y-sơ-ra-ên” tượng trưng cho dân sự Y-sơ-ra-ên. AT: “để mà cứu giúp dân sự Y-sơ-ra-ên”

Tất cả sự thử thách đã đến với họ

Môi-se viết về sự khó nhọc xảy ra cho họ như thể sự thử thách đã đến với họ. AT: “tất cả sự thử thách đã xảy ra với họ” hoặc “tất cả sự thử thách mà họ kinh nghiệm được”

Exodus 18:9

Tay của người Ê-díp-tô…tay của Pha-ra-ôn

Bàn tay tượng trưng cho sức mạnh của một người để làm việc gì đó. AT: “sức mạnh của người Ê-díp-tô…sức mạnh của Pha-ra-ôn” hoăc “những gì người Ê-díp-tô làm với các ngươi…những gì Pha-ra-ôn đã làm với các người”

Exodus 18:13

Con đang làm gì với dân sự?

Giê-trô sử dụng câu hỏi này để chỉ cho Môi-se biết những gì ông đang làm là không tốt. Câu hỏi tu từ có thể ở dạng mệnh lệnh. AT: “Con không nên làm tất cả điều này cho dân sự!”

Tại sao con ngồi một mình…từ sáng tới chiều?

Giê-trô sử dụng câu hỏi này để chỉ cho Môi-se biết ông làm việc quá nhiều. Câu hỏi tu từ có thể ở dạng mệnh lệnh. AT: “Con không nên ngồi một mình…từ sáng tới chiều!”

Con ngồi một mình

Từ “ngồi” ở đây là hoán dụ cho “người phán xử”. Người phán xử ngồi một chỗ họ lắng nghe những người kêu nài. AT: “con phán xét một mình” hoặc “con chỉ là người phân xử dân sự”

Exodus 18:17

Con chắc chắn sẽ đuối sức

"con chắc chắn sẽ làm mình rất mệt mỏi"

Gánh nặng này sẽ đè nặng trên con

Giê-trô nói về công việc khó nhọc mà Môi-se đang làm như thể đó là một gánh nặng vật chất Môi-se phải mang vác. AT: “Công việc này quá sức cho con”

Lời chỉ bảo

"sự hướng dẫn" hoặc "chỉ thị"

Đức Chúa Trời sẽ ở cùng con

Giê-trô nói về Đức Chúa Trời việc cứu giúp Môi-se như thể Ngài sẽ ở cùng Môi-se. AT: “Chúa sẽ cứu giúp con” hoặc “Chúa sẽ ban cho con sự khôn ngoan”

Ngươi sẽ mang cuộc tranh luận đến con

Giê-trô nói với Môi-se hãy nói Đức Chúa Trời về cuộc tranh chấp của họ như thể Môi-se mang cuộc tranh luận của họ tới Chúa. AT: “con trình lên Chúa về cuộc tranh luận của họ” hoặc “con trình Đức Chúa Trời những gì họ tranh luận tới”

Con phải tỏ ra cho họ con đường để đi

Giê-trô nói về cuộc sống hoặc cách cư xử như việc bước đi. AT: “Con phải tỏ ra cho họ sống thế nào” hoặc “con phải tỏ ra cho họ cư xử thế nào”

Exodus 18:21

Câu nối

Giê-trô tiếp tục nói với Môi-se.

Vả lại, con phải chọn lấy

“Thêm vào đó, con phải chọn” hoặc “Con cũng phải chọn”

Con phải lập trên dân sự

Giê-trô nói về việc ban cho họ quyền trên khắp dân sự như việc đặt họ trên khắp dân sự. AT: “Con phải trao cho họ uy quyền trên khắp họ”

Một ngàn, trăm, năm mươi, và của mười

"nhóm của một nghìn, nhóm của một trăm, nhóm của năm mươi, và nhóm của mười"

Sự việc hằng ngày

"sự việc hiện tại"

Những việc nan giải họ mang đến cho con

Giê-trô nói về việc Môi-se gặp khó khăn khi họ mang đến ông. AT: “sự việc khó khăn họ sẽ nói với con” hoặc “khi có những sự việc khó khăn, họ sẽ nói với con vì con phân xử cho họ.”

Họ sẽ mang gánh nặng cùng con

Giê-trô nói về công việc nặng nề mà họ sẽ làm như thể nó đó là gánh nặng mà họ gánh. AT: “họ sẽ làm gánh nặng cùng con” hoặc “họ sẽ giúp con làm gánh nặng”

Chịu đựng được

Nhưng gì họ sẽ chịu đựng được có thể rõ ràng. AT: “chịu đựng áp lực của công việc”

Exodus 18:24

Làm đầu trên khắp dân sự

Môi-se viết về người lãnh đạo trên dân sự như thể họ là đầu của chi thể. AT: “người lãnh đạo của mọi người”

Đàn ông có tài

Những người có tài để làm việc gì đó rõ ràng. AT: “đàn ông và là người có khả năng lãnh đạo” hoặc “đàn ông, người có khả năng phán xét”

Hoàn cảnh

"tình thế"

Hoàn cảnh khó khăn họ mang tới Môi-se

Tác giả viết về việc Môi-se nói đến hoàn cảnh khó khăn như mang đến ông. AT: “Hoàn cảnh khó khăn họ nói với Môi-se” hoặc “Khi có hoàn cảnh khó khăn, họ nói Môi-se và ông phân xử họ”

Những việc nhỏ

"những việc dễ"


Chapter 19

1 Đến tháng ba sau khi dân Y-sơ-ra-ên đã ra khỏi xứ Ai Cập, trong ngày đó, họ đến đồng vắng Si-nai. 2 Sau khi rời Rê-phi-đim và đến đồng vắng Si-nai, họ hạ trại ở đồng vắng đối diện núi. 3 Môi-se lên núi để ra mắt Đức Chúa Trời. Đức Giê-hô-va gọi ông từ trên núi và phán rằng: “Ngươi phải nói với nhà Gia-cốp, dân Y-sơ-ra-ên: 4 Các ngươi đã chứng kiến việc Ta làm trên dân Ai Cập, thể nào Ta đã cõng các ngươi trên cánh đại bàng và đem các ngươi đến với Ta. 5 Vậy bây giờ, nếu các ngươi thuận phục lắng nghe tiếng Ta và giữ giao ước Ta, các ngươi sẽ là tài sản đặc biệt của Ta từ giữa các dân, vì cả thế gian thuộc về Ta. 6 Các ngươi sẽ là vương quốc của thầy tế lễ và là quốc gia thánh của Ta. Đây là những lời ngươi phải nói với dân Y-sơ-ra-ên.” 7 Vậy Môi-se xuống núi và triệu tập các trưởng lão trong dân chúng. Ông trình bày với họ mọi lời mà Đức Giê-hô-va đã truyền. 8 Cả dân sự đồng thanh trả lời và nói: “Chúng tôi sẽ làm mọi điều Đức Giê-hô-va phán.” Sau đó Môi-se trình cho Đức Giê-hô-va lời của dân sự. 9 Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se: “Ta sẽ ngự trong đám mây đen đến cùng ngươi đặng chúng có thể nghe khi Ta phán cùng ngươi và tin ngươi mãi mãi.” Vậy Môi-se thuật lại lời của dân sự cho Đức Giê-hô-va. 10 Đức Giê-hô-va lại phán với Môi-se: “Hãy đến gặp dân sự. Hôm nay và ngày mai các ngươi phải biệt riêng cho Ta, hãy bảo chúng giặt sạch quần áo. 11 Hãy sẵn sàng cho ngày thứ ba, vì trong ngày thứ ba, Ta, Giê-hô-va, sẽ ngự xuống núi Si-nai. 12 Ngươi phải định ranh giới quanh núi cho dân sự. Hãy nói với chúng, ‘Quý vị phải cẩn thận, đừng lên núi hay đụng vào ranh giới. Ai đụng đến núi thì chắc chắn sẽ chết.’ 13 Không ai được đụng đến người đó. Bằng không, ai làm vậy chắc chắn sẽ bị ném đá hoặc bắn chết bằng cung tên. Dù đó là người hay thú vật, hễ ai đụng vào sẽ chết. Khi nào có tiếng kèn thổi dài, chúng có thể đi lên núi.” 14 Vậy Môi-se xuống núi gặp dân sự. Ông biệt riêng họ ra thánh cho Đức Giê-hô-va, và họ giặt quần áo mình. 15 Ông nói với họ: “Hãy sẵn sàng cho ngày thứ ba; đừng lại gần vợ quý vị.” 16 Sáng thứ ba, có sấm sét, chớp nhoáng và đám mây dày trên núi, cùng tiếng kèn rất dài. Cả dân sự trong trại đều run sợ. 17 Môi-se dẫn dân sự ra khỏi trại để gặp Đức Chúa Trời, họ đứng ở chân núi. 18 Khói bao phủ Núi Si-nai hoàn toàn vì Đức Giê-hô-va ngự trong lửa và khói. Khói bay lên như khói từ lò, và núi đều rung động dữ dội. 19 Khi tiếng kèn thổi to hơn và to hơn, Môi-se nói, và Đức Chúa Trời cất tiếng trả lời ông. 20 Đức Giê-hô-va ngự xuống Núi Si-nai, trên đỉnh núi, Ngài gọi Môi-se lên đỉnh. Vậy Môi-se đi lên đó. 21 Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se: “Hãy xuống và cảnh báo chúng chớ vượt qua ranh giới để nhìn Ta, kẻo nhiều người trong chúng sẽ bị diệt vong. 22 Hãy bảo các thầy tế lễ nào đến gần Ta phải biệt riêng mình – chuẩn bị chính mình cho sự hiện đến của Ta – đặng Ta không giáng phạt họ.” 23 Môi-se thưa cùng Đức Giê-hô-va: “Dân sự không thể lên núi, vì Ngài đã ra lệnh cho chúng con: ‘Hãy đặt ranh giới quanh núi và biệt riêng núi ấy cho Đức Giê-hô-va.’” 24 Đức Giê-hô-va trả lời ông: “Hãy đi, xuống núi, và dẫn A-rôn lên với ngươi, nhưng đừng để thầy tế lễ và dân sự vượt qua lằn ranh để đến với Ta, nếu không Ta sẽ đánh phạt chúng.” 25 Vậy Môi-se xuống núi gặp dân sự và nói với họ.



Exodus 19:1

Trong tháng thứ ba…vào những ngày tương tự

Điều này có nghĩa họ đến đồng vắng vào ngày đầu tiên của tháng, cũng như họ rời Ai Cập vào ngày đầu tiên của tháng. Ngày đầu tiên của tháng thứ ba theo lịch Hê-bơ-rơ là gần giữa tháng Năm theo lịch phương Tây. AT: “Vào tháng thứ ba…ngày đầu tiên của tháng”

Đã đi khỏi

"đã rời khỏi"

Rê-phi-đim

Đây là khu vực cạnh đồng vắng của Si-na-I, là nơi dân sự Y-sơ-ra-ên đã cắm trại. Xem bản dịch trong [EXO 17:1]

Exodus 19:3

Nhà của Gia-cốp

Từ “nhà” ở đây tượng trưng cho gia đình của Gia-cốp và dòng dõi. AT: “dòng dõi của Gia-cốp”

Nhà của Gia-cốp, dân sự Y-sơ-ra-ên

Cụm từ “dân sự Y-sơ-ra-ên” giải thích những gì “nhà của Gia-cốp”.

Ngươi đã thấy

Từ “ngươi” ở đây nói đến dân sự Y-sơ-ra-ên. Đức Giê-hô-va đang phán cùng Môi-se những gì nói với Y-sơ-ra-ên.

Ta chở các ngươi trên cánh của chim ưng

Chúa phán về việc chở dân của Ngài khi họ di chuyển như thể Ngì là chim ưng và chở họ trên cánh của Ngài. AT: “Ta giúp ngươi di chuyển như chim ưng mang con của nó trên đôi cánh”

Ngoan ngoãn nghe theo lời của ta

Ngoan ngoãn có thể diễn đạt như động từ. AT: “lắng nghe lời ta và vâng lời ta”

Lời của ta

Lời của Đức Chúa Trời tượng trưng những gì Ngài phán. AT “những gì ta phán” hoặc “lời của ta”

Giữ giao ước của ta

"làm theo những gì giao ước của ta yêu cầu các ngươi làm"

Của cải quí giá

"kho báu"

Nước của thầy tế lễ

Đức Chúa Trời nói về dân sự của Ngài như thể họ là thầy tế lễ. AT: “vương quốc của những người giống như thầy tế lễ” hoặc “vương quốc quốc của những người làm những gì thầy tế lễ làm”

Exodus 19:7

Dặn họ trước những lời đó

Tác giả viết về Môi-se việc nói dân sự một số điều như thể Ngài sắp đặt hững lời đó trước cho họ. AT: “bảo họ tất cả những lời đó”

Tất cả những lời đó được Đức Giê-hô-va ra lệnh cho ông

Từ “những lời đó” nói đến những gì Đức Giê-hô-va phán. AT: “tất cả Đức Giê-hô-va đã ra lệnh cho ông”

Môi-se đến thưa lại

Nơi Môi-se đến có thể được nói rõ. AT: “Môi-se quay trở lại núi để báo cáo”

Những lời của dân sự

Từ “những lời” nhắc đến những gì dân sự nói. AT: “những gì dân sự nói”

Exodus 19:10

Ngươi phải biệt chúng riêng cho ta

Câu này có thể mang nghĩa “nói chúng biệt riêng chính chúng cho ta” hoặc “nói chúng giữ thanh sạch chính chúng cho ta”

Áo quần

“đồ mặc "

Sẵn lòng

Đây là mệnh lệnh cho dân sự Y-sơ-ra-ên.

Exodus 19:12

Thông tin tổng quát:

Đức Giê-hô-va tiếp tục phán với Môi-se.

Phân định giới hạn

"tạo nên ranh giới." Đây là một sự đánh dấu hoặc đại loại như vật chắn ngang.

Bất cứ ai đụng vào núi chắc chắn sẽ bị đặt trước cái chết

Có thể ở dạng chủ động. AT: “Ngươi chắc chắc đặt cái chết cho bất cứ kẻ nào đụng vào núi” hoặc “Ngươi phải giết những ai đụng vào núi”

Bất kì ai đụng

"những ai đụng vào” hoặc “bất kể ai đụng"

Đến cả con người

"con người làm điều đó" hoặc "người đụng vào núi"

Ngươi chắc phải ném đá hoặc bắn tên

Có thể ở dạng chủ động. AT: “ngươi chắc chắn phải ném đá hoặc bắn tên kẻ đó”

Bắn tên

Điều này nói đến việc giết ai đó bắn mũi tên từ cây cung hoặc ném đá từ ná .

Tiếng kèn dài

"hồi dài, lớn tiếng"

Exodus 19:14

Không đến gần vợ ngươi

Đây là cách tế nhị khi nói về việc ngủ với vợ của họ. AT: “không ngủ với vợ ngươi”

Exodus 19:16

Run sợ

"run rẩy trong sợ hãi"

Xuống

"đi xuống"

Như khói của lò nung

Điều này diễn tả có một lượng khói rất lớn. AT: “như đám khói từ đám cháy lớn”

Lò nung

Cái lò này có thể làm nóng chảy vô cùng

Exodus 19:19

Ngày càng lớn và lớn hơn

"tiếp tục trở nên lớn và lớn hơn"

Trong tiếng

Từ “tiếng” ở đây nói đến âm thanh do Chúa Tạo nên. Có thê mang những nghĩa 1) “bởi lời nói vang rền như sấm” hoặc 2) “bởi lời nói” hoặc 3) “bởi việc khiến sấm phát ra tiếng”

Ngài cho gọi Môi-se

"Ngài ra lệnh Môi-se đi lên"

Không vượt qua

Chúa nói về việc bước qua ranh giới như thể họ phá vỡ rào cản và bước qua nó. AT: “không đi xa hơn ranh giới” hoặc “không vượt qua rào cản” Xem bản dịch “vạch ranh giới” trong [EXO 19:12]

Exodus 19:23

Đi xuống

"trở xuống"

Vượt qua rào cản

Đức Chúa Trời nói về việc đi qua ranh giới như thể họ phải phá vỡ rào cản và bước qua nó. AT: “đi xa hơn ranh giới” hoặc “vượt qua rào cản.” Xem bản dịch cụm từ tương tự trong [EXO 19:21]


Chapter 20

1 Đức Chúa Trời phán những lời này: 2 “Ta là Giê-hô-va, Đức Chúa Trời của các ngươi, Đấng đã đem các ngươi ra khỏi xứ Ai Cập, ra khỏi nhà nô lệ. 3 Ngươi chớ có các thần khác ở trước mặt Ta. 4 Ngươi chớ làm hình tượng cho mình hoặc hình tượng của vật gì ở trên trời cao kia, hoặc bên dưới đất, hoặc dưới nước. 5 Ngươi chớ quỳ lạy trước chúng hay thờ lạy chúng, vì Ta, Giê-hô-va Đức Chúa Trời của các ngươi, là Đức Chúa Trời đố kỵ. Ta sẽ trừng phạt tội gian ác của tổ tiên bằng sự giáng phạt trên con cháu, từ đời thứ ba đến đời thứ tư của những kẻ nào ghét Ta. 6 Nhưng Ta sẽ tỏ lòng thành tín theo thỏa ước cho hàng ngàn người nào yêu mến Ta và giữ các điều răn Ta. 7 Ngươi chớ lấy danh Ta, Giê-hô-va Đức Chúa Trời của các ngươi, mà làm chơi, vì Ta sẽ không xem kẻ nào lấy danh Ta mà làm chơi là vô tội. 8 Hãy nhớ ngày Sa-bát và biệt riêng cho Ta. 9 Ngươi phải lao động và làm hết mọi công việc mình trong sáu ngày. 10 Nhưng ngày thứ bảy là ngày Sa-bát dành cho Ta, Giê-hô-va Đức Chúa Trời các ngươi. Trong ngày đó, ngươi. Con trai, con gái, tớ trai, tớ gái, gia súc, hay khách ngoại quốc ở trong nhà ngươi, chớ làm việc chi cả. 11 Vì trong sáu ngày Ta, Giê-hô-va, đã dựng nên trời, đất, và biển, cùng mọi vật ở trong đó, và nghỉ ngơi vào ngày thứ bảy. Vậy Ta, Giê-hô-va, đã ban phước cho ngày Sa-bát và dành riêng ngày đó cho Ta. 12 Hãy tôn kính cha mẹ ngươi, để ngươi được sống lâu trên đất mà Ta, Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi, sẽ ban cho. 13 Ngươi chớ giết người. 14 Ngươi chớ phạm tội ngoại tình. 15 Ngươi chớ trộm cướp. 16 Ngươi chớ làm chứng dối về kẻ lân cận ngươi. 17 Ngươi chớ thèm muốn nhà của láng giềng ngươi; ngươi chớ tham vợ của láng giềng ngươi, tớ trai, tớ gái, bò, lừa, hay vật chi thuộc về láng giềng ngươi.” 18 Cả dân sự thấy sấm sét và chớp nhoáng, họ nghe tiếng kèn thổi, và núi bốc khói. Khi dân sự thấy điều đó, họ run sợ và đứng xa xa. 19 Họ nói với Môi-se: “Hãy nói với chúng tôi, chúng tôi sẽ nghe; nhưng đừng để Đức Chúa Trời phán cùng chúng tôi, nếu không chúng tôi ắt sẽ chết.” 20 Môi-se nói cùng dân sự: “Chớ sợ hãi, vì Đức Chúa Trời đã ngự đến đặng thử quý vị hầu cho quý vị tôn kính Ngài và không phạm tội.” 21 Vậy dân sự đứng xa xa, và Môi-se đến gần đám mây đen nơi Đức Chúa Trời đang ngự. 22 Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se: “Đây là điều ngươi phải nói cùng dân Y-sơ-ra-ên: ‘Chính các ngươi đã thấy Ta phán với các ngươi từ trời. 23 Các ngươi chớ làm cho mình thần nào khác ngoài Ta, dù là thần bằng bạc hay thần bằng vàng. 24 Các ngươi phải làm một bàn thờ bằng đất nung cho Ta, các ngươi phải dâng tế lễ thiêu, tế lễ cầu an, cừu, dê và bò trên bàn thờ ấy. Bất cứ nơi nào Ta làm cho tên Ta được tôn kính, Ta sẽ đến và ban phước cho các ngươi. 25 Nếu các ngươi thiết lập cho Ta một bàn thờ bằng đá thì đừng dùng đá đẽo, vì các ngươi sẽ làm ô uế bàn thờ khi dùng dụng cụ để đẽo đá. 26 Ngươi chớ đi lên bàn thờ bằng bực thang, để sự lõa lồ của ngươi sẽ không bị lộ.'"



Exodus 20:1

Nhà của nô lệ

"nơi mà ngươi là nô lệ"

Ngươi không được có thần khác trước mặt ta

"Ngươi không được thờ thần khác ngoại trừ ta"

Exodus 20:4

Không giống như tượng

"và ngươi không được tạc tượng"

Ngươi không được quỳ lại hoặc thờ phượng chúng

Từ “chúng” nói đến tạc tượng hoặc thần tượng.

Kỵ tà

Đức Chúa Trời muốn dân sự người .

Trừng phạt tội của tổ phụ đến trừng phạt con cháu

Đức Chúa Trời sẽ phạt dân sự bởi tội lỗi của tổ tiên.

Thế hệ thứ ba và thứ tư

"thế hệ thứ ba và thứ tư." Ở đây “thứ ba” và “thứ tư” là số thứ tự của “3” và “4”

Ta bày tỏ hẹn ước đến ngàn đời

"bởi sự giao ước của ta, ta sẽ chung thủy đến ngàn đời" hoặc "Ta sẽ chung thủy yêu đến ngàn đời"

Ngàn đời cho những kẻ

"nhiều thế hệ của những người đó"

Exodus 20:7

Lấy danh của ta

"sử dụng tên của ta"

Bất kính

"thiếu kính trọng" hoặc "không có sự tôn trọng riêng"

Ta sẽ không chứa tội lỗi

"Ta chắc sẽ xem xét tội lỗi" hoặc "Ta chắc sẽ trừng phạt"

Exodus 20:8

Làm hết công việc của ngươi

"làm hết bổn phận thông thường của ngươi"

Phía trong cánh cổng

Những thành phố có tường vây quanh chứng để tránh kẻ thù, và cánh cổng cho mọi người đi vào và đi ra. AT: “trong cộng đồng của ngươi” hoặc “bên trong thành phố của ngươi”

Ngày thứ bảy

"vào ngày thứ bảy." Ở đây “thứ bảy” là số thứ tự của “7.”

Nên thánh vào ngày nghỉ

Có thể mang những nghĩa 1) Chúa khiến ngày nghỉ đem lại những kết quả tốt, hoặc 2) Chúa nói rằng ngày nghỉ là tốt lành.

Biệt riêng ra

"biệt riêng ra cho ý định đặc biệt"

Exodus 20:12

Ngươi không được phạm tội tà dâm

"Ngươi không được có tình dục với bất kì ai ngoài vợ chồng ngươi"

Exodus 20:15

Không được làm chứng dối

"không được nói những điều sai" hoặc "không được nói dối về ai đó"

Không được tham

"không có ý muốn kiên quyết để có" hoặc "không vì muốn để có"

Exodus 20:18

Tiếng

"tiếng động"

Núi ra khói

"khói đến từ núi"

Họ run

"họ run rẫy trong sợ hãi"

Đứng cách xa

"đứng xa ra" hoặc "đứng giữ khoảng cách" (UDB)

Sự kính sợ Ngài ở các ngươi, và vì thế các ngươi không phạm tội

"vì ngươi kính sợ người và không phạm tội"

Đến gần

"bước gần hơn"

Exodus 20:22

Đây là những gì ngươi phải nói dân Y-sơ-ra-ên

"Nói dân Y-sơ-ra-ên như vậy"

Chính ngươi đã thấy điều ta phán với ngươi từ trời

"Ngươi đã nghe ta phán với các ngươi từ trời"

Ngươi sẽ không làm cho mình những thần sánh ngang với ta

"Ngươi không được làm thần tượng cũng như những thần khác ngoại trừ ta"

Các thần bằng bạc hay bằng vàng

"Các thần làm ra từ bạc hoặc vàng" hoặc "thần tượng làm ra từ bạc hoặc vàng"

Exodus 20:24

Bàn thờ bằng đất nung

Đất nung là nguyên liệu từ đất, như là đá, đất, hoặc đất sét.

Khiến danh ta được vinh hiển

Ở đây “danh” là hoán dụ cho bản chất của Đức Chúa Trời. Có thể ở dạng chủ động. AT: “cho danh được vinh hiển”

Ngươi không được bước lên bục của bàn thờ ta

"Không được tới bàn thờ ta bằng cách bước lên bục"

Phơi trần những phần riêng tư của ngươi

"Phơi bày cơ thể trần trụi của các ngươi"


Chapter 21

1 Bây giờ, đây là những luật lệ ngươi phải truyền cho dân sự: 2 “Nếu ngươi mua một nô lệ người Hê-bơ-rơ, nó sẽ phục vụ trong sáu năm, đến năm thứ bảy, nó sẽ được tự do ra đi mà không cần phải đóng tiền chuộc. 3 Nếu một mình nó về nhà ngươi, thì một mình nó sẽ được tự do; nếu nó đã lấy vợ, thì vợ sẽ ra đi với nó. 4 Nếu chủ cưới vợ cho nó, và nàng sanh cho nó con trai hay con gái, thì vợ và con cái nàng sẽ thuộc về chủ nàng, còn một mình nó sẽ được tự do. 5 Nhưng nếu nó tuyên bố: “Tôi yêu chủ tôi, vợ tôi, và các con tôi; tôi không muốn tự do,” 6 thì chủ phải dẫn nó đến trước mặt Đức Chúa Trời. Chủ dẫn nó đến trước cánh cửa hoặc khung cửa, lấy dùi xỏ tai nó. Như vậy, nô lệ ấy sẽ hầu hạ chủ suốt đời. 7 Nếu ai bán con gái mình làm tỳ nữ, nàng sẽ không được tự do như các nam nô lệ. 8 Nếu nàng không làm hài lòng chủ mình, là người đã chọn nàng để hầu hạ, thì chủ phải để nàng được chuộc lại. Chủ không có quyền bán nàng cho người ngoại quốc. Chủ không có quyền đó, vì người đã đối xử bất công với nàng. 9 Nếu chủ gả nàng cho con trai mình, người phải đối xử với nàng y như là con gái mình. 10 Nếu chủ cưới người khác, thì không được cắt giảm thức ăn, quần áo, hoặc quyền phối ngẫu của nàng. 11 Nhưng nếu chủ không làm cho nàng ba điều này, nàng có thể ra đi tự do mà không phải trả tiền. 12 Ai đánh chết người, chắc chắn phải bị xử tử. 13 Nếu người đó không cố ý, nhưng vô tình làm thiệt mạng người khác, Ta sẽ bố trí một nơi để người có thể lẩn trốn. 14 Nếu ai toan tính làm hại rồi giết đi, ngươi phải bắt nó đem đi xử tử, dù nó trốn tại bàn thờ của Đức Chúa Trời. 15 Ai đánh cha hay mẹ mình, phải bị xử tử. 16 Ai bắt cóc người ta và bán đi, hoặc nạn nhân bị bắt cóc được phát hiện đang khi bị giam giữ, thì kẻ bắt cóc ấy sẽ bị xử tử. 17 Ai mắng cha hay mẹ mình phải bị xử tử. 18 Nếu hai người đánh lộn, người này lấy đá hoặc dùng tay đánh người kia mà không làm người đó chết, nhưng nằm liệt giường; 19 vậy nếu nạn nhân phục hồi và có thể chống gậy đi đứng, người đánh phải trả tiền chữa trị thiệt hại nạn nhân suốt thời gian dưỡng bệnh; người cũng phải thanh toán cho đến khi người kia hoàn toàn bình phục. Tuy nhiên người đánh sẽ không mắc tội sát nhân. 20 Nếu ai lấy gậy đánh tôi trai tớ gái mình, và nếu nô lệ đó chết vì cú đánh, thì chủ phải bị trừng phạt. 21 Tuy nhiên, nếu nô lệ còn sống được một hay hai ngày, chủ sẽ không bị trừng phạt, vì người đã mua nô lệ đó. 22 Nếu hai người đánh nhau, trúng một phụ nữ có thai đến nỗi khiến sẩy thai nhưng không gây ra thương tích cho nàng, thì người mắc lỗi phải bị phạt, nếu chồng nàng đòi nộp phạt, thì người gây sự phải bồi thường theo phán quyết của thẩm phán. 23 Nhưng nếu gây thiệt hại nghiêm trọng, thì mạng đền mạng, 24 mắt đền mắt, răng đền răng, tay đền tay, chân đền chân, 25 bỏng đền bỏng, thương tích đền thương tích, hoặc bầm đền bầm. 26 Nếu ai đánh trúng mắt của tôi trai tớ gái mình và gây mù mắt, thì chủ phải thả tự do cho người đó để bồi thường cho mắt của người. 27 Nếu ai đánh gãy răng tôi trai tớ gái mình thì phải thả tự do cho người đó để đền răng bị gãy. 28 Nếu một con bò đực húc chết một người nam hay người nữ, con bò đó phải bị ném đá, các ngươi không được ăn thịt của nó; tuy nhiên chủ con bò sẽ được tha bổng. 29 Nhưng nếu con bò từng có tật húc người khi trước, chủ bò đã bị cảnh cáo nhưng không quản lý bò, và con bò húc chết một người nam hay người nữ, thì con bò đó phải bị ném đá, chủ nó cũng phải bị ném đá cho tới chết. 30 Nếu người ta yêu cầu người phải trả tiền để chuộc mạng sống mình, thì người phải trả y như yêu cầu đó. 31 Nếu con bò húc con trai hay con gái của người khác, chủ của nó phải tuân theo luật lệ này. 32 Nếu con bò húc một tôi trai hay tớ gái, thì con bò phải trả ba mươi miếng bạc, rồi ném đá con bò ấy. 33 Nếu ai mở miệng giếng mà không đậy nắp, hoặc nếu ai đào giếng mà không đậy lại, thì con bò hay con lừa rơi xuống đó, 34 chủ giếng phải bồi thường thiệt hại. Người phải trả tiền cho chủ của con vật bị chết, và con thú chết đó sẽ trở thành vật của người. 35 Nếu bò của người này húc bò của người khác làm nó chết, họ phải bán con bò còn sống và chia đôi số tiền, họ cũng phải chia con bò chết. 36 Nhưng nếu xác định là con bò từng có thói quen húc trong quá khứ, và chủ nó không có trách nhiệm giữ nó, người phải đền con bò của mình cho người kia, và giữ lại con vật bị chết.



Exodus 21:1

Thông tin tổng quát

Đức Giê-hô-va tiếp tục phán với Môi-se.

Ngươi phải đặt để cho họ

"ngươi phải đưa cho họ” hoặc “ngươi phải nói với họ"

Exodus 21:2

Thông tin tổng quát

Đức Giê-hô-va phán với Môi-se luật pháp của Ngài cho dân sự Y-sơ-ra-ên.

Nếu chỉ nó ở, ngươi phải thả tự do cho nó

Từ “chỉ nó” nghĩa có thể rõ ràng. Một vài ngôn ngữ yêu cầu thêm vào điều kiện, anh đó kết hôn trong khi là nô lệ. AT: “Nếu anh ta trở thành nô lệ khi anh ta chưa vợ, và nếu anh ta kết hôn khi anh ta là nô lệ, người chủ chỉ cần thả tự do cho người đàn ông”

Chỉ nó

"một mình” hoặc “chưa vợ"

Nếu nó kết hôn

"nếu anh ta kết hôn khi còn là nô lệ" hoặc “nếu anh ta đến như một người kết hôn”

Exodus 21:5

Thẳng thắng nói

"nói cách rõ ràng"

Tôi không muốn tự do

"Tôi không muốn chủ để tôi tự do"

Xỏ vào tai nó

"làm một lỗ ở tai của anh ta"

giùi

Một dụng cụ có đầu nhọn để tạo lỗ

Cho đến trọn đời của nó

"đến khi cuối đời của anh ta" hoặc "đến khi anh ta chết"

Exodus 21:7

Đã định

"đã lựa chọn"

Ngươi phải để cô ấy chuộc lại

Đây là ở dạng chủ động. AT: “ông phải cho phép gia đình cô mua cô ấy trở lại”

Không có quyền để bán

"không có uy quyền để bán"

Ông đã đối đãi với cô cách lừa dối

"ông đã lừa gạt với cô"

Exodus 21:9

Định

"lựa chọn"

Ông không được giảm thức ăn của cô, quần áo, hoặc quyền lợi hôn nhân của cô

Điều này có thể ở dạng bị động. AT: “ngươi phải đem cho người vợ đầu cùng thức ăn, quần áo, và quyền loại hôn nhân mà cô nhận được trước đó”

Giảm bớt đi

"mang đi" hoặc "làm ít lại"

Hoặc quyền lợi hôn nhân của cô

Bao gồm những thứ mà người chồng phải làm cho vợ của mình, kể cả ngủ với cô. AT: “và ông phải tiếp tục ngủ với cô như lúc trước”

Exodus 21:12

Đánh

"đánh đập" hoặc "tấn công"

Ngươi chắc chắn phải bị xử tử

Đây có thể ở dạng chủ động. AT: “ngươi phải chắc chắn thực hiện với người đó” hoặc “ngươi chắc chắn phải giết người đó”

Không được làm việc đó với sự toan tính

"không lập kế hoạch làm việc đó" hoặc "không làm việc đó vì mục đích"

Ta sẽ tìm ra nơi hắn lẩn trốn

Ý định của việc chọn nơi có thể nói rõ ở đây. AT: “Ta sẽ chọn nơi hắn có thể chạy trốn”

Theo như kế hoạch tính toán

"sau khi suy nghĩ cẩn thận"

Phải bắt lấy hắn

Từ “hắn” nói đến kẻ đã giết hàng xóm của anh ta.

Vì anh có thể chết

Có thể ở dạng chủ động. AT: “vì thế ngươi có thể giết anh ta”

Exodus 21:15

Bắt cứ ai đánh ba hoặc mẹ của mình thì phải xử chết

Điều này có thể ở dạng chủ động. AT: “Nếu ai đó đánh cha hoặc mẹ của mình, ngươi phải xử hắn chết” hoặc “Ngươi chắc phải giết kẻ đã đánh cha hoặc mẹ mình”

Nhất định phải

"chắc chắn phải"

Trong quyền sở hữu của mình

"của mình"

Kẻ bắt cóc phải bị xử tử

Có thể ở dạng chủ động. AT: “ngươi chắc phải giết kẻ bắt cóc”

Bất kì ai nguyền rủa cha hoặc mẹ mình phải bị xử tử

Có thể ở dạng chủ động. AT: “ngươi chắc phải giết bất kì ai nguyền rủa cha hoặc mẹ mình”

Exodus 21:18

Bị liệt giường

Có thể ở dạng chủ động. AT: “không thể ra khỏi giường” hoặc “phải ở lại giường”

Khỏe lại

"trở nên tốt hơn"

Gậy

Đây là cây gậy có thể chống để hỗ trợ khi đi lại.

Lãng phí thời giờ

Có thể nói đến tình trạng khi một người không thể làm việc kiếm tiền. Bạn có thể diễn đạt rõ trong bản dịch này. AT: “thời giờ anh ta không thể làm việc”

Chi trả cho anh ta hoàn toàn bình phục

"trả tiền thuốc thang cho anh ta" hoặc "trả cho anh ta chi phí chữa lành" (UDB)

Exodus 21:20

Cũng bởi đánh đòn

"do bởi bị thương" hoặc "bởi chủ anh ta đánh anh ta"

Người đó chắc phải bị phạt

Có thể ở dạng chủ động. AT: "ngươi phải phạt người đó"

Để ông ta chịu mất mát của người đầy tớ

Bạn có thể diễn đạt rõ ràng trong bản dịch rằng người đầy tớ có lợi ích với chủ của anh ta. AY: “bởi vì ông ta mất người đầy tớ, người có lợi ích với ông”

Exodus 21:22

Bà ta sẩy thai

"đứa bé chết trong tử cung của mẹ" hoặc "đứa bé được sinh ra quá sớm và chết"

Người có tội phải bị phạt

Có thể ở dạng chủ động. AT: “ngươi chắc phải phạt người có tội” hoặc “kẻ có tội phải chịu phạt”

Khi quan án định

"những gì quan án quyết định"

Ngươi phải lấy mạng đền mạng, mắt đền mắt

Điều này có nghĩa nếu bà ta bị tổn thương, người gây ra cho bà ta phải chịu cùng một cách thương tổn. AT: “ông ta phải đền mạng của mình, đền mắt của mình cho bà ta.”

Exodus 21:26

Nếu ai

Ở đây “ai” nói đến người chủ của nô lệ.

Đền bù

"phải trả." Đền bù là những gì một người làm cho người khác hoặc hoàn lại để bù đắp những gì đã làm mất mát.

Exodus 21:28

húc

"bị thương bằng sừng của nó"

Con bò phải bị ném đá

Câu này có thể ở dạng chủ động. AT: “ngươi phải ném đá con bò tới chết”

Thịt của nó không được ăn

Câu này có thể ở dạng chủ động. AT: “ngươi không được ăn thịt nó”

Người chủ của con bò được tha bổng

Có thể ở dạng chủ động. AT: “ngươi phải tha bổng cho chủ nhân của con bò”

Người chủ cũng phải bị xư chết

Có thể ở dạng chủ động. AT: “ngươi cũng phải giết chủ của nó”

Nếu khoản bồi thường được yêu cầu cho mạng của nó

Nếu chủ của con bò có thể trả tiền phạt cho mạng của nó, thì ông ta phải trả bất cứ giá nào mà quan án quyết định. Ý nghĩa đầy đủ có thể dịch rõ, cũng có thể ở dạng chủ động. AT: “nếu chủ của con bò có thể trả tiền phạt để cứu mạng của nó, ông ta phải trả đầy đủ số lượng mà quan án bảo ông ta phải trả”

Exodus 21:31

Bị húc

"bị thương bởi sừng của nó"

Ba chục siếc-lơ bạc

"330 gram của siếc-lơ bạc" Một siếc-lơ nặng 7 gram.

Con bò phải bị ném đá

Có thể ở dạng chủ động. AT: “ngươi phải giết con bò bằng cách ném đá nó”

Exodus 21:33

Mở miệng hầm

"không đóng cái hố dưới mặt đất" hoặc "Mở cái hố dưới mặt đất"

Hoàn lại mất mát

Chủ phải trả phí hao tổn cho chủ của nó. AT: “trả cho chủ của con vật chết”

Sẽ thuộc về mình

Người bồi thường thiệt hại cho con vật sẽ trở thành chủ của con vật chết và có thể làm gì mình muốn. Nghĩa đầy đủ của câu này có thể dịch rõ. AT: “sẽ thuộc về chủ của cái hố”

Exodus 21:35

Chia tiền

"chia tiền" hoặc "chia tiền họ nhận"

Nếu đã tỏ tường

Có thể ở dạng chủ động. AT: “nếu mọi người hiểu” hoặc “nếu người chủ hiểu được”

Có tật húc trong quá khứ

"đã húc con khác trước đó"

Chủ của nó không giữ nó

Điều này có nghĩa người chủ đã không giữ con bò của mình an toàn bên trong chuồng. Có thể đã được dịch. AT: “chủ của nó không giữ nó bên trong chuống”

Chủ phải lấy bò thường bò

Người chủ của con bò đã giết con bò khác phải đưa một con bò cho người bị mất bò. Cau này có thể nói rõ trong bản dịch. AT: “Người chủ của con bò đã giết con bò khác chắc chắn phải đền một con bò sống cho người có con bò đã chết”


Chapter 22

1 Nếu ai trộm một con bò hay một con chiên rồi giết nó hoặc bán nó, kẻ trộm phải đền năm con bò cho một con bò bị ăn cắp, và bốn con chiên cho một con chiên bị ăn cắp. 2 Nếu tên trộm bị bắt quả tang khi đang đột nhập, và nếu nó bị đánh chết, thì người đánh nó sẽ không phạm tội sát nhân. 3 Nhưng nếu mặt trời đã mọc trước khi tên trộm đột nhập, người giết kẻ trộm sẽ mang tội sát nhân. Kẻ trộm phải bồi thường. Nếu tên trộm không có gì để bồi thường, hãy bán nó làm nô lệ để bồi thường cho việc trộm cắp. 4 Nếu con vật ăn cắp còn sống trong tay kẻ trộm, dù đó là bò, lừa, hay chiên, tên trộm phải đền gấp đôi. 5 Nếu ai thả gia súc mình vào ruộng hay vườn nho và không quản lý chúng, để chúng đi lạc qua ruộng của người khác và gây thiệt hại, người đó phải bồi thường bằng những hoa quả tốt nhất của ruộng mình và vụ mùa tốt nhất của vườn nho mình. 6 Nếu lửa nổi lên rồi lan sang cỏ gai, cháy lan ra lúa mới gặt, hoặc lúa chưa gặt, hoặc cháy cả đám ruộng, thì người đốt lửa phải bồi thường thiệt hại. 7 Nếu ai đưa tiền hoặc đồ vật mình cho láng giềng giữ hộ, nếu xảy ra trộm cắp trong nhà của người giữ, và nếu tên trộm bị bắt, nó phải bồi thường gấp đôi. 8 Nhưng nếu không bắt được trộm, chủ nhà phải đến trình diện các quan tòa để xác định rằng mình không rớ tay vào tài sản của láng giềng mình. 9 Nếu xảy ra vấn đề tranh cãi, dù là tranh cãi về bò, lừa, chiên, quần áo, hay bất cứ vật nào thất lạc mà một bên nói rằng: “Vật này thuộc về tôi,” thì hai bên phải khiếu nại trước mặt quan tòa. Ai bị quan tòa định tội sẽ phải bồi thường gấp đôi cho láng giềng mình. 10 Nếu ai nhờ láng giềng mình giữ hộ một con lừa, bò, chiên, hoặc bất cứ con vật nào, và nếu con vật đó chết, bị thương hoặc bị trộm mà không ai hay biết, 11 thì hai bên phải thề với Đức Giê-hô-va, rằng người ấy không nhúng tay vào tài sản của láng giềng mình. Chủ nhân phải chấp nhận lời thề đó, và người kia sẽ không phải bồi thường. 12 Nhưng nếu con vật đã bị trộm, thì người phải bồi thường cho chủ con vật. 13 Nếu một con vật bị thú dữ xé xác, người giữ phải đem con vật về làm bằng chứng. Người sẽ không phải bồi thường cho con vật bị xé xác. 14 Nếu ai mượn một con vật nào từ láng giềng mình và con vật đó bị thương hay chết khi không có mặt người chủ, người mượn sẽ phải bồi thường. 15 Nhưng nếu có mặt chủ của nó tại đó, người mượn sẽ không phải bồi thường; nếu con vật được cho mướn, người mướn phải thanh toán chi phí thuê mướn. 16 Nếu người nam nào dụ dỗ một trinh nữ chưa đính hôn, nếu ngủ với nàng, thì người đó phải cưới nàng làm vợ bằng cách nộp sính lễ. 17 Nếu cha nàng hoàn toàn từ chối chịu gả nàng, người đó phải trả tiền tương đương với sính lễ cưới trinh nữ. 18 Ngươi chớ để phù thủy nào sống. 19 Ai ngủ với thú vật sẽ bị xử tử. 20 Ai dâng của lễ cho bất cứ thần nào ngoài Đức Giê-hô-va sẽ bị diệt hoàn toàn. 21 Chớ bạc đãi người ngoại quốc nào hoặc áp bức người, vì ngươi từng là dân ngoại quốc trong xứ Ai Cập. 22 gươi chớ ngược đãi góa phụ hoặc trẻ mồ côi cha. 23 Nếu ngươi khiến họ đau khổ, và nếu họ kêu cầu Ta, là Đức Giê-hô-va, chắc chắn Ta sẽ nghe tiếng kêu cầu của họ. 24 Ta sẽ nổi giận bừng bừng, Ta sẽ dùng gươm mà giết ngươi; vợ ngươi sẽ thành góa bụa, con cái ngươi sẽ mồ côi cha. 25 Nếu ngươi cho một người nào trong dân Ta, là người nghèo khó, được vay mượn, thì chớ đối xử với họ như người cho vay tiền và cũng đừng lấy lãi. 26 Nếu ngươi lấy áo quần của láng giềng mình làm của nợ, thì phải trả lại cho người trước khi hoàng hôn, 27 vì đó là đồ mặc duy nhất của người; đó là áo quần để người che thân. Người sẽ mặc gì để ngủ? Nếu người kêu cầu Ta, Ta sẽ nghe tiếng người, vì Ta hay thương xót. 28 Chớ báng bổ Ta, là Đức Chúa Trời, cũng chớ rủa người cai trị dân ngươi. 29 Ngươi chớ chậm trễ dâng hoa quả mùa vụ hoặc rượu nho ngươi thu hoạch. Hãy dâng cho Ta con trai đầu lòng của ngươi. 30 Ngươi cũng hãy dâng cho Ta con đầu lòng của bò và chiên ngươi. Vì chúng có thể ở với mẹ chúng trong bảy ngày, nhưng ngày thứ tám là ngày ngươi phải đem dâng cho Ta. 31 Các ngươi sẽ là dân thánh của Ta. Vậy ngươi chớ ăn thịt con vật nào bị thú dữ cắn xé ngoài đồng. Trái lại, hãy quăng nó cho chó ăn.



Exodus 22:1

Thông tin tổng quát:

Đức Giê-hô-va tiếp tục phán với Môi-se về luật của mình cho dân sự Y-sơ-ra-ên.

Nếu kẻ trộm được tìm thấy

Có thể ở dạng chủ động. AT: “Nếu ai đó tìm thấy kẻ trộm”

Đương vào

"sử dụng sức để đột nhập vào bên nhà"

Nếu ông ta bị đánh đập tới chết

Có thể ở dạng chủ động. AT: “Nếu ai đó đánh kẻ trộm khiến hắn chết”

Không tội sát nhân nào sẽ được gán cho anh ta

"không ai sẽ buộc tội sát nhân cho anh ta"

Nếu mặt trời đã mọc trước khi hắn ta đột nhập

"nếu nó sáng trước khi hắn ta đột nhập" hoặc "Nếu hắn ta đột nhập sau khi mặt trời mọc"

Tội lỗi được định cho người giết anh ta

"người đã giết anh ta sẽ bị buộc tội giết người"

Bồi thường

“chi trả cho những gì anh ta đánh cắp"

Kẻ đó sẽ bị bán cho tội trộm cắp của mình

Câu này có thể ở dạng chủ động. AT: “ngươi phải bán kẻ đó như một tên nô lệ để trả những gì hắn ta trộm cắp”

Nếu con vật được tìm thấy còn sống trong tay kẻ trộm

Có thể ở dạng chủ động. AT: “Nếu họ tìm thấy kẻ trộm có con vật còn sống bởi kẻ trộm cắp”

Bồi thường gấp đôi

Trả hai con vật cho mỗi con anh ta lấy

Exodus 22:5

Nếu một người để vật nuôi gặm

"nếu một người để vật nuôi của mình ăn cây trồng"

Gặm

"ăn cây trồng"

Anh ta phải hoàn trả lại

"anh ta phải trả lại cho chủ của ruộng đó"

Exodus 22:6

Nếu lửa bùng cháy và lan ra ở bụi gai

"Nếu một ai đó bắt đầu để lửa cháy và lan ra từ bụi gai"

Lan ra từ ở gai

"phân tán ra trên mặt đất qua những cây khô"

Bó lúa

Đây là lúa đã được cắt ra và cột thành bó. “bó lúa” hoặc “mùa gặt lúa”

Cây lúa đứng

Đây là những cây lúa chưa bị cắt, nhưng nó sẵn sàng để thu hoạch.

Cánh đồng bị thiêu đốt

"lửa thiêu đốt cánh đồng" hoặc “lửa hủy diệt cánh đồng”

Nhất định phải bồi thường

"chắc chắn phải bồi thường số lúa mà lửa hủy diệt"

Exodus 22:7

Giữ cẩn thận

"trông chừng nó" hoặc "giữ nó an toàn"

Nếu nó bị lấy cắp

Có thể ở dạng chủ động. AT: “nếu một ai đó lấy cắp nó”

Kẻ cắp

Một người nào đó lấy cắp một vài thứ

Nếu kẻ cắp bị phát hiện

Có thể ở dạng chủ động. AT: “Nếu các ngươi tìm ra kẻ cắp”

Đến trước khi quan án xem xét

"đến trước khi quan án để họ có thể xem xét"

Tra tay vào tài sản của kẻ lân cận

Đây là một thành ngữ. Nếu bạn có nói nào trong ngôn ngữ của mình, bạn có thể sử dụng ở đây. AT: “Tài sản của người lân cận bị lấy cắp”

Cho đòi cả hai phải đến quan án

Quan án phải lắng nghe cả hai người khai nhận các món thuộc về họ và quan án sẽ quyết định ai là kẻ có tội.

Exodus 22:10

Thề với Đức Giê-hô-va phải dẫn đến cả hai người

Chỉ có người bị buộc tội về việc lấy cắp con vật phải thề. Chủ mất con vật phải chấp nhận lời thề đã thốt ra. Có thể ở dạng chủ động. AT: “người chăm sóc cho con vật phải thề trước Đức Giê-hô-va và chính người đó phải chấp nhận lời thề đó”

Nhưng nếu nó bị lấy cắp khỏi chủ

Có thể ở dạng chủ động. AT: “Nhưng nếu một ai đó lấy cắp con vật khỏi chủ nó”

Nếu vật nuôi bị xé xác nhiều mảnh

Có thể ở dạng chủ động. AT: “Nhưng nếu thú hoang xé xác vật nuôi ra nhiều mảnh”

Người đó không phải hoàn trả vật bị xé

Có thể dịch ở dạng chủ động. AT: “Người đó không phải hoàn trả con vật bị thú hoang tiêu diệt”

Exodus 22:14

Hãy bồi thường

"hãy hoàn trả bằng con khác" hoặc "hãy bồi thường cho chủ bằng con khác"

Nếu con vật được thuê

Có thể ở dạng chủ động. AT: “Nếu một ai đó thuê con vật”

Sẽ phải bồi thường giá được thuê

Người mượn vật nuôi sẽ không trả người chủ những gì nhiều hơn tiền mướn hoặc phí thuê. Phí này sẽ bồi thường hao tổn của con vật. Có thể nói rõ trong bản dịch. AT: “Món tiền một người trả phí thuê con vật sẽ bao gồm hao tổn của con vật”

Phí thuê

"tiền thuê" hoặc "tiền trả để thuê con vật"

Exodus 22:16

Dụ dỗ

"làm cho tin"

Không hứa hôn

"không hứa hẹn kết hôn"

Nếu anh ta ngủ với cô ấy

Ngủ với một ai đó là uyển ngữ của việc có tình dục. AT: "Nếu anh ta có tình dục với cô ấy"

Tiền sính lễ

"của hồi môn" hoặc "tiền cưới cô dâu"

Anh ấy, anh ta

Những đại từ nói về người đàn ông là người dụ dỗ gái đồng trinh.

Exodus 22:18

Bất kì ai ngủ với con vật phải xử tử

Ở đây “ngủ với con vật” là cách nói trại của việc một người có tình dục với thú vật. Có thể ở dạng chủ động. AT: “Ngươi chắc chắn phải giết bất kì ai có tình dục với thú vật.”

Exodus 22:20

Đức Giê-hô-va sẽ hoàn toàn hủy diệt

Có thể ở dạng chủ động. AT: “Đức Giê-hô-va, Ngài sẽ hoàn toàn hủy diệt”

Bạc đãi người ngoại

"ngược đãi người ngoại" hoặc "lừa đảo người ngoại"

Exodus 22:22

Ngươi không được ngược đãi góa phụ hoặc trẻ mồ côi

Có thể dịch ở dạng bị động. AT: “Ngươi hãy đối xử tốt với tất cả góa phụ và trẻ mồ côi”

Góa phụ

"những phụ nữ đã chết chồng"

Trẻ mồ côi

"trẻ mồ côi" hoặc "đứa trẻ không có cha mẹ"

Ta sẽ giết ngươi bằng gươm kiếm

Giết “bằng gươm kiếm” là cách hoán dụ để nói đến một người sẽ chết cách dữ dội, hoặc có thể chiến đấu trong chiến tranh. AT: “ngươi sẽ chết cách dữ dội”

Exodus 22:25

Kẻ cho vay

"người cho mượn tiền"

Trả người tiền lãi

"trả người tiền lãi cho việc vay mượn " hoặc "trả người tiền lãi cho sự vay mượn"

Áo xống cầm cố

"áo choàng ngoài để phụ thêm" hoặc "áo choàng như sự bảo đảm để hoàn trả món nợ "

Chỉ để che thân

"chỉ áo ngoài" hoặc "chỉ áo giữ ấm cho người"

Lấy gì khác để người có thể ngủ?

Câu hỏi nhằm nhấn mạnh. Bạn có thể dịch nó như câu mệnh lệnh. AT: “Ngươi sẽ không có gì mặc khi người ngủ!”

Thương xót

"nhân từ" hoặc "khoan dung"

Exodus 22:28

Ngươi không được bổ báng ta, Đức Chúa Trời

"Ngươi không được lăng mạ Đức Chúa Trời" hoặc "Không được nói xấu đến Đức Chúa Trời"

Không nguyền rủa Vua

"không cầu xin Chúa làm những điều xấu đến Vua"

Exodus 22:29

Ngươi không được trễ nãi dâng lễ

Có thể ở dạng bị động. AT: “Ngươi hãy mang tất cả của dâng lễ của ngươi”

Ngươi hãy dâng con đầu lòng của ngươi

"dâng hiến con đầu lòng "

Trong bảy ngày

Có thể được đánh số. AT: “Trong bảy ngày sau khi chúng được sinh ra”

Ngày thứ tám

Có thể được đánh số. AT: “ngày thứ tám”

Dâng chúng cho ta

"dâng hiến chúng cho ta"


Chapter 23

1 Ngươi chớ phao tin đồn nhảm. Chớ cùng kẻ gian ác mà làm chứng dối. 2 Chớ hùa theo đám đông mà làm ác, khi ngươi làm nhân chứng cũng chớ hùa theo đám đông mà xuyên tạc công lý. 3 Chớ thiên vị người nghèo khi họ kiện tụng. 4 Nếu ngươi thấy con bò hay lừa của kẻ thù mình đi lạc, hãy dẫn nó về cho người ấy. 5 Nếu ngươi thấy con lừa của kẻ ghét mình ngã quỵ xuống đất khi chở nặng thì chớ làm ngơ. Hãy giúp người ấy cùng con lừa. 6 Chớ xuyên tạc công lý về phía người nghèo khi họ kiện tụng. 7 Chớ thông đồng với kẻ khác mà vu khống, cũng chớ giết người vô tội hay người công bình, vì Ta sẽ không tha cho kẻ gian ác. 8 Chớ bao giờ nhận hối lộ, vì của hối lộ làm mù những kẻ sáng mắt, và xuyên tạc lời nói của người thành thật. 9 Ngươi chớ áp bức người ngoại quốc, vì ngươi biết thân phận của người ngoại quốc, ngươi đã từng là khách ngoại quốc trong xứ Ai Cập. 10 Hãy gieo giống trong sáu năm và thâu gặt hoa lợi. 11 Nhưng đến năm thứ bảy thì chớ cày xới và trồng trọt, để người nghèo trong dân ngươi thu nhặt mà ăn. Những gì họ bỏ lại, thú đồng sẽ ăn. Hãy làm tương tự với vườn nho và vườn cây ô-liu ngươi. 12 Ngươi hãy làm việc mình trong sáu ngày, nhưng đến ngày thứ bảy ngươi phải nghỉ ngơi. Như vậy để bò và lừa ngươi được nghỉ ngơi, và con trai của nữ tỳ ngươi và bất kỳ khách ngoại quốc nào cũng được nghỉ ngơi. 13 Hãy chú ý mọi lời Ta đã phán cùng ngươi. Chớ đề cập danh các các thần khác, miệng ngươi cũng chớ xưng danh các thần đó. 14 Ngươi hãy giữ kỳ lễ cho ta một năm ba lần. 15 Hãy giữ Lễ Bánh không men. Như Ta đã truyền, ngươi sẽ ăn bánh không men trong bảy ngày. Vào đúng thời điểm ấn định trong tháng A-bíp, ngươi sẽ ra mắt Ta. Đây là tháng mà ngươi đã ra khỏi Ai Cập. Nhưng chớ đi tay không đến ra mắt Ta. 16 Hãy giữ Lễ Mùa gặt, là lễ hoa quả đầu mùa do sức lao động ngươi mà ra và thời gian ngươi gieo giống ngoài đồng. Cũng hãy giữ Lễ Thu hoạch vào cuối năm, là lúc ngươi thu hoạch nông sản mình. 17 Tất cả đàn ông phải ra mắt Ta, là Đức Giê-hô-va, mỗi năm ba lần. 18 Chớ dâng huyết con sinh tế cho Ta chung với bánh có men. Chớ để lại mỡ của con sinh tế dâng cho Ta trọn đêm cho đến sáng. 19 Hãy đem những hoa quả đầu mùa tốt nhất của ngươi vào nhà Ta, là nhà của Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi. Ngươi chớ nấu dê con trong sữa mẹ nó. 20 Ta sẽ sai một thiên sứ đi trước ngươi đặng bảo vệ ngươi dọc đường, và đem ngươi đến nơi mà Ta đã sắm sẵn. 21 Hãy chú ý và vâng lời thiên sứ đó. Chớ khiêu khích người, vì người sẽ không bỏ qua sự vi phạm ngươi. Danh Ta ở cùng người. 22 Nếu ngươi thật sự nghe lời người và làm theo mọi điều Ta truyền, thì Ta sẽ là kẻ thù của quân thù ngươi và là địch thủ của đối thủ ngươi. 23 Thiên sứ của Ta sẽ đi trước ngươi và đem ngươi đến xứ của dân Am-môn, dân Hê-tít, dân Phê-ri-sít, dân Ca-na-an, dân Hê-vít, và dân Giê-bu-sít. Ta sẽ hủy diệt chúng. 24 Ngươi chớ quỳ lạy trước các thần của chúng, tôn thờ, hoặc bắt chước chúng. Trái lại, hãy tiêu hủy chúng hoàn toàn và đập nát các trụ thờ của chúng. 25 Hãy thờ phượng Ta, là Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi. Nếu ngươi làm theo, Ta sẽ ban phước cho bánh và nước uống của ngươi. Ta sẽ loại trừ bệnh tật khỏi giữa ngươi. 26 Sẽ không có người nữ nào hiếm muộn hoặc bị sẩy thai trong xứ ngươi. Ta sẽ cho ngươi được sống lâu. 27 Ta sẽ giáng sự kinh sợ trên dân trong xứ mà ngươi sẽ đến. Ta sẽ giết mọi dân ngươi gặp. Ta sẽ khiến hết thảy kẻ thù ngươi sợ hãi chạy trốn khỏi ngươi. 28 Ta sẽ sai ong bắp cày bay trước ngươi đặng đuổi dân Hê-vít, dân Ca-na-an, và dân Hê-tít khỏi trước mặt ngươi. 29 Ta sẽ không đuổi chúng khuất mắt ngươi trong một năm, kẻo xứ đó hoang vu và thú hoang sanh sôi quá nhiều đến nỗi làm hại ngươi. 30 Trái lại, Ta sẽ dần dần đuổi chúng khuất mắt ngươi cho đến khi ngươi sinh sản nhiều và đầy khắp đất. 31 Ta sẽ ấn định biên giới ngươi từ biển Sậy đến biển Phi-li-tin, và từ đồng vắng đến Sông Ơ-phơ-rát. Ta sẽ cho ngươi chiến thắng các dân trong xứ. Chính ngươi sẽ đuổi chúng khuất mắt ngươi. 32 Ngươi chớ lập giao ước với chúng hoặc với các thần của chúng. 33 Chúng không được sống trong xứ ngươi, kẻo chúng khiến ngươi phạm tội đối cùng Ta. Nếu ngươi thờ thần của chúng, thì đây chắc chắn sẽ là một cái bẫy cho ngươi.”



Exodus 23:1

Thông tin tổng quát:

Đức Giê-hô-va tiếp tục phán với Môi-se luật pháp của Ngài cho dân sự Y-sơ-ra-ên.

Làm chứng dối

Điều này cùng nghĩa với nói dối hoặc làm chứng sai sự thật.

Ngươi cũng không làm chứng khác đi

"và ngươi cũng không được nói"

Hùa theo đám đông

Cách ẩn dụ này diễn tả sự ủng hộ của một người với đám đông như thể người đó thắng lợi dễ dàng khi cấu kết với họ. AT: “làm những gì đám đông muốn” hoặc “đồng tình với đa số”

Xuyên tạc công lý

Làm trái luật hoặc những việc trái đạo đức dẫn đến phán quyết sai trật

Exodus 23:4

Thông tin tổng quát:

Đức Giê-hô-va tiếp tục phán với Môi-se luật của Ngài cho dân sự Y-sơ-ra-ên.

Exodus 23:6

Ngươi không được làm sai công lý

“Ngươi không được làm những việc đem đến kết quả trái luật pháp” mà kết quả ảnh hưởng sự tự do cho kẻ có tội hoặc trừng phạt với kẻ vô tội.

Xét theo

Trong cụm từ này, “nó” nói đến sự phán xét đúng đắn, một quyết định đúng đắn.

Việc kiện cáo

"tranh chấp"

Ta sẽ không buông tha kẻ gian ác

"Ta sẽ không tìm thấy kẻ ác không tội lỗi" hoặc "Ta sẽ không kể đến người ác mà họ vô tội "

Vật hối lộ mờ mắt ... làm lầm đường

Ở đây “vật hối lộ” được mô tả như thể đó là một con người. AT: “vật hối lộ làm nghi ngờ…phá hoại”

Cuộc sống của người ngoại

"cách sống của người xa lạ sống ở đất khách"

Exodus 23:10

Thông tin Tổng Quát

Đức Giê-hô-va tiếp tục phán với Môi-se về luật pháp của Ngài cho dân sự Y-sơ-ra-ên.

Hoa lợi

"thức ăn từ cây trồng"

Không cày bừa

"không cày cấy" hoặc "bỏ hoang"

Đất bỏ hoang

"trong tình trạng tự nhiên" hoặc "không dùng để sản xuất"

Vì thế người nghèo giữa các ngươi có thể ăn

Người nghèo có thể ăn những thức ăn gieo trồng trên cánh đồng không canh tác. Có thể dịch rõ trong bản dịch. AT: “vậy người nghèo giữa các ngươi có thể thu hoạch và ăn những thức ăn được gieo trồng trên chính cánh đồng”

Exodus 23:12

Thông tin Tổng quát

Đức Giê-hô-va tiếp tục phán với Môi-se luật pháp của Ngài cho dân sự Y-sơ-ra-ên.

Chú ý đến

"làm" hoặc "vâng lời"

Bò và lừa của ngươi

"những con vật làm việc của ngươi"

Mỗi người ngoại có thể nghỉ ngơi và dưỡng sức lại

Có thể ở dạng chủ động. AT: “Mỗi người ngoại có thể dưỡng sức và lấy lại sức”

Không nhắc đến danh các thần khác

Ở đây “danh” là ẩn dụ cho việc cầu nguyện các thần khác. AT: “Không cầu nguyện với các thần khác”

Exodus 23:14

Thông tin Tổng quát:

Đức Giê-hô-va tiếp tục phán với Môi-se về luật pháp của Ngài cho dân sự Y-sơ-ra-ên.

A-bíp

Đây là tên của tháng đầu tiên của lịch Hê-bơ-rơ. A-bít là suốt thời gian một phần từ cuối tháng Ba đến phần đầu của tháng Tư theo lịch Phương Tây. Xem bản dịch trong [EXO 13:4]

Không xuất hiện trước ta với tay không

tay

Exodus 23:16

Thông tin Tổng quát:

Đức Giê-hô-va tiếp tục phán với Môi-se luật pháp của Ngài cho dân sự Y-sơ-ra-ên.

Ngươi hãy tiến hành

"Ngươi hãy cử hành" hoặc "Ngươi hãy tổ chức"

Lễ Mùa Gặt

Lễ hội này tổ chức vào mùa gặt cuối cùng toàn bộ mùa vụ của năm.

Tất cả các người nam phải xuất hiện trước mặt ta

Ở đây từ “xuất hiện” có nghĩa cùng tập hợp cho việc cầu nguyện. AT: “Tất cả đàn ông phải cùng tập hợp lại thờ phượng ta”

Exodus 23:18

Thông tin tổng quát:

Đức Giê-hô-va tiếp tục phán cùng Môi-se về luật pháp của Ngài cho dân sự Y-sơ-ra-ên.

Vỗ béo để hiến tế

Vỗ béo để thiêu như của lễ cho Đức Chúa Trời và không bao giờ ăn.

Chọn hoa quả đầu mùa tốt nhất

"Tốt nhất và sản vật đầu tiên của vụ mùa"

Ngươi không nấu dê con trong sữa của mẹ nó

Đây là phép màu giúp sanh sản nhiều hơn giữa dân Ca-na-an, điều mà Y-sơ-ra-ên không được phép tham dự.

Exodus 23:20

Thông tin tổng quát:

Đức Giê-hô-va tiếp tục phán với Môi-se luật pháp của Ngài cho dân sự của Y-sơ-ra-ên.

Nghe theo lời

"Lắng nghe lời Ngài"

Đừng khiêu khích Ngài, vì Ngài sẽ không tha thứ

"Nếu ngươi khiêu khích Ngài, Ngài sẽ không tha thứ"

Danh ta ngự trên ngươi

Ở đây “danh” nói đến quyền năng của Đức Chúa Trời. AT: "Ngươi có quyền năng của ta"

Nếu ngươi thực sự vâng theo lời Ngài

Ở đây “lời” tượng trưng những gì thiên sứ nói. AT: “Nếu ngươi cẩn thận vâng theo những gì Ngài nói”

Thù nghịch với kẻ thù ngươi và đối đầu với kẻ đối đầu ngươi

Hai cụm từ này nghĩa giống nhau và được dùng để nhấn mạnh.

Exodus 23:23

Thông tin Tổng quát

Đức Giê-hô-va tiếp tục phán với Môi-se luật pháp Ngài cho dân sự Y-sơ-ra-ên.

Ngươi chớ…như họ làm

Dân Y-sơ-ra-ên không được sống như dân thờ phượng thần khác. AT: “Ngươi chớ…sống như dân thờ phượng những thần khác”

Ta sẽ ban phước trên bánh và nước

Đây là sự phân khúc nghĩa là thức ăn và thức uống. AT: "Ta sẽ chúc phước trên thức ăn và thức uống của ngươi" hoặc "Ta sẽ chúc phước ngươi bằng việc cho thức ăn và thức uống"

Exodus 23:26

Thông tin Tổng quát:

Đức Giê-hô-va tiếp tục phán với Môi-se luật pháp Ngài cho dân sự Y-sơ-ra-ên.

Không phụ nữ nào son sẽ hoặc sẽ sẩy thai trong xứ người

Có thể ở dạng bị động. AT: “Mỗi phụ nữ sẽ có khả năng sanh để và chăm sóc tốt cho đứa trẻ”

Sẩy thai

Có thai kết thúc sớm cách thình lình.

Đàn ong

Loài côn trùng bay được và có thể chích mọi người và gây đau đớn

Hoặc đất trở nên bỏ hoang

"vì không ai sống trên đất đó"

Exodus 23:30

Thông tin Tổng quát:

Đức Giê-hô-va tiếp tục phán với Môi-se luật pháp Ngài cho dân sự Y-sơ-ra-ên.

Điều này sẽ là cái bẫy cho ngươi

Điều này có nghĩa việc thờ phượng các thần khác sẽ dẫn Y-sơ-ra-ên dẫn đến sự hủy diệt như thể họ là động vật trúng bẫy của thợ săn.


Chapter 24

1 Đức Giê-hô-va lại phán với Môi-se: “Ngươi, A-rôn, Na-đáp, A-bi-hu, và bảy mươi trưởng lão Y-sơ-ra-ên hãy lên núi gặp Ta và thờ phượng Ta từ đằng xa. 2 Chỉ một mình Môi-se được đến gần Ta. Những người khác không được đến gần, kể cả những người đi cùng với ông.” 3 Môi-se đến gặp dân sự và thuật lại cho họ về mọi lời và sắc lệnh của Đức Giê-hô-va. Cả dân sự đều đồng thanh trả lời và nói rằng: “Chúng tôi sẽ làm y như lời Đức Giê-hô-va đã phán.” 4 Vậy Môi-se ghi lại mọi lời của Đức Giê-hô-va. Sáng sớm hôm sau, Môi-se dựng một bàn thờ ở chân núi và xếp mười hai trụ đá, tượng trưng cho mười hai chi phái Y-sơ-ra-ên. 5 Ông sai một số nam thanh niên người Y-sơ-ra-ên dâng những của lễ thiêu và của lễ thù ân bằng bò đực cho Đức Giê-hô-va. 6 Môi-se lấy một nửa huyết và đựng trong các chậu; một nửa còn lại ông rảy lên bàn thờ. 7 Ông lấy Sách Giao ước và đọc lớn tiếng cho dân sự nghe. Họ nói: “Chúng tôi sẽ làm mọi điều y như Đức Giê-hô-va đã phán. Chúng tôi sẽ vâng phục.” 8 Sau đó, Môi-se lấy huyết và rảy lên dân sự. Ông nói: “Đây là huyết của giao ước mà Đức Giê-hô-va đã lập với quý vị qua việc ban cho quý vị lời hứa cùng với mọi lời này.” 9 Nói rồi, Môi-se, A-rôn, Na-đáp, A-bi-hu, và bảy mươi trưởng lão Y-sơ-ra-ên lên núi. 10 Họ nhìn thấy Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên. Dưới chân Ngài có một mặt lát làm bằng đá sa-phia, trong suốt như trời xanh. 11 Đức Chúa Trời không giận dữ ra tay trên các lãnh đạo người Y-sơ-ra-ên. Họ thấy Đức Chúa Trời, và họ ăn uống tại đó. 12 Đức Giê-hô-va phán với Môi-se: “Hãy lên núi gặp Ta và ở lại đó. Ta sẽ ban cho ngươi các bảng đá và luật pháp cùng các điều răn mà Ta đã viết, đặng ngươi dạy lại cho dân sự.” 13 Vậy Môi-se cùng trợ lý mình là Giô-suê đi lên núi của Đức Chúa Trời. 14 Môi-se nói với các trưởng lão: “Quý vị hãy ở lại đây và chờ chúng tôi trở về. A-rôn và Hu-rơ ở với quý vị. Nếu ai có tranh cãi gì, hãy để người gặp họ.” 15 Vậy Môi-se lên núi, mây bao phủ núi. 16 Vinh quang của Đức Giê-hô-va ngự trên Núi Si-nai, và mây che phủ núi trong sáu ngày. Đến ngày thứ bảy, Ngài gọi Môi-se từ bên trong đám mây. 17 Vinh quang của Đức Giê-hô-va hiện ra như lửa cháy trên đỉnh núi trước mắt dân Y-sơ-ra-ên. 18 Môi-se bước vào trong đám mây và đi lên núi. Ông ở trên núi trong bốn mươi ngày và bốn mươi đêm.



Exodus 24:1

Na-đáp…A-bi-hu

Đây là tên của những người nam. Xem bản dịch tên những người này trong [EXO 6:23]

Bảy mươi trưởng lão Y-sơ-ra-ên

"70 trưởng lão của Y-sơ-ra-ên"

Exodus 24:3

Đồng thanh

Đây là thành ngữ có nghĩa là dân sự trong một sự đồng ý. AT: “cùng nhau” hoặc “ trong sự đồng ý”

Chân núi

"phần nền của ngọn núi" hoặc "phần thấp nhất của núi"

Exodus 24:5

Môi-se lấy phân nửa máu và đặt trong cái chậu

Môi-se lấy phân nửa máu trong chậu để mà rưới nó lên mọi người EXO 24:8. Điều này xác nhận sự tham dự của mọi người trong sự giao ước giữa dân Y-sơ-ra-ên và Đức Chúa Trời.

Ông rưới phân nửa còn lại lên bàn thờ

Ở đây bàn thờ tượng trưng Đức Chúa Trời. Điều này xác nhận sự có mặt của Đức Chúa Trời trong sự giao ước giữa Ngài và dân Y-sơ-ra-ên.

Exodus 24:7

Chúng ta sẽ vâng lời

Đây có thể ở dạng chủ động. AT: “Chúng ta sẽ nghe theo mọi điều”

Rồi Môi-se lấy máu

Điều này nói đến máu mà Môi-se đã đặt vào trong chậu. Có thể dịch rõ. AT: “Rồi Môi-se lấy máu để trong chậu”

Exodus 24:9

Na-đáp…A-bi-hu

Đây là tên của những người đàn ông. Xem bản dịch những tên này trong [EXO 6:23]

Dưới chân Ngài

Điều này được xem như thể Đức Chúa Trời có bàn chân người.

Mặt sàn lát bằng đá Sa-phia

"mặt sàn được lát từ đá màu xanh dương được gọi là Sa-phia"

Mặt sàn

Bề mặt khô cứng để đi hoặc chạy lên

Đá Sa-phia

Đây là loại đá quý có màu xanh dương.

Trong ngần như bầu trời

Đây là lối so sánh. AT: “trong ngần như bầu trời khi không có đám mây”

Đức Chúa Trời không đặt tay trong cơn giận trên những người lãnh đạo của Y-sơ-ra-ên

Điều này có nghĩa Đức Chúa Trời không làm hại những người lãnh đạo. AT: “Đức Chúa Trời không làm hại lãnh đạo Y-sơ-ra-ên”

Exodus 24:12

Bảng bằng đá, luật pháp và điều răn dạy

Đức Chúa Trời đã viết luật pháp và điều răn dạy trên bảng bằng đá. Có thể nói rõ. AT: “Hai phiến đá nơi Ngài đã viết tất cả mạng lệnh”

Với kẻ hầu mình Giô-suê

"với Giô-suê kẻ hầu Môi-se" hoặc "với Giô-suê người giúp đỡ Giô-Suê"

Exodus 24:14

Đợi chúng tôi

"đợi Giô-suê và tôi"

Hu-rơ

Hu-rơ là người đàn ông, bạn của Môi-se và A-rôn. Xem bản dịch các tên này trong [EXO 17:10]

Exodus 24:16

Vinh hiển Đức Giê-hô-va

Đây là ánh sáng chói lóa trước sự có mặt của Đức Chúa Trời. AT: “Ánh sáng chói lóa tỏ ra sự có mặt của Đức Chúa Trời”

Như ngọn lửa hừng

Điều này có nghĩa sự vinh quang của Đức Giê-hô-va là rất lớn và dường như ánh sáng bừng bừng trông giống ngọn lửa.

Trước mắt dân Y-sơ-ra-ên

Ở đây “mắt” nói đến những suy nghĩ của họ về những gì họ được thấy. AT: “tới dân Y-sơ-ra-ên”

Bốn mươi ngày và bốn mươi đêm

"Bốn mươi ngày và bốn mươi đêm"


Chapter 25

1 Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se, 2 “Hãy nói dân Y-sơ-ra-ên dâng cho Ta một của lễ, ai cảm thấy được thúc đẩy sẵn lòng dâng thì ngươi hãy nhận lấy. 3 Đây là những của lễ ngươi phải nhận từ dân sự: vàng, bạc, đồng, 4 sợi xanh, sợi tím, và đỏ tươi cùng vải lanh tốt; lông dê; 5 da chiên nhuộm đỏ và da cá nước; gỗ keo; 6 dầu để thắp đèn nơi thánh, hương liệu dùng làm dầu xức và hương thơm, 7 mã não và những thứ đá ngọc khác để gắn lên ê-phót và bảng đeo ngực. 8 Hãy nói họ dựng cho Ta một nơi thánh để Ta ngự giữa họ. 9 Hãy dựng đền tạm và các vật dụng trong đó y như Ta sẽ chỉ ngươi. 10 Họ sẽ làm một cái hòm bằng gỗ keo dài hai cu-bít rưỡi, rộng một cu-bít rưỡi, và cao một cu-bít rưỡi. 11 Dùng vàng ròng bọc bên ngoài và bên trong hòm, làm một đường viền bằng vàng. 12 Đúc bốn khoen vàng và gắn vào bốn chân hòm, hai khoen bên này và hai khoen bên kia. 13 Ngươi hãy làm các đòn khiêng bằng gỗ keo và bọc vàng lại. 14 Xỏ các cây đòn vào các khoen ở hai bên hòm để khiêng hòm. 15 Cây đòn phải được xỏ cố định vào trong khoen; chớ rút ra. 16 Ngươi hãy để trong hòm các bảng giao ước mà Ta sẽ ban cho ngươi. 17 Hãy làm một nắp thi ân bằng vàng ròng, dài hai cu-bít rưỡi, và rộng một cu-bít rưỡi. 18 Làm hai chê-ru-bim bằng vàng dát mỏng để ở hai đầu nắp. 19 Một chê-ru-bim ở đầu bên này và một chê-ru-bim để ở đầu bên kia. Cả hai dính liền với nắp thi ân. 20 Các chê-ru-bim có cánh giương lên và phủ nắp thi ân. Hai chê-ru-bim đối mặt nhau và hướng về giữa nắp thi ân. 21 Hãy đậy nắp thi ân lên hòm, và đặt vào trong đó các bản giao ước mà Ta sẽ ban cho ngươi. 22 Ta sẽ gặp ngươi tại hòm. Ta sẽ nói chuyện với ngươi từ trên nắp thi ân. Từ giữa hai chê-ru-bim trên hòm giao ước, Ta truyền cho ngươi mọi mạng lệnh dành cho dân Y-sơ-ra-ên. 23 Hãy đóng một cái bàn bằng gỗ keo, dài hai cu-bít, rộng một cu-bít, và cao một cu-bít rưỡi. 24 Lấy vàng ròng bọc bàn và làm một cái viền xung quanh bàn. 25 Làm một khung rộng một bàn tay và viền vàng quanh khung. 26 Hãy làm bốn khoen vàng và gắn vào bốn góc ở bốn chân bàn. 27 Gắn khoen vào khung để xỏ đòn khiêng. 28 Hãy làm các đòn khiêng bằng gỗ keo và bọc vàng. 29 Ngươi hãy làm dĩa, muỗng, bình và chén dùng cho việc dâng của lễ quán. Những thứ này phải được làm bằng vàng ròng. 30 Phải thường xuyên dâng bánh trần thiết trên bàn trước mặt Ta. 31 Ngươi hãy làm một cây đèn bằng vàng ròng dát mỏng có đế và thân. Đài đèn, bầu và hoa phải dính vào thân đèn. 32 nhánh tẻ ra hai bên – ba nhánh bên này, và ba nhánh bên kia. 33 Nhánh thứ nhất có ba đài đèn hình hoa hạnh nhân, với bầu và cánh hoa, và ba đài đèn ở nhánh kia cũng có đài đèn hình hoa hạnh nhân, với bầu và cánh hoa. Tất cả sáu nhánh tẻ ra hai bên cây đèn phải giống nhau. 34 Ngay trên chân đèn, ở trụ giữa, có bốn đài hình hoa hạnh nhân, với bầu và cánh hoa. 35 Dưới cặp nhánh thứ nhất có một cái bầu – dính vào thân đèn, và dưới cặp nhánh thứ nhì cũng có một cái bầu – dính vào thân đèn. Cặp nhánh thứ ba cũng có bầu tương tự và dính vào thân. Sáu nhánh tẻ ra từ cây đèn phải giống nhau. 36 Các bầu và nhánh phải dính vào thân, tất cả làm bằng vàng ròng dát mỏng. 37 Ngươi hãy làm chân đèn và bảy ngọn đèn, đặt lên cây đèn để thắp sáng. 38 Kẹp và khay làm bằng vàng ròng. 39 Hãy lấy một ta-lâng vàng ròng làm cây đèn và các phụ tùng của nó. 40 Ngươi hãy làm y theo mẫu mà Ta chỉ cho ngươi trên núi.



Exodus 25:1

Những ai được thúc đẩy bởi lòng thành

Đây là một thành ngữ cho biết ý muốn của một người để dâng của lễ. AT: “Những ai muốn dâng của lễ”

Các ngươi hãy nhận

Từ “các ngươi” nói đến Môi-se và những người lãnh đạo.

Exodus 25:3

Thông tin Tổng quát:

Đức Giê-hô-va tiếp tục phán với Môi-se những gì dân sự phải làm.

Chất liệu màu xanh dương, tím, và đỏ điều

Có thể mang những nghĩa 1) “chất liệu để nhuộm xanh, tím, và đỏ điều,” hầu như chỉ len, hoặc 2) “xanh dương, tím, và màu đỏ” để nhuộm vải lanh.

Đỏ điều

"màu đỏ"

Bò biển

Một số lượng lớn động vât sống ở biển và ăn động vật

Gia vị

Những cây được phơi khô được nghiền thành bột và để trong dầu, hoặc thức ăn bỏ nó vào tăng mùi thơm hoặc vị ngon

Mã não

Một loại đá có giá trị dưới lớp đất có màu trắng, đen, đỏ hoặc nâu.

Đá quý giá gắn vào

Có thể ở dạng chủ động. AT: “đá quý giá để ai đó gắn vào”

Đá quý giá

"ngọc có giá trị" hoặc "ngọc quý báu"

Exodus 25:8

Thông tin Tổng quát

Đức Giê-hô-va tiếp tục phán với Môi-se những gì dân sự phải làm.

Đền tạm…đền thánh

Những từ này có cùng nghĩa.

Ngươi hãy làm

Từ “ngươi” ở số nhiều và nói Môi-se cùng dân sự Y-sơ-ra-ên .

Chỉ ngươi cách làm

"chỉ ngươi bản thiết kế" hoặc "chỉ ngươi mẫu vẽ." Ở đây “ngươi” ở số ít và nói đến Môi-se.

Exodus 25:10

Thông tin Tổng quát

Đức Giê-hô-va phán với Môi-se những gì dân sự phải làm.

Hai thước rưỡi cu-bít…một thước rưỡi cu-bít

"2.5 cu-bít…1.5 cu-bít"

Exodus 25:12

Thông tin Tổng quát

Đức Giê-hô-va tiếp tục phán với Môi-se những gì dân sự phải làm.

Đúc bốn nhẫn bằng vàng

Đúc là phương pháp dùng vàng nấu chảy, đổ vào cái khuôn để tạo hình dáng cho nhẫn, và sau đó để cho nó cứng lại.

Để khiên cái hòm

"để mà ngươi khiên cái hòm"

Exodus 25:15

Thông tin Tổng quát

Đức Giê-hô-va tiếp tục phán với Môi-se những gì dân sự phải làm.

Nắp chuộc tội

Đây là nắp đặt trên phần đỉnh của hòm, nơi của lễ chuộc tội được thực hiện.

Hai thước rưỡi cu-bít…một thước rưỡi cu-bít

"2.5 cu-bít…1.5 cu-bít"

Vàng dát mỏng

"đập cho vàng mỏng ra"

Exodus 25:19

Thông tin Tổng quát

Đức Giê-hô-va tiếp tục phán với Môi-se những gì dân sự phải làm.

Nắp chuộc tội

Đây là nắp đặt phần đỉnh của hòm, nơi của lễ chuộc tội thực hiện. Xem bản dịch trong EXO 25:17.

Chúng phải được làm

Có thể ở dạng chủ động. AT: “Ngươi hãy làm chúng”

Ngươi hãy để

Ở đây “ngươi” nói đến Môi-se và dân sự Y-sơ-ra-ên.

Exodus 25:22

Thông tin Tổng quát:

Đức Giê-hô-va tiếp tục phán với Môi-se.

Đó là ở chỗ hòm nơi Ta sẽ gặp ngươi

“Ta sẽ gặp ngươi ở chỗ hòm.” Trong 25:22 từ “ngươi” là số ít và nói đến Môi-se.

Nắp lễ chuộc tội

Đây là cái nắp để đặt trên phần đỉnh của hòm, nơi của lễ chuộc tội được thực hiện EXO 25:17.

Exodus 25:23

Thông tin Tổng quát:

Đức Giê-hô-va tiếp tục phán với Môi-se những gì mọi người phải làm .

Hai cu-bít…một cu-bít…một cu-bít rưỡi

"2 cu-bít…1 cu-bít…1.5 cu-bít"

Exodus 25:25

Thông tin Tổng quát:

Đức Giê-hô-va tiếp tục phán với Môi-se những gì dân sự phải làm.

Một gang tay chiều rộng

Một phép đo khoảng 7 đến 8 cen-ti-mét.

Lắp vào nó

"lắp vào bàn"

Cái chân

"cái chân"

Nhẫn phải đính vào

Có thể ở dạng chủ động. AT: “Ngươi hãy đính nhẫn”

Để khiêng

"vì thế ngươi có thể khiêng"

Exodus 25:28

Thông tin Tổng quát:

Đức Giê-hô-va tiếp tục phán với Môi-se những gì dân sự phải làm.

Để bàn có thể khiêng bằng chúng

Có thể ở dạng chủ động. AT: “để ngươi có thể khiêng cái bàn bằng chúng”

Được dùng để rót đồ uống

Có thể ở dạng chủ động. AT: “để ngươi có thể dùng chúng rót đồ uống”

Bánh Thiết trần

Bánh này tượng trưng cho sự có mặt của Đức Chúa Trời.

Exodus 25:31

Vàng dát mỏng

"Đập cho vàng mỏng ra." Xem bản dịch trong EXO 25:18.

Làm cái chân đèn

Có thể ở dạng chủ động. AT: “Làm cái chân đèn”

Cái đài, cái bầu, và hoa đó được làm nguyên khối từ những phần rời

Câu này có thể ở dạng chủ động. AT: “Làm cái đài, cái bầu, và hoa đó làm từng phần cùng với chân đèn”

Exodus 25:33

Thông tin Tổng quát:

Đức Giê-hô-va tiếp tục phán với Môi-se những gì dân sự phải làm. (See: EXO 25:31-32)

Hạt quả hạnh

Hoa màu hồng hoặc trắng và có năm cánh.

Exodus 25:35

Thông tin Tổng quát:

Đức Giê-hô-va tiếp tục Môi-se những gì dân sự phải làm. Đức Giê-hô-va đang mô tả về cái đèn đứng. (See: EXO 25:31-32)

Làm từng phần

Có thể dịch ở dạng chủ động. AT: “ngươi hãy làm chúng thành từng phần cùng cái đèn đứng”

Exodus 25:37

Thông tin Tổng Quát:

Đức Giê-hô-va tiếp tục phán với Môi-se những gì dân sự phải làm.

Để chúng phát sáng từ đó

"để chúng tỏa ra ánh sáng từ đó"

Cái kẹp và khay của chúng phải làm bằng vàng ròng

Có thể ở dạng chủ động. AT: “Làm cái kẹp và khay của chúng bằng vàng nguyên chất”

Một ta-lâng

Một ta-lâng nặng 34 kg.

Và phụ tùng của nó

Cái kẹp và cái khay

Ngươi hãy làm theo điều được dạy trên núi

Có thể ở dạng chủ động. AT: “Ta đang dạy ngươi ở trên núi”


Chapter 26

1 Ngươi hãy làm một đền tạm với mười tấm màn dệt bằng vải gai mịn và chỉ xanh dương, tím và đỏ sậm có trang trí hình chê-ru-bim. Thợ thủ công lành nghề sẽ làm công việc này. 2 Mỗi màn dài hai mươi tám cu-bít, rộng bốn cu-bít. Tất cả các màn phải đồng kích thước. 3 Nối năm tấm màn lại với nhau, và năm tấm màn kia cũng vậy. 4 Làm các vòng bằng chỉ xanh dương dọc theo biên màn ngoài cùng của bộ thứ nhất, và làm tương tự như vậy dọc theo biên màn ngoài cùng của bộ thứ nhì. 5 Ngươi hãy làm năm mươi vòng trên tấm màn thứ nhất, và năm mươi vòng trên mép màn của bộ thứ nhì. Các vòng sẽ được đặt đối nhau. 6 Ngươi hãy làm năm mươi cái móc bằng vàng và nối các tấm màn để tạo thành một miếng. 7 Lấy lông dê làm mười một tấm màn để làm mái che đền tạm. 8 Mỗi tấm dài ba mươi cu-bít, và rộng bốn cu-bít. Tất cả mười một tấm đều có đồng kích thước. 9 Nối năm màn này với nhau, cũng nối sáu màn còn lại luôn. Gấp đôi tấm thứ sáu ở phía trước lều. 10 Ngươi hãy làm năm mươi vòng ở đường biên của tấm màn cuối trong bộ thứ nhất, và năm mươi vòng ở đường biên của tấm màn cuối trong bộ thứ nhì. 11 Làm năm mươi cái móc bằng đồng và gắn vào vòng. Sau đó kết tấm đậy mái lều lại thành một miếng. 12 Nửa tấm còn lại, là phần dư từ các tấm màn của lều, sẽ được phủ ở phía sau đền tạm. 13 Một cu-bít màn ở bên này, và một cu-bít màn ở bên kia – đây là phần chiều dài của tấm màn dư được phủ dọc hai bên đền tạm. 14 Hãy làm một tấm phủ đền tạm bằng da chiên nhuộm đỏ, và một tấm bằng da mịn phủ bên trên. 15 Hãy làm các tấm ván dựng đứng bằng gỗ keo cho đền tạm. 16 Mỗi tấm ván dài mười cu-bít và rộng một cu-bít rưỡi. 17 Mỗi tấm có hai lỗ mộng để ghép lại. Tất cả tấm ván của đền tạm phải được làm y như vậy. 18 Khi làm tấm ván cho đền tạm, hãy làm hai mươi tấm cho mặt phía nam. 19 Làm bốn mươi đế bạc đặt dưới hai mươi tấm ván. Dưới tấm ván thứ nhất có hai đế làm bệ, và dưới mỗi tấm ván kia cũng có hai đế làm bệ. 20 Ở mặt thứ nhì của đền tạm, về phía bắc, hãy làm hai mươi tấm ván 21 và bốn mươi đế bạc. Dưới tấm ván thứ nhất phải có hai đế và cứ dưới mỗi tấm ván thì có hai đế. 22 Ở phía sau đền tạm về hướng tây, hãy làm sáu tấm ván. 23 Làm hai tấm ván cho các góc sau đền tạm. 24 Các tấm ván này không dính vào đáy, nhưng được ghép ở phía trên bằng một cái khoen. Cả hai góc sau phải được làm giống như vậy. 25 Hãy làm tám tấm ván có đế bạc. Tổng cộng là mười sáu đế, dưới tấm thứ nhất có hai đế, tấm thứ hai cũng có hai đế, mỗi tấm đều y như vậy. 26 Hãy làm các thanh ngang bằng gỗ keo – năm thanh cho các tấm ván ở bên này đền tạm, 27 năm thanh ngang cho các tấm ván ở bên kia đền tạm, và năm thanh ngang cho các tấm ván ở phía sau đền tạm về hướng tây. 28 Thanh ngang giữa các tấm ván sẽ chạy dài từ đầu này đến đầu kia. 29 Lấy vàng bọc các tấm ván. Làm các khoen vàng để giữ các thanh ngang, bọc các thanh này bằng vàng. 30 Ngươi hãy lập đền tạm theo kiểu mẫu Ta chỉ cho ngươi trên núi. 31 Làm một tấm màn bằng chỉ xanh dương, tím, đỏ thắm và bằng vải gai mịn, rồi giao cho một thợ thủ công lành nghề trang trí hình các chê-ru-bim lên đó. 32 Treo tấm màn đó trên bốn cột gỗ keo được bọc vàng. Các trụ này có các móc vàng được đặt trên bốn đế bạc. 33 Treo tấm màn vào các móc, rồi đem hòm giao ước vào đó. Tấm màn này sẽ phân chia nơi thánh và nơi chí thánh. 34 Đậy nắp thi ân lên hòm giao ước, là hòm được đặt trong nơi chí thánh. 35 Đặt cái bàn bên ngoài tấm màn. Đặt cây đèn đối diện bàn về phía nam của đền tạm. Phải để bàn ở phía bắc. 36 Tại cửa lều, hãy làm một cái rèm bằng chỉ màu xanh dương, tím, đỏ thắm do thợ dệt dệt bằng vải gai mịn. 37 Làm năm cái trụ bằng gỗ keo và bọc vàng để treo tấm rèm này. Các móc trên trụ phải làm bằng vàng, hãy làm năm đế đồng cho các trụ đó.



Exodus 26:1

Thông tin Tổng quát:

Đức Giê-hô-va tiếp tục phán với Môi-se những gì dân sự phải làm. (See: EXO 25:1)

Ngươi hãy làm

Đức Giê-hô-va đang phán với Môi-se, vì từ “ngươi” là số ít. Đức Giê-hô-va có thể chờ đợi Môi-se bảo người khác làm việc thực tế, nhưng Môi-se sẽ là người có trách nhiệm giám sát công việc được hoàn thành đúng. “Bảo thợ thủ công làm”

Bức màn

Chúng rất lớn, những tấm vải dệt lớn được dùng để phủ và chia vách tường trong đền tạm.

Chỉ đỏ

Chỉ nhuộm màu đỏ thẫm

Thợ thủ công

Là người có kĩ năng làm ra những đồ vật đẹp bằng tay

Hai mươi tám cu-bít…4 cu-bít

8 cu-bít…4 cu-bít

Năm bức màn phải ghép lại với nhau…phải ghép lại với nhau

Có thể ở dạng chủ động. AT: “Khâu năm bức màn với nhau thành một bộ, và khâu năm bức màn khác với nhau thành một bộ”

Exodus 26:4

Cái vòng…cái móc

Cái móc nối những cái vòng để giữ những bức màn lại với nhau.

Một bộ

"Một bộ của năm bức màn"

Bộ thứ hai

"bộ thứ hai từ năm bức màn"

Exodus 26:7

Thông tin Tổng quát:

Đức Giê-hô-va tiếp tục phán với Môi-se những gì dân sự phải làm.

Mười một…ba mươi…bốn

"11 ... 30 ... 4"

Cu-bít

Một cu-bít là 46 cen-ti-mét.

Exodus 26:10

Thông tin Tổng quát:

Đức Giê-hô-va tiếp tục phán với Môi-se những gì dân sự phải làm.

Cái vòng ... cái móc

Cái móc nối những cái vòng để giữ bức màn lại với nhau. Xem bản dịch của những từ này trong EXO 26:4-6.

Exodus 26:12

Thông tin Tổng quát:

Đức Giê-hô-va tiếp tục phán với Môi-se những gì dân sự phải làm.

Cu-bít

Một cu-bít là 46 cen-ti-mét.

Nhuộm

"có màu sắc"

Exodus 26:15

Thông tin Tổng quát:

Đức Giê-hô-va tiếp tục phán với Môi-se những gì dân sự phải làm.

Những cái khung

Nói đến những cái khung hoặc các ô để chúng ghép những mảnh gỗ nhỏ hơn lại với với nhau.

Mười cu-bít…một cu-bít rưỡi

"10 cu-bit…1.5 cu-bít"

Exodus 26:19

Thông tin Tổng quát:

Đức Giê-hô-va tiếp tục phán với Môi-se những gì dân sự phải làm.

Đế bằng bạc

Chúng đều bằng bạc chặn những khe hở để giữ tấm ván một chỗ.

Bệ

Bệ bằng bạc giữ bảng gỗ khỏi mặt đất.

Phải có hai bệ

Có thể ở dạng chủ động. AT: “Đặt hai bệ”

Kế đó

Điều này nói về những gì ở hai tấm ván đầu tiên thì sẽ làm cho những tấm còn lại. Điều này đươc nói rõ trong bản dịch. AT: "và hai lỗ mộng cho mỗi tấm ván còn lại"

Exodus 26:22

Thông tin Tổng quát:

Đức Giê-hô-va tiếp tục phán với Môi-se những gì dân sự phải làm.

Những tấm ván này phải rời ở đáy, nhưng ghép ở phần đỉnh

Có thể ở dạng chủ động. AT: “Tách rời những tấm ván ở đáy, nhưng ghép chúng ở phần đỉnh”

Đế bằng bạc

Chúng đều bằng bạc chặn những khe hở để giữ tấm ván một chỗ. Xem bản dịch trong EXO 26:19.

Toàn bộ

"tổng số"

Và kế đó

Điều này nói về những gì ở hai tấm ván đầu tiên thì sẽ làm cho những tấm còn lại. Xem bản dịch trong [EXO 26:21]

Exodus 26:26

Thông tin Tổng quát:

Đức Giê-hô-va tiếp tục phán với Môi-se thế nào xây đền tạm.

Xà ngang

Những thanh chống nằm ngang này giữ vững kết cấu.

Mặt sau của đền tạm hướng về phía tây

Mặt trước của đền tạm hướng về phía đông.

Exodus 26:29

Thông tin Tổng quát:

Đức Giê-hô-va tiếp tục phán với Môi-se thế nào để đền tạm được xây.

Để chúng dùng như người giữ xà ngang

"Cái sẽ giữ xà ngang" hoặc "bởi chúng sẽ giữ xà ngang"

Xà ngang

Những thanh chống nằm ngang này giữ vững kết cấu. Xem bản dịch trong EXO 26:26.

Ta đã chỉ trên núi

Có thể ở dạng chủ động. AT: “điều ta đã dạy ngươi ở trên núi này”

Exodus 26:31

Thông tin Tổng quát:

Đức Giê-hô-va tiếp tục phán với Môi-se làm thế nào để xây đền tạm.

Ngươi hãy làm

Đức Giê-hô-va đang phán cùng Môi-se, vì từ “ngươi” ở số ít. Đức Giê-hô-va có thể đang đợi Môi-se bảo ai đó khác làm công việc, nhưng Môi-se sẽ là người có trách nhiệm giám sát công viện được hoàn thành đúng. “Bảo thợ làm” Xem bản dịch này trong [EXO 26:1]

Cái móc

Những cái móc nối những vòng lại để giữ bức màn. Xem bản dịch của những từ này trong EXO 26:4-6.

Ngươi hãy mang hòm Giao Ước

Hòm Giao Ước là một cái rương chứa đựng các điều răn. Có thể nói rõ trong bản dịch. AT: “Ngươi hãy mang cái rương chứa đựng các điều răn”

Bức màn để ngăn cách nơi thành

Có thể dịch ở dạng chủ động. AT: “Bức màn sẽ ngăn cách nơi thánh”

Exodus 26:34

Thông tin Tổng quát:

Đức Giê-hô-va tiếp tục phán với Môi-se những gì dân sự phải làm.

Nắp thi ân

Đây là cái nắp đặt trên phần đỉnh nơi của lễ thi ân được thực hiện. Xem bản dịch trong EXO 25:17.

Trên hòm giao ước

"trên rương chứa các điều răn dạy"

Cái bàn phải để trên phía Bắc

Có thể cái bàn giữ bánh tượng trưng cho sự có mặt của Đức Chúa Trời. Có thể ở dạng chủ động. AT: “Đặt bàn để bánh thuộc sự có mặt của Đức Chúa Trời ở phía Bắc”

Exodus 26:36

Thông tin Tổng quát:

Đức Giê-hô-va tiếp tục phán với Môi-se thế nào để xây đền tạm.

Bức màn

Đây là một bức màn lớn làm từ vải.

Chỉ xanh, tím, và đỏ tươi

Có thể mang những nghĩa 1) “chỉ nhuộm màu xanh, tím, và đỏ,” có thể chỉ len, hoặc 2) “thuốc nhuộm màu xanh, tím, và đỏ” để nhuộm vải. Xem bản dịch trong EXO 25:4.

Thêu cực xảo

"Khâu vải lại cách tinh vi." Đây là vải làm từ sợi vải lanh tốt được một người bện lại với nhau để tạo ra sợi chỉ chắc hơn.

Người thêu dệt

"là người may các mẫu thiết kế vào vải" hoặc "là người thêu dệt"


Chapter 27

1 Hãy làm một bàn thờ bằng gỗ keo, dài năm cu-bít và rộng năm cu-bít. Bàn thờ có hình vuông và cao ba cu-bít. 2 Ngươi hãy gắn thêm các vật hình sừng bò ở bốn góc bàn. Các sừng này sẽ liền với bàn thờ, hãy lấy đồng bọc các sừng ấy. 3 Hãy làm các vật dụng cho bàn thờ: bình đựng tro, xẻng, chậu, nĩa, và khay. Tất cả vật dụng này phải được làm bằng đồng. 4 Hãy làm một rá lưới bằng đồng cho bàn thờ. Làm bốn khoen đồng cho bốn góc rá lưới. 5 Ngươi hãy đặt rá lưới bên dưới rìa bàn thờ, nằm ở giữa tính từ đáy lên trên. 6 Dùng gỗ keo làm các đòn khiêng bàn thờ, sau đó bọc bằng đồng. 7 Xỏ đòn khiêng vào khoen ở hai bên bàn thờ. 8 Ngươi hãy làm bàn thờ rỗng bên trong, lấy ván đóng lại. Hãy làm bàn thờ theo như mẫu Ta đã chỉ cho ngươi trên núi. 9 Ngươi hãy làm một sân nhỏ cho đền tạm. Về phía nam của sân nhỏ, hãy làm các tấm rèm bằng sợi gai mịn dài một trăm cu-bít. 10 Các tấm rèm có hai mươi trụ với hai mươi đế đồng. Trên các trụ ấy cũng có các móc cũng như thanh ngang bằng bạc. 11 Tương tự, ở mặt phía bắc sân, hãy làm các tấm rèm dài một trăm cu-bít với hai mươi trụ, hai mươi đế đồng, trên trụ có lỗ và các tay đòn bằng bạc. 12 Dọc theo sân nhỏ ở phía tây, hãy làm một tấm màn dài năm mươi cu-bít, có mười trụ và mười đế. 13 Sân nhỏ ở phía đông cũng dài năm mươi cu-bít. 14 Hãy làm các tấm rèm dài năm mươi cu-bít ở lối ra vào, với ba trụ và ba đế. 15 Cũng hãy làm các tấm rèm dài năm mươi cu-bít ở phía bên kia, với ba trụ và ba đế. 16 Ngươi hãy làm một tấm màn dài hai mươi cu-bít ở cổng sân nhỏ. Màn được làm bằng vải lanh xanh dương, tím, và đỏ, do thợ thêu dệt bằng sợi gai mịn. Hãy làm bốn trụ với bốn đế cho tấm màn này. 17 Tất cả các trụ của sân nhỏ phải có các thanh ngang bằng bạc, móc bạc, và đế đồng. 18 Sân nhỏ phải dài một trăm cu-bít, rộng năm mươi cu-bít, và cao năm cu-bít, có các tấm rèm được dệt bằng vải gai mịn treo dọc theo sân trên các đế đồng. 19 Tất cả vật dụng phải được dùng trong đền tạm, và tất cả mười cái cọc lều dành cho đền tạm và sân nhỏ phải được làm bằng đồng. 20 Ngươi hãy ra lệnh cho dân Y-sơ-ra-ên đem dầu ô-liu tinh khiết ép từ trái ô-liu đến làm dầu thắp đèn để đèn cháy luôn. 21 Trong lều hội họp, bên ngoài tấm màn phía trước hòm giao ước, A-rôn và các con trai người phải giữ đèn cháy từ chiều đến sáng trước mặt Đức Giê-hô-va. Yêu cầu này sẽ là lễ nghi được giữ đời đời qua các thế hệ Y-sơ-ra-ên.



Exodus 27:1

Thông tin Tổng quát:

Đức Giê-hô-va tiếp tục phán với Môi-se những gì dân sự phải làm. (See: EXO25:01)

Dài năm cu-bít và rộng năm cu-bít

"dài 2.2 cách mỗi cạnh"

Bệ thờ phải hình vuông và cao ba cu-bít

"Bệ thờ phải hình vuông và cao 1.3 mét"

Cu-bít

Một cu-bít là 46 cen-ti-mét.

Ngươi hãy làm phần mở rộng có bốn gốc hình dạng như sừng bò

"Ngươi hãy làm phần nhô ra như sừng bò ở bốn góc"

Sừng phải được làm

Có thể ở dạng chủ động. AT: “Ngươi phải làm cái sừng”

Phải bọc chúng

"phải bọc đền và sừng"

Exodus 27:3

Thông tin Tổng quát:

Đức Giê-hô-va tiếp tục phán với Môi-se những dân sự phải làm.

Cái chậu

"cái bát"

Cái lò

Đó là cái lò để giữ than đá khỏi đền thờ.

Đồ dùng

Đây là những công cụ, chậu, được phục vụ cho mục đích sử dụng.

Ngươi phải làm cái vĩ cho bàn thờ, cái lưới cho cái lò

"Ngươi phải làm cái vĩ đồng cho bàn thờ”

Cái vĩ

Một cái khung có thanh đan chéo để giữ gỗ khi đốt.

Exodus 27:5

Thông tin Tổng quát:

Đức Giê-hô-va tiếp tục phán với Môi-se những gì dân sự phải làm.

Ngươi phải đặt cái vĩ dưới rìa của bàn thờ

Cái vĩ lò được đặt bên trong bàn thờ. Có thể nói rõ trong bản dịch. AT: “Ngươi phải đặt cái vĩ dưới rìa của bàn thờ, ở bên trong bàn thờ”

Cái vĩ

Đây là cái khung có thanh đan chéo để giữ gỗ khi đốt cháy. Xem bản dịch trong EXO 27:4.

Ngươi hãy làm cột cho bàn thờ

Những cây cột được dùng khiêng bàn thờ. Điều này được nói rõ trong bản dịch. AT: “Ngươi hãy làm cột để khiêng bàn thờ”

Exodus 27:7

Thông tin Tổng quát:

Đức Giê-hô-va tiếp tục phán với Môi-se những gì dân sự phải làm.

Cây cột phải đặt bên trong chiếc nhẫn, và cây cột phải ở hai bên của bàn thờ, để mang vác

Có thể ở dạng chủ động. AT: “Ngươi hãy đặt cây cột bên trong chiếc nhẫn và đặt chúng ở mỗi bên của bàn thờ để mang vác”

Tấm ván

Loại dài, độ phẳng của gỗ dày hơn tấm vách.

Ngươi được dạy trên núi

Có thể ở dạng chủ động. AT: “điều mà ta đã dạy ngươi trên núi”

Exodus 27:9

Phải có rèm treo…hành lang

Có thể ở dạng chủ động. AT: “Ngươi phải đặt rèm treo…sân trước”

Rèm treo bằng vải gai mịn

“rèm treo” là một tấm màn lớn làm từ vải. Xem bản dịch trong EXO 26:36

Vải gai mịn

“vải gai mịn” Vải này làm từ chỉ gai mịn được người ta đan lại với nhau để sợi chỉ chắc hơn.

Một trăm cu-bít

"44 mét"

Cũng phải có cái móc…cột trụ

Có thể ở dạng chủ động. AT: “Ngươi cũng phải gắn cái móc…cột trụ”

Cột trụ

Là một đoạn gỗ kiên cố dựng thẳng đứng và dùng để chống đỡ.

Exodus 27:11

Thông tin Tổng quát:

Đức Giê-hô-va tiếp tục phán với Môi-se những gì dân sự phải làm.

Cũng vậy ... thanh trụ bạc

Trong 27:11 xem bản dịch những từ tương tự trong EXO 27:9-10.

Phải có rèm treo

Có thể xem như câu mệnh lệnh. AT: "ngươi hãy làm rèm treo"

Phải có màn che

Có thể xem như câu mệnh lệnh. AT: “ngươi hãy làm màn che”

Phải có mười cây cột

Có thể xem như câu mệnh lệnh. AT: “Ngươi hãy làm mười cây cột”

Hành lang cũng phải dài năm mươi cu-bít

Có thể xem như mệnh lệnh. AT: “Hãy làm hành lang dài năm mươi cu-bít”

Exodus 27:14

Thông tin Tổng quát:

Đức Giê-hô-va tiếp tục phán với Môi-se những gì dân sự phải làm.

Rèm treo

Đây là những bức màn lớn làm từ vải. Xem bản dịch trong EXO 26:36.

Những cây cột

Đây là những đoạn gỗ kiên cố dựng thẳng đứng. Xem bản dịch của những từ này EXO 27:10.

Lỗ trụ

Đây là những kim loại chặn những khe rãnh để giữ tấm ván một chỗ. Xem bản dịch trong EXO 26:19.

Năm mươi cu-bít

Khoảng 7 mét

Cổng sân phải có hai mươi bức màn dài hai mươi cu-bít

Có thể xem như câu mệnh lệnh. AT: “Ngươi hãy làm bức màn dài 20 cu-bít cho cổng sân”

Hãy làm bức màn… vải gai mịn, công việc như thợ dệt

Có thể xem như câu chủ động. AT: “Ngươi hãy làm bức màn…vải gai mịn, công việc của thợ dệt” hoặc “Thợ dệt phải làm bức màn…vải gai mịn”

Chỉ xanh, tím, và đỏ cùng với vải gai mịn

Có thể mang những nghĩa 1) “chỉ nhuộm xanh, tím, và đỏ,” có thể chỉ len, hoặc 2) “nhuộm xanh, tím, đỏ” cho vải.

Thợ dệt

Người may vá mẫu thiết kế trên vải

Exodus 27:17

Thông tin Tổng quát:

Đức Giê-hô-va tiếp tục phán với Môi-se những gì dân sự phải làm.

Một trăm cu-bít

"100 cu-bít." Một cu-bít là 46 cen-ti-mét.

Rèm treo vải gai mịn

"vải gai mịn” Vài này làm từ chỉ gai mịn được người ta bện lại với nhau để chỉ bện chắc hơn. Xem bản dịch trong EXO 26:36.

Hầu hết cọc lều và hành lang phải làm từ đồng

Có thể ở dạng chủ động. AT: “và làm hết cọc lều cho đền tạm và hành lang bằng đồng”

Cọc cắm lều

Đoạn gỗ vót nhọn hoặc kim loại được dùng kiên cố các góc lều trên mặt đất.

Exodus 27:20

Thông tin Tổng quát:

Đức Giê-hô-va tiếp tục phán với Môi-se những gì dân sự phải làm.

Lều Hội Kiến

Đây là tên khác của đền tạm.

Hòm giao ước

Đây là cái rương chứa đựng phiến đá thánh mà Đức Giê-hô-va đã viết lên các điều răn dạy.

Luật này sẽ là quy định cuối cùng

"Ta đòi hỏi dân sự làm điều này như quy định cuối cùng"


Chapter 28

1 Từ trong dân Y-sơ-ra-ên, hãy gọi A-rôn anh ngươi và các con trai người – Na-đáp, A-bi-hu, Ê-lê-a-sa, và Y-tha-ma, làm thầy tế lễ phục vụ Ta. 2 Hãy làm cho A-rôn, anh ngươi, những lễ phục thánh. Các lễ phục này sẽ làm cho người được kính trọng và rực rỡ. 3 Hãy bảo những thợ giỏi có tài năng, là những người mà Ta đã ban cho thần trí của sự khôn ngoan, làm những bộ lễ phục của A-rôn để người làm thầy tế lễ phục vụ Ta. 4 Bộ lễ phục mà họ phải làm là một bảng đeo ngực, một ê-phót, một áo choàng, một áo lễ dài, một khăn vấn đầu, và một khăn thắt lưng. Hãy bảo họ làm bộ lễ phục thánh này. Bộ lễ phục này sẽ dành cho A-rôn, anh trai ngươi, cùng các con trai người, họ sẽ làm thầy tế lễ phục vụ Ta. 5 Thợ thủ công phải dùng vải gai mịn với vàng, chỉ xanh dương, tím, và đỏ thắm. 6 Hãy bảo họ làm ê-phót bằng vàng, có chỉ xanh dương, tím, và đỏ thắm, và vải dệt bằng sợi gai mịn. Đây phải là công việc của thợ thủ công lành nghề. 7 Ê-phót phải có hai cầu vai gắn vào hai góc phía trên. 8 Đai để cột ê-phót cũng phải được gia công tinh vi; đai được may dính vào ê-phót, vải dệt bằng sợi gai mịn, có chất liệu vàng, chỉ xanh dương, tím, và đỏ thắm. 9 Ngươi hãy lấy hai viên bạch ngọc và khắc lên đó tên mười hai con trai của Y-sơ-ra-ên. 10 Sáu tên trên viên này, và sáu tên trên viên kia, theo thứ tự năm sinh của các con trai. 11 Theo cách thợ chạm khắc trên đá, ngươi hãy khắc tên mười hai con trai của Y-sơ-ra-ên trên hai viên đá, giống như khắc ấn. Lắp các viên bạch ngọc vào khung vàng. 12 Ngươi hãy gắn hai viên bạch ngọc lên hai cầu vai của ê-phót, chúng sẽ là những viên đá nhắc Đức Giê-hô-va về các con trai của Y-sơ-ra-ên. A-rôn sẽ đeo tên của họ trên vai đến trước mặt Đức Giê-hô-va để tưởng nhớ họ. 13 Ngươi hãy làm các khung vàng 14 và hai sợi dây chuyền bằng vàng ròng như dây thừng, rồi nó vào khung. 15 Ngươi hãy bảo thợ khéo làm một bảng đeo ngực để đưa ra quyết định, có kiểu giống như ê-phót. Bảng này được làm bằng vàng, có chỉ màu xanh dương, tím, và đỏ thắm, và dệt bằng vải gai mịn. 16 Bảng có hình vuông. Ngươi hãy gấp bảng đeo ngực làm đôi, dài một gang tay và rộng một gang tay. 17 Hãy gắn vào bảng ấy bốn hàng đá quý. Hàng thứ nhất gồm ngọc mã não, hoàng ngọc và hồng ngọc. 18 Hàng thứ nhì gồm thanh ngọc, ngọc lam, và kim cương. 19 Hàng thứ ba gồm ngọc hồng bửu, ngọc mã não, và thạch anh tím. 20 Hàng thứ tư gồm lục bích ngọc, bạch bảo ngọc, và ngọc thạch anh. Tất cả phải được lắp vào khung vàng. 21 Ngươi hãy xếp các viên ngọc theo thứ tự tên của mười hai con trai Y-sơ-ra-ên. 22 Hãy làm các dây chuyền trên bảng đeo ngực như dây thừng, có viền bằng vàng ròng. 23 Hãy làm hai khoen bằng vàng và gắn vào hai mép bảng đeo ngực. 24 Gắn hai dây chuyền vàng vào hai góc bảng đeo ngực. 25 Gắn các đầu cuối của hai dây chuyền có viền vào hai khung. Sau đó lắp lên hai cầu vai ê-phót ở phía trước. 26 Ngươi hãy làm hai khoen vàng, rồi gắn vào hai góc trong của bảng đeo ngực, về phía trong ê-phót. 27 Làm thêm hai khoen vàng, kết chúng vào dưới hai cầu vai phía trước ê-phót, sát với đường biên trên đai thắt của ê-phót. 28 Cột khoen bảng đeo ngực vào khoen của ê-phót bằng vải xanh, để cố định trên băng chéo của ê-phót. Như vậy tấm che ngực sẽ không bị rơi khỏi ê-phót. 29 Khi A-rôn bước vào nơi thánh, người phải đem theo tên của mười hai con trai Y-sơ-ra-ên trên bảng đeo ngực dùng để đưa ra quyết định bên tim mình. Đây sẽ luôn là một sự gợi nhớ trước mặt Đức Giê-hô-va. 30 Hãy đặt U-rim và Thum-mim trong bảng đeo ngực để biết quyết định của Ta. Các thẻ này phải nằm trong bảng đeo trên ngực A-rôn khi người ra mắt Đức Giê-hô-va, và A-rôn phải luôn đeo bảng đựng thẻ quyết định cho dân Y-sơ-ra-ên trên ngực mình trước mặt Đức Giê-hô-va. 31 Hãy làm áo dài cho ê-phót hoàn toàn bằng vải xanh. 32 Áo phải có lỗ tròng đầu ở giữa. Lỗ này có viền được dệt để không bị rách. Thợ dệt phải làm công việc này. 33 Trên đường viền phía dưới áo, ngươi hãy làm các quả lựu có chỉ màu xanh dương, màu tía, và đỏ thắm để kết xung quanh. Gắn các chuông vàng xen kẽ các quả lựu. 34 Cứ một chuông vàng thì có một quả lựu, một chuông vàng thì có một quả lựu – cứ tiếp tục như vậy – xung quanh lai áo dài. 35 A-rôn phải mặc áo này khi hành lễ, để người ta có thể nghe tiếng chuông khi người vào nơi thánh trước mặt Đức Giê-hô-va và khi người rời khỏi. Như vậy người sẽ không bị chết. 36 Ngươi hãy làm một cái thẻ bằng vàng ròng và khắc lên đó, như khắc ấn, là BIỆT RIÊNG CHO ĐỨC GIÊ-HÔ-VA. 37 Dùng dây màu xanh dương buộc thẻ này vào khăn vấn đầu. 38 Thẻ này sẽ ở trên trán A-rôn; người sẽ luôn mang lấy bất cứ tội lỗi nào liên quan đến việc dâng các của lễ thánh mà dân Y-sơ-ra-ên biệt riêng cho Đức Giê-hô-va. Người sẽ luôn đeo thẻ trên trán để Đức Giê-hô-va chấp nhận các của dâng đó. 39 Hãy làm áo lót bằng vải gai mịn, một khăn vấn đầu bằng vải gai mịn. Cũng hãy bảo thợ thuê làm một cái khăn thắt lưng. 40 Ngươi hãy làm áo lót, thắt lưng, và băng quấn đầu cho các con trai của A-rôn để họ được kính trọng và uy nghi. 41 Hãy mặc cho A-rôn anh ngươi, và các con trai của người. Hãy xức dầu cho họ, phong chức, và biệt riêng họ cho Ta, để họ thi hành chức tế lễ phục vụ Ta. 42 Hãy làm cho họ những đồ lót bằng vải lanh để che thân họ từ thắt lưng đến bắp đùi. 43 A-rôn và các con trai người phải mặc những thứ này khi vào lều hội họp hoặc khi đến gần bàn thờ để phục vụ trong nơi thánh. Họ phải mặc vậy đặng không mắc tội chết. Đây sẽ là luật đời đời dành cho A-rôn và hậu duệ của người.



Exodus 28:1

Thông tin Tổng quát:

Đức Giê-hô-va tiếp tục phán với Môi-se những gì dân sự phải làm. (See: EXO 25:1)

Gọi chính ngươi

Ở đây từ “chính ngươi” nói đến Môi-se.

Na-đáp, A-bi-hu, Ê-lê-a-sa, và Y-tha-ma

Đây là tên của những người đàn ông.

Các ngươi hãy làm

Ở đây “các ngươi” nói đến mọi người.

Áo biệt riêng cho ta

Có thể ở dạng chủ động. AT: “Áo mà ngươi sẽ biệt riêng cho ta”

Exodus 28:4

Thông tin Tổng quát:

Đức Giê-hô-va tiếp tục phán với Môi-se những gì dân sự phải làm.

Làm ra áo khoác dệt

"áo khoác thiết kế bằng cách dệt"

Mũ xếp

Là mũ cao che phủ làm từ vải quấn quanh đầu trong vài lần.

Thắt lưng

Là mảnh vải được mặc quanh eo hoặc thắt chéo ngực.

Exodus 28:6

Thông tin Tổng quát:

Đức Giê-hô-va tiếp tục phán với Môi-se những gì dân sự phải làm.

Vải gai mịn bện

Vải gai bện

Thợ lành nghề

Người có thể tạo ra những vật thể tuyệt đẹp bằng tay.

Nó phải được làm nguyên một miếng

Có thể ở dạng chủ động. AT: “họ phải làm nó thành một miếng”

Đá mã não

Những loại đá quý giá này nằm ở các lớp đất có màu trắng, đen, đỏ hoặc nâu. Xem bản dịch trong [EXO 25:7]

Exodus 28:10

Thông tin Tổng quát:

Đức Giê-hô-va tiếp tục phán với Môi-se những gì dân sự phải làm.

Việc thợ khắc vào đá, như việc khắc trên ấn

"Giống như cách người ta khắc một cái ấn"

Thợ khắc

Là người khắc các mẫu từ vật liệu thô cứng như gỗ, đá, hoặc kim loại.

Con dấu

Vật khắc bằng đá dùng để đóng dấu lên các mẫu bằng dấu sáp.

cái móc

Mảnh kim loại giữ cho đá trên bộ áo lễ.

Exodus 28:13

Thông tin Tổng quát:

Đức Giê-hô-va tiếp tục phán với Môi-se những gì dân sự phải làm.

Cái móc

Đây là những mảnh kim loại giữ mỗi viên đá trên áo dài lễ. Xem bản dịch trong EXO 28:11.

Hai dây chuyền nhỏ bằng vàng ròng như sợi thừng nhỏ

"hai dây chuyền bằng vàng ròng được quấn lại như sợi thừng nhỏ"

Exodus 28:15

Thông tin Tổng quát:

Đức Giê-hô-va tiếp tục phán với với Môi-se những gì dân sự phải làm.

Việc của thợ khéo tay, thiết kế như áo dài lễ

"thợ khéo tay sẽ làm chúng như áo dài lễ"

Gang tay

Một gang tay dài 22 cen-ti-mét.

Exodus 28:17

Thông tin Tổng quát:

Nhữn màu sắc của viên đá quý được nhắc ở đây có thể khác với những thứ trong UDB.

Đá quý

"ngọc có giá trị" hoặc "ngọc quý báu ." Xem bản dịch những từ này trong [EXO 25:7]

Hồng ngọc ... ngọc thạch anh

Đây là tên của viên đá quý giá.

Lam ngọc

Đây là viên đá quý có màu xanh. Xem bản dịch trong EXO 24:10.

Mã não

Đây là viên đá có giá trị dưới các lớp đất có màu đen, trắng, đỏ hoặc nâu. Xem bản dịch những từ này trong [EXO 25:7]

Chúng phải lắp vào cái bảng bằng vàng

Có thể ở dạng chủ động. AT: “Ngươi phải lắp chúng vào bảng bằng vàng”

Exodus 28:21

Thông tin Tổng quát:

Đức Giê-hô-va tiếp tục nói với Môi-se những gì dân sự phải làm.

Những viên đá này phải sắp xếp

Có thể ở dạng chủ động. AT: "Ngươi phải sắp xếp những viên đá"

Vòng khắc con dấu

Con dấu là đá được khắc để đóng lên mẫu bằng chất sáp. Ở đây đá được gắn lên trên cái vòng. Xem bản dịch “con dấu” trong EXO 28:11.

Sợi dây như sợi thừng, bện bằng vàng ròng

"sợi dây làm bằng vàng ròng và được bện như sợi thừng.” Xem bản dịch tương tự trong EXO 28:14.

Exodus 28:25

Thông tin Tổng quát:

Đức Giê-hô-va tiếp tục phán với Môi-se những gì dân sự phải làm.

Sợi dây bện

"dây bện như dây thừng nhỏ." Xem bản dịch trong EXO 28:14.

Hai cái bảng

Đây là hai bảng kèm theo những viên đá. Có thể nói rõ trong bản dịch. AT: “hai cái bảng kèm theo viên đá”

Exodus 28:27

Thông tin Tổng quát:

Đức Giê-hô-va tiếp tục phán với Môi-se những gì dân sự phải làm.

Dây thắt dệt mịn

Đây là một dây vải được làm từ các sợi chỉ vải hẹp mà người ta xoắn lại với nhau để tạo ra một sợi chỉ mạnh hơn. Dây thắt dệt

Phải buộc nó

Có thể ở dạng chủ động. AT: “vì thế chúng phải được buộc”

Bảng đeo ngực sẽ không tách rời khỏi áo dài lễ

Có thể ở dạng bị động. AT: “Bảng đeo ngực phải gắn với áo dài lễ”

Exodus 28:29

Thông tin Tổng quát:

Đức Giê-hô-va tiếp tục phán với Môi-se những gì dân sự phải làm.

Người sẽ mang tên những người của Y-sơ-ra-ên trên lòng mình nơi bảng đeo ngực

Nói đến tên của dòng dõi khắc trên mười viên đá nơi bảng đeo ngực như được mô tả trong EXO 28:17-21.

Trên lòng mình

"trên lòng của A-rôn" hoặc "trên ngực của ông"

U-rim và Thu-mim ... Nghĩa là làm theo những quyết định

Mệnh đề thứ hai xuất hiện để nói đến U-rim và Thu-mim và giải thích những ý định của họ.

U-rim và Thu-mim

Không rõ chúng là gì. Chúng là những đồ vật, có thể là đá, được thầy tế lễ dùng để quyết định ý muốn của Đức Chúa Trời như thế nào.

Exodus 28:31

Thông tin Tổng quát:

Đức Giê-hô-va tiếp tục nói với Môi-se những gì dân sự phải làm.

Phải làm việc như thợ dệt

Có thể xem như câu mệnh lệnh. AT: “Thợ dệt phải làm cái áo choàng này”

Thợ dệt

"người thêu dệt" hoặc "người tạo ra mảnh vải bằng việc sử dụng chỉ"

Exodus 28:33

Thông tin Tổng quát:

Đức Giê-hô-va tiếp tục nói với Môi-se những gì dân sự làm.

Quả lựu

Quả lựu là loại quả tròn với lớp da bên ngoài đỏ.

Cái chuông vàng và quả lựu

Cụm từ này được lặp đi lặp lại để diễn tả các mẫu thiết kế trên áo choàng.

Áo choàng cho A-rôn khi ông hầu việc

Có thể ở dạng chủ động. AT: "A-rôn phải mặc áo choàng khi ông hầu việc"

Nghe thấy tiếng

Có thể ở dạng chủ động. AT: “để chuông tạo ra tiếng”

Và vì thế ông khỏi chết

Điều này ám chỉ ông sẽ chết vì không vâng lời Đức Giê-hô-va. AT: “Ông sẽ không chết bởi vì không tuân lệnh sự hướng dẫn của ta”

Exodus 28:36

Thông tin Tổng quát:

Đức Giê-hô-va tiếp tục phán với Môi-se những gì dân sự phải làm.

Khắc trên đó, như khắc trên con dấu

"khác trên đó như cách người ta khắc con dấu." Xem bản dịch tương tự trong EXO 28:11

Mũ xếp

Đây là cái mũ cao phủ bên ngoài được xếp quanh đầu trong vài lần. Có thể xem bản dịch trong EXO 28:4.

Thẻ đó phải đặt trên trán của A-rôn

Có thể ở dạng chủ động. AT: “A-rôn phải mang nó trên đầu mình”

Khăn xếp phải luôn đặt trên trán người

Có thể ở dạng chủ động. AT: “A-rôn phải luôn mang khăn xếp trên trán mình”

Exodus 28:39

Thông tin Tổng quát:

Đức Chúa Trời tiếp tục phán với Môi-se những gì dân sự phải làm.

Mũ xếp

Đây là mũ cao bao phủ bằng vải xếp quanh đầu trong vài lần. Xem bản dịch trong EXO 28:4.

Khăn quàng vai

Khăn quàng vai là mảnh vải trang trí cho người mặc, quấn quanh thắt lưng hoặc ngang ngực. Xem bản dịch trong EXO 28:4.

Công việc của thợ dệt

Thợ dệt là người may các mẫu thiết kế trên vải. Xem bản dịch trong EXO 26:36.

Exodus 28:40

Thông tin Tổng quát:

Đức Chúa Trời tiếp tục phán với Môi-se những gì dân sự phải làm.

Khăn quàng vai

Khăn quàng vai là mảnh vải trang trí cho người mặc, quấn quanh lưng hoặc ngang ngực. Xem bản dịch trong EXO 28:4.

Dải buộc đầu

Dải buộc đầu thì hẹp, là một mảnh vải trang trí được quấn quanh đầu trên mắt.

Ngươi hãy mặc bộ này cho A-rôn, anh ngươi

A-rôn là anh trai lớn của Môi-se. Bạn có thể nói rõ trong bản dịch. AT: “Mặc những bộ này cho anh trai ngươi A-rôn”

Exodus 28:42

Thông tin Tổng quát:

Đức Chúa Trời tiếp tục phán với Môi-se những gì dân sự phải làm.

Quần trong

Đây là quần lót, đồ mặc bên dưới lớp quần áo ngoài, kế lớp da.

Lều Hội Kiến

Đây là tên khác của đền tạm. Xem bản dịch trong EXO 27:21.

Luật đời đời

"luật sẽ không giờ kết thúc"


Chapter 29

1 Sau đây là những việc ngươi phải làm để biệt riêng họ cho Ta đặng họ làm thầy tế lễ phục vụ Ta. 2 Hãy lấy một con bò đực tơ và hai con chiên đực hoàn hảo, hai bánh mì không men, và bánh ngọt không men trộn với dầu. Cũng hãy lấy bánh quế không men có phết dầu. Dùng bột lúa mì nguyên chất làm các bánh quế đó. 3 Để chúng vào một rổ, đem rổ bánh đó đến dâng cùng với con bò đực và hai con chiên đực. 4 Ngươi hãy dẫn A-rôn và các con trai người đến cửa lều hội họp. Lấy nước thanh tẩy A-rôn và các con trai người. 5 Lấy bộ lễ phục và mặc cho A-rôn gồm áo dài, áo choàng ê-phót, ê-phót, và bảng đeo ngực, lấy đai của ê-phót đã được khéo léo thêu đan thắt cho người. 6 Đội khăn vấn đầu cho người và đặt mão thánh trên khăn ấy. 7 Lấy dầu xức và đổ lên đầu người để xức dầu cho người. 8 Hãy đem các con trai người đến và mặc áo dài cho họ. 9 Lấy khăn thắt lưng thắt cho A-rôn và các con trai người rồi đội mũ cho họ. Họ sẽ thi hành chức tế lễ theo luật đời đời. Như vậy, ngươi hãy thánh hiến A-rôn và các con trai người cho Ta để phục vụ Ta. 10 Tất cả các ngươi hãy đem con bò đực đến trước lều hội họp, rồi A-rôn và các con trai người phải đặt tay trên đầu nó. 11 Hãy giết con bò trước mặt Ta, là Đức Giê-hô-va, ở cửa lều hội họp. 12 Lấy một chút huyết của con bò đực và dùng ngón tay bôi trên các sừng bàn thờ, rồi đổ phần huyết còn lại xuống chân bàn thờ. 13 Lấy tất cả lớp mỡ bọc bộ lòng, cũng lấy lớp mỡ dính với lá gan và hai quả thận, đem thiêu tất cả trên bàn thờ. 14 Nhưng phần thịt của con bò đực, cũng như da và phân của nó, hãy thiêu bên ngoài hội trại. Đó sẽ là của lễ chuộc tội. 15 Cũng hãy lấy một con chiên đực, A-rôn và các con trai người phải đặt tay trên đầu nó. 16 Giết con chiên đực đó. Lấy huyết con chiên và rải xung quanh bàn thờ và trên bàn thờ. 17 Chặt con chiên đực thành từng miếng, rửa bộ lòng và chân nó, sau đó đặt bộ lòng, cùng với các miếng thịt và đầu con chiên 18 lên bàn thờ. Thiêu toàn bộ con chiên. Đó sẽ là của lễ thiêu dâng lên Ta, là Đức Giê-hô-va. Của lễ này sẽ tỏa ra một mùi thơm cho Ta; đó sẽ là của lễ thiêu dâng cho Ta. 19 Sau đó ngươi hãy lấy một con chiên đực khác, A-rôn và các con trai người phải đặt tay lên đầu nó. 20 Giết con chiên và lấy một ít huyết của nó. Bôi huyết lên vành tai phải của A-rôn, và vành tai phải của các con trai người, bôi lên ngón cái của tay phải họ, và ngón chân cái trên chân phải của họ. Ngươi hãy rưới huyết xung quanh bàn thờ. 21 Lấy một ít huyết trên bàn thờ và một chút dầu xức, rưới lên A-rôn và áo quần người, cũng như các con trai người và áo quần của họ. 22 Lấy phần mỡ của con chiên đực, mỡ đuôi, lớp mỡ che bộ lòng, lớp mỡ của gan và hai quả thận – và bắp vế phải – vì con chiên đực này được dâng cho Ta trong lễ tấn phong các thầy tế lễ. 23 Lấy một ổ bánh mì, một bánh ngọt pha dầu, và bánh xốp ra khỏi giỏ bánh mình không men để trước mặt Ta, là Đức Giê-hô-va. 24 Đặt những thứ này trong tay A-rôn và tay của các con trai người. 25 Sau đó lấy thức ăn từ tay họ và thiêu trên bàn thờ với của lễ thiêu. Của lễ sẽ tỏa ra một hương thơm cho Ta; đây sẽ là của lễ thiêu dâng lên Ta. 26 Hãy lấy cái ức con chiên đực dùng cho lễ tấn phong của A-rôn và giơ lên cao, đó là của lễ dâng cho Ta, là Đức Giê-hô-va. Rồi phần đó sẽ thuộc về ngươi. 27 Hãy biệt riêng ra thánh cái ức được giơ cao và bắp đùi của phần của lễ được trình dâng – cái ức được giơ cao và bắp đùi được trình dâng của con chiên đực, được dành riêng cho A-rôn và các con trai người. 28 Các phần thịt do người Y-sơ-ra-ên dâng phải luôn được chia cho A-rôn và con cháu người. Theo các quy định của lễ thù ân, đây sẽ là những phần dành cho các thầy tế lễ từ các của lễ do dân Y-sơ-ra-ên dâng cho Ta, là Đức Giê-hô-va. 29 Bộ lễ phục thánh của A-rôn cũng phải được truyền lại cho các con trai nối sau người. Họ sẽ được xức dầu và phong chức khi mặc lễ phục đó. 30 Thầy tế lễ nối nghiệp kế vị người trong số các con trai người, khi vào lều hội họp để phục vụ Ta trong nơi thánh, phải mặc lễ phục đó trong bảy ngày. 31 Hãy lấy thịt con chiên đực trong lễ tấn phong thầy tế lễ cho Ta và nấu thịt ấy trong nơi thánh. 32 A-rôn và các con trai người phải ăn thịt chiên đực và bánh trong giỏ đặt tại cửa lều hội họp. 33 Họ phải ăn thịt và bánh mì được dâng để chuộc lỗi cho họ và phong chức cho họ, biệt riêng cho Ta. Không ai khác được ăn món đó, vì đó là phần được biệt riêng ra thánh và dành riêng cho Ta. 34 Nếu còn sót lại phần thịt nào trong của lễ phong chức, hoặc phần bánh mì, thì đến sáng hôm sau, ngươi hãy đem thiêu đi. Không ai được ăn món đó vì nó đã được dành riêng cho Ta. 35 Như vậy, bởi làm theo mọi điều Ta đã phán truyền ngươi làm, ngươi hãy làm lễ cho A-rôn và các con trai người. Hãy dành bảy ngày để biệt riêng họ cho Ta. 36 Mỗi ngày ngươi hãy dâng một con bò đực làm của lễ chuộc tội. Hãy làm sạch bàn thờ bằng của lễ chuộc tội, và xức dầu trên bàn thờ để biệt riêng cho Ta. 37 Trong bảy ngày, ngươi hãy làm lễ chuộc tội cho bàn thờ và biệt riêng nó cho Đức Giê-hô-va. Sau đó, bàn thờ sẽ hoàn toàn nên thánh. Bất cứ thứ gì chạm vào bàn thờ sẽ được biệt riêng cho Đức Giê-hô-va. 38 Hàng ngày hãy thường xuyên dâng trên bàn thờ hai con chiên một tuổi. 39 Ngươi hãy dâng một con chiên vào buổi sáng, và một con chiên vào lúc hoàng hôn. 40 Với con chiên thứ nhất, hãy dâng một phần mười ê-pha bột thượng hạng trộn với một phần tư hin dầu từ quả ô-liu ép, và một phần tư hin rượu làm lễ quán. 41 Hãy dâng con chiên thứ nhì vào lúc hoàng hôn. Ngươi hãy dâng của lễ chay và của lễ quán tương tự vào buổi sáng. Các của lễ này sẽ tỏa ra một mùi hương thơm lên Ta; đó sẽ là của lễ thiêu dâng cho Ta. 42 Đây phải là những của lễ thiêu thường xuyên được dâng từ thế hệ này qua thế hệ kia. 43 Hãy dâng của lễ thiêu ở lối vào lều hội họp trước mặt Ta, là Đức Giê-hô-va, Ta sẽ gặp ngươi và phán cùng ngươi tại đó. 44 Ta sẽ biệt riêng lều hội họp và bàn thờ vì đây là những thứ thuộc về Ta. Ta cũng sẽ biệt riêng A-rôn và các con trai người để làm thầy tế lễ phục vụ Ta. 45 Ta sẽ ngự giữa dân Y-sơ-ra-ên và sẽ là Đức Chúa Trời của họ. 46 Họ sẽ biết Ta là Giê-hô-va, Đức Chúa Trời của họ, Đấng đã đem họ ra khỏi xứ Ai Cập đặng Ta ngự ở giữa họ. Ta là Giê-hô-va, Đức Chúa Trời của họ.



Exodus 29:1

Bấy giờ

Từ “bấy giờ” đánh dấu sự thay đổi của chủ đề từ vải của thầy tế đến thầy tế lễ.

Ngươi hãy làm

Ở đây “ngươi” nói đến Môi-se.

Biệt riêng chúng ra

"biệt riêng A-rôn"

Hầu việc ta

Ở đây “ta” nói đến Đức Giê-hô-va.

Con bê con

Con bò đực con

Cũng lấy bánh không men nhồi với dầu

Có thể ở dạng chủ động. AT: “Cũng lấy bánh không men và nhồi chúng với dầu”

bánh nhỏ…bánh tráng…bánh không men

Đây là những loại thức ăn khác nhau làm từ bột mì.

Exodus 29:3

Thông tin Tổng quát:

Đức Giê-hô-va tiếp tục phán với Môi-se

Ngươi phải đặt chúng

"Ngươi phải đặt bánh nhỏ, bánh tráng, và bánh không men"

Và dâng chúng cùng bò và hai chiên đực

Ở đây “dâng” nghĩa là dâng lên để cúng tế. Nghĩa đầy đủ được dịch rõ. AT: “và dâng chúng lên cho ta khi ngươi cúng tế bò và hai chiên đực”

Lều Hội Kiến

Đây là tên khác của đền tạm. Xem bản dịch trong EXO 27:21.

Exodus 29:5

Thông tin Tổng quát:

Đức Giê-hô-va tiếp tục phán với Môi-se.

Áo ngoài

Đây là áo choàng với thiết kế kết lại . Xem bản dịch trong EXO 28:4.

Thắt lưng dệt khéo léo

Thắt lưng dệt

Mũ xếp

Đây là mũ cao phủ quanh làm từ vải quấn quanh đầu trong vài lần. Xem bản dịch trong EXO 28:4.

Vương miện thánh

Đây là vương miện được mô tả trong EXO 29:6 được khắc những chữ “dâng cho Đức Giê-hô-va” (UDB) và làm bằng vàng ròng.

Exodus 29:8

Thông tin Tổng quát:

Đức Giê-hô-va tiếp tục phán với Môi-se.

Mang con trai của ngươi

"mang con trai của A-rôn"

Áo ngoài

Chúng là áo khoác với thiết kế đan kết lại. Xem bản dịch trong EXO 28:4.

Khăn quàng vai

Khăn quàng vai là mảnh vải trang trí được người ta mặc quanh vai hoặc ngang ngực. Xem bản dịch những từ này trong EXO 28:4.

Khăn buộc đầu

Khăn buộc đầu là loại nhỏ, mảnh vải trang trí được buộc quanh đầu phía trên mắt. Xem bản dịch trong EXO 28:40.

Công việc của thấy tế lễ

"bổn phận của thầy tế lệ"

Sẽ thuộc về họ

Công việc của thầy tế lễ cũng sẽ là công việc của dòng dõi A-rôn. Bản dịch có thể được nói rõ. AT: “sẽ thuộc về họ và dòng dõi họ”

Luật đời đời

"luật sẽ không chấm dứt." xem bản dịch trong EXO 28:43.

Exodus 29:10

Thông tin Tổng quát:

Đức Giê-hô-va tiếp tục phán với Môi-se.

Lều Hội Kiến

Đây là tên khác của đền tạm. Xem bản dịch trong EXO 27:21.

Ngươi phải giết bò đực

Con bò dâng tế phải được giết bởi Môi-se, không phải thầy tế lễ, ở ô cửa, không phải bên trong lều hội kiến.

Giết con bò đực

Trong đoạn văn nói đến những gì phải làm với máu của con bò, thuật ngữ “giết” ám chỉ phương thức tương tự như “cắt cổ và lấy máu để trong cái bát”.

Exodus 29:12

Thông tin Tổng quát:

Đức Giê-hô-va tiếp tục phán với Môi-se.

Cái sừng

Đó là phần nhô ra trông giống sừng bò gắn ở bốn góc của bàn thờ. Xem bản dịch trong EXO 27:2.

Phần máu còn lại

"máu còn thừa lại"

Bọc lại bộ phận bên trong

"gói lại nội tạng"

gan ... quả cật

Đây là những nội tạng bên trong cơ thể.

Còn như máu của con bò, cũng như da và phân nó

"Còn phần còn lại của của con bò "

Exodus 29:15

Ngươi phải giết chiên đực

Những của lễ sinh tế cho thầy tế lễ, đó là Môi-se, không phải A-rôn hoặc con trai người, người đã giết những con vật.

ở bàn thờ

Không giống như của dâng lễ bò đực thiêu ngoài đền tạm, cừa đực đuôc thiêu trong bàn thờ.

Những phần bên trong

"nội tạng." Xem bản dịch trong EXO 29:13.

Exodus 29:19

Thông tin Tổng quát:

Đức Giê-hô-va tiếp tục phán với Môi-se.

Rồi ngươi phải giết chiên đực

Chiên đực bị giết bằng cách cắt cổ. Có thể được nói rõ trong bản dịch. AT: “Rồi giết chiên đực bằng cách cắt cổ chiên đực”

Exodus 29:21

Thông tin Tổng quát:

Đức Gie-hô-va tiếp tục phán với Môi-se.

A-rôn sẽ biệt riêng cho ta

Có thể ở dạng chủ động. AT: “Bằng cách này, ngươi sẽ dâng A-rôn cho ta”

Exodus 29:22

Thông tin Tổng quát:

Đức Giê-hô-va tiếp tục phán với Môi-se.

Những phần bên trong…gan…quả cật

Chúng nhắc đến nội tạng bên trong cơ thể. Xem bản dịch trong EXO 29:13.

Lấy một ổ…trước mặt ta, Đức Giê-hô-va

Ở 29:23 xem bản dịch của những từ tương tự trong EXO 29:2.

Sẽ ở trước mặt ta

Có thể ở dạng chủ động. AT: “ngươi phải đặt trước mặt ta”

Exodus 29:24

Thông tin Tổng quát:

Đức Chúa Trời tiếp tục phán với Môi-se.

Ngươi hãy đặt chúng

Ở đây “chúng” nói đến những đồ cúng tế đề cập trong đoạn trước.

Nó sẽ là của lễ cho ta bằng lửa

Có thể ở dạng chủ động. AT: “thiêu chúng như của lễ cho ta”

Exodus 29:26

Thông tin Tổng quát:

Đức Giê-hô-va tiếp tục phán với Môi-se.

Chiên đực để dâng

"chiên đực để dâng" hoặc "chiên đực để giết"

Chiên đực của A-rôn để dâng

"Chiên đực để ngươi sử dụng dâng tế A-rôn"

Ban cho dân Y-sơ-ra-ên

Có thể ở dạng chủ động. AT: "điều mà Y-sơ-ra-ên được ban cho"

Bởi sự điều chỉnh của lễ thân hữu, điều này

"Đó sẽ là luật lâu dài cho việc này"

Lấy ra từ Lễ của Y-sơ-ra-ên

Có thể ở dạng chủ động. AT: “điều mà họ sẽ lấy ra từ Lễ của Y-sơ-ra-ên”

Exodus 29:29

Thông tin Tổng quát:

Đức Giê-hô-va tiếp tục phán với Môi-se.

Áo thánh của A-rôn phải dành riêng cho con trai cuả người

Những trang phục thuộc về thầy tế lễ và không chỉ trang phục cá nhân của A-rôn. AT: “A-rôn phải dành riêng áo thánh cho con trai của người”

Họ sẽ được xức dầu và phong thánh

Có thể ở dạng chủ động. AT: “Họ phải mặc áo thánh khi họ xức dầu và phong thánh cho con trai họ trước ta”

Lều hội kiến

Đây là tên khác của đền tạm. Xem bản dịch trong EXO 27:21.

Exodus 29:31

Thông tin Tổng quát:

Đức Giê-hô-va tiếp tục phán với Môi-se.

Chiên đực cho lễ phong chức của các thầy tế lễ

"chiên đực mà ngươi giết khi ngươi phong chức cho các thầy tế lễ"

ở nơi thánh

Đây không phải là nơi thánh cùng chỗ với nơi thánh nhất. Đây là nơi cùng chỗ với hành lang. AT: "ở nơi đi vào lều hội kiến"

Lều hội kiến

Đây là tên khác của đền tạm. Xem bản dịch trong EXO 27:21.

Được dâng cho

Có thể ở dạng chủ động. AT: “để ngươi cúng tế”

Nó không được ăn

Có thể ở dạng chủ động. AT: “Không ai có thể ăn nó”

Vì nó đã được biệt riêng cho ta

Có thể ở dạng chủ động. AT: “vì ngươi để riêng nó cho ta”

Exodus 29:35

Thông tin Tổng quát:

Đức Giê-hô-va tiếp tục phán với Môi-se.

Theo cách này, theo tất cả những mệnh lệnh ta ban cho ngươi, ngươi hãy thết đãi A-rôn và con của người

"Ta có mệnh lệnh cho ngươi là thết đãi A-rôn và con của người bằng cách này"

Bàn thờ sẽ hoàn toàn biệt riêng cho ta

"Để bàn thờ sẽ thánh nhất" (UDB)

Sẽ biệt riêng cho Đức Giê-hô-va

"cũng sẽ rất thánh"

Exodus 29:38

Thông tin Tổng quát:

Đức Giê-hô-va tiếp tục phán với Môi-se.

Ngươi phải đều đặn dâng lên bàn thờ mỗi ngày

"ngươi phải hằng ngày dâng lên bàn thờ"

Exodus 29:40

Thông tin Tổng quát

Đức Giê-hô-va tiếp tục phán với Môi-xe.

Phần mười…phần tư

"1/10 ... 1/4"

Ê-pha

Một ê-pha khoảng 22 lít.

hin

Một hin khoảng 3.7 lít.

Exodus 29:41

Thông tin Tổng quát:

Đức Giê-hô-va tiếp tục phán với Môi-se.

Đó sẽ là của lễ cho ta bằng lửa

Có thể ở dạng chủ động. AT: “đó sẽ là của lễ thiêu cho ta”

Suốt thế hệ của dân ngươi

"trải qua khắp thế hệ của dòng dõi ngươi”." Xem bản dịch trong EXO 12:14.

Exodus 29:43

Thông tin Tổng quát:

Đức Giê-hô-va tiếp tục phán với Môi-se.

Lều sẽ biệt riêng cho ta bởi vinh hiển của ta

Có thể ở dạng chủ động. AT: “Sự hiện diện huy hoàng của ta sẽ dành riêng cho lều của ta”

Exodus 29:45

Thông tin Tổng quát:

Đức Giê-hô-va tiếp tục phán với Môi-se.


Chapter 30

1 Ngươi hãy làm một bàn thờ làm bằng gỗ keo để dâng hương. 2 Bàn thờ dài một cu-bít, rộng một cu-bít, theo hình vuông, cao hai cu-bít. Ngươi phải gắn các sừng lên bàn thờ ấy. 3 Dùng vàng ròng bọc bàn thờ xông hương ở trên mặt bàn, các cạnh, và các sừng. Ngươi hãy làm một đường viền bằng vàng cho bàn thờ. 4 Ngươi hãy làm hai khoen vàng gắn vào dưới đường viền ở hai bên. Các khoen này dùng để xỏ đòn khiêng bàn thờ. 5 Ngươi hãy lấy gỗ keo làm các cây đòn, sau đó bọc bằng vàng. 6 Hãy đặt bàn thờ xông hương ở trước tấm màn che hòm giao ước, nghĩa là trước nắp thi ân đậy hòm giao ước, là nơi Ta sẽ gặp ngươi. 7 Mỗi buổi sáng, A-rôn phải xông hương thơm. Người phải xông hương khi trông nom các cây đèn. 8 Buổi chiều, khi A-rôn thắp đèn, người cũng phải dâng hương trên bàn thờ xông hương. Đây phải là nghi thức dâng hương thường xuyên trước mặt Ta, là Đức Giê-hô-va, qua suốt các thế hệ của dân ngươi. 9 Nhưng ngươi chớ dâng thứ hương nào khác trên bàn thờ xông hương, hoặc bất cứ của lễ thiêu hay của lễ chay trên đó. Chớ rưới của lễ quán lên bàn thờ ấy. 10 Mỗi năm một lần, A-rôn phải làm nghi thức chuộc tội trên các sừng của bàn thờ xông hương. Người sẽ làm nghi thức này bằng cách dùng huyết của của lễ chuộc tội. Thầy tế lễ thượng phẩm sẽ làm nghi thức này trải qua khắp các đời của dân ngươi. Của lễ này sẽ hoàn toàn được biệt riêng cho Ta, là Đức Giê-hô-va.” 11 Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se: 12 “Khi ngươi điều tra dân số Y-sơ-ra-ên, mỗi người phải đóng cho Đức Giê-hô-va một món tiền chuộc mạng. Hãy làm việc này sau khi đã thống kê dân số, đặng sẽ không có tai họa nào trên họ khi ngươi thống kê. 13 Ai có tên trong phần điều tra dân số sẽ đóng một nửa se-ken bạc, theo trọng lượng se-ken của nơi thánh (một se-ken bằng hai mươi ghê-ra). Nửa se-ken này sẽ là của dâng cho Ta, là Đức Giê-hô-va. 14 Ai từ hai mươi tuổi trở lên được vào sổ thống kê thì phải dâng của lễ này cho Ta. 15 Khi dân sự dâng của lễ này cho Ta để chuộc mạng, thì người giàu không được dâng quá phân nửa se-ken, và người nghèo chớ dâng ít hơn. 16 Hãy nhận số tiền chuộc này từ dân Y-sơ-ra-ên và hãy phân bổ món tiền ấy cho việc phục vụ trong lều hội họp. Đây sẽ là một dấu nhắc cho dân Y-sơ-ra-ên trước mặt Ta, đặng các ngươi chuộc mạng mình.” 17 Đức Giê-hô-va phán với Môi-se, 18 “Ngươi cũng hãy làm một cái chậu đồng lớn có đế bằng đồng, dùng vào việc tẩy rửa. Hãy đặt cái chậu ấy ở giữ lều hội họp và bàn thờ, hãy đổ nước vào chậu. 19 A-rôn và các con trai người phải dùng nước đó mà rửa tay chân mình. 20 Khi họ đi vào trong lều hội họp hoặc khi đến gần bàn thờ để thiêu của lễ phục vụ Ta, họ phải rửa tay bằng nước để không chết. 21 Họ phải rửa tay chân để không chết. Đây phải là luật cố định cho A-rôn và con cháu người trong suốt các thế hệ của họ.” 22 Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se: 23 “Hãy lấy những hương liệu thượng hạng này: 500 se-ken một dược lỏng, 250 se-ken hương nhục quế, 250 se-ken hương quế thanh, 24 500 se-ken quế bì, cân theo trọng lượng se-ken của nơi thánh, và 1 hin dầu ô-liu. 25 Hãy giao cho thợ làm nước hoa dùng các thành phần này để làm dầu xức thánh. Đây sẽ là dầu xức thánh dành riêng cho Ta. 26 Ngươi hãy dùng dầu này xức lều hội họp, cũng như hòm giao ước, 27 cái bàn và tất cả đồ dùng của nó, chân đèn và các dụng cụ đi kèm, bàn thờ xông hương, 28 bàn thờ dâng của lễ thiêu cùng các thiết bị kèm theo, và cái chậu với đế chậu. 29 Ngươi hãy biệt riêng chúng cho Ta để chúng hoàn toàn được dành riêng cho Ta. Bất cứ thứ gì chạm vào chúng cũng sẽ được dành riêng cho Ta. 30 Ngươi hãy xức dầu cho A-rôn và các con trai người và biệt riêng họ cho Ta để họ làm thầy tế lễ phục vụ Ta. 31 Ngươi hãy nói với dân Y-sơ-ra-ên, ‘Đây sẽ là dầu xức được biệt riêng cho Đức Giê-hô-va trải qua khắp các thế hệ của quý vị. 32 Không dùng dầu này để xức lên da, cũng không dùng công thức của dầu này để làm bất kỳ dầu nào khác vì nó được biệt riêng cho Đức Giê-hô-va. Quý vị phải xem đó là dầu thánh. 33 Ai chế biến dầu thơm giống như thế, hoặc ai xức dầu ấy lên người khác, thì người đó sẽ bị loại trừ khỏi dân sự.’” 34 Đức Giê-hô-va phán với Môi-se: “Hãy lấy những hương vị - gồm tô hộp hương, hoa yểm hương, và phong tử hương – là những hương thơm cùng với nhũ hương nguyên chất, mỗi thứ có lượng như nhau. 35 Hãy làm một thứ hương, trộn với dầu thơm, thêm muối vào, để đó sẽ là một thứ hương nguyên chất dâng cho Ta. 36 Hãy tán hương liệu ấy thành hỗn hợp mịn. Đặt một ít ở phía trước hòm giao ước, trong lều hội họp, là nơi Ta sẽ gặp ngươi. Ngươi hãy biệt riêng thứ hương ấy cho Ta. 37 Đối với thứ hương này mà ngươi làm, chớ làm cho mình bất cứ hương nào khác bằng công thức này. Đấy phải là thứ hương thánh nhất đối với ngươi. 38 Ai làm thứ hương nào giống vậy để dùng làm dầu thơm sẽ bị khai trừ khỏi dân sự.”



Exodus 30:1

Thông tin Tổng quát:

Đức Giê-hô-va phán với Môi-se làm thế nào dựng nên đồ đạc thờ phượng.

Ngươi hãy làm

Ở đây “ngươi” nói đến Môi-se và dân sự Y-sơ-ra-ên.

Các sừng phải được làm

Đây là phần nhô ra trông giống như sừng bò được gắn ở bốn góc của bàn thờ. Xem bản dịch “sừng” trong [EXO 27:2]

Exodus 30:3

Thông tin Tổng quát:

Đức Giê-hô-va tiếp tục phán với Môi-se những gì dân sự phải làm.

Hương bàn thờ

"bàn thờ được thấp hương"

Được gắn vào đó

Có thể ở dạng chủ động. AT: “Cái mà ngươi sẽ gắn vào bàn thờ”

Exodus 30:5

Thông tin Tổng quát:

Đức Giê-hô-va tiếp tục phán với Môi-se những gì dân sự phải làm.

Hòm bảng chứng

Hòm bảng chứng là cái tủ đựng các điều răn dạy. Có thể nói rõ trong bản dịch. Xem bản dịch trong [EXO 26:33]

Nắp chuộc tội

Đây là nắp đặt trên phần đỉnh của hòm nơi của lễ chuộc tội được làm. Xem bản dịch trong EXO 25:17.

Nơi ta sẽ gặp ngươi

Ở đây “ngươi” nói đến Môi-se.

Exodus 30:7

Thông tin Tổng quát:

Đức Giê-hô-va tiếp tục phán với Môi-se những gì dân sự phải làm.

Suốt thế hệ của dân sự ngươi

"trải qua các thế hệ của dòng dõi ngươi." Xem bản dịch trong EXO 12:14.

Nhưng ngươi phải dâng lên

Dù từ “ngươi” được cho là Môi-se, nhưng lời trích dẫn lại có nét đặc trưng về A-rôn và dòng dõi của ông khi và những gì họ dâng hương lên bàn thờ.

Exodus 30:10

Thông tin Tổng quát:

Đức Giê-hô-va tiếp tục phán với Môi-se.

Các sừng

Đây là phần nhô lên trông giống như sừng bò được gắn ở bốn góc của bàn thờ. Xem bản dịch trong EXO 27:2.

Suốt thế hệ của dân ngươi

"trải qua suốt thế hệ của dòng dõi ngươi." Xem bản dịch trong EXO 12:14.

Exodus 30:11

Khi ngươi kiểm tra

Có thể mang những nghĩa 1) “ngươi” chỉ nói đến Môi-se hoặc 2) “ngươi” nói đến Môi-se và trưởng lão của Y-sơ-ra-ên trong thế hệ sau này khi họ kiểm tra dan số.

Sự điều tra dân số Y-sơ-ra-ên

Những trưởng lão tính số đàn ông Y-sơ-ra-ên.

Mọi người phải được đếm

Có thể ở dạng chủ động. Họ chỉ tính số đàn ông. AT: “Mọi phải được tính” hoặc “Mỗi đàn ông mà ngươi tính”

Nửa sê-ken bạc

"1/2 sê-ken bạc." Người dịch có thể sử dụng đơn vị đo lường để người đọc hiểu được và làm tròn số: “5.5 gram bạc” hoặc “6 gram bạc”

Theo như trọng lượng sê-ken của nơi thánh

Đây rõ ràng sê-ken nặng hơn một cân vào thời đó. Chi tiết này của người từng sử dụng.

20 ghê-ra

"20 ghê-ra." Ghê-ra là đơn vị được người ta đo lường vật gì có trọng lượng rất nhỏ.

Từ 20 tuổi trở lên

Một lượng lớn được kể đến như những người trưởng thành hoặc những người nhỏ hơn. AT: “từ hai mươi tuổi hoặc hơn” hoặc “người hai mươi tuổi hoặc lớn hơn”

Exodus 30:15

Thông tin Tổng quát:

Đức Giê-hô-va tiếp tục phán với Môi-se những gì dân sự phải làm.

Mọi người

Chỉ đàn ông dâng của lễ.

Nửa sê-ken

Người dịch có thể sử dụng đơn vị đo lường để mọi người có thể hiểu và làm tròn số: “5.5 gram bạc” hoặc “6 gram bạc.” Xem bản dịch trong [EXO 3:13]

Đó sẽ là kỷ niệm cho Y-sơ-ra-ên trước mặt ta, để chuộc mạng sống của họ

Có thể mang những nghĩa 1) “Đó sẽ là kỷ niệm dân Y-sơ-ra-ên để chuộc mạng sống của họ” hoặc 2) “Đó sẽ là kỷ niệm cho Y-sơ-ra-ên để họ chuộc mạng sống của mình.”

Exodus 30:17

Ngươi hãy làm

Ở đây “ngươi” nói đến Môi-se và dân sự Y-sơ-ra-ên.

Cái chậu

"cái bát" hoặc "bồn"

Chân bằng đồng

Đây là cái kệ sẽ đặt đồ lên.

Kệ để rửa

Cụm từ giải thích những gì thầy tế sử dụng cái bồn lớn để làm gì.

Bàn thờ

Bàn thờ để đồ cúng tế

Exodus 30:19

Thông tin Tổng quát:

Đức Giê-hô-va tiếp tục phán với Môi-se những gì dân sự phải làm.

Nước trong đó

"nước trong cái chậu"

Cho A-rôn và dòng dõi ngươi, đến thế hệ của dân ngươi

"Cho A-rôn và suốt thế hệ của dòng dõi người." Xem bản dịch tương tự trong EXO 12:14.

Exodus 30:22

Thông tin Tổng quát:

Đức Giê-hô-va tiếp tục phán với Môi-se những gì dân sự phải làm.

Gia vị

Cây cỏ làm khô xay thành bột và để chung với dầu hoặc thức ăn tạo mùi thơm hoặc vị ngon. Xem bản dịch trong [EXO 25:6]

500 sê-ken…250 sê-ken

"500 sê-ken ... 250 sê-ken." Một sê-ken khoảng 11 gram. Người dịch có thể sử dụng đơn vị để người đọc có thể hiểu và làm tròn: "5.7 kí-lô-gam ... 11.4 kí-lô-gam" hoặc "6 kí-lô-gam ... 3 kí-lô-gam"

Cây quế ... cây mía ... xương bồ

Đây là những gia vị ngọt.

Một hin

Người dịch có thể sử dụng đơn vị để người đọc biết và làm tròn số: “3.7 lít” hoặc “4 lít”

Với những thành phần

"với những thứ"

Công việc của thợ chế nước hoa

Có thể mang những nghĩa 1) Môi-se làm việc thợ chế nước hoa làm hoặc 2) Môi-se làm chính công việc của ông theo cách thợ chế nước hoa làm nó.

Thợ chế nước hoa

Người có kĩ năng trộn lẫn các gia vị và dầu.

Exodus 30:26

Thông tin Tổng quát:

Đức Giê-hô-va tiếp tục phán với Môi-se.

Ngươi phải xức dầu thánh

Ở đây “ngươi” nói đến Môi-se.

Hòm bảng chứng

Hòm bảng chứng là cái tủ chứa đựng các lời răn dạy. Có thể nói rõ trong bản dịch. Xem bản dịch trong [EXO 26:33]

Bàn thờ cho của lễ thiêu

"bàn thờ nơi của lễ được thiêu"

Exodus 30:29

Thông tin Tổng quát:

Đức Giê-hô-va tiếp tục phán với Môi-se.

Biệt riêng chúng ra

Nói đến những thứ liệt kê trong EXO 30:26-28.

Suốt thế hệ của dân sự ngươi

"suốt thế hệ của dòng dõi ngươi." Xem bản dịch trong EXO 12:14.

Exodus 30:32

Thông tin Tổng quát:

Đức Giê-hô-va tiếp tục phán với Môi-se những gì Môi-se phải nói với dân sự.

Nó không được đổ xuống da thịt của con người

Có thể ở dạng chủ động. AT: “Ngươi không được để dầu thánh, nó dành riêng cho Đức Giê-hô-va dùng trên da của con người”

Cùng một cách

"cùng một thành phần" hoặc "cùng một thứ"

Người đó phải bị trục xuất khỏi dân sự

Phép ẩn dụ “trục xuất” có ít nhất ba nghĩa. Chúng có thể diễn tả ở thể chủ động: 1) “Ta sẽ không còn để người đó trong dân sự Y-sơ-ra-ên” 2) “dân sự Y-sơ-ra-ên phải đuổi người đó đi” hoặc 3) “dân sự Y-sơ-ra-ên phải giết người đó.”

Exodus 30:34

Thông tin Tổng quát:

Đức Giê-hô-va tiếp tục phán với Môi-se những gì phải làm. Đức Giê-hô-va chỉ ra mệnh lệnh cho Môi-se: tất cả trường hợp từ “ngươi” là số ít. Tuy nhiên, từ “pha trộn bởi thợ chế nước hoa” có thể mang nghĩa Môi-se đưa cho thợ chế nước hoa hương liệu, pha trộn chúng, nghiền chúng rồi đưa cho Môi-se đặt phần trộn lẫn trước hòm, như trong UDB.

Tô hiệp hương, loa yểm hương, phong chi hương

Chúng là những hương liệu.

Làm chúng thành hình dáng của nén hương, pha trộn bởi thợ chế nước hoa

Cụm từ “pha trộn” có thể ở dạng chủ động. AT: “Làm chúng có hình dạng như nén hương để thợ chế nước hoa pha trộn” hoặc “thợ chế nước hoa phải trộn nó thành loại như nén hương”

Pha trộn bởi thợ pha chế

Có thể mang những nghĩa 1) Môi-se ra lệnh cho thợ chế nước hoa làm công việc 2) Môi-se làm công việc theo cách thợ pha chế làm. Xem bản dịch những từ này trong EXO 30:25.

Ngươi sẽ xay chúng

"Ngươi sẽ nghiền chúng." Ở đây “ngươi” nói đến Môi-se.

Về phần các ngươi

Ở đây “các ngươi” là số nhiều và nói đến Môi-se và tất cả dân sự.

Exodus 30:37

Thông tin Tổng quát:

Đức Giê-hô-va tiếp tục phán với Môi-se những gì dân sự phải làm.

Ngươi không để kẻ nào

Từ “ngươi” ở đây nói đến dân sự Y-sơ-ra-ên.

Cùng một cách

"cùng một thành phần" hoặc "cùng một thứ." Xem bản dịch trong EXO 30:32.

Đó phải là vật thánh nhất cho ngươi

"Ngươi phải để nó là vật thánh nhất"

Nước hoa

Đây là chất nước có mùi dễ chịu được người ta xức trên người.

Phải trục xuất khỏi dân sự

Phép ẩn dụ “trục xuất” có ít nhất ba nghĩa. Chúng được diễn tả ở thể chủ động: 1) “ Ta không còn để nguời đó là người trong dân sự Y-sơ-ra-ên” 2) “dân sự Y-sơ-ra-ên phải đuổi người đó đi” hoặc 3) “dân Y-sơ-ra-ên phải giết người đó.” Xem bản dịch trong [EXO 30:33]


Chapter 31

1 Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se, 2 “Hãy xem, Ta đã gọi đích danh Bết-sa-lê-ên, con của U-ri, cháu của Hu-rơ, từ chi phái Giu-đa. 3 Ta đã đổ đầy Thần Ta trên Bết-sa-lê-ên, đặng ban cho người sự khôn ngoan, hiểu biết, và kiến thức, về sự thạo nghề, 4 đặng thiết kế những tác phẩm nghệ thuật và chế tác bằng vàng, bạc, và đồng; 5 ngoài ra cũng cắt và mài đá và khảm vào gỗ - làm đủ mọi việc đòi hỏi thạo nghề. 6 Bên cạnh người, Ta đã chỉ định Ô-hô-li-áp, con trai A-hi-sa-mạc, thuộc chi phái Đan. Ta đã ban sự khéo léo cho những ai khôn ngoan đặng họ có thể chế tạo tất cả mọi thứ Ta đã truyền cho ngươi. Việc này bao gồm 7 lều hội họp, hòm giao ước, nắp thi ân đậy hòm, và mọi đồ đạc trong lều – 8 bàn và dụng cụ của bàn, cây đèn bằng vàng ròng và mọi phụ tùng của đèn, bàn thờ xông hương, 9 bàn thờ dâng của lễ thiêu và mọi phụ tùng của nó, và cái chậu lớn có đế. 10 Việc này cũng bao gồm y phục được dệt tinh xảo – bộ y phục thánh dành cho thầy tế lễ A-rôn và các con trai người, được biệt riêng cho Ta để họ mặc khi làm thầy tế lễ phục vụ Ta. 11 Việc này cũng bao gồm dầu xức và hương thơm dành cho nơi thánh. Các thợ nghề phải làm tất cả những thứ y như Ta đã truyền cho ngươi.” 12 Đức Giê-hô-va phán với Môi-se: 13 “Hãy nói với dân Y-sơ-ra-ên: ‘Quý vị chắc chắn phải giữ ngày Sa-bát của Đức Giê-hô-va, vì đây sẽ là dấu hiệu giữa Ngài và quý vị trải qua khắp các đời con cháu quý vị đặng quý vị biết rằng Ngài là Đức Giê-hô-va, Đấng biệt riêng quý vị cho Ngài. 14 Vậy hãy giữ ngày Sa-bát và làm nên ngày thánh, là ngày dành cho Ngài. Ai làm ô uế ngày đó sẽ bị xử tử. Ai làm việc trong ngày Sa-bát chắc chắn sẽ bị loại khỏi dân mình. 15 Hãy làm việc trong sáu ngày, nhưng ngày thứ bảy là ngày Sa-bát để nghỉ ngơi hoàn toàn, là ngày thánh, được dành riêng để tôn kính Đức Giê-hô-va. Ai làm bất cứ việc gì vào ngày Sa-bát chắc chắn sẽ bị xử tử. 16 Vậy người Y-sơ-ra-ên phải giữ ngày Sa-bát. Họ phải giữ ngày này qua các thế hệ mình vì đây là luật cố định. 17 Ngày Sa-bát sẽ luôn là một dấu hiệu giữ Đức Giê-hô-va và dân Y-sơ-ra-ên, vì trong sáu ngày Đức Giê-hô-va đã dựng nên trời và đất, và Ngài nghỉ ngơi và ngừng việc vào ngày thứ bảy.’” 18 Khi Đức Chúa Trời đã nói chuyện xong với Môi-se trên Núi Si-nai, Ngài ban cho ông hai bảng giao ước, làm bằng đá, do chính tay Ngài viết.



Exodus 31:1

Ta đã kêu tên

Đức Chúa Trời xem việc chọn riêng một người như việc kêu tên họ. AT: “Ta đã chọn”

Bết-sa-lê-ên…U-ri…Hu-rơ

Đây là tên của những người đàn ông.

Exodus 31:3

Thông tin Tổng quát:

Đức Giê-hô-va tiếp tục phán với Môi-se.

Ta đã làm đầy dẫy Bết-sê-la-ên bằng Thần của ta

Đức Giê-hô-va xem việc ban Thần của Ngài tên Bết-sê-la-ên như thể Bết-sê-la-ên là một cái chai và Thần của Đức Chúa Trời là nước. AT: “Ta đã ban Thần của ta cho Bết-sê-la-ên”

Những việc đòi sự thạo nghề

Danh từ trừu “sự thạo nghề” có thể dịch như “làm nghề” hoặc “công việc.” AT: “làm tất cả các nghề” hoặc “vì thế người có thể làm mọi việc”

Exodus 31:6

Thông tin Tổng quát:

Đức Giê-hô-va tiếp tục phán với Môi-se.

Ô-hô-li-áp…A-hi-sa-mạc

Đây là tên của những người đàn ông.

Ta đã ban kĩ năng vào trong lòng những ai thông minh

Đức Chúa Trời xem việc làm cho người có khả năng làm mọi việc như thể Ngài đặt năng lực trong lòng họ. At: “Ta đã ban kĩ năng cho những ai thông minh” hoặc “Ta đã làm những ai thông minh có khả năng làm tốt mọi thứ”

Lều Hội Kiến

Đây là tên khác của đền tạm. Xem bản dịch trong EXO 27:21.

Hòm bảng chứng

Hòm bảng chứng là cái tủ chứa đựng các điều răn dạy. Điều này có thể nói rõ trong bản dịch. AT: “Tủ chứng đựng các lời răn dạy.” Xem bản dịch trong [EXO 26:33]

Nắp chuộc tội

Đây là cái nắp đặt trên phần đỉnh của hòm là nơi của lễ chuộc tội được thực hiện. Xem bản dịch trong EXO 25:17.

Bàn thờ xông hương

"bàn thờ đốt hương." Xem bản dịch trong EXO 30:03.

Bàn thờ trong của lễ thiêu

"bàn thờ chỗ mà dâng lễ được thiêu." See how you translated this in EXO 30:28.

Exodus 31:10

Thông tin Tổng quát:

Đức Giê-hô-va tiếp tục phán với môi-se.

Áo dệt tinh xảo

Áo dệt

Những thợ thủ công

"Những người này có tay nghề trong việc làm ra những đồ vật đẹp"

Exodus 31:12

Ngươi khá cẩn thận giữ ngày Sa-bát của Đức Giê-hô-va

Đức Chúa Trời xem việc vâng lời dạy của Ngài về Sa-bát như việc giữ Sa-bát. AT: “Ngươi khá cẩn thận vâng lời dạy của Đức Giê-hô-va về Sa-bát”

Suốt thế hệ của dân ngươi

"trải qua suốt thế hệ của dòng dõi ngươi." Xem bản dịch trong EXO 12:14.

Ngài sẽ biệt tiêng ngươi cho chính Ngài

Đức Chúa Trời xem việc chọn người như việc biệt riêng họ cho chính Ngài. AT: “Ngài đã chọn ngươi thành dân của Ngài”

Vì phải đối đãi với ngươi nên thánh

Có thể ở dạng chủ động. AT: “làm ngươi đối đãi nên thánh”

Người nào phạm đến

Đức Chúa Trời xem việc đối xử với Sa-bát bằng sự vô lễ như việc bất kính với nó. AT: “Người phạm Sa-bát bằng sự vô lễ” hoặc “Người không vâng lời luật của Sa-bát”

Phải bị xử tử

"phải bị giết." Có thể ở dạng chủ động. AT: "ngươi phải giết" hoặc "ngươi phải thi hành"

Phải trục xuất khỏi dân sự

Phép ẩn dụ “trục xuất” có ít nhất ba nghĩa. Chúng diễn tả ở nghĩa chủ động: 1) “Đức Giê-hô-va không còn để người đó trong dân sự của Ngài” 2) “ngươi hãy đuổi người đó đi” hoặc 3) “ngươi phải giết người đó.”

Nhưng ngày thứ bảy

"nhưng ngày thứ 7"

Exodus 31:16

Thông tin Tổng quát:

Đức Giê-hô-va tiếp tục phán với Môi-se những gì ông phải nói với dân Y-sơ-ra-ên.

Phải giữ Sa-bát

Đức Chúa Trời xem việc vâng lời dạy dỗ của Ngài về Sa-bát như việc giữ Sa-bát. AT: “phải vâng lời dạy dỗ của Đức Giê-hô-va về Sa-bát”

Họ phải kỉ niệm nó trải qua các thế hệ của họ

“Họ và suốt thế hệ của dòng dõi họ phải kỉ niệm nó.” Xem bản dịch “suốt thế hệ của họ” trong EXO 12:42.

Luật đời đời

"luật không bao giờ kết thúc." Xem bản dịch trong EXO 28:43.

Exodus 31:18

Viết bởi tay Ngài

Có thể dịch ở động từ chủ động. AT: "cái mà Đức Giê-hô-va đã viết trên tay Ngài"


Chapter 32

1 Khi dân sự thấy đã lâu rồi mà Môi-se chưa xuống núi, họ tụ họp quanh A-rôn và nói rằng: “Nào, ông hãy làm cho chúng tôi một thần tượng đặng dẫn đầu chúng tôi. Vì Môi-se, là người đã đem chúng tôi ra khỏi xứ Ai Cập, chúng tôi không biết ông ấy đã gặp chuyện gì.” 2 Vậy A-rôn trả lời họ: “Hãy tháo bông tai vàng của vợ, con trai, con gái quý vị, rồi đưa tôi.” 3 Hết thảy dân sự đều tháo bông tai vàng và đem đưa A-rôn. 4 Ông nhận vàng từ họ, dùng một cái khuôn tạo hình, và đúc thành một con bò. Sau đó, dân sự nói: “Hỡi Y-sơ-ra-ên, đây là thần của quý vị, đã đem quý vị ra khỏi xứ Ai Cập.” 5 Khi A-rôn thấy vậy, ông dựng một bàn thờ trước tượng con bò rồi tuyên bố; ông nói: “Ngày mai là lễ tôn kính Đức Giê-hô-va.” 6 Hôm sau, dân sự dậy sớm, dâng của lễ thiêu và của lễ thù ân. Họ ngồi ăn uống, rồi đứng dậy chè chén trụy lạc. 7 Đức Giê-hô-va phán với Môi-se: “Hãy đi ngay, vì dân ngươi, là dân mà ngươi đã đem ra khỏi đất Ai Cập, đã trở nên thối nát. 8 Chúng đã vội bỏ đường lối Ta đã truyền dạy. Chúng đúc cho mình một con bò rồi thờ cúng nó. Chúng nói, ‘Hỡi Y-sơ-ra-ên, đây là thần của ngươi, đấng đã dẫn ngươi ra khỏi Ai Cập.’” 9 Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se: “Ta đã thấy dân này. Kìa, chúng là một dân bướng bỉnh. 10 Vậy bây giờ, đừng ngăn cản Ta. Cơn giận Ta sẽ bừng lên nghịch chúng, Ta sẽ tiêu diệt chúng. Rồi Ta sẽ làm một dân lớn ra từ ngươi.” 11 Nhưng Môi-se cố van nài Giê-hô-va Đức Chúa Trời mình. Ông nói: “Lạy Đức Giê-hô-va, sao Ngài giận dân của Ngài, là dân mà Ngài đã đem ra khỏi Ai Cập bằng quyền năng lớn lao và tay hùng mạnh? 12 Tại sao để người Ai Cập nói, ‘Ngài dẫn chúng ra khỏi xứ vì mục đích xấu, ấy là đặng giết chúng trong miền núi và tiêu diệt chúng khỏi mặt đất?’ Xin Ngài nguôi giận và động lòng thương không trừng phạt dân của Ngài. 13 Xin Chúa nhớ lại Áp-ra-ham, Y-sác và Y-sơ-ra-ên, các tôi tớ Ngài, là người mà chính Ngài đã thề và phán rằng, ‘Ta sẽ làm cho con cháu ngươi đông như sao trên trời, và Ta sẽ ban cho con cháu ngươi xứ mà Ta đã nói. Chúng sẽ hưởng xứ đó đời đời.’” 14 Vậy Đức Giê-hô-va bỏ qua sự trừng trị mà Ngài nói là sẽ giáng trên dân Ngài. 15 Môi-se xuống núi, trở về gặp dân sự, trong tay cầm hai bảng giao ước. Các bảng ấy được viết trên cả hai mặt, mặt trước và mặt sau. 16 Hai bảng này là do Đức Chúa Trời làm, và chính Đức Chúa Trời viết, khắc chữ trên đó. 17 Khi Giô-suê nghe tiếng huyên náo của dân sự, ông nói với Môi-se: “Có tiếng đánh nhau ở trong trại.” 18 Nhưng Môi-se trả lời: “Đấy không phải là tiếng thắng trận đâu, và cũng không phải là tiếng bại trận, nhưng đó là tiếng hát.” 19 Khi đến gần trại, ông thấy con bò và dân sự đang nhảy múa. Ông nổi giận và ném bai bảng đá đến nỗi vỡ ra dưới chân núi. 20 Ông lấy con bò mà dân sự đã đúc, đốt nó, và nghiền nát thành bột, rồi bỏ vào nước. Ông bắt dân Y-sơ-ra-ên uống nước đó. 21 Môi-se hỏi A-rôn: “Dân này đã làm gì cho anh đến nỗi anh khiến họ phạm tội nặng vậy?” 22 A-rôn trả lời: “Xin chủ đừng nổi giận. Chủ biết dân này, họ luôn có xu hướng làm ác. 23 Họ bảo tôi, ‘ông hãy làm cho chúng tôi một thần tượng đặng dẫn đầu chúng tôi. Vì Môi-se, là người đã đem chúng tôi ra khỏi xứ Ai Cập, chúng tôi không biết ông ấy đã gặp chuyện gì.’ 24 Do đó, tôi bảo họ, ‘Ai có vàng thì hãy tháo ra.’ Họ đưa vàng cho tôi và tôi bỏ vào lửa, rồi đúc nên con bò này.” 25 Môi-se thấy dân sự buông thả, vì A-rôn đã để họ sống phóng túng, khiến họ thành trò cười cho kẻ thù. 26 Môi-se đứng ở lối cửa trại và nói: “Ai đứng về phía Đức Giê-hô-va, hãy đến gặp tôi.” Tất cả người Lê-vi đến tụ họp quanh ông. 27 Ông nói cùng họ: “Đức Giê-hô-va, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, phán như vầy: ‘Mỗi người hãy tra gươm vào hông mình, đi tới đi lui từ cửa lều này qua cửa lều kia trong trại, rồi giết anh em, bạn hữu, và láng giềng mình.’” 28 Người Lê-vi làm theo y như lời Môi-se ra lệnh. Hôm đó, khoảng ba ngàn người bị giết. 29 Môi-se nói nói với Lê-vi: “Ngày nay quý vị đã được biệt riêng để phục vụ Đức Giê-hô-va, vì mỗi người trong quý vị đã ra tay trên anh em mình, do đó hôm nay Đức Giê-hô-va đã ban phước cho quý vị.” 30 Hôm sau, Môi-se nói cùng dân sự: “Quý vị đã phạm một tội trọng. Bây giờ tôi sẽ đi lên gặp Đức Giê-hô-va. Có lẽ tôi có thể chuộc tội cho quý vị.” 31 Môi-se trở lại gặp Đức Giê-hô-va và thưa: “Ôi, dân này đã phạm tội lớn và dựng cho mình một tượng bằng vàng. 32 Nhưng bây giờ, xin Chúa tha tội cho họ; còn nếu không, xin Ngài xóa tên con khỏi sách Ngài đã viết.” 33 Đức Giê-hô-va phán với Môi-se: “Ai phạm tội đối cùng Ta, Ta sẽ xóa tên người đó khỏi sách Ta. 34 Vậy bây giờ hãy lên đường, hãy dẫn dân sự đến nơi mà Ta đã phán cùng ngươi. Này, thiên sứ của Ta sẽ đi trước ngươi. Nhưng đến ngày Ta trừng phạt, Ta sẽ phạt tội chúng nó. 35 Vậy Đức Giê-hô-va giáng bệnh dịch trên dân sự vì họ đã làm tượng con bò, là thứ mà A-rôn đã đúc.



Exodus 32:1

Mọi người trông thấy

Ở đây việc hiểu một điều gì được xem như nó đang được nhìn thấy. AT: “Nọi người nhận ra”

Nào, hãy làm các thần

Từ “nào” trở nên thuyết phục mệnh lệnh theo sau nó. Mọi người đòi hỏi A-rôn phải làm thần tượng cho họ.

Đi trước chúng tôi

"lãnh đạo chúng tôi" hoặc "trở thành lãnh đạo của chúng tôi"

Đem chúng lại ta

Từ “chúng” nói đến các vòng vàng.

Exodus 32:3

Tất cả mọi người

Điều này kể đến những người không chấp nhận Môi-se như lãnh đạo của họ và cũng như Chúa của Môi-se.

Đúc trong khuôn, và làm thành tượng bò mộng

A-rôn nấu chảy vàng và đổ ra khuôn thành hình dạng của con bò. Khi vàng đặc lại, A-rôn lấy ra khỏi khuôn, và vàng đặc lại có hình dáng của con bò.

Exodus 32:5

Khi A-rôn nhìn thấy

"Khi A-rôn nhìn thấy những gì dân sự làm"

Ăn uống trong sự ca tụng cuồng nhiệt

"có buổi tiệc điên cuồng." Mỗi người có thể cư xử phóng đãng ở buổi tiệc.

Exodus 32:7

Lìa bỏ con đường ta dạy chúng

Ở đây Đức Chúa Trời kể đến dân sự không vâng lời những gì Ngài đã dạy họ như thể Ngài nói họ bước trên con đường nào đó và họ rời khỏi con đường đó. AT: “ngưng việc ta dạy chúng làm” hoặc “ đã thôi vâng lời những gì ta dạy chúng phải làm”

Chúng đã đúc tượng cho mình con bò

"Chúng đã làm một tượng vàng cho mình hình dạng như con bò"

Exodus 32:9

Ta đã thấy dân này

Ở đây Đức Giê-hô-va so sánh việc hiểu rõ dân sự khi nhìn thấy họ. AT: “Ta biết dân này”

Là dân cứng cổ

Dân bướng bỉnh

Bây giờ

Từ “bây giờ” được sử dụng ở đây để đánh dấu những gì Đức Giê-hô-va đang nói với Môi-se. Ở đây Đức Giê-hô-va những gì Ngài sẽ làm với dân sự.

Cơn thịnh nộ của ta nổi lên cùng chúng nó

Đức Giê-hô-va nói đến cơn giận dữ của Ngài như thể nó là ngọn lủa có thể bùng cháy. AT: “Cơn giận dữ của ta sẽ hướng về chúng” hoặc “Ta cực kì giận chúng” (UDB)

Cho ngươi

Từ “ngươi” nói đến Môi-se.

Tại sao Ngài nổi cơn thạnh nộ cùng dân Ngài

Môi-se sử dụng câu hỏi này để cố gắng thuyết phục Đức Giê-hô-va không nổi giận với dân của Ngài. Câu hỏi tu từ này có thể dịch như câu mệnh lệnh. AT: “Đừng để cơn giận của Ngài nổi lên cùng dân Ngài”

Lớn lao…bàn tay mạnh mẽ

Đây là hai mệnh đề cùng nghĩa và được gộp lại để nhấn mạnh.

Bàn tay mạnh mẽ

Ở đây “bàn tay” nói đến điều mà Đức Giê-hô-va đã làm. AT: “và điều năng quyền Ngài đã làm”

Exodus 32:12

Thông tin Tổng quát:

Môi-se tiếp tục thuyết phục Chúa không hủy diệt Y-sơ-ra-ên.

Tại sao dân Ê-díp-tô nói, “Ngài để chúng đi...hủy diệt chúng khỏi mặt đất?”

Môi-se sử dụng câu hỏi này để thuyết phục Chúa không hủy diệt dân Ngài. Câu hỏi nhấn mạnh có thể dịch bằng câu mệnh lệnh. AT: Nếu Ngài hủy diệt dân của Ngài, dân Ê-díp-tô sẽ nói, “Ngài để chúng đi…hủy diệt chúng khỏi mặt đất.”

Mặt đất

"khỏi bề mặt của trái đất" hoặc "khỏi trái đất"

Từ bỏ cơn thịnh nộ của Ngài

"ngừng lại cơn thịnh nộ của Ngài" hoặc "Ngưng việc giận dữ"

Cơn thịnh nộ của Ngài

Môi-se nói đến cơn giận của Chúa như thể nó là lửa đang bốc cháy. AT :”cơn giận khủng khiếp của Ngài”

Nhớ lại Áp-ra-ham

"Nhớ đến Áp-ra-ham" hoặc "nghĩ về Áp-ra-ham"

Thề

"làm lời tuyên thệ" hoặc "lời hứa cách "

Họ sẽ thừa hưởng mãi mãi

Chúa nói với họ việc sở hữu vùng đất như thể họ thừa hưởng nó. AT: Họ sẽ sở hữu nó mãi mãi”

Exodus 32:15

Bảng chiếu chỉ giao ước

Đây là hai bang bằng đá đã được Chúa khắc các lời răn dạy của Ngài.

Hai bảng là việc làm của chính Chúa, và được chính Ngài viết lên

Hai mệnh đề này có cùng nghĩa. Cụm từ thứ hai giải thích bảng thế nào là “công việc của chính Đức Chúa Trời”

Exodus 32:17

Nói cùng Môi-se

Điều này có vẻ như Giô-suê gặp Môi-se khi Môi-se đang trở lại trại.

Exodus 32:19

Bảng

"Đây là hai phiến đá mà Đức Giê-hô-va đã viết lên"

Exodus 32:21

Rồi Môi-se nói với A-rôn, “Những gì với dân này…một tội lỗi lớn trên họ?”

Có thể xem như câu trích dẫn gián tiếp. AT: “Rồi Môi-se hỏi A-rôn những gì dân sự làm với ông, mà ông đã mang lại tội lỗi lớn trên họ”

Anh đã mang lại tội lỗi lớn trên họ

Mói-se kể đến nguyên nhân dân sự gây ra tội lỗi như thể tội lỗi là một vật thể và A-rôn dặt chúng trên họ. AT: “anh đã gây ra cho họ tội lỗi khủng khiếp”

Đừng để cơn thịnh nộ của Ngài nổi lên

A-rôn xem cơn thịnh nộ của Môi-se như thể nó là ngọn lửa bùng cháy. “đừng nổi giận”

Họ chuyên làm điều ác

Việc quyết định tội ác được xem như việc chuyên làm điều ác. AT: “Họ quyết định làm những điều gì xấu xa”

Này Môi-se

Dân sự bộc lộ sự vô lễ khi đặt từ “này” trước tên của Môi-se, như thể Môi-se là một ai đó họ không biết và không tin cậy.

Vì vậy tôi nói với họ, ‘Bất kì ai có vàng, hãy tháo ra.’

Có thể xem như câu trích dẫn gián tiếp. AT: “vì vậy tôi đã nói với họ rằng bất cứ ai có vàng hãy tháo ra”

Tôi đã ném vào trong lửa, và thành ra con bò này

Thay vì nhận quyền làm con bò, A-rôn cho rằng con bò đã thoát ra lửa một cách dị thường.

Exodus 32:25

Đang phóng túng

"đang cư xử cách phóng túng" hoặc "không gì điều khiển chinh họ"

Thì Môi-se đang đứng ở lối vào… “Ai đứng về phía của Đức Giê-hô-va, đến với ta.”

Có thể xem như câu trích dẫn gián tiếp. AT: “thì Môi-se đứng ở cửa trại quân và nói rằng ai ở cùng phía của Đức Giê-hô-va thì đến với ông”

Ai ở cùng phía của Đức Giê-hô-va

Môi-se nói đến việc trung thành với Đức Giê-hô-va như việc đứng về phía của Ngài. AT: “Bất kì ai trung thành với Đức Giê-hô-va” hoặc “Bất kì ai hầu việc Đức Giê-hô-va”

Đi qua đi lại từ cửa này đến cửa kia

“đi vào và đi ra từ một cửa của trại đến cửa khác”

Exodus 32:28

Ba ngàn người

"3000 người"

Ngươi đã dâng mình hầu việc Đức Giê-hô-va

Câu này có nghĩa “Ngươi đã được chọn để hầu việc Đức Giê-hô-va” hoặc “Ngươi đã trở thành người hầu việc của Đức Giê-hô-va.”

Mỗi người trong các ngươi hãy mang lấy việc chống đối con mình và anh hem mình

Việc họ phải vâng phục Đức Chúa Trời có thể nói rõ. AT: “ngươi phải vâng lời Đức Giê-hô-va và giết con và anh em ngươi”

Exodus 32:30

Các ngươi đã phạm một tội rất lớn

Họ đã thờ thần tượng.

Có thể ta chuộc tội được cho các ngươi

Môi-se kể đến việc thuyết phục Chúa tha tội dân sự như thể ông có thể chuộc tội cho họ. AT: “Có thể ta thuyết phục Đức Giê-hô-va tha tội cho ngươi”

Xóa tên tôi khỏi sách

Từ “tôi” ở đây nói đến tên của Môi-se. AT: “xóa tên tôi khỏi sách”

Sách mà Ngài đã viết

Những gì Chúa đã viết trong sách có thể nói rõ. AT: “sách mà Ngài đã viết tên của dân Ngài”

Exodus 32:33

Sách mà Ngài đã viết

Cụm từ “kẻ đó” tượng trưng cho “tên của người đó.” AT: “Ta sẽ xóa tên người đó ra khỏi sách của ta”

Sách của ta

Nói đến sách của Đức Giê-hô-va mà Môi-se nói đến EXO 32:32.

Nhưng ngày nào ta phạt chúng nó, ta sẽ phạt chúng nó

Vào một ngày mà Đức Chúa Trời quyết định trừng phạt họ, điều rõ ràng là Chúa đang phân xử họ.

Đức Giê-hô-va giáng tai họa trên dân sự

Tai họa này có thể là cơn bệnh nghiêm trọng. AT: “Đức Giê-hô-va làm dân sự bệnh nặng”

Họ đã làm con bò, vật đó do A-rôn làm

Mặc dù A-rôn làm con bò, nhưng dân sự cũng phạm tội vì họ bảo A-rôn làm điều đó. AT: “Họ bảo A-rôn làm con bò”


Chapter 33

1 Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se: “Ngươi và dân ngươi đã đem ra khỏi xứ Ai Cập hãy rời khỏi đây. Hãy đến xứ mà Ta đã thề với Áp-ra-ham, Y-sác và Gia-cốp, khi Ta phán, ‘Ta sẽ ban xứ đó cho con cháu ngươi.’ 2 Ta sẽ sai một thiên sứ đi trước ngươi, và Ta sẽ đuổi dân Ca-na-an, A-mô-rít, Hê-tít, Phê-rê-sít, Hê-vít, và Giê-bu-sít. 3 Hãy đến xứ đó, là xứ đượm sữa và mật, nhưng Ta sẽ không đi cùng các ngươi, vì các ngươi là một dân cứng cổ. Ta sẽ tiêu diệt các ngươi dọc đường.” 4 Khi dân sự nghe tin phiền muộn này, họ than khóc, và không ai đeo trang sức nào cả. 5 Đức Giê-hô-va đã phán cùng Môi-se: “Hãy nói với dân Y-sơ-ra-ên, ‘Các ngươi là một dân cứng cổ. Nếu Ta mà đi với các ngươi, Ta sẽ tiêu diệt các ngươi. Vậy bây giờ, hãy tháo trang sức ra để Ta xem nên làm gì với các ngươi.’” 6 Vậy dân Y-sơ-ra-ên không đeo trang sức nào từ Núi Hô-rếp trở đi. 7 Môi-se lấy một cái lều và dựng bên ngoài cách xa trại. Ông gọi đó là lều hội họp. 8 Khi Môi-se đi ra lều, toàn dân sẽ đứng ở cửa lều mình và nhìn theo Môi-se cho đến khi ông vào lều. 9 Hễ khi nào Môi-se vào lều, trụ mây hạ xuống và dừng ngay cửa lều, và Đức Giê-hô-va sẽ phán cùng Môi-se. 10 Hễ khi nào dân sự thấy trụ mây ở cửa lều, ai nấy đều đứng dậy và thờ lạy, mỗi người thờ lạy ngay cửa lều mình. 11 Đức Giê-hô-va phán trực tiếp cùng Môi-se, như một người nói chuyện với bạn hữu. Sau đó, Môi-se trở về trại, nhưng tôi tớ trẻ tuổi của ông là Giô-suê, con trai của Nun, thì ở lại trong lều. 12 Môi-se thưa cùng Đức Giê-hô-va: “Thưa Chúa, Ngài đã phán cùng con là, ‘Hãy dẫn dân này đi,’ nhưng Chúa chưa cho biết rằng Ngài sẽ sai ai đi với con. Ngài có phán, ‘Ta biết tên ngươi, và ngươi cũng đã được ơn trước mặt Ta.’ 13 Bây giờ, nếu con được ơn trước mặt Ngài, xin chỉ cho con đường lối của Ngài để con biết Ngài và luôn được ơn trước mặt Ngài. Xin Chúa nhớ rằng dân này là dân của Ngài.” 14 Đức Giê-hô-va trả lời: “Ta sẽ đi cùng ngươi, Ta sẽ cho ngươi nghỉ ngơi.” 15 Môi-se thưa với Chúa: “Nếu Ngài không đi với chúng con, xin đừng đưa chúng con ra khỏi đây. 16 Vì nếu không, thì làm thế nào mà con biết rằng con được ơn trước mặt Ngài, cả con và dân sự của Ngài? Há không phải chỉ là nếu Ngài đi cùng chúng con đặng con và dân sự Ngài trở nên khác biệt giữa những dân sống trên đất này sao?” 17 Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se: “Ta sẽ làm điều ngươi đã cầu xin, vì ngươi được ơn trước mặt Ta, và Ta biết tên ngươi.” 18 Môi-se đáp: “Xin cho con thấy sự vinh quang Ngài.” 19 Đức Giê-hô-va phán: “Ta sẽ thể hiện tất cả sự tốt lành của Ta trước mặt ngươi, và sẽ xưng danh Ta là ‘Giê-hô-va’ trước mặt ngươi. Ta sẽ nhân từ với ai mà Ta muốn nhân từ, và Ta sẽ thương xót với ai mà Ta muốn thương xót.” 20 Nhưng Đức Giê-hô-va phán: “Ngươi không thể thấy mặt Ta, vì không ai có thể thấy Ta mà còn sống.” 21 Đức Giê-hô-va lại phán: “Này, đây là một chỗ gần Ta; ngươi sẽ đứng trên tảng đá này. 22 Khi sự vinh quang của Ta đi ngang qua, Ta sẽ đặt ngươi trong một khe đá và lấy tay Ta che ngươi cho đến khi Ta đã đi qua. 23 Sau đó, Ta sẽ rút tay lại, và ngươi sẽ thấy sau lưng Ta, nhưng ngươi sẽ không thấy mặt Ta.”



Exodus 33:1

Thông tin Tổng quát:

Đức Giê-hô-va tiếp tục nói với Môi-se cơn thịnh nộ của Ngài.

Vùng đất đó, nơi đượm sữa và mật ong

Vùng đất tốt lành cho sự phát triển chăn nuôi và trồng trọt. Xem bản dịch trong [EXO 3:8]

Đượm

"đầy đủ về" hoặc "có sự dư dật về"

Sữa

Bấy giờ sữa lấy tử bò và dê, thức ăn này tiêu biểu cho sản phẩm của gia súc. AT: “thức ăn từ gia súc”

Mật ong

Bấy giờ mật ong là sản phẩm từ hoa, thức ăn này tiêu biểu cho cây cối. AT: “thức ăn từ cây cối”

Dân cứng đầu

"những người khước từ sự thay đổi"

Exodus 33:4

Trang sức

Trang phục đẹp như các dây chuỗi và vòng với trang sức trên đó.

Dân cứng đầu

"những người khước từ sự thay đổi." Xem bản dịch trong EXO 33:3.

Exodus 33:7

Trụ mây

Đám mây có hình dáng cột trụ. Xem bản dịch trong [EXO 13:22]

Hạ xuống

Nơi chúng hạ xuống có thể rõ ràng. AT: “hạ xuống từ trời”

Exodus 33:10

Đức Giê-hô-va sẽ đối diện với Môi-se

Việc nói trực tiếp hơn là thông qua giấc mơ và nằm mơ, được kể như thể Môi-se và Chúa thấy mặt nhau khi họ nói chuyện. AT: “Đức Giê-hô-va sẽ nói trực tiếp với Môi-se”

Người đàn ông trẻ

Quá già để thành người lính (EXO 17:9-10), nhưng trẻ hơn nhiều so với Môi-se

Exodus 33:12

Nầy

"Nhìn xem!" hoặc "Nghe này!" hoặc "Chú ý những điều tôi nói với Ngài ."

Tôi biết danh Ngài

Biết danh một ai đó bởi hiểu họ tốt lành. AT: “Tôi hiểu Ngài tốt lành”

Ngươi cũng được ơn trước mặt ta

Đây là một phần của những gì Chúa đã nói với Môi-se. AT: “Ta vui lòng về ngươi” hoặc “Ta hài lòng về ngươi”

Nếu tôi được ơn trước mặt Ngài

Đây là một phần của những gì Môi-se nói với Chúa. AT: “Nếu tôi vui lòng với Ngài” hoặc “Nếu tôi được lòng với Ngài”

Cho tôi biết đường Ngài

Có thể có nghĩa: 1) “cho tôi biết những gì Ngài định làm trong tương lai” hoặc 2) “cho tôi biết dân sự có thể làm gì vui lòng Ngài.”

Exodus 33:14

Chính ta sẽ đi

Sự có mặt của Chúa tượng trưng chính Ngài. AT: "Ta sẽ đi"

Đi với ngươi…cho ngươi

Từ “ngươi” ở đây nói đến Môi-se. Nó ở số ít.

Ta sẽ cho ngươi an nghỉ

"ta sẽ để ngươi nghỉ ngơi"

Nếu không

"Nếu Ngài không đi cùng chúng tôi"

Làm thế nào để biết

Có thể diễn tả ở thể chủ động. AT: “làm thế nào dân sự biết”

Làm thế nào biết …dân sự?

Môi-se sử dụng câu hỏi này nhằm nhấn mạnh nếu Chúa không đi với họ, sẽ không ai biết Môi-se đã được ơn trước mặt Chúa. AT: “sẽ không ai biết…dân sự.”

Sẽ không biết nếu

"Sẽ không chỉ biết được nếu "

Exodus 33:17

Thông tin Tổng quát:

Khi Đức Giê-hô-va sử dụng từ “ngươi” trong phân đoạn này, nó ở số ít và nhắc đến Môi-se.

Ngươi đã được ơn trước mặt ta

Thành ngữ này có nghĩa rằng Chúa vui lòng về ông. Xem bản dịch trong [EXO 33:12]

Ta biết danh ngươi

Biết danh một người là hiểu rõ về họ. Xem bản dịch trong [EXO 33:12]

Exodus 33:19

Ta sẽ bày tỏ lòng nhân từ của ta trước mặt ngươi

Chúa nói đến việc đồng hành qua Môi-se để Môi-se có thể thấy lòng nhân từ như thể chỉ lòng nhân từ của Chúa sẽ đi qua Môi-se. AT: “Ta sẽ đi qua ngươi để ngươi thấy lòng nhân từ của ta”

Exodus 33:21

Nầy

"Trông thấy" hoặc "Lắng nghe" hoặc "Chú ý những gì ta sắp nói với ngươi."

Ngươi sẽ thấy lưng của ta

Chỉ vì Đức Giê-hô-va sẽ đi ngang qua Môi-se.

Nhưng mặt ta sẽ không nhìn thấy

Có thể diễn tả ở dạng chủ động. AT: “nhưng ngươi sẽ không thấy mặt ta”


Chapter 34

1 Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se: “Hãy đục hai bảng đá như hai bảng trước. Ta sẽ viết trên đó những lời được ghi trên các bảng trước mà ngươi đã đập bể. 2 Hãy dậy sớm và sửa soạn lên Núi Si-nai, rồi ra mắt Ta trên đỉnh núi. 3 Không ai được lên núi cùng ngươi. Chớ để Ta thấy ai ở nơi nào trên núi. Ngay cả các bầy gia súc cũng không được đi đến trước núi.” 4 Vậy Môi-se đục hai bảng đá như các bảng thứ nhất, rồi sáng hôm sau ông dậy sớm lên Núi Si-nai, như Đức Giê-hô-va đã truyền. Môi-se đem theo các bảng đá. 5 Đức Giê-hô-va ngự xuống núi trong đám mây và ở lại đó với Môi-se, và xưng danh “Giê-hô-va”. 6 Đức Giê-hô-va đi ngang qua trước mặt ông và tuyên bố: “Giê-hô-va, Giê-hô-va, Đức Chúa Trời là Đấng nhân từ và rộng lượng, chậm giận, và đầy thành tín theo giao ước và chân thật, 7 Đấng giữ thành tín trong lời giao ước đến ngàn đời, tha thứ sự gian ác, vi phạm, và tội lỗi. Nhưng Ngài không kể kẻ có tội là vô tội. Ngài sẽ đoán phạt tội lỗi của cha mẹ trên con cái và tội lỗi của con cái trên con cháu, đến đời thứ ba và thứ tư.” 8 Môi-se vội cúi đầu xuống đất và thờ lạy. 9 Ông thưa rằng: “Nếu bây giờ con được ơn trước mặt Ngài, thưa Chúa, xin Chúa đi cùng chúng con, vì dân này cứng cổ. Xin Chúa tha thứ sự gian ác và tội lỗi của chúng con, và xem chúng con là cơ nghiệp Ngài.” 10 Đức Giê-hô-va phán: “Kìa, Ta sắp lập một giao ước. Trước mặt dân sự ngươi, Ta sẽ làm nhiều dấu kỳ chẳng hạn như những việc chưa từng xảy ra trên đất hay ở bất cứ nước nào. Toàn dân xung quanh ngươi sẽ thấy những việc lành của Ta, vì đó là một việc đáng sợ mà Ta sẽ làm cho ngươi. 11 Hãy vâng lời phán của Ta hôm nay. Ta sắp đuổi dân A-mô-rít, dân Ca-na-an, dân Hê-tít, chỗ Phê-ri-sít, dân Hê-vít, và dân Giê-bu-sít khuất mắt ngươi. 12 Hãy giữ mình, đừng kết ước với dân trong xứ mà ngươi sẽ đến, nếu không thì chúng sẽ trở thành cái bẫy cho các ngươi. 13 Trái lại, phải phá đổ bàn thờ của chúng, nghiền nát các trụ đá cúng tế của chúng, và đốn hạ các cột thờ thần A-suê-ra của chúng. 14 Ngươi không được thờ thần nào khác, vì Ta, là Đức Giê-hô-va, danh Ngài là Đấng ghen tỵ, và là Đức Chúa Trời kỵ tà. 15 Hãy cẩn thận đừng kết ước với dân nào trong xứ, vì chúng làm điếm với các thần khác và cúng tế các thần đó, chúng sẽ mời ngươi và ngươi sẽ ăn các của cúng đó. 16 Các ngươi thậm chí đem con trai con gái mình làm điếm cho các thần của chúng, và chúng xui con trai các ngươi đàng điếm với các thần của chúng. 17 Đừng nắn cho chính mình bất cứ thần nào nấu bằng kim loại. 18 Hãy giữ lễ bánh không men. Như Ta đã truyền, các ngươi hãy ăn bánh không men trong bảy ngày theo thời điểm đã định trong tháng A-bíp, vì ngươi đã ra khỏi Ai Cập trong tháng A-bíp. 19 Tất cả con đầu lòng đều thuộc về Ta, kể cả con đầu lòng của bầy bò và chiên. 20 Ngươi phải lấy một chiên con để chuộc lại con lừa đầu lòng, nhưng nếu không chuộc lại, hãy bẻ cổ nó. 21 Hãy làm việc trong sáu ngày, nhưng ngày thứ bảy ngươi sẽ nghỉ. Ngươi phải nghỉ ngơi dù nhằm lúc cày cấy hay vụ mùa. 22 Hãy giữ Lễ các Tuần và dâng hoa lợi đầu mùa gặt lúa mì, và hãy giữ Lễ Thu hoạch vào cuối năm. 23 Tất cả người nam phải ra mắt Ta, là Giê-hô-va, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, mỗi năm ba lần. 24 Vì Ta sẽ đuổi các dân khỏi trước mặt ngươi và mở rộng bờ cõi ngươi. Sẽ không ai muốn xâm lược xứ ngươi và chiếm xứ đó khi ngươi đến ra mắt Ta, là Giê-hô-va, Đức Chúa Trời các ngươi, mỗi năm ba lần. 25 Ngươi chớ dâng huyết của con sinh tế với men, hoặc thịt của con sinh tế trong Lễ Vượt qua còn lại đến sáng. 26 Ngươi hãy dâng hoa quả đầu mùa tốt nhất của ruộng đất ngươi vào nhà Ta. Ngươi chớ nấu dê con trong sữa mẹ nó.” 27 Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se: “Hãy viết những lời này, vì chính Ta cam kết trên những lời này mà Ta đã phán, và đã lập giao ước với ngươi và Y-sơ-ra-ên.” 28 Môi-se ở lại đó với Đức Giê-hô-va trong bốn mươi ngày và đêm; ông không ăn hay uống gì cả. Ngài viết trên hai bảng đá các lời giao ước, tức mười điều răn. 29 Khi Môi-se đem theo hai bảng đá xuống Núi Si-nai, ông không biết rằng da mặt ông đã trở nên sáng chói khi đang nói chuyện với Đức Chúa Trời. 30 Khi A-rôn và dân Y-sơ-ra-ên thấy Môi-se, da mặt chói lói của ông, họ sợ không dám đến gần ông. 31 Nhưng Môi-se gọi họ, và A-rôn cùng các lãnh đạo cộng đồng đến gặp ông. Vậy Môi-se nói cùng họ. 32 Sau việc này, toàn dân Y-sơ-ra-ên đến gặp Môi-se, và ông nói với họ về mọi mạng lệnh mà Đức Giê-hô-va đã ban cho ông trên Núi Si-nai. 33 Khi Môi-se đã nói xong, ông lấy màn che mặt mình lại. 34 Hễ khi nào Môi-se đến trước mặt Đức Giê-hô-va để thưa chuyện với Ngài, ông sẽ cởi màn ra. Sau đó ông lại đeo màn lại khi trở về trại. Ông ra khỏi lều và nói chuyện với dân Y-sơ-ra-ên về những gì ông đã được dạy dỗ. 35 Dân Y-sơ-ra-ên thấy mặt của Môi-se sáng ngời. Nhưng sau đó ông lại lấy màn che mặt cho đến chừng nào ông trở lại thưa chuyện với Đức Giê-hô-va.



Exodus 34:1

Bảng

"phiến đá mỏng." Xem bản dịch trong EXO 31:18

Exodus 34:3

Thông tin Tổng quát:

Đức Giê-hô-va tiếp tục phán với Môi-se.

Không sự tụ tập hoặc bầy vật nào được thấy trên núi

Việc nhìn thấy tương ứng với làm việc đó. AT: “Đừng để bất kì ai khác trên núi”

Không sự tụ tập hoặc bầy vật nào ở trước núi

"Ngay cả người hoặc bầy đàn không được phép đến gần núi để kiếm ăn."

Exodus 34:5

Đứng gần Môi-se

"Đứng gần Môi-se trên núi"

Ngài xướng tên “Đức Giê-hô-va”

Có thể mang những nghĩa 1) “Ngài cất tiếng “Đức Giê-hô-va” hoặc 2) “Ngài tuyên bố Đức Giê-hô-va là ai.” Theo nghĩa thứ hai, “danh” sẽ tượng trưng Chúa là ai.

Giê-hô-va, Giê-hô-va, Chúa giàu lòng nhân từ và thương xót

Chúa nói về chính Ngài. AT: “Ta, Đức Giêt-hô-va, là Chúa, và Đấng giàu lòng nhân từ và thương xót”

Đầy dẫy tình yêu thương và chân thật

"luôn luôn bày tỏ lòng thương xót và chân thật"

Giàu lòng thương xót

“luôn chung thủy với giao ước của ta”. Xem bản dịch cụm từ tương tự trong EXO 20:6.

Đầy dẫy ... sự đáng tin cậy

"luôn đáng tin tưởng"

Nhưng Ngài sẽ

Đức Giê-hô-va đang nói về chính Ngài. AT: "Nhưng ta sẽ"

Ngài sẽ không kể kẻ có tội là vô tội

Đức Giê-hô-va đang nói về chính Ngài. AT: "Ta sẽ không để kẻ có tội được vô tội "

Không để kẻ có tội vô tội

"chắc sẽ không bỏ qua tội lỗi" hoặc "chắc sẽ không kẻ phạm tội vô tội " hoặc "chắc sẽ không để kẻ phạm tội tự do"

Ngài sẽ mang sự trừng phạt tội lỗi của tổ phụ trên con cháu họ

Việc trừng phạt dân sự được kể như thể sự trừng phạt là một vật được người ta mang đặt trên dân sự. AT: “Ngài sẽ trừng phạt con cháu dựa trên tội lỗi của tổ phụ”

Con cháu họ

Từ “con cháu” tương ứng với hậu vệ. AT: “hậu vệ của họ”

Exodus 34:8

Nếu tôi đã được ơn trước mặt của Ngài

Việc vui lòng một người được kể như tìm thấy ơn trước mặt họ. Xem bản dịch trong [EXO 33:12]

Tội ác và tội lỗi của chúng tôi

Từ “tội ác” và “ tội lỗi” về cơ bản là củng nghĩa và được gộp lại để nhấn mạnh. AT: "tất cả tội lỗi của chúng tôi"

Nhận chúng tôi là cơ nghiệp của Ngài

Việc một người sở hữu vĩnh viễn được kể như nó là vật gì đó mà người ta thừa kế. AT: “nhận chúng tôi như dân của Ngài mãi mãi” hoặc “chấp nhận chúng tôi như dân thuộc về Ngài mãi mãi”

Exodus 34:10

Dân của ngươi

Ở đây “ngươi” nói đến Môi-se.

Đó là sự khủng khiếp mà ta đang làm với ngươi

Sự khủng khiếp là điều khiến mọi người sợ hãi. Trong trường hợp này, dân sự sẽ kinh khiếp Chúa khi họ thấy những gì Ngài làm. AT: “Những gì ta làm với các ngươi sẽ khiến dân sự sợ hãi ta”

Ta đang làm với ngươi

Ở đây “ngươi” nói đến Môi-se và dân sự Y-sơ-ra-ên.

Exodus 34:12

Thông tin Tổng quát:

Đức Giê-hô-va tiếp tục phán với Môi-se. Ở đây Ngài nói với Môi-se những gì ông và dân sự phải làm

Chúng sẽ trở thành cái bẫy cho ngươi

Dân sự những người xúi giục người khác phạm tội được kể như thể chúng là cái bẫy. AT: “Chúng sẽ cám dỗ ngươi phạm tội”

Tự xưng của người là ‘Đố kị,’

Từ “tự xưng” ở đây tượng trưng cho tính cách của Chúa. AT: “Ta, Giê-hô-va, người luôn đố kị” hoặc Ta, Giê-hô-va, luôn đố kị”

Ta, Giê-hô-va, tự xưng là ‘Đố kị,’

Từ “tự xưng” ở đây nghĩa là Chúa quan tâm đến việc giữ vinh hiển của Ngài. Nếu dân của Ngài thờ phượng thần khác, Ngài mất đi sự vinh hiển, bởi vì khi dân của Ngài không tôn kính Ngài, dân khác cũng sẽ như vậy. AT: “Ta, Giê-hô-va, luôn giữ vinh hiển của ta”

Exodus 34:15

Câu nối:

Đức Giê-hô-va tiếp tục phán với Môi-se làm thế nào dân của Ngài cư xử với người ngoại.

Để chúng phóng đãng với thần của chúng

Chúa nói đến dân sự thờ phượng các thần khác như thể họ phóng đãng với đàn ông khác. AT: “để chúng thờ phượng thần khác” hoặc “bởi vì họ thờ lạy thần khác như sự phóng túng họ làm với đàn ông khác”

Và các ngươi sẽ ăn đồ cúng của họ

Hậu quả của việc ăn đồ cúng của thần khác có thể nói rõ. AT: “và các ngươi sẽ ăn của cúng và trở nên tội lỗi từ việc thờ lạy thần khác” hoặc “và các ngươi sẽ phóng đãng theo thần của chúng và ăn đồ cúng từ nơi chúng”

Exodus 34:18

Thông tin Tổng quát:

Đức Giê-hô-va tiếp tục ohan1 với dân sự những gì phải làm.

Bảy ngày

"7 ngày"

Vào tháng của A-bíp

Đây là tên của tháng đầu tiên trong lịch Hê-bơ-rơ. A-bíp diễn ra suốt vào phần cuối tháng Ba và phần đầu tháng Tư theo lịch phương Tây. Xem bản dịch A-bíp trong [EXO 13:4]

Exodus 34:19

Thông tin Tổng quát:

Đức Giê-hô-va tiếp tục phán với Môi-se những gì dân sự phải làm.

Chuộc lại

Con trai đầu lòng và con lừa đầu lòng thuộc Đức Giê-hô-va, nhưng Đức Giê-hô-va không muốn chúng hiến tế cho Ngài. Do đó, Y-sơ-ra-ên hiến tế chiên con để thế chỗ. Sự cho phép này Y-sơ-ra-ên chuộc lại con lừa và con trai từ Đức Giê-hô-va.

Không ai xuất hiện trước ta mà tay không

tay

Exodus 34:21

Thông tin Tổng quát:

Đức Giê-hô-va tiếp tục phán với Môi-se những gì dân sự phải làm.

Dù mùa cày hay mùa gặt

"Dù khi ngươi chuẩn bị cày cấy hoặc thu hoạch vụ mùa"

Mùa gặt

Lễ hội này được biết đến như Lễ của chỗ nấp hoặc Lễ của Lều trại. Ý tưởng đến từ thói quen làm việc của nông dân sống trong các lều tạm thời, hoặc túp lều, ở trong cánh đồng nhằm bảo vệ mùa màng khi mùa gặt. Từ “gặt” nghĩa là khi họ thu hoạch mùa vụ.

Exodus 34:23

Thông tin Tổng quát:

Giê-hô-va tiếp tục phán với Môi-se những gì dân sự phải làm.

Exodus 34:25

Máu của con sinh tế

Việc lấy máu từ động vật có thể nói rõ. AT: “máu của động vật được ngươi hiến tế cho ta”

Với bất kì men

Việc có bất kì men trong bánh mì có thể nói rõ. AT: “bánh mì có men trong đó”

Exodus 34:27

Môi-se ở đây

"Môi-se ở trên núi"

Bốn mươi ngày

"40 ngày"

Bốn mươi ngày và đêm

"trong bốn mươi ngày, cả ngày và đêm"

Ông viết

"Môi-se viết"

Exodus 34:29

Đã trở nên sáng rực

"đã bắt đầu rực rỡ"

Lại gần ông

"đến gần ông" hoặc "tới chỗ ông." Họ không đi lên núi.

Exodus 34:32

Tất cả mạng lệnh mà Giê-hô-va trao cho ông

Ban bố mạng lệnh được kể như thể mạng lệnh là một vật có thể trao. AT: “Tất cả mạng lệnh mà Giê-hô-va đã nói với ông” hoặc “mọi thứ mà Đức Giê-hô-va đã ban cho họ”

Exodus 34:34

Ông tháo ra

"Môi-se tháo ra"

Những gì Ngài đã phán dặn

Có thể ở dạng chủ động. AT: “Những gì Đức Giê-hô-va đã phán với ông”


Chapter 35

1 Môi-se tập họp cả cộng đồng dân Y-sơ-ra-ên và nói rằng: “Đây là những điều Đức Giê-hô-va đã truyền phải làm. 2 Hãy làm hết công việc mình trong sáu ngày, nhưng ngày thứ bảy là ngày thánh, là ngày Sa-bát để nghỉ ngơi hoàn toàn, là ngày thánh của Đức Giê-hô-va. Ai làm việc trong ngày này sẽ bị xử tử. 3 Chớ nổi lửa trong nhà vào ngày Sa-bát.” 4 Môi-se nói với cả cộng đồng Y-sơ-ra-ên: “Đây là điều Đức Giê-hô-va đã truyền. 5 Mỗi người tùy lòng, hãy dâng cho Đức Giê-hô-va – vàng, bạc, đồng, 6 chỉ xanh dương, tím, và đỏ thắm và vải gai mịn; lông dê; 7 da chiên nhuộm đỏ và da cá nược; gỗ keo; 8 dầu thắp đèn trong nơi thánh, hương liệu làm dầu xức và hương thơm, 9 bạch bảo ngọc và các thứ đá quý để gắn trên ê-phót và bảng đeo ngực. 10 Ai trong quý vị có tay nghề hãy đến làm những gì Đức Giê-hô-va đã phán truyền – 11 đền tạm và lều, mái che lều, móc, tấm ván, thanh ngang, trụ, và đế trụ; 12 hòm và đòn khiêng, nắp thi ân, và tấm màn che. 13 Cái bàn và đòn khiêng, các đồ phụ tùng của bàn, và bánh trần thiết; 14 cây đèn để thắp sáng và đồ phụ tùng, đèn, và dầu thắp đèn; 15 bàn thờ xông hương và đòn khiêng, dầu xức và hương thơm; màn che cửa đền tạm; 16 bàn thờ dâng của lễ thiêu và rá đồng, đòn khiêng và phụ tùng; một bồn lớn có đế. 17 Các tấm màn che sân được gắn trên trụ có đế, và màn che cửa vào sân; 18 cọc cắm lều đền tạm và xung quanh sân, cùng dây thừng. 19 Các bộ lễ phục dệt công phu dùng trong nơi thánh, bộ lễ phục thánh dành cho A-rôn và các con trai người, để họ thi hành chức tế lễ khi phục vụ.” 20 Sau đó, toàn thể chi phái Y-sơ-ra-ên lui khỏi Môi-se và trở về. 21 Những người có lòng và tinh thần đều tự nguyện đến dâng lễ vật cho Đức Giê-hô-va để dựng đền tạm, cùng mọi việc phục vụ liên quan, và bộ lễ phục thánh. 22 Cả nam và nữ, ai có lòng thành đều đến. Họ đem theo trâm, hoa tai, nhẫn, và đồ trang sức, cùng mọi thứ nữ trang bằng vàng. Cả dân chúng đều dâng của lễ bằng vàng cho Đức Giê-hô-va. 23 Ai có chỉ xanh dương, tím, hoặc đỏ thắm, vải gai mịn, lông dê, da chiên nhuộm đỏ, hoặc da cá nược đều đem đến. 24 Ai có lễ vật bằng bạc hay đồng đều đem đến dâng cho Đức Giê-hô-va, và ai có gỗ keo dùng trong công việc đều đem đến. 25 Tất cả phụ nữ khéo tay thì tự dệt rồi đem đến những sản phẩm mình đã dệt bằng chỉ xanh dương, tím, hoặc đỏ thắm, hoặc vải gai mịn. 26 Tất cả người nữ đều vui lòng dệt lông dê. 27 Các lãnh đạo đã dâng bạch bảo ngọc và những viên ngọc khác để gắn vào ê-phót và bảng đeo ngực; 28 họ đem đến hương liệu và dầu thắp đèn, chế ra dầu xức và hương thơm. 29 Người Y-sơ-ra-ên dâng cho Đức Giê-hô-va một của lễ tự nguyện; người nam và người nữ nào có lòng đều đem lễ vật đến để làm mọi việc mà Đức Giê-hô-va đã phán truyền qua Môi-se. 30 Môi-se nói với người Y-sơ-ra-ên: “Kìa, Đức Giê-hô-va đã gọi đích danh Bết-sa-lê-ên, con của U-ri, cháu Hu-rơ, từ chi phái Giu-đa. 31 Ngài đã đổ đầy thần Ngài trên Bết-sa-lê-ên, ban cho người có sự khôn ngoan, hiểu biết, và thông biết, về mọi nghề thợ, 32 đặng làm các kiểu nghệ thuật và chế tạo bằng vàng, bạc, và đồng; 33 cũng để cắt, mài ngọc và chạm gỗ - làm mọi công việc nghệ thuật. 34 Bết-sa-lê-ên và Ô-hô-li-áp, con của A-hi-sa-mạc, từ chi phái Đan, được Chúa ban cho khả năng dạy dỗ. 35 Ngài đã ban cho họ mọi tài khéo léo để làm đủ mọi thứ công việc, làm việc như thợ thủ công, thợ khắc, và thợ dệt chỉ xanh dương, tím, và đỏ thắm và vải gai mịn, và y như thợ dệt. Họ là thợ thủ công làm những việc được giao, họ là những nhà thiết kế có đầu óc nghệ thuật.



Exodus 35:1

Ngày thứ bảy

"ngày thứ bảy" hoặc "thứ bảy"

Bất cứ ai làm việc gì vào ngày đó phải bị xử tử

Có thể ở dạng chủ động. AT: “Ngươi phải giết kẻ nào làm việc vào ngày đó”

Exodus 35:4

Thông tin Tổng quát:

Môi-se nói với Y-sơ-ra-ên làm những thứ Giê-hô-va ra lệnh cho ông. EXO 25:3-7.

Dâng của lễ cho Giê-hô-va

"Dâng lên của tích góp được cho Giê-hô-va "

Tất cả những ai có lòng thành

Từ “lòng” nói đến một người mang đến của lễ. AT: “mỗi ngày ai có lòng thành”

Exodus 35:10

Thông tin Tổng quát:

Môi-se tiếp tục nói với dân sự những gì Chúa ra lệnh cho họ làm.

Những người khéo léo

"Mỗi người có tay nghề"

Cái móc

Cái móc nối các vòng để giữ bức màn lại. Xem bản dịch các từ này EXO 26:4-6.

Lỗ trụ

Đây là những vật nặng đặt trên đất và giữ các vật gắn vào chúng khỏi dịch chuyển. Xem bản dịh trong EXO 25:31.

Nắp chuộc tội

Đây là cái nắp đặt trên phần đỉnh của cái hòm, là nơi của lễ chuộc tội được thực hiện. Xem bản dịch trong EXO 25:17.

Exodus 35:13

Họ đem đến

"dân Y-sơ-r-ên đem đến"

Bánh hiện diện

Bánh này tượng trưng cho sự hiện diện của Chúa. Xem bản dịch trong EXO 25:30.

Vỉ lò bằng đồng

Đây là khung có thanh đan chéo bằng đồng để giữ lửa khi đốt. Xem bản dịch “vỉ lò” trong EXO 27:4.

Exodus 35:17

Bức rèm che

Đây là những bức màn làm từ vải. Xem bản dịch trong EXO 26:36.

Cột trụ

Đây là những khúc gỗ kiên cố dựng thẳng đứng và sử dụng để chống. Xem bản dịch những từ này trong EXO 27:10.

Lỗ trụ

Đây là những khối trũ có những lỗ bên trong để giữ các bảng một chỗ. Xem bản dịch trong EXO 26:19.

Các cọc

Các khúc gỗ hoặc kim loại vuốt nhọn được sử dụng để đóng các góc của lều trại xuống đất. Xem bản dịch trong EXO 27:19.

Áo dệt tinh xảo

Áo dệt

Exodus 35:20

Tất cả các chi phái Y-Sơ-ra-ên

Đây là những người trong chi phái. AT: “Những người từ các chi phái của Y-sơ-ra-ên”

Lòng của những ai được lay động

Ở đây “lòng” nói đến con người. Tấm lòng đáp ứng từ Chúa được kể đến như thể nó là nước bị khuấy động bởi giông tố. AT: “Những ai đáp ứng lại Chúa”

Những ai có lòng

Ở đây “lòng” nói đến con người. AT: “Ai có lòng” hoặc “Ai có ý muốn”

Tất cả những ai có lòng

Ở đây “lòng” nói đến con người. AT: “mọi người có ý muốn”

Trâm, hoa tai, nhẫn, và vòng tay

Đây là những loại khác nhau của trang sức.

Exodus 35:23

Kẻ nào có…đem chúng đến

Trong 35:23 xem bản dịch của những từ này trong EXO 25:4-5.

Exodus 35:25

Xanh, tím, hoặc len đỏ

Có thể mang những nghĩa 1) “nguyên liệu được nhuộm xanh, tím, và đỏ, “có thể là chỉ, hoặc 2) “xanh, tím, hoặc màu đỏ” để nhuộm vải. Xem bản dịch những từ tương tự trong EXO 25:4.

Lòng của ai được lay động

Ở đây “lòng” nói đến người đàn bà. Tấm lòng của những đàn bà đáp ứng với Chúa được kể đến như họ là nước bị khuấy động bởi giông bão. AT: “Những ai đáp ứng với Chúa”

Exodus 35:27

Các lãnh đạo…Môi-se làm

Trong 35:27-29 xem bản dịch những từ này trong EXO 25:1-2 và EXO 25:3-7.

Những ai sẵn lòng

Ở đây “lòng” nói đến mọi người. AT: “những ai vui lòng”

Exodus 35:30

Ngài đã làm đầy dẫy Bết-sa-lê-ên bằng Thánh linh Ngài

Thánh Linh của Chúa đã ban cho Bết-sa-lê-ên khả năng làm việc được kể đến như thể Ngài làm điều gì đó làm đầy dẫy Bết-sa-lê-ên.

Có kĩ năng và lành nghề

Trong 35:30-33 xem bản dịch những từ này EXO 31:1-2 và EXO 31:3-5.

Exodus 35:34

Thông tin Tổng quát:

Môi-se tiếp tục nói với dân sự.

Ngài cũng ban cho tấm lòng ông khả năng dạy dỗ

Ở đây “tấm lòng” nói đến Bê-sa-lê-ên. Khả năng dạy dỗ được kể như thể nó là một thứ có thể đặt vào trong lòng. AT: “Ngài ban cho Bê-sa-lê-ên khả năng để dạy”

Đầy dẫy họ sự khéo léo

Khéo léo để sáng tạo những đồ vật tuyệt đẹp như thể nó là điều thứ có thể làm đầy ở một con người. AT: “làm cho họ rất khéo tay”

Ô-hi-li-áp con trai của A-hi-sa-mạc, từ chi phái Đan

“Ô-hô-li-áp” và “A-hi-sa-mạc” là tên những người nam. Xem bản dịch trong [EXO 31:6]

Người thợ khắc

Người khắc mẫu thiết kế trên nguyên liệu cứng như gỗ, đá, hoặc kim loại.

Thợ thuê

Người may các mẫu thiết kế trên vải.

Thợ thủ công

Những người có tay nghề làm ra những đồ vật tuyệt đẹp bằng tay.

Thợ dệt vải

Người tạo ra vải bằng chỉ

Người thiết kế nghệ thuật

Người tạo ra cái đẹp bằng những nguyên liệu.


Chapter 36

1 “Vậy, Bết-sa-lê-ên và Ô-hô-li-áp sẽ làm việc cùng những người khôn sáng mà Đức Giê-hô-va đã ban cho sự khéo tay và thông hiểu để biết cách xây nơi thánh theo mọi sự hướng dẫn mà Ngài đã truyền quý vị phải làm.” 2 Môi-se triệu tập Bết-sa-lê-ên, Ô-hô-li-áp, và mọi người có tài mà Đức Giê-hô-va đã ban cho kỹ năng và được giục lòng đến làm việc. 3 Họ nhận từ Môi-se mọi lễ vật mà người Y-sơ-ra-ên đã đem đến để xây dựng nơi thánh. Sáng nào dân chúng cũng vẫn đem lễ vật đến cho Môi-se. 4 Vậy hết thảy thợ chuyên môn làm việc ở nơi thánh đều phải tạm ngưng việc mình đang làm. 5 Họ nói với Môi-se: “Dân sự đang đem đến nhiều hơn số cần thiết để chúng tôi làm các việc Đức Giê-hô-va đã truyền phải làm.” 6 Vậy Môi-se truyền lệnh rằng không ai trong trại được đem đến thêm lễ vật nào nữa để xây nơi thánh. Vậy dân sự không đem gì đến nữa. 7 Họ có thừa vật liệu cho mọi công việc. 8 Vậy tất cả thợ thủ công trong số đó làm đền tạm bằng mười tấm màn dệt bằng vải gai mịn, chỉ xanh dương, tím, và đỏ thắm cùng các hình chê-ru-bim. Đây là công việc của Bết-sa-lê-ên, thợ có tay nghề. 9 Mỗi tấm màn dài hai mươi tám cu-bít, rộng bốn cu-bít. Tất cả các tấm màn đều có cùng kích cỡ. 10 Bết-sa-lê-ên nối năm tấm màn với nhau, và năm tấm còn lại cũng được nối. 11 Ông làm các vòng bằng chỉ xanh dọc theo mép tấm màn ngoài cùng của bộ thứ nhất, và ông cũng làm các vòng tương tự dọc theo mép tấm màn ngoài cùng của bộ thứ nhì. 12 Ông làm năm mươi vòng trên tấm màn thứ nhất và năm mươi vòng trên mép màn ngoài cùng của bộ thứ nhì. Vậy các vòng được lắp đối xứng nhau. 13 Ông làm năm mươi cái móc vàng và nối các tấm màn vào để đền tạm thành hình. 14 Bết-sa-lê-ên làm các tấm màn bằng lông dê, tạo thành mái lều che đền tạm; ông làm mười một tấm màn như vậy. 15 Mỗi tấm màn dài ba mươi cu-bít, và rộng bốn cu-bít. Mỗi cái trong số mười một tấm màn đều có cùng kích cỡ. 16 Ông kết năm tấm màn với nhau, và sáu tấm màn kia cũng được kết. 17 Ông làm năm mươi vòng ở mép màn ngoài cùng của bộ thứ nhất, và năm mươi vòng ở mép màn ngoài cùng của bộ thứ nhì. 18 Bết-sa-lê-ên làm năm mươi cái móc đồng để kết hai bộ thành một tấm. 19 Ông làm một tấm phủ lều bằng da chiên nhuộm đỏ, và một tấm phủ khác làm bằng da loại tốt để phủ lên trên. 20 Bết-sa-lê-ên làm các tấm ván đứng bằng gỗ keo cho đền tạm. 21 Mỗi tấm ván dài mười cu-bít, và rộng một cu-bít rưỡi. 22 Mỗi tấm có hai cái mộng để ghép lại với nhau. Tất cả các tấm ván của đền tạm được làm y như vậy. 23 Ông làm các tấm ván cho đền tạm theo như vậy. Ông làm hai mươi tấm ván cho mặt phía nam. 24 Bết-sa-lê-ên làm bốn mươi đế bạc dưới hai mươi tấm ván. Tấm ván thứ nhất có hai đế phía dưới để ráp, và mỗi tấm còn lại cũng có hai đế phía dưới để ráp. 25 Phía bên kia đền tạm, về phía bắc, ông làm hai mươi tấm ván 26 và bốn mươi đế bạc. Dưới tấm ván thứ nhất có hai đế, tấm tiếp theo cũng có hai đế. 27 Ở mặt sau của đền tạm về phía tây, Bết-sa-lê-ên làm sáu tấm ván. 28 Ông làm hai tấm ván ở hai góc sau của đền tạm. 29 Các tấm ván này không dính vào đáy, nhưng được ghép ở đầu bằng cùng một cái khoen tương tự. Cả hai góc sau đều được làm như vậy. 30 Có tám tấm ván, cùng với các đế bạc. Có mười sáu đế tất cả, hai đế dưới tấm ván thứ nhất, hai đế dưới tấm ván thứ nhì, và cứ như vậy. 31 Bết-sa-lê-ên làm các thanh ngang bằng gỗ keo – năm thanh ngang cho các tấm ván ở phía bên này đền tạm, 32 năm thanh ngang cho các tấm ở phía bên kia đền tạm, và năm thanh ngang cho các tấm ván ở phía bên kia đền tạm về hướng tây. 33 Ông làm thanh ngang đặt chính giữa các tấm ván, từ đầu này đến đầu kia. 34 Ông bọc vàng cho các tấm ván. Ông làm khoen vàng để xỏ các thanh ngang, và lấy vàng bọc các thanh ngang. 35 Bết-sa-lê-ên làm tấm màn bằng chỉ xanh dương, tím, và đỏ thắm, và vải gai mịn, cho thợ lành nghề thêu hình các chê-ru-bim. 36 Ông làm bốn trụ bằng gỗ keo để treo tấm màn, và bọc các trụ ấy bằng vàng. Ông cũng làm các móc vàng trên trụ, và đúc bốn đế bạc. 37 Ông làm một tấm màn che cửa vào lều. Màn được làm bằng chỉ xanh dương, tím, và đỏ thắm, dệt bằng vải gai mịn, đây là công việc của thợ thêu. 38 Ông cũng làm năm cây trụ có móc để treo màn. Ông lấy vàng bọc các đầu trụ và đai trụ. Năm đế trụ được làm bằng đồng.



Exodus 36:1

Thông tin Tổng quát:

Môi-se tiếp tục nói với dân sự.

Bết-sa-lê-ên

Đây là tên của người nam. Xem bản dịch trong [EXO 31:1-2]

Ô-hô-li-áp

Đây là tên của người nam. Xem bản dịch trong [EXO 31:6]

Người mà Đức Giê-hô-va ban cho kĩ năng và khả năng

Ở đây kĩ năng và khả năng được kể như thể chúng là một thứ mà Đức Giê-hô-va có thê đặt vào bên trong con người.

Theo như tất cả Đức Giê-hô-va đã ban bố

"theo như Đức Giê-hô-va đã ban lệnh"

Exodus 36:2

Bết-sa-lê-ên

Đây là tên của người nam. Xem bản dịch trong [EXO 31:1-2]

Ô-hô-li-áp

Đây là tên của người nam. Xem bản dịch trong [EXO 31:6]

Trong tâm trí những người Đức Giê-hô-va đã ban kĩ năng

Ở đây “tâm trí” nói đến người có được khéo tay bởi Đức Giê-hô-va. AT: “người Đức Giê-hô-va đã ban cho kĩ năng”

Lòng những ai được Ngài lay động

Ở đây “lòng” nói đến con người. Tấm lòng đáp ứng với Chúa được kể như thể nó là nước bị khuấy động bởi giông tố. AT: “Người đáp ứng với Chúa”

Exodus 36:5

Thợ thủ công nói với Môi-se…ra lệnh chúng tôi làm.”

Có thể xem như câu trích dẫn gián tiếp. AT: “Thợ thủ công nói với Môi-se rằng dân sự đã mang rất nhiều, đủ để làm việc mà Đức Giê-hô-va đã ra lệnh họ làm”

Thợ thủ công nói với Môi-se

"Những người đàn ông làm việc ở nhà thờ nói với Môi-se"

Exodus 36:8

Tất cả thợ thủ công…tham gia cùng nhau

Trong 38:8-10 xem bản dịch những từ này trong EXO 26:1-3.

Mười bức màn làm từ vải mịn

Những bức màn là những tấm vải dệt và may lại với nhau vì thế họ có thể treo thành hình bức tường hoặc lều trại.

Bết-sa-lê-ên

Đây là tên cua người nam. Xem bản dịch trong [EXO 31:1-2]

Exodus 36:11

Ông thắt cái vòng…trở nên một

Trong 36:11-13 xem bản dịch những từ này trong EXO 26:4-6.

Thắt vòng xanh

Vòng bằng vải xanh

Bức màn

Những tấm vải dệt lớn, nặng được sử dụng để bao phủ và che bức tường của đền tạm. Xem bản dịch trong EXO 26:01.

Ông làm

Ở đây “ông” nói đến Bết-sa-lê-ên, nhưng bao gồm những người đàn ông làm việc trên đền thờ.

Năm mươi cái móc vàng

"50 móc vàng"

Exodus 36:14

Bết-sa-lê-ên làm bức màn…bộ thứ hai

Trong 36:14-17 xem bản dịch của những từ này trong EXO 26:7-9 và EXO 26:10.

Làm thành mười một

"làm 11"

Ba mươi cu-bít

"30 cu-bít"

Năm mươi vòng

"50 vòng"

Exodus 36:18

Bết-sa-lê-ên làm ... phủ trên đó

Trong 36:18-19 xem bản dịch những từ này trong EXO 26:11 và EXO 26:14.

Năm mươi cái móc bằng đồng

"50 móc bằng đồng"

Exodus 36:20

Bết-sa-lê-ên ... về hướng nam

Trong 36:20-23 xem bản dịch của những từ này EXO 26:15-18.

Mười cu-bít ... một cu-bít rưỡi

"10 cu-bít ... 1.5 cu-bít"

Hai cọc gỗ chỗ nối ghép

Cọc gỗ là miếng gỗ nhỏ được cắm phía sau tấm bảng để kiên cố.

Exodus 36:24

Bết-sa-lê-ên làm ... và kế đó

Trong 36:24-26 xem bản dịch những từ này trong EXO 26:19-21.

Bốn mươi lỗ mộng bằng bạc

"40 lỗ mộng bằng bạc"

Hai mươi tấm

"20 tấm"

Và kế đó

Có hai lỗ mộng phía dưới và cách mỗi tấm.

Exodus 36:27

Về phía đằng sau ... cua đền tạm

Trong 36:27-28 xem bản dịch những từ này trong EXO 26:22-23.

ở phía tây

Về hướng của phía tây

Về góc sau

Góc ở đằng sau đền tạm.

Exodus 36:29

Trong 36:29-30 xem bản dịch những từ này trong.

EXO 26:24-25.

Mười sáu lỗ mộng hết thảy

"16 lỗ mộng hết thảy"

Và kế đó

Sẽ có hai lỗ mộng phía dưới và ở mỗi tấm.

Exodus 36:31

Bết-sa-lê-ên làm…bằng vàng

Trong 36:31-34 xem bản dịch những từ này trong EXO 26:26-28 và EXO 26:29.

Hướng tây

Về phía tây

Đầu này đến đầu kia

Từ một mặt của đền tạm tới mặt khác.

Exodus 36:35

Bết-sa-lê-ên làm…lỗ mộng bằng bạc

Trong 36:35-36 xem bản dịch những từ này trong EXO 26:31-32.

Exodus 36:37

Ông làm…làm bằng bạc

Trong 36:37-38 xem bản dịch những từ này trong EXO 26:36-37.

Ông làm

Ở đây “ông” nói đến Bết-sa-lê-ên và những việc ông làm. “Bết-sa-lê-ên và thợ của ông làm”

Rèm treo

Bức màn


Chapter 37

1 Bết-sa-lê-ên làm một cái hòm bằng gỗ keo. Hòm dài hai cu-bít rưỡi; rộng một cu-bít rưỡi; và cao một cu-bít rưỡi. 2 Ông lấy vàng ròng bọc bên trong lẫn bên ngoài hòm và làm đường viền bằng vàng chung quanh. 3 Ông đúc bốn khoen vàng gắn vào bốn chân hòm, mỗi bên có hai khoen. 4 Ông làm các cây đòn bằng gỗ keo bọc vàng. 5 Ông xỏ đòn khiêng vào các khoen ở hai bên hòm. 6 Ông làm một nắp thi ân bằng vàng ròng dài hai cu-bít rưỡi, và rộng một cu-bít rưỡi. 7 Bết-sa-lê-ên làm hai chê-ru-bim bằng vàng dát mỏng rồi gắn ở hai đầu nắp thi ân. 8 Một chê-ru-bim ở đầu này và một chê-ru-bim ở đầu kia của nắp. 9 Các chê-ru-bim giương cánh che nắp thi ân. Hai chê-ru-bim đứng đối diện nhau và mặt hướng xuống nắp thi ân. 10 Bết-sa-lê-ên làm một cái bàn bằng gỗ keo, dài hai cu-bít, rộng một cu-bít, và cao một cu-bít rưỡi. 11 Ông lấy vàng ròng bọc bàn và làm một đường viền bằng vàng ròng quanh bàn. 12 Ông đóng khung quanh bàn, rộng một gang tay, và một đường viền bằng vàng. 13 Ông đúc bốn khoen vàng và gắn vào bốn chân bàn ở bốn góc. 14 Các khoen được gắn vào khung để xỏ đòn khiêng. 15 Ông làm các đòn khiêng bằng gỗ keo bọc vàng. 16 Ông làm các dụng cụ để trên bàn – dĩa, muỗng, chén, và bình dùng cho của lễ quán. Các dụng cụ này được làm bằng vàng ròng. 17 Ông làm cây đèn bằng vàng dát có đế và trục. Các đài hoa, nụ hoa, và cánh hoa đều được gắn vào cây đèn thành một khối. 18 Sáu nhánh tỏa ra hai bên – ba nhánh bên này và ba nhánh bên kia cây đèn. 19 Nhánh thứ nhất có ba đài hoa như hình hoa hạnh nhân, với một nụ hoa và một cánh hoa. Sáu nhánh tỏa ra hai bên cây đèn đều giống nhau. 20 Trên thân đèn, ở trục giữa, có bốn đài có hình giống như hoa hạnh nhân, với nụ và cánh hoa. 21 Có một nụ ở dưới cặp nhánh thứ nhất – dính liền thành một khối, và một nụ ở dưới cặp nhánh thứ nhì – dính liền thành một khối. Cũng vậy, có một nụ ở dưới cặp nhánh thứ ba, dính liền thành một khối. Tất cả sáu nhánh hai bên cây đèn đều được thiết kế như nhau. 22 Các nụ và nhánh đều dính liền nhau, được làm bằng vàng ròng. 23 Bết-sa-lê-ên làm cây đèn và bảy ngọn đèn, kéo cắt tim đèn và khay bằng vàng ròng. 24 Ông dùng một ta-lâng vàng ròng làm cây đèn và các phụ kiện của đèn. 25 Bết-sa-lê-ên làm một bàn thờ xông hương. Ông làm bàn thờ này bằng gỗ keo, dài một cu-bít, và rộng một cu-bít. Bàn có hình vuông, cao hai cu-bít. Bàn thờ có các sừng được gắn dính liền. 26 Ông bọc vàng ròng cho bàn thờ xông hương – trên mặt bàn, bốn bên, và sừng của bàn thờ. Ông cũng làm một đường viền bàn bằng vàng. 27 Ông làm hai khoen vàng gắn vào hai bên bàn dùng để xỏ đòn khiêng. 28 Ông làm các cây đòn bằng gỗ keo bọc vàng. 29 Ông làm dầu xức thánh và hương thơm, đây là việc của thợ pha chế nước hoa.



Exodus 37:1

Bết-sa-lê-ên

Đây là tên của người nam. Xem bản dịch trong [EXO 31:1-2]

Hai cu-bít rưỡi ... một cu-bít rưỡi

"2.5 cu-bít ... 1.5 cu-bít"

Bốn chân của nó

Có bốn khúc gỗ chống đỡ hòm được kể như thể chúng là chân người hoặc chân thú.

Exodus 37:4

Thông tin Tổng quát:

Công việc của nhóm người Bết-sa-lê-ên tiếp tục xây dựng đền tạm và các đồ đạc.

Ông làm ... và nửa cu-bít

Trong 37: 4-6 xem bản dịch của những từ này trong EXO 25:13-14 và EXO 25:17.

Ông làm

Qua từ “ông” nói đến Bết-sa-lê-ên, “ông “ có thể bao gồm tất cả thợ làm giúp đỡ Bết-sa-lê-ên.

Hai cu-bít rưỡi ... một bít rưỡu

"2.5 cu-bít ... 1.5 cu-bít"

Exodus 37:7

Thông tin tổng quát:

Công việc của nhóm người Bết-sa-lê-ên tiếp tục xây dựng đền tạm và đồ đạc.

Bết-sa-lê-ên làm ... phần giữa của nắp chuộc tội

Trong 37:7-9 xem bản dịch những từ này trong EXO 25:18 và EXO 25:19-20.

Chúng được làm thành một cái

Có thể ở dạng chủ động. AT: “Ông làm chúng thành một cái”

Chê-bu-rim dang cánh ra và che phủ

Bết-sa-lê-ên đặt trên tượng như thể chúng là chê-bu-rim thực sự đang dang cánh và che phủ nắp chuộc tội. AT: “Họ đã đặt những sinh vật có cánh và dang ra che phủ nắp chuộc tội”

Chê-bu-rim đối diện nhau và nhìn vào

Bết-sa-lê-ên đặt tượng Chê-bu-rim như thể chúng là Chê-bu-rim thực sự đang đối mặt nhau và nhìn vào nắp chuộc tội.

Exodus 37:10

Thông tin Tổng quát:

Nhóm người làm việc của Bết-sa-lê-ên tiếp tục xây dựng đền tạm và đồ đạc.

Bết-sa-lê-ên làm ... bốn chân

Trong 37:10-13 xem bản dịch như EXO 25:23-24 và EXO 25:25-26.

Hai cu-bít ... một cu-bít ... một cu-bít rưỡi

"2 cu-bít ... 1 cu-bít ... 1.5 cu-bít"

Gang tay

Đây là chiều rộng của tay một người khi ngón tay căng ra.

Bốn chân

Đây là bốn khúc gỗ chống hòm được kể đến như thể chúng là chân của con người hoặc động vật.

Exodus 37:14

Thông tin Tổng quát:

Nhóm làm việc của Bết-sa-lê-ên tiếp tục xây dựng đền tạm và đồ đạc.

Cái vòng ... vàng ròng

Trong 37:14 - 16 xem bản dịch những từ này trong EXO 25:27 and EXO 25:28-29.

Vòng được gắn vào

Có thể ở dạng chủ động. AT: “Bết-sa-lê-ên gắn vào cái vòng”

Dĩa, thìa, chén, tô, và chén được dùng cho việc dâng lễ quán

Chỉ có tô và chén được dùng cho việc dâng lễ quán. AT: “dĩa và chén, cũng như bình và cái bát được thầy tế sử dụng cho việc dâng lễ quán”

Exodus 37:17

Câu nối:

Nhóm làm việc của Bết-sa-lê-ên tiếp tục xây dựng đền tạm và đồ đạc.

Thông tin Tổng quát:
Ông làm ... từ chân đèn

Trong 37:17-19 xem bản dịch những từ này trong EXO 25:31-32 và EXO 25:33.

Đài hoa, cuống lá, và hoa phải làm thành một khối cùng nó

Có thể dịch ở dạng chủ động. AT: “Ông làm đài hoa, cuống lá, và hoa đó thành một khối cùng với chân đèn”

Và ba cái đài làm như hoa của quả hạnh

Có thể ở dạng chủ động. AT: “rồi ông làm 3 cái đài trông giống hột hanh nhân sắp nở”

Hoa của quả hạnh

Hoa của của quả hạnh có màu trắng hoặc hồng với năm cánh mọc nở ra từ cây hạnh.

Exodus 37:20

Ở chân đèn…vàng ròng

Trong 37:20-22 xem bản dịch những từ này trong EXO 25:34 and EXO 25:35-36.

Có bốn đài hoa được làm như hoa hạnh nhân

Có thể dịch ở dạng chủ động. AT: “Có bốn đài hoa được Bết-sa-lê-ên làm giống như hoa hạnh nhân”

Làm thành một khối với chúng

Có thể ở dạng chủ động. AT: “Cái mà ông làm thành một cùng với chân đèn”

Exodus 37:23

Thông tin Tổng quát:

Nhóm làm việc của Bết-sa-lê-ên tiếp tục xây dựng đền tạm và đồ đạc.

Bết-sa-lê-ên làm ... ta-lâng vàng ròng

Trong 37:23-24 xem bản dịch những từ này trong EXO 25:37-39.

Cái kẹp

Đây là dụng cụ làm từ hai thanh gỗ hoặc kim loại được nối ở đầu và dùng để gấp đồ vật.

Một ta-lâng

"34 kí-lô-gam"

Exodus 37:25

Thông tin Tổng quát:

Nhóm làm việc của Bết-sa-lê-ên tiếp tục xây dựng đền tạm và dụng cụ.

Bết-sa-la-ên làm ... vàng cho nó

Trong 37:25-26 xem bản dịch những từ này trong EXO 30:1-2 và EXO 30:3.

Cu-bít

Một cu-bít là 46 cen-ti-mét.

Sừng nó làm thành một khối

Có thể ở dạng chủ động. AT: “Ông làm các sừng thành một khối chung với bàn thờ”

Exodus 37:27

Thông tin Tổng quát:

Nhóm làm việc của Bết-la-sê-ên tiếp tục xây dựng đền tạm và đồ đạc.

Ông làm hai nhẫn vàng…bằng vàng

Trong 37:27-28 xem bản dịch những từ này trong EXO 30:4 và EXO 30:5

Gắn chúng

Có thể ở dạng chủ động. AT: “Cái mà họ gắn với bàn thờ”

Công việc của thợ pha chế

Thợ pha chế có kĩ năng pha trộn gia vị và dầu. Xem bản dịch trong EXO 30:25.


Chapter 38

1 Bết-sa-lê-ên dùng gỗ keo làm bàn thờ dâng của lễ thiêu. Bàn thờ có hình vuông, dài năm cu-bít, rộng năm cu-bít và cao ba cu-bít. 2 Ông làm bốn sừng bò ở bốn góc bàn. Sừng được gắn dính liền vào bàn thờ thành một khối, rồi ông lấy đồng bọc bàn thờ. 3 Ông làm các đồ dùng cho bàn thờ - thùng đựng tro, xẻng, cái chậu, nĩa xiên thịt, và mâm đựng lửa. Tất cả đồ dùng này được làm bằng đồng. 4 Ông làm một cái rá bằng lưới đồng cho bàn thờ, đặt dưới viền, nằm ở lưng chừng tính từ đáy. 5 Ông đúc bốn khoen gắn ở bốn góc của rá đồng để xỏ đòn khiêng. 6 Họ chế tác các viên bạch bảo ngọc, gắn vào các khuôn vàng, giống như chạm trổ trên con dấu, và khắc tên mười hai con trai của Y-sơ-ra-ên. 7 Bết-sa-lê-ên đặt các viên ngọc lên cầu vai của ê-phót, như những viên đá để Đức Giê-hô-va nhớ đến mười hai con trai của Y-sơ-ra-ên theo như Ngài đã truyền cho Môi-se. 8 Thợ thủ công lành nghề làm một bảng đeo ngực, có kiểu cách như ê-phót. Ông làm bảng đeo ngực bằng vàng, chỉ xanh dương, tím, và đỏ thắm, dệt bằng vải gai mịn. 9 Bảng có dạng hình vuông. Họ gấp đôi bảng đeo ngực. Bảng đeo ngực dài một gang tay và rộng một gang tay. 10 Họ gắn vào đó bốn hàng đá quý. Hàng thứ nhất là hồng ngọc, hoàng bích ngọc, và ngọc hồng lựu. 11 Hàng thứ nhì là ngọc lục bảo, lam bảo ngọc, và kim cương. 12 Hàng thứ ba là hoàng hồng ngọc, ngọc mã não, và thạch anh tím. 13 Hàng thứ tư là lục bích ngọc, bạch bảo ngọc, và lục bửu ngọc. Các viên đá quý được gắn vào khuôn vàng. 14 Các viên ngọc được xếp theo thứ tự tên của mười hai con trai Y-sơ-ra-ên. Y như việc khắc dấu, mỗi tên tượng trưng cho một trong mười hai chi phái. 15 Trên bảng đeo ngực, họ làm các sợi dây chuyền bằng vàng. 16 Họ làm hai khuôn vàng và hai khoen vàng, rồi gắn hai khoen vào hai góc trên bảng đeo ngực. 17 Họ gắn hai dây chuyền vàng vào hai khoen trên hai góc bảng đeo ngực. 18 Họ gắn hai đầu còn lại của dây chuyền vào hai khuôn. Họ gắn chúng vào các cầu vai phía trước ê-phót. 19 Họ làm hai khoen vàng và gắn lên hai góc khác trên bảng đeo ngực, ở mép kế đường viền bên trong. 20 Họ làm thêm hai khoen vàng và gắn dưới đáy hai cầu vai phía trước ê-phót, gần với đường nối phía trên thắt lưng bằng vải gai mịn của ê-phót. 21 Họ cột khoen bảng đeo ngực vào khoen của ê-phót bằng một dây màu xanh, để cố định trên thắt lưng được làm bằng vải gai mịn của ê-phót. Như vậy bảng đeo ngực sẽ không rớt khỏi ê-phót. Công việc này được thực hiện theo như lời Đức Giê-hô-va đã truyền cho Môi-se. 22 Bết-sa-lê-ên sai thợ dệt làm áo choàng cho ê-phót hoàn toàn bằng vải tím. 23 Áo choàng có lỗ tròng đầu ở giữa. Xung quanh cổ áo có một đường viền để không bị rách. 24 Trên gấu áo, họ làm các quả lựu bằng chỉ xanh dương, tím, và đỏ thắm, dệt bằng vải gai mịn. 25 Họ làm các chuông vàng, rồi gắn chuông giữa các quả lựu xung quanh gấu áo choàng, giữa các quả lựu – 26 mỗi quả nằm xen kẽ với một cái chuông, và cứ một cái chuông thì có một quả lựu – quanh gấu áo choàng mà A-rôn mặc để phục vụ. Đây là việc Đức Giê-hô-va đã truyền cho Môi-se. 27 Họ làm các áo trong bằng vải gai mịn cho A-rôn và các con của người. 28 Họ làm khăn quấn đầu bằng vải gai mịn, băng bịt đầu có hoa mỹ làm bằng vải gai mịn, áo lót làm bằng vải gai mịn, 29 và dây thắt lưng do thợ dệt làm bằng vải gai mịn với chỉ xanh dương, tím, và đỏ thắm. Đây là việc mà Đức Giê-hô-va đã truyền cho Môi-se. 30 Họ làm cái thẻ cho vương miện bằng vàng ròng; họ khắc lên đó, như cách khắc dấu, ghi là BIỆT RIÊNG CHO ĐỨC GIÊ-HÔ-VA. 31 Họ dùng sợi xanh dương buộc khăn quấn đầu. Việc này được thực hiện y như Đức Giê-hô-va đã truyền cho Môi-se



Exodus 38:1

Thông tin Tổng quát:

Nhóm làm việc của Bết-sa-lê-ên tiếp tục xây dựng đền tạm và đồ đạc.

Bết-sa-lê-ên làm…trang bị bằng vàng

Trong 38:1-3 xem bản dịch những từ này trong EXO 27:1-2 và EXO 27:3.

Cu-bít

Một cu-bít là 46 cen-ti-mét.

Các sừng được làm thành một khối

Có thể ở dạng chủ động. AT: “Ông làm các sừng thành một khối”

Exodus 38:4

Thông tin Tổng quát:

Nhóm làm việc của Bết-sa-lê-ên tiếp tục xây dựng đền tạm và đồ đạc.

Ông làm ... xỏ đòn khiêng

Trong 38:4-5 xem bản dịch những từ này trong EXO 27:4 và EXO 27:5.

Được đặt dưới thành

Có thể ở dạng chủ động. AT: "chúng được đặt dưới thành"

Exodus 38:6

Thông tin Tổng quát:

Nhóm làm việc của Bết-sa-lê-ên tiếp tục xây dựng đền tạm và đồ đạc.

Bết-sa-lê-ên làm ... bằng ván

Tấm ván là một miếng gỗ dài, khá nhẵn và dày hơn tấm bảng. Xem bản dịch những từ này trong EXO 27:7-8.

Exodus 38:8

Thông tin Tổng quát:

Nhóm làm việc của Bết-sa-lê-ên tiếp tục xây dựng đền tạm và đồ đạc.

Cái chậu lớn bằng đồng với chân bằng đồng

Cái chân chống đỡ cái chậu bằng đồng. Xem bản dịch trong EXO 30:18.

Ông làm chậu từ tấm gương

Vật bằng đồng làm từ những tấm rương. Có thể nói rõ trong bản dịch. AT: “Chậu bằng đồng làm từ những tấn gương”

Tấm gương

Tấm gương là một miếng kim loại hoặc thủy tinh được đánh bóng để phản chiếu hình ảnh.

Exodus 38:9

Thông tin Tổng quát:

Nhóm làm việc của Bết-sa-lê-ên tiếp tục xây dựng đền tạm và công cụ.

Ông cũng làm…như làm nuông trụ bằng bạc

Trong 38:9-10 xem bản dịch những từ này trong EXO 27:9-10.

Một trăm ...hai mươi

"100 ... 20"

Cu-bít

Một cu-bít là 46 cen-ti-mét.

Exodus 38:11

Cũng như vậy về phía bắc ... cột trụ bằng bạc

Trong 38:11-12 xem bản dịch những từ này trong EXO 27:11-12.

Một trăm ... hai mươi ... năm mươi ... mười

"100 ... 20 ... 50 ... 10"

Cu-bít

Một cu-bít là 46 cen-ti-mét.

Exodus 38:13

Hành lang

Trong 38:13-16 xem bản dịch những từ này trong EXO 27:13 and EXO 27:14-16.

Năm mươi ... mười lăm ... ba

"50 ... 15 ... 3"

Cu-bít

Một cu-bít là 46 cen-ti-mét.

Tất cả rèm treo quanh hành lang làm từ vải mịn

Có thể dịch ở dạng chủ động. AT: “Bết-sa-la-ên và các thợ làm tất cả rèm treo quanh hành lang bằng vải mịn”

Exodus 38:17

Lỗ trụ ... hành lang làm bằng đồng

Trong 38:17-20, xem bản dịch những từ này trong EXO 27:16 và EXO 27:17-19.

Các lỗ trụ cho cột trụ làm bằng đồng

Có thể ở dạng chủ động. AT: “Bết-sa-lê-ên và các thợ làm lỗ trụ cho cột trụ bằng bạc”

Cái móc và thanh trụ cho cây cột làm bằng bạc, và cũng phủ bạc trên phần đỉnh của cây cột

Có thể dịch ở dạng chủ động. AT: “Họ làm móc, thanh trụ cho cây cột, và phủ trên đỉnh của cây cột bằng bạc”

Hết thảy cột hành lang đều phủ bạc

Có thể dịch ở dạng chủ động. AT: “Họ phủ lên cột hành lang bằng bạc”

Hai mươi ... năm ... bốn

"20 ... 5 ... 4"

Cu-bít

Một cu-bít là 46 cen-ti-mét.

Bức màn được làm

Có thể dịch ở dạng chủ động. "Họ làm ra bức màn"

Phủ phần đỉnh và thanh trụ của nó bằng bạc

Có thể ở dạng chủ động. AT: “Họ phủ bạc trên phần đỉnh của cột và thanh trụ của nó”

Tất cả cọc lều cho đền tạm và hành lang phải làm bằng đồng

Có thể ở dạng chủ động. AT: “Họ làm tất cả các cọc lều cho đền tạm và hành lang bằng đồng”

Exodus 38:21

Câu nối:

Nhóm làm việc của Bết-sa-lê-ên tiếp tục xây dựng đền tạm và đồ đạc.

General Information:
Được ghi lại

Có thể ở dạng chủ động. AT: “Điều mà Môi-se truyền cho các thầy Lê-vi gi”

Y-tha-ma

Đây là tên của người nam. Xem bản dịch tên này trong EXO 6:23.

Bết-sa-lê-ên con trai của U-ri cháu của Hu-rơ

"Bết-sa-lê-ên" và "U-ri" tên của người nam. Xem bản dịch tên này trong EXO 31:1-2.

Đức Giê-hô-va đã ra lệnh

"mọi điều mà Đức Giê-hô-va phán với Môi-se phải làm"

Ô-hô-li-áp con trai của A-hi-sa-mạc

"Ô-hô-li-áp" và "A-hi-sa-mạc" tên của người nam. Xem bản dịch trong EXO 31:6.

Thợ khắc, như một người thợ tài giỏi, và như thợ thêu

"như một thợ khắc và thợ thêu”

Exodus 38:24

Tất cả vàng được dùng cho công trình

Có thể ở dạng chủ động. AT: “Tất cả vàng được dân sự dùng cho công trình”

Hai mươi chín ta-lâng…một trăm ta-lâng

Chín ta-lâng…một trăm ta-lâng

730 siếc-lơ ... 1,775 siếc-lơ

Một siếc-lơ là 11 gram.

Đo lường mức trung bình siếc-lơ đền thánh

Đây là số siếc-lơ rõ ràng nhiều hơn một cân vào thời đó. Chi tiết này là được sử dụng. Xem bản dịch trong [EXO 30:13]

Số bạc được dâng bởi hội chúng

Có thể ở dạng chủ động. AT: “Số bạc này được hội chúng dâng”

Một bê-ka

Một bê-ka bằng ½ siếc-lơ.

Nửa siếc-lơ

"1/2 siếc-lơ"

Con số này đạt được dựa trên tiêu chuẩn của người được tính trong cuộc điều tra số dân

Mỗi người nam 20 tuổi hoặc lớn hơn được kể đến trong điều tra số dân, được yêu cầu nộp nửa siếc-lơ.

Hai mươi tuổi

"20 tuổi"

Exodus 38:27

Một trăm ta-lâng bạc trong tổng số

Một ta-lâng là 34 kí-lô-gam. AT: “Những người thợ tính được 100 ta-lâng bạc” hoặc “Những người thợ tính được 3,400 kí-lô-gam bạc”

Mộ trăm…bảy mươi

"100 ... 70"

Siếc-lơ

Một siếc-lơ là 11 gram.

Bết-sa-lê-ên

Đây là tên của người nam. Xem bản dịch trong [EXO 31:1-2]

Exodus 38:30

Thông tin Tổng quát:

Nhóm làm việc của Bết-sa-lê-ên tiếp tục xây dựng đền thánh và đồ đạc.

Vỉ lò

Đây là một khung có các thanh đan chéo để giữ gỗ khi đốt. Xem bản dịch trong EXO 27:04.

Cọc lều

Đây là cọc đồng sắc nhọn được dùng để cố định các góc của lều trại trên mặt đất. Xem bản dịch trong EXO 27:19.


Chapter 39

1 Họ dùng chỉ xanh dương, tím, và đỏ thắm để dệt những bộ lễ phục cho thầy tế lễ phục vụ trong nơi thánh. Họ may lễ phục cho A-rôn theo như Đức Giê-hô-va đã truyền cho Môi-se. 2 Bết-sa-lê-ên làm cái ê-phót bằng vàng, có chỉ xanh dương, tím, và đỏ thắm, dệt bằng vải gai mịn. 3 Họ dát mỏng vàng lá và cắt thành sợi, thêu với chỉ xanh dương, tím, và đỏ thắm, trên vải gai mịn, việc này do thợ thủ công lành nghề thực hiện. 4 Họ làm hai cầu vai cho ê-phót, gắn vào hai bên góc trên của ê-phót. 5 Đai cột ê-phót làm bằng vải gai mịn như ê-phót; đai được gắn vào ê-phót thành một khối, đai được làm bằng vàng, dệt bằng vải gai mịn, với chỉ xanh dương, tím, và đỏ thắm theo như Đức Giê-hô-va đã truyền cho Môi-se. 6 Họ chế tác các viên bạch bảo ngọc, gắn vào các khuôn vàng, giống như chạm trổ trên con dấu, và khắc tên mười hai con trai của Y-sơ-ra-ên. 7 Bết-sa-lê-ên đặt các viên ngọc lên cầu vai của ê-phót, như những viên đá để Đức Giê-hô-va nhớ đến mười hai con trai của Y-sơ-ra-ên theo như Ngài đã truyền cho Môi-se. 8 Thợ thủ công lành nghề làm một bảng đeo ngực, có kiểu cách như ê-phót. Ông làm bảng đeo ngực bằng vàng, chỉ xanh dương, tím, và đỏ thắm, dệt bằng vải gai mịn. 9 Bảng có dạng hình vuông. Họ gấp đôi bảng đeo ngực. Bảng đeo ngực dài một gang tay và rộng một gang tay. 10 Họ gắn vào đó bốn hàng đá quý. Hàng thứ nhất là hồng ngọc, hoàng bích ngọc, và ngọc hồng lựu. 11 Hàng thứ nhì là ngọc lục bảo, lam bảo ngọc, và kim cương. 12 Hàng thứ ba là hoàng hồng ngọc, ngọc mã não, và thạch anh tím. 13 Hàng thứ tư là lục bích ngọc, bạch bảo ngọc, và lục bửu ngọc. Các viên đá quý được gắn vào khuôn vàng. 14 Các viên ngọc được xếp theo thứ tự tên của mười hai con trai Y-sơ-ra-ên. Y như việc khắc dấu, mỗi tên tượng trưng cho một trong mười hai chi phái. 15 Trên bảng đeo ngực, họ làm các sợi dây chuyền bằng vàng. 16 Họ làm hai khuôn vàng và hai khoen vàng, rồi gắn hai khoen vào hai góc trên bảng đeo ngực. 17 Họ gắn hai dây chuyền vàng vào hai khoen trên hai góc bảng đeo ngực. 18 Họ gắn hai đầu còn lại của dây chuyền vào hai khuôn. Họ gắn chúng vào các cầu vai phía trước ê-phót. 19 Họ làm hai khoen vàng và gắn lên hai góc khác trên bảng đeo ngực, ở mép kế đường viền bên trong. 20 Họ làm thêm hai khoen vàng và gắn dưới đáy hai cầu vai phía trước ê-phót, gần với đường nối phía trên thắt lưng bằng vải gai mịn của ê-phót. 21 Họ cột khoen bảng đeo ngực vào khoen của ê-phót bằng một dây màu xanh, để cố định trên thắt lưng được làm bằng vải gai mịn của ê-phót. Như vậy bảng đeo ngực sẽ không rớt khỏi ê-phót. Công việc này được thực hiện theo như lời Đức Giê-hô-va đã truyền cho Môi-se. 22 Bết-sa-lê-ên sai thợ dệt làm áo choàng cho ê-phót hoàn toàn bằng vải tím. 23 Áo choàng có lỗ tròng đầu ở giữa. Xung quanh cổ áo có một đường viền để không bị rách. 24 Trên gấu áo, họ làm các quả lựu bằng chỉ xanh dương, tím, và đỏ thắm, dệt bằng vải gai mịn. 25 Họ làm các chuông vàng, rồi gắn chuông giữa các quả lựu xung quanh gấu áo choàng, giữa các quả lựu – 26 mỗi quả nằm xen kẽ với một cái chuông, và cứ một cái chuông thì có một quả lựu – quanh gấu áo choàng mà A-rôn mặc để phục vụ. Đây là việc Đức Giê-hô-va đã truyền cho Môi-se. 27 Họ làm các áo trong bằng vải gai mịn cho A-rôn và các con của người. 28 Họ làm khăn quấn đầu bằng vải gai mịn, băng bịt đầu có hoa mỹ làm bằng vải gai mịn, áo lót làm bằng vải gai mịn, 29 và dây thắt lưng do thợ dệt làm bằng vải gai mịn với chỉ xanh dương, tím, và đỏ thắm. Đây là việc mà Đức Giê-hô-va đã truyền cho Môi-se. 30 Họ làm cái thẻ cho vương miện bằng vàng ròng; họ khắc lên đó, như cách khắc dấu, ghi là BIỆT RIÊNG CHO ĐỨC GIÊ-HÔ-VA. 31 Họ dùng sợi xanh dương buộc khăn quấn đầu. Việc này được thực hiện y như Đức Giê-hô-va đã truyền cho Môi-se. 32 Như vậy, việc thi công đền tạm, lều hội họp, đều hoàn tất. Dân Y-sơ-ra-ên đã làm mọi thứ. Họ làm theo mọi chỉ dẫn mà Đức Giê-hô-va đã truyền cho Môi-se. 33 Họ đem đền tạm đến cho Môi-se – cái lều và mọi đồ dùng, các móc, tấm ván, thanh ngang, cột, và đế; 34 tấm phủ lều làm bằng da chiên nhuộm đỏ, mái che làm bằng da cá nược, và bức màn che 35 chiếc hòm giao ước, cũng như các cây đòn và nắp thi ân. 36 Họ đem đến cái bàn, đồ dùng của bàn, và bánh trần thiết; 37 cây đèn bằng vàng ròng và dãy đèn, cùng các phụ kiện của cây đèn và dầu thắp đèn; 38 bàn thờ bằng vàng, dầu xức và hương thơm; màn treo ở cửa lều; 39 bàn thờ bằng đồng với lưới đồng, các đòn và vật dụng cùng cái chậu lớn có đế. 40 Họ đem đến các tấm màn che sân cùng với cột có đế, tấm màn che cửa vào sân; dây và các cọc căng lều; cùng mọi trang thiết bị phục vụ ở đền tạm, lều hội họp. 41 Họ đem đến bộ lễ phục dệt bằng vải gai mịn dùng để phục vụ ở nơi thánh, các bộ lễ phục dành cho A-rôn và các con trai người, để họ thi hành chức tế lễ. 42 Như vậy, dân Y-sơ-ra-ên làm đủ mọi việc Đức Giê-hô-va đã phán truyền cho Môi-se. 43 Môi-se kiểm tra tất cả công việc, và họ đã hoàn tất. Họ làm y như lời Đức Giê-hô-va đã truyền. Sau đó Môi-se chúc phước cho họ.



Exodus 39:1

Thông tin Tổng quát:

Nhóm làm việc của Bết-sa-lê-ên tìm cách làm trang phục tế lễ.

Họ làm

Từ “họ” nói đến Bết-sa-lê-ên, Ô-hô-li-áp, và các thợ khác.

Như Đức Giê-hô-va đã phán với Môi-se

"y như Đức Giê-hô-va bảo Môi-se làm"

Exodus 39:2

Thông tin Tổng quát:

Nhóm làm việc của Bết-sa-lê-ên tiếp tục làm trang phục tế lễ.

Bết-sa-lê-ên

Đây là tên của người nam. Xem bản dịch trong [EXO 31:1-2]

Exodus 39:4

Thông tin Tổng quát:

Nhóm làm việc của Bết-sa-lê-ên tiếp tục làm trang phục áo lễ.

Nó làm thành một mảnh với ê-phót, làm bằng vải gai mịn

Có thể ở dạng chủ động. AT: “họ làm nó thành một mảnh với ê-phót bằng vải gai mịn”

Như Đức Giê-hô-va đã phán với Môi-se

"cũng như Đức Giê-hô-va đã nói Môi-se làm.” Xem bản dịch những cụng từ này trong EXO 39:01.

Exodus 39:6

Thông tin Tổng quát:

Nhóm làm việc của Bết-sa-lê-ên tiếp tục trang phục áo lễ.

Con dấu

Đây là viên đá có khắc được dùng để đóng dấu lên các mẫu bằng dấu sáp. Xem bản dịch trong EXO 28:11.

Mười hai con

"12 con"

Như Đức Giê-hô-va đã ra lệnh cho Môi-se

"cũng như Đức Giê-hô-va nói với Môi-se đã làm." Xem bản dịch những cụm từ trong EXO 39:01.

Exodus 39:8

Thông tin Tổng quát:

Nhóm làm việc của Bết-sa-lê-ên tiếp tục làm trang phục tế lễ.

Ông làm

"Bết-sa-lê-ên làm" hoặc "Bết-sa-lê-ên và các thợ làm"

Gang tay

Một gang tay dài 23 cen-ti-mét.

Exodus 39:10

Thông tin Tổng quát:

Nhóm làm việc của Bết-sa-lê-ên tiếp tục làm trang phục tế lễ.

Họ đặt trên đó

"Các thợ đặt trên bẳng đeo ngực”

Hồng ngọc ... ngọc thạch anh

Một số ngôn ngữ không có từ của những loại đá này. Việc quan trọng là chúng quý giá và khác nhau. Xem bản dịch những từ này trong [EXO 28:17-20]

Các đá này được gắn trên bảng vàng

Có thể ở dạng chủ động. AT: “Họ gắn đá này trên bảng bằng vàng”

Exodus 39:14

Thông tin Tổng quát:

Nhóm làm việc của Bết-sa-lê-ên tiếp tục làm trang phục tế lễ.

Các viên đá được sắp xếp

Có thể ở dạng chủ động. AT: “Các thợ sắp xếp những viên đá”

Exodus 39:17

Thông tin Tổng quát:

Nhóm làm việc của Bết-sa-lê-ên tiếp tục làm trang phục tế lễ.

Hai dây chuyền cột

"hai dây chuyển làm bằng vàng ròng và thắt lại như sợi thừng.” Xem bản dịch trong EXO 28:14.

Exodus 39:19

Thông tin Tổng quát:

Nhóm làm việc của Bết-sa-lê-ên tiếp tục làm trang phục tế lễ như được ra lệnh trong EXO 28:26 và EXO 28:27.

Đai thắt dệt mịn

Đai thắt dệt

Exodus 39:21

Thông tin Tổng quát:

Nhóm làm việc của bết-sa-lê-ên tiếp tục làm trang phục tế lễ như mạng lệnh trong EXO 28:28.

Để chúng có thể dính vào

Có thể ở dạng chủ động. AT: “để chúng có thể dính vào”

Bảng đeo ngực không được trở nên tách rời khỏi ê-phót

"Bảng đeo ngực sẽ ở chung với ê-phót”

Exodus 39:22

Thông tin Tổng quát:

Nhóm làm việc của Bết-sa-lê-ên tiếp tục làm trang phục tế lễ theo như mạng lệnh trong EXO 28:31-32 and EXO 28:33.

Bết-sa-lê-ên

Đây là tên của người nam. Xem bản dịch trong [EXO 31:1-2]

Exodus 39:25

Thông tin Tổng quát:

Nhóm làm việc của Bết-la-sê-ên tiếp tục làm trang phục tế lễ như mạng lệnh trong EXO 28:34-35.

Chuông bằng vàng ròng

Chúng là những chuông nhỏ.

Chuông và quả lựu, chuông và quả lựu

Đây là những mẫu phụ theo được lập lại dọc theo phần mép đáy áo choàng.

Exodus 39:27

Thông tin Tổng quát:

Nhóm làm việc của Bết-sa-lê-ên tiếp tục làm trang phục tế lễ.

Họ làm…ra lệnh Môi-se

Trong 39:27-29 xem bản dịch những từ này trong EXO 28:39 và EXO 28:40 and EXO 28:42.

Khăn xếp

Đây là nón ôm lấy đầu mặc bởi những người nam làm từ mảnh vải dài quấn quanh đầu.

Quần lót trong

Đây là trang phục mặc ở bên ngoài, kế làn da. AT: “quần lót trong”

Khăn quàng vai

Đây là mảnh vải mặc từ quanh vai hoặc quanh thắt lưng.

Exodus 39:30

Thông tin Tổng quát:

Nhóm làm việc của Bết-sa-lê-ên tiếp tục làm trang phục tế lễ như mạng lệnh trong EXO 28:36-37.

Vương miệng thánh

Đây là vương miệng chạm trỗ làm từ vàng ròng. Xem bản dịch trong EXO 29:6.

Exodus 39:32

Thông tin Tổng quát:

Dân Y-sơ-ra-ên hoàn thành những việc Đức Giê-hô-va ra lệnh trong EXO 35:4-9 và EXO 35:10-12.

Tiếp tục làm việc đền tạm, lều hội kiến, đã hoàn thành. Dân sự Y-sơ-ra-ên làm mọi điều

“đền tạm” và “lều hội kiến” cùng nghĩa. Có thể ở dạng chủ động. AT: “Dân Y-sơ-ra-ên hoàn thành tất cả công việc trên đền tạm”

Cái móc

Những cái móc nối những vòng để giữ bức màn lại với nhau. Xem bản dịch của chúng trong EXO 26:4-6.

Lỗ trụ

Đây là những vật nặng đặt trên đất và giữ cho các vật gắn vào nó khỏi dịch chuyển. Xem bản dịch trong EXO 25:31.

Nắp chuộc tội

Đây là cái nắp đặt trên phần đỉnh của hòm, nơi của lễ chuộc tội được thực hiện. Xem bản dịch trong EXO 25:17.

Exodus 39:36

Thông tin Tổng quát:

Nhóm làm việc của Bết-sa-lê-ên tiếp tục thực hiện những điều họ làm cho Môi-se.

Bánh hiện diện

Bánh này tượng trưng cho sự hiện diện của Chúa. Xem bản dịch trong EXO 25:30.

Vỉ lò

Đây là một khung có thanh đan chéo để giữ gỗ khi đốt. Xem bản dịch trong EXO 27:4.

Exodus 39:40

Thông tin Tổng quat:

Nhóm làm việc của Bết-sa-lê-ên tiếp tục thực những việc họ làm cho Môi-se.

Họ mang lại

"Dân sự Y-sơ-ra-ên mang lại"

Đền tạm, lều hội kiến

Chúng có cùng nghĩa.

Exodus 39:42

Vì vậy dân sự

"và vì thế dân sự"

Thấy

Từ “thấy” ở đây gây chú ý thông tin được đề cập.

Như Đức Giê-hô-va đã ra lệnh, trong cách họ làm

"Họ đã làm theo cách mà Đức Giê-hô-va đã ra lệnh cho họ”


Chapter 40

1 Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se, 2 “Vào ngày mồng một tháng giêng, ngươi hãy dựng đền tạm, lều hội họp. 3 Hãy đặt hòm giao ước trong lều, và lấy màn che hòm lại. 4 Ngươi hãy đem bàn vào lều và sắp xếp các đồ dùng của bàn cho ngăn nắp. Sau đó, hãy đem vào lều cây đèn và đặt đèn lên đó. 5 Ngươi hãy đặt bàn thờ xông hương bằng vàng trước hòm giao ước, và treo màn ở cửa đền tạm. 6 Đặt bàn thờ dâng của lễ thiêu ở trước lối vào đền tạm, tức lều hội họp. 7 Đặt cái chậu lớn ở giữa lều hội họp và bàn thờ, rồi đổ nước vào đó. 8 Làm một cái sân quanh lều, treo màn ở lối vào sân. 9 Lấy dầu xức và xức lên đền tạm và mọi thứ trong đó. Ngươi hãy biệt riêng lều cùng mọi thứ trong đó cho Ta; đó sẽ là đền thánh. 10 Ngươi hãy xức dầu lên bàn thờ dâng của lễ thiêu và mọi đồ phụ tùng. Hãy biệt riêng bàn thờ cho Ta, nó sẽ hoàn toàn được dành cho Ta. 11 Hãy xức dầu lên chậu đồng và đế chậu, rồi biệt riêng nó cho Ta. 12 Hãy đem A-rôn và các con trai người đến cửa lều hội họp, rồi lấy nước rửa sạch họ. 13 Hãy mặc bộ lễ phục thánh cho A-rôn, xức dầu cho người, và biệt riêng người cho Ta để người làm thầy tế lễ hầu việc Ta. 14 Hãy đem các con trai người đến và mặc áo dài cho họ. 15 Hãy xức dầu cho họ như ngươi xức cho cha của họ đặng họ làm thầy tế lễ phục vụ Ta. Bởi xức dầu, các đời con cháu họ sẽ giữ chức thầy tế lễ.” 16 Đây là việc Môi-se đã làm; ông tuân theo mọi điều Đức Giê-hô-va truyền cho ông. Ông làm hết những việc này. 17 Vậy đền tạm được dựng lên vào ngày mồng một tháng giêng năm thứ nhì. 18 Môi-se dựng đền tạm, đặt các đế vào đúng vị trí, dựng các tấm ván, gắn các thanh ngang, dựng các cột và trụ. 19 Ông trải tấm phủ lên đền tạm và trải tấm bạt lên trên theo như Đức Giê-hô-va đã phán. 20 Ông lấy các bảng giao ước và đặt vào trong hòm. Ông cũng xỏ đòn khiêng lên hòm rồi đậy nắp thi ân. 21 Ông đem hòm vào trong đền tạm. Ông treo tấm màn che hòm giao ước, y như Đức Giê-hô-va đã phán. 22 Ông đặt cái bàn vào trong lều hội họp, về phía bắc đền tạm, bên ngoài bức màn. 23 Ông để bánh ngăn nắp lên bàn trước mặt Đức Giê-hô-va theo như Đức Giê-hô-va đã truyền. 24 Ông đặt cây đèn vào lều hội họp, đối diện bàn, về phía nam của đền tạm. 25 Ông thắp đèn trước mặt Đức Giê-hô-va theo như Đức Giê-hô-va đã truyền. 26 Ông đặt bàn thờ xông hương bằng vàng vào trong lều hội họp, phía trước tấm màn. 27 Ông đốt hương thơm trên đó theo như Đức Giê-hô-va đã truyền. 28 Ông giăng màn ở cửa đền. 29 Ông đặt bàn thờ dâng của lễ thiêu ở cửa đền tạm, tức lều hội họp. Ông dâng lên đó của lễ thiêu và của lễ chay theo như Đức Giê-hô-va đã truyền. 30 Ông đặt cái chậu ở giữa lều hội họp và bàn thờ, rồi đổ nước vào đó để rửa. 31 Môi-se, A-rôn, và các con trai người rửa tay chân bằng nước trong chậu này 32 bất cứ khi nào họ vào lều hội họp hay bất cứ khi nào họ đến bàn thờ. Họ rửa sạch mình theo như Đức Giê-hô-va đã truyền cho Môi-se. 33 Môi-se dựng cái sân quanh đền tạm và bàn thờ. Ông giăng tấm màn ở cửa vào sân. Môi-se hoàn tất công trình theo y như vậy. 34 Mây che lều hội họp, và sự vinh quang của Đức Giê-hô-va đổ đầy trên đền tạm. 35 Môi-se không thể bước vào lều hội họp vì đám mây che trên lều, và vì vinh quang của Đức Giê-hô-va ngập tràn đền tạm. 36 Bất cứ khi nào đám mây rời khỏi đền tạm, dân Y-sơ-ra-ên sẽ đi tiếp. 37 Nhưng nếu đám mây không rời khỏi đền tạm, thì dân sự sẽ không đi. Họ sẽ ở lại cho đến ngày đám mây cất lên. 38 Vì mây của Đức Giê-hô-va bao phủ đền tạm vào ban ngày, và lửa của Ngài ngự vào ban đêm, trước mặt toàn thể dân sự Y-sơ-ra-ên trong suốt hành trình của họ.



Exodus 40:1

Mùng một tháng giêng của năm mới

Năm mới đánh dấu thời gian Chúa giải cứu dân của Ngài ra khỏi Ai Cập. Việc này xảy ra giữa tháng ba theo lịch Phương Tây.

Exodus 40:3

Thông tin Tổng quát:

Đức Giê-hô-va tiếp tục phán với Môi-se những gì dân sự phải làm.

Đặt hòm bảng chứng trong đó

"đặt hòm bảng chứng trong hòm thánh”

Phủ hòm đó bằng bức màn

"đặt hòm đó sau bức màn"

Exodus 40:5

Thông tin Tổng quát:

Đức Giê-hô-va tiếp tục phán với Môi-se những gì dân sự phải làm.

Hòm bảng chứng

Điều này nói đến “hòm thánh” (UDB).

Exodus 40:8

Thông tin Tổng quát:

Đức Giê-hô-va tiếp tục phán với Môi-se những gì dân sự phải làm.

Tất cả đồ đạc

"tất cả những thứ thuộc một phần trong đó"

Exodus 40:12

Thông tin Tổng quát:

Đức Giê-hô-va tiếp tục phán với Môi-se.

Ngươi đem đến

Môi-se sẽ tự làm những điều này.

Chúng được biệt riêng cho ta

Có thể ở dạng chủ động. AT: “chúng được biệt riêng cho ta”

Exodus 40:14

Thông tin Tổng quát:

Đức Giê-hô-va tiếp tục phán với Môi-se.

Suốt thế hệ của dân ngươi.

"suốt thế hệ của dòng dõi ngươi.” Xem cách dịch những cụm từ tương tự trong EXO 12:14.

Exodus 40:17

Để đền tạm được dựng nên

Có thể ở dạng chủ động. AT: “Mọi người dựng đền tạm”

Mùng một tháng giêng

Điều này nói chính xác một năm sau khi Chúa giải cứu dân sự của Ngài khỏi Ai Cập. Việc này xảy ra khoảng giữa tháng ba theo lịch phương Tây. Xem bản dịch trong [EXO 40:2]

Trong năm thứ hai

Đây là năm thứ hai sau khi Đức Giê-hô-va đem dân Ngài ra khỏi Ai Cập.

Môi-se dựng

Môi-se là vị lãnh đạo. Dân sự giúp Môi-se ây dựng đền tạm

Cây cột

Là những khúc gỗ kiên cố được dựng thẳng và dùng để chống đỡ.

Exodus 40:21

Ông đem

Môi-se là lãnh đạo. Ông có các thợ phụ việc ông.

Để che

"ở phía trước"

Exodus 40:24

Ông đặt chân đèn trước lều hội kiến

Môi-se hướng dẫn các thợ di chuyển chân đèn. Điều này được nói rõ trong bản dịch. AT: “Thợ của Môi-se dựng chân đèn trong hòm thánh”

Exodus 40:26

Phía trước bức màn

Bức màn này tách nơi thánh và nơi chí thánh. Điều này có thể nói rõ trong bản dịch. AT: “phía trước bức màn biệt riêng nơi thánh khỏi nơi chí thánh”

Exodus 40:31

Rửa tay và chân họ trong chậu

Họ rửa chân bằng nước trong chậu. Điều này được nói rõ trong bản dịch. AT: “rửa tay và chân họ bằng nước trong chậu”

Vậy

"như vậy"

Exodus 40:34

Vinh hiển của Đức Giê-hô-va đầy dẫy

"Sự hiện diện oai quyền của Đức Giê-hô-va đầy dẫy"

Exodus 40:36

Bay lên trên khỏi

Có thể ở dạng chủ động. AT: “nâng lên khỏi”

Được cất lên

Có thể ở dạng chủ động. AT: “Được nâng lên”


Book: Leviticus


Leviticus

Chapter 1

1 Đức Giê-hô-va đòi Môi-se đến và phán cùng người từ chỗ nhóm lại như sau: 2 "Hãy nói cùng dân Y-sơ-ra-ên và bảo họ: 'Bất kỳ người nào giữa vòng các con đem của lễ đến dâng cho Đức Giê-hô-va, hãy đem một trong các súc vật của các con làm của lễ, hoặc từ trong bầy hay từ trong đàn. 3 Nếu của lễ của người là của lễ thiêu từ trong đàn, người phải dâng một con đực không tì vít. Người cần phải dâng nó ngay lối vào của nơi nhóm lại, hầu cho của lễ ấy được nhậm trước mặt Đức Giê-hô-va. 4 Người ấy cần phải đặt tay trên đầu của của lễ thiêu, và khi ấy nó sẽ được nhậm vì ích của người ấy, làm sự chuộc tội cho mình. 5 Khi ấy, người sẽ giết con bò đực trước mặt Đức Giê-hô-va. Các con trai của A-rôn, những thầy tế lễ, sẽ trình huyết ra rồi rải huyết ấy trên bàn thờ ở ngay lối vào của nơi nhóm lại. 6 Rồi người phải lột da của lễ thiêu rồi sả nó ra từng mảnh. 7 Tiếp đến, các con trai của thầy tế lễ A-rôn sẽ châm lửa lên bàn thờ rồi chất củi chụm lửa lên. 8 Các con trai A-rôn, những thầy tế lễ, cần phải đặt những miếng thịt, đầu và mỡ, lên trên củi đã châm lửa trên bàn thờ. 9 Nhưng bộ lòng và hai cái giò của nó người phải dùng nước rửa. Tiếp đến, thầy tế lễ sẽ thiêu mọi thứ trên bàn thờ làm một của lễ thiêu. Điều đó sẽ tạo ra của lễ có mùi thơm cho ta; đó sẽ là một của lễ dâng lên cho ta bằng lửa. 10 Nếu của lễ của người là của lễ thiêu lấy từ bầy, một trong các con chiên hay một trong các con dê, người phải dâng một con đực không tì vít. 11 Người phải giết nó ở cạnh phía Bắc của bàn thờ trước mặt Đức Giê-hô-va. Các con trai của A-rôn, những thầy tế lễ, sẽ rưới huyết nó trên từng cạnh của bàn thờ. 12 Tiếp đến, người phải cắt thịt nó thành nhiều mảnh, với đầu và mỡ nó, và thầy tế lễ sẽ đặt chúng trên củi đã chụm lửa trên bàn thờ, 13 nhưng bộ lòng và hai cái giò người ấy phải dùng nước mà rửa. Khi ấy, thầy tế lễ sẽ dâng cả thảy, và thiêu nó trên bàn thờ. Đây là một của lễ thiêu, và nó sẽ tạo ra một mùi thơm dâng lên cho Đức Giê-hô-va; nó sẽ là một của lễ dùng lửa dâng lên cho Ngài. 14 Nếu của lễ của người dâng lên cho Đức Giê-hô-va cần phải làm của lễ thiêu là các loài chim, khi ấy người phải đem của lễ ấy, một là chim bồ câu hay bồ câu con. 15 Thầy tế lễ phải đem nó đến bàn thờ, rứt đầu nó ra, rồi thiêu nó trên bàn thờ. Khi ấy, huyết của nó phải được rưới lên cạnh của bàn thờ. 16 Người phải gỡ lấy cái diều với lông của nó, rồi liệng nó cạnh bàn thờ về phía Đông, trong chỗ dành cho tro. 17 Người phải xé nó ra nơi hai cánh, nhưng người không được tách rời ra thành hai phần. Khi ấy, thầy tế lễ sẽ thiêu nó trên bàn thờ, lên củi có châm lửa trên bàn thờ. Nó sẽ trở thành một của lễ thiêu, và nó tạo ra một mùi thơm dâng lên cho Đức Giê-hô-va; nó sẽ trở thành một của lễ dùng lửa dâng lên cho Ngài.



Leviticus 1:1

từ Lều Hội Kiến, phán rằng: “Hãy đi nói với dân Y-sơ-ra-ên rằng: “Khi một người nào

Từ đây, Đức Giê-hô-va bắt đầu phán cùng Môi-se. Lời của Ngài kéo dài cho đến 3:17. Có thể dịch câu này mà không dùng câu trích dẫn trong câu trích dẫn. Tham khảo cách dịch: “từ Lều Hội Kiến mà dặn Môi-se phải nói điều này cho dân Y-sơ-ra-ên: “ Khi một người nào”.

Khi một người nào trong các con

"Khi người nào trong các con” hoặc “Khi ai trong các con”

Leviticus 1:3

Thông tin chung:

Đức Giê-hô-va tiếp tục chỉ cho Môi-se biết những việc dân sự phải làm để tế lễ của họ được đẹp lòng Đức Giê-hô-va.

Nếu lễ vật của người ấy… người ấy phải dâng

Ở đây, “người ấy” chỉ về người đem tế lễ đến cho Đức Giê-hô-va. Có thể dịch lại câu này dùng ngôi thứ hai, như trong [LEV 1:2]

để nó được chấp nhận trước mặt Đức Giê-hô-va

Có thể chuyển câu này sang dạng chủ động. Tham khảo cách dịch: “để Đức Giê-hô-va sẽ chấp nhận nó”

đặt tay mình trên đầu

Đây là hành động mang tính tượng trưng đồng nhất người dâng tễ lễ với con sinh tế mà người đó đang dâng lên. Làm như vậy, người nầy đang dâng chính mình lên cho Đức Giê-hô-va thông qua con sinh tế, để khi người ta giết con sinh tế đó thì Đức Chúa Trời sẽ tha thứ những tội lỗi của người ấy.

thì nó sẽ được chấp nhận thay cho người để làm sự chuộc tội cho người đó

Có thể chuyển câu này sang dạng chủ động. Tham khảo cách dịch: “Đức Giê-hô-va sẽ chấp nhận nó thay cho người và tha thứ những tội lỗi của người”

Leviticus 1:5

Thông tin chung:

Đức Giê-hô-va tiếp tục chỉ cho Môi-se biết những việc dân sự phải làm.

Kế đến, người ấy phải giết con bò đực

Ở đây, “người ấy” chỉ về người dâng tế lễ. Có thể viết từ này ở ngôi thứ hai. Tham khảo cách dịch: “Kế đến, các con phải giết con bò đực”

trước mặt Đức Giê-hô-va

"trong sự hiện diện của Đức Giê-hô-va"

sẽ dâng máu đó

Câu này ngụ ý rằng khi máu chảy ra từ con sinh tế thì các thầy tế lễ hứng máu đó trong tô. Sau đó, họ sẽ đem tô máu nầy dâng lên cho Đức Giê-hô-va tại bàn thờ.

Sau đó, người ấy phải lột da con sinh tế làm tế lễ thiêu và sả thịt ra từng miếng

Như đã được trình bày trong 1:9, người nầy cũng phải lấy nước rửa bộ lòng và giò của con sinh tế. Người phải làm việc nầy trước khi trao những miếng thịt cho các thầy tế lễ để các thầy tế lễ đặt chúng trên bàn thờ. Như trong bản dịch UDB, ở đây bạn có thể mô tả các chỉ dẫn về bộ lòng và giò của con sinh tế

Sau đó, người ấy phải lột da

Ở đây, “người ấy” chỉ về người dâng tế lễ.

Leviticus 1:7

Thông tin chung:

Đức Giê-hô-va tiếp tục chỉ cho Môi-se biết những việc dân sự phải làm để tế lễ của họ được đẹp lòng Ngài.

sẽ nhóm lửa trên bàn thờ và chất củi lên để giữ lửa

Câu này có thể có nghĩa là các thầy tế lễ đặt những viên than hồng lên trên bàn thờ, rồi sau đó xếp củi lên trên than đó. Hoặc bạn có thể phải sắp xếp lại trật tự của những hành động này như trong bản dịch tiếng Anh UDB. Tham khảo cách dịch: “sẽ xếp củi lên trên đền thờ và nhóm lửa”

để giữ lửa

Đây là một cách nói mang nghĩa là cứ cho củi vào lửa. Hãy dịch cụm từ này sao cho người ta hiểu được rằng lửa trên bàn thờ phải luôn giữ cho cháy. Tham khảo cách dịch: “để giữ lửa cháy”

Nhưng bộ lòng và giò của nó thì người phải rửa với nước

Người nầy sẽ làm như vậy trước khi trao những miếng thịt cho các thầy tế lễ để đặt trên bàn thờ. Bạn có thể mô tả ý này ở cuối của LEV 1:6.

bộ lòng

Đây là bao tử và ruột.

người phải rửa

Ở đây, “người” chỉ về người dâng tế lễ.

Nó sẽ tỏa ra mùi thơm cho Ta

Đức Giê-hô-va vui lòng với người thờ phượng chân thành đang dâng tế lễ như thể Ngài vui lòng trước mùi thơm từ tế lễ thiêu đó.

một tế lễ dâng lên bằng lửa cho Ta

Đức Giê-hô-va đang bảo Môi-se rằng những tế lễ đó sẽ được dâng lên bằng lửa. Có thể chuyển câu này sang dạng chủ động. Tham khảo cách dịch: “tế lễ thiêu cho Ta”

Leviticus 1:10

Thông tin chung:

Đức Giê-hô-va tiếp tục chỉ cho Môi-se biết những việc dân sự phải làm.

trước mặt Đức Giê-hô-va

"trong sự hiện diện của Đức Giê-hô-va"

Leviticus 1:12

Thông tin chung:

Đức Giê-hô-va tiếp tục chỉ cho Môi-se biết những việc dân sự phải làm.

Kế đến, người phải xẻ…được dâng lên cho Ngài bằng lửa

Đối với 1:12-13, xem cách bạn đã dịch nhiều trong số những từ nầy trong LEV 1:7-9.

Kế đến người phải xẻ

Ở đây, “người” chỉ về người dâng tế lễ. Có thể viết từ này ở ngôi thứ hai. Tham khảo cách dịch: ‘Kế đến, các con phải xẻ nó”

Rồi thầy tế lễ sẽ dâng tất cả lên và thiêu chúng trên bàn thờ

"Rồi thầy tế lễ sẽ thiêu tất cả trên bàn thờ”

nó sẽ tỏa hương thơm cho Đức Giê-hô-va

Việc Đức Giê-hô-va vui lòng với một người thờ phượng chân thật đang dâng tế lễ được nói đến như thể Ngài vui lòng về mùi thơm từ tế lễ thiêu mà người đó dâng. Hãy xem cách bạn đã dịch cụm từ này trong [LEV 1:9]

nó sẽ là tế lễ được dâng lên cho Ngài bằng lửa

Đức Giê-hô-va dặn Môi-se rằng các thầy tế lễ phải thiêu tế lễ của họ bằng lửa. Có thể dịch câu này sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “đó sẽ là tế lễ thiêu cho Ta” hoặc “đó sẽ làm tế lễ thiêu cho Đức Giê-hô-va”

Leviticus 1:14

Thông tin chung:

Đức Giê-hô-va tiếp tục chỉ cho Môi-se biết những việc dân sự phải làm.

vặn đứt đầu nó

"vặn đứt đầu nó”

Thì máu của nó phải được vắt hết ra

Có thể dịch câu này sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “Sau đó, thầy tế lễ phải vắt hết máu của nó ra”

Leviticus 1:16

Người phải

"Thầy tế lễ phải”

cái diều của nó và những thứ trong đó

Diều là cái túi nhỏ trong cổ họng của con chim, nơi chứa thức ăn chưa được tiêu hóa.

và ném nó cạnh bàn thờ

Ở đây, “nó” chỉ về cái diều và những thứ trong cái diều đó.

nó sẽ tỏa hương thơm cho Đức Giê-hô-va

Việc Đức Giê-hô-va vui lòng với một người thờ phượng chân thật đang dâng tế lễ được nói đến như thể Ngài vui lòng về mùi thơm từ tế lễ thiêu mà người đó dâng. Hãy xem cách bạn đã dịch cụm từ này trong [LEV 1:9]

nó sẽ là tế lễ được dâng lên cho Ngài bằng lửa

Có thể chuyển câu này sang dạng chủ động. Tham khảo cách dịch: “đó sẽ là tế lễ thiêu cho Ta” hoặc “đó sẽ làm tế lễ thiêu cho Đức Giê-hô-va”


Chapter 2

1 Khi có ai dâng của lễ chay cho Đức Giê-hô-va, của lễ của người ấy phải là bột tốt nhứt, và người sẽ đổ dầu và đặt hương lên đó. 2 Người đem của lễ đến cho các thầy tế lễ con trai của A-rôn, và ở đó thầy tế lễ sẽ lấy một nắm bột tốt nhứt với dầu và hương trên nó. Tiếp đến, thầy tế lễ sẽ thiêu của lễ trên bàn thờ với lòng biết ơn suy nghĩ đến sự nhân từ của Đức Giê-hô-va. Làm thế sẽ tạo ra một mùi thơm ngạt ngào cho Đức Giê-hô-va; đó sẽ là một của lễ dùng lửa dâng lên cho Ngài. 3 Bất cứ thứ chi còn lại của của lễ chay sẽ thuộc về A-rôn cùng các con trai người. Của lễ hoàn toàn được dâng lên cho Đức Giê-hô-va từ các của lễ dùng lửa dâng lên cho Đức Giê-hô-va. 4 Khi nào anh em dâng lên của lễ chay không có men nướng trong lò, đó phải là bánh làm bằng bột mịn trộn với dầu, hoặc bánh cứng không men, được phủ bằng dầu. 5 Nếu của lễ chay anh em chiên trong chảo làm bằng sắt, thì của lễ phải là bột nhất hạng không men được trộn với dầu. 6 Anh em cần phải bẻ bánh ra làm hai rồi rưới dầu lên. Đây là của lễ chay. 7 Nếu của lễ chay được chiên trong chảo, của lễ ấy phải được làm bằng bột nhất hạng và dầu. 8 Anh em phải đem của lễ chay được làm bằng những thứ nầy dâng cho Đức Giê-hô-va, và của lễ phải được trình cho thầy tế lễ, người sẽ đem nó vào bàn thờ. 9 Khi ấy, thầy tế lễ sẽ lấy ra một phần từ của lễ chay với lòng biết ơn suy nghĩ đến sự nhân từ của Đức Giê-hô-va, và người sẽ thiêu nó trên bàn thờ. Đó sẽ là một của lễ làm bằng lửa, và của lễ ấy sẽ tạo ra một mùi thơm ngạt ngào cho Đức Giê-hô-va. 10 Những gì còn lại của của lễ chay sẽ thuộc về A-rôn cùng các con trai người. Của lễ ấy được dâng lên hoàn toàn cho Đức Giê-hô-va từ các của lễ dùng lửa dâng lên cho Đức Giê-hô-va. 11 Không một của lễ chay nào mà anh em dâng lên cho Đức Giê-hô-va được làm với men, vì anh em không được dùng men, cũng không được dùng mật, làm một của lễ dùng lửa dâng lên cho Đức Giê-hô-va. 12 Anh em sẽ dâng chúng lên cho Đức Giê-hô-va làm một của lễ bông trái đầu mùa, nhưng chúng sẽ không được dùng để tạo ra mùi thơm ngạt ngào trên bàn thờ. 13 Anh em phải nêm từng của lẽ chay với muối. Anh em đừng bao giờ để cho muối của giao ước của Đức Chúa Trời bị thiếu mất trong của lễ chay của anh em. Với mọi thứ của lễ, anh em phải dùng đến muối. 14 Nếu anh em dâng của lễ chay về bông trái đầu mùa lên cho Đức Giê-hô-va, hãy dâng gạo mới dùng lửa chiên lên rồi tán nát ra. 15 Khi ấy, anh em phải thêm dầu và hương lên của lễ ấy. Đây là một của lễ chay. 16 Tiếp đến, thầy tế lễ sẽ thiêu một phần gạo tán nát ra, dầu cùng hương với lòng biết ơn suy nghĩ đến sự nhân từ của Đức Giê-hô-va. Đây là một của lễ dùng lửa dâng lên cho Đức Giê-hô-va.



Leviticus 2:1

Thông tin chung:

Đức Giê-hô-va tiếp tục chỉ cho Môi-se biết những việc dân sự phải làm.

là bột lọc

"là bột mì mịn nhất” hoặc “là bột mì tốt nhất”

bột mì

loại bột làm từ lúa mì

Người sẽ lấy

"Người phải lấy”

lấy ra một nắm

"lấy ra thứ người có thể giữ trong tay mình”

một tế lễ tượng trưng

Một năm tế lễ chay tượng trưng cho toàn bộ tế lễ chay đó. Cụm từ này có nghĩa là toàn bộ tế lễ đều thuộc về Đức Giê-hô-va.

Nó sẽ tỏa hương thơm cho Đức Giê-hô-va

Việc Đức Giê-hô-va vui lòng với một người thờ phượng chân thật đang dâng tế lễ được nói đến như thể Ngài vui lòng về mùi thơm từ tế lễ thiêu mà người đó dâng. Hãy xem cách bạn đã dịch cụm từ này trong [LEV 1:9]

đó sẽ là tế lễ được dâng lên cho Ngài bằng lửa

Có thể dịch câu này sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “đó sẽ là tế lễ thiêu dâng lên cho Ngài”

Leviticus 2:4

Thông tin chung:

Đức Giê-hô-va tiếp tục căn dặn Môi-se những việc dân sự và các thầy tế lễ phải làm để tế lễ của họ được đẹp lòng Ngài.

được nướng trong lò

Có thể chuyển câu này sang dạng chủ động. Tham khảo cách dịch: “mà các con đã nướng trong lò”

Đây có thể là một vật rỗng được làm từ đất sét. Người ta đốt lửa dưới lò, và hơi nóng sẽ nướng chín ổ bánh đặt bên trong lò.

bánh mềm làm từ bột lọc

Hiểu ngầm ở đây là bánh mềm không men.

được thoa dầu

Hãy dịch cụm từ này để cho thấy được dầu sẽ được thoa trên bánh. Tham khảo cách dịch: “có dầu trên bánh”

Nếu của lễ chay của các con được nướng bằng vỉ sắt

Có thể chuyển câu này sang dạng chủ động. Tham khảo cách dịch: “Nếu các con nướng của lễ chay của các con trên vỉ sắt”

vỉ sắt

Đây là loại đĩa dày được làm từ đất sét hoặc bằng kim loại. Vỉ này được đặt ở trên lửa, là bánh sẽ được làm chín ở trên bề mặt của vỉ.

Leviticus 2:6

Thông tin chung:

Đức Giê-hô-va tiếp tục chỉ cho Môi-se biết những việc dân sự phải làm để tế lễ của họ được đẹp lòng Ngài.

chia nó

Ở đây, “nó” chỉ về tế lễ chay được nấu trên vỉ sắt.

Nếu của lễ chay của các con được nấu

Có thể chuyển câu này sang dạng chủ động. Tham khảo cách dịch: “Nếu các con nấu của lễ chay của mình”

trong chảo

Chảo là tấm kim loại với các cạnh tròn viền quanh. Bột được đặt trong chảo và nấu chín bằng lửa.

nó phải được làm

Có thể chuyển câu này sang dạng chủ động. Tham khảo cách dịch: “con phải làm nó”

Leviticus 2:8

Thông tin chung:

Đức Giê-hô-va tiếp tục chỉ cho Môi-se biết những việc dân sự phải làm để tế lễ của họ được đẹp lòng Ngài.

được làm từ những nguyên liệu này

Có thể chuyển câu này sang dạng chủ động. Tham khảo cách dịch: “mà các con đã làm từ bột lọc và dầu”

nó sẽ được trình dâng

Có thể chuyển câu này sang dạng chủ động. Tham khảo cách dịch: “con sẽ trình dâng nó”

Sau đó, thầy tế lễ… dâng bằng lửa

Đối với 2:9-10, Hãy xem cách bạn đã dịch nhiều trong số những từ nầy trong LEV 2:2-3.

tế lễ tượng trưng

Một nắm lấy từ tế lễ chay tượng trưng cho toàn bộ tế lễ chay đó. Cụm từ này có nghĩa là toàn bộ tế lễ này thuộc về Đức Giê-hô-va. Xem cách bạn đã dịch cụm từ này trong LEV 2:2.

Đó sẽ là tế lễ được dâng bằng lửa

Có thể chuyển câu này sang dạng chủ động. Tham khảo cách dịch: “Đó sẽ là tế lễ thiêu”

nó sẽ tỏa hương thơm cho Đức Giê-hô-va

Việc Đức Giê-hô-va vui lòng với một người thờ phượng chân thật đang dâng tế lễ được nói đến như thể Ngài vui lòng về mùi thơm từ tế lễ thiêu mà người đó dâng. Hãy xem cách bạn đã dịch cụm từ này trong [LEV 1:9]

từ tế lễ dâng lên cho Đức Giê-hô-va bằng lửa

Có thể chuyển câu này sang dạng chủ động. Tham khảo cách dịch: “từ tế lễ thiêu dâng lên cho Đức Giê-hô-va”

Leviticus 2:11

Thông tin chung:

Đức Giê-hô-va tiếp tục chỉ cho Môi-se biết những việc dân sự phải làm để tế lễ của họ được đẹp lòng Ngài.

Không một tế lễ chay nào mà các con dâng lên cho Đức Giê-hô-va được làm với men

Có thể chuyển câu này sang dạng chủ động. Tham khảo cách dịch: “Không được dùng men trong tế lễ chay mà các con dâng lên cho Đức Giê-hô-va”

làm tế lễ được dâng lên bằng lửa

Có thể chuyển câu này sang dạng chủ động. Tham khảo cách dịch: “làm tế lễ thiêu”

Con sẽ dâng chúng

"Con sẽ dâng của lễ chay được làm với men hoặc mật ong”

chúng sẽ không được dùng để tỏa hương thơm trên bàn thờ

Có thể chuyển câu này sang dạng chủ động. Tham khảo cách dịch: “Con sẽ không dùng chúng để tạo hương thơm trên bàn thờ” hoặc “con sẽ không thiêu chúng trên bàn thờ”

muối của giao ước của Đức Chúa Trời các con

Câu này ngụ ý rằng muối là biểu tượng tượng trưng cho giao ước với Đức Chúa Trời.

Leviticus 2:14

Thông tin chung:

Đức Giê-hô-va tiếp tục chỉ cho Môi-se biết những việc dân sự phải làm để tế lễ của họ được đẹp lòng Ngài.

được rang bằng lửa và rồi xay ra

Có thể chuyển câu này sang dạng chủ động. Tham khảo cách dịch: ‘mà các con đã rang trên lửa rồi xay”

tế lễ tượng trưng

Một nắm lấy từ tế lễ chay tượng trưng cho toàn bộ tế lễ chay đó. Cụm từ này có nghĩa là toàn bộ tế lễ này thuộc về Đức Giê-hô-va. Xem cách bạn đã dịch cụm từ này trong LEV 2:2.

Đây là tế lễ được dâng bằng lửa lên cho Đức Giê-hô-va

Có thể chuyển câu này sang dạng chủ động. Tham khảo cách dịch: “Đây là tế lễ thiêu dâng lên cho Đức Giê-hô-va”


Chapter 3

1 Nếu có ai dâng một con sinh làm của lễ tương giao bằng con vật ở trong bầy, dù là con đực hay con cái, người ấy phải dâng một con vật không tì vít ở trước mặt Đức Giê-hô-va. 2 Người sẽ đặt tay mình lên đầu của lễ vật mình rồi giết nó tại nơi cửa của nơi nhóm lại. Tiếp đến, các con trai của A-rôn, sẽ rải huyết ở bốn bên bàn thờ. 3 Người sẽ dùng lửa dâng con sinh của lễ tương giao lên cho Đức Giê-hô-va. Mỡ bao lấy với bộ đồ lòng, 4 và hai trái cật cùng mỡ trên chúng cạnh hông, và thùy của gan, với hai trái cật — người sẽ gỡ hết mấy thứ nầy. 5 Các con trai A-rôn sẽ thiêu trên bàn thờ với của lễ thiêu, mọi thứ đặt củi chụm lửa rồi. Làm như vầy sẽ tạo ra mùi thơm ngạt ngào cho Đức Giê-hô-va; đây sẽ là một của lễ dùng lửa dâng lên cho Ngài. 6 Nếu con sinh của người là của lễ tương giao dâng lên cho Đức Giê-hô-va được lấy ra từ bầy; đực hay cái, người ấy phải dâng một con sinh không tì vít. 7 Nếu người dâng một con chiên làm con sinh của mình, khi ấy người phải dâng nó lên trước mặt Đức Giê-hô-va. 8 Người sẽ đặt tay mình lên đầu của con sinh rồi giết nó ở trước nơi nhóm lại. Khi ấy, các con trai A-rôn sẽ rải huyết của nó lên bốn cạnh của bàn thờ. 9 Người sẽ dâng con sinh làm của lễ tương giao làm của lễ được dâng lên bằng lửa cho Đức Giê-hô-va. Mỡ, toàn bộ mỡ và nguyên cái đuôi cắt ra gần xương sống, và mỡ bao lấy bộ đồ lòng và tất cả mỡ ở gần bộ đồ lòng, 10 và hai trái cật cùng mỡ dính sát vào chúng, ở cạnh hông, và thùy của gan, với hai trái cật — người sẽ gỡ hết mọi thứ nầy. 11 Và thầy tế lễ sẽ thiêu hết mọi thứ trên bàn thờ như một của lễ thức ăn dùng lửa dâng lên cho Đức Giê-hô-va. 12 Và nếu lễ vật của người là một con dê, thế thì người sẽ dâng nó lên trước mặt Đức Giê-hô-va. 13 Người phải đặt tay lên đầu của con dê rồi giết nó trước nơi nhóm lại. Khi ấy, các con trai của A-rôn sẽ rải huyết nó ở bốn bên của bàn thờ. 14 Người sẽ dùng lửa dâng con sinh của mình lên cho Đức Giê-hô-va. Người sẽ gỡ bỏ mỡ bao lấy bộ đồ lòng, và hết thảy mỡ gần bộ đồ lòng. 15 Người cũng sẽ gỡ hai trái cật và mỡ dính với chúng, ở gần hông, và thùy của gan với hai trái cật. 16 Thầy tế lễ sẽ dùng lửa thiêu hết thảy các thứ ấy trên bàn thờ làm của lễ thức ăn, tạo ra một mùi thơm ngào ngạt. Hết thảy mỡ đều thuộc về Đức Giê-hô-va. 17 Đây sẽ là một luật lệ thường trực xuyên suốt bao thế hệ của dân sự anh em ở từng nơi mà anh em lập làm quê hương của mình, để anh em không được ăn mỡ hay huyết".



Leviticus 3:1

Thông tin chung:

Môi-se tiếp tục truyền bảo dân sự những điều Đức Giê-hô-va muốn họ làm.

trước mặt Đức Giê-hô-va

"trong sự hiện diện của Đức Giê-hô-va” hoặc “cho Đức Giê-hô-va"

đặt tay mình trên đầu

Đây là hành động mang tính biểu tượng đồng nhất người dâng tễ lễ với con sinh tế mà mình đang dâng lên. Bằng cách này, người ấy đang dâng chính mình lên cho Đức Giê-hô-va thông qua con sinh tế. Hãy xem cách bạn đã dịch cụm từ này trong [LEV 1:4]

Các con trai của A-rôn, tức là những thầy tế lễ, sẽ rảy máu nó

Câu này ngụ ý rằng trước khi họ rảy máu thì họ phải dùng một cái tô hứng máu đó khi nó chảy ra từ con sinh tế.

Leviticus 3:3

bộ lòng

Đây là bao tử và ruột.

gần chỗ thắt lưng

Đây là một phần trên cơ thể, ở hai bên xương sống, nằm giữa xương sườn và xương chậu.

phần thùy gan

Đây là phần cong hoặc bo tròn của lá gan, được xem là phần ngon nhất của lá gan. Tham khảo cách dịch: “phần ngon nhất của lá gan”.

Nó sẽ tỏa hương thơm cho Đức Giê-hô-va

Việc Đức Giê-hô-va vui lòng với một người thờ phượng chân thật đang dâng tế lễ được nói đến như thể Ngài vui lòng về mùi thơm từ tế lễ thiêu mà người đó dâng. Hãy xem cách bạn đã dịch cụm từ này trong [LEV 1:9]

nó sẽ là tế lễ được dâng lên cho Ngài bằng lửa

Có thể chuyển câu này sang dạng chủ động. Tham khảo cách dịch: "nó sẽ là tế lễ thiêu dâng lên cho Đức Giê-hô-va”

Leviticus 3:6

dâng nó trước mặt Đức Giê-hô-va

"dâng nó trong sự hiện diện của Đức Giê-hô-va” hoặc “dâng nó cho Đức Giê-hô-va”

đặt tay mình trên đầu

Đây là hành động mang tính biểu tượng đồng nhất người đó với con sinh tế mà người đó đang dâng. Làm như vậy, người này đang dâng chính mình lên cho Đức Giê-hô-va thông qua con sinh tế.

Các con trai của A-rôn sẽ rảy máu của nó

Câu này ngụ ý rằng trước khi họ rảy máu, họ phải lấy tô hứng máu khi nó chảy ra từ con sinh tế.

Leviticus 3:9

làm tế lễ được dâng lên bằng lửa

Có thể chuyển câu này sang dạng chủ động. Tham khảo cách dịch: “làm tế lễ thiêu”

Mỡ, toàn bộ mỡ… hai trái cật- người ấy sẽ gỡ toàn bộ chúng.

Cụm “người ấy sẽ gỡ toàn bộ chúng” có thể được đặt ở phần đầu câu. Tham khảo cách dịch: “Người ấy sẽ gỡ phần mỡ, toàn bộ mỡ… hai trái cật”

bộ lòng

Đây là bao tử và ruột.

gần chỗ bộ lòng, và hai trái cật

Có thể bắt đầu một câu mới ở đây. Tham khảo cách dịch: “gần chỗ bộ lòng. Người phải gỡ luôn hai trái cật”

gần chỗ thắt lưng

Đây là một phần trên cơ thể, ở hai bên xương sống, nằm giữa xương sườn và xương chậu.

phần thùy gan

Đây là phần cong hoặc bo tròn của lá gan, được xem là phần ngon nhất của lá gan. Tham khảo cách dịch: “phần ngon nhất của lá gan”.

sẽ thiêu tất cả trên bàn thờ như một tế lễ thiêu về thức ăn dâng lên cho Đức Giê-hô-va

Hãy dịch câu này theo cách làm rõ rằng Đức Giê-hô-va không thực sự ăn những đồ ăn đó. Tham khảo cách dịch: “sẽ thiêu những thứ đó trên bàn thờ như một của lễ cho Đức Giê-hô-va. Và chúng đến từ những nguồn cung cấp thực phẩm của các ngươi” (UDB)

Leviticus 3:12

trước mặt Đức Giê-hô-va

"trong sự hiện diện của Đức Giê-hô-va” hoặc “cho Đức Giê-hô-va”

đặt tay mình trên đầu

Đây là hành động mang tính biểu tượng đồng nhất người dâng tễ lễ với con sinh tế mà mình đang dâng lên. Bằng cách này, người ấy đang dâng chính mình lên cho Đức Giê-hô-va thông qua con sinh tế. Hãy xem cách bạn đã dịch cụm từ này trong [LEV 1:4]

các con trai của A-rôn sẽ rảy máu của nó

Câu này ngụ ý rằng trước khi họ rảy máu đó, họ phải hứng máu đó trong một cái tô khi nó chảy ra từ con sinh tế.

sẽ dâng tế lễ được dâng lên bằng lửa của mình

Có thể chuyển câu này sang dạng chủ động. Tham khảo cách dịch: “sẽ dùng lửa để dâng tế lễ của mình” hoặc “sẽ thiêu tế lễ của mình”

Leviticus 3:15

Người ấy cũng sẽ

Ở đây, “người” chỉ về người dâng tế lễ.

sẽ thiêu tất cả trên bàn thờ như là tế lễ về thức ăn dùng lửa dâng lên

Hãy dịch cụm từ này theo cách để người đọc không hiểu rằng Đức Giê-hô-va thực sự ăn thức ăn đó. Tham khảo cách dịch: “sẽ thiêu nhưng thứ đó trên bàn thờ như một tế lễ cho Đức Giê-hô-va, như thể chúng là đồ ăn được dâng lên cho Đức Giê-hô-va” (UDB)

để tỏa hương thơm

Đức Giê-hô-va vui lòng với mùi thơm của thịt đang cháy khi Ngài vui lòng với sự chân thành của người thờ phượng. Xem cách bạn đã dịch cụm từ này trong [LEV 1:9]

Đây sẽ là luật lệ đời đời cho dòng dõi các con

Câu này có nghĩa là họ và dòng dõi của họ phải vâng giữ mạng lệnh này mãi mãi.

hoặc huyết

"hoặc ăn huyết”


Chapter 4

1 Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se như sau: 2 "Hãy nói cho dân Y-sơ-ra-ên biết: 'Khi nào có ai phạm tội mà không cố ý phạm tội, làm bất cứ việc gì mà Đức Giê-hô-va đã truyền đừng nên làm, và nếu người làm một việc gì bị cấm, thì phải làm như sau: 3 Nếu chính thầy tế lễ thượng phẩm phạm tội, khiến cho tội lỗi phải giáng trên dân sự, khi ấy người phải dâng của lễ vì tội mình đã phạm một con bò tơ không tì vít cho Đức Giê-hô-va làm sinh tế chuộc tội. 4 Người phải đem con bò đực ra lối vào của nơi nhóm lại trước mặt Đức Giê-hô-va, đặt tay lên đầu nó, rồi giết con bò đực trước mặt Đức Giê-hô-va. 5 Thầy tế lễ đã được xức dầu sẽ lấy một ít huyết của con bò đực đem nó vào nơi nhóm lại. 6 Thầy tế lễ sẽ nhúng ngón tay mình trong huyết rồi rải một ít huyết bảy lần trước mặt Đức Giê-hô-va, trước bức màn của nơi chí thánh. 7 Rồi thầy tế lễ sẽ bôi một ít huyết vào sừng của bàn thờ xông hương trước mặt Đức Giê-hô-va, bàn thờ ở trong nơi nhóm lại, và người sẽ đổ phần huyết còn lại của con bò nơi chân của bàn thờ làm của lễ thiêu, bàn thờ đặt ngay lối vào nơi nhóm lại. 8 Người sẽ gỡ mọi lớp mỡ của con bò đực làm sinh tế chuộc tội; mỡ bao quanh bộ đồ lòng, mọi lớp mỡ dính liền với bộ đồ lòng, 9 hai trái cật và lớp mỡ ở trên chúng, gần bên hông, và thùy của gan, với hai trái cật — người sẽ gỡ hết mọi thứ nầy. 10 Người sẽ gỡ hết chúng, giống như người gỡ nó ra khỏi con bò dùng làm con sinh cho của lễ thù ân. Tiếp đến, thầy tế lễ sẽ thiêu hết các phần nầy trên bàn thờ dành cho của lễ thiêu. 11 Da của con bò đực và bất kỳ thịt nào còn chừa lại, với cái đầu, hai chân và bộ đồ lòng cùng phân của nó, 12 mọi phần còn lại bộ đồ lòng của con bò đực — người sẽ mang hết các thứ nầy ra ngoài trại quân, đến một chỗ mà chúng được làm sạch cho ta, ở đó họ đổ các thứ tro; họ sẽ thiêu các phần ấy trên củi ở đó. Họ phải thiêu các thứ ấy ở chỗ họ đổ tro. 13 Nếu cả hội chúng của Y-sơ-ra-ên phạm tội mà không muốn phạm tội, và hội chúng không ý thức được là họ đã phạm tội và đã làm bất cứ việc gì mà Đức Giê-hô-va đã truyền không nên làm, và nếu họ phạm tội, 14 thế thì, khi tội lỗi họ đã phạm đã được nhận ra, khi ấy hội chúng phải dâng một con bò đực tơ dùng làm sinh tế chuộc tội và đem nó đến trước nơi nhóm lại. 15 Các trưởng lão của hội chúng sẽ đặt tay lên đầu của con bò đực ở trước mặt Đức Giê-hô-va, và con bò đực sẽ bị giết ở trước mặt Đức Giê-hô-va. 16 Thầy tế lễ đã được xức dầu sẽ đem một ít huyết của con bò vào nơi nhóm lại, 17 và thầy tế lễ sẽ nhúng ngón tay mình vào trong huyết rồi rải nó bảy lần trước mặt Đức Giê-hô-va, ở phía trước bức màn. 18 Người sẽ bôi một ít huyết lên sừng của bàn thờ ở trước mặt Đức Giê-hô-va, bàn thờ nầy đặt ở trong nơi nhóm lại, và người sẽ đổ huyết đó dưới chân bàn thờ làm của lễ thiêu, bàn thờ đặt ngay lối vào của nơi nhóm lại. 19 Người sẽ gỡ hết mỡ ra khỏi nó rồi thiêu mỡ ấy trên bàn thờ. 20 Đấy là những gì người phải làm với con bò đực. Giống như người đã làm với con bò đực sinh tế chuộc tội, vì vậy người cũng sẽ làm với con bò đực nầy, và thầy tế lễ sẽ làm sự chuộc tội cho dân sự, và họ sẽ được tha tội. 21 Người sẽ đem con bò đực ra ngoài trại quân rồi thiêu nó giống như người đã thiêu con bò đực đầu tiên vậy. Đây là của lễ chuộc tội cho hội chúng. 22 Khi một quan trưởng phạm tội mà không dự định phải phạm tội, khi làm bất cứ những điều gì mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời người đã truyền chớ nên làm, và nếu người đã phạm tội, 23 khi ấy tội lỗi mà người đã phạm đã được nhận ra, người phải dâng một con dê làm con sinh, một con đực không tì vít. 24 Người sẽ đặt tay trên đầu con dê rồi giết nó ở chỗ mà họ giết của lễ thiêu ở trước mặt Đức Giê-hô-va. Đây là một của lễ chuộc tội. 25 Thầy tế lễ sẽ lấy huyết của sinh tế chuộc tội với ngón tay mình rồi bôi nó trên sừng bàn thờ dành cho của lễ thiêu, và người sẽ đổ huyết của nó ra nơi chân bàn thờ của lễ thiêu. 26 Người sẽ thiêu hết phần mỡ trên bàn thờ, giống như mỡ con sinh của lễ thù ân. Thầy tế lễ sẽ làm sự chuộc tội cho quan trưởng về tội lỗi của người, và quan trưởng ấy sẽ được tha tội. 27 Nếu có thường dân nào phạm tội mà không dự tính phạm tội, làm bất cứ việc gì mà Đức Giê-hô-va đã truyền không nên làm, và nếu người đã phạm tội, 28 khi ấy nếu tội lỗi mà người đã phạm được nhận ra, khi ấy người sẽ đem một con dê làm con sinh tế, một con cái không tì vít, vì tội lỗi mà người đã phạm. 29 2Người sẽ đặt tay lên đầu sinh tế chuộc tội rồi giết sinh tế chuộc tội tại nơi của của lễ thiêu. 30 Thầy tế lễ sẽ lấy một ít huyết với ngón tay mình rồi bôi nó lên sừng của bàn thờ dâng của lễ thiêu. Người sẽ đổ phần huyết còn lại nơi chân của bàn thờ. 31 Người sẽ gở bỏ hết lớp mỡ, giống như lớp mỡ bị gỡ ra khỏi sinh tế của lễ thù ân. Thầy tế lễ sẽ thiêu nó trên bàn thờ tạo ra mùi hương ngạt ngào cho Đức Giê-hô-va. Thầy tế lễ sẽ làm sự chuộc tội cho người, và người sẽ được tha tội. 32 Nếu người đem một con chiên làm sinh tế cho của lễ chuộc tội, người sẽ đem đến một con cái không tì vít. 33 Người sẽ đặt tay mình lên đầu sinh tế chuộc tội rồi giết nó để làm của lễ chuộc tội ở chỗ mà họ giết sinh tế làm của lễ thiêu. 34 Thầy tế lễ sẽ lấy một ít huyết sinh tế chuộc tội với ngón tay mình rồi bôi huyết lên sừng của bàn thờ dành cho của lễ thiêu, và người sẽ đổ hết phần huyết của nó nơi chân của bàn thờ. 35 Người sẽ gỡ bỏ hết phần mỡ, giống như mỡ của con chiên bị gỡ ra khỏi sinh tế của lễ thù ân, và thầy tế lễ sẽ thiêu mỡ ấy trên bàn thờ giống như các của lễ dùng lửa dâng lên cho Đức Giê-hô-va. Thầy tế lễ sẽ làm sự chuộc tội cho người vì tội lỗi mà người đã phạm, và người sẽ được tha tội.



Leviticus 4:1

Đức Giê-hô-va phán với Môi-se, mà rằng: “Hãy nói với dân Y-sơ-ra-ên: “Khi người nào phạm tội

Câu này có chứa câu trích dẫn lồng trong câu trích dẫn. Có thể chuyển câu nói trực tiếp thành một câu nói gián tiếp. Tham khảo cách dịch: “Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se và truyền ông đi nói với dân Y-sơ-ra-ên như vầy: “Khi người nào phạm tội"

mà Đức Giê-hô-va đã ra lệnh không được làm

Có thể chuyển câu này sang dạng chủ động. Tham khảo cách dịch: “mà Đức Giê-hô-va đã ra lệnh cho dân sự không được làm”

nếu người làm điều gì đó vốn bị cấm

Có thể dịch câu này sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “nếu người làm điều gì mà Đức Giê-hô-va không cho phép”

những điều sau phải được thực hiện

Có thể dịch câu này sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “người ấy phải làm những điều sau”

để đem tội lỗi đến trên dân sự

Danh từ “tội” có thể được diễn đạt như một tính từ. Tham khảo cách dịch: “để khiến dân sự phạm tội”

Leviticus 4:4

Thông tin chung:

Đức Giê-hô-va tiếp tục phán cùng Môi-se những việc dân sự phải làm.

Người ấy phả dẫn con bò đực đó

"Thầy tế lễ thượng phẩm phải dẫn con bò đực đó”

đặt tay người trên đầu nó

Đây là hành động mang tính biểu tượng đồng nhất người dâng tễ lễ với con sinh tế mà mình đang dâng lên. Bằng cách này, người ấy đang dâng chính mình lên cho Đức Giê-hô-va thông qua con sinh tế. Hãy xem cách bạn đã dịch cụm từ này trong [LEV 1:4]

Thầy tế lễ đã được xức dầu sẽ lấy một phần máu

Câu này ngụ ý rằng thầy tế lễ sẽ dùng tô hứng máu chảy ra từ con bò.

Leviticus 4:6

rảy một ít máu đó

"nhỏ một phần máu đó” hoặc “hất một ít máu đó”

các sừng của bàn thờ

Cụm từ này chỉ về bốn góc của bàn thờ. Chúng có hình dạng giống sừng của một con bò đực. Tham khảo cách dịch: “những phần nhô ra từ bốn góc của bàn thờ” (UDB)

đổ hết

"đổ hết phần máu còn lại”

chỗ chân bàn thờ

"ở phần mặt đáy của bàn thờ”

Leviticus 4:8

Người ấy sẽ cắt bỏ

"Thầy tế lễ ấy sẽ cắt bỏ”

phần mỡ quanh bộ lòng… cùng với hai trái cật- người ấy phải cắt bỏ hết những phần nầy

Có thể đặt về “người ấy phải cắt bỏ hết những phần này” ở đầu câu. Tham khảo cách dịch: “Người ấy phải cắt bỏ phần mỡ quanh bộ lòng…. với hai trái cật”

bộ lòng

Đây là bao tử và ruột.

gần chỗ thắt lưng

Đây là một phần trên cơ thể, ở hai bên xương sống, nằm giữa xương sườn và xương chậu.

phần thùy gan

Đây là phần cong hoặc bo tròn của lá gan, được xem là phần ngon nhất của lá gan. Tham khảo cách dịch: “phần ngon nhất của lá gan”.

Leviticus 4:11

Phần da… bộ phận của con bò- người ấy phải đem tất cả những phần nầy ra ngoài

Có thể đặt vế “người ấy phải đem tất cả những phần nầy ra ngoài” ở đầu câu. Tham khảo cách dịch: “Thầy tế lễ đó phải đem phần da… những phần của con bò ra ngoài”

một nơi mà họ đã dọn sạch cho Ta

Một nơi tinh sạch theo nghi thức và phù hợp dùng cho việc phục vụ Đức Chúa Trời được nói đến như thể nơi đó rất sạch sẽ.

họ đã dọn sạch cho Ta

Ở đây, “họ” chỉ về các thầy tế lễ, và “Ta” chỉ về Đức Giê-hô-va.

Leviticus 4:13

không hay biết

"không biết”

đã ra lệnh không được làm

Có thể chuyển câu này sang dạng chủ động. Tham khảo cách dịch: “đã ra lệnh cho họ không được làm”

và nếu họ phạm tội

"và họ phạm tội” hoặc “và họ đáng bị Đức Chúa Trời trừng phạt”

khi tội lỗi mà họ đã phạm được phát giác

Có thể chuyển câu này sang dạng chủ động. Tham khảo cách dịch: “khi họ nhận ra mình đã phạm tội”

sẽ đặt tay họ trên đầu

Đây là một hành động mang tính biểu tượng đồng nhất người đó với con sinh tế mà họ đang dâng lên. Làm như vậy, họ đang dâng chính mình lên cho Đức Giê-hô-va qua con sinh tế. Xem cách bạn đã dịch cụm từ tương tự trong [LEV 1:4]

con bò đực đó sẽ bị giết

Có thể chuyển câu này sang dạng chủ động. Tham khảo cách dịch: “và họ sẽ giết con bò đực đó”

Leviticus 4:16

Thông tin chung:

Đức Giê-hô-va tiếp tục chỉ cho Môi-se biết những việc dân sự phải làm.

Thầy tế lễ đã được xức dầu sẽ đem một phần máu

Câu này ngụ ý rằng thầy tế lễ sẽ dùng tô để hứng máu chảy ra từ con bò đực đó.

phía trước bức màn

Câu này ngụ ý rằng đây là bức màn trước nơi chí thánh.

Leviticus 4:18

Người sẽ bôi

"Thầy tế lễ sẽ bôi”

các sừng của bàn thờ

Cụm từ này chỉ về bốn góc của bàn thờ. Chúng có hình dạng giống sừng của một con bò đực. Xem cách bạn đã dịch cụm từ này trong LEV 4:7.

người sẽ đổ hết máu

"người sẽ đổ hết phần máu còn lại”

tất cả mỡ từ nó và thiêu chúng

"tất cả mỡ trong con bò đực rồi thiêu số mỡ nầy”

Leviticus 4:20

người phải làm

"thầy tế lễ đó phải làm”

Thầy tế lễ sẽ làm lễ chuộc tội cho dân sự

Có thể diễn đạt danh từ “lễ chuộc tội” như một động từ. Tham khảo cách dịch: “Thầy tế lễ sẽ chuộc tội cho tội của dân sự”

họ sẽ được tha thứ

Có thể chuyển câu này sang dạng chủ động. Tham khảo cách dịch: “Đức Giê-hô-va sẽ tha thứ cho họ”

Leviticus 4:22

Đức Chúa Trời đã ra lệnh không được làm

Có thể chuyển câu này sang dạng chủ động. Tham khảo cách dịch: “Đức Chúa Trời đã lệnh cho dân sự không được làm”

sau đó tội mà người đã phạm được tỏ ra cho người

Có thể chuyển câu này sang dạng chủ động. Tham khảo cách dịch: “sau đó người nhận ra mình đã phạm tội”

Leviticus 4:24

Người ấy sẽ đặt

"Người lãnh đạo đó sẽ đặt”

đặt tay mình trên đầu

Đây là hành động mang tính biểu tượng đồng nhất người dâng tễ lễ với con sinh tế mà mình đang dâng lên. Bằng cách này, người ấy đang dâng chính mình lên cho Đức Giê-hô-va thông qua con sinh tế. Hãy xem cách bạn đã dịch cụm từ này trong [LEV 1:4]

nơi họ giết

"nơi các thầy tế lễ giết”

trước mặt Đức Giê-hô-va

"trong sự hiện diện của Đức Giê-hô-va” hoặc “cho Đức Giê-hô-va”

Thầy tế lễ đó sẽ lấy máu

Câu này ngụ ý rằng thầy tế lễ sẽ dùng tô hứng máu chảy ra từ con dê đó.

các sừng của bàn thờ

Cụm từ này chỉ về bốn góc của bàn thờ. Chúng có hình dạng giống sừng của một con bò đực. Xem cách bạn đã dịch cụm từ này trong LEV 4:7.

Leviticus 4:26

Người sẽ thiêu

"Thầy tế lễ sẽ thiêu”

Thầy tế lễ sẽ làm lễ chuộc tội cho người lãnh đạo đó

Có thể diễn đạt danh từ “lễ chuộc tội” như một động từ. Tham khảo cách dịch: “Thầy tế lễ sẽ chuộc tội cho người lãnh đạo đó"

người lãnh đạo đó sẽ được tha thứ

Có thể chuyển câu này sang dạng chủ động. Tham khảo cách dịch: “Đức Giê-hô-va sẽ tha thứ những tội lỗi của người lãnh đạo đó”

Leviticus 4:27

Đức Giê-hô-va đã lệnh cho người không được làm

Toàn bộ dân Y-sơ-ra-ên được lệnh không được phạm tội. Có thể chuyển câu này sang dạng chủ động. Tham khảo cách dịch: “Đức Giê-hô-va đã ra lệnh cho dân sự không được làm”

tội lỗi mà người đã phạm được tỏ ra cho người

Có thể chuyển câu này sang dạng chủ động. Tham khảo cách dịch: “người nhận biết được tội lỗi mà mình đã phạm”

Leviticus 4:29

đặt tay mình trên đầu

Đây là hành động mang tính biểu tượng đồng nhất người dâng tễ lễ với con sinh tế mà mình đang dâng lên. Bằng cách này, người ấy đang dâng chính mình lên cho Đức Giê-hô-va thông qua con sinh tế. Hãy xem cách bạn đã dịch cụm từ này trong [LEV 1:4]

Thầy tế lễ sẽ lấy một phần máu đó

Câu này ngụ ý rằng thầy tế lễ đó sẽ hứng máu chảy ra từ con sinh tế trong một cái tô.

các sừng của bàn thờ

Cụm từ này chỉ bốn góc cạnh của bàn thờ, chúng có hình dạng giống như sừng của một con bò đực. Xem cách bạn đã dịch cụm từ này trong LEV 4:7.

toàn bộ phần máu còn lại

"toàn bộ phần máu còn lại trong tô”

Leviticus 4:31

Người ấy phải cắt bỏ

Ở đây, “người” chỉ về người dâng tế lễ.

giống như mỡ được cắt bỏ

Có thể chuyển câu này sang dạng chủ động. Tham khảo cách dịch: “giống như một người cắt bỏ mỡ”

sẽ thiêu chúng

"sẽ thiêu phần mỡ đó”

để tỏa ra mùi thơm cho Đức Giê-hô-va

Việc Đức Giê-hô-va vui lòng với một người thờ phượng chân thật đang dâng tế lễ được nói đến như thể Ngài vui lòng về mùi thơm từ tế lễ thiêu mà người đó dâng. Hãy xem cách bạn đã dịch cụm từ này trong [LEV 1:9]

Thầy tế lễ sẽ làm lễ chuộc tội cho the man

Có thể diễn đạt danh từ “lễ chuộc tội” như một động từ. Tham khảo cách dịch: “Thầy tế lễ sẽ chuộc tội cho những tội lỗi của người đó"

người ấy sẽ được tha thứ

Có thể chuyển câu này sang dạng chủ động. Tham khảo cách dịch: “Đức Giê-hô-va sẽ tha thứ cho những tội lỗi của người đó"

Leviticus 4:32

đặt tay mình trên đầu

Đây là hành động mang tính biểu tượng đồng nhất người dâng tễ lễ với con sinh tế mà mình đang dâng lên. Bằng cách này, người ấy đang dâng chính mình lên cho Đức Giê-hô-va thông qua con sinh tế. Hãy xem cách bạn đã dịch cụm từ này trong [LEV 1:4]

nơi họ giết

"nơi các thầy tế lễ giết”

Leviticus 4:34

các sừng của bàn thờ

Cụm từ này chỉ về bốn góc của bàn thờ. Chúng có hình dạng giống sừng của một con bò đực. Xem cách bạn đã dịch cụm từ này trong LEV 4:7.

người sẽ đổ toàn bộ máu của nó

"người sẽ đổ phần máu còn lại của nó”

Người ấy phải cắt bỏ

Ở đây, “người” chỉ về người dâng tế lễ.

giống như phần mỡ của chiên con được cắt bỏ

Có thể chuyển câu này sang dạng chủ động. Tham khảo cách dịch: “giống như người ta cắt bỏ phần mở của chiên con”

thầy tế lễ sẽ thiêu chúng

"thầy tế lễ sẽ thiêu phần mỡ đó”

những tế lễ được dâng lên bằng lửa cho Đức Giê-hô-va

Có thể chuyển câu này sang dạng chủ động. Tham khảo cách dịch: “những tế lễ thiêu cho Đức Giê-hô-va”

sẽ làm lễ chuộc tội cho người vì những tội mà người đã phạm

Có thể diễn đạt danh từ “lễ chuộc tội” như một động từ. Tham khảo cách dịch: “sẽ chuộc tội cho những tội lỗi mà người đó đã phạm”

người đó sẽ được tha thứ

Có thể chuyển câu này sang dạng chủ động. Tham khảo cách dịch: “Đức Giê-hô-va sẽ tha thứ cho những tội lỗi của người đó"


Chapter 5

1 Nếu người nào phạm tội vì người không làm rõ khi người làm chứng một việc mà người buộc phải làm rõ, trong trường hợp người đã thấy hoặc nghe nói về việc ấy, người sẽ chịu trách nhiệm. 2 Hoặc nếu người nào chạm đến thứ chi Đức Chúa Trời đã ấn định là không sạch, trong trường hợp đó là xác của con thú hoang không sạch hoặc thây của thú rừng hay loài vật đã chết, ngay cả người ấy không có ý chạm đến nó, người ấy là ô uế và phạm tội. 3 Hoặc nếu người chạm đến sự ô uế của ai đó, bất luận là ô uế nào đi nữa, và nếu người không nhận ra sự ấy, khi đó người sẽ bị xem là phạm tội khi người học biết về sự ấy. 4 Hay nếu có ai dùng môi miệng mình thề phải làm việc ác, hoặc làm việc lành, bất luận điều chi mà một người thề thốt bằng một lời thề, dù người không nhận ra việc ấy, khi người học biết được, khi ấy người đã phạm tội, trong bất kỳ việc nào trong các việc này. 5 Khi có ai phạm tội việc gì trong những việc nầy, người ấy phải xưng ra bất kỳ tội gì mà người đã phạm. 6 Tiếp đến, người phải đem sinh tế chuộc tội đến với Đức Giê-hô-va vì tội lỗi mà mình đã phạm, một con cái lấy từ trong bầy, dù là chiên hay dê, để làm sinh tế chuộc tội, và thầy tế lễ sẽ làm sự chuộc tội cho người có liên quan đến tội lỗi nầy. 7 Nếu người không có khả năng mua một con chiên, khi ấy người có thể đem sinh tế chuộc tội vì tội lỗi của mình hai con bồ câu hay hai con chim cu tơ dâng cho Đức Giê-hô-va, một con làm sinh tế chuộc tội và con kia làm của lễ thiêu. 8 Người phải đem chúng đến thầy tế lễ, thầy tế lễ sẽ dâng một con làm sinh tế chuộc tội trước tiên - người sẽ rứt đầu nó lìa khỏi cổ nhưng sẽ không gỡ nó hoàn toàn ra khỏi thân. 9 Khi ấy, người sẽ rải một ít huyết của sinh tế chuộc tội ở một cạnh của bàn thờ, và người sẽ rải phần huyết còn lại ở dưới chân bàn thờ. Đây là của lễ chuộc tội. 10 Khi ấy, người phải dâng con chim thứ nhì làm của lễ thiêu, như đã được mô tả trong phần hướng dẫn, và thầy tế lễ sẽ làm sự chuộc tội cho người ấy vì tội lỗi mà người đã phạm, và người ấy sẽ được tha tội. 11 Nhưng nếu người không có khả năng để mua hai con chim bồ câu hay hai con chim cu con, khi ấy người phải đem sinh tế chuộc tội vì cớ tội lỗi mình một phần mười ê-pha bột nhứt hạng để làm sinh tế chuộc tội. Người không phải chế dầu hay hương liệu nào trên nó, vì đó là sinh tế chuộc tội. 12 Người phải đem nó đến với thầy tế lễ, và thầy tế lễ sẽ lấy một nắm bột đó với lòng biết ơn suy nghĩ đến sự nhân từ của Đức Giê-hô-va và rồi thiêu nó trên bàn thờ, trong các thứ của lễ dùng lửa dâng lên cho Đức Giê-hô-va. Đây là của lễ chuộc tội. 13 Thầy tế lễ sẽ làm sự chuộc tội cho bất kỳ tội lỗi nào mà người ấy đã phạm, và người ấy sẽ được tha tội. Bột còn dư lại từ của lễ sẽ thuộc về thầy tế lễ, giống như với của lễ chay vậy'". 14 Khi ấy, Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se như sau: 15 "Nếu ai vi phạm mạng lịnh và phạm tội nghịch lại những thứ thuộc về Đức Giê-hô-va, song không cố ý, thế thì người phải đem sinh tế chuộc tội mình đến với Đức Giê-hô-va. Sinh tế này phải là một con chiên đực không tì vít bắt từ trong bầy; giá trị của nó phải được định bằng những siếc-lơ bạc — siếc-lơ của nơi thánh — giống như sinh tế chuộc tội vậy. 16 Người phải làm hài lòng Đức Giê-hô-va về những gì người đã làm sai trái khi kết nối với những gì là thánh, và người phải phụ thêm một phần năm thứ ấy rồi trao nó cho thầy tế lễ. Tiếp đến, thầy tế lễ sẽ làm sự chuộc tội cho người với con chiên đực sinh tế chuộc tội, và người ấy sẽ được tha tội. 17 Nếu có ai phạm tội và làm việc gì mà Đức Giê-hô-va đã truyền không nên làm, ngay cả nếu người không biết việc ấy, người ấy vẫn là có tội và phải mang lấy chính tội lỗi của mình. 18 Người phải đem một con chiên đực không tì vít bắt lấy từ trong bầy, xứng theo giá đã định, làm sinh tế chuộc tội cho thầy tế lễ. Khi ấy thầy tế lễ sẽ làm sự chuộc tội cho người ấy về tội lỗi mà người đã phạm, về việc ấy người không biết, và người ấy sẽ được tha tội. 19 Đây là một của lễ chuộc tội, và người chắc đã phạm tội ở trước mặt Đức Giê-hô-va".



Leviticus 5:1

Thông tin chung:

Đức Giê-hô-va tiếp tục chỉ cho Môi-se biết những việc dân sự phải làm.

những điều mà người đó buộc phải làm chứng lại

Cả luật Do Thái và những nhà lãnh đạo đều buộc dân sự phải làm chứng nếu như họ là nhân chứng của một vụ vi phạm luật. Có thể chuyển câu này sang dạng chủ động. Tham khảo cách dịch: “những điều mà quan toà đã buộc người đó làm chứng lại"

Đức Chúa Trời đã định là ô uế

Những điều mà Đức Chúa Trời đã tuyên bố là không phù hợp để dân sự chạm đến hoặc ăn được nói đến như thể vật đó không được sạch sẽ.

xác

"xác chết”

người ấy bị ô uế

Một người không được chấp nhận cho những mục đích của Đức Chúa Trời được nói đến như thể thân thể của người đó không sạch sẽ, bị ô uế.

Leviticus 5:3

nếu người ấy chạm vào sự ô uế của ai đó, bất kể là sự ô uế nào

Danh từ “sự ô uế” có thể được diễn đạt như một tính từ. Tham khảo cách dịch: “nếu người ấy chạm vào bất cứ thứ gì khiến một người ra ô uế”

sự ô uế

Những điều Đức Giê-hô-va đã tuyên bố không phù hợp để người ta chạm đến hoặc ăn được nói đến như thể vật đó không được sạch sẽ.

người không hay biết về nó

"người không nhận ra nó” hoặc “người không biết về nó”

nếu người nào lấy môi mình thề vội

Ở đây, “môi” tượng trưng cho cả người đó. Tham khảo cách dịch: “Nếu người nào vội vàng thề”

nếu người nào vội vàng thề

Câu này có nghĩa là lập lời thề mà không nghiêm túc suy nghĩ về nó. Ngụ ý của câu này là sau khi lập lời thề thì người đó không thể hoàn thành nó hay chính người đó cũng không thực sự muốn thực hiện điều đó.

Leviticus 5:5

Thông tin chung:

Đức Giê-hô-va tiếp tục chỉ cho Môi-se biết những việc dân sự phải làm.

Thầy tế lễ sẽ làm lễ chuộc tội cho him

Có thể diễn đạt danh từ “lễ chuộc tội” như một động từ. Tham khảo cách dịch: “Thầy tế lễ sẽ chuộc tội cho him"

Leviticus 5:7

Nếu người không có đủ khả năng mua một con chiên

"Nếu người không đủ tiền mua một con chiên”

người sẽ vặn cổ nó nhưng không để cho đầu con chim đứt lìa

"người sẽ vặn cổ để giết chết con chim, nhưng không để đầu con chim đứt lìa”

Leviticus 5:10

như đã được mô tả trong những lời hướng dẫn

Có thể chuyển câu này sang dạng chủ động. Tham khảo cách dịch: “như Đức Giê-hô-va đã hướng dẫn”

Thầy tế lễ sẽ làm lễ chuộc tội cho người vì tội lỗi mà người đã phạm

Có thể diễn đạt danh từ “lễ chuộc tội” như một động từ. Tham khảo cách dịch: “Thầy tế lễ sẽ chuộc những tội mà người đó đã phạm”

người đó sẽ được tha thứ

Có thể chuyển câu này sang dạng chủ động. Tham khảo cách dịch: “Đức Giê-hô-va sẽ tha thứ cho người đó”

Leviticus 5:11

một phần mười ê-pha

Một ê-pha bằng 22 lít. Một phần mười ê-pha bằng khoảng 2 lít.

một phần mười

Đây là một phần trong số mười phần bằng nhau.

Leviticus 5:12

Người phải đem nó

"Người phải đem bột lọc đó”

tế lễ tượng trưng

Một nắm tế lễ mà thầy tế lễ thiêu trên bàn thờ tượng trưng cho toàn bộ số tế lễ đó. Câu này có nghĩa là toàn bộ tế lễ nầy đều thuộc về Đức Giê-hô-va. Xem cách bạn đã dịch cụm từ này trong LEV 2:2.

bên trên các tế lễ được dâng lên cho Đức Giê-hô-va bằng lửa

Có thể chuyển câu này sang dạng chủ động. Tham khảo cách dịch: “bên trên các tế lễ thiêu dâng lên cho Đức Giê-hô-va’

sẽ làm lễ chuộc tội

Có thể diễn đạt danh từ “lễ chuộc tội” như một động từ. Tham khảo cách dịch: “sẽ chuộc tội”

người ấy sẽ được tha thứ

Có thể chuyển câu này sang dạng chủ động. Tham khảo cách dịch: “Đức Giê-hô-va sẽ tha thứ những tội lỗi của người ấy”

Leviticus 5:14

phạm tội với những vật thuộc về Đức Giê-hô-va

Câu này có nghĩa là người nầy đã phạm tội khi không dâng cho Đức Giê-hô-va những điều Đức Giê-hô-va đã ra lệnh cho người phải dâng. Tham khảo cách dịch: “những tội khi không dâng cho Đức Giê-hô-va những điều thuộc về Ngài”

giá trị của nó phải được định giá bằng những siếc-lơ bạc

Có thể chuyển câu này sang dạng chủ động. Tham khảo cách dịch: “người ấy phải định xem con cừu đực này đáng giá bao nhiêu siếc-lơ"

siếc-lơ

Một siếc-lơ nặng bằng khoảng 11 gram.

siếc-lơ nơi thánh

Có thể điều nầy có nghĩa là có ít nhất hai cách để cân siếc-lơ. Câu này chỉ về cách các thầy tế lễ trong nơi thánh cân một siếc-lơ ra sao. Tham khảo cách dịch: “chuẩn chính thức trong lều thánh” (UDB)

nơi thánh

Đây là tên gọi khác của lều thánh.

người ấy phải thêm một phần năm Người phải add một phần năm

Điều này có nghĩa là người ấy phải trả thêm một khoảng bằng một phần năm giá trị của vật mà mình nợ Đức Giê-hô-va..

một phần năm

Đây là một phần trong tổng thể gồm năm phần bằng nhau.

Thầy tế lễ sẽ làm lễ chuộc tội cho him

Có thể diễn đạt danh từ “lễ chuộc tội” như một động từ. Tham khảo cách dịch: “Thầy tế lễ sẽ chuộc tội cho him"

người ấy sẽ được tha thứ

Có thể chuyển câu này sang dạng chủ động. Tham khảo cách dịch: “Đức Giê-hô-va sẽ tha thứ cho người đó”

Leviticus 5:17

đã ra lệnh không được làm

Có thể chuyển câu này sang dạng chủ động. Tham khảo cách dịch: “đã lệnh cho dân sự không được làm”

phải gánh chịu tội lỗi của mình

Tội lỗi của một người được nói đến như một vật mà người đó phải mang vác. Ở đây, từ “tội” tượng trưng cho hình phạt dành cho tội lỗi đó. Tham khảo cách dịch: “người phải chịu trách nhiệm về tội của mình” hoặc “Đức Giê-hô-va sẽ hình phạt người vì cớ tội lỗi của người”

bằng đúng giá trị hiện hành

Điều này có nghĩa là người nấy phải quyết định con chiên đực đó đáng giá bao nhiêu siếc-lơ bằng cách dùng siếc-lơ tiêu chuẩn chính thức của lều thánh. Xem [LEV 5:15]

người ấy sẽ được tha thứ

Có thể chuyển câu này sang dạng chủ động. Tham khảo cách dịch: “Đức Giê-hô-va sẽ tha thứ cho người"

người ấy nhất định là có tội trước mặt Đức Giê-hô-va

"Đức Giê-hô-va nhất định xem người là có tội”


Chapter 6

1 Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se như sau: 2 "Nếu có ai phạm tội và phá vỡ một điều răn nghịch cùng Đức Giê-hô-va, tỉ như đối xử giả dối với người lân cận về một vật được giao cho mình, hoặc nếu người lừa đảo hay tước đoạt của người ấy, hoặc lấn lướt kẻ lân cận mình, 3 hay đã tìm được thứ mà người lân cận mình bị thất lạc rồi nói dối về đồ vật ấy, và thề dối, hay trong các vấn đề giống như các việc nầy mà người ta phạm tội trong đó, 4 khi đến lúc đó, nếu người đã phạm tội và mắc lỗi, người phải hồi trả bất cứ thứ chi người đã lấy bằng cách tước đoạt hay áp bức hoặc lấy thứ chi người ta giao cho người hay vật thất lạc mà người đã tìm được. 5 Hoặc nếu người nói dối không cứ việc gì, người phải hồi trả nó đầy đủ và phải cộng thêm một phần năm để trả cho người mà mình đã mắc, vào ngày người nhận thấy mình mắc lỗi. 6 Tiếp đến, người phải đem của lễ chuộc tội dâng lên cho Đức Giê-hô-va: một con chiên đực không tì vít bắt từ trong bầy với giá trị tương ứng, như một sinh tế chuộc sự mắc lỗi dâng cho thầy tế lễ. 7 Thầy tế lễ sẽ làm sự chuộc tội cho người ở trước mặt Đức Giê-hô-va, và người sẽ được tha tội về điều người đã mắc lỗi trong việc làm" 8 Khi ấy, Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se như vầy: 9 "Hãy truyền cho A-rôn cùng các con trai người như sau: 'Đây là luật về của lễ thiêu: Của lễ thiêu phải ở trên đống lửa của bàn thờ suốt cả đêm cho tới sáng, và lửa của bàn thờ phải được giữ cho cháy luôn. 10 Thầy tế lễ sẽ mặc y phục bằng vải lanh, và người cũng sẽ mặc đồ lót bằng vải lanh. Người sẽ hốt tro bị chừa lại sau khi lửa đã đốt của lễ thiêu trên bàn thờ, rồi người sẽ đem tro đến cạnh bàn thờ. 11 Người sẽ cởi y phục ra rồi mặc bộ khác để đem tro ra ngoài trại quân đến một chỗ nào sạch sẽ. 12 Lửa trên bàn thờ sẽ phải giữ cho cháy luôn. Lửa không thể bị tắt đi, và thầy tế lễ sẽ chụm thêm củi mỗi sáng. Người sẽ sắp của lễ thiêu như đã qui định cho nó, và người sẽ thiêu trên đó mỡ của sinh tế thù ân. 13 Lửa phải được giữ cho cháy luôn liên tục trên bàn thờ. Nó không được tắt đi. 14 Đây là luật về của lễ chay. Các con trai của A-rôn sẽ dâng của lễ ấy trước mặt Đức Giê-hô-va ở trước bàn thờ. 15 Thầy tế lễ sẽ lấy một nắm bột nhất hạng của của lễ chay và dầu cùng hương liệu chế trên của lễ chay, rồi người sẽ thiêu nó trên bàn thờ tạo ra mùi hương ngạt ngào khi suy nghĩ với lòng biết ơn đối với sự nhân từ của Đức Giê-hô-va. 16 A-rôn cùng các con trai người sẽ ăn bất kỳ thứ chi còn lại của sinh tế. Họ phải ăn nó không có men trong nơi thánh. Họ sẽ ăn nó trong sân của nơi nhóm lại. 17 Nó không được nấu với men. Ta đã ban nó làm phần của họ trong các sinh tế được dâng lên bằng lửa. Sinh tế ấy là thánh nhất, giống như sinh tế chuộc tội và sinh tế chuộc sự mắc lỗi vậy. 18 Trong mọi thời kỳ sắp đến xuyên suốt các dòng dõi của dân sự, các con trai, bất kỳ người nam nào ra từ A-rôn đều có thể ăn của lễ ấy là phần của người, lấy từ các sinh tế của Đức Giê-hô-va được dâng lên bằng lửa. Hễ ai đụng đến chúng sẽ được nên thánh". 19 Vậy Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se một lần nữa như sau: 20 "Đây là của lễ của A-rôn cùng của các con trai người, thứ họ dâng lên cho Đức Giê-hô-va nhằm ngày từng người con được xức dầu: một phần mười ê-pha bột nhất hạng làm của lễ chay đều đặn, phân nửa của lễ ban sáng và phân nửa của lễ lúc ban chiều. 21 Của lễ ấy được chiên sẵn với chảo có dầu. Khi của lễ chín rồi, các con sẽ đem nó đi dâng. Trong những miếng thịt đã chiên, các con sẽ dâng của lễ chay để tạo ra mùi thơm ngào ngạt cho Đức Giê-hô-va. 22 Con trai của thầy tế lễ thượng phẩm nào sắp sửa làm thầy tế lễ thượng phẩm mới từ giữa vòng các con trai người sẽ dâng của lễ đó. Như đã truyền cho đến đời đời, mỗi của lễ ấy sẽ được thiêu trọn cho Đức Giê-hô-va. 23 Từng của lễ chay của thầy tế lễ sẽ phải thiêu hết hoàn toàn. Họ không được ăn nó". 24 Giê-hô-va lại phán cùng Môi-se: 25 "Hãy nói với A-rôn cùng các con trai người như sau: 'Đây là luật về của lễ chuộc tội: Sinh tế chuộc tội phải bị giết ở chỗ mà sinh tế của lễ thiêu bị giết trước mặt Đức Giê-hô-va. Của lễ ấy phải là thánh nhất. 26 Thầy tế lễ nào dâng sinh tế chuộc tội ấy sẽ ăn nó. Họ phải ăn nó trong nơi thánh ở sân của nơi nhóm lại. 27 Bất cứ thứ chi đụng đến thịt đó sẽ được nên thánh, và nếu huyết được rải ra trên bất kỳ y phục nào, các con phải giặt nó, phần dính huyết phải được giặt sạch, trong nơi thánh. 28 Những cái bình bằng đất chứa thịt trong đó phải bị đập bể đi. Nếu thịt được nấu trong nồi bằng đồng, người ta phải cạo nồi ấy và dùng nước rửa cho sạch. 29 Bất cứ người nam nào giữa vòng các thầy tế lễ sẽ ăn thịt đó vì thịt ấy rất thánh. 30 Và không một sinh tế chuộc tội nào có huyết được đem vào nơi nhóm lại để làm sự chuộc tội trong nơi thánh. Sinh tế ấy phải bị thiêu đi.



Leviticus 6:1

vị phạm mạng lệnh chống lại Đức Giê-hô-va

"bất tuân một trong những mạng lệnh của Đức Giê-hô-va”

lừa dối người lân cận của mình về những thứ mà người đã giao phó cho mình

Có thể dịch câu này sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “nói dối người lân cận của mình về những thứ mà người đã cho mình mượn"

người lân cận của mình

Ở đây, “người lân cận” có nghĩa là bất cứ một người Y-sơ-ra-ên nào, không phải chỉ những người sống gần bên.

chiếm đoạt những thứ đã được giao phó cho mình

Có thể chuyển câu này sang dạng chủ động. Tham khảo cách dịch: “không trả lại những thứ mà mình đã mượn”

Leviticus 6:5

đầy đủ

"đầy đủ” hoặc “ hoặc “toàn bộ"

thêm một phần năm

Điều này có nghĩa là người đó phải trả lại mọi thứ mà mình đã mượn từ người khác cộng thêm một phần năm tổng giá trị của nó. Xem cách bạn đã dịch cụm từ này trong [LEV 5:16]

để trả cho chủ của vật được mượn

Có thể dịch câu này sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “để trả cho người mà mình đã mượn”

người ấy bị buộc tội

Người đã ăn cắp sẽ bị giải đến trước quan tòa và bị phán là có tội. Có thể chuyển câu này sang dạng chủ động. Tham khảo cách dịch: “quan tòa sẽ tuyên bố người có tội”

theo đúng trị giá hiện tại

Điều này có nghĩa là người nấy phải quyết định con chiên đực đó đáng giá bao nhiêu siếc-lơ bằng cách dùng siếc-lơ tiêu chuẩn chính thức của lều thánh. Bạn có thể làm rõ phần thông tin ngầm hiểu ở đây. Xem cách bạn đã dịch cụm từ này trong [LEV 5:15]

Thầy tế lễ sẽ làm lễ chuộc tội cho người

Có thể diễn đạt danh từ “lễ chuộc tội” như một động từ. Tham khảo cách dịch: “Thầy tế lễ sẽ chuộc tội cho người"

trước mặt Đức Giê-hô-va

"trong sự hiện diện của Đức Giê-hô-va"

người ấy sẽ được tha thứ

Câu này có nghĩa là Đức Giê-hô-va, chứ không phải là thầy tế lễ, sẽ tha thứ cho người đó. Có thể dịch câu này sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “Đức Chúa Trời sẽ tha thứ cho người”

Leviticus 6:8

Kế đó, Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se, mà rằng: “Hãy truyền lệnh cho A-rôn và các con trai người rằng: “Đây là luật

Câu này có chứa câu trích dẫn lồng trong câu trích dẫn. Có thể chuyển câu nói trực tiếp thành một câu nói gián tiếp. Tham khảo cách dịch: “Kế đó, Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se và dặn người phải truyền lệnh cho A-rôn và các con trai người rằng: “Đây là luật”

phải ở trên mặt bàn thờ

"phải trên nóc bàn thờ”

lửa của bàn thờ phải được giữ cho cháy luôn

Có thể dịch câu này sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “con phải giữ cho lửa của bàn thờ luôn cháy”

Leviticus 6:10

y phục bằng vải gai của mình

Vải gai là loại vải màu trắng. Tham khảo cách dịch: “y phục màu trắng của mình”

Người ấy sẽ hốt tro

"Người ấy sẽ gom tro”

sau khi lửa đã thiêu cháy hết phần tế lễ thiêu

Ngọn lửa hoàn toàn thiêu rụi tế lễ thiêu được nói đến như thể nó đã nuốt trọn hoặc thiêu thụ hết tế lễ thiêu.

đến một chỗ tinh sạch

Một nơi phù hợp được sử dụng cho những mục đích của Đức Chúa Trời được nói đến như thể nơi đó sạch sẽ.

Leviticus 6:12

Lửa trên bàn thờ phải luôn được giữ cho cháy

Có thể dịch câu này sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “Thầy tế lễ phải giữ cho lửa trên bàn thờ luôn cháy” "

như được yêu cầu trên đó

Có thể chuyển câu này sang dạng chủ động. Tham khảo cách dịch: “trên đó như Đức Giê-hô-va đã truyền lệnh”

Leviticus 6:14

để tỏa hương thơm

Việc Đức Giê-hô-va vui lòng với người thờ phượng thành tâm đã dâng của lễ được nói đến như thể Đức Chúa Trời hài lòng về hương thơm của tế lễ. Xem cách bạn đã dịch cụm từ tương tự trong [LEV 1:9]

tế lễ tượng trưng

Một nắm lấy từ tế lễ chay tượng trưng cho toàn bộ tế lễ chay đó. Cụm từ này có nghĩa là toàn bộ tế lễ này thuộc về Đức Giê-hô-va. Xem cách bạn đã dịch cụm từ này trong LEV 2:2.

Leviticus 6:16

Chúng phải được ăn

Có thể dịch câu này sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “Họ phải ăn chúng”

Bột đó không được nướng có men

Có thể dịch câu này sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “Không được pha men vào bột đó mà nướng” Tham khảo cách dịch: "Do not bake it with yeast"

những tế lễ được dùng lửa dâng lên

Có thể chuyển câu này sang dạng chủ động. Tham khảo cách dịch: “những tế lễ thiêu”

Người nào chạm đến chúng sẽ trở nên thánh

Đây là lời cảnh báo ngầm hiểu ở đây là những người nam không thuộc dòng dõi A-rôn đó không được chạm vào của lễ đó. Có thể nói rõ ý nghĩa đầy đủ của câu này.

Leviticus 6:19

khi từng người con được xức dầu

Câu này ngụ ý rằng họ sẽ được xức dầu khi trở thành thầy tế lễ. Có thể nói rõ ý nghĩa đầy đủ của câu này. Cũng có thể dịch những câu này sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “khi người xức dầu cho từng người con, phong chức tế lễ cho chúng”

một phần mười ê-pha

Một ê-pha tương đương với 22 lít. Một phần mười ê-pha vào khoảng 2 lít.

một phần mười

Đây là một phần trong số mười phần bằng nhau.

Leviticus 6:21

Nó phải được làm

Có thể dịch câu này sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “Con phải làm nó”

trên vỉ nướng

Đây là một tấm kim loại hoặc đất sét dày. Người ta đặt vì nảy trên lửa, và nướng bánh trên mặt của nó. Xem cách bạn đã dịch "chảo bằng sắt đáy phẳng” trong [LEV 2:5]

Khi bột được nhồi kỹ

"Khi bột đã được trộn kỹ với dầu” hoặc “Khi bột đã được nhồi kỹ với dầu”

con sẽ đem nó vào

Ở đây, “con” chỉ về người dâng tế lễ.

để tỏa ra mùi thơm cho Đức Giê-hô-va

Việc Đức Giê-hô-va vui lòng với một người thờ phượng chân thật đang dâng tế lễ được nói đến như thể Ngài vui lòng về mùi thơm từ tế lễ thiêu mà người đó dâng. Hãy xem cách bạn đã dịch cụm từ này trong [LEV 1:9]

như được truyền lệnh

Có thể chuyển câu này sang dạng chủ động. Tham khảo cách dịch: “như Đức Giê-hô-va đã ra lệnh cho con”

tất cả những lễ vật này sẽ được thiêu

Có thể chuyển câu này sang dạng chủ động. Tham khảo cách dịch: “người phải thiêu tất cả số đó”

sẽ bị thiêu rụi hoàn toàn

Có thể chuyển câu này sang dạng chủ động. Tham khảo cách dịch: “người phải thiêu rụi chúng”

Chúng không được ăn

Có thể chuyển câu này sang dạng chủ động. Tham khảo cách dịch: “Không ai được ăn nó”

Leviticus 6:24

Đức Giê-hô-va lại phán cùng Môi-se, mà rằng: “Hãy nói với A-rôn và các con trai của người rằng: “Đây là luật

Câu này có chứa câu trích dẫn lồng trong câu trích dẫn. Có thể chuyển câu nói trực tiếp thành một câu nói gián tiếp. Tham khảo cách dịch: “Đức Giê-hô-va lại phán cùng Môi-se và bảo người nói với A-rôn và các con trai của người rằng: “Đây là luật”

nói với A-rôn và các con trai người

Đức Giê-hô-va đang phán với A-rôn và các con trai của ông, nhưng những luật lệ này áp dụng cho tất cả những thầy tế lễ thực hiện việc dâng tế lễ. Có thể nói rõ ý nghĩa đầy đủ của câu này.

Tế lễ chuộc tội phải bị giết tại… trước mặt Đức Giê-hô-va

Bạn có thể nói rõ ràng rằng nơi này chỉ cạnh phía Bắc của bàn thờ. Xem LEV 1:10-11.

Tế lễ chuộc tội phải bị giết

Có thể dịch câu này sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “Các con phải giết tế lễ chuộc tội”

nơi tế lễ thiêu bị giết

Có thể chuyển câu này sang dạng chủ động. Tham khảo cách dịch: “nơi các con giết con sinh tế làm tế lễ thiêu”

trước mặt Đức Giê-hô-va

“cho Đức Giê-hô-va”

Chúng phải được ăn

Có thể chuyển câu này sang dạng chủ động. Tham khảo cách dịch: “Người phải ăn chúng”

Leviticus 6:27

Bất cứ thứ gì chạm đến thịt sinh tế sẽ trở nên thánh

Đây là một lời cảnh báo ngầm hiểu là không ai bên cạnh các thầy tế lễ được phép chạm đến thịt của tế lễ chuộc tội. Có thể nói rõ ý nghĩa đầy đủ của câu này.

nếu máu của sinh tế bị văng lên

Có thể dịch câu này sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “nếu máu của sinh tế văng lên”

nồi đất mà thịt con sinh tế được nấu trong đó phải bị đập bể

Có thể chuyển câu này sang dạng chủ động. Tham khảo cách dịch: “các con phải đập bể nồi đất mà các con dùng để nấu thịt con sinh tế”

Nếu nó được nấu trong nồi đồng, thì nồi đó phải được lau chùi và cọ rửa bằng nước cho sạch

Có thể chuyển câu này sang dạng chủ động. Tham khảo cách dịch: “Nếu các con nấu thịt sinh tế trong nồi đồng thì các con phải cọ rửa và lau nó bằng nước sạch”

Leviticus 6:29

không một tế lễ chuộc tội nào được phép ăn

Có thể dịch câu này sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “không ai có thể ăn tế lễ chuộc tội”

máu của nó được mang vào Lều Hội Kiến

Có thể dịch câu này sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “mà thầy tế lễ lấy máu của nó đem làm Lều Hội Kiến”

Nó phải bị thiêu

Có thể chuyển câu này sang dạng chủ động. Tham khảo cách dịch: “Thầy tế lễ phải thiêu nó đi”


Chapter 7

1 Đây là luật về của lễ chuộc sự mắc lỗi. Của lễ nầy là chí thánh. 2 Họ phải giết sinh tế chuộc sự mắc lỗi trong chỗ để giết nó, và họ phải rải huyết nó bốn bên của bàn thờ. 3 Hết thảy mỡ phải được dâng lên: phần đuôi có mỡ, mỡ bao quanh bộ đồ lòng, 4 hai trái cật cùng mỡ trên chúng, ở gần hông, và mỡ bao quanh gan, với hai trái cật — mọi thứ nầy phải được gỡ ra. 5 Thầy tế lễ phải thiêu các phần nầy trên bàn thờ như một của lễ dùng lửa dâng lên cho Đức Giê-hô-va. Đây là của lễ chuộc sự mắc lỗi. 6 Từng người nam trong vòng thầy tế lễ sẽ ăn phần thịt của sinh tế nầy. Thịt đó họ phải ăn trong nơi thánh vì đó là vật chí thánh. 7 Sinh tế chuộc tội thì giống như sinh tế chuộc sự mắc lỗi. Cùng một luật lệ áp dụng cho cả hai sinh tế nầy. Chúng thuộc về thầy tế lễ nào làm sự chuộc tội với chúng. 8 Thầy tế lễ nào dâng của lễ thiêu của ai đó sẽ lấy cho mình phần da của sinh tế ấy. 9 Từng của lễ chay nào được nấu trong lò, và từng sinh tế nào được chiên trên chảo hoặc nướng trên vĩ sẽ thuộc về thầy tế lễ nào dâng lên của lễ đó. 10 Từng của lễ chay, một là khô hay trộn với dầu, sẽ thuộc về hết thảy dòng dõi của A-rôn. 11 Đây là luật về sinh tế của lễ thù ân mà dân sự sẽ dâng lên cho Đức Giê-hô-va. 12 Nếu ai dâng của lễ đó để cảm tạ, thì người ấy phải dâng nó với bánh sinh tế không có men, nhưng trộn với dầu, về bánh không có men, nhưng rưới dầu lên, và về bánh làm với bột nhất hạng trộn với dầu. 13 Cũng vì mục đích dâng lên sự cảm tạ, người ấy phải dâng với bánh sinh tế thù ân được làm với men. 14 Người cần phải dâng mỗi thứ sinh tế nầy như một của lễ trình lên cho Đức Giê-hô-va. Của lễ ấy sẽ thuộc về các thầy tế lễ nào rải huyết sinh tế thù ân lên trên bàn thờ. 15 Người dâng của lễ thù ân vì mục tiêu cảm tạ phải ăn thịt của sinh tế nhằm ngày dâng của lễ. Người không nên chừa lại thứ chi của sinh tế ấy cho tới sáng mai. 16 Nhưng nếu sinh tế của của lễ là vì mục đích thề hứa, hay vì mục đích dâng hiến theo lòng mình muốn, thịt phải được ăn trong ngày người dâng của lễ mình, nhưng thứ chi chừa lại phải được ăn trong ngày hôm sau. 17 Tuy nhiên, bất cứ thịt nào của con sinh còn lại qua đến ngày thứ ba phải bị thiêu đi. 18 Nếu thịt con sinh của sinh tế thù ân được ăn vào ngày thứ ba, điều đó sẽ không được chấp nhận, sẽ không được kể đến đối với người dâng của lễ đó. Nó sẽ là một thứ ghê tởm, và người nào ăn nó sẽ mang lấy tội lỗi của mình. 19 Bất cứ thịt nào đụng đến một vật ô uế không nên ăn. Nó phải bị thiêu đi. Đối với phần thịt còn lại, người nào thanh sạch có thể ăn nó. 20 Tuy nhiên, một người ô uế ăn bất kỳ thịt nào từ sinh tế thù ân thuộc về — người đó phải bị truất khỏi dân sự mình. 21 Nếu người nào đụng đến bất kỳ vật ô uế nào — trong trường hợp ô uế của con người, hay ô uế của loài vật, hoặc một vật ô uế ghê tởm, và nếu người ăn thịt của sinh tế của lễ thù ân thuộc về Đức Giê-hô-va, người đó phải bị truất khỏi dân sự người'". 22 Khi ấy Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se như vầy: 23 "Hãy nói với dân Y-sơ-ra-ên như sau: 'Các con không nên ăn mỡ của con bò hay chiên hoặc dê. 24 Mỡ của thú vật nào chết mà không phải là con sinh, hay mỡ của thú vật bị thú hoang xé xác, có thể được dùng cho các mục đích khác, nhưng nhất định các con không được ăn nó. 25 Hễ ai ăn mỡ của con thú nào mà người ta có thể dùng lửa dâng làm con sinh cho Đức Giê-hô-va, người ấy phải bị truất khỏi dân sự mình. 26 Các con không nên ăn huyết trong nhà mình, dù là huyết con chim hay thú vật. 27 Hễ ai ăn bất kỳ huyết nào, người ấy phải bị truất khỏi dân sự mình'". 28 Thế là Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se như sau: 29 "Hãy nói cùng dân Y-sơ-ra-ên như vầy: 'Người nào dâng con sinh của lễ thù ân cho Đức Giê-hô-va phải đem một phần con sinh của mình dâng cho Đức Giê-hô-va. 30 Của lễ dâng cho Đức Giê-hô-va phải được dùng lửa dâng lên, chính hai tay người ấy phải dâng nó lên. Người ấy phải dâng mỡ với cái vú, để cái vú làm của lễ đưa qua đưa lại trước mặt Đức Giê-hô-va rồi trình dâng cho Ngài. 31 Thầy tế lễ phải thiêu mỡ trên bàn thờ, nhưng cái vú sẽ thuộc về A-rôn cùng dòng dõi của ông. 32 Các con phải dâng cái giò bên phải cho thầy tế lễ làm của lễ lấy từ con sinh dâng lên làm của lễ thù ân của các con. 33 Thầy tế lễ, một trong các dòng dõi của A-rôn, là người dâng huyết và mỡ sinh tế thù ân — người ấy sẽ có cái giò bên phải của sinh tế làm phần của mình. 34 Vì ta đã nhận cái vú và cái giò của con sinh đưa qua đưa lại và trình dâng cho ta, và ta đã ban chúng cho A-rôn, thầy tế lễ thượng phẩm cùng dòng dõi của người; điều nầy sẽ luôn luôn là phần của họ lấy từ sinh tế của lễ thù ân mà dân Y-sơ-ra-ên trình lên. 35 Đây là phần của A-rôn cùng dòng dõi của ông lấy từ những thứ của lễ dùng lửa dâng cho Đức Giê-hô-va, nhằm ngày mà Môi-se trình họ để hầu việc Đức Giê-hô-va trong công tác của thầy tế lễ. 36 Đây là phần mà Đức Giê-hô-va đã truyền phải cung ứng cho họ từ dân Y-sơ-ra-ên, nhằm ngày họ xức dầu cho các thầy tế lễ. Đây luôn luôn sẽ là phần của họ trải qua bao đời. 37 Đây là luật của của lễ thiêu, của của lễ chay, của của lễ chuộc tội, của của lễ chuộc sự mắc lỗi, của của lễ phong chức, và của sinh tế của lễ thù ân, 38 về luật ấy Đức Giê-hô-va đã ban các điều răn cho Môi-se trên Núi Si-na-i nhằm ngày Ngài truyền cho dân Y-sơ-ra-ên phải dâng các thứ của lễ của họ lên cho Đức Giê-hô-va trong đồng vắng Si-na-i'".



Leviticus 7:1

Thông tin chung:

Đức Giê-hô-va tiếp tục phán với Môi-se những điều ông phải thuật lại cho A-rôn và các con trai người.

nơi giết các con sinh tế

Bạn có thể nói rõ ràng rằng ở đây chỉ nơi mà các con vật dùng cho các tế lễ thiêu bị giết. Xem [LEV 1:10-11]

Toàn bộ mỡ trong đó phải được dâng lên

Có thể dịch câu này sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “Thầy tế lễ phải dâng toàn bộ mỡ của nó”

bộ lòng

Đây là bao tử và ruột.

gan... hai trái cật... hai trái cật

Hãy dịch những cụm từ này như cách bạn đã làm trong LEV 3:4.

gần thắt lưng

Đây là một phần trên cơ thể, ở hai bên xương sống, nằm giữa xương sườn và xương chậu. Xem cách bạn đã dịch cụm từ này trong LEV 3:4.

tất cả những phần này phải được lấy ra

Có thể chuyển câu này sang dạng chủ động. Tham khảo cách dịch: “thầy tế lễ phải lấy những phần này ra”

Leviticus 7:5

như một tế lễ được dâng lên bằng lửa

Có thể chuyển câu này sang dạng chủ động. Tham khảo cách dịch: “làm tế lễ thiêu”

Chúng phải được ăn

Có thể chuyển câu này sang dạng chủ động. Tham khảo cách dịch: “Họ phải ăn chúng”

Leviticus 7:7

Cùng một luật áp dụng cho cả hai

"Luật này cho cả hai là như nhau”

về thầy tế lễ dùng chúng làm lễ chuộc tội

Có thể diễn đạt danh từ “lễ chuộc tội” như một động từ. Tham khảo cách dịch: “về thầy tế lễ dâng của lễ này để chuộc tội cho ai đó”

da

bộ lông hoặc bộ da của vật nuôi

Leviticus 7:9

được nướng trong lò… được chiên trong chảo

Có thể dịch câu này sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “mà người ta nướng trong lò… mà người ta chiên trong chảo”

Đây có thể là một vật rỗng làm bằng đất sét. Người ta thắp lửa ở phía dưới và hơi nóng của nó sẽ nướng chín phần bột ở trong lò. Xem cách bạn đã dịch cụm từ này trong [LEV 2:4]

chảo chiên

Đây là tấm kim loại hình tròn. Bột được đặt ở trong chảo và nấu bằng lửa. Xem cách bạn đã dịch "pan" in [LEV 2:7]

vỉ nướng

Đây là tấm kim loại hoặc đất sét dày. Người ta đặt vì nảy trên lửa, và nướng bánh trên mặt của nó. Xem cách bạn đã dịch "chảo sắt đáy phẳng” trong [LEV 2:5]

Leviticus 7:11

bằng bánh được làm không men, và được trộn với dầu

Có thể dịch câu này sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “bằng bánh người ấy làm không men nhưng có trộn với dầu”

bánh… được trộn với dầu

Ở đây, “bánh” chỉ về loại bánh to.

bằng bánh không men, và được trộn với dầu

Có thể dịch câu này sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “bằng bánh nhỏ mà người ấy làm không dùng men, và có thoa dầu”

bánh… thoa dầu

Ở đây, “bánh” chỉ về loại bánh nhỏ.

bằng bánh làm từ bột lọc được trộn với dầu

Có thể dịch câu này sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “bằng bánh mà người làm từ bột lọc có trộn dầu”

bánh làm bằng bột lọc

Ở đây, “bánh” chỉ về loại bánh lớn. Nó tương tự với loại bánh đầu tiên được làm từ loại bột ngon nhất.

Leviticus 7:13

bánh được làm có men

Có thể dịch câu này sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “bánh mà người ấy làm có dùng men”

bánh

Chỉ về loại bánh lớn.

Leviticus 7:15

Người trình dâng

"Người dâng”

để dâng lời cảm tạ

Danh từ “lời cảm tạ” có thể dịch thành động từ. Tham khảo cách dịch: “để cảm tạ Đức Giê-hô-va”

thịt của sinh tế phải được ăn… nó có thể được ăn

Có thể dịch câu này sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “người ấy phải ăn thịt sinh tế… người có thể ăn nó”

Leviticus 7:17

vào ngày thứ ba

Thứ ba ở đây là số thứ tự của số ba. Tham khảo cách dịch: “sau hai ngày”

phải bị thiêu

Có thể dịch câu này sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “người đó phải thiêu nó”

Nếu bất cứ phần thịt nào trong tế lễ bình an của người nào được ăn trong ngày thứ ba

Có thể dịch câu này sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “nếu ai ăn thịt trong tế lễ bình an của mình trong ngày thứ ba”

nó sẽ không được chấp nhận

Có thể chuyển câu này sang dạng chủ động. Tham khảo cách dịch: “Đức Giê-hô-va sẽ không chấp nhận nó”

phần thịt đó cũng sẽ không được ghi nhận cho người đã dâng nó

Có thể chuyển câu này sang dạng chủ động. Tham khảo cách dịch: “Đức Giê-hô-va cũng sẽ không coi trọng tế lễ mà người đó đã dâng lên”

sẽ mang lấy tội của người

Một người chịu trách nhiệm về tội lỗi mà mình đã phạm được nói đến như thể người đó phải mang tội đó như một vật gì đó trên người.

Leviticus 7:19

Thịt nào chạm vào vật ô uế thì không được ăn

Có thể dịch câu này sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “không ai được ăn thịt đã chạm và điều ô uế”

vật không sạch

Thứ mà Đức Giê-hô-va tuyên bố không được phép chạm đến hoặc ăn được nói đến như thể bản thân nó không được sạch sẽ.

Nó phải bị thiêu

Có thể dịch câu này sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “các con phải thiêu nó”

người nào tinh sạch

Một người được chấp nhận cho những mục đích của Đức Chúa Trời được nói đến như thể thân thể của người đó sạch sẽ.

người không tinh sạch

Một người không phù hợp cho những mục đích của Đức Chúa Trời được nói đến như thể thân thể của người đó không được sạch sẽ, bị dơ bẩn.

người đó phải bị cắt bỏ khỏi dân sự mình

Trong bản gốc tiếng anh, một người bị đuổi khỏi cộng đồng mình đang ở được nói đến như thể người đó bị cắt bỏ khỏi dân sự mình, giống như thể người ta cắt bỏ một mảnh vải hoặc chặt bỏ một cành cây. Có thể dịch câu này sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “người đó không được sống giữa dân sự của mình nữa” hoặc “các con phải phân rẽ người đó khỏi dân sự mình”

Leviticus 7:21

bất cứ vật không tinh sạch nào

Những thứ Đức Giê-hô-va tuyên bố không được đụng đến hoặc ăn đến được nói đến như thể vật đó bị bẩn, không sạch.

dù là sự ô uế của người hoặc của loài vật không tinh sạch

Ở đây, “người” chỉ về con người nói chung. Tham khảo cách dịch: “dù là người hay loài vật”

hoặc của vật ô uế và đáng ghê tởm

"hoặc của vật ô uế nào đó mà Đức Giê-hô-va ghê tởm”

người đó phải bị trục xuất khỏi dân sự mình

Trong bản gốc tiếng anh, một người bị đuổi khỏi cộng đồng mình đang ở được nói đến như thể người đó bị cắt bỏ khỏi dân sự mình, giống như thể người ta cắt bỏ một mảnh vải hoặc chặt bỏ một cành cây. Có thể dịch câu này sang thể chủ động. Xem cách bạn đã dịch cụm từ này trong [LEV 7:20]

Leviticus 7:22

Tiếp đó, Đức Giê-hô-va phán với Môi-se, mà rằng: “Hãy nói với dân Y-sơ-ra-ên, rằng: “Các ngươi không được ăn mỡ

Câu này có chứa câu trích dẫn lồng trong câu trích dẫn. Có thể chuyển câu nói trực tiếp thành một câu nói gián tiếp. Tham khảo cách dịch: “Tiếp đó, Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se và truyền ông đi nói với dân Y-sơ-ra-ên như vầy: 'Các ngươi không được ăn mỡ”

đã chết mà không phải là của tế lễ

"bị chết nhưng không phải là tế lễ”

mỡ của con thù bị thú dữ xé

Có thể dịch câu này sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: "mỡ của con thú bị thú dữ giết”

có thể được dùng

Có thể dịch câu này sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “các con có thể dùng”

Leviticus 7:25

tế lễ dùng lửa dâng lên

Có thể chuyển câu này sang dạng chủ động. Tham khảo cách dịch: “tế lễ thiêu”

người đó phải bị trục xuất khỏi dân sự mình

Trong bản gốc tiếng anh, một người bị đuổi khỏi cộng đồng mình đang ở được nói đến như thể người đó bị cắt bỏ khỏi dân sự mình, giống như thể người ta cắt bỏ một mảnh vải hoặc chặt bỏ một cành cây. Có thể dịch câu này sang thể chủ động. Xem cách bạn đã dịch cụm từ này trong [LEV 7:20]

Các con không được ăn huyết

"Các con không được ăn huyết”

trong bất cứ nhà nào của các con

"tại bất cứ nhà nào của các con” hoặc “mọi nơi nào các con ở”

Leviticus 7:28

Vậy Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se, mà rằng: “Hãy nói với dân Y-sơ-ra-ên rằng: “Người nào dâng”

Câu này có chứa câu trích dẫn lồng trong câu trích dẫn. Có thể chuyển câu nói trực tiếp thành một câu nói gián tiếp. Tham khảo cách dịch: “Sau đó, Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se và truyền ông đi nói với dân Y-sơ-ra-ên như vầy: 'Người nào dâng”

Của lễ cho Đức Giê-hô-va phải được dâng lên bằng lửa, chính tay người đó phải đem nó

Có thể đặt câu “chính tay người đó phải đem nó” ở đầu câu. Cụm từ “sẽ được dâng lên bằng lửa” có thể nói ở thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “Chính người đó phải đem của lễ mà mình định thiêu làm tế lễ cho Đức Giê-hô-va”

chính tay người đó phải đem nó

Ở đây, “tay” tượng trưng cho chính người đó. Tham khảo cách dịch: “chính người đó phải đem nó”

ngực

Phần cơ thể trước của con thú, bên dưới cổ.

để phần ngực có thể được đưa qua lại như một tế lễ dâng đưa qua đưa lại trước mặt Đức Giê-hô-va

Có thể dịch câu này sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “để thầy tế lễ có thể dâng nó lên cho Đức Giê-hô-va như một tế lễ dâng đưa qua đưa lại”

có thể được đưa qua lại như một tế lễ dâng đưa qua đưa lại trước mặt Đức Giê-hô-va

Hành động nâng tế lễ lên cao là hành động nang tính biểu tượng cho thấy người đó đang dâng tế lễ đó cho Đức Giê-hô-va.

Leviticus 7:31

đùi

Phần trên của chân, bên trên đầu gối.

như một tế lễ được dâng lên

Có thể dịch câu này sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “và dâng nó lên như một tế lễ”

Leviticus 7:33

Vì Ta đã lấy

Ở đây, “Ta” chỉ về Đức Giê-hô-va.

là của tế lễ dâng lên

"được dâng lên làm tế lễ”

Leviticus 7:35

những tế lễ được dùng lửa dâng lên cho Đức Giê-hô-va

Có thể dịch câu này sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “những tế lễ thiêu cho Đức Giê-hô-va”

mà Đức Giê-hô-va đã ra lệnh họ phải được nhận chúng từ dân Y-sơ-ra-ên

Có thể chuyển câu này sang dạng chủ động. Tham khảo cách dịch: “mà Đức Giê-hô-va đã ra lệnh cho dân Y-sơ-ra-ên phải đưa cho họ”

mà người xức dầu cho các thầy tế lễ

"mà Môi-se đã xức dầu cho các thầy tế lễ”

trải qua mọi thế hệ

Hãy dịch những từ này như cách bạn đã làm trong LEV 3:17.

Leviticus 7:37

Câu nối

Đây là phần kết của lời nói bắt đầu trong câu LEV 7:29.


Chapter 8

1 Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se như vầy: 2 "Hãy đem A-rôn cùng các con trai người, y phục cùng dầu để xức, con bò đực dùng làm của lễ thiêu, hai con chiên đực, và giỏ bánh không men. 3 Hãy nhóm cả hội chúng lại ở lối vào nơi nhóm lại". 4 Vậy, Môi-se làm y như Đức Giê-hô-va đã truyền dặn người, và hội chúng đến nhóm lại ngay lối vào của nơi nhóm. 5 Tiếp đến Môi-se nói với hội chúng: "Đây là điều Đức Giê-hô-va đã truyền phải lo làm". 6 Môi-se đem A-rôn cùng các con trai người và lấy nước rửa họ. 7 Ông mặc áo trong cho A-rôn rồi thắt đai lưng, mặc áo dài cho người rồi khoác lên người cái ê-phót, tiếp đến ông dùng đai cột cái ê-phót quanh người. 8 Ông đặt bảng đeo ngực lên cho người, và ông tra U-rim và Thu-mim lên đó. 9 Ông đội cái mão lên đầu người, và phía trước mão ông buộc cái thẻ vàng, chiếc mão thánh, y như Đức Giê-hô-va đã truyền cho ông. 10 Môi-se lấy dầu, xức cho đền tạm cùng mọi thứ trong đó, rồi dâng họ cho Đức Giê-hô-va. 11 Ông rải dầu lên bàn thờ bảy lần, rồi xức dầu cho bàn thờ cùng các thứ đồ đạt nó, và cái chậu rửa cùng đáy chậu, dâng chúng cho Đức Giê-hô-va. 12 Ông đổ một chút dầu lên đầu của A-rôn rồi xức cho người để dâng người cho Đức Giê-hô-va. 13 Môi-se đem các con trai A-rôn rồi mặc áo trong cho họ; ông thắt đai quanh hông họ rồi quấn khăn quanh đầu họ, y như Đức Giê-hô-va đã truyền cho ông. 14 Môi-se đem con bò đực dùng làm sinh tế chuộc tội, A-rôn cùng các con trai người đặt tay họ lên đầu của con bò đực mà họ mang theo dùng làm của lễ thiêu. 15 Ông giết nó, rồi ông lấy huyết dùng ngón tay bôi nó trên sừng của bàn thờ, làm sạch bàn thờ, đổ huyết ra dưới chân của bàn thờ, rồi biệt nó riêng ra cho Đức Chúa Trời để làm sự chuộc tội cho nó. 16 Ông lấy mỡ có nơi bộ đồ lòng, thùy của gan, và hai trái cật cùng mỡ chúng, và Môi-se thiêu nó hết thảy trên bàn thờ. 17 Nhưng con bò đực, da, thịt và phân của nó ông đem thiêu ở ngoài trại quân, y như Đức Giê-hô-va đã truyền cho ông. 18 Môi-se trình con chiên đực dùng làm của lễ thiêu, A-rôn cùng các con trai người đặt tay lên đầu của con chiên. 19 Ông giết nó rồi rải huyết nó ở chung quanh bàn thờ. 20 Ông sả con chiên đực thành nhiều miếng rồi thiêu cái đầu cùng các miếng thịt và mỡ. 21 Ông rửa bộ đồ lòng, hai cái giò bằng nước, rồi ông thiêu cả con chiên đực lên bàn thờ. Đây là của lễ thiêu, tạo ra mùi hương ngào ngạt, một của lễ dùng lửa dâng lên cho Đức Giê-hô-va y như Đức Giê-hô-va đã truyền dặn Môi-se. 22 Tiếp đến Môi-se trình con chiên kia, con chiên về lễ phong chức, và A-rôn cùng các con trai người đặt tay trên đầu của con chiên. 23 A-rôn giết nó, còn Môi-se lấy huyết của nó bôi nó trên trái tai bên hữu của A-rôn, trên ngón cái bàn tay phải của người, và trên ngón cái bàn chân bên phải của người. 24 Ông đem các con trai của A-rôn, rồi ông bôi huyết trên trái tai bên phải của họ, trên ngón tay cái của bàn tay bên phải của họ, và trên ngón cái của bàn chân bên phải của họ. Khi ấy Môi-se rải huyết nó về phía bốn bên của bàn thờ. 25 Ông lấy mỡ, phần đuôi có mỡ, hết thảy mỡ còn ở trong bộ đồ lòng, phần thùy của gan, hai trái cật mỡ của chúng, và cái giò hữu. 26 Từ giỏ bánh không men đặt trước mặt Đức Giê-hô-va, ông lấy một ổ bánh không men, và một ổ bánh có dầu, rồi một cái bánh tráng, rồi đặt chúng lên mỡ cùng cái giò hữu. 27 Ông đặt hết thảy trong tay của A-rôn cùng các con trai người, giơ chúng lên cao làm của lễ dâng lên trước mặt Đức Giê-hô-va. 28 Tiếp đến Môi-se lấy các thứ ấy khỏi tay của họ rồi thiêu chúng trên bàn thờ dùng làm của lễ thiêu. Chúng là của lễ về sự phong chức và tạo ra một mùi thơm ngào ngạt. Đây là của lễ dùng lửa dâng lên cho Đức Giê-hô-va. 29 Môi-se lấy bánh giơ nó lên cao làm một của lễ cho Đức Giê-hô-va. Đây là phần của Môi-se về con chiên đực dùng phong chức cho các thầy tế lễ, y như Đức Giê-hô-va đã truyền dặn ông. 30 Môi-se lấy một ít dầu dùng để xức và huyết ở trên bàn thờ; ông rải các thứ nầy lên A-rôn, lên y phục người, lên các con trai người, và trên y phục của các con trai người với người. Làm như thế nầy, ông đã dâng A-rôn cùng y phục người, và các con trai người cùng y phục của họ cho Đức Giê-hô-va. 31 Vậy, Môi-se phán cùng A-rôn và các con trai người: "Hãy luộc thịt tai lối vào nơi nhóm lại, rồi ở đó ăn thịt ấy và bánh có trong giỏ của lễ phong chức, y như ta đã truyền: 'A-rôn cùng các con trai người sẽ ăn thịt đó'. 32 Những gì còn thừa lại về thịt và về bánh anh em phải đem thiêu. 33 Và anh em không được đi ra lối vào nơi nhóm lại trong bảy ngày, cho tới khi những ngày phong chức đã mãn. Vì Đức Giê-hô-va sẽ phong chức cho anh em trong bảy ngày. 34 Những gì đã được làm ra trong ngày nầy — Đức Giê-hô-va đã truyền phải được làm ra để thực hiện sự chuộc tội cho anh em. 35 Anh em sẽ ở lại cả ngày lẫn đêm trong bảy ngày tại lối vào nơi nhóm lại, và giữ mạng lịnh của của Đức Giê-hô-va, vậy anh em sẽ không chết, vì đây là những gì đã truyền ra". 36 Vậy A-rôn cùng các con trai người dã làm theo mọi sự mà Đức Giê-hô-va đã truyền cho họ qua Môi-se.



Leviticus 8:1

Thông tin chung:

Trong chương 8, Môi-se phong chức tế lễ cho A-rôn và các con trai của ông theo những mạng lệnh của Đức Giê-hô-va mà Môi-se đã ghi lại trong sạch Xuất Ê-díp-tô-ký.

lễ phục

"trang phục của thày tế lễ” hoặc “lễ phục mà các thầy tế lễ mặc”

Leviticus 8:4

Đức Giê-hô-va đã ra lệnh phải làm

Có thể dịch câu này sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “Đức Giê-hô-va lệnh cho chúng ta làm”

Leviticus 8:6

rồi lấy nước rửa cho họ

Đây là hành động mang tính biểu tượng. Đó là nghi thức làm sạch nhằm chuẩn bị những người này để trở thành thầy tế lễ.

áo lót… thắt đai lưng… áo choàng… ê-phót… thắt đai lưng bằng vải kết tinh xảo

Đây là những lễ phục đặc biệt mà Đức Giê-hô-va đã ra lệnh cho dân sự làm cho các thầy tế lễ.

đai thắt lưng

miếng vải dài được buộc quanh hông hoặc ngực.

buộc nó vào người ông

"buộc nó quanh người ông”

Leviticus 8:8

Ông cũng đeo bảng đeo ngực vào người

"Môi-se đeo bảng đeo ngực vào cho A-rôn”

bảng đeo ngực… khăn xếp… thẻ vàng, mão triều thánh

Tất cả đều là y phục đặc biệt mà Đức Giê-hô-va đã ra lệnh cho dân sự làm cho các thầy tế lễ.

U-rim và Thu-mim

Không rõ đây là gì. Chúng là những vật dụng mà thầy tế lễ bằng một cách nào đó dùng nó để xác định ý muốn của Đức Chúa Trời.

khăn xếp

Miếng vải dài quấn quanh đầu của người nam, che phủ đầu của họ.

thẻ vàng, mão triều thánh

Hai cụm từ này cùng chỉ về một thứ. Đó là cái thẻ bằng vàng nguyên chất đính trên khăn xếp.

Leviticus 8:10

mọi vật dụng của nó

Những thứ này là toàn bộ số bình, vỉ, xẻng, chỉa ba được dùng tại bàn thờ.

chậu rửa

Đây là chậu rửa bằng đồng được đặt ở giữa bàn thờ và lều tạm.

chân chậu rửa

Đây là chân đế để đặt chậu rửa lên trên, và được làm bằng đồng.

Leviticus 8:12

Ông đổ

"Môi-se đổ”

những đai thắt lưng

Đây là hình thức số nhiều của "đai thắt lưng." Xem cách bạn đã dịch cụm từ này trong LEV 8:7.

Leviticus 8:14

đặt tay họ trên đầu

Đây là hành động mang tính biểu tượng đồng nhất A-rôn và các con trai của ông với con sinh tế đang được dâng lên. Làm như vậy, họ đang dâng chính mình lên cho Đức Giê-hô-va thông qua con sinh tế đó. Xem cách bạn đã dịch cụm từ này trong [LEV 1:4]

các sừng của bàn thờ

Cụm từ này chỉ về bốn góc của bàn thờ. Chúng có hình dạng giống sừng của một con bò đực. Xem cách bạn đã dịch cụm từ này trong LEV 4:7.

biệt riêng nó ra cho Đức Chúa Trời

"biệt riêng bàn thờ ra cho Đức Chúa Trời”

để làm lễ chuộc tội cho nó

Ở đây, “lễ chuộc tội” có nghĩa là khiến bàn thờ trở nên có thể sử dụng được, phù hợp để dùng trong việc phục vụ Đức Chúa Trời. Tham khảo cách dịch: “để khiến nó trở thành chỗ thích hợp để dâng những tế lễ chuộc tội”

Leviticus 8:16

bộ lòng

Đây là bao tử và ruột. Xem cách bạn đã dịch cụm từ này trong LEV 1:9.

gan... hai trái cật ... hai trái cật

Hãy dịch những từ này như bạn đã làm trong LEV 3:4.

bộ da

Đây là bộ lông hoặc bộ da của vật nuôi

Leviticus 8:18

đặt tay họ trên đầu

Đây là hành động mang tính biểu tượng đồng nhất A-rôn và các con trai của ông với con sinh tế đang được dâng lên. Làm như vậy, họ đang dâng chính mình lên cho Đức Giê-hô-va thông qua con sinh tế đó. Xem cách bạn đã dịch cụm từ này trong [LEV 1:4]

Leviticus 8:20

Ông xả thịt con chiên

"Môi-se xả thịt con chiên”

tỏa mùi thơm

Việc Đức Giê-hô-va vui lòng về người thờ phượng chân thật đã dâng của lễ đó được nói đến như thể Ngài vui lòng về hương thơm bốc lên từ tế lễ thiêu đó. Xem cách bạn đã dịch cụm từ tương tự trong [LEV 1:9]

một của lễ được dâng lên cho Đức Giê-hô-va bằng lửa

Có thể dịch câu này sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “một của lễ mà người thiêu lên cho Đức Giê-hô-va”

Leviticus 8:22

con chiên đực dùng cho lễ phong chức

Từ “lễ phong chức” là một danh từ trừu tượng. Tham khảo cách dịch: “con chiên đực dùng để biệt riêng A-rôn và các con trai của ông ra để phục vụ Đức Chúa Trời”

đặt tay họ trên đầu

Đây là hành động mang tính biểu tượng đồng nhất A-rôn và các con trai của ông với con thú mà họ đang dâng lên. Làm như vậy, họ đang dâng chính mình lên cho Đức Giê-hô-va thông qua con sinh tế đó. Xem cách bạn đã dịch cụm từ này trong [LEV 1:4]

Môi-se lấy một ít máu của nó

Câu này ngụ ý rằng Môi-se dùng tô để hứng máu chảy ra từ con sinh tế. Có thể nói rõ ý nghĩa đầy đủ của câu này.

Leviticus 8:25

bộ lòng

Đây là bao tử và ruột. Xem cách bạn đã dịch cụm từ này trong LEV 1:9.

gan... hai trái cật... hai trái cật

Hãy dịch những từ này như cách bạn đã làm trong LEV 3:4.

đùi bên phải

Đùi là phần nằm trên đầu gối của chân. Xem cách bạn đã dịch cụm từ này trong LEV 7:32.

giỏ bánh không men để trước mặt Đức Giê-hô-va

Câu này không nói đến vị trí của giỏ bánh, nhưng cho thấy số bánh đó Môi-se đã dâng lên cho Đức Giê-hô-va.

đặt tất cả những thứ đó vào tay A-rôn và tay các con trai ông

Ở đây, “tay” đại diện cho chính người đó. Tham khảo cách dịch: “trao tất cả những thứ đó cho A-rôn và các con trai của ông”

giơ chúng lên trước mặt Đức Giê-hô-va như một tế lễ dâng đưa qua đưa lại

Câu này ngụ ý rằng A-rôn và các con trai của ông dâng tế lễ đó lên cho Chúa. Có thể nói rõ ý nghĩa đầy đủ của câu này. Tham khảo cách dịch: “họ giơ chúng lên trước mặt Đức Giê-hô-va như một tế lễ dâng đưa qua đưa lại"

giơ chúng lên

Đây là hành động mang tính biểu tượng chỉ về tế lễ dâng lên cho Đức Giê-hô-va.

Leviticus 8:28

Môi-se lất chúng

Ở đây, “chúng” chỉ về mỡ, đùi và toàn bộ số bánh.

từ tay họ

Ở đây, “tay” đại diện cho chính người đó. Tham khảo cách dịch: “từ A-rôn và các con trai của ông”

Chúng là tế lễ phong chức

"Chúng là tế lễ để biệt riêng A-rôn và các con trai của ông ra cho công việc phục vụ Đức Giê-hô-va”

một của lễ được dâng lên cho Đức Giê-hô-va bằng lửa

Có thể dịch câu này sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “tế lễ thiêu cho Đức Giê-hô-va”

tỏa mùi thơm

Việc Đức Giê-hô-va vui lòng về người thờ phượng chân thật đã dâng của lễ đó được nói đến như thể Ngài vui lòng về hương thơm bốc lên từ tế lễ thiêu đó. Xem cách bạn đã dịch cụm từ tương tự trong [LEV 1:9]

ngực

phần thân trước của con vật, phía ở dưới cổ.

lễ phong chức

Đây là một buổi lễ chính thức khiến ai đó trở thành một thầy tế lễ.

Leviticus 8:31

giỏ dùng trong lễ phong chức

Có nghĩa là giỏ đựng những tế lễ được dùng khi phong chức tế lễ cho A-rôn và các con trai của ông. Tham khảo cách dịch: “giỏ”

như Ta đã ra lệnh, rằng: “A-rôn và các con trai người sẽ ăn chúng”

Câu này có chứa câu trích dẫn lồng trong câu trích dẫn. Có thể chuyển câu nói trực tiếp thành một câu nói gián tiếp. Tham khảo cách dịch: “như Ta đã ra lệnh cho các anh em phải làm”

cho đến khi những ngày phong chức của các anh em được trọn

Có thể dịch câu này sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “cho đến khi anh em giữ trọn những ngày trong lễ phong chức của mình”

lễ phong chức

Đây là buổi lễ chính thức lập ai đó làm thầy tế lễ. Xem cách bạn đã dịch cụm từ này trong LEV 8:29.

Leviticus 8:34

phải được làm

Có thể dịch câu này sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “chúng ta phải làm”

để làm lễ chuộc tội cho anh và các cháu

Có thể diễn đạt danh từ “lễ chuộc tội” như một động từ. Tham khảo cách dịch: “để chuộc tội lỗi của anh và các cháu”

đây là điều tôi đã lệnh

Có thể dịch câu này sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “đây là những gì Ngài đã truyền lệnh cho tôi”


Chapter 9

1 Đến ngày thứ tám Môi-se cho mời A-rôn cùng các con trai người và các trưởng lão Y-sơ-ra-ên. 2 Ông nói với A-rôn: "Hãy bắt một con bò con đực trong bầy để làm sinh tế chuộc tội, và một con chiên đực không vít đặng làm sinh tế của lễ thiêu, rồi dâng chúng trước mặt Đức Giê-hô-va. 3 Anh phải nói với dân Y-sơ-ra-ên như sau: 'Hãy bắt con dê đực làm sinh tế chuộc tội, một con bò con đực cùng một con chiên, cả hai đều một tuổi và không vít, đặng làm sinh tế của lễ thiêu; 4 cũng hãy bắt một con bò tơ và một con chiên đực làm sinh tế thù ân dâng lên trước mặt Đức Giê-hô-va, và của lễ chay trộn với dầu, vì ngày nay Đức Giê-hô-va sẽ hiện ra với anh em"’. 5 Vậy, họ đem hết thảy các thứ mà Môi-se căn dặn đến nơi nhóm lại, và hết thảy hội chúng Y-sơ-ra-ên đến gần đứng trước mặt Đức Giê-hô-va. 6 Khi ấy Môi-se nói: "Đây là điều Đức Giê-hô-va truyền cho anh em phải làm, hầu cho sự vinh hiển của Ngài sẽ hiện ra cùng anh em". 7 Môi-se nói với A-rôn: "Hãy đến gần bàn thờ rồi dâng của lễ chuộc tội và của lễ thiêu, rồi làm sự chuộc tội cho mình và cho dân sự, và dâng sinh tế vì mọi người đặng làm sự chuộc tội cho họ, y như Đức Giê-hô-va đã truyền dạy". 8 Vậy, A-rôn đến gần bàn thờ rồi giết con bò tơ đặng làm của lễ chuộc tội, cho bản thân ông. 9 Các con trai của A-rôn trình huyết cho ông, và ông nhúng ngón tay mình vào đó rồi bôi huyết lên sừng của bàn thờ; khi ấy ông đổ huyết ra nơi chân của bàn thờ. 10 Tuy nhiên, ông thiêu mỡ, hai trái cật, và thùy của gan trên bàn thờ làm của lễ chuộc tội, y như Đức Giê-hô-va đã truyền dặn Môi-se. 11 Và ông thiêu thịt và da ở ngoài trại quân. 12 A-rôn giết sinh tế của lễ thiêu, và các con trai ông trình huyết cho ông, ông rải huyết ấy ở bốn bên của bàn thờ. 13 Khi ấy, họ trao cho ông của lễ thiêu, từng miếng một, cùng với cái đầu, và ông thiêu chúng trên bàn thờ. 14 Ông rửa bộ đồ lòng, mấy cái giò rồi thiêu chúng làm của lễ thiêu trên bàn thờ. 15 A-rôn trình của lễ của dân sự — một con dê, rồi bắt nó làm sinh tế chuộc tội cho họ và giết nó; ông dâng của lễ để chuộc tội, y như ông đã làm với con dê thứ nhứt. 16 Ông trình của lễ thiêu rồi dâng nó y như Đức Giê-hô-va đã truyền dặn. 17 Ông trình của lễ chay; ông bụm đầy tay mình rồi thiêu nó trên bàn thờ, cùng với của lễ thiêu ban sáng. 18 Ông cũng giết con bò tơ và con chiên đực, sinh tế cho của lễ thù ân, là vì dân sự. Các con trai của A-rôn trình huyết cho ông, ông rải huyết ở bốn bên bàn thờ. 19 Tuy nhiên, mỡ của bò đực và chiên đực, mỡ của cái đuôi, mỡ bao lấy bộ đồ lòng, hai trái cật, và thùy của gan — 20 Họ sắp các thứ nầy trên phần ngực, và khi đó A-rôn thiêu mỡ trên bàn thờ. 21 A-rôn giơ cao hai cái ngực và giò bên phải như một của lễ trước mặt Đức Giê-hô-va rồi trình chúng cho Ngài, như Môi-se đã căn dặn. 22 Khi ấy A-rôn giơ cao hai bàn tay của ông lên hướng về dân sự rồi chúc phước cho họ; khi ấy ông bước xuống dâng của lễ chuộc tội, của lễ thiêu, và của lễ thù ân. 23 Môi-se và A-rôn vào trong nơi nhóm lại, rồi trở ra chúc phước cho dân sự, thì sự vinh hiển của Đức Giê-hô-va hiện ra với mọi người. 24 Lửa ra từ Đức Giê-hô-va rồi thiêu đốt của lễ thiêu và mỡ trên bàn thờ. Khi hết thảy dân sự nhìn thấy điều nầy, họ reo mừng và sấp mặt xuống đất.



Leviticus 9:1

trong ngày thứ tám

Từ “thứ tám” là số thứ tự của số tám.

trước mặt Đức Giê-hô-va

“cho Đức Giê-hô-va” hoặc “trong sự hiện diện của Đức Giê-hô-va"

Leviticus 9:3

Thông tin chung:

Môi-se tiếp tục nói với A-rôn.

Anh phải nói với dân Y-sơ-ra-ên rằng: “Hãy bắt một con dê đực… sẽ hiện ra với anh em”

Môi-se tiếp tục nói với A-rôn. Câu này có chứa câu trích dẫn lồng trong câu trích dẫn. Có thể chuyển câu nói trực tiếp thành một câu nói gián tiếp. Tham khảo cách dịch: “Và hãy nói với dân Y-sơ-ra-ên bắt một con dê đực.. sẽ hiện ra cho toàn thể dân sự”

một tuổi

"mười hai tháng tuổi”

để dâng lên trước mặt Đức Giê-hô-va

"để dâng cho Đức Giê-hô-va”

Leviticus 9:6

đã ra lệnh cho anh em phải làm

Ở đây, “anh em” chỉ về dân Y-sơ-ra-ên.

để vinh quang của Ngài sẽ hiện ra với anh em

Ở đây, “vinh quang” tượng trưng cho sự hiện diện của Đức Giê-hô-va. Tham khảo cách dịch: “để Ngài sẽ tỏ cho anh em thấy vinh quang trong sự hiện diện của Ngài”

làm lễ chuộc tội cho chính anh và cho dân sự… dâng tế lễ thay cho dân sự để làm lễ chuộc tội cho họ

Đây là hai tế lễ khác nhau. Tế lễ đầu tiên là để chuộc tội cho tội lỗi của thầy tế lễ thượng phẩm. Khi thầy tế lễ thượng phẩm phạm tội, nó cũng sẽ khiến cho dân sự mắc tội theo. (Xem: LEV 4:3). Của lễ thứ hai là để chuộc tội cho những tội lỗi mà chính dân sự phạm phải.

Leviticus 9:8

các con trai của A-rôn đem máu sinh tế đến cho ông

Câu này ngụ ý rằng họ sẽ dùng tô để hứng máu chảy ra từ con sinh tế. Có thể nói rõ ý nghĩa đầy đủ này của câu.

các sừng của bàn thờ

Cụm từ này chỉ về bốn góc của bàn thờ. Chúng có hình dạng giống sừng của một con bò đực. Xem cách bạn đã dịch cụm từ này trong LEV 4:7.

dưới chân bàn thờ

"dưới đáy bàn thờ”

Leviticus 9:10

người thiêu

"A-rôn thiêu”

hai trái cật... gan... hai trái cật

Hãy dịch những từ này như bạn đã làm trong LEV 3:4.

bộ da đó

Đây là bộ lông hoặc bộ da của vật nuôi. Xem cách bạn đã dịch cụm từ này trong LEV 7:8.

Leviticus 9:12

các con trai của ông đưa máu sinh tế cho ông

Câu này ngụ ý rằng những người con trai nầy sẽ dùng tô để hứng máu chảy ra từ son sinh tế. Có thể nói rõ ý nghĩa đầy đủ của câu này.

bộ lòng

Đây là bao tử và ruột. Xem cách bạn đã dịch cụm từ này trong LEV 1:9.

Leviticus 9:15

con dễ đực đầu tiên

Từ “đầu tiên” là số thứ tự của một. Tham khảo cách dịch: “con dê đực dùng làm tế lễ của ông”

cùng với tế lễ thiêu buổi sáng

Câu này nói về của lễ đầu tiên mỗi ngày. Các thầy tế lễ sẽ dâng tế lễ thiêu này vào buổi sáng sớm, trước khi dâng những của lễ khác. Có thể nói rõ ý nghĩa đầy đủ của câu này.

Leviticus 9:18

Người giết

"A-rôn giết”

Các con trai A-rôn đưa máu sinh tế cho ông

Câu này ngụ ý rằng máu đựng trong một cái tô. Có thể nói rõ ý nghĩa đầy đủ của câu này.

bộ lòng

Đây là bao tử và ruột. Xem cách bạn đã dịch cụm từ này trong LEV 1:9.

hai trái cật... gan... hai trái cật

Hãy dịch những từ này như bạn đã làm trong LEV 3:4.

Leviticus 9:20

Họ lấy những phần đó

"Các con trai A-rôn lấy những phần đó”

đặt chúng

Từ “chúng” chỉ mỡ và bộ lòng đã được liệt kê trước đó.

ngực

Đây là phần thân trước của con sinh tế, ở bên dưới cổ. Xem cách bạn đã dịch cụm từ này trong LEV 7:30.

đùi bên phải

Đây là phần trên của chân, phía trên đầu gối. Xem cách bạn đã dịch cụm từ này trong LEV 7:32.

trước mặt Đức Giê-hô-va

“cho Đức Giê-hô-va”

Leviticus 9:22

rồi ông đi xuống

Người ta dùng cụm từ “đi xuống” bởi vì nơi đặt bàn thờ cao hơn nơi mà dân sự đang đứng.

Vinh quang của Đức Giê-hô-va hiện ra với cả dân sự

Ở đây, “vinh quang” tượng trưng cho sự hiện diện của Đức Giê-hô-va. Tham khảo cách dịch: “Đức Giê-hô-va bày tỏ cho cả dân sự thấy vinh quang trong sự hiện diện của Ngài”

Một ngọn lửa ra từ Đức Giê-hô-va và thiêu hủy

"Yahweh sent a fire that consumed"

thiêu hủy tế lễ thiêu

Ngọn lửa thiêu rụi hoàn toàn của lễ thiêu được nói đến như thể nó đã nuốt trọn hoặc đốt sạch tế lễ thiêu.

sấp mặt xuống đất

"sấp mặt mình xuống đất”. Đây là dấu hiện của sự tôn trọng và tôn kính.


Chapter 10

1 Na-đáp và A-bi-hu, hai con trai của A-rôn, mỗi người lấy lư hương mình, đặt lửa ở trong đó, rồi bỏ hương lên. Thế rồi họ dâng lên thứ lửa không được chấp nhận trước mặt Đức Giê-hô-va, là lửa mà Ngài không truyền họ phải dâng. 2 Vậy lửa ra từ trước mặt Đức Giê-hô-va rồi nuốt lấy họ, họ ngã chết trước mặt Đức Giê-hô-va. 3 Khi ấy Môi-se nói với A-rôn: "Đây là điều Đức Giê-hô-va đã nói khi Ngài phán: 'Ta sẽ tỏ sự thánh khiết ra cho những ai đến gần ta. Ta sẽ được vinh hiển trước mặt hết thảy dân sự'" A-rôn không nói được điều chi hết. 4 Môi-se gọi Mi-sa-ên và Ên-sa-phan, hai con trai của U-xi-ên chú của A-rôn, ông nói với họ: "Hãy lại đây và khiêng hai anh em nầy ra khỏi trại quân ngay trước mặt đền tạm". 5 Vậy, họ đến gần rồi khiêng chúng, vẫn còn mặt áo trong của thầy tế lễ, ra khỏi trại quân, y như Môi-se đã truyền dặn. 6 Khi ấy Môi-se nói với A-rôn, Ê-lê-a-sa, và Y-tha-ma, các con trai của ông: "Đừng đề đầu trần, và đừng xé áo các con, hầu cho các con không phải chết, và để Đức Giê-hô-va sẽ không nổi giận với cả hội chúng. Nhưng hãy để cho bà con, cả nhà Y-sơ-ra-ên, than khóc về những kẻ mà lửa của Đức Giê-hô-va đã lòe ra. 7 Các con không nên ra khỏi lối vào nơi nhóm lại, hoặc các con sẽ chết, vì dầu xức của Đức Giê-hô-va đang ở trên các con". Vậy, họ làm theo huấn thị của Môi-se. 8 Đức Giê-hô-va phán cùng A-rôn như sau: 9 "Đừng uống rượu hay thứ chi mạnh, anh, các con trai của anh còn lại kia, khi bước vào nơi nhóm lại, anh và chúng nó sẽ không chết đâu. Đây là luật lệ thường trực xuyên suốt bao thế hệ của dân sự anh, 10 để phân biệt giữa người thánh và người thường, và giữa kẻ ô uế và người thanh sạch, 11 hầu cho anh em có thể dạy dỗ dân sự Y-sơ-ra-ên mọi luật lệ mà Đức Giê-hô-va đã truyền qua Môi-se". 12 Môi-se nói với A-rôn, Ê-lê-a-sa và với Y-tha-ma, các con trai còn lại của ông: "Hãy lấy của lễ chay còn lại từ các thứ của lễ dùng lửa dâng cho Đức Giê-hô-va, rồi hãy ăn nó không có men bên cạnh bàn thờ, vì là vật chí thánh. 13 Phải ăn nó trong nơi thánh, vì đó là phần của anh và phần của các con trai anh trong các thứ của lễ dùng lửa dâng lên cho Đức Giê-hô-va, đây là điều được truyền cho để nói cho anh em biết. 14 Phần ngực được giơ lên làm của lễ và cái giò được trình lên cho Đức Giê-hô-va — hai thứ nầy anh em phải ăn ở một nơi thanh sạch đáng chấp nhận đối với Đức Chúa Trời. Anh cùng các con trai con gái với anh sẽ ăn các phần ấy, vì chúng đã được ban cho làm phần của anh và phần của các con trai anh về các thứ sinh tế trong của lễ tương giao của dân Y-sơ-ra-ên. 15 Cái giò được trình dâng cho Đức Giê-hô-va và phần ngực được giơ lên làm của lễ — chúng phải được đem chung với nhau với các sinh tế dùng lửa có mỡ, giơ chúng lên cao và trình chúng như một của lễ cho Đức Giê-hô-va. Chúng sẽ là phần thuộc về anh cùng các con trai anh với anh em cho đến đời đời, y như Đức Giê-hô-va đã truyền dặn". 16 Khi ấy Môi-se yêu cầu về con dê đực làm của lễ chuộc tội, thì thấy rằng nó đã bị thiêu. Vì vậy, ông nổi giận với Ê-lê-a-sa và Y-tha-ma, các con trai còn lại của A-rôn; ông nói: 17 "Tại sao các cháu không ăn sinh tế chuộc tội trong khu vực của đền tạm, một khi đó là vật chí thánh, và khi Đức Giê-hô-va đã ban nó cho các cháu để cất đi tội lỗi của hội chúng, để làm sự chuộc tội cho họ trước mặt Ngài? 18 Kìa, huyết nó không được đem vào trong đền tạm, vậy các cháu nhất định phải ăn nó trong khu vực đền tạm, y như ta đã truyền". 19 Khi ấy A-rôn trả lời Môi-se: "Hãy xem, ngày nay chúng đã dâng của lễ chuộc tội và của lễ thiêu của chúng trước mặt Đức Giê-hô-va, và việc nầy đã xảy ra cho tôi ngày nay. Nếu tôi đã ăn sinh tế chuộc tội hôm nay, điều đó có đẹp lòng trước mặt Đức Giê-hô-va hay không?" 20 Khi Môi-se nghe điều đó, ông được hài lòng.



Leviticus 10:1

Na-đáp và A-bi-hu

Đây là tên của các con trai A-rôn.

lư hương

một bình chứa bằng kim loại mà các thầy tế lễ dùng để dựng than hồng hoặc trầm hương.

bỏ lửa vào trong đó

"bỏ than đang cháy vào trong đó”

Rồi họ dâng một thứ lửa không được chấp nhận trước mặt Đức Giê-hô-va, là lửa mà Ngài không hề ra lệnh cho họ phải dâng

"Nhưng Đức Giê-hô-va không chấp thuận tế lễ của họ bởi vì nó không tuân theo những điều Ngài đã lệnh cho họ dâng”

thứ lửa không được chấp nhận trước mặt Đức Giê-hô-va

"thứ lửa Đức Giê-hô-va không chấp nhận”

Vậy nên lửa ra từ Đức Giê-hô-va

"Vậy nên Đức Giê-hô-va giáng lửa xuống”

ra từ Đức Giê-hô-va

"ra từ Đức Giê-hô-va”

thiêu hủy họ

Việc ngọn lửa hoàn toàn thiêu cháy những người đó được nói như thể ngọn lửa đã ăn nuốt hoặc toàn toàn thiêu rụi họ.

họ chết Đức Giê-hô-va

"họ chết trong sự hiện diện của Đức Giê-hô-va"

Leviticus 10:3

"Đây là những gì Đức Giê-hô-va nói đến khi Ngài phán: “Ta sẽ bày tỏ sự thánh khiết của ta… trước toàn thể dân sự.”

Câu này có chứa câu trích dẫn lồng trong câu trích dẫn. Có thể chuyển câu nói trực tiếp thành một câu nói gián tiếp. Tham khảo cách dịch: “Đây là những điều Đức Giê-hô-va nói đến khi Ngài phán rằng Ngài sẽ bày tỏ sự thánh khiết của Ngài… những ai đến gần Ngài, và Ngài sẽ được tôn vinh… dân sự”

Ta sẽ bày tỏ sự thánh khiết của Ta cho những người đến gần Ta

Cụm từ “những người đến gần Ta” chỉ những thầy tế lễ phục vụ Đức Giê-hô-va. “Ta sẽ bày tỏ cho những người đến gần Ta biết rằng Ta là thánh” hoặc “Những người đến gần đặng thờ phượng Ta nhận biết Ta là thánh”

Ta sẽ được tôn vinh trước toàn thể dân sự

Phần thứ hai trong lời tuyên bố của Đức Giê-hô-va vẫn đề cập đến thầy tế lễ, là những người đến gần Đức Giê-hô-va. Có thể dịch câu này sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “Họ phải tôn vinh Ta trước toàn thể dân sự” hoặc “Họ phải tôn kính Ta trước sự có mặt của toàn thể dân sự”

Mi-sa-ên… Ên-sa-phan… U-xi-ên

Đây đều là tên của nam.

anh em các ngươi

Cụm từ này không chỉ về anh em ruột thịt. Ở đây, từ “anh em” có nghĩa là bà con thân thuộc hoặc anh em họ.

Leviticus 10:5

Vậy họ đến gần

"Vậy Mi-sa-ên và Ên-sa-phan đến gần”

khiêng họ ra, trên người họ vẫn còn đang mặc áo lót của thầy tế lễ

khiêng xác vẫn còn đang mặc áo lót của thầy tế lễ trên người của Na-đáp và A-bi-hu ra.

Ê-lê-a-sa ... Y-tha-ma

Đây là tên của các con trai A-rôn.

Anh và các cháu đừng làm rối tóc mình, cũng đừng xé áo mình

Đức Giê-hô-va đang dặn A-rôn và các con trai của ông không được để lộ bất kỳ một dấu hiện nào của đau buồn hay than khóc ra ngoài

để anh và các cháu khỏi phải chết

"để anh và các cháu sẽ không phải chết”

không nổi giận với cả hội chúng

Ở đây, “hội chúng” chỉ về toàn bộ dân chúng Y-sơ-ra-ên, không chỉ là nhóm những nhà lãnh đạo không thôi. Tham khảo cách dịch: “không nổi dân với hết thảy dân Y-sơ-ra-ên”

cả nhà Y-sơ-ra-ên

Ở đây, “nhà” đại diện cho dân sự. Tham khảo cách dịch: “toàn bộ dân Y-sơ-ra-ên”

cho những người đã bị lửa của Đức Giê-hô-va thiêu cháy

"cho những người Đức Giê-hô-va đã dùng lửa thiêu cháy họ”

Leviticus 10:8

Đây sẽ là

Ở đây, từ “đây” chỉ trở lại mạng lệnh cấm những thầy tế lễ không được uống rượu nho hoặc rượu mạnh khi họ vào trong Lều Hội Kiến.

một mạng lệnh đời đời cho mọi thế hệ của các con

Hãy dịch những từ này như cách bạn đã làm trong LEV 3:17.

phân biệt

Ở đây, bạn có thể bắt đầu một câu mới. “Các con phải làm điều này để có thể phân biệt được”

giữa thánh khiết và phàm tục

Các tính từ “thánh khiết” và “phàm tục” là những tính từ bổ nghĩa cho danh từ, có thể được viết lại như tính từ. Tham khảo cách dịch: “giữa điều gì là thánh khiết và điều gì là phàm tục” hoặc “giữa những điều dành riêng cho Đức Chúa Trời và điều phàm tục”

giữa ô uế và thanh sạch

Các tính từ bổ ngữ “ô uế” và “thanh sạch” ở đây có thể được viết lại như tính từ. Tham khảo cách dịch: “giữa điều gì là ô uế và điều gì là thanh sạch” hoặc “giữa những điều Đức Chúa Trời không chấp nhận và những điều Ngài sẽ chấp nhận”

ô uế

Một người hoặc một vật mà Đức Giê-hô-va tuyên bố không được chạm đến được nói đến như thể vật đó không được sạch sẽ.

thanh sạch

Một người hoặc một vật mà Đức Giê-hô-va tuyên bố có thể chạm đến được nói đến như thể vật đó thì sạch sẽ.

Leviticus 10:12

những tế lễ được dâng lên cho Đức Giê-hô-va bằng lửa

Có thể dịch câu này sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “những tế lễ thiêu cho Đức Giê-hô-va”

vì đó là phần rất thánh

"vì tế lễ chay là rất thánh”

đây là những điều tôi được truyền lệnh phải nói với các anh

Có thể dịch câu này sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “đây là những điều Đức Giê-hô-va đã lệnh cho tôi phải nói với các anh”

Leviticus 10:14

Phần ngực được đưa qua đưa lại và cái đùi thì được trình dâng lên cho Đức Giê-hô-va

Có thể dịch câu này sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “Phần ngực và đùi mà người đó đã đưa qua đưa lại và trình dâng lên cho Đức Giê-hô-va”

ngực

phần thân trước của con vật, phía ở dưới cổ.

đùi

Phần trên đầu gối của chân.

tại một nơi thanh sạch

Một nơi thích hợp để dùng cho những mục đích của Đức Chúa Trời được nói đến như thể đó là nơi sạch sẽ.

vì chúng được ban cho làm phần riêng của anh và các con anh

Có thể dịch câu này sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “vì Đức Giê-hô-va đã ban chúng làm phần riêng cho anh và các con anh”

Anh cùng các con trai con gái của anh

Ở đây, “anh” chỉ về A-rôn.

Từ nay về sau, chúng sẽ là phần riêng của anh và các con trai anh

Hãy dịch câu này sao cho người đọc hiểu được rằng phần đó thuộc về A-rôn và các con trai của ông. Tham khảo cách dịch: “phần này sẽ luôn thuộc về anh và các con trai của anh”

Leviticus 10:16

nó đã bị thiêu

Có thể dịch câu này sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “các thầy tế lễ đã thiêu nó”

Ê-lê-a-sa và Y-tha-ma

Hãy dịch nhưng tên này như bạn đã làm trong LEV 10:6.

Tại sao các cháu không ăn… trước Ngài?

Môi-se dùng câu hỏi nầy để trách mắng Ê-lê-a-sa và Y-tha-ma. Có thể dịch câu hỏi này thành một lời khẳng định. Tham khảo cách dịch: “Lẽ ra các cháu phải ăn… trước Ngài”

Vì phần đó rất thánh

"vì tễ lễ chuộc tội nầy rất thánh”

để lấy đi sự gian ác của hội chúng

Việc khiến Đức Giê-hô-va tha thứ cho dân Y-sơ-ra-ên được nói đến như thể sự gian ác của họ là một vật mà Đức Giê-hô-va có thể lấy khỏi họ.

trước Ngài

"trong sự hiện diện của Ngài”

huyết của nó không được đem

Có thể dịch câu này sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “các cháu không được đem huyết của nó”

Leviticus 10:19

việc này đã xảy đến

A-rôn đang nói về cái chết của hai con trai mình.

Liệu việc này Đức Giê-hô-va có vui lòng hay không?

Người ta sẽ phải ăn những tế lễ này trong sự vui mừng và hạnh phúc. A-rôn sử dụng một câu hỏi để nhấn mạnh rằng Đức Giê-hô-va sẽ không vui lòng khi ông ăn những tế lễ đó trong khi ông còn đang buồn rầu vì cớ cái chết của hai con trai mình. Có thể dịch câu hỏi nầy thành một câu khẳng định. Tham khảo cách dịch: “Chắc chắn Đức Giê-hô-va sẽ không vui lòng”


Chapter 11

1 Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se và cùng A-rôn như sau: 2 "Hãy nói với dân Y-sơ-ra-ên: 'Đây là những vật sống mà anh em có thể ăn giữa vòng các loài thú đang sống trên đất. 3 Anh em có thể ăn bất kỳ con thú nào có móng rẽ ra và nhơi. 4 Tuy nhiên, có loài thú một là nhơi hay có móng rẽ ra, và anh em không nên ăn chúng, loài thú như lạc đà, vì nó nhơi song không có móng rẽ ra. Vậy, lạc đà là không sạch cho anh em. 5 Cũng vậy, con chuột đồng: vì nó nhơi song không có móng rẽ ra, loài nầy cũng là không sạch cho anh em. 6 Còn con thỏ: vì nó nhơi song chẳng có móng rẽ ra, đối với anh em con vật nầy là không sạch. 7 Và con heo: mặc dù nó có móng rẽ ra, nó không có nhơi, vì vậy đối với anh em con vật nầy là không sạch. 8 Anh em không nên ăn bất cứ thịt gì của chúng, cũng không đụng đến xác chết của chúng nữa. Đối với anh em chúng là không sạch. 9 Các loài thú sống trong nước để anh em ăn là tất cả những con vật nào có vây và có vảy, dù là trong nước biển hay nước sông. 10 Nhưng mọi vật sống nào không có vây cũng không có vảy sống dưới biển hay dưới sông, gồm mọi vật động nào đang sống trong nước — anh em phải gớm ghiếc chúng. 11 Một khi chúng bị gớm ghiếc, anh em không nên ăn thịt của chúng; anh em cũng không nên đụng vào xác chết của chúng nữa. 12 Bất cứ thứ chi không có vây cũng không có vảy sống trong nước thì anh em phải lấy làm gớm ghiếc. 13 Loài chim anh em phải gớm ghiếc và anh em không nên ăn là đây: chim ưng, chim kên kên, 14 diều hâu, bất kỳ loại ó biển nào, 15 từng thứ quạ, 16 chim đà điểu và chim cú, chim mòng biển, và bất kỳ loài chim ưng nào. 17 Anh em cũng phải gớm ghiếc chim cú nhỏ và chim cú lớn, cò quắm, 18 con hạc chim thằng bè, chim ưng biển, 19 con cò, bất kỳ loài diệc nào, chim đầu rìu, và loài dơi nữa. 20 Mọi côn trùng hay bay, đi bằng chân thì anh em phải lấy làm gớm ghiếc. 21 Tuy nhiên, anh em có thể ăn bất kỳ loài côn trùng hay bay nào cũng đi bằng chân nếu chúng có mấy chân khác phía trên đôi chân của chúng, chúng sử dụng các chân ấy để nhảy trên đất. 22 Và anh em cũng có thể ăn bất kỳ loại cào cào, loài ve, châu chấu tùy theo loại. 23 Nhưng hết thảy loài côn trùng hay bay có bốn chân thì anh em phải lấy làm gớm ghiếc. 24 Anh em sẽ trở nên không sạch cho tới chiều tối bởi các loài thú nầy nếu anh em đụng đến xác chết của một loài trong chúng nó. 25 Và ai mang xác chết của nó phải giặt áo mình và cứ ô uế cho đến chiều tối. 26 Và từng loài thú có móng rẽ ra chân không hoàn toàn không chia hai hoặc không nhơi đều là không sạch cho anh em. Người nào đụng đến chúng sẽ bị ô uế. 27 Bất cứ giống gì bốn cẳng giữa vòng các loài thú, chúng là không sạch đối với anh em. Hễ ai đụng đến cái thây đó sẽ bị ô uế cho đến chiều tối. 28 Và hễ ai mang lấy một cái xác đó phải giặt áo của mình và bị ô uế cho đến chiều tối. Các loài vật nầy sẽ là không sạch đối với anh em. 29 Trong các loài thú bò trên đất, đây là loài thú sẽ là không sạch cho anh em: chuột nhủi, chuột lắt, từng loại kỳ đà, 30 cắc kè, thằn lằn, kỳ nhông và rắn mối. 31 Trong các loài thú nào biết bò, đây là các loài thú sẽ là không sạch cho anh em. Hễ ai đụng đến chúng khi chúng đã chết sẽ bị ô uế cho đến chiều tối. 32 Và nếu bất kỳ loài nào trong số chúng chết đi và rơi trúng bất cứ thứ gì, vật đó sẽ bị ô uế, dù vật đó làm bằng gỗ, áo, da, hay bao. Dù đó là gì và người ta thường sử dụng, nó phải chịu ngâm trong nước; nó sẽ cầm là không sạch cho đến chiều tối. Khi ấy, nó sẽ được sạch lại. 33 Khi bất kỳ vật ô uế nào rơi nhằm bình bằng đất sét, thứ chi đựng ở trong bình sự bị ô uế, và anh em phải đập bể cái bình đó đi. 34 Mọi thứ đồ ăn đều là thanh sạch và được phép ăn, nhưng khi nước của bình ấy nhiễu vào, sẽ bị xem là không sạch. Và bất kỳ thức uống nào từ cái bình đó sẽ bị xem là không sạch. 35 Mọi thứ trên đó một phần của xác chết loài thú ô uế rớt nhằm sẽ bị xem là không sạch, dù là bếp lò gì thì cũng phải phá tan thành từng mảnh. Nó là ô uế và phải xem là không sạch đối với anh em. 36 Một con suối hay hồ chứa nước uống được kể là tinh sạch nếu một vật như thế rơi vào đấy. Nhưng nếu có ai đụng đến thây của một con vật ô uế ở trong nước, người đó bị kể là ô uế. 37 Nếu bất kỳ phần nào của cái thây ô uế rơi nhằm bất kỳ giống gì để gieo trồng, giống đó sẽ được xem là tinh sạch. 38 Nhưng nếu nước tưới lên giống đó, và nếu bất kỳ phần nào của thây ô uế kia rơi trên chúng, thì chúng sẽ bị kể lại không sạch đối với anh em. 39 Nếu bất kỳ con vật nào anh em có thể ăn chết đi, khi ấy người nào chạm đến cái xác sẽ bị ô uế cho đến chiều tối. 40 Và hễ ai ăn bất kỳ cái xác nào phải giặt áo mình và bị kể là ô uế cho đến chiều tối. Và bất cứ ai mang lấy cái xác chết đó sẽ giặt áo mình và bị kể là ô uế cho đến chiều tối. 41 4ừng loài vật nào bò trên đất sẽ bị xem là gớm ghiếc; anh em không nên ăn nó. 42 Bất cứ thứ chi bò bằng bụng, và bất cứ con gì đi trên bốn chân, hay bất cứ vật chi có nhiều chân — mọi loài vật bò trên đất, anh em không nên ăn các thứ nầy, vì anh em phải gớm ghiếc chúng. 43 Anh em đừng nên làm cho mình ra ô uế với bất cứ loài vật sống nào biết bò; anh em đừng làm cho mình ra ô uế với chúng, anh em đừng làm cho mình ra không sạch với chúng. 44 Vì Ta là Giê-hô-va Đức Chúa Trời của anh em. Vì lẽ đó, hãy dâng thân thể mình cho Ta và phải nên thánh vì Ta là thánh. Anh em đừng nên làm ô uế mình với bất cứ loài vật nào đi trên đất. 45 Vì Ta là Đức Giê-hô-va, là Đấng đã đem anh em ra khỏi xứ Ai-cập, để làm Đức Chúa Trời của anh em. Anh em vì lẽ đó phải nên thánh, vì Ta là thánh. 46 Đây là luật lệ về các loài súc vật, loài chim, từng vật sống di động ở trong nước, và từng loài vật bò trên mặt đất, 47 vì luật lệ nầy là một sự phân biệt được lập nên giữa loài ô uế và loài thanh sạch, và giữa những vật sống có thể ăn được và các vật sống không nên ăn'".



Leviticus 11:1

trong vòng tất cả các các loài vật

"trong số tất cả những loài vật”

Leviticus 11:3

Thông tin chung:

Đức Giê-hô-va tiếp tục phán bảo Môi-se và A-rôn những vật Ngài cho phép dân sự ăn và những vật Ngài cấm họ không được ăn.

móng chẻ làm hai

Điều này có nghĩa là thay vì có một móng duy nhất thì nó lại chẻ ra làm hai phần.

nhai lại

Điều này chỉ loài vật ợ lại thức ăn từ trong dạ dày lên rồi nhai lại chúng.

một số loài vật thì có một trong hai hoặc nhai lại hoặc móng chẻ làm hai

Nghĩa là, loài vật đó không đồng thời có cả hai đặc điểm, mà chỉ có một trong hai.

lạc đà là loại không thanh sạch cho các con

Loài lạc đà mà dân sự không được phép ăn được nói đến như thể thân thể của chúng không sạch, dơ dáy.

Leviticus 11:5

Thông tin chung:

Đức Giê-hô-va tiếp tục phán bảo Môi-se và A-rôn những vật Ngài cho phép dân sự ăn và những vật Ngài cấm họ không được ăn.

con lửng núi

một loại đồng vật nhỏ sống ở những nơi nhiều đá.

không thanh sạch cho các con

Những loài vật mà Đức Chúa Trời tuyên bố dân sự không được ăn đến được nói như thể cơ thể của chúng không được sạch sẽ.

thỏ

Loài động vật nhỏ có tai dài thường sống trong những cái hang trên đất.

cũng không được đụng đến xác của chúng

"cũng không được đụng đến xác chết của chúng”

Leviticus 11:9

Thông tin chung:

Đức Giê-hô-va tiếp tục phán bảo Môi-se và A-rôn những vật Ngài cho phép dân sự ăn và những vật Ngài cấm họ không được ăn.

vây

Đây là bộ phận mỏng, dẹt mà loài cá dùng để di chuyển trong nước.

vảy

những miếng nhỏ bao phủ toàn thân loài cá.

mọi loài sinh vật sống dưới biển hoặc sông hồ không có vây và vảy

"mọi loài sinh vật sống trong biển hoặc sông nhưng không có vây và vảy”

chúng phải bị coi là đáng ghê tởm đối với các con

Đức Giê-hô-va ra lệnh cho dân sự phải khước từ và gớm ghê việc ăn những loài vật đó.Có thể dịch câu này sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “các con phải ghê tởm chúng” hoặc “các con phải khước từ chúng hoàn toàn”

Leviticus 11:11

Thông tin chung:

Đức Giê-hô-va tiếp tục phán bảo Môi-se và A-rôn những vật Ngài cho phép dân sự ăn và những vật Ngài cấm họ không được ăn.

Vì chúng phải bị ghê tởm

"ghê tởm” nghĩa là khước từ hoặc coi thường vật đó. Có thể dịch câu này sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “Bởi vì các con phải ghê tởm chúng” hoặc “Bởi vì các con phải hoàn toàn khước từ chúng”

xác của chúng phải bị ghê tởm

Có thể dịch câu này sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “các con phải ghê tởm xác chết của nó” hoặc “các không không được đụng đến xác chết của chúng”

Tất cả những loài vật ở dưới nước mà không có vây và không có vâtr

"Những loài nào sống dưới nước mà không có vây hoặc vẩy”

phải bị các con ghê tởm

Có thể dịch câu này sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “các con phải ghê tởm” hoặc “các con phải nhất quyết khước từ”

Leviticus 11:13

Thông tin chung:

Đức Giê-hô-va tiếp tục phán bảo Môi-se và A-rôn những vật Ngài cho phép dân sự ăn và những vật Ngài cấm họ không được ăn.

kền kền… diều hâu… chim ưng… quạ… chim dù dì… cú mèo… mòng biển… diều hâu

Đây là những loài chim hoặc hoạt động về đêm hoặc ăn những loài gặm nhấm và động vật chết.

Leviticus 11:17

Thông tin chung:

Đức Giê-hô-va tiếp tục phán bảo Môi-se và A-rôn những vật Ngài cho phép dân sự ăn và những vật Ngài cấm họ không được ăn.

chim cú mèo nhỏ ... chim cú mèo lớn ... chim cốc… cú tuyết… cú vọ… chim ưng biển… chim đầu rìu

Đây là những loài chim ăn các loài gặm nhấm và côn trùng, và hoạt động về đêm.

chim cú mèo lớn

"chim cú mèo lớn”

cò… diệc

Đây là những loài chim ăn các loài gặm nhấm và thằn lằn.

dơi

Mặc dầu không phải là chim, nhưng dơi cũng nằm trong danh sách nầy bởi vì nó có cánh và có thể bay. Dơi có một cơ thể phủ nhiều lông và thường chủ yếu hoạt động về đêm. Thức ăn của nó là côn trùng và các loài gặm nhấm.

Leviticus 11:20

Thông tin chung:

Đức Giê-hô-va tiếp tục phán bảo Môi-se và A-rôn những vật Ngài cho phép dân sự ăn và những vật Ngài cấm họ không được ăn.

Tất cả những loài côn trùng có cánh và bò bằng bốn chấn thì đều đáng ghê tởm cho các con

Từ “đáng ghê tởm” có thể dịch lại thành một động từ. Tham khảo cách dịch: “các con phải ghê tởm mọi loại côn trùng có cánh và bò bằng bốn chân”

loài côn trùng…. bò bằng bốn chân

Ở đây, cụm từ “bốn chân” là một cách nói có nghĩa là chúng bò trên mặt đất và phân biệt những loài công trùng này với những loài vật có thể bay được khác, như chim chẳng hạn, chim là loài chỉ có hai chân. Tham khảo cách dịch: “loài côn trùng… bò trên mặt đất”

cào cào, muỗm, dế hoặc châu chấu

Đây là những loài côn trùng nhỏ, ăn cây cỏ và có thể nhảy được.

các loài côn trùng bay được có bốn chân

“các loài công trùng bay được có bốn chân”

Leviticus 11:24

Thông tin chung:

Đức Giê-hô-va bắt đầu nói với Môi-se và A-rôn những loài vật nào dân sự sẽ xem là không thanh sạch.

Nếu các con đụng đến xác của một trong số những loài vật nầy, các con sẽ bị ô uế bởi chúng cho đến chiều tối

Có thể dịch câu này sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “Nếu các con đụng đến xác chết của một loài nào trong số những loài vật này thì các con sẽ bị ô uế”

Các con sẽ bị ô uế

Một người Đức Chúa Trời không chấp nhận cho những mục đích của Ngài bởi vì người đó đã đụng đến xác chết của một trong số những loài này được nói đến như thể thân thể người đó không được sạch sẽ, bị vấy bẩn.

những loài vật này

Chỉ những loài vật mà Ngài sắp sửa liệt kê trong những câu kế tiếp.

Leviticus 11:26

Thông tin chung:

Đức Giê-hô-va tiếp tục phán bảo Môi-se và A-rôn những loài vật nào dân sự phải xem là không thanh sạch.

Những loài nào… thì không thanh sạch cho các con

Những loài vật mà Đức Chúa Trời tuyên bố dân sự không được ăn này được nói đến như thể cơ thể của chúng dơ dáy.

móng chẻ

Điều này có nghĩa là móng bị chẻ ra làm hai phần thay vì là một móng có một phần duy nhất. Xem cách bạn đã dịch những từ này trong LEV 11:3.

nhai lại

Điều này có nghĩa là loài vật ợ thức ăn từ dạ dày lên để nhai lại. Xem cách bạn đã dịch những từ này trong LEV 11:3.

Người nào đụng đến chúng sẽ bị ô uế

Một người Đức Chúa Trời không chấp nhận cho những mục đích của Ngài bởi vì người đó đã đụng đến một trong số những loài vật này được nói đến như thể thân thể của người đó bị vấy bẩn.

chân

chân của loài vật có vuốt

cho đến chiều tối

"cho đến lúc mặt trời lặn"

Leviticus 11:29

Thông tin chung:

Đức Giê-hô-va tiếp tục phán bảo Môi-se và A-rôn những loài vật nào dân sự phải xem là không thanh sạch.

đây là những loài vật không thanh sạch cho các con

Những loài vật Đức Chúa Trời tuyên bố dân sự không được ăn đến được nói đến như thể thân thể của chúng dơ dáy.

con chồn

một loài động vật nhỏ có lông màu nâu, ăn các loài chim và những loài vật nhỏ khác.

thằn lằn lớn, tắc kè, kỳ đà, thằn lằn, thằn lằn bóng và tắc kè hoa

Đây là những loài bò sát khác nhau có bốn chân.

thằn lằn bóng

"thằn lằn sa mạc”

Leviticus 11:31

Thông tin chung:

Đức Giê-hô-va tiếp tục phán bảo Môi-se và A-rôn những loài vật nào dân sự phải xem là không thanh sạch.

đây là những loài vật không thanh sạch cho các con

Những loài vật Đức Chúa Trời tuyên bố dân sự không được đụng đến hoặc ăn đến này được nói đến như thể thân thể của chúng dơ bẩn.

Người nào đụng đến chúng… sẽ bị ô uế

Một người Đức Chúa Trời không chấp nhận cho những mục đích của Ngài bởi vì người đó đã đụng đến xác chết của một trong số những loài này được nói đến như thể thân thể người đó không được sạch sẽ, bị vấy bẩn.

cho đến chiều tối

"cho đến khi mặt trời lặn"

vật đó sẽ bị ô uế

Vật mà Đức Chúa Trời tuyên bố dân sự không được đụng đến bởi vì bị xác chết của những loài vật này rơi trúng được nói đến như thể bản thân vật đó là dơ bẩn. Vật đó được nói là sạch sẽ sau khi nó đã được rửa sạch.

Thì nó mới được sạch

Người ta nói đến một vật mà Đức Chúa Trời tuyên bố dân sự có thể đụng đến sau khi nó đã được rửa sạch như thể bản thân vật đó sạch sẽ.

và dù cho nó có được dùng cho việc gì thì nó phải được ngâm vào trong nước

Có thể dịch câu này sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “và dù cho các con dùng nó ra sao thì các con cũng phải ngâm nó trong nước”

Leviticus 11:34

Tất cả những loại thức ăn thanh sạch

Thức ăn mà Đức Chúa Trời tuyên bố rằng dân sự có thể ăn được nói đến như thể bản thân chúng sạch sẽ.

và được phép ăn

Có thể dịch câu này sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “mà các con có thể ăn được”

thì sẽ bị ô uế

Thức ăn sẽ trở nên không được phép cho dân sự ăn vì cớ nước ô uế đã văng trúng nó được nói đến như thể thức ăn đó không được sạch sẽ.

có thể uống được

Có thể dịch câu này sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “các con có thể uống”

của xác đó

"của xác chết đó”

Nó phải bị đập bể

Có thể dịch câu này sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “Các con phải đập bể nó” hoặc “các con phải đập vỡ nó”

Leviticus 11:36

Thông tin chung:

Đức Giê-hô-va tiếp tục phán bảo Môi-se và A-rôn những loài vật nào dân sự phải xem là không thanh sạch.

Một suối nước hoặc bể chứa… sẽ vẫn thanh sạch

Nước mà dân sự được phép uống từ một con suối hoặc bể chứa được nói đến như thể nước đó bị bẩn.

bể chứa nơi nước uống được trữ lại

Có thể dịch câu này sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “bể chứa đựng nước uống”

xác chết của một loài vật không thanh sạch

Xác chết của một con vật mà Đức Chúa Trời tuyên bố dân sự không được đụng đến hoặc ăn đến được nói đến như thể nó không sạch, dơ dáy.

người ấy sẽ bị ô uế

Một người Đức Chúa Trời không chấp nhận cho những mục đích của Ngài bởi vì người đó đã đụng đến xác chết của một trong số những loài vật đó được nói đến như thể thân thể của người đó không sạch sẽ.

hạt giống sắp được gieo

"hạt giống mà các con định gieo”

những hạt giống đó vẫn được tinh sạch… chúng sẽ bị ô uế

Những hạt giống mà Đức Chúa Trời tuyên bố dân sự có thể trồng được được nói đến như thể hạt giống đó sạch, không bị vấy bẩn, và những hạt giống không được chấp nhận thì được nói đến như thể hạt giống đó không sạch sẽ.

Nhưng nếu hạt giống đã được tưới nước

Có thể dịch câu này sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “Nhưng nếu các con đã tưới nước cho những hạt giống đó”

Leviticus 11:39

ai đụng đến xác chết đó sẽ bị ô uế cho đến chiều tối

Một người mà Đức Chúa Trời không chấp nhận cho những mục đích của Ngài bởi vì người đụng đến xác chết của một con thú được ví như thể thân thể của người đó bị vấy bẩn.

cho đến chiều tối

"cho đến khi mặt trời lặn"

Leviticus 11:41

Thông tin chung:

Đức Giê-hô-va tiếp tục phán bảo Môi-se và A-rôn những loài vật nào dân sự phải xem là không thanh sạch.

sẽ bị ghê tởm

Có thể dịch câu này sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “các con phải ghê tởm” hoặc “các con phải loại bỏ”

chúng không được dùng làm thức ăn

Có thể dịch câu này sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “các con không được ăn chúng”

chúng phải bị ghê tởm

Có thể dịch câu này sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “các con phải ghê tởm chúng hoặc “các con phải loại chúng ra”

Leviticus 11:43

Thông tin chung:

Đức Giê-hô-va tiếp tục phán bảo Môi-se và A-rôn những loài vật nào dân sự phải xem là không thanh sạch.

Các con đừng làm cho mình bị ô uế…. các con đừng để bị ô uế bởi chúng

Đức Giê-hô-va lặp lại cùng một ý hai lần để nhấn mạnh mạng lệnh cấm họ không được ăn bất kỳ loài vật không thanh sạch nào.

Các con đừng làm cho mình bị ô uế

Một người mà Đức Chúa Trời không chấp nhận cho những mục đích của Ngài được ví như thể thân thể của người đó bị vấy bẩn.

để các con khỏi bị ô uế bởi chúng

Có thể dịch câu này sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “để các con không vì cớ chúng mà không còn được tinh sạch nữa”

Leviticus 11:46

Thông tin chung:

Đức Giê-hô-va xong phần căn dặn Môi-se và A-rôn những thứ Ngài cho phép và những thứ Ngài cấm dân sự ăn.

để nhờ đó sự phân biệt giữa….. được lập ra

Có thể dịch câu này sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “để nhờ đó các con phân biệt được giữa”

giữa loài không thanh sạch và loài tinh sạch

Những loài vật mà Đức Chúa Trời tuyên bố dân sự không được phép đụng đến hoặc ăn đến được nói đến như thân thể của chúng bị vấy bẩn, và những loài Ngài tuyên bố dân sự được phép đụng và ăn đến được nói đến như thể thân thể của chúng sạch sẽ.

có thể ăn được… không thể ăn được

Có thể dịch câu này sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “các con có thể ăn… các con không được ăn”


Chapter 12

1 Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se: 2 "Hãy nói với dân Y-sơ-ra-ên, rằng: 'Nếu một người nữ mang thai rồi sanh một con trai, khi ấy người sẽ bị ô uế trong bảy ngày, y như người bị ô uế trong suốt thời kỳ kinh nguyệt của người. 3 Đến ngày thứ tám đứa trẻ phải chịu phép cắt bì. 4 Khi ấy sự thanh sạch của người mẹ đối với việc xuất huyết của người sẽ tiếp tục trong ba mươi ba ngày. Người không được chạm đến bất kỳ vật thánh nào hoặc đến trong khu vực đền tạm cho đến khi kỳ tinh sạch của người đã xong rồi. 5 nếu nàng sanh một bé gái, khi ấy người sẽ bị ô uế trong hai tuần, như trong kỳ kinh nguyệt. Khi ấy kỳ tinh sạch của người mẹ sẽ tiếp tục trong sáu mươi sáu ngày. 6 Khi những ngày tinh sạch của người mãn rồi, dù là trai hay gái, người phải đem chiên con một tuổi làm của lễ thiêu, và chim bồ câu con hay chim bồ câu làm của lễ chuộc tội, ngay lối vào của nơi nhóm lại, dâng cho thầy tế lễ. 7 Khi ấy, thầy tế lễ sẽ dâng nó lên trước mặt Đức Giê-hô-va và làm sự chuộc tội cho người, và người sẽ được sạch không còn xuất huyết nữa. Đây là luật lệ về một người nữ sanh con, một là con trai hay con gái. 8 ếu người không thể dâng một chiên con, khi ấy người phải bắt hai con chim bồ câu hoặc hai chim cu, một làm của lễ thiêu và con kia làm của lễ chuộc tội, và thầy tế lễ sẽ làm sự chuộc tội cho người; khi ấy người sẽ được sạch'".



Leviticus 12:1

nàng sẽ bị ô uế

Một người nữ mà những người khác không được đụng đến bởi vì nàng đang trong kỳ bị ra huyết từ tử cung nói đến như thể thân thể của nàng bị vấy bẩn, không sạch.

trong chu kỳ hàng tháng của nàng

Chỉ khoảng thời gian trong tháng người nữ bị ra huyết từ tử cung

da bao quy đầu của đứa trẻ phải được cắt bì

Chỉ thầy tế lễ mới có thể làm phép cắt bì. Có thể dịch câu này sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “thầy tế lễ phải làm phép cắt bì cho đứa bé trai đó”

Leviticus 12:4

kỳ thanh tẩy của người mẹ sẽ kéo dài trong ba mươi ba ngày

Có nghĩa là người mẹ sẽ bị ô uế trong vòng ba mươi ba ngày.

ba mươi ba ngày

"33 ngày"

bà ấy sẽ bị ô uế trong hai tuần

Một người nữ mà những người khác không được đụng đến bởi vì nàng bị ra huyết từ tử cung được nói đến như thể thân thể của nàng bị vấy bẩn, không sạch.

trong hai tuần

“trong 14 ngày"

trong kỳ của nàng

Câu này chỉ về khoảng thời gian trong tháng khi người phụ nữ đang trong kỳ bị ra huyết từ tử cung. Xem cách bạn đã dịch cụm từ này trong [LEV 12:2]

sáu mươi sáu ngày

"66 ngày"

Leviticus 12:6

Khi kỳ thanh tẩy của bà đã trọn

"Khi kỳ thanh tẩy của người mẹ đã trọn”

dù sinh con trai hay con gái

Cụm này chỉ về số ngày thanh tẩy khác nhau dựa trên việc bà sinh con trai hay con gái.

Leviticus 12:7

và bà sẽ được tinh sạch khỏi việc mất huyết

Có thể dịch câu này sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “và của lễ đó sẽ khiến bà tinh sạch khỏi việc xuất huyết xảy ra khi sinh con”

Nếu bà không đủ khả năng dâng một con chiên

Hãy dịch cụm từ này sao cho làm sáng tỏ việc người nữ đó không đủ khả năng mua một con sinh tế. Tham khảo cách dịch: “Nếu bà không đủ tiền để mua một con chiên”

thì bà sẽ được thanh sạch

Một người phụ nữ mà những người khác có thể đụng đến được nói như thể thân thể của bà sạch, không bị vấy bẩn.


Chapter 13

1 Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se và A-rôn như sau: 2 "Khi ai đó có vết sưng trên da của mình hay mụt lở hoặc một đốm trắng, rồi da bị nhiễm và có một bệnh về da trên thân thể người, khi ấy người phải được dẫn đến A-rôn thầy tế lễ thượng phẩm, hay đến với một trong các con trai của dòng thầy tế lễ. 3 Khi ấy thầy tế lễ sẽ khám bệnh về da trên thân thể người. Nếu lông ở khu vực bệnh đổi thành màu trắng, và nếu vết thương tỏ ra sâu hơn mặt da, khi ấy đó là một bệnh truyền nhiễm. Sau khi thầy tế lễ khám người, ông phải tuyên bố người là không sạch. 4 Nếu có đốm trắng trên da, và đốm ấy không sâu hơn da, và nếu lông ở vùng không đổi thành màu trắng, khi ấy thầy tế lễ phải biệt riêng người với chứng bệnh ra trong bảy ngày. 5 Đến ngày thứ bảy, thầy tế lễ phải khám người để xem coi chỗ đó chẳng thấy tệ hơn, và nếu nó không lan trên da. Nếu không thấy lan ra, khi ấy thầy tế lễ phải biệt người riêng ra thêm bảy ngày nữa. 6 Thầy tế lễ sẽ khám người một lần nữa vào ngày thứ bảy để xem coi chứng bệnh có khá hơn không và không lan ra xa trên da. Nếu nó không lan ra, khi ấy thầy tế lễ sẽ tuyên bố người là tinh sạch. Đó chỉ là mụt lở mà thôi. Người phải giặt áo mình, và khi ấy người được sạch. 7 Nhưng nếu mụt lở lan ra trên da sau khi người tỏ mình ra với thầy tế lễ về sự tinh sạch của mình, khi ấy người phải tỏ mình cùng thầy tế lễ một lần nữa. 8 Thầy tế lễ sẽ khám người để xem coi mụt lở có lan xa trên da hay không. Nếu nó lan ra, khi ấy thầy tế lễ phải công bố người là không sạch. Đây là một bệnh truyền nhiễm. 9 Khi bệnh da bị nhiễm ở nơi người nào, khi ấy người phải được dẫn đến thầy tế lễ. 10 Thầy tế lễ sẽ khám người để xem coi nếu có vết sưng sắc trắng trên da hay không, nếu lông đổi thành màu trắng, hoặc nếu có lằn thịt chín đổ ở nơi ấy hay không. 11 Nếu có, khi ấy nó là bệnh da thâm niên, và thầy tế lễ phải công bố người là không sạch. Ông sẽ không biệt riêng họ, vì người là không sạch rồi. 12 Nếu chứng bệnh lở ra trên da, bao phủ hết da của người ấy với chứng đó từ đầu đến chân, chỗ nào thầy tế lễ nhìn thấy bất kỳ, 13 khi ấy thầy tế lễ phải khám người để xem coi chứng bệnh đã bao phủ hết cả thân người chưa. Nếu có, khi ấy thầy tế lễ phải công bố người nầy có bệnh là tinh sạch. Nếu nó đổi sang màu trắng, khi ấy thì người là tinh sạch. 14 Nhưng nếu thịt đỏ xuất hiện trên người, người sẽ bị xem là không sạch. 15 Thầy tế lễ phải nhìn thấy thịt chín đỏ và công bố người là không sạch vì thịt chín đỏ là không sạch. Đây là một chứng bệnh truyền nhiễm. 16 Nhưng nếu thịt chín đỏ đổi sang màu trắng trở lại, khi ấy người phải đi gặp thầy tế lễ. 17 tế lễ sẽ khám người để xem coi nếu thịt đổi sang màu trắng hay không. Nếu nó đổi sang màu trắng thì thầy tế lễ sẽ công bố người ấy là tinh sạch. 18 Khi một người có nhọt trên da và nó đã lành, 19 và ở chỗ mụt nhọt có vết sung màu trắng hay một đốm trắng hồng, khi ấy chỗ nầy phải được thầy tế lễ khám. 20 Thầy tế lễ sẽ khám coi nếu nó ăn sâu dưới da hay không, và nếu lông đổi sang màu trắng. Nếu vậy, khi ấy thầy tế lễ phải công bố người là không sạch. Đây là chứng bệnh truyền nhiễm, nếu nó đã phát triển ở chỗ có mụt nhọt. 21 Nhưng nếu thầy tế lễ khám nó và thấy chẳng có lông trắng ở đó, và không ăn sâu dưới da song đã tái rồi, khi ấy thầy tế lễ phải biệt riêng người trong bảy ngày. 22 Nếu nó lan rộng trên da, khi ấy thầy tế lễ phải công bố người là không sạch. Đây là một chứng bệnh truyền nhiễm. 23 Nhưng nếu đốm trắng ở tại chỗ của nó mà không lan ra, rồi đó là vết thẹo của mụt nhọt, thầy tế lễ phải công bố người là tinh sạch. 24 Khi da có vết phỏng và thịt chín đỏ do phỏng trở thành đốm trắng hay đốm trắng hồng, 25 khi ấy thầy tế lễ sẽ khám nó để xem coi nếu lông ở chỗ đốm đó có đổi sang màu trắng hay không, và nếu nó ăn sâu dưới da. Nếu nó đổi sang màu trắng, khi ấy nó là chứng bệnh truyền nhiễm. Nó lở ra từ mụt phỏng, và thầy tế lễ phải công bố người là không sạch. Đây là chứng bệnh truyền nhiễm. 26 Nhưng nếu thầy tế lễ khám nó rồi thấy rằng chẳng có lông trắng ở chỗ đó, và da không bị ăn sâu song đã tái rồi, khi ấy thầy tế lễ phải biệt riêng người trong bảy ngày. 27 Thế rồi, thầy tế lễ phải khám người vào ngày thứ bảy. Nếu nó lan rộng trên da, khi ấy thầy tế lễ phải công bố người là không sạch. Đây là một chứng bệnh truyền nhiễm. 28 Nếu đốm đó trụ lại trong chỗ của nó mà không lan ra trên da song đã tái rồi, khi ấy đó là vết sưng từ chỗ phỏng, và thầy tế lễ phải công bố người là tinh sạch, vì đó chẳng khác gì hơn vết sẹo của da bị phỏng. 29 Nếu một người nam hay một người nữ có chứng bệnh truyền nhiễm trên đầu hay càm, 30 khi ấy thầy tế lễ phải khám người về chứng bệnh truyền nhiễm để xem coi nó có ăn sâu dưới da hay không, và nếu có màu vàng, lông dày lên ở đó. Nếu có, thì thầy tế lễ phải công bố người là không sạch. Đó là chứng ngứa, một chứng bệnh truyền nhiễm trên đầu và càm. 31 Nếu thầy tế lễ khám chứng ngứa và thấy rằng nó không ăn sâu dưới da, và nếu không có lông đen ở đó, khi ấy thầy tế lễ sẽ biệt riêng người với bệnh ngứa trong bảy ngày. 32 Đến ngày thứ bảy thầy tế lễ sẽ khám chứng bệnh xem coi nó có lan ra hay không. Nếu không có lông màu vàng, và nếu chứng bệnh chỉ có sâu dưới da, 33 khi ấy người phải cạo râu, nhưng khu vực bệnh không được cạo, và thầy tế lễ phải biệt riêng người ra với bệnh ngứa trong bảy ngày nữa. 34 Đến ngày thứ bảy thầy tế lễ sẽ khám bệnh để xem coi nó thôi không lan ra trên da hay không. Nếu nó không ăn sâu dưới da, khi ấy thầy tế lễ phải công bố người là tinh sạch. Người phải giặt áo mình, và khi ấy người sẽ được sạch. 35 Nhưng nếu bệnh ngứa đã lan rộng trên da sau khi thầy tế lễ đã nói người được sạch, 36 khi ấy thầy tế lễ phải khám người trở lại. Nếu chứng bệnh lan ra trên da, thầy tế lễ không cần phải tìm kiếm có lông vàng hay không mà chi. Người ấy là không sạch. 37 Nhưng nếu theo cách thấy của thầy tế lễ bệnh ngứa đã dứt không lan ra và lông đen mọc lại trên khu vực đó, khi ấy chứng bệnh đã được chữa lành. Người được sạch, và thầy tế lễ phải công bố người là tinh sạch. 38 Nếu một người nam hay một người nữ có những đốm trắng trên da, 39 khi ấy thầy tế lễ phải khám người xem coi nếu các đốm ấy màu trắng đục, chỉ là đốm lở trên da mà thôi. Người là tinh sạch. 40 Nếu tóc của một người bị rụng đi, người bị sói đầu, nhưng người là tinh sạch. 41 Và nếu tóc người đã rụng chổ trước đầu, và nếu trán người bị sói, người là tinh sạch. 42 Nhưng nếu có chỗ vít trắng hồng trên chỗ sói đầu hay trên trán, đây là chứng bệnh truyền nhiễm đã lở ra. 43 Khi ấy thầy tế lễ phải khám người để xem coi nếu vết sưng nơi khu vực bệnh trên chỗ sói đầu hay trên trán có màu trắng hồng, giống như bề ngoài của bệnh truyền nhiễm trên da. 44 Nếu thực vậy, khi ấy người đang có chứng bệnh truyền nhiễm và người là không sạch. Thầy tế lễ phải chắc chắn công bố người là không sạch vì cớ chứng bệnh trên đầu người. 45 Người nào có bệnh truyền nhiễm phải mặc thứ áo rách, tóc người thả xuôi, và người phải che mặt mình lên tới mũi và la lớn: 'Ô uế, ô uế'. 46 Trọn những ngày người bị bệnh truyền nhiễm, người sẽ là không sạch. Vì người là không sạch với chứng bệnh có thể lây lan, người phải sống một mình. Người phải sống ở ngoài trại quân. 47 Một cái áo bị nhiễm mốc, dù là len hay vải thường, 48 hay đồ vật được đan dệt dù bằng len hay vải mịn, hoặc bằng da hay bất cứ gì làm bằng da — 49 nếu chỗ nhiễm đó màu xanh hay đỏ trên quần áo, trên da, được đan dệt hoặc món nào bằng da, khi ấy đó là vít mốc lan ra; cần phải đi khám nơi thầy tế lễ. 50 Thầy tế lễ phải khám thứ có vít mốc; ông phải biệt riêng ra bất cứ thứ chi có mốc trong bảy ngày. 51 Ông phải khám mốc một lần nữa vào ngày thứ bảy. Nếu nó lan ra trên quần áo hoặc bất cứ thứ chi được đan dệt bằng len hoặc vải mịn, hay da hoặc bất cứ thứ chi da được dùng đến, khi ấy đây là thứ mốc có hại, và mọi thứ đều là không sạch. 52 Ông phải thiêu bộ quần áo, hay bất cứ thứ chi đan dệt từ len hay vải mịn, hoặc da hoặc bất cứ thứ chi làm bằng da, bất cứ thứ chi trong đó mốc gây hại được tìm thấy, vì nó có thể dẫn tới bệnh tật. Đồ đạt phải bị thiêu hết. 53 Nếu thầy tế lễ khám đồ đạt và thấy rằng mốc không lan ra trong quần áo hay đồ vật được đan dệt bằng len hay vải mịn, hoặc các thứ bằng da, 54 khi ấy ông sẽ truyền cho họ phải giặt đồ đạt có mốc được tìm thấy trong đó, và ông phải biệt lập nó thêm bảy ngày nữa. 55 Khi ấy thầy tế lễ sẽ khám đồ đạt sau khi thứ có mốc đã được đem giặt rồi. Nếu mốc không thay đổi màu sắc của nó, mặc dù nó không lan ra, nó là không sạch. Anh em phải thiêu món đồ ấy đi, vô luận chỗ mốc đã làm hỏng nó. 56 Nếu thầy tế lễ khám đồ vật, và nếu vết mốc tái đi sau khi món đồ đã được giặt, khi ấy ông phải xé toạc phần bị nhiễm từ quần áo hay từ đồ da, hoặc từ đồ được làm bằng vật liệu đan dệt. 57 Nếu vết mốc vẫn còn lan ra trong quần áo, dù là đan hay dệt, hoặc bất kỳ thứ gì làm bằng da, nó đang lan ra. Ông phải thiêu bất kỳ món gì có vết mốc. 58 Quần áo hay bất kỳ thứ chi đan dệt từ len hay vải mịn, hoặc da hoặc bất cứ thứ chi làm bằng da — nếu ông giặt món đồ đó và vết mốc không còn nữa, thế thì món đồ phải đem giặt lần thứ nhì và nó sẽ được sạch. 59 Đây là luật lệ về vết mốc trong quần áo hay đồ đan dệt, hoặc bất cứ thứ chi được đan dệt từ len hay vải mịn, hay đồ da hoặc bất cứ thứ chi làm bằng da, hầu cho ông có thể công bố món đồ đó là sạch hay không sạch".



Leviticus 13:1

thì người phải được đưa đến

Có thể chuyển câu này sang dạng chủ động. Tham khảo cách dịch: “thì người ta phải đưa người đến”

tới một trong các con trai của người

"tới một trong các con trai A-rôn”

Leviticus 13:3

Thông tin chung:

Đức Giê-hô-va tiếp tục phán bảo Môi-se và A-rôn những điều dân sự phải làm.

da thịt người ấy

Ở “người ấy” chỉ người mắc bệnh ngoài da.

bệnh lây nhiễm

Bệnh dễ lây lan từ người này sang người khác.

người sẽ tuyên bố người ấy là không tinh sạch

"thầy tế lễ phải tuyên bố người ấy là ô uế”. Người mà những người khác không được đụng đến được nói đến như thể thân thể người đó bị vấy bẩn, không sạch.

trong bảy ngày

“trong vòng 7 ngày"

Leviticus 13:5

thầy tế lễ phải khám cho người ấy

Ở đây, “người ấy” chỉ người mắc bệnh da liễu.

nếu nó không lan ra trên da

Có nghĩa là nếu bệnh về da đó không tăng kích cỡ hoặc không lan sang những vùng khác trên cơ thể.

ngày thứ bảy

"thứ bảy” là số thứ tự của số 7. Tham khảo cách dịch: “ngày thứ 7”

bảy ngày

"7 ngày"

thầy tế lễ phải tuyên bố người ấy là thanh sạch… người ấy được sạch

Người mà những người khác có thể đụng đến được nói đến như thể thân thể của người đó sạch sẽ, không bị vấy bẩn.

chứng phát ban

Nghĩa là một vùng da bị nổi ban đó, nhưng chứng phát ban này không lây lan cho những người khác.

Leviticus 13:7

người ấy… người

Chỉ người mắc bệnh về da.

thầy tế lễ phải tuyên bố người là không thanh sạch

Người mà những người khác không được đụng đến được nói như thể thân thể của người đó bị vấy bẩn, không sạch.

bệnh lây nhiễm

Hãy dịch những từ nầy như cách bạn đã làm trong LEV 13:3.

Leviticus 13:9

Người nầy phải được đưa đến cùng thầy tế lễ

Các thầy tế lễ quyết định xem bệnh này có đang lây lan ra hay không. Có thể dịch câu này sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: "người ta phải đưa người đến cùng thầy tế lễ"

nếu có trên da có lở loét

Ở đây, “vết lở loét” có nghĩa là vết thương hở trên da hoặc chỉ phần da non kéo lên, nhưng phần thịt xung quanh nó vẫn bị bệnh. Hoặc là nó chỉ về căn bệnh ngoài da chưa được chữa đúng cách.

bệnh da liễu mạn tính

Đây là căn bệnh cứ tiếp diễn hoặc tái phát trong suốt một thời gian dài.

thầy tế lễ phải tuyên bố người là không thanh sạch ... người vốn không thanh sạch

Người mà những người khác không được đụng đến được nói như thể thân thể của người đó bị vấy bẩn, không sạch.

Leviticus 13:12

Thông tin chung:

Đức Giê-hô-va tiếp tục phán bảo Môi-se và A-rôn những điều dân sự phải làm khi ai đó mắc bệnh ngoài da.

thầy tế lễ phải tuyên bố người đó ... thanh sạch ... người ấy sẽ bị ô uế

Người mà những người khác có thể đụng đến được nói đến như thể thân thể của người đó sạch sẽ, không bị vấy bẩn và người mà những người khác không được đụng đến được nói như thể thân thể của người đó bị vấy bẩn, không sạch.

Leviticus 13:15

Thầy tế lễ phải ... tuyên bố người không thanh sạch bởi vì vết lở loét đó là không thanh sạch

Người mà những người khác không được đụng đến được nói như thể thân thể của người đó bị vấy bẩn, không sạch.

tuyên bố người không thanh sạch

Ở đây, “người” chính là người mắc bệnh về da đó.

vết lở loét

Hãy dịch những từ nầy như cách bạn đã làm trong LEV 13:10.

bệnh lây nhiễm

Hãy dịch những từ nầy như cách bạn đã làm trong LEV 13:3.

thầy tế lễ sẽ tuyên bố người ấy đã được sạch

Người mà những người khác có thể đụng đến được nói đến như thể thân thể của người đó sạch sẽ, không bị vấy bẩn.

Leviticus 13:18

Thông tin chung:

Đức Giê-hô-va tiếp tục phán bảo Môi-se và A-rôn những điều dân sự phải làm khi ai đó mắc bệnh ngoài da.

mụt nhọt

Một vùng da bị nhiễm bệnh và đau đớn.

thì nó phải được tỏ cùng thầy tế lễ

Có thể dịch câu này sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “thì người phải cho thầy tế lễ thấy nó”

thầy tế lễ phải tuyên bố người là không thanh sạch

Người mà những người khác không được đụng đến được nói như thể thân thể của người đó bị vấy bẩn, không sạch.

Leviticus 13:21

Thông tin chung:

Đức Giê-hô-va tiếp tục phán bảo Môi-se và A-rôn những điều dân sự phải làm khi ai đó mắc bệnh ngoài da.

kiểm tra nó

Ở đây, “nó” chỉ mụt nhọt trắng hoặc đốm hồng trên da.

thầy tế lễ phải tuyên bố người là không thanh sạch

Người mà những người khác không được đụng đến được nói như thể thân thể của người đó bị vấy bẩn, không sạch.

Thầy tế lễ phải tuyên bố người là thanh sạch

Người mà những người khác có thể đụng đến được nói đến như thể thân thể của người đó sạch sẽ, không bị vấy bẩn.

Leviticus 13:24

Thông tin chung:

Đức Giê-hô-va tiếp tục phán bảo Môi-se và A-rôn những điều dân sự phải làm khi ai đó mắc bệnh ngoài da.

bệnh lây nhiễm

Hãy dịch những từ nầy như cách bạn đã làm trong LEV 13:3.

thầy tế lễ phải tuyên bố người là không thanh sạch

Người mà những người khác không được đụng đến được nói như thể thân thể của người đó bị vấy bẩn, không sạch.

Leviticus 13:26

Thông tin chung:

Đức Giê-hô-va tiếp tục phán bảo Môi-se và A-rôn những điều dân sự phải làm khi ai đó mắc bệnh ngoài da.

kiểm tra nó

Ở đây, “nó” chỉ về vết phỏng trên da người đó.

thầy tế lễ phải tuyên bố người là không thanh sạch

Người mà những người khác không được đụng đến được nói như thể thân thể của người đó bị vấy bẩn, không sạch.

bệnh lây nhiễm

Hãy dịch những từ nầy như cách bạn đã làm trong LEV 13:3.

Thầy tế lễ phải tuyên bố người là thanh sạch

Người mà những người khác có thể đụng đến được nói đến như thể thân thể của người đó sạch sẽ, không bị vấy bẩn.

Leviticus 13:29

Thông tin chung:

Đức Giê-hô-va tiếp tục phán bảo Môi-se và A-rôn những điều dân sự phải làm khi ai đó mắc bệnh ngoài da.

thầy tế lễ phải tuyên bố người là không thanh sạch

Người mà những người khác không được đụng đến được nói như thể thân thể của người đó bị vấy bẩn, không sạch.

Leviticus 13:31

Thông tin chung:

Đức Giê-hô-va tiếp tục phán bảo Môi-se và A-rôn những điều dân sự phải làm khi ai đó mắc bệnh ngoài da.

Leviticus 13:32

Thông tin chung:

Đức Giê-hô-va tiếp tục phán bảo Môi-se và A-rôn những điều dân sự phải làm khi ai đó mắc bệnh ngoài da.

thì người ấy phải bị cạo đầu và râu nhưng vùng nhiễm bệnh thì không được cạo

Có thể dịch câu này sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “người phải cạo phần lông gần vết lở loét nhưng không được cạo phần lông ở trên vùng lở loét”

Leviticus 13:34

Thông tin chung:

Đức Giê-hô-va tiếp tục phán bảo Môi-se và A-rôn những điều dân sự phải làm khi ai đó mắc bệnh ngoài da."

bệnh đó

Ở đây, “bệnh” này là bệnh ở trên đầu hoặc trên cằm của người đó.

Thầy tế lễ phải tuyên bố người là thanh sạch ... người sẽ được sạch

Người mà những người khác có thể đụng đến được nói đến như thể thân thể của người đó sạch sẽ, không bị vấy bẩn.

Leviticus 13:35

Thông tin chung:

Đức Giê-hô-va tiếp tục phán bảo Môi-se và A-rôn những điều dân sự phải làm khi ai đó mắc bệnh ngoài da.

sau khi thầy tế lễ tuyên bố người đã sạch… Người ấy thanh sạch và thầy tế lễ phải tuyên bố người là thanh sạch

Người mà những người khác có thể đụng đến được nói đến như thể thân thể của người đó sạch sẽ, không bị vấy bẩn.

Người đó không thanh sạch

Người mà những người khác không được đụng đến được nói như thể thân thể của người đó bị vấy bẩn, không sạch.

Leviticus 13:38

Thông tin chung:

Đức Giê-hô-va tiếp tục phán bảo Môi-se và A-rôn những điều dân sự phải làm khi ai đó mắc bệnh ngoài da.

a dull white

"a faded white"

chứng phát ban

Hãy dịch từ này như cách bạn đã làm trong LEV 13:6.

Người thanh sạch

"Người đó thanh sạch"

Người thanh sạch

Người mà những người khác có thể chạm đến được nói đến như thể thân thể của người đó sạch, không vấy bẩn.

Leviticus 13:40

Thông tin chung:

Đức Giê-hô-va tiếp tục phán bảo Môi-se và A-rôn những điều dân sự phải làm khi ai đó mắc bệnh ngoài da.

Người thanh sạch

Người mà những người khác có thể chạm đến được nói đến như thể thân thể của người đó sạch, không vấy bẩn.

Leviticus 13:42

Thông tin chung:

Đức Giê-hô-va tiếp tục phán bảo Môi-se và A-rôn những điều dân sự phải làm khi ai đó mắc bệnh ngoài da.

bệnh lây nhiễm

Hãy dịch những từ nầy như cách bạn đã làm trong LEV 13:3.

người không thanh sạch ... tuyên bố người không thanh sạch

Người mà những người khác không được đụng đến như thể thân thể của người không sạch, bị vấy bẩn.

Leviticus 13:45

Thông tin chung:

Đức Giê-hô-va tiếp tục phán bảo Môi-se và A-rôn những điều dân sự phải làm khi ai đó mắc bệnh ngoài da.

bên ngoài trại quân

Trại quân là khu vực nơi phần lớn người Y-sơ-ra-ên sống. Người không thanh sạch không được phép sống giữa dân sự bởi vì bệnh của người đó có thể lây lan cho những người khác.

Ô uế, ô uế

Người mà những người khác không được đụng đến như thể thân thể của người không sạch, bị vấy bẩn.

Leviticus 13:47

Quần áo bị ô uế đầy mốc

"Quần áo có mốc meo trên đó” hoặc “Quần áo lên mốc meo”

bị ô uế

trở nên ô uế bởi vì dính thứ gì đó gây hại.

mốc

loại nấm, thường là màu trắng, phát triển trên những vật ẩm ướt.

hoặc trên đồ dệt hoặc đan

Có thể dịch câu này sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “hoặc bất cứ thứ gì mà người ta dệt hoặc đan”

nếu có mốc xanh hoặc mốc đỏ trên quần áo

"nếu có mốc xanh hoặc đỏ trên quần áo”

bất cứ vật gì được làm bằng da

Có thể dịch câu này sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “bất cứ thứ gì người ta làm từ da”

vật đó phải được trình cho thầy tế lễ

Có thể dịch câu này sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “người sở hữu phải trình nó cho thầy tế lễ” (UDB)

Leviticus 13:50

bảy ngày

"7 ngày"

ngày thứ 7

“thứ bảy” là số chỉ thứ tự cho 7. Tham khảo cách dịch: “ngày thứ 7”

bất cứ vật gì bằng da

Có thể dịch câu này sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “bất cứ thứ gì người ta dùng da để làm”

bất cứ thứ gì mà trên đó những vết mốc độc hại được tìm thấy

Có thể dịch câu này sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “bất cứ thứ gì mà người tìm thấy vết mốc gây hại trên đó”

vật đó bị ô uế

Người ta nói về những thứ Đức Chúa Trời tuyên bố dân sự không được phép chạm đến như thể vật đó bị lấm bẩn.

nó có thể gây bệnh

Những vết mốc gây hại đó có thể gây bệnh cho người đến tiếp xúc với vật đó.

Vật đó phải bị thiêu rụi

Có thể dịch câu này sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “Người phải thiêu rụi vật đó”

Leviticus 13:53

rồi người sẽ truyền lệnh cho họ

"rồi thầy tế sẽ ra lệnh cho những chủ sở hữu các vật đó”. Ở đây, thầy tế lễ sẽ nói cho dân sự biết những việc họ sẽ phải làm với những vật dụng trong gia đình có khả năng đã bị lây nhiễm.

trên đó vết mốc được tìm thấy

Có thể dịch câu này sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “trong đó họ đã tìm thấy vết mốc”

sau khi vật bị nấm mốc đã được rửa sạch

Có thể dịch câu này sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “sau khi họ đã rửa sạch vật bị nấm mốc”

vật đó không thanh sạch

Người ta nói về những thứ Đức Chúa Trời tuyên bố dân sự không được phép chạm đến như thể vật đó bị lấm bẩn.

Con phải thiêu những vật đó

Ở đây, từ “con” không chính xác là chỉ đến các thầy tế lễ. Nó chỉ có nghĩa là người nào đó thiêu cháy vật đó.

Leviticus 13:56

sau khi nó đã được rửa sạch

Có thể dịch câu này sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “sau khi người chủ sở hữu đã rửa sạch nó”

Các con phải thiêu cháy

Ở đây, từ “con” không chính xác là chỉ đến các thầy tế lễ. Nó chỉ có nghĩa là người nào đó thiêu cháy vật đó.

nếu ngươi rửa sach vật đó

Có thể dịch câu này sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “nếu người chủ sở hữu rửa sạch nó”

thì vật đó phải được rửa sạch

Có thể dịch câu này sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “thì người chủ sở hữu phải rửa sạch nó”

vật đó sẽ được thanh sạch

Một vật mà Đức Chúa Trời tuyên bố dân sự có thể đụng đên được nói đến như thể vật đó sạch sẽ, không bị vấy bẩn.

Leviticus 13:59

nấm mốc ở trên quần áo… được làm bằng da

Hãy dịch những từ nầy như cách bạn đã làm trong LEV 13:47-48.

đặng con có thể tuyên bố vật đó

"để thầy tế lễ có thể công bố vật đó”

thanh sạch hoặc không thanh sạch

Một vật mà Đức Chúa Trời tuyên bố dân sự có thể đụng đên được nói đến như thể vật đó sạch sẽ, không bị vấy bẩn và người ta nói về những thứ Đức Chúa Trời tuyên bố dân sự không được phép chạm đến như thể vật đó bị lấm bẩn.


Chapter 14

1 Đức Giê-hô-va phán với Môi-se như sau: 2 "Đây sẽ là luật cho người nhiễm bệnh nhằm ngày tinh sạch của người. Người bệnh phải được đưa tới gặp thầy tế lễ. 3 Thầy tế lễ sẽ ra ngoài trại quân để khám cho người, xem coi da bị nhiễm đã được lành chưa! 4 Khi ấy thầy tế lễ sẽ truyền cho người bệnh đã được sạch phải đem hai con chim tinh sạch còn sống, cây tuyết tùng, màu đỏ sặm và dụng cụ để rải nước. 5 Thầy tế lễ sẽ truyền cho người phải giết một con chim trên chỗ có nước đựng trong bình bằng đất sét. 6 Thầy tế lễ khi ấy bắt con chim còn sống và cây tuyết tùng màu đỏ sặm và dụng cụ rải nước, rồi ông nhúng hết thảy các thứ nầy, kể cả con chim sống, vào trong huyết của con chim đã bị giết trên chỗ có nước. 7 Khi ấy thầy tế lễ sẽ rải nước nầy bảy lần lên trên người đã được xem là tinh sạch đối với chứng bệnh, và khi ấy thầy tế lễ sẽ công bố người là tinh sạch. Thầy tế lễ sẽ thả con chim còn sống kia ra ngoài đồng. 8 Người nào đã được xem là tinh sạch sẽ giặt áo mình, cạo râu, và tắm mình trong nước, và khi ấy người sẽ được sạch. Sau đó, người phải vào trong trại quân, song người sẽ sống ở ngoài lều của mình trong bảy ngày. 9 Đến ngày thứ bảy, người phải cạo hết tóc trên đầu mình, và người cũng phải cạo râu và chân mày. Người phải cạo hết tóc, rồi phải giặt quần áo, tắm mình trong nước, thì người sẽ được sạch. 10 Đến ngày thứ tám, người phải bắt hai con chiên không vít, một con chiên cái một tuổi không vít, và 3/10 ê-pha bột nhất hạng trộn với một chút dầu giống như của lễ chay. 11 Thầy tế lễ làm cho người tinh sạch sẽ đứng với người được làm cho tinh sạch, cùng với các thứ đó, trước mặt Đức Giê-hô-va tại lối vào nơi nhóm lại. 12 Thầy tế lễ sẽ bắt một con chiên rồi dâng nó lên làm của lễ chuộc sự mắc lỗi, cùng với một chút dầu; người sẽ giơ chúng lên như một của lễ ở trước mặt Đức Giê-hô-va rồi trình chúng cho Ngài. 13 Người phải giết con chiên đực trong chỗ mà họ giết sinh tế chuộc tội và sinh tế làm của lễ thiêu, trong khu vực của đền tạm, vì của lễ chuộc tội thuộc về thầy tế lễ, như của lễ chuộc sự mắt lỗi vậy, vì nó là vật chí thánh. 14 Thầy tế lễ sẽ lấy huyết của sinh tế chuộc sự mắc lỗi rồi bôi nó vào trái tai bên phải của người được xem là tinh sạch, trên ngón cái của bàn tay phải, và trên ngón cái bàn chân phải của người. 15 Khi ấy thầy tế lễ lấy một chút dầu rồi chế vào bàn tay trái của mình, 16 rồi nhúng ngón tay phải vào trong dầu đang ở trong bàn tay trái mình, rồi rải một ít dầu với ngón tay mình bảy lần trước mặt Đức Giê-hô-va. 17 Thầy tế lễ sẽ bôi phần dầu còn lại trên tai bên phải của người được kể là tinh sạch, trên ngón cái của bàn tay phải, và trên ngón cái của bàn chân phải của người ấy. Ông phải bôi dầu nầy trên lớp huyết của sinh tế chuộc sự mắc lỗi. 18 Còn phần dầu còn lại ở trong bàn tay của thầy tế lễ, ông sẽ bôi nó lên đầu của người được kể là tinh sạch, và thầy tế lễ sẽ làm sự chuộc tội cho người ở trước mặt Đức Giê-hô-va. 19 Khi ấy thầy tế lễ sẽ dâng sinh tế chuộc tội và làm sự chuộc tội cho người nào được xem là tinh sạch vì cớ sự không sạch của mình, rồi sau đó ông sẽ giết sinh tế của lễ thiêu. 20 Khi ấy thầy tế lễ dâng của lễ thiêu và của lễ chay trên bàn thờ. Thầy tế lễ sẽ làm sự chuộc tội cho người đó, và rồi người sẽ được sạch. 21 Tuy nhiên, nếu người nầy nghèo không thể dâng các con sinh nầy, khi ấy người sẽ bắt một con chiên đực làm sinh tế chuộc sự mắc lỗi, nó được giơ lên và trình cho Đức Giê-hô-va đặng làm sự chuộc tội cho chính mình, và 1/10 ê-pha bột nhất hạng với dầu làm của lễ chay, và một chút dầu, 22 cùng với hai con chim bồ câu hay hai con chim cu con, tùy theo phương thế mình; một con chim sẽ là của lễ chuộc tội và con kia làm của lễ thiêu. 23 Đến ngày thứ tám người phải đem chúng để làm sạch cho mình đến với thầy tế lễ, tại lối vào của nơi nhóm lại, ở trước mặt Đức Giê-hô-va. 24 Khi ấy thầy tế lễ sẽ bắt lấy con chiên dùng làm sinh tế chuộc sự mắc lỗi với một chút dầu, và ông sẽ giơ chúng lên như một của lễ dâng cho Đức Giê-hô-va và trình chúng cho Ngài. 25 Ông sẽ giết con chiên dùng làm sinh tế của lễ thiêu, và ông sẽ lấy một ít huyết của sinh tế chuộc sự mắc lỗi rồi bôi nó trên trái tai bên phải của người được xem là tinh sạch, trên ngón cái tay phải, và trên ngón cái chân phải của người ấy. 26 Khi đó thầy tế lễ sẽ chế một chút dầu vào lòng bàn tay bên trái của ông, 27 rồi ông sẽ dùng ngón tay phải rải một ít dầu đang ở trên bàn tay trái của ông bảy lần trước mặt Đức Giê-hô-va. 28 Thầy tế lễ khi ấy sẽ lấy một chút dầu trên bàn tay của mình bôi trên trái tai bên phải của người được cho là tinh sạch, trên ngón cái của bàn tay phải, và trên ngón cái của bàn chân phải, cùng vị trí mà ông bôi huyết của sinh tế chuộc sự mắc lỗi. 29 Ông sẽ bôi phần dầu còn lại ở trong bàn tay của mình lên đầu của người nào được xem là tinh sạch, để làm sự chuộc tội cho người ở trước mặt Đức Giê-hô-va. 30 Người phải dâng một trong hai con chim bồ câu hay hai con chim cu, y như người thường làm — 31 một con làm sinh tế chuộc tội và con kia làm sinh tế của lễ thiêu, cùng với của lễ chay. Khi ấy thầy tế lễ sẽ làm sự chuộc tội cho người được xem là tinh sạch ở trước mặt Đức Giê-hô-va. 32 Đây là luật cho một người có bệnh truyền nhiễm về da nơi họ, người nầy không thể dâng các thứ con sinh tiêu chuẩn để làm sự tinh sạch cho mình". 33 Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se và với A-rôn như sau: 34 "Khi hai con vào trong xứ Ca-na-an mà ta đã ban cho các con làm cơ nghiệp, và nếu ta đặt một vết mốc lan trong một ngôi nhà trong xứ sản nghiệp của các con, 35 khi ấy người chủ nhà phải đến trình cùng thầy tế lễ. Người phải nói: 'Đối với tôi, dường như có một thứ giống như vết mốc trong nhà của tôi'. 36 Khi ấy thầy tế lễ sẽ truyền rằng họ lo dọn dẹp trống căn nhà trước khi ông bước vào để xem bằng chứng về vết mốc, hầu cho không một thứ chi trong nhà sẽ bị kể là không sạch. Sau đó thầy tế lễ bước vào trong để xem xét ngôi nhà. 37 Ông phải khám vết mốc để xem coi vết ấy có ở trên tường nhà hay không, và để xem nó có màu xanh hay màu đỏ ở các lỗ trên bề mặt của bức tường hay không. 38 Nếu ngôi nhà không có vết mốc, khi ấy thầy tế lễ sẽ ra khỏi nhà, đóng cửa ngôi nhà lại trong bảy ngày. 39 Khi ấy thầy tế lễ sẽ trở lại một lần nữa nhằm ngày thứ bảy và khám xét nó để xem coi vết mốc có lan ra trên các bức tường của ngôi nhà hay không? 40 Nếu vết mốc lan ra, khi ấy thầy tế lễ sẽ truyền rằng họ phải gỡ lấy hết những hòn đá được thấy có vết mốc rồi liệng chúng vào một chỗ dơ dáy ở bên ngoài thành phố. 41 Ông sẽ buộc người ta phải cạo đi các bức tường bên trong ngôi nhà, và họ phải hốt thứ bị cạo đó đem ra ngoài thành bỏ ở một nơi dơ dáy. 42 Họ phải lấy mấy hòn đá khác rồi đặt chúng ở chỗ mấy hòn đá đã bị dời đi, và họ phải sử dụng đất sét mới trám lại cả ngôi nhà. 43 Nếu vết mốc tái phát ở chỗ mấy hòn đá được dời đi và các bức tường đã bị cạo và trám lại, 44 khi ấy thầy tế lễ phải bước vào khám lại ngôi nhà để xem coi vết mốc có lan ra trong nhà hay không? Nếu vết mốc có lan ra, khi ấy đó là vết mốc gây hại, và ngôi nhà là không sạch. 45 Ngôi nhà phải bị đập bỏ đi. Những hòn đá, gỗ, và hồ trong ngôi nhà phải bị bỏ đi ở ngoài thành ở một nơi dơ dáy. 46 Thêm nữa, hễ ai vào trong ngôi nhà trong thời điểm trong ngôi nhà bị niêm sẽ bị kể là không sạch cho đến chiều tối. 47 Bất kỳ người nào ngủ trong ngôi nhà phải giặt quần áo mình, và bất kỳ ai ăn uống trong ngôi nhà phải giặt quần áo mình. 48 Nếu thầy tế lễ bước vào ngôi nhà để khám nó xem coi vết mốc có còn lan ra trong nhà hay không sau khi ngôi nhà đã được trám, khi ấy, nếu vết mốc không còn nữa, ông sẽ công bố ngôi nhà được sạch. 49 Khi ấy thầy tế lễ phải bắt hai con chim để thanh tẩy ngôi nhà, và cây tuyết tùng, màu đỏ sặn và dụng cụ rải nước. 50 Ông sẽ giết một con chim trong cái bình đất sét đựng nước. 51 Ông sẽ lấy cây tuyết tùng, dụng cụ rải nước, màu đỏ sặm, và con chim còn sống, rồi nhúng chúng vào huyết của con chim bị giết, trong chậu nước, rồi rải trên nhà ấy bảy lần. 52 Ông sẽ làm sạch cho ngôi nhà với huyết của con chim và với nước sạch, với con chim còn sống, cây tuyết tùng, dụng cụ rải nước màu đỏ sặm. 53 Nhưng ông sẽ thả con chim sống bay đi khỏi thành vào trong đồng vắng. Bằng cách nầy ông làm sự chuộc tội cho ngôi nhà, và ngôi nhà ấy sẽ được sạch. 54 Đây là luật cho mọi loại chứng bệnh truyền nhiễm về da cùng những thứ gây ra chứng bệnh đó, và cho bệnh ngứa, 55 và cho vết mốc nơi quần áo và nhà cửa, 56 cho vết sưng, cho chỗ lở, và chỗ có đốm, 57 để quyết định khi nào bất kỳ các thứ trường hợp nầy được sạch hay không sạch. Đây là luật về những chứng bệnh truyền nhiễm về da và vết mốc".



Leviticus 14:1

Thông tin chung:

Đức Giê-hô-va phán bảo Môi-se và A-rôn những điều mà dân sự phải làm khi ai đó đã hết bệnh về da. .

ngày được thanh tẩy của người

Cụm từ này chỉ về ngày thầy tế lễ tuyên bố người đó sẽ được sạch theo nghi lễ.

Người nầy phải được đưa đến cùng thầy tế lễ

Có thể dịch câu này sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: "Người ta phải đưa người đến cùng thầy tế lễ” hoặc “Người ấy phải đi đến cùng thầy tế lễ"

Leviticus 14:3

Thông tin chung:

Đức Giê-hô-va tiếp tục phán bảo Môi-se và A-rôn những điều dân sự phải làm khi người nào đó hết bệnh về da.

bệnh nhiễm trùng về da

Hãy dịch cụm từ này như cách bạn đã làm trong LEV 13:3.

người sắp được thanh tẩy

Có thể dịch câu này sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “người mà thầy tế lễ đang thanh tẩy”

những loài chim thanh sạch

Những loài chim mà Đức Chúa Trời cho phép dân sự ăn và dùng làm của lễ thiêu được nói đến như thể thân thể chúng sạch sẽ.

sợi chỉ màu đỏ đậm

"sợi chỉ màu đỏ”

cây bài hương

một loại thảo dược có mùi dễ chịu được dùng làm thuốc

Leviticus 14:6

Thông tin chung:

Đức Giê-hô-va tiếp tục phán bảo Môi-se và A-rôn những điều dân sự phải làm khi người nào đó hết bệnh về da.

con chim đã bị giết

Có thể dịch câu này sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “con chim mà người đó đã giết”

người sẽ được thanh tẩy

Có thể dịch câu này sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “người mà thầy tế lễ đang thanh tẩy”

thầy tế lễ sẽ tuyên bố người đó sẽ được sạch

Người mà những người khác có thể đụng đến và được Đức Chúa Trời chấp nhận cho những mục đích của Ngài được nói đến như thể thân thể họ sạch sẽ.

Leviticus 14:8

Thông tin chung:

Đức Giê-hô-va phán bảo Môi-se và A-rôn những điều mà dân sự phải làm khi ai đó đã hết bệnh về da. .

Người đang được thanh tẩy

Có thể dịch câu này sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “người mà thầy tế lễ đang thanh tẩy”

thì người sẽ được sạch

Người mà những người khác có thể chạm đến được nói đến như thể thân thể của người đó sạch, không vấy bẩn.

Leviticus 14:10

người ấy phải lấy

Ở đây, “người ấy” chỉ người đã được thanh tẩy.

ê-pha

Một ê-pha tương đương 22 lít.

lót

Một lót tương đương 0.31 lít.

người sẽ được thanh tẩy

Có thể dịch câu này sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “người mà thầy tế lễ đang thanh tẩy”

Leviticus 14:12

lót

Một lót tương đương 0.31 lít.

trong khu vực đền tạm

Cụm từ này làm sáng tỏ thêm cho cụm từ trước đó và phần sau định nghĩa nơi thầy tế lễ sẽ giết con chiên.

Leviticus 14:14

người sẽ được thanh tẩy

Có thể dịch câu này sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: "người mà thầy tế lễ đang thanh tẩy”

lót

Một lót tương đương 0.31 lít.

rẩy một ít dầu ... trước mặt Đức Giê-hô-va

"rẩy một ít dầu ... trong sự hiện diện của Đức Giê-hô-va." Ở đây, không hề đề cập đến thứ mà thầy tế lễ rảy dầu lên trên.

Leviticus 14:17

số dầu còn lại trong tay mình

"số dầu còn lại trong tay mình”

người sẽ được thanh tẩy

Có thể dịch câu này sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “người mà thầy tế lễ đang thanh tẩy”

trước mặt Đức Giê-hô-va

"trong sự hiện diện của Đức Giê-hô-va"

Leviticus 14:19

người sẽ được thanh tẩy

Có thể dịch câu này sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “người mà thầy tế lễ đang thanh tẩy”

người sẽ được sạch

Người mà những người khác có thể chạm đến được nói đến như thể thân thể của người đó sạch, không vấy bẩn.

Leviticus 14:21

Thông tin chung:

Đức Giê-hô-va tiếp tục phán bảo Môi-se và A-rôn những điều dân sự phải làm khi người nào đó hết bệnh về da.

không thể mua nổi

"không đủ tiền để mua”

sẽ được đưa lên đưa xuống… cho chính mình

Có thể dịch câu này sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “mà thầy tế lễ sẽ đưa lên đưa xuống… cho chính mình”

một phần mười ê-pha

Một phần mười ê-pha tương đương với 22 lít.

lót

Một lót tương đương 0.31 lít.

Leviticus 14:24

lót

Một lót tương đương 0.31 lít.

người sẽ được thanh tẩy

Có thể dịch câu này sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: "người mà thầy tế lễ đang thanh tẩy”

Leviticus 14:26

Thông tin chung:

Đức Giê-hô-va tiếp tục phán bảo Môi-se và A-rôn những điều dân sự phải làm khi người nào đó hết bệnh về da.

rảy ... một ít dầu ... trước mặt Đức Giê-hô-va

"rảy ... một ít dầu ... trong sự hiện diện của Đức Giê-hô-va”. Không có thêm thông tin gì về vật mà thầy tế lễ rảy dầu lên.

Leviticus 14:28

người sẽ được thanh tẩy

Có thể dịch câu này sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: "người mà thầy tế lễ đang thanh tẩy”

Leviticus 14:30

Người ấy phải dâng

"Thầy tế lễ phải dâng”

người sẽ được thanh tẩy

Có thể dịch câu này sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: "người mà thầy tế lễ đang thanh tẩy”

bệnh nhiễm trùng về da

Hãy dịch những từ nầy như cách bạn đã làm trong LEV 13:3.

người không thể mua nổi

Hãy dịch cụm từ này sao cho người đọc hiểu rõ rằng người đó không đủ tiền để mua một tế lễ theo tiêu chuẩn. Tham khảo cách dịch: “người không đủ tiền để mua”

Leviticus 14:33

Khi các con đã đến

Ở đây, “các con” chỉ về dân Y-sơ-ra-ên.

nấm mốc

Hãy dịch từ này như cách bạn đã làm trong LEV 13:47.

trong vùng đất thuộc tài sản của các con

Từ “tài sản” có thể được dịch thành một động từ. Tham khảo cách dịch: “trong vùng đất mà các con có”

Leviticus 14:36

để không thứ gì trong nhà các con sẽ bị thành ra không thanh sạch

Một khi thầy tế lễ tuyên bố nhà đã bị ô uế thì mọi vật trong nhà cũng sẽ trở nên ô uế. Có thể dịch câu này sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “để người không cần phải tuyên bố mọi vật còn lại trong nhà là ô uế”

nhà đó sẽ bị làm ra ô uế

Ngôi nhà mà Đức Giê-hô-va tuyên bố dân sự không được đụng đến và sống trong đó được nói đến như thể nhà đó sạch sẽ.

trong chỗ vách tường bị hư

Điều này có nghĩa thầy tế lễ sẽ định xem nấm mốc có ăn sâu vào hay không hay chỉ ở trên bề mặt của bức tường.

Leviticus 14:39

trong đó nấm mốc đã được tìm thấy

Có thể dịch câu này sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “trong đó họ đã tìm thấy nấm mốc đó”

một nơi không thanh sạch

Một nơi có thể ở và được dùng cho những mục đích của Đức Chúa Trời như thể đó là một nơi sạch sẽ.

Leviticus 14:41

Người sẽ yêu cầu

Ở đây, “người” chỉ thầy tế lễ.

toàn bộ tường bên trong nhà sẽ bị cạo

Có thể dịch câu này sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “chủ nhà sẽ cạo toàn bộ tường trong nhà”

lớp hồ bị ô uế đã bị cạo bỏ

Đây là phần hồ bị nấm mốc. Có thể dịch câu này sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “lớn hồ bị ô uế mà họ đã cạo bỏ”

nơi không thanh sạch

Một nơi có thể ở và được dùng cho những mục đích của Đức Chúa Trời như thể đó là một nơi sạch sẽ.

đá đã bị gỡ bỏ

Có thể dịch câu này sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “đá họ đã gỡ bỏ”

họ phải dùng đất sét mới để trát nhà lại

"họ dùng đất sét mới để trát đá”

Leviticus 14:43

trong nhà… thì được trát vữa lại

Có thể dịch câu này sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “trong nhà sau khi người chủ nhà đã gỡ bỏ những hòn đá cũ, cạo tường và dùng đất sét trát lên những tảng đá mới”

ngôi nhà không thanh sạch

Một ngôi nhà mà dân sự không được phép ở trong đó được nói đến như thể nhà đó không sạch sẽ.

Leviticus 14:45

Nhà đó phải bị dỡ bỏ

Có thể dịch câu này sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “Họ phải dỡ bỏ nhà đó”

Đá, gỗ và toàn bộ hồ của nhà ấy phải bị đem đi khỏi

Có thể dịch câu này sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “Họ phải đem số đá, gỗ và toàn bộ hồ trong nhà đi”

bất cứ người nào vào trong nhà đó… sẽ bị ô uế

Một người mà dân sự không được đụng đến hoặc người không phù hợp cho những mục đích của Đức Chúa Trời bởi vì người đó đã vào trong nhà kia được nói đến như thể thân thể của người đó không sạch sẽ.

cho đến chiều tối

"cho đến khi mặt trời lặn"

Leviticus 14:48

ngôi nhà đó được trát vữa

Có thể dịch câu này sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “chủ nhà trát lớp đất sét mới lên trên những hòn đá đó”

người sẽ tuyên bố nhà đó thanh sạch

Một nơi mà dân sự có thể ở được nói đến như thể nơi đó sạch sẽ.

Leviticus 14:49

gỗ cây tuyết tùng, sợi chỉ màu đỏ đậm và cây bài hương

Hãy dịch những từ nầy như cách bạn đã làm trong LEV 14:4.

huyết của con chim bị giết

Có thể dịch câu này sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “máu của con chim mà người đã giết”

Leviticus 14:52

Người ấy sẽ thanh tẩy ngôi nhà

"Thầy tế lễ sẽ thanh tẩy ngôi nhà theo nghi lễ”

nhà đó sẽ được thanh sạch

Ngôi nhà mà dân sự có thể ở được được nói đến như thể nhà đó sạch sẽ.

Leviticus 14:54

bệnh nhiễm trùng về da

Hãy dịch những từ nầy như cách bạn đã làm trong LEV 13:3.

nấm mốc

Hãy dịch từ này như cách bạn đã làm trong LEV 13:47.

chứng phát ban

Hãy dịch từ này như cách bạn đã làm trong LEV 13:6.

không thanh sạch hoặc ... thanh sạch

Người và vật mà những người khác không được đụng đến được nói đến như thể chúng không thanh sạch, và những thứ mà dân sự được đụng đến như thể chúng sạch sẽ.


Chapter 15

1 Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se và với A-rôn như sau: 2 "Hãy nói với dân Y-sơ-ra-ên, và hãy nói với họ: 'Khi bất kỳ người nào có bệnh bạch trược, chất lỏng thải ra khỏi thân thể mình, người ấy là không sạch. 3 Tình trạng không sạch của người phù hợp với bạch trược đó. Dù thân thể người chảy ra chất lỏng hoặc bị ứ lại, nó là không sạch. 4 Từng cái giường nào người nằm trên đó sẽ là không sạch, và mọi thứ nào người ngồi lên sẽ là không sạch. 5 Hễ ai chạm đến giường người phải giặt quần áo và tắm mình trong nước, và cứ không sạch cho đến chiều tối. 6 Bất kỳ người nào ngồi lên thứ chi mà người bị bệnh bạch trược đã ngồi, người ấy phải giặt quần áo và tắm mình trong nước, rồi người cứ không sạch cho đến chiều tồi. 7 Và bất cứ ai đụng đến thân thể của người bị bệnh bạch trược phải giặt quần áo rồi tắm trong nước, và là không sạch cho đến chiều tối. 8 Nếu người nào bị bệnh bạch trược nhổ nhằm người nào tinh sạch, thì người ấy phải giặt quần áo và tắm mình trong nước, và người sẽ bị không sạch cho đến chiều tối. 9 Bất kỳ yên ngựa nào người mắc bệnh nầy ngồi lên sẽ bị kể là không sạch. 10 Hễ ai đụng đến bất kỳ thứ chi ở dưới người ấy sẽ bị kể là không sạch cho đến chiều tối, và người nào mang lấy những vật ấy phải giặt quần áo rồi tắm mình trong nước; người ấy sẽ là không sạch cho đến chiều tối. 11 Hễ ai mà người bị bệnh bạch trược đụng đến mà trước hết không rửa tay mình trong nước, người bị đụng đến phải giặt quần áo và tắm mình trong nước, và người sẽ bị không sạch cho đến chiều tối. 12 Bất kỳ cái bình đất sét nào mà người bệnh bạch trược đụng đến phải bị đập bể đi, và bình chứa bằng gỗ phải được rửa trong nước. 13 Khi người nào bị bệnh bạch trược đã được lành rồi, khi ấy người phải tính từ ngày lành đến bảy ngày; rồi người phải giặt quần áo và tắm trong nước chảy. Khi ấy người sẽ được sạch. 14 Nhằm ngày thứ tám, người phải bắt hai con chim bồ câu hay hai con chim cu rồi đến trước mặt Đức Giê-hô-va ở lối vào của nơi nhóm lại; ở đó người phải dâng hai con chim cho thầy tế lễ. 15 Thầy tế lễ phải dâng chúng, một con làm sinh tế chuộc tội và con kia làm sinh tế của lễ thiêu, và thầy tế lễ phải làm sự chuộc tội cho người ấy trước mặt Đức Giê-hô-va vì bệnh của mình. 16 Nếu tinh dịch của bất kỳ người nào tự ý tuôn ra khỏi người, khi ấy người phải tắm cả thân mình trong nước; người sẽ là không sạch cho đến chiều tối. 17 Từng cái áo cái quần hay da có tinh dịch dính đến phải được rửa với nước; việc ấy bị kể là không sạch cho đến chiều tối. 18 Và nếu một người nữ và một người nam ngủ với nhau và có sự chuyển tinh dịch qua cho nàng, cả hai người phải tự tắm mình trong nước; họ sẽ bị coi là không sạch cho đến chiều tối. 19 Khi một người nữ có kinh nguyệt, tình trạng không sạch của nàng sẽ tiếp tục trong bảy ngày, và hễ ai đụng đến nàng sẽ bị coi là không sạch cho đến chiều tối. 20 Mọi sự nàng nằm lên trong suốt thời kỳ của nàng sẽ bị coi là không sạch; mọi sự nàng ngồi lên cũng sẽ là không sạch. 21 Hễ ai đụng đến giường của nàng phải giặt quần áo và tắm mình trong nước; người ấy sẽ bị kể là không sạch cho đến chiều tối. 22 Hễ ai đụng đến bất cứ thứ chi nàng ngồi lên phải giặt quần áo và tắm mình trong nước; người ấy sẽ là không sạch cho đến chiều tối. 23 Trong trường hợp vật đó ở trên giường hay trên vật chi nàng ngồi lên, nếu nàng đụng đến, người ấy sẽ là không sạch cho đến chiều tối. 24 Nếu có người nào ngủ với nàng ta, và nếu tình trạng không sạch của nàng chảy ra dính người, người sẽ là không sạch trong bảy ngày. Giường nào người nằm trên đó sẽ bị kể là không sạch. 25 Nếu người nữ xuất huyết trong nhiều ngày mà không phải là kỳ kinh nguyệt, hoặc nếu nàng cứ xuất huyết quá thời hạn kinh nguyệt, trong suốt những ngày xuất huyết đó nàng bị kể là không sạch, nàng sẽ bị kể là không sạch y như trong thời kỳ của mình vậy. Nàng là không sạch. 26 Cái giường nào trên đó nàng nằm trọn lúc xuất huyết sẽ y như lúc trong thời kỳ kinh nguyệt, và mọi sự trên đó nàng ngồi lên sẽ bị xem là không sạch, y như tình trạng không sạch của thời kỳ kinh nguyệt của nàng vậy. 27 Và hễ ai đụng đến bất kỳ thứ chi trong các thứ đó sẽ bị kể là không sạch; người phải giặt quần áo và tắm mình trong nước, và người sẽ bị không sạch cho đến chiều tối. 28 Nhưng nếu nàng được sạch khỏi sự xuất huyết mình rồi, khi ấy nàng sẽ tự tính bảy ngày, và sau đó nàng sẽ được sạch. 29 Đến ngày thứ tám nàng sẽ bắt hai con chim bồ câu hoặc hai con chim cu con rồi đem chúng đến thầy tế lễ tại chỗ lối vào của nơi nhóm lại. 30 Thầy tế lễ dâng một con chim làm sinh tế chuộc tội và con kia làm sinh tế của lễ thiêu, và ông sẽ làm sự chuộc tội cho nàng trước mặt Đức Giê-hô-va vì sự xuất huyết không sạch của nàng. 31 Đây là cách các con phải phân biệt dân Y-sơ-ra-ên đối với tình trạng không sạch của họ, vì vậy họ sẽ không chết so với sự ô uế của họ, do làm ô uế đền tạm của ta, nơi ta ngự giữa vòng họ. 32 Đây là luật lệ cho bất cứ ai bị bệnh bạch trược, cho bất cứ ai bị xuất tinh ra ngoài và làm cho họ không sạch, 33 cho bất kỳ người nữ nào có thời kỳ kinh nguyệt, cho bất kỳ ai bị bạch trược, dù là nam hay nữ, và cho bất kỳ người nam nào ngủ với một người nữ không sạch'".



Leviticus 15:1

chảy ra từ cơ thể của người đó

Cụm từ này chỉ về những phần kín của người nam.

người ấy bị ô uế

Người mà những người khác không được đụng đến được nói đến như thể thân thể của người không sạch sẽ.

nó là không thanh sạch

"thân thể của người đó không thanh sạch” hoặc “người không thanh sạch"

Leviticus 15:4

không thanh sạch

Giường ngủ hoặc những vật nào mà người đó ngồi lên trên mà những người khác không được đụng đến được nói đến như thể chúng không sạch sẽ.

Người nào đụng đến giường của người… không thanh sạch

Người mà những người khác không được đụng đến được nói đến như thể thân thể của người không sạch sẽ.

cho đến chiều tối

"cho đến khi mặt trời lặn"

Leviticus 15:6

người ấy sẽ bị ô uế

Người mà những người khác không được đụng đến được nói đến như thể thân thể của người không sạch sẽ.

cho đến chiều tối

"cho đến khi mặt trời lặn"

người nào đụng đến cơ thể

"người đụng đến bất cứ bộ phận nào trên cơ thể”

Leviticus 15:8

người thanh sạch

Người mà những người khác có thể chạm đến được nói đến như thể thân thể của người đó sạch, không vấy bẩn.

người ấy sẽ bị ô uế

Người mà những người khác không được đụng đến được nói đến như thể thân thể của người không sạch sẽ.

yên

Yên là chỗ ngồi làm bằng da mà người ta đặt lên trên lưng ngựa để cưỡi lên nó.

Bất cứ cái yên nào ... sẽ trở nên không thanh sạch

Vật gì đó mà Đức Giê-hô-va tuyên bố không được đụng đến được nói như thể nó không sạch sẽ.

Leviticus 15:10

Thông tin chung:

Đức Giê-hô-va tiếp tục phán bảo Môi-se và A-rôn những điều dân sự phải làm để tránh tình trạng lây nhiễm.

người đó

Cụm từ này chỉ người bị chảy mủ.

sẽ trở nên không thanh sạch

Người mà những người khác không được đụng đến được nói đến như thể thân thể của người không sạch sẽ.

cho đến chiều tối

"cho đến khi mặt trời lặn"

Người nào bị người chảy mủ đó đụng đến

"Người nào mà người bị chảy mủ đó đụng đến”

người nào bị đụng phải

Có thể dịch câu này sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: "người nào mà người đụng phải”

Bất cứ bình bằng sành nào mà người bị bệnh lậu đó đụng đến phải bị đập bể

Có thể dịch câu này sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “Phải đập bể những bình bằng sành nào mà người bị bệnh lậu đó đụng đến”

mọi vật chứa bằng gỗ phải được rửa trong nước

Có thể dịch câu này sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “phải rửa mọi vật chứa bằng gỗ trong nước”

Leviticus 15:13

được thanh sạch khỏi mủ của mình

Một người khỏi bệnh được nói đến như thể thân thể của người này thanh sạch. Có thể chuyển câu này sang dạng chủ động. Tham khảo cách dịch: “Tham khảo cách dịch: "hết bị chảy mủ”

Thì người sẽ được sạch

Người mà những người khác có thể đụng đến được nói đến như thể thân thể của người đó sạch sẽ, không bị vấy bẩn.

Leviticus 15:16

không thanh sạch cho đến chiều tối

Người hoặc vật mà những người khác không được đụng đến được nói đến như thể chúng không sạch sẽ.

cho đến chiều tối

"cho đến khi mặt trời lặn"

Mọi quần áo... phải được giặt rửa sạch bằng nước

Có thể dịch câu này sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “Phải lấy nước giặt rửa sạch mọi loại quần áo hoặc đồ da có dính tinh dịch"

Leviticus 15:19

đang trong kỳ kinh nguyệt… chu kỳ của người

Cả hai cụm từ này đều chỉ về khoảng thời gian máu chảy ra từ tử cung của người nữ.

sự ô uế của bà sẽ tiếp tục

"bà vẫn sẽ bị ô uế”

sẽ trở nên không thanh sạch

Người hoặc vật mà những người khác không được đụng đến được nói đến như thể chúng không sạch sẽ.

Leviticus 15:21

giường của người

Cụm từ này chỉ về người phụ nữ đang trong kỳ kinh nguyệt.

người đó sẽ trở nên không thanh sạch

Người mà những người khác không được đụng đến được nói đến như thể thân thể của người không sạch sẽ.

cho đến chiều tối

"cho đến khi mặt trời lặn"

Leviticus 15:24

dòng máu ô uế của bà

"dòng máu không thanh sạch của bà” hoặc “máu từ tử cung của bà”

sẽ trở nên không thanh sạch

Người hoặc vật mà những người khác không được đụng đến được nói đến như thể chúng không sạch sẽ.

Leviticus 15:25

bà sẽ trở nên ô uế như thể bà đang ở trong kỳ kinh nguyệt của mình

Câu này có nghĩa là nếu người nữ đó bị rong huyết nhưng không phải đang ở trong kỳ kinh nguyệt bình thường của mình, thì bà sẽ vẫn bị ô uế như thể bà đang ở trong kỳ kinh nguyệt của mình.

người không thanh sạch ... người nào đụng đến ... sẽ trở nên không thanh sạch

Người mà những người khác không được đụng đến được nói đến như thể thân thể họ không thanh sạch.

mọi thứ bà người lên sẽ trở nên không thanh sạch

Những vật mà những người khác không được đụng đến được nói đến như thể chúng không sạch sẽ.

Leviticus 15:28

Nhưng nếu bà

Từ “bà” chỉ người phụ nữ đang ở trong chu kỳ kinh nguyệt.

được thanh sạch khỏi dòng máu của mình

Người nữ không còn bị chảy máu nữa được nói đến như thể thân thể bà đã sạch sẽ. Có thể chuyển câu này sang dạng chủ động. Tham khảo cách dịch: “không còn bị chảy máu nữa”

người sẽ được sạch

Người nữ mà những người khác có thể đụng đến được nói đến như thể thân thể bà sạch sẽ.

bà phải đem theo

"bà phải đem theo”

dòng máu chảy không thanh sạch của bà

"dòng máu chảy khiến bà trở nên ô uế”

Leviticus 15:31

Đây là cách các con phải phân rẽ dân Y-sơ-ra-ên khỏi sự không thanh sạch của họ

Đức Giê-hô-va nói về việc ngăn ngừa dân Y-sơ-ra-ên khỏi bị ô uế như thể giữ dân Y-sơ-ra-ên ở một khoảng cách an toàn khỏi sự không thanh sạch. Tham khảo cách dịch: “Đây là cách các con phải giữ dân Y-sơ-ra-ên khỏi bị ô uế”

sự không thanh sạch của họ

Những người không phù hợp cho những mục đích của Đức Chúa Trời mà những người khác không được đụng đến được nói đến như thể thân thể của họ không sạch sẽ.

Leviticus 15:32

Đây là những luật lệ

"Đây là những điều phải thực hiện”

khiến người không thanh sạch… người nữ không thanh sạch

Những người mà những người khác không được đụng đến được nói đến như thể thân thể họ không thanh sạch.

đang trong kỳ kinh nguyệt

"đang có kinh nguyệt” hoặc “đang chảy máu từ tử cung”


Chapter 16

1 Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se — điều nầy đã xảy ra sau cái chết của hai con trai A-rôn, khi họ đến gần Đức Giê-hô-va và rồi ngã chết. 2 Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se: "Hãy nói với A-rôn anh của con, và nói cho người biết: ‘đừng bước vào nơi chí thánh bất kỳ giờ giấc nào bên trong bức màn, trước nắp chuộc tội đậy trên hòm. Nếu người bước vào, người sẽ chết, vì ta hiện ra trong đám mây trên nắp chuộc tội’”. 3 Vậy, đây là cách A-rôn phải bước vào nơi chí thánh. Người phải bước vào với con bò đực làm sinh tế chuộc tội, và một con chiên đực làm sinh tế của lễ thiêu. 4 Người phải mặc áo thánh bằng vải mịn, và người phải mặc trên người quần bằng vải mịn, và người phải thắt đai và đội mão bằng vải mịn. Đây là bộ áo thánh. Người phải tắm thân thể mình trong nước và tự mặc lấy với các thứ y phục nầy. 5 Người phải bắt từ trong hội chúng dân Y-sơ-ra-ên hai con dê đực làm sinh tế chuộc tội và một con chiên đực làm sinh tế của lễ thiêu. 6 Khi ấy A-rôn phải trình con bò đực làm sinh tế của lễ chuộc tội, chuộc tội cho bản thân mình, làm sự chuộc tội cho bản thân mình và gia đình mình. 7 Khi ấy ông phải bắt hai con dê rồi đặt chúng ở trước mặt Đức Giê-hô-va ngay lối vào của nơi nhóm lại. 8 Khi ấy A-rôn phải bóc thăm cho hai con dê, một thăm cho Đức Giê-hô-va, và thăm kia về A-xa-sên. 9 A-rôn khi ấy phải trình con dê có lá thăm về phần Đức Giê-hô-va, và dâng con dê kia làm sinh tế chuộc tội. 10 Nhưng con dê có thăm về phần A-xa-sên phải được đem đến còn sống trước mặt Đức Giê-hô-va, để làm sự chuộc tội bằng cách đuổi nó vào trong đồng vắng. 11 Khi ấy A-rôn phải trình con bò đực đặng làm sinh tế chuộc tội, để chuộc tội cho bản thân ông. Ông phải làm sự chuộc tội cho bản thân mình và cho gia đình mình, vậy ông phải giết con bò đực làm sinh tế chuộc tội cho bản thân mình. 12 A-rôn phải lấy lư hương đầy than rực đỏ từ bàn thờ ở trước mặt Đức Giê-hô-va, với hai bàn tay ông đầy những hương liệu ngào ngạt, rồi đem các thứ nầy vào bên trong bức màn. 13 Ở đó, ông phải đặt hương liệu trên ngọn lửa ở trước mặt Đức Giê-hô-va hầu cho khói từ hương liệu sẽ bao phủ nắp chuộc tội đậy trên hòm giao ước. Ông phải làm điều nầy để ông sẽ không ngã chết. 14 Khi ấy ông phải lấy một ít huyết của con bò đực rồi rải nó với ngón tay ông ở trước nắp chuộc tội. Ông phải rải một ít huyết với ngón tay mình bảy lần ở trước nắp chuộc tội. 15 Khi ấy ông phải giết con dê làm sinh tế chuộc tội cho dân sự rồi đem huyết của nó vào bên trong bức màn. Ở đó ông phải làm với huyết như ông đã làm với huyết của con bò đực: ông phải rải huyết ấy trên nắp chuộc tội và kế đó ở trước nắp chuộc tội. 16 Ông phải làm sự chuộc tội cho nơi thánh vì cớ những hành vi bất khiết của dân Y-sơ-ra-ên, và vì cớ sự loạn nghịch của họ và mọi tội lỗi của họ. Ông cũng phải làm điều nầy cho nơi nhóm lại, ở đó Đức Giê-hô-va ngự giữa vòng họ, trong sự hiện diện của mọi hành vi bất khiết của họ. 17 Không một người nào được ở trong nơi nhóm lại khi A-rôn bước vào làm sự chuộc tội tại nơi chí thánh, và cho đến khi ông bước ra và đã thực hiện xong sự chuộc tội cho bản thân ông cùng gia đình ông, và cho cả hội chúng của Y-sơ-ra-ên. 18 Ông phải ra khỏi bàn thờ ở trước mặt Đức Giê-hô-va rồi làm sự chuộc tội cho nó, và ông phải lấy một ít huyết của con bò đực và huyết của con dê rồi bôi nó lên các sừng bốn bên bàn thờ. 19 Ông phải rải một ít huyết lên nó với ngón tay ông bảy lần để làm sạch nó và dâng nó cho Đức Giê-hô-va, là vì mọi hành vi bất khiết của dân Y-sơ-ra-ên. 20 Khi ông làm xong sự chuộc tội cho nơi chí thánh, nơi nhóm lại, bàn thờ, ông phải trình con dê còn sống. 21 A-rôn phải đặt cả hai tay mình lên đầu con dê còn sống rồi xưng trên nó mọi sự gian ác của dân Y-sơ-ra-ên, mọi sự loạn nghịch của họ, cùng mọi tội lỗi của họ. Khi ấy ông phải đặt mọi tình trạng tội lỗi đó lên đầu của con dê rồi đuổi con dê đi trong sự chực sẵn của một người, người ấy sẵn sàng dẫn con dê vào trong đồng vắng. 22 Con dê phải mang trên mình mọi sự gian ác của con người vào một nơi vắng vẻ. Ở đó trong đồng vắng, người kia phải để cho con dê đi tự do. 23 Khi ấy A-rôn phải trở vào nơi nhóm lại rồi lấy bộ y phục bằng vải mịn mà ông đã mặc trước khi bước vào nơi chí thánh, và ông phải để bộ đồ tại đó. 24 Ông phải tắm thân thể mình trong nước ở nơi thánh, rồi mặc bộ thường phục; khi ấy, ông phải bước ra ngoài rồi dâng của lễ thiêu của mình và của lễ thiêu cho dân sự, và theo cách thức nầy làm sự chuộc tội cho bản thân mình và cho dân sự. 25 Ông phải thiêu mỡ của sinh tế chuộc tội trên bàn thờ. 26 Người nào thả con dê A-xa-sên phải gặt y phục mình rồi tắm thân thể mình trong nước; sau đó, ông sẽ trở vào trong trại quân. 27 Con bò đực dùng làm sinh tế chuộc tội và con dê dùng làm sinh tế chuộc tội, huyết của chúng được mang vào trong để làm sự chuộc tội trong nơi thánh, phải được đem ra ngoài trại quân. Ở đó họ phải thiêu da, thịt, và phân của nó. 28 Người nào thiêu các phần ấy phải giặt y phục mình rồi tắm mình trong nước; sau đó, người có thể trở vào trại quân. 29 Điều nầy sẽ là một luật cho các con, đến tháng thứ bảy, nhằm ngày mồng mười tháng ấy, các con phải tự hạ mình xuống và chớ làm công việc nào hết, dù người bản xứ sinh đẻ hay một người ngoại quốc đang sống giữa vòng các con. 30 Sở dĩ như vậy là vì nhằm ngày nầy sự chuộc tội sẽ được làm cho các con, để thanh tẩy các con khỏi mọi tội lỗi hầu cho các con sẽ được sạch ở trước mặt Đức Giê-hô-va. 31 là một ngày Sa-bát trang trọng yên nghỉ cho các con, và các con phải tự hạ mình xuống và chớ làm công việc nào hết. Điều nầy sẽ luôn luôn là một lệ định giữa vòng các con. 32 Thầy tế lễ thượng phẩm, ông là người được xức dầu và được tấn phong làm thầy tế lễ thượng phẩm trong chỗ của cha người, người phải thực hiện sự chuộc tội nầy và mặc lấy bộ y phục bằng vải mịn, tức là bộ đồ thánh. 33 Ông phải làm sự chuộc tội cho nơi chí thánh; ông phải làm sự chuộc tội cho nơi nhóm lại và cho bàn thờ, và ông phải làm sự chuộc tội cho các thầy tế lễ và cho toàn bộ dân sự của hội chúng. 34 Điều nầy sẽ luôn luôn là một luật lệ cho các con, để làm sự chuộc tội cho dân Y-sơ-ra-ên vì cớ mọi tội lỗi của họ, mỗi năm một lần". Và điều nầy được thực hiện y như Đức Giê-hô-va đã truyền cho Môi-se.



Leviticus 16:1

hai con trai của A-rôn

Chỉ Na-đáp và A-bi-hu. Họ chết bởi vì đã đem một thứ lửa mà Đức Giê-hô-va không chấp nhận. (Xem: LEV 10:1-2)

Leviticus 16:3

Vậy đây là cách

"Đây là cách”

quần áo lót

"quần áo trong." Đây là quần áo được mặc trong cùng phía dưới lớp quần áo ngoài.

đai thắt lưng

miếng vải cột quanh vòng eo hoặc hông.

khăn xếp

Đây là phần che phủ đầu được làm từ những mảnh vải quấn lại.

từ hội chúng

"từ hội chúng”

Leviticus 16:6

tế lễ chuộc tội cho chính mình

"tế lễ chuộc tội cho chính mình”

Leviticus 16:8

con dê gánh tội

"con dê bị thả đi”. A-rôn sai người thả con dê vào trong đồng vắng.

lá thăm rơi trúng

"lá thăm chỉ rõ”

Nhưng con dê… phải được dâng sống trước mặt Đức Giê-hô-va

Có thể chuyển câu này sang dạng chủ động. Tham khảo cách dịch: “Nhưng A-rôn phải đem con dê… còn sống trước mặt Đức Giê-hô-va"

Leviticus 16:11

Thông tin chung:

Đức Giê-hô-va tiếp tục phán với Môi-se những việc A-rôn phải làm trong Lễ Chuộc Tội.

người phải giết con bò đực

A-rôn phải dùng tô hứng máu của con bò đực để lát sau người có thể rảy máu đó trên nắp chuộc tội. Có thể nói rõ ý nghĩa đầy đủ của câu này.

Leviticus 16:12

lư hương

vật chứa trầm hương và lửa, được các thầy tế lễ sử dụng.

hương thơm

"hương thơm”. Chỉ về mùi, không phải vị của bột hương.

Leviticus 16:14

máu của bò đực

Đây là phần máu A-rôn đã hứng trong tô trong LEV 16:11.

dùng ngón tay mình rảy nó

Người dùng ngón tay để té máu đó.

phía trước nắp chuộc tội

Người bôi máu đó lên trên phần nóc nắp. Cũng bôi nó ở mặt bên của nắp chuộc tội đối ngang với người khi người vào nơi chí thánh.

trước nắp chuộc tội

Ý nghĩa khả thi: 1) “bên dưới nắp chuộc tội phía bên trên của hòm Giao Ước” hoặc “trên nền đất trước nắp thi ân”.

Leviticus 16:15

Thông tin chung:

Đức Giê-hô-va tiếp tục phán với Môi-se những điều A-rôn phải làm trong Lễ Chuộc Tội.

người phải rảy nó trên nắp chuộc tội và rồi phía trước nắp chuộc tội

A-rôn rảy máu này y như cách mà người đã làm với máu của bò đực. Xem cách bạn đã dịch những chỉ dẫn trước đó trong LEV 16:14.

Người phải làm lễ chuộc tội cho nơi thánh vì cớ những việc làm ô uế của dân Y-sơ-ra-ên

Tội lỗi của dân Y-sơ-ra-ên khiến nơi thánh bị ô uế.

những việc làm ô uế… sự nổi loạn… tội lỗi

Về cơ bản, những cụm từ này cùng chỉ về một ý. Chúng nhấn mạnh việc dân sự đã phạm đủ loại tội.

những việc làm ô uế

Những việc làm tội lỗi khiến dân sự trở nên không chấp nhận được trước mặt Đức Giê-hô-va được nói đến như thể như thể thân thể của họ không sạch sẽ actions.

giữa những việc làm ô uế của họ

Cụm từ “những việc làm ô uế của họ” tượng trưng cho những người làm những điều tội lỗi. Tham khảo cách dịch: “giữa những người phạm tội”

Leviticus 16:17

Người phải đi ra bàn thờ trước mặt Đức Giê-hô-va

Đây là bàn thờ dâng tế lễ ở ngay bên trong của sân trong Đền Tạm.

và làm lễ chuộc tội cho nó

Giống như nơi thánh và Lều Hội Kiến, bàn thờ bị ô uế bởi tội lỗi của dân sự.

các sừng của bàn thờ

"những phần nhô ở góc cạnh của bàn thờ" (UDB). Cụm từ này chỉ về bốn góc của bàn thờ. Chúng có hình dạng giống sừng của một con bò đực. Xem cách bạn đã dịch cụm từ này trong LEV 4:7.

để thanh tẩy nó

Đền thờ phù hợp để được sử dụng cho những mục đích của Đức Chúa Trời được nói đến như thể nó có bề ngoài sạch sẽ.

biệt riêng nó ra cho Đức Giê-hô-va, xa khỏi những việc làm ô uế của dân Y-sơ-ra-ên

Bàn thờ được dâng lên cho Đức Giê-hô-va được nói đến như thể nó bị tách biệt khỏi tội lỗi của dân sự.

những việc làm ô uế

Những việc làm tội lỗi khiến dân sự trở nên không chấp nhận được trước mặt Đức Giê-hô-va được nói đến như thể như thể thân thể của họ không sạch sẽ actions.

Leviticus 16:20

Người phải dân con dê còn sống đó

Đây là con dê được gọi là con dê chịu tội trong câu LEV 16:10.

xưng tội trên nó

"xưng tội trên con dê đó”

Người phải chất những tội lỗi đó trên đầu con dê

Những việc làm của A-rôn ở đây là hành động mang tính biểu tượng chuyển tội lỗi của dân sự sang con dê đó như một dấu hiệu cho thấy con dê sẽ phải chịu những trừng phạt cho những tội lỗi của dân sự.

sự gian ác ... sự chống nghịch… tội lỗi

Về cơ bản những cụm từ này cùng nói về một điều. A-rôn đang xưng nhận mọi tội lỗi mà dân sự đã phạm phải.

Leviticus 16:23

và cởi bỏ lễ phục bằng vải gai

Đây là những trang phục đặc biệt mà A-rôn chỉ mặc khi ông vào nơi chí thánh.

Người phải tắm rửa thân thể trong nước ở nơi thánh

Ở đây, “nơi thánh” không chỉ về Lều Hội Kiến. Câu này có nghĩa là một nơi khác được để riêng ra cho người để tắm rửa.

mặt y phục thường

Đây là những y phục mà A-rôn mặc trong những nhiệm vụ thường ngày của mình.

Leviticus 16:25

Người phải thiêu

"A-rôn phải thiêu"

Người đã thả con dê gánh tội ra phải giặt sạch quần áo và tắm mình trong nước

Người nầy bị ô uế bởi vì người có tiếp xúc với con dê gánh tội, là con dê sinh tế mang lấy tội lỗi của dân sự.

con dê gánh tội

"con dê bị thả đi”. Xem cách bạn đã dịch cụm từ này trong LEV 16:8.

Leviticus 16:27

máu của nó được đem

Có thể dịch câu này sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “máu của nó sẽ được A-rôn đem”

phải được đem

Có thể dịch câu này sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “ai đó phải đem”

bộ da của chúng

"da của chúng”. Ở đây, “của chúng” chỉ con dê đực và con dê.

Leviticus 16:29

cho các con

Từ “các con” ở dạng số nhiều và chỉ về dân Y-sơ-ra-ên.

ngày thứ mười trong tháng thứ bảy

Đây là tháng thứ bảy trong lịch của người Hê-bơ-rơ. Ngày thứ mười này gần với ngàu cuối tháng mười một trong lịch phương Tây.

lễ chuộc tội sẽ được lập cho các con

Có thể dịch câu này sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “A-rôn sẽ làm lễ chuộc tội cho các con”

để thanh tẩy các con… vậy các con sẽ được thanh sạch

Những người được chấp nhận cho những mục đích của Đức Chúa Trời được nói đến như thể thân thể họ sạch sẽ.

Đó là một ngày Sa-bát trọng thể để các con nghỉ ngơi

Đây không phải giống như ngày Sa-bát mà họ vẫn giữ vào ngày thứ bảy hằng tuần. Đây là ngày Sa-bát đặc biệt trong kỳ Lễ Chuộc Tội.

Leviticus 16:32

người sẽ được xức dầu và được phong chức

Có thể dịch câu này sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “người họ sẽ xức dầu và phong chức cho”

chỗ của cha mình

Khi thầy tế lễ thượng phẩm qua đời thì một trong số các con trai của người sẽ thế chỗ cho người.

lễ phục thánh

Đây là những bộ quần áo đặc biệt mà thầy tế lễ thượng phẩm phải mặc khi vào nơi chí thánh.

cho toàn thể dân sự trong hội chúng

"cho toàn thể dân Y-sơ-ra-ên”

Leviticus 16:34

Thông tin chung:

Đức Giê-hô-va hoàn thành việc căn dặn Môi-se những việc dân Y-sơ-ra-ên phải làm trong kỳ Lễ Chuộc Tội.

Và mọi việc sẽ được làm y như Đức Giê-hô-va đã lệnh cho Môi-se

Có thể dịch câu này sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “Và Môi-se làm y như Đức Giê-hô-va đã ra lệnh” hoặc “Và A-rôn đã làm y như Đức Giê-hô-va lệnh cho Môi-se”


Chapter 17

1 Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se như sau: 2 "Hãy nói với A-rôn cùng các con trai người, và cho cả dân Y-sơ-ra-ên. Hãy nói cho họ biết điều Đức Giê-hô-va đã truyền: 3 'Bất cứ người nào từ Y-sơ-ra-ên giết một con bò, con chiên, hay con dê trong trại quân, hoặc người nào giết nó ngoài trại quân, để hy sinh nó — 4 nếu người không đem nó đến lối vào nơi nhóm lại để dâng nó làm của lễ cho Đức Giê-hô-va trước đền tạm của Ngài, người đó phạm tội làm đổ huyết. Người đã làm đổ huyết, và người đó phải bị trục xuất ra khỏi dân sự mình. 5 Mục đích của mạng lịnh nầy là để cho dân sự Y-sơ-ra-ên sẽ đem các thứ của lễ của họ dâng cho Đức Giê-hô-va tại lối vào nơi nhóm lại, cho thầy tế lễ để làm sinh tế như của lễ tương giao với Đức Giê-hô-va, thay vì dâng các sinh tế ở ngoài đồng trống. 6 Thầy tế lễ sẽ rải huyết trên bàn thờ của Đức Giê-hô-va tại lối vào nơi nhóm lại; ông sẽ thiêu mỡ vì mỡ tạo ra mùi thơm ngào ngạt cho Đức Giê-hô-va. 7 Dân sự không phải dâng của lễ của họ cho các hình tượng dê, vì hình tượng ấy họ hành động như gái điếm. Đây sẽ là luật lệ thường trực cho họ trải bao thế hệ của dân tộc họ'. 8 Con phải nói cho họ biết: 'Bất kỳ người nào trong dân Y-sơ-ra-ên, hay bất cứ người ngoại nào sống giữa vòng họ, người nào dâng sinh tế của lễ thiêu hay của lễ 9 và không đem nó đến lối vào nơi nhóm lại để dâng nó cho Đức Giê-hô-va, người ấy phải bị truất khỏi dân sự mình. 10 Và bất cứ ai trong Y-sơ-ra-ên, hoặc bất kỳ người ngoại nào sống giữa vòng họ, ăn bất cứ huyết nào, ta sẽ chóng nghịch ra nghịch cùng kẻ ấy, bất kỳ người nào ăn huyết; Ta sẽ truất người ấy ra khỏi dân sự mình. 11 Vì sinh mạng của con thú ở trong huyết của nó. Ta đã ban huyết của nó cho con để làm sự chuộc tội trên bàn thờ cho sinh mạng của con, vì chính huyết mới làm sự chuộc tội, vì chính huyết mới chuộc lấy sinh mạng. 12 Vì lẽ đó, Ta phán cùng dân sự Y-sơ-ra-ên rằng: “không một ai giữa vòng các con được ăn huyết, bất kỳ khách lạ nào sống giữa vòng các con cũng không được ăn huyết. 13 Và bất kỳ ai trong dân Y-sơ-ra-ên, hoặc bất kỳ khách lạ nào sống giữa vòng họ, ai săn và giết chết một con thú hay con chim để ăn thịt, người ấy phải đổ huyết nó ra và lấp đất lại trên huyết ấy. 14 Vì sinh mạng của từng tạo vật là huyết của nó”. Đấy là lý do tại sao dân Y-sơ-ra-ên: "Các con không nên ăn huyết của bất kỳ tạo vật nào, vì sinh mạng của từng tạo vật sống chính là huyết. Hễ ai ăn huyết sẽ bị truất bỏ. 15 Từng người nào ăn một con thú đã chết hay bị thú dữ xé, trong trường hợp người ấy là người bản xứ hay người lạ sống giữa vòng các con, người ấy phải giặt quần áo mình rồi tắm mình trong nước, và người sẽ là không sạch cho đến chiều tối. Khi ấy, người sẽ được sạch. 16 Nhưng nếu người không giặt quần áo hay tắm mình trong nước, khi ấy người phải mang lấy lầm lỗi mình'"’.



Leviticus 17:1

trước Đền Tạm của Ngài

"trước Đền Tạm của Đức Giê-hô-va "

người ấy phải bị loại bỏ khỏi vòng dân sự mình

Trong bản gốc tiếng anh, một người bị đuổi khỏi cộng đồng mình đang ở được nói đến như thể người đó bị cắt bỏ khỏi dân sự mình, giống như thể người ta cắt bỏ một mảnh vải hoặc chặt bỏ một cành cây. Có thể dịch câu này sang thể chủ động. Xem cách bạn đã dịch cụm từ này trong [LEV 7:20]

Leviticus 17:5

cho thầy tế lễ để được dâng lên

Có thể dịch câu này sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “cho thầy tế lễ để người có thể dâng chúng”

Leviticus 17:7

vì như vậy chúng đã hành xử như những kẻ mại dâm

Dân sự không trung tín với Đức Giê-hô-va khi thờ phượng các tà thần được nói đến như thể họ hành xử như một người nam phản bội vợ mình khi phạm tội ngoại tình. Tham khảo cách dịch: “vì như vậy chúng đã không trung tín với Đức Giê-hô-va”

một quy định đời đời cho họ trải qua các thể hệ của dân họ

Hãy dịch cụm từ này như cách bạn đã làm trong LEV 3:17.

Leviticus 17:8

người đó phải bị truất khỏi dân tộc mình

Trong bản gốc tiếng anh, một người bị đuổi khỏi cộng đồng mình đang ở được nói đến như thể người đó bị cắt bỏ khỏi dân sự mình, giống như thể người ta cắt bỏ một mảnh vải hoặc chặt bỏ một cành cây. Có thể dịch câu này sang thể chủ động. Xem cách bạn đã dịch cụm từ này trong [LEV 7:20]

Leviticus 17:10

Ta sẽ để mặt Ta nghịch cùng kẻ đó

Từ “mặt” tượng trưng cho chính người đó. Các nói này có nghĩa là sẽ loại bỏ ai đó hoặc vật gì đó. Tham khảo cách dịch: “Ta sẽ nghịch cùng kẻ đó” hoặc “Ta sẽ loại bỏ kẻ đó”

Ta sẽ truất nó khỏi vòng dân tộc mình

Trong bản gốc tiếng anh, một người bị đuổi khỏi cộng đồng mình đang ở được nói đến như thể người đó bị cắt bỏ khỏi dân sự mình, giống như thể người ta cắt bỏ một mảnh vải hoặc chặt bỏ một cành cây. Tham khảo cách dịch: “Ta sẽ không cho phép kẻ đó sống giữa dân sự nó nữa” hoặc “Ta sẽ tách kẻ đó khỏi dân sự nó”

Vì sự sống của một con thú nằm trong huyết của nó… chuộc tội cho sự sống

Câu này có nghĩa là Đức Chúa Trời dùng huyết con sinh tế để chuộc tội cho những tội lỗi của dân sự bởi vì huyết đó là sự sống. Dân sự không nên ăn huyết vì cớ huyết có mục đích đặc biệt này.

Leviticus 17:12

Ta phán

Ở đây, “Ta” chỉ về Đức Giê-hô-va.

không một ai trong các con được ăn huyết

"không một ai trong các con được ăn thịt có lẫn huyết ở trong”

có thể ăn thịt được

Có thể dịch câu này sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “mà Ta đã dặn họ có thể ăn thịt được”

rồi lấy đất lấp huyết đó lại

"rồi lấy bụi đất lấp huyết đó lại”

Leviticus 17:14

sự sống của mọi sinh vật nằm trong huyết của nó

Câu này có nghĩa là máu khiến các loài sinh vật sống động. Có thể nói rõ ý nghĩa đầy đủ của câu này. Tham khảo cách dịch: “mọi loài sinh vật có thể sống được là nhờ huyết của nó”

Ai ăn nó phải bị truất khỏi

Trong bản gốc tiếng anh, một người bị đuổi khỏi cộng đồng mình đang ở được nói đến như thể người đó bị cắt bỏ khỏi dân sự mình, giống như thể người ta cắt bỏ một mảnh vải hoặc chặt bỏ một cành cây. Có thể dịch câu này sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “Người nào ăn huyết thì sẽ không được sống giữa dân sự mình nữa” hoặc “Các con phải phân rẽ người ăn huyết ra khỏi dân sự của nó”

Leviticus 17:15

Thông tin chung:

Đức Giê-hô-va tiếp tục phán.

bị thú dữ xé xác

Một con vật bị thú dữ giết được nói đến như thể con thú dữ đó đã xé xác con vật đó thành nhiều mảnh. Có thể dịch câu này sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “mà thú dữ giết chết”

dân bản xứ

"là người Y-sơ-ra-ên”

người ấy sẽ bị ô uế ... Thì người sẽ được sạch

Người mà những người khác không được đụng đến được nói đến như thể thân thể của người không sạch sẽ và người mà những người khác có thể chạm đến được nói đến như thể thân thể của người đó sạch, không vấy bẩn.

cho đến chiều tối

"cho đến khi mặt trời lặn"

thì người sẽ mang tội của mình

Tội lỗi của một người được ví như một vật mà người đó phải mang trên người. Ở đây, từ “tội” tượng trưng cho hình phạt dành cho tội lỗi đó. Tham khảo cách dịch: “thì người phải chịu trách nhiệm về tội lỗi của mình” hoặc “thì Ta sẽ trừng phạt người vì cớ tội lỗi của người”


Chapter 18

1 Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se như sau: 2 "Hãy nói với dân Y-sơ-ra-ên như vầy: 'Ta là Giê-hô-va Đức Chúa Trời của các con. 3 Các con không nên làm những việc mà người ta làm trong xứ Ai-cập, là nơi các con đã sống trước đây. Và các con không nên làm những việc mà người ta làm trong xứ Ca-na-an, là xứ mà Ta đưa các con đến. Đừng theo thông tục của họ. 4 Luật pháp của Ta là điều các con phải làm theo, và điều răn của Ta là những gì các con phải tuân giữ, hầu cho các con ăn ở trong những điều ấy, vì Ta là Giê-hô-va Đức Chúa Trời của các con. 5 Vì lẽ đó, các con phải giữ theo mạng lịnh và luật pháp của Ta. Nếu một người vâng theo chúng, người ấy sẽ sống vì cớ chúng. Ta là Đức Giê-hô-va. 6 Không một người nào nên ngủ với bất kỳ ai có quan hệ gần gũi. Ta là Đức Giê-hô-va. 7 Đừng bất kính với cha của các con bằng cách ngủ với mẹ của các con. Bà là mẹ của các con! Các con không nên bất kính với bà. 8 Đừng ngủ với bất kỳ người vợ nào của cha mình; các con không nên bất kính với cha của các con như vậy. 9 Đừng ngủ với bất kỳ chị em nào của các con, dầu nàng là con gái của cha mình hay con gái của mẹ mình, dầu nàng được nuôi dạy trong nhà hoặc ở xa các con. Các con không được ngủ với chị em các con. 10 Đừng ngủ với con gái của con trai các con hoặc với con gái của con gái các con. Đấy sẽ là sự xấu hổ của chính các con. 11 Đừng ngủ với con gái của vợ của cha các con, cha các con đã sanh nó ra. Nàng là chị em của các con, và các con không được ngủ với nàng. 12 Đừng ngủ với em gái của cha các con. Nàng là người thân gần với cha các con. 13 Đừng ngủ với em gái của mẹ các con. Nàng là người thân gần với mẹ các con. 14 Đừng bất kính với anh của cha các con bằng cách ngủ với vợ người. Đừng đền gần nàng vì mục đích đó; nàng là bác hay thím của các con. 15 Đừng ngủ với con dâu của các con. Nàng là vợ của con trai các con; đừng ngủ với nàng. 16 Đừng ngủ với vợ của anh các con; đừng bất kính người theo cách nầy. 17 Đừng ngủ với một người nữ và con gái của người, hoặc con gái của con trai nàng hay con gái của con gái nàng. Chúng là bà con gần với nàng, và ngủ với chúng sẽ là điều ác. 18 Các con không nên lấy em gái của vợ mình làm vợ hai và ngủ với nàng đang khi vợ thứ nhứt còn sống. 19 Đừng ngủ với một người nữ trong khi nàng có kinh nguyệt. Nàng là không sạch trong thời kỳ ấy. 20 Đừng ngủ với vợ kẻ lân cận của các con và tự mình bị ô uế với nàng theo cách nầy. 21 Các con không nên dâng con cái mình qua lửa, để các con dâng chúng cho thần Mo-lóc, vì các con không nên báng bổ danh của Đức Chúa Trời các con. Ta là Đức Giê-hô-va. 22 Đừng ngủ với người nam khác y như ngủ với một người nữ. Điều nầy là ác dục. 23 Đừng ngủ với bất kỳ con thú nào mà làm ô uế mình với nó. Không một người nữ nào phải xem xét việc nằm ngủ với bất kỳ thú vật nào. Điều nầy là trụy lạc. 24 Đừng tự làm ô uế mình dù là kỳ điều nào trong những cách thế nầy, vì trong hết thảy cách thức nầy các dân tộc đã bị ô uế, các dân mà Ta đã đuổi khỏi trước mặt các con. 25 Xứ sẽ bị ô uế, vì vậy Ta đã trừng phạt tội lỗi của họ, và đất sẽ mửa dân cư của nó ra vậy. 26 Vì lẽ đó, các con phải tuân giữ các điều răn và mạng lịnh của ta, và các con không nên làm theo bất kỳ việc nào trong các việc gớm ghiếc nầy, người Y-sơ-ra-ên sanh trong xứ và người ngoại sống giữa vòng các con cũng không nên làm như vậy. 27 Vì đây là sự gian ác mà dân sự trong xứ đã phạm, những kẻ đã sống ở đây trước các con, và giờ đây đất đã bị ô uế. 28 Vì vậy phải cẩn thận hầu cho đất cũng không mửa các con ra sau khi các con đã làm ô uế nó, y như nó đã mửa các dân đã sống ở đó trước các con. 29 Hễ ai phạm những việc nào trong các việc gớm ghiếc nầy, những ai phạm các việc thể ấy sẽ bị truất khỏi vòng dân sự của họ. 30 Vì lẽ đó các con phải giữ mạng lịnh Ta đừng làm theo các thông lệ gớm ghiếc mà họ đã làm ở đây trước các con, hầu cho các con không tự làm ô uế mình bởi chúng. Ta là Giê-hô-va Đức Chúa Trời của các con'".



Leviticus 18:4

Luật pháp của Ta là điều các con phải làm, và mạng lệnh của Ta là điều các con phải giữ

Hai vế này về cơ bản cùng nói về một ý và nhấn mạnh rằng dân sự phải tuân giữ mọi điều mà Đức Giê-hô-va đã ra lệnh cho họ phải làm. Bạn có thể dịch cặp đôi này thành một câu khẳng định chuyển tải được yêu cầu phải giữ mọi mạng lệnh của Đức Giê-hô-va. Tham khảo cách dịch: “Các on phải tuân theo mọi quy định và mạng lệnh của Ta”

để các con bước đi trong chúng

Việc vâng giữ những mạng lệnh của Đức Giê-hô-va được nói đến như thể những mạng lệnh đó là con đường mà dân sự bước đi trên đó. Tham khảo cách dịch: “để các con sống theo những điều đó”

Leviticus 18:6

vợ của cha các con

Đôi lúc, một người đàn ông có nhiều vợ. Đức Chúa Trời không cho phép người con trai quan hệ tình dục với bất cứ người nữ nào đã được gả cho cha mình.

Leviticus 18:9

cho dù nàng là con gái của cha hay con gái của mẹ các con

Câu này có nghĩa là một người nam không được quan hệ tình dục với chị em gái của mình, dù họ là anh em cùng cha cùng mẹ hay cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha.

dù nàng được nuôi dưỡng trong nhà các con hay ở nơi khác xa các con

Có thể dịch câu này sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “dù nàng lớn lên trong nhà các con hay ở xa chỗ các con”

Đừng quan hệ tình dục với con gái của vợ của cha các con

Ý nghĩa khả thi: “Đừng quan hệ tình dục với chị em gái cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha của các con” (UDB). Ở đây, người nam không cùng cha hoặc không cùng mẹ với người nữ. Hai trở thành anh chị em khi cha mẹ của họ lấy nhau.

Leviticus 18:12

Đừng đến gần người vì mục đích đó

"Đừng đến chỗ người để quan hệ tình dục với người”

Leviticus 18:15

Đừng quan hệ tình dục với người

Đức Giê-hô-va lặp lại lời này để nhấn mạnh mạng lệnh này.

Leviticus 18:19

kinh nguyệt

Đây là khoảng thời gian khi người nữ bị chảy máu từ tử cung.

người không thanh sạch

Người nữ mà những người khác không được đụng đến được nói đến như thể thân thể của nàng không sạch sẽ.

vợ của người lân cận

"vợ của bất cứ người nam nào”

Leviticus 18:21

Thông tin chung:

Đức Giê-hô-va tiếp tục phán với Môi-se những điều dân sự không được phép làm để khỏi bị ô uế.

Các con không được dâng bất cứ đứa con nào của mình để bỏ nó vào lửa

Cụm từ “bỏ vào lửa” có nghĩa là thiêu cháy thứ gì đó bằng lửa như một tế lễ. Tham khảo cách dịch: “Các con không được thiêu sống con cái mình”

các con không được xúc phạm danh Đức Chúa Trời các con

Ở đây, từ “xúc phạm” có nghĩa là không tôn kính. Từ “danh” đại diện cho chính Đức Chúa Trời. Tham khảo cách dịch: “các con không được làm ô nhục Đức Chúa Trời mình” Xem:

Leviticus 18:22

Đó là sự đồi bại

Ở đây, “đồi bại” chỉ về việc làm trái với quy luật tự nhiên mà Đức Giê-hô-va đã định cho chúng.

Leviticus 18:24

các dân tộc kia bị ô uế

Cụm từ này chỉ những nhóm dân vốn đã sống tại Ca-na-an. Hãy dịch cụm từ “các dân tộc” chỉ về con người. Tham khảo cách dịch: “các dân tộc đó đã tự làm ô uế mình”

Đất đã bị ô uế

"Những dân đó đã làm ô uế đất”

đất mửa dân nó ra

Việc Đức Giê-hô-va đánh đuổi các dân đó ra khỏi đất Ca-na-an được nói đến như thể đất đó là một con người mửa các dân đó ra. Tham khảo cách dịch: “Ta đã đánh đuổi các dân đó ra khỏi vùng đất ấy, như một người mửa thức ăn ra”

Leviticus 18:26

bất cứ điều nào trong những điều đáng ghê tởm đó

"bất cứ điều nào trong số những điều đáng ghê tởm đó”

Ấy là sự gian ác

Cụm từ này nói đến “những điều đáng ghê tởm đó”

Vậy nên hãy cẩn thận

"Vậy nên hãy cẩn thận mà vâng phục Ta”

để đất đó không mửa…. như nó đã mửa các dân

Việc Đức Giê-hô-va đánh đuổi các dân đó ra khỏi đất Ca-na-an được nói đến như thể đất đó là một con người mửa các dân đó ra. Xem cách bạn đã dịch ẩn dụ này trong [LEV 18:25]

Leviticus 18:29

Thông tin chung:

Đức Giê-hô-va tiếp tục phán dặn Môi-se những điều dân sự không được làm.

những người… sẽ bị trục xấu khỏi dân sự của họ

Trong bản gốc tiếng anh, những người bị đuổi khỏi cộng đồng mình đang ở được nói đến như thể họ bị cắt bỏ khỏi dân sự mình, giống như thể người ta cắt bỏ một mảnh vải hoặc chặt bỏ một cành cây. Có thể dịch câu này sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “những người… sẽ không được sống giữa dân sự mình nữa” hoặc “Các con phải tác những người đó… khỏi dân của họ”

những điều đã từng được làm tại đây trước các con

Có thể dịch câu này sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “những điều mà những dân trước lúc các con đến đã từng làm”

bởi chúng

Ở đây, “chúng” chỉ những phong tục đáng ghê tởm được nói đến trước đó.


Chapter 19

1 Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se như sau: 2 "Hãy nói với cả hội chúng Y-sơ-ra-ên như vầy: 'Anh em phải nên thánh, vì Ta Giê-hô-va Đức Chúa Trời của anh em là thánh. 3 Ai nấy phải tôn kính cha mẹ mình, và anh em phải giữ những ngày Sa-bát của Ta. Ta là Giê-hô-va Đức Chúa Trời của anh em. 4 Đừng xây qua các hình tượng chẳng có giá trị chi, cũng đừng làm cho mình thần tượng nào bằng kim loại. Ta là Giê-hô-va Đức Chúa Trời của anh em. 5 Khi anh em dâng sinh tế của lễ tương giao lên cho Đức Giê-hô-va, anh em phải dâng sao cho được nhậm. 6 Sinh tế đó phải được ăn cùng ngày anh em dâng nó, hoặc qua ngày hôm sau. Nếu chừa lại bất cứ điều gì qua ngày thứ ba, nó phải bị thiêu đi. 7 Nếu để lại ăn đến ngày thứ ba, đó là điều gớm ghiếc. Nó chẳng được nhậm, 8 nhưng hễ ai ăn nó phải mang lấy tội lỗi mình vì người đã làm ô uế những gì đã được dâng cho Đức Giê-hô-va. Người ấy phải bị truất khỏi dân sự mình. 9 Khi anh em thu hoạch mùa màng trong đất mình, anh em không nên gặt hết mấy cái góc của đồng ruộng mình, anh em cũng không nên thâu hết sản vật thu hoạch của mình. 10 Anh em chớ thâu từng trái nho từ vườn nho mình, cũng không thâu lấy những trái nho rụng trên đất trong vườn nho của anh em. Anh em phải chừa chúng lại cho người nghèo và cho người khách lạ. Ta là Giê-hô-va Đức Chúa Trời của anh em. 11 Đừng ăn cắp. Đừng nói dối. Đừng lừa đảo nhau. 12 Đừng thề bằng danh ta cách dối trá mà báng bổ danh Đức Chúa Trời của anh em. Ta là Đức Giê-hô-va. 13 Đừng hà hiếp kẻ lân cận hay cướp giựt người. Tiền công của tôi tớ làm mướn phải không ở lại với anh em cho tới sáng. 14 Đừng rủa sã kẻ điếc hay đặt hòn đá vấp chơn trước mặt người mù. Thay vì thế, anh em phải kính sợ Đức Chúa Trời của anh em. Ta là Đức Giê-hô-va. 15 Đừng làm cho sự xét đoán ra giả hình. Anh em không nên thiên vị với ai đó vì người ấy nghèo, và anh em không tỏ ra thiên vị với người nào vì người ấy là quan trọng. Thay vì thế, hãy xét đoán công bình cho kẻ lân cận của anh em. 16 Đừng lòng vòng lan truyền chuyện giả dối giữa vòng dân sự của anh em, nhưng hãy tìm cách bảo vệ sinh mạng của kẻ lân cận mình. Ta là Đức Giê-hô-va. 17 Ở trong lòng chớ thù ghét anh em mình. Anh em phải thành thật quở trách kẻ lân cận mình để không mắc tội vì cớ họ. 18 Đừng nắm lấy sự báo thù hay cứ ôm giữ thù hằn nghịch cùng bất cứ ai trong dân sự mình, nhưng thay vì thế hãy yêu kẻ lân cận như mình. Ta là Đức Giê-hô-va. 19 Anh em phải giữ các mạng lịnh của Ta. Đừng tìm cách gây giống thú vật của mình với loại thú vật khác. Đừng trộn hai hột giống khác nhau khi gieo cấy đồng ruộng của anh em. Đừng mặc quần áo làm bằng hai loại vật liệu khác nhau. 20 Hễ ai ngủ với nữ nô lệ đã được hứa cho người chồng, nhưng nàng chưa được chuộc hoặc chưa được tự do, họ phải bị phạt. Họ phải bị tử hình vì nàng chưa được tự do. 21 Người nam phải đem sinh tế chuộc sự mắc lỗi dâng cho Đức Giê-hô-va ngay lối vào nơi nhóm lại — một con chiên đực làm của lễ chuộc sự mắc lỗi. 22 Khi ấy, thầy tế lễ sẽ làm sự chuộc tội cho người với con chiên đực làm sinh tế chuộc sự mắc lỗi trước mặt Đức Giê-hô-va, vì tội mà người đã phạm. Khi ấy, tội mà người đã phạm sẽ được tha. 23 Khi anh em vào trong xứ rồi trồng đủ loại cây ăn trái, khi ấy anh em phải xem trái chúng đốc ra là cấm không được ăn. Trái phải bị cấm cho anh em trong ba năm. Anh em không được ăn. 24 Nhưng qua năm thứ tư hết thảy trái sẽ là thánh, một của lễ ngợi khen dâng cho Đức Giê-hô-va. 25 Qua năm thứ năm anh em có thể ăn trái, hầu cho cây sẽ thêm hoa quả. Ta là Giê-hô-va Đức Chúa Trời của anh em. 26 Đừng ăn bất kỳ thịt nào với huyết vẫn còn trong đó. Đừng cầu hỏi tà linh về tương lai, và đừng tìm cách điều khiển người khác bằng các thứ quyền phép siêu nhiên. 27 Đừng làm theo thói quen tà giáo như cạo mé tóc mình hay cắt bỏ khóe râu mình. 28 Đừng cắt thân thể mình vì kẻ chết hoặc đặt các dấu xăm trên thân thể anh em. Ta là Đức Giê-hô-va. 29 Đừng làm nhục con gái người bằng cách biến nó thành gái điếm, hoặc xứ sở sẽ sa vào vòng dâm loạn và xứ sẽ đầy sự gian ác. 30 Anh em phải giữ những ngày Sa-bát Ta và tôn kính nơi thánh trong đền tạm Ta. Ta là Đức Giê-hô-va. 31 Đừng xây qua những kẻ trò chuyện với người chết hoặc với các tà linh. Đừng tìm kiếm chúng, hay chúng sẽ làm ô uế anh em. Ta là Giê-hô-va Đức Chúa Trời của anh em. 32 Anh em phải đứng dậy trước mặt người tóc bạc và tôn kính sự hiện diện của một người già cả. Anh em phải kính sợ Đức Chúa Trời của anh em. Ta là Đức Giê-hô-va. 33 Nếu một khách lạ sống giữa vòng anh em trong đất của anh em, anh em đừng làm chi sai quấy với người. 34 Người khách lạ nào sống với anh em anh em phải đối với họ giống như người Y-sơ-ra-ên bản xứ đang sống giữa vòng anh em, và anh em phải yêu thương người như mình, vì anh em là người ngoại ở trong xứ Ai-cập. Ta là Giê-hô-va Đức Chúa Trời của anh em. 35 Đừng gian lận khi cân, đo, đong, đếm 36 Anh em phải dùng cái cân đúng, trọng lượng đúng, một ê-pha đúng, và một hin đúng (bình 5 lít của người Do thái). Ta là Giê-hô-va Đức Chúa Trời của anh em, là Đấng đem anh em ra khỏi xứ Ai-cập. 37 Anh em phải vâng theo mọi mạng lịnh và mọi luật lệ của Ta, và làm theo chúng. Ta là Đức Giê-hô-va'".



Leviticus 19:1

giữ những ngày Sa-bát của Ta

"chú ý giữ những ngày Sa-bát của Ta” hoặc “tôn trọng những ngày nghỉ ngơi của Ta”

Đừng xoay qua những hình tượng vô giá trị

Việc thờ hình tượng được nói đến như thể nó đang xoay mình hướng sang phía chúng. Tham khảo cách dịch: “Đừng bắt đầu thờ những hình tượng vô ích”

Leviticus 19:5

Thông tin chung:

Đức Giê-hô-va tiếp tục chỉ cho Môi-se biết những việc dân sự phải làm.

các con phải dâng chúng để các con được chấp nhận

Có thể dịch câu này sang thể chủ động. Ý nghĩa khả thi: 1) Đức Giê-hô-va sẽ chấp nhận người dâng tế lễ. Tham khảo cách dịch: “các con phải dâng chúng cách phải lẽ để Ta sẽ chấp nhận các con” hoặc 2) Đức Giê-hô-va sẽ chấp nhận tế lễ từ người đó. Tham khảo cách dịch: “các con phải dâng chúng cách phải lẽ để Ta sẽ chấp nhận tế lễ của các con”

Nó phải được ăn

Có thể dịch câu này sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “Các con phải ăn nó”

Nó phải bị thiêu

Có thể dịch câu này sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: "Các con phải thiêu nó"

Nếu phần đó bị ăn đến

Có thể dịch câu này sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “Nếu các con ăn bất cứ phần nào trong đó”

Nó không được chấp nhận

Ăn tễ lễ sau khoảng thời gian đã định là chống nghịch Đức Chúa Trời và gia tăng tội lỗi mà tế lễ đó sẽ phải che đậy. Có thể dịch câu này sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “Các con không được ăn đồ đó”

người nào… phải mang lấy tội lỗi của chính mình

Tội lỗi của một người được ví như một vật mà người đó phải mang trên người. Ở đây, từ “tội” tượng trưng cho hình phạt dành cho tội lỗi đó. Tham khảo cách dịch: “người nào… phải chịu trách nhiệm cho tội lỗi của chính mình”

Người đó phải bị trục xuất khỏi dân sự mình

Trong bản gốc tiếng anh, một người bị đuổi khỏi cộng đồng mình đang ở được nói đến như thể người đó bị cắt bỏ khỏi dân sự mình, giống như thể người ta cắt bỏ một mảnh vải hoặc chặt bỏ một cành cây. Có thể dịch câu này sang thể chủ động. Xem cách bạn đã dịch cụm từ này trong [LEV 7:20]

Leviticus 19:9

Khi các con gặt hái mùa màng trong đất mình thì đừng gặt sạch đến tận góc ruộng

"Khi các con thu hoạch mùa màng, đừng gặt sạch từ đầu cho đến cuối bờ ruộng”

cũng đừng thu lượm toàn bộ sản vật trong vụ mùa của mình

Câu này nói đến việc trở lại đồng ruộng lần nữa để lượm mót lại những sản vật còn sót lại sau lần thu hoạch đầu tiên. Có thể nói rõ ý nghĩa đầy đủ của câu này. Tham khảo cách dịch: “đừng quay trở lại đặng mót lại toàn bộ những vật còn sót lại”

Leviticus 19:11

Đừng lấy danh Ta mà thề dối

"Đừng lấy danh Ta để thề điều gì không thật”

Leviticus 19:13

Đừng áp bức người lân cận mình hay cướp giật của người

Ở đây, “người lân cận” chỉ “bất kỳ ai”. Tham khảo cách dịch: “Đừng làm hại hay cướp giật của ai”

Các con không được giữ tiền lương của người làm thuê cho đến tận sáng hôm sau

Đức Giê-hô-va ra lệnh cho những người chủ phải trả tiền công đúng giờ cho người làm của mình khi người đã xong công việc ngày đó. Có thể nói rõ ý nghĩa đầy đủ của câu này.

Leviticus 19:15

Đừng xét xử bất công

Cách nói phủ định kép nhằm mục đích nhấn mạnh. Có thể dịch sang cách nói khẳng định. Tham khảo cách dịch: “Phải luôn xét xử công bằng”

Các con không được thiên vị người nghèo, cũng đừng thiên vị kẻ quyền thế

Từ “nghèo” và “quyền thể” là hai thái cực khác nhau, cộng gộp với nhau thì sẽ chỉ về “mọi người”. Bạn có thể dịch câu này cách nào đó để làm sáng tỏ điều này. Tham khảo cách dịch: “Các con không được dựa trên số tiền họ có mà thiên vị bất cứ người nào”

hãy phân xử người lân cận mình một cách công minh

"hãy phân xử mọi người dựa theo điều đúng đắn”

Đừng đi đây đó phao tin đồn thất thiệt

"Đừng đi đây đó đồn nhảm với những người khác”

Leviticus 19:17

Đừng để lòng ghen ghét anh em mình

Việc liên tục ghét một người nào đó được nói đến như thể trong lòng có sự ghen ghét họ. Tham khảo cách dịch: “Đừng giữ lòng ghen ghét anh em mình”

Các con phải thành thật quở trách người lân cận mình

"Các con phải khiển trách người đang phạm tội”

Leviticus 19:19

Thông tin chung:

Đức Giê-hô-va tiếp tục chỉ cho Môi-se biết những việc dân sự phải làm.

áo quần được dệt bằng hai loại vật liệu khác nhau

Có thể dịch câu này sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “áo quần mà người ta dệt từ hai loại vật liệu khác nhau”

Leviticus 19:20

người được hứa gả cho người chồng

Có thể dịch câu này sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “người đã đính ước với một người đàn ông khác”

nhưng người chưa được chuộc ra hoặc chưa được trả tự do

Có thể dịch câu này sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “nhưng người mà chồng sắp cưới của nàng vẫn chưa chuộc lại hoặc chưa trả sự tự do cho nàng”

họ phải bị trừng phạt

Có thể dịch câu này sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “các con phải trừng phạt người nữ nô lệ đó cùng với người nam đã ăn nằm với nàng”

Họ không phải bị tử hình

Có thể dịch câu này sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “Các con không được giết họ”

Người đàn ông phải đem một con chiên đực làm tế lễ chuộc tội mình đến tại trước cửa Lều Hội Kiến cho Đức Giê-hô-va

"Người nam phải đem một con chiên đực làm tế lễ chuộc tội dâng lên cho Đức Giê-hô-va tại trước cửa Lều Hội Kiến”

tội mà người đã phạm phải sẽ được tha thứ

Có thể dịch câu này sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “Đức Giê-hô-va sẽ tha thứ tội mà người đã phạm”

Leviticus 19:23

Thông tin chung:

Đức Giê-hô-va tiếp tục chỉ cho Môi-se biết những việc dân sự phải làm.

thì các con phải xem trái của những cây đó là trái cấm không được phép ăn ... Chúng không được dùng làm thức ăn

Đức Giê-hô-va lặp lại lệnh cấm để nhấn mạnh lệnh đó và làm rõ rằng đây là điều bắt buộc phải làm trong ba năm đầu ra trái của cây đó. Hãy dịch câu này để làm rõ khoảng thời gian để mặc cây này, không đụng đến. Tham khảo cách dịch: "thì các con không được ăn trái của những cây đó trong vòng ba năm đầu tiên”

các con phải kể những trái của nó như trái cấm không được ăm

Có thể dịch câu này sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: "các con phải xem những trái của cây đó là thứ Ta đã cấm các con không được ăn”

Trái đó phải bị cấm với các con

Có thể dịch câu này sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: "Ta đã cấm trái đó với các con”

Chúng không được dùng làm thức ăn

Có thể dịch câu này sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: "Các con không được ăn nó”

Leviticus 19:29

các nước sẽ sa vào dâm loạn và cả xứ sẽ đầy dẫy sự gian ác

Ở đây, từ “nước” và “xứ” đều chỉ về những người dân sống tại đó. Việc nhiều người làm mại dâm và những việc gian ác khác được nói đến như thể họ đã ngã vào đó hoặc trở nên đầy dẫy những điều đó. Tham khảo cách dịch: “dân sự bắt đầu sự dâm loạn và làm nhiều điều gian ác”

Leviticus 19:31

người chết hoặc với các thần linh

Ý nghĩa khả thi: 1) “người chết” và “thần linh” là hai điều khác nhau hoặc 2) đây là phép trùng lặp có nghĩa là “thần linh của những người chết’

Không được tìm kiếm chúng, hoặc chúng sẽ khiến các con bị ô uế

"Đừng tìm kiếm những người đó. Nếu các con tìm kiếm họ, họ sẽ khiến các con bị ô uế”

Leviticus 19:32

Các con phải đứng dậy

Đứng thẳng lên trước mặt ai đó là dấu hiệu thể hiện sự tôn trọng.

người tóc bạc

Cụm từ này chỉ những người tóc đã chuyển sang bạc vì tuổi già, hoặc “người già”

Leviticus 19:35

Không được dùng cân gian dối

Điều này ngăn cấm việc cố ý sử dụng những dụng cụ cân đo đong đếm không chính xác khi đo lường mọi thứ.

ê-pha

Đây là dụng cụ đong lúa.

hin

Đâu là dụng cụ đo chất lỏng.

phải vâng phục.. và thực hiện chúng

Những cụm từ này cùng nói về một ý và nhấn mạnh mạng lệnh phải vâng phục.


Chapter 20

1 Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se như vầy: 2 "Hãy nói với dân Y-sơ-ra-ên: 'Bấy kỳ ai giữa vòng dân Y-sơ-ra-ên, hay bất kỳ người ngoại nào sống trong Y-sơ-ra-ên dâng bất kỳ con cái nào của mình cho thần Mo-lóc, chắc chắn phải bị tử hình. Dân sự trong xứ phải ném đá người đó. 3 Ta cũng nghịch cùng người đó và sẽ truất người khỏi giữa dân sự người vì người đã dâng con mình cho thần Mo-lóc, làm ô uế nơi thánh Ta cùng báng bổ danh Ta. 4 Nếu dân trong xứ nhắm mắt lại với người ấy khi người dân con cái mình cho thần Mo-lóc, nếu họ không xử từ người đó, 5 thì chính Ta sẽ nghịch cùng người ấy và gia đình của người, và Ta sẽ truất người cùng mọi người nào hành dâm với người để thông dâm với thần Mo-lóc. 6 Người nào xây qua những kẻ trao đổi với người chết, hay người nào trò chuyện với các tà linh mà thông dâm cùng chúng, Ta sẽ nghịch cùng người ấy; Ta sẽ truất người ấy ra khỏi dân sự người. 7 Vì lẽ đó, hãy dâng mình cho Đức Giê-hô-va và phải nên thánh, vì Ta là Giê-hô-va Đức Chúa Trời của các con. 8 Các con phải tuân giữ các mạng lịnh Ta và làm theo chúng. Ta là Đức Giê-hô-va, là Đấng dâng các con cho chính mình Ta. 9 Kẻ nào sả cha hay mẹ mình chắc chắn phải bị xử tử. Người dám rủa sả cha hay mẹ mình, vì vậy người phạm tội và đáng phải chết đi. 10 Người nào phạm tội tà dâm với vợ của người khác, tức là, bất cứ ai phạm tội tà dâm với vợ của người lân cận — cả nam và nữ chắc chắn phải bị xử tử. 11 Người nào nằm với vợ của cha mình ngủ với nàng đã làm xấu hổ cho cha ruột mình. Cả hai: con trai và vợ của cha nó chắcc chắn phải bị tử hình. Họ đã phạm tội và đáng phải chết đi. 12 Nếu một người ngủ với con dâu mình, cả hai chắc chắn phải bị tử hình. Họ đã phạm một sự gớm ghiếc. Họ đã phạm tội và đáng phải chết đi. 13 Nếu một người nam ngủ với người nam khác, như với người nữ, cả hai người đã làm một sự gớm ghiếc. Chắc chắn họ phải bị tử hình. Họ đã phạm tội và đáng phải chết đi. 14 Nếu một người nam lấy một người nữ làm vợ và cũng lấy mẹ của nàng nữa, đây là sự gian ác. Họ phải bị thiêu đi, vả người nam đó cùng hai người nữ kia, hầu cho sẽ chẳng có sự gian ác giữa vòng các con. 15 Nếu một người nam ngủ với một con vật, người ấy chắc chắn phải bị tử hình, và các con phải giết con thú kia đi. 16 Nếu một người nữ đến gần bất kỳ con vật nào để ngủ với nó, các con phải giết người nữ ấy và con thú kia đi. Chắc chắn họ phải bị tử hình. Họ đã phạm tội và đáng phải chết đi. 17 Nếu người nam ngủ với em gái mình, một là con gái của cha mình hay con gái của mẹ mình — nếu người ngủ với nàng và nàng với người, đây là một việc đáng xấu hổ. Họ phải bị truất khỏi sự hiện diện của dân sự họ, vì người đã ngủ với em gái mình. Người phải mang lấy tội lỗi của mình. 18 Nếu người nam ngủ với một người nữ trong thời kỳ kinh nguyệt của người và đã ngủ với nàng, người ấy đã làm cho huyết nàng chảy ra, nguồn của huyết nàng. Cả hai: người nam và người nữ phải bị truất khỏi giữa vòng dân sự của họ. 19 Các con chớ ngủ với em gái của mẹ mình, cũng không ngủ với em gái của cha mình, vì các con sẽ làm nhục cốt nhục của các con. Các con phải mang lấy chính tội lỗi của các con. 20 Nếu một người ngủ với vợ của bác mình, người làm nhục bác mình. Họ phải mang lấy tội lỗi của chính họ và chết không con. 21 Nếu một người nam lấy vợ của em mình, đây là sự ô uế vì người đã có những quan hệ vi phạm hôn nhân với em mình, và họ sẽ chết không con. 22 Các con vì lẽ đó phải giữ mọi luật lệ và các mạng lịnh của Ta; các con phải vâng theo chúng hầu cho xứ mà Ta đã đem các con vào đó để sống sẽ không mửa các con ra. 23 Các con đừng ăn ở theo thói tục của các dân trong xứ mà Ta đã đuổi khỏi trước mặt các con, vì chúng đã làm các việc nầy, và Ta gớm ghiếc chúng. 24 Ta đã phán cùng các con: "Các con sẽ thừa hường đất đai của họ; Ta sẽ ban nó cho các con làm cơ nghiệp, một đất đượm sữa và mật. Ta là Giê-hô-va Đức Chúa Trời của các con, là Đấng đã biệt riêng các con ra khỏi các dân khác. 25 Các con vì lẽ đó phải phân biệt giữa loài vật thanh sạch và ô uế, và giữa loài chim ô uế và thanh sạch. Các con chớ làm ô uế mình với loại vật hay loài chim ô uế hay với bất kỳ tạo vật côn trùng nào trên đất, những thứ mà Ta đã phân biệt là ô uế đối với các con. 26 Các con phải nên thánh, vì Ta, Đức Giê-hô-va, là thánh, và Ta đã biệt riêng các con đối với các dân khác, vì các con thuộc về Ta. 27 Một người nam hay một người nữ nào trao đổi với người chết hay người nào trò chuyện với tà linh chắc chắn sẽ bị tử hình. Dân sự phải ném đá họ. Họ đã phạm tội và đáng phải chết đi'".



Leviticus 20:1

dâng bất cứ người con nào của mình lên cho Mô-lóc

Những người thờ phượng Mô-lóc thiêu chết con của mình để làm tế lễ. Có thể nói rõ ý nghĩa đầy đủ của câu này. Tham khảo cách dịch: "giết bất cứ người con nào của mình làm tế lễ dâng lên Mô-lóc”

nhất định phải bị xử tử. Dân trong xứ phải ném đá người ấy

Có thể dịch câu này sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: "dân trong xứ phải ném đá người ấy cho đến chết”

Leviticus 20:3

Ta cũng sẽ để mặt Ta nghịch cùng người đó

Cụm từ “để mặt Ta nghịch cùng” là một cách nói có nghĩa là “loại bỏ” hoặc “kiên quyết chống nghịch”. Tham khảo cách dịch: “Ta cũng sẽ loại bỏ người” hoặc “Ta cũng sẽ chống nghịch người”

người đã dâng con mình

"người đã dâng con mình làm tế lễ”

để làm ô uế nơi thánh của Ta và xúc phạm danh thánh của Ta

"và làm như thế, người đã làm ô uế nơi thánh của Ta và xúc phạm danh thánh của Ta”

xúc phạm danh thánh của Ta

Danh Đức Chúa Trời tượng trưng cho chính Đức Chúa Trời và danh tiếng của Ngài. Tham khảo cách dịch: “làm ô nhục danh tiếng của Ta” hoặc “làm ô nhục Ta”

nhắm mắt làm ngơ

Cụm từ “nhắm mắt làm ngơ” ngụ ý rằng họ “không thể nhìn thấy” và tượng trưng cho việc họ không thể nào hiểu được. Tham khảo cách dịch: “không để ý đến” hoặc “làm ngơ” (UDB)

những kẻ làm điếm mình để có thể thông dâm với Mô-lốc

Cụm từ này so sánh những người không trung tín với Đức Giê-hô-va với những người làm điếm. Tham khảo cách dịch: “những kẻ không trung tín với Đức Giê-hô-va”

Leviticus 20:6

để làm điếm với chúng

Cụm từ này so sánh những kẻ không trung tín với những người làm điếm. Tham khảo cách dịch: “khi làm như vậy, chúng tìm kiếm sự chỉ bảo từ các thần đó hơn là từ Ta”

để mặt Ta nghịch

"loại bỏ” hoặc “kiên quyết chống đối”. . Xem cách bạn đã dịch cụm từ này trong LEV 20:3.

Leviticus 20:8

Thông tin chung:

Đức Giê-hô-va tiếp tục chỉ cho Môi-se biết những việc dân sự phải làm.

Các con phải giữ các mạng lệnh Ta và thực hiện chúng

Từ “giữ” và “thực hiện” về cơ bản cùng nói về một ý. Chúng được dùng chung để nhấn mạnh ý dân sự phải vâng phục Đức Chúa Trời.

nhất định phải bị xử tử

Có thể dịch câu này sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: "các con nhất định phải xử tử"

Leviticus 20:10

Một người phạm tội tà dâm với vợ của một người khác, nghĩa là, người nào phạm tội tà dâm với vợ của người lân cận mình

Có thể nói rõ ý nghĩa đầy đủ của nó. Tham khảo cách dịch: "Người nam phạm tội tà dâm với vợ của người khác”

nhất định phải bị xử tử

Có thể dịch câu này sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: "các con nhất định phải xử tử cả hai người bọn chúng”

nằm cùng vợ của cha mình để ngủ với nàng

Đây là một cách nói tế nhị rằng người đó đã quan hệ tình dục với vợ của cha mình. Một vài ngôn ngữ sử dụng các nói trực tiếp hơn, chẳng hạn như “quan hệ tình dục với vợ của cha mình”

Chúng đã làm điều đồi bại

Ở đây, Đức Chúa Trời gọi một người nam quan hệ tình dục với vợ của con trai mình là một “điều đồi bại”, một tội nghiêm trọng. Xem cách bạn đã dịch từ "điều đồi bại” này ở trong LEV 18:23.

Leviticus 20:13

một người đàn ông ngủ với

Đây là một cách nói tế nhị rằng người đó đã quan hệ tình dục với một người nam khác. Tham khảo cách dịch: “một người nam quan hệ tình dục với”

như với một người nữ

Người này đối với người nam kia như đối xử với một người nữ. Tham khảo cách dịch: “giống như người nằm cùng một người nữ”

điều đáng ghê tởm

"điều đáng xấu hổ” hoặc “điều gớm ghiếc”

Họ nhất định phải bị xử tử

Có thể dịch câu này sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: "Các con nhất định phải xử tử bọn chúng”

Họ phải bị thiêu, cả người đó và người nữ

Có thể dịch câu này sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: "Các con phải thiêu chết cả người nam và người nữ”

Leviticus 20:15

Người đó nhất định phải bị xử tử

Có thể chuyển câu này sang dạng chủ động. Tham khảo cách dịch: "các con nhất định phải xử tử người”

các con phải giết người nữ và con thú đó. Chúng nhất định phải bị xử tử

Cả hai mệnh đề đều cùng nói về một ý. Chúng nhấn mạnh ý cả người nữ và con thú đó đều phải chết.

Chúng nhất định phải bị xử tử

Có thể chuyển câu này sang dạng chủ động. Tham khảo cách dịch: "Các con nhất định phải xử tử chúng"

Leviticus 20:17

một người nam ngủ với

Đây là một cách nói tế nhị rằng người đó đã quan hệ tình dục với chị em gái của mình. Một vài ngôn ngữ dùng cách nói trực tiếp hơn, như “một người nam đã quan hệ tình dục với”

dù là con gái của cha mình hay con gái của mẹ mình

Câu này nghĩa là một người nam không được phép ngủ với chị em gái của mình, cho dù đó là chị em gái cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha. Có thể nói rõ ý nghĩa đầy đủ của câu này. Tham khảo cách dịch: "cho dù đó là chị em gái ruột của người hoặc chị em gái cùng mẹ khác cha hay cùng cha khác mẹ”

phải bị truất khỏi

Trong bản gốc tiếng anh, một người bị đuổi khỏi cộng đồng mình đang ở được nói đến như thể người đó bị cắt bỏ khỏi dân sự mình, giống như thể người ta cắt bỏ một mảnh vải hoặc chặt bỏ một cành cây. Có thể dịch câu này sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: "người đó không được phép sống giữa dân sự mình nữa” hoặc “các con phải phân rẽ người đó khỏi dân sự của mình”. Xem cách bạn đã dịch ý này trong LEV 7:20.

Người phải mang tội của mình

Cụm từ này có nghĩa là người đó phải chịu trách nhiệm về tội lỗi của mình. Tham khảo cách dịch: “Người phải chịu trách nhiệm về tội lỗi của mình” hoặc “Các con phải trừng phạt người”

kỳ kinh nguyệt

giai đoạn người nữ bị chảy máu từ tử cung

người đã để lộ máu của người nữ, nguồn máu của nàng

Cụm từ này so sánh việc quan hệ tình dục với một người nữ đang trong kỳ kinh nguyệt với việc vén bỏ bức màn che phủ của một điều gì đó đáng lẽ phải luôn được giấu kín. Có thể nói rõ đây là một điều đáng xấu hổ. Tham khảo cách dịch: “người đã làm điều đáng xấu hổ khi để lộ dòng máu của nàng”

Cả người nam và người đó phải bị truất khỏi

Có thể nói rõ tại sao phải làm điều này. Tham khảo cách dịch: “Bởi vì họ đã làm điều đáng xấu hổ này, nên cả người nam và người nữ phải bị truất khỏi”

Leviticus 20:19

ngủ với

Đây là một cách nói tế nhị rằng người đó đã quan hệ tình dục bác gái hoặc thiếm của mình. Một số ngôn ngữ dùng cách nói trực tiếp hơn, như “đã quan hệ tình dục với”

Các con phải mang tội của mình

Cách nói “mang tội của mình” nghĩa là “các con phải chịu trách về tội lỗi của mình” hoặc “Ta sẽ trừng phạt các con”

Ta sẽ cất bỏ những phần sản nghiệp nào mà con cái họ có thể nhận được từ cha mẹ mình

Nhiều bản dịch Kinh Thánh dịch là “họ sẽ chết mà không có con”

Leviticus 20:22

vùng đất mà Ta đã mang các con vào ở sẽ không mửa các con ra

Cụm từ này mô tả vùng đất này như thể một người nôn mửa từ chối đồ ăn dở. Thay vì từ chối đồ ăn dở, vùng đất từ chối dân sự và loại bỏ họ. Xem cách bạn đã dịch ẩn dụ này trong [LEV 18:25]

Các con không được bước đi theo

Làm những việc của một người thờ cúng thần tượng được nói đến như thể là bước đi trong đường của họ. Tham khảo cách dịch: “các con không được theo”

đuổi khỏi

"đuổi"

Leviticus 20:24

một vùng đất chảy tràn sữa và mật

Cụm từ “chảy tràn sữa và mật” nghĩa là vùng đất đó giàu có và màu mỡ với đủ thức ăn cho tất cả mọi người. Tham khảo cách dịch: “vùng đất thích hợp cho việc trồng trọt và chăn nuôi” hoặc “vùng đất màu mỡ”

Leviticus 20:26

Ta đã tách các con

"Ta đã chia các con” hoặc “Ta đã biệt riêng các con”

Leviticus 20:27

nói chuyện với

"cố gắng để liên lạc với”

nhất định phải bị xử tử

Có thể chuyển câu này sang dạng chủ động. Tham khảo cách dịch: "họ nhất định phải xử tử”


Chapter 21

1 Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se: "Hãy nói với dòng thầy tế lễ, các con trai của A-rôn, và nói với họ: 'Không một người nào giữa vòng anh em sẽ làm cho mình ra ô uế vì kẻ chết kia giữa vòng dân sự người, 2 trừ ra vì bà con thân thích — vì mẹ và cha mình, vì con trai và con gái mình, hay vì em mình 3 hoặc em gái còn đồng trinh còn ở trong nhà mình và nó chưa có chồng. Vì nàng người có thể làm cho mình ra ô uế. 4 Nhưng người chớ làm cho mình ra ô uế vì những người thân thích khác, như vậy là làm ô uế cho bản thân mình. 5 Các thầy tế lễ chớ có cạo đầu hay cạo khóe râu, cũng chớ cắt thân thể mình. 6 Họ phải biệt riêng ra cho Đức Chúa Trời của họ, và chớ làm nhục danh Đức Chúa Trời của họ, vì các thầy tế lễ dâng các thứ của lễ cho Đức Chúa Trời bằng lửa, đồ ăn của Đức Chúa Trời họ. Vì lẽ đó, họ phải biệt riêng ra. 7 Họ chớ lấy bất kỳ người nữ nào là gái điếm làm vợ và kẻ nào đã bị ô uế, và họ chớ lấy người nữ nào đã ly dị chồng nàng làm vợ, vì họ được biệt riêng ra cho Đức Chúa Trời của họ. 8 Các con phải dâng người ấy vì người dâng đồ ăn từ Đức Chúa Trời của các con. Người phải nên thánh trước mặt các con, vì Ta, Đức Giê-hô-va, là Đấng dâng các con cho chính mình Ta, Ta cũng là thánh. 9 Bất kỳ con gái của thầy tế lễ nào làm ô uế mình bằng cách trở thành gái điếm làm nhục cho cha mình. Nàng phải bị thiêu đi. 10 Người nào là thầy tế lễ thượng phẩm giữa vòng các anh em người, trên đầu người có xức dầu đã đổ ra, và người nào dâng mình mặc bộ y phục thánh của thầy tế lễ thượng phẩm, chớ có để tóc buông thả hoặc xé áo mình. 11 Người chớ đến chỗ có thi thể người chết và làm ô uế mình, thậm chí là cha hay mẹ mình. 12 Thầy tế lễ thượng phẩm chớ có lìa khỏi khu vực nơi thánh trong đền tạm hoặc báng bổ nơi thánh của Đức Chúa Trời mình, vì người đã dâng mình làm thầy tế lễ thượng phẩm bằng cách xức dầu của Đức Chúa Trời mình. Ta là Đức Giê-hô-va. 13 Thầy tế lễ thượng phẩm phải lấy người nữ đồng trinh làm vợ mình. 14 Người chớ lấy góa phụ, người nữ đã ly dị, hoặc người nữ nào là gái điếm làm vợ. Người chớ lấy loại người nữ nào như thế nầy làm vợ. Người chỉ có thể lấy người nữ đồng trinh từ dân sự của mình. 15 Người phải vâng theo các luật lệ nầy, làm vậy người không làm ô uế con cái mình giữa vòng dân sự người, vì Ta là Đức Giê-hô-va, là Đấng dâng người cho chính mình Ta '". 16 Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se như sau: 17 "Hãy nói với A-rôn và dặn người: 'Hễ ai trong dòng dõi của anh trải qua các đời có khuyết điểm trong cơ thể, người chớ tới gần để dâng đồ ăn của Đức Chúa Trời mình. 18 Bất kỳ người nam nào có khuyết điểm trong thân thể chớ có tới gần Đức Giê-hô-va, tỉ như một người bị mù, một người què, một người sệp mũi hay tứ chi không đều, 19 một người với một bàn tay hay chân bị què, 20 người có bướu trên lưng hoặc còi cọc, hay một người với tật nơi mắt, hoặc với một căn, ghẻ chốc, có lác, hay bộ phận riêng bị thương tích. 21 Không một người nào giữa vòng dòng dõi của thầy tế lễ A-rôn có khuyết điểm trong thân có thể đến gần để dùng lửa dâng các của lễ lên cho Đức Giê-hô-va. Một người như vậy có khuyết điểm trong thân; người ấy chớ có đến gần để dâng đồ ăn của Đức Chúa Trời mình. 22 Người có thể ăn đồ ăn của Đức Chúa Trời mình, dù là đồ chí thánh hay đồ thánh. 23 Tuy nhiên, người chớ có bước vào phía trong bức màn hoặc đến gần bàn thờ, vì người có khuyết điểm trong cơ thể, hầu cho người không làm ô uế nơi thánh của Ta, vì Ta là Đức Giê-hô-va, là Đấng dâng họ cho chính mình Ta '". 24 Vậy, Môi-se nói các lời nầy với A-rôn, với các con trai người, và với cả dân Y-sơ-ra-ên.



Leviticus 21:1

khiến mình không thanh sạch

Một người không phù hợp cho những mục đích của Đức Chúa Trời được nói đến như thể thân thể của người đó không được sạch sẽ, bị dơ bẩn

trong vòng dân sự mình

"trong vòng dân Y-sơ-ra-ên”

trinh nữ

Cụm từ này cũng có thể được dịch thành “thiếu nữ”

Leviticus 21:4

góc

"cạnh” (UDB) hoặc “bất cứ phần nào”

Họ phải nên thánh

"Họ phải được biệt riêng”

không làm ô nhục danh Đức Chúa Trời mình

Từ “danh” này được dùng để chỉ về chính Đức Giê-hô-va. Tham khảo cách dịch: “không được làm nhục danh tiếng Đức Chúa Trời” hoặc “không được làm nhục Đức Chúa Trời mình”

bánh của Đức Chúa Trời họ

Ở đây, “bánh” chỉ về “đồ ăn” nói chung. Đức Giê-hô-va không ăn những tế lễ này. Ở đây, đang nói đến chính sự chân thành của những người dâng thức ăn đó làm vui lòng Đức Chúa Trời.

Leviticus 21:7

Họ không được

"Các thầy tế lễ không được”

vì chúng đã được để riêng ra

"vì chúng đã được biệt riêng” (UDB)

Các con sẽ biệt riêng người ra

"Các con phải coi thầy tế lễ là nên thánh”

vì người chính là người dâng bánh lên cho Đức Chúa Trời các con

Ở đây, “bánh” chỉ về “đồ ăn” nói chung. Đức Giê-hô-va không ăn những tế lễ này. Hãy dịch vế này theo cách làm rõ ràng Đức Chúa Trời không hề ăn những đồ ăn này.

Người phải nên thánh đối với các con

Có thể chuyển câu này sang dạng chủ động. Tham khảo cách dịch: "Các con phải xem người là nên thánh”

Nàng phải bị thiêu

Có thể chuyển câu này sang dạng chủ động. Tham khảo cách dịch: "Các con phải thiêu chết nàng”

Leviticus 21:10

Thông tin chung:

Đức Giê-hô-va tiếp tục phán với Môi-se những điều các thầy tế lễ phải làm.

xức dầu

Nói về dầu được dùng trong nghi thức phong chức thầy tế lễ thượng phẩm. Có thể nói rõ ý nghĩa đầy đủ của câu này.

trên những người đã được xức dầu trên đầu, và những người đã được phong chức

Có thể chuyển câu này sang dạng chủ động. Tham khảo cách dịch: "trên những người mà họ đã xức dầu và phong chức cho người”

không được xõa tóc hoặc xé áo mình

Xõa tóc và xé áo quần là dấu hiệu của sự than khóc. Có thể nói rõ ý nghĩa đầy đủ của câu này.

được rời khỏi nơi thánh

Câu này không có nghĩa là thầy tế lễ thượng phẩm đó không bao giờ được rời đi. Đức Chúa Trời đang không cho phép người rời đi để than khóc cho người đã chết.

Leviticus 21:13

từ dân tộc của người

"từ giữa chi tộc của người, tức là chi tộc Lê-vi”

người sẽ không làm ô uế con cháu mình trong vòng dân tộc mình

Khi cưới một người nữ không nên thánh hoặc không tin kính, thầy tế lễ đó sẽ khiến con mình không xứng đáng để làm chức tế lễ. Tham khảo cách dịch: “thì người sẽ không làm con mình trở nên không xứng đáng vì cưới một người nữ không tin kính”

Leviticus 21:16

Người không được đến gần để dâng đồ ăn lên cho Đức Chúa Trời mình

Có thể nói rõ ý nghĩa đầy đủ của câu này. Tham khảo cách dịch: "Người không được đến để dâng tế lễ thiêu trên bàn thờ của Đức Chúa Trời”

Leviticus 21:18

không được đến gần Đức Giê-hô-va

Một thầy tế lễ phải đáp ứng được những tiêu chuẩn cụ thể về thân thể mình để có thể đến gần Đức Giê-hô-va. Câu này không ám chỉ rằng những khiếm khuyết trên thân thể là hậu quả của tội lỗi hay cho rằng toàn bộ những người có khiếm khuyết trên cơ thể đều không được đến gần Đức Giê-hô-va.

người bị dị tật hoặc bị biến dạng

"người mà thân thể hoặc mặt của người bị biến dạng”

để dâng bánh của Đức Chúa Trời mình

Ở đây, “bánh” chỉ về “đồ ăn” nói chung. Tham khảo cách dịch: "để dâng tế lễ thiêu về đồ ăn trên bàn thờ của Đức Chúa Trời”

Leviticus 21:22

Người có thể

Ở đây, “người” chỉ về thầy tế lễ bị dị tật về thân thể.

ăn thức ăn của Đức Chúa Trời mình

"ăn thức ăn được dâng lên cho Đức Chúa Trời mình”. Đây là những phần trong tế lễ thuộc về các thầy tế lễ và họ có thể ăn chúng.

vật chí thánh hoặc vật thánh

Cụm này cũng chỉ về thức ăn đã được dâng lên. Có thể nói rõ ý nghĩa đầy đủ của câu này. Tham khảo cách dịch: "một ít tế lễ đã được dâng lên trong nơi chí thánh hoặc một ít tế lễ đã được dâng lên trong nơi thánh”

với các con trai của người

"với các con trai A-rôn"


Chapter 22

1 Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se như sau: 2 "Hãy nói với A-rôn và các con trai người, hảy bảo họ phải giữ kẻ đối với các vật thánh mà dân Y-sơ-ra-ên, dâng lên cho Ta. Họ không nên báng bổ danh thánh Ta. Ta là Đức Giê-hô-va. 3 Hãy nói với họ: 'Bất kỳ ai giữa vòng các dòng dõi anh em xuyên suốt bao thế hệ đều là ô uế khi họ đến gần các vật thánh mà dân Y-sơ-ra-ên dâng cho Đức Giê-hô-va, người đó phải bị truất khỏi trước mặt Ta. Ta là Đức Giê-hô-va. 4 Không một ai trong các dòng dõi của A-rôn, người nào có bệnh da bị tiêm nhiễm, hay một sự lây nhiễm lan từ thân thể người ấy, có thể ăn bất kỳ của lễ nào dâng cho Đức Giê-hô-va cho tới chừng nào người được sạch. Hễ ai đụng đến bất kỳ vật gì ô uế qua cái chạm với kẻ chết, hoặc bởi đụng đến một người bị xuất tinh, 5 hoặc ai đụng đến bất kỳ loài côn trùng nào làm cho người phải ô uế, hay bất kỳ người nào làm cho người ra ô uế, dù là bất kỳ loại ô uế nào đi nữa — 6 khi ấy thầy tế lễ nào đụng đến bất kỳ vật ô uế nào sẽ bị ô uế cho đến chiều tối. Người ấy không nên ăn bất kỳ vật thánh nào, trừ khi người ấy tắm thân thể mình trong nước. 7 Khi mặt trời đã lặn rồi, thì người ấy sẽ được sạch. Sau khi mặt trời lặn, người ấy có thể ăn từ các vật thánh, vì đấy là đồ ăn của người. 8 Người không nên ăn bất kỳ vật nào thấy đã chết hoặc bị thú hoang giết, bởi đó người sẽ làm ô uế mình. Ta là Đức Giê-hô-va. 9 Thầy tế lễ phải làm theo huấn thị của Ta, hoặc họ sẽ mắc phải tội và có thể ngã chết vì đã báng bổ Ta, Ta là Đức Giê-hô-va, là Đấng đã dâng họ cho chính mình Ta. 10 Không một ai ngoài gia đình của thầy tế lễ, kể cả khách của thầy tế lễ hoặc tôi tớ thuê mướn của người, có thể ăn bất kỳ thứ gì là thánh. 11 Nhưng nếu một thầy tế lễ mua bất kỳ nô lệ nào với chính tiền bạc của mình, kẻ nô lệ ấy có thể ăn từ những thứ biệt riêng ra cho Đức Giê-hô-va. Và các thành viên trong gia đình của thầy tế lễ cùng những nô lệ sanh trong nhà người, họ cũng có thể ăn với người từ các vật ấy. 12 Nếu con gái của thầy tế lễ kết hôn với người nào không phải là thầy tế lễ, người ấy không thể ăn các thứ của dâng thánh nào cả. 13 Nhưng nếu con gái của thầy tế lễ là một góa phụ, hay đã ly hôn, và nếu nàng không có con cái, và nếu nàng trở lại sống trong nhà cha của nàng như khi còn nhỏ, nàng có thể ăn từ đồ ăn của cha mình. Nhưng không một người nào không phải là gia đình thầy tế lễ có thể ăn từ đồ ăn của thầy tế lễ. 14 Nếu một người ăn đồ ăn thánh mà không nhận biết nó, khi ấy người phải đền lại nó cho thầy tế lễ; người phải phụ thêm 1/5 cho vật ấy rồi trao trả nó lại cho thầy tế lễ. 15 Dân Y-sơ-ra-ên không nên bất kính đối với những vật thánh mà họ đã giơ lên cao mà trình cho Đức Giê-hô-va, 16 và khiến cho bản thân họ phải mang lấy tội lỗi đã làm cho họ phạm lỗi ăn lấy đồ vật thánh, vì Ta là Đức Giê-hô-va, là Đấng dâng họ cho chính mình Ta '". 17 Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se như sau: 18 "Hãy nói với A-rôn cùng các con trai người, và với cả dân Y-sơ-ra-ên. Hãy nói với họ: 'Bất kỳ người Y-sơ-ra-ên nào, hay khách kiều ngụ trong Y-sơ-ra-ên, khi họ dâng của lễ — dù là để làm trọn sự khấn nguyện, hoặc của lễ lạc ý, hay họ dâng cho Đức Giê-hô-va một của lễ thiêu, 19 nếu của lễ ấy được nhậm, họ phải dâng một con đực không vít từ bầy bò, bầy chiên, hay bầy dê. 20 Nhưng anh em chớ dâng con nào có tì vít. Ta sẽ không nhậm nó vì ích cho anh em. 21 Hễ ai dâng con sinh của lễ tương giao từ trong bầy hoặc bò hay chiên cho Đức Giê-hô-va để làm tròn lời thề, hoặc là của lễ lạc ý, nó phải không tì không vít thì mới được nhậm. Sẽ chẳng có tì vít chi nơi con thú. 22 Anh em chớ dâng con thú nào bị mù, bị què, hoặc ghẻ chốc, hay bị lác. Anh em chớ dâng các thứ nầy cho Đức Giê-hô-va làm của lễ dùng lửa trên bàn thờ. 23 Anh em dâng của lễ lạc ý một con bò hay một con chiên có giò dài hoặc ngắn quá, nhưng một của lễ như thế sẽ không được nhậm cho một lời thề. 24 Chớ dâng cho Đức Giê-hô-va những con thú có hòn nang bị dập, bị rứt hay bị thiến. Đừng dâng các con thú nầy trong xứ anh em, 25 và chớ chấp nhận chúng từ tay của người khách lạ làm đồ ăn trình cho Đức Chúa Trời, vì có những dấu vít nơi chúng. Ta sẽ không chấp nhận chúng vì ích của anh em.'" 26 Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se như sau: 27 "Khi một con bò hay một con chiên hoặc một con dê ra đời, nó phải giữ bảy ngày với mẹ nó. Khi ấy từ ngày thứ tám trở đi, nó sẽ được nhậm làm con sinh cho của lễ dùng lửa dâng lên Đức Giê-hô-va. 28 Chớ giết bò cái hay chiên cái cùng với con nhỏ của nó, cả hai trong cùng một ngày. 29 Khi anh em dâng của lễ cảm tạ cho Đức Giê-hô-va, anh em phải dâng nó theo cách có thể được nhậm. 30 Nó phải được ăn trong cùng ngày mà nó phải làm con sinh tế. Anh em không được để lại thứ gì cho tới sáng hôm sau. Ta là Đức Giê-hô-va. 31 Vì vậy anh em phải giữ các điều răn của Ta rồi làm theo chúng. Ta là Đức Giê-hô-va. 32 Anh em chớ bất kỉnh với danh thánh của Ta. Ta phải được công nhận là thánh bởi dân Y-sơ-ra-ên. Ta là Đức Giê-hô-va là Đấng dâng anh em cho chính mình Ta, 33 là Đấng đem anh em ra khỏi xứ Ai-cập, để làm Đức Chúa Trời của anh em. Ta là Đức Giê-hô-va".



Leviticus 22:1

bảo họ họ phải tránh xa những vật thánh

"bảo họ khi nào họ nên tránh xa những vật thánh”. Đức Giê-hô-va sắp sửa mô tả những trường hợp một thầy tế lễ không thanh sạch và không được phép chạm đến những vật thánh.

xúc phạm danh thánh của Ta

Từ “xúc phạm” ở đây nghĩa là không làm nhục, làm ô danh. Từ “danh” đại diện cho chính Đức Giê-hô-va. Tham khảo cách dịch: “làm ô nhục danh tiếng của Ta” hoặc “làm ô nhục Ta”

trải qua nhiều thế hệ của các con

"từ nay trở đi”

trong khi người không thanh sạch

Một người không phù hợp cho những mục đích của Đức Chúa Trời được nói đến như thể thân thể của người đó không được sạch sẽ, bị dơ bẩn

người đó phải bị truất khỏi trước mặt Ta

Một thấy tế lễ không được phục vụ Đức Giê-hô-va nữa được nói đến như thể người đó bị truất khỏi sự hiện diện của Đức Giê-hô-va, như người ta cắt bỏ một mảnh vải hoặc chặt bỏ một nhành cây. Có thể dịch câu này sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: "người đó sẽ không phục vụ với tư cách là thầy tế lễ nữa”

Leviticus 22:4

bệnh nhiễm trùng về da

một bệnh về da dễ lây cho người khác.

mũ chảy từ cơ thể người

"mủ trên người”

từ thân thể người

Đây là một cách nói tế nhị để chỉ những bộ phận kín của người nam. Xem cách bạn đã dịch cụm từ tương tự trong [LEV 15:1]

cho đến khi người ấy được thanh sạch

Một người phù hợp với những mục đích của Đức Chúa Trời được nói đến như thể thân thể của người đó sạch sẽ.

Người nào đụng đến vật gì không thanh sạch

Những vật Đức Giê-hô-va không cho phép đụng đến hoặc ăn đến được nói đến như thể chúng không được sạch sẽ.

khi tiếp xúc với người chết

"khi đụng đến xác chết”

tế lễ được dâng cho Đức Giê-hô-va

Có thể chuyển câu này sang dạng chủ động. Tham khảo cách dịch: "những tế lễ mà người ta đã dâng cho Đức Giê-hô-va”

hoặc người nào đụng đến bất cứ loài bò sát nào hoặc người nào khiến người đó bị ô uế,

Có thể làm rõ ý này. Tham khảo cách dịch: "hoặc người nào bị ô uế vì đụng đến một loài bò sát hoặc đụng đến một người bị ô uế"

thầy tế lễ đó ... sẽ trở nên không thanh sạch

Một người không phù hợp cho những mục đích của Đức Chúa Trời được nói đến như thể thân thể của người đó không được sạch sẽ, bị dơ bẩn

cho đến chiều tối

"cho đến khi mặt trời lặn"

Leviticus 22:7

thì người sẽ được thanh sạch

"thì thầy tế lễ đó sẽ được coi là thanh sạch”. Một người phù hợp với những mục đích của Đức Chúa Trời được nói đến như thể thân thể của người đó sạch sẽ.

đã chết hoặc bị thú dữ giết

Có thể chuyển câu này sang dạng chủ động. Tham khảo cách dịch: "mà người ta thấy nó đã chết hoặc đã bị thú dữ giết”

Leviticus 22:10

Thông tin chung:

Đức Giê-hô-va tiếp tục phán với Môi-se những điều A-rôn và các con trai của ông phải làm.

Leviticus 22:12

tế lễ dâng

Từ “sự góp phần” có thể được dịch thành động từ. Tham khảo cách dịch: “những tế lễ thánh mà dâng sự đã dâng”

Leviticus 22:14

Người phải đền lại cho thầy tế lễ vật đã ăn, cộng thêm một phần năm giá trị vật ấy

Ý nghĩa khả thi: 1) rằng người đó phải thay thể đồ mà mình đã ăn bằng cùng loại thức ăn hoặc 2) người đó phải trả tiền cho thầy tế lễ về thức ăn mà mình đã ăn.

một phần năm

Đây là một phần trong tổng thể gồm năm phần bằng nhau.

không được xúc phạm đến những vật thánh

Có thể chuyển sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “phải tôn trọng những vật thánh”

mà họ đã đưa lên cao và trình dâng

Cụm từ “đưa lên cao” chỉ về hành động mang tính biểu tượng cho sự tôn trọng cho việc dâng điều gì đó lên cho Đức Giê-hô-va. Về có bản nó có cùng nghĩa với từ “dâng”. Tham khảo cách dịch: “mà họ đã dâng lên”

khiến họ phải mang tội

Tội lỗi được nói đến như thể là một vật mà con người có thể mang vác trên người. Ý nghĩa khả thi: 1) họ sẽ phải chịu trách nhiệm về những tội lỗi đó và trở nên có tội. Tham khảo cách dịch: “họ sẽ có tội vì những tội mà mình đã phạm” hoặc 2) từ “tội” là một hoán dụ để chỉ về những hình phạt dành cho tội lỗi mà họ đã phạm. Tham khảo cách dịch: “họ sẽ nhận hình phạt vì mình có tội”

Leviticus 22:17

ngoại kiều

"một người khách lạ”

nếu nó được nhận

Có thể chuyển câu này sang dạng chủ động. Tham khảo cách dịch: "nếu Đức Giê-hô-va nhận tế lễ đó” hoặc “nếu Ta, tức là Đức Giê-hô-va, chấp nhận tế lễ đó”

Leviticus 22:20

được nhận

Có thể chuyển câu này sang dạng chủ động. Tham khảo cách dịch: "để Ta chấp nhận nó” hoặc “để Đức Giê-hô-va chấp nhận nó”

Leviticus 22:22

bị què hoặc bị tật

Những từ này đều chỉ về những khuyết điểm do tai nạn gây ra.

mụn chốc, vết lở loét, hoặc ghẻ

Đây là những loại bệnh về da.

sẽ không được chấp nhận

Có thể chuyển câu này sang dạng chủ động. Tham khảo cách dịch: "Ta sẽ không chấp nhận” haowjc “Đức Giê-hô-va sẽ không chấp nhận”

bị dị tật hoặc nhỏ

Đây là những khuyết điểm trên con vật có từ thuở sinh ra.

Leviticus 22:24

không được dâng bánh của Đức Chúa Trời các con

Ở đây, “bánh” chỉ về đồ ăn nói chung. Đức Chúa Trời không ăn những tế lễ đó. Các thầy tế lễ sẽ dâng tế lễ đó trên bàn thờ của Đức Chúa Trời, và họ sẽ ăn một ít thịt trong đó. Tham khảo cách dịch: “không được dâng con thú làm của lễ dâng về thức ăn cho Đức Chúa Trời các con”

từ tay của người nước ngoài

Từ “tay” ở đây chỉ về chính người đó. Câu này ngụ ý rằng dân Y-sơ-ra-ên không thể sử dụng những con thú được mua từ những người nước ngoài làm tế lễ dâng lên cho Đức Chúa Trời, bởi vì người nước ngoài đã thiến những con vật của họ, chính điều đó khiến chúng không được Đức Chúa Trời chấp nhận. Tham khảo cách dịch: “mà người nước ngoài đã đưa cho các con, bởi vì họ đã thiến những con vật của mình”

chúng sẽ không được nhận vì các con đâu

Có thể chuyển câu này sang dạng chủ động. Tham khảo cách dịch: "Đức Giê-hô-va sẽ không chấp nhận chúng từ các con”

Leviticus 22:26

nó có thể được chấp nhận

Có thể chuyển câu này sang dạng chủ động. Tham khảo cách dịch: "các con có thể chấp nhận nó”

dùng làm tế lễ dùng lửa dâng lên

Có thể chuyển câu này sang dạng chủ động. Tham khảo cách dịch: "dùng làm tế lễ thiêu”

Leviticus 22:28

Chúng phải được ăn

Có thể chuyển câu này sang dạng chủ động. Tham khảo cách dịch: “Các con phải ăn chúng”

nó đã được dâng

Có thể chuyển câu này sang dạng chủ động. Tham khảo cách dịch: "mà con đã dâng nó”

Leviticus 22:31

giữ mạng lệnh Ta và thực hiện chúng

Từ “giữ” và “thực hiện” cùng nói về một ý. Chúng nhấn mạnh rằng dân sự phải vâng theo những mạng lệnh của Đức Chúa Trời. Tham khảo cách dịch: “vâng giữ những mạng lệnh của Ta”

Các con không được làm ô nhục danh thánh của Ta

Ở đây, từ “danh” chỉ về chính Đức Chúa Trời và danh tiếng của Ngài. Tham khảo cách dịch: “Các con không được làm nhục Ta” hoặc “Các con không được làm nhục danh tiếng thánh của Ta”

Ta phải được dân Y-sơ-ra-ên nhận biết là thánh

Có thể chuyển câu này sang dạng chủ động. Tham khảo cách dịch: "Dân Y-sơ-ra-ên phải nhận biết Ta là thánh”


Chapter 23

1 Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se: 2 "Hãy nói với dân Y-sơ-ra-ên như vầy: Những ngày lễ đã ấn định cho Đức Giê-hô-va, những ngày lễ các con phải công bố là những lần nhóm hiệp thánh, là những ngày lễ đều đặn. 3 Các con phải làm việc trong sáu ngày, nhưng ngày thứ bảy là ngày Sa-bát nghỉ hoàn toàn, một ngày nhóm hiệp thánh. Các con không nên làm việc vì đây là ngày Sa-bát cho Đức Giê-hô-va trong mọi chỗ mà các con sinh sống. 4 Đây là những ngày lễ đã ấn định của Đức Giê-hô-va, những lần nhóm hiệp thánh mà các con phải công bố là những thời điểm đã ấn định: 5 Trong tháng thứ nhứt, vào ngày mười bốn của tháng lúc chiều tối, là Lễ Vượt Qua của Đức Giê-hô-va. 6 Vào ngày mười lăm của cùng tháng ấy là Lễ Bánh Không Men cho Đức Giê-hô-va. Trong bảy ngày các con phải ăn bánh không men. 7 Vào ngày thứ nhứt, các con có một sự nhóm hiệp được dâng cho Đức Giê-hô-va, các con không nên làm công việc thường lệ. 8 con phải dùng lửa dâng một của lễ cho Đức Giê-hô-va trong bảy ngày. Ngày thứ bảy là một sự nhóm hiệp được dâng cho Đức Giê-hô-va, trong đó các con không nên làm công việc thông thường.'" 9 Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se như sau: 10 "Hãy nói với dân Y-sơ-ra-ên như vầy: 'Khi các con đã vào trong xứ mà Ta sẽ ban cho các con, và khi các con thu hoạch mùa màng của nó, khi ấy các con phải đem bó lúa đầu mùa dâng cho thầy tế lễ. 11 Người sẽ đem bó lúa đến trước mặt Đức Giê-hô-va rồi trình nó cho Ngài, vì nó được nhậm vì ích của các con. Chính ngày sau lễ Sa-bát, thầy tế lễ sẽ giơ bó lúa lên và trình nó cho Ta. 12 Nhằm ngày mà các con giơ bó lúa trình nó cho Ta, các con phải dâng một con chiên đực một tuổi không vít làm của lễ thiêu cho Đức Giê-hô-va. 13 Của lễ chay phải là 2/10 ê-pha bột nhất hạng trộn với dầu, một con sinh dùng lửa dâng cho Đức Giê-hô-va, tạo ra mùi thơm ngạt ngào, rồi với lễ quán bằng ¼ hin rượu (hin=5 lít)... 14 Các con không được ăn bánh, cũng không ăn hột lúa rang, cho tới cái ngày các con đem của lễ nầy dâng cho Đức Chúa Trời. Đây sẽ là một mạng lịnh thường trực trải bao các thế hệ dân sự của các con, trong từng nơi các con sinh sống. 15 Các con phải tính từ ngày sau lễ Sa-bát ấy, từ ngày mà các con đem của lễ bó lúa giơ lên và trình dâng, bảy tuần lễ trọn, bảy ngày Sa-bát, 16 cho đến ngày sau lễ Sa-bát thứ bảy. Nghĩa là, các con phải tính năm mươi ngày. Khi ấy các con phải dâng một của lễ chay mới cho Đức Giê-hô-va. 17 Các con phải đem ra khỏi nhà các con hai ổ bánh làm bằng 2/10 ê-pha. Chúng phải được làm từ bột nhất hạng và hấp với men; chúng sẽ là một của lễ từ bông trái đầu mùa sẽ được giơ lên và trình cho Đức Giê-hô-va. 18 Các con phải trình với bánh bảy con chiên một tuổi không vít, một con bò đực tơ, và hai con chiên đực. Chúng sẽ là của lễ thiêu cho Đức Giê-hô-va, với của lễ chay và của lễ quán, một của lễ dùng lửa và tạo ra mùi thơm ngạt ngào cho Đức Giê-hô-va. 19 Các con phải dâng một con dê đực làm của lễ chuộc tội, và hai con chiên đực một tuổi làm con sinh, như của lễ tương giao. 20 Thầy tế lễ phải dâng chúng lên trước mặt Đức Giê-hô-va, cùng với bánh của bông trái đầu mùa, và trình chúng cho Ngài như một của lễ với hai chiên con. Chúng sẽ là của lễ thánh cho Đức Giê-hô-va dâng cho thầy tế lễ. 21 Các con phải thực hiện công bố ra vào chính ngày ấy. Sẽ có một sự nhóm hiệp thánh, và các con chớ có làm việc như thường lệ. Đây sẽ là mạng lịnh thường trực trải bao các thế hệ của dân sự các con ở những nơi mà các con sinh sống. 22 Khi các con thu hoạch mùa màng trong xứ, các con chớ gặt cho hết các góc của đồng ruộng mình, và các con không nên mót lúa sót trong mùa vụ của mình. Các con phải chừa chúng lại cho kẻ nghèo và cho người khách lạ. Ta là Giê-hô-va Đức Chúa Trời của các con'". 23 Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se như vầy: 24 "Hãy nói với dân Y-sơ-ra-ên như vầy: 'Vào tháng thứ bảy, ngày thứ nhứt của tháng ấy sẽ là ngày nghỉ trọng thể cho các con, một lễ kỷ niệm với tiếng kèn thổi, và một sự nhóm hiệp thánh. 25 Các con chớ làm việc như thường lệ, và các con phải dùng lửa dâng một con sinh cho Đức Giê-hô-va'". 26 Khi ấy, Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se như sau: 27 "Giờ đây, ngày thứ mười của tháng thứ bảy nầy sẽ là Ngày Lễ Chuộc Tội. Đấy sẽ là một sự nhóm hiệp được dâng cho Đức Giê-hô-va, các con phải tự hạ mình xuống và lập một con sinh dùng lửa dâng lên cho Đức Giê-hô-va. 28 Các con chớ có làm việc nào hết nhằm ngày ấy vì đây là Ngày Lễ Chuộc Tội, làm sự chuộc tội cho các con trước mặt Giê-hô-va Đức Chúa Trời của các con. 29 Hễ ai không hạ mình xuống vào ngày ấy phải bị truất khỏi dân sự mình. 30 Hễ ai làm bất kỳ công việc nào vào ngày ấy, Ta, Đức Giê-hô-va, sẽ hủy diệt người ấy khỏi giữa vòng dân sự người. 31 Các con chớ làm công việc gì dù là loại nào trong ngày ấy. Điều nầy sẽ là một mạng lịnh thường trực trải bao thế hệ dân sự của các con ở những nơi mà các con sinh sống. 32 Ngày nầy đối với các con phải là một ngày Sa-bát yên nghỉ trọng thể, và các con tự hạ mình xuống ngày thứ chín của tháng. Từ chiều nay đến chiều mai các con phải giữ ngày Sa-bát của các con." 33 Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se như sau: 34 "Hãy nói cùng dân Y-sơ-ra-ên như vầy: 'Vào ngày thứ mười lăm của tháng thứ bảy sẽ là Lễ Lều Tạm cho Đức Giê-hô-va. Lễ nầy sẽ kéo dài bảy ngày. 35 Vào ngày thứ nhứt sẽ là một sự nhóm hiệp thánh. Các con chớ làm công việc thường lệ nào hết. 36 Trong bảy ngày các con phải dùng lửa dâng một con sinh lên cho Đức Giê-hô-va. Đến ngày thứ tám phải có một sự nhóm hiệp thánh, và các con phải lập một con sinh dùng lửa dâng lên cho Đức Giê-hô-va. Đây là một sự nhóm hiệp trọng thể, và các con chớ làm một công việc thường lệ nào hết. 37 Đây là những ngày lễ đã ấn định cho Đức Giê-hô-va, các con phải công bố là những sự nhóm hiệp thánh để dâng của lễ dùng lửa cho Đức Giê-hô-va, một của lễ thiêu và một của lễ chay, các của lễ và lễ quán, mỗi thứ của lễ vào đúng ngày của nó. 38 Những ngày lễ nầy sẽ thêm vào với những ngày Sa-bát của Đức Giê-hô-va và các lễ vật của các con, mọi lời thề hứa, và các của lễ lạc ý mà các con dâng lên cho Đức Giê-hô-va. 39 Về Lễ Lều Tạm, vào ngày mười lăm của tháng thứ bảy, khi các con thâu lấy hoa quả trong xứ, các con phải giữ lễ nầy của Đức Giê-hô-va trong bảy ngày. Ngày thứ nhứt sẽ là ngày yên nghỉ trọng thể, và ngày thứ tám cũng sẽ là ngày yên nghỉ trọng thể. 40 Vào ngày thứ nhứt các con phải lấy hoa quả tốt nhứt từ vườn cây, những nhánh cây chà là, và nhành cây rậm, và cây dương liễu, các con sẽ vui vẻ trước mặt Giê-hô-va Đức Chúa Trời của các con trong bảy ngày. 41 Trong bảy ngày mỗi năm, các con phải kỷ niệm lễ nầy cho Đức Giê-hô-va. Đây sẽ là mạng lịnh thường trực trải bao thế hệ của các con ở những nơi mà các con sinh sống. Các con phải kỷ niệm lễ nầy vào tháng thứ bảy. 42 Các con phải sống trong các túp lều nhỏ hẹp trong bảy ngày. Hết thảy những người Y-sơ-ra-ên sanh trong xứ phải sống trong những túp lều nhỏ bảy ngày, 43 hầu cho dòng dõi của các con, hết thế hệ nầy đến thế hệ khác, có thể học biết Ta đã khiến cho dân Y-sơ-ra-ên sống trong những túp lều như vậy khi Ta dẫn họ ra khỏi xứ Ai-cập. Ta là Giê-hô-va Đức Chúa Trời của các con'". 44 Bằng cách nầy, Môi-se đã công bố cho dân Y-sơ-ra-ên những kỳ lễ đã ấn định cho Đức Giê-hô-va.



Leviticus 23:1

những kỳ lễ đã được ấn định cho Đức Giê-hô-va

Đây là những kỳ lễ mà Đức Giê-hô-va đã ấn định thời gian. Dân sự sẽ thờ phượng Ngài tại những kỳ lễ này. Tham khảo cách dịch: “những kỳ lễ cho Đức Giê-hô-va” hoặc “những kỳ lễ của Đức Giê-hô-va”

Leviticus 23:3

Thông tin chung:

Đức Giê-hô-va tiếp tục chỉ cho Môi-se biết những việc dân sự phải làm trong ngày và thời gian đặc biệt.

ngày thứ bảy là ngày sa-bát của sự nghỉ ngơi

Đây là điều mà dân sự phải làm thường xuyên. Sau mỗi sáu ngày làm việc, họ phải nghỉ ngơi vào ngày thứ bảy.

cuộc hội họp thánh

Yêu cầu dân sự họp lại để thờ phượng Đức Chúa Trời vào ngày đó được nói đến như thể ngày đó là một cuộc hội họp. Tham khảo cách dịch: “một ngày thánh, khi các con phải họp lại để thờ phượng Ta”

Leviticus 23:4

vào thời điểm ấn định của chúng

"và thời điểm thích hợp của chúng”

ngày mười bốn tháng giêng… ngày mười lăm trong tháng ấy

Tháng đầu tiên trong lịch của người đánh dấu thời điểm Đức Giê-hô-va đem dân Y-sơ-ra-ên ra khỏi Ai Cập. Ngày mười bốn và mười lăm gần với những ngày đầu tiên của tháng Tư trong lịch Tây.

lúc hoàng hôn

"lúc mặt trời lặn”

Leviticus 23:7

Ngày đầu tiên các con phải biệt riêng ra để nhóm họp lại

"Các con phải biệt riêng ngày đầu tiên để nhóm họp lại với nhau” hoặc “Các con phải làm khác biệt trong ngày đầu tiên và nhóm họp lại với nhau”

sẽ dâng tễ lễ là thức ăn

Họ sẽ dâng nó lên cho Đức Giê-hô-va bằng cách thiêu nó trên bàn thờ.

Ngày thứ bảy là một cuộc hội họp được biệt riêng ra cho Đức Giê-hô-va

Yêu cầu dân sự hội họp trong ngày đó được nói đến như thể ngày đó là một cuộc hội họp. Được biệt riêng ra cho Đức Giê-hô-va có nghĩa là khi họ họp lại, họ phải thờ phượng Đức Giê-hô-va. Tham khảo cách dịch: “Ngày thứ bảy là ngày mà các con phải họp lại cùng nhau để thờ phượng Đức Giê-hô-va”

Leviticus 23:9

bó lúa đầu mùa

"bó lúa đầu tiên” hoặc “bó lúa đầu”. “bó lúa” là một mớ lúa mà người ta cột chung lại.

để nó được chấp nhận

Có thể chuyển câu này sang dạng chủ động. Tham khảo cách dịch: "để Đức Giê-hô-va sẽ chấp nhận nó” hoặc “và Ta sẽ chấp nhận nó”

Leviticus 23:12

Thông tin chung:

Đức Giê-hô-va tiếp tục chỉ cho Môi-se biết những việc dân sự phải làm.

hai phần mười ê-pha

Một ê-pha tương đương với 22 lít. Tham khảo cách dịch: "bốn lít rưỡi”

một phần tư hi

Một hi tương đương với 3,7 lít. Tham khảo cách dịch: “một lít”

dù là lúa rang hoặc lúa tươi

"hoặc lúa đã rang hoặc chưa rang”

Đây sẽ là quy định đời đời trải qua mọi thế hệ của dân tộc các con

Câu này có nghĩa là họ và dòng dõi của họ phải vâng giữ mạng lệnh này mãi mãi. Xem cách bạn đã dịch cụm từ này trong LEV 3:17.

Leviticus 23:15

Thông tin chung:

Đức Giê-hô-va tiếp tục chỉ cho Môi-se biết những việc dân sự phải làm.

năm mươi ngày

"50 ngày"

thứ bảy

Đây là số chỉ thứ tự của bảy. Xem:

Leviticus 23:17

Thông tin chung:

Đức Giê-hô-va tiếp tục chỉ cho Môi-se biết những việc dân sự phải làm.

được làm từ hai phần mười ê-pha. Chúng phải được làm từ bột mịn có men và nướng lên

Có thể chuyển câu này sang dạng chủ động. Tham khảo cách dịch: "mà các con đã làm từ hai phần mười ê-pha bột có men và rồi nướng lên”

hai phần mười ê-pha

Lượng này sấp xỉ 4,5 lít. Tham khảo cách dịch: “bốn lít rưỡi”

và tỏa hương thơm lên cho Đức Giê-hô-va

Sự vui lòng của Chúa với mùi thơm từ tế lễ tượng trưng cho sự hài lòng của Ngài với người thiêu tế lễ đó. Tham khảo cách dịch: “và Đức Giê-hô-va sẽ hài lòng về các con” hoặc “làm vui lòng Đức Giê-hô-va”

Leviticus 23:19

Thông tin chung:

Đức Giê-hô-va tiếp tục chỉ cho Môi-se biết những việc dân sự phải làm.

Leviticus 23:22

Thông tin chung:

Đức Giê-hô-va tiếp tục chỉ cho Môi-se biết những việc dân sự phải làm.

Khi các con gặt lúa trong đất của mình, các con không được gặt hết đến tận góc ruộng mình

"Khi các con thu hoạch vụ mùa của mình, đừng thu hoạch hết cho đến tận cuối bờ ruộng mình”

Leviticus 23:23

ngày mồng một tháng bảy

Đây là tháng thứ bảy trong lịch của người Hê-bơ-rơ. Ngày đầu tiên trong tháng này gần với giữa tháng Chín trong lịch Tây.

một ngày nghỉ thánh

một khoảng thời gian chỉ dành cho sự thờ phượng, không làm việc.

các con phải dùng lửa dâng tế lễ lên cho Đức Giê-hô-va

Có thể chuyển câu này sang dạng chủ động. Tham khảo cách dịch: "các con phải dâng tế lễ mà các con dùng lửa dâng lên cho Đức Giê-hô-va” hoặc “Các con phải thiêu tế lên trên bàn thờ cho Đức Giê-hô-va"

Leviticus 23:26

ngày mồng mười tháng bảy này

Đây là tháng thứ bảy trong lịch của người Hê-bơ-rơ. Ngày thứ mười trong tháng này gần với cuối tháng Chín trong lịch Tây.

ngày chuộc tội

Vào ngày này hằng năm, thầy tế lễ thượng phẩm sẽ dâng tế lễ lên cho Đức Giê-hô-va để Đức Giê-hô-va có thể tha thứ cho mọi tội lỗi của dân Y-sơ-ra-ên. Tham khảo cách dịch: "ngày chuộc tội the để được sự tha thứ”

Leviticus 23:28

Câu nối:

Đức Giê-hô-va tiếp tục chỉ cho Môi-se biết những việc dân sự phải làm hằng năm.

phải bị truất khỏi dân sự mình

Bị loại bỏ được nói đến như thể bị cắt bỏ, truất bỏ. Xem cách bạn đã dịch ý này trong [LEV 7:20]

Leviticus 23:30

Câu nối:

Đức Giê-hô-va tiếp tục chỉ cho Môi-se biết những việc dân sự phải làm hằng năm.

trong ngày đó

"trong ngày chuộc tội"

Đây sẽ là quy định đời đời trải qua mọi thế hệ của dân tộc các con

Câu này có nghĩa là họ và dòng dõi của họ phải vâng giữ mạng lệnh này mãi mãi. Xem cách bạn đã dịch cụm từ tương tự trong LEV 3:17.

ngày Sa bát của sự nghỉ ngơi thánh

Ngày này không giống với ngày Sa bát mà họ vẫn giữ vào ngày thứ bảy hằng tuần. Đây là một ngày Sa bát đặc biệt vào ngày chuộc tội.

các con phải hạ mình

Trong trường hợp này, hạ mình ngụ ý rằng họ sẽ không ăn bất kỳ thức ăn nào. Có thể nói rõ ý này. Tham khảo cách dịch: "các con phải hạ mình và không ăn gì cả”

ngày thứ chín trong tháng đó

Cụm này chỉ về tháng thứ bảy trong lịch của người Hê-bơ-rơ. Ngày thứ chín gần với cuối tháng Chín trong lịch lịch Tây. Có thể làm rõ ý này. Tham khảo cách dịch: "ngày mồng chín tháng bảy”

Từ chiều tối đó cho đến chiều tối hôm sau

"Từ lúc mặt trời lặn hôm đó cho đến lúc mặt trợ lặn hôm sau”

Leviticus 23:33

ngày mười lăm tháng bảy

Ngày này gần với những ngày đầu tháng mười trong lịch Tây.

Lễ Lều Tạm

Đây là dịp lễ mà trong suốt bảy ngày đó dân Y-sơ-ra-ên sống trong những căn lều tạm bợ như là cách để nhớ lại khoảng thời gian họ đã có khi sống trong đồng vắng sau khi rời Ai Cập.

Leviticus 23:35

Thông tin chung:

Đức Giê-hô-va đang đưa ra những chỉ dẫn về Lễ Lều Tạm.

Leviticus 23:37

Câu nối:

Đức Giê-hô-va tiếp tục chỉ cho Môi-se biết những việc dân sự phải làm hằng năm.

Đây là những kỳ lễ đã được ấn định

Câu này chỉ về những kỳ lễ đã được nói đến trong 23:1-36.

Leviticus 23:39

Câu nối:

Đức Giê-hô-va tiếp tục chỉ cho Môi-se biết những việc dân sự phải làm hằng năm.

Lễ Lều Tạm

Đây là dịp lễ mà trong suốt bảy ngày đó dân Y-sơ-ra-ên sống trong những căn lều tạm bợ như là cách để nhớ lại khoảng thời gian họ đã có khi sống trong đồng vắng sau khi rời Ai Cập. Xem cách bạn đã dịch it in LEV 23:34.

ngày mười lăm tháng bảy

Đây là tháng thứ bảy trong lịch của người Hê-bơ-rơ. Ngày mười lăm tháng này gần với những ngày đầu tháng Mười trong lịch Tây.

khi các con đã thu hoạch hoa quả

Từ “hoa quả” ở đây tượng trưng cho nhiều loại thổ sản. Tham khảo cách dịch: “sau khi các con đã thu hoạch thổ sản”

Leviticus 23:40

Thông tin chung:

Đức Giê-hô-va tiếp tục những chỉ dẫn của Ngài về Lễ Lều Tạm.

các nhánh chà là… những cành liễu từ suối

Những nhành cây này có thể được dùng cho: 1) để dựng lều tạm hoặc 2) để vẫy chúng như một phần trong lễ hội vui mừng của họ. Một vài bản dịch thì nói rõ công dụng của nó, trong khi một số khác thì để người đọc tự hiểu.

liễu

loại cây cao, lá kim, mọc gần dòng nước.

Leviticus 23:42

Thông tin chung:

Đức Giê-hô-va tiếp tục những chỉ dẫn của Ngài về Lễ Lều Tạm.

dòng dõi của các con, từ thế hệ này sang thế hệ khác, có thể biết

"thế hệ này sang thế hệ khác” là một cách nói rằng thế hệ này sống sau thế hệ khác. Tham khảo cách dịch: “dòng dõi của các con trong các thế hệ tương lai có thể biết’ hoặc “mọi dòng dõi của các con có thể học biết mãi”


Chapter 24

1 Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se như vầy: 2 "Hãy truyền cho dân Y-sơ-ra-ên phải đem cho con dầu sạch ép từ trái ô-li-ve đặng thắp đèn, để họ giữ cho đèn cháy luôn. 3 Ngoài bức màn trước hòm giao ước trong nơi nhóm lại, A-rôn phải liên tục, từ chiều tối cho đến sáng mai, giữ cho đèn cháy luôn trước mặt Đức Giê-hô-va. Đây sẽ là mạng lịnh thường trực trải bao thế hệ dân sự của con. 4 Thầy tế lễ thượng phẩm phải luôn giữ cho đèn cháy ở trước mặt Đức Giê-hô-va, các ngọn đèn trên chân đèn làm bằng vàng ròng. 5 Con phải lấy bột nhất hạng và mười hai ổ bánh với bột ấy. Mỗi ổ bánh cân nặng 2/10 ê-pha. 6 Khi ấy con phải sắp thành hai hàng, sáu ổ một hàng, trên bàn bằng vàng ròng trước mặt Đức Giê-hô-va. 7 Con phải rắc hương liệu dọc theo mỗi hàng bánh như một biểu tượng nói tới bánh. Thức hương nầy sẽ đem thiêu cho Đức Giê-hô-va. 8 Mỗi ngày sa-bát thầy tế lễ thượng phẩm phải đều đặn sắp bánh ra trước mặt Đức Giê-hô-va vì ích của dân Y-sơ-ra-ên, là một dấu hiệu nói tới giao ước đời đời. 9 Của lễ nầy sẽ dành cho A-rôn cùng các con trai người. Họ phải ăn bánh ấy trong một nơi thánh, vì bánh ấy đã được dâng hoàn toàn cho Ngài, một khi nó được lấy từ các của dâng dùng lửa trình cho Đức Giê-hô-va". 10 Giờ đây có một việc xảy ra, con trai của một người nữ Y-sơ-ra-ên, cha nó là một người Ai-cập, đi giữa vòng dân Y-sơ-ra-ên. Con trai nầy của một người nữ Y-sơ-ra-ên đã đánh nhau nghịch cùng một người nam Y-sơ-ra-ên trong trại quân. 11 Con trai của người nữ Y-sơ-ra-ên đã xúc phạm danh của Đức Giê-hô-va và đã rủa sả Đức Chúa Trời, vì vậy dân sự đem nó đến với Môi-se. Tên của mẹ nó là Sê-lô-mít, con gái của Điệp-ri, xuất thân từ chi phái Đan. 12 Họ giữ nó trong nhà ngục cho đến khi chính Đức Giê-hô-va sẽ tuyên bố ý muốn Ngài đối với họ. 13 Khi ấy Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se như sau: 14 "Hãy đưa kẻ đã rủa sả Đức Chúa Trời ra ngoài trại quân. Hết thảy những ai nghe người nói phải đặt tay trên đầu người, và rồi cả hội chúng phải ném đá người. 15 Con phải giải thích cho dân sự Y-sơ-ra-ên như vầy: 'Hễ ai rủa sả Đức Chúa Trời mình phải mang lấy tội mình. 16 Người nào xúc phạm danh của Đức Giê-hô-va chắc chắn phải bị tử hình. Cả hội chúng chắc chắn phải ném đá người, dù người là dân ngoại hoặc dân Y-sơ-ra-ên sanh trong xứ. Nếu ai xúc phạm đến danh của Đức Giê-hô-va, người ấy phải bị tử hình. 17 Và người nào giết chết một người khác chắc chắn phải bị tử hình. 18 Người nào giết thú vật của ai đó phải chịu đền bù, mạng đền mạng. 19 Nếu một người gây thương tích cho kẻ lân cận mình, phải thực hiện cho người y như người đã làm cho kẻ lân cận mình: 20 gãy xương đền gãy xương, mắt đền mắt, răng đền răng. Khi người gây thương tích cho một người khác, thì cũng phải làm y như thế cho người. 21 Hễ ai giết một con thú phải đền bù lại con thú, và hễ ai giết một người thì phải bị tử hình. 22 Con phải xử cùng một luật ấy cho cả hai: khách lạ và người Y-sơ-ra-ên sanh trong xứ, vì Ta là Giê-hô-va Đức Chúa Trời của con'". 23 Vậy Môi-se nói với dân Y-sơ-ra-ên, và dân sự đem người kia ra ngoài trại quân, là kẻ đã rủa sả Đức Giê-hô-va. Họ dùng đá ném người. Dân Y-sơ-ra-ên đã thực thi mạng lịnh của Đức Giê-hô-va truyền cho Môi-se.



Leviticus 24:1

Thông tin chung:

Đức Chúa Trời truyền cho Môi-se những chỉ dẫn về những thứ trong Lều Hội Kiến

dầu ô-liu ép nguyên chất

"dầu ô-liu nguyên chất”

đèn

Chỉ về cái đèn ở trên hoặc những đèn ở trong lều thánh của Đức Giê-hô-va. Có thể nói rõ ý này. Tham khảo cách dịch: "đèn ở trong Lều Hội Kiến”

Leviticus 24:3

Câu nối:

Đức Chúa Trời tiếp tục hướng dẫn Môi-se về những vật trong Lều Hội Kiến.

Bên ngoài bức màn phía trước bảng chứng ước

Cụm từ “hòm bảng chứng ước” tượng trưng cho cả bảng đá mà các điều luật đã được viết lên hoặc cái rương có đặt bảng đá đó ở trong. Những vật này được giữa trong nơi chí thánh, vốn là một căn phòng nằm phía sau bức màn trong Lều Hội Kiến. Tham khảo cách dịch: “Bên ngoài bức màn trước phía trước những bảng luật pháp của hòm bảng chứng ước” hoặc “bên ngoài bức màn nằm trước rương giao ước”

bức màn

Đây là tấm vải dày được treo làm vách ngăn, chứ không bức màn mỏng treo cửa sổ.

từ chiều tối cho đến sáng sớm

"từ lúc mặt trời lặn đến khi mặt trời mọc” hoặc “cả đêm”

Đây sẽ là quy định đời đời trải qua mọi thế hệ của dân tộc các con

Câu này có nghĩa là họ và dòng dõi của họ phải vâng giữ mạng lệnh này mãi mãi. Xem cách bạn đã dịch cụm từ tương tự trong LEV 3:17.

Leviticus 24:5

Câu nối:

Đức Chúa Trời tiếp tục hướng dẫn Môi-se về những vật trong Lều Hội Kiến.

hai phần mười ê-pha

Bằng khoảng 4,5 lít. Tham khảo cách dịch: “bốn lít rưỡi”

bàn làm bằng vàng ròng trước mặt Đức Giê-hô-va

Đây là bàn ở trong nơi thánh, tức là nơi trước nơi chí thánh.

Leviticus 24:7

Câu nối:

Đức Chúa Trời tiếp tục hướng dẫn Môi-se về những vật trong Lều Hội Kiến.

Các con phải rắc nhũ hương nguyên chất dọc theo mỗi hàng bánh

Có lẽ nhũ hương được đặt bên cạnh bánh, hơn là rắc trực tiếp trên bánh. Tham khảo cách dịch: “Các con phải rắc nhũ hương bên cạnh từng hàng bánh”

như một tế lễ tượng trưng

Có thể nói rõ nhũ hương sẽ tượng trưng thay cho điều gì. Tham khảo cách dịch: “để thay cho bánh làm tế lễ” hoặc “sẽ là một tế lễ thay cho bánh”

Nhũ hương này sẽ được đốt lên cho Đức Giê-hô-va

Có thể chuyển câu này sang dạng chủ động. Tham khảo cách dịch: "Các con sẽ đốt nhũ hương lên cho Đức Giê-hô-va”

Tế lễ này

"Bánh được dâng lên này”

vì đó là phần từ tế lễ

"vì họ đã lấy nó từ tế lễ”

những tế lễ được dâng lên cho Đức Giê-hô-va bằng lửa

"tế lễ thiêu cho Đức Giê-hô-va” hoặc “tế lễ mà các con thiêu dâng lên cho Đức Giê-hô-va”

Leviticus 24:10

Bấy giờ

Cụm từ này đánh dấu một phần mới trong cuốn sách.

xúc phạm danh của Đức Giê-hô-va và nguyền rủa Đức Chúa Trời

Về cơ bản, cả hai cụm từ nầy đều cùng nói về một ý. Tham khảo cách dịch: “xúc phạm Đức Giê-hô-va bằng cách nguyền rủa Ngài” hoặc “nói những điều khủng khiếp về Đức Giê-hô-va”

Sê-lô-mít

Đây là tên của một người nữ.

Điệp-ri

Đây là tên của một người nam.

Leviticus 24:13

Tất cả những ai đã nghe nó nói phải đặt tay trên đầu nó

Họ sẽ đặt tay mình trên đầu người đó để bày tỏ rằng người là một kẻ phạm tội.

Leviticus 24:15

Câu nối:

Đức Chúa Trời tiếp tục truyền cho Môi-se biết họ phải làm gì với kẻ đã nguyền rủa Đức Chúa Trời.

phải mang tội của mình

Chịu khổ vì tội lỗi được nói đến như thể người đó phải mang vác tội lỗi của mình. Tham khảo cách dịch: “phải chịu khổ vì tội của mình” hoặc “phải bị trừng phạt”

chắc chắc phải bị xử tử

Có thể chuyển câu này sang dạng chủ động. Tham khảo cách dịch: "dân sự nhất định phải xử tử người đó” hoặc “dân sự nhất định phải giết chết người đó”

Leviticus 24:17

Câu nối:

Đức Chúa Trời tiếp tục phán cùng Môi-se những điều dân sự phải làm khi ai đó làm điều sai quấy.

Và kẻ giết người nhất định phải bị xử tử

Có thể chuyển câu này sang dạng chủ động. Tham khảo cách dịch: "Các con nhất định phải xử tử kẻ giết người”

phải trả lại nó

Có thể nói rõ người đó sẽ trả lại nó bằng cách nào. Tham khảo cách dịch: “phải trả lại nó bằng cách bồi thường cho người một con vật còn sống”

mạng đền mạng

Đây là một cách nói có nghĩa là mạng sống của con vật này thế cho con vật kia. Tham khảo cách dịch: “một mạng này thế cho mạng kia” hoặc “để thay thế cho con vật mà người đã giết”

Leviticus 24:19

Câu nối:

Đức Chúa Trời tiếp tục phán cùng Môi-se những điều dân sự phải làm khi ai đó làm điều sai quấy.

người phải chịu

Có thể chuyển câu này sang dạng chủ động. Tham khảo cách dịch: "các con phải làm cho người”

chỗ gãy đền chỗ gãy, mắt đền mắt, răng đền răng

Những cụm từ này nhấn mạnh rằng một người sẽ phải chịu thiệt hại y như người đó đã làm cho người khác.

chỗ gãy đền chỗ gãy

Chỉ về những cái xương bị gãy. Tham khảo cách dịch: “xương gãy đền xương gãy” hoặc “Nếu người làm gãy xương của ai đó thì một trong số xương của người phải bị bẻ gãy” hoặc “Nếu người làm gãy xương của ai đó, họ sẽ làm gãy lại một trong số các xương của người”

mắt đền mắt

Cụm từ này chỉ về mắt đã bị thương nghiêm trọng hoặc đã bị móc ra. Tham khảo cách dịch: “Nếu người làm hư hoại mắt của ai đó, một trong hai mắt của người sẽ bị làm hư” hoặc “Nếu người làm hư mắt của ai đó, họ sẽ làm hư mắt người”

răng đền răng

Cụm từ này chỉ về răng đã bị gãy văng ra ngoài miệng. Tham khảo cách dịch: “Nếu người làm gãy răng của ai đó thì một trong số răng của người phải bị bẽ gãy” hoặc “Nếu người làm gãy răng của aid dó thì họ sẽ bẻ gãy một trong số răng của họ”

người nào giết người thì phải bị xử tử

Có thể chuyển câu này sang dạng chủ động. Tham khảo cách dịch: "họ phải xử tử kẻ nào giết người”

Leviticus 24:22

thực hiện mạng lệnh

"vâng giữ mạng lệnh”


Chapter 25

1 Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se trên Núi Si-na-i như sau: 2 "Hãy nói với dân Y-sơ-ra-ên như vầy: 'Khi anh em vào trong xứ mà Ta ban cho anh em, khi ấy đất phải được giữ một lễ Sa-bát cho Đức Giê-hô-va. 3 Anh em phải gieo ruộng mình trong sáu năm, và trong sáu năm anh em phải hớt nho mình và thu hoạch thổ sản. 4 Nhưng qua năm thứ bảy, một lễ Sa-bát yên nghỉ trọng thể cho xứ phải được tuân giữ, một lễ Sa-bát cho Đức Giê-hô-va. Anh em chớ có gieo trong ruộng hay hớt nho mình. 5 Anh em chớ có thâu lấy vụ mùa bất cứ gì mọc trong ruộng đó, và anh em chớ có thu hoạch vụ mùa nho trên những cây nho không hớt sửa đó. Đây sẽ là một năm trọng thể dành cho xứ. 6 Bất cứ thứ chi mà đất không được dọn mọc lên trong năm Sa-bát sẽ là đồ ăn cho anh em. Anh em, tôi trai và tớ gái của anh em, tôi tớ thuê mướn của anh em và người ngoại nào sống với anh em có thể mót lấy đồ ăn. 7 Và bầy gia súc của anh em và loài thú hoang cũng có thể ăn bất cứ gì mà đất sản xuất ra. 8 Anh em phải tính bảy lần Sa-bát của các năm, nghĩa là, bảy lần bảy năm, hầu cho sẽ có bảy ngày Sa-bát của các năm, tổng cộng là bốn mươi chín năm. 9 Khi ấy anh em phải thổi kèn tiếng vang khắp nơi nhằm ngày thứ mười của tháng thứ bảy. Vào ngày Lễ Chuộc Tội, anh em phải thổi kèn khắp cả xứ. 10 Anh em phải dâng năm thứ năm mươi cho Đức Giê-hô-va và công bố tự do khắp cả xứ cho hết thảy cư dân nó. Ấy sẽ là năm hân hỉ cho anh em, trong đó cơ nghiệp và nô lệ phải được trả lại cho các gia đình họ. 11 Năm thứ năm mươi sẽ là năm hân hỉ cho anh em. Anh em không được gieo hay lo liệu cho cả một mùa gặt. Hãy ăn bất cứ gì tự nó mọc lên, và thâu lấy những trái nho lọc lên trên các cây nho không được dọn. 12 Vì đây là năm hân hỉ, năm nầy sẽ là thánh cho anh em. Anh em phải ăn sản vật tự nó mọc lên ngoài đồng ruộng. 13 Anh em phải trả lại tài sản của chính cho ai đó trong năm hân hỉ nầy. 14 Nếu anh em bán bất kỳ sở đất nào cho người lân cận hoặc mua bất cứ sở đất nào từ người lân cận của anh em, anh em chớ lừa đảo hay sai trái với nhau. 15 Nếu anh em mua đất từ kẻ lân cận mình, hãy xem số năm và mùa màng có thể thu hoạch cho đến năm hân hỉ kế đó. Kẻ lân cận của anh em bán sở đất đó cũng phải xem xét như thế. 16 Một số nhiều năm cho đến năm hân hỉ kế tiếp sẽ làm tăng giá trị của sở đất, và một số năm ít hơn cho đến năm hân hỉ kế tiếp sẽ làm giảm giá trị, vì số mùa gặt đất sản xuất cho người chủ mới có liên quan đến số năm trước năm hân hỉ kế tiếp. 17 Anh em chớ có lừa đảo hay sai trái với nhau; thay vì thế, anh em phải tôn kính Đức Chúa Trời của anh em, vì Ta là Giê-hô-va, Đức Chúa Trời của anh em. 18 Vì lẽ đó anh em phải vâng theo các mạng lịnh của Ta, giữ luật lệ Ta, và làm theo chúng. Khi ấy anh em sẽ sống trong xứ thật an toàn. 19 Đất sẽ sanh ra sản vật của nó, và anh em sẽ ăn no nê và sống an ninh ở đó. 20 Anh em sẽ nói: "Chúng tôi sẽ ăn gì trong năm thứ bảy? Hãy xem, chúng ta không thể gieo hay thu hoạch sản vật của chúng ta". 21 Ta sẽ giáng ơn phước của Ta trên anh em vào năm thứ sáu, và đất sẽ sanh sản vật đủ cho ba năm. 22 Anh em sẽ gieo trong năm thứ tám và tiếp tục ăn từ sản vật của năm trước và đồ ăn còn trong kho. Cho tới vụ mùa của năm thứ chín đem về, anh em có thể ăn từ các khoản dự trữ trong năm trước. 23 Đất không được đem bán cho người chủ thường trực mới, vì đất là của Ta. Anh em hết thảy là khách lạ và kiều ngụ tạm thời trên đất Ta. 24 Anh em phải tuân giữ quyền chuộc lại trong cả xứ anh em sinh sống; anh em phải để cho đất phải được trả lại cho gia đình mà anh em đã mua đất từ đó. 25 Nếu đồng bào Y-sơ-ra-ên của anh em bị nghèo đi rồi vì lý do đó đã bán tài sản của mình, khi ấy người bà con gần nhất có thể đến và mua lại tài sản mà người kia bán cho anh em. 26 Nếu một người không có người thân nào để chuộc lấy tài sản của người, nhưng nếu người phất lên và có khả năng chuộc lại nó, 27 khi ấy người có thể tính số năm kể từ khi đất đem bán và bù lại cân đối cho người đã mua đất đó. Khi ấy, người có thể hồi lại với chính tài sản của mình. 28 Nhưng nếu người không thể chuộc đất lại cho mình, khi ấy đất mà người đã bán sẽ ở trong tay người có quyền làm chủ đã mua nó cho đến năm hân hỉ. Đến năm hân hỉ, đất sẽ trở về với người đã bán nó, và người chủ nguyên thủy sẽ trở về với tài sản của mình. 29 Nếu một người bán ngôi nhà trong thành phố có tường bao quanh, khi ấy người có thể mua nó lại trong vòng một năm sau khi đã bán nó đi. Trong một năm trọn, người ấy sẽ có quyền chuộc. 30 Nếu ngôi nhà chưa được chuộc trong một năm trọn, thì ngôi nhà trong thành có tường vây quanh sẽ trở thành tài sản thường trực của người đứng mua nó, trải khắp các thế hệ của dòng dõi người. Ngôi nhà ấy không được hồi lại vào năm hân hỉ. 31 Nhưng nhà cửa trong làng mạc không có tường vây quanh chúng sẽ là tài sản gắn với đồng ruộng của xứ. Chúng sẽ được mua lại, và chúng phải được hồi lại trong năm hân hỉ. 32 Tuy nhiên, nhà cửa do người Lê-vi làm chủ trong các thành của họ có thể được chuộc vào bất kỳ thời điểm nào. 33 Nếu một người Lê-vi không chuộc lại ngôi nhà mà người đã bán đi, khi ấy ngôi nhà bị bán đi trong thành phố mà nó tọa lạc phải được hồi lại trong năm hân hỉ, vì ngôi nhà ở trong các thành của người Lê-vi là tài sản của họ giữa vòng dân sự Y-sơ-ra-ên. 34 Nhưng đồng ruộng ở chung quanh các thành của họ không được bán đi vì chúng là tài sản thường trực của người Lê-vi. 35 Nếu đồng bào của anh em bị nghèo đi, người nầy không còn tự chu cấp cho mình nữa, khi ấy anh em phải giúp đỡ cho người y như anh em sẽ giúp cho một người lạ hoặc bất kỳ ai khác đang sinh sống giữa vòng anh em. 36 Đừng buộc tiền lời hay kiếm lợi từ người ấy cho dù là thế nào đi nữa, nhưng hãy tôn kính Đức Chúa Trời của anh em hầu cho anh em kia có thể cứ sống với anh em. 37 Anh em chớ cho người vay tiền mà kiếm lời, cũng không bán cho người đồ ăn để kiếm lãi. 38 Ta là Giê-hô-va Đức Chúa Trời của anh em, là Đấng đã đem anh em ra khỏi xứ Ai-cập, để Ta ban cho anh em xứ Ca-na-an, và Ta sẽ làm Đức Chúa Trời của anh em. 39 Nếu đồng bào của anh em bị nghèo đi rồi bán mình cho anh em, anh em chớ có bắt người lao động như một nô lệ. 40 Hãy đối đãi với người như một tôi tớ được thuê mướn. Người phải sống giống như kẻ sống tạm thời với anh em vậy. Người sẽ phục vụ với anh em cho đến năm hân hỉ. 41 Khi ấy người sẽ rời khỏi anh em, người và con cái người với người, và người sẽ trở lại với gia đình của chính mình và với tài sản của cha người. 42 Vì họ là tôi tớ của Ta mà Ta đã mua ra khỏi xứ Ai-cập. Họ sẽ không bị bán đi làm nô lệ. 43 Anh em chớ cai trị trên họ cách khắc nghiệt, nhưng anh em phải tôn kính Đức Chúa Trời của anh em. 44 Giống như với nô lệ nam và nữ của anh em, anh em có thể nhận lấy họ từ các dân sống ở chung quanh anh em, anh em có thể mua nô lệ từ nơi họ. 45 Anh em cũng có thể mua nô lệ từ những người ngoại nào đang sống giữa vòng anh em, nghĩa là, từ gia đình của những người đang sống với anh em, con cái đã sanh ra trong xứ của anh em. Họ có thể trở thành tài sản của anh em. 46 Anh em có thể cung cấp những nô lệ như thế làm cơ nghiệp cho con cái đến sau anh em, để giữ lấy làm tài sản. Đối với họ, anh em có thể mua làm nô lệ cho anh em, nhưng anh em chớ có cai trị khắc nghiệt trên các anh em mình giữa vòng dân Y-sơ-ra-ên. 47 Nếu một người ngoại hay ai đó đang sống tạm với anh em trở nên giàu có, và nếu một đồng bào Y-sơ-ra-ên bị nghèo đi rồi bán mình cho người ngoại, hay cho ai đó trong gia đình của người ngoại, 48 sau khi đồng bào Y-sơ-ra-ên của anh em bị bán đi, người ấy có thể được mua lại. Ai đó trong gia đình có thể chuộc lại người. 49 Có thể là bác, hoặc con trai của bác, đứng ra chuộc người, hoặc bất cứ ai là bà con gần với gia đình của người. Hay, nếu người trở nên giàu, người có thể chuộc lấy bản thân mình. 50 Người phải mặc cả với kẻ đã mua mình; họ phải tính những năm từ năm người bán mình đi với người mua cho đến năm hân hỉ. Cái giá chuộc người phải được tính toán trong việc giữ giá phải trả cho người tôi tớ thuê mướn, vì số năm người phải tiếp tục làm việc cho kẻ đã mua mình. 51 Nếu vẫn còn nhiều năm cho đến năm hân hỉ, người phải mua lại y như cái giá chuộc mình một số tiền cân xứng với số năm đó. 52 Nếu chỉ có một vài năm thì đến năm hân hỉ, thế thì người phải mặc cả với kẻ mua mình nghĩ đến số năm còn lại trước năm hân hỉ, và người phải trả giá chuộc mình đúng theo với số năm. 53 Người phải bị đối xử như một kẻ làm thuê hết năm nầy qua năm khác. Anh em phải biết chắc người không bị đối xử khắc nghiệt. 54 Nếu người không được chuộc với các phương tiện nầy, khi ấy người phải phục vụ cho đến năm hân hỉ, người và con cái người với người. 55 Đối với Ta, dân Y-sơ-ra-ên là hàng tôi tớ. Họ là tôi tớ của Ta mà Ta đã đem ra khỏi xứ Ai-cập. Ta là Giê-hô-va Đức Chúa Trời của anh em'".



Leviticus 25:1

đất đó phải giữ năm sa-bát cho Đức Giê-hô-va

Đất đó được nói đến như thể nó là một con người vâng giữ năm sa-bát bằng cách nghỉ ngơi. Giống như dân sự phải nghỉ ngơi vào năm thứ bảy hằng năm, dân sự sẽ tôn kính Đức Chúa Trời bằng cách để cho đất nghỉ vào năm thứ bảy hằng năm. Tham khảo cách dịch: “các con phải vâng theo luật sa-bát mà để cho đất nghỉ vào năm thứ bảy hằng năm cho Đức Giê-hô-va” hoặc “các con phải vâng giữ năm sa-bát của Đức Giê-hô-va bằng cách không canh tác trên đất đó vào các năm thứ 7 hằng năm”

Leviticus 25:3

cắt tỉa vườn nho

Cắt tỉa vườn nho là cắt những nhánh và dây nho để giúp cho trái nho phát triển tốt hơn.

ngày Sa bát của sự nghỉ ngơi thánh dành cho đất phải được giữ

Không canh tác trên đất được nói đến như thể để cho đất nghỉ ngơi. Có thể chuyển câu này sang dạng chủ động. Tham khảo cách dịch: "các con phải giữ ngày Sa bát về sự nghỉ ngơi thánh dành cho đất” hoặc “các con phải giữ luật ngày Sa bát bằng cách không canh tác trên đất vào những năm thứ bảy"

Leviticus 25:5

Các con không được sắp đặt… những người ở với con sẽ thu lượm thức ăn

Trong 25: 6-6, Đức Giê-hô-va ngụ ý rằng Ngài sẽ không cho phép người chủ ruộng sai những người làm công của mình thu hoạch đất đó như người vẫn thường làm trong sáu năm kia. Tuy nhiên, Đức Giê-hô-va sẽ cho phép từng cá nhân đi khắp những đồng ruộng đó để thu lượm và ăn những trái mà họ tìm được.

vườn nho không được cắt tỉa của các con

Câu này có nghĩa là không ai chăm sóc cho vườn nho đó và cũng không cắt tỉa chúng như họ vẫn làm trong sáu năm kia. Có thể chuyển câu này sang dạng chủ động. Tham khảo cách dịch: "vườn nho mà con không cắt tỉa”

Bất cứ vật gì mà đất không được canh tác đó sinh ra

"bất cứ thứ gì mọc trên đất không được canh tác đó”

đất không được canh tác

Câu này có nghĩa là không ai chăm sóc cho những khu vườn hay những nông trại đó như họ vẫn làm trong suốt sáu năm qua. Có thể chuyển câu này sang dạng chủ động. Tham khảo cách dịch: "những khu vườn mà các con không hề chăm sóc”

bất cứ thứ gì đất sinh ra

"bất cứ thứ gì mọc trên đất đó”

Leviticus 25:8

Thông tin chung:

Đức Giê-hô-va tiếp tục chỉ cho Môi-se biết những việc dân sự phải làm.

Sẽ có bảy lần bảy năm sa-bát

"Chúng sẽ là là bảy lần bảy năm”

bốn mươi chín năm

“49 năm"

ngày mùng mười tháng bảy

Đây là tháng thứ bảy trong lịch của người Do Thái. Ngày mười gần với ngày cuối của tháng chín trong lịch Tây.

ngày chuộc tội

Vào ngày nầy hằng năm, thầy tế lễ thượng phẩm sẽ dâng tế lễ lên cho Đức Giê-hô-va để Đức Giê-hô-va tha thứ những tội lỗi của dân Y-sơ-ra-ên. Xem cách bạn đã dịch cụm từ này trong LEV 23:27.

Leviticus 25:10

năm thứ năm mươi

Đây là số chỉ thứ tự. Tham khảo cách dịch: “năm 50”

năm hân hỉ cho các con

Năm hân hỉ là năm mà người Do Thái phải trả đất mà họ đang sở hữu lại cho chủ ban đầu của nó và trả tự do cho các nô lệ. Tham khảo cách dịch: “năm phục hồi cho các con” hoặc “năm cho các con trả lại đất và trả tự do cho các nô lệ”

tài sản và các nô lệ phải được trả lại

Có thể chuyển câu này sang dạng chủ động. Tham khảo cách dịch: "các con phải trả lại những tài sản và nô lệ”

Leviticus 25:11

năm hân hỉ cho các con

"năm phục hồi” hoặc “năm để các con trả lại đất”. Có thể nói rõ là họ trả đất lại cho ai. Tham khảo cách dịch: “năm để các con trả đất lại cho Ta”

Các con phải ăn những vật gì tự mọc trên ruộng

Đức Giê-hô-va không cho phép người chủ đất sai người làm công của mình thu hoạch trên đất đó như họ vẫn làm trong sáu năm qua. Tuy nhiên, Ngài lại cho phép các cá nhân được đi khắp các đồng ruộng đó và ăn những thứ họ tìm được.

Leviticus 25:13

năm hân hỉ nầy

"năm phục hồi này” hoặc “năm mà con phải trả lại đất và trả tự do cho các nô lệ nầy”

Leviticus 25:15

Thông tin chung:

Đức Chúa Trời tiếp tục phán cùng Môi-se những điều dân sự phải làm.

có thể được thu hoạch

Có thể chuyển câu này sang dạng chủ động. Tham khảo cách dịch: "mà các con có thể thu hoạch”

năm hân hỉ sau

"năm phục hồi sau” hoặc “năm kế tiếp phải trả lại đất”

Leviticus 25:18

vâng theo những mệnh lệnh của Ta, giữ luật pháp Ta và thực hiện chúng

Tất cả những cụm từ nầy về cơ bản đều cùng chỉ về một điều. Chúng nhấn mạnh rằng dân sự phải vâng theo mọi điều mà Đức Giê-hô-va phán.

các con sẽ ăn no nê

Câu nầy có nghĩa là họ sẽ đủ cho đến khi dạ dày của họ no nê. Tham khảo cách dịch: “các con sẽ ăn cho đến khi no nê” hoặc “các con sẽ ăn nhiều”

Leviticus 25:20

Có thể các con sẽ thắc mắc

Ở đây, “các con” chỉ về dân Y-sơ-ra-ên.

Ta sẽ truyền cho phước hạnh của Ta đến trên các con

Đức Chúa Trời phán về phước hạnh của Ngài như thể nó là một người có thể vâng lời Ngài. Tham khảo cách dịch: “Ta sẽ ban phước Ta trên các con” hoặc “Ta sẽ ban phước cho các con”

từ những lương trực được dự trữ

Có thể chuyển câu này sang dạng chủ động. Tham khảo cách dịch: "từ lương thực mà các con đã dự trữ”

Leviticus 25:23

Thông tin chung:

Đức Giê-hô-va tiếp tục phán.

Đất không được bán vĩnh viễn cho một người chủ mới

Có thể chuyển câu này sang dạng chủ động. Tham khảo cách dịch: "Các con không được bán đứt đất mình cho một người khác”

Các con phải giữ quyền về sự chuộc lại

Danh từ “sự chuộc lại” có thể được viết thành động từ “chuộc lại” hoặc “mua lại”. Tham khảo cách dịch: “Các con phải nhớ rằng người chủ ban đầu có quyền chuộc lại đất bất cứ khi nào người muốn”

các con hãy cho đất đó được gia đình chủ đất mua lại

Có thể chuyển câu này sang dạng chủ động. Tham khảo cách dịch: "các con hãy cho gia đình mà các con đã mua đất đó chuộc lại nó”

Leviticus 25:26

đất được bán

Có thể chuyển câu này sang dạng chủ động. Tham khảo cách dịch: "người đã bán đất”

trả lại số tiền trội ra cho người mà mình đã bán đất

Có thể làm rõ ý này. Tham khảo cách dịch: "trả lại cho người mua đất số tiền mà người đó có lẽ đã kiếm được”

năm hân hỉ

"năm phục hồi” hoặc “năm trả lại đất." Xem cách bạn đã dịch it in LEV 25:10.

đất sẽ được trả lại

Có thể chuyển câu này sang dạng chủ động. Tham khảo cách dịch: "người mua đất sẽ trả đất đó lại”

sẽ trở về phần tài sản của mình

"sẽ trở lại đất của mình”

Leviticus 25:29

sau khi nó đã được bán

Có thể chuyển câu này sang dạng chủ động. Tham khảo cách dịch: "sau khi người đã bán nó”

quyền về sự chuộc lại

Danh từ “sự chuộc lại” có thể được chuyển thành động từ “chuộc lại” hoặc “mua lại”. Tham khảo cách dịch: "quyền chuộc nó lại”

Nếu ngôi nhà không được chuộc lại

Có thể chuyển câu này sang dạng chủ động. Tham khảo cách dịch: "Nếu người hoặc gia đình người không chuộc lại ngôi nhà”

Ngôi nhà đó sẽ không được trả lại

Có thể chuyển câu này sang dạng chủ động. Tham khảo cách dịch: "Người đã mua ngôi nhà đó sẽ không phải trả lại nó”

năm hân hỉ

"năm phục hồi” hoặc “năm trả lại đất và trả tự do cho các nô lệ"

Leviticus 25:31

Nhưng các nhà trong các làng mạc không có tường thành

Một vài làng mạc không có tường thành bao quanh chúng.

Các nhà đó có thể được chuộc lại và phải được trả lại

Có thể chuyển câu này sang dạng chủ động. Tham khảo cách dịch: "Các con có thể mua lại những nhà đó và những người đã mua chúng thì phải trả chúng lại”

năm hân hỉ

"năm phục hồi” hoặc “năm trả lại đất và trả tự do cho các nô lệ"

những nhà thuộc sở hữu của người Lê-vi trong thành của họ

Có thể chuyển câu này sang dạng chủ động. Tham khảo cách dịch: “nhà cửa mà người Lê-vi sở hữu trong các thành của họ”

có thể được chuộc lại bất cứ lúc nào

Có thể chuyển câu này sang dạng chủ động. Tham khảo cách dịch: "người Lê-vi có thể chuộc lại chúng bất cứ lúc nào”

Leviticus 25:33

ngôi nhà đã được bán trong thành của nó phải được trả lại

Có thể chuyển câu này sang dạng chủ động. Tham khảo cách dịch: "người đã mua ngôi nhà trong thành của nó phải trả nhà đó lại"

năm hân hỉ

"năm phục hồi” hoặc “năm trả lại đất và trả tự do cho các nô lệ"

tài sản của họ giữa dân Y-sơ-ra-ên

Đất Ca-na-an đã được chia ra cho dân Y-sơ-ra-ên, nhưng trong phần đất đó người Lê-vi chỉ nhận được 48 thành cùng với những đồng ruộng quanh đó. Tham khảo cách dịch: “phần của họ trong đất mà dân Y-sơ-ra-ên sở hữu” hoặc “tài sản của họ trong đất của Y-sơ-ra-ên”

Nhưng những ruộng đồng thuộc về thành của họ thì không được phép bán

Có thể chuyển câu này sang dạng chủ động. Tham khảo cách dịch: "Những người Lê-vi không được phép bán những ruộng đồng quanh thành phố của họ”

Leviticus 25:35

Thông tin chung:

Đức Giê-hô-va tiếp tục chỉ cho Môi-se biết những việc dân sự phải làm.

Không được tính lãi cho người

"Không được bắt người trả lại cho các con nhiều người số các con đã cho người mượn”

Leviticus 25:39

các con không được bắt người ấy phải làm việc như một nô lệ. Hãy coi người như một người làm thuê

Câu này có nghĩa là người chủ phải đối xử với người Y-sơ-ra-ên đó tôn trọng hơn so với đối xử với một nô lệ.

năm hân hỉ

"năm phục hồi” hoặc “năm trả lại đất và trả tự do cho các nô lệ"

Leviticus 25:42

Câu nối:

Đức Chúa Trời tiếp tục truyền cho Môi-se những điều ông phải nói lại với dân sự.

họ là những đầy tớ của Ta

"đồng bào của con là những đầy tớ của Ta”

Họ sẽ không bị bán như nô lệ

Có thể chuyển câu này sang dạng chủ động. Tham khảo cách dịch: "Các con không được phép bán họ như nô lệ”

các con có thể mua nô lệ từ họ

"các con có thể mua nô lệ từ những nước đó”

Leviticus 25:47

sau khi người Y-sơ-ra-ên kia đã bị bán rồi, thì người có thể được mua lại. Người trong gia đình người ấy có thể chuộc người lại

Có thể chuyển câu này sang dạng chủ động. Tham khảo cách dịch: "sau khi người ngoại kiều kia mua người Y-sơ-ra-ên đó thì người trong gia đình Y-sơ-ra-ên có thể mua người lại”

Leviticus 25:49

cho đến năm hân hỉ

Một người Y-sơ-ra-ên sẽ chỉ làm nô lệ cho đến năm hỉ. Những hướng dẫn này là cho một người Y-sơ-ra-ên khi họ muốn mua lại sự tự do của mình trước năm hân hỉ.

năm hân hỉ

"năm phục hồi” hoặc “năm trả lại đất và trả tự do cho các nô lệ"

Giá chuộc của người phải được tính

Động từ “được tính” có thể chuyển thành động từ ở dạng chủ động. Tham khảo cách dịch: “Họ phải tính giá chuộc của người” hoặc “Họ phải tính xem phải trả cho người ngoại kiều kia bao nhiêu để trả tự do cho người Y-sơ-ra-ên đó”

tương ứng với lương phải trả cho một người làm thuê

Nếu người Y-sơ-ra-ên đó mua lại sự tự do của mình thì người ngoại kiều kia sẽ phải thuê một đầy tớ để làm công việc mà đáng lẽ ra người Y-sơ-ra-ên kia đã phải làm. Động từ “được trả” và “được thuê” có thể được chuyển sang động từ ở thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “dựa theo số tiền lương mà một người phải trả để thuê một đầy tớ”

theo đúng số năm mà đáng lẽ ra người phải tiếp tục làm

"theo số năm mà người Y-sơ-ra-ên đó đáng ra phải tiếp tục làm việc tính cho đến năm hân hỉ”

Leviticus 25:51

Người phải trả lại

"người nô lệ Y-sơ-ra-ên phải trả lại”

Leviticus 25:53

Người sẽ được đối xử

Có thể chuyển câu này sang dạng chủ động. Tham khảo cách dịch: "Người ngoại kiều đã mua người làm nô lệ phải đối xử với người”

người không bị đối xử hà khắc

Có thể chuyển câu này sang dạng chủ động. Tham khảo cách dịch: "không ai được ngược đãi người”

Nếu người ấy không được chuộc bằng những phương cách ấy

Có thể chuyển câu này sang dạng chủ động, và có thể nói rõ người sẽ được chuộc là ai. Tham khảo cách dịch: “Nếu không ai dùng những cách ấy để chuộc người lại từ người chủ đã mua người làm nô lệ”

bằng những phương cách ấy

"bằng cách nầy”

Người phải phục vụ cho đến năm hân hỉ, người và con cái của mình

Những nô lệ người Y-sơ-ra-ên và con cái của họ sẽ phục vụ những người ngoại bang cho đến năm hân hỉ và rồi người chủ ngoại bang kia phải trả tự do cho người Y-sơ-ra-ên đó cùng với con cái của người.

Đối với Ta, dân Y-sơ-ra-ên là đầy tớ

"Vì đối với Ta dân Y-sơ-ra-ên là đầy tớ”. Đây chính là lí do Đức Chúa Trời muốn dân được trả tự do trong năm hân hỉ. Họ là đầy tớ của Ngài. Họ không được phép làm đầy tớ lâu dài cố định của một người nào khác.


Chapter 26

1 "Các con chớ làm hình tượng nào, các con cũng đừng làm hình chạm hay trụ đá thiêng, và các con chớ đặt hình chạm nào bằng đá trong xứ các con để các con phải sấp mình xuống, vì Ta là Giê-hô-va Đức Chúa Trời của các con. 2 Các con phải giữ những ngày Sa-bát của Ta và tôn kính nơi thánh Ta. Ta là Đức Giê-hô-va. 3 Nếu các con bước theo luật lệ Ta và giữ theo các điều răn Ta và vâng theo chúng, 4 khi ấy Ta sẽ ban cho các con mưa phải thì; đất sẽ sanh sản vật nó, và cây cối ngoài đồng sẽ kết quả nó. 5 Sân đạp lúa của các con sẽ liên tục mùa hái nho, và mùa hái nho sẽ kéo dài đến mùa gieo cấy. Các con sẽ ăn bánh no nê và sống an ninh ở nơi các con làm nhà cửa ở trong xứ. 6 Ta sẽ ban bình an ở trong xứ; các con sẽ nằm nghỉ mà chẳng có gì làm cho sợ hãi. Ta sẽ diệt loài thú dữ khỏi đất, và gươm sẽ không đưa qua xứ của các con. 7 Các con sẽ đuổi theo các kẻ thù, và chúng sẽ bởi gươm sa ngã trước mặt các con. 8 Năm người trong các con sẽ đuổi cả trăm người, và cả trăm người trong các con sẽ đuổi cả chục ngàn người; những kẻ thù của các con sẽ bị gươm sa ngã trước mặt các con. 9 Ta sẽ gia ơn cho các con và khiến cho các con được kết quả và thêm nhiều; Ta sẽ lập giao ước với các con. 10 Các con sẽ ăn đồ ăn được chất chứa lâu dài. Các con sẽ đem đồ ăn được chứa ra trong khi các con sẽ cần chỗ cho hoa lợi mới. 11 Ta sẽ đặt đền tạm của ta giữa vòng các con, và Ta sẽ không ghê gớm các con đâu. 12 Ta sẽ bước đi giữa các con và làm Đức Chúa Trời của các con, còn các con sẽ làm dân Ta. 13 Ta là Giê-hô-va Đức Chúa Trời của các con, là Đấng đem các con ra khỏi xứ Ai-cập, để các con sẽ không làm nô lệ cho họ. Ta đã bẻ gãy ách của các con và khiến các con bước đi ngay thẳng. 14 Nhưng nếu các con không chịu nghe theo Ta, và sẽ không vâng theo mọi điều răn nầy, 15 và nếu các con chống lại mọi sự dạy dỗ của Ta và gớm ghiếc luật pháp Ta, hầu cho các con không vâng theo mọi mạng lịnh Ta, nhưng phá vỡ giao ước Ta — 16 — nếu các con làm theo những điều nầy, thì Ta sẽ làm điều nầy cho các con: Ta sẽ giáng kinh khủng trên các con, các chứng và rét sẽ hủy diệt hai con mắt và đời sống các con sẽ cùng kiệt. Các con sẽ gieo các thứ giống mà chẳng được gì, vì kẻ thù của các con sẽ ăn sản vật đó. 17 Ta sẽ nghịch cùng các con, và các con sẽ bị kẻ thù quản lý. Những kẻ ghét các con sẽ cai trị trên các con, và các con sẽ chạy trốn, thậm chí khi chẳng có ai đuổi theo. 18 Nếu các con không nghe theo các mạng lịnh Ta, khi ấy Ta sẽ đuổi các con bảy lần thật nghiệt ngã vì cớ tội lỗi của các con. 19 Ta sẽ phá vỡ sự kiêu ngạo nơi sức lực của các con. Ta sẽ làm cho bầu trời trên các con giống như sắt và đất của các con giống như đồng vậy. 20 Sức lực của các con sẽ được sử dụng mà chẳng được gì, vì đất của các con sẽ chẳng sanh ra hoa lợi nó, và cây cối của các con trong xứ sẽ không kết quả được. 21 Nếu các con ăn ở nghịch cùng Ta và sẽ chẳng chịu nghe theo Ta, Ta sẽ giáng thêm bảy lần nữa trên các con, với sự cân xứng theo tội lỗi của các con. 22 Ta sẽ sai các loài thú nguy hiểm nghịch cùng các con, chúng sẽ cướp đi con cái của các con, hủy diệt gia súc của các con, và khiến cho các con còn ít người. Vì vậy, mọi con đường của các con sẽ ra hoang vắng. 23 Nếu cứ như thế nầy mà các con vẫn không chấp nhận sự dạy dỗ của Ta mà cứ tiếp tục ăn ở nghịch cùng Ta, 24 khi ấy Ta cũng sẽ nghịch cùng các con. Chính Ta sẽ giáng cho các con với bảy lần hơn vì cớ tội lỗi của các con. 25 Ta sẽ khiến gươm giáo đến trên các con sẽ thực thi sự báo thù về việc phá vỡ giao ước Ta. Các con sẽ tụ tập lại bên trong các thành, và Ta sẽ sai một chứng giữa vòng các con ở đó, và khi ấy các con sẽ bị đánh bại bởi sức mạnh kẻ thù của các con. 26 Khi Ta cắt đứt nguồn thực phẩm của các con, mười người đàn bà sẽ nướng bánh trên một cái lò, và họ sẽ phân phối bánh của các con theo sự đong đo cân đếm. Các con sẽ ăn mà không được no. 27 Nếu các con không nghe theo Ta bất chấp mọi việc nầy, song cứ tiếp tục ăn ở nghịch cùng Ta, 28 khi ấy Ta sẽ cư xử nghịch cùng các con trong giận dữ, và Ta sẽ sửa phạt các con thêm bảy lần hơn vì cớ tội lỗi của các con. 29 Các con sẽ ăn thịt của con trai mình; các con sẽ ăn thịt của con gái mình. 30 Ta sẽ hủy diệt đền miếu của các con, phá đổ các bàn thờ xông hương, và quăng thi thể các hình tượng của các con chồng trên các thây khác, và đích thân Ta sẽ ghê gớm các con. 31 Ta sẽ biến thành của các con thành những đống đổ nát cùng hủy diệt những nơi thánh của các con. Ta sẽ không đẹp lòng với mùi hương các thứ của lễ của các con. 32 Ta sẽ tàn phá xứ. Kẻ thù của các con, chúng sẽ đến sống ở đó và chúng sẽ sửng sốt khi nhìn thấy sự tàn phá. 33 Ta sẽ tan rải các con giữa vòng các nước, và Ta sẽ rút gươm ra đuổi theo các con. Xứ các con sẽ bị bỏ, và các thành các con sẽ bị hư nát. 34 Khi ấy xứ sẽ hưởng lấy những ngày Sa-bát của nó bao lâu nó bị bỏ hoang và các con sống trong đất của kẻ thù. Trong suốt thời gian ấy, đất sẽ yên nghỉ và hưởng những ngày Sa-bát của nó. 35 Bao lâu xứ bị bỏ, nó sẽ được yên nghỉ, đấy sẽ là sự yên nghỉ mà nó không có với những ngày Sa-bát của các con, khi các con sống trong xứ. 36 Giống như những kẻ trong các con bị bỏ lại trong đất của kẻ thù, Ta sẽ sai sợ hãi vào trong tấm lòng của các con hầu cho âm thanh của một cái lá bị thổi trong gió sẽ làm cho các con phải giật mình, và các con sẽ trốn chạy khác nào chạy trốn khỏi lưỡi gươm. Các con sẽ sa ngã, ngay cả khi chẳng có đuổi theo. 37 Các con sẽ vấp ngã chồng trên nhau y như các con chạy tránh lưỡi gươm, mặc dù chẳng có ai đuổi theo. Các con sẽ chẳng có sức lực để đứng trước mặt kẻ thù của các con. 38 Các con sẽ hư mất giữa vòng các dân, và xứ sở kẻ thù các con bản thân nó sẽ ăn nuốt các con. 39 Người nào bị bỏ lại giữa vòng các con sẽ bị hao mòn trong tội lỗi của họ, ở đó trong đất của kẻ thù các con, và vì cớ tội lỗi của tổ phụ của họ, họ cũng sẽ hao mòn đi. 40 Tuy nhiên, nếu họ xưng ra mọi tội lỗi của họ và tội lỗi của tổ phụ họ, và sự phản bội của họ bởi đó họ sống bất trung đối với Ta, và cách ăn ở của họ cũng nghịch cùng Ta — 41 là những điều khiến Ta phải xây nghịch cùng họ rồi phó họ vào trong đất của kẻ thù họ — nếu tấm lòng chưa chịu cắt bì của họ biết hạ mình xuống, và nếu họ chấp nhận sự sửa phạt vì tội lỗi của họ, 42 khi ấy Ta sẽ nhớ tới giao ước của Ta với Giacốp, giao ước của Ta với Y-sác, và giao ước của Ta với Ápraham; Ta cũng sẽ nhớ đến xứ. 43 Xứ sẽ bị bỏ bởi họ, vậy xứ sẽ được thỏa với những ngày Sa-bát của nó trong khi nó bị bỏ mà không có họ. Họ sẽ phải trả giá án phạt vì tội lỗi của họ bởi vì bàn thân họ đã chối bỏ huấn thị và ghê gớm luật pháp của Ta. 44 Tuy nhiên bất chấp mọi sự nầy, khi họ sống trong đất của kẻ thù, Ta sẽ không chối bỏ họ, Ta cũng sẽ không ghê gớm họ đến nỗi hủy diệt họ hoàn toàn và chẳng bội giao ước Ta đã lập với họ, vì Ta là Giê-hô-va Đức Chúa Trời của họ. 45 Nhưng vì cớ họ, Ta sẽ nhớ đến giao ước của Ta với các tổ phụ họ, là những kẻ Ta đem ra khỏi xứ Ai-cập ở trước mặt các dân, hầu cho Ta sẽ làm Đức Chúa Trời của họ. Ta là Đức Giê-hô-va". 46 Đây là các điều răn, mạng lịnh, và luật lệ mà Đức Giê-hô-va đã lập giữa chính mình Ngài và dân Y-sơ-ra-ên tại Núi Si-na-i qua Môi-se.



Leviticus 26:1

Thông tin chung:

Đức Giê-hô-va tiếp tục chỉ cho Môi-se biết những việc dân sự phải làm.

giữ những ngày Sa-bát của Ta

"vâng giữ mọi luật lệ về ngày Sa-bát của Ta”

Leviticus 26:3

đi trong luật pháp của Ta, giữ những mạng lệnh của Ta và làm theo

Đây là ba cách để diễn đạt cùng một ý, nhấn mạnh rằng dân sự phải vâng giữ mọi điều Đức Giê-hô-va đã ra lệnh cho họ phải làm. Tham khảo cách dịch: “Nếu các con cẩn thận làm theo những luật pháp và mạng lệnh Ta”

đi trong luật pháp của Ta

Việc sống theo những luật pháp đó được nói đến như thể họ phải bước đi trong những luật pháp đó. Tham khảo cách dịch: “Nếu các con ăn ở theo luật pháp của Ta” hoặc “Nếu các con sống theo những luật pháp của Ta”

Leviticus 26:5

sẽ ăn bánh no nê

Ở đây, bánh tượng trưng cho thức ăn. “no nê” có nghĩa là dạ dày của họ no căng thức ăn. Tham khảo cách dịch: “sẽ ăn uống cho đến khi các con no nê” hoặc “sẽ có rất nhiều thức ăn để ăn”

Ta sẽ ban hòa bình trong xứ

"Ta sẽ khiến hòa bình có trong xứ”

gươm sẽ không đi qua lãnh thổ các con

Ở đây, “gươm” tượng trưng cho quân đội của kẻ thù hoặc những đợt tấn công của kẻ thù. Tham khảo cách dịch: “sẽ chẳng có kẻ thù nào tấn công các con”

Leviticus 26:7

chúng sẽ gục ngã trước các con bởi gươm

Ở đây “gục ngã” tượng trưng cho việc chết, và “gươm” tượng trưng cho cả việc dùng gươm tấn công dân sự hoặc trận chiến nhìn chung. Tham khảo cách dịch: “chúng sẽ chết khi các con dùng gươm tấn công chúng” hoặc “các con sẽ giết chúng trong trận chiến”

Năm người trong các con sẽ truy đuổi một trăm, và một trăm trong các con sẽ truy đuổi một vạn

Câu này có nghĩa là dân Y-sơ-ra-ên sẽ chiến thắng những kẻ thù lớn mạnh hơn mình.

Năm… một trăm… một vạn

"5 ... 100 ... 10,000"

Leviticus 26:9

Ta sẽ quan tâm để các con

"Ta sẽ tỏ ân điển cùng các con” hoặc “Ta sẽ ban phước cho các con” (UDB)

khiến các con sinh sôi nảy nở và thêm nhiều

Cả hai cụm từ này chỉ về việc Đức Chúa Trời khiến họ có nhiều con cháu đặng họ trở nên một dân lớn.

khiến các con sinh sôi nẩy nở

Đức Chúa Trời nói về việc họ có nhiều con cháu như thể họ là những cây kết nhiều trái. Tham khảo cách dịch: “khiến các con có nhiều con cháu”

Các con sẽ ăn thức ăn được dự trữ trong một thời gian dài

"Các con sẽ có đủ thức ăn dự trữ để ăn trong một khoảng thời gian dài” hoặc “các người sẽ có đủ thức ăn để dữ trữ và dùng trong một thời gian dài”

Leviticus 26:11

Ta sẽ đặt Đền Tạm Ta ở giữa các con

"Ta sẽ đặt nơi ngự của Ta giữa các con”

Ta sẽ không ghê tởm các con

"Ta sẽ chấp nhận các con”

Ta sẽ đi giữa các con

Việc đi giữa họ tượng trưng cho việc sống với họ. Tham khảo cách dịch: “Ta sẽ ở giữa các con”

Ta đã bẻ gảy ách của các con

Đức Chúa Trời phán về cảnh nô lệ của họ như thể họ phải mang lấy một các ách mà các con vật thường mang để làm những công việc nặng nhọc. Bẻ gảy ách tượng trưng cho việc giải phóng, trả tự do cho họ. Tham khảo cách dịch: “Ta đã giải phóng các con khỏi làm những công việc cực nhọc mà chúng bắt các con làm”

Leviticus 26:14

Thông tin chung:

Đức Giê-hô-va đang phán cùng Môi-se những việc sẽ xảy ra nếu như dân sự không vâng giữ mạng lệnh của Ngài.

Leviticus 26:16

nếu các con làm những điều này

Cụm từ “những điều này” chỉ những điều đã được liệt kê trong LEV 26:14-15.

Ta sẽ giáng nỗi kinh hoàng trên các con

Ở đây, “nỗi kinh hoàng” tượng trưng cho những điều khiến dân sự phải khiếp sợ. Tham khảo cách dịch: “Ta sẽ giáng xuống những tai họa khiến các con phải khiếp sợ”

sẽ làm hao mòn sự sống các con

"sẽ từ từ cất đi mạng sống các con” hoặc “dần dần sẽ khiến các con phải chết”. Chính nhưng căn bệnh và cơn sốt đó sẽ làm điều này.

Các con sẽ phí công gieo giống

Cụm từ “phí công” có nghĩa là họ sẽ chẳng thu được gì từ công việc của mình. Tham khảo cách dịch: “Các con sẽ gieo giống vô ích” hoặc “Các con sẽ gieo giống, nhưng chẳng thu được gì”

Ta sẽ để mặt Ta nghịch lại các con

Câu này có nghĩa là Ngài sẽ chống nghịch họ. Mặt Ngài ở đây bày tỏ cơn giận của Ngài và Ngài sẽ đánh họ. Tham khảo cách dịch: “Ta sẽ chống đối các con” hoặc “Ta sẽ nghịch lại các con”

các con sẽ bị kẻ thù áp đảo

Có thể chuyển câu này sang dạng chủ động. Tham khảo cách dịch: "kẻ thù của các con sẽ đánh bại các con”

Leviticus 26:18

bảy lần

Ở đây, “bảy lần” không phải là bảy lần theo nghĩa đen. Mà nó có nghĩa là Đức Giê-hô-va sẽ gia tăng sự nặng nề trong những hình phạt của Ngài.

Ta sẽ bẻ gãy sự kiêu hãnh về sức lực của các con

Việc sử dụng quyền lực để khiến họ không kiêu ngạo nữa được nói đến như thể Ngài sẽ bẻ gãy sự kiêu ngạo của họ. Tham khảo cách dịch: “Ta sẽ trừng phạt các con và làm cho các con không còn kiêu ngạo về sức lực của mình nữa” hoặc “Ta sẽ trừng phạt các con để các con chẳng thể kiêu hãnh về sức lực của mình nữa”

Ta sẽ làm cho trời trên đầu con trở nên như sắt và đất của con ra như đồng

Câu này có nghĩa là Đức Chúa Trời sẽ không cho mưa từ trời xuống nữa. Điều này sẽ khiến đất trở nên khô cứng đến nỗi dân sự chẳng thể nào gieo giống hay trồng trọt được.

Sức lực các con sẽ bị tiêu hao vô ích

Việc làm lụng rất chăm chỉ và cực nhọc được nói đến như thể họ sẽ dùng toàn bộ sức lực của mình cho đến khi hết sức. Cụm từ “vô ích” có nghĩa là họ sẽ chẳng thu lại được sau khi đã gắng sức làm lụng cực khổ. Tham khảo cách dịch: “Các con sẽ làm việc cực khổ vô ích” hoặc “Các con sẽ làm việc cực khổ nhưng lại chẳng nhận được gì tốt”

Leviticus 26:21

đi ngược lại Ta

Đi tượng trưng cho cách sống, ăn ở. Đi ngược lại Đức Chúa Trời tượng trưng cho việc chống đối hoặc nổi loạn nghịch cùng Ngài. Tham khảo cách dịch: “nối loạn chống nghịch Ta”

Ta sẽ giáng tai họa trên các con gấp bảy lần

Danh từ “tai họa” có thể được chuyển lại thành động từ “đánh”. Tham khảo cách dịch: “Ta sẽ đánh các con thêm gấp bảy lần”

Ta sẽ giáng tai họa trên các con gấp bảy lần

Trong nguyên bản tiếng Anh, việc Đức Giê-hô-va khiến tai họa xảy đến trên dân Y-sơ-ra-ên được nói đến như thể Ngài sẽ đánh họ. Tham khảo cách dịch: “Ta sẽ khiến gấp bảy lần tai họa giáng trên các con” hoặc “Ta sẽ trừng phạt các con nặng nề gấp bảy lần”

bảy lần

Ở đây, “bảy lần” không phải là bảy lần theo nghĩa đen. Mà ở đây có nghĩa là Đức Giê-hô-va sẽ gia tăng sự nặng nề trong những hình phạt của Ngài.

tương đương với những tội lỗi của các con

Danh từ “tội lỗi” có thể được viết lại thành động từ “phạm tội”. Tham khảo cách dịch: “tùy theo mức độ các con đã phạm tội nhiều ra sao”

sẽ bắt cắp con cái các con

Việc bắt cắp tượng trưng cho hành động tấn công hoặc kéo chúng đi xa. Tham khảo cách dịch: “sẽ tấn công con cái các con” hoặc “sẽ kéo con cái con đi”

Vậy đường xá của các con sẽ trở nên hoang vắng

"Vậy sẽ chẳng có ai đi trên đường xá của các con”. Hoang vắng có nghĩa là không có ai ở đó.

Leviticus 26:23

Nếu như dù cho có những việc như thế

"Nếu khi Ta trừng phạt các con như vậy” hoặc “Nếu Ta phạt các con như vậy và”

các con vẫn không chấp nhận sự sửa phạt của Ta

Chấp nhận sự sửa phạt của Ngài tượng trưng cho việc có đáp ứng đúng với sự sửa phạt đó. Trong trường hợp này, cách đáp ứng đúng là quyết định vâng phục Ngài. Tham khảo cách dịch: “các con vẫn không chịu nghe sự sửa phạt của Ta” hoặc “các con vẫn không vâng phục Ta”

bước đi trong sự chống nghịch lại Ta

Bước đi tượng trưng cho cách sống, ăn ở. Bước đi trong sự chống nghịch Ngài có nghĩa là chống nghịch Ngài hoặc chống đối Ngài. Tham khảo cách dịch: ‘chống nghịch Ta” hoặc “chống đối Ta”

Ta cũng sẽ bước đi trong sự chống nghịch lại các con

Bước đi tượng trưng cho cách sống, hành xử. Bước đi trong sự chống nghịch lại các con có nghĩa là chống đối họ hoặc chống lại họ. Tham khảo cách dịch: “Ta cũng sẽ chống đối các con’ hoặc “Ta sẽ chống lại các con”

Chính Ta sẽ trừng phạt các con gấp bảy lần

Số 7 tượng trưng cho sự trọn vẹn. Tham khảo cách dịch: “Về phần Ta sẽ trừng phạt các con nhiều lần nữa” hoặc “Chính ta sẽ trừng phạt các con cách nặng nề nhất”

vì cớ tội lỗi của các con

Danh từ “tội lỗi” có thể được viết lại thành động từ. Tham khảo cách dịch: “bởi vì các con cứ tiếp tục phạm tội nghịch cùng ta”

Leviticus 26:25

Ta sẽ mang gươm giáo đến trên các con

Ở đây, từ “gươm giáo” tượng trưng cho quân đội hoặc sự tấn công từ kẻ thù. Tham khảo cách dịch: “Ta sẽ đem quân đội của kẻ thù đến nghịch cùng các con” hoặc “Ta sẽ khiến quân đội kẻ thù đến tấn công các con”

sẽ báo thù

"sẽ trừng phạt các con”

vì đã vi phạm giao ước

"vì đã bất tuân giao ước” hoặc “bởi vì các con không làm theo giao ước”

Các con sẽ bị nhóm lại

Có thể chuyển câu này sang dạng chủ động. Tham khảo cách dịch: "Các con sẽ tụ họp lại” hoặc “các con sẽ trốn”

các con sẽ bị nộp vào tay kẻ thù các con

Ở đây, “vào tay” có nghĩa là “vào quyền kiểm soát” và chỉ về việc bị kẻ thù họ đánh bại. Có thể chuyển câu này sang dạng chủ động. Tham khảo cách dịch: "kẻ thù của các con sẽ đánh bại các con”

Khi Ta cắt nguồn cung cấp lương thực

Việc phá hủy lượng lương thực mà dân sự dự trữ hoặc ngăn dân sự không cho họ lấy được nó được nói đến như thể cắt bỏ nguồn cung cấp thực phẩm. Tham khảo cách dịch: “Khi Ta khiến các con không thể lấy thức ăn được nữa”

mười phụ nữ sẽ nướng bánh của các con trong một cái lò

Câu này ngụ ý rằng sẽ có rất ít bột đến nỗi cái lò nhỏ đó cũng có thể chứa hết toàn bộ số bánh mà những người phụ nữ đó nướng.

họ sẽ cân bánh để chia phần

Câu này có nghĩa là thức ăn ít đến độ họ sẽ phải cân tính xem mỗi người sẽ nhận được bao nhiêu.

Leviticus 26:27

Nếu các con không chịu nghe Ta

Nghe tượng trưng cho việc vâng theo những lời Ngài đã phán. Tham khảo cách dịch: “Nếu các con không vâng phục Ta”

đi ngược lại Ta

Bước đi tượng trưng cho lối sống, cách ứng xử. Đi ngược lại ai đó tượng trưng cho việc chống đối hoặc chống lại người đó. Tham khảo cách dịch: “chống đối Ta” hoặc “chống lại Ta”

Ta sẽ đi ngược lại với các con

Bước đi tượng trưng cho lối sống, cách ứng xử. Đi ngược lại ai đó tượng trưng cho việc chống đối hoặc chống lại người đó. Tham khảo cách dịch: “Ta sẽ chống lại các con”

Ta sẽ phạt các con gấp bảy lần nữa

Ở đây, “bảy lần nữa” không phải là bảy lần theo nghĩa đen. Nó có nghĩa là Đức Giê-hô-va sẽ gia tăng tính khắc nghiệt trong hình phạt của Ngài.

Leviticus 26:29

Ta sẽ phá hủy… chặt hạ… quăng xác các con

Bởi vì Đức Chúa Trời sẽ sai một đội quân đến để làm những điều này, Ngài đang phán như thể chính Ngài sẽ làm những điều đó. Tham khảo cách dịch: “Ta sẽ sai một đội quân của kẻ thù đến để phá hủy… chặt hạ… quăng xác các con”

xác của các con

"xác chết của các con”

xác thần tượng của các con

Đức Chúa Trời nói về những thần tượng như thể chúng đã từng sống và rồi chết. Tham khảo cách dịch: “những thần tượng không có sự sống của các con”

Leviticus 26:31

Ta sẽ làm cho thành của các con đổ nát và phá hủy những nơi thánh của các con

Bởi vì Đức Chúa Trời sẽ sai một đội quân đến để làm những điều này, Ngài đang phán như thể chính Ngài sẽ làm những điều đó. Tham khảo cách dịch: “Ta sẽ sai quân đội của kẻ thù đến biến thành của các con thành ra đổ nát và phá hủy những nơi thánh của các con”

những nơi thánh của các con

Những nơi này là chỗ người ta thờ phượng các thần thượng thay vì thờ phượng Đức Chúa Trời

Ta sẽ không vui lòng về mùi thơm từ tế lễ của các con nữa

Thường thì sự vui lòng của Chúa về mùi thơm từ của tế lễ tượng trưng cho sự vui lòng của Ngài về những người thiêu tế lễ đó. Nhưng trong trường hợp này, dân sự sẽ thiêu tế lễ, nhưng Đức Chúa Trời lại không vui lòng về họ. Tham khảo cách dịch: “Các con sẽ thiêu tế lễ, nhưng Ta sẽ không vui lòng về các con”

Ta sẽ rút gươm Ta ra mà truy đuổi các con

Câu này tượng trưng cho việc sai những đội quân đến để tấn công họ. Tham khảo cách dịch: “Ta sẽ sai quân đội của kẻ thù đến tấn công các con” hoặc “Ta sẽ sai quân đội của kẻ thù cầm gươm đến tấn công các con”

Đất đai các con sẽ bị bỏ hoang và các thành trì sẽ bị tàn phá

Có thể chuyển câu này sang dạng chủ động. Tham khảo cách dịch: "Các con sẽ bỏ đất đai của mình, và kẻ thù sẽ phá hủy những thành trì của các con”

Leviticus 26:34

Thì đất sẽ vui hưởng năm sa-bát của nó

Dân sự đáng lẽ ra phải vâng giữ luật về ngày Sa-bát mà cứ đến năm thứ 7 thì không trồng trọt trên đất đó. Đức Chúa Trời phán về điều này như thể đất đai là một con người vâng giữ năm sa-bát và nghỉ ngơi. Tham khảo cách dịch: “Đoạn, đất sẽ nghỉ ngơi y theo luật về năm sa-bát” hoặc Đoạn, theo như đã định trong luật về năm sa-bát, người ta sẽ không canh tác trên đất đó”

đất sẽ được nghỉ ngơi

Đức Chúa Trời phán về đất không được canh tác như thể nó là một con người sẽ được nghỉ ngơi. Tham khảo cách dịch: “người ta sẽ không canh tác trên đất đó”

Ta sẽ đưa sự sợ hãi vào trong lòng các con

Đưa nỗi sợ hãi vào lòng của họ tượng trưng cho việc khiến họ sợ hãi. Tham khảo cách dịch: “Ta sẽ khiến các con sợ hãi khiếp kinh”

như thể các con đang chạy trốn khỏi gươm giáo

Gươm giáo tượng trưng cho người sẵn sàng dùng gươm giáo để giết ái đó hoặc chỉ về cuộc tấn công từ quân đội của kẻ thù. Tham khảo cách dịch: “như thể các con đang chạy trốn khỏi kẻ cầm gươm truy đuổi các con” hoặc “như thể các con đang trốn chạy khỏi quân đội kẻ thù”

Leviticus 26:37

Thông tin chung:

Đức Giê-hô-va tiếp tục mô tả những điều sẽ xảy ra cho dân Y-sơ-ra-ên khi họ bị đày sang nước của kẻ thù.

như thể các con đang chạy trốn khỏi gươm giáo

Gươm giáo tượng trưng cho người sẵn sàng dùng gươm giáo để giết ái đó hoặc chỉ về cuộc tấn công từ quân đội của kẻ thù. Tham khảo cách dịch: “như thể các con đang chạy trốn khỏi kẻ cầm gươm truy đuổi mình” hoặc “như thể các con đang trốn chạy khỏi quân đội kẻ thù”

để đứng trước mặt kẻ thù mình

Đứng trước kẻ thù tượng trưng cho việc không suy sụp khi kẻ thù tấn công mà đánh lại chúng. Tham khảo cách dịch: “để chống cự lại kẻ thù của các con khi chúng tấn công các con” hoặc “để đánh trả kẻ thù của mình”

đất của kẻ thù sẽ nuốt chửng các con

Đức Giê-hô-va phán về đất của kẻ thù như thể nó là một con thú dữ sẽ ăn nuốt dân Y-sơ-ra-ên. Từ “nuốt chửng” nhấn mạnh ý đa số dân Y-sơ-ra-ên sẽ chết ở đó. Tham khảo cách dịch: “các con sẽ chết trong đất của kẻ thù mình”

Những kẻ còn sót lại trong vòng các con

"Những kẻ còn sống sót trong các con”

hao mòn trong tội lỗi của mình

Hao mòn trong tội lỗi của họ tượng trưng cho việc họ bị hao mòn vì cớ những tội lỗi của họ.

tội lỗi của tổ phụ họ

Ở đây, “tổ phụ họ” chỉ tổ tiên của những người đó.

Leviticus 26:40

tội lỗi của tổ phụ họ

Ở đây, “tổ phụ họ” chỉ tổ tiên của những người đó.

sự làm phản của mình để rồi không trung tín với Ta
đi ngược lại cùng Ta

Bước đi tượng trưng cho thái độ và cách sống. Bước đi ngược lại cùng Đức Chúa Trời tượn trưng cho việc chống đối hoặc chống nghịch Ngài. Tham khảo cách dịch: “chống đối Ta” hoặc ‘nổi loạn nghịch cùng Ta”

xoay nghịch lại cùng chúng

Hành động này tượng trưng cho việc chống nghịch lại họ. Tham khảo cách dịch: “chống nghịch chúng”

nếu tấm lòng không chịu cắt bì của chúng trở nên khiêm nhường

Ở đây. từ “tấm lòng không chịu cắt bì” nói đến chính những người đó. Tham khảo cách dịch: “Nếu chúng chịu hạ mình thay vì cứ ngang bướng không chịu vâng phục”

thì Ta sẽ nhớ lại giao ước Ta với Gia-cốp, giao ước Ta với Y-sác và giao ước Ta với Áp-ra-ham

"nhớ lại” có nghĩa là “chủ ý nhớ lại”. Ở đây, nó tượng trưng cho việc thực hiện giao ước của Ngài. Tham khảo cách dịch: “thì Ta sẽ thực hiện giao ước mà Ta đã lập cùng Gia-cốp, Y-sác và Áp-ra-ham”

Ta sẽ nhớ lại xứ nầy

“nhớ lại” có nghĩa là “chủ ý nhớ lại”. Ở đây, nó tượng trưng cho việc thực hiện lời hứa của Ngài về xứ nầy. Tham khảo cách dịch: “Ta sẽ thực hiện lời hứa của Ta về xứ nầy”

Leviticus 26:43

Đất sẽ bị chúng bỏ hoang

Có thể chuyển câu này sang dạng chủ động. Tham khảo cách dịch: "Dân Y-sơ-ra-ên sẽ bỏ hoang đất của mình”

để nó sẽ được vui hưởng năm sa-bát của nó

Đức Giê-hô-va nói về đất đó như thể nó là một con người đang vui mừng về sự nghỉ ngơi, bởi vì người ta sẽ không gieo trồng hay canh tác trên nó. Việc làm này sẽ khiến đất trở nên màu mỡ hơn. Tham khảo cách dịch: “vậy nó sẽ hưởng lợi từ năm sa-bát”

Leviticus 26:44

Thông tin chung:

Phần này kết thúc sứ điệp mà Đức Giê-hô-va truyền cho Môi-se tại núi Si-nai liên quan đến những phước lành dành cho sự vâng phục cũng như hình phạt cho sự bất tuân.

Ta sẽ nhớ lại giao ước cùng tổ phụ chúng nó

“nhớ lại” có nghĩa là “chủ ý nhớ lại”. Ở đây, nó tượng trưng cho việc thực hiện giao ước của Ngài Tham khảo cách dịch: “Ta sẽ thực hiện giao ước đã lập cùng tổ phụ chúng nó”

trước mắt các dân

Nghĩa là trước sự nhận biết của các dân đó. Tham khảo cách dịch: “trong sự nhận biết của các dân” hoặc “và các dân biết về nó”

các dân

Tượng trưng cho người dân của các nước đó. Tham khảo cách dịch: “trước mắt dân của các nước đó”


Chapter 27

1 Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se như vầy: 2 "Hãy nói với dân Y-sơ-ra-ên như sau: 'Khi một người đưa ra lời thề đặc biệt đòi người phải sử dụng một giá chuẩn về một người mà người ấy dâng cho Đức Giê-hô-va, hãy sử dụng các giá trị sau đây. 3 Giá chuẩn của anh em dành cho một người nam từ hai mươi đến sáu mươi tuổi phải là năm mươi siếc-lơ bạc, theo siếc-lơ của nơi thánh. 4 Vì một người nữ với cùng độ tuổi đó giá chuẩn của anh em phải là ba mươi siếc-lơ. 5 Từ năm tuổi đến hai mươi tuổi, giá chuẩn của anh em cho một người nam phải là hai mươi siếc-lơ, và cho người nữ mười siếc-lơ. 6 Từ một tháng tuổi cho đến năm tuổi giá chuẩn của anh em dành cho một người nam phải là năm siếc-lơ bạc, và cho một người nữ ba siếc-lơ bạc. 7 Từ sáu mươi tuổi trở lên cho một người nam giá chuẩn của anh em phải là mười lăm siếc-lơ, và cho người nữ mười siếc-lơ. 8 Nhưng nếu người ta đưa ra lời thề không thể nộp theo giá chuẩn, khi ấy người đó phải đến trình diện với thầy tế lễ, và thầy tế lễ sẽ tùy theo phương thế người mà định giá. 9 Nếu ai đó muốn dâng một con thú cho Đức Giê-hô-va, và nếu Đức Giê-hô-va chấp nhận nó, khi ấy con thú đó sẽ được dâng cho Ngài. 10 Người ấy không được đổi hay thế một con thú như vậy, một con thú tốt để lấy một con thú xấu hay con xấu để lấy con tốt. Nếu người thay hay thế con nầy để lấy con kia, khi ấy cả hai: con nầy hay con kia đều là thánh. 11 Tuy nhiên, nếu con thú mà người đó thể dâng cho Đức Giê-hô-va kỳ thực là không sạch, vì thế Đức Giê-hô-va sẽ không chấp nhận nó, khi ấy người đó phải dâng con thú cho thầy tế lễ. 12 Thầy tế lễ sẽ định giá nó, bằng giá chợ của con thú. Hễ giá nào mà thầy tế lễ định cho con thú, đó sẽ là giá của nó. 13 Còn nếu người chủ muốn chuộc nó, khi ấy một phần năm giá của nó phải được định thêm vào với giá chuộc nó. 14 Khi một người muốn dâng ngôi nhà của mình biệt riêng ra cho Đức Giê-hô-va, khi ấy thầy tế lễ sẽ định giá nó. Bất kỳ giá nào thầy tế lễ định, đấy sẽ là giá của nó. 15 Nhưng nếu người chủ dâng ngôi nhà đó rồi sau đó muốn chuộc lại, khi ấy một phần năm giá của nó phải được thêm vào cùng với giá chuộc nó, và khi ấy ngôi nhà sẽ thuộc về người trở lại. 16 Nếu một người muốn dâng cho Đức Giê-hô-va một số đất đai của mình, khi ấy phần định giá của nó sẽ được thực hiện trong việc tuân giữ với lượng hột giống cần để gieo ra trên đó. Một ô-me (=10 ê-pha) lúa sẽ được định với năm mươi siếc-lơ bạc. 17 Nếu người dâng sở ruộng mình trong năm hân hỉ, giá định vẫn giữ nguyên. 18 Nhưng nếu người dâng sở ruộng mình sau năm hân hỉ, khi ấy thầy tế lễ phải tính giá của sở ruộng đó bằng số năm còn lại cho đến năm hân hỉ kế tiếp, và giá định phải giảm lại. 19 Nếu người nào dâng sở ruộng muốn chuộc nó lại, khi ấy người phải phụ thêm một phần năm giá định, và sở ruộng thuộc về người trở lại. 20 Nếu người không chuộc lại sở ruộng đó, hay nếu người bán sở ruộng cho người khác, nó không thể được chuộc nữa. 21 Thay vì thế, sở ruộng, khi nó được phóng thích vào năm hân hỉ, sẽ trở thành món quà thánh dâng cho Đức Giê-hô-va, giống như sở ruộng đã được dâng hoàn toàn cho Đức Giê-hô-va. Sở ruộng ấy sẽ thuộc về thầy tế lễ. 22 Nếu một người dâng cho Đức Giê-hô-va một sở ruộng mà người đã mua, nhưng sở ruộng đó không phải là phần đất của gia đình người, 23 khi ấy thầy tế lễ sẽ tính giá định cho tới năm hân hỉ, và người ấy phải nộp giá của nó nhằm vào ngày là quà thánh dâng cho Đức Giê-hô-va. 24 Trong năm hân hỉ, sở ruộng phải trở lại với người đã đứng mua nó, với người chủ đất. 25 Mọi giá định phải được đặt ra bởi giá của siếc-lơ ở nơi thánh. Hai mươi ghê-ra (tiền của người Hy-bá-lai) phải tương đương với một siếc-lơ. 26 Nhưng con đầu lòng giữa vòng các loài thú thuộc về Đức Giê-hô-va rồi và chẳng có người nào dám dâng nó — dù là bò hay chiên — vì nó thuộc về Đức Giê-hô-va. 27 Nếu nó là con thú ô uế, khi ấy người chủ có thể mua nó lại với giá đã định, và thêm một phần năm theo giá đó. Nếu con thú không được chuộc, khi ấy nó có thể được đem bán với giá đề ra. 28 Tuy nhiên, không thứ chi một người dâng cho Đức Giê-hô-va từ điều chi người có, dù là con người hay con vật, hoặc đất của gia đình mình, có thể được đem bán hay chuộc lại. Mọi thứ đã dâng đều là thánh cho Đức Giê-hô-va. 29 Không một giá chuộc nào được nộp cho người nào bị biệt riêng ra để chịu hủy diệt. Người ấy phải bị tử hình. 30 Mọi của dâng một phần mười trong xứ, dù là lúa mọc trong xứ hay hoa quả từ cây cối, đều thuộc về Đức Giê-hô-va. Của dâng ấy là thánh cho Đức Giê-hô-va. 31 Nếu một người chuộc lại bất kỳ phần mười nào của mình, người ấy phải cộng thêm một phần năm giá của nó. 32 Cũng như mọi phần mười của bầy bò hay bầy chiên, con nào đi ngang dưới cây gậy của người chăn, là phần mười phải đem dâng cho Đức Giê-hô-va. 33 Người chăn không được tìm con tốt hơn hay con thú xấu hơn, và người không được thế con nầy mà dâng con khác. Nếu người thay đổi nó, khi ấy cả hai, con đổi và con bị đổi sẽ là thánh. Nó không thể được chuộc lại'". 34 Đây là mạng lịnh mà Đức Giê-hô-va đã ban ra tại Núi Si-na-i cho Môi-se nói với dân Y-sơ-ra-ên.



Leviticus 27:1

Nếu có người nào lập lời khấn nguyện đặc biệt với Đức Giê-hô-va

Trong trường hợp này, lời khấn nguyện nói về việc dâng chính người đó hoặc một người khác lên cho Đức Chúa Trời. Tham khảo cách dịch: “Nếu có người nào khấn nguyện dâng ai đó lên cho Đức Giê-hô-va”

hãy dùng những định giá sau

Thay vì dâng người đó, người sẽ dâng cho Chúa một lượng bạc nhất định. Tham khảo cách dịch: “hãy dùng những những định giá sau làm lễ vật dâng lên cho Chúa thay thế cho con người” hoặc “hãy dâng cho Chúa những lượng bạc sau thay vì con người”

Leviticus 27:3

giá trị chuẩn của các con

"Số bạc phải trả” hoặc “Các con phải trả”

hai mươi ... sáu mươi ... năm mươi ... ba mươi

"20 ... 60 ... 50 ... 30"

năm mươi siếc-lơ bạc

Nếu cần thiết phải dùng những đơn vị cân nặng hiện nay, thì có hai cách dịch. Tham khảo cách dịch: "năm mươi miếng bạc, mỗi miếng nặng mười gram” hoặc “năm trăm gram bạc"

theo siếc-lơ nơi thánh

Có nhiều loại siếc-lơ với những cân nặng khác nhau. Loại siếc-lơ được nói đến ở đây là loại người ta dùng trong nơi thánh của đền tạm. Nó nặng khoảng 11gram. Tham khảo cách dịch: “Hãy dùng loại siếc-lơ được dùng trong nơi thánh” hoặc “Khi người cân số bạc đó, hãy dùng cái cân được sử dụng trong nơi thánh”

ba mươi siếc-lơ

Nếu cần thiết phải dùng những đơn vị cân nặng hiện nay, thì có hai cách dịch. Tham khảo cách dịch: "ba mươi miếng bạc, mỗi miếng nặng mười gram” hoặc “ba trăm gram bạc"

Leviticus 27:5

năm ... hai mươi ... mười ... ba

"5 ... 20 ... 10 ... 3"

định giá chuẩn của các con

"tổng số phải trả” hoặc “các con phải trả”

hai mươi siếc-lơ

Nếu cần thiết phải dùng những đơn vị cân nặng hiện nay, thì có hai cách dịch. Tham khảo cách dịch: "hai mươi miếng bạc” hoặc “hai trăm gram bạc"

và cho người nữ là mười siếc-lơ

Người ta đã lược bỏ hai cụm từ “ở độ tuổi đó” và “định giá chuẩn của các con sẽ là”, nhưng phần đó phải được hiểu rõ. Tham khảo cách dịch: “và cho người nữ ở độ tuổi đó thì định giá chuẩn của các con sẽ là mười siếc-lơ"

mười siếc-lơ

Nếu cần thiết phải dùng những đơn vị cân nặng hiện nay, thì có hai cách dịch. Tham khảo cách dịch: "mười miếng bạc” hoặc “một trăm gram bạc"

năm siếc-lơ bạc

Nếu cần thiết phải dùng những đơn vị cân nặng hiện nay, thì có hai cách dịch. Tham khảo cách dịch: "năm miếng bạc” hoặc “năm mươi gram bạc"

ba siếc-lơ

Nếu cần thiết phải dùng những đơn vị cân nặng hiện nay, thì có hai cách dịch. Tham khảo cách dịch: "ba miếng bạc” hoặc “ba mươi gram bạc"

Leviticus 27:7

từ sáu mươi tuổi trở lên

"sáu mươi tuổi trở lên”

sáu mươi ... mười lăm ... mười

"60 ... 15 ... 10"

mười lăm siếc-lơ

Nếu cần thiết phải dùng những đơn vị cân nặng hiện nay, thì có hai cách dịch. Tham khảo cách dịch: "mười lăm miếng bạc” hoặc “150 gram bạc"

và cho một người nữ là mười siếc-lơ

Người ta đã lược bỏ hai cụm từ “ở độ tuổi đó” và “định giá chuẩn của các con sẽ là”, nhưng phần đó phải được hiểu rõ. Tham khảo cách dịch: "và cho một người nữ ở độ tuổi đó thì định giá chuẩn của các con sẽ là mười siếc-lơ"

người được dâng lên phải được trình diện trước thầy tế lễ

Có thể chuyển câu này sang dạng chủ động. Tham khảo cách dịch: “Người phải trình diện người mà mình dâng lên trước thầy tế lễ”

Leviticus 27:9

Thông tin chung:

Đức Giê-hô-va tiếp tục chỉ cho Môi-se biết những việc dân sự phải làm.

biệt riêng ra cho Ngài

"biệt riêng ra cho Đức Giê-hô-va”

cả nó và con thú mà nó đổi lại

Có thể chuyển câu này sang dạng chủ động. Tham khảo cách dịch: "cả nó và con thú mà người ấy đổi lại” hoặc những con thú này có thể được nhắc đến đơn giản là “cả hai con thú đó”

Leviticus 27:11

trên thực tế là không thanh sạch, Đức Giê-hô-va sẽ không chấp nhận nó

Nếu Đức Giê-hô-va không chấp nhận một con thú nhất định làm tế lễ, con thú được nói đến như thể thân thể nó dơ dáy, không sạch sẽ. Có thể con thú đó không thanh sạch bởi vì nó là một loại thú không sạch hoặc bởi vì nó có khiếm khuyết nào đó. Tham khảo cách dịch: “trên thực tế là loại Đức Giê-hô-va sẽ không chấp nhận”

giá thị trường

Đây là giá trị thường thấy của con thú khi người ta mua hoặc bán chúng.

muốn chuộc lại nó

"muốn mua lại nó”

Leviticus 27:14

Người phải trả thêm một phần năm giá đã định vào giá chuộc nó

“một phần năm” là một phần của vật gì đó được chưa thành năm phần bằng nhau. Tham khảo cách dịch: “Người ấy phải chia giá trị của ngôi nhà ra thành năm phần bằng nhau, cộng thêm một phần y như thế nữa, và trả toàn bộ số tiền đó”

Leviticus 27:16

lượng hạt giống cần có để gieo trồng trên đất đó

Có thể chuyển câu này sang dạng chủ động. Tham khảo cách dịch: "lượng hạt giống mà một người cần để gieo trồng trên đất đó”

một ô-me lúa mạch trị giá

Ở đây, “một ô-me” lúa mạch tượng trưng cho một miếng đất cần tới một ô-me lúa mạch để trồng đủ trên đất đó. Tham khảo cách dịch: “một miếng đất cần tới một ô-me lúa mạch để gieo trồng sẽ được tính là” hoặc “giá trị của một miếng đất cần tới một ô-me lúa mạch để gieo sẽ là”

ô-me

1 ô-me tương đương với 220 lít.

năm mươi siếc-lơ bạc

Nếu cần phải sử dụng đơn vị cân nặng hiện hành thì có hai cách dịch. Tham khảo cách dịch: "năm mươi miếng bạc, mỗi miếng nặng mười gram” hoặc “năm trăm gram bạc"

Leviticus 27:17

Năm hân hỉ

50 năm diễn ra một lần. Xem cách bạn đã dịch "năm hân hỉ" trong LEV 25:10.

giá của nó sẽ không thay đổi

"không thay đổi” nghĩa là “y nguyên” hoặc “giữ nguyên”. Tham khảo cách dịch: “giá của nó vẫn y nguyên” hoặc “giá trị của nó sẽ là giá đã định”

giá của nó phải bị giảm

Có thể chuyển câu này sang dạng chủ động. Tham khảo cách dịch: "Người phải giảm mức giá đã được ước lượng”

Leviticus 27:19

nó không thể được chuộc lại nữa

Có thể chuyển câu này sang dạng chủ động. Tham khảo cách dịch: "người không thể mua lại nó nữa”

Nếu người không chuộc lại cánh đồng

Thời gian để chuộc lại cánh đồng có thể được nói rõ. Tham khảo cách dịch: “Nếu người không chuộc lại cánh đồng trước năm hân hỉ”

trong năm hân hỉ

"trong năm phục hồi” hoặc “năm các con phải trả lại đất và phóng thích nô lệ”. Đây là năm mà người Do Thái phải trả đất lại cho chủ ban đầu của nó cũng như trả tự do cho các nô lệ. Xem cách bạn đã dịch it in LEV 25:13

đã được dâng hiến hoàn toàn cho Đức Giê-hô-va

Có thể chuyển câu này sang dạng chủ động. Tham khảo cách dịch: "ai đó đã dâng trọn cho Đức Giê-hô-va”

Leviticus 27:24

người mà nó đã được mua lại… chủ đất

Hai cụm từ này cùng chỉ về một người. Thường thì miếng đất được mua từ chủ của nó.

người mà nó đã được mua lại

Có thể chuyển câu này sang dạng chủ động. Tham khảo cách dịch: "người đã bán nó”

Tất cả mọi giá cả phải được định

Có thể chuyển câu này sang dạng chủ động. Tham khảo cách dịch: "Các thầy tế lễ phải định những giá ước lượng”

theo cân nặng của siếc-lơ nơi thánh

Có nhiều loại siếc-lơ với những cân nặng khác nhau. Loại siếc-lơ được nói đến ở đây là loại người ta dùng trong nơi thánh của lều thánh.

Hai mươi ghê-ra phải tương đương với một siếc-lơ

Mục đích của câu này là để nói rõ siếc-lơ nơi thánh nặng bao nhiêu. Ghê-ra là đơn vị cân nặng nhỏ nhất của người Y-sơ-ra-ên. Tham khảo cách dịch: “Một siếc-lơ giá hai mươi ghê-ra”

Hai mươi ghê-ra bằng một siếc-lơ

Nếu cần thiết phải dùng đơn vị cân nặng hiện nay thì đây là cách dịch. Tham khảo cách dịch: “Một siếc-lơ nặng mười gram”

Leviticus 27:26

Không ai được biệt riêng

"Không ai được biệt riêng cho Đức Giê-hô-va”

một phần năm của được thêm vào giá đó

Có thể chuyển câu này sang dạng chủ động. Tham khảo cách dịch: "Người phải thêm một phần năm vào giá đó”

Nếu con thú không được chuộc lại

Có thể chuyển câu này sang dạng chủ động. Tham khảo cách dịch: "Nếu người đó không mua lại con thú”

nó phải được bán theo giá đã định

Có thể chuyển câu này sang dạng chủ động. Tham khảo cách dịch: "Thầy tế lễ phải bán nó theo giá đã định”

Leviticus 27:28

mọi vật nào mà một người dâng lên cho Đức Giê-hô-va, từ mọi điều người có, cho dù là người hay thú vật, hay đất đai của gia đình người đều không được phép bán hoặc bị chuộc lại

Có thể chuyển câu này sang dạng chủ động. Tham khảo cách dịch: "Không ai được bán hoặc chuộc lại bất cứ thứ gì mà một người đã dâng lên cho Đức Giê-hô-va, từ mọi thứ người có, cho dù đó là người, thú vật, hay đất đai của gia đình người” hoặc “Nếu một người dâng lên cho Đức Giê-hô-va mọi điều mình đó, cho dù là người hay thú vật, hay đất đai của gia đình người, thì không ai được phép bán hay chuộc lại nó”

Mọi vật đã được biệt hiến đều rất thánh cho Đức Giê-hô-va

"Mọi vật mà mọi người biệt hiến đều rất thánh cho Đức Giê-hô-va”

Không một khoản tiền chuộc nào được trả

Có thể chuyển câu này sang dạng chủ động. "Không ai trả tiền chuộc”

cho người đã bị phó cho sự hủy diệt

Có thể chuyển câu này sang dạng chủ động. Tham khảo cách dịch: "cho người nào mà Đức Giê-hô-va đã phó cho sự hủy diệt”

cho người đã bị phó cho sự hủy diệt

Lí do tại sao một người lại bị phó cho sự hủy diệt có thể được làm rõ. Tham khảo cách dịch: “cho người nào Đức Giê-hô-va đã định phải chết vì cớ tội lỗi của người đó”

Người đó phải bị xử tử

Có thể chuyển câu này sang dạng chủ động. Tham khảo cách dịch: "các con phải xử tử người đó” hoặc “các con phải giết người đó”

Leviticus 27:30

Nếu một người chuộc lại vật gì trong phần mười của mình

"nếu một người muốn mua lại vật gì trong phần mười của mình”

Leviticus 27:32

bất cứ thứ gì đi qua dưới cây gậy của người chăn

Cụm này nói về cách họ đếm vật nuôi của mình. Tham khảo cách dịch: “khi các con đếm gia súc của mình bằng cách giơ cây gậy chăn của mình lên và đi qua phía dưới cây gậy từ bên kia” hoặc “khi con đếm gia súc của mình”

một phần mười phải được biệt riêng cho Đức Giê-hô-va

Có thể chuyển câu này sang dạng chủ động. Tham khảo cách dịch: “các con phải biệt riêng một phần mười ra cho Đức Giê-hô-va”

một phần mười

"mọi phần mười súc vật”

thì cả con thú bị đổi và con đổi

"thì cả hai con thú”

Chúng không thể được chuộc lại

Có thể chuyển câu này sang dạng chủ động. Tham khảo cách dịch: “Người không thể chuộc lại chúng” hoặc “Người ấy không thể mua lại chúng”

Leviticus 27:34

Đó là những mạng lệnh

Đây là câu tuyên bố vắn tắt, nói đến những mạng lệnh được đưa ra trong những chương trước.


Book: Numbers


Numbers

Chapter 1

1 Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se trong lều hội họp ở hoang mạc Si-nai vào ngày đầu tiên của tháng thứ nhì trong năm thứ hai sau khi dân Y-sơ-ra-ên đã ra khỏi xứ Ai Cập. Đức Giê-hô-va phán, 2 “Hãy thực hiện một cuộc điều tra dân số tất cả những người nam Y-sơ-ra-ên theo từng thị tộc, gia tộc của họ. Hãy thống kê theo tên. Thống kê từng người nam, mỗi người 3 từ hai mươi tuổi trở lên. Hãy tính tất cả những ai có thể chiến đấu cho Y-sơ-ra-ên. Ngươi và A-rôn hãy ghi lại số người nam theo từng đơn vị vũ trang. 4 Mỗi chi phái có một người nam làm tộc trưởng, người phải phục vụ cùng ngươi với tư cách là trưởng chi phái. Mỗi trưởng chi phái sẽ lãnh đạo nhóm chiến đấu cho chi phái của mình. 5 Đây là danh sách các trưởng chi phái sẽ chiến đấu cùng ngươi: Chi phái Ru-bên, Ê-lít-su con trai Sê-đêu; 6 chi phái Si-mê-ôn, Sê-lu-mi-ên con trai Xu-ri-ha-đai; 7 chi phái Giu-đa, Na-ha-sôn con trai A-mi-na-đáp; 8 chi phái Y-sa-ca, Na-tha-na-ên con trai Xu-a; 9 chi phái Sa-bu-lôn, Ê-li-áp con trai Hê-lôn; 10 chi phái Ép-ra-im, con cháu của Giô-sép, có Ê-li-sa-ma con trai Am-mi-hút; chi phái Ma-na-se, Ga-ma-li-ên con trai Phê-đa-xu; 11 chi phái Ben-gia-min, A-bi-đan con trai của Ghi-đê-ôn; 12 chi phái Đan, A-hi-ê-xe con trai của A-mi-sa-đai; 13 chi phái A-se, Pha-ghi-ên con trai của Ốc-ran; 14 chi phái Gát, Ê-li-a-sáp con trai Đê-u-ên; 15 và chi phái Nép-ta-li, A-hi-ra con trai của Ê-nan. 16 Những người nam này được chỉ định từ trong dân. Họ là người lãnh đạo các thị tộc của cha ông mình. Họ là các tộc trưởng trong Y-sơ-ra-ên. 17 Môi-se và A-rôn tiếp nhận những người được nêu đích danh, 18 và với những người này, họ tập hợp tất cả người nam trong Y-sơ-ra-ên vào ngày thứ nhất của tháng thứ nhì. Sau đó mỗi người nam từ hai mươi tuổi trở lên được nhập sổ theo dòng họ mình. Họ phải kể tên thị tộc và gia tộc từ thời tổ tiên mình. 19 Vậy Môi-se thống kê dân số trong hoang mạc Si-nai, như Đức Giê-hô-va đã truyền cho ông. 20 Con cháu Ru-bên, trưởng nam của Y-sơ-ra-ên, tất cả người nam từ hai mươi tuổi trở lên có thể ra trận được thống kê theo tên cùng với thị tộc và gia tộc mình. 21 Chi phái Ru-bên có 46. 500 người nam. 22 Con cháu Si-mê-ôn, tất cả người nam từ hai mươi tuổi trở lên có thể ra trận được thống kê theo tên cùng với thị tộc và gia tộc mình. 23 Chi phái Si-mê-ôn có 59. 300 người nam. 24 Con cháu Gát, tất cả người nam từ hai mươi tuổi trở lên có thể ra trận được thống kê theo tên cùng với thị tộc và gia tộc mình. 25 Chi phái Gát có 45. 650 người nam. 26 Con cháu Giu-đa, tất cả người nam từ hai mươi tuổi trở lên có thể ra trận được thống kê theo tên cùng với thị tộc và gia tộc mình. 27 Chi phái có 74. 600 người nam. 28 Con cháu Y-sa-ca, tất cả người nam từ hai mươi tuổi trở lên có thể ra trận được thống kê theo tên cùng với thị tộc và gia tộc mình. 29 Chi phái Y-sa-ca có 54. 400 người nam. 30 Con cháu Sa-bu-lôn, tất cả người nam từ hai mươi tuổi trở lên có thể ra trận được thống kê theo tên cùng với thị tộc và gia tộc mình. 31 Chi phái Sa-bu-lôn có 57. 400 người nam. 32 Con cháu Ép-ra-im, con Giô-sép, tất cả người nam từ hai mươi tuổi trở lên có thể ra trận được thống kê theo tên cùng với thị tộc và gia tộc mình. 33 Chi phái Ép-ra-im có 40. 500 người nam. 34 Con cháu Ma-na-se, con Giô-sép, tất cả người nam từ hai mươi tuổi trở lên có thể ra trận được thống kê theo tên cùng với thị tộc và gia tộc mình. 35 Chi phái Ma-na-se có 32. 200 người nam. 36 Con cháu Ben-gia-min, tất cả người nam từ hai mươi tuổi trở lên có thể ra trận được thống kê theo tên cùng với thị tộc và gia tộc mình. 37 Chi phái Ben-gia-min có 35. 400 người nam. 38 Con cháu Đan, tất cả người nam từ hai mươi tuổi trở lên có thể ra trận được thống kê theo tên cùng với thị tộc và gia tộc mình. 39 Chi phái Đan có 62. 700 người nam. 40 Con cháu A-se, tất cả người nam từ hai mươi tuổi trở lên có thể ra trận được thống kê theo tên cùng với thị tộc và gia tộc mình. 41 Chi phái A-se có 41. 500 người nam. 42 Con cháu Nép-ta-li, tất cả người nam từ hai mươi tuổi trở lên có thể ra trận được thống kê theo tên cùng với thị tộc và gia tộc mình. 43 Chi phái Nép-ta-li có 53. 400 người nam. 44 Môi-se và A-rôn cùng với mười hai trưởng chi phái của Y-sơ-ra-ên thống kê những người này. 45 Vậy tất cả người nam trong Y-sơ-ra-ên từ hai mươi tuổi trở lên có thể ra trận được thống kê theo gia tộc mình. 46 Tổng cộng có 603. 550 người. 47 Nhưng con cháu trong chi phái Lê-vi thì không được liệt kê, 48 vì Đức Giê-hô-va có phán với Môi-se rằng, 49 “Ngươi chớ thống kê chi phái Lê-vi hoặc liệt kê họ vào tổng số dân Y-sơ-ra-ên. 50 Trái lại, hãy cử người Lê-vi lo việc chăm sóc đền tạm của giao ước, cùng mọi đồ đạc trong đền tạm và những thứ thuộc về nó. Họ phải coi sóc đền tạm và đóng trại xung quanh đó. 51 Người Lê-vi phải tháo dỡ đền tạm khi cần di chuyển. Khi cần dựng đền tạm thì người Lê-vi phải dựng lên. Kẻ lạ mặt nào đến gần đền tạm sẽ bị xử tử. 52 Khi dân Y-sơ-ra-ên dựng lều mình, không ai được đến quá gần ngọn cờ thuộc đơn vị vũ trang của mình. 53 Tuy nhiên, người Lê-vi phải dựng lều quanh đền tạm giao ước để Ta không nổi giận trên dân Y-sơ-ra-ên. Người Lê-vi phải coi sóc đền tạm giao ước.” 54 Dân Y-sơ-ra-ên thực thi tất cả những điều này y như Đức Giê-hô-va đã truyền cho Môi-se.



Numbers 1:1

ngày đầu tiên trong tháng thứ hai

"ngày mồng một tháng hai”. Đây là tháng thứ hai trong lịch người Hê-bơ-rơ. Ngày đầu tiên nầy gần với ngày giữa tháng Tư trong lịch Tây.

năm thứ hai

"năm thứ 2” hoặc “năm 2”

đếm những người đó theo tên

Câu nầy có nghĩa là đếm số người người nam bằng cách ghi lại tên của họ. Tham khảo cách dịch: “Hãy đếm những người đó, ghi lại tên của từng người”

hai mươi tuổi

"20 tuổi”

ghi lại số người nam theo nhóm quân của họ

Câu nầy nói đến việc phân chia những người nam vào sư đoàn của họ.

Numbers 1:4

người trưởng tộc

"người đứng đầu của một chi tộc”

phục vụ cùng các con

"giúp đỡ các con”

Ê-lít-su… Sê-đêu… Sê-lu-mi-ên… Xu-ri-ha-đai

Đây đều là tên của nam.

Numbers 1:7

Thông tin chung:

Đức Giê-hô-va tiếp tục liệt kê những người đứng đầu các chi tộc cho Môi-se.

Numbers 1:10

Thông tin chung:

Đức Giê-hô-va tiếp tục liệt kê những người đứng đầu các chi tộc cho Môi-se.

Numbers 1:12

Thông tin chung:

Đức Giê-hô-va tiếp tục liệt kê những người đứng đầu các chi tộc cho Môi-se..

Numbers 1:16

những người nam được chọn

Có thể chuyển cụm từ nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “những người nam mà Đức Giê-hô-va đã chọn”

Numbers 1:17

nhận những người đó

"tập hợp những người nầy lại”

những người đã được ghi tên

Có thể chuyển sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “những người mà họ đã ghi tên lại”

ngày đầu tiên của tháng thứ hai

"ngày mồng 1 tháng 2”. Đây là tháng thứ hai trong lịch của người Hê-bơ-rơ. Ngày đầu tiên nầy gần với giữa tháng Tư theo lịch Tây. Xem cách bạn đã dịch cụm từ nầy trong [NUM 1:1]

Đoạn, mỗi người … nhận biết dòng họ của mình. Họ phải khai tên chi tộc và gia tộc mình theo tổ tiên của mình.

Câu thứ hai về cơ bản có cùng nghĩa với câu thứ nhất và được thêm vào để làm rõ nghĩa hơn.

Họ phải khai tên

Ở đây, “khai tên” có nghĩa là “nói”. Tham khảo cách dịch: “Mỗi người phải nói”

Numbers 1:20

hết thảy đều được ghi tên

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “họ ghi tên tất cả”

có thể ra trận

"người có thể ra trận”

46.500 người nam

"bốn mươi sáu nghìn năm trăm người nam”

Numbers 1:22

tất cả những người nam đều được khai tên lần lượt... chi tộc và gia tộc

Cụm từ “được khai tên” có thể chuyển sang thể chủ động. Cụm từ nầy được lặp đi lặp lại rất nhiều lần trong cuộc điều tra dân số nầy. Xem cách bạn dịch cụm từ nầy trong [NUM 1:20]

Numbers 1:24

tất cả những người nam đều được khai tên lần lượt... chi tộc và gia tộc

Cụm từ “được khai tên” có thể chuyển sang thể chủ động. Cụm từ nầy được lặp đi lặp lại rất nhiều lần trong cuộc điều tra dân số nầy. Xem cách bạn dịch cụm từ nầy trong [NUM 1:20]

Numbers 1:26

tất cả những người nam đều được khai tên lần lượt... chi tộc và gia tộc

Cụm từ “được khai tên” có thể chuyển sang thể chủ động. Cụm từ nầy được lặp đi lặp lại rất nhiều lần trong cuộc điều tra dân số nầy. Xem cách bạn dịch cụm từ nầy trong [NUM 1:20]

Numbers 1:28

tất cả những người nam đều được khai tên lần lượt... chi tộc và gia tộc

Cụm từ “được khai tên” có thể chuyển sang thể chủ động. Cụm từ nầy được lặp đi lặp lại rất nhiều lần trong cuộc điều tra dân số nầy. Xem cách bạn dịch cụm từ nầy trong [NUM 1:20]

Numbers 1:30

tất cả những người nam đều được khai tên lần lượt... chi tộc và gia tộc

Cụm từ “được khai tên” có thể chuyển sang thể chủ động. Cụm từ nầy được lặp đi lặp lại rất nhiều lần trong cuộc điều tra dân số nầy. Xem cách bạn dịch cụm từ nầy trong [NUM 1:20]

Numbers 1:32

tất cả những người nam đều được khai tên lần lượt... chi tộc và gia tộc

Cụm từ “được khai tên” có thể chuyển sang thể chủ động. Cụm từ nầy được lặp đi lặp lại rất nhiều lần trong cuộc điều tra dân số nầy. Xem cách bạn dịch cụm từ nầy trong [NUM 1:20]

Numbers 1:34

tất cả những người nam đều được khai tên lần lượt... chi tộc và gia tộc

Cụm từ “được khai tên” có thể chuyển sang thể chủ động. Cụm từ nầy được lặp đi lặp lại rất nhiều lần trong cuộc điều tra dân số nầy. Xem cách bạn dịch cụm từ nầy trong [NUM 1:20]

Numbers 1:36

tất cả những người nam đều được khai tên lần lượt... chi tộc và gia tộc

Cụm từ “được khai tên” có thể chuyển sang thể chủ động. Cụm từ nầy được lặp đi lặp lại rất nhiều lần trong cuộc điều tra dân số nầy. Xem cách bạn dịch cụm từ nầy trong [NUM 1:20]

Numbers 1:38

tất cả những người nam đều được khai tên lần lượt... chi tộc và gia tộc

Cụm từ “được khai tên” có thể chuyển sang thể chủ động. Cụm từ nầy được lặp đi lặp lại rất nhiều lần trong cuộc điều tra dân số nầy. Xem cách bạn dịch cụm từ nầy trong [NUM 1:20]

Numbers 1:40

tất cả những người nam đều được khai tên lần lượt... chi tộc và gia tộc

Cụm từ “được khai tên” có thể chuyển sang thể chủ động. Cụm từ nầy được lặp đi lặp lại rất nhiều lần trong cuộc điều tra dân số nầy. Xem cách bạn dịch cụm từ nầy trong [NUM 1:20]

Numbers 1:42

tất cả những người nam đều được khai tên lần lượt... chi tộc và gia tộc

Cụm từ “được khai tên” có thể chuyển sang thể chủ động. Cụm từ nầy được lặp đi lặp lại rất nhiều lần trong cuộc điều tra dân số nầy. Xem cách bạn dịch cụm từ nầy trong [NUM 1:20]

Numbers 1:44

Vậy, toàn bộ những người nam trong Y-sơ-ra-ên… đều được khai tên theo chi tộc của mình

Cụm từ “được khai tên” có thể chuyển sang thể chủ động. Cụm từ nầy được lặp đi lặp lại rất nhiều lần trong cuộc điều tra dân số nầy. Xem cách bạn dịch cụm từ nầy trong [NUM 1:20]

Numbers 1:47

những người nam thuộc chi tộc Lê-vi không được tính

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “Môi-se và A-rôn không tính những người nam thuộc chi tộc Lê-vi”

những người thuộc chi tộc Lê-vi

Trong một số ngôn ngữ, đây là động từ ở thể bị động. Nếu cần thiết có thể viết khác đi. Tham khảo cách dịch: “những người từ chi tộc Lê-vi”

không được tính chi tộc Lê-vi

Ở đây, “chi tộc Lê-vi” chỉ toàn bộ những người nam đủ tiêu chuẩn ra trận trong chi tộc Lê-vi. Tham khảo cách dịch: “không được tính những người nam trong chi tộc Lê-vi”

Numbers 1:50

Đền Tạm Chứng Ước

Đền Tạm cũng được gọi bằng tên gọi dài hơn nầy bởi vì trong Đền Tạm có đặt hòm giao ước chứa luật pháp của Đức Chúa Trời.

mọi thứ trong đó

Ở đây, từ “đó” chỉ Đền Tạm.

Những người Lê-vi phải lo việc vận chuyển Đền Tạm

Công việc của họ là khiêng Đền Tạm theo mỗi khi dân sự phải di chuyển đến nơi khác. Tham khảo cách dịch: “Khi các con di chuyển, người Lê-vi sẽ phải khiêng Đền Tạm theo”

đóng trại mình xung quanh nó

Câu nầy có nghĩa là họ sẽ dựng trại của mình xung quanh Đền Tạm. Tham khảo cách dịch: “dựng trại của mình xung quanh Đền Tạm”

Numbers 1:51

Khi Đền Tạm chuẩn bị được dựng lên

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “Khi đến lúc dựng Đền Tạm”

Bất cứ người lạ nào… phải bị giết

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “bất cứ người lạ nào… phải chết” hoặc “các con phải giết những người lạ”

ngọn cờ

lá cờ lớn

nhóm quân của mình

"sư đoàn của mình”

Numbers 1:53

Đền Tạm Chứng Ước

Đền Tạm còn được gọi với tên gọi dài nầy bởi vì trong Đền Tạm có đặt hòm giao ước bên trong đựng luật pháp của Đức Chúa Trời. Xem cách bạn đã dịch cụm từ nầy trong NUM 1:50.

để cơn giận của Ta không giáng trên dân Y-sơ-ra-ên

Ở đây, Đức Giê-hô-va nói về việc không hình phạt dân Y-sơ-ra-ên như thể cơn giận của Ngài sẽ không thình lình giáng trên họ. Cụm từ “giáng trên” chỉ về việc cơn giận của Ngài cùng dân sự. Tham khảo cách dịch: “để trong cơn giận Ta không trừng phạt dân Y-sơ-ra-ên”

Đức Giê-hô-va đã truyền qua Môi-se

Đức Giê-hô-va đã truyền cho Môi-se mọi điều mà dân Y-sơ-ra-ên phải làm, và sau đó Môi-se truyền lại cho dân Y-sơ-ra-ên.


Chapter 2

1 Đức Giê-hô-va lại phán cùng Môi-se và A-rôn, 2 “Mỗi con cháu Y-sơ-ra-ên sẽ cắm trại quanh ngọn cờ của đơn vị quân đội mình, và quanh ngọn cờ nhỏ của chi phái. Trại sẽ hướng về phía lều hội họp. 3 Trại quân Giu-đa sẽ cắm trại với đơn vị mình quanh ngọn cờ Giu-đa, về phía đông lều hội họp, theo hướng mặt trời mọc. Na-ha-sôn con trai A-mi-na-đáp sẽ là trưởng đội quân Giu-đa. 4 Quân số của Giu-đa là 74. 600 người. 5 Chi phái Y-sa-ca sẽ cắm trại kế Giu-đa. Na-tha-na-ên con trai Xu-a sẽ trưởng đội quân Y-sa-ca. 6 Quân số của Na-tha-na-ên là 54. 400 người. 7 Chi phái Sa-bu-lôn sẽ cắm trại kế Y-sa-ca. Ê-li-áp con trai Hê-lôn sẽ là trưởng đội quân Sê-bu-lôn. 8 Quân số của Sê-bu-lôn là 57. 400 người. 9 Quân số trong tất cả các đội quân cắm trại với Giu-đa là 186. 400 người. Họ sẽ tiên phong ra khỏi trại. 10 Các đội quân ở phía nam sẽ cắm trại quanh ngọn cờ của Ru-bên. Ê-li-su con trai Sê-đêu sẽ là trưởng đội quân Ru-bên. 11 Quân số của Ru-bên là 46. 500 người. 12 Chi phái Si-mê-ôn sẽ cắm trại quanh Ru-bên. Sê-lu-mi-ên con trai Xu-ri-sa-đai sẽ là trưởng đội quân Si-mê-ôn. 13 Quân số của Si-mê-ôn là 59. 300 người. 14 Chi phái Gát cắm trại kế bên. Ê-li-a-sáp con trai Đê-u-ên sẽ là trưởng đội quân Gát. 15 Quân số của Gát là 45. 650 người. 16 Quân số trong tất cả các đội quân cắm trại với Ru-bên là 151. 450 người. Họ sẽ là đơn vị thứ nhì ra khỏi trại. 17 Kế tiếp, lều hội họp sẽ ra từ trại cùng với người Lê-vi đi giữa tất cả các trại. Họ sẽ ra khỏi trại theo đúng thứ tự như lúc vào trại. Mỗi người phải đứng đúng vị trí, theo ngọn cờ của đơn vị mình. 18 Trại quân Ép-ra-im sẽ cắm trại về phía tây lều hội họp. Ê-li-sa-ma con trai Am-mi-hút sẽ là trưởng đội quân Ép-ra-im. 19 Quân số của Ép-ra-im là 40. 500 người. 20 Chi phái Ma-na-se sẽ cắm trại kế bên Ép-ra-im. Ga-ma-li-ên con trai Phê-đa-xu sẽ là trưởng đội quân Ma-na-se. 21 Quân số của Ma-na-se là 32. 200 người. 22 Chi phái Ben-gia-min cắm trại ở kế bên. A-bi-đan con trai Ghi-đê-ôn sẽ là trưởng đội quân Ben-gia-min. 23 Quân số của Ben-gia-min là 35. 400 người. 24 Quân số trong tất cả các đội quân cắm trại với Ép-ra-im là 108. 100 người. Họ sẽ là đơn vị thứ ba ra khỏi trại. 25 Trại quân Đan sẽ cắm trại quanh ngọn cờ ở phía bắc đền tạm. A-hi-ê-xe con trai A-mi-sa-đai sẽ lãnh đạo con cháu Đan. 26 Quân số của Đan là 62. 700 người. 27 Chi phái A-se sẽ cắm trại kế bên Đan. Pha-ghi-ên con trai Ốc-ran sẽ lãnh đạo con cháu A-se. 28 Quân số của A-se là 41. 500 người. 29 Chi phái Nép-ta-li cắm trại kế bên. A-hi-ra con trai Ê-nan sẽ lãnh đạo con cháu Nép-ta-li. 30 Quân số của Nép-ta-li là 53. 400 người. 31 Quân số của tất cả các đội quân cắm trại với Đan là 157. 600 người. Họ sẽ là đơn vị cuối cùng ra khỏi trại cùng với ngọn cờ mình.” 32 Môi-se và A-rôn thống kê có 603. 550 người trong các quân đội của Y-sơ-ra-ên theo thị tộc của tổ tiên họ. 33 Nhưng Môi-se và A-rôn không thống kê người Lê-vi trong dân Y-sơ-ra-ên, y theo lời Đức Giê-hô-va đã truyền cho Môi-se. 34 Dân Y-sơ-ra-ên thực hiện mọi điều mà Đức Giê-hô-va đã phán với Môi-se. Họ cắm trại theo ngọn cờ mình, và ra đi theo thị tộc và gia tộc.



Numbers 2:1

quanh cờ hiệu của mình

Từ “cờ hiệu” ở đây bốn nhóm lớn mà các chi tộc đã được chia vào. Mỗi một cờ hiệu đều được lệnh phải cắm trại chung với nhau. Các cờ hiệu được đại diện bằng một ngọn cờ.

với những ngọn cờ trong nhà cha mình

Mỗi một đại gia đình đóng trại ở dưới ngọn cờ mình, trong khu vực được chỉ định cho cờ hiệu của mình.

ngọn cờ

Ngọn cờ ở đây là một lá cờ lớn.

Numbers 2:3

dưới cờ hiệu của mình

“cờ hiệu” ở đây chỉ bốn nhóm người lớn hơn mà các chi tộc đã được chia vào. Mỗi cờ hiệu được lệnh phải cắm trại cùng nhau. Mỗi một cờ hiệu được đại diện bằng một ngọn cờ. Xem cách bạn đã dịch từ “cờ hiệu” trong NUM 2:2.

Na-ha-sôn, con trai của A-mi-na-đáp

Dịch tên của người nam nầy theo cách bạn đã dịch trong NUM 1:7.

74.600

"bảy mươi bốn nghìn sáu trăm”

Numbers 2:5

Thông tin chung:

Đức Giê-hô-va tiếp tục truyền cho Môi-se nơi các chi tộc cùng đội quân của mình sẽ đóng trại xung quanh Lều Hội Kiến.

Na-tha-na-ên, con trai Xu-a

Dịch tên của người nầy như cách bạn đã làm trong NUM 1:8.

sư đoàn

Đây là một từ dùng trong quân đội chỉ một nhóm lính lớn. Mỗi một chi tộc chính là “sư đoàn” của chính chi tộc đó.

Numbers 2:7

Thông tin chung:

Đức Giê-hô-va tiếp tục truyền cho Môi-se nơi từng chi tộc cùng quân đội của họ sẽ đóng trại xung quanh Lều Hội Kiến.

Ê-li-áp, con trai của Hê-lôn

Dịch tên của người nầy như cách bạn đã làm trong NUM 1:9.

57.400

Con số nầy bổ nghĩa cho người nam nam. Tham khảo cách dịch: “57.400 người nam"

Numbers 2:9

Tổng quân số của trại quân Giu-đa là 186.400

Con số nầy bao gồm toàn bộ số người nam trong các chi tộc đóng trại dưới cờ hiệu của Giu-đa. Tham khảo cách dịch: “Số người nam đóng trại dưới cờ hiệu của Giu-đa là 186.400"

Họ sẽ đi đầu tiên

Câu nầy có nghĩa là họ sẽ lên đường đầu tiên khi trại của dân Y-sơ-ra-ên di chuyển. Tham khảo cách dịch: “Khi di chuyển đến nơi khác, họ sẽ đi đầu tiên”

đầu tiên

"thứ nhất”

Numbers 2:10

Thông tin chung:

Đức Giê-hô-va tiếp tục truyền cho Môi-se nơi từng chi tộc cùng quân đội của họ sẽ đóng trại xung quanh Lều Hội Kiến.

dưới cờ hiệu của mình

“cờ hiệu” ở đây chỉ bốn nhóm người lớn hơn mà các chi tộc đã được chia vào. Mỗi cờ hiệu được lệnh phải cắm trại cùng nhau. Mỗi một cờ hiệu được đại diện bằng một ngọn cờ. Xem cách bạn đã dịch từ “cờ hiệu” trong NUM 2:2.

Ê-li-su, con trai của Sê-đêu

Dịch tên của người nầy như cách bạn đã làm trong NUM 1:5.

46.500

Con số nầy bổ nghĩa cho người nam nam. Tham khảo cách dịch: "46.500 người nam"

Numbers 2:12

Thông tin chung:

Đức Giê-hô-va tiếp tục truyền cho Môi-se nơi từng chi tộc cùng quân đội của họ sẽ đóng trại xung quanh Lều Hội Kiến.

Sê-lu-mi-ên, con trai của Xu-ri-ha-đai

Dịch tên của người nầy như cách bạn đã làm trong NUM 1:6.

59.300

Con số nầy bổ nghĩa cho người nam. Tham khảo cách dịch: "59.300 người nam"

Numbers 2:14

Thông tin chung:

Đức Giê-hô-va tiếp tục truyền cho Môi-se nơi từng chi tộc cùng quân đội của họ sẽ đóng trại xung quanh Lều Hội Kiến.

Ê-li-a-sáp, con trai của Đê-u-ên

Dịch tên của người nầy như cách bạn đã làm trong NUM 1:14.

45.650

Con số nầy bổ nghĩa cho người nam. Tham khảo cách dịch: "45.650 người nam"

Numbers 2:16

Tổng quân số trong trại quân Ru-bên, theo từng sư đoàn là 151.450

Con số nầy bao gồm toàn bộ những người nam trong các chi tộc cắm trại dưới cờ hiệu của Ru-bên. Tham khảo cách dịch: “Tổng số những người nam đóng trại dưới cờ hiệu của Ru-bên, theo từng sư đoàn là 151.450”

thứ nhì

"thứ hai”

Numbers 2:17

Lều Hội Kiến phải đi ra… giữa các trại quân khác

Câu nầy có nghĩa là khi di chuyển để nơi khác, người Lê-vi phải khiêng Lều Hội Kiến đi ở giữa các chi tộc khác.

Họ phải đi ra

"Họ” ở đây chỉ đến mười hai chi tộc.

dưới ngọn cờ mình

Không phải mỗi người đều có ngọn cờ riêng của mình, nói đúng hơn, cụm từ này chỉ về ngọn cờ thuộc về chi tộc của người đó. Tham khảo cách dịch: “dưới ngọn cờ của chi tộc mình”

Numbers 2:18

Thông tin chung:

Đức Giê-hô-va tiếp tục truyền cho Môi-se nơi từng chi tộc cùng quân đội của họ sẽ đóng trại xung quanh Lều Hội Kiến.

dưới cờ hiệu của họ

“cờ hiệu” ở đây chỉ bốn nhóm người lớn hơn mà các chi tộc đã được chia vào. Mỗi cờ hiệu được lệnh phải cắm trại cùng nhau. Mỗi một cờ hiệu được đại diện bằng một ngọn cờ. Xem cách bạn đã dịch từ “cờ hiệu” trong NUM 2:2.

40.500

Con số nầy bổ nghĩa cho người nam. Tham khảo cách dịch: "40.500 người nam"

Numbers 2:20

Thông tin chung:

Đức Giê-hô-va tiếp tục truyền cho Môi-se nơi từng chi tộc cùng quân đội của họ sẽ đóng trại xung quanh Lều Hội Kiến.

Bên cạnh họ

Câu nầy có nghĩa là chi tộc Ma-na-se sẽ đóng trại tiếp theo sau chi tộc Ép-ra-im.

32.200

Con số nầy bổ nghĩa cho người nam. Tham khảo cách dịch: "32.200 người nam"

Numbers 2:22

Thông tin chung:

Đức Giê-hô-va tiếp tục truyền cho Môi-se nơi từng chi tộc cùng quân đội của họ sẽ đóng trại xung quanh Lều Hội Kiến.

A-bi-đan, con trai của Ghi-đê-ô-ni

Dịch tên của người nầy như cách bạn đã làm trong NUM 1:11.

35.400

Con số nầy bổ nghĩa cho người nam. Tham khảo cách dịch: “35.400 người nam"

Numbers 2:24

Thông tin chung:

Đức Giê-hô-va tiếp tục truyền cho Môi-se nơi từng chi tộc cùng quân đội của họ sẽ đóng trại xung quanh Lều Hội Kiến.

Tổng quân số trong trại quân Ép-ra-im là 108.100

Con số nầy bao gồm tất cả những người nam trong các chi tộc đóng trại dưới cờ hiệu của Ép-ra-im. Tham khảo cách dịch: “Số người nam đóng trại dưới cờ hiệu của Ép-ra-im là 108.100”

thứ ba

"thứ 3"

Numbers 2:25

Thông tin chung:

Đức Giê-hô-va tiếp tục truyền cho Môi-se nơi từng chi tộc cùng quân đội của họ sẽ đóng trại xung quanh Lều Hội Kiến.

các sư đoàn thuộc trại quân của Đan

Chỉ về các sư đoàn của Đan, A-se và Nép-ta-li dưới cờ hiệu của Đan. Tham khảo cách dịch: “các sư đoàn đóng trại dưới cờ hiệu của Đan”

A-hi-ê-xe, con trai của A-mi-sa-đai

Dịch tên của người nầy như cách bạn đã làm trong NUM 1:12.

62.700

Con số nầy bổ nghĩa cho người nam. Tham khảo cách dịch: “62.700 người nam"

Numbers 2:27

Thông tin chung:

Đức Giê-hô-va tiếp tục truyền cho Môi-se nơi từng chi tộc cùng quân đội của họ sẽ đóng trại xung quanh Lều Hội Kiến.

Pha-ghi-ên, con trai của Óc-ran

Dịch tên của người nầy như cách bạn đã làm trong NUM 1:13.

41.500

Con số nầy bổ nghĩa cho người nam. Tham khảo cách dịch: “41.500 người nam"

Numbers 2:29

Thông tin chung:

Đức Giê-hô-va tiếp tục truyền cho Môi-se nơi từng chi tộc cùng quân đội của họ sẽ đóng trại xung quanh Lều Hội Kiến.

A-hi-ra, con trai của Ê-nan

Dịch tên của người nầy như cách bạn đã làm trong NUM 1:15.

53.400

Con số nầy bổ nghĩa cho người nam. Tham khảo cách dịch: “53.400 người nam"

Numbers 2:31

Thông tin chung:

Đức Giê-hô-va tiếp tục truyền cho Môi-se nơi từng chi tộc cùng quân đội của họ sẽ đóng trại xung quanh Lều Hội Kiến.

Tổng số người đóng trại chung với Đan là 157.600

Con số nầy bao gồm tất cả những người trong các chi tộc đóng trại dưới cờ hiệu của Đan. Tham khảo cách dịch: “Số người nam đóng trại dưới cờ hiệu của Đan là 157.600”

Numbers 2:32

Tất cả đều được tính

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “Môi-se và A-rôn đã tính hết thảy họ”

theo sư đoàn của họ

Ở đây, từ “họ” chỉ về dân Y-sơ-ra-ên.

Numbers 2:34

Họ rời khỏi trại

Câu nầy chỉ lúc họ sẽ di chuyển đến một nơi khác. Tham khảo cách dịch: “Khi đi, họ rời trại”


Chapter 3

1 Đây là dòng dõi của A-rôn và Môi-se khi Đức Giê-hô-va phán với Môi-se trên Núi Si-nai. 2 Tên các con trai của A-rôn là Na-đáp, con trưởng nam, A-bi-hu, Ê-lê-a-xa, và Y-tha-ma. 3 Đây là tên các con trai của A-rôn, là những thầy tế lễ đã được chọn và được chỉ định làm chức tế lễ. 4 Nhưng Na-đáp và A-bi-hu chết trước mặt Đức Giê-hô-va khi họ dâng lên Ngài một thứ lửa không được chấp nhận trong hoang mạc Si-nai. Na-đáp và A-bi-hu không có con, nên chỉ Ê-lê-a-xa và Y-tha-ma làm thầy tế lễ cùng với cha là A-rôn. 5 Đức Giê-hô-va phán với Môi-se, 6 “Hãy đem chi phái Lê-vi đến trình diện thầy tế lễ A-rôn để họ giúp đỡ người. 7 Họ phải thay mặt A-rôn và cả dân chúng thi hành nhiệm vụ trước lều hội họp. Họ phải hầu việc ở đền tạm. 8 Họ phải coi sóc tất cả đồ đạc trong lều hội họp, và giúp đỡ các chi phái Y-sơ-ra-ên phục vụ đền tạm. 9 Hãy giao người Lê-vi cho A-rôn và các con trai người. Họ được giao hoàn toàn cho người để giúp người phục vụ dân Y-sơ-ra-ên. 10 Ngươi hãy chỉ định A-rôn và các con trai người làm thầy tế lễ, nhưng bất kỳ người ngoại nào đến gần sẽ bị xử tử.” 11 Đức Giê-hô-va phán với Môi-se, 12 “Này, Ta đã chọn người Lê-vi từ giữa dân Y-sơ-ra-ên để thay thế con trưởng nam của Y-sơ-ra-ên. Người Lê-vi thuộc về Ta. 13 Tất cả con đầu lòng đều thuộc về Ta. Vào ngày Ta giết hại con đầu lòng ở Ai Cập, Ta đã biệt riêng tất cả con đầu lòng của Y-sơ-ra-ên, cả con người lẫn động vật. Chúng thuộc về Ta. Ta là Đức Giê-hô-va.” 14 Đức Giê-hô-va phán với Môi-se trong hoang mạc Si-nai, 15 “Hãy thống kê con cháu Lê-vi theo gia đình và gia tộc. Thống kê mọi người nam từ một tháng tuổi trở lên.” 16 Môi-se thống kê họ y theo sự hướng dẫn của Đức Giê-hô-va, như Ngài đã truyền. 17 Tên các con trai của Lê-vi là Ghẹt-sôn, Kê-hát, và Mê-ra-ri. 18 Các thị tộc của các con trai Ghẹt-sôn là Líp-ni và Si-mê-i. 19 Các thị tộc của con trai Kê-hát là Am-ram, Díp-sa, Hếp-rôn, và U-xi-ên. 20 Các thị tộc của con trai Mê-rai-ri là Mách-li và Mu-si. Đây là các thị tộc của người Lê-vi, được liệt kê theo thị tộc. 21 Các con trai của Ghẹt-sôn là Líp-ni và Si-mê-i. Đây là những thị tộc của Ghẹt-sôn. 22 Tổng số người nam từ một tháng tuổi trở lên là 7. 500 người. 23 Các thị tộc của Ghẹt-sôn sẽ cắm trại về phía tây đền tạm. 24 Ê-li-sa-phát con trai La-ên sẽ lãnh đạo các thị tộc của Ghẹt-sôn. 25 Dòng họ Ghẹt-sôn phải coi sóc những tấm màn trong đền tạm dưới mái che lều hội họp. Họ sẽ coi sóc lều, tấm phủ lều, và tấm màn ở lối vào lều hội họp. 26 Họ sẽ coi sóc các tấm màn nơi hành lang, màn ở cửa vào sân – sân bao quanh nơi thánh và bàn thờ. Họ phải coi sóc các dây căng lều hội họp và mọi thứ trong đó. 27 Thị tộc của dòng họ Kê-hát gồm: thị tộc Am-ram, thị tộc Ít-ha, thị tộc Hếp-rôn, và thị tộc U-xi-ên. Các thị tộc này thuộc dòng họ Kê-hát. 28 Có 8. 600 người từ một tuổi trở lên được thống kê để coi sóc đồ dùng thuộc về Đức Giê-hô-va. 29 Các gia đình dòng họ Kê-hát phải cắm trại về phía nam đền tạm. 30 Ê-li-sa-phan con trai U-xi-ên sẽ lãnh đạo các thị tộc của dòng họ Kê-hát. 31 Họ phải coi sóc chiếc hòm, cái bàn, cây đèn, bàn thờ, những vật thánh được dùng để phục vụ, tấm màn, và mọi việc liên quan. 32 Ê-lê-a-sa con trai thầy tế lễ A-rôn sẽ chỉ huy những lãnh đạo của chi phái Lê-vi. Người sẽ giám sát những người phụ trách nơi thánh. 33 Hai thị tộc của dòng họ Mê-ra-ri gồm: thị tộc Mách-li và thị tộc Mu-si. Đây là những thị tộc trong dòng họ Mê-ra-ri. 34 Có 6. 200 người từ một tuổi trở lên được thống kê. 35 Xu-ri-ên con trai A-bi-hai sẽ lãnh đạo các thị tộc của dòng họ Mê-ra-ri. Họ sẽ cắm trại ở phía bắc đền tạm. 36 Con cháu của Mê-ra-ri sẽ coi sóc các tấm ván của đền tạm, thanh ngang, trụ, đế trụ, các vật dụng, và mọi thứ liên quan, bao gồm 37 trụ và cột trên sân, với đế, cọc, và dây thừng. 38 Môi-se và A-rôn cùng các con trai người phải cắm trại phía đông đền tạm, trước lều hội họp, về phía mặt trời mọc. Họ phải chịu trách nhiệm làm trọn công việc ở nơi thánh và công việc của dân Y-sơ-ra-ên. Người ngoài nào đến gần nơi thánh sẽ bị xử tử. 39 Môi-se và A-rôn thống kê tất cả người nam từ một tuổi trở lên trong các thị tộc của dòng họ Lê-vi theo như Đức Giê-hô-va đã truyền. Có tổng cộng 22. 000 người. 40 Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se, “Hãy thống kê tất cả con trưởng nam người Y-sơ-ra-ên từ một tuổi trở lên, lập danh sách. 41 Ngươi hãy dành người Lê-vi cho ta thay cho tất cả con trưởng nam người Y-sơ-ra-ên. Ta là Đức Giê-hô-va. Và ngươi hãy lấy súc vật của người Lê-vi thay cho con đầu lòng của bầy gia súc trong dân Y-sơ-ra-ên.” 42 Môi-se đếm tất cả con trưởng của người Y-sơ-ra-ên như Đức Giê-hô-va đã truyền cho ông. 43 Ông thống kê tất cả con trưởng nam theo tên, từ một tuổi trở lên. Tổng cộng là 22. 273 người. 44 Đức Giê-hô-va lại phán cùng Môi-se, 45 “Hãy chọn người Lê-vi thay cho tất cả con đầu lòng của người Y-sơ-ra-ên. Và nhận lấy súc vật của người Lê-vi thay vì súc vật trong dân sự. Người Lê-vi thuộc về Ta. Ta là Đức Giê-hô-va. 46 Ngươi hãy lấy năm siếc-lơ để chuộc từng người trong số 273 con trưởng của người Y-sơ-ra-ên, nhiều hơn số người Lê-vi. 47 Ngươi hãy dùng số siếc-lơ của nơi thánh làm đơn vị đo lường chuẩn. Một siếc-lơ tương đương với hai mươi ghê-ra. 48 Ngươi phải giao tiền chuộc mà ngươi đã trả cho A-rôn và các con trai người.” 49 Vậy Môi-se thâu phần tiền chuộc của những người vượt hơn số người Lê-vi được chuộc. 50 Môi-se gom số tiền từ con trưởng của người Y-sơ-ra-ên. Ông thâu được 1. 365 siếc-lơ, theo đơn vị siếc-lơ của nơi thánh. 51 Môi-se giao số tiền chuộc cho A-rôn và các con trai người. Môi-se làm mọi điều y theo lời Đức Giê-hô-va, theo lệnh truyền của Ngài.



Numbers 3:1

Bây giờ

Ở đây, tác giả dùng từ “bây giờ” để chuyển sang thuật lại một sự kiện lịch sử mới.

Na-đáp, trưởng nam

"Na-đáp, người là trưởng nam”

Na-đáp… A-bi-hu… Y-tha-ma

Đây đều là tên của nam.

Numbers 3:3

những thầy tế lễ đã được xức dầu và được lập lên

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “những thầy tễ lễ mà Môi-se đã xức dầu cho và lập lên”

Na-đáp… A-bi-hu… Y-tha-ma

Dịch tên những người nầy như cách bạn đã dịch trong NUM 3:2.

ngã chết trước mặt Đức Giê-hô-va

Cụm từ “ngã chết” có nghĩa là chết cách bất thình lình. Tham khảo cách dịch: “đột nhiên chết trước mặt Đức Giê-hô-va”

trước mặt Đức Giê-hô-va

Câu nầy chỉ sự hiện diện của Đức Giê-hô-va, có nghĩa là Đức Giê-hô-va thấy mọi việc đã xảy ra. Tham khảo cách dịch: “trong sự hiện diện của Đức Giê-hô-va”

họ dâng lên Ngài một thứ lửa không đẹp lòng Ngài

Ở đây, “lửa” được dùng để chỉ “trầm hương đang cháy”. Tham khảo cách dịch: “cách họ dâng hương dâng lên không vừa lòng Đức Giê-hô-va”

Numbers 3:5

Hãy đem chi tộc Lê-vi đến

Ở đây, “chi tộc” chỉ những người nam trong chi tộc đó. Tham khảo cách dịch: “Hãy đem những người nam trong chi tộc Lê-vi đến”

Numbers 3:7

thay cho

"cho”. Từ nầy có nghĩa là làm một việc gì đó cho một người khác, với tư cách là người đại diện của họ.

giúp các chi tộc của Y-sơ-ra-ên

Ở đây, “các chi tộc của Y-sơ-ra-ên” chỉ người Y-sơ-ra-ên. Tham khảo cách dịch: “giúp người Y-sơ-ra-ên”

họ phải giúp các chi tộc trong Y-sơ-ra-ên làm những công việc của Đền Tạm

Cụm từ “làm” có nghĩa là “phục vụ”. Tham khảo cách dịch: “họ phải giúp các chi tộc Y-sơ-ra-ên bằng cách phục vụ trong Đền Tạm”

công việc phục vụ Đền Tạm

"công việc trong Đền Tạm”

Numbers 3:9

Con phải giao

"con” chỉ Môi-se.

Họ đã được giao phó hoàn toàn

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “Ta đã giao phó hết cho họ”

bất cứ người lạ nào đến gần sẽ bị xử tử

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “con phải giết những người lạ nào đến gần” hoặc “bất cứ người lạ nào đến gần đều sẽ phải chết”

nhưng bất cứ người lạ nào đến gần

Có thể làm rõ ý nghĩa đầy đủ của câu nầy. Tham khảo cách dịch: “nhưng bất cứ người lạ nào đến gần đền tạm”

Numbers 3:11

Kìa

"Hãy nghe” hoặc “Hãy chú ý đến những điều Ta sắp phán cùng con”

Ta đã nhận người Lê-vi

"Ta đã chọn người Lê-vi”

Numbers 3:14

Hãy đếm số con cháu

Đức Giê-hô-va đang lệnh cho Môi-se chỉ đếm số con cháu là nam. Tham khảo cách dịch: “Hãy đếm những con cháu là nam”

trong nhà tổ tiên họ

Ở đây, “nhà tổ tiên họ” cũng có nghĩa là “gia đình tổ tiên họ”. Đây là phép hoán dụ cho “chi tộc” của họ. Tham khảo cách dịch: “theo chi tộc của họ”.

theo lời Đức Giê-hô-va, y như Ngài đã lệnh phải làm

Cả hai cụm từ nầy về cơ bản chỉ cùng một điều, được sử dụng chung để nhấn mạnh ý Môi-se đã vâng lời Đức Giê-hô-va.

Numbers 3:17

Thông tin chung:

Đây là danh sách dòng dõi của Lê-vi.

Các chi tộc ra từ

Ở đây, tác giả nói về việc “bắt nguồn từ”

Numbers 3:21

ra từ Ghẹt-sôn

Ở đây, tác giả nói đến việc “bắt nguồn từ” như thể “ra từ”. Tham khảo cách dịch: “bắt nguồn từ Ghẹt-sôn”

Gia tộc Líp-ni… gia tộc Si-mê-i… gia tộc Ghẹt-sôn

"gia tộc Líp-ni” và “gia tộc Si-mê-i” là tên của hai gia tộc được đặt theo tên của người đứng đầu gia tộc đó. “gia tộc Ghẹt-sôn” là tên của những người là con cháu của Ghẹt-sôn.

Toàn bộ những người nam từ một tháng tuổi trở lên được đều được tính

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “Môi-se tính tất cả những người nam từ một tháng trở lên”

7.500

“bảy nghìn năm trăm”

Numbers 3:24

Ê-li-a-sáp… La-ên

Đây đều là tên của nam.

các bức màn treo trong sân

"những tấm màn trong sân”

sân nhỏ bao quanh Nơi Thánh và bàn thờ

"tức là phần sân bao quanh Nơi Thánh và bàn thờ”

Numbers 3:27

Thông tin chung:

Đây là danh sách những chi tộc là dòng dõi của Cô-hát.

Cô-hát

Dịch tên của người nầy như cách bạn đã làm trong NUM 3:17.

Có 8.600 người nam nam được tính

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “Môi-se đã tính 8.600 người nam nam”

tuổi từ một tháng trở lên

"từ một tháng tuổi trở lên”

Numbers 3:30

Thông tin chung:

Những câu nầy cho chúng ta thông tin về các chi tộc dòng dõi của Cô-hát.

những vật thánh được dùng trong việc thờ phượng của họ

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “những vật thánh mà các thầy tế lễ dùng cho việc thờ phượng”

Numbers 3:33

Thông tin chung:

Đây là danh sách những chi tộc bắt nguồn từ Mê-ra-ri.

6.200 người nam nam đã được tính

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “Môi-se đã tính 6.200 người nam nam”

Numbers 3:36

khung

Đây là một tấm gỗ lớn mà người ta dùng nhiều tấm gỗ nhỏ hơn ghép lại.

cây xà ngang

Đây là những cây xà đỡ tạo độ vững chãi cho Đền Tạm.

trụ

Trụ là cây gỗ chắc dựng thẳn đứng được dùng như cột chống đỡ.

đế cột

Đây là những đế để dựng những cây cột lên trên.

những vật dụng

Chỉ tất cả những vật được dùng để gắn kết những cây xà ngang, cột trụ và đế trụ lại với nhau.

với đế của chúng

Ở đây, “chúng” chỉ những “cột và trụ”

đế, cọc và dây thừng

Tất cả đều là vật dụng dùng để cố định những cây cột và trụ.

Numbers 3:38

con trai của người

Ở đây, “của người” chỉ A-rôn.

về hướng mặt trời mọc

Về phía đông của đền tạm. Tham khảo cách dịch: “ở phía đông, hướng mặt trời mọc”

để hoàn thành nhiệm vụ

Cụm từ “hoàn thành” nguyên bản là danh từ, nhưng có thể điễn dạt thành động từ. Tham khảo cách dịch: “để thực hiện nhiệm vụ”

Bất cứ người lạ nào đến gần Nơi Thánh sẽ bị xử tử

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “Con phải giết những người lạ đến gần Nơi Thánh” hoặc “Những người lạ đến gần Nơi Thánh sẽ phải chết”

hai mươi hai nghìn người nam

"22.000 người nam" hoặc “22.000 đàn ông”

Numbers 3:40

Con phải bắt gia súc của người Lê-vi

Chỉ toàn bộ súc vật của người Lê-vi. Tham khảo cách dịch: “con phải bắt hết gia súc của người Lê-vi”

Numbers 3:42

mọi con tưởng nam

"mọi con trai đầu lòng”

Numbers 3:46

làm giá chuộc cho

Danh từ “giá chuộc” có thể được dịch với động từ “chuộc lại”. Tham khảo cách dịch: “để chuộc lại”

con đầu lòng của dân Y-sơ-ra-ên

"các con trai đầu lòng của dân Y-sơ-ra-ên”

năm siếc lơ

Một siếc lơ là đơn vị cân nặng tương đương với 11gr. Tham khảo cách dịch: “khoảng 55 gram bạc”

những người vượt quá số người Lê-vi

Câu nầy có nghĩa là số con đầu lòng trong vòng các chi tộc khác của Y-sơ-ra-ên nhiều hơn tổng số người nam Lê-vi là 273 người.

Con phải lấy siếc-lơ nơi thánh làm cân đo chuẩn của mình

Câu nầy có nghĩa là, siếc-lơ nầy phải nặng bằng siếc-lơ trong Nơi Thánh. Tham khảo cách dịch: “Con phải dùng cân nặng của siếc-lơ nơi thánh làm cân đó chuẩn của mình

hai mươi ghê-ra

"20 ghê-ra”. Một ghê-ra là đơn vị cân nặng gần bằng 0.57 kg.

giá chuộc mà con đã trả

Ở đây, từ “giá” chỉ số siếc-lơ mà Môi-se đã thu nhận. Tham khảo cách dịch: “số tiền mà con đã thu về sự chuộc lại của họ”


Chapter 4

1 Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se và A-rôn, 2 “Hãy thống kê số người nam là con cháu dòng họ Kê-hát trong vòng người Lê-vi, theo thị tộc và gia tộc. 3 Hãy kiểm kê tất cả người nam từ 30 đến 50 tuổi. Họ phải tham gia đội ngũ phục vụ trong lều hội họp. 4 Con cháu Kê-hát sẽ coi sóc những vật chí thánh trong lều hội họp. 5 Trước khi nhổ trại, A-rôn và các con trai người phải vào lều, gỡ tấm màn ngăn nơi chí thánh và nơi thánh và phủ lên hòm giao ước. 6 Họ sẽ lấy tấm da cá nược phủ lên. Sau đó trải một tấm vải xanh lên trên cùng. Xỏ đòn khiêng vào. 7 Họ sẽ trải một tấm vải xanh lên bàn đặt bánh trần thiết. Trên đó để đĩa, muỗng, tô, và bình dùng dâng của lễ quán. Bánh phải luôn được đặt trên bàn. 8 Họ sẽ dùng một tấm vải đỏ thắm và tấm da cá nược phủ lên chúng. Rồi xỏ đòn khiêng vào bàn. 9 Họ phải lấy một tấm vải xanh phủ lên cây đèn, các ngọn đèn, kéo cắt tim đèn, khay đựng tàn, và các bình dầu thắp đèn. 10 Họ phải để cây đèn và các đồ phụ tùng vào một cái bao làm bằng da cá nược, rồi đặt lên cáng khiêng. 11 Họ phải trải tấm vải xanh lên bàn thờ bằng vàng, rồi lấy một tấm da cá nược phủ lên, sau đó xỏ đòn khiêng. 12 Họ phải lấy tất cả thiết bị dùng trong nơi thánh và gói lại trong một tấm vải xanh, bọc bằng da cá nược rồi đặt lên cáng khiêng. 13 Họ phải hốt tro trên bàn thờ và trải lên đó một tấm vải tím. 14 Họ phải đặt tất cả đồ dùng cho bàn thờ lên cáng khiêng. Các đồ dùng này là lư hương, nĩa, xẻng, chén, và mọi đồ dùng khác của bàn thờ. Sau đó dùng tấm da cá nược phủ lên bàn thờ rồi xỏ đòn khiêng vào. 15 Khi A-rôn và các con trai người đã làm xong việc che phủ nơi thánh và các đồ dùng, khi dời trại, con cháu Kê-hát phải đến khuân vác nơi thánh. Nếu ai chạm vào các đồ dùng thánh, ắt sẽ chết. Đây là phần việc của con cháu Kê-hát, họ phải khiêng đồ đạc trong lều hội họp. 16 Ê-lê-a-xa, con trai thầy tế lễ A-rôn, sẽ trông coi dầu thắp đèn. Người phải giám sát việc coi sóc hương thơm, của lễ chay thường xuyên, dầu xức, toàn bộ đền tạm và mọi thứ bên trong, các đồ dùng và vật thánh.” 17 Đức Giê-hô-va lại phán với Môi-se và A-rôn, 18 “Chớ để thị tộc dòng họ Kê-hát bị xóa khỏi người Lê-vi. 19 Đây là điều phải làm để giữ họ sống chứ không chết. Khi họ đến nơi chí thánh, 20 tuyệt đối không vào trong để nhìn nơi thánh dù chỉ trong chốc lát, nếu không họ sẽ chết. A-rôn và các con trai ông phải vào trong, sau đó người và các con trai phải giao việc hoặc công tác riêng cho từng người trong họ Kê-hát.” 21 Đức Giê-hô-va lại phán cùng Môi-se, 22 “Ngươi cũng hãy thống kê con cháu Ghẹt-sôn, theo gia tộc và thị tộc. 23 Hãy thống kê người nam từ 30 đến 50 tuổi. Đếm số người có thể tham gia nhóm phục vụ trong lều hội họp. 24 Đây là việc của thị tộc Ghẹt-sôn khi phục vụ và khiêng đồ. 25 Họ phải khiêng các tấm màn của đền tạm, lều hội họp, các tấm phủ, tấm phủ bằng da cá nược, và các tấm màn ở cửa lều hội họp. 26 Họ phải mang các tấm màn của sân, màn treo ô cửa của cổng sân, gần đền tạm và bàn thờ, dây căng lều, và mọi dụng cụ phục vụ. Họ phải đảm nhận bất cứ việc gì liên quan đến những thứ này. 27 A-rôn và các con trai người phải chỉ đạo việc phục vụ của con cháu người Ghẹt-sôn, liên quan đến việc vận chuyển và phục vụ. Ngươi phải giao trách nhiệm cho họ. 28 Đây là công tác của thị tộc dòng họ Ghẹt-sôn nơi lều hội họp. 29 Ngươi hãy kiểm tra số con cháu người Mê-ra-ri theo thị tộc và gia tộc, 30 từ 30 đến 50 tuổi. Hãy kiểm kê số người sẽ phục vụ trong lều hội họp. 31 Đây là trách nhiệm và công tác của họ khi phục vụ trong lều hội họp. Họ sẽ coi sóc khung đền tạm, các thanh ngang, trụ, và đế trụ, 32 cùng với trụ sân, đế trụ, cọc, và dây căng lều, với tất cả các đồ đạc liên quan. Hãy kê khai các vật dụng cần mang. 33 Đây là công việc của thị tộc con cháu Mê-ra-ri liên quan đến lều hội họp, dưới sự chỉ dẫn của Y-tha-ma, con trai thầy tế lễ A-rôn.” 34 Môi-se, A-rôn và các trưởng dân chúng thống kê con cháu người Kê-hát theo thị tộc và gia tộc. 35 Họ thống kê những người từ 30 đến 50 tuổi. Họ kiểm kê số người tham gia vào việc phục vụ trong lều hội họp. 36 Có 2. 750 người tính theo thị tộc. 37 Môi-se và A-rôn thống kê tất cả số người trong thị tộc và gia tộc Kê-hát là những người sẽ phục vụ ở lều hội họp. Như vậy, họ vâng theo lời Đức Giê-hô-va đã truyền qua Môi-se. 38 Con cháu Ghẹt-sôn được thống kê theo thị tộc và gia tộc, 39 từ 30 đến 50 tuổi, tức là những người sẽ tham gia vào việc phục vụ trong lều hội họp. 40 Có tất cả 2. 630 người được thống kê theo thị tộc và gia tộc. 41 Môi-se và A-rôn thống kê tất cả số người trong thị tộc và gia tộc Ghẹt-sôn, tức là những người sẽ phục vụ ở lều hội họp. Như vậy, họ vâng theo lời Đức Giê-hô-va đã truyền qua Môi-se. 42 Con cháu Mê-ra-ri được thống kê theo thị tộc và gia tộc, 43 từ 30 đến 50 tuổi, tức là những người sẽ tham gia vào việc phục vụ trong lều hội họp. 44 Có tất cả 3. 200 người được thống kê theo thị tộc và gia tộc. 45 Môi-se và A-rôn thống kê tất cả con cháu dòng họ Mê-ra-ri. Như vậy, họ vâng theo lời Đức Giê-hô-va đã truyền qua Môi-se. 46 Vậy Môi-se, A-rôn và các lãnh đạo của dân Y-sơ-ra-ên thống kê tất cả con cháu người Lê-vi theo thị tộc và gia tộc 47 từ 30 đến 50 tuổi. Họ thống kê số người sẽ tham gia phục vụ trong đền tạm, khuân vác và coi sóc các hạng mục trong lều hội họp. 48 Tổng cộng có 8. 580 người. 49 Theo lệnh truyền của Đức Giê-hô-va, Môi-se thống kê từng người, theo loại hình công việc mà người đó được giao. Ông thống kê họ tùy theo trách nhiệm họ được giao. Như vậy, họ vâng theo mọi điều Đức Giê-hô-va đã truyền qua Môi-se.



Numbers 4:1

Kê-hát

Dịch tên của người nầy như cách bạn đã làm trong NUM 3:17.

ba mươi đến năm mươi tuổi

"30 đến 50 tuổi”

tham gia vào nhóm

Từ “nhóm” chỉ những người còn lại làm việc trong Lều Hội Kiến.

dành riêng cho Ta

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “mà Ta đã đặc biệt chọn ra cho Ta”

Numbers 4:5

Khi trại quân chuẩn bị

Ở đây, “trại quân” chỉ hết thảy những người ở trong trại quân đó. Tham khảo cách dịch: “Khi dân sự chuẩn bị” hoặc

để tiến tới

Câu nầy chỉ việc dân sự đang dời đi đến một địa điểm khác. Tham khảo cách dịch: “để đi đến một địa điểm khác”

dùng nó để phủ Hòm Chứng Ước lại

Từ “nó” chỉ bức màn ngăn cách nơi Chí Thánh và Nơi Thánh.

xỏ đòn khiêng vào

Những cây đòn nầy được xỏ qua những cái khuyên tròn trên Hòm Chứng Ước để có thể dùng các đòn đó mà khiêng Hòm đi. Có thể nói rõ ý này. Tham khảo cách dịch: “xỏ đòn khiêng qua những khuyên tròn ở bên hông Hòm Chứng Ước”

Numbers 4:7

bánh trần thiết

Đây là bánh tượng trưng cho sự hiện diện của Đức Giê-hô-va. Tham khảo cách dịch: “bánh về sự hiện diện của Đức Giê-hô-va”

Trên đó, họ phải đặt

Từ “đó” chỉ tấm vải xanh.

tô và bình rót

Có thể làm rõ ý nghĩa đầy đủ của câu nầy. Tham khảo cách dịch: “tô và bình được dùng để rót lễ quán”

Họ phải phủ chúng

Ở đây, “chúng” chỉ những “đĩa, thìa, tô và bình”

Bánh phải luôn có

Phải luôn luôn có bánh.

vải đỏ sậm

"vải đỏ”

xỏ đòn khiêng

Đòn khiêng được xỏ qua những khuyên tròn ở cạnh bàn. Có thể làm rõ ý nầy. Tham khảo cách dịch: “xỏ đòn khiêng qua các khuyên tròn trên cạnh bàn”

Numbers 4:9

Họ phải để… vào một tấm phủ bằng da bò biển

"Họ phải phủ… bằng những tấm da bò biển”

họ phải đặt chúng trên cáng khiêng

"họ phải đặt tất cả những vật dụng nầy trên cáng để khiêng chúng đi” (UDB)

xỏ đòn khiêng vào

Đòn khiêng được xỏ qua những khuyên tròn ở các cạnh bên của bàn thờ để có thể khiêng bàn thờ đi. Có thể làm rõ ý nầy. Tham khảo cách dịch: “xỏ đòn khiêng vào các khuyên tròn trên cạnh bàn thờ”

Numbers 4:12

cáng khiêng

Một cái cáng hình chữ nhật được ghép bằng nhiều cây gỗ lại với nhau, dùng để khiêng đồ.

dùng cho công việc trong nơi thánh

Từ “công việc” là một danh từ trừu tượng có thể được diễn đạt bằng động từ “thờ phượng”. Tham khảo cách dịch: “được dùng khi thờ phượng Đức Giê-hô-va trong nơi thánh”

về công việc của bàn thờ

Từ “công việc” là một danh từ trừu tượng có thể được diễn đạt bằng động từ “phục vụ”. Tham khảo cách dịch: “khi phục vụ tại bàn thờ”.

xỏ đòn khiêng vào

Đòn khiêng được xỏ vào những khuyên tròn trên cạnh bàn thờ để có thể khiêng dùng nó mà khiêng bàn thờ đi. Có thể làm rõ ý nầy. Tham khảo cách dịch: “xỏ đòn khiêng vào những khuyên tròn trên cạnh bàn thờ”

Numbers 4:15

khiêng nơi thánh

Ở đây, nơi thánh chỉ tất cả mọi vật dụng cấu thành nên nơi thánh mà A-rôn và các con trai của ông đã lấy vải và da phủ lên. Tham khảo cách dịch: “để khiêng mọi vật dụng thuộc về nơi thánh”

khi trại quân tiến về trước

Ở đây, từ “trại quân” chỉ về tất cả dân sự trong trại quân. Tham khảo cách dịch: “khi dân sự di chuyển tiến về trước”

Kê-hát

Dịch tên của người nầy như cách bạn đã làm trong NUM 3:17.

những vật thánh

"vật thánh”

dầu thắp sáng

Ở đây, từ “sáng” được dùng để chỉ “đèn”. Tham khảo cách dịch: “dầu thắp đèn”

việc coi sóc

Ở đây, danh từ trừu tượng “việc coi sóc” có thể được diễn đạt như một động từ. Tham khảo cách dịch: “những người coi sóc”

Numbers 4:17

người Kê-hát

Cụm từ nầy chỉ về con cháu của Kê-hát. Hãy dịch như cách bạn dã làm trong NUM 3:27.

sẽ bị tiêu diệt khỏi người Lê-vi

Cụm từ nầy chỉ về sự cái chết của người Kê-hát. Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “làm bất cứ điều gì khiến Ta tiêu diệt họ hoàn toàn khỏi người Lê-vi”

khi làm như vậy

Cụm từ nầy nói đến những điều Đức Giê-hô-va sẽ nói tiếp đó. Môi-se sẽ bảo vệ người Kê-hát bằng cách cho không cho phép họ vào xem nơi thánh.

công việc của người, công việc đặc biệt của người

Về cơ bản, nghĩa của hai cụm từ nầy giống nhau, và được kết hợp với nhau để nhấn mạnh.

Numbers 4:21

các con cháu Ghẹt-sôn

Chỉ những người nam. Tham khảo cách dịch: “các con trai cháu trai của Ghẹt-sôn”

Ghẹt-sôn

Dịch tên của người nầy như cách bạn đã làm trong NUM 3:17.

từ ba mươi đến năm mươi tuổi

"từ 30 tuổi đến 50 tuổi”

tham gia vào nhóm phục vụ trong Lều Hội Kiến

Từ “nhóm” ở đây chỉ những người khác cũng làm việc trong Lều Hội Kiến. Xem cách bạn đã dịch cụm từ nầy trong NUM 4:3.

Numbers 4:24

Đây là công việc của gia tộc… thời gian họ làm và những vật dụng họ phải khiêng

Đây là câu mô tả cho chúng ta biết nội dung câu tiếp theo là gì. Có thể kết thúc câu nầy bằng dấu hai chấm, thay vì dấu chấm, như trong bản dịch UDB.

người Ghẹt-sôn

Chỉ về con cháu của Ghẹt-sôn. Dịch cụm từ nầy như cách bạn đã dịch trong NUM 3:21.

tấm phủ bằng da bò biển ở phía trên đó

Đây là tấm phủ ngoài được đặt trên tấm phủ trong trên nóc Lều Hội Kiến. Tham khảo cách dịch: “tấm phủ ngoài bằng da bò biển được đặt trên đó” hoặc “tấm phủ ngoài làm từ da bò biển”

Tất cả những việc phải làm với những điều nầy

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “Bất cứ công việc nào mà những điều nầy yêu cầu”

Numbers 4:27

hướng dẫn

"giám sát"

Đây là công việc của các gia tộc thuộc dòng dõi Ghẹt-sôn trong Lều Hội Kiến

Ở đây, từ “công việc” là danh từ trừu tượng có thể được diễn đạt thành một động từ. Và từ “đây” chỉ những điều Đức Giê-hô-va vừa phán. Tham khảo cách dịch: “Đây là cách mà các gia tộc thuộc dòng dõi Ghẹt-sôn sẽ làm trong Lều Hội Kiến”

Y-tha-ma

Dịch tên của người nầy như cách bạn đã làm trong NUM 1:2.

Numbers 4:29

con cháu Mê-ra-ri

Chỉ những người nam. Tham khảo cách dịch: “những người nam thuộc dòng dõi Mê-ra-ri”

Mê-ra-ri

Dịch tên của người nầy như cách bạn đã làm trong NUM 3:17.

xếp họ

"ghi họ vào danh sách”

ba mươi tuổi... năm mươi tuổi

"30 tuổi... 50 tuổi"

tham gia vào nhóm người phục vụ trong Lều Hội Kiến

Từ “nhóm” chỉ những người còn lại cùng làm việc trong Lều Hội Kiến. Xem cách bạn đã dịch cụm từ nầy trong NUM 4:3.

Numbers 4:31

Đây là trách nhiệm của họ

"Đây” tức là những điều Đức Giê-hô-va sẽ phán kế đó.

đế trụ, cọc, dây thừng và mọi vật dụng liên quan đến chúng

Từ “chúng” chỉ những trụ ở trong sân.

các xà ngang, trụ và đế trụ… và dây thừng của chúng

Đây là mọi bộ phận của khung Đền Tạm. Xem cách bạn đã dịch những bộ phận nầy trong NUM 4:31-32.

Hãy liệt kê tên những đồ vật mà họ phải khiêng

"Hãy liệt kê ngay trước tên của từng người những đồ vật mà họ phải khiêng”

Numbers 4:33

dưới sự hướng dẫn của Y-tha-ma, con trai thầy tế lễ A-rôn

Từ “sự hướng dẫn” là một danh từ trừu tượng có thể diễn dạt bằng một động từ. Tham khảo cách dịch: “như Y-tha-ma, con trai thầy tế lễ A-rôn, hướng dẫn họ”

Y-tha-ma

Dịch tên của người nầy như cách bạn đã làm trong NUM 1:2.

Numbers 4:34

con cháu Kê-hát

Chỉ những người nam. Tham khảo cách dịch: “những người nam là con cháu Kê-hát”

người Kê-hát

Chỉ về con cháu của Kê-hát. Dịch cụm từ nầy như cách bạn đã dịch trong NUM 3:27.

ba mươi tuổi... năm mươi tuổi

"30 tuổi... 50 tuổi"

tất cả những người sẽ gia nhập nhóm những người

Ở đây, từ “sẽ” không có nghĩa là người nam này “chọn” tham gia vào nhóm những người phục vụ trong Lều Hội Kiến, nhưng đúng hơn là họ được “chỉ định” vào nhóm người nầy. Tham khảo cách dịch: “tất cả những người được chỉ định gia nhập vào nhóm những người”

gia nhập nhóm những người sẽ phục vụ trong Lều Hội Kiến

Từ “nhóm” nói đến những người khác cũng làm việc trong Lều Hội Kiến. Xem cách bạn đã dịch cụm từ nầy trong NUM 4:3.

2.750 người nam

"hai nghìn bảy trăm năm mươi”

Numbers 4:38

Con cháu Ghẹt-sôn

Chỉ những người nam. Tham khảo cách dịch: “Những người nam thuộc dòng dõi Ghẹt-sôn"

Con cháu Ghẹt-sôn được thống kê

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “Môi-se và A-rôn thống kê các con cháu Ghẹt-sôn"

từ ba mươi đến năm mươi tuổi

"từ 30 đến 50 tuổi"

tất cả những người sẽ tham vào nhóm

Ở đây, từ “sẽ” không có nghĩa là những người nầy tự “chọn” tham gia vào nhóm những người phục vụ trong Lều Hội Kiến, nhưng đúng hơn là họ được “chỉ định” vào nhóm đó. Tham khảo cách dịch: “tất cả những người được chỉ định gia nhập nhóm"

gia nhập nhóm những người sẽ phục vụ trong Lều Hội Kiến

Từ “nhóm” nói đến những người khác nữa cũng làm việc trong Lều Hội Kiến. Xem cách bạn đã dịch cụm từ nầy trong NUM 4:3.

thống kê theo chi tộc mình

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “những người Môi-se và A-rôn đã thống kê theo chi tộc mình"

2.630

"2.630 người nam"

Numbers 4:41

họ vâng theo

Từ “họ” nói đến Môi-se và A-rôn.

Numbers 4:42

Con cháu Mê-ra-ri được thống kê

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “Môi-se và A-rôn thống kê số con cháu Mê-ra-ri"

từ ba mươi đến năm mươi tuổi

"từ 30 đến 50 tuổi"

tất cả những người sẽ tham vào nhóm

Ở đây, từ “sẽ” không có nghĩa là những người nầy tự “chọn” tham gia vào nhóm những người phục vụ trong Lều Hội Kiến, nhưng đúng hơn là họ được “chỉ định” vào nhóm đó. Tham khảo cách dịch: “tất cả những người được chỉ định gia nhập nhóm"

gia nhập nhóm những người sẽ phục vụ trong Lều Hội Kiến

Từ “nhóm” nói đến những người khác nữa cũng làm việc trong Lều Hội Kiến.. Xem cách bạn đã dịch cụm từ nầy trong NUM 4:3.

thống kê theo chi tộc mình

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “những người Môi-se và A-rôn đã thống kê theo chi tộc mình"

Numbers 4:45

họ vâng theo

Từ “họ” nói đến Môi-se và A-rôn.

Numbers 4:46

từ ba mươi đến năm mươi

Chỉ những người nam. Tham khảo cách dịch: “những người nam từ ba mươi đến năm mươi"

từ ba mươi đến năm mươi

"từ 30 đến 50"

Numbers 4:49

Theo lệnh của Đức Giê-hô-va

"Như Đức Giê-hô-va đã ra lệnh"

cứ thống kê mỗi người theo loại… Ông thống kê mỗi người theo loại trách nhiệm mà người đó giữ

Cả hai cụm từ nầy có ý nghĩa tương tự nhau và được dùng chung để nhấn mạnh cách thức Môi-se thống kê toàn bộ dân sự.

theo loại công việc mà người đó được chỉ định làm

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “theo loại công việc người đó được giao” hoặc “theo loại công việc mà ông đã phân cho từng người làm”

người đó giữ

"người đó có"

họ vâng theo những điều Đức Giê-hô-va đã lệnh cho mình

Ở đây, hai từ “họ” và “mình” đều chỉ về Môi-se và A-rôn.


Chapter 5

1 Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se, 2 “Ngươi hãy ra lệnh dân Y-sơ-ra-ên trục xuất những người bị bệnh nhiễm trùng da, nhiễm trùng ra mủ, và người bị ô uế vì đụng vào xác chết ra khỏi trại. 3 Dù là nam hay nữ, ngươi cũng phải trục xuất họ khỏi trại. Họ không được làm ô uế trại, vì đó là nơi Ta ngự.” 4 Dân Y-sơ-ra-ên làm y như vậy. Họ trục xuất những người ấy khỏi trại, y như Đức Giê-hô-va đã truyền cho Môi-se. Dân Y-sơ-ra-ên vâng lời Đức Giê-hô-va. 5 Đức Giê-hô-va lại phán cùng Môi-se, 6 “Hãy nói với dân Y-sơ-ra-ên. Khi một người nam hoặc người nữ phạm bất kỳ tội gì mà người ta thường phạm, và bất trung với Ta, thì người đó có tội. 7 Người phải xưng tội mình đã phạm. Người phải hoàn toàn bồi thường thiệt hại do lỗi mình gây ra và trả thêm một phần năm cho người bị hại. 8 Nhưng nếu bên bị hại không có thân nhân để nhận bồi thường, thì khoản bồi thường ấy sẽ được nộp cho Ta thông qua thầy tế lễ, cùng với một con chiên đực để chuộc tội cho chính mình. 9 Mọi lễ vật thánh đem đến cho thầy tế lễ, tức là những món dân Y-sơ-ra-ên dâng cho Ta, sẽ thuộc về thầy tế lễ. 10 Lễ vật thánh mà mỗi người dâng sẽ thuộc về thầy tế lễ. Hễ món chi được đưa cho thầy tế lễ thì sẽ thuộc về người.” 11 Đức Giê-hô-va lại phán cùng Môi-se, 12 “Hãy nói với dân Y-sơ-ra-ên. Hãy nói rằng, ‘Nếu người vợ nào bỏ chồng mình và phạm tội phản bội người đó. 13 Nếu có một người nam khác ngủ với nàng. Trong trường hợp đó, nàng bị ô uế. Ngay cả nếu chồng nàng không thấy hoặc không biết, và thậm chí cũng cũng không ai bắt quả tang nàng phạm tội và không ai làm chứng chống lại nàng, 14 người chồng vẫn có thể nổi ghen vì vợ mình bị ô uế. Tuy vậy, người chồng có thể nổi ghen sai lầm khi vợ mình không bị ô uế. 15 Trong những trường hợp đó, chồng phải dẫn vợ mình đến gặp thầy tế lễ. Người phải đem theo một của lễ quán để chuộc tội cho nàng. Cũng phải đem một phần mười ê-pha bột lúa mạch. Người không được đổ dầu hay nhũ hương lên trên bởi đó là của lễ chay về sự ghen tuông, của lễ tượng trưng xác định tội lỗi. 16 Thầy tế lễ sẽ đem nàng đến gần và để nàng đứng trước mặt Đức Giê-hô-va. 17 Thầy tế lễ sẽ lấy một cái bình nước thánh rồi lấy bụi trên nền đền tạm, sau đó bỏ bụi vào nước. 18 Thầy tế lễ sẽ đặt người nữ đứng trước mặt Đức Giê-hô-va. Nàng phải cởi khăn trùm đầu và xõa tóc. Thầy tế lễ sẽ trao của lễ chay vào tay nàng như một dấu chỉ. Đây là của lễ chay về sự ghen tuông. Thầy tế lễ sẽ cầm nước đắng pha bụi có sự nguyền rủa. 19 Thầy tế lễ sẽ bắt nàng thề. Sau đó nói với nàng, “Nếu không có người nam nào đã ngủ với bà, và nếu bà không mất nết và phạm tội bất khiết, thì bà chắc chắn sẽ không bị hại bởi nước đắng nguyền rủa này. 20 Nhưng nếu bà, là một phụ nữ có chồng, đã ngoại tình, nếu bà bị ô uế, và nếu có người nam nào đã ngủ với bà…” 21 Bấy giờ thầy tế lễ phải bắt nàng thề độc, và người phải nói tiếp cùng nàng, “…thì Đức Giê-hô-va sẽ khiến bà trở nên một sự rủa sả đến nỗi người người ta sẽ biết điều đó. Việc này sẽ xảy đến nếu Đức Giê-hô-va khiến bà ốm lòi hông và phình bụng. 22 Nước đắng rủa sả này sẽ vào thấm vào bụng bà, làm bà phình bụng và ốm lòi hông.” Người nữ phải trả lời, “Vâng, nguyện đúng như vậy nếu tôi có tội.” 23 Thầy tế lễ phải viết những lời rủa sả này trên một cuộn giấy, sau đó rửa các lời nguyền ấy trong nước đắng. 24 Thầy tế lễ sẽ bảo người nữ uống nước đắng mang lời rủa đó. Nước có lời rủa sả sẽ vào trong cơ thể nàng và gây đắng hơn. 25 Thầy tế lễ sẽ lấy của lễ chay về sự ghen tuông hỏi tay nàng. Người sẽ giơ của lễ chay trước mặt Đức Giê-hô-va, và đem đến bàn thờ. 26 Thầy tế lễ sẽ lấy một nắm của lễ chay, tức là một phần trong đó, rồi thiêu trên bàn thờ. Sau đó người phải đưa nước đắng cho người nữ uống. 27 Khi người đưa nước cho nàng uống, nếu nàng bị ô uế vì đã phạm tội bất chánh với chồng mình, thì nước rủa sả sẽ thấm trong người nàng và làm nàng cay đắng hơn. Bụng nàng sẽ phình bắp đùi cũng teo, nàng sẽ bị rủa sả giữa dân mình. 28 Nhưng nếu nàng không bị ô uế và còn thanh sạch, thì nàng sẽ được tự do. Nàng sẽ có thể sinh con. 29 Đây là luật về sự ghen tuông, áp dụng cho người nữ nào ngoại tình và bị ô uế. 30 Đây là luật quy định cho người chồng nổi tính ghen khi người ghen vợ mình. Người sẽ đem người nữ đến trước mặt Đức Giê-hô-va, và thầy tế lễ sẽ làm cho nàng tất cả mọi điều được mô tả trong luật ghen tuông này. 31 Người sẽ vô can vì đã dẫn vợ mình đến gặp thầy tế lễ. Còn người nữ đó sẽ gánh lấy tội lỗi mình.



Numbers 5:1

bệnh da liễu truyền nhiễm

Chỉ về bệnh phung, loại bệnh gây ảnh hưởng đến da và dễ lây cho người khác.

vết lở loét rỉ mủ

Chỉ vết thương hở khiến dịch chảy ra.

người nào bị ô uế vì đụng vào xác chết

Nếu một người đụng vào xác chết thì họ sẽ bị xem là ô uế. Một người không được Đức Chúa Trời chấp nhận cho những mục đích của Ngài được nói như thế họ thân thể họ không sạch.

Các con phải đuổi

Ở đây, “các con” ở dạng số nhiều và chỉ về dân Y-sơ-ra-ên.

Dân Y-sơ-ra-ên làm theo y như vậy

Câu nầy có nghĩa là họ đã đuổi những người bị ô uế đi. Có thể làm rõ ý nghĩa đầy đủ của câu nầy. Tham khảo cách dịch: “Dân Y-sơ-ra-ên đuổi những người ô uế ra khỏi trại quân”

Numbers 5:5

bất cứ tội gì như người ta làm với nhau

"bất cứ tội gì mà người ta thường phạm với nhau”

và bất trung với ta

Nếu ai đó phạm tội với người khác, điều nầy có nghĩa là họ cũng phạm tội với Đức Giê-hô-va và Đức Giê-hô-va xem người đó là bất trung với Ngài. Tham khảo cách dịch: “chúng cũng phạm tội với ta”

giá cho tội của mình

Ở đây, “tội” của người nầy chỉ “lỗi lầm” của người đó. Tham khảo cách dịch: “những thứ được xem như một món tiền phù hợp với những điều sai trái mà mình đã làm”

trả thêm một phần năm nữa

Câu nầy có nghĩa là người đó phải trả thêm một phần năm trong tổng giá mà người đó nợ.

một phần năm

Đây là một phần trong số năm phần bằng nhau.

Numbers 5:8

Nhưng nếu người bị thiệt hại không có bà con ruột thịt nào để lãnh khoản bồi thường

Thường thì người bị thiệt hại sẽ nhận khoản bồi thường, nhưng nếu người đó chẳng may qua đời thì khoản bồi thường sẽ chuyển cho người bà con thân thuộc nhất của người đó. Có thể làm rõ ý nghĩa đầy đủ của câu nầy. Tham khảo cách dịch: “Nhưng nếu người bị thiệt hại đã qua đời mà không có bà con thân thuộc nào nhận khoản bồi thường”

nếu người bị thiệt hại

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “nếu người bị người có lỗi làm thiệt hại”

người đó phải trả khoản bồi thường đó cho Ta qua thầy tế lễ

Nếu một người trả cho thầy tế lễ khoản bồi thường cho lỗi của mình thì cũng giống như người đó đã trả khoản bồi thường đó cho Đức Giê-hô-va.

để chuộc tội cho mình

Của lễ chuộc tội được làm ra vì tội lỗi của người đó. Ở đây, Đức Giê-hô-va chỉ tội lỗi của người đó như “chính người đó”. Tham khảo cách dịch: “để chuộc tội mình”

những vật được biệt riêng bởi dân Y-sơ-ra-ên để đem đến cho thầy tế lễ

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “những vật mà dân Y-sơ-ra-ên biệt riêng ra để đem đến cho thầy tế lễ”

Những vật thánh mà mỗi người dâng hiến sẽ thuộc về thầy tế lễ; nếu ai dâng vật gì cho thầy tễ lễ thì vật ấy sẽ thuộc về người

Về cơ bản thì cả hai cụm từ nầy có nghĩa giống nhau và có thể được gộp lại để cho thấy của lễ mà dân sự dâng sẽ thuộc về thầy tế lễ mà họ đã dâng cho.

Numbers 5:11

Nếu vợ của người nào bỏ đi và phạm tội cùng chồng mình

Đây là điều có thể sẽ xảy ra. Đức Giê-hô-va đang cho Môi-se biết phải làm gì nếu điều nầy xảy ra.

vợ của người nào bỏ đi

Câu nầy có nghĩa là nàng rời bỏ chồng và không chung thủy với chồng. Tham khảo cách dịch: “vợ của người nào không chung thủy” "

phạm tội cùng chồng mình

Câu nầy có nghĩa là nàng đã phản bội chồng mình và phạm tội với người khi ăn nằm với một người đàn ông khác. Có thể làm rõ ý nghĩa đầy đủ của câu nầy. Tham khảo cách dịch: “phạm tội nghịch cùng chồng mình khi ăn nằm với một người đàn ông khác”

Numbers 5:13

Và nếu có một người nam khác ăn nằm với nàng

"và một người nam khác ăn nằm với nàng”. Câu nầy có thể được viết lại thành một phần của câu trước. Câu nầy giải thích nàng đã phạm tội cùng chồng mình ra sao. Đây là gải định chuyện có thể xảy ra. Đức Giê-hô-va đang căn dặn Môi-se phải làm gì nếu chuyện nầy thực sự xảy ra.

nàng bị thất tiết… vợ mình thật sự bị thất tiết… vợ người không bị thất tiết

Những cụm từ nầy có thể được diễn đạt sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “nàng đã tự mình làm mất trinh tiết…. vợ mình thật sự đã làm mất trinh tiết… vợ người không hề làm mất trinh tiết”

đang phạm tội

Cụm từ nầy chỉ hành động phạm tội ngoại tình. Có thể làm rõ ý nghĩa đầy đủ của câu nầy. Tham khảo cách dịch: “đang phạm tội ngoại tình” hoặc “đang ngủ với người”

tính ghen tuông vẫn nói với người

Ở đây, từ “tính” chỉ về thái độ vả cảm xúc của một người. Tính “ghen tuông” của người chồng được nói đến như một con người thực thụ có thể nói chuyện với người chồng được. Tham khảo cách dịch: “người chồng có thể cảm thấy ghen tuông và trở nên nghi ngờ”.

người chồng nổi tính ghen

Ở đây, từ “tính” chỉ về thái độ vả cảm xúc của một người. Ý nghía của việc tính ghen tuông “nổi” lên có nghĩa là người chồng bắt đầu có những cảm xúc ghen tuông. Tham khảo cách dịch: “người nam có thể đâm ra nghi ngờ vô cớ”

Numbers 5:15

một phần mười

Đây là một trong số mười phần bằng nhau.

một phần mười ê-pha

Có thể viết lại bằng đơn vị đo lường hiện nay. Tham khảo cách dịch: “một phần mười ê-pha

của lễ chay về sự ghen tuông

"của lễ chay cho sự ghen tuông”

vật chỉ về tội lỗi

“vật chỉ về” là một vật đưa ra bằng chứng về một điều gì đó. Trong trường hợp nầy, người nầy dâng một của lễ để xác định xem liệu vợ mình có phạm tội ngoại tình hay không.

Numbers 5:16

gần và để nàng trước Đức Giê-hô-va

"trong sự hiện diện của Đức Giê-hô-va”. Thầy tế lễ sẽ đem nàng đến gần bàn thờ. Tham khảo cách dịch: “gần bàn thờ và để nàng trong sự hiện diện của Đức Giê-hô-va”

Numbers 5:18

trước Đức Giê-hô-va

"trong sự hiện diện của Đức Giê-hô-va”

của lễ chay về sự nghi ngờ

Hãy dịch cụm từ nầy như cách bạn đã làm trong NUM 5:15.

nếu con đi lầm đường

Từ “đi lầm đường” là một thành ngữ mang nghĩa “không chung thủy”. Tham khảo cách dịch: “nếu con đã không chung thủy với chồng mình”

mà phạm tội bất khiết

"khi làm điều bất khiết”. Cụm từ nầy chỉ về “phạm tội ngoại tình”

con sẽ thoát khỏi nước đắng nầy

Cụm từ “thoát” khỏi một điều gì đó có nghĩa là sẽ không bị điều đó làm cho tổn hại nữa. Tham khảo cách dịch: “mặc dầu có thể nhưng nước đắng nầy sẽ không làm tổn hại con”

nước đắng đem đến sự rủa sả nầy

Ở đây, nước đắng được mô tả như thể có thể đem sự rủa sả đến. Điều nầy có nghĩa là khi người nữ nầy uống nước đó, nó sẽ khiến nàng không thể sinh con nếu như nàng thực sự có tội. Tham khảo cách dịch: “nước đắng nầy có thể sẽ là sự rủa sả cho con”

Numbers 5:20

dưới chồng mình

Cụm từ nầy có nghĩa là nàng đang ở dưới quyền của chồng mình. Tham khảo cách dịch: “dưới quyền của chồng mình”

đã đi lầm đường

Cụm từ “đi lầm đường” là một thành ngữ mang nghĩa “không chung thủy”. Tham khảo cách dịch: “đã không chung thủy với chồng mình”

con bị ô uế

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “con đã tự làm ô uế mình”

có thể đem sự rủa rả xuống trên nàng

Cụm từ “có thể đem sự rủa sả xuống trên nàng” là một thành ngữ có nghĩa là sự rủa sả giáng trên nàng. Tham khảo cách dịch: “có thể khiến sự rủa sả giáng trên nàng”

Đức Giê-hô-va sẽ khiến con trở nên sự rủa sả… cho dân sự con như vậy

Ở đây, tác giả đang nói về người nữ chịu sự rủa sả mà Đức Giê-hô-va giáng trên người, là điều khiến những người khác cũng sẽ rủa sả nàng nữa. Câu nầy nói như thể chính bản thân người nữ đó là một sự rủa sả vậy. Tham khảo cách dịch: “Bởi vì Đức Giê-hô-va rủa sả con, nên những người khác cũng sẽ rủa sả con vậy, và Đức Giê-hô-va sẽ cho dân sự thấy rằng con thật sự bị rủa sả”

sẽ được tỏ ra cho dân sự con như vậy

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “mà Ngài sẽ tỏ cho dân sự con thât như một sự rủa sả”

đùi người sẽ ốm tong teo và bụng con sẽ phình ra

Ý nghĩa khả thi: 1) rằng người nữ đó sẽ không thể có con được hoặc 2) rằng người nữ sẽ sinh non và đứa bé sẽ chết.

bắp đùi con sẽ ốm tong teo

Ở đây, từ “bắp đùi” là một cách nói lịch sự để chỉ phần tử cung hoặc bộ phận kín đáo của người nữ đó. Tham khảo cách dịch: “tử cung con sẽ trở nên vô dụng”

Numbers 5:23

người phải rửa sạch các lời trù ẻo đó đi

Câu nầy có nghĩa là ông sẽ rửa sạch vết mực ghi lời rủa sả ra khỏi cuộn giấy.

các lời trù ẻo

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “các lời rủa sả mà mình đã viết”

Numbers 5:24

Thông tin chung:

Trong những câu nầy, thứ tự của các sự kiện có phần hơi khó hiểu, chúng được viết theo cách nầy để nhấn mạnh làm thế nào mà nước đắng lại đem đến sự rủa sả. Có vẻ như người nữ nầy uống nước đắng, thầy tế lễ dâng của lễ thiêu, và rồi người nữ lại uống nước đắng. Nhưng thực chất nàng chỉ uống nước đắng một lần, như trong bản dịch UDB có làm rõ.

Thầy tế lễ sẽ bắt người nữ uống nước… sự rủa sả sẽ vào nàng và trở nên đắng hơn

Nếu sắp xếp lại thứ tự các thông tin trong những câu nầy bằng cách đặt câu 24, là câu đưa thông tin về việc người nữ uống nước đắng, sau câu 26 thì có lẽ có giúp ích hơn. Bản UDB cũng dịch những câu nầy theo cách tương tự.

của lễ chay kỉ niệm

Một nhúm của lễ chay đại diện cho toàn bộ số của lễ chay. Điều nầy có nghĩa là toàn bộ số của lễ chay đều thuộc về Đức Giê-hô-va.

của lễ chay cho sự ghen tuông

"của lễ chay về sự ghen tuông". Xem cách bạn đã dịch cụm từ nầy trong NUM 5:15.

Numbers 5:27

nếu nàng bị ô uế vì nàng đã phạm

Câu nầy có thể được viết ở dạng chủ động. Tham khảo cách dịch: “nếu nàng đã tự làm ô uế mình khi phạm”

đã phạm tội

Ở đây, từ “tôi” chính xác là chỉ về việc phạm tội ngoại tình. Có thể làm rõ ý nghĩa của câu nầy. Tham khảo cách dịch: “phạm tội ngoại tình”

Bụng nàng sẽ phình lên và bắp đùi sẽ gầy ốm đi

Ý nghĩa khả thi: 1) rằng người nữ sẽ không thể có con được hoặc 2) rằng người nữ sẽ sinh non và đứa bé sẽ chết. Ở đây, từ “bắp đùi” là một cách nói lịch sự để chỉ về tử cung hoặc bộ phận kín đáo của nàng. . Xem cách bạn đã dịch những định nghĩa nầy trong NUM 5:21.

Người nữ sẽ bị rủa sả trong vòng dân sự mình

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “Dân sự nàng sẽ rủa sả nàng”

không bị ô uế

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “không tự làm ô ueeus mình”

nếu nàng trong sạch

Ở đây, “vô tội” được nói như “trong sạch”.

thì nàng sẽ thoát được

Ý nghĩa khả thi: 1) “thì nàng sẽ không bị rủa sả” hoặc 2) “thì nàng sẽ không bị buộc tội”

có con

"mang thai”

Numbers 5:29

luật ghen tuông

"luật giải quyết sự ghen tuông”

lầm lạc khỏi chồng mình

Cụm từ “lầm lạc’ là một thành ngữ có nghĩa là “không chung thủy”. Tham khảo cách dịch: “phản bội chồng mình”

và bị thất tiết

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “và tự làm ô uế mình”

tính ghen tuông

Cụm từ nầy chỉ về thái độ và cảm xúc ghen tuông của người chồng. Xem cách bạn đã dịch cụm từ nầy trong [NUM 5:14]

khi người nghi ngờ vợ mình

Đây là thành ngữ có nghĩa là người chồng nghi ngờ vợ đã phản bội mình khi ăn nằm với một người đàn ông khác. Tham khảo cách dịch: “và nghi ngờ rằng vợ đã phản bội mình” hoặc “và nghi ngờ rằng vợ đã ăn nằm với một người đàn ông khác”

trước mặt Đức Giê-hô-va

"trong sự hiện diện của Đức Giê-hô-va"

Numbers 5:31

sẽ thoát tội vì dẫn vợ mình đến trước thầy tế lễ

"sẽ không có lỗi gì trong việc dẫn vợ mình đến trước thầy tế lễ”

phải chịu

"phải chịu đựng”


Chapter 6

1 Đức Giê-hô-va phán với Môi-se, 2 “Hãy bảo dân Y-sơ-ra-ên rằng, Khi một người nam hay một người nữ dâng mình cho Đức Giê-hô-va bằng lời khấn nguyện Na-xi-rê, 3 thì người phải kiêng rượu và thức uống làm cho say. Người không được uống giấm làm bằng rượu hoặc đồ uống say. Người không được uống bất cứ nước nho, cũng không được ăn trái nho tươi hay nho khô nào. 4 Trong suốt thời gian người biệt riêng cho Ta, người không được ăn sản phẩm nào làm từ quả nho, gồm những món làm từ hột hay vỏ nho. 5 Trong suốt thời gian người giữ lời hứa nguyện biệt riêng, người sẽ không dùng dao cạo đầu cho đến mãn kỳ hạn dâng mình cho Đức Giê-hô-va. Người phải dâng mình cho Đức Giê-hô-va. Người phải để tóc mọc dài trên đầu. 6 Trong suốt thời gian biệt riêng mình cho Đức Giê-hô-va, người không được đến gần xác chết. 7 Người chớ để chính mình bị ô uế dù cha, mẹ, anh em, hoặc chị em người qua đời. Ấy là vì người biệt riêng mình cho Đức Chúa Trời, vì mọi người đều có thể thấy sự hứa nguyện đó qua mái tóc dài của người. 8 Trong thời gian biệt riêng mình, người là người thánh được dành riêng cho Đức Giê-hô-va. 9 Nếu bỗng dưng có ai chết bên cạnh người và làm ô uế người, thì người phải cạo đầu trong ngày tẩy uế, tức vào ngày thứ bảy. Đó là lúc người phải cạo đầu mình. 10 Qua ngày thứ tám, người phải đem một cặp bồ câu hay một cặp bồ câu con đến cho thầy tế lễ ở cửa lều hội họp. 11 Thầy tế lễ sẽ dâng một con chim làm của lễ chuộc tội và con kia làm của lễ thiêu. Hai của lễ này sẽ chuộc tội cho người do người đã phạm tội vì ở gần xác chết. Trong chính ngày đó, người phải tái dâng mình cho Đức Giê-hô-va. 12 Người phải tái dâng mình cho Đức Giê-hô-va khi đến kỳ biệt riêng. Người phải đem một con chiên đực một tuổi đến làm của lễ chuộc tội. Thời gian trước kia người bị ô uế sẽ không được tính, vì người đã bị ô uế đang khi dâng mình cho Đức Chúa Trời. 13 Đây là quy định danh cho người Na-xi-rê khi mãn hạn thời gian biệt riêng. Người phải được đưa đến cửa lều hội họp. 14 Người sẽ dâng của lễ cho Đức Giê-hô-va. Người sẽ dâng một con chiên đực một tuổi toàn vẹn làm của lễ thiêu. Người sẽ dâng một con chiên cái một tuổi toàn vẹn làm của lễ chuộc tội. Người sẽ dâng một con chiên đực toàn vẹn làm của lễ thù ân. 15 Người cũng sẽ đem đến một giỏ bánh không men, gồm bánh làm bằng bột mịn trộn dầu, bánh xốp không men có phết dầu, cùng với của lễ chay và của lễ quán. 16 Thầy tế lễ sẽ dâng trước mặt Đức Giê-hô-va. Người phải dâng của lễ chuộc tội và của lễ thiêu. 17 Với giỏ bánh không men, người sẽ dâng con chiên đực làm của lễ thù ân cho Đức Giê-hô-va. Thầy tế lễ cũng sẽ dâng của lễ chay và của lễ quán. 18 Trước cửa lều hội họp, người Na-xi-rê phải cạo đầu sau khi đã dâng mình cho Đức Chúa Trời. Người phải lấy tóc đã cạo bỏ vào lửa dưới của lễ thù ân. 19 Thầy tế lễ sẽ lấy cái vai con chiên đực đã luộc, một ổ bánh không men trong giỏ, và một bánh xốp không men. Người sẽ đặt chúng vào tay của người Na-xi-rê sau khi đã cạo đầu. 20 Thầy tế lễ phải giơ cao các món đó như thể đưa lên trước mặt Đức Giê-hô-va và dâng cho Ngài. Đây là món thánh thuộc về thầy tế lễ, gồm cái ức và đùi được dâng. Sau đó, người Na-xi-rê có thể uống rượu. 21 Đây là luật lệ về người Na-xi-rê nào thề nguyện hứa dâng cho Đức Giê-hô-va. Dù người dâng thứ gì, người cũng phải có nghĩa vụ với lời khấn nguyện của mình đặng giữ lời hứa nguyện qua luật dành cho người Na-xi-rê.’” 22 Đức Giê-hô-va lại phán cùng Môi-se, 23 “Hãy nói với A-rôn và các con trai người. ‘Ngươi phải chúc phước dân Y-sơ-ra-ên như vầy. Ngươi phải nói rằng, 24 “Nguyện Đức Giê-hô-va ban phước và gìn giữ ngươi. 25 Nguyện Đức Giê-hô-va tỏa sáng trên ngươi chăm nom ngươi, và tỏ lòng nhân từ với ngươi. 26 Nguyện Đức Giê-hô-va đoái đến ngươi và ban sự bình an cho ngươi’” 27 Họ phải nhân danh Ta mà chúc phước cho dân Y-sơ-ra-ên như vậy. Rồi Ta sẽ ban phước cho họ.”



Numbers 6:1

tự biệt riêng mình… người biệt riêng

"tự biệt riêng mình cho ai đó” có nghĩa là “dâng mình” cho người đó. Tham khảo cách dịch: “dâng chính mình… người đó tự dâng mình”

người ấy phải kiêng

Cách nói nầy có nghĩa là người ấy không được ăn hoặc uống những đồ đó. Tham khảo cách dịch: “người ấy không được dùng”

giấm được làm từ rượu

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “giấm mà người ta làm từ rượu”

giấm

loại đồ uống được tạo ra khi rượu và một thức uống loại mạnh khác được lên men trong một thời gian dài và trở nên có vị chua

hoặc rượu mạnh

Bạn có thể làm rõ phần thông tin ngầm hiểu ở đây. Tham khảo cách dịch: “hoặc giấm làm từ rượu mạnh”

nho khô

"nho khô”

người ấy được biệt riêng cho Ta

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “người ấy biệt mình riêng cho ta”

bất cứ món gì làm từ nho

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “bất cứ món nào mà người ta làm từ nho”

cả hột lẫn vỏ

Hai bộ phần này được đưa ra để nhấn mạnh rằng toàn bộ những phần của trái nho đều không được ăn. Tham khảo cách dịch: “bất cứ phần nào của trái nho"

Numbers 6:5

hứa nguyện biệt riêng

Đây là cách diễn đạt trong đó từ “biệt riêng” có nghĩa là “dâng mình”. Tham khảo cách dịch: “hứa nguyện dâng mình.

dao cạo không được đụng đến đầu người

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “không ai được dùng dao cạo cho đầu người”

kỳ mà sự biệt riêng mình cho Đức Giê-hô-va

Cụm từ “sự biệt riêng" là danh từ trừu tượng, bạn có thể chuyển nó thành động từ. Ở đây, “sự biệt riêng” là một cách nói mang nghĩa “sự dâng mình”. Tham khảo cách dịch: “kỳ người biệt riêng mình cho Đức Giê-hô-va” hoặc “kỳ người dâng mình cho Đức Giê-hô-va”

cho Đức Giê-hô-va được hoàn tất

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “cho Đức Giê-hô-va hoàn tất”

Người ấy phải được biệt riêng ra cho Đức Giê-hô-va

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “Người ấy phải biệt mình riêng ra cho Đức Giê-hô-va”

Numbers 6:6

biệt riêng… biệt riêng…. sự biệt riêng

Ở đây, “biệt riêng” có nghĩa là ‘dâng mình”. Tham khảo cách dịch: “dâng mình… dâng mình… sự dâng mình”

ô uế

Một người không được chấp nhận cho những mục đích của Đức Chúa Trời được nói đến như một người có thân thể bị ô uế hoặc không sạch.

người được biệt riêng

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “người đã biệt mình riêng”

sự biệt riêng mình của người

Danh từ “”sự biệt riêng” có thể chuyển thành động từ. Tham khảo cách dịch: “mà người biệt riêng mình”

được biệt riêng cho Đức Giê-hô-va

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “người đã biệt mình riêng ra cho Đức Giê-hô-va” hoặc “đã biệt riêng cho Đức Giê-hô-va”

Numbers 6:9

làm ô uế đầu của người đã biệt riêng ra thánh

Từ “đầu” ở đây tượng trưng cho tóc của người nam Na-xi-rê, đại diện cho lời thề nguyện của người. Tham khảo cách dịch: “làm ô uế mái tóc dài của người, là điều bày tỏ cho mọi người biết người đã được biệt riêng cho Đức Chúa Trời” hoặc “người bị ô uế”

trong ngày thuộc về sự thanh tẩy của người ấy

Danh từ trừu tượng “sự thanh tẩy” có thể được chuyển sang danh từ gốc động từ. Tham khảo cách dịch: “trong ngày người làm cho mình trở nên đẹp lòng Đức Chúa Trời”

ngày thứ bảy

"ngày thứ 7”

Numbers 6:10

ngày thứ tám

"ngày thứ 8”

Numbers 6:12

trong những ngày dâng mình cho Chúa của người

"trong thời gian người ấy lại được biệt riêng ra thánh”

Người ấy phải đem một con chiên đực… như một của lễ chuộc tội

Người nam nầy sẽ mang một con chiên đực đến cho thầy tế lễ để làm của lễ dâng. Có thể làm rõ ý nghĩa đầy đủ của câu nầy. Tham khảo cách dịch: “Người ấy phải đem một con chiên đực một tuổi đến cho thầy tế lễ như một của lễ chuộc tội”

Các ngày trước lúc người bị ô uế thì không được tính

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “Người không được tính những ngày trước lúc người tự làm ô uế mình”

sự dâng mình của người đã bị ô uế

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “người đã tự làm ô uế” hoặc “người đã khiến mình trở nên không đẹp lòng Đức Chúa Trời”

Numbers 6:13

về sự biệt riêng của người

Ở đây, “sự biệt riêng” có nghĩa là “sự dâng mình." Danh từ nầy cũng có thể được chuyển thành động từ. Tham khảo cách dịch: “về sự dâng mình của người” hoặc “mà người dâng mình”

Người phải bị đưa đến

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “Người ta phải đem người ấy” hoặc “Người phải đi đến”

Người ấy phải dâng của lễ mình cho Đức Giê-hô-va

Người ấy phải đem của lễ của mình đến cho thầy tế lễ để được dâng lên cho Đức Giê-hô-va. Có thể làm rõ ý nghĩa đầy đủ của câu nầy. Tham khảo cách dịch: “Người ấy phải dâng của lễ mình lên cho Đức Giê-hô-va bằng cách đem của lễ đó đến cho thầy tế lễ để dâng” hoặc “Người ấy phải dâng của lễ mình lên cho Đức Giê-hô-va bằng cách đem của lễ đến cùng thầy tế lễ là người sẽ dâng chúng”

bánh không men

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “bánh mà người không hề dùng men để làm”

bột lọc trộn dầu

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “bột lọc mà người đã trộn với dầu”

bánh xốp không men thoa dầu

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “bánh xốp không men mà người đã thoa với dầu”

bánh xốp không men

Những lát bánh nhỏ dẹp

cùng với đó là của lễ chay và lễ quán

Từ “đó” chỉ những của lễ khác mà người Na-xi-rê được lệnh phải đem tới. Thường thì, của lễ chay và lễ quán phải kèm theo những của lễ hy sinh khác. Có thể nói rõ ý nghĩa đầy đủ của câu nầy. Tham khảo cách dịch: “cùng với của lễ chay và lễ quán mà Đức Giê-hô-va yêu cầu phải kèm theo những của lễ khác”

Numbers 6:16

Thầy tễ lễ phải dâng của lễ chuộc tội của người

“người” ở đây nói đến người nam Na-xi-rê lập lời thề nguyện.

của lễ bình an

"như một của lễ bình an”

Thầy tế lễ cũng phải dâng… lễ quán

Bạn có thể làm rõ phần thông tin ngầm hiểu ở đây. Tham khảo cách dịch: “Thầy tế lễ cũng phải dâng… lễ quán cho Đức Giê-hô-va” s

Numbers 6:18

chỉ về sự biệt riêng của mình

Ở đây, “sự biệt riêng” có nghĩa là “sự dâng mình". Danh từ trừu tượng nầy cũng có thể được viết lại ở dạng động từ. Tham khảo cách dịch: “ Danh từ trừu tượng nầy cũng có thể được viết lại ở dạng động từ. Tham khảo cách dịch: “chỉ về sự dâng mình của người” hoặc “cho biết người đã biệt mình riêng ra thể nào”

Numbers 6:19

thịt vai luộc của chiên đực

Câu nầy có nghĩa là người đã luộc phần thịt vai của con chiên đực. Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “phần thịt vai của chiên đực mà người đã luộc chín”

chỉ về sự biệt riêng

Ở đây, “sự biệt riêng” có nghĩa là “sự dâng mình”. Danh từ trừu tượng nầy cũng có thể được viết thành động từ. Tham khảo cách dịch: “chỉ về sự dâng mình” hoặc “cho thấy người đã dâng mình cho Đức Giê-hô-va”

Thầy tế lễ phải đưa chúng qua lại

Sau khi đã trao những món đó cho người Na-xi-rê rồi, thầy tế lễ sẽ lấy chúng lại để dâng lên cho Đức Giê-hô-va. Có thể nói rõ ý nghĩa đầy đủ của câu nầy. Tham khảo cách dịch: “Kế đó, thầy tế lễ phải lấy những vật đó lại và đưa chúng qua lại”

cùng với

"cũng như”

được đưa qua đưa lại

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “mà thầy tế lễ đã đưa qua đưa lại”

đã được dâng

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “mà người đã dâng”

Numbers 6:21

sự biệt riêng của mình

Ở đây, “sự biệt riêng” có nghĩa là “sự dâng mình". Danh từ trừu tượng nầy cũng có thể được viết lại ở dạng động từ. Tham khảo cách dịch: “sự dâng mình của người” hoặc “về việc dâng mình cho Đức Giê-hô-va”

Còn những của lễ khác mà người có thể dâng

Cụm từ nầy chỉ về việc người Na-xi-rê quyết định dâng những lễ khác ngoài những của lễ mà mình được lệnh phải dâng. Có thể nói rõ ý nghĩa đầy đủ của câu nầy. Tham khảo cách dịch: “Nếu người quyết định dâng thêm của lễ nào khác”

người phải làm trọn những bổn phận trong lời hứa nguyện mà mình đã lập

"người vẫn phải tuân theo những luật lệ trong lời hứa nguyện mà mình đã lập”

người phải làm trọn những bổn phận… để giữ lời hứa nguyện được quy định trong luật dành cho người Na-xi-rê

Về cơ bản, cả hai cụm từ nầy có nghĩa như nhau và được dùng chung để nhấn mạnh rằng người phải giữ những bổn phận trong lời hứa nguyện của mình.

lời hứa nguyện được quy định trong luật dành cho người Na-xi-rê

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “lời hứa nguyện mà luật dành cho người Na-xi-rê nói đến”

Numbers 6:22

Các con phải chúc phước cho dân Y-sơ-ra-ên

“các con” ở dạng số nhiều

Cầu xin Đức Giê-hô-va ban phước cho con và gìn giữ con

Ở đây, “con” ở số ít

gìn giữ

Đây là cách diễn đạt, trong đó “gìn giữ” có nghĩa là “bảo vệ”.

Numbers 6:25

chiến sáng mặt Ngài trên con

Đây là cách diễn đạt với ý nghĩa có ý định tốt đối với một người nào đó. Hành động nầy cũng có thể được diễn đạt qua nụ cười. Tham khảo cách dịch: “mỉm cười với con”

nhìn con đầy thương xót

Ở đây, cụm từ “nhìn” có nghĩa là bày tỏ một thái độ gì đó với người kia. Tham khảo cách dịch: “làm ơn cho con”

Nguyện Đức Giê-hô-va chiếu sáng mặt Ngài trên con… và ban bình an cho con

Ở đây, “con” ở số ít

Họ phải trao danh Ta

Ở đây, Đức Giê-hô-va tuyên tố dân Y-sơ-ra-ên là dân thuộc về Ngài bằng cách nói rằng Ngài đang trao cho họ “danh Ngài”. Tham khảo cách dịch: “họ phải khiến dân Y-sơ-ra-ên biết rằng chúng nó thuộc về Ta”


Chapter 7

1 Vào ngày Môi-se hoàn tất việc dựng đền tạm, ông xức dầu cho đền tạm và dâng cho Đức Giê-hô-va, cùng với mọi vật dụng trong đền. Bàn thờ và mọi đồ dùng của bàn thờ cũng được ông xức dầu và dâng cho Đức Giê-hô-va. 2 Hôm đó, các lãnh đạo của Y-sơ-ra-ên, các trưởng gia tộc, đều dâng lễ vật. Họ là lãnh đạo của các chi phái. Họ đã tham gia phụ giúp việc thống kê dân số. 3 Họ đem lễ vật của mình đến trước mặt Đức Giê-hô-va. Họ đem sáu cỗ xe bò có mui và mười hai con bò đực. Cứ mỗi hai lãnh đạo thì đem một xe bò, và mỗi lãnh đạo đem một con bò đực. Họ dâng các lễ vật này ở trước đền tạm. 4 Sau đó, Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se, 5 “Hãy nhận các lễ vật của họ để dùng cho việc ở lều hội họp. Hãy đưa lễ vật cho người Lê-vi, trao cho mỗi người tùy theo nhu cầu công việc mình.” 6 Môi-se nhận các cỗ xe bò và bò đực rồi trao cho người Lê-vi. 7 Ông trao hai cỗ xe bò và bốn con bò đực cho con cháu Ghẹt-sôn tùy theo nhu cầu công việc của họ. 8 Ông trao bốn cỗ xe bò và tám con bò đực cho con cháu Mê-ra-ri, dưới sự coi sóc của Y-tha-ma, con thầy tế lễ A-rôn, tùy theo nhu cầu công việc của họ. 9 Nhưng ông không trao món nào cho con cháu Kê-hát, vì công việc của họ có liên quan đến những vật thuộc về Đức Giê-hô-va mà họ phải khiêng trên vai. 10 Các lãnh đạo dâng lễ vật để cung hiến bàn thờ vào ngày Môi-se xức dầu cho bàn thờ. Các lãnh đạo dâng lễ vật mình ở phía trước bàn thờ. 11 Đức Giê-hô-va phán với Môi-se, “Mỗi lãnh đạo phải dâng lễ vật vào đúng ngày của mình để dùng vào việc cung hiến bàn thờ.” 12 Ngày thứ nhất, Nát-sôn, con trai A-mi-na-đáp thuộc chi phái Giu-đa đến dâng lễ vật. 13 Lễ vật của ông là một đĩa gỗ bằng bạc nặng 130 siếc-lơ và một cái bát bằng bạc nặng 70 siếc-lơ, theo đơn vị đo trọng lượng chuẩn của nơi thánh. Cả hai lễ vật này chứa đầy bột thượng hạng đã trộn dầu để làm của lễ chay. 14 cũng dâng một cái đĩa vàng nặng 10 siếc-lơ chứa đầy hương thơm. 15 Ông dâng của lễ thiêu bao gồm một con bò con, một con chiên đực, và một chiên con đực một tuổi. 16 Ông dâng một con dê đực làm của lễ chuộc tội. 17 Ông dâng hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên con đực một tuổi, làm của lễ thù ân. Đó là lễ vật của Nát-sôn, con trai A-mi-na-đáp. 18 Ngày thứ nhì, Na-tha-na-ên, con trai Xu-a, trưởng chi tộc Y-sa-ca, đến dâng lễ vật. 19 Lễ vật của ông bao gồm một cái đĩa gỗ bằng bạc nặng 130 siếc-lơ và một bát bằng bạc nặng 70 siếc-lơ, theo đơn vị đo trọng lượng chuẩn của nơi thánh. Cả hai lễ vật này chứa đầy bột thượng hạng đã trộn dầu để làm của lễ chay. 20 Ông cũng dâng một cái đĩa vàng nặng 10 siếc-lơ chứa đầy hương thơm. 21 Ông dâng của lễ thiêu bao gồm một con bò con, một chiên đực, và một chiên con đực một tuổi. 22 Ông dâng một con dê đực làm của lễ chuộc tội. 23 Ông dâng hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm chiên con đực một tuổi, làm của lễ thù ân. Đó là lễ vật của Na-tha-na-ên, con trai Xu-a. 24 Ngày thứ ba, Ê-li-áp, con trai Hê-lôn, trưởng chi phái Sa-bu-lôn, đến dâng lễ vật. 25 Lễ vật của ông bao gồm một cái đĩa gỗ bằng bạc nặng 130 siếc-lơ và một bát bằng bạc nặng 70 siếc-lơ, theo đơn vị đo trọng lượng chuẩn của nơi thánh. Cả hai lễ vật này chứa đầy bột thượng hạng đã trộn dầu để làm của lễ chay. 26 Ông cũng dâng một cái đĩa vàng nặng 10 siếc-lơ chứa đầy hương thơm. 27 Ông dâng của lễ thiêu bao gồm một con bò con, một chiên đực, và một chiên con đực một tuổi. 28 Ông dâng một con dê đực làm của lễ chuộc tội. 29 Ông dâng hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm chiên con đực một tuổi, làm của lễ thù ân. Đó là lễ vật của Ê-li-áp, con trai Hê-lôn. 30 Ngày thứ tư, Ê-li-xu, con trai Sê-đêu, trưởng chi phái Ru-bên, đến dâng lễ vật. 31 Lễ vật của ông bao gồm một cái đĩa gỗ bằng bạc nặng 130 siếc-lơ và một bát bằng bạc nặng 70 siếc-lơ, theo đơn vị đo trọng lượng chuẩn của nơi thánh. Cả hai lễ vật này chứa đầy bột thượng hạng đã trộn dầu để làm của lễ chay. 32 Ông cũng dâng một cái đĩa vàng nặng 10 siếc-lơ chứa đầy hương thơm. 33 Ông dâng của lễ thiêu bao gồm một con bò con, một chiên đực, và một chiên con đực một tuổi. 34 Ông dâng một con dê đực làm của lễ chuộc tội. 35 Ông dâng hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm chiên con đực một tuổi, làm của lễ thù ân. Đây là lễ vật của Ê-li-xu, con trai Sê-đêu. 36 Ngày thứ năm, Sê-lu-mi-ên, con trai Xu-ri-sa-đai, trưởng chi phái Si-mê-ôn, đến dâng lễ vật. 37 Lễ vật của ông bao gồm một cái đĩa gỗ bằng bạc nặng 130 siếc-lơ và một bát bằng bạc nặng 70 siếc-lơ, theo đơn vị đo trọng lượng chuẩn của nơi thánh. Cả hai lễ vật này chứa đầy bột thượng hạng đã trộn dầu để làm của lễ chay. 38 Ông cũng dâng một cái đĩa vàng nặng 10 siếc-lơ chứa đầy hương thơm. 39 Ông dâng của lễ thiêu bao gồm một con bò con, một chiên đực, và một chiên con đực một tuổi. 40 Ông dâng một con dê đực làm của lễ chuộc tội. 41 Ông dâng hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm chiên con đực một tuổi, làm của lễ thù ân. Đó là lễ vật của Sê-lu-mi-ên, con trai Xu-ri-sa-đai. 42 Ngày thứ sáu, Ê-li-a-sáp, con trai Đê-u-ên, trưởng chi phát Gát, đến dâng lễ vật. 43 Lễ vật của ông bao gồm một cái đĩa gỗ bằng bạc nặng 130 siếc-lơ và một bát bằng bạc nặng 70 siếc-lơ, theo đơn vị đo trọng lượng chuẩn của nơi thánh. Cả hai lễ vật này chứa đầy bột thượng hạng đã trộn dầu để làm của lễ chay. 44 Ông cũng dâng một cái đĩa vàng nặng 10 siếc-lơ chứa đầy hương thơm. 45 Ông dâng của lễ thiêu bao gồm một con bò con, một chiên đực, và một chiên con đực một tuổi. 46 Ông dâng một con dê đực làm của lễ chuộc tội. 47 Ông dâng hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm chiên con đực một tuổi, làm của lễ thù ân. Đó là lễ vật của Ê-li-a-sáp con trai Đê-u-ên. 48 Ngày thứ bảy, Ê-li-sa-ma, con trai Am-mi-hút, trưởng chi phái Ép-ra-im, đến dâng lễ vật. 49 Lễ vật của ông bao gồm một cái đĩa gỗ bằng bạc nặng 130 siếc-lơ và một bát bằng bạc nặng 70 siếc-lơ, theo đơn vị đo trọng lượng chuẩn của nơi thánh. Cả hai lễ vật này chứa đầy bột thượng hạng đã trộn dầu để làm của lễ chay. 50 Ông cũng dâng một cái đĩa vàng nặng 10 siếc-lơ chứa đầy hương thơm. 51 Ông dâng của lễ thiêu bao gồm một con bò con, một chiên đực, và một chiên con đực một tuổi. 52 Ông dâng một con dê đực làm của lễ chuộc tội. 53 Ông dâng hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm chiên con đực một tuổi, làm của lễ thù ân. Đây là lễ vật của Ê-li-sa-ma, con trai Am-mi-hút. 54 Ngày thứ tám, Ga-ma-li-ên, con trai Phê-đa-xu, trưởng chi phái Ma-na-se, đến dâng lễ vật. 55 Lễ vật của ông bao gồm một cái đĩa gỗ bằng bạc nặng 130 siếc-lơ và một bát bằng bạc nặng 70 siếc-lơ, theo đơn vị đo trọng lượng chuẩn của nơi thánh. Cả hai lễ vật này chứa đầy bột thượng hạng đã trộn dầu để làm của lễ chay. 56 Ông cũng dâng một cái đĩa vàng nặng 10 siếc-lơ chứa đầy hương thơm. 57 Ông dâng của lễ thiêu bao gồm một con bò con, một chiên đực, và một chiên con đực một tuổi. 58 Ông dâng một con dê đực làm của lễ chuộc tội. 59 Ông dâng hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm chiên con đực một tuổi, làm của lễ thù ân. Đó là lễ vật của Ga-ma-li-ên, con trai Phê-đa-xu. 60 Ngày thứ chín, A-bi-đan, con trai Ghi-đê-ôn, trưởng chi phái Ben-gia-min, đến dâng lễ vật. 61 Lễ vật của ông bao gồm một cái đĩa gỗ bằng bạc nặng 130 siếc-lơ và một bát bằng bạc nặng 70 siếc-lơ, theo đơn vị đo trọng lượng chuẩn của nơi thánh. Cả hai lễ vật này chứa đầy bột thượng hạng đã trộn dầu để làm của lễ chay. 62 Ông cũng dâng một cái đĩa vàng nặng 10 siếc-lơ chứa đầy hương thơm. 63 Ông dâng của lễ thiêu bao gồm một con bò con, một chiên đực, và một chiên con đực một tuổi. 64 Ông dâng một con dê đực làm của lễ chuộc tội. 65 Ông dâng hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm chiên con đực một tuổi, làm của lễ thù ân. Đó là lễ vật của A-bi-đan, con trai Ghi-đê-ôn. 66 Ngày thứ mười, A-hi-ê-xe, con trai Am-mi-sa-đai, trưởng chi phái Đan, đến dâng lễ vật. 67 Lễ vật của ông bao gồm một cái đĩa gỗ bằng bạc nặng 130 siếc-lơ và một bát bằng bạc nặng 70 siếc-lơ, theo đơn vị đo trọng lượng chuẩn của nơi thánh. Cả hai lễ vật này chứa đầy bột thượng hạng đã trộn dầu để làm của lễ chay. 68 Ông cũng dâng một cái đĩa vàng nặng 10 siếc-lơ chứa đầy hương thơm. 69 Ông dâng của lễ thiêu bao gồm một con bò con, một chiên đực, và một chiên con đực một tuổi. 70 Ông dâng một con dê đực làm của lễ chuộc tội. 71 Ông dâng hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm chiên con đực một tuổi, làm của lễ thù ân. Đây là lễ vật của A-hi-ê-xe con trai Am-mi-sa-đai. 72 Ngày thứ mười một, Pha-ghi-ên, con trai Ốc-ran, trưởng chi phái A-se, đến dâng lễ vật. 73 Lễ vật của ông bao gồm một cái đĩa gỗ bằng bạc nặng 130 siếc-lơ và một bát bằng bạc nặng 70 siếc-lơ, theo đơn vị đo trọng lượng chuẩn của nơi thánh. Cả hai lễ vật này chứa đầy bột thượng hạng đã trộn dầu để làm của lễ chay. 74 Ông cũng dâng một cái đĩa vàng nặng 10 siếc-lơ chứa đầy hương thơm. 75 Ông dâng của lễ thiêu bao gồm một con bò con, một chiên đực, và một chiên con đực một tuổi. 76 Ông dâng một con dê đực làm của lễ chuộc tội. 77 Ông dâng hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm chiên con đực một tuổi, làm của lễ thù ân. Đó là lễ vật của Pha-ghi-ên, con trai Ốc-ran. 78 Ngày thứ mười hai, A-hi-ra con trai Ê-nan, trưởng chi phái Nép-ta-li, đến dâng lễ vật. 79 Lễ vật của ông bao gồm một cái đĩa gỗ bằng bạc nặng 130 siếc-lơ và một bát bằng bạc nặng 70 siếc-lơ, theo đơn vị đo trọng lượng chuẩn của nơi thánh. Cả hai lễ vật này chứa đầy bột thượng hạng đã trộn dầu để làm của lễ chay. 80 Ông cũng dâng một cái đĩa vàng nặng 10 siếc-lơ chứa đầy hương thơm. 81 Ông dâng của lễ thiêu bao gồm một con bò con, một chiên đực, và một chiên con đực một tuổi. 82 Ông dâng một con dê đực làm của lễ chuộc tội. 83 Ông dâng hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm chiên con đực một tuổi, làm của lễ thù ân. Đây là lễ vật của A-hi-ra, con trai Ê-nan. 84 Các lãnh đạo Y-sơ-ra-ên dâng tất cả những lễ vật này vào ngày Môi-se xức dầu cho bàn thờ. Họ dâng mười hai đĩa gỗ bằng bạc, mười hai cái bát bằng bạc, và mười hai cái đĩa bạc. 85 Mỗi đĩa gỗ bằng bạc nặng 130 siếc-lơ và mỗi cái bát nặng 70 siếc-lơ. Tất cả các vật dụng nặng 2. 400 siếc-lơ, theo đơn vị đo trọng lượng chuẩn của nơi thánh. 86 Mỗi cái trong số mười hai đĩa bạc đựng đầy hương thơm nặng 10 siếc-lơ theo đơn vị đo trọng lượng chuẩn của nơi thánh. Tất cả đĩa vàng nặng 120 siếc-lơ. 87 Họ dâng của lễ chay gồm mười hai con bò đực tơ, mười hai con chiên đực, và mười hai con chiên đực một tuổi. Họ dâng của lễ chay. Họ dâng mười hai con dê đực làm của lễ chuộc tội. 88 Từ trong bầy gia súc của họ, họ dâng hai mươi bốn con bò đực tơ, sáu mươi con chiên đực, sáu mươi con dê đực, và sáu mươi con chiên đực một tuổi làm của lễ thù ân. Đây là lễ vật được dâng trong buổi cung hiến bàn thờ khi bàn thờ được xức dầu. 89 Khi Môi-se vào trong lều hội họp để nói chuyện với Đức Giê-hô-va, ông nghe có tiếng Ngài phán cùng ông. Đức Giê-hô-va phán với ông từ trên nắp thi ân đậy hòm giao ước, từ giữa hai chê-ru-bim. Ngài phán với ông.



Numbers 7:1

Môi-se đã hoàn thành Đền Tạm

"Môi-se đã dựng xong Đền Tạm”

những người lãnh đạo Y-sơ-ra-ên, tức là các trưởng gia tộc

Cả hai cụm từ nầy cùng mô tả một nhóm người theo hai cách khác nhau. Tham khảo cách dịch: “những người lãnh đạo Y-sơ-ra-ên, cũng là các trưởng gia tộc”

các trưởng gia tộc

Ở đây, những người lãnh đạo các gia tộc được nói đến với tên gọi “trưởng”. Tham khảo cách dịch: “những người lãnh đạo của các gia tộc”

đã giám sát việc kiểm kê dân số

Danh từ “việc kiểm kê” có thể chuyển thành động từ. Tham khảo cách dịch: “đã phụ giúp A-rôn và Môi-se kiểm kê dân số”

Họ đem các lễ vật đến trước mặt Đức Giê-hô-va ... Họ dâng những vật ấy trước Đền Tạm

Câu nầy có nghĩa là họ dâng của lễ cho Đức Giê-hô-va và đem chúng đến chỗ Đền Tạm. Có thể kết hợp cả hai vế nầy để làm rõ nghĩa của câu. Tham khảo cách dịch: “Họ đem các lễ vật đến cho Đức Giê-hô-va và dâng chúng lên cho Ngài ngay trước Đền Tạm”

sáu cỗ xe có mái che và mười hai con bò đực

"6 cỗ xe có mái che và 12 con bò đực”

Numbers 7:4

cho mỗi người tế lễ mà công việc của họ yêu cầu

"cho mỗi người tế lễ như họ cần cho công việc của mình”

Numbers 7:6

Ghẹt-sôn ... Mê-ra-ri

Dịch tên của những người nầy như cách bạn đã làm trong NUM 3:17.

do công việc của họ cần đến

"bởi vì đây là những thứ họ cần để làm công việc của mình”

dưới sự coi sóc của Y-tha-ma, con trai thầy tế lễ A-rôn

"dưới sự giám sát của Y-tha-ma, con trai thầy tế lễ A-rôn” hoặc “Y-tha-ma, con trai thầy tế lễ A-rôn trông coi công việc của họ”

Y-tha-ma

Dịch tên của người nầy như cách bạn đã làm trong NUM 1:2.

Ông làm vậy vì

Từ “ông” ở đây chỉ về Môi-se.

vì công việc của họ cần

"vì đây là những thứ họ cần để làm công việc của mình”

Numbers 7:9

không một vật nào trong những vật nầy

Chỉ những cỗ xe kéo và bò đực.

Kê-hát

Dịch tên của người nầy như cách bạn đã làm trong NUM 3:17.

công việc của họ là công việc

"công việc của họ thì”

vật thánh thuộc về Đức Giê-hô-va

Bạn có thể làm rõ phần thông tin ngầm hiểu về những vật nào thuộc về Đức Giê-hô-va. Tham khảo cách dịch: “những vật thánh mà Đức Giê-hô-va dành riêng cho Đền Tạm”

Numbers 7:10

dâng lễ vật của mình

"dâng của lễ”

Mỗi một lãnh đạo phải dâng của lễ trong ngày của mình

"Mỗi ngày, một lãnh đạo phải dâng của lễ mình”

Numbers 7:12

ngày đầu tiên

"người thứ nhất” hoặc “ngày 1”

Na-ha-sôn, con trai của A-mi-na-đáp

Đây đều là tên của nam. Xem cách bạn đã dịch những tên gọi nầy trong NUM 1:7

một cái đĩa bạc nặng 130 siếc-lơ

Nếu cần, số cân nặng nầy có thể được viết theo đơn vị tính hiện nay. Tham khảo cách dịch: “một đĩa bạc nặng gần một kỹ rưỡi” hoặc “một đãi bạc nặng 1,43 kg”

một cái bát bằng bạc nặng bảy mươi siếc-lơ

"một cái bát bằng bạc nặng 70 siếc-lơ”. Nếu cần, số cân nặng nầy có thể được viết theo đơn vị hiện nay. Tham khảo cách dịch: “một cái bát bằng bạc nặng 0.8 kg” hoặc “một cái bát bằng bạc nặng 770 gr”

theo cân nặng tiêu chuẩn của siếc lơ nơi thánh

Có những siếc-lơ với những số cân nặng khác nhau. Siếc lơ nầy là cái mà người ta dùng trong nơi thánh của Đền Tạm. Nếu bạn chuyển đổi số cân nặng nầy sang đơn vị đo lường hiện đại thì ở đây có một cách khác để dịch cụm từ nầy. Tham khảo cách dịch: “tính theo cân nặng chuẩn dùng trong nơi thánh”

bột lọc trộn dầu

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “bột lọc mà người đã trộn với dầu”

một cái đĩa bằng vàng nặng mười siếc-lơ

Nếu cần thiết, cụm từ nầy có thể viết lại theo đơn vị đo lượng hiện nay. Tham khảo cách dịch: “một đĩa vàng nặng 0.1 kg” hoặc “một cái đĩa vàng nặng 110gr”

Numbers 7:15

tất cả đều một tuổi

"mỗi con một tuổi”

Đó là của lễ dâng của Na-ha-sôn, con trai của A-mi-na-đáp

"Đây là những vật mà Na-ha-sôn, con trai của A-mi-na-đáp đã dâng”

Na-ha-sôn, con trai của A-mi-na-đáp

Dịch tên của người nầy như cách bạn đã làm trong NUM 1:7.

Numbers 7:18

ngày thứ hai

"ngày thứ 2” hoặc “ngày 2”

Na-tha-na-ên, con trai của Xu-a

Dịch tên của người nầy như cách bạn đã làm trong NUM 1:8.

một cái đĩa bạc nặng 130 siếc-lơ

Nếu cần thiết, có thể viết lại số cân nặng nầy theo đơn vị cân đo hiện nay. Xem cách bạn đã dịch số cân nặng nầy trong [NUM 7:13]

một cái bát bạc nặng bảy mươi siếc-lơ

"một cái bát bạc nặng 70 siếc-lơ”. Nếu cần thiết, có thể viết lại số cân nặng nầy theo đơn vị cân đo hiện nay. Xem cách bạn đã dịch số cân nặng nầy trong [NUM 7:13]

theo chuẩn cân nặng của siếc-lơ dùng trong nơi thánh

Có nhiều siếc-lơ với những cân nặng khác nhau. Siếc-lơ được nói đến ở đây chính là siếc-lơ mà người ta dùng trong nơi thánh của Đền Tạm. Hãy dịch cụm từ nầy như cách bạn đã dịch trong [NUM 7:13]

bột lọc trộn dầu

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “bột lọc mà người đã trộn với dầu"

Numbers 7:20

một cái đĩa vàng nặng mười siếc-lơ

Nếu cần thiết, có thể viết lại cụm nầy theo đơn vị đo lường hiện nay. Xem cách bạn đã dịch số cân nặng nầy trong [NUM 7:14]

tất cả đều một tuổi

“mỗi con một tuổi”

Đó là lễ vật của Na-tha-na-ên, con trai của Xu-a

"Đó là những vật mà Na-tha-na-ên, con trai của Xu-a đã dâng"

Na-tha-na-ên, con trai của Xu-a

Dịch tên của người nầy như cách bạn đã làm trong NUM 1:8.

Numbers 7:24

ngày thứ ba

"ngày thứ 3” hoặc “ngày 3”

Ê-li-áp, con trai Hê-lôn

Dịch tên của người nầy như cách bạn đã làm trong NUM 1:9.

một cái đĩa bạc nặng 130 siếc-lơ

Nếu cần thiết, có thể viết lại số cân nặng nầy theo đơn vị cân đo hiện nay. Xem cách bạn đã dịch số cân nặng nầy trong [NUM 7:13]

một cái bát bạc nặng bảy mươi siếc-lơ

"một cái bát bạc nặng 70 siếc-lơ." Nếu cần thiết, có thể viết lại số cân nặng nầy theo đơn vị cân đo hiện nay. Xem cách bạn đã dịch số cân nặng nầy trong [NUM 7:13]

theo chuẩn cân nặng của siếc-lơ dùng trong nơi thánh

Có nhiều siếc-lơ với những cân nặng khác nhau. Siếc-lơ được nói đến ở đây chính là siếc-lơ mà người ta dùng trong nơi thánh của Đền Tạm. Hãy dịch cụm từ nầy như cách bạn đã dịch trong [NUM 7:13]

bột lọc trộn dầu

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “bột lọc mà người đã trộn với dầu"

một cái đĩa vàng nặng mười siếc-lơ

Nếu cần thiết, có thể viết lại cụm nầy theo đơn vị đo lường hiện nay. Xem cách bạn đã dịch số cân nặng nầy trong [NUM 7:14]

Numbers 7:27

tất cả đều một tuổi

“mỗi con một tuổi”

Đó là lễ vật của Ê-li-áp, con trai Hê-lôn

"Đó là những vật mà Ê-li-áp, con trai Hê-lôn dâng làm của lễ”

Ê-li-áp, con trai Hê-lôn

Dịch tên của người nầy như cách bạn đã làm trong NUM 1:9.

Numbers 7:30

ngày thứ tư

"ngày thứ 4” hoặc “ngày 4”

Ê-lít-su, con trai Sê-đêu

Dịch tên của người nầy như cách bạn đã làm trong NUM 1:5.

một cái đĩa bạc nặng 130 siếc-lơ

Nếu cần thiết, có thể viết lại số cân nặng nầy theo đơn vị cân đo hiện nay. Xem cách bạn đã dịch số cân nặng nầy trong [NUM 7:13]

một cái bát bạc nặng bảy mươi siếc-lơ

"một cái bát bạc nặng 70 siếc-lơ." Nếu cần thiết, có thể viết lại số cân nặng nầy theo đơn vị cân đo hiện nay. Xem cách bạn đã dịch số cân nặng nầy trong [NUM 7:13]

theo chuẩn cân nặng của siếc-lơ dùng trong nơi thánh

Có nhiều siếc-lơ với những cân nặng khác nhau. Siếc-lơ được nói đến ở đây chính là siếc-lơ mà người ta dùng trong nơi thánh của Đền Tạm. Hãy dịch cụm từ nầy như cách bạn đã dịch trong [NUM 7:13]

bột lọc trộn dầu

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “bột lọc mà người đã trộn với dầu"

một cái đĩa vàng nặng mười siếc-lơ

Nếu cần thiết, có thể viết lại cụm nầy theo đơn vị đo lường hiện nay. Xem cách bạn đã dịch số cân nặng nầy trong [NUM 7:14]

Numbers 7:33

tất cả đều một tuổi

“mỗi con một tuổi”

Đó là lễ vật của Ê-lít-su, con trai Sê-đêu

"Đó là những vật mà Ê-lít-su, con trai Sê-đêu dâng làm của lễ"

Ê-lít-su, con trai Sê-đêu

Dịch tên của người nầy như cách bạn đã làm trong NUM 1:5.

Numbers 7:36

ngày thứ năm

"ngày thứ 5” hoặc “ngày 5”

Sê-lu-mi-ên, con trai Xu-ri-ha-đa

Dịch tên của người nầy như cách bạn đã làm trong NUM 1:6.

một cái đĩa bạc nặng 130 siếc-lơ

Nếu cần thiết, có thể viết lại số cân nặng nầy theo đơn vị cân đo hiện nay. Xem cách bạn đã dịch số cân nặng nầy trong [NUM 7:13]

một cái bát bạc nặng bảy mươi siếc-lơ

"một cái bát bạc nặng 70 siếc-lơ." Nếu cần thiết, có thể viết lại số cân nặng nầy theo đơn vị cân đo hiện nay. Xem cách bạn đã dịch số cân nặng nầy trong [NUM 7:13]

theo chuẩn cân nặng của siếc-lơ dùng trong nơi thánh

Có nhiều siếc-lơ với những cân nặng khác nhau. Siếc-lơ được nói đến ở đây chính là siếc-lơ mà người ta dùng trong nơi thánh của Đền Tạm. Hãy dịch cụm từ nầy như cách bạn đã dịch trong [NUM 7:13]

bột lọc trộn dầu

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “bột lọc mà người đã trộn với dầu"

một cái đĩa vàng nặng mười siếc-lơ

Nếu cần thiết, có thể viết lại cụm nầy theo đơn vị đo lường hiện nay. Xem cách bạn đã dịch số cân nặng nầy trong [NUM 7:14]

Numbers 7:39

tất cả đều một tuổi

“mỗi con một tuổi”

Đó là lễ vật của Sê-lu-mi-ên, con trai Xu-ri-ha-đa

"Đó là những vật mà Sê-lu-mi-ên, con trai Xu-ri-ha-đa dâng làm của lễ"

Sê-lu-mi-ên, con trai Xu-ri-ha-đa

Dịch tên của người nầy như cách bạn đã làm trong NUM 1:6.

Numbers 7:42

ngày thứ sáu

"ngày thứ 6” hoặc “ngày 6”

Ê-li-a-sáp, con trai Đê-u-ên

Dịch tên của người nầy như cách bạn đã làm trong NUM 1:14.

một cái đĩa bạc nặng 130 siếc-lơ

Nếu cần thiết, có thể viết lại số cân nặng nầy theo đơn vị cân đo hiện nay. Xem cách bạn đã dịch số cân nặng nầy trong [NUM 7:13]

một cái bát bạc nặng bảy mươi siếc-lơ

"một cái bát bạc nặng 70 siếc-lơ." Nếu cần thiết, có thể viết lại số cân nặng nầy theo đơn vị cân đo hiện nay. Xem cách bạn đã dịch số cân nặng nầy trong [NUM 7:13]

theo chuẩn cân nặng của siếc-lơ dùng trong nơi thánh

Có nhiều siếc-lơ với những cân nặng khác nhau. Siếc-lơ được nói đến ở đây chính là siếc-lơ mà người ta dùng trong nơi thánh của Đền Tạm. Hãy dịch cụm từ nầy như cách bạn đã dịch trong [NUM 7:13]

bột lọc trộn dầu

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “bột lọc mà người đã trộn với dầu"

một cái đĩa vàng nặng mười siếc-lơ

Nếu cần thiết, có thể viết lại cụm nầy theo đơn vị đo lường hiện nay. Xem cách bạn đã dịch số cân nặng nầy trong [NUM 7:14]

Numbers 7:45

tất cả đều một tuổi

“mỗi con một tuổi”

Đó là lễ vật của Ê-li-a-sáp, con trai Đê-u-ên

"Đó là những vật mà Ê-li-a-sáp, con trai Đê-u-ên dâng làm của lễ"

Ê-li-a-sáp, con trai Đê-u-ên

Dịch tên của người nầy như cách bạn đã làm trong NUM 1:14.

Numbers 7:48

ngày thứ bảy

"ngày thứ 7” hoặc “ngày 7”

Ê-li-sa-ma, con trai A-mi-hút

Dịch tên của người nầy như cách bạn đã làm trong NUM 1:10.

một cái đĩa bạc nặng 130 siếc-lơ

Nếu cần thiết, có thể viết lại số cân nặng nầy theo đơn vị cân đo hiện nay. Xem cách bạn đã dịch số cân nặng nầy trong [NUM 7:13]

một cái bát bạc nặng bảy mươi siếc-lơ

"một cái bát bạc nặng 70 siếc-lơ." Nếu cần thiết, có thể viết lại số cân nặng nầy theo đơn vị cân đo hiện nay. Xem cách bạn đã dịch số cân nặng nầy trong [NUM 7:13]

theo chuẩn cân nặng của siếc-lơ dùng trong nơi thánh

Có nhiều siếc-lơ với những cân nặng khác nhau. Siếc-lơ được nói đến ở đây chính là siếc-lơ mà người ta dùng trong nơi thánh của Đền Tạm. Hãy dịch cụm từ nầy như cách bạn đã dịch trong [NUM 7:13]

bột lọc trộn dầu

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “bột lọc mà người đã trộn với dầu"

một cái đĩa vàng nặng mười siếc-lơ

Nếu cần thiết, có thể viết lại cụm nầy theo đơn vị đo lường hiện nay. Xem cách bạn đã dịch số cân nặng nầy trong [NUM 7:14]

Numbers 7:51

tất cả đều một tuổi

“mỗi con một tuổi”

Đó là lễ vật của Ê-li-sa-ma, con trai A-mi-hút

"Đó là những vật mà Ê-li-sa-ma, con trai A-mi-hút đã dâng”

Ê-li-sa-ma, con trai A-mi-hút

Dịch tên của người nầy như cách bạn đã làm trong NUM 1:10.

Numbers 7:54

ngày thứ tám

"ngày thứ 8” hoặc “ngày 8”

Ga-ma-li-ên, con trai Phê-đát-su

Dịch tên của người nầy như cách bạn đã làm trong NUM 1:10.

một cái đĩa bạc nặng 130 siếc-lơ

Nếu cần thiết, có thể viết lại số cân nặng nầy theo đơn vị cân đo hiện nay. Xem cách bạn đã dịch số cân nặng nầy trong [NUM 7:13]

một cái bát bạc nặng bảy mươi siếc-lơ

"một cái bát bạc nặng 70 siếc-lơ." Nếu cần thiết, có thể viết lại số cân nặng nầy theo đơn vị cân đo hiện nay. Xem cách bạn đã dịch số cân nặng nầy trong [NUM 7:13]

theo chuẩn cân nặng của siếc-lơ dùng trong nơi thánh

Có nhiều siếc-lơ với những cân nặng khác nhau. Siếc-lơ được nói đến ở đây chính là siếc-lơ mà người ta dùng trong nơi thánh của Đền Tạm. Hãy dịch cụm từ nầy như cách bạn đã dịch trong [NUM 7:13]

bột lọc trộn dầu

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “bột lọc mà người đã trộn với dầu"

một cái đĩa vàng nặng mười siếc-lơ

Nếu cần thiết, có thể viết lại cụm nầy theo đơn vị đo lường hiện nay. Xem cách bạn đã dịch số cân nặng nầy trong [NUM 7:14]

Numbers 7:57

tất cả đều một tuổi

“mỗi con một tuổi”

Đó là lễ vật của Ga-ma-li-ên, con trai Phê-đát-su

"Đó là những vật mà Ga-ma-li-ên, con trai Phê-đát-su dâng làm của lễ"

Ga-ma-li-ên, con trai Phê-đát-su

Dịch tên của người nầy như cách bạn đã làm trong NUM 1:10.

Numbers 7:60

ngày thứ chín

"ngày thứ 9” hoặc “ngày 9”

A-bi-đan, con trai Ghi-đê-ô-ni

Dịch tên của người nầy như cách bạn đã làm trong NUM 1:11.

một cái đĩa bạc nặng 130 siếc-lơ

Nếu cần thiết, có thể viết lại số cân nặng nầy theo đơn vị cân đo hiện nay. Xem cách bạn đã dịch số cân nặng nầy trong [NUM 7:13]

một cái bát bạc nặng bảy mươi siếc-lơ

"một cái bát bạc nặng 70 siếc-lơ." Nếu cần thiết, có thể viết lại số cân nặng nầy theo đơn vị cân đo hiện nay. Xem cách bạn đã dịch số cân nặng nầy trong [NUM 7:13]

theo chuẩn cân nặng của siếc-lơ dùng trong nơi thánh

Có nhiều siếc-lơ với những cân nặng khác nhau. Siếc-lơ được nói đến ở đây chính là siếc-lơ mà người ta dùng trong nơi thánh của Đền Tạm. Hãy dịch cụm từ nầy như cách bạn đã dịch trong [NUM 7:13]

bộc lọc nhồi dầu

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “bột lọc mà người đã trộn với dầu"

một cái đĩa vàng nặng mười siếc-lơ

Nếu cần thiết, có thể viết lại cụm nầy theo đơn vị đo lường hiện nay. Xem cách bạn đã dịch số cân nặng nầy trong [NUM 7:14]

Numbers 7:63

tất cả đều một tuổi

“mỗi con một tuổi”

Đó là lễ vật của A-bi-đan, con trai Ghi-đê-ô-ni

"Đó là những vật mà A-bi-đan, con trai Ghi-đê-ô-ni dâng làm của lễ"

A-bi-đan, con trai Ghi-đê-ô-ni

Dịch tên của người nầy như cách bạn đã làm trong NUM 1:11.

Numbers 7:66

ngày thứ mười

"ngày thứ 10” hoặc “ngày 10”

A-hi-ê-xe, con trai A-mi-sa-đai

Dịch tên của người nầy như cách bạn đã làm trong NUM 1:12.

một cái đĩa bạc nặng 130 siếc-lơ

Nếu cần thiết, có thể viết lại số cân nặng nầy theo đơn vị cân đo hiện nay. Xem cách bạn đã dịch số cân nặng nầy trong [NUM 7:13]

một cái bát bạc nặng bảy mươi siếc-lơ

"một cái bát bạc nặng 70 siếc-lơ." Nếu cần thiết, có thể viết lại số cân nặng nầy theo đơn vị cân đo hiện nay. Xem cách bạn đã dịch số cân nặng nầy trong [NUM 7:13]

theo chuẩn cân nặng của siếc-lơ dùng trong nơi thánh

Có nhiều siếc-lơ với những cân nặng khác nhau. Siếc-lơ được nói đến ở đây chính là siếc-lơ mà người ta dùng trong nơi thánh của Đền Tạm. Hãy dịch cụm từ nầy như cách bạn đã dịch trong [NUM 7:13]

bột lọc trộn dầu

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “bột lọc mà người đã trộn với dầu"

một cái đĩa vàng nặng mười siếc-lơ

Nếu cần thiết, có thể viết lại cụm nầy theo đơn vị đo lường hiện nay. Xem cách bạn đã dịch số cân nặng nầy trong [NUM 7:14]

Numbers 7:69

tất cả đều một tuổi

“mỗi con một tuổi”

Đó là lễ vật của A-hi-ê-xe, con trai A-mi-sa-đai

"Đó là những vật mà A-hi-ê-xe, con trai A-mi-sa-đai dâng làm của lễ"

A-hi-ê-xe, con trai A-mi-sa-đai

Dịch tên của người nầy như cách bạn đã làm trong NUM 1:12.

Numbers 7:72

ngày thứ mười một

"ngày thứ 11” hoặc “ngày 11”

Pha-ghi-ên, con trai Óc-ran

Dịch tên của người nầy như cách bạn đã làm trong NUM 1:13.

một cái đĩa bạc nặng 130 siếc-lơ

Nếu cần thiết, có thể viết lại số cân nặng nầy theo đơn vị cân đo hiện nay. Xem cách bạn đã dịch số cân nặng nầy trong [NUM 7:13]

một cái bát bạc nặng bảy mươi siếc-lơ

"một cái bát bạc nặng 70 siếc-lơ." Nếu cần thiết, có thể viết lại số cân nặng nầy theo đơn vị cân đo hiện nay. Xem cách bạn đã dịch số cân nặng nầy trong [NUM 7:13]

theo chuẩn cân nặng của siếc-lơ dùng trong nơi thánh

Có nhiều siếc-lơ với những cân nặng khác nhau. Siếc-lơ được nói đến ở đây chính là siếc-lơ mà người ta dùng trong nơi thánh của Đền Tạm. Hãy dịch cụm từ nầy như cách bạn đã dịch trong [NUM 7:13]

bộc lọc nhồi dầu

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “bột lọc mà người đã trộn với dầu"

một cái đĩa vàng nặng mười siếc-lơ

Nếu cần thiết, có thể viết lại cụm nầy theo đơn vị đo lường hiện nay. Xem cách bạn đã dịch số cân nặng nầy trong [NUM 7:14]

Numbers 7:75

tất cả đều một tuổi

“mỗi con một tuổi”

Đó là lễ vật của Pha-ghi-ên, con trai Óc-ran

"Đó là những vật mà Pha-ghi-ên, con trai Óc-ran dâng làm của lễ"

Pha-ghi-ên, con trai Óc-ran

Dịch tên của người nầy như cách bạn đã làm trong NUM 1:13.

Numbers 7:78

ngày thứ mười hai

"ngày thứ 12” hoặc “ngày 12”

A-hi-ra, con trai Ê-nan

Dịch tên của người nầy như cách bạn đã làm trong NUM 1:15.

một cái đĩa bạc nặng 130 siếc-lơ

Nếu cần thiết, có thể viết lại số cân nặng nầy theo đơn vị cân đo hiện nay. Xem cách bạn đã dịch số cân nặng nầy trong [NUM 7:13]

một cái bát bạc nặng bảy mươi siếc-lơ

"một cái bát bạc nặng 70 siếc-lơ." Nếu cần thiết, có thể viết lại số cân nặng nầy theo đơn vị cân đo hiện nay. Xem cách bạn đã dịch số cân nặng nầy trong [NUM 7:13]

theo chuẩn cân nặng của siếc-lơ dùng trong nơi thánh

Có nhiều siếc-lơ với những cân nặng khác nhau. Siếc-lơ được nói đến ở đây chính là siếc-lơ mà người ta dùng trong nơi thánh của Đền Tạm. Hãy dịch cụm từ nầy như cách bạn đã dịch trong [NUM 7:13]

bột lọc trộn dầu

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “bột lọc mà người đã trộn với dầu"

một cái đĩa vàng nặng mười siếc-lơ

Nếu cần thiết, có thể viết lại cụm nầy theo đơn vị đo lường hiện nay. Xem cách bạn đã dịch số cân nặng nầy trong [NUM 7:14]

Numbers 7:81

tất cả đều một tuổi

“mỗi con một tuổi”

Đó là lễ vật của A-hi-ra, con trai Ê-nan

"Đó là những vật mà A-hi-ra, con trai Ê-nan dâng làm của lễ"

A-hi-ra, con trai Ê-nan

Dịch tên của người nầy như cách bạn đã làm trong NUM 1:15.

Numbers 7:84

biệt riêng tất cả những lễ vật nầy

Cụm từ “biệt riêng” có nghĩa là dành riêng ra vì mục đích cụ thể. Trong trường hợp nầy, những của lễ nầy được dâng cho Đức Giê-hô-va.

trong thời gian Môi-se xức dầu bàn thờ

Ở đây, trong nguyên bản tiếng Anh từ “day” (ngày) chỉ một khoảng thời gian chung. Các nhà lãnh đạo Y-sơ-ra-ên dâng nhưng lễ vật nầy trong khoảng thời gian 12 ngày. Tham khảo cách dịch: “khi Môi-se xức dầu bàn thờ”

Mỗi một đĩa bạc cân nặng 130 siếc-lơ

Nếu cần thiết, có thể viết lại số cân nặng nầy theo đơn vị cân đo hiện nay. Xem cách bạn đã dịch số cân nặng nầy trong [NUM 7:13]

mỗi bát nặng bảy mươi siếc-lơ

"mỗi bát nặng 70 siếc-lơ”. Nếu cần thiết, bạn có thể viết lại số cân nặng nầy theo đơn vị đo hiện nay. Xem cách bạn đã dịch số cân nặng nầy trong [NUM 7:13]

theo chuẩn cân nặng của siếc-lơ dùng trong nơi thánh

Có nhiều siếc-lơ với những cân nặng khác nhau. Siếc-lơ được nói đến ở đây chính là siếc-lơ mà người ta dùng trong nơi thánh của Đền Tạm. Hãy dịch cụm từ nầy như cách bạn đã dịch trong [NUM 7:13]

Tổng cộng số vật chứa bằng bạc cân nặng… Tổng số đĩa vàng cân nặng

"Tổng toàn bộ số vật chứa bằng bạc cân nặng… Tổng toàn bộ số đĩa vàng cân nặng”

vật chứa bằng bạc

Cụm từ nầy toàn bộ những của lễ dâng được làm từ bạc, gồm cả đĩa và bát.

Mỗi cái đĩa bằng vàng trong tống số mười cái…. nặng mười siếc-lơ

"Mỗi cái đĩa bằng vàng trong tổng số 12 cái… nặng 10 siếc-lơ”. Nếu cần thiết, có thể viết lại cụm nầy theo đơn vị đo lường hiện nay. Xem cách bạn đã dịch số cân nặng nầy trong [NUM 7:14]

Numbers 7:87

mười hai ... hai mươi bốn… sáu mươi

"12 ... 24 ... 60". Có thể viết lại những con số nầy bằng số thay vì bằng chữ.

một tuổi

"được một tuổi”

sau khi bàn thờ được xức dầu

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “sau khi Môi-se đã xức dầu bàn thờ”

Numbers 7:89

ông nghe tiếng Chúa phán với mình

Ở đây, “tiếng Chúa” chỉ về Đức Giê-hô-va. Tham khảo cách dịch: “ông nghe Đức Giê-hô-va phán với mình”

từ trên nắp thi ân ... ở giữa hai chê-ru-bim

Cả hai vế nầy đều chỉ về cùng một địa điểm.

Hòm Chứng Ước

Hãy dịch cụm từ nầy như cách bạn đã dịch trong NUM 4:5.

Ngài phán với ông

"Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se”


Chapter 8

1 Đức Giê-hô-va phán với Môi-se, 2 “Hãy nói với A-rôn. Hãy nói rằng, ‘Khi anh thắp sáng bảy ngọn đèn, chúng phải tỏa sáng phía trước cây đèn.’” 3 A-rôn làm y như vậy. Ông thắp sáng các ngọn đèn trên cây đèn để soi sáng ở phía trước, như Đức Giê-hô-va đã truyền cho Môi-se. 4 Cây đèn được làm như vầy: Đức Giê-hô-va đã cho Môi-se thấy kiểu mẫu của cây đèn: từ đế cho đến đầu cây đèn được làm bằng vàng dát mỏng, kèm theo hoa đèn làm bằng vàng dát mỏng. 5 Đức Giê-hô-va lại phán cùng Môi-se, 6 “Hãy chọn người Lê-vi từ trong dân Y-sơ-ra-ên và tẩy sạch họ. 7 Hãy tẩy sạch họ như vầy: Rưới nước chuộc tội lên họ. Bảo họ cạo lông toàn thân, giặt sạch quần áo, để họ được tinh sạch. 8 Sau đó, họ sẽ đem đến một con bò đực tơ và của lễ chay làm bằng bột mịn tẩm dầu. Bảo họ đem đến một con bò đực tơ khác làm của lễ chuộc tội. 9 Dẫn người Lê-vi đến trước lều hội họp, trước mặt toàn thể dân chúng Y-sơ-ra-ên. 10 Đem người Lê-vi đến trước mặt Ta, là Đức Giê-hô-va. Dân Y-sơ-ra-ên sẽ đặt tay lên người Lê-vi. 11 A-rôn phải thay mặt dân Y-sơ-ra-ên dâng người Lê-vi trước mặt Ta, trình dâng họ như thể dâng họ lên cao trước mặt mình. Người sẽ làm như vậy để người Lê-vi phục vụ Ta. 12 Người Lê-vi phải đặt tay lên đầu các con bò đực tơ. Ngươi phải dâng một con bò đực tơ làm của lễ chuộc tội và một con bò đực tơ khác làm của lễ thiêu cho Ta, đặng chuộc tội cho người Lê-vi. 13 Hãy dẫn người Lê-vi đến trước mặt A-rôn và các con trai người, và dâng họ như một của lễ dâng lên Ta. 14 Như vậy, ngươi sẽ biệt riêng người Lê-vi từ trong dân Y-sơ-ra-ên. Người Lê-vi thuộc về Ta. 15 Sau đó, người Lê-vi sẽ vào phục vụ trong lều hội họp. Ngươi phải tẩy sạch họ. Ngươi phải dâng họ lên Ta như một của lễ. 16 Ngươi hãy làm như vậy, vì họ hoàn toàn thuộc về Ta từ giữa dân Y-sơ-ra-ên. Con đầu lòng của con cháu Y-sơ-ra-ên đều thuộc về Ta. Ta đã chọn người Lê-vi cho chính Ta. 17 Mọi con đầu lòng từ dân Y-sơ-ra-ên đều thuộc về Ta, cả con đầu lòng của loài người và súc vật. Chính Ta đã biệt riêng họ trong ngày Ta đoạt mạng sống của các con đầu lòng trong xứ Ai Cập. 18 Ta đã chọn người Lê-vi từ giữa dân Y-sơ-ra-ên thay cho tất cả con đầu lòng. 19 Ta đã giao người Lê-vi như một món quà cho A-rôn và các con trai người. Ta đã chọn họ từ giữa dân Y-sơ-ra-ên đặng thực thi công việc của người Y-sơ-ra-ên trong lều hội họp. Ta đã ban cho họ người Lê-vi để chuộc tội dân Y-sơ-ra-ên hầu cho sẽ không có tai họa nào làm tổn hại dân chúng khi họ đến gần nơi thánh.” 20 Môi-se, A-rôn, và cả dân chúng dân Y-sơ-ra-ên đều làm y như vậy cho người Lê-vi. Họ làm mọi việc mà Đức Giê-hô-va đã phán truyền cho Môi-se về người Lê-vi. Dân Y-sơ-ra-ên làm y như vậy. 21 Người Lê-vi tự làm sạch mình khỏi tội lỗi bằng cách giặt quần áo. A-rôn trình dâng họ như một của lễ lên Đức Giê-hô-va và chuộc tội cho họ, đặng làm họ tinh sạch. 22 Sau đó, người Lê-vi bước vào trong lều hội họp để phục vụ trước mặt A-rôn và trước mặt các con trai của A-rôn. Đây là điều như Đức Giê-hô-va đã truyền cho Môi-se về người Lê-vi. Họ đối xử với tất cả người Lê-vi y như vậy. 23 Đức Giê-hô-va lại phán cùng Môi-se, 24 “Đây là lệnh cho người Lê-vi nào từ 25 tuổi trở lên. Họ phải tham gia phục vụ trong lều hội họp. 25 Họ sẽ nghỉ ngơi khi được 50 tuổi. Khi đó, họ không còn phục vụ nữa. 26 Họ có thể giúp anh em mình tiếp tục làm việc trong lều hội họp, nhưng họ không còn phải phục vụ nữa. Ngươi hãy hướng dẫn người Lê-vi về các vấn đề này.”



Numbers 8:1

phải chiếu sáng phía trước

"phải chiếu sáng về phía trước

Numbers 8:3

để soi sáng

"để chiếu sáng”

Chân đền được làm bằng

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “Người ta đã làm chân đèn”

với đế đèn trông như những bông hoa

Họ được lệnh phải làm những đế đền sao cho giống với những bông hoa nở rộ. Tham khảo cách dịch: “với đế đèn giống những bông hoa nở rộ”

Numbers 8:7

để thanh tẩy học

Ở đây, “họ” chỉ về người Lê-vi.

Hãy rảy nước thanh tẩy trên họ

Môi-se rảy nước trên họ tượng trưng cho sự thanh tẩy của họ. Tham khảo cách dịch: “Hãy rảy trên họ nước tượng trưng cho sự thanh tẩy”

giặt quần áo của họ

Người Lê-vi phải giặt quần áo của mình. Bạn có thể làm rõ phần thông tin ngầm hiểu ở đây. Tham khảo cách dịch: “rồi bảo họ giặt quần áo của mình”

một con bò đực tơ cùng với của lễ chay

Thường thì khi dâng một con bò đực tơ, người ta thường bắt buộc phải dâng cùng với một của lễ chay.

bằng bộc lọc nhồi dầu

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “bằng bộc lọc mà họ đã nhồi với dầu”

Numbers 8:9

tập hợp cả hội chúng

"tập trung cả hội chúng”

trước mặt Ta, là Đức Giê-hô-va

Ở đây, Đức Giê-hô-va đang dùng chính danh xưng của mình để nói về Ngài.

Dân Y-sơ-ra-ên sẽ phải đặt tay trên người Lê-vi

Người ta thường làm hành động “đặt tay” trên ai đó để dâng họ riêng ra đặng làm công việc hoặc phục vụ Đức Giê-hô-va. Tham khảo cách dịch: “Dân Y-sơ-ra-ên phải đặt tay mình trên người Lê-vi, để dâng họ lên cho Ta”

như một tế lễ đưa qua đưa lại

A-rôn sẽ dùng một lượng tế lễ tương đương để trình diện người Lê-vi cho Đức Giê-hô-va như thể những người Lê-vi chính là một tế lễ được dâng lên cho Ngài. Tham khảo cách dịch: “nếu họ là tế lễ đưa qua đưa lại”

Numbers 8:12

Người Lê-vi sẽ đặt tay trên đầu hai con bò đực

Đây là một hành động tượng trưng đồng nhất người Lê-vi với con sinh tế đang được dâng lên. Làm như vậy, người dâng đang dâng chính mình lên cho Đức Giê-hô-va thông qua con sinh tế.

dâng họ lên cho Ta như một của lễ dâng đưa qua đưa lại

A-rôn sẽ trình diện người Lê-vi lên cho Đức Giê-hô-va như thể ông đang dâng một của lễ dâng lên cho Đức Giê-hô-va. Tham khảo cách dịch: “dâng họ lên cho Ta, như thể đang dâng một của lễ dâng đưa qua đưa lại”

Numbers 8:14

Con phải thanh tẩy họ. Con phải dâng họ lên như một của lễ dâng đưa qua đưa lại

Đức Giê-hô-va đang lặp lại những điều nầy nhằm nhấn mạnh tầm quan trọng của chúng. Bắt buộc phải thực hiện điều nầy trước khi người Lê-vi đi phục vụ tại Lều Hội Kiến. Có thể nói rõ ý nghĩa đầy đủ của câu nầy. Tham khảo cách dịch: “Nhưng trước tiên, con phải thanh tẩy họ. Con phải dâng họ lên như một của lễ dâng đưa qua đưa lại”

Con phải dâng họ lên như một của lễ dâng đưa qua đưa lại

A-rôn sẽ trình diện người Lê-vi lên cho Đức Giê-hô-va như thể họ là một của lễ dâng đưa qua đưa lại trước Ngài. Tham khảo cách dịch: “Con phải dâng họ lên cho Ta, như thể đang dâng một của lễ dâng đưa qua đưa lại”

Numbers 8:16

mọi con trai đầu lòng, tức là con trưởng nam

Về cơ bản, cả hai vế nầy nói về cùng một ý và được dùng chung để nhấn mạnh cho những con trai đầu lòng.

con trai đầu lòng

Đây là một cách nói. Trong nguyên bản tiếng anh, từ con trai đầu lòng được diễn đạt bằng cụm từ “to open the womb"

Ta đã lấy mạng sống

Đây là một cách nói nhẹ nhàng khi một người giết một người nào đó. Tham khảo cách dịch: “Ta đã giết”

Ta đã biệt riêng họ

Ở đây, “họ” chỉ về “mọi con trai đầu lòng của dân Y-sơ-ra-ên”

Numbers 8:18

Ta đã ban người Lê-vi như một tặng phẩm cho A-rôn và các con trai người

Việc Đức Giê-hô-va chỉ định người Lê-vi giúp đỡ cho A-rôn và các con trai người được nói đến như thể họ là một món quà mà Đức Giê-hô-va ban tặng cho A-rôn và các con trai người.

Ta đã chọn họ… Ta đã ban họ

Ở đây, “họ” chỉ về người Lê-vi.

thay cho mọi con đầu lòng

Có thể thêm từ còn thiều vào để làm rõ nghĩa của câu. Tham khảo cách dịch: “thay vì chọn mọi con đầu lòng”

khi họ đến gần

Ở đây, “họ” chỉ về dân Y-sơ-ra-ên.

Numbers 8:20

Môi-se, A-rôn, và cả hội chúng Y-sơ-ra-ên… Dân Y-sơ-ra-ên cũng đối với họ như vậy.

Ở đây có ba câu tương đương cùng đưa ra một thông tin giống nhau. Thông tin nầy được lặp lại để nhấn mạnh rằng dân Y-sơ-ra-ên đối xử với người Lê-vi y như Đức Giê-hô-va đã ra lệnh. Tham khảo cách dịch: “Môi-se, A-rôn và cả hội chúng Y-sơ-ra-ên đều làm cho người Lê-vi mọi điều mà Đức Giê-hô-va đã ra lệnh cho Môi-se liên quan đến người Lê-vi”

Numbers 8:22

làm công việc của mình

Từ “công việc” là một danh từ, có thể được viết lại ở dạng động từ. Tham khảo cách dịch: “để làm việc”

trước mặt A-rôn và trước mặt các con trai A-rôn

"dưới sự giám sát của A-rôn và các con trai ông”

Việc nầy là

"Những điều họ làm là”

Họ đã đối đãi với hết thảy người Lê-vi như vậy

"Họ đã làm cho người Lê-vi mọi điều Đức Giê-hô-va ra lệnh”. Từ “họ” chỉ về dân Y-sơ-ra-ên.

Numbers 8:23

Tất cả những điều nầy dành cho người Lê-vi

"Tất cả những quy định nầy là dành cho người Lê-vi”

hai mươi lăm tuổi

“25 tuổi"

phải tham gia vào nhóm những người sẽ phục vụ trong Lều Hội Kiến

Từ “nhóm” nói đến những người khác nữa cũng làm việc trong Lều Hội Kiến. Xem cách bạn đã dịch cụm từ nầy trong NUM 4:3.

Numbers 8:25

ở tuổi năm mươi

"lúc 50 tuổi” hoặc “khi họ 50 tuổi”


Chapter 9

1 Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se trong hoang mạc Si-nai, vào tháng giêng năm thứ nhì sau khi dân sự đã ra khỏi xứ Ai Cập. Ngài phán rằng, 2 “Hãy bảo dân Y-sơ-ra-ên giữ Lễ Vượt qua theo giờ đã định trong năm. 3 Vào ngày mười bốn tháng này, lúc chạng vạng, các ngươi phải giữ Lễ Vượt qua theo thì giờ đã định. Các ngươi phải giữ Lễ Vượt qua, tuân thủ mọi quy định, và vâng giữ mọi luật lệ về lễ ấy.” 4 Vậy, Môi-se bảo dân Y-sơ-ra-ên rằng họ phải giữ Lễ Vượt qua. 5 Như vậy, họ giữ Lễ Vượt qua vào tháng giêng, nhằm ngày mười bốn, lúc chạng vạng, trong hoang mạc Si-nai. Dân Y-sơ-ra-ên vâng theo mọi điều Đức Giê-hô-va đã truyền phải làm Môi-se. 6 Có mấy người bị ô uế do đụng đến xác chết. Họ không thể giữ Lễ Vượt qua vào ngày đó. Họ đến gặp Môi-se và A-rôn ngay hôm ấy. 7 Họ thưa với Môi-se, “Chúng tôi bị ô uế vì đụng đến xác chết. Sao các ông không cho chúng tôi dâng lễ vật cho Đức Giê-hô-va theo giờ đã định với dân Y-sơ-ra-ên?” 8 Môi-se trả lời, “Hãy đợi tôi hỏi ý Đức Giê-hô-va về trường hợp của các ông.” 9 Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se, 10 “Hãy nói với dân Y-sơ-ra-ên rằng, ‘Nếu có ai giữa các ngươi hoặc con cháu các ngươi bị ô uế vì đụng đến xác chết, hoặc đang đi đường xa, thì người vẫn có thể giữ Lễ Vượt qua cho Đức Giê-hô-va.’ 11 Họ phải giữ Lễ Vượt qua vào ngày mười bốn tháng hai lúc chạng vạng. Họ phải ăn với bánh không men và rau đắng. 12 Không được chừa lại thứ gì đến sáng hôm sau cũng không được làm gãy xương của con vật. Họ phải giữ các luật lệ về Lễ Vượt qua. 13 Nhưng ai tinh sạch và không bận đi xa, lại không giữ Lễ Vượt qua, người đó sẽ bị loại khỏi dân sự mình vì không dâng lễ vật theo yêu cầu của Đức Giê-hô-va vào đúng thời gian đã định. Người sẽ mang lấy tội lỗi mình. 14 Nếu một khách lạ sống giữa các ngươi và giữ Lễ Vượt qua vì tôn kính Đức Giê-hô-va, người phải giữ Lễ và làm mọi điều Ngài truyền, tuân thủ các quy tắc của Lễ Vượt qua, và giữ luật lệ liên quan. Người ngoại quốc và tất cả những ai sinh ra trong xứ ngươi phải giữ luật lệ tương tự.” 15 Trong ngày dựng đền tạm, mây bao phủ đền tạm, tức lều chứa các bảng giao ước. Vào buổi chiều, mây phủ như lửa trên đền tạm cho đến sáng. 16 Quang cảnh đó cứ tiếp diễn như vậy. Mây phủ đền tạm và tựa như lửa vào ban đêm. 17 Hễ khi nào mây được cất lên khỏi lều, dân Y-sơ-ra-ên sẽ lên đường. Hễ mây dừng lại ở nơi nào, dân sự sẽ hạ trại tại đó. 18 Theo lệnh của Đức Giê-hô-va, dân Y-sơ-ra-ên di chuyển, và theo lệnh của Ngài, họ sẽ hạ trại. Họ sẽ ở lại trại mình trong lúc mây phủ trên đền tạm. 19 Khi mây phủ trên đền tạm lâu ngày, dân Y-sơ-ra-ên cũng tuân theo sự hướng dẫn của Đức Giê-hô-va, không đi đâu cả. 20 Đôi khi mây phủ trên đền tạm chỉ vài ngày. Khi đó, họ sẽ tuân lệnh của Đức Giê-hô-va – họ nhổ trại và đi tiếp theo lệnh của Ngài. 21 Có khi mây dừng trại từ chiều tối đến sáng. Sáng hôm sau, khi đám mây cất lên, họ lại nhổ trại lên đường. Bất kể mây dừng lại một hay hai ngày, họ cũng ở lại, và họ chỉ đi tiếp khi nào mây được cất lên. 22 Nếu mây phủ trên đền tạm trong hai ngày, một tháng, hay một năm, hoặc lâu hơn, dân Y-sơ-ra-ên cũng sẽ ở trong trại mình và không đi đâu cả. Nhưng hễ khi nào đám mây được cất lên, họ sẽ lại lên đường. 23 Họ hạ trại theo lệnh của Đức Giê-hô-va, và họ lên đường theo lệnh của Ngài. Họ vâng phục mệnh lệnh Đức Giê-hô-va phán qua Môi-se.



Numbers 9:1

Vào tháng đầu tiên

"vào tháng thứ nhất”. Đây là tháng đầu tiên trong lịch của người Hê-bơ-rơ. Tháng nầy đánh dấu thời điểm Đức Chúa Trời đem dân Y-sơ-ra-ên ra khỏi Ai-cập.

năm thứ hai

"năm thứ 2” hoặc “năm 2”

sau khi họ đã ra khỏi đất Ai-cập

Ở đây, “họ” chỉ về dân Y-sơ-ra-ên. Cụm từ “ra khỏi” có nghĩa là rời khỏi. Tham khảo cách dịch: “sau khi họ rời khỏi đất Ai-cập”

Hãy để dân sự… vào thời gian cố định của năm

Từ “cố định” có nghĩa là “đã ấn định”. Câu nầy có nghĩa là đây là thời điểm để tổ chức Lễ Vượt Qua hàng năm. Tham khảo cách dịch: “Hãy để dân sự… vào một thời gian ấn định của năm, tức là thời gian mà hiện tại họ đang tổ chức”

Vào ngày thứ mười bốn… vào thời điểm đã ấn định trong năm

Đây là thời gian đã định trong năm để họ tổ chức Lễ Vượt Qua. Có thể nói rõ ý nghĩa đầy đủ của câu nầy. Tham khảo cách dịch: “Vào ngày thứ mười bốn… và giữ lế đó, vì đây là thời gian mà các con sẽ tổ chức lễ nầy hàng năm”

ngày thứ mười bốn

"ngày thứ 14”

làm theo mọi quy định và giữ luật lệ

Về cơ bản, cả hai cụm từ nầy có nghĩa như nhau và được dùng chung để nhấn mạnh rằng họ phải vang giữ những mạng lệnh đó.

Các con phải giữ lễ đó

Ở đây, cụm từ “giữ lễ đó” là một cách nói nghĩa là phải tổ chức lễ đó. Tham khảo cách dịch: “Các con phải tổ chức lễ đó” hoặc “Các con phải làm lễ đó”

Numbers 9:4

giữ Lễ Vượt Qua

Ở đây, từ “giữ” có nghĩa là tổ chức. Tham khảo cách dịch: “tổ chức Lễ Vượt Qua” hoặc “làm Lễ Vượt Qua”

vào ngày mười bốn của tháng đầu tiên

"vào ngày 14 tháng đầu tiên”

Numbers 9:6

bị ô uế bởi xác chết

Câu nầy có ngụ ý là họ đã chạm vào xác chết, là điều khiến họ bị ô uế. Bạn có thể làm rõ ý nghĩa đầy đủ của câu nầy. Tham khảo cách dịch: “bị ô uế vì họ đã chạm vào xác chết”

ô uế

Một người mà Đức Chúa Trời xem là không được chấp nhận hoặc bị vấy bẩn về mặt thuộc linh được nói như thể thân thể của người đó bị vấy bẩn, không sạch.

giữ Lễ Vượt Qua

Ở đây, từ “giữ” có nghĩa là tổ chức. Tham khảo cách dịch: “tổ chức Lễ Vượt Qua” hoặc “làm Lễ Vượt Qua”

vì cớ xác chết

Câu nầy có ngụ ý là họ đã chạm vào xác chết, là điều khiến họ bị ô uế. Bạn có thể làm rõ ý nghĩa đầy đủ của câu nầy. Tham khảo cách dịch: “bị ô uế vì chúng tôi đã chạm vào xác chết”

Tại sao ông lại không cho chúng tôi dâng tế lễ… trong vòng người Y-sơ-ra-ên?

Người nầy đặt câu hỏi để phàn nàn về việc họ không được phép tham gia tổ chức Lễ Vượt Qua. Có thể dịch câu hỏi nầy thành một câu nói. Tham khảo cách dịch: “Thật không công bằng khi ông không cho chúng tôi dâng tế lễ… trong vòng người Y-sơ-ra-ên.”

cố định

ấn định hoặc định trước

Numbers 9:9

ô uế

Một người bị Đức Chúa Trời xem là không được chấp nhận hoặc bị vấy bẩn về mặt thuộc linh được nói như thể thân thể của người đó bị vấy bẩn, không sạch.

vì cớ xác chết

Câu nầy chỉ về việc người nào đó đã đụng vào xác chết. Tham khảo cách dịch: “bởi vì các con đã chạm vào xác chết”

giữ Lễ Vượt Qua

Ở đây, từ “giữ” có nghĩa là tổ chức. Tham khảo cách dịch: “tổ chức Lễ Vượt Qua” hoặc “làm Lễ Vượt Qua”

Numbers 9:11

giữ Lễ Vượt Qua

Ở đây, từ “giữ” có nghĩa là tổ chức. Tham khảo cách dịch: “tổ chức Lễ Vượt Qua” hoặc “làm Lễ Vượt Qua”

ngày thứ mười bốn của tháng thứ hai

"ngày thứ 14 của tháng thứ 2”

vào chiều

"vào lúc mặt trời lặn”

Họ phải ăn nó

"Họ phải ăn chiên con Vượt Qua”

với bánh không men

"với bánh được làm không có men” hoặc “với bánh không chứa men”

rau đắng

Đây là những loại cây nhỏ, có vị khá nồng và khó ăn.

hay bẻ gãy bất cứ xương nào của nó

"và họ không được bẻ gãy bất cứ xương nào của nó”

Numbers 9:13

Người nào tinh sạch

Một người Đức Chúa Trời chấp thuận về mặt thuộc linh được nói đến như thể thân thể của người đó sạch sẽ, không vấy bẩn.

giữ Lễ Vượt Qua

Ở đây, từ “giữ” có nghĩa là tổ chức. Tham khảo cách dịch: “tổ chức Lễ Vượt Qua” hoặc “làm Lễ Vượt Qua”

người ấy phải bị khai trừ

Ở đây, cụm từ “khai trừ” có nghĩa là bị chối bỏ và bị đuổi đi. Tham khảo cách dịch: “người ấy phải bị đuổi khỏi” hoặc “con phải đuổi người ấy đi”

cố định

ấn định hoặc định trước

Người ấy sẽ mang lấy tội mình

Ở đây, người ta nói đến khái niệm về một người nam sẽ phải gánh chịu những hậu quả của tội lỗi mình như thể tội của người đó là một vật nặng mà người ấy phải mang lấy. Tham khảo cách dịch: “Người ấy sẽ phải chịu những hình phạt vì cớ tội lỗi của mình”

sống giữa các con

Ở đây, từ “các con” ở dạng số nhiều và chỉ về dân Y-sơ-ra-ên.

Người ấy phải giữ lễ ấy và làm theo mọi điều Ngài ra lệnh

"người ngoại quốc đó phải giữ lễ đó và làm theo mọi điều mà Đức Giê-hô-va ra lệnh”

giữ những quy định của Lễ Vượt Qua, và vâng theo những luật lệ về lễ đó

Về cơ bản, hai vế nầy cùng nói về một ý và được dùng chung với nhau để nhấn mạnh rằng người ngoại quốc kia phải giữ mọi luật lệ về Lễ Vượt Qua.

trong xứ

"trong đất Y-sơ-ra-ên”

Numbers 9:15

Đền Tạm được dựng lên

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “người Lê-vi dựng Đền Tạm”

Lều Chứng Ước

Đây là tên gọi khác của Đền Tạm. Xem cách bạn đã dịch cụm từ "Đền Tạm Chứng Ước" trong NUM 1:50.

Nó giống như vầng lửa, kéo dài cho đến sáng

Câu nầy nói về hình dạng xuất hiện của đám mây lúc ban đêm. Ở đây, đám mây được so sánh nhìn giống như lửa. Tham khảo cách dịch: “Ban đêm, đám mây giống như một vầng lửa lớn và cứ vậy cho đến sáng”

Nó cứ tiếp tục như thế

Nếu giải thích ra rằng câu nầy chỉ về đám mây bao phủ trên Đền Tạm thì sẽ dễ hiểu hơn. Tham khảo cách dịch: “Đám mây cứ bao phủ trên Đền Tạm như thế”

ban đêm giống như vầng lửa

Hình dáng của đám mây được so sánh với vầng lửa lớn. Tham khảo cách dịch: “ban đêm, nó giống như vầng lửa lớn”

đám mây được cất lên

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “di chuyển” hoặc “Đức Giê-hô-va cất đám mây lên”

đám mây dừng lại

"đám mây ngừng lại không di chuyển nữa”

Numbers 9:18

Theo lệnh của Đức Giê-hô-va

Có thể viết lại từ “lệnh” ở dạng động từ. Tham khảo cách dịch: “Khi Đức Giê-hô-va ra lệnh”

Numbers 9:20

trên Đền Tạm

"trên Đền Tạm”

làm trại

Ở đây, từ “làm” có nghĩa là “dựng”. Tham khảo cách dịch: “dựng trại”

từ buổi chiều đến sáng mai

Câu nầy có nghĩa là đám mây chỉ ở trên Đền Tạm trong một đêm. Bạn có thể làm rõ ý nghĩa đầy đủ của câu nầy. Tham khảo cách dịch: “chỉ từ buổi chiều cho đến sáng mai” hoặc “chỉ ngự trên đền tạm trong một đêm”

Nếu đám mây cứ tiếp tục như thế

Có thể làm rõ ý nghĩa đầy đủ của câu nầy. "Nếu đám mây ngự trên Đền Tạm”

chỉ khi nào đám mây cất lên thì họ mới ra đi

"và khi đám mây di chuyển thì họ sẽ ra đi”

Numbers 9:22

đám mây được cất lên

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “đám mây lên cao”

theo lệnh của Đức Giê-hô-va

Có thể viết lại từ “lệnh” ở dạng động từ. Tham khảo cách dịch: “những điều Đức Giê-hô-va ra lệnh”

mạng lệnh của Đức Giê-hô-va được ban bố qua Môi-se

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “mạng lệnh mà Đức Giê-hô-va đã ban ra qua Môi-se”


Chapter 10

1 Đức Giê-hô-va phán với Môi-se rằng, 2 “Hãy làm hai cái kèn bằng bạc dát mỏng. Ngươi hãy dùng kèn để triệu tập dân chúng và truyền cho họ dời trại mình. 3 Các thầy tế lễ phải thổi kèn triệu tập cả dân chúng đến trước mặt ngươi ở cửa lều hội họp. 4 Nếu thầy tế lễ chỉ thổi một cây kèn, thì các lãnh đạo, các trưởng chi phái trong dân Y-sơ-ra-ên, phải tập họp lại bên ngươi. 5 Khi ngươi thổi một tiếng kèn lớn, các trại ở phía đông sẽ di chuyển. 6 Khi ngươi thổi một tiếng kèn lớn lần thứ nhì, các trại ở phía nam sẽ di chuyển. Họ sẽ thổi một tiếng kèn lớn báo hiệu phải lên đường. 7 Khi dân chúng nhóm lại, hãy thổi kèn, nhưng chớ thổi to. 8 Các con trai của thầy tế lễ A-rôn phải thổi kèn. Đây sẽ luôn luôn là quy định đời đời dành cho ngươi con cháu ngươi. 9 Khi các ngươi xuất trận trong xứ mình chống lại kẻ thù áp bức, các ngươi phải thổi kèn báo động. Ta, Giê-hô-va, Đức Chúa Trời của các ngươi, sẽ nhớ đến các ngươi và giải cứu các ngươi khỏi kẻ thù. 10 Ngoài ra, vào ngày vui mừng, trong các lễ hội trọng thể và vào đầu tháng, các ngươi phải thổi kèn khi dâng của lễ thiêu và của lễ thù ân. Các của lễ này sẽ khiến các ngươi được Ta, Đức Chúa Trời của các ngươi, ghi nhớ.” 11 Năm thứ hai, ngày hai mươi tháng hai, đám mây được cất lên khỏi đền tạm giao ước. 12 Dân Y-sơ-ra-ên tiếp tục di chuyển từ hoang mạc Si-nai. Đám mây dừng lại ở hoang mạc Pha-ran. 13 Họ lên đường lần đầu tiên theo lệnh của Đức Giê-hô-va truyền qua Môi-se. 14 Ngọn cờ của trại Giu-đa đi trước, theo sau là các đơn vị quân đội. Nát-sôn, con trai A-mi-na-đáp, chỉ huy quân Giu-đa. 15 Na-tha-na-ên, con trai Xu-a, chỉ huy quân đội của chi phái Y-sa-ca. 16 Ê-li-áp, con trai Hê-lôn, chỉ huy quân đội của chi phái Sê-bu-lôn. 17 Con cháu Ghẹt-sôn và Mê-ra-ri chuyên về công việc đền tạm, họ tháo dỡ đền tạm và tiếp tục di chuyển. 18 Kế tiếp, đơn vị quân đội ở trại Ru-bên lên đường theo ngọn cờ mình. Ê-li-xu, con trai Sê-đêu, chỉ huy quân Ru-bên. 19 Sê-lu-mi-ên con trai Xu-ri-sa-đai chỉ huy đoàn quân của chi phái Si-mê-ôn. 20 Ê-li-a-sáp, con trai Đê-u-ên, chỉ huy quân đội của chi phái Gát. 21 Người Kê-hát ra đi. Họ đem theo các vật thánh. Những người khác sẽ dựng đền tạm trước khi người Kê-hát đến trại tiếp theo. 22 Kế đó là các đơn vị quân đội ra đi dưới ngọn cờ chi phái Ép-ra-im. Ê-li-sa-ma, con trai A-mi-hút chỉ huy quân Ép-ra-im. 23 Ga-ma-li-ên, con trai Phê-đa-xu, chỉ huy quân đội của chi phái Ma-na-se. 24 A-bi-đan, con trai Ghi-đê-ôn, chỉ huy quân đội của chi phái Ben-gia-min. 25 Cuối cùng là các toán quân dưới ngọn cờ của chi phái Đan ra đi. A-hi-ê-xe con trai A-mi-sa-đai chỉ huy quân đội của chi phái Đan. 26 Pha-ghi-ên, con trai Ốc-ran, chỉ huy quân đội của chi phái A-se. 27 A-hi-ra, con trai Ê-nan, chỉ huy quân đội của chi phái Nép-ta-li. 28 Đây là thứ tự mà các toán quân của người Y-sơ-ra-ên phải thực hiện khi khởi hành. 29 Môi-se nói với Hô-báp con trai Rê-u-ên người Mi-đi-an. Rê-u-ên là cha vợ của Môi-se. Môi-se thưa với Hô-báp, “Chúng tôi đang đi đến nơi mà Đức Giê-hô-va đã mô tả. Đức Giê-hô-va phán, ‘Ta sẽ ban xứ đó cho ngươi.’ Xin anh hãy đi với chúng tôi. Chúng tôi sẽ đối xử tử tế với anh. Đức Giê-hô-va đã hứa sẽ ban phước cho Y-sơ-ra-ên.” 30 Nhưng Hô-báp trả lời Môi-se, “Tôi sẽ không đi với các anh đâu. Tôi sẽ trở về xứ mình và sống với bà con mình.” 31 Môi-se đáp, “Xin anh đừng rời khỏi chúng tôi. Anh biết chỗ nào có thể hạ trại trong hoang mạc này. Anh sẽ trông chừng cho chúng tôi. 32 Nếu anh đi cùng chúng tôi, chúng tôi sẽ đối xử tốt với anh như Đức Giê-hô-va làm cho chúng tôi.” 33 Họ đi từ núi của Đức Giê-hô-va trong ba ngày. Hòm giao ước của Đức Giê-hô-va đi trước họ trong ba ngày để tìm nơi cho họ nghỉ ngơi. 34 Đám mây của Đức Giê-hô-va che phủ họ vào ban ngày khi họ dời trại. 35 Hễ khi nào chiếc hòm lên đường, Môi-se sẽ nói, “Đức Giê-hô-va ơi, xin Ngài chỗi dậy. Xin Chúa đánh tan kẻ thù Ngài. Khiến những kẻ ghét Ngài chạy trốn khỏi Ngài.” 36 Hễ khi nào chiếc hòm dừng lại, Môi-se sẽ nói, “Đức Giê-hô-va ơi, xin Ngài trở lại cùng hàng ngàn dân Y-sơ-ra-ên.”



Numbers 10:1

Hãy làm hai cây kèn bằng bạc

Câu nầy có nghĩa là Đức Giê-hô-va ra lệnh cho Môi-se tìm ai đó làm một cái kèn bằng bạc. Chứ ông không tự mình làm nó. Tham khảo cách dịch: “Hãy sai ai đó làm ra hai cây kèn bằng bạc”

Con sẽ dùng những cây kèn đó

Môi-se sẽ không tự mình thổi cây kèn, mà ông lệnh cho các thầy tế lễ làm việc đó.

Numbers 10:3

trước mặt con

"khi có mặt con”. Câu nầy có nghĩa là Môi-se sẽ ở đó cùng với thầy tế lễ khi họ thổi kèn.

những nhà lãnh đạo, các trưởng tộc của Y-sơ-ra-ên

Cả hai cụm nầy đều cùng chỉ về một nhóm người. Ở đâu, vế thứ hai được dùng để mô tả cho vế thứ nhất. Tham khảo cách dịch: “những nhà lãnh đạo, tức là các trưởng tộc của Y-sơ-ra-ên”

Khi các con thổi tiếng kèn vang

Ở đây, từ “các con” ở dạng số nhiều. Đức Giê-hô-va phán với Môi-se, nhưng Ngài đang nói đến các thầy tế lễ thổi kèn. Các thầy tế lễ sẽ thổi kèn, không phải Môi-se. Tham khảo cách dịch: “Khi họ thổi tiếng kèn vang”

Numbers 10:6

Khi các con thổi tiếng kèn vang

Ở đây, từ “các con” ở dạng số nhiều. Đức Giê-hô-va phán với Môi-se, nhưng Ngài đang nói đến các thầy tế lễ thổi kèn. Các thầy tế lễ sẽ thổi kèn, không phải Môi-se. Tham khảo cách dịch: “Khi họ thổi tiếng kèn vang”

Khi cả hội chúng nhóm lại

"Để nhóm cả hội chúng lại”

thứ nhì

"thứ 2"

Họ sẽ phải thổi kèn tiếng vang để chúng ra đi

"họ” chỉ các thầy tế lễ thổi kèn và “chúng” chỉ dân Y-sơ-ra-ên.

là quy định cho các con

"là luật lệ cho các con”. Ở đây, từ “các con” ở dạng số nhiều và chỉ về dân Y-sơ-ra-ên.

Numbers 10:9

Khi con ra trận… áp bức con

Đức Giê-hô-va đang phán với Môi-se và dùng từ “con”, nhưng thực ra Ngài đang nói đến dân Y-sơ-ra-ên ra trận. Tham khảo cách dịch: “Khi dân Y-sơ-ra-ên ra trận… áp bức dân Y-sơ-ra-ên”

thì con phải thổi kèn báo động

Lại một lần nữa, Đức Giê-hô-va dùng từ “con” để nói với Môi-se, nhưng thực ra Ngài muốn Môi-se sai các thầy tế lễ thổi kèn. Tham khảo cách dịch: “thì con phải ra lệnh cho các thầy tế lễ thổi kèn báo động”

nghĩ đến các con

Cụm từ “nghĩ đến” có nghĩa là nhớ. Tham khảo cách dịch: “nhớ lại các con”

Numbers 10:10

những ngày vui mừng

Danh từ “những ngày vui mừng” có thể được viết lại thành động từ “tổ chức lễ hội”. Tham khảo cách dịch: “khi các con tổ chức lễ hội”

con phải thổi kèn

Lại một lần nữa, Đức Giê-hô-va dùng từ “con” để nói với Môi-se, nhưng thực ra Ngài muốn Môi-se sai các thầy tế lễ thổi kèn. Tham khảo cách dịch: “con phải ra lệnh cho các thầy tế lễ thổi kèn” ,

các ngày đầu tháng

Trong lịch của người Hê-bơ-rơ có 12 tháng. Tuần đầu của mặt trăng, lúc mặt trăng chiếu ánh sáng bạc, sẽ đánh dấu thời điểm bắt đầu của một tháng theo lịch mặt trăng. (See:

những tế lễ thiêu của các con… những tế lễ bình an của các con… các con cùngTa

Trong những cụm từ nầy, từ “các con” và “của các con” đều ở dạng số nhiều và chỉ về dân Y-sơ-ra-ên.

trên những tế lễ

"trong sự tôn kính những tế lễ”

sẽ làm một sự nhắc nhở cho Ta về các con

"sẽ làm một sự nhắc nhở Ta về các on”. Từ “sự nhắc nhở” có thể được viết lại bằng động từ “nhắc nhở”. Tham khảo cách dịch: “sẽ luôn nhắc Ta nhớ về các con”

Những điều nầy sẽ làm

Từ “những điều nầy” chỉ về những cái kèn và những của lễ dâng.

Numbers 10:11

trong năm thứ hai

"trong năm thứ 2” hoặc “trong năm 2”. Đây là năm thứ hai sau khi Đức Giê-hô-va đem dân Y-sơ-ra-ên ra khỏi Ai Cập.

vào ngày hai mươi tháng hai

"vào ngày 20 tháng 2”. Đây là tháng thứ hai trong lịch của người Hê-bơ-rơ.

đám mây được cất lên

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “đám mây cất lên”

Đền Tạm Chứng Ước

Đền Tạm cũng được gọi bằng tên gọi dài nầy bởi vì hòm giao ước có đựng luật pháp của Đức Chúa Trời được dặt ở trong đó. Hãy dịch cụm từ nầy như cách bạn đã dịch trong NUM 1:50.

mạng lệnh của Đức Giê-hô-va được ban cho qua Môi-se

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “mạng lệnh mà Đức Giê-hô-va đã ban qua Môi-se”

Numbers 10:14

Trại quân dưới ngọn cờ của con cháu Giu-đa

Trại quân nầy gồm ba chi tộc ở dưới khu của Giu-đa: Giu-đa, Y-sa-ca, Sa-bu-lôn.

đi ra trước

"đi ra đầu tiên”. Cụm từ “đi ra” có nghĩa là họ thu dọn trại và bắt đầu di chuyển.

Na-ha-sôn, con trai của A-mi-na-đáp

Dịch tên của người nầy như cách bạn đã làm trong NUM 1:7.

Na-tha-na-ên, con trai của Xu-a

Dịch tên của người nầy như cách bạn đã làm trong NUM 1:8.

Ê-li-áp, con trai Hê-lôn

Dịch tên của người nầy như cách bạn đã làm trong NUM 1:9.

Numbers 10:17

Ghẹt-sôn ... Mê-ra-ri

Dịch tên của những người nầy như cách bạn đã làm trong NUM 3:17.

những đội quân dưới cờ hiệu của trại quân Ru-bên

Cụm từ nầy chỉ những đội quân của các chi tộc dưới của sư đoàn Ru-bên, bao gồm: Ru-bên, Si-mê-ôn và Gát.

Ê-lít-su, con trai Sê-đêu

Dịch tên của người nầy như cách bạn đã làm trong NUM 1:5.

Sê-lu-mi-ên, con trai Xu-ri-ha-đa

Dịch tên của người nầy như cách bạn đã làm trong NUM 1:6.

Ê-li-a-sáp, con trai Đê-u-ên

Dịch tên của người nầy như cách bạn đã làm trong NUM 1:14.

Numbers 10:21

người Kê-hát

Chỉ về con cháu của Kê-hát. Dịch cụm từ nầy như cách bạn đã dịch trong NUM 3:27.

Những đội quân dưới cờ hiệu của dòng dõi Ép-ra-im

Cụm từ nầy chỉ những đội quân thuộc các chi tộc ở dưới quyền của sư đoàn Ép-ra-im, bao gồm: Ép-ra-im, Ma-na-se và Bên-gia-min.

Ê-li-sa-ma, con trai A-mi-hút

Dịch tên của người nầy như cách bạn đã làm trong NUM 1:10.

Ga-ma-li-ên, con trai Phê-đát-su

Dịch tên của người nầy như cách bạn đã làm trong NUM 1:10.

A-bi-đan, con trai Ghi-đê-ô-ni

Dịch tên của người nầy như cách bạn đã làm trong NUM 1:11.

Numbers 10:25

Các đội quân cắm trại dưới cờ hiệu của dòng dõi Đan

Câu nầy chỉ những đội quân của các chi tộc dưới trướng sư đoàn của Đan, bao gồm: Đan, A-se và Nép-ta-li.

A-hi-ê-xe, con trai A-mi-sa-đai

Dịch tên của người nầy như cách bạn đã làm trong NUM 1:12.

Pha-ghi-ên, con trai Óc-ran

Dịch tên của người nầy như cách bạn đã làm trong NUM 1:13.

A-hi-ra, con trai Ê-nan

Dịch tên của người nầy như cách bạn đã làm trong NUM 1:15.

Numbers 10:29

Hô-báp, con trai Rê-u-ên

Đây là tên của một người nam.

mà Đức Giê-hô-va mô tả

"mà Đức Giê-hô-va mô tả cho chúng ta”

chúng tôi sẽ hậu đãi anh

"chúng tôi sẽ đối đãi tử tế với anh”

Numbers 10:31

Anh phải canh chừng cho chúng tôi

Cụm từ “canh chừng” có nghĩa là hướng dẫn và chăm sóc. Tham khảo cách dịch: “Anh có thể hướng dẫn chúng tôi và chỉ cho chúng tôi cách sống trong hoang mạc nầy thể nào”

Numbers 10:33

Họ khởi hành

"họ” ở đây chỉ đến dân Y-sơ-ra-ên.

núi của Đức Giê-hô-va

Chỉ núi Si-nai. Có thể làm rõ ý nghĩa đầy đủ của câu nầy. Tham khảo cách dịch: “Núi Si-nai, núi của Đức Giê-hô-va”

Hòm Giao Ước của Đức Giê-hô-va đi trước họ

Khi họ di chuyển, nhóm những người Lê-vi sẽ khiêng Hòm Giao Ước đi trước dân Y-sơ-ra-ên. Tham khảo cách dịch: “Những người khiêng Hòm Giao Ước của Đức Giê-hô-va đi trước dân sự khi họ di chuyển”

ban ngày

"mỗi ngày” hoặc “trong lúc ban ngày”

Numbers 10:35

Mỗi khi hòm giao ước ra đi

Ở đây, người ta nói đến Hòm Giao Ước như thể nó là một người tự đi được. Nhưng thực ra, người ta khiêng Hòm Giao Ước đi. Tham khảo cách dịch: “Mỗi khi những người khiêng Hòm Giao Ước di chuyển”

Lạy Đức Giê-hô-va, xin chỗi dậy

Ở đây, cụm từ “xin chỗi dậy” là một lời câu xin Đức Giê-hô-va hành động, trong trường hợp nầy Môi-se đang cầu xin Ngài làm tản lạc kẻ thù của họ.

Khiến những kẻ ghét Ngài chạy trốn khỏi Ngài

Ở đây, Môi-se nói về việc Đức Giê-hô-va khiến kẻ thù của họ chạy trốn khỏi dân Y-sơ-ra-ên như thể họ đang chạy trốn khỏi chính Đức Giê-hô-va. Tham khảo cách dịch: “Xin hãy khiến những kẻ ghét Ngài chạy trốn khỏi Hòm Giao Ước và dân sự Ngài”

Khi nào Hòm Giao Ước dừng

Ở đây, người ta nói đến Hòm Giao Ước như thể một người có thể tự mình di chuyển. Còn thực sự thì người ta khiêng Hòm Giao Ước đi. Tham khảo cách dịch: “Khi nào những người khiêng Hòm Giao Ước dừng lại”

hàng chục nghìn

Cụm từ nầy chỉ về dân sự. Có thể làm rõ ý nghĩa đầy đủ của câu nầy. Tham khảo cách dịch: “hàng chục nghìn dân sự”


Chapter 11

1 Bấy giờ, dân sự phàn nàn về những khó khăn của họ, và Đức Giê-hô-va đã nghe điều đó. Đức Giê-hô-va nghe tiếng phàn nàn của dân sự, Ngài giận. Lửa của Đức Giê-hô-va nổi bừng lên ở giữa họ và thiêu hủy các lều ở bìa trại. 2 Dân sự kêu cầu Môi-se, Môi-se cầu nguyện cùng Đức Giê-hô-va, thì lửa ngưng cháy. 3 Người ta gọi nơi đó là Ta-bê-ra, vì lửa của Đức Giê-hô-va đã cháy giữa họ. 4 Một số dân ngoại quốc bắt đầu cắm trại với con cháu Y-sơ-ra-ên. Họ thèm muốn đồ ăn ngon hơn. Vậy dân Y-sơ-ra-ên bắt đầu khóc lóc và than rằng, “Ai sẽ cho chúng tôi ăn thịt? 5 Chúng tôi nhớ hồi còn ăn cá ở Ai Cập, dưa chuột, dưa gang, củ kiệu, củ hành, và củ tỏi. 6 Bây giờ chúng tôi yếu sức. Chẳng có gì ăn ngoại trừ ma-na.” 7 Ma-na giống như hạt cây rau mùi, trông như nhựa cây. 8 Dân sự đi ra lượm ma-na. Họ nghiền bằng cối xay, giã nát bằng cối, nấu trong nồi, và chế biến thành bánh. Bánh có vị như dầu ô-liu tươi. 9 Khi sương giáng trên trại vào ban đêm, ma-na cũng rơi xuống. 10 Môi-se nghe tiếng dân sự khóc lóc trong gia đình họ, và họ đứng nơi cửa lều. Đức Giê-hô-va rất giận, và dưới cái nhìn của Môi-se thì lời phàn nàn của họ là sai. 11 Môi-se thưa với Đức Giê-hô-va, “Sao Chúa bạc đãi tôi tớ Ngài? Sao Ngài không hài lòng con? Ngài bắt con mang lấy gánh nặng của đoàn dân này. 12 Có phải con mang thai dân này chăng? Có phải con sinh ra họ để rồi Ngài bảo con rằng, ‘Hãy bồng ẵm họ trong lòng như cha bồng đứa trẻ?’ Lẽ nào con phải bồng ẵm họ vào xứ mà Ngài đã hứa với tổ tiên họ? 13 Con kiếm đâu ra thịt cho dân này? Họ khóc lóc trước mặt con và nói rằng, ‘Hãy cho chúng tôi ăn thịt.’ 14 Một mình con không thể nào chịu đựng nổi dân này. Quá sức con rồi. 15 Vì Ngài đối xử con như vầy, xin hãy giết con, nếu Ngài nhân từ, xin Ngài cất khỏi con nỗi khổ này.” 16 Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se, “Hãy đem đến cho ta bảy mươi trưởng lão Y-sơ-ra-ên. Hãy chắc chắn đó là các là trưởng lão và quan chức trong dân. Hãy đem họ đến lều hội họp đứng cùng ngươi. 17 Ta sẽ ngự xuống và nói chuyện với ngươi tại đó. Ta sẽ lấy một phần Thần Ta đang ngự trên ngươi và đặt lên họ. Họ sẽ cùng gánh nặng của dân này với ngươi. Ngươi sẽ không phải gánh một mình nữa. 18 Hãy nói với dân sự, ‘hãy dọn mình ra thánh cho ngày mai. Anh em sẽ được ăn thịt, vì Đức Giê-hô-va đã nghe tiếng than khóc của anh em. Anh em nói, “Ai sẽ cho chúng tôi ăn thịt? Chúng tôi đã ăn thịt hồi còn ở Ai Cập.” Vậy Đức Giê-hô-va sẽ cho anh em ăn thịt, anh emsẽ được ăn thịt. 19 Anh em sẽ ăn thịt không chỉ trong một ngày, hai ngày, năm ngày, mười ngày, hay hai mươi ngày, 20 nhưng anh em sẽ ăn thịt trong cả tháng cho đến nỗi thịt tràn ra lỗ mũi. Nó sẽ khiến anh emchán ngấy vì anh em đã từ bỏ Đức Giê-hô-va, là Đấng ngự giữa anh em. Anh em đã khóc lóc trước mặt Ngài. Anh em than, “Tại sao chúng tôi rời khỏi Ai Cập?”” 21 Vậy Môi-se trả lời, “Con đang ở với 600. 000 người, và Ngài lại bảo, ‘Ta sẽ cho họ ăn thịt cả tháng.’ 22 Liệu chúng con sẽ giết bầy gia súc để thỏa mãn họ chăng? Liệu chúng con sẽ bắt cá biển để thỏa mãn họ?” 23 Đức Giê-hô-va trả lời Môi-se, “Tay Ta ngắn vậy sao? Bây giờ ngươi sẽ thấy lời Ta phán có đúng hay không.” 24 Môi-se ra ngoài và thuật lại với dân sự về mọi lời của Đức Giê-hô-va. Ông tập hợp bảy mươi trưởng lão trong dân và đặt họ đứng xung quanh lều. 25 Đức Giê-hô-va ngự xuống trong đám mây và phán cùng Môi-se. Đức Giê-hô-va lấy một phần Thần đang ngự trên Môi-se và đặt lên bảy mươi trưởng lão. Khi Thần ngự trên họ, họ nói tiên tri, nhưng chỉ nói trong lần đó và chẳng nói lại nữa. 26 Hai người ở lại trại là Ên-đát và Mê-đát. Thần cũng ngự trên họ. Họ có tên trong danh sách, nhưng họ không đến lều. Tuy nhiên, họ nói tiên tri trong trại. 27 Một thanh niên trong trại chạy đến báo Môi-se, “Ên-đát và Mê-đát đang nói tiên tri trong trại.” 28 Giô-suê con trai Nun, trợ lý của Môi-se, một trong những người được ông chọn, nói cùng Môi-se, “Thưa thầy Môi-se, xin hãy dừng họ lại.” 29 Môi-se trả lời, “Con đang ghen tỵ giùm ta à? Ước gì cả dân sự của Đức Giê-hô-va đều là tiên tri và ước gì Ngài đặt Thần của Ngài trên tất cả mọi người!” 30 Môi-se và các trưởng lão Y-sơ-ra-ên trở về trại. 31 Rồi Đức Giê-hô-va đem đến một cơn gió và chim cút thổi từ ngoài biển. Chúng rơi gần trại, phủ rộng cả hai bên ước một ngày đường. Chim cút rơi xuống quanh trại chất thành đống cao khoảng 2 cu-bít. 32 Dân sự bận rộn lượm chim cút cả ngày và đêm và đến tận hôm sau. Ai cũng gom hơn mười ô-me chim cút. Họ phơi chim cút khắp cả trại. 33 Đang khi thịt còn ở giữa răng họ, đang khi họ còn đang nhai, thì Đức Giê-hô-va nổi giận cùng họ. Ngài giáng trên họ một bệnh tật rất lớn. 34 Nơi đó được đặt tên là Kíp-rốt Ha-tha-va, vì tại đó họ chôn những người thèm ăn thịt. 35 Từ Kíp-rốt Ha-tha-va, dân sự lên đường đến Ha-xê-rốt, và dừng tại đó.



Numbers 11:1

Lửa từ Đức Giê-hô-va bùng cháy

"Đức Giê-hô-va giáng lửa bùng cháy”

Nơi đó được gọi là

Có thể chuyển câu nầy sang dạng chủ động. Tham khảo cách dịch: “Họ đặt tên nơi đó”

Numbers 11:4

Ai sẽ cho chúng tôi thịt để ăn?

Dân Y-sơ-ra-ên đặt câu hỏi nầy để phàn nàn và bày tỏ mong muốn có thứ gì đó khác để ăn ngoài ma-na. Có thể chuyển câu nầy thành một câu khẳng định. Tham khảo cách dịch: “Chúng tôi muốn có thịt để ăn”.

chúng tôi chẳng muốn ăn nữa

"chúng tôi không muốn ăn” hoặc “chúng tôi không thể ăn”

Numbers 11:7

hạt ngò

Cây ngò cũng được biết đến như cây rau mùi. Hạt khô của nó được dùng làm gia vị.

nhựa cây

Loại chất đặc dính màu vàng nhạt.

Numbers 11:9

trong mắt Môi-se

Cụm từ “mắt Môi-se” đại diện cho những ý kiến hoặc suy nghĩ của ông. Tham khảo cách dịch: “theo ý kiến của Môi-se”

Numbers 11:11

Thông tin chung:

Môi-se dùng một vài câu hỏi tu từ để phàn nàn cùng Đức Giê-hô-va.

Sao Ngài lại đối xử tệ cùng tôi tớ Ngài? Sao Ngài không vui lòng về con?

Môi-se dùng những câu hỏi nầy để phàn nàn về cách Đức Chúa Trời đối đãi với ông lúc nầy. Có thể chuyển câu nầy thành một câu tuyên bố. Tham khảo cách dịch: “Ngài chẳng nên đối xử với con, là tôi tớ Ngài, tệ như thế. Ngài không nên nổi giận với con” hoặc “Con là tôi tớ Ngài đã chẳng làm gì sai để Ngài phải đối xử tệ với con như vậy”

Ngài khiến con phải mang lấy gánh nặng của cả dân tộc nầy

Môi-se đang phàn nàn và nói về việc dẫn dắt dân sự cũng như việc chu cấp cho họ như thế ông đang mang trên mình một vật nặng. Tham khảo cách dịch: “Ngài khiến con chịu trách nhiệm lo cho cả dân nầy, nhưng việc nầy quá khó khăn cho con”

Con có mang thai dân nầy không? Con có sinh ra họ đâu mà Ngài lại bảo con

Môi-se dùng những câu hỏi nầy để khiến Đức Chúa Trời suy nghĩ về việc Môi-se không phải là cha của họ. Tham khảo cách dịch: “Con không phải là cha của cả dân nầy. Vậy nên thật không công bằng khi Ngài lại bảo con”

Hãy bồng ẵm họ trong lòng con như người cha bồng ẵm con mình

Câu nầy có nghĩa là Môi-se sẽ chịu trách nhiệm về dân nầy vì những người nầy không thể tự chăm sóc cho mình được, giống như một người cha phải chăm lo cho đứa bé mới sinh.

Chẳng lẽ con lại bồng ẵm họ… sẽ ban cho họ?

Có thể dịch câu hỏi tu từ nầy thành một câu khẳng định. Tham khảo cách dịch: “Ngài không nên mong đợi con bồng ẵm họ… sẽ ban cho họ” hoặc “Con không thể nào bồng ẵm họ… sẽ ban cho họ”

Numbers 11:13

Con sẽ kiếm thịt ở đâu mà phát cho cả đoàn dân nầy?

Môi-se dùng câu hỏi nầy để phàn nàn rằng việc ông phát thịt cho cả dân sự là điều không thể. Tham khảo cách dịch: “Rõ ràng con không thể nào tìm đủ thịt mà phát cho cả đoàn dân nầy”

Một mình con không thể gánh vác cả dân nầy

Môi-se đang nói đến việc dẫn dắt và chu cấp cho dân sự như thể ông đang gánh vác họ. Tham khảo cách dịch: “Một mình con không thể chu cấp cho cả dân nầy được”

Họ quá khó khăn cho con

Đây là cách diễn đạt. Tham khảo cách dịch: “Trách nhiệm nầy quá khó khăn đối với con”

Numbers 11:16

một phần Thần linh ngự trên con

“thần linh” ở đây đại diện cho năng quyền mà Thánh Linh của Đức Chúa Trời đã được ban cho Môi-se để làm những điều Đức Chúa Trời bảo ông làm. Tham khảo cách dịch: “một phần năng quyền của Thần Linh đã được ban cho con”

Họ sẽ mang lấy gánh nặng về dân tộc nầy với con

Đức Chúa Trời nói về trách nhiệm dẫn dắt và chu cấp cho dân sự như thể nó là một gánh nặng mà Môi-se và những người lãnh đạo khác phải gánh lấy. Tham khảo cách dịch: “Họ sẽ giúp con coi sóc dân nầy”

Con sẽ không phải gánh vác nó một mình.

Đức Chúa Trời nói về trách nhiệm dẫn dắt và chu cấp cho dân sự như thể nó là một gánh nặng mà Môi-se và những nhà lãnh đạo khác phải mang vác. Tham khảo cách dịch: “Con sẽ không phải một mình chăm lo cho họ”

Numbers 11:18

Thông tin chung:

Đức Giê-hô-va tiếp tục phán với Môi-se.

Ai sẽ cho chúng tôi thịt để ăn?

Người Y-sơ-ra-ên đặt câu hỏi nầy để phàn nàn và diễn tả mong ước có gì đó khác để ăn ngoài ma-na. Có thể chuyển câu hỏi nầy thành một câu phát biểu. Tham khảo cách dịch: “Chúng tôi ước gì mình có thịt để ăn”

cho đến chừng nào thịt tràn ra lỗ mũi anh em

Ý nghĩa khả thi: 1) Đức Chúa Trời nói về việc nôn mửa như thể thức ăn sẽ tràn ra lỗ mũi của họ. Tham khảo cách dịch: “cho đến chừng anh em buồn nôn đến nôn mửa” hoặc 2) họ sẽ ăn nhiều đến nỗi tưởng chừng như thịt có thể tràn ra từ lỗ mũi của họ. Tham khảo cách dịch: “cho đến chừng tường như thịt sẽ phải tràn ra lỗ mũi của anh em”

Tại sao chúng ta lại rời Ai Cập?

Dân sự đã đặt câu hỏi nầy để bày tỏ sự tiếc nuối cũng như để phàn nàn. Tham khảo cách dịch: “Lẽ ra chúng ta chẳng bao giờ nên rời khỏi Ai Cập”

Numbers 11:21

Chúng ta có nên giết hết gia súc và vật nuôi để đáp ứng cho họ không? Chúng ta có nên bắt hết cá dưới biển để làm thỏa lòng họ không?

Môi-se dùng những câu hỏi nầy để bày tỏ nghi ngờ của mình rằng sẽ chẳng thể nào có đủ thịt để cho tất cả mọi người ăn. Tham khảo cách dịch: “Chúng ta sẽ phải giết toàn bộ số gia súc và vật nuôi và bắt toàn bộ số cá dưới biển để đáp ứng cho họ”

gia súc và vật nuôi

Về cơ bản, hai từ nầy cùng chỉ về một điều. Chúng được dùng chung để nhấn mạnh một số lượng rất lớn các loài vật.

tất cả cá dưới biển

Môi-se dùng cách nói quá nầy để cho thấy ông không thể nào tin nổi việc có thể chu cấp thức ăn cho toàn bộ dân Y-sơ-ra-ên ra sao.

để thỏa mãn họ

"để thỏa mãn cơn đói mong muốn của họ”

Tay Ta ngắn sao?

Ở đây, từ “tay” đại diện cho quyền năng của Đức Chúa Trời. Đức Chúa Trời sử dụng câu hỏi nầy để quở trách Môi-se vì cho rằng Đức Chúa Trời không đủ quyền ăng để chu cấp đủ thịt cho dân sự. Tham khảo cách dịch: “Con cho rằng ta không đủ quyền năng để làm việc nầy sao?” hoặc “Con phải biết rằng ta đủ mạnh để làm việc nầy”

Numbers 11:24

lời của Đức Giê-hô-va

Cụm từ “lời của Đức Giê-hô-va” đại diện cho những điều Đức Giê-hô-va đã phán. Tham khảo cách dịch: “những điều Đức Giê-hô-va đã phán”

một phần Thần linh ở trên Môi-se

“Thần linh” ở đây đại diện cho năng quyền mà Thần Đức Chúa Trời đã ban cho Môi-se. Tham khảo cách dịch: “một phần năng quyền mà Thần linh đã ban cho Môi-se”. Xem cách bạn đã dịch cụm từ tương tự trong NUM 11:17.

đặt nó trên bảy mươi trưởng lão

Ban quyền năng cho các trưởng lão được nói đến như thể đặt Thần linh trên họ. Tham khảo cách dịch: “ban nó cho bảy mươi trưởng lão”. Xem cách bạn đã dịch cụm từ tương tự ở trong [NUM 11:17]

Khi Thần ngự trên họ

Có năng lực đến từ Thần Linh được nói đến như thể Thần ngự ở trên họ. Tham khảo cách dịch: “Khi họ có năng lực đến từ Thần”

Numbers 11:26

Thần cũng ngự trên họ

Thân ban năng lực cho họ được nói đến như thể Thần ngự ở trên họ. Tham khảo cách dịch: “Thần cũng ban năng lực cho họ nữa”

Tên của họ được viết trên danh sách

Câu nầy có thể được viết ở dạng chủ động. Tham khảo cách dịch: “Môi-se đã viết tên của họ trên danh sách”

Numbers 11:28

ngăn họ

"bảo họ ngừng nói tiên tri”

Có phải anh ganh tị cho tôi không?

Môi-se dùng câu hỏi nầy để quở trách Giô-suê. Có thể dịch câu nầy thành một lời phát biểu, nếu cần. Tham khảo cách dịch: “Anh không nên ganh tị vì tôi”

Có phải anh ganh tị cho tôi không?

Có thể làm rõ những điều mà Giô-suê ganh tị, nếu cần. Tham khảo cách dịch: “Có phải anh lo rằng họ sẽ lấy đi thứ gì đó thuộc về tôi?” hoặc “Có phải anh lo rằng những người đó sẽ không tôn trọng thẩm quyền của tôi nữa?”

rằng Ngài sẽ đặt Thần của Ngài lên trên tất cả bọn họ

Môi-se nói về việc Thần của Đức Chúa Trời được ban cho con người như thể Đức Chúa Trời sẽ đặt Thần của Ngài trên họ. Tham khảo cách dịch: “rằng Thần của Đức Chúa Trời sẽ ban năng lực cho hết thảy bọn họ”

Numbers 11:31

chim cút

một loài chim nhỏ

khoảng chừng một ngày đường mỗi bên

"khoảng cách theo mỗi hướng chừng bằng một người đi bộ trong một ngày”

khoảng hai cu-bít

Cu-bít là một đơn vị đo lường bằng khoảng 46 cm. Tham khảo cách dịch: “khoảng 92cm” hoặc “khoảng 1m”

Không ai nhặt ít hơn mười hô-me

Cách nói phủ định kép nầy có thể được viết lại ở dạng khẳng định. Tham khảo cách dịch: “Ai cũng nhặt được ít nhất là mười hô-me”

mười hô-me

Hô-me là một đơn vị đo thể tích, bằng khoảng 220 lít. Tham khảo cách dịch: “2.200 lít”

Numbers 11:33

Trong khi thịt vẫn ở giữa răng họ, trong khi họ đang nhai nó

Về cơ bản thì cả hai vế nầy đều nói về cùng một điều. Chúng được dùng chung để nhấn mạnh một ý rằng Đức Chúa Trời đã ngay lập tức trừng phạt họ, ngay cả khi họ đang ăn thịt. Tham khảo cách dịch: “Trong họ vẫn còn đang ăn thịt”

Nơi ấy được đặt tên là Kíp-rốt Ha-tha-va

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “Họ đã đặt tên nơi đó là Kíp-rốt Ha-tha-va”

Hát-sê-rốt

Đây là tên một nơi trong hoang mạc.


Chapter 12

1 Sau đó Mi-ri-am và A-rôn nói nghịch lại Môi-se vì cớ người nữ Cút mà ông đã cưới làm vợ. 2 Họ nói, “Chẳng phải Đức Giê-hô-va chỉ phán với một mình Môi-se sao? Chẳng phải Ngài cũng không phán với chúng ta ư?” Bấy giờ Đức Giê-hô-va nghe lời họ nói. 3 Môi-se là một người rất khiêm nhường, khiêm nhường hơn bất kỳ ai trên đất. 4 Đức Giê-hô-va liền phán cùng Môi-se, A-rôn, và Mi-ri-am, “Cả ba người các ngươi, hãy đến lều hội họp.” Vậy cả ba người đều đến đó. 5 Đức Giê-hô-va ngự xuống trong một trụ mây. Ngài đứng ở cửa lều rồi gọi A-rôn và Mi-ri-am. Cả hai người cùng đến. 6 Đức Giê-hô-va phán, “Hãy nghe Lời Ta phán. Khi một tiên tri của Ta ở cùng các ngươi, Ta sẽ bày tỏ chính mình Ta cho người bằng khải tượng và nói chuyện với người qua giấc chiêm bao. 7 Môi-se, tôi tớ Ta, không giống như vậy. Người trung thành trong cả nhà Ta. 8 Ta nói chuyện trực tiếp với Môi-se, chứ không nói bằng sự hiện thấy hoặc điều bí ẩn. Người thấy hình dáng Ta. Vậy sao các ngươi không sợ mà nói nghịch cùng Môi-se, tôi tớ Ta?” 9 Cơn giận của Đức Giê-hô-va nổi lên cùng họ, rồi Ngài bỏ đi. 10 Đám mây cất lên khỏi lều, thì Mi-ri-am bỗng dưng bị phung – da trở nên trắng như tuyết. Khi A-rôn quay sang nhìn Mi-ri-am, ông thấy bà bị bệnh phung. 11 A-rôn nói cùng Môi-se, “Ôi, thầy ơi, xin tha lỗi này của chúng tôi. Chúng tôi đã nói điều dại dột, chúng tôi đã phạm tội. 12 Xin đừng để nàng nhìn giống như một đứa bé sinh non chết yểu, da thịt bị rữa nát khi lọt lòng mẹ.” 13 Vậy Môi-se kêu cầu cùng Đức Giê-hô-va. Ông thưa rằng, “Lạy Chúa, xin chữa lành cho nàng.” 14 Đức Giê-hô-va trả lời Môi-se, “Nếu cha nàng đã nhổ vào mặt nàng, nàng sẽ phải bị nhục nhã trong bảy ngày. Hãy giữ nàng ngoài trại trong bảy ngày. Sau đó hãy cho nàng vào lại trại.” 15 Vậy Mi-ri-am bị giữ bên ngoài trại trong bảy ngày. Dân sự không lên đường cho đến chừng nào nàng trở vào trại. 16 Sau đó, dân sự rời khỏi Ha-xê-rốt và cắm trại trong hoang mạc Pha-ran.



Numbers 12:1

Đức Giê-hô-va chỉ phán với Môi-se thôi sao? Không phải Ngài cũng phán với chúng ta nữa sao?

Mi-ri-am và A-rôn đặt ra những câu hỏi nầy để phàn nàn về việc Môi-se có quá nhiều thẩm quyền trong khi họ lại không. Bạn có thể diễ đạt câu hỏi nầy thành một câu khẳng định. Tham khảo cách dịch: “Đức Giê-hô-va không chỉ phán với một mình Môi-se. Ngài còn phán với chúng ta nữa”

Bấy giờ, Đức Giê-hô-va nghe được

Từ “Bấy giờ” hướng sự chú ý vào ý quan trọng sau đó.

Vả, Môi-se

"Vả” được dùng để ngắt đoạn trong cốt chuyện. Người kể đang cung cấp những thông tin về tính cách của Môi-se.

Numbers 12:4

trụ mây

Hình dạng của đám mây được mô tả như thể nó là một cái trụ. Tham khảo cách dịch: “đám mây có hình giống cây trụ” hoặc “một đám mây lớn”

Numbers 12:6

Đây tớ Ta là Môi-se thì không giống như vậy

"Ta không phán với Môi-se như vậy”

Người thật trung tín trong cả nhà Ta

Ở đây, “nhà ta” đại diện cho đất nước Y-sơ-ra-ên. Trung tín trong nhà Chúa đại diện cho việc trung tín trong việc dẫn dắt dân Y-sơ-ra-ên. Tham khảo cách dịch: “Môi-se đang trung tín dẫn dắt dân Ta” hoặc “Môi-se là người Ta tin tưởng để dẫn dắt dân Ta, tức là dân Y-sơ-ra-ên”

Vậy tại sao các con không sợ mà nói hành đầy tớ Ta, là Môi-se?

Đức Giê-hô-va đặt ra câu hỏi nầy để quở trách Mi-ri-am và A-rôn. Có thể dịch câu nầy thành một câu khẳng định. Tham khảo cách dịch: “Lẽ ra các con phải sợ hãi về việc nói hành đầy tớ Ta, là Môi-se”

nói hành đầy tớ Ta, nói hành Môi-se

Cụm từ “nghịch cùng Môi-se” làm rõ ý ông là người “đầy tớ” mà Đức Giê-hô-va đang nhắn đến. Tham khảo cách dịch: “nói hành đầy tớ Ta, là Môi-se”

Numbers 12:9

Cơn thịnh nộ của Đức Giê-hô-va nổi phừng lên với hai người

Cơn thịnh nộ của Đức Giê-hô-va được nói đến như thể nó là một ngọn lửa. Tham khảo cách dịch: “Đức Giê-hô-va nổi cơn thịnh nộ cùng họ”

trắng như tuyết

Bệnh phung khiến da của Mi-ri-am trở nên màu trắng. Tham khảo cách dịch: “trở nên trắng toát”

Numbers 12:11

xin đừng bắt tội chúng tôi

Bắt tội người nào đó là nói rằng họ có lỗi về tội lỗi của họ. Ở đây, nó tượng trưng cho việc trừng phạt họ vì cớ tội lỗi của họ.

Xin đừng để chị ấy như một hài nhi đã chết, da thịt đã bị ăn hết phân nửa

Căn bịnh phung của Mi-ri-am khiến thân thể thối rữa cho đến chết. Thịt bị thối rữa được nói đến như thể nó bị ăn mất. Tham khảo cách dịch: “Xin đừng để bà như một hài nhi đã chết, da thịt bị thối rữa hết phân nửa”

Numbers 12:13

Đức Chúa Trời ôi xin hãy làm ơn, xin chữa lành cho chị

Ở đây, từ “xin” được lặp lại để nhấn mạnh.

Nếu cha chị phỉ nhổ trên mặt chị

Câu nầy mô ta một việc gì đó có thể đã xảy ra trong quá khứ, nhưng thực ra thì không. Phỉ nhổ trên mặt người khác là một hành động lăng mạ thậm tệ.

Mi-ri-am bị cách li ngoài trại quân

Trong bản tiếng Anh, người ta nói đến việc bị đuổi ra khỏi trại quân và không được phép quay trở lại như thể phía sau bà có một cái cửa đã bị đóng lại. Tham khảo cách dịch: “Mi-ri-am bị đuổi ra khỏi trại quân” hoặc “Mi-ri-am bị giữ ngoài trại quân”

Mi-ri-am bị cách li ngoài trại quân

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “Môi-se giữ Mi-ri-am cách li ngoài trại quân” hoặc “Môi-se đuổi Mi-ri-am ra khỏi trại quân”

Numbers 12:16

Hát-sê-rốt

Đây là tên một nơi trong hoang mạc. Xem cách bạn đã dịch từ nầy trong NUM 11:35.


Chapter 13

1 Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se rằng, 2 “Hãy cử vài người đi thám thính xứ Ca-na-an, là xứ mà Ta ban cho dân Y-sơ-ra-ên. Hãy cử mỗi chi phái một người. Người đó phải là lãnh đạo trong chi phái mình.” 3 Môi-se sai họ đi vào hoang mạc Pha-ran, theo lệnh của Đức Giê-hô-va. Tất cả họ đều là những nhà lãnh đạo trong dân Y-sơ-ra-ên. 4 Đây là tên của họ: Chi phái Ru-bên có Sam-mua, con trai Xa-cua. 5 Chi phái Si-mê-ôn có Sa-phát, con trai Hô-ri. 6 Chi phái Giu-đa có Ca-lép, con trai Giê-phu-nê. 7 Chi phái Y-sa-ca có Di-ganh, con trai Giô-sép. 8 Chi phái Ép-ra-im có Hô-sê-a, con trai Nun. 9 Chi phái Ben-gia-min có Phan-ti, con trai Ra-phu. 10 Chi phái Sa-bu-lôn có Gát-đi-ên, con trai Sô-đi. 11 Về phía con cháu Giô-sép, gồm chi phái Ma-na-se, trong đó có Gát-đi, con trai Su-si. 12 Chi phái Đan có A-mi-ên, con trai Ghê-ma-li. 13 Chi phái A-se có Sê-thu, con trai Mi-ca-ên. 14 Chi phái Nép-ta-li có Na-bi, con trai Vấp-si. 15 Chi phái Gát có Gu-ên, con trai Ma-ki. 16 Đó là tên những người được Môi-se sai đi thám thính xứ. Môi-se gọi Hô-sê-a con trai Nun là Giô-suê. 17 Môi-se sai họ đi do thám xứ Ca-na-an. Ông bảo họ, “Hãy đi từ Nê-ghép và lên miền đồi núi. 18 Hãy do thám xem xứ đó thế nào. Hãy quan sát cư dân ở đó, xem họ yếu hay mạnh, đông hay ít. 19 Xứ họ ra sao. Tốt hay xấu? Có thành phố nào ở đó? Các thành đó có giống như trại hay là đó là thành trì kiên cố? 20 Đất đai thế nào, có phì nhiêu để trồng trọt không và có cây cối không. Hãy dũng cảm và đem về mẫu vật của xứ đó.” Bấy giờ là đầu mùa nho. 21 Vậy họ đi lên do thám xứ từ hoang mạc Sin đến Rê-hốp, gần Lê-bô Ha-mát. 22 Từ Nê-ghép, họ đi lên và đến Hếp-rôn. Tại đó có A-hi-man, Sê-đai, và Tanh-mai, con cháu của A-nác, đang sinh sống. Bấy giờ thành Hếp-rôn đã được xây 7 năm trước thành Xô-an ở Ai Cập. 23 Khi đến thung lũng Ếch-côn, vì họ cắt một chùm nho. Hai người khiêng bằng cái sào. Họ cũng hái quả lựu và trái vả. 24 Nơi đó được gọi là thung lũng Ếch-côn, vì người Y-sơ-ra-ên đã hái một chùm nho. 25 Sau bốn mươi ngày, họ trở về sau khi đã do thám xứ. 26 Họ trở lại gặp Môi-se, A-rôn, và toàn thể dân Y-sơ-ra-ên trong hoang mạc Pha-ran, tại Ca-đe. Họ thuật lại mọi lời mình cho hai ông và toàn thể dân chúng, rồi trình những sản vật của xứ đó. 27 Họ nói với Môi-se, “Chúng tôi đã đến xứ mà ông sai chúng tôi đi. Xứ đó thật là xứ tràn đầy sữa và mật. Đây là một số sản vật của xứ ấy. 28 Tuy nhiên, cư dân ở đó rất khỏe. Thành trì thì vững chắc và rất lớn. Chúng tôi cũng thấy con cháu A-nác ở đó. 29 Người A-ma-léc sống ở Nê-ghép. Dân Hê-tít, Giê-bu-sít, và A-mô-rít xây nhà trên vùng đồi núi. Dân Ca-na-an sống ở bờ biển và dọc theo Sông Giô-đanh.” 30 Sau đó Ca-lép cố khuyến khích dân sự trước mặt Môi-se. Ông nói, “Chúng ta hãy tiến lên và chiếm xứ ấy, vì chúng ta có thể thắng họ.” 31 Nhưng những người cùng đi với ông nói rằng, “Chúng ta không thể tấn công vì họ mạnh hơn chúng ta.” 32 Vì vậy, họ rỉ tai nhau lời bi quan làm nản lòng dân Y-sơ-ra-ên về xứ mà họ đã do thám. Họ nói, “Xứ mà chúng tôi do thám là xứ ăn nuốt dân của nó. Tất cả những người chúng tôi thấy đều là những người cao to lớn. 33 Chúng tôi thấy người khổng lồ, tức con cháu của A-nác, thuộc giống người khổng lồ. Chúng tôi thấy mình giống như cào cào khi so với họ, và họ cũng thấy chúng tôi như vậy.”



Numbers 13:1

là xứ mà Ta đã ban

Đức Chúa Trời vốn đã quyết định rằng xứ Ca-na-an sẽ thuộc về dân Y-sơ-ra-ên, nhưng tính tới thời điểm nầy họ vẫn chưa đi vào vùng đất đó. Tham khảo cách dịch: “là xứ mà Ta đã quyết định ban cho” hoặc “là xứ mà Ta sẽ sớm ban cho”

Những người đó phải là những người lãnh đạo giữa họ

"Những người con sai đi phải là lãnh đạo trong chi tộc của người đó”

Numbers 13:3

Sam-mua, con trai Xa-cu

Đây đều là tên của những người nam.

Numbers 13:5

Sa-phát… Hô-ri… Giê-phu-nê… Di-ganh… Giô-sép… Nun

Tất cả đều là tên của nam.

Numbers 13:9

Phan-thi… Ra-phu… Gát-đi-ên… Sô-đi… Ga-đi… Su-si… A-mi-ên… Ghê-ma-li

Tất cả đều là tên của nam.

về chi tộc Giô-sép (tức là, về chi tộc Ma-na-se)

Có thể làm rõ mối quan hệ giữa Giô-sép và Ma-na-se. Tham khảo cách dịch: “về chi tộc Giô-sép, con trai Ma-na-se”

Numbers 13:13

Sê-thu… Mi-ca-ên… Nách-bi… Vấp-si… Gu-ên.. Ma-ki

Tất cả đều là tên của nam.

Hô-sê, con trai Nun

Dịch tên của những người nầy như bạn đã làm trong NUM 13:8.

Numbers 13:17

Xứ đó tốt hay xấu? Ở đó có những thành nào? Những thành đó chỉ là những trại quân hay là những thành kiên cố?

Môi-se đặt ra những câu hỏi nầy để giải thích những loại thông tin mà những người do thám sẽ phải báo cáo lại cho ông. Bạn có thể chuyển những câu hỏi nầy thành những câu khẳng định. Tham khảo cách dịch: “Hãy xem liệu xứ đó tốt hay xấu, ở đó họ có những thành trì như thế nào, và những thành đó chỉ là những trại quân hay là những thành có tường bảo vệ xung quanh”

Những thành đó chỉ là những trại quan hay chúng là những thành trì kiên cố

Những thành trì kiên cố có những bức tường vững chắc bao quanh để bảo vệ dân thành khỏi quân đội của kẻ thù. Còn những trại quân thì không có những bức tường thành như thế.

Numbers 13:21

Sin… Rê-hốp… Xô-an

Đây là tên của các địa điểm.

hoang mạc Sin

Từ “Sin” ở đây là tên gọi một đồng vắng theo tiếng Hê-bơ-rơ. Đây không phải là từ “sin”

Thành Hếp-rôn đã được xây dựng trước thành Xô-an của Ai-cập bảy năm

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “người Ca-na-an đã xây dựng thành Hếp-rôn bảy năm trước khi người Ai-cập xây thành Xô-an”

A-hi-man… Sê-sai… Thanh-mai

Đây là tên của những chi tộc được đặt theo tên của tổ tiên họ.

A-nác

Đây là tên của một người nam.

Numbers 13:23

Ếch-côn

Đây là tên một địa danh.

giữa hai người trong nhóm của mình

"hai người nam trong nhóm của mình”

Nơi đó được đặt tên là

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “Họ đặt tên nơi ấy là”

Numbers 13:25

Sau bốn mươi ngày

"Sau 40 ngày”

Họ đem lời thuật lại

Ở đây, “lời” chỉ về sự báo cáo. Tham khảo cách dịch: “Họ báo cáo lại” hoặc “Họ thuật lại những điều mình đã thấy”

Numbers 13:27

Vùng đất nầy thật sự chày tràn sữa và mật

"Thật sự sữa và mật chảy chàn tại đó”. Họ nói về vùng đất màu mỡ, tốt cho cả vật nuôi và cây trồng như thể sữa và mật thu từ những cây trồng và vật nuôi tại đó có thể chảy tràn khắp cả xứ. Tham khảo cách dịch: “Vùng đất nầy thực sự rất thích hợp cho chăn nuôi và tồng trọt” hoặc “Đây thật sự là một vùng đất màu mỡ”

sữa

Vì sữa được lấy từ bò và dễ, nên nó đại diện cho những đàn gia súc và cả thực phẩm thu được từ những bầy gia súc đó. Tham khảo cách dịch: “thực phẩm từ bầy gia súc”

mật

Bởi vì mật ong được lấy từ hoa, nên nó đại diện cho cây trồng và những thực phẩm thu được từ những loại cây trồng đó. Tham khảo cách dịch: “nông sản”

Numbers 13:32

Họ loan tin… Họ nói

Ở đây, “họ” chỉ về tất cả những người đã đi do thám xứ Ca-na-an, ngoại trừ Ca-lép và Giô-suê.

vùng đất mà họ đã do thám

Ở đây, “họ” chỉ về tất cả những người đã đi do thám xứ Ca-na-an, bao gồm cả Giô-suê và Ca-lép.

một vùng đất ăn nuốt hết thả dân cư của nó

Những người nầy đang tả về xứ Ca-na-an, hoặc những người dân xứ Ca-na-an, rất nguy hiểm như thế vùng đất nầy có thể ăn hết con người. Tham khảo cách dịch: “một vùng đất nguy hiểm” hoặc “một vùng đất nơi dân cư tại đó sẽ giết chết chúng ta”

A-nác

Đây là tên của một người nam.

Theo cách nhìn của chúng tôi… theo cách nhìn của họ

Ở đây, cách nhìn đại diện cho ý kiến. Tham khảo cách dịch: “Theo ý kiến của chúng tôi… theo ý kiến của họ”

nếu đem so với họ thì chúng tôi chỉ như cào cào

Những người nầy nhắc đến cào cào để bày tỏ họ nghĩ mình nhỏ bé ra sao khi so sánh với những người dân xứ đó. Tham khảo cách dịch: “nếu đem so với họ thì chúng tôi chỉ nhỏ bé như cào cào”


Chapter 14

1 Tối hôm đó, cả dân sự khóc than lớn tiếng. 2 Toàn thể dân Y-sơ-ra-ên chỉ trích Môi-se và A-rôn. Cả hội chúng nói với họ, “Ước gì chúng tôi chết ở Ai Cập, hoặc chết trong hoang mạc này! 3 Cớ sao Đức Giê-hô-va đem chúng tôi vào xứ này để chết dưới lưỡi gươm? Vợ và con cái chúng tôi sẽ trở thành nạn nhân. Chẳng phải quay về Ai Cập lại không tốt hơn cho chúng tôi sao?” 4 Họ bàn với nhau, “Chúng ta hãy chọn một lãnh đạo khác, chúng ta hãy trở về Ai Cập.” 5 Môi-se và A-rôn sấp mặt xuống đất trước mặt cả hội chúng Y-sơ-ra-ên. 6 Giô-suê, con trai Nun, và Ca-lép, con trai Giê-phu-nê, là hai trong số những người được sai đi do thám xứ, xé quần áo mình. 7 Họ nói với cả hội chúng Y-sơ-ra-ên rằng, “Xứ mà chúng tôi băng qua và do thám là một xứ rất tốt. 8 Nếu chúng ta làm vui lòng Đức Giê-hô-va, Ngài sẽ đem chúng ta vào xứ này và ban nó cho chúng ta. Xứ ấy đượm sữa và mật. 9 Chớ nổi loạn chống nghịch Đức Giê-hô-va, và chớ sợ dân trong xứ đó. Chúng ta sẽ nuốt chửng chúng dễ dàng như đồ ăn vậy. Chúng sẽ không được bảo hộ, vì Đức Giê-hô-va ở với chúng ta. Chớ sợ chúng.” 10 Nhưng cả hội chúng đe dọa tìm cách ném đá hai người đến chết. Bấy giờ vinh quang của Đức Giê-hô-va hiện ra ở lều hội họp trước mặt toàn dân Y-sơ-ra-ên. 11 Đức Giê-hô-va phán với Môi-se, “Dân này còn khinh dể Ta đến bao giờ? Chúng còn không tin Ta đến bao giờ dù Ta đã dùng quyền năng Ta mà thực hiện các phép lạ giữa chúng? 12 Ta sẽ đánh chúng bằng một bệnh dịch, tước quyền thừa kế của chúng, và làm cho thị tộc của ngươi thành một nước lớn hơn và mạnh hơn chúng nó.” 13 Môi-se thưa cùng Đức Giê-hô-va, “Nếu Chúa làm vậy, dân Ai Cập sẽ nghe tin đó, vì Ngài đã dùng quyền năng Ngài cứu dân này khỏi họ. 14 Họ sẽ thuật lại cho các cư dân khác trong xứ này. Họ có nghe rằng, Đức Giê-hô-va đang ở với dân này, vì Ngài được thấy tận mặt. Mây của Ngài ngự trên dân Ngài. Ngài đi trước họ bằng một trụ mây vào ban ngày và trụ lửa vào ban đêm. 15 Bây giờ, nếu Ngài giết dân này như giết một người, thì các nước đã nghe đến danh Ngài sẽ nói rằng, 16 ’Vì Đức Giê-hô-va không thể đem dân này vào xứ mà Ngài đã thề sẽ ban cho chúng, nên Ngài đã giết chúng trong hoang mạc.’ 17 Vậy, con cầu xin Ngài bày tỏ quyền năng lớn lao của Ngài. Vì Chúa có phán, 18 ‘Đức Giê-hô-va chậm nóng giận và đầy thành tín theo giao ước. Ngài tha thứ tội lỗi và sự vi phạm. Nhưng Ngài sẽ không quên xử phạt bằng cách giáng phạt tội của tổ tiên trên con cháu đến đời thứ ba và thứ tư.’ 19 Con nài xin Chúa tha thứ tội lỗi dân này vì cớ sự thành tín lớn lao của Ngài, như Ngài đã luôn tha thứ dân này kể từ khi họ ở Ai Cập đến giờ.” 20 Đức Giê-hô-va phán, “Ta đã tha thứ chúng như lời ngươi xin, 21 nhưng thật như Ta hằng sống, và vì cả thế gian sẽ tràn ngập vinh quang Ta, 22 tất cả những người đó đã thấy vinh quang Ta và những dấu kỳ về quyền năng Ta đã làm ở Ai Cập và trong đồng vắng – chúng vẫn thử Ta mười lần và không lắng nghe Ta. 23 Vậy Ta phán rằng chúng chắc chắn sẽ không thấy được xứ mà Ta đã thề cùng tổ tiên chúng. Không một ai trong số chúng là người khinh dể Ta sẽ thấy xứ đó, 24 ngoại trừ tôi tớ Ta là Ca-lép, vì người có một tinh thần khác. Người đã theo Ta trọn vẹn; Ta sẽ đem người vào xứ mà người đã do thám. Con cháu người sẽ hưởng xứ ấy. 25 (Bấy giờ dân A-ma-léc và dân Ca-na-an sống ở thung lũng). Ngày mai hãy quay trở lại và đi vào hoang mạc theo hướng Biển Đỏ.” 26 Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se và A-rôn, 27 “Ta còn phải chịu đựng dân gian ác này là dân hay chỉ trích Ta đến bao giờ? Ta đã nghe lời phàn nàn của dân Y-sơ-ra-ên đối cùng Ta. 28 Hãy nói với chúng, ‘Đức Giê-hô-va có phán, ‘Thật như Ta hằng sống, Ta đã nghe lời nói của các ngươi, Ta sẽ làm việc này trên các ngươi: 29 Thây các ngươi sẽ ngã xuống trong hoang mạc này, tất cả các ngươi là những người đã phàn nàn nghịch lại Ta, những người có tên trong danh sách thống kê, hết thảy những ai từ hai mươi tuổi trở lên. 30 Chắc chắn các ngươi sẽ không vào xứ mà Ta đã hứa ban cho các ngươi, ngoại trừ Ca-lép, con trai Giê-phu-nê, và Giô-suê, con trai Nun. 31 Nhưng con cái các ngươi, là những đứa mà các ngươi nói là sẽ trở thành nạn nhân, Ta sẽ đem chúng vào trong xứ. Chúng sẽ trải nghiệm xứ mà các ngươi đã từ bỏ! 32 Còn về phần các ngươi, thây các ngươi sẽ ngã xuống trong hoang mạc này. 33 Con cái các ngươi sẽ lang trong hoang mạc trong bốn mươi năm. Chúng phải gánh chịu hậu quả từ sự nổi loạn của các ngươi cho đến khi hoang mạc này đầy thây các ngươi. 34 Như các ngươi đã do thám xứ đó trong bao nhiêu ngày – tức bốn mươi ngày, các ngươi cũng sẽ gánh chịu hậu quả tội lỗi các ngươi trong bốn mươi năm – một năm đền một ngày, và các ngươi sẽ biết cảm giác khi trở thành kẻ thù nghịch Ta. 35 Ta, Đức Giê-hô-va, đã phán. Chắc chắn Ta sẽ thực thi việc này trên hết thảy cộng đồng gian ác đã nhóm lại chống nghịch Ta. Chúng sẽ bị tiêu hao trong hoang mạc này. Chúng sẽ chết ở đây.’” 36-37 Vậy những người được Môi-se sai đi do thám xứ đều chết bởi bệnh dịch trước mặt Đức Giê-hô-va. Đây là những người đã trở về và báo cáo sai về xứ đó. Việc này khiến cả hội chúng oán trách Môi-se. 38 Trong số những người đi do thám xứ, chỉ có Giô-suê, con trai Nun, và Ca-lép, con trai Giê-phu-nê, là còn sống. 39 Khi Môi-se thuật những lời này cho toàn thể dân Y-sơ-ra-ên, họ than khóc rất nhiều. 40 Sáng hôm sau họ dậy sớm rồi đi lên đỉnh núi và nói rằng, “Hãy xem, chúng ta đang ở đây, chúng ta sẽ đến nơi mà Đức Giê-hô-va đã hứa, vì chúng ta đã phạm tội.” 41 Nhưng Môi-se nói, “Sao anh em chống lại lệnh của Đức Giê-hô-va? Anh emsẽ không thắng đâu. 42 Chớ đi, vì Đức Giê-hô-va không ở cùng anh emđặng giúp anh emđánh bại quân thù. 43 Dân A-ma-léc và dân Ca-na-an đang ở đó, anh em sẽ chết dưới lưỡi gươm vì anh emđã từ bỏ Đức Giê-hô-va. Vì vậy Ngài sẽ không ở cùng anh em.” 44 Nhưng họ ngoan cố đi lên vùng đồi núi; tuy nhiên, Môi-se và hòm giao ước của Đức Giê-hô-va vẫn ở trong trại. 45 Dân A-ma-léc tràn xuống, và dân Ca-na-an cũng tràn xuống các ngọn núi đó. Họ tấn công dân Y-sơ-ra-ên và đánh bại họ cho đến tận Họt-ma.



Numbers 14:1

Tại sao Đức Giê-hô-va lại đem chúng tôi đến vùng đất nầy để chết bởi gươm?

Dân sự dùng câu hỏi nầy để phàn nàn và kết tội Đức Giê-hô-va vì đã đối xử bất công với họ. Có thể dịch câu hỏi nầy thành một lời phát biểu. Tham khảo cách dịch: “Lẽ ra Đức Giê-hô-va chẳng nên đem chúng tôi đến vùng đất nầy để chết bởi gươm”

để chết bởi gươm

Ở đây, “gươm” đại diện cho cả việc bị giết bởi gươm và việc bị giết trên chiến trường. Tham khảo cách dịch: “để chết khi người ta dùng gươm mà tấn công chúng tôi” hoặc “để chết trong chiến trận” hoặc

Chúng tôi quay trở lại Ai Cập không tốt hơn sao?

Những người đặt ra câu hỏi nầy để khuyến khích những người khác đồng thuận mình rằng sẽ tốt hơn là trở lại Ai Cập. Có thể dịch câu hỏi nầy thành một lời phát biểu. Tham khảo cách dịch: “Quay trở lại Ai Cập sẽ tốt cho chúng ta hơn là cố gắng chiếm xứ Ca-na-an”

Numbers 14:4

Họ nói với nhau

Câu nầy chỉ về dân Y-sơ-ra-ên.

sấp mặt xuống đất

"sấp mình cuis mặt xuống đất”. Môi-se và A-rôn làm như vậy để bày tỏ rằng họ đang tự hạ mình xuống trước mặt Đức Chúa Trời. Họ sợ rằng Đức Chúa Trời sẽ trừng phạt dân sự vì tôi nổi dậy chống nghịch với Ngài. Tham khảo cách dịch: “khiêm nhường sấp mặt xuống đất trước mặt Đức Chúa Trời” hoặc “sấp mặt xuống đất mà cầu nguyện với Đức Chúa Trời”

Numbers 14:6

Nun… Giê-phu-ên

Đây đều là tên của nam.

là hai trong số những người được sai đi

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “là hai trong số những người Môi-se đã sai đi”

xé quần áo mình

Xé quần áo là một hành động cho thấy người đó đang rất đau buồn và đang than khóc.

Vùng đất chảy tràn sữa và mật

Họ nói về vùng đất tốt cho cả vật nuôi và cây trồng như thể sữa và mật lấy từ những vật nuôi và cây trồng đó chảy tràn khắp cả xứ. Xem cách bạn đã dịch cụm từ nầy trong [NUM 13:27]

Numbers 14:9

Câu nối:

Giô-suê và Ca-lép tiếp tục nói với cả hội chúng Y-sơ-ra-ên.

Chúng ta nuốt chửng chúng dễ như bánh

Giô-suê và Ca-lép nói về việc tiêu diệt kẻ thù của dân Y-sơ-ra-ên như thể họ sẽ ăn nuốt chúng. Tham khảo cách dịch: “Chúng ta sẽ tiêu diệt chúng dễ như ăn bánh”

Sự bảo hộ của chúng sẽ bị bỏ ra khỏi chúng

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “Đức Giê-hô-va sẽ cất bỏ sự bảo hộ ra khỏi chúng”

Sự bảo hộ của chúng

Cụm từ nầy chỉ về bất cứ một người nào hoặc bất cứ thứ gì có thể bảo vệ cho họ. Tham khảo cách dịch: “Người nào bảo hộ cho chúng”

Numbers 14:11

Dân nầy sẽ xem thường Ta cho đến chừng nào? Chúng sẽ không tin tin, mặc cho mọi dấu lạ… chúng đến chừng nào?

Đức Giê-hô-va dùng những câu hỏi nầy để cho thấy Ngài đang nổi giận và mất kiên nhẫn đối với dân Y-sơ-ra-ên. Có thể dịch câu hỏi nầy thành một lời phát biểu. Tham khảo cách dịch: “Dân nầy đã xem thường Ta quá lâu rồi. Chúng đã không tin Ta quá lâu rồi, mặc cho toàn bộ những phép lạ… chúng”

tước quyền sản nghiệm của chúng

"không chấp nhận chúng làm dân Ta”. Câu nầy có thể ngụ ý rằng Ngài sẽ tiêu diệt họ, và có một số bản dịch dịch câu nầy theo ý như vậy.

từ chính chi tộc của con, Ta sẽ làm nên

Ở đây, từ “con” ở số ít, và chỉ về Môi-se.

Numbers 14:13

người ta tận mắt nhìn thấy Ngài

Ý nghĩa khả thi: 1) Môi-se đang nói về việc Đức Chúa Trời bày tỏ chính mình Ngài cho dân sự Ngài như thể Ngài đã cho phép họ có thể thực sự nhìn thấy mặt Ngài. Tham khảo cách dịch: “họ đã nhìn thấy Ngài” hoặc 2) Môi-se đang nói đến mối liên hệ mật thiết giữa ông và Đức Chúa Trời như thể Môi-se có thể nhìn thấy mặt Đức Chúa Trời khi Ngài phán với ông. Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “Ngài phán trực tiếp với con”

Numbers 14:15

như một người

Giết tất cả dân sự cùng một lúc được nói đến như thế giết hết thảy bọn họ như đang giết một người. Tham khảo cách dịch: “tất cả cùng một lúc”

Numbers 14:17

Ngài sẽ không xóa tội

"Chắc chắn Ngài sẽ không rửa sạch kẻ có tội”. Hành động rửa sạch tội lỗi của con người là một hình ảnh ẩn dụ chỉ về việc không trừng phạt họ. Đức Chúa Trời sẽ không xóa bỏ tội lỗi của người có tội. Tham khảo cách dịch: “Ngài sẽ luôn trừng phạt kẻ có tội”

khi Ngài đem đến sự trừng phạt về tội lỗi của tổ phụ trên con cháu của họ

Việc trừng phạt con người được nói đến như thể hình phạt là một vật thể có thể đem đến mà đặt trên con người. Tham khảo cách dịch: “khi Ngài vì tội lỗi của một người phạm tội mà trừng phạt con cháu của người đó” "

Numbers 14:20

khắp đất sẽ đầy dẫy vinh quang Ta

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “vinh quang của Ta sẽ đầy dẫy khắp đất”

chúng vẫn cứ xúi giục Ta

"chúng vẫn cứ thử Ta”

những mười lần

Ở đây, con số 10 tượng trưng cho rất rất nhiều lần. Tham khảo cách dịch: “quá nhiều lần”

đã không nghe lời Ta

Ở đây, “nghe” tượng trưng cho sự vâng lời, và lời của Đức Chúa Trời tượng trưng cho những điều Ngài đã nói. Tham khảo cách dịch: “đã không vâng theo những điều Ta phán”

Numbers 14:23

Câu nối:

Đức Giê-hô-va tiếp tục phán với Môi-se.

vì người có một tinh thần khác biệt

Ở đây, “tinh thần” tượng trưng cho thái độ của người. Ca-lép sẵn sàng vâng phục Đức Chúa Trời. Có thể làm rõ thái độ của ông ở đây là gì. Tham khảo cách dịch: “bởi vì người có một thái độ khác” hoặc “bởi vì người sẵn sàng vâng phục Đức Chúa Trời” (See: và )

Numbers 14:26

Ta phải chịu đựng dân gian ác nầy cứ oán trách Ta cho đến bao giờ?

Đức Giê-hô-va đặt ra câu hỏi nầy bởi vì Ngài đã mất kiên nhẫn với dân sự. Có thể dịch câu hỏi nầy thành một lời phát biểu. Tham khảo cách dịch: “Ta đã chịu đựng dân gian ác nầy, những kẻ cứ oán trách Ta, đủ lâu rồi”

Ta đã nghe những lời phàn nàn của dân Y-sơ-ra-ên

Từ “phàn nàn” là một danh từ, bạn có thể chuyển nó thành động từ. Tham khảo cách dịch: “Ta đã nghe dân Y-sơ-ra-ên phàn nàn”

Numbers 14:28

như lời Ta đã nghe các con phàn nàn

"như Ta đã nghe các con phàn nàn”

Thân thể đã chết của các con sẽ ngã

Thân thể đã chết của họ ngã xuống tượng trưng cho việc họ chết đi. Tham khảo cách dịch: “Các con sẽ chết”

các con là những người được ghi tên trong cuộc điều tra dân số

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “các con là những người mà Môi-se đã ghi tên trong cuộc điều tra dân số”

từ hai mươi tuổi trở lên

"từ hai mươi tuổi trở lên”

Numbers 14:31

Thân thể đã chết của các con sẽ ngã

Thân thể đã chết của họ ngã xuống tượng trưng cho việc họ chết đi. Tham khảo cách dịch: “Các con sẽ chết”

Con cái các con sẽ là những kẻ chăn chiên trong hoang mạc

Một số bản dịch hiện đại thì dịch thành: “Con cái các con sẽ lang thang trong hoang mạc”. Điều nầy là vì trong thời xưa, những người chăn chiên thường sẽ đi từ nơi nầy sang nơi khác để bầy chiên và bầy gia súc của họ có thể tìm được đồng cỏ.

Chúng sẽ chịu những hậu quả về việc làm của các con

"Chúng nó ẽ phải chịu đựng những hậu quả từ việc làm của các con” hoặc “Chúng sẽ phải chịu khổ vì việc làm của các con”

cho đến thi hài cuối cùng của các con

Thi hài là một xác chết. Thi hài cuối cùng tượng trưng cho người người cuối cùng trong họ chết đi. Tham khảo cách dịch: “cho đến khi người cuối cùng trong các con chết đi” hoặc “cho đến khi tất cả các con đều chết đi”

Numbers 14:34

chịu những hậu quả vì tội lỗi của các con

"chịu những hậu quả về tội lỗi của các con” hoặc “chịu khổ vì cớ tội lỗi của các con”

họ sẽ chết hết

Câu này rõ ràng có nghĩa là họ sẽ không còn tồn tại nữa. Tham khảo cách dịch: “Họ sẽ bị diệt vong” hoặc “hết thảy họ sẽ bị tiêu diệt”

Numbers 14:36

Vậy nên những người… phàn nàn với Môi-se

Phần thông tin trong [NUM 14:36-37]

chết bởi bệnh dịch trước mặt Đức Giê-hô-va

"chết bởi bệnh dịch trong sự hiện diện của Ngài”. Bởi vì câu này nói rằng họ chết trong sự hiện diện của Chúa nên ngụ ý rằng chính Chúa khiến họ phải chết. Tham khảo cách dịch: “chết trong sự hiện diện của Chúa vì cớ dịch bệnh mà Ngài đã gây ra”

Numbers 14:39

Nhìn xem

Ở đây, “nhìn xem” thêm ý nhấn mạnh cho những ý tiếp theo. “Quả thật”

Numbers 14:41

Sao bây giờ các con lại làm trái lệnh của Đức Giê-hô-va?

Môi-se hỏi câu hỏi này để quở trách dân Y-sơ-ra-ên. Có thể dịch câu hỏi tu từ nầy thành một câu khẳng định. Tham khảo cách dịch: “Các con không nên lại làm trái lệnh của Đức Giê-hô-va”

Đức Giê-hô-va không ở với các con

Việc giúp đỡ họ được nói đến như thể ở với họ. Tham khảo cách dịch: “Đức Giê-hô-va sẽ không giúp đỡ các con”

để bảo vệ các con khỏi bị đánh bại bởi kẻ thù các con

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “để không cho kẻ thù các con đánh bại các con” hoặc “để ban cho các con chiến thắng kẻ thù”

các con sẽ chết bởi gươm

Ở đây, “gươm” chỉ về chiến trận. Tham khảo cách dịch: “các con sẽ chết trên chiến trường” hoặc “họ sẽ giết các con khi các con chiến đấu với họ”

các con đã xây lưng không theo Đức Giê-hô-va

Vâng phục Đức Giê-hô-va được nói đến như theo Ngài, và không vâng phục Chúa nữa được nói đến như thể xây khỏi Ngài. Tham khảo cách dịch: “các con đã không còn vâng phục Đức Giê-hô-va nữa” hoặc “các con đã quyết định không vâng phục Đức Giê-hô-va”

Ngài sẽ không ở với các con

Giúp đỡ họ được nói đến như thể ở cùng với họ. Tham khảo cách dịch: “Ngài sẽ không giúp các con”

Numbers 14:44

họ dám đi lên núi

"họ dám đi lên núi trong khi Đức Chúa Trời không chấp thuận”

đi lên núi

Phần lớn lãnh thổ Y-sơ-ra-ên cao hơn mực nước biển. Khi dân Y-sơ-ra-ên vượt sông Giô-đanh để tấn công người Ca-na-an, để tiến xa hơn vào đất Ca-na-an thì họ phải trèo qua những đỉnh núi.


Chapter 15

1 Đức Giê-hô-va lại phán cùng Môi-se, 2 “Hãy bảo dân Y-sơ-ra-ên rằng, ‘Khi các ngươi vào xứ mà Đức Giê-hô-va sẽ ban cho các ngươi định cư - 3 và khi các ngươi dùng lửa dâng của lễ cho Ngài – dù là của lễ thiêu, hay của lễ trả sự hứa nguyện hoặc của lễ lạc ý, hoặc lễ vật trong những dịp đại lễ, lấy từ bầy gia súc dâng lên có mùi thơm cho Đức Giê-hô-va – 4 thì người đem dâng lễ vật phải dâng cho Đức Giê-hô-va một của lễ chay bằng một phần mười ê-pha bột lọc nhồi với một phần tư hin dầu. 5 Cũng phải dâng một phần tư hin rượu khi dâng của lễ quán cùng của lễ thiêu hoặc lễ vật đem dâng là chiên con. 6 Nếu các ngươi dâng một con chiên đực, hãy chuẩn bị một của lễ chay với hai phần mười ê-pha bột lọc nhào với một phần ba hin dầu. 7 Đối với của lễ quán, các ngươi phải dâng một phần ba hin rượu. Lễ vật ấy sẽ tỏa ra mùi thơm cho Đức Giê-hô-va. 8 Khi các ngươi chuẩn bị một con bò đực tơ để làm của lễ thiêu hoặc lễ vật trả sự hứa nguyện, hoặc của lễ thù ân dâng cho Đức Giê-hô-va, 9 hãy dâng với con bò đực tơ một của lễ chay bằng ba phần mười ê-pha bột lọc nhồi với nửa hin dầu. 10 Hãy dâng của lễ quán gồm nửa hin rượu, dùng lửa dâng lên có mùi thơm cho Đức Giê-hô-va. 11 Mỗi con bò đực tơ, con chiên đực, và chiên con đực hoặc dê con phải được dâng theo cách đó. 12 Mỗi lễ vật các ngươi chuẩn bị và đem dâng phải được làm như đã mô tả. 13 Mọi người bản xứ Y-sơ-ra-ên phải thi hành những điều này, khi dâng của lễ bằng lửa, có mùi thơm làm đẹp lòng Đức Giê-hô-va. 14 Nếu một người ngoại quốc ở với các ngươi, hoặc bất cứ ai sống giữa các ngươi từ đời này qua đời kia, họ phải dâng của lễ bằng lửa, có mùi thơm cho Đức Giê-hô-va. Họ phải làm y như các ngươi. 15 Phải có một luật lệ áp dụng cho cả hội chúng và người ngoại quốc ở cùng các ngươi, tức một luật lệ đời đời qua các thế hệ. Các ngươi và ngoại kiều ở với các ngươi cũng phải làm như nhau. Họ phải làm y như các ngươi làm trước mặt Đức Giê-hô-va. 16 Luật lệ và sắc lệnh như nhau áp dụng cho các ngươi và người ngoại quốc ở với các ngươi.’” 17 Đức Giê-hô-va lại phán cùng Môi-se, 18 “Hãy nói với dân Y-sơ-ra-ên rằng, ‘Khi các ngươi vào xứ mà Ta sẽ đem các ngươi đến, 19 khi các ngươi ăn sản vật trong xứ, hãy dâng một của lễ cho Ta. 20 Khi làm ra một cái bánh đầu tiên bằng bột nhào, các ngươi hãy dâng y như dâng của lễ ở sân đạp lúa. Các ngươi phải làm như vậy. 21 Suốt các thế hệ ngươi cũng vậy, phải dâng cho Ta ổ bánh đầu tiên làm bằng bột nhào. 22 Có khi các ngươi sẽ vô tình phạm tội, không vâng giữ tất cả các mệnh lệnh mà Ta đã phán qua Môi-se – 23 tức mọi điều mà Ta đã truyền qua Môi-se từ ngày Ta bắt đầu ban cho các ngươi điều răn và đến đời con cháu các ngươi. 24 Trong trường hợp sơ ý phạm tội mà hội chúng không hay biết, cả hội chúng phải dâng cho Ta một con bò đực tơ làm của lễ thiêu tỏa ra mùi thơm cho Đức Giê-hô-va. Kèm theo là một của lễ chay và của lễ quán, như đã ấn định, và một con dê đực làm của lễ chuộc tội. 25 Thầy tế lễ phải cử hành lễ chuộc tội cho cả hội chúng Y-sơ-ra-ên. Họ sẽ được tha thứ vì đó là loại tội vô ý. Họ đã đem lễ vật, dâng của lễ bằng lửa cho Ta. Họ đã dâng cho Ta của lễ chuộc tội vì cớ lỗi lầm của họ. 26 Sau đó, cả hội chúng Y-sơ-ra-ên sẽ được tha thứ, kể cả những người ngoại quốc ở với các ngươi cũng vậy, vì cả dân sự đã không cố ý phạm tội. 27 Nếu ai sơ ý phạm tội, người đó phải dâng một con dê cái một tuổi làm của lễ chuộc tội. 28 Thầy tế lễ sẽ cử hành lễ chuộc tội trước mặt Đức Giê-hô-va cho người sơ ý phạm tội. Người sẽ được tha thứ khi lễ chuộc tội được cử hành. 29 Luật này áp dụng cho người vô tình phạm tội, kể cả người bản xứ Y-sơ-ra-ên và người ngoại quốc ở giữa các ngươi. 30 Nhưng ai bất chấp phạm tội, dù đó là người bản xứ hay là người ngoại quốc, thì kẻ đó xúc phạm Ta. Kẻ ấy phải bị loại khỏi dân sự mình. 31 Vì nó đã khinh dể Lời Ta và vi phạm điều răn Ta, nó phải bị loại ngay lập tức. Nó sẽ gánh lấy tội lỗi mình.’” 32 Khi dân Y-sơ-ra-ên đang ở trong hoang mạc, họ bắt gặp một người đang lượm củi vào ngày Sa-bát. 33 Họ đem người đến trước mặt Môi-se, A-rôn, và cả hội chúng. 34 Họ giam giữ người vì không biết phải giải quyết trường hợp đó ra sao. 35 Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se, “Người đó phải bị xử tử. Hội chúng phải ném đá người ở bên ngoài trại.” 36 Vậy cả hội chúng đem người ra ngoài trại và ném đá cho đến chết như Đức Giê-hô-va đã truyền cho Môi-se. 37 Đức Giê-hô-va lại phán cùng Môi-se, 38 “Hãy nói cùng con cháu Y-sơ-ra-ên và truyền cho chúng phải làm các tua áo ở các góc áo, đính trên mép áo bằng một sợi dây màu xanh dương. Các thế hệ con cháu phải làm như vậy. 39 Khi các ngươi nhìn thấy nó, thì nó sẽ là một dấu nhắc đặc biệt đối với các ngươi về mọi điều răn của Ta, các ngươi sẽ mặc áo có tua để không chiều theo lòng mình và mắt mình, hầu cho các ngươi không sao vào sự thông dâm. 40 Hãy giữ điều này để các ngươi ghi nhớ và vâng giữ mọi điều răn Ta, trở nên thánh, được biệt riêng cho Ta, là Đức Chúa Trời của các ngươi. 41 Ta là Giê-hô-va, Đức Chúa Trời các ngươi, Đấng đã đem các ngươi ra khỏi xứ Ai Cập để làm Đức Chúa Trời của các ngươi. Ta là Giê-hô-va Đức Chúa Trời các ngươi.”



Numbers 15:1

Thông tin chung:

Dân 15:1-32 cho biết những điều Đức Chúa Trời bảo Môi-se đi nói với dân Y-sơ-ra-ên

tỏa hương thơm lên cho Đức Giê-hô-va từ những bầy gia súc hoặc vật nuôi đó

"từ những bầy gia súc hoặc vật nuôi đó tỏa ra hương thơm làm vui lòng Đức Giê-hô-va”. Sự hài lòng của Chúa về hương thơm đó tượng trưng cho sự hài lòng của Ngài về những người thiêu tế lễ. Tham khảo cách dịch: “làm vui lòng Đức Giê-hô-va khi thiêu tế lễ từ bầy gia súc hoặc súc vật của mình”

Numbers 15:4

của lễ thiêu

Chỉ của lễ được nhắc đến trong NUM 15:3.

một phần mười ê-pha

Một ê-pha là đơn vị đo thể tích bằng khoảng 22 lít. Tham khảo cách dịch: “khoảng 2 lít” hoặc “hai lít”

một phần tư hin

Một hin là đơn vị đo thể tích bằng khoảng 3.7 lít. Tham khảo cách dịch: “khoảng 1 lít” hoặc “một lít”

Numbers 15:6

hai phần mười ê-pha

Một ê-pha là đơn vị đo thể tích bằng khoảng 22 lít. Tham khảo cách dịch: “4 lít” hoặc “bốn lít rưỡi”

một phần ba hin

Một hin là đơn vị đo thể tích bằng khoảng 3.7 lít. Tham khảo cách dịch: “một lít”

Nó sẻ tỏa hương thơm cho Đức Giê-hô-va

"Nó sẻ tỏa hương thương làm vui lòng Đức Giê-hô-va”. Sự vui lòng của Chúa với hương thơm này tượng trưng cho sự vui lòng của Ngài về người thiêu tế lễ. Tham khảo cách dịch: “Con sẽ làm vui lòng Đức Giê-hô-va khi dâng của lễ đó”

Numbers 15:8

ba phần mười ê-pha

Bạn có thể đổi nó ra đơn vị đo hiện nay. Tham khảo cách dịch: “sáu lít rưỡi”

một nửa hin

Bạn có thể đổi nó ra đơn vị đo hiện nay. Tham khảo cách dịch: “hai lít”

được dâng bằng lửa

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “mà con đã thiêu trên bàn thờ”

để tỏa hương thơm dâng lên cho Đức Giê-hô-va

“để tỏa hương thơm làm vui lòng Đức Giê-hô-va”. Việc Chúa vui lòng với những người thờ phượng thật dâng tế lễ như vậy được nói đến như thể Đức Chúa Trời vui lòng với hương thơm tế lễ. Tham khảo cách dịch: “làm vui lòng Đức Giê-hô-va qua việc dâng tế lễ đó”

Numbers 15:11

Phải làm như vậy

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “Con phải làm điều này”

phải làm theo như đã mô tả

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “con phải làm như Ta đã mô tả”

được dâng bằng lửa

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “mà họ đã thiêu trên bàn thờ"

để tỏa hương thơm làm vui lòng Đức Giê-hô-va

“để tỏa hương thơm làm vui lòng Đức Giê-hô-va”. Việc Chúa vui lòng với những người thờ phượng thật dâng tế lễ như vậy được nói đến như thể Đức Chúa Trời vui lòng với hương thơm tế lễ. Tham khảo cách dịch: “làm vui lòng Đức Giê-hô-va qua việc dâng tế lễ đó”

Numbers 15:14

người ấy phải dùng lửa dâng một tế lễ

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “người ấy phải thiêu của tễ lễ trên bàn thờ”

để có hương thơm dâng lên cho Đức Giê-hô-va

“để có hương thơm làm vui lòng Đức Giê-hô-va”. Việc Chúa vui lòng với những người thờ phượng thật dâng tế lễ như vậy được nói đến như thể Đức Chúa Trời vui lòng với hương thơm tế lễ. Tham khảo cách dịch: “làm vui lòng Đức Giê-hô-va qua việc dâng tế lễ đó”

Con ra sao thì người ngoại kiều đó cũng phải như vậy

Ý nghĩa khả thi: 1) “Con và người ngoại kiều ở với con trước mặt Đức Giê-hô-va đều như nhau” hoặc 2) “Cả con và người ngoại kiều đó đều được xử theo cùng một luật pháp”

Người phải làm như con trước mắt Đức Giê-hô-va

"Người phải làm như con làm trong sự hiện diện của Đức Giê-hô-va”. Bởi vì câu này nói rằng họ phải làm như dân Y-sơ-ra-ên làm trong sự hiện diện của Đức Giê-hô-va, ngụ ý rằng họ phải vâng theo mọi mạng lệnh của Đức Giê-hô-va. Tham khảo cách dịch: “người phải làm như con làm mà vâng theo mọi mạng lệnh của Đức Giê-hô-va”

Numbers 15:17

thực phẩm trong xứ đó

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “thực phẩm mà xứ sản sinh” hoặc “thực phẩm mà các con làm ra trong xứ"

Numbers 15:20

bột nhồi đầu tiên của các con

Có thể câu này chỉ 1) những lúa mì đầu tiên mà họ thu hoạch được trong suốt mùa hoặc 2) bột nhào mà họ làm ra từ những hạt lúa mì đầu tiên của họ.

ổ bánh

Gọi nó là ổ bánh ngụ ý rằng họ đã nấu phần bột nhào trước.

dâng nó lên như một tế lễ được dâng lên

Từ “dâng nó lên” chỉ về việc dâng nó lên như một lễ vật”. Tham khảo cách dịch: “để dâng nó lên làm lễ vật”

tễ lễ được dâng lên từ sân đập lúa

Tế lễ được nói đến như thể lấy lên từ sân đạp lúa bởi vì đó là nơi họ tách lúa mì khỏi những phần khác trong cây lúa.

Numbers 15:22

Câu nối:

Đức Chúa Trời tiếp tục phán với Môi-se những điều mà ông phải nói với dân sự.

Thông tin chung:

Từ “các con” ở đây chỉ dân Y-sơ-ra-ên.

để có hương thơm dâng lên cho Đức Giê-hô-va

“để có hương thơm làm vui lòng Đức Giê-hô-va”. Chúa vui lòng với những người thờ phượng thật dâng tế lễ được nói đến như thể Đức Chúa Trời vui lòng với hương thơm tế lễ”. Tham khảo cách dịch: “làm vui lòng Đức Giê-hô-va qua việc thiêu của lễ đó”

phải làm của lễ chay và lễ quán

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “con phải làm của lễ chay và lễ quán”

như đã được lệnh theo ý chỉ của Ta

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “như những mạng lệnh trong sắc lệnh” hoặc “như Ta đã lệnh khi Ta lập sắc lệnh”

Numbers 15:25

Họ sẽ được tha thứ

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “Ta sẽ tha thứ cho chúng”

dâng lên bằng lửa

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “mà họ dâng bằng lửa” hoặc “mà họ thiêu trên bàn thờ”

cả hội chúng Y-sơ-ra-ên sẽ được tha thứ

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “Ta sẽ tha thứ cho cả hội chúng Y-sơ-ra-ên”

Numbers 15:27

một con dê cái một tuổi

"một con dê cái 1 tuổi”

Người đó sẽ được tha thứ khi của lễ chuộc tội được dâng lên

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “Ta sẽ tha thứ cho người đó khi thầy tế lễ dâng của lễ chuộc tội”

Numbers 15:30

Người đó phải bị khai trừ khỏi dân sự Ngài

Phép ẩn dụ “bị khai trừ” có ít nhất ba ý nghĩa. Có thể được diễn đạt theo thể chủ động: 1) “dân sự Ngài phải đuổi người đó đi” hoặc 2) “Ta sẽ không xem người đó thuộc về dân Y-sơ-ra-ên nữa” hoặc 3) “dân sự Ngài phải giết người đó”

đã phạm mạng lệnh của Ta

Không vâng lệnh được nói như thể là phạm phải nó. Tham khảo cách dịch: “đã không vâng theo vâng lệnh của Ta” hoặc “đã không vâng theo những gì Ta ra lệnh”

Tội lỗi của người ấy sẽ ở trên chính người ấy

Ở đây, “tội lỗi” đại diện cho 1) hình phạt cho tội lỗi đó hoặc 2) tội đó. Tội ở trên người là một phép ẩn dụ cho một trong hai ý sau 1) bị trừng phạt hoặc 2) bị ở trong tình trạng tội lỗi. Tham khảo cách dịch: 1) “Ta sẽ trừng phạt người vì cớ tội lỗi của người đó” hoặc 2) “Ta sẽ xem người là tội lỗi”

Numbers 15:32

Chưa chưa được công bố phải làm gì với người

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “Đức Giê-hô-va chưa công bố họ phải làm gì với người”

Numbers 15:35

Người nầy nhất định phải bị xử tử

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “Con nhất định phải xử tử người đó”

Numbers 15:37

con cháu Y-sơ-ra-ên

Y-sơ-ra-ên là một tên gọi khác của Gia-cốp. Dân Y-sơ-ra-ên chính là con cháu của người. Tham khảo cách dịch: “dân Y-sơ-ra-ên”

để thực hiện chúng

"để vâng theo chúng”

để con không nhìn vào lòng và mắt mình

"nhìn vào” ở đây là phép ẩn dụ chỉ về việc nghĩ đến. Lòng ở đây tượng trưng cho điều một người muốn. Tham khảo cách dịch: “để con không nghĩ về điều mình muốn”

khiến chính mình gian dâm với chúng

Không trung thành với Đức Chúa Trời khi lựa chọn làm những điều họ muốn được nói đến như thể họ là những người nữ không chung thủy với chồng mình khi quyết định có mối liên hệ tội lỗi với một người nam khác. Có thể nói rõ đó là làm như vậy là một điều đáng xẩu hổ. Tham khảo cách dịch: “bất trung với Ta cách hổ thẹn” hoặc “làm những điều đó thay vì vâng phục Ta”

Numbers 15:40

Câu nối:

Đức Chúa Trời tiếp tục phán bảo Môi-se những điều phải nói với dân Y-sơ-ra-ên. Từ “các con” chỉ về dân Y-sơ-ra-ên.

gợi nhớ

Đây là một cách diễn đạt. Tham khảo cách dịch: “nhớ lại”

Ta là Đức Giê-hô-va, Đức Chúa Trời của các con

Mệnh đề này được lặp lại để nhấn mạnh.


Chapter 16

1 Bấy giờ, Cô-ra con trai Dít-sê-ha, cháu của Kê-hát, chít của Lê-vi, cùng với Đa-than và A-bi-ram, con trai của Ê-li-áp, và Ôn, con trai của Phê-lết, hậu duệ của Ru-bên, lôi kéo một số người. 2 Họ, cùng với những người khác từ trong dân Y-sơ-ra-ên, gồm 250 lãnh đạo của hội chúng là những thành viên có tiếng trong cộng đồng, nổi loạn chống lại Môi-se. 3 Họ tụ tập lại để chất vấn Môi-se và A-rôn. Họ nói với hai ông, “Các ông thật quá đáng. Cả hội chúng đều là dân thánh, mỗi người trong họ, được biệt riêng cho Đức Giê-hô-va, và Đức Giê-hô-va ở giữa họ. Tại sao các ông tự tôn mình lên cao hơn những người khác trong hội chúng của Đức Giê-hô-va?” 4 Khi Môi-se nghe lời ấy, ông sấp mặt xuống đất. 5 Ông nói với Cô-rê và phe của ông ấy; ông nói rằng, “Sáng mai Đức Giê-hô-va sẽ tỏ cho biết ai thuộc về Ngài, và ai được biệt riêng cho Đức Giê-hô-va. Ngài sẽ đem đến người mà Ngài chọn. Đức Giê-hô-va sẽ khiến người đó đến với Ngài. 6 Hỡi Cô-rê và phe của ông, hãy làm như vầy. 7 Ngày mai các ông hãy lấy lư hương rồi để lửa và hương vào trong đó trước mặt Đức Giê-hô-va. Người nào được Đức Giê-hô-va chọn thì người đó sẽ được biệt riêng cho Ngài. Các ông là con cháu của Lê-vi, các ông đã đi quá xa.” 8 Môi-se lại nói cùng Cô-rê, “Hãy nghe đây, hỡi con cháu Lê-vi; 9 phải chăng việc Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên đã biệt riêng các ông khỏi cộng đồng Y-sơ-ra-ên, đặng đem các ông đến gần Ngài, phục vụ ở đền tạm của Đức Giê-hô-va, và đứng trước mặt hội chúng để phục vụ họ, là điều nhỏ nhặt sao? 10 Ngài đã đem các ông đến gần, kể cả họ hàng các ông, con cháu Lê-vi của các ông, nhưng các ông lại đang tìm kiếm chức tế lễ! 11 Đó là lý do ông và phe của ông đã cấu kết chống nghịch Đức Giê-hô-va. Vậy tại sao các ông oán trách A-rôn, là người vâng phục Đức Giê-hô-va?” 12 Rồi Môi-se gọi Đa-than và A-bi-ram, con trai Ê-li-áp, nhưng họ trả lời, “Chúng tôi không đến đâu. 13 Phải chăng việc ông đã đem chúng tôi ra khỏi xứ đượm sữa và mật, đặng giết chúng tôi trong hoang mạc, là chưa đủ sao? Hai ông muốn cai trị trên chúng tôi mà! 14 Hơn nữa, các ông không đem chúng tôi vào xứ đượm sữa và mật, hoặc cho chúng tôi thừa hưởng những đồng ruộng và vườn nho. Bây giờ các ông muốn làm mù mắt chúng tôi bằng lời hứa sáo rỗng sao? Chúng tôi không đến gặp các ông đâu.” 15 Môi-se rất giận và thưa cùng Đức Giê-hô-va, “Xin Chúa đừng nhậm lấy của lễ họ dâng. Con không lấy con lừa nào của họ, và con cũng không làm hại ai trong bọn họ.” 16 Môi-se nói với Cô-rê, “Ngày mai ông và phe của ông phải ra mắt Đức Giê-hô-va, ông, họ, và cả A-rôn. 17 Mỗi người phải đem lư hương rồi bỏ hương vào. Sau đó, mỗi người phải đem lư hương đến dâng trước mặt Đức Giê-hô-va, tổng cộng là 250 lư hương. Ông và A-rôn cũng phải đem theo lư hương mình.” 18 Vậy mỗi người đem theo lư hương, để lửa vào, rồi cho hương vào, sau đó đứng ở cửa lều hội họp với Môi-se và A-rôn. 19 Cô-rê nhóm cả hội chúng nghịch lại Môi-se và A-rôn ở cửa lều hội họp, và sự vinh quang của Đức Giê-hô-va hiện ra trước cả hội chúng. 20 Đức Giê-hô-va phán với Môi-se và A-rôn: 21 “Hãy tránh xa khỏi dân này, Ta sẽ thiêu hủy chúng ngay tức khắc.” 22 Môi-se và A-rôn sấp mặt xuống đất và thưa, “Lạy Đức Chúa Trời, Đấng cai trị thần linh của tất cả mọi người, nếu một người phạm tội, thì Ngài nổi giận với cả cộng đồng ư?” 23 Đức Giê-hô-va trả lời Môi-se, 24 “Hãy nói với hội chúng, rằng, ‘Hãy tránh xa lều của Cô-rê, Đa-than và A-bi-ram.’” 25 Vậy Môi-se đứng dậy và đến gặp Đa-than và A-bi-ram; các trưởng lão Y-sơ-ra-ên đi theo ông. 26 Ông nói với hội chúng, “Bây giờ, hãy rời khỏi lều của những người gian ác này và chớ đụng vào thứ gì của họ, nếu không anh emsẽ bị thiêu đốt vì tội lỗi họ.” 27 Vậy hội chúng tránh xa lều của Cô-ra, Đa-than và A-bi-ram. Đa-than và A-bi-ram ra đứng ở cửa lều, với vợ con và cháu của họ. 28 Môi-se nói, “Bởi điều này, anh emsẽ biết rằng Đức Giê-hô-va đã sai tôi làm những việc này, vì tôi không làm việc gì theo ý mình. 29 Nếu những người này chết cách tự nhiên như bình thường thì Đức Giê-hô-va đã chẳng sai tôi. 30 Nhưng nếu Đức Giê-hô-va khiến đất nứt đến nỗi nuốt họ cùng với gia đình họ, và họ đi xuống âm phủ, thì anh emphải hiểu rằng những người này đã khinh dể Đức Giê-hô-va.” 31 Ngay khi Môi-se vừa nói xong những lời ấy, đất nứt ra dưới chân họ. 32 Đất há miệng và nuốt chửng họ, gia đình họ, và tất cả những ai theo phe Cô-rê, cùng với tài sản họ. 33 Họ cùng mọi người trong gia đình mình đều rơi xuống âm phủ. Đất khép miệng lại, và như vậy họ bị diệt khỏi giữa hội chúng. 34 Dân Y-sơ-ra-ên đứng xung quanh đều chạy trốn và khóc lóc. Họ la lên, “Đất cũng sẽ nuốt chúng ta mất thôi!” 35 Rồi lửa từ Đức Giê-hô-va lóe lên và thiêu hủy 250 người đã dâng hương. 36 Đức Giê-hô-va lại phán cùng Môi-se, 37 nói với Ê-lê-a-xa con trai thầy tế lễ A-rôn, và bảo người lấy lư hương ra khỏi đống lửa cháy, vì lư hương đó là thánh. Sau đó họ phải đổ đám tro tàn. 38 Hãy lấy lư hương của những kẻ đã chết vì tội lỗi mình. Làm những miếng dát mỏng để bọc bàn thờ. Những kẻ đó đã dâng cho Ta, vậy chúng thuộc về Ta. Chúng sẽ là dấu hiệu về sự hiện diện của Ta với dân Y-sơ-ra-ên.” 39-40 Thầy tế lễ Ê-lê-a-sa lấy những lư hương đồng của mấy người kia đã bị thiêu cháy. Ông dát mỏng thành miếng phủ bàn thờ, như Đức Giê-hô-va đã phán với ông qua Môi-se. Chúng sẽ là một dấu nhắc nhở dân Y-sơ-ra-ên, không ai ngoài dòng dõi A-rôn được bước đến đốt hương trước mặt Đức Giê-hô-va. 41 Như vậy, ai bất tuân sẽ giống như Cô-ra và người của ông. 42 Nhưng sáng hôm sau, cả hội chúng Y-sơ-ra-ên nổi nghịch chống lại Môi-se và A-rôn, đến nỗi họ tìm đến lều hội họp, và này, mây đang phủ lều. Sự vinh quang của Đức Giê-hô-va hiện ra, 43 Môi-se và A-rôn đến trước lều hội họp. 44 Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se, 45 “Hãy tránh xa khỏi dân này, Ta sẽ thiêu hủy chúng ngay lập tức.” Nhưng Môi-se và A-rôn sấp mặt xuống. 46 Môi-se nói với A-rôn, “Hãy lấy lư hương, bỏ lửa từ bàn thờ vào đó, rồi bỏ hương vào, sau đó nhanh chóng đem đến hội chúng, và làm lễ chuộc tội cho họ, vì cơn giận của Đức Giê-hô-va giáng trên họ. Bệnh dịch đã phát khởi.” 47 Vậy A-rôn làm theo điều Môi-se bảo. Ông chạy vào giữa hội chúng. Bệnh dịch đã nhanh chóng phát tán, ông bỏ hương vào lư hương và làm lễ chuộc tội cho dân sự. 48 A-rôn đứng giữa người chết và người sống; bởi đó bệnh dịch ngưng lại. 49 Có 14. 700 người chết vì bệnh dịch, chưa kể những người đã chết đã nổi loạn cùng Cô-rê. 50 A-rôn trở về gặp Môi-se ở cửa lều hội họp, và bệnh dịch chấm dứt.



Numbers 16:1

Kê-hát

Dịch tên của người nầy như cách bạn đã làm trong NUM 3:17.

nổi lên chống lại Môi-se

Nổi loạn hoặc chỉ trích một người có thẩm quyền được nói đến như thể họ nổi lên tranh đấu. Tham khảo cách dịch: “nổi loạn chống lại Môi-se”

hai trăm năm mươi

"250"

những thành viên có danh tiếng trong hội chúng

"những người nổi danh trong hội chúng” hoặc “những người quan trọng trong hội chúng”

Các người đã đi quá xa rồi

Câu này tượng trưng cho việc làm điều gì đó vượt quá điều mình nên làm. Tham khảo cách dịch: “Các người quá lắm rồi!” hoặc “Các người tự cho mình là có quyền hơn mình vốn có”

Tại sao các người tự nhấc mình lên trên những người khác trong hội chúng của Đức Giê-hô-va?

Người đang hỏi câu này đang trách mắng Môi-se và A-rôn. Có thể dịch câu hỏi này thành một lời khẳng định. Tham khảo cách dịch: “Các người đã sai khi tự nhắc mình lên trên những người khác trong hội chúng của Đức Giê-hô-va.”

tự nhấc mình lên trên những người khác

Việc cho rằng ai đó quan trọng được nói đến như thể là nhấc người đó lên. Tham khảo cách dịch: “tự cho mình quan trọng hơn những người khác”

Numbers 16:4

người sấp mặt xuống đất

Câu này cho thấy Môi-se đang hạ mình xuống trước mặt Đức Chúa Trời. Ông sợ rằng Đức Chúa Trời sẽ trừng phạt dân sự vì dám nổi loạn chống nghịch cùng Đức Chúa Trời và những người lãnh đạo mà Ngài đã chọn lựa.

ai được biệt riêng cho Ngài

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “người Đức Giê-hô-va đã biệt riêng ra cho mình”

Numbers 16:6

Câu nối:

Môi-se tiếp tục nói với Cô-ra và những người theo ông.

lư hương

vật để đốt trầm hương trong đó.

trước mặt Đức Giê-hô-va

Đây là một cách diễn đạt. Tham khảo cách dịch: “trong sự hiện diện của Đức Giê-hô-va"

người đó sẽ được biệt riêng ra cho Đức Giê-hô-va

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “Đức Giê-hô-va sẽ biệt riêng người đó ra cho Ngài”

Các con đã đi quá xa

Câu này tượng trưng cho việc làm điều gì đó vượt quá điều mình nên làm. Tham khảo cách dịch: “Các người quá lắm rồi!” hoặc “Các người tự cho mình là có quyền hơn mình vốn có”

Numbers 16:8

Anh em cho rằng … để phục vụ hội chúng là việc nhỏ mọn sao?

Môi-se dùng câu hỏi này để quở trách Cô-ra và những người theo ông. Có thể dịch câu hỏi này thành một lời khẳng định. Tham khảo cách dịch: “Anh em xử xự như thể cho rằng…. để phục vụ hội chúng là một việc nhỏ mọn” hoặc “Anh em không nên cho rằng… phục vụ hội chúng là một việc nhỏ mọn”

một việc nhỏ mọn cho anh em

"không đủ cho anh em” hoặc “chẳng quan trọng đối với anh em”

anh em lại tìm kiếm chức tế lễ

Việc muốn có được chức thầy tế lễ được nói đến như thể đang tìm kiếm nó. Tham khảo cách dịch: “anh em cũng muốn được chức thầy tế lễ” hoặc “anh em cũng muốn làm thầy tế lễ”

Sao anh em lại đi phàn nàn về A-rôn, là người vốn vâng phục Đức Giê-hô-va?

Môi-se dùng câu hỏi này để cho họ thấy rằng khi họ phàn nàn về những việc A-rôn đang làm ấy là họ đang phàn nàn nghịch cùng Đức Giê-hô-va, bởi vì A-rôn đang làm những điều Đức Giê-hô-va bảo người phải làm. Tham khảo cách dịch: “Ấy chẳng phải là anh em đang phàn nàn về A-rôn đâu, nhưng về chính Đức Giê-hô-va, là Đấng mà A-rôn vâng phục”

Numbers 16:12

Việc ông đem chúng tôi… để giết chúng tôi trong hoang mạc này là chuyện nhỏ sao?

Đa-than và A-bi-ram dùng câu hỏi này để oán trách Môi-se. Có thể dịch câu hỏi này thành một lời khẳng định. Tham khảo cách dịch: “Ông hành xử như thể đối với ông việc ông đem chúng tôi… để chúng tôi có thể chết trong hoang mạc này là chuyện nhỏ vậy”

chuyện nhỏ

"chưa đủ” hoặc “không quan trọng”

xử chảy tràn sữa và mật

Họ nói về vùng đất tốt cho cả cây trồng và vật nuôi như thể sữa và mật từ những vật nuôi và cây trồng đó chảy tràn khắp cả xứ. Xem cách bạn đã dịch cụm từ nầy trong [NUM 14:08]

làm sản nghiệp

Những người nầy nói đến những điều Đức Chúa Trời sẽ ban cho họ thuộc về họ mãi mãi như thể chúng là của thừa kế của họ vậy.

Bây giờ ông lại muốn làm mù mắt chùng tôi bằng những lời hứa xáo rỗng sao?

Dân sự dùng câu hỏi này để buộc tội Môi-se. Có thể dịch câu hỏi này thành một lời khẳng định. Tham khảo cách dịch: “Bây giờ ông lại muốn làm mù mắt chúng tôi bằng những lời hứa xáo rỗng” (See:

làm mù mắt chúng tôi

Dối gạt người ta được nói đến như thể làm cho họ bị mù. Tham khảo cách dịch: “phỉnh gạt chúng tôi”

bằng những lời hứa xáo rỗng

Họ nói về những lời hứa không thực hiện như thể chúng là những bình chứa rỗng. Tham khảo cách dịch: “bằng những lời hứa mà ông không thực hiện” hoặc “khi hứa làm những điều mà ông không làm”

Numbers 16:15

Con không hề lấy một con lừa nào của họ

Một con lừa ở đây tượng chưng cho bất cứ thứ gì mà một người có thể nhận từ người khác. Tham khảo cách dịch: “Con không hề lấy bất cứ thứ gì của họ, kể cả một con lừa”

lư hương

vật để đốt trầm hương trong đó

Numbers 16:20

để Ta sẽ ăn nuốt chúng nó

Việc hủy hiệt dân sự được nói đến như thể Đức Chúa Trời sẽ ăn họ. Tham khảo cách dịch: “để Ta sẽ hủy diệt chúng nó” hoặc “và Ta sẽ hủy diệt chúng nó”

sấp mặt xuống đất

Hành động này cho thấy Môi-se và A-rôn đang hạ mình xuống trước mặt Đức Chúa Trời.

Đức Chúa Trời của các thần linh của toàn nhân loại

Ở đây, “thần linh” tượng trưng cho khả năng sống động. Tham khảo cách dịch: “Đức Chúa Trời là Đấng ban sự sống cho toàn nhân loại”

Nếu chỉ có một người phạm tội mà Ngài lại nổi giận với cả hội chúng sao?

Môi-se và A-rôn dùng câu hỏi này để nài xin Đức Chúa Trời bênh vực cho dân sự. Có thể dịch câu hỏi này thành một lời khẳng định. Tham khảo cách dịch: “xin đừng nổi giận với cả hội chúng chỉ vì một người phạm tội”

Numbers 16:25

anh em sẽ bị ăn nuốt

Bị hủy diệt được nói đến như thể họ sẽ bị ăn nuốt. Tham khảo cách dịch: “anh em sẽ bị hủy diệt”

anh em sẽ bị ăn nuốt bởi những tội lỗi của họ

Bị hủy diệt vì cớ tội lỗi của họ được nói đến như thể những tội lỗi đó sẽ hủy diệt ho. Tham khảo cách dịch: “anh em sẽ bị hủy diệt vì cở tất cả những tội lỗi của họ”

anh em sẽ bị ăn nuốt bởi những tội lỗi của họ

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “những tội lỗi của họ sẽ hủy diệt anh em” hoặc “Đức Giê-hô-va sẽ hủy diệt anh em vì cớ những tội lỗi của họ”

Numbers 16:28

Nhờ điều nầy, anh em sẽ biết

Ở đây, “điều này” tức là những điều Môi-se để nói sau đó.

như một cái miệng lớn nuốt chửng họ

Môi-se nói như thể đất sống động và lỗ hổng trên mặt đất mà những người này sẽ bị rơi vào đó là một cái miệng lớn sẽ ăn nuốt họ. Tham khảo cách dịch: “và chúng sẽ ngã vào đó và bị chôn dưới lòng đất”

Numbers 16:31

Đất hả miệng nuốt họ

Môi-se nói như thể đất sống động và nói đến lỗ hổng mà những người đó rơi vào như thể đó là miệng của đất. Tham khảo cách dịch: “Đất sẽ nứt ra như một cái miệng rộng, và họ sẽ rơi vào và bị chôn trong đó” hoặc “Có một lỗ hổng lớn trên đất, và họ rơi vào rồi bị chôn trong đó”

Numbers 16:33

còn đang sống mà xuống âm phủ

Cụm từ tương tự xuất hiện ở NUM 16:30. Hãy xem cạch bạn đã dịch cụm từ này ở đó.

Họ kêu la

"Họ” chỉ “Toàn thể dân Y-sơ-ra-ên”

Đất cũng sắp nuốt chửng chúng ta!

Dân sự nói về đất như thể nó đang sống động. Tham khảo cách dịch: “Đất có thể nứt ra và chúng ta cũng sẽ bị rơi vào đó” hoặc “Nếu đất lại nứt ra nữa thì chúng ta cũng sẽ bị rơi vào và bị chôn trong đó”

Numbers 16:36

từ chỗ đám lửa

Chỉ đám lửa đã thiêu cháy 250 người.

những kẻ đã mất sự sống mình

Mất sự sống của họ tượng trưng cho việc chết. Tham khảo cách dịch: “những kẻ đã chết”

Hãy lấy chúng làm

Ở đây, “chúng” chỉ những lư hương. Tham khảo cách dịch: “Hãy bảo Ê-lê-a-sa làm chúng”

chúng được biệt riêng… Chúng sẽ là một dấu hiệu

Ở đây, “chúng” là những lư hương.

Numbers 16:39

đã từng được sử dụng bởi những người đã bị thiêu cháy

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “mà những người đã bị lửa thiêu cháy sử dụng”

trở nên như Cô-ra và nhóm của ông ấy

Có thể nói rõ những người này đã ra sao. Tham khảo cách dịch: “chết như Cô-ra và nhóm người của ông đã chết”

Numbers 16:41

Kế đó, chuyện xảy ra

Cụm từ này được dùng ở đây để đánh dấu một sự kiện quan trọng trong câu chuyện. Nếu ngôn ngữ bạn dùng có cách điễn đạt cho ý này thì có thể xem xét sử dụng ở đây.

họp nhau chống lại Môi-se và A-rôn

"họp nhau lại để oán trách Môi-se và A-rôn"

kìa

"thình lình”. Ở đây, “kìa” cho thấy dân sự sửng sốt trước những điều mình xem thấy.

Numbers 16:44

để Ta sẽ ăn nuốt chúng

Đức Chúa Trời nói về việc hủy diệt những người nầy như thể Ngài sẽ ăn họ. Tham khảo cách dịch: “để Ta sẽ hủy diệt chúng” hoặc “và Ta sẽ hủy diệt chúng”

sấp mặt mình xuống đất

Cụm từ nầy chỉ ra rằng Môi-se và A-rôn đang hạ mình trước Đức Chúa Trời.

cơn thịnh nộ từ Đức Giê-hô-va đang đến

Cơn thịnh nộ đến từ Đức Chúa Trời tượng trưng cho việc Đức Chúa Trời đang nổi cơn thịnh nộ. Đức Thánh Linh “Đức Chúa Trời đang nổi cơn thịnh nộ cùng chúng ta” hoặc “Đức Giê-hô-va đang nổi cơn thịnh nộ và sắp sửa trừng phạt theo cơn giận của mình

Numbers 16:47

ông bỏ hương vào lư

Bỏ trầm hương vào lư ở đây tượng trưng cho việc đốt nó lên. Tham khảo cách dịch: “ông đốt trầm hương”

dịch bệnh được dừng lại

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “dịch bệnh ngừng lây lan”


Chapter 17

1 Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se, 2 “Hãy nói với dân Y-sơ-ra-ên. Hãy lấy cây gậy của họ, mỗi chi phái một cây gậy. Hãy lấy mười hai cây gậy, mỗi trưởng chi phái đem một cây. Ghi tên từng người lên từng cây gậy. 3 Ngươi phải ghi tên A-rôn lên cây gậy của Lê-vi. Mỗi trưởng chi phái sẽ có một cây gậy. 4 Để các cây gậy trong lều hội họp trước các bảng giao ước, là nơi Ta gặp ngươi. 5 Cây gậy của người nào được Ta chọn sẽ trổ bông. Ta sẽ làm câm nín lời oán trách của dân Y-sơ-ra-ên, tức là nói những lời nghịch lại ngươi." 6 Vậy Môi-se nói với dân Y-sơ-ra-ên. Tất cả các trưởng chi phái đưa gậy cho ông, mỗi trưởng chi phái được chọn đem đến một cây gậy, tổng cộng là mười hai cây. Trong số đó có cây gậy của A-rôn. 7 Sau đó, Môi-se để các cây gậy trước mặt Đức Giê-hô-va trong lều giao ước. 8 Hôm sau, Môi-se bước vào trong lều giao ước, và kìa, cây gậy của A-rôn thuộc chi phái Lê-vi đã trổ bông. Nó bung nụ, trổ bông và ra trái hạnh nhân chín! 9 Môi-se đem tất cả các cây gậy đến trước mặt Đức Giê-hô-va và toàn thể dân Y-sơ-ra-ên. Mỗi người thấy cây gậy của mình và lấy lại. 10 Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se, “Hãy đặt cây gậy của A-rôn trước hòm giao ước. Giữ nó làm dấu nhắc nhở về tội nổi loạn của dân sự, ngươi phải làm nín đi lời chúng phàn nàn Ta, nếu không chúng sẽ chết.” 11 Môi-se làm theo lời Đức Giê-hô-va đã truyền cho ông. 12 Dân Y-sơ-ra-ên nói với Môi-se rằng, “Chúng tôi sẽ chết ở đây mất. Chúng tôi sẽ bị diệt mất! 13 Ai đến gần đền tạm của Đức Giê-hô-va sẽ chết. Chẳng lẽ chúng tôi phải bỏ mạng hết sao?”



Numbers 17:1

mười hai

"12"

Numbers 17:3

Câu nối:

Đức Giê-hô-va tiếp tục phán với Môi-se.

cây gậy của Lê-vi

Cái tên Lê-vi ở đây chỉ về chi tộc Lê-vi.

cho mỗi người đứng đầu từ chi tộc của tổ tiên người đó

Ở đây, “người đó” chỉ “mỗi người đứng đầu”

Hòm Chứng Ước

Cụm từ "Hòm Chứng Ước" chỉ hòm đựng những bảng đá mà các điều răn trong giao ước được viết trên đó. Tham khảo cách dịch: “Hòm Giao Ước” hoặc “cái rương chứa Hòm Chứng Ước"

cây gậy của người Ta chọn sẽ nở hoa

"hoa sẽ bắt đầu mọc trên cây gậy của người Ta chọn”

khiến những lời cằn nhằn của dân Y-sơ-ra-ên nghịch cùng con phải ngưng lại

Ở đây, “những lời cằn nhằn” là danh từ trừu tượng, bạn có thể chuyển nó thành động từ. Tham khảo cách dịch: “khiến dân Y-sơ-ra-ên ngưng cằn nhằn nghịch cùng con”

Numbers 17:6

được chọn từ mỗi một chi tộc do tổ tiên truyền lại

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “những người Môi-se đã chọn từ mỗi một chi tộc của tổ tiên họ”

Lều Chứng Ước

Cụm từ "Hòm Chứng Ước" chỉ về hòm có chứa những bảnh đá có ghi những luật pháp trong giao ước. Tham khảo cách dịch: “Lều của Hòm Chứng Ước” hoặc “Lều có đặt Hòm Chứng Ước”

Numbers 17:8

kìa

Từ “kìa” ở đây chỉ một điều gì đó đặc biệt quan trọng đã xảy ra. Có thể có một từ tương tự trong ngôn ngữ của bạn.

Numbers 17:10

Hòm Chứng Ước

Cụm từ "Hòm Chứng Ước" chỉ hòm có chứa những bảnh đá có ghi những luật pháp trong giao ước. Tham khảo cách dịch: “Lều của Hòm Chứng Ước” hoặc “Lều có đặt Hòm Chứng Ước”

để con có thể chấm dứt những lời cằn nhằn chống lại Ta

Cụm từ “những lời cằn nhằn” là danh từ trừu tượng, bạn có thể chuyển nó thành động từ. Tham khảo cách dịch: “để con có thể ngăn chúng không cằn nhằn nghịch cùng ta”

nếu không chúng sẽ chết

Đây là điều sẽ xảy ra nếu dân sự tiếp tục căn nhằn. Đức Chúa Trời muốn ngăn cản điều này. Tham khảo cách dịch: “để chúng sẽ không phải chết”

Numbers 17:12

Chúng tôi sẽ chết tại đây. Chúng tôi sẽ chết hết!

Cả hai cụm từ này về cơ bản đều cùng chỉ về một điều và được kết hợp để nhấn mạnh.


Chapter 18

1 Đức Giê-hô-va phán cùng A-rôn, “Ngươi, các con trai và thị tộc ngươi phải chịu trách nhiệm về những tội vi phạm đến nơi thánh. Riêng ngươi và các con trai ngươi sẽ chịu trách nhiệm về tội vi phạm đến chức tế lễ. 2 Với những người trong chi phái Lê-vi thuộc tông tộc ngươi, hãy đem họ đến cùng ngươi để họ tham gia và giúp đỡ ngươi khi ngươi và các con trai ngươi phục vụ trước lều giao ước. 3 Họ phải phục vụ ngươi và cả khu lều. Tuy nhiên, họ không được đến gần bất cứ vật gì trong nơi thánh hoặc có liên quan đến bàn thờ, nếu không cả họ và ngươi sẽ chết. 4 Họ phải cùng ngươi coi sóc lều hội họp và tất cả việc liên quan đến lều. Người ngoại quốc không được đến gần các ngươi. 5 Các ngươi phải chịu trách nhiệm về nơi thánh và bàn thờ để Ta không nổi cơn thịnh nộ trên dân Y-sơ-ra-ên nữa. 6 Này, chính Ta đã chọn con cháu người Lê-vi của ngươi từ trong dân Y-sơ-ra-ên. Họ là quà dành cho ngươi, họ được dâng lên Ta đặng lo công việc trong lều hội họp. 7 Nhưng chỉ có ngươi và các con trai ngươi thực thi chức tế lễ về mọi việc liên quan đến bàn thờ và mọi thứ bên trong bức màn. Chính các ngươi phải làm trọn trách nhiệm mình. Ta ban cho các ngươi chức vụ tế lễ như một đặc ân. Người ngoại quốc nào đến gần cũng sẽ bị xử tử.” 8 Sau đó Đức Giê-hô-va phán cùng A-rôn, “Này, Ta đã trao cho ngươi trách nhiệm quản lý các của lễ dâng lên Ta, và tất cả những lễ vật thánh mà dân Y-sơ-ra-ên dâng cho Ta. Ta đã ban những của lễ này cho ngươi và các con trai ngươi xem như là phần vĩnh viễn. 9 Những thứ thuộc của lễ được dâng hoàn toàn cho Đức Giê-hô-va, nhưng những thứ không bị thiêu sẽ là của các ngươi. Những lễ vật dân sự đem đến, gồm của lễ chay, của lễ chuộc tội, và của lễ tạ lỗi – tất cả những của lễ thánh này – được dâng cho Ta sẽ thuộc về ngươi và các con trai ngươi. 10 Của lễ ấy được dâng hoàn toàn cho Ta, các ngươi phải ăn những của lễ đó. Mọi người nam phải ăn các của lễ này. Ngươi phải xem đó là những của lễ được dâng cho Ta. 11 Đây là phần thuộc về các ngươi: những phần được dành riêng từ tất cả các của lễ do dân Y-sơ-ra-ên đem dâng, tức những của lễ được giơ cao trước mặt Ta và dâng lên Ta. Ta ban cho ngươi, con trai, con gái ngươi, như là phần vĩnh viễn. Trong gia đình ngươi, người nào tinh sạch về mặt nghi lễ có thể ăn bất kỳ phần nào trong số đó. 12 Dầu tốt nhất, rượu và ngũ cốc tốt nhất, trái cây tốt nhất mà dân sự dâng cho Ta – Ta tất cả ban cho các ngươi. 13 Hoa quả đầu mùa trên đất của họ mà họ dâng cho Ta, sẽ thuộc về ngươi. Hễ ai trong nhà ngươi tinh sạch thì được phép ăn. 14 Mọi thứ mà dân Y-sơ-ra-ên dâng hiến sẽ thuộc về ngươi. 15 Mọi con đầu lòng của người và súc vật được cho Đức Giê-hô-va, chúng sẽ thuộc về các ngươi. Tuy nhiên, chắc chắn dân sự sẽ chuộc lại con trai đầu lòng, và họ phải chuộc con đực đầu lòng của các con vật không sạch. 16 Tất cả con đầu lòng mà dân sự mua chuộc phải được chuộc lại sau khi được một tháng tuổi. Sau đó dân sự có thể chuộc lại chúng, với giá là 5 siếc-lơ, tính theo cân lượng của siếc-lơ trong nơi thánh, tương đương với 20 ghê-ra. 17 Nhưng ngươi không được chuộc lại con bò đầu lòng, con chiên đầu lòng, hoặc con dê đầu lòng; chúng thuộc về Ta. Ngươi phải rảy huyết chúng trên bàn thờ và lấy lửa thiêu phần mỡ làm thành lễ vật tỏa ra một mùi thơm cho Ta. 18 Thịt của chúng huộc về ngươi. Chẳng hạn như cái ức và đùi phải đã được giơ cao, phần thịt của chúng sẽ thuộc về các ngươi. 19 Tất cả các của lễ thánh mà dân Y-sơ-ra-ên dâng cho Ta - Ta ban cho ngươi, con trai và con gái ngươi, như một điều bất di bất dịch. Chúng tượng trưng cho giao ước bằng muối, một giao ước vĩnh viễn trước mặt Ta với ngươi và con cháu ngươi.” 20 Đức Giê-hô-va phán cùng A-rôn, “Các ngươi không được hưởng gì trong xứ của dân sự, các ngươi cũng không được hưởng bất cứ cơ nghiệp nào giữa dân sự. Ta là phần và là sản nghiệp của các ngươi giữa dân Y-sơ-ra-ên. 21 Này, với con cháu người Lê-vi, Ta cho họ các khoản phần mười trong dân Y-sơ-ra-ên để họ làm gia tài để trả công cho họ vì đã phục vụ trong lều hội họp. 22 Kể từ bây giờ, dân Y-sơ-ra-ên không được đến gần lều hội họp, kẻo họ sẽ mắc tội và chết. 23 Người Lê-vi phải làm việc liên quan đến lều hội họp. Họ phải chịu trách nhiệm về bất cứ tội lỗi nào liên quan. Luật này được áp dụng đời đời trong suốt các thế hệ tiếp theo của ngươi. Và họ sẽ không được hưởng cơ nghiệp giữa dân Y-sơ-ra-ên. 24 Vì các khoản phần mười của dân Y-sơ-ra-ên, tức những khoản mà họ đã dâng cho Ta - Ta đã ban cho người Lê-vi làm gia tài. Đó là lý do Ta nói rằng, ‘Họ sẽ không được hưởng cơ nghiệp giữa dân Y-sơ-ra-ên.’” 25 Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se, 26 “Ngươi hãy nói với người Lê-vi rằng, ‘Khi anh em nhận phần mười từ dân Y-sơ-ra-ên mà Đức Giê-hô-va đã ban cho anh em làm gia tài, hãy dâng một phần trong khoản phần mười đó cho Ngài. 27 Của lễ của anh em sẽ được xem như là một phần mười của lúa thóc từ sân đạp lúa hoặc sản phẩm của bồn ép nho. 28 Vậy anh em cũng phải dâng một của lễ cho Đức Giê-hô-va từ các khoản phần mười mà anh em nhận từ dân Y-sơ-ra-ên. 29 Trong tất cả các lễ vật được trao cho quý vị, hãy trích dâng cho một phần cho Đức Giê-hô-va. Hãy áp dụng đối với các lễ vật tốt nhất và thánh nhất mà anh em được trao.’ 30 Vậy ngươi phải nói với họ rằng, ‘Khi anh em dâng lễ vật tốt nhất từ phần mình đã nhận lãnh, thì người Lê-vi phải xem đó như là huê lợi của sân đạp lúa và bồn ép nho. 31 Anh em và gia đình mình có thể ăn những đồ còn lại ở bất cứ nơi đâu, vì đó là thù lao cho việc anh em làm trong lều hội họp. 32 Anh em sẽ không mắc tội khi ăn và uống của lễ đó, nếu như anh emđã dâng cho Đức Giê-hô-va phần tốt nhất của vật mà anh em đã nhận lấy. Nhưng anh em không được xúc phạm những lễ vật thánh của dân Y-sơ-ra-ên, nếu không anh em sẽ chết.’”



Numbers 18:1

mọi tội lỗi phạm đến Nơi Thánh

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “mọi tỗi lỗi mà dân sự đã phạm nghịch cùng Nơi Thánh”

mọi tội lỗi đã phạm bởi những người trong chức thầy tế lễ

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “mọi tội lỗi mà những người trong chức thầy tế lễ phạm phải”

những người trong chức thầy tế

"thầy tế lễ nào”

Numbers 18:3

Câu nối:

Đức Giê-hô-va tiếp tục phán với A-rôn.

Họ phải phục vụ con… Họ phải cùng với con

"Họ” chỉ về những người trong chi tộc Lê-vi, từ “con” ở số ít chỉ về A-rôn.

nếu không họ và cả các con cũng sẽ chết

Ở đây, “họ” chỉ về bất cứ một người nào trong chi tộc Lê-vi đến “gần bất cứ thứ gì trong Nơi Thánh” , từ “các con” ở số nhiều và chỉ về cả A-rôn và những người còn lại trong chi tộc Lê-vi phục vụ trong vai trò hỗ trợ.

không đến gần các các con. Các con phải nhận trách nhiệm

Ở đây, “các con” ở số nhiều chỉ cả A-rôn và những người Lê-vi còn lại.

để cơn thịnh nộ của Ta không giáng trên dân Y-sơ-ra-ên nữa

Ý nghĩa khả thi: 1) câu này tượng trưng cho việc Đức Chúa Trời vô cùng tức giận với dân Ngài. Tham khảo cách dịch: “để Ta không nổi giận với dân Y-sơ-ra-ên” hoặc 2) câu này tượng trưng cho việc Đức Chúa Trời trừng phạt họ vì cơn thịnh nộ của Ngài. Tham khảo cách dịch: “để Ta không phạt dân Y-sơ-ra-ên nữa”

Numbers 18:6

Câu nối:

Đức Giê-hô-va tiếp tục phán với A-rôn.

Họ là món quà cho các con

Đức Giê-hô-va chỉ định những người Lê-vi để giúp đỡ A-rôn được nói đến như thể họ là món quà mà Đức Giê-hô-va ban cho A-rôn. Tham khảo cách dịch: “Họ giống như món quà cho con”

được dâng cho Ta

Ở đây, “được dâng” cho Đức Chúa Trời tượng trưng cho việc được biệt riêng ra để phục vụ Đức Chúa Trời. Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “mà Ta đã biệt riêng cho Ta” hoặc “và Ta đã biệt riêng họ ra cho Ta”

chỉ có con và các con trai của con

Ở đây, “con” và “của con” đều ở dạng số ít và chỉ về A-rôn. Những lần xuất hiện khác của “các con” và “của các con” thì ở số nhiều và chỉ về A-rôn cùng các con trai của ông.

thi hành chức thầy tế lễ

"làm công việc của thầy tế lễ”

mọi thứ ở trong bức màn

Ở trong bực màn tượng trưng cho việc ở trong căn phòng phía sau bức màn. Tham khảo cách dịch: “mọi thứ ở trong căn phòng phía sau bức màn”

Bất cứ người ngoại nào đến gần phải bị xử tử

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “Bất cứ người ngoại nào đến gần phải chết” hoặc “Các con phải giết chết người ngoại nào đến gần”

người đến gần

Có thể nói rõ họ không được đến gần những vật nào. Tham khảo cách dịch: “người đến gần những vật thánh”

Numbers 18:8

những tế lễ được dâng lên cho Ta

Ở đây, “được dâng lên cho Ta” tượng trưng cho việc dâng thứ gì đó lên cho Đức Chúa Trời. Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “những tế lễ mà dân sự dâng lên cho Ta”

Ta đã ban những lễ vật ấy cho con

Đức Chúa Trời phán như thể Ngài đã làm điều đó rồi bởi vì đây là quyết định mà Ngài đã ra trước đó. Tham khảo cách dịch: “Ta ban những lễ vật nầy cho con”

như phần riêng của các con

Phần là một phần trong thứ gì đó mà một người nhận được. Tham khảo cách dịch: “như là phần mà con sẽ luôn nhận được”

được giữ khỏi lửa

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “mà các con đã không thiêu rụi trên bàn thờ”

Những vật đó rất thánh

"những phần nầy rất thánh”

Numbers 18:10

Câu nối:

Đức Chúa Trời tiếp tục phán với A-rôn.

tinh sạch theo quy định

Ở trạng thái làm vừa lòng Đức Chúa Trời được nói đến như thể họ tinh sạch. Tham khảo cách dịch: “làm Ta hài lòng”

Numbers 18:12

Câu nối:

Đức Chúa Trời tiếp tục phán với A-rôn.

những sản vật đầu mùa

Cụm từ này chỉ những sản vật đầu mùa là dầu, rượu và lúa mì tốt nhất mà họ thu hoạch được.

Tất cả những người tinh sạch trong nhà con

Làm vừa lòng Đức Chúa Trời được nói đến như thể họ sạch. Tham khảo cách dịch: “Những người Ta đẹp lòng trong nhà con”

Numbers 18:14

Câu nối:

Đức Chúa Trời tiếp tục phán với A-rôn.

Mọi vật lọt lòng mẹ đầu tiên, mọi con đầu lòng

Về cơ bản thì cả hai vế nầy đều nói về cùng một điều. Tham khảo cách dịch: “Mọi con trai đầu lòng”

Mọi vật lọt lòng mẹ đầu tiên

Cách nói “lọt lòng mẹ đầu tiên” nghĩa là con trai đầu lòng mà một người mẹ sinh được.

dân sự nhất định phải chuộc lại mọi con trai đầu lòng

Thay vì dâng con trai đầu lòng của mình làm tế lễ, dân sự phải trả giá chuộc con trai mình cho thầy tễ.

Những con đầu lòng sẽ được dân sự chuộc lại thì phải được chuộc lại sau khi được một tháng tuổi

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “Dân sự phải chuộc chúng lại khi chúng được một tháng tuổi”

Những con đầu lòng sẽ được chuộc lại

Có vẻ, cụm từ này nói chỉ đề cập đến những con trai đầu lòng của dân sự thì phải được chuộc lại, không phải những con thú đầu lòng không tinh sạch.

năm siếc-lơ… bằng với hai mươi ghê-ra

Nếu cần thiết phải dùng những đơn vị đo lường hiện tại, thì ở đây có hai cách chuyển đổi. Tham khảo cách dịch: “năm miếng bạc… bằng với mười gram” hoặc “năm mươi gram bạc, tính theo cân chuẩn dùng trong Nơi Thánh”

năm siếc-lơ

siếc-lơ mà một đơn vị cân nặng. Có thể làm rõ cái gì được cân nặng ở đây. Tham khảo cách dịch: “năm siếc-lơ bạc”

siếc-lơ Nơi Thánh

Có nhiều loại siếc-lơ với những cân nặng khác nhau. Đây chính là loại siếc-lơ mà dân sự phải dùng trong Nơi Thánh của Lều thánh. Nó nặng hai mươi ghê-ra, bằng khoảng 11 gram.

Numbers 18:17

Câu nối:

Đức Chúa Trời tiếp tục phán với A-rôn.

con phải rảy huyết của chúng

Có thể làm rõ rằng ông phải giết những con vật này. Tham khảo cách dịch: “Con phải giết và rảy huyết chúng”

được dâng bằng lửa

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “mà con dâng bằng lửa" or "mà người dùng lửa thiêu trên bàn thờ”

một thứ hương làm vui lòng Đức Giê-hô-va

Sự vui lòng của Chúa với hương thơm đó tượng trưng cho sự vui lòng của Ngài đối với người thiêu của tế lễ. Tham khảo cách dịch: “và Đức Giê-hô-va sẽ vui lòng với con”

phần ức dâng đưa qua đưa lại và cái đùi bên phải

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “cái ức và đùi bên phải mà người dâng làm lễ vật lên cho Ta”

Numbers 18:19

Câu nối:

Đức Chúa Trời tiếp tục phán với A-rôn.

Ta đã ban cho con

Đức Chúa Trời phán như thể Ngài đã làm điều này rồi bởi vì đây là quyết định mà Ngài đã ra trước đó. Tham khảo cách dịch: “Ta ban cho con”

như một phần liên tục

Phần là một phần của một thứ gì đó mà một người nhận được. Tham khảo cách dịch: “như một phần mà người sẽ luôn nhận được”

một giao ước đời đời bằng muối… một giao ước ràng buộc đời đời

Cả hai cụm từ này cùng chỉ về một điều. Chúng được dùng chung để nhấn mạnh một ý rằng giao ước này sẽ tồn tại mãi mãi. Tham khảo cách dịch: “một giao ước đời đời”

một giao ước đời đời bằng muối

"một giao ước được lập bằng muối”. Muối tượng trưng cho sự lâu bền vĩnh cữu và được dùng trong các tễ lễ và các bữa ăn thuộc về giao ước. Tham khảo cách dịch: “một giao ước lâu dài” hoặc “một giao ước đời đời”

Con sẽ không có phần cơ nghiệp nào trong đất của dân sự

Đức Chúa Trời nói về phần đất mà những người khác sẽ nhận được như thể họ được thừa kế chúng. Tham khảo cách dịch: “Con sẽ không nhận được bất kỳ phần đất nào của dân sự” hoặc “Con sẽ không nhận được bất kỳ phần đất nào mà dân Y-sơ-ra-ên sẽ nhận”

Ta chính là phần của con và cơ nghiệp của con

Đức Chúa Trời nói về sự tôn trọng lớn mà A-rôn và dòng dõi của ông sẽ nhận được khi phục vụ Ngài trong chức thầy tế lễ như thể Đức Chúa Trời làm một điều gì đó mà họ sẽ thừa hưởng. Tham khảo cách dịch: “Thay vào đó, Ta sẽ cho con phục sự Ta và Ta sẽ chu cấp cho con qua sự phục vụ đó”

Numbers 18:21

Câu nối:

Đức Chúa Trời tiếp tục phán với A-rôn.

Kìa, Ta đã ban

Từ “kìa” ở đây thêm nhấn mạnh cho phần phía sau. Tham khảo cách dịch: “quả thật, Ta đã ban”

làm cơ nghiệp của họ

Đức Chúa Trời nói đến những điều mà A-rôn và dòng dõi của họ sẽ nhận được như thể họ sẽ được thừa hưởng chúng. Tham khảo cách dịch: “làm phần của họ trong những điều Ta ban cho toàn thể dân Y-sơ-ra-ên”

Numbers 18:23

Câu nối:

Đức Chúa Trời tiếp tục phán với A-rôn.

họ không có phần cơ nghiệp giữa dân Y-sơ-ra-ên

Đức Chúa Trời nói về phần đất mà những người khác trong dân Y-sơ-ra-ên sẽ chiếm hữu được như thể họ sẽ thừa hưởng chúng. Người Lê-vi sẽ không được nhận bất lỳ phần đất nào. Tham khảo cách dịch: “họ không được sở hữu bất kỳ phần đất nào trong vùng đất mà những người khác trong Y-sơ-ra-ên nhận được”

làm sản nghiệp của họ

Đức Chúa Trời nói về những thứ mà A-rôn và dòng dõi của ông sẽ nhận được như thể họ sẽ được thừa hưởng chúng. Tham khảo cách dịch: “làm phần của họ trong những điều Ta ban cho toàn thể dân Y-sơ-ra-ên”

Numbers 18:25

Khi nào các con nhận từ dân Y-sơ-ra-ên phần mười mà Ta đã ban cho các con từ họ

Dân Y-sơ-ra-ên sẽ dâng cho Đức Giê-hô-va phần mười trong các sản vật và gia súc của mình, và Đức Giê-hô-va sẽ ban chúng cho người Lê-vi.

làm sản nghiệp của con

Đức Chúa Trời nói về những gì mà A-rôn và dòng dõi ông sẽ nhận được như thể họ sẽ được thừa hưởng nó. Tham khảo cách dịch: “như phần của con trong những điều Ta đã ban cho hết thảy dân Y-sơ-ra-ên”

Lễ vật của các con phải được các con xem là

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “Các con phải xem lễ vật của mình”

Numbers 18:28

Câu nối:

Đức Chúa Trời tiếp tục phán bảo Môi-se những điều ông phải nói với người Lê-vi.

con phải lấy lễ vật của Ta đưa cho thầy tế lễ A-rôn

Ở đây, “của Ta” chỉ về Đức Giê-hô-va. Đây là phần của Đức Giê-hô-va trong ý nghĩa là họ phải dâng nó cho Ngài. Tham khảo cách dịch: “Ngươi phải đưa cho A-rôn phần dâng mà ngươi nợ Đức Giê-hô-va”

mà Ta đã ban cho con

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “mà dân Y-sơ-ra-ên dâng cho con”

Numbers 18:30

Câu nối:

Đức Chúa Trời tiếp tục phán với Môi-se.

phần tốt nhất trong đó

"phần tốt nhất trong số những thứ con đã nhận từ dân Y-sơ-ra-ên”

phần còn lại trong những lễ vật của các con

“lễ vật” là những tế lễ mà dân Y-sơ-ra-ên dâng lên cho Đức Chúa Trời và những tế lễ mà người Lê-vi nhận từ họ.

Các con sẽ không chịu bất cứ tội gì khi ăn uống những vật đó

"Các con sẽ không có tội khi các con ăn và uống những vật đó”


Chapter 19

1 Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se và A-rôn, 2 “Đây là một luật thánh, quy luật mà Ta truyền cho ngươi: Hãy bảo dân Y-sơ-ra-ên đem đến cho ngươi một con bò cái tơ màu đỏ không tật nguyền hoặc vết nhơ, và chưa từng mang ách. 3 Đưa con bò cái tơ cho thầy tế lễ Ê-lê-a-sa. Người sẽ dẫn nó ra ngoài trại, và người ta sẽ giết nó trước mặt người. 4 Thầy tế lễ Ê-lê-a-sa phải dùng ngón tay nhúng vào huyết con bò và rảy bảy lần về phía trước lều hội họp. 5 Một thầy tế lễ khác phải thiêu con bò cái tơ trước mặt người, bao gồm da, thịt, và huyết và phân con bò. 6 Thầy tế lễ phải lấy củi bá hương, cây bài hương, và chỉ len đỏ đậm, rồi quăng vào giữa con bò cái tơ đang cháy. 7 Người phải giặt quần áo và tắm trong nước, rồi người mới có thể vào trại, nhưng người sẽ còn bị ô uế cho đến chiều tối. 8 Người thiêu con bò cái tơ phải giặt quần áo và tắm trong nước. Người sẽ còn bị ô uế cho đến chiều tối. 9 Người tinh sạch phải hốt tro con bò và để ở một chỗ sạch bên ngoài trại. Tro sẽ được giữ cho hội chúng Y-sơ-ra-ên. Họ sẽ trộn tro trong nước để tẩy sạch tội, vì tro ấy được lấy từ của lễ chuộc tội. 10 Người gom tro con bò cái tơ phải giặt quần áo mình. Người sẽ còn bị ô uế cho đến chiều tối. Đây là quy luật đời đời dành cho dân Y-sơ-ra-ên và người ngoại quốc ở với họ. 11 Ai đụng vào xác người chết sẽ bị ô uế trong bảy ngày. 12 Người đó phải làm sạch mình vào ngày thứ ba và thứ bảy. Sau đó người sẽ được sạch. 13 Ai đụng vào người chết, xác chết, mà không làm tinh sạch mình – người đó làm ô uế đền tạm của Đức Giê-hô-va. Người phải bị loại khỏi Y-sơ-ra-ên vì nước tẩy uế không được rảy lên người. Người sẽ vẫn bị ô uế; sự ô uế vẫn ở trên người đó. 14 Đây là luật phải áp dụng khi có người chết trong lều. Ai vào trong lều và ai đang ở trong lều sẽ bị ô uế trong bảy ngày. 15 Đồ chứa nào không đậy nắp sẽ bị ô uế. 16 Tương tự, hễ ai ở ngoài lều đụng vào người bị giết bằng gươm, hoặc bất kỳ xác chết nào, xương người, hay mồ mả - người đó sẽ bị ô uế trong bảy ngày. 17 Hãy làm như vầy đối với người bị ô uế: Lấy một ít tro từ của lễ chuộc tội và pha với nước sạch trong một cái bình. 18 Người tinh sạch phải lấy cây bài hương, nhúng trong nước, rồi rảy lên lều, các đồ chứa trong lều, những người trong lều, và người đã đụng vào xương, người bị giết, người chết, hoặc mồ mả. 19 Vào ngày thứ ba và thứ bảy, người tinh sạch phải rảy lên người ô uế. Vào ngày thứ bảy, người bị ô uế phải làm tinh sạch mình. Người phải giặt quần áo và tắm trong nước. Người sẽ được tinh sạch vào buổi chiều tối. 20 Nhưng hễ ai còn bị ô uế, không chịu tẩy sạch mình – người đó sẽ bị loại khỏi cộng đồng, vì người đã làm ô uế nơi thánh của Đức Giê-hô-va. Nước tẩy sạch chưa được rảy lên người; người vẫn còn bị ô uế. 21 Đây là quy luật đời đời áp dụng cho các trường hợp này. Người nào rảy nước tẩy sạch phải giặt quần áo mình. Người nào đụng vào nước tẩy sạch sẽ bị ô uế đến chiều tối. 22 Bất cứ thứ gì người bị ô uế đụng vào sẽ trở nên ô uế. Người nào đụng vào thứ đó sẽ bị ô uế cho đến chiều tối.”



Numbers 19:1

một quy định, một luật pháp

Hai từ này có cùng nghĩa. Tham khảo cách dịch: “quy định của luật pháp” hoặc “quy định hợp pháp”

đem đến cho con

Ở đây, từ con ở số ít và chỉ về Môi-se.

tật nguyền hoặc tì vết

Về cơ bản, hai từ nầy cùng chỉ về một điều và nhấn mạnh rằng con vật đó không có chỗ khiếm khuyết nào.

Numbers 19:3

trước mặt ông

"trước mắt ông” hoặc “để ông có thể nhìn thấy nó”

Thầy tế lễ phải lấy gỗ bá hương

"Thầy tế lễ” chỉ về Ê-lê-a-sa.

chỉ len đỏ sậm

"chỉ len đỏ”

Numbers 19:7

Sau đó, ông phải giặt quần áo mình

Ở đây, “ông” chỉ thầy tế lễ Ê-lê-a-sa.

người sẽ cứ bị ô uế

Không được Đức Chúa Trời chấp nhận hoặc không phù hợp để làm bất cứ công việc thánh nào được nói đến như thể không được tinh sạch.

Numbers 19:9

Người nào tinh sạch

Được Đức Chúa Trời chấp nhận hoặc phù hợp để làm công việc thánh được nói đến như thể tinh sạch.

Tro đó phải được giữ

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “Con phải giữ số tro này”

trong một nơi tinh sạch

Được Đức Chúa Trời chấp nhận được nói đến như thể được tinh sạch.

người sẽ cứ bị ô uế

Không được Đức Chúa Trời chấp nhận hoặc không phù hợp để làm bất cứ công việc thánh nào được nói đến như thể không được tinh sạch.

Numbers 19:11

Thông tin chung:

Những quan niệm về “tinh sạch” và “thanh tẩy” tượng trưng cho việc được Đức Chúa Trời chấp nhận.

Thông tin chung:

Những quan niệm về “không tinh sạch”, “ô uế”, “không trong sạch” và “sự ô uế” tượng trưng cho tình trạng mà Đức Chúa Trời không vui lòng.

xác chết của người nào đó

"xác chết của người nào”

thanh tẩy mình

Người nầy sẽ xin người tinh sạch nào đó thanh tẩy cho mình bằng cách rẩy một ít nước hoàn với tro của con bò cái lên mình. Xin ai đó thanh tẩy cho người được nói đến như thể người sẽ tự thanh tẩy cho mình. Tham khảo cách dịch: “xin ai đó thanh tẩy cho mình”

Nếu người không thanh tẩy mình trong ngày thứ ba, thì người sẽ không được tinh sạch trong ngày thứ bảy

Có thể diễn đạt ý này ở dạng khẳng định. Tham khảo cách dịch: “người ấy sẽ được tinh sạch trong ngày thứ bảy chỉ khi nào người ấy thanh tẩy mình trong ngày thứ ba”

Người đó phải bị khai trừ

Ở đây, cụm từ “bị khai trừ” có nghĩa là bị từ chối và bị đuổi đi. Tham khảo cách dịch: “Người đó phải bị đuổi” hoặc “con phải đuổi người đó”. Xem cách bạn đã dịch cụm từ nầy trong [NUM 9:13]

nước tẩy uế không được rẩy trên người ấy

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “không ai rẩy nước tẩy uế trên người”

nước tẩy uế

"nước được rẩy trên những vật ô uế để khiến chúng trở nên tinh sạch” hoặc “nước để khiến vật trở nên tinh sạch”

Người ấy sẽ cứ bị ô uế, sự ô uế của người sẽ cứ ở trên người

Hai cụm từ nầy về cơ bản cùng chỉ về một ý, và được kết hợp để nhấn mạnh.

Numbers 19:14

Thông tin chung:

Quan niệm về “ô uế” tượng trưng cho việc không được Đức Chúa Trời vui lòng chấp nhận hoặc không phù hợp để sử dụng.

Những bình nào không có nắp che phủ lại thì bị ô uế

Câu này có thể chuyển thành dạng khẳng định. Tham khảo cách dịch: “Những bình chứa nào hở sẽ chỉ được sạch khi nào chúng có nắp đậy lại”

ai bị giết bằng gươm

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “người nào bị người khác dùng gươm giết”

Numbers 19:17

Thông tin chung:

Từ “ô uế” có nghĩa là không được Đức Chúa Trời vui lòng chấp nhận hoặc không phù hợp để dùng. "

Thông tin chung:

“Tinh sạch” và “thanh tẩy” có nghĩa là ở trong tình trạng được Đức Chúa Trời vui lòng chấp nhận.

Numbers 19:20

Thông tin chung:

“Tinh sạch” và “thanh tẩy” có nghĩa là ở trong tình trạng được Đức Chúa Trời vui lòng chấp nhận.

Thông tin chung:

“ô uế”, “làm ô uế” và “không tinh sạch” có nghĩa là ở trong tình trạng không được Đức Chúa Trời chấp nhận.

người đó sẽ bị khai trừ

Ở đây, cụm từ “bị khai trừ” có nghĩa là bị từ chối và bị đuổi đi. Tham khảo cách dịch: “Người đó phải bị đuổi khỏi” hoặc “con phải đuổi người đó đi”. Xem cách bạn đã dịch cụm từ nầy trong [NUM 9:13]

Nước tẩy uế không được rẩy trên người

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “Không ai được rảy nước tẩy uế trên người”

nước tẩy uế

"nước được rẩy trên những vật ô ueeus để khiến chúng trở nên tinh sạch” hoặc “nước khiến vật được tinh sạch”. Xem cách bạn đã dịch cụm từ nầy trong NUM 19:13


Chapter 20

1 Vậy cả hội chúng Y-sơ-ra-ên đi vào hoang mạc Sin vào tháng đầu tiên; họ ở lại Ca-đe. Mi-ri-am qua đời và được chôn tại đó. 2 Ở đó không có nước cho hội chúng, vì vậy họ tụ tập chống đối Môi-se và A-rôn. 3 Dân sự oán trách Môi-se rằng, “Phải chi chúng tôi cùng chết với mấy người anh em Y-sơ-ra-ên khi họ chết trước mặt Đức Giê-hô-va thì tốt biết mấy! 4 Sao các ông đem hội chúng của Đức Giê-hô-va vào trong hoang mạc này để chúng tôi và bầy gia súc chết ở đây? 5 Và tại sao các ông khiến chúng tôi ra khỏi Ai Cập rồi đem chúng tôi vào nơi kinh khủng này? Ở đây chẳng có hạt giống, cây vả, nho, hoặc cây lựu nào, và cũng không có nước uống.” 6 Vậy Môi-se và A-rôn lui ra khỏi trước mặt hội chúng. Họ đến cửa lều hội họp và sấp mặt xuống đất. Tại đó, vinh quang của Đức Giê-hô-va hiện ra với họ. 7 Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se, 8 “Ngươi, và A-rôn, anh ngươi, hãy lấy cây gậy của ngươi và triệu tập hội chúng. Hãy bảo vầng đá trước mắt họ, và ra lệnh nó cho ra nước. Ngươi sẽ khiến nước chảy ra từ vầng đá ấy cho họ, và ngươi phải cho hội chúng và gia súc uống nước.” 9 Môi-se lấy cây gậy trước mặt Đức Giê-hô-va theo lời Ngài đã truyền cho ông. 10 Vậy Môi-se và A-rôn nhóm hội chúng lại trước vầng đá. Môi-se nói với họ, “Hãy nghe đây, hỡi những người phản loạn. Chúng tôi phải khiến nước chảy ra từ vầng đá này cho anh em sao?” 11 Vậy Môi-se giơ tay lên và dùng gậy đập hai lần vào vầng đá, nước liền chảy xối xả. Hội chúng uống nước, và gia súc của họ cũng được uống nước. 12 Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se và A-rôn, “Vì các ngươi không tin Ta và không tôn Ta nên thánh trước mắt dân Y-sơ-ra-ên, nên các ngươi sẽ không dẫn hội chúng này vào trong xứ mà Ta đã hứa cho họ.” 13 Nơi này được gọi là nước Mê-ri-ba vì dân Y-sơ-ra-ên đã oán trách Đức Giê-hô-va tại đó, và Ngài đã tỏ cho họ thấy rằng Ngài là Đấng thánh. 14 Môi-se sai các sứ giả từ Ca-đe đến gặp vua Ê-đôm: Em của vua là Y-sơ-ra-ên có nói như vầy: “Vua biết tất cả các khó khăn mà chúng tôi đã gặp. 15 Vua biết tổ tiên chúng tôi đã xuống Ai Cập và sống ở đó trong một thời gian dài. Người Ai Cập đối xử tệ bạc với chúng tôi và tổ tiên chúng tôi. 16 Khi chúng tôi kêu cầu Đức Giê-hô-va, Ngài nghe tiếng chúng tôi và sai một thiên sứ đến đem chúng tôi ra khỏi Ai Cập. Này, chúng tôi đang ở Ca-đe, một thành phố nằm ở biên giới xứ của vua. 17 Xin cho phép chúng tôi đi ngang qua xứ của vua. Chúng tôi sẽ không băng qua đồng ruộng hay vườn nho, chúng tôi cũng không uống nước giếng của vua. Chúng tôi sẽ đi theo con đường hoàng gia. Chúng tôi sẽ không xây qua bên trái hay bên phải cho đến khi chúng tôi đã ra khỏi biên giới của vua.” 18 Nhưng vua Ê-đôm trả lời, “Các ngươi không được phép băng qua lãnh thổ của ta. Nếu vi phạm, ta sẽ lấy gươm đánh các ngươi.” 19 Vậy dân Y-sơ-ra-ên trả lời vua, “Chúng tôi sẽ đi dọc theo đường cái. Nếu chúng tôi hay bầy gia súc mình uống nước của vua, chúng tôi sẽ trả tiền. Xin vua cho chúng tôi đi bộ ngang qua, chứ không làm việc gì khác.’ 20 Nhưng vua Ê-đôm trả lời, “Các ngươi không được băng qua đây.” Vậy vua Ê-đôm kéo binh lính hùng mạnh ra nghênh chiến Y-sơ-ra-ên. 21 Vua Ê-đôm không cho phép Y-sơ-ra-ên băng qua lãnh thổ của mình. Do đó, người Y-sơ-ra-ên rời khỏi xứ Ê-đôm. 22 Như vậy dân sự đi từ Ca-đe. Cả hội chúng Y-sơ-ra-ên đi đến Núi Hô-rơ. 23 Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se và A-rôn trên Núi Hô-rơ, giáp biên giới xứ Ê-đôm. Ngài phán rằng, 24 “A-rôn sẽ về với tổ tiên mình, vì người sẽ không vào xứ mà Ta hứa ban cho dân Y-sơ-ra-ên. Ấy là bởi vì hai ngươi đã chống lời Ta tại chỗ nước Mê-ri-ba. 25 Hãy dẫn A-rôn và Ê-lê-a-sa, con trai người lên Núi Hô-rơ. 26 Hãy cởi bộ y phục tế lễ của A-rôn và mặc cho con trai người là Ê-lê-a-sa. A-rôn sẽ chết và trở về với tổ tiên người.” 27 Môi-se làm y như lời Đức Giê-hô-va phán. Họ lên Núi Hô-rơ trước sự chứng kiến toàn thể hội chúng. 28 Môi-se cởi bộ y phục tế lễ của A-rôn và mặc cho Ê-lê-a-sa, con trai người. A-rôn qua đời trên đỉnh núi. Sau đó Môi-se và Ê-lê-a-sa xuống núi. 29 Khi cả hội chúng hay rằng A-rôn đã chết, họ khóc thương A-rôn trong ba mươi ngày.



Numbers 20:1

hoang mạc Sin

Từ “Sin” ở đây là tên gọi trong tiếng Hê-bơ-rơ của một hoang mạc, không là từ “sin”

tháng đầu tiên

Đây là tháng thứ nhất trong lịch Hê-bơ-rơ. Tháng nầy đánh dấu thời điểm khi Đức Chúa Trời giải cứu dân Y-sơ-ra-ên ra khỏi người Ai Cập. Tháng thứ nhất nầy là khoảng thời gian kéo dài từ cuối tháng Ba đến đầu tháng Tư trong lịch phương Tây.

và được chôn

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “và họ chôn bà”

Numbers 20:2

họ tụ họp lại

Ở đây, “họ” chỉ về toàn hội chúng.

tụ họp lại cùng nhau

“tụ lại thành đám đông mà đi tới”

trước Đức Giê-hô-va

Cụm nầy tương ứng với việc ở trước lều của Đức Giê-hô-va.

Numbers 20:4

Câu nối:

Dân Y-sơ-ra-ên tiếp tục phàn nàn với Môi-se và A-rôn.

Sao ông đem hội chúng của Đức Giê-hô-va vào hoang mạc nầy để chúng tôi và súc vật của chúng tôi phải chết ở đây?

Dân sự dùng câu hỏi nầy để phàn nàn với Môi-se và A-rôn. Có thể dịch câu hỏi nầy thành một câu phát biểu. Tham khảo cách dịch: “Lẽ ra ông không nên đem hội chúng của Đức Giê-hô-va vào hoang mạc nầy để chúng tôi và cả súc vật của chúng tôi phải chết ở đây.”

Và tại sao ông lại khiến chúng tôi đi lên khỏi Ai Cập để đem chúng tôi vào nơi khủng khiếp nầy?

Dân sự dùng câu hỏi nầy để phàn nàn với Môi-se và A-rôn. Có thể dịch câu hỏi nầy thành một câu phát biểu. Tham khảo cách dịch: “Đáng lẽ ra ông không nên khiến chúng tôi rời khỏi Ai Cập để đem chúng tôi vào nơi khủng khiếp nầy”

Numbers 20:6

sấp mặt xuống đất

Cụm từ nầy chỉ ra rằng Môi-se và A-rôn đang hạ mình trước Đức Chúa Trời.

Numbers 20:7

trước mắt họ

Ở đây, “mắt họ” đại diện cho những người Y-sơ-ra-ên đang chứng kiến việc Môi-se đang làm. Tham khảo cách dịch: “khi họ đang nhìn xem con”

từ chỗ trước Đức Giê-hô-va

Cụm nầy tương ứng với lều của Đức Giê-hô-va. Tham khảo cách dịch: “từ lều của Đức Giê-hô-va”

Numbers 20:10

Chúng tôi phải khiến nước chảy ra từ tảng đá nầy cho các con sao?

Môi-se đặt ra câu hỏi nầy trong tâm trạng thất vọng để quở trách dân sự vì họ phàn nàn. Có thể dịch câu nầy sang một lời khẳng định. Tham khảo cách dịch: “Các con đã oán trách rằng không có nước. Được, vậy chúng tôi sẽ khiến nước chảy ra từ tảng đá nầy” hoặc “Các con sẽ chẳng vui lòng kể cả khi chúng tôi khiến nước chảy ra từ tảng đá nầy. Nhưng ta sẽ làm như vậy”

Chúng tôi phải

Ở đây, từ “chúng tôi” chỉ về Môi-se và A-rôn và có thể bao gồm cả Đức Giê-hô-va, nhưng không bao gồm dân sự.

Numbers 20:12

Bởi vì các con đã không tin Ta, cũng không tôn thánh Ta trước mắt dân Y-sơ-ra-ên

Có thể làm rõ việc Môi-se đã thể hiện rằng ông đã không tin và không tôn thánh Đức Chúa Trời ra sao. Tham khảo cách dịch: “Bởi vì các con đã không tin Ta, cũng không tôn thánh Ta trước mắt dân Y-sơ-ra-ên, mà đập vào tảng đá thay vì phán với nó như Ta đã truyền dặn các con”

trước mắt dân Y-sơ-ra-ên

Ở đây, mắt đại hiện cho những người Y-sơ-ra-ên chứng kiến những việc Môi-se đã làm. Tham khảo cách dịch: “lúc dân Y-sơ-ra-ên đang nhìn xem các con”

Nơi nầy được gọi

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “Người ta gọi nơi nầy”

Numbers 20:14

Em vua là Y-sơ-ra-ên

Môi-se dùng cụm từ nầy để nhấn mạnh rằng dân Y-sơ-ra-ên và dân Ê-đôm có mối liên hệ với nhau, bởi vì tổ tiên của họ, tức là Gia-cốp và Ê-sau, vốn là anh em.

Khi chúng tôi kêu cầu với Đức Giê-hô-va

"Khi chúng tôi cầu nguyện cùng Đức Giê-hô-va xin Ngài cứu giúp chúng tôi”

Ngài đã nghe tiếng của chúng tôi

Ở đây, “tiêng” tượng trưng cho lời kêu khóc hoặc những lời họ đã thưa với Ngài. Tham khảo cách dịch: “Ngài đã nghe tiếng kêu khóc của chúng tôi” hoặc “Ngài đã nghe điều chúng tôi cầu xin”

Kìa

Từ “Kìa” ở đây đánh dấu phần chuyển chủ đề. Họ vừa thuật lại quá khứ của mình. Giờ, họ nói về hoàn cảnh hiện tại khi chuẩn bị xin vua làm điều gì đó.

Numbers 20:17

Câu nối:

Các sứ giả tiếp tục thưa chuyện cùng vua Ê-đôm.

Chúng tôi sẽ không xây qua bên phải hay bên trái

Ở đây, “xây qua” có nghĩa là rời khỏi con đường đang đi. Tham khảo cách dịch: “Chúng tôi sẽ không rời khỏi đường đó theo bất kỳ hướng nào”

đường cái của vua

Đây là con đường chính nối thành Đa-mách ở phía Bắc với vịnh Aqaba bở phía Nam.

Numbers 20:18

Con không được đi ngang… để tấn công con

Ở đây, từ “con” ở dạng số ít và chỉ về Môi-se, người đại diện cho dân Y-sơ-ra-ên. Tham khảo cách dịch: “Dân con không được đi ngang qua… để tấn công chúng”

Ta sẽ cầm gươm mà đến

Ở đây, gươm chỉ về quân đội của vua. Tham khảo cách dịch: “Ta sẽ sai quân”

dân Y-sơ-ra-ên

Cụm từ nầy nói đến những sứ giả người Y-sơ-ra-ên.

đi bộ ngang qua

Cách nói nầy có nghĩa là họ sẽ chỉ đi bộ ngang qua khu vực đó. Họ sẽ không đi xe ngựa đến để tấn công dân Ê-đôm.

Numbers 20:20

vua Ê-đôm đi đến nghịch cùng Y-sơ-ra-ên với tay mạnh mẽ cùng nhiều binh lính

Ở đây, từ tay tượng trưng cho quân đội hùng mạnh của vị vua nầy. Tham khảo cách dịch: “cua Ê-đôm sai một đội quân hùng mạnh đến tấn công Y-sơ-ra-ên”

vượt qua biên giới của họ

Ở đây, “của họ” chỉ về người Ê-đôm.

Numbers 20:22

Dân Y-sơ-ra-ên, toàn thể hội chúng

Cụm từ “toàn thể hội chúng” nhấn mạnh ý tất cả những người thuộc “dân Y-sơ-ra-ên” đều có mặt, không loại trừ ai.

A-rôn sẽ được sum họp với tổ tiên mình

Đây là cách nhẹ nhàng để nói rằng A-rôn sẽ chết. Câu nầy có nghĩa là đây là lúc A-rôn sẽ qua đời và linh hồn của ông sẽ đi đến nơi các tổ phụ mình. Tham khảo cách dịch: “A-rôn sẽ chết”

nổi loạn nghịch lại lời của Ta

Ở đây, “lời của Ta” tượng trưng cho những điều Đức Chúa Trời đã phán. Tham khảo cách dịch: “không chịu làm những gì Ta đã truyền”

Numbers 20:25

Câu nối:

Đức Chúa Trời tiếp tục phán với Môi-se.

phải chết và được sum họp với tổ tiên của mình

Về cơ bản thì cả hai vế nầy đều nói về cùng một điều. Cả hai cụm từ nầy có nghĩa là đây là lúc A-rôn qua đời và linh hồn của ông sẽ đi đến nơi các tổ tiên của mình.

Numbers 20:27

ba mươi ngày

"30 ngày"


Chapter 21

1 Khi A-rát, vua dân Ca-na-an, sống tại Nê-ghép, hay tin rằng dân Y-sơ-ra-ên đang trên đường đến A-tha-rim, đã đánh lại Y-sơ-ra-ên và bắt một số người làm tù binh. 2 Y-sơ-ra-ên thề với Đức Giê-hô-va và nói rằng, “Nếu Chúa cho chúng con thắng dân này, chúng con sẽ hủy diệt toàn bộ thành trì của chúng.” 3 Đức Giê-hô-va lắng nghe lời cầu xin của Y-sơ-ra-ên và Ngài cho họ thắng dân Ca-na-an. Họ hủy diệt hoàn toàn dân đó và thành trì của chúng. Nơi đó được gọi là Họt-ma. 4 Họ đi từ Núi Hô-rơ theo đường cái đến Biển Đỏ để đi vòng qua xứ Ê-đôm. Trên đường, dân sự trở nên rất chán nản. 5 Họ nói nghịch Đức Chúa Trời và Môi-se: “Sao ông đem chúng tôi ra khỏi Ai Cập đặng chết trong hoang mạc này? Chẳng có bánh, chẳng có nước, và chúng tôi ngán cái thứ thức ăn nghèo nàn này lắm rồi.” 6 Sau đó, Đức Giê-hô-va sai các con rắn độc đến trong dân sự. Rắn cắn họ; nhiều người chết. 7 Dân sự đến gặp Môi-se và nói, “Chúng tôi đã phạm tội vì chúng tôi đã nói nghịch Đức Giê-hô-va và ông. Ông hãy cầu nguyện xin Đức Giê-hô-va cất những con rắn khỏi chúng tôi.” Vậy Môi-se cầu thay cho dân sự. 8 Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se, “Hãy làm một con rắn và treo trên một cái cọc. Ai bị rắn cắn nếu nhìn con rắn ấy sẽ sống.” 9 Vậy Môi-se làm một con rắn bằng đồng và treo trên cây cọc. Khi con rắn cắn ai đó, nếu họ nhìn lên con rắn bằng đồng, họ sẽ sống. 10 Dân Y-sơ-ra-ên tiếp tục lên đường và hạ trại ở Ô-bốt. 11 Họ đi từ Ô-bốt và cắm trại ở Y-giê A-ba-rim trong hoang mạc đối diện Mô-áp về phía đông. 12 Từ đó, họ tiếp tục lên đường và cắm trại ở thung lũng Giê-rết. 13 Sau đó, họ lại đi tiếp và cắm trại ở phía bên kia sông Ạc-nôn, chảy trong hoang mạc từ biên giới của dân A-mô-rít. Sông Ạc-nôn tạo nên biên giới của Mô-áp, phân chia ranh giới giữa Mô-áp và A-mô-rít. 14 Đó là lý do vì sao trong cuộn giấy Chiến sử của Đức Giê-hô-va có chép, “Qua-hép ở Su-pha, và các thung lũng ở Ạc-nôn, 15 dốc những thung lũng dẫn đến thành phố Ạc và xuống tận biên giới Mô-áp.” 16 Từ đó họ đi tiếp đến Bê-e, tại đó có cái giếng mà Đức Giê-hô-va bảo Môi-se, “Hãy nhóm dân sự lại cho Ta đặng cho họ uống nước.” 17 Vậy dân Y-sơ-ra-ên ca bài ca này: “Hỡi giếng nước, hãy tuôn chảy. Hãy hát về giếng ấy. 18 Giếng mà các lãnh đạo chúng ta đã đào, giếng mà nhà quý tộc đã xây nó bằng quyền trượng và cây gậy.” Rồi từ hoang mạc, họ đi đến Mát-ta-na. 19 Từ Mát-ta-na họ đi đến Na-ha-li-ên, và từ Na-ha-li-ên đi đến Ba-mốt, 20 và từ Ba-mốt đi đến thung lũng trong xứ Mô-áp. Đó là nơi mà đỉnh Núi Phích-ga có tầm nhìn hướng xuống hoang mạc. 21 Sau đó, Y-sơ-ra-ên sai các sứ giả đi gặp Si-hôn, vua dân A-mô-rít, tâu rằng, 22 “Xin vua cho chúng tôi băng qua xứ vua. Chúng tôi sẽ không đi vào ruộng hay vườn nho nào cả. Chúng tôi sẽ không uống nước giếng của vua. Chúng tôi sẽ đi theo đại lộ vua cho đến khi chúng tôi đã băng qua biên giới của vua.” 23 Nhưng Vua Si-hôn không cho dân Y-sơ-ra-ên băng qua biên giới mình. Trái lại, Si-hôn tập họp binh lính đánh lại Y-sơ-ra-ên. 24 Y-sơ-ra-ên tấn công quân Si-hôn bằng lưỡi gươm và chiếm xứ của dân đó từ Ạc-nôn đến sông Gia-bốc, đến tận xứ của dân Am-môn. Bấy giờ biên giới của dân Am-môn được gia cố chắc chắn. 25 Dân Y-sơ-ra-ên chiếm tất cả các thành của dân A-mô-rít và sống trong các thành đó, gồm có thành Hẹt-bôn và tất cả các làng mạc của thành ấy. 26 Hẹt-bôn là thành phố của Si-hôn, vua dân A-mô-rít, tức là vua đã đánh lại vua trước của Mô-áp. Si-hôn đã chiếm cả xứ của vua ấy từ lãnh thổ của hắn đến Sông Ạc-nôn. 27 Đó là lý do tại sao có lời châm ngôn như vầy, “Hãy đến Hẹt-bôn. Hãy xây lại thành Si-hôn và lập lại thành đó. 28 Một ngọn lửa nổi lên từ Hẹc-bôn, một ngọn lửa từ thành Si-hôn thiêu đốt thành Ạc của Mô-áp, và những kẻ thống trị các ngọn đồi của Ạc-nôn. 29 Khốn cho mày, hỡi Mô-áp! Hỡi dân Kê-mốt, bay đã hư mất. Con trai nó trở thành kẻ lánh nạn và con gái nó trở thành tù nhân của Si-hôn, vua dân A-mô-rít. 30 Nhưng chúng ta đã chinh phục Si-hôn. Hẹc-bôn bị tàn phá trên đường đến Đi-bôn. Chúng tôi đã đánh bại chúng trên đường đến Nốp-pha, đến tận Mê-đê-ba.” 31 Vậy dân Y-sơ-ra-ên bắt đầu sống trong xứ của dân A-mô-rít. 32 Sau đó Môi-se sai người đi do thám Gia-xe. Họ chiếm các thị trấn các làng mạc và đuổi dân A-mô-rít. 33 Vậy họ quay lại và đi lên theo đường Ba-san. Óc, vua Ba-san, kéo quân ra nghênh chiến họ tại Ết-rê-i. 34 Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se, “Chớ sợ vua ấy, vì Ta đã cho các ngươi thắng nó và cả quân đội nó và xứ nó. Hãy đánh nó như ngươi đã đánh vua Si-hôn của dân A-mô-rít tại Hẹc-bôn.” 35 Vậy họ giết vua Óc, các con trai và cả quân đội của vua ấy cho đến khi không còn sót lại người nào. Rồi họ chiếm xứ của vua ấy.



Numbers 21:1

vua tiến đánh Y-sơ-ra-ên

Ở đây, “vua tiến đánh” có nghĩa là quân đội của vua tiến đánh. Tham khảo cách dịch: “quân đội của vua tiến đánh Y-sơ-ra-ên”

Y-sơ-ra-ên hứa nguyện

Câu nầy chỉ dân Y-sơ-ra-ên. Tham khảo cách dịch: “Dân Y-sơ-ra-ên hứa nguyện” hoặc “Dân Y-sơ-ra-ên lập lời hứa nguyện”

nghe tiếng của dân Y-sơ-ra-ên

Ở đây, “nghe” có nghĩa là Đức Giê-hô-va làm như điều họ đã cầu xin. Tham khảo cách dịch: “làm những điều dân Y-sơ-ra-ên cầu xin”

tiếng của dân Y-sơ-ra-ên

Ở đây, “tiếng” là phép hoán dụ chỉ lời thỉnh cầu của họ. Tham khảo cách dịch: “những điều dân Y-sơ-ra-ên cầu xin”

Họ đã tiêu diệt toàn bộ dân ấy và các thành của họ

"Dân Y-sơ-ra-ên đã tiêu diệt toàn bộ đội quân Ca-na-an cùng các thành của họ”

Nơi đó được gọi là Họt-ma

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “Họ gọi nơi đó là Họt-ma”

Numbers 21:4

Tại sao ông lại đem chúng tôi ra khỏi Ai Cập để chết trong hoang mạc nầy?

Dân sự dùng câu hỏi nầy để oán trách Môi-se. Có thể dịch câu hỏi nầy thành một câu khẳng định. Tham khảo cách dịch: “Đáng lẽ ông không nên khiến chúng tôi rời khỏi Ai Cập để chết trong hoang mạc nầy!"

Numbers 21:6

chúng tôi đã xúc phạm Đức Giê-hô-va và ông

"chúng tôi đã nói những điều tồi tệ về Đức Giê-hô-va và ông”

chúng tôi

Từ “chúng tôi” ở đây chỉ dân sự, không phải Đức Giê-hô-va hay Môi-se.

Numbers 21:8

Hãy làm một con rắn

Bởi vì việc Môi-se phải làm một con rắn thật là điều không thể, nên câu nầy ngụ ý rằng ông phải làm hình một con rắn. Có thể làm rõ phần thông tin ngầm hiểu ở đây. Tham khảo cách dịch: “Hãy làm hình một con rắn”

những người bị cắn

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “những ai bị rắn cắn”

một con rắn đồng

"một con rắn bằng đồng”

Nếu ai nhìn con rắn đồng thì sẽ sống sót

Ở đây, người chỉ “bất cứ người nào” bị con rắn cắn.

Numbers 21:10

đối mặt Mô-áp

Ở đây, “mặt” là một cách nói có nghĩa là “đối ngang” hoặc “gần kề”. Tham khảo cách dịch: “gần kề Mô-láp”

Numbers 21:12

làm biên giới lãnh thổ của Mô-áp, nằm giữa Mô-áp và A-mô-rít

Câu nầy có nghĩa là hai dân tộc nầy sống hai bên bờ sông, con sông là biên giới giữa họ. Dân Mô-áp sống ở phía Nam của sông và dân A-mô-rít sống ở phía Bắc.

Numbers 21:14

Va-hép tại Su-pha

Cả hai đều là tên gọi của các địa danh.

triền dốc của các thung lũng chạy về hướng thành A-rơ và đi xuống phía biên giới của Mô-áp

"những triền dốc dẫn đến thành A-rơ và biên giới Mô-áp”

Numbers 21:16

đến Bê-e, ấy đó chỗ cái giếng

Có thể chuyển thành hai câu. Tham khảo cách dịch: “đến Bê-e. Tại đó có một cái giếng” (UDB)

nơi Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se: “Hãy tập họp dân chúng lại để Ta ban nước cho chúng”

Câu nầy có thể chuyển thành câu nói gián tiếp. Tham khảo cách dịch: “nơi Đức Giê-hô-va truyền Môi-se đi tập họp dân sự lại để Ngài ban nước cho họ”

Numbers 21:17

Hỡi giếng, hãy tuôn trào lên

Ở đây, “giếng” đại diện cho nguồn nước trong giếng đó. Dân Y-sơ-ra-ên đang nói với nước trong giếng như thể nước đó là một con người có thể nghe thấy họ, và họ đang xin nước làm đầy giếng. Tham khảo cách dịch: “Hỡi nước, hãy dâng đầy giếng kia!”

Giếng mà những nhà lãnh đạo của chúng ta đã đào, các quý tộc của dân Chúa đã bới

Về cơn bản, cả hai cụm từ nầy cùng nói một ý, và nhấn mạnh vai trò của các nhà lãnh đạo trưa trong việc đào giếng nầy.

bằng vương trượng và cây gậy của mình

Vương trượng là vật dụng mà những người có thẩm quyền hay cầm, còn gậy thì mọi người đều có. Không một vật nào trong số hai vật nầy là dụng cụ để đào đất. Cả hai vật dụng nầy nhấn mạnh rằng những người xưa không quá tự hào khi sử dụng bất cứ một công cụ nào mà mình sẵn có. Tham khảo cách dịch: “thậm chí dùng chính vương trượng và cây gậy của mình"

Numbers 21:19

Na-ha-li-ên… Ba-mốt

Đây đều là tên của các địa danh.

Núi Phích-ga

Đây là tên của một ngọn núi.

nhìn xuống hoang mạc

Đây là một cách diễn đạt. Đây là cách để nói rằng ngọn núi nầy cao và người ta nói về đỉnh của nó như thể là một người đang nhìn xuống để xem vùng hoang mạc bên dưới mình. Tham khảo cách dịch: “nổi lên giữa hoang mạc”

Numbers 21:21

Sau đó, Y-sơ-ra-ên

Ở đây, “Y-sơ-ra-ên” chỉ dân Y-sơ-ra-ên, và đặc biệt là những nhà lãnh đạo của họ. Tham khảo cách dịch: “Sau đó, dân Y-sơ-ra-ên”

Chúng tôi sẽ không rẽ vào đồng ruộng hay vườn nho

"Chúng tôi sẽ không đi vào bất cứ đồng ruộng hay vườn nho nào của vua”

đường cái của vua

Đây là con đường chính nối liền thành Đa-mách ở phía Bắc và vịnh Aqabah ở phía Nam. Xem cách bạn đã dịch cụm từ nầy trong NUM 20:17.

đi qua biên giới của mình

"vượt qua biên giới của mình”. Ở đây, “của mình” chỉ dân A-mô-rít.

Gia-hát

Đây là tên một địa danh.

vua giao chiến cùng Y-sơ-ra-ên

Ở đây, “vua” chỉ về đội quân của vua Si-hôn, và “Y-sơ-ra-ên” chỉ về dân Y-sơ-ra-ên. Tham khảo cách dịch: “đội quân của vua giao chiến cùng dân Y-sơ-ra-ên”

Numbers 21:24

Y-sơ-ra-ên tấn công

Ở đây, “Y-sơ-ra-ên” chỉ dân Y-sơ-ra-ên. Tham khảo cách dịch: “Dân Y-sơ-ra-ên tấn công”

dùng lưỡi gươm

"dùng phần sắc bén của gươm”. “lưỡi gươm” liên tưởng đến sự chết chóc và hủy diệt hoàn toàn. Tham khảo cách dịch: “và hoàn toàn đánh bại chúng" (UDB)

lấy đất của họ

"chiếm lấy đất của dân A-mô-rít”. Ở đây, từ “của họ” chỉ về dân A-mô-rít.

dân Am-môn… dân A-mô-rít

"người Am-môn… người A-mô-rít” hoặc “những người ở Am-môn… những người ở A-mô” Những tên gọi nầy tương tự nhau, nhưng chúng chỉ hai nhóm người khác nhau.

được củng cố

"được phòng thủ chắc chắn” (UDB). Dân Y-sơ-ra-ên đã không tấn công người tấn công người Ma-môn.

Hết-bôn và toàn bộ các làm mạc của nó

Ở đây, “của nó” là từ sở hữu cho thấy mối liên hệ tồn tại giữa thành Hết-bôn và những làng lân cận nầy. Tham khảo cách dịch: “Hết-bôn và các làng mạc lân cận mà nó kiểm soát”

Si-hôn đã chiếm toàn bộ đất đai của vua nầy

Ở đây, “của vua” nầy chỉ vua Mô-áp.

Numbers 21:27

Hêt-bôn… thành của Si-hôn

Đây là hai tên gọi cùng chỉ về một thành.

Hãy khiến thành của Si-hôn lại được được xây dựng lại và được thiết lập lại

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “Hãy cho người xây lại và thiết lập lại thành của Si-hôn”

xây dựng lại và được thiết lập

Cả cụm từ nầy rất giống nhau và nhấn mạnh rằng thành nầy sẽ được xây dựng lại hoàn toàn. Tham khảo cách dịch: “được xây dựng lại hoàn toàn”

Một ngọn lửa từ Hết-bôn, một ngọn lửa từ thành của Si-hôn

Hai cụm từ nầy về cơ bản cùng chỉ về một điều và nhấn mạnh rằng sự hủy diệt sẽ bắt đầu tại Hết-bôn. Ngọn lửa nầy là nói về một đội quân hủy diệt. Tham khảo cách dịch: “Vua Si-hôn sẽ dẫn đầu một đạo quân hùng mạnh từ thành Hết-bôn”

ăn nuốt A-rơ của Mô-áp

Đạo quân của Si-hôn được nói đến như thể một loại động vật có thể ăn nuốt cả thành A-rơ. Tham khảo cách dịch: “phá hủy thành A-rơ trong đất Mô-áp”

Numbers 21:29

Mô-áp… dân Kê-móc

Cả hai cụm từ nầy cùng chỉ về một dân tộc.

dân Kê-móc

"Kê-móc” là tên gọi của một tà thần mà dân Mô-áp thờ phượng. Tham khảo cách dịch: “dân thờ phượng thần Kê-móc”

Nó đã khiến các con trai mình

"Nó” và “của mình” chỉ về Kê-móc.

chúng ta đã chiến thắn Si-hôn

Ở đây, từ “chúng ta” chỉ về dân Y-sơ-ra-ên là những người đã đánh bại Si-hôn.

Hết-bôn bị phá hủy

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “Chúng ta đã phá hủy Hết-bôn”

Hết-bôn… Heshbon ... đến tận Đi-bôn.. đến Mê-đê-ba

Đây là toàn bộ những đại điểm trong vương quốc của Si-hôn. Điều nầy có nghĩa là dân Y-sơ-ra-ên đã phá hủy toàn bộ nước của Si-hôn.

Numbers 21:31

đuổi

"đuổi đi”

Numbers 21:33

đi ra tấn công họ

"giao chiến với họ”

Hãy xử nó như con đã làm với Si-hôn, vua dân A-mô-rít

Dân Y-sơ-ra-ên đã hủy diệt toàn bộ Si-hôn. Tham khảo cách dịch: “Hãy hủy diệt nó như con đã hủy diệt Si-hôn, vua dân A-mô-rít”

Vậy họ giết vua

"Vậy quân đội của Y-sơ-ra-ên đã giết chết Óc”

không một ai trong dân của ông được để cho sống sót

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “toàn bộ dân của ông đều chết”

họ chiếm đất đai của vua Óc

"họ nắm quyền kiểm soát đất đai củavua Óc”


Chapter 22

1 Dân Y-sơ-ra-ên ra đi tới khi họ đóng trại tại đồng bằng Mô-áp gần Giê-ri-cô, phía bên kia Sông Giô-đanh tính từ thành đó. 2 Ba-lác, con trai Xíp-bô, thấy tất cả mọi việc dân Y-sơ-ra-ên đã làm đối với dân A-mô-rít. 3 Mô-áp rất sợ dân sự vì họ đông, và Mô-áp đang kinh hãi dân Y-sơ-ra-ên. 4 Vua Mô-áp nói với các trưởng lão xứ Mi-đi-an, “Đoàn dân đông này sẽ ăn hết mọi thứ xung quanh chúng ta như bò đực ăn hết cỏ ngoài đồng.” Bấy giờ Ba-lác, con trai Xíp-bô, là vua của Mô-áp khi đó. 5 Ông sai các sứ giả đến gặp Ba-la-am, con trai Bê-ô, tại Bê-thơ bên Sông Ơ-phơ-rát, trong xứ của nước ông và dân của ông. Ông gọi Ba-la-am và nói, “Này, một dân đã đến đây từ Ai Cập. Chúng đầy dẫy trên đất và ngay bây giờ đang ở cạnh ta. 6 Vậy ngươi hãy mau đến và rủa sả dân này cho ta, vì chúng quá mạnh so với ta. Sau đó có lẽ ta có thể dàn xếp tấn công chúng và đuổi chúng ra khỏi xứ. Ta biết hễ ai mà ngươi chúc phước thì sẽ được phước, và hễ ai mà ngươi rủa sả thì sẽ bị rủa.” 7 Vậy, các trưởng lão Mô-áp và trưởng lão của Mi-đi-an lên đường, đem theo tiền bói toán. Họ đến gặp Ba-la-am và thuật lại những lời của Ba-lác. 8 Ba-la-am trả lời họ, “Hãy ở lại đêm nay. Tôi sẽ cho các ông biết Đức Giê-hô-va phán với tôi điều gì.” Vậy các lãnh đạo Mô-áp ở lại với Ba-la-am tối hôm đó. 9 Đức Chúa Trời đến gặp Ba-la-am và phán, “Những kẻ đến gặp ngươi là ai?” 10 Ba-la-am trả lời Đức Chúa Trời, “Ba-lác, con trai Xíp-bô, vua Mô-áp, đã sai họ đến gặp con. Ông ấy nói, 11 ’Kìa, dân đến từ Ai Cập đang ngập tràn trong xứ tôi. Hãy đến và rủa sả họ cho tôi. Có thể tôi sẽ dàn xếp đánh họ và đuổi họ đi.’” 12 Đức Chúa Trời trả lời Ba-la-am, “Ngươi chớ đi với những kẻ đó. Ngươi chớ rủa dân Y-sơ-ra-ên vì chúng đã được phước.” 13 Ba-la-am thức dậy vào sáng hôm sau và thuật lại cho các lãnh đạo của Ba-lác, “Hãy trở về xứ các ông vì Đức Giê-hô-va không cho phép tôi đi với các ông.” 14 Vậy các lãnh đạo Mô-áp ra đi và quay về gặp Ba-lác. Họ tâu, “Ba-la-am không chịu đi cùng chúng tôi.” 15 Ba-lác lại sai thêm các nhà lãnh đạo là những người được tôn trọng hơn những người trong nhóm đầu tiên. 16 Họ đến gặp Ba-la-am và nói như vầy, “Ba-lác, con trai Xíp-bô, nói rằng, ‘Xin ngươi đừng để điều gì cản trở ngươi đến gặp ta, 17 vì ta sẽ trả công hậu hĩnh cho ngươi và cho ngươi được tôn trọng, ta sẽ làm bất cứ điều gì ngươi bảo ta làm. Vậy hãy đến và rủa sả dân này cho ta.” 18 Ba-la-am trả lời và nói cùng người của Ba-lác, “Ngay cả nếu Ba-lác cho ta cả cái cung điện đầy bạc và vàng của ông ta, tôi không thể bất tuân lời của Đức Giê-hô-va, Đức Chúa Trời tôi, và làm ít hơn hay nhiều hơn điều Ngài phán cùng tôi. 19 Vậy bây giờ, xin anh em hãy đợi ở đây trong đêm nay, để tôi xem Đức Giê-hô-va sẽ phán gì với tôi.” 20 Đức Chúa Trời gặp Ba-la-am vào ban đêm và phán rằng, “Vì những kẻ này đã đến đặng mời gọi ngươi, hãy đứng dậy và đi cùng chúng. Nhưng chỉ được làm điều Ta dặn ngươi.” 21 hôm sau, Ba-la-am thức dậy, thắng yên lừa, và đi với các lãnh đạo Mô-áp. 22 Nhưng vì ông lên đường, nên Đức Chúa Trời nổi giận. Thiên sứ của Đức Giê-hô-va đứng trên đường như một người thù nghịch với Ba-la-am, là người đang cưỡi con lừa. Hai tôi tớ của Ba-la-am cũng đang đi với ông. 23 Con lừa thấy thiên sứ của Đức Giê-hô-va đang đứng trên đường với tay người cầm một thanh gươm. Con lừa rẽ khỏi đường và đi vào ruộng. Ba-la-am đánh con lừa để khiến nó quay lại con đường. 24 Khi đó thiên sứ của Đức Giê-hô-va đứng ở chỗ hẹp của con đường giữa vườn nho và lối đi ở bên phải và lối đi ở bên trái. 25 Con lừa lại thấy thiên sứ của Đức Giê-hô-va. Nó đi sát vách làm cho chân Ba-la-am kẹt vào vách. Ba-la-am lại đánh nó. 26 Thiên sứ của Đức Giê-hô-va đứng xa hơn và đứng ở một chỗ hẹp hơn, là chỗ không có lối rẽ qua bên kia. 27 Con lừa thấy thiên sứ của Đức Giê-hô-va, nó quỳ xuống bên dưới Ba-la-am. Ba-la-am liền nổi giận, ông lấy gậy đánh con lừa. 28 Đức Giê-hô-va mở miệng con lừa khiến nó nói. Nó nói cùng Ba-la-am rằng, “Tôi đã làm gì cho ông mà khiến ông đánh tôi ba lần?” 29 Ba-la-am trả lời con lừa, “Đó là vì ngươi hành động quá ngu ngốc với ta. Ta ước gì tay ta cầm thanh gươm. Nếu có thật, ta đã giết ngươi rồi.” 30 Con lừa nói cùng Ba-la-am, “Chẳng phải tôi là con lừa mà ông đã cưỡi suốt từ đó đến giờ? Tôi có thói quen làm những điều như vậy cho ông trước giờ chưa?” Ba-la-am nói, “Không.” 31 Rồi Đức Giê-hô-va mở mắt Ba-la-am, ông thấy thiên sứ của Đức Giê-hô-va đứng trên đường và tay cầm thanh gươm. Ba-la-am cúi đầu và sấp mặt xuống đất. 32 Thiên sứ của Đức Giê-hô-va phán với ông, “Sao ngươi đánh con lừa của ngươi ba lần? Này, ta đến với tư cách là kẻ thù của ngươi vì hành động của ngươi trước mặt ta thật gian ác. 33 Con lừa thấy ta và quay đầu khỏi ta ba lần. Nếu nó không xây khỏi ta, hẳn ta đã giết ngươi rồi để nó sống.” 34 Ba-la-am trả lời thiên sứ của Đức Giê-hô-va, “Con đã phạm tội. Con không biết là Ngài đang đứng trên đường cản lối con. Bây giờ, nếu chuyến đi này làm Ngài không hài lòng, con sẽ quay về.” 35 Nhưng thiên sứ của Đức Giê-hô-va nói với Ba-la-am, “Hãy đi tiếp với họ. Nhưng ngươi chỉ được nói những lời ta bảo ngươi.” Vậy Ba-la-am đi cùng các lãnh đạo của Ba-lác. 36 Khi Ba-lác hay rằng Ba-la-am đã đến, vua ra đón ông ở thành Mô-áp trong xứ Ạc-nôn, ở vùng biên giới. 37 Ba-lác nói với Ba-la-am, “Ta đã không sai người đến triệu tập ngươi sao? Sao ngươi không đến gặp ta? Ta không thể làm cho ngươi được tôn trọng sao?” 38 Ba-la-am tâu với Ba-lác, “Kìa, tôi đã đến gặp vua. Bây giờ tôi có quyền nói gì chăng? Tôi chỉ có thể nói những lời mà Đức Chúa Trời đặt vào miệng tôi.” 39 Ba-la-am đi với Ba-lác, và họ tới Ki-ri-át Hu-xốt. 40 Sau đó Ba-lác giết con bò và chiên để cúng và chia thịt cho Ba-la-am và các lãnh đạo đi với ông. 41 Sáng hôm sau, Ba-lác dẫn Ba-la-am lên miếu thờ Ba-anh. Từ đó, Ba-la-am có thể thấy chỉ một phần trại của Y-sơ-ra-ên.



Numbers 22:1

ở bờ bên kia của sông Giô-đanh từ thành đó

Dân Y-sơ-ra-ên đóng trại ở bờ phía đông của sông Giô-đanh. Giê-ri-cô nằm ở bờ phía tây của sông.

Numbers 22:2

Ba-lác, con trai Xếp-bô

Ba-lác là vua của Mô-áp.

Mô-áp rất sợ dân Y-sơ-ra-ên… Mô-áp rất kinh hãi trước dân Y-sơ-ra-ên

Cả hai cụm từ nầy đều cùng chỉ về một điều, và nhấn mạnh người Mô-áp sợ hãi ra sao.

Mô-áp rất sợ

Ở đây, “Mô-áp” chỉ dân Mô-áp. Tham khảo cách dịch: “Hết thảy người Mô-áp đều rất sợ”

vì họ rất đông

"bởi vì họ rất đông”

Vua của Mô-áp bàn với các trưởng lão Mi-đi-an

Người Mô-áp và Mi-đi-an là hai nhóm dân khác nhau, nhưng lúc bấy giờ dân Mi-đi-an đang sống trên đất của Mô-áp.

Dân nầy sẽ nuốt chửng mọi thứ quanh chúng ta như bò ăn cỏ trên đồng vậy

Cách dân Y-sơ-ra-ên sẽ tiêu diệt đội quân của họ được nói đến như thể dân Y-sơ-ra-ên là con bò ăn những cỏ trên đồng.

Lúc bấy giờ, Ba-lác, con trai Xếp-bô đang làm vua Mô-áp

Câu nầy, chuyển từ câu chuyện chính sang phần thông tin về Ba-lác.

Numbers 22:5

Vua sai sứ giả

"Ba-lác sai các sứ giả”

Bê-ô

Đây là tên của cha của Ba-la-am.

Phê-thô-rớ

Đây là tên của một thành.

của đất nước người và dân tộc người

"của đất nước và dân của Ba-la-am”

Vua gọi ông

"Ma-lác gọi Ba-la-am”. Ba-lác không nói trực tiếp với Ba-la-am nhưng qua các sứ giả mà vua đã phái đi.

Chúng phủ khắp mặt đất

Đây là phép nói quá nhằm nhấn mạnh họ đông đến mức nào. Tham khảo cách dịch: “Chúng rất đông”

mặt đất

Chỉ phần bề mặt của trái đất.

đánh đuổi chúng

"đuối chúng”

Ta biết rằng kẻ nào con chúc phước thì sẽ được phước, con kẻ nào con rủa sả thì sẽ bị rủa sả

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “Ta biết rằng người có năng quyền để chúc phước hoặc để rủa sả người ta”

Numbers 22:7

tiền công cho lời tiên đoán

Danh từ “lời tiên đoán” có thể được chuyển thành một hành động. Tham khảo cách dịch: “tiền trả cho Ba-la-am để rủa sả dân Y-sơ-ra-ên”

Họ đến gặp Ba-la-am

Có thể bạn muốn nói rằng: “Họ đi đến gặp Ba-la-am”

nói với người những lời của Ba-lác

Từ “những lời” ở đây chỉ đến lời nhắn. Tham khảo cách dịch: “thuật lại cho ông lời nhắn từ Ba-lác”

Tôi sẽ đem đến cho các ông

Lời thuật lại của Ba-la-am được nói đến như thể nó là thứ gì đó mà ông sẽ đem đến cho những sứ giả nầy. Tham khảo cách dịch: “Tôi sẽ nói cho các ông”

Numbers 22:9

Đức Chúa Trời đến cùng Ba-la-am

"Đức Chúa Trời hiện ra cùng Ba-la-am”

Những người đến gặp con là ai?

Đức Giê-hô-va dùng một câu hỏi để mở đầu cuộc nói chuyện. Có thể dịch câu hỏi tu từ nầy thành một câu khẳng định. Tham khảo cách dịch: “Nó cho Ta biết về những người đã đến gặp con”

Nầy, một dân… đánh đuổi dân nầy

Ba-la-am nói lại rõ ràng lời nhắn mà Ba-lác chuyển cho ông. Xem cách bạn đã dịch nhiều cụm như vầy trong NUM 22:5-6.

đánh đuổi chúng

"đuổi chúng”

Numbers 22:12

vì dân đó đã được ban phước

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “vì Ta đã ban phước cho dân đó”

Numbers 22:15

Họ đến gặp Ba-la-am

Có thể nói “Họ đi gặp Ba-la-am”

dân nầy

Danh từ số ít chỉ dân Y-sơ-ra-ên như một nhóm người. Tham khảo cách dịch: “nhóm người nầy”

Numbers 22:18

Dù cho Ba-lác có ban cho tôi cả cung điện đầy vàng bạc của vua

Ba-la-am đang mô tả điều gì đó sẽ chẳng bao giờ xảy ra. Ông đang nhấn mạnh rằng không có điều gì có thể khiến ông không vâng lời Đức Giê-hô-va.

Tôi không thể nào vượt qua mệnh lệnh của Đức Giê-hô-va… và cũng không thể làm ít hơn hay nhiều hơn những gì Ngài phán cùng tôi

Câu nầy có nghĩa là dù là gì đi nữa Ba-la-am cũng không thể làm trái lời Đức Giê-hô-va.

Numbers 22:21

thắng yên lừa mình

Yên là chỗ để ngồi được đặt trên lưng của một con vật để cưỡi nó.

Cơn thịnh nộ của Đức Chúa Trời nổi phừng lên

Sự tăng tiến trong cơn thịnh nộ của Đức Chúa Trời được nói đến như thể nó là một ngọn lửa đang bắt đầu bùng cháy. Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “Đức Chúa Trời nổi cơn thịnh nộ”

với tư cách là một người thù địch cùng Ba-la-am

"với tư cách là kẻ thù của Ba-la-am” hoặc ‘để ngăn cản Ba-la-am”

với cây gươm trần của mình

Thanh cươm đã được rút khỏi bao của nó để sẵn sàng dùng. Tham khảo cách dịch: “với lưỡi gươm sẵn sàng tấn công của mình”

Con lửa bèn tránh khỏi đường mà đi xuống ruộng

Con lừa làm như thế để tránh thiên sứ của Đức Giê-hô-va.

bắt nó trở lại trên đường

Đôi lúc, trong tiếng Anh, lừa cái được nói đến với danh xưng “her” hoặc “she” (từ chỉ giới tính nữ).

Numbers 22:24

Nó đi ép vào tường

Đây là hành động nỗ lực tránh khỏi thiên sứ của Đức Giê-hô-va đang ở trên đường.

Nó đi

Đôi lúc, trong tiếng Anh, lừa cái được nói đến với danh xưng “her” hoặc “she” (từ chỉ giới tính nữ).

kẹp chân Ba-la-am vào tường

"ép chân Ba-la-am vào tường” hoặc “cọ xát chân của Ba-la-am vào tường”

Numbers 22:26

Cơn giận của Ba-la-am nổi phừng lên

Sự tăng tiến trong cơn giận của Ba-la-am được nói đến như thể nó là một ngọn lửa bắt đầu bừng cháy. Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “Ba-la-am nổi giận bừng bừng”. Xem cách bạn đã dịch cụm từ tương tự trong [NUM 22:22]

Numbers 22:28

Đoạn, Đức Giê-hô-va mở miệng con lừa cái để nó có thể nói được

“mở miệng” liên hệ khả năng nói được. Tham khảo cách dịch: ‘Đoạn, Đức Giê-hô-va khiến con lừa có thể nói chuyện như con người”

Nó nói với Ba-la-am

"Con lừa cái nói với Ba-la-am”

Tôi không phải là con lừa mà ông vẫn cưỡi từ trước đến nay sao?

Câu hỏi nầy được dùng để buộc tội Ba-la-am đã đối xử bất công với con lừa. Có thể chuyển câu hỏi nầy thành một lời khẳng định. Tham khảo cách dịch: “Tôi là con lừa mà ông đã cưỡi cả đời mình, từ trước cho đến thời điểm hiện tại”

Có thường làm chuyện như vậy với ông bao giờ chưa?

Câu hỏi nầy được dùng để buộc tội Ba-la-am thêm rằng cách nhìn của ông về con lừa là bất công. Có thể dịch câu hỏi nầy thành một câu khẳng định. Tham khảo cách dịch: “Tôi chưa bao giờ có thói quen làm như vậy với ông!”

Numbers 22:31

Đoạn, Đức Giê-hô-va mở mắt Ba-la-am, và ông nhìn thấy thiên sứ của Đức Giê-hô-va

“mở mắt” liên hệ với việc có thể nhìn thấy. Tham khảo cách dịch: “Đoạn, Đức Giê-hô-va khiến Ba-la-am có thể nhìn thấy thiên sứ của Ngài”

với gươm trần

Gươm được rút ra khỏi bao của nó để sẵn sàng sử dụng. Tham khảo cách dịch: “với thanh gươm sẵn sàng tấn công của mình”. Xem cách bạn đã dịch cụm từ nầy trong [NUM 22:23]

Ba-la-am cúi đầu và sấp mặt xuống đất

Hành động nầy cho thấy Ba-la-am đã hạ mình trước mặt thiên sứ.

Tại sao con đánh lừa cái của con đến ba lần?

Câu hỏi nầy được dùng để buộc tội Ba-la-am đã làm sai. Có thể dịch câu nầy thành một câu khẳng định. Tham khảo cách dịch: “Lẽ ra con không nên đánh lừa cái của mình ba lần đó”

như một người chống đối con

"như kẻ thù của con” hoặc “để ngăn cản con”

Nếu nó không tránh.. đã giết con và để cho nó sống

Câu nói giả định nầy chỉ những việc đáng lẽ đã xảy ra nhưng không xảy ra, nhưng ấy không phải là vì hành động của con lừa cái đã cứu Ba-la-am.

Numbers 22:34

Vậy nên bây giờ, nếu việc nầy không vui lòng Ngài

"Vậy nếu Ngài không muốn tôi tiếp tục đi” (UDB)

với những người lãnh đạo của Ba-lác

"với những người lãnh đạo mà Ba-lác đã sai đến”. Xem cách bạn đã dịch từ “Ba-lác” trong NUM 22:2.

Numbers 22:36

Ạt-nôn

Đây là tên của một con sông. Xem cách bạn đã dịch từ nầy trong NUM 21:13.

Không phải ta đã sai người đến để mời con sao?

Câu hỏi tu từ nầy được dùng để quở trách Ba-la-am vì đã trì hoãn việc đến đó. Có thể dịch câu nầy thành một câu khẳng định. Tham khảo cách dịch: “Rõ ràng ta đã sai con đến mời con

Tại sao con không đến với ta?

Câu hỏi tu từ nầy được dùng để quở trách Ba-la-am vì đã trì hoãn việc đến đó. Có thể dịch câu nầy thành một câu khẳng định. Tham khảo cách dịch: “Lẽ ra con phải đến với ta!”

Ta không thể khiến con được vẻ vang sao?

Câu hỏi tu từ nầy được dùng để quở trách Ba-la-am vì đã trì hoãn việc đến đó. Có thể dịch câu nầy thành một câu khẳng định. Tham khảo cách dịch: “Rõ ràng con biết rằng ta có thể trả tiền cho con vì đã đến với ta”

Numbers 22:38

Bây giờ tôi có quyền nói bất cứ điều gì chăng?

Ba-la-am dùng câu hỏi nầy để cho Ba-lác biết rằng ông sẽ không thể làm mọi việc mà Ba-lác yêu cầu ông phải làm. Có thể dịch câu nầy thành một câu khẳng định. Tham khảo cách dịch: “Nhưng tôi không có chút quyền nào để nói những điều tôi muốn” .

những lời mà Đức Chúa Trời đặt trong miệng tôi

Ở đây, “những lời” chỉ về sứ điệp đến từ Đức Chúa Trời. Sứ điệp ở đây được nói đến như thế đó là thứ gì đó mà Đức Chúa Trời đặt vào trong miệng của ông. Tham khảo cách dịch: “sứ điệp mà Đức Chúa Trời muốn tôi nói”

Ki-ri-át Hút-sốt

Đây là tên của một thành.

một ít thịt

"một ít thịt lấy từ tế lễ”

Numbers 22:41

nơi cao của Ba-anh

Ý nghĩa khả thi: 1) cụm từ nầy chỉ về Ba-mốt trong NUM 21:19. Từ Ba-mốt có nghĩa là “nơi cao”, hoặc 2) đây là một nơi cao khác mà con ta dâng tế lễ cho Ba-anh.


Chapter 23

1 Ba-la-am tâu cùng Ba-lác, “Xin vua dựng cho tôi bảy cái bàn thờ, và chuẩn bị bảy con bò đực, bảy con chiên đực.” 2 Vậy Ba-lác làm theo yêu cầu của Ba-la-am. Sau đó, Ba-lác và Ba-la-am dâng một con bò đực và một con chiên đực trên mỗi bàn thờ. 3 Ba-la-am bảo Ba-lác, “Hãy đứng đó với của lễ thiêu của vua, còn tôi sẽ đi. Có lẽ Đức Giê-hô-va sẽ đến gặp tôi. Tôi sẽ tâu lại cho vua bất cứ điều gì Ngài tỏ ra cho tôi.” Vậy ông đi lên đỉnh núi trọc. 4 Đức Chúa Trời gặp ông, và Ba-la-am thưa cùng Ngài, “Con đã lập bảy bàn thờ, và con đã dâng một con bò đực và một con chiên đực trên mỗi bàn thờ.” 5 Đức Giê-hô-va đặt một sứ điệp vào miệng Ba-la-am và phán, “Hãy trở lại gặp Ba-lác và nói với nó.” 6 Vậy Ba-la-am trở lại gặp Ba-lác khi vua đang đứng bên cạnh của lễ thiêu của mình, và tất cả các lãnh đạo Mô-áp đang đứng đó với vua. 7 Vậy Ba-la-am bắt đầu nói tiên tri rằng, “Ba-lác đã đem tôi đến từ A-ram. Vua Mô-áp từ các ngọn núi phương đông. Ông ấy bảo, ‘Hãy đến, rủa sả Gia-cốp cho ta. Hãy đến, thách thức Y-sơ-ra-ên.’ 8 Làm sao tôi có thể rủa sả dân mà Đức Chúa Trời không rủa sả? Làm sao tôi có thể chống lại dân mà Đức Giê-hô-va không chống? 9 Vì từ đỉnh các vầng đá, tôi thấy Ngài; tôi thấy Ngài từ các ngọn đồi. Kìa, có một dân sống một mình và không xem mình là một nước bình thường. 10 Ai có thể đếm bụi của Gia-cốp hoặc thậm chí đếm một phần tư Y-sơ-ra-ên? Người công bình chết thế nào thì tôi nguyện chết thể ấy!” 11 Ba-lác bảo Ba-la-am, “Ngươi đã làm gì cho ta vậy? Ta đã đem ngươi đến để rủa sả kẻ thù của ta, nhưng kìa, ngươi đã chúc phước chúng.” 12 Ba-la-am trả lời và rằng, “Chẳng lẽ tôi không được cẩn thận nói những lời Đức Giê-hô-va đặt trong miệng mình sao?” 13 Ba-lác nói với ông, “Hãy đi với ta đến một nơi khác, tại đó ngươi có thể thấy chúng. Ngươi sẽ chỉ thấy chỗ gần nhất của chúng, chứ không phải thấy tất cả. Tại đó ngươi sẽ rủa sả chúng cho ta.” 14 Vậy ông dẫn Ba-la-am vào cánh đồng Xô-phim, lên đỉnh Núi Phích-ga, và dựng thêm bảy bàn thờ. Ông dâng lên một con bò đực và một con chiên đực trên mỗi bàn thờ. 15 Vậy Ba-la-am nói cùng Ba-lác, “Vua hãy đứng đây với của lễ thiêu của vua, trong khi tôi đến gặp Đức Giê-hô-va tại đó.” 16 Vậy Đức Giê-hô-va gặp Ba-la-am và đặt một sứ điệp vào miệng ông. Ngài phán, “Hãy trở về gặp Ba-lác và nói cho nó biết sứ điệp của Ta.” 17 Ba-la-am trở lại gặp vua, và kìa, vua đang đứng bên cạnh của lễ thiêu của mình, và các lãnh đạo của Mô-áp đang đứng với vua. Sau đó Ba-lác nói với Ba-la-am, “Đức Giê-hô-va đã phán gì?” 18 Ba-la-am bắt đầu nói tiên tri. Ông nói, “Hỡi Ba-lác, hãy đứng dậy và nghe. Hỡi con của Xíp-bô, hãy nghe tôi. 19 Đức Chúa Trời không phải là người đến nỗi phải nói dối, hoặc là người mà phải đổi ý. Ngài đã hứa điều gì mà không làm sao? Ngài đã nói sẽ thực hiện việc gì mà không làm sao? 20 Kìa, tôi đã được truyền lệnh là phải chúc phước. Đức Chúa Trời đã ban một ơn phước, và tôi không thể đảo ngược. 21 Ngài không thấy sự gian khổ trong Gia-cốp hoặc khó khăn trong Y-sơ-ra-ên. Giê-hô-va Đức Chúa Trời của họ ở cùng họ, và tiếng reo mừng vua ở giữa họ. 22 Đức Chúa Trời đã đem họ ra khỏi Ai Cập bằng sức mạnh như con bò đực hoang. 23 Không có yêu thuật nào chống lại Gia-cốp, và không có bói toán nào làm hại Y-sơ-ra-ên. Trái lại, phải nói về Gia-cốp và Y-sơ-ra-ên rằng, ‘Hãy xem điều Chúa đã làm!’ 24 Kìa, một dân nổi lên như sư tử cái, như một con sư tử nổi lên và tấn công. Nó không nằm xuống cho đến khi ăn thịt con mồi và uống huyết con vật nó đã giết.” 25 Ba-lác bảo Ba-la-am, “Đừng rủa sả hay chúc phước chúng.” 26 Nhưng Ba-la-am trả lời Ba-lác, “Chẳng phải tôi đã không nói với vua rằng tôi phải nói mọi lời Đức Giê-hô-va bảo tôi nói sao?” 27 Vậy Ba-lác trả lời Ba-la-am, “Hãy đến đây, ta sẽ dẫn ngươi đến một nơi khác. Có lẽ nơi đó sẽ làm hài lòng Đức Chúa Trời cho phép ngươi rủa sả họ cho ta. 28 Vậy Ba-lác dẫn Ba-la-am lên đỉnh Núi Phê-ô nhìn xuống hoang mạc. 29 Ba-la-am nói với Ba-lác, “Hãy dựng cho tôi bảy bàn thờ ở đây và chuẩn bị bảy con bò đực, bảy con chiên đực.” 30 Vậy Ba-lác làm y như Ba-la-am đã nói; ông dâng một con bò đực và một con chiên đực trên mỗi bàn thờ.



Numbers 23:1

Ba-lác

Đây là vua của Mô-áp. Xem cách bạn đã dịch cụm từ nầy trong NUM 22:2.

chuẩn bị bảy con bò đực và bảy con chiên đực

"giết bảy con bò đực và bảy con chiên đực làm tế lễ”

Xin vua hãy đứng cạnh tế lễ thiêu của mình, còn tôi sẽ đi

"Xin vua hãy ở lại đây với tế lễ thiêu của mình, còn tôi sẽ đi ra xa một quãng”

Numbers 23:4

Con đã dâng một con bò đực và một chiên đực

Phần thông tin ông đã giết những con vật nầy làm của lễ thiêu đã được nói rồi. Tham khảo cách dịch: “Con đã giết một con bò đực và một chiên đực rồi thiêu chúng làm tế lễ”

Đức Giê-hô-va đặt một sứ điệp trong miệng Ba-la-am

Ở đây, Đức Giê-hô-va ban cho Ba-la-am một sứ điệp được nói đến như thể Đức Giê-hô-va đặt nó vào trong miệng ông. Tham khảo cách dịch: “Đức Giê-hô-va phán bảo Ba-la-am những điều Ngài muốn ông nói với Ba-lác”

Numbers 23:7

Ba-lác đã mời tôi từ A-ram… vua của Mô-áp từ những đồi núi phương Đông

Những cụm từ nầy cùng nói về một ý.

'Hãy đến, nguyền rủa Gia-cốp cho ta”… “Hãy đến đặng gây khó dễ cho Y-sơ-ra-ên”

Cả hai lời nầy đều nói về cùng một ý. Cả hai nhấn mạnh rằng Ba-lác muốn Ba-la-am rủa sả dân Y-sơ-ra-ên.

Làm sao tôi có thể rủa sả những người mà Đức Chúa Trời không rủa sả? Làm sao tôi có thể chống đối những người mà Đức Giê-hô-va không hề chống đối?

Những câu hỏi nầy nhằm nhấn mạnh sự từ chối không vâng phục Đức Chúa Trời của Ba-la-am. Có thể dịch những câu hỏi nầy thành những lời khẳng định. Tham khảo cách dịch: “Nhưng tôi không thể rủa sả những người Đức Chúa Trời không hề rủa sả. Tôi cũng không thể chống đối với những người mà Đức Giê-hô-va không chống đối!”

Numbers 23:9

từ đỉnh núi tôi thấy người… từ trên đồi tôi nhìn người

Cả hai về nầy đều nói về cùng một ý. Ba-la-am nhìn thấy Y-sơ-ra-ên từ trên đỉnh đồi.

Tôi thấy người… tôi nhìn người

Từ “người” ở đây là phép hoán dụ chỉ dân Y-sơ-ra-ên.

Có một dân

"Có một nhóm người”

không coi mình như một nước bình thường

Câu phủ định nầy được dùng để nhấn mạnh rằng ý ngược lại là đúng. Tham khảo cách dịch: “họ coi mình là một nước đặc biệt”

Numbers 23:10

Ai có thể đếm hết bụi cát của Gia-cốp hay tính được chỉ một phần tư của Y-sơ-ra-ên?

Ở đây, “bụi cát của Gia-cốp” là phép ẩn dụ nói về số lượng dân Y-sơ-ra-ên như thể họ nhiều như những hạt cát bụi. Có thể dịch câu hỏi tu từ nầy thành một câu khẳng định. Tham khảo cách dịch: “Người Y-sơ-ra-ên nhiều đến nỗi không thể đếm được. Chẳng ai có thể đếm nổi dù chỉ một phần tư số họ bởi vì họ quá đông”

cái chết của người công chính

Ngầm hiểu ở đây là cái chết yên ổn. Có thể nói rõ ý nầy. Tham khảo cách dịch: “cái chết yên ổn của người công chính”

người công chính… giống như của người

Đây là những hình ảnh hoán dụ chỉ dân Y-sơ-ra-ên như thể đang nói đến một người.

Numbers 23:11

Ba-lác

Đây là vua của Mô-áp. Xem cách bạn đã dịch cụm từ nầy trong NUM 22:2.

Con đã làm gì cho ta vậy?

Ba-lác dùng câu hỏi nầy để trách mắng Ba-la-am. Có thể dịch câu hỏi tu từ nầy thành một câu khẳng định. Tham khảo cách dịch: “Ta không thể tin là con lại làm điều nầy với ta!”

nhưng hãy xem

Cụm nầy nhấn mạnh hành động bất ngờ theo sau.

Tôi lại không nên cẩn thận chỉ nói những điều mà Đức Giê-hô-va đặt trong miệng tôi sao?

Ba-la-am dùng câu hỏi nầy để biện họ cho những việc làm của mình. Có thể dịch câu nầy thành một câu khẳng định. Tham khảo cách dịch: “Tôi phải cẩn trọng chỉ nói những gì Đức Giê-hô-va bảo tôi phải nói”

đặt trong miệng tôi

Sứ điệp mà Cháu ban cho được nói đến một điều gì đó mà Đức Chúa Trời đã đặt vào trong miệng ông. Tham khảo cách dịch: “muốn tôi nói”. Xem cách bạn đã dịch cụm từ tương tự trong [NUM 22:38]

Numbers 23:13

Tại đó, con sẽ rủa sả chúng cho ta

"Tại đó, con sẽ rủa sả dân Y-sơ-ra-ên cho ta”

cánh đồng của Xô-phim

Các dịch giả có thể thêm phần ghi chú với nôi dung: "Từ “Xô-phim” có nghĩa là “quan sát” hoặc “theo dõi”.”

núi Phích-ga

Đây là tên của một ngọn núi. Xem cách bạn đã dịch cụm từ nầy trong NUM 21:20.

Numbers 23:16

đặt lời phải nói trong miệng ông

Những lời phải nói ở đây được nói đến như thể nó là vật gì đó mà Đức Chúa Trời đặt vào trong miệng ông. Tham khảo cách dịch: “truyền cho ông những điều phải nói”. Xem cách bạn đã dịch cụm từ tương tự trong [NUM 22:38]

Ngài bảo

"Đoạn, Đức Giê-hô-va bảo”

hỡi Ba-lác, và nghe… Hãy nghe tôi, hỡi con trai Xếp-bô

Cả hai về nầy đều nói về cùng một ý và được lặp lại để nhấn mạnh tầm quan trọng của việc nầy đối với Ba-lác để ông phải chú ý lắng nghe.

con trai Xếp-bô

Chỉ về Ba-lác. Xem cách bạn đã dịch cụm từ nầy trong NUM 22:2.

Numbers 23:19

Ngài có hứa điều gì mà không làm sao? Ngài có phán sẽ làm điều gì đó mà lại không thực hiện nó sao?

Cả hai câu hỏi nầy đều nói về cùng một ý và nhấn mạnh rằng Đức Chúa Trời làm những điều Ngài hứa sẽ làm. Có thể dịch những câu hỏi nầy thành những lời khẳng định. Tham khảo cách dịch: “Ngài không bao giờ hứa điều gì mà không làm thành điều Ngài đã hứa. Ngài luôn làm đúng những gì Ngài nói sẽ làm”

Tôi đã được lệnh phúc phước

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “Đức Chúa Trời đã ra lệnh cho tôi chúc phước dân Y-sơ-ra-ên”

Numbers 23:21

sự gian khổ nơi Gia-cốp… sự khó nhọc nơi Y-sơ-ra-ên

Cả hai về nầy đều nói về cùng một ý. Ý nghĩa khả thi: 1) Đức Chúa Trời chỉ ban cho Y-sơ-ra-ên những điều tốt lành hoặc 2) trong Y-sơ-ra-ên chẳng có tội lỗi gì khiến Ngài phải xét xử họ.

reo hò vì vua của họ đang ở giữa họ

"họ reo mừng bởi vì Đức Giê-hô-va là vua của họ”

với sức mạnh như của bò rừng

Phép so sánh nầy có nghĩa là sức mạnh vĩ đại của Đức Giê-hô-va được so ngang bằng với một con bò

Numbers 23:23

Không có phù chú nào có thể chống lại Gia-cốp… chẳng có bói toán nào làm hại Y-sơ-ra-ên

Cả hai dòng nầy cùng nói về một ý, rằng không một lời rủa sả nào mà ai đó đặt trên dân Y-sơ-ra-ên có hiệu nghiệm. Ở đây, “Gia-cốp” là phép hoán dụ chỉ về dân Y-sơ-ra-ên.

phải nói rằng

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. "người ta sẽ nói”

Hãy xem những điều Đức Chúa Trời đã làm!

Câu nầy ngụ ý rằng những việc Đức Chúa Trời đã làm cho họ đều tốt lành. Tham khảo cách dịch: “Hãy nhìn xem những việc tốt lành mà Đức Chúa Trời đã làm cho họ!”

Numbers 23:24

dân đó nổi lên như sư tử cái… nó đã giết

Câu nầy là một phép ẩn dụ nói rằng dân Y-sơ-ra-ên đã đánh bại kẻ thù của mình như thể dân Y-sơ-ra-ên là một con sư tử đang ăn nuốt con mồi của mình.

Numbers 23:25

Ba-lác

Đây là vua của Mô-áp. Xem cách bạn đã dịch cụm từ nầy trong NUM 22:2.

Không phải tôi đã nói với vua là tôi phải nói mọi điều mà Đức Giê-hô-va bảo tôi phải nói sao?

Ba-la-am dùng câu hỏi nầy để nhắc Ba-lác nhớ lại rằng trước khi đến chỗ Ba-lác, Ba-la-am đã từ chối việc không vâng lời Đức Chúa Trời. Có thể dịch câu hỏi nầy thành một câu khẳng định. Tham khảo cách dịch: “Tôi đã nói với vua trước đó là tôi phải nói mọi điều mà Đức Giê-hô-va đã dặn tôi phải nói”

Numbers 23:28

nhìn xuống hoang mạc

Thông tin ngầm hiểu ở đây là hoang mạc nầy chính là nơi Y-sơ-ra-ên cắm trại. Tham khảo cách dịch: “nhìn xuống hoang mạc nơi Y-sơ-ra-ên đang ở”


Chapter 24

1 Khi Ba-la-am thấy rằng Đức Giê-hô-va hài lòng khi ông chúc phước cho Y-sơ-ra-ên, ông không đi cậy đến bùa chú như những lần khác. Trái lại, ông nhìn về phía hoang mạc. 2 Ông căng mắt ra và thấy trại của dân Y-sơ-ra-ên, mỗi chi phái đều có một khu trại, và Thần của Đức Chúa Trời ngự trên ông. 3 Ông nhận lấy lời tiên tri này và nói, “Ba-la-am, con trai của Bê-ô, sẽ nói, người có mắt mở ra. 4 Người nói và nghe lời của Chúa. Người thấy một sự hiện thấy từ Đấng Toàn năng, người quỳ xuống và mắt mở ra trước mặt Đấng ấy. 5 Hỡi Gia-cốp, lều của các ngươi đẹp thay, là nơi ngươi sống, hỡi Y-sơ-ra-ên! 6 Như những thung lũng trải dài, như những khu vườn bên bờ sông, như cây lô hội được Đức Giê-hô-va trồng, như cây tuyết tùng bên dòng nước. 7 Nước chảy từ gầu, và hạt giống được tưới tiêu. Vua của họ cao hơn vua A-gát, và nước của họ sẽ được tôn trọng. 8 Đức Chúa Trời đem người ra khỏi Ai Cập. Người có sức mạnh như con bò đực. Người sẽ ăn hết các nước chống lại người. Người sẽ bẻ gãy xương chúng thành từng miếng. Người sẽ lấy tên bắn chúng. 9 Người thu mình như con sư tử, như một sư tử cái. Ai dám quấy rầy người? Nguyện người nào chúc phước người sẽ được phước; nguyện người nào rủa sả người sẽ bị rủa sả.” 10 Ba-lác nổi giận bừng bừng với Ba-la-am và ông giận dữ đập tay mình. Ba-lác nói với Ba-la-am, “Ta đã gọi ngươi đến để rủa sả kẻ thù ta, nhưng kìa, ngươi đã chúc phước cho chúng ba lần. 11 Bây giờ hãy lui đi và trở về nhà. Ta đã nói là ta sẽ thưởng lớn cho ngươi, nhưng Đức Giê-hô-va đã ngăn không cho ngươi được thưởng.” 12 Ba-la-am trả lời Ba-lác, “Tôi đã nói với các sứ giả mà vua đã sai đến gặp tôi, 13 ‘Ngay cả nếu Ba-lác ban cho ta cả cung điện bằng bạc và vàng, tôi cũng không thể vượt ra khỏi lời của Đức Giê-hô-va và bất cứ điều xấu hay điều tốt nào, và bất cứ điều gì mà tôi không muốn làm. Tôi chỉ có thể nói điều Đức Giê-hô-va phán với tôi.’ Chẳng phải tôi đã nói với họ sao? 14 Vậy bây giờ, tôi sẽ trở về dân tôi. Nhưng trước hết, tôi cảnh báo vua về điều dân này sẽ gây ra trên dân của vua trong những ngày tới.” 15 Ba-la-am bắt đầu nói tiên tri. Ông nói rằng, “Ba-la-am con trai Bê-ô nói, người mà có mắt mở ra. 16 Đây là lời tiên tri của người nghe lời từ Đức Chúa Trời, có kiến thức từ Đấng Chí Cao, và có khải tượng từ Đấng Toàn năng, là Đấng mà người quỳ xuống mở mắt ra trước mặt. 17 Tôi thấy Ngài. Nhưng Ngài không ở đây. Tôi nhìn Ngài, nhưng Ngài không ở gần. Một ngôi sao sẽ ra từ Gia-cốp, và một ngôi vua sẽ nổi lên từ Y-sơ-ra-ên. Ngài sẽ làm tan lạc các lãnh đạo của Mô-áp và hủy diệt tất cả con cháu của Sết. 18 Vậy Ê-đôm sẽ trở thành tài sản của Y-sơ-ra-ên, và Si-ơ cũng sẽ trở thành tài sản của kẻ thù của Y-sơ-ra-ên, là kẻ mà Y-sơ-ra-ên sẽ chinh phục bằng vũ lực. 19 Từ Gia-cốp sẽ ra một vua thống trị, và Ngài sẽ hủy diệt những cư dân còn sót lại trong thành.” 20 Rồi Ba-la-am nhìn A-ma-léc và bắt đầu nói lời tiên tri của mình. Ông nói, “A-ma-léc từng là quốc gia hùng mạnh nhất, nhưng ngày cuối cùng của nó sẽ là ngày hủy diệt.” 21 Vậy Ba-la-am nhìn về phía dân Kê-ni-át và bắt đầu nói tiên tri. Ông nói, “Nơi ngươi đang sống là chỗ mạnh mẽ, và tổ của ngươi ở trên vầng đá. 22 Tuy nhiên, Ca-in sẽ bị phá hủy khi người A-sy-ri bắt ngươi làm phu tù.” 23 Vậy Ba-la-am bắt đầu nói lời tiên tri cuối. Ông nói: Khốn thay! Ai sẽ sống sót khi Đức Chúa Trời làm như vầy? 24 Tàu thuyền sẽ rời khỏi cảnh Kit-tim; chúng sẽ tấn công A-sy-ri-a và chinh phục được Ê-be, nhưng họ sẽ kết thúc bằng sự hủy diệt.” 25 Sau đó Ba-la-am thức dậy sớm và rời đi. Ông trở về nhà mình và Ba-lác cũng bỏ đi.



Numbers 24:1

như những lần trước

"giống như đã làm những lần trước”

Numbers 24:2

Ông ngước mắt lên

Ở đây, “ngước mắt lên” là một cách nói có nghĩa là nhìn lên. Tham khảo cách dịch: “Ông nhìn lên”

Thần của Đức Chúa Trời đến trên ông

Câu nầy có nghĩa là Thần của Đức Chúa Trời điều khiển ông để nói tiên tri.

Ông nhận được lời tiên tri nầy

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “Đức Chúa Trời ban cho ông lời tiên tri nầy”

Ba-la-am, con trai của Bê-ô

Bê-ô là cha của Ba-la-am. Xem cách bạn đã dịch cụm từ nầy trong NUM 22:5.

người có mắt mở to ra

Cách nói nầy có nghĩa là ông nhìn thấy và hiểu rõ. clearly.

Numbers 24:4

Thông tin chung:

Ba-la-am tiếp tục nói tiên tri dưới sự cảm thúc của Thần Đức Chúa Trời.

Người nói…. Người thấy… người cúi mình

Ở đây, Ba-la-am đang nói đến chính mình là “người”

người cúi sấp mình

Đây là một hành động hạ mình.

mắt con vẫn mở

Ở đây, “mắt… vẫn mở” là một cách nói có nghĩa là Ba-la-am đã nhận được khả năng nhận biết những gì Đức Chúa Trời muốn nói.

Hỡi Gia-cốp, trại con tốt dường bao; hỡi Y-sơ-ra-ên, nơi con ở đẹp biết mất!

Cả hai lời nầy đều nói về cùng một ý. Chúng nhấn mạnh rằng đối với Ba-la-am thì trại của người Y-sơ-ra-ên rất đẹp.

Numbers 24:6

Thông tin chung:

Ba-la-am tiếp tục nói tiên tri dưới sự cảm thúc của Thần Đức Chúa Trời.

Giống như những thung lũng trải dài

Ba-la-am nói về dân Y-sơ-ra-ên như thể số lượng của họ đông đến nối có thể phủ đầy các thung lung.

giống như những khu vườn gần bờ sông

Ba-la-am nói về dân Y-sơ-ra-ên như thể họ là những khu vườn được tưới nước đầy đủ, cho trái trĩu cành.

những cây trầm hương được trồng bởi Đức Giê-hô-va

Trầm hương là loại cây có mùi dễ chịu, có thể mọc tươi tốt trong cả những điều kiện khô hạn. Ba-la-am nói về dân Y-sơ-ra-ên như thể họ sẽ phát triển và tỏa mùi dễ chịu như những cây trầm hương. Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “những cây trầm hương mà Đức Giê-hô-va đã trồng”

giống như những cây hương năm gần bên dòng nước

Cây hương nam là loại cây cao lớn nhất ở Y-sơ-ra-ên. Ba-la-am nói đến dân Y-sơ-ra-ên như thể họ phát triển lớn mạnh như những cây hương nam được tưới nước đầy đủ.

Numbers 24:7

Thông tin chung:

Ba-la-am tiếp tục nói tiên tri dưới sự cảm thúc của Thần Đức Chúa Trời.

Nước chảy… được tưới nước đầy đủ

Lượng nước dồi dào được liên hệ với phước hạnh của Đức Chúa Trời trên những vụ mùa của xứ. Tham khảo cách dịch: “Đức Chúa Trời sẽ chúc phước cho dân Y-sơ-ra-ên ban nước dồi dào cho vụ mùa của họ”

hạt giống của họ sẽ được tưới nước đầy đủ

Hạt giống được tưới nước đầy đủ chỉ về những ân phước của Đức Chúa Trời trên dân sự của Ngài để họ sẽ có được vụ mùa bội thu. Tham khảo cách dịch: “họ sẽ có nước dư dật để hạt giống của họ sẽ phát triển khỏe mạnh”

Vua của họ sẽ vượt trội hơn… nước của họ sẽ được tôn cao

Hai vế nầy có nghĩa tương tự nhau, nhấn mạnh rằng so với các nước khác thì Đức Chúa Trời sẽ ban phước cho họ nhiều thế nào.

Vua của họ sẽ vượt trội hơn A-gát

“vượt trội hơn” chỉ về vinh hiển và quyền thế cao hơn. Câu nầy có nghĩa là những vua sau nầy của Y-sơ-ra-ên sẽ được cao trọng hơn và có quyền lực nhiều hơn A-gát. A-gát là vua của A-ma-léc.

nước của họ sẽ được tôn cao

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “những dân khác sẽ tôn cao vương quốc của họ”

Numbers 24:8

Thông tin chung:

Ba-la-am tiếp tục nói tiên tri dưới sự cảm thúc của Thần Đức Chúa Trời.

Đức Chúa Trời đem người

"Đức Chúa Trời đem dân Y-sơ-ra-ên”

với sức mạng như con bò rừng

Phép so sánh nầy nhấn mạnh rằng dân Y-sơ-ra-ên có sức mạnh rất lớn.

Người sẽ ăn nuốt các nước

Ba-la-am nói về dân Y-sơ-ra-ên như thể họ là những loài thú rừng ăn nuốt kẻ thù của họ. Câu nầy có nghĩa là họ sẽ tiêu diệt kẻ thù của mình.

Numbers 24:9

Thông tin chung:

Ba-la-am kết thúc lời tiên tri được nói ra dưới sự cảm thúc của Thần Đức Chúa Trời.

Người thu mình xuống như sư tử đực và như sư tử cái

Trong phép so sánh nầy, Ba-la-am so sánh dân Y-sơ-ra-ên với cả sư tử đực và sư tử cái. Câu nầy có nghĩa là họ nguy hiểm và luôn ở thế sẵn sàng tấn công.

Ai dám đánh thức người?

Ba-la-am dùng một câu hỏi để cảnh báo mọi dân khác không được khiêu khích dân Y-sơ-ra-ên. Có thể dịch câu nầy thành một câu khẳng định. Tham khảo cách dịch: “Không ai dám đánh thức người!”

Nguyện người nào chúc phước cho người sẽ được phước và người nào rủa sả người sẽ bị rủa sả

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “Nguyện Đức Chúa Trời chúc phước cho người nào chúc phước dân Y-sơ-ra-ên, nguyện Ngài rủa sả người nào rủa sả dân Y-sơ-ra-ên”

Numbers 24:10

Cơn giận của Ba-lác nổi phừng lên

Sự tăng tiến trong cơn giận của Ba-lác được nói đến như thể nó là một ngọn lửa đang bắt đầu bùng cháy. Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “Ba-lác vô cùng tức giận”

trong cơn nóng giận, người đập tay mình

Đây là dấu hiện của tâm trạng vô cùng thất vọng và giận dữ.

Numbers 24:12

Dù cho Ba-lác có ban cho tôi tòa lâu đài đầy bạc vàng của mình

Ba-la-am đang mô tả một chuyện sẽ không bao giờ xảy ra. Câu nầy nhấn mạnh rằng sẽ chẳng có điều gì khiến cho Ba-la-am không vâng lời Đức Chúa Trời.

Không phải tôi đã nói điều nầy với họ sao?

Ba-la-am dùng câu hỏi để nhắc Ba-lác nhớ lại những điều ông đã nói trước đó. Có thể dịch câu hỏi tu từ nầy thành một câu khẳng định. Tham khảo cách dịch: “Tôi đã nói với họ điều nầy”

dân nầy

"dân Y-sơ-ra-ên”

Numbers 24:15

Ba-la-am, con trai của Bê-ô

Bê-ô là cha của Ba-la-am. Xem cách bạn đã dịch cụm từ nầy trong NUM 22:5.

người có mắt mở to ra

Cách nói này có nghĩa là ông nhìn thấy và hiểu rõ. Xem cách bạn đã dịch cụm từ nầy trong [NUM 24:3]

người có tri thức của Đấng Chí Cao

Từ “tri thức” có thể được chuyển thành một hành động. Tham khảo cách dịch: “người biết những điều mà Đức Chúa Trời Chí Cao đã bày tỏ cho mình”

sấp mình xuống đất

Đây là dấu hiệu quy phục Đức Chúa Trời.

Numbers 24:17

Thông tin chung:

Ba-la-am tiếp tục nói lời tiên tri đầu tiên trong số bốn lời tiên tri của mình.

Tôi thấy Ngài, nhưng bây giờ Ngài không có ở đây. Tôi nhìn Ngài, nhưng Ngài không ở gần

Cả hai lời nầy đều nói về cùng một ý. Ba-la-am có khải tượng về sự kiện trong tương lai. Từ “Ngài” chỉ về người lãnh đạo trong tương lai của dân Y-sơ-ra-ên.

Một ngôi sao sẽ ra từ Gia-cốp

Ở đây, “ngôi sao” chỉ về vua của Y-sơ-ra-ên sẽ lên nắm quyền.

ra từ Gia-cốp

Ở đây, “Gia-cốp” chỉ con cháu của Gia-cốp. Tham khảo cách dịch: “từ trong vòng con cháu của Gia-cốp”

Một vương trượng sẽ trổi lên từ Y-sơ-ra-ên

Câu này cũng nói cùng một ý với phần đầu của câu này. Ở đây, “cây vương trượng” chỉ về vị vua đầy quyền lực.

ra khỏi Y-sơ-ra-ên

Ở đây, “Y-sơ-ra-ên” chỉ những người Y-sơ-ra-ên sau này. Tham khảo cách dịch: “từ trong vòng những người Y-sơ-ra-ên ngày sau”

đập vỡ những người lãnh đạo của Mô-áp

Ý nghĩa khả thi: 1) người sẽ đập vỡ đầu của những người lãnh đạo Mô-áp hoặc 2) người sẽ tiêu diệt những người lãnh đạo Mô-áp

toàn bộ dòng dõi của Sết

Cụm này chỉ dân Mô-áp, vốn là dòng dõi của Sết

Numbers 24:18

Thông tin chung:

Ba-la-am kết thúc lời tiên tri đầu tiên trong số bốn lời tiên tri của mình.

Ê-đôm sẽ trở thành thuộc địa của Y-sơ-ra-ên

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “Dân Y-sơ-ra-ên sẽ chiếm Ê-đôm”

Sê-i-rơ cũng sẽ là thuộc địa của họ

Ở đây, Sê-i-rơ chỉ những người sống gần núi Sê-i-rơ. Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “Y-sơ-ra-ên cũng sẽ đánh chiếm dân Sê-i-rơ”

Một vị vua sẽ ra từ Gia-cốp

Gia-cốp là tổ tiên của dân Y-sơ-ra-ên. “Gia-cốp” là một hình ảnh hoán dụ cho toàn thể dân Y-sơ-ra-ên.

của thành nó

Cụm này chỉ thành của A-rơ nơi Ba-lác gặp Ba-la-am.

Numbers 24:20

Ba-la-am nhìn A-ma-léc

Ở đây, “A-ma-léc” là hoán dụ chỉ người dân A-ma-léc. Câu này tiếp tục phần khải tượng của Ba-la-am trong khi xây nhìn về hướng nước A-ma-léc, và rồi ông nói tiên tri về dân A-ma-léc.

sự cuối cùng của người

Một đại từ số ít được sử dụng bởi vì dân A-ma-léc được nói đến như một người.

Numbers 24:21

người Kê-nít

Đây là tên của một nhóm người là con cháu của Ca-in

Nơi con ở là bền vững

"Nơi con được phòng thù chắc chắn”

tổ của người ở trong những tảng đá

Đây là phép ẩn dụ có nghĩa là họ ở những nơi an toàn, kiên cố. Tham khảo cách dịch: “nơi người ở chắc chắn như tổ chim xây cao trên những tảng đá”

Nhưng Ca-in sẽ bị tàn phá khi A-sy-ri bắt các con làm tù mình

Ca-sin là một trong những thành chủ chốt nơi người Kê-nít ở. Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “Tuy nhiên, người A-sy-ri sẽ tiêu diệt người Kê-nít và bắt họ làm tù binh”

Numbers 24:23

Ai sẽ sống sót khi Đức Chúa Trời làm điều này?

Có thể dịch câu hỏi tu từ nầy thành một câu khẳng định. Tham khảo cách dịch: “Sẽ chẳng ai sống sót khi Đức Chúa Trời làm điều này!”

Kít-tim

Đây là tên của một thành trên một hòn đảo tại biển Địa Trung Hải.


Chapter 25

1 Dân Y-sơ-ra-ên ở tại Si-tim, và đàn ông bắt đầu ngủ chung với phụ nữ Mô-áp, 2 vì dân Mô-áp mời gọi dân sự dự những của cúng các thần của họ. Vậy dân sự ăn uống và quỳ lạy các thần của dân Mô-áp. 3 Đàn ông Y-sơ-ra-ên tham gia thờ cúng Ba-anh Phê-ô, vì vậy cơn giận của Đức Giê-hô-va nổi bừng trên dân Y-sơ-ra-ên. 4 Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se, “Hãy giết tất cả các lãnh đạo trong dân và treo lên trước mặt Ta vào ban ngày hầu cho cơn giận dữ của Ta xây khỏi Y-sơ-ra-ên.” 5 Vậy Môi-se bảo các lãnh đạo của Y-sơ-ra-ên, “Ai trong chi tộc mình đã thờ cúng Ba-anh Phê-ô thì phải bị xử tử.” 6 Bấy giờ, một người trong số những người đàn ông Y-sơ-ra-ên bước đến và dẫn theo một người nữ Mi-đi-an trong vòng bà con mình đến trước mặt Môi-se và toàn thể hội chúng Y-sơ-ra-ên, trong khi họ khóc lóc ở lối vào lều hội họp. 7 Khi Phi-nê-a, con trai Ê-lê-a-sa, cháu thầy tế lễ A-rôn, thấy điều đó, liền đứng dậy từ giữa hội chúng, trong tay ông cầm một cây giáo. 8 Ông theo người nam Y-sơ-ra-ên vào trong lều và dùng giáo đâm xuyên qua người nam Y-sơ-ra-ên và người nữ đó. Vậy, tai họa mà Đức Chúa Trời đã giáng trên dân bèn Y-sơ-ra-ên dừng lại. 9 Số người chết bởi tai họa đó là 24. 000 người. 10 Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se rằng, 11 “Phi-nê-a, con trai Ê-lê-a-sa, cháu thầy tế lễ A-rôn, đã làm Ta nguôi giận dân Y-sơ-ra-ên vì người nhiệt tình vì Ta giữa vòng dân sự. Vậy Ta không tiêu diệt dân Y-sơ-ra-ên nữa. 12 Ngươi hãy nói rằng, ‘Đức Giê-hô-va có phán, “Kìa, Ta sẽ ban cho Phi-nê-a giao ước bình an của Ta. 13 Ấy sẽ là một giao ước tế lễ đời đời dành cho người và con cháu người, vì người đã thể hiện lòng sốt sắng vì Ta, là Đức Chúa Trời của người. Người đã chuộc tội thay cho dân Y-sơ-ra-ên. 14 Khi đó, người nam Y-sơ-ra-ên bị giết cùng người nữ Mi-đi-an tên là Xim-ri, con trai Sa-lu, lãnh đạo của một gia tộc trong chi phái Si-mê-ôn. 15 Người nữ Mi-đi-an bị giết tên là Cốt-bi, con gái của Xu-rơ, trưởng một chi phái và gia tộc ở Mi-đi-an. 16 Vậy Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se, 17 “Hãy coi dân Mi-đi-an như là kẻ thù và tấn công chúng, 18 vì chúng đã xem các ngươi giống như kẻ thù và lừa dối các ngươi. Chúng đã dẫn dụ các ngươi vào con đường xấu xa trong vụ của Phê-ô và chị của chúng là Cốt-bi, con gái của một trưởng tộc ở Mi-đi-an, là kẻ đã bị giết trong ngày xảy ra tai vạ vì Phê-ô.”



Numbers 25:1

Sít-tim

Đây là một nơi thuộc Mô-áp.

cúi mình

Đây là hành động thờ phượng.

Phê-ô

Phê-ô là tên của một ngọn núi. Xem cách bạn đã dịch cụm từ nầy trong NUM 23:28.

Cơn giận của Đức Giê-hô-va nổi phừng lên

Sự gia tăng trong cơn giận của Đức Giê-hô-va được nói đến như thể nó là một ngọn lửa bắt đầu bốc cháy. Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “Đức Giê-hô-va nổi cơn thạnh nộ”. Xem cách bạn đã dịch cụm từ tương tự trong [NUM 21:20]

Numbers 25:4

toàn bộ những người lãnh đạo của dân nầy

Câu nầy ngụ ý chỉ những người lãnh đạo phạm tội thờ hình tượng. Có thể nói rõ ý nghĩa đầy đủ của câu nầy. Tham khảo cách dịch: “toàn bộ những người lãnh đạo của dân nầy, là những người phạm tội thờ hình tượng”

để phơi chúng dưới ánh nắng mặt trời

Câu nầy có nghĩa là những người lãnh đạo dân Y-sơ-ra-ên sẽ giết chết những người nầy và để xác của họ ở ngoài nơi mọi người đều có thể nhìn thấy.

với những người lãnh đạo Y-sơ-ra-ên

"với những người lãnh đạo không phạm tội thờ hình tượng trong dân Y-sơ-ra-ên”

Phê-ô

Phê-ô là tên của một ngọn núi. Xem cách bạn đã dịch cụm từ nầy trong NUM 23:28.

Numbers 25:6

dẫn một người nữ Mi-đi-an đến giữa những thành viên trong nhà mình

Câu nầy ngụ ý rằng ông dẫn người nữ nầy đến giữu trại quân của mình để quan hệ với bà. Tham khảo cách dịch: “dẫn một người nữ Mi-đi-an đến chỗ trại quân Y-sơ-ra-ên để ngủ với nàng”

trước sự chứng kiến của Môi-se và toàn bộ hội chúng Y-sơ-ra-ên

Ở đây, “trước sự chứng kiến” là một cách diễn đạt với ý nghĩa là họ đã nghe hoặc đã biết chuyện nầy.

Ê-lê-a-sa

Đây là tên con trai của A-rôn. Xem cách bạn đã dịch từ nầy trong NUM 3:2.

Numbers 25:8

Ông đi theo

"Phi-nê-a đi theo”

Numbers 25:10

đã xoay cơn thịnh nộ của ta ra khỏi dân Y-sơ-ra-ên

Cơn thịnh nộ của Đức Chúa Trời được nói đến như thể nó là một vật có thể bị kéo qua một bên để ngừng nó lại. Tham khảo cách dịch: “khiến Ta không còn giận dân Y-sơ-ra-ên nữa”

Ta đã không ăn nuốt dân Y-sơ-ra-ên trong cơn tức giận của mình

Đức Giê-hô-va được nói đến như thế Ngài là con vật dữ tợn có thể ăn nuốt dân Y-sơ-ra-ên. Tham khảo cách dịch: “Ta đã không hủy diệt dân Y-sơ-ra-ên trong cơn giận kinh khiếp của mình”

Numbers 25:12

Vì thế, hãy nói rằng: “Đức Giê-hô-va phán: “Nầy, Ta ban cho Phi-nê-a... dân Y-sơ-ra-ên””

Câu nầy tiếp tục lời của Đức Giê-hô-va trong câu trước. Câu nầy có lời trích dẫn kép

Numbers 25:14

Bấy giờ

Từ nầy chuyển từ phần câu chuyện chính sang phần thông tin về Xim-ri và Cô-bi.

người đã bị giết

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “người mà Phi-nê-a đã giết”

Xim-ri… Sa-lu… Xu-rơ

Đây đều là tên của nam.

Cô-bi

Đây là tên của nữ.

Numbers 25:16

bằng sự giả dối của chúng

Danh từ “sự giả dối” có thể chuyển thành động từ. Tham khảo cách dịch: “khi lừa dối các con”

Chúng đã dẫn các con vào gian ác

"Họ thuyết phục các con làm việc ác”

trong trường hợp của Phê-ô ... trong chuyện của Phê-ô

Cả hai cụm từ nầy đều có nghĩa là những việc nầy đã diễn ra tại núi Phê-ô.

Phê-ô

Phê-ô là tên của một ngọn núi. Xem cách bạn đã dịch cụm từ nầy trong NUM 23:28.

người bị giết

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “người mà Phi-nê-a đã giết”


Chapter 26

1 Sau khi tai vạ đã qua đi, Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se và Ê-lê-a-sa, con trai thầy tế lễ A-rôn. Ngài nói rằng, 2 thống kê tất cả hội chúng Y-sơ-ra-ên, từ hai mươi tuổi trở lên, theo gia tộc, tức những người có thể ra trận chiến đấu cho Y-sơ-ra-ên.” 3 Vậy Môi-se và thầy tế lễ Ê-lê-a-sa thuật lại với họ ở đồng bằng Mô-áp bên sông Giô-đanh tại Giê-ri-cô rằng, 4 “Hãy thống kê số người từ hai mươi tuổi trở lên, như Đức Giê-hô-va đã truyền cho Môi-se và dân Y-sơ-ra-ên, mà đã ra khỏi xứ Ai Cập.” 5 Ru-bên là con đầu lòng của Y-sơ-ra-ên. Hê-nóc, con trai ông, sinh ra dòng họ Hê-nóc. Pha-lu sinh ra dòng họ Pha-lu. 6 Hẹt-rôn sinh ra dòng họ Hẹt-rôn. Cạt-mi sinh ra dòng họ Cạt-mi. 7 Đây là những dòng họ của con cháu Ru-bên, số là 43. 730 người. 8 Ê-li-áp là con trai của Pha-lu. 9 Con trai của Ê-li-áp là Nê-mu-ên, Đa-than, và A-bi-ram. Đa-than và A-bi-ram là hai người đã theo Cô-ra thách thức Môi-se và A-rôn đồng thời nổi loạn chống nghịch Đức Giê-hô-va. 10 Đất hả miệng nuốt họ cùng với Cô-rê khiến tất cả những người theo ông đều chết. Khi đó, lửa thiêu đốt 250 người để cảnh cáo. 11 Nhưng dòng họ của Cô-rê không chết hết. 12 Dòng họ của con cháu Si-mê-ôn gồm: Nê-mu-ên sinh ra dòng họ Nê-mu-ên, Gia-min sinh ra dòng họ Gia-min, Gia-kin sinh ra dòng họ Gia-kin, 13 Xê-rách sinh ra dòng họ Xê-rách, Sau-lơ sinh ra dòng họ Sau-lơ. 14 Đây là những dòng họ của con cháu Si-mê-ôn, số là 22. 200 người. 15 Các dòng họ của con cháu Gát bao gồm: Xê-phôn sinh ra dòng họ Xê-phôn, Ha-ghi sinh ra dòng họ Ha-ghi, Su-ni sinh ra dòng họ Su-ni, 16 Ô-ni sinh ra dòng họ Ô-ni, Ê-ri sinh ra dòng họ Ê-ri, 17 A-rốt sinh ra dòng họ A-rốt, A-rê-li sinh ra dòng họ A-rê-li. 18 Đây là các dòng họ của con cháu Gát, số là 40. 500 người. 19 Ê-rơ và Ô-nan là con trai của Giu-đa, nhưng họ đã chết trong xứ Ca-na-an. 20 Các dòng họ từ những con cháu khác của Giu-đa gồm: Sê-la sinh ra dòng họ Sê-la, Phê-rê sinh ra dòng họ Phê-rê, và Xê-ra sinh ra dòng họ Xê-ra. 21 Con cháu của Phê-rê gồm: Hẹt-rôn sinh ra dòng họ Hẹt-rôn, Ha-mun sinh ra dòng họ Ha-mun. 22 Đây là các dòng họ của con cháu Giu-đa, số là 76. 500 người. 23 Các dòng họ của con cháu Y-sa-ca gồm: Tô-la sinh ra dòng họ Tô-la, Phu-va sinh ra dòng họ Phu-va, 24 Gia-súp sinh ra dòng họ Gia-súp, Sim-rôn sinh ra dòng họ Sim-rôn. 25 Đây là các dòng họ của Y-sa-ca, số là 64. 300 người. 26 Các dòng họ của con cháu Sa-bu-lôn gồm: Sê-rết sinh ra dòng họ Sê-rết, Ê-lôn sinh ra dòng họ Ê-lôn, Gia-lê-ên sinh ra dòng họ Gia-lê-ên. 27 Đây là các dòng họ của người Sa-bu-lôn, số là 60. 500 người. 28 Các dòng họ của con cháu Giô-sép là Ma-na-se và Ép-ra-im. 29 Con cháu của Ma-na-se gồm: Ma-ki sinh ra dòng họ Ma-ki (Ma-ki là cha của Ghi-lê-át), Ghi-lê-át sinh ra dòng họ Ghi-lê-át. 30 Con cháu của Ghi-lê-át gồm: Y-ê-xê sinh ra dòng họ Y-ê-xê, Hê-léc sinh ra dòng họ Hê-léc, 31 A-ri-ên sinh ra dòng họ A-ri-ên, Si-chem sinh ra dòng họ Si-chem, 32 Sê-mi-đa sinh ra dòng họ Sê-mi-đa, Hê-phe sinh ra dòng họ Hê-phe. 33 Xê-lô-phát con trai Hê-phe không có con trai, nhưng chỉ có con gái. Các con gái của ông tên là Ma-la, Nô-ê, Hốt-la, Minh-ca, và Thiệt-sa. 34 Đây là các dòng họ của Ma-na-se, số là 52. 700 người. 35 Các dòng họ của con cháu Ép-ra-im gồm: Su-thê-la sinh ra dòng họ Su-thê-la, Bê-che sinh ra dòng họ Bê-che, Ta-han sinh ra dòng họ Ta-han. 36 Con cháu của Su-thê-la gồm Ê-ran sinh ra dòng họ Ê-ran. 37 Đây là các dòng họ của con cháu Ép-ra-im, số là 32. 500 người. Họ là con cháu của Giô-sép, thống kê theo từng dòng họ. 38 Dòng họ của con cháu Ben-gia-min gồm: Bê-la sinh ra dòng họ Bê-la, Ách-bên sinh ra dòng họ Ách-bên, A-hi-ram sinh ra dòng họ A-hi-ram, 39 Sê-phu-pham sinh ra dòng họ Sê-phu-pham, Hu-pham sinh ra dòng họ Hu-pham. 40 Con trai của Bê-la là A-rết và Na-a-man. A-rết sinh ra dòng họ A-rết, và Na-a-man sinh ra dòng họ Na-a-man. 41 Đây là các dòng họ của con cháu Bên-gia-min. Có 45. 600 người. 42 Các dòng họ của con cháu Đan gồm: Su-ham sinh ra dòng họ Su-ham. Đây là các dòng họ của con cháu Đan. 43 Có 64. 400 người trong số tất cả các dòng họ của Su-ham. 44 Các dòng họ của con cháu A-se gồm: Im-na sinh ra dòng họ Im-na, Ích-vi sinh ra dòng họ Ích-vi, Bê-ri-a sinh ra dòng họ Bê-ri-a. 45 Con cháu của Bê-ri-a gồm: Hê-be sinh ra dòng họ Hê-be, Manh-ki-ên sinh ra dòng họ Manh-ki-ên. 46 Con gái của A-se là Sê-ra. 47 Đây là các dòng họ của con cháu A-se, số là 53. 400 người. 48 Các dòng họ của con cháu Nép-ta-li gồm: Gia-xê-ên sinh ra dòng họ Gia-xê-ên, Gu-ni sinh ra dòng họ Gu-ni, 49 Giê-xơ sinh ra dòng họ Giê-xơ, Si-lem sinh ra dòng họ Si-lem. 50 Đây là các dòng họ của con cháu Nép-ta-li, số là 45. 400 người. 51 Tổng cộng chính thức có 601. 730 người được thống kê trong dân Y-sơ-ra-ên. 52 Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se, 53 “Xứ phải được chia cho những người này làm sản nghiệp theo số và tên của họ. 54 Dòng họ nào đông hơn sẽ nhận được nhiều sản nghiệp hơn, và dòng họ nào ít hơn sẽ nhận được ít sản nghiệp hơn. Với mỗi gia đình, ngươi phải ban sản nghiệp tùy theo số người được thống kê. 55 Tuy nhiên, xứ sẽ phải được phân chia bằng cách bốc thăm. Họ phải thừa hưởng xứ đó theo chi phái của mình. 56 Sản nghiệp của họ phải được chia giữa dòng họ đông hơn và dòng họ ít hơn, theo kết quả bốc thăm.” 57 Dòng họ Lê-vi, được tính theo từng dòng họ, bao gồm: Ghẹt-sôn sinh ra họ Ghẹt-sôn, Kê-hát sinh ra họ Kê-hát, Mê-ra-ri sinh ra họ Mê-ra-ri. Kê-hát là tổ tiên của Am-ram. 58 Dòng họ của Lê-vi gồm: dòng họ Líp-ni, dòng họ Hép-rôn, dòng họ Mách-li, dòng họ Mu-si, dòng họ Cô-rê. Kê-hát là tổ phụ của Am-ram. 59 Giô-kê-bết là vợ của Am-ram, con cháu của Lê-vi, được sinh ra trong xứ Ai Cập. Nàng sinh cho Am-ram các con là A-rôn, Môi-se và Mi-ri-am là chị của hai ông. 60 A-rôn sinh ra Na-đáp và A-bi-hu, Ê-lê-a-sa và Y-tha-ma. 61 Na-đáp và A-bi-hu chết khi họ dâng trước mặt Đức Giê-hô-va một thứ lửa lạ. 62 Số người nam từ một tháng tuổi trở lên được thống kê trong vòng con cháu Y-sơ-ra-ên là 23. 000 người. Nhưng họ không được thống kê giữa con cháu Y-sơ-ra-ên vì họ không được hưởng sản nghiệp nào cả. 63 Đây là những người mà Môi-se và thầy tế lễ Ê-lê-a-sa thống kê. Họ thống kê dân Y-sơ-ra-ên trong đồng bằng Mô-áp, bên cạnh Giô-đanh ở Giê-ri-chô. 64 Nhưng trong số này không có ai được Môi-se và thầy tế lễ A-rôn thống kê khi con cháu Y-sơ-ra-ên được thống kê trong hoang mạc Si-nai. 65 Vì Đức Giê-hô-va đã phán rằng tất cả những người đó chắc chắn sẽ chết trong hoang mạc. Không còn người nào trong số họ còn sống sót, ngoại trừ Ca-lép con trai Giê-phu-nê và Giô-suê con trai Nun.



Numbers 26:1

Hãy đếm toàn bộ hội chúng

Họ sẽ chỉ đếm người nam, không đếm người nữ. Có thể nói rõ ý nghĩa đầy đủ của câu nầy. Tham khảo cách dịch: “Hãy đếm toàn bộ những người nam trong hội chúng”

hai mươi tuổi trở lên

"20 tuổi trở lên"

Numbers 26:3

nói cùng họ

"nói với những người lãnh đạo Y-sơ-ra-ên”

các đồng bằng

Đồng bằng là một vùng rộng lớn và bằng phẳng của xứ.

hai mươi tuổi trở lên

"20 tuổi trở lên"

Numbers 26:5

Thông tin chung:

Những nhà lãnh đạo Y-sơ-ra-ên đếm số người nam, 20 tuổi trở lên. theo chi tộc và gia đình của họ.

là con đầu lòng của Y-sơ-ra-ên

Ở đây, “Y-sơ-ra-ên” chỉ người nam còn được biết đến là Gia-cốp.

Từ con trai của người

Từ “của người” chỉ về Ru-bên.

Numbers 26:8

Thông tin chung:

Những nhà lãnh đạo Y-sơ-ra-ên đếm số người nam, 20 tuổi trở lên. theo chi tộc và gia đình của họ.

Ê-li-áp… Đa-than… A-bi-ram

Hãy dịch tên của những người nầy như cách bạn đã dịch trong NUM 16:1.

Numbers 26:10

Đất hả miệng nuốt hai người ấy

Ở đây, đất được nói đến như thể một con người thực sự đang hả miệng ra mà ăn thứ gì đó. Tham khảo cách dịch: “Đức Giê-hô-va khiến đất nứt ra và hai người rơi xuống lỗ sâu đó”

lửa ăn nuốt 250 người

Ở đây, lửa được nói đến như thể nó là một con vật lớn đang nuốt chửng thứ gì đó. Tham khảo cách dịch: “Đức Giê-hô-va khiến lửa thiêu chết 250 người”

dòng dõi Cô-ra

"toàn bộ gia đình Cô-ra”

chết hết

"tuyệt diệt”

Numbers 26:12

Thông tin chung:

Những nhà lãnh đạo Y-sơ-ra-ên đếm số người nam, 20 tuổi trở lên. theo chi tộc và gia đình của họ.

Numbers 26:15

Thông tin chung:

Những nhà lãnh đạo Y-sơ-ra-ên đếm số người nam, 20 tuổi trở lên. theo chi tộc và gia đình của họ.

Numbers 26:19

Thông tin chung:

Những nhà lãnh đạo Y-sơ-ra-ên đếm số người nam, 20 tuổi trở lên. theo chi tộc và gia đình của họ.

Numbers 26:23

Thông tin chung:

Những nhà lãnh đạo Y-sơ-ra-ên đếm số người nam, 20 tuổi trở lên. theo chi tộc và gia đình của họ.

Numbers 26:26

Thông tin chung:

Những nhà lãnh đạo Y-sơ-ra-ên đếm số người nam, 20 tuổi trở lên. theo chi tộc và gia đình của họ.

Numbers 26:28

Thông tin chung:

Những nhà lãnh đạo Y-sơ-ra-ên đếm số người nam, 20 tuổi trở lên. theo chi tộc và gia đình của họ.

Numbers 26:30

Thông tin chung:

Những nhà lãnh đạo Y-sơ-ra-ên đếm số người nam, 20 tuổi trở lên. theo chi tộc và gia đình của họ.

Numbers 26:33

Thông tin chung:

Những nhà lãnh đạo Y-sơ-ra-ên đếm số người nam, 20 tuổi trở lên. theo chi tộc và gia đình của họ.

Numbers 26:35

Thông tin chung:

Những nhà lãnh đạo Y-sơ-ra-ên đếm số người nam, 20 tuổi trở lên. theo chi tộc và gia đình của họ.

Đây là con cháu của Giô-sép

Từ “đây” chỉ toàn bộ con cháu của các con trai Giô-sép, là Ép-ra-im và Ma-na-se. Có thể nói rõ ý nghĩa đầy đủ của câu nầy. Tham khảo cách dịch: “Đây là dòng dõi của Giô-sép, tức là con cháu của các con trai người là Ma-na-se và Ép-ra-im”

đã đếm từng chi tộc của họ

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “họ đếm những người trong từng chi tộc của mình”

Numbers 26:38

Thông tin chung:

Những nhà lãnh đạo Y-sơ-ra-ên đếm số người nam, 20 tuổi trở lên. theo chi tộc và gia đình của họ.

Numbers 26:42

Thông tin chung:

Những nhà lãnh đạo Y-sơ-ra-ên đếm số người nam, 20 tuổi trở lên. theo chi tộc và gia đình của họ.

Numbers 26:44

Thông tin chung:

Những nhà lãnh đạo Y-sơ-ra-ên đếm số người nam, 20 tuổi trở lên. theo chi tộc và gia đình của họ.

Numbers 26:48

Thông tin chung:

Những nhà lãnh đạo Y-sơ-ra-ên đếm số người nam, 20 tuổi trở lên. theo chi tộc và gia đình của họ.

Numbers 26:51

Tổng số đầy đủ

"Tổng số”

601.730

"sáu trăm lẻ một nghìn bảy trăm ba mươi”

Numbers 26:52

Đất phải được chia

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “Con phải chia xứ nầy”

những người nầy

Câu nầy chỉ toàn bộ những người nam được thống kê theo chi tộc của mình, bắt đầu trong NUM 26:5.

theo số tên của họ

"theo số người trong từng chi tộc”

Numbers 26:54

Thông tin chung:

Đức Giê-hô-va tiếp tục phán với Môi-se.

chia nhiều sản nghiệp hơn

Trong đoạn nầy, từ “sản nghiệp” chỉ về đất được thừa hưởng. Có thể nói rõ ý nghĩa đầy đủ của câu nầy. Tham khảo cách dịch: “chia nhiều đất hơn cho họ làm sản nghiệp”

những người được thống kê

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “những người mà các lãnh đạo của Y-sơ-ra-ên đã thống kê”

đất nầy phải được chia

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “con phải chia đất nầy”

bằng những lá thăm ngẫu nhiên

"bằng cách bắt thăm”

nó sẽ được chia

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “con sẽ chia nó”

phân cho họ

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “và con phải phân đất cho họ”

Numbers 26:57

Thông tin chung:

Đây là danh sách của các chi tộc Lê-vi. Môi-se đếm những người Lê-vi riêng với các chi tộc khác bởi vì người Lê-vi không được nhận bất cứ phần đất nào.

được đếm theo từng chi tộc

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “mà các nhà lãnh đạo cũng đã đếm theo từng chi tộc” "

Ghẹt-sôn ... Kê-hát ... Mê-ra-ri ... Amram

Dịch tên của những người nầy như cách bạn đã làm trong NUM 3:17-19.

Nàng sinh các con cho Am-ram

"Nàng và Am-ram có các con”

Numbers 26:60

Na-đáp..A-bi-hu… Y-tha-ma

Dịch tên của những người nầy như cách bạn đã làm trong NUM 3:2.

họ dâng trước mặt Đức Giê-hô-va thứ lửa không được chấp nhận

Ở đây, từ “lửa” được dùng để chỉ “hương thơm”. Xem cách bạn đã dịch cụm từ tương tự trong [NUM 3:4]

những người được thống kê

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “những người mà các nhà lãnh đạo đã thống kê”

hai mươi ba nghìn

"23.000"

một tháng tuổi trở lên

"một tháng tuổi trở lên”

họ không được tính

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “nhưng các nhà lãnh đạo không hề tính đến họ”

vì chẳng có sản nghiệp nào được ban cho họ

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Ở đây, “sản nghiệp” chỉ phần đất được thừa kế. Có thể nói rõ ý nghĩa đầy đủ của câu nầy. Tham khảo cách dịch: “bởi vì Đức Giê-hô-va phán họ sẽ không nhận được bất cứ phần đất nào làm sản nghiệp”

Numbers 26:63

những người được thống kê bởi Môi-se và thầy tế lễ Ê-lê-a-sa

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “những người mà Môi-se và thầy tế lễ Ê-lê-a-sa đã thống kê”

không có người nào

"không có người nam nào”

những người đã được thống kê bởi Môi-se và thầy tế lễ A-rôn

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “những người Môi-se và thầy tế lễ A-rôn đã đếm”

khi các con cháu Y-sơ-ra-ên được thống kê

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “khi họ thống kê các con cháu Y-sơ-ra-ên"

Numbers 26:65

Trong vòng họ không còn một người nào sống sót, ngoại trừ

Từ “họ” chỉ toàn bộ dân sự, tức là những người đã được thống kê tại hoang mạc Si-nai. Câu nầy có thể được chuyển sang dạng khẳng định. Tham khảo cách dịch: “Những người duy nhất còn sống sót là”

con trai Giê-phu-nê

Giê-phu-nê là cha của Ca-lép. Xem cách bạn đã dịch cụm từ nầy trong NUM 13:6.

con trai của Nun

Nun là cha của Giô-suê. Xem cách bạn đã dịch cụm từ nầy trong NUM 11:28.


Chapter 27

1 Bấy giờ các con gái của Xê-lô-phê-hát, con trai Hê-phe, cháu Ghi-lê-át, chắt của Ma-ki, chít của Ma-na-se, thuộc dòng họ Ma-na-se, con trai Giô-sép, đến gặp Môi-se. Đây là tên các con gái của ông: Ma-la, Nô-ê, Hốt-la, Minh-ca, và Thiệt-sa. 2 Họ đứng trước mặt Môi-se, thầy tế lễ Ê-lê-a-sa, các lãnh đạo, và toàn thể hội chúng ở lối vào lều hội họp. Họ nói, 3 “Cha chúng tôi đã chết trong hoang mạc. Ông ấy không hùa theo mấy kẻ nổi loạn thuộc phe Cô-ra chống đối Đức Giê-hô-va. Ông chết vì tội của mình; chính vì tội lỗi của ông mà ông đã chết. 4 Tại sao tên của cha chúng tôi bị loại khỏi danh sách dòng họ ông ấy chỉ vì ông không có con trai? Hãy chia xứ cho chúng tôi giữa họ hàng của cha chúng tôi.” 5 Vậy Môi-se đem thưa với Đức Giê-hô-va về tình cảnh của họ. 6 Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se rằng, 7 “Các con gái của Xê-lô-phê-hát nói đúng đó. Chắc chắn ngươi phải chia xứ cho họ làm sản nghiệp giữa bà con của cha họ, và ngươi phải đảm bảo rằng họ được nhận sản nghiệp của cha họ. 8 Ngươi phải nói với dân Y-sơ-ra-ên rằng, ‘Nếu người nam nào không có con trai, anh em phải trao sản nghiệp của người cho con gái người. 9 Nếu người không có con gái, anh em phải trao sản nghiệp của người cho các anh em người. 10 Nếu người không có anh em, anh em phải trao sản nghiệp cho các chú bác người. 11 Nếu cha người không có anh em, anh em phải trao sản nghiệp của người cho người bà con gần nhất trong dòng họ của người, và người đó phải nhận sản nghiệp được chia. Đây là luật áp dụng cho dân Y-sơ-ra-ên, như Đức Giê-hô-va đã truyền cho tôi.’” 12 Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se, “Hãy lên núi A-ba-rim rồi nhìn xứ mà Ta đã ban cho dân Y-sơ-ra-ên. 13 Sau khi xem xứ ấy, ngươi cũng sẽ trở về với tổ phụ, như A-rôn là anh ngươi. 14 Việc này sẽ xảy ra vì ngươi đã cãi lệnh Ta truyền trong hoang mạc Sin. Tại đó, ngươi đã giận dữ mà không tôn kính Ta nên thánh trước mặt cả hội chúng, khi nước chảy ra từ vầng đá.” Đó là nước ở Mê-ri-ba tại Ca-đe trong hoang mạc Sin. 15 Môi-se thưa cùng Đức Giê-hô-va, 16 “Lạy Đức Giê-hô-va, Đức Chúa Trời của thần linh trên mọi loài xác thịt, xin Chúa lập một người cai quản hội chúng, 17 là người có thể ra vào trước mặt họ, dẫn họ ra, đưa họ vào, đặng hội chúng của Ngài sẽ không như chiên thiếu người chăn.” 18 Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se, “Hãy chọn Giô-suê, con trai của Nun, là người được Thần Ta ngự, và đặt tay ngươi trên người. 19 Hãy dẫn người đến gặp thầy tế lễ Ê-lê-a-sa và trước mặt hội chúng, rồi truyền lệnh cho người trước mặt họ. 20 Ngươi phải trao một phần thẩm quyền của ngươi trên người, đặng cả hội chúng Y-sơ-ra-ên vâng phục người. 21 Người sẽ đi trước thầy tế lễ Ê-lê-a-sa đặng tìm kiếm ý muốn Ta bày tỏ với người qua những quyết định của U-rim. Người sẽ ra lệnh dân sự đi ra và đi vào. tất cả dân Y-sơ-ra-ên ở bên cạnh người, cả hội chúng.” 22 Vậy Môi-se làm y như Đức Giê-hô-va đã truyền cho ông. Ông dẫn Giô-suê đến ra mắt trước mặt thầy tế lễ Ê-lê-a-sa và cả hội chúng. 23 Ông đặt tay trên người và truyền cho người lãnh đạo, như Đức Giê-hô-va đã truyền cho ông.



Numbers 27:1

Kế đó, Môi-se đến các con gái của Xê-lô-phát ... con trai của Giô-sép

"Đoạn, các con gái của Xê-lô-phát, con trai của Hê-phe, con trai của Gi-lê-át, con trai của Ma-ki con trai của Ma-na-se, thuộc các chi tộc của Ma-na-se con trai Giô-sép đi đến cùng Môi-se”. Câu này cho chúng ta biết về bảng phả hệ của Xê-lô-phát.

Xê-lô-phát, con trai Hê-phe… Mách-la, Nô-a, Hốt-la, Mích-ca và Tiệt-sa

Hãy dịch những tên nầy như cách bạn đã làm trong NUM 26:33.

Ghi-lê-át… Ma-ki

Hãy dịch những tên nầy như cách bạn đã làm trong NUM 26:29.

Numbers 27:2

Họ đứng

"Các con gái Xê-lô-phát đứng”

những kẻ hiệp lại chống đối Đức Giê-hô-va theo phe Cô-ra

Những người theo phe Cô-ra họp lại với nhau để chống nghịch Đức Giê-hô-va. Đức Giê-hô-va khiến họ phải chết vì cớ tội lỗi của mình. Có thể nói rõ ý nghĩa đầy đủ của câu nầy. Tham khảo cách dịch: “những kẻ đã chết vì ở trong vòng những kẻ theo Cô-ra mà chống nghịch cùng Đức Giê-hô-va”

vì tội lỗi mình

"vì cớ tội lỗi của mình”

Numbers 27:4

Tại sao danh cha chúng tôi lại bị loại khỏi những thành viên của gia tộc người chỉ vì không có con trai?

Thời bấy giờ, chỉ những con trai mới nhận được đất làm sản nghiệp. Những cô con gái ở đây đang dùng câu hỏi nầy để đề nghị rằng họ phải được nhận phần gia sản đó và tiếp tục ở trong chi tộc của gia đình mình. Có thể chuyển câu hỏi nầy thành một câu khẳng định. Tham khảo cách dịch: “Các ông không nên loại bỏ danh cha chúng tôi ra khỏi các thành viên chi tộc chỉ bởi vì người không có con trai”

Xin hãy cho chúng tôi phần đất giữa bà con của cha chúng tôi

Câu nầy có nghĩa là họ đang xin được hưởng phần đất gần nơi các bà con của cha mình hưởng phần đất. Có thể làm rõ ý nghĩa của câu nầy. Tham khảo cách dịch: “Xin hãy cho chúng tôi phần đất nơi bà con của cha chúng tôi đang sống"

Numbers 27:6

giữa bà con của cha chúng tôi

Câu nầy có nghĩa là họ sẽ được hưởng phần đất mà bà con của cha họ đang được hưởng. Có thể nói rõ ý nghĩa đầy đủ của câu nầy. Tham khảo cách dịch: “nơi bà con của cha họ đang sống”

Numbers 27:9

Thông tin chung:

Câu nầy tiếp tục phần luật pháp của Đức Chúa Trời về những người sẽ được nhận phần đất nếu một người không có con trai.

là luật lệ được thiết lập bởi sắc lệnh cho dân Y-sơ-ra-ên

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “là luật lệ mà dân Y-sơ-ra-ên phải vâng giữ”

đã truyền cho ta

Ở đây, “ta” chỉ về Môi-se.

Numbers 27:12

núi A-ba-rim

Đây là dãy núi tại Mô-áp.

mà Ta đã ban cho dân Y-sơ-ra-ên

Ở đây, Đức Giê-hô-va đang nói đến vùng đất mà Ngài sẽ ban cho dân Y-sơ-ra-ên như thể Ngài đã ban nó cho họ rồi. Ngài phán như vậy để nhấn mạnh lời cam kết của Ngài sẽ ban đất đó cho họ. Tham khảo cách dịch: “mà Ta sẽ ban cho dân Y-sơ-ra-ên”

con cũng sẽ được sum họp cùng tổ phụ của con

Đây là phép uyển ngữ có nghĩa là Môi-se sẽ chết và linh hồn của ông sẽ đi đến chỗ tổ tiên của mình. Tham khảo cách dịch: “con sẽ chết”

giống như A-rôn, anh con

Bạn có thể làm rõ phần thông tin ngầm hiểu ở đây là A-rôn đã qua đời. Tham khảo cách dịch: “giống như anh con là A-rôn đã qua đời vậy”

hai con đã nổi loạn

Từ này chỉ về Môi-se và A-rôn.

hoang mạc Sin

Hãy dịch cụm từ nầy như bạn đã làm trong NUM 13:21.

lúc nước chảy ra từ vầng đá, trong cơn giận của con

Câu nầy nói đến sự kiện khi Đức Giê-hô-va khiến đá chảy ra từ tảng đá một cách kỳ diệu. Đức Chúa Trời bảo Môi-se phải phán với tảng đá đó. Thế nhưng thay vì làm thế, Môi-se lại đập vào tảng đá bởi vì ông giận dân sự.

các con đã không tôn Ta nên thánh

"các con đã không tôn thánh Ta”

trước mắt cả dân sự

ở đây, “mắt cả dân sự” chỉ đến chính dân sự. Viết như vậy để nhấn mạnh những điều mà họ đã thấy. Tham khảo cách dịch: “ngày trước toàn thể dân sự”

nước Mê-ri-ba

Dịch cụm từ nầy như cách bạn đã dịch trong NUM 20:13.

Numbers 27:15

Đức Chúa Trời của các thần linh trong mọi người

Ý nghĩa khả thi: 1) ở đây, “thần linh” chỉ toàn thể mọi người. Tham khảo cách dịch: “Đức Chúa Trời trên toàn thể loài người” hoặc 2) nhắc đến “thần linh” để chỉ về việc Đức Chúa Trời đã ban sự sống và hơi thở cho toàn thể con người. Tham khảo cách dịch: “Đức Chúa Trời là Đấng ban hơi thở cho toàn thể con người” hoặc “Đức Chúa Trời là Đấng ban sự sống cho toàn nhân loại”

một người trên cả dân sự

“trên” một nhóm người có nghĩa là có thẩm quyền để dẫn dắt họ. Tham khảo cách dịch: “một người để dẫn dắt cả dân sự”

một người có thể đi ra và đi vào trước mặt họ, dẫn họ đi ra và đem họ đi vào

Đây là cách diễn đạt có nghĩa một người sẽ dẫn dắt cả dân sự và cũng lãnh đạo quân đội tham chiến.

để dân sự Ngài không giống như chiên không có người chăn

Đây là phép so sánh có nghĩa là không có người chăn thì dân sự sẽ đi lang thang đây đó mà không có người giúp đỡ.

Numbers 27:18

Hãy chọn Giô-suê, con trai của Nun, người mà Thần Ta ngự trong người

Thần của Đức Giê-hô-va ở trong Giô-suê, có nghĩa là Giô-suê vâng phục Đức Giê-hô-va và làm theo những mạng lệnh của Ngài.

đặt tay con trên người

Đây là dấu hiệu của việc dâng một người cho công việc của Đức Chúa Trời. Tham khảo cách dịch: “đặt tay con trên người để chỉ định người”

và ngay trước mắt dân sự hãy ra lệnh cho người đó phải dẫn dắt chúng

Ở đây, “mắt dân sự” chỉ về chính dân sự. Câu nầy được viết như vậy để nhấn mạnh những điều họ đã thấy. Tham khảo cách dịch: “và ngay trước mắt chúng hãy ra lệnh cho Giô-suê dẫn dắt dân Y-sơ-ra-ên”

Numbers 27:20

Thông tin chung:

Đức Giê-hô-va tiếp tục phán với Môi-se về Giô-suê.

Con phải lấy một phần thẩm quyền của con mà mặc trên người

Ở đây, Đức Giê-hô-va nói về việc Môi-se trao một phần thẩm quyền của mình cho Giô-suê như thể thẩm quyền đó là quần áo mà Môi-se có thể mặc lên cho Giô-suê. Tham khảo cách dịch: “con nên trao cho người một phần thẩm quyền của con” hoặc “Hãy để người quyết định việc dân sự nên làm”

U-rim

Đây là hòn đá thánh mà thầy tế lễ thượng phẩm mặc trên bảng đeo ngực của mình. Người dùng nó để xác định ý muốn của Đức Chúa Trời.

Theo lệnh của người, dân sự sẽ đi ra và đi vào

Câu nầy có nghĩa là Giô-suê sẽ có thẩm quyền để ra lệnh cho hội chúng Y-sơ-ra-ên trong việc di chuyển. “đi ra” và “đi vào” là hai lệnh trái ngược nhau được dùng để nhấn mạnh ý người sẽ toàn quyền trên việc di chuyển của họ. Tham khảo cách dịch: “Người sẽ điều khiển sự di chuyển của cả hội chúng”

cả người và toàn thể dân Y-sơ-ra-ên ở với người, tức là toàn thể hội chúng

Cả hai vế nầy đều chỉ về cùng một điều, và chúng được dùng chung với nhau để nhấn mạnh. Tham khảo cách dịch: “cả người và toàn thể nước Y-sơ-ra-ên”

Numbers 27:22

và đặt người trước

"và bảo người đứng trước”

Ông đặt tay trên người và lệnh cho người phải dẫn dắt

"ông” chỉ Môi-se, và “người” chỉ Giô-suê.

Ông đặt tay trên người

Hành động đặt tay là cách để biệt riêng một người để làm công việc đặt biệt cho Đức Chúa Trời.

phải dẫn dắt

Bạn có thể làm rõ phần thông tin ngầm hiểu ở đây là dẫn dắt dân sự. Tham khảo cách dịch: “phải dẫn dắt dân sự” hoặc “phải trở thành người lãnh đạo của dân Y-sơ-ra-ên”

như Đức Giê-hô-va đã ra lệnh cho mình

Ở đây, “mình” chỉ về Môi-se


Chapter 28

1 Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se rằng, 2 “Hãy truyền cho dân Y-sơ-ra-ên rằng, ‘Các ngươi phải dâng lễ vật cho Ta theo kỳ đã định, tức thực phẩm của các của dâng bằng lửa có mùi thơm cho Ta.’ 3 Ngươi cũng hãy bảo họ rằng, ‘Đây là của lễ các ngươi phải dâng bằng lửa cho Đức Giê-hô-va – mỗi ngày dâng hai chiên con đực một tuổi lành lặn làm của lễ thiêu hàng ngày. 4 Các ngươi phải dâng một chiên con vào buổi sáng, và một chiên con vào buổi chiều. 5 Hãy dâng một phần mười ê-pha bột lọc làm của lễ chay, trộn với một phần tư hin dầu ép. 6 Đây là của lễ thiêu hàng ngày đã được truyền tại Núi Si-nai, tức của lễ thiêu có mùi thơm dâng lên bằng lửa cho Đức Giê-hô-va. 7 Của lễ quán kèm theo sẽ bằng một phần tư hin rượu cho mỗi chiên con. Của lễ quán bằng rượu mạnh sẽ được đổ ra trong nơi thánh cho Đức Giê-hô-va. 8 Dâng chiên con còn lại vào buổi chiều cùng với một của lễ chay khác giống như của lễ được dâng vào buổi sáng. Cũng hãy dâng một của lễ quán khác kèm theo, tức của lễ dâng bằng lửa có mùi thơm cho Đức Giê-hô-va. 9 Vào ngày Sa-bát, các ngươi phải dâng hai chiên con đực một tuổi lành lặn, và hai phần mười ê-pha bột lọc làm của lễ chay, trộn với dầu, và của lễ quán kèm theo. 10 Đây sẽ là của lễ thiêu vào mỗi ngày Sa-bát, bên cạnh của lễ thiêu hàng ngày và của lễ quán kèm theo. 11 Đầu mỗi tháng, các ngươi phải dâng một của lễ thiêu cho Đức Giê-hô-va gồm hai con bò đực, một con chiên đực, và bảy chiên con đực một tuổi lành lặn. 12 Cũng hãy dâng ba phần mười ê-pha bột lọc làm của lễ chay trộn với dầu cho mỗi con bò đực, và hai phần mười bột lọc làm của lễ chay trộn với dầu cho mỗi con chiên đực. 13 Cũng phải dâng một phần mười ê-pha bột lọc trộn với dầu làm của lễ chay cho từng chiên con. Đây là của lễ thiêu có mùi thơm dâng lên bằng lửa cho Đức Giê-hô-va. 14 Của lễ quán của dân sự phải bằng nửa hin rượu cho mỗi con bò đực, một phần ba hin cho mỗi con chiên đực, và một phần tư hin cho mỗi chiên con. Đây là của lễ thiêu hàng tháng trong năm. 15 Các ngươi phải dâng một con dê đực làm của lễ chuộc tội cho Đức Giê-hô-va. Đây là của lễ ngoài của lễ thiêu thường lệ và của lễ quán kèm theo. 16 Ngày mười bốn tháng giêng sẽ là Lễ Vượt qua. 17 Ngày mười lăm tháng giêng sẽ là ngày lễ. Các ngươi phải ăn bánh không men trong bảy ngày. 18 Ngày thứ nhất, các ngươi sẽ có một buổi nhóm họp thánh cho Đức Giê-hô-va. Trong ngày đó các ngươi chớ làm việc thường nhật nào. 19 Tuy nhiên, các ngươi phải dâng một lễ vật bằng lửa, tức là của lễ thiêu cho Đức Giê-hô-va. Các ngươi phải dâng hai con bò đực con, một con chiên đực, và bảy chiên con đực một tuổi, mỗi con đều lành lặn. 20 Kèm theo con bò đực, các ngươi phải dâng một của lễ chay bằng ba phần mười ê-pha bột lọc trộn dầu, và hai phần mười cho con chiên đực. 21 Dâng một phần mười ê-pha bột lọc trộn dầu cho mỗi con trong số bảy chiên con, 22 và một con dê đực làm của lễ chuộc tội để chuộc tội cho các ngươi. 23 Các ngươi phải dâng các của lễ này ngoài của lễ thiêu thường lệ vào mỗi buổi sáng. 24 Như đã mô tả, các ngươi phải dâng những của lễ này trong suốt bảy ngày vào dịp Lễ Vượt qua, tức là thực phẩm dâng bằng lửa có mùi thơm cho Đức Giê-hô-va. Của lễ đó phải được dâng ngoài của lễ thiêu thường lệ và của lễ quán kèm theo. 25 Ngày thứ bảy, các ngươi phải có buổi nhóm họp thánh cho Đức Giê-hô-va, các ngươi chớ làm việc thường nhật nào trong bữa đó. 26 Ngoài ra, trong ngày thu hoạch đầu tiên, khi các ngươi dâng của lễ chay mới cho Đức Giê-hô-va nhân dịp Lễ các Tuần, các ngươi phải có một buổi nhóm họp thánh cho Đức Giê-hô-va, và chớ làm việc gì thường nhật gì trong ngày đó. 27 Các ngươi phải dâng một của lễ thiêu có mùi thơm cho Đức Giê-hô-va gồm hai con bò đực con, một con chiên đực, và bảy chiên con đực một tuổi. 28 Cũng hãy dâng của lễ chay kèm theo: bột lọc trộn dầu, ba phần mười ê-pha bột lọc trộn dầu cho mỗi con bò đực và hai phần mười cho mỗi con chiên đực. 29 Hãy dâng một phần mười ê-pha bột lọc trộn dầu cho mỗi chiên con, 30 và một con dê đực để chuộc tội cho mình. 31 các ngươi dâng những con vật lành lặn đó, kèm theo của lễ quán của chúng, thì đây là những của lễ phải dâng ngoài của lễ thiêu thường lệ và của lễ chay kèm theo.’”



Numbers 28:1

vào thời điểm ấn định

"vào thời điểm mà Ta đã chọn”

thực phẩm làm tế lễ của Ta được được dâng bằng lửa tỏa ra

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “thực phẩm làm tế lễ mà các con sẽ thiêu trên bàn thờ tỏa ra”

hương thơm cho Ta

"mùi mà Ta ưa thích”

Numbers 28:3

Thông tin chung:

Đức Giê-hô-va tiếp tục truyền dặn Môi-se những việc mà dân sự phải làm.

tế lễ được dâng bằng lửa

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. "của lễ thiêu” hoặc “của lễ mà các con sẽ dùng lửa thiêu trên bàn thờ”

được trộn với

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. “mà các con đã trộn với”

một phần mười ê-pha

"một phần mười” có nghĩa là một phần trong tổng số mười phần bằng nhau. Bạn có thể viết lại cụm nầy theo đơn vị đo lường hiện nay. Tham khảo cách dịch: “2 lít” hoặc “một phần mười ê-pha

một phần tư hin

“một phần tư” có nghĩa là lấy ra một phần trong tổng số bốn phần bằng nhau. Bạn có thể viết lại cụm nầy theo đơn vị đo lường hiện nay. Tham khảo cách dịch: “1 lít” hoặc “một phần tư hin

dầu đã được giã

"dầu ép” hoặc “dầu ô-liu nguyên chất”. Cụm từ nầy dùng để chỉ loại dầu được ép ra từ trái ô-liu.

Numbers 28:6

đã được lập tại núi Si-nai

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “mà Đức Giê-hô-va đã lập tại núi Si-nai”

được dâng bằng lửa

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “mà con đã thiêu trên bàn thờ”

một phần tư hin

“một phần tư” có nghĩa là lấy ra một phần trong tổng số bốn phần bằng nhau. Bạn có thể viết lại cụm nầy theo đơn vị đo lường hiện nay. Tham khảo cách dịch: “1 lít” hoặc “một phần tư hin

Con phải đổ lễ quán là rượu ra trong nơi Thánh cho Đức Giê-hô-va

Câu nầy mô tả lễ quán được dâng cùng với chiên con. Có thể nói rõ ý nghĩa đầy đủ của câu nầy. Tham khảo cách dịch: “Phải có lễ quán là rượu và con phải đổ nó ra trong nơi thánh cho Đức Giê-hô-va”

giống như của lễ đã được dâng

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “giống như của lễ mà con đã dâng”

Numbers 28:9

Thông tin chung:

Đức Giê-hô-va tiếp tục truyền dặn Môi-se những việc mà dân sự phải làm.

hai phần mười ê-pha

“hai phần mười” có nghĩa là hai phần được lấy ra từ mười phần bằng nhau. Bạn có thể viết lại cụm từ nầy theo đơn vị đo lường hiện nay. Tham khảo cách dịch: “bốn lít rưỡi” hoặc “hai phần mười ê-pha

được trộn với dầu

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “mà các con đã trộn với dầu”

lễ quán chung với nó

Có nhiều loại tế lễ được quy định phải dân cùng với lễ quán. Có thể làm rõ ý nghĩa đầy đủ của câu nầy. Tham khảo cách dịch: “của lễ quán dâng kèm theo đó”

Numbers 28:11

Thông tin chung:

Đức Giê-hô-va tiếp tục truyền dặn Môi-se những việc mà dân sự phải làm.

ba phần mười ê-pha

“ba phần mười” có nghĩa là lấy ra ba phần trong tổng số mười phần bằng nhau. Bạn có thể viết lại cụm từ nầy theo đơn vị đo lường hiện nay. Tham khảo cách dịch: “sáu lít” hoặc “ba phần mười ê-pha

hai phần mười

Còn thiếu cụm từ “ê-pha”, và bạn có thể thêm cụm từ đó vào. “hai phần mười” có nghĩa là hai phần được lấy ra từ mười phần bằng nhau. Bạn có thể viết lại cụm từ nầy theo đơn vị đo lường hiện nay. Tham khảo cách dịch: “bốn lít rưỡi” hoặc “hai phần mười ê-pha

một phần mười ê-pha

“một phần mười” có nghĩa là lấy ra một phần trong tổng số mười phần bằng nhau. Bạn có thể viết lại cụm từ nầy theo đơn vị đo lường hiện nay. Tham khảo cách dịch: “2 lít” hoặc “một phần mười ê-pha

được trộn với dầu

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. “mà các con đã trộn với dầu”

được dâng bằng lửa

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. "mà con đã thiêu trên bàng thờ”

Numbers 28:14

một nửa hin

"một nửa” có nghĩa là lấy ra một phần trong tổng số hai phần bằng nhau. Bạn có thể viết lại cụm nầy theo đơn vị đo lường hiện nay. Tham khảo cách dịch: “hai lít” hoặc “một nửa hin

một phần ba hin

“một phần ba” có nghĩa là lấy ra một phần trong một tổng thể có ba phần bằng nhau. Bạn có thể viết lại cụm nầy theo đơn vị đo lường hiện nay. Tham khảo cách dịch: “1.2 lít” hoặc “một là một phần năm lít” hoặc “một nửa hin

một phần tư hin

“một phần tư” có nghĩa là lấy ra một phần trong tổng số bốn phần bằng nhau. Bạn có thể viết lại cụm nầy theo đơn vị đo lường hiện nay. Tham khảo cách dịch: “1 lít” hoặc “một phần tư hin

Một con dê đực phải được dâng lên cho Đức Giê-hô-va như một của lễ chuộc tội

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “Con phải dâng một con dê đực lên cho Đức Giê-hô-va như một của lễ chuộc tội”

Numbers 28:16

Thông tin chung:

Đức Giê-hô-va tiếp tục truyền dặn Môi-se những việc mà dân sự phải làm.

vào ngày mười bốn của tháng đầu tiên…. ngày người lăm của tháng ấy

"vào ngày 14 của tháng thứ 1… ngày 15 của tháng ấy”. Câu nầy chỉ về tháng đầu tiên trong lịch của người Hê-bơ-rơ.

tức là đến ngày Lễ Vượt Qua của Đức Giê-hô-va

"con phải tổ chức Lễ Vượt Qua cho Đức Giê-hô-va”

một buổi tiệc phải được tổ chức

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. "con phải tổ chức một buổi tiệc”

bánh không men phải được ăn

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. "con phải ăn bánh không men”

ngày thứ nhất

"ngày thứ 1”

phảo có một cuộc hội họp thánh để thờ tôn kính Đức Giê-hô-va

"các con phải nhóm hợp lại để thờ phượng và tôn kính Đức Giê-hô-va”. Cụm từ “cuộc hội họp thánh” nghĩa là dân sự phải nhóm họp lại với nhau để thờ phượng Đức Giê-hô-va. Thờ phượng Đức Giê-hô-va là một sự kiện thánh.

Numbers 28:19

Thông tin chung:

Đức Giê-hô-va tiếp tục truyền dặn Môi-se những việc mà dân sự phải làm.

các con phải dâng tễ lễ được dâng bằng lửa, tức là của lễ thiêu

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “các con phải thiêu của lễ trên bàn thờ”

ba phần mười ê-pha

“ba phần mười” có nghĩa là lấy ra ba phần trong tổng số mười phần bằng nhau. Bạn có thể viết lại cụm từ nầy theo đơn vị đo lường hiện nay. Tham khảo cách dịch: “sáu lít” hoặc “ba phần mười ê-pha

được trộn với dầu

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “mà các con đã trộn với dầu”

hai phần mười

Cụm từ “ê-pha bột lọc” còn thiếu, bạn có thể thêm nó vào trong cụm từ nầy. “hai phần mười” có nghĩa là lấy ra hai phần trong tổng số mười phần bằng nhau. Bạn có thể viết lại cụm nầy theo đơn vị đo lường hiện nay. Tham khảo cách dịch: “bốn lít rưỡi bộc lọc” hoặc “hai phần mười ê-pha bộc lọc

một phần mười ê-pha

“một phần mười” có nghĩa là lấy ra một phần trong tổng số mười phần bằng nhau. Bạn có thể viết lại cụm từ nầy theo đơn vị đo lường hiện nay. Tham khảo cách dịch: “2 lít” hoặc “một phần mười ê-pha

để làm lễ chuộc tội

Từ “lễ chuộc tội” có thể được chuyển thành động từ. Tham khảo cách dịch: “để chuộc tội”

Numbers 28:23

được yêu cầu mỗi buổi sớm mai

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “mà Đức Giê-hô-va đã yêu cầu mỗi buổi sớm mai”

Như đã được mô tả ở đây

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “Như Ta, là Đức Giê-hô-va, đã mô tả tại đây”

thực phẩm làm tế lễ được dâng bằng lửa

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “các con phải thiêu những tế lễ bằng thực phẩm trên bàn thờ”

hương thơm dễ chịu cho Đức Giê-hô-va

"như một hương thơm dễ chịu cho Đức Giê-hô-va”

Chúng phải được dâng

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “Các con phải dâng chúng”

tổ chức một cuộc hội họp thánh để tôn kính Đức Giê-hô-va

"nhóm họp lại cùng nhau để thờ phượng và tôn kính Đức Giê-hô-va”. Cụm từ “cuộc hội họp thánh” có nghĩa là dân sự nhóm nhau lại để thờ phượng Đức Giê-hô-va. Thờ phượng Đức Giê-hô-va là một sự kiện thánh.

Numbers 28:26

Thông tin chung:

Đức Giê-hô-va tiếp tục truyền dặn Môi-se những việc mà dân sự phải làm.

ngày hoa quả đầu mùa

"ngày hoa quả đầu mùa, ấy là ngày”. Cụm từ nầy chỉ những ngày trong suốt Lễ Các Tuần, khi dân sự dâng của lễ chay lên cho Đức Giê-hô-va.

tổ chức một cuộc hội họp thánh để tôn kính Đức Giê-hô-va

“nhóm họp lại cùng nhau để thờ phượng và tôn kính Đức Giê-hô-va”. Cụm từ “cuộc hội họp thánh” có nghĩa là dân sự nhóm nhau lại để thờ phượng Đức Giê-hô-va. Thờ phượng Đức Giê-hô-va là một sự kiện thánh.

được trộn với dầu

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “mà các con đã trộn với dầu”

ba phần mười ê-pha

“ba phần mười” có nghĩa là lấy ra ba phần trong tổng số mười phần bằng nhau. Bạn có thể viết lại cụm từ nầy theo đơn vị đo lường hiện nay. Tham khảo cách dịch: “sáu lít” hoặc “ba phần mười ê-pha

ba phần mười ê-pha

“ba phần mười” có nghĩa là lấy ra ba phần trong tổng số mười phần bằng nhau. Bạn có thể viết lại cụm từ nầy theo đơn vị đo lường hiện nay. Tham khảo cách dịch: “sáu lít” hoặc “ba phần mười ê-pha

hai phần mười

Cụm từ “ê-pha bột lọc” còn thiếu, bạn có thể thêm nó vào trong cụm từ nầy. “hai phần mười” có nghĩa là lấy ra hai phần trong tổng số mười phần bằng nhau. Bạn có thể viết lại cụm nầy theo đơn vị đo lường hiện nay. Tham khảo cách dịch: “bốn lít rưỡi bộc lọc” hoặc “hai phần mười ê-pha bộc lọc

Numbers 28:29

Thông tin chung:

Đức Giê-hô-va tiếp tục truyền dặn Môi-se những việc mà dân sự phải làm.

một phần mười ê-pha

“một phần mười” có nghĩa là lấy ra một phần trong tổng số mười phần bằng nhau. Bạn có thể viết lại cụm từ nầy theo đơn vị đo lường hiện nay. Tham khảo cách dịch: “2 lít” hoặc “một phần mười ê-pha

bột lọc trộn dầu

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “bột lọc mà con đã trộn với dầu”

làm sự chuộc tội

Cụm từ “sự chuộc tội” có thể được diễn đạt với động từ “chuộc tội”. Tham khảo cách dịch: “để chuộc tội”

những lễ quán của chúng

Cụm từ nầy chỉ về việc phải dâng kèm những lễ quán khi dâng từng con sinh tế lên làm tế lễ. Tham khảo cách dịch: “những lễ quán được dâng cùng với chúng” hoặc “những lễ quán đi kèm với chúng”


Chapter 29

1 “Ngày một tháng bảy, các ngươi phải có một buổi nhóm họp thánh cho Đức Giê-hô-va. Chớ làm công việc thường nhật trong ngày này. Đó sẽ là ngày các ngươi thổi kèn. 2 Hãy dâng một của lễ thiêu có mùi thơm cho Đức Giê-hô-va gồm một con bò đực, một con chiên đực, và bảy chiên con đực một tuổi lành lặn. 3 Kèm theo là của lễ chay, bột lọc trộn dầu, ba phần mười ê-pha cho con bò đực, hai phần mười ê-pha cho con chiên đực, 4 và một phần mười ê-pha cho mỗi con trong số bảy chiên con đực. 5 Các ngươi phải dâng một con dê đực làm của lễ chuộc tội cho mình. 6 Hãy dâng các của lễ này vào tháng bảy ngoài các của lễ được dâng vào ngày một hàng tháng: của lễ thiêu đặc biệt và của lễ chay kèm theo. Đây sẽ là những của lễ ngoài của lễ thiêu thường lệ, của lễ chay, và của lễ quán. Các của lễ phải được dâng bằng lửa có mùi thơm cho Đức Giê-hô-va theo quy định. 7 Vào ngày mười tháng bảy, các ngươi phải có một buổi nhóm họp thánh cho Đức Giê-hô-va. Các ngươi phải hạ mình và chớ làm việc gì. 8 Hãy dâng một của lễ thiêu có mùi thơm cho Đức Giê-hô-va gồm một con bò đực, một con chiên đực, và bảy chiên con đực một tuổi. Mỗi con phải lành lặn. 9 Hãy dâng kèm theo một của lễ chay, bột lọc trộn dầu, ba phần mười ê-pha cho con bò đực, hai phần mười ê-pha cho một con chiên đực, 10 và một phần mười ê-pha cho mỗi trong số bảy chiên con đực. 11 Các ngươi phải dâng một con dê đực làm của lễ chuộc tội. Đây là của lễ ngoài của lễ chuộc tội, của lễ thiêu thường lệ, của lễ chay, và của lễ quán. 12 Vào ngày mười lăm tháng bảy, các ngươi phải có một buổi nhóm họp thánh cho Đức Giê-hô-va. Chớ làm công việc thường nhật gì trong ngày này, các ngươi phải giữ lễ cho Ngài trong bảy ngày. 13 Hãy dâng một của lễ thiêu bằng lửa có mùi thơm cho Đức Giê-hô-va. Dâng mười ba con bò đực con, hai con chiên đực, và mười bốn chiên con đực một tuổi. Mỗi con phải lành lặn. 14 Kèm theo là một của lễ chay, bộc lọc trộn dầu, ba phần mười ê-pha cho mỗi con trong số mười ba con bò đực, hai phần mười ê-pha cho mỗi con trong số hai con chiên đực, 15 và một phần mười ê-pha cho mỗi con trong số mười bốn chiên con. 16 Các ngươi phải dâng một con dê đực làm của lễ chuộc tội ngoài của lễ thiêu thường lệ, của lễ chay, và của lễ quán kèm theo. 17 Vào ngày nhóm họp thứ nhì, các ngươi hãy dâng mười hai con bò đực con, hai con chiên đực, và mười bốn chiên con đực một tuổi lành lặn. 18 Kèm theo là một của lễ chay và của lễ quán cho các con bò đực, chiên đực, và chiên con, theo như đã truyền. 19 Các ngươi phải dâng một con dê đực làm của lễ chuộc tội ngoài của lễ thiêu thường lệ, của lễ chay, và của lễ quán. 20 Vào ngày nhóm họp thứ ba, các ngươi phải dâng mười một con bò đực, hai con chiên đực, và mười bốn chiên con đực một tuổi, mỗi con phải lành lặn. 21 Các ngươi phải dâng kèm theo một của lễ chay và các của lễ quán cho các con bò đực, chiên đực, và chiên con, như đã truyền. 22 Các ngươi phải dâng một con dê đực làm của lễ chuộc tội ngoài của lễ thiêu thường lệ, của lễ chay, và của lễ quán. 23 Vào ngày nhóm họp thứ tư, hãy dâng mười con bò đực, hai con chiên đực, và mười bốn chiên con đực một tuổi, mỗi con phải lành lặn. 24 Các ngươi phải dâng kèm theo chúng một của lễ chay và các của lễ quán cho các con bò đực, chiên đực, và chiên con, theo như đã truyền. 25 Các ngươi phải dâng một con dê đực làm của lễ chuộc tội ngoài của lễ thiêu thường lệ, của lễ chay, và của lễ quán. 26 Vào ngày nhóm họp thứ năm, các ngươi phải dâng chín con bò đực, hai con chiên đực, và mười bốn chiên con đực một tuổi, mỗi con phải lành lặn. 27 Các ngươi phải dâng kèm theo chúng một của lễ chay và các của lễ quán cho các con bò đực, chiên đực, và chiên con, theo như đã truyền. 28 Các ngươi phải dâng một con dê đực làm của lễ chuộc tội ngoài của lễ thiêu thường lệ, của lễ chay, và của lễ quán. 29 Vào ngày nhóm họp thứ sáu, các ngươi phải dâng tám con bò đực, hai con chiên đực, và mười bốn chiên con đực một tuổi, mỗi con phải lành lặn. 30 Các ngươi phải dâng kèm theo chúng một của lễ chay và các của lễ quán cho các con bò đực, chiên đực, và chiên con, theo như đã truyền. 31 Các ngươi phải dâng một con dê đực làm của lễ chuộc tội ngoài của lễ thiêu thường lệ, của lễ chay, và của lễ quán. 32 Vào ngày nhóm họp thứ bảy, các ngươi phải dâng bảy con bò đực, hai con chiên đực, và mười bốn chiên con đực một tuổi, mỗi con phải lành lặn. 33 Các ngươi phải dâng kèm theo chúng một của lễ chay và các của lễ quán cho các con bò đực, chiên đực, và chiên con, theo như đã truyền. 34 Các ngươi phải dâng một con dê đực làm của lễ chuộc tội ngoài của lễ thiêu thường lệ, của lễ chay, và của lễ quán. 35 Vào ngày thứ tám, các ngươi phải có một buổi nhóm họp khác. Các ngươi chớ làm việc gì trong ngày đó. 36 Hãy dâng một của lễ thiêu bằng lửa có mùi thơm cho Đức Giê-hô-va. Hãy dâng một con bò đực, một con chiên đực, và bảy chiên con đực một tuổi, mỗi con phải lành lặn. 37 Các ngươi phải dâng của lễ chay và các của lễ quán cho con bò đực, chiên đực, và chiên con, theo như đã truyền. 38 Các ngươi phải dâng một con dê đực làm của lễ chuộc tội bên cạnh của lễ thiêu thường niên, của lễ chay, và của lễ quán. 39 Đây là những của lễ các ngươi phải dâng cho Đức Giê-hô-va vào các kỳ lễ đã định. Đó phải là những của lễ ngoài những lời thề nguyện và của lễ lạc ý của các ngươi. Các ngươi phải dâng như của lễ thiêu, của lễ chay, của lễ quán, và của lễ thù ân.” 40 Môi-se thuật lại cho dân Y-sơ-ra-ên mọi điều Đức Giê-hô-va đã truyền cho ông.



Numbers 29:1

Thông tin chung:

Đức Giê-hô-va tiếp tục truyền dặn Môi-se những việc mà dân sự phải làm.

vào ngày mồng một tháng bảy

"vào ngày mồng 1 tháng 7”. Cụm từ nầy chỉ tháng thứ bảy trong lịch của người Hê-bơ-rơ.

tổ chức một cuộc hội họp thánh để tôn kính Đức Giê-hô-va

“nhóm họp lại cùng nhau để thờ phượng và tôn kính Đức Giê-hô-va”. Cụm từ “cuộc hội họp thánh” có nghĩa là dân sự nhóm nhau lại để thờ phượng Đức Giê-hô-va. Thờ phượng Đức Giê-hô-va là một sự kiện thánh.

Đó sẽ là ngày để các con thổi kèn

Ở đây, từ “các con” chỉ những người Y-sơ-ra-ên mà ở đây đại diện là các thầy tế lễ. Các thầy tế lễ thổi kèn để bắt đầu buổi thờ phượng hoặc để nhóm họp dân chúng lại. Tham khảo cách dịch: “Đó sẽ là ngày khi các thầy tễ lễ thổi kèn”

Numbers 29:2

Thông tin chung:

Đức Giê-hô-va tiếp tục truyền dặn Môi-se những việc mà dân sự phải làm.

Numbers 29:3

của lễ chay của chúng

Cụm từ nầy chỉ những của lễ chay bắt buộc phải dâng kèm với từng con sinh tế khi được dâng làm tế lễ. Tham khảo cách dịch: “những của lễ chay được dâng cùng với chúng” hoặc “những của lễ chay kèm theo chúng”

được trộn với dầu

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “mà các con đã trộn với dầu”

ba phần mười ê-pha

“ba phần mười” có nghĩa là lấy ra ba phần trong tổng số mười phần bằng nhau. Bạn có thể viết lại cụm từ nầy theo đơn vị đo lường hiện nay. Tham khảo cách dịch: “sáu lít” hoặc “ba phần mười ê-pha

hai phần mười

Còn thiếu cụm từ “ê-pha”, và bạn có thể thêm cụm từ đó vào. “hai phần mười” có nghĩa là hai phần được lấy ra từ mười phần bằng nhau. Bạn có thể viết lại cụm từ nầy theo đơn vị đo lường hiện nay. Tham khảo cách dịch: “bốn lít rưỡi” hoặc “hai phần mười ê-pha

một phần mười

“một phần mươi” có nghĩa là lấy ra một phần trong tổng số mười phần bằng nhau. Bạn có thể viết lại cụm nầy theo đơn vị đo lường hiện nay. Tham khảo cách dịch: “2 lít” hoặc “một phần mười ê-pha”

làm sự chuộc tội

Cụm từ “sự chuộc tội” có thể được diễn đạt với động từ “chuộc tội”. Tham khảo cách dịch: “để chuộc tội”

Numbers 29:6

tháng thứ bảy… các ngày đầu tháng

"tháng thứ 7… ngày mùng 1 mỗi tháng”. Từ “tháng” ở đây chỉ những tháng trong lịch của người Hê-bơ-rơ.

của mỗi tháng: của lễ thiêu đặc biệt… với nó

Đây là tế lễ được dâng vào các ngày mồng một của mỗi tháng.

của lễ thiêu hằng hiến, cùng với của lễ chay và lễ quán của nó

Câu nầy chỉ những của lễ mà các thầy tế lễ sẽ phải dâng hằng ngày. Của lễ chay và lễ quán được dâng cùng với những của lễ thiêu hằng hiến. Tham khảo cách dịch: “của lễ thiêu hằng hiến, cùng với của lễ chay và lễ quán đi kèm với nó”

các con sẽ vâng theo những điều đã quy định

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “các con sẽ vâng theo điều luật của Đức Giê-hô-va” hoặc “các con sẽ làm theo những điều Đức Giê-hô-va đã ban hành”

tế lễ được dâng bằng lửa cho Đức Giê-hô-va

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “của tế kễ mà các con thiêu trên bàn thờ cho Đức Giê-hô-va”

Numbers 29:7

Thông tin chung:

Đức Giê-hô-va tiếp tục truyền dặn Môi-se những việc mà dân sự phải làm.

ngày mùng mười tháng bảy

"ngày thứ 10 của tháng thứ 7”. Từ “tháng” chỉ những tháng trong lịch của người Hê-bơ-rơ.

tổ chức một cuộc hội họp thánh để tôn kính Đức Giê-hô-va

“nhóm họp lại cùng nhau để thờ phượng và tôn kính Đức Giê-hô-va”. Cụm từ “cuộc hội họp thánh” có nghĩa là dân sự nhóm nhau lại để thờ phượng Đức Giê-hô-va. Thờ phượng Đức Giê-hô-va là một sự kiện thánh.

Numbers 29:9

được trộn với dầu

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “mà các con đã trộn với dầu”

ba phần mười ê-pha

“ba phần mười” có nghĩa là lấy ra ba phần trong tổng số mười phần bằng nhau. Bạn có thể viết lại cụm từ nầy theo đơn vị đo lường hiện nay. Tham khảo cách dịch: “sáu lít” hoặc “ba phần mười ê-pha

hai phần mười

Còn thiếu cụm từ “ê-pha”, và bạn có thể thêm cụm từ đó vào. “hai phần mười” có nghĩa là hai phần được lấy ra từ mười phần bằng nhau. Bạn có thể viết lại cụm từ nầy theo đơn vị đo lường hiện nay. Tham khảo cách dịch: “bốn lít rưỡi” hoặc “hai phần mười ê-pha

một phần mười ê-pha

“một phần mười” có nghĩa là lấy ra một phần trong tổng số mười phần bằng nhau. Bạn có thể viết lại cụm từ nầy theo đơn vị đo lường hiện nay. Tham khảo cách dịch: “2 lít” hoặc “một phần mười ê-pha

về sự chuộc tội

Từ “sự chuộc tội” có thể được diễn đạt với động từ “chuộc tội”, Tham khảo cách dịch: “chuộc tội cho các con”

của lễ chay của nó, và lễ quán của chúng

Của lễ chay được dâng cùng với của lễ thiêu. Lễ quán được dâng cùng với của lễ chuộc tội và của lễ thiêu. Tham khảo cách dịch: “của lễ chay và lễ quán dâng kèm với chúng”

Numbers 29:12

Thông tin chung:

Đức Giê-hô-va tiếp tục truyền dặn Môi-se những việc mà dân sự phải làm.

mồng mười lăm tháng bảy

"mồng 15 tháng 7”. Từ “tháng” chỉ những tháng trong lịch của người Hê-bơ-rơ.

tổ chức một cuộc hội họp thánh để tôn kính Đức Giê-hô-va

“nhóm họp lại cùng nhau để thờ phượng và tôn kính Đức Giê-hô-va”. Cụm từ “cuộc hội họp thánh” có nghĩa là dân sự nhóm nhau lại để thờ phượng Đức Giê-hô-va. Thờ phượng Đức Giê-hô-va là một sự kiện thánh.

các con phải giữ lễ nầy cho Ngài

Đây là một cách diễn đạt. Ở đây, từ “giữ” có nghĩa là tiến hành hoặc tổ chức. Từ “Ngài” chỉ về Đức Giê-hô-va. Tham khảo cách dịch: “các con phải tiến hành lễ nầy cho Đức Giê-hô-va” hoặc “các con phải tổ chức lễ nầy cho Đức Giê-hô-va”

tế lễ được dâng bằng lửa

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. "các con phải thiêu nó trên bàn thờ"

mười ba con bò đực tơ, hai con chiên đực và mười bốn chiên con

"13 con bò đực tơ, 2 con chiên đực và 14 chiên con”

Numbers 29:14

được trộn với dầu

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “mà các con đã trộn với dầu”

ba phần mười ê-pha

“ba phần mười” có nghĩa là lấy ra ba phần trong tổng số mười phần bằng nhau. Bạn có thể viết lại cụm từ nầy theo đơn vị đo lường hiện nay. Tham khảo cách dịch: “sáu lít” hoặc “ba phần mười ê-pha

mười ba còn bò đực…. mười bốn con chiên

"13 con bò đực… 14 con chiên”

hai phần mười

Còn thiếu cụm từ “ê-pha”, và bạn có thể thêm cụm từ đó vào. “hai phần mười” có nghĩa là hai phần được lấy ra từ mười phần bằng nhau. Bạn có thể viết lại cụm từ nầy theo đơn vị đo lường hiện nay. Tham khảo cách dịch: “bốn lít rưỡi” hoặc “hai phần mười ê-pha

một phần mười ê-pha

“một phần mười” có nghĩa là lấy ra một phần trong tổng số mười phần bằng nhau. Bạn có thể viết lại cụm từ nầy theo đơn vị đo lường hiện nay. Tham khảo cách dịch: “2 lít” hoặc “một phần mười ê-pha

của lễ chay và lễ quan dâng cùng với nó

Của lễ chay và lễ quán thường được dâng kèm với của lễ thiêu hằng hiến.

Numbers 29:17

ngày thứ hai của cuộc hội họp

"ngày thứ 2 của kỳ lễ”. Ở đây, “cuộc hội họp” chỉ về Lễ Các Tuần.

mười hai con bò đực tơ, hai con chiên đực và mười bốn chiên con đực

"12 con bò đực tơ, 2 con chiên đực và 14 chiên con đực” See:

như đã được lệnh

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “Như Đức Giê-hô-va đã ra lệnh"

của lễ chay và lễ quán của chúng

Của lễ chay sẽ được dâng cùng với của lễ thiêu. Lễ quán được dâng cùng với cả của lễ chuộc tội và của lễ thiêu. Tham khảo cách dịch: “cùng với của lễ chay và lễ quán được dâng kèm với chúng”

Numbers 29:20

ngày thứ ba của cuộc hội họp

"ngày thứ 3 của kỳ lễ”. Ở đây, từ “cuộc hội họp” chỉ về Lễ Các Tuần.

mười một con bò đực, hai con chiên đực và mười bốn chiên con đực

"11 con bò đực, 2 con chiên đực và 14 chiên con đực”

như đã được lệnh

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “Như Đức Giê-hô-va đã ra lệnh"

của lễ chay và lễ quán của chúng

Của lễ chay được dâng cùng với của lễ thiêu. Lễ quán được dâng cùng với của lễ chuộc tội và của lễ thiêu. Tham khảo cách dịch: “của lễ chay và lễ quán dâng kèm với chúng”

Numbers 29:23

Thông tin chung:

Đức Giê-hô-va tiếp tục phán cùng Môi-se về những điều dân sự phải làm suốt kỳ lễ trong tháng thứ bảy.

ngày thứ tư của cuộc hội họp

"ngày thứ 4 của kỳ lễ”. Ở đây, từ “cuộc hội họp” chỉ về Lễ Các Tuần.

mười bốn chiên con đực

"14 chiên con đực”

như đã được lệnh

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “Như Đức Giê-hô-va đã ra lệnh"

của lễ chay và lễ quán của chúng

Của lễ chay được dâng cùng với của lễ thiêu. Lễ quán được dâng cùng với của lễ chuộc tội và của lễ thiêu. Tham khảo cách dịch: “của lễ chay và lễ quán dâng kèm với chúng”

Numbers 29:26

ngày thứ năm của cuộc hội họp

"ngày thứ 5 của kỳ lễ”. Ở đây, từ “cuộc hội họp” chỉ về Lễ Các Tuần.

mười bốn chiên con đực

"14 chiên con đực"

như đã được lệnh

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “Như Đức Giê-hô-va đã ra lệnh"

của lễ chay và lễ quán của chúng

Của lễ chay được dâng cùng với của lễ thiêu. Lễ quán được dâng cùng với của lễ chuộc tội và của lễ thiêu. Tham khảo cách dịch: “của lễ chay và lễ quán dâng kèm với chúng”

Numbers 29:29

ngày thứ sáu của cuộc hội họp

"ngày thứ 6 của kỳ lễ”. Ở đây, từ “cuộc hội họp” chỉ về Lễ Các Tuần.

mười bốn chiên con đực

"14 chiên con đực"

như đã được lệnh

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “Như Đức Giê-hô-va đã ra lệnh"

của lễ chay và lễ quán của chúng

Của lễ chay được dâng cùng với của lễ thiêu. Lễ quán được dâng cùng với của lễ chuộc tội và của lễ thiêu. Tham khảo cách dịch: “của lễ chay và lễ quán dâng kèm với chúng”

Numbers 29:32

ngày thứ bảy của cuộc hội họp

"ngày thứ 7 của kỳ lễ”. Ở đây, từ “cuộc hội họp” chỉ về Lễ Các Tuần.

mười bốn chiên con đực

"14 chiên con đực"

như đã được lệnh

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “Như Đức Giê-hô-va đã ra lệnh"

của lễ chay và lễ quán của chúng

Của lễ chay được dâng cùng với của lễ thiêu. Lễ quán được dâng cùng với của lễ chuộc tội và của lễ thiêu. Tham khảo cách dịch: “của lễ chay và lễ quán dâng kèm với chúng”

Numbers 29:35

Thông tin chung:

Đức Giê-hô-va phán bảo Môi-se những điều dân sự phải làm sau kỳ lễ bảy ngày trong tháng thứ bảy.

ngày thứ tám

Từ “thứ tám” là số chỉ thứ tự cho số tám.

có một cuộc hội họp trọng thể khác

"lại nhóm nhau lại để thờ phượng Đức Giê-hô-va”. Đây là một cuộc hội họp khác tương tự như cuộc hội họp vào những ngày đầu của kỳ lễ.

tế lễ được dâng bằng lửa

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “các con phải thiêu nó trên bàn thờ"

Numbers 29:37

của lễ chay và lễ quán của chúng

Những của lễ nầy sẽ được dâng cùng với bò đực, chiên đực và chiên con. Tham khảo cách dịch: “những của lễ chay và lễ quán”

như đã được lệnh

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “Như Đức Giê-hô-va đã ra lệnh"

của lễ chay và lễ quán của chúng

Của lễ chay được dâng cùng với của lễ thiêu. Lễ quán được dâng cùng với của lễ chuộc tội và của lễ thiêu. Tham khảo cách dịch: “của lễ chay và lễ quán dâng kèm với chúng”

Numbers 29:39

Đây là những thứ mà các con phải dâng

"Những của lễ nầy là những thứ các con phải dâng”

các kỳ lễ cố định

"các kỳ lễ đã hoạch định”. Đây là những kỳ lễ diễn ra theo lịch trình thường lệ. Từ “cố định” có nghĩa là “định” hoặc “định trước”.


Chapter 30

1 Môi-se nói với các trưởng chi phái của dân Y-sơ-ra-ên rằng, “Đây là lời Đức Giê-hô-va đã truyền. 2 Khi một ai hứa nguyện với Đức Giê-hô-va, hoặc lấy lời thề ràng buộc mình với lời hứa, thì không được nuốt lời mình. Người phải giữ lời hứa và làm theo mọi điều đã ra khỏi miệng mình. 3 Khi một thiếu nữ sống trong nhà cha nàng có hứa nguyện với Đức Giê-hô-va và lấy lời thề ràng buộc mình với lời hứa đó, 4 nếu cha nàng nghe lời thề và lời hứa mà nàng đã buộc mình, và nếu cha nàng không phản đối, thì tất cả lời hứa nguyện của nàng sẽ vẫn có hiệu lực. Mỗi lời hứa mà nàng buộc mình sẽ vẫn còn hiệu lực. 5 Nhưng nếu cha nàng nghe lời thề và lời hứa của nàng, và nếu ông không nói gì, thì mọi lời thề và lời hứa mà nàng đã buộc mình sẽ vẫn còn hiệu lực. 6 Tuy nhiên, nếu cha nàng nghe mọi lời thề và lời hứa long trọng của nàng mà nàng đã buộc mình, và nếu cha nàng cấm nàng trong ngày hôm đó, thì những lời ấy sẽ không còn hiệu lực. Đức Giê-hô-va sẽ tha tội cho nàng vì cha nàng cấm nàng. 7 Nếu nàng cưới chồng đang khi nàng còn bị ràng buộc với những lời thề đó, hoặc nếu nàng lỡ lời mà hứa bằng điều nàng ép buộc mình, thì nàng vẫn sẽ có trách nhiệm phải thực hiện. 8 Nhưng nếu chồng nàng không tán thành khi nghe lời đó, hủy lời thề mà nàng đã nói, tức lời mà nàng đã hấp tấp nói ra khiến mình bị buộc. Đức Giê-hô-va sẽ tha tội nàng. 9 Nhưng đối với góa phụ hoặc phụ nữ đã ly dị, mọi lời nàng đã buộc mình sẽ vẫn còn hiệu lực. 10 Và nếu một người nữ thề trong khi có chồng - nếu nàng buộc mình bằng lời hứa với lời thề, 11 và chồng nàng nghe có nghe nhưng không nói gì – nếu chồng không hủy lời thề của nàng, thì mọi lời thề của nàng sẽ còn hiệu lực. Mọi lời hứa mà nàng đã buộc mình vẫn còn hiệu lực. 12 Nhưng nếu chồng nàng hủy những lời ấy ngay khi nghe được, thì bất cứ điều gì mà môi nàng đã khấn hứa hoặc thề sẽ không còn hiệu lực. Chồng nàng đã hủy chúng. Đức Giê-hô-va sẽ tha tội nàng. 13 Mọi lời thề hay lời hứa mà nàng đã buộc phải tự từ bỏ điều gì đó có thể được chồng nàng tán thành hoặc hủy. 14 Nhưng nếu hôm sau chàng không nói gì với nàng, thì chàng tán thành mọi lời thề và lời hứa mang tính ràng buộc mà nàng đã nói. Chàng đã tán thành vì chàng không có ý kiến gì với nàng khi nghe những lời đó. 15 Và nếu về sau chồng nàng cố hủy lời thề của vợ mình sau khi đã nghe, thì chàng sẽ chịu trách nhiệm về tội của nàng.” 16 Đây là những giới luật mà Đức Giê-hô-va đã truyền cho Môi-se thông báo – là những giới luật về những vấn đề giữa người nam và vợ mình và giữa người cha và con gái mình khi nàng còn thơ ấu sống ở trong nhà cha nàng.



Numbers 30:1

Khi một người nào hứa nguyện cùng Đức Giê-hô-va, hoặc thề nguyện

Hai câu nầy có ý nghĩa tương tự nhau và được kết hợp để nhấn mạnh việc lập thờ thề hoặc hứa nguyện.

buộc mình với lời hứa

Ở đây, Môi-se nói về một người hứa nguyện làm điều gì đó như thể lời hứa của người là một vật thể nào đó mà người có thể buộc vào người. Tham khảo cách dịch: “buộc mình phải thực hiện lời hứa” hoặc “hứa hẹn làm gì đó”

người ấy không được nuốt lời. Người phải giữ lời hứa của mình mà làm mọi điều miệng mình nói ra

Hai câu nầy có ý nghĩa tương tự nhau và được kết hợp để nhấn mạnh rằng người phải thực hiện những lời hứa của mình. Ở đây, “lời” là phép hoán dụ chỉ những điều mà người đã nói.

người ấy không được nuốt lời

Từ “lời” ở đây chỉ lời thề nguyện và hứa nguyện của người nam. Ở đây, Môi-se nói về việc thực hiện những điều nầy như thể nó là một vật thể mà người nam đó có thể nuốt được. Tham khảo cách dịch: “người ấy phải làm trọn những lời hứa của mình”

mọi điều miệng người nói ra

Ở đây, “miệng” là phép hoán dụ chỉ những điều mà người nam đó đã nói. Tham khảo cách dịch: “làm mọi điều mà người đã nói sẽ làm”

Numbers 30:3

buộc mình với lời hứa

Ở đây, Môi-se nói về một người nữ hứa nguyện làm một điều gì đó như thể lời hứa của nàng là một vật thể mà nàng có thể buộc vào người mình. Tham khảo cách dịch: “buộc mình phải thực hiện lời hứa” hoặc “hứa làm điều gì đó”

lời khấn hứa và lời thề nguyện

Cả hai cụm từ nầy có nghĩa rất giống nhau. Chúng nhấn mạnh những điều mà nàng đã hứa nguyện sẽ làm. Tham khảo cách dịch: “lời thề nguyện”

mà nàng đã buộc mình vào mình

Ở đây, Môi-se nói đến cách một người nữ buộc chính mình phải thực hiện một lời hứa nguyện như thể lời hứa nguyện của nàng là một vật mà nàng có thể buộc vào người mình. Tham khảo cách dịch: “là điều mà chính mình nàng đã buộc mình phải thực hiện”

để thay đổi nàng

"để hủy bỏ những lời nàng đã nói”

thì mọi lời hứa nguyện của nàng sẽ còn hiệu lực. Mọi lời hứa nguyện… sẽ còn hiệu lực

Hai câu khẳng định nầy về cơ bản cùng nói về một ý và nhấn mạnh rằng nàng phải giữ mọi lời hứa nguyện của mình.

sẽ còn hiệu lực

Đây là một cách diễn đạt. Câu nầy có nghĩa là lời hứa nguyện của nàng sẽ còn hiệu lực và nàng buộc phải thực hiện những điều đó. Tham khảo cách dịch: “nàng sẽ bị buộc thực hiện”

Numbers 30:5

lời hứa nguyện và lời hứa của nàng

Hai cụm từ nầy có nghĩa tương tự nhau. Chúng nhấn mạnh những điều nàng đã hứa sẽ làm. Tham khảo cách dịch: “lời hứa nguyện của nàng”

nàng đã tự nhận lấy

Ở đây, việc người nữ nầy buộc mình phải thực hiện lời hứa nguyện của nàng được nói đến như thể lời hứa nguyện của nàng là áo quần mà nàng mặc lên người. Tham khảo cách dịch: “mà nàng đã buộc chính mình” hoặc “mà nàng đã lập”

sẽ còn hiệu lực

Đây là một cách diễn đạt, có nghĩa rằng những lời thề nguyện của nàng sẽ còn hiệu lực và nàng bị buộc phải thực hiện những điều đó. Xem cách bạn đã dịch cụm từ nầy trong [NUM 30:4]

Numbers 30:6

lời khấn hứa mà nàng tự buộc vào mình

Ở đây, Môi-se đang nói đến cách thức một người nữ buộc mình làm trọn một lời hứa nguyện như thể lời hứa nguyện đó của nàng là một vật mà nàng có thể buộc vào người. Tham khảo cách dịch: “những lời khấn hứa mà nàng đã buộc mình thực hiện”

nhưng nếu người phản đối nàng

Ở đây, việc người cha bác bỏ lời hứa nguyện của người nữ nầy được nói đến như thể ông đang gạt bỏ nàng. Tham khảo cách dịch: “nếu người phản đối lời hứa nguyện của nàng” hoặc “nếu người bác bỏ lời hứa nguyện của nàng”

sẽ không còn hiệu lực nữa

Đây là một cách diễn đạt, nó có nghĩa là lời hứa nguyện của nàng sẽ không còn hiệu lực nữa và nàng sẽ không bị buộc phải thực hiện những điều đó. Tham khảo cách dịch: “nàng sẽ không bị buộc phải thực hiện”

Đức Giê-hô-va sẽ tha tội cho nàng

Câu nầy nói về việc Đức Giê-hô-va tha thứ cho nàng vì đã không thực hiện những lời hứa nguyện của mình. Tham khảo cách dịch: “Đức Giê-hô-va sẽ tha thứ cho nàng vì không thực hiện những lời hứa nguyện của mình”

trong khi còn ở dưới những lời thề nguyện đó

Đây là một cách diễn đạt. Ở “dưới” những lời thề nguyện của nàng có nghĩa là nàng bị buộc với chúng và rằng những lời thề nguyện đó vẫn còn hiệu lực. Tham khảo cách dịch: “trong khi nàng vẫn còn buộc với những lời hứa nguyện đó”

vội

làm việc gì đó mà chưa suy nghĩ kỹ càng

những ràng buộc đó

Từ “những ràng buộc” có thể viết lại thành động từ “bắt buộc”. Tham khảo cách dịch: “những điều nàng đã buộc mình phải làm”

Numbers 30:8

lời thề nguyện mà nàng đã lập… những lời vội vàng của môi nàng

"lời thề nguyện mà nàng đã lập… ấy là, lời vội vàng của môi nàng”. Cả hai cụm từ nầy đều nói về cùng một ý. Cụm thứ hai mô tả cho lời thề nguyện mà người nữ đó đã lập.

những lời vội vàng của môi nàng

Cụm từ “những lời vội vàng” chỉ đến lời hứa vội mà nàng đã lập. Ở đây, “môi nàng” chỉ về chính người nữ. Người nữ nầy được nhắc đến như “môi nàng” vởi vì môi thì được liên hệ với những điều nàng nói. Tham khảo cách dịch: “những điều vội vàng mà nàng đã nói” hoặc “lời hứa vội vàng của nàng”

là những điều mà nàng đã tự buộc với mình

Ở đây, Môi-se nói về cách một người nữ đã tự buộc mình thực hiện một lời hứa như thể lời hứa cả nàng là một vật thể mà nàng có thể buộc vào người mình được. Tham khảo cách dịch: “là những điều nàng buộc mình phải thực hiện”

Đức Giê-hô-va sẽ giải thoát nàng

Ở đây, Môi-se nói về việc Đức Giê-hô-va tha thứ cho người nữ nầy vì đã không làm trọn lời hứa nguyện của mình như thể Ngài đang giải thoát nàng khỏi điều gì đó đang ràng buộc nàng. Có thể nói rõ ý nghĩa đầy đủ của câu nầy. Tham khảo cách dịch: “Đức Giê-hô-va sẽ tha thứ cho nàng” hoặc “Đức Giê-hô-va sẽ tha thứ cho nàng vì đã không làm trọn lời hứa nguyện của mình”

Numbers 30:9

Thông tin chung:

Môi-se tiếp tục thuật lại cho những người lãnh đạo các chi tộc những điều Đức Giê-hô-va đã ra lệnh.

một người đàn bà ly dị

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “một người đàn bà đã bị chồng li dỵ”

mà nàng đã buộc mình

Ở đây, Môi-se nói về cách thức người nữ nầy buộc mình phải thực hiện lời hứa nguyện như thể lời hứa nguyện của bà là một vật mà nàng có thể buộc vào người mình được. Tham khảo cách dịch: “điều mà nàng đã buộc mình phải thực hiện”

sẽ còn hiệu lực will remain in force against her

Đây là một cách diễn đạt ngụ ý rằng lời hứa nguyện của nàng sẽ còn hiệu lực và nàng buộc phải thực hiện những điều đó. Xem cách bạn đã dịch cụm từ tương tự trong [NUM 30:4]

nếu một người đàn bà đã hứa nguyện trong nhà chồng mình

Cụm từ nầy nói về một người nữ đã kết hôn. Bạn có thể nói rõ ý nghĩa của câu nầy. Tham khảo cách dịch: “nếu một người nữ đã kết hôn lập lời hứa nguyện”

thì mọi lời hứa nguyện của nàng vẫn còn giá trị… vẫn còn hiệu lực

Đây là một cách diễn đạt. Cụm từ “vẫn còn hiệu lực” có nghĩa là những lời hứa nguyện của nàng sẽ vẫn còn hiệu lực và nàng buộc phải thực hiện những điều đó. Xem cách bạn đã dịch cụm từ tương tự trong [NUM 30:4]

mọi lời hứa nguyện của nàng vẫn còn đó .. những ràng buộc mà nàng đã lập vẫn còn hiệu lực

Hai câu nầy về cơ bản cùng nói về một điều đến hai lần để nhấn mạnh và có thể dùng chung với nhau. Tham khảo cách dịch: “thì mọi lời khấn hứa và thề nguyện mà nàng đã lập vẫn còn hiệu lực”

Numbers 30:12

thì mọi điều ra từ môi nàng

Ở đây, những điều người đàn bà nầy nói được nói đến như thứ gì đó ra từ môi nàng. Tham khảo cách dịch: “thì mọi điều nàng đã nói”

sẽ không còn hiệu lực

Đây là một cách diễn đạt ngụ ý rằng những lời khấn hứa của nàng sẽ không còn hiệu lực nữa và nàng sẽ không còn bị ràng buộc phải thực hiện chúng. Xem cách bạn đã dịch cụm từ nầy trong [NUM 30:6]

Đức Giê-hô-va sẽ giải thoát nàng

Ở đây, Môi-se nói về việc Đức Giê-hô-va tha thứ cho người đàn bà nầy vì không thực hiện những lời hứa nguyện của mình như thể Ngài đang giải thoát nàng khỏi thứ gì đó đang trói buộc nàng. Có thể nói rõ ý nghĩa đầy đủ của câu nầy. Tham khảo cách dịch: “Đức Giê-hô-va sẽ tha thứ cho nàng” hoặc “Đức Giê-hô-va sẽ tha thứ cho nàng vì đã không thực hiện lời hứa nguyện của mình”

Numbers 30:13

Mọi lời khấn hứa hay thề nguyện… có thể được chấp nhận hoặc hủy bỏ bởi người chồng

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “Chồng nàng có thể chấp nhận hoặc hủy bỏ bất cứ lời khấn hứa hay thề nguyện nào mà nàng đã lập đang ràng buộc nàng không được làm điều gì đó”

đang ràng buộc nàng

Ở đây, Môi-se đang nói đến lời hứa nguyện mà một người nữ đã buộc mình làm như thể nó là một vật gì đó buộc vào người nàng. Tham khảo cách dịch: “mà nàng bị buộc phải”

những lời hứa nguyện ràng buộc

Môi-se mô tả những lời hứa nguyện của người nữ như thể nó là vật gì đó mà nàng bị buộc vào người. Tham khảo cách dịch: “những ràng buộc” hoặc “những lời hứa nguyện”

vì anh ta không nói gì với nàng

Bạn có thể làm rõ phần thông tin ngầm hiểu ở đây. Tham khảo cách dịch: “bởi vì anh ta không nói gì với nàng về chúng”

Numbers 30:15

thì người chồng sẽ chịu trách nhiệm về tội của vợ mình

Câu nầy có nghĩa là nếu nàng không thực hiện lời hứa nguyện của mình thì chồng sẽ có tội về tội của vợ. Có thể nói rõ ý nghĩa đầy đủ của câu nầy. Tham khảo cách dịch: “nếu nàng không thực hiện lời hứa nguyện của mình, thì nàng sẽ không có tội về tội của mình, mà chồng sẽ mang lấy tội thay vì vợ”


Chapter 31

1 Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se rằng, 2 “Hãy trả thù dân Mi-đi-an cho Y-sơ-ra-ên, rồi ngươi sẽ chết và trở về cùng tổ phụ.” 3 Vậy Môi-se thuật lại với dân sự. Ông nói rằng, “Anh em hãy trang bị vũ khí để ra trận đánh dân Ma-đi-an đặng báo thù dân đó cho Đức Giê-hô-va. 4 Mỗi chi phái trong Y-sơ-ra-ên phải gửi một ngàn lính ra trận.” 5 Vậy dân Y-sơ-ra-ên tuyển một hàng ngàn lính, mỗi chi phái gửi một ngàn lính ra trận, tổng cộng có mười hai ngàn lính. 6 Sau đó, Môi-se sai họ ra trận, mỗi chi phái một ngàn người, ra trận cùng với Phi-nê-a, con trai thầy tế lễ Ê-lê-a-sa, họ đem theo một số đồ dùng của nơi thánh và kèn có tiếng vang. 7 Họ tấn công dân Mi-đi-an, theo lệnh Đức Giê-hô-va truyền cho Môi-se. Họ giết quân thù. 8 Họ giết các vua Mi-đi-an cùng với những người khác: Ê-vi, Rê-kem, Xu-rơ, Hu-rơ, và Rê-ba, là năm vua Mi-đi-an. Họ cũng dùng gươm giết Ba-la-am, con trai Bê-ô. 9 Quân Y-sơ-ra-ên bắt phụ nữ Mi-đi-an, trẻ em làm tù binh, họ cướp đoạt hết thảy gia súc, bầy chiên, đàn bò và của cải. 10 Họ phóng hỏa tất cả thành trì và trại của quân thù. 11 Họ cướp chiến lợi phẩm và tù nhân, cả người và động vật. 12 Họ đem tù nhân, của cải và những thứ thu được cho Môi-se, thầy tế lễ Ê-lê-a-sa, và hội chúng Y-sơ-ra-ên. Họ đem đến trại ở đồng bằng Mô-áp, bên sông Giô-đanh đối ngang Giê-ri-cô. 13 Môi-se, thầy tế lễ Ê-lê-a-sa, và tất cả các lãnh đạo của hội chúng ra đón họ ở bên ngoài trại. 14 Nhưng Môi-se giận các sĩ quan quân đội, các sĩ quan chỉ huy hàng ngàn lính và sĩ quan chỉ huy hàng trăm quân, tức là những người đã ra trận. 15 Môi-se bảo họ, “Các ông tha mạng cho tất cả người nữ đó sao? 16 Kìa, những người nữ này đã theo lời khuyên của Ba-la-am, khiến dân Y-sơ-ra-ên phạm tội phản bội Đức Giê-hô-va trong vụ Phê-ô, xui cho tai vạ lan khắp hội chúng của Đức Giê-hô-va. 17 Vậy bây giờ, hãy giết các con trai trong số bọn con trẻ, và giết người nữ nào đã từng ngủ với người nam. 18 Nhưng hãy chừa lại những thiếu nữ chưa ngủvới người nam nào. 19 Anh em phải cắm trại bên ngoài trại của Y-sơ-ra-ên trong bảy ngày. Tất cả anh em, anh em và các tù nhân, ai có giết người hoặc đụng vào xác chết – phải tẩy sạch mình vào ngày thứ ba và ngày thứ bảy. 20 Cũng hãy làm sạch quần áo mình, những thứ làm bằng da thuộc và lông dê, và những thứ bằng gỗ.” 21 Thầy tế lễ Ê-lê-a-sa nói với các chiến sĩ, “Đây là luật Đức Giê-hô-va ban cho Môi-se: 22 Vàng, bạc, đồng, sắc, thiếc, và chì, 23 và những thứ chịu lửa, phải được thử qua lửa, rồi chúng sẽ tinh sạch. Sau đó anh em phải thanh tẩy bằng nước tẩy uế. Bất cứ vật gì không thể được đưa qua lửa phải được rửa bằng nước đó. 24 Anh em phải giặt quần áo mình vào ngày thứ bảy để tinh sạch và sau đó có thể vào trại Y-sơ-ra-ên.” 25 Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se, 26 “Hãy thống kê tất cả các chiến lợi phẩm, cả người và động vật. Ngươi, thầy tế lễ Ê-lê-a-sa, và các trưởng chi tộc trong hội chúng 27 phải chia chiến lợi phẩm thành hai phần. Một phần thuộc về binh lính đã chiến đấu và phần còn lại được chi cho hội chúng. 28 Sau đó, thu thuế của binh lính đã ra trận theo tỷ lệ là một phần năm trăm, dù là người, súc vật, lừa, chiên, hay dê. 29 Trích phân nửa thuế này đưa cho thầy tế lễ Ê-lê-a-sa để dâng cho Ta. 30 Cũng vậy, hãy trích từ phân nửa thuế của dân Y-sơ-ra-ên, – dù là người, gia súc, lừa, chiên, và dê. Hãy đưa cho người Lê-vi là người phụ trách đền tạm.” 31 Vậy Môi-se và thầy tế lễ Ê-lê-a-sa làm y như lời Đức Giê-hô-va đã truyền cho Môi-se. 32 Bấy giờ chiến lợi phẩm còn lại mà binh lính đã đem về là 675. 000 con chiên, 33 72. 000 con bò, 34 61. 000 con lừa, 35 và 32. 000 người nữ chưa từng ngủ với người nam nào. 36 Một nửa còn lại được dành cho binh lính là 337. 000 con chiên. 37 Số chiên dâng cho Đức Giê-hô-va là 675 con. 38 Số bò là 36. 000, thuế dâng cho Đức Giê-hô-va là 72 con. 39 Lừa là 30. 500 con, thuế dâng cho Đức Giê-hô-va là 61 con. 40 Có 16. 000 người nữ, trong đó có 32 người được dâng cho Đức Giê-hô-va. 41 Môi-se nhận phần thuế được dâng cho Đức Giê-hô-va. Ông trao cho thầy tế lễ Ê-lê-a-sa, như lệnh Đức Giê-hô-va đã truyền. 42 Một nửa dành cho dân Y-sơ-ra-ên mà Môi-se đã nhận từ binh lính ra trận, 43 một nửa của hội chúng gồm 337. 500 con chiên, 44 36. 000 con bò, 45 30. 500 con lừa, 46 và 16. 000 người nữ. 47 Môi-se trích một phần năm mươi từ phân nửa của Y-sơ-ra-ên, gồm người và động vật. Ông giao cho người Lê-vi là những người phụ trách đền tạm của Đức Giê-hô-va, theo lời Ngài phán. 48 Sau đó các tướng lĩnh quân đội, các sĩ quan chỉ huy ngàn quân và sĩ quan chỉ huy trăm quân, đến gặp Môi-se. 49 Họ nói với ông, “Tôi tớ của ông đã thống kê binh lính dưới quyền của chúng tôi thì thấy không thiếu một ai cả. 50 Chúng tôi đã dâng cho Đức Giê-hô-va những thứ mà chúng tôi tìm thấy, các đồ dùng bằng vàng, vòng cổ tay, xuyến, nhẫn, bông tai, và vòng đeo cổ, đặng chuộc tội cho chúng tôi trước mặt Đức Giê-hô-va.” 51 Môi-se và thầy tế lễ Ê-lê-a-sa nhận vàng và mọi đồ thủ công từ tay họ. 52 Tổng số lễ vật bằng vàng mà họ dâng cho Đức Giê-hô-va – gồm các lễ vật từ các sĩ quan chỉ huy ngàn quân và sĩ quan chỉ huy trăm quân – nặng 16. 750 siếc-lơ. 53 Mỗi binh lính đã cướp chiến lợi phẩm cho chính mình. 54 Môi-se và thầy tế lễ Ê-lê-a-sa nhận vàng từ các sĩ quan chỉ huy ngàn quân và sĩ quan chỉ huy trăm quân. Họ đem vào lều hội họp để làm vật nhắc dân Y-sơ-ra-ên nhớ đến Đức Giê-hô-va.



Numbers 31:1

Hãy báo thù dân Mi-đi-an vì những gì chúng đã làm cho Y-sơ-ra-ên

Đức Giê-hô-va đang trừng phạt dân Mi-đi-an vì đã thuyết phục người Y-sơ-ra-ên thờ thần tượng.

con sẽ qua đời và được sum họp cùng tổ tiên của mình

Về cơ bản thì cả hai vế nầy đều nói về cùng một điều. Đây là một cách nhẹ nhàng nhằm nhấn mạnh rằng đây chính là lúc Môi-se qua đời và linh hồn ông sẽ đi đến chỗ các tổ tiên của mình.

Numbers 31:3

Hãy trang bị một số người trong anh em để ra trận

"Hãy trang bị vũ khí cho một số người trong anh em”

tiến đánh dân Mi-đi-an và báo thù dân đó cho Đức Giê-hô-va

"hãy ra trận tiến đánh dân Mi-đi-an đặng trừng phạt chúng vì những điều chúng đã làm với chúng ta”

một nghìn… mười hai nghìn

"1.000 ... 12.000"

hàng nghìn hàng vạn người nam trong Y-sơ-ra-ên

"rất nhiều người nam Y-sơ-ra-ên”

từ mỗi chi tộc, một nghìn người được chọn để ra trận

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “mỗi chi tộc phái 1.000 người nam ra trận”

mười hai nghìn người trong tổng số

Cả 12 chi tộc đều phái người đi, tính cả chi tộc Lê-vi. Tất cả mỗi chi tộc đều phái 1.000 người nam tham gia vào cuộc chiến.

Numbers 31:6

Ê-vi, Rê-kem, Xu-rơ, Hu-rơ và Rê-ba

Đây đều là tên các vua của Mi-đi-an.

Ba-la-am, con trai của Bê-ô

Bê-ô là cha của Ba-la-am. Xem cách bạn đã dịch cụm từ nầy trong NUM 22:5.

Numbers 31:9

Họ lấy mọi vật nầy làm chiến lợi phẩm

"Họ lấy mọi tài sản của người Mi-đi-an làm của riêng”

Họ đốt hết tất cả các thành mà người Mi-đi-an ở cùng toàn bộ trại quân Mi-đi-an

"Quân đội Y-sơ-ra-ên đốt cháy toàn bộ thành trì nơi người Mi-đi-an và mọi trại quân Mi-đi-an”

Numbers 31:11

Họ lấy

"Quân đội Y-sơ-ra-ên lấy”

chiến lợi phẩm

Cụm từ nầy chỉ những loại tài sản vật chất mà họ giành lại được sau khi giết dân Mi-đi-an.

các đồng bằng

Một khu vực rộng lớn thuộc vùng đất bằng phẳng

Numbers 31:13

những chỉ huy trưởng hàng nghìn quân

Đây là những người lãnh đạo chỉ huy những đội quân từ 1.000 đến 10.000 lính.

hàng nghìn… hàng trăm nghìn

Hiểu ngầm ở đây là chỉ về số “quân” lính. Tham khảo cách dịch: “hàng nghìn lính… hàng trăm lính”

chỉ huy trưởng hàng trăm

Đây là những người lãnh đạo trong quân đội, chỉ huy từ 100 đến 1.000 lính.

Sao anh em lại để tất cả phụ nữ sống sót?

Luật pháp rất rõ ràng về việc người nào được sống. Quân đội của những người nầy đã vi phạm luật pháp khi để cho tất cả phụ nữ và trẻ em được sống. Đây là lời quở trách những người lãnh đạo quân đội.

Numbers 31:16

Hãy xem

Nói đến việc lắng nghe và hiểu những điều người nói đang nói với hội chúng của họ.

đã ngủ với người nam

đã có quan hệ tình dục với người nam

Numbers 31:18

Thông tin chung:

Môi-se đang nói với các viên chỉ huy quân đội Y-sơ-ra-ên về việc trở nên tinh sạch trước mặt Đức Chúa Trời.

những người chưa từng ngủ với người nam nào

Câu nầy chỉ về những người nữ còn trinh.

Tất cả anh em

Môi-se đang nói đến tất cả những người tham gia chiến trận, không riêng gì những nhà lãnh đạo quân sự.

anh em phải tự thanh tẩy mình

Họ phải trở nên tinh sạch về mặt thuộc linh trước khi vào trại quân.

mọi vật bằng da và lông dê, và mọi đồ đạc bằng gỗ

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “mọi vật mà người ta làm từ da thú, lông dê hoặc gỗ”

Numbers 31:21

Thông tin chung:

Ê-lê-a-sa dạy những người lính những nghi lễ để trở nên tinh sạch trước mặt Đức Giê-hô-va sau khi ra trận.

vàng, bạc, đồng, sắt, thiếc và chì

Những kim loại được dùng lúc bấy giờ.

có thể chịu lửa

"sẽ không cháy”

đưa ngang qua lửa

"đặt nó vào lửa”

nước tẩy uế

Chỉ loại nước mà người ta đã trộn với một ít tro từ của lễ chuộc tội. Xem: NUM 19:17-19.

thì các anh em sẽ được tinh sạch

Đây là những nghi lễ để trở nên tinh sạch trước mặt Đức Giê-hô-va.

Numbers 31:25

Kiểm kê tất cả những chiến lợi phẩm đã thu được

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “Hãy kiểm kê tất cả những của cải mà những người lính thu được”

chiến lợi phẩm

Cụm từ nầy chỉ về mọi vật dụng đã lấy từ những người mà dân Y-sơ-ra-ên đã giết hoặc bắt giữ trong trận chiến.

những nhà lãnh đạo của hội chúng thuộc các chi tộc

"những nhà lãnh đạo của từng chi tộc”

Numbers 31:28

Thông tin chung:

Đức Giê-hô-va tiếp tục phán với Môi-se.

Thông tin chung:

“Ta” chỉ về Đức Giê-hô-va.

Sau đó, hãy thu thuế được nộp cho Ta bởi những người lính đã ra trận

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “Hãy thu thuế từ chiến lợi phẩm các những người lính và dâng chúng cho Ta”

cứ mỗi năm trăm

"cứ mỗi 500"

trong một nửa thuộc về họ

"trong một nửa thuộc về những người lính”

sẽ được dâng lên cho Ta

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “mà người sẽ dâng lên cho Ta”

Numbers 31:30

Thông tin chung:

Đức Giê-hô-va tiếp tục phán với Môi-se.

Cũng lấy trong một nửa thuộc về dân Y-sơ-ra-ên

"Cũng lấy trong một nửa số chiến lợi phẩm thuộc về dân Y-sơ-ra-ên”

cứ mỗi năm chục

"cứ mỗi 50”

người chăm lo

Họ là những người coi sóc và bảo quản Đền Tạm cũng như những của lễ dâng lên cho Đức Giê-hô-va.

Numbers 31:32

Bấy giờ

Từ nầy được dùng ở đây để đánh dấu phần ngắt đoạn trong lời dạy chính. Ở đây, Môi-se bắt đầu liệt kê số lượng chiến lợi phẩm và chia nó cho những người lính, cho dân sự và dâng lên cho Đức Giê-hô-va bao nhiêu.

bảy mươi hai nghìn con bò, sáu mươi mốt nghìn con lừa và ba mươi hai nghìn người nữ

"72.000 con bò, 61.000 con lừa, và 32.000 người nữ"

người nữ chưa từng ngủ với bất cứ người nam nào

Chỉ những trinh nữ.

Numbers 31:36

Thông tin chung:

Môi-se đang liệt kê những chiến lợi phẩm được chia cho những người lính cũng như phần thuế dâng lên cho Đức Giê-hô-va.

Một nửa được giữ cho những người lính

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “Trong số những con chiên thuộc về những người lính”

ba mươi sáu nghìn

36.000

bảy mươi hai

72

Numbers 31:39

Thông tin chung:

Môi-se đang liệt kê những chiến lợi phẩm được chia cho những người lính cũng như phần thuế dâng lên cho Đức Giê-hô-va.

sáu mươi mốt

61

mười sáu nghìn

16.000

ba mươi hai

32

sẽ là của lễ được dâng lên cho Đức Giê-hô-va

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “sẽ là của lễ dâng lên cho Đức Giê-hô-va”

Numbers 31:42

Thông tin chung:

Môi-se đang liệt kê những chiến lợi phẩm được chia cho dân chúng cũng như phần thuế dâng lên cho Đức Giê-hô-va.

ba mươi sáu nghìn con bò

36.000 con bò

mười sáu nghìn trinh nữ

"16.000 trinh nữ". Trước đó đã nói rõ rằng toàn bộ những người nam và phụ nữ có chồng bị bắt giữ đã bị giết chết.

Numbers 31:47

Thông tin chung:

Môi-se đang liệt kê những chiến lợi phẩm được chia cho dân chúng cũng như phần thuế dâng lên cho Đức Giê-hô-va.

Thông tin chung:

Mức thuế trong phần của dân chúng cao hơn so với mức thuế trong phần của những người lính.

Numbers 31:48

Các sĩ quan chỉ huy hàng nghìn quân

Đây là những người lãnh đạo trong quân đội chỉ huy từ 1.000 đến 10.000 quân. Xem cách bạn đã dịch cụm từ tương tự trong [NUM 31:14]

hàng nghìn… hàng trăm

Ngầm hiểu ở đây là số “quân”. Tham khảo cách dịch: “hàng nghìn quân… hàng trăm quân”

chỉ huy trưởng hàng trăm quân

Đây là những nhà lãnh lãnh đạo quân đội chỉ huy từ 100 đến 1.000 quân. Xem cách bạn đã dịch cụm từ tương tự trong [NUM 31:14]

Các đầy tớ ông đã đếm

Những viên chỉ huy quân đội nầy từ nhận mình là “đầy tớ ông”. Đây là một cách tôn trọng đối với một người có thẩm quyền cao hơn mình.

không thiếu một người nào

Có thể chuyển thành câu khẳng định. “chúng tôi biết chẳng rằng tất cả mọi người đều ở đây”

Numbers 31:50

Thông tin chung:

Những viên chỉ huy quân đội tiếp tục nói với Môi-se.

dây chuyền và vòng tai, nhẫn, bông tai và kiềng

Đây là toàn bộ những loại nữ trang mà dân đó đeo.

để làm của lễ chuộc tội cho chúng tôi trước mặt Đức Giê-hô-va

"để cảm tạ Đức Chúa Trời vì đã gìn giữ mạng sống chúng tôi”

số vàng cùng toàn bộ số đồ trang sức ấy

"tất cả những vật dụng bằng vàng ấy” hoặc “tất cả đồ trang sức bằng vàng ấy”

Numbers 31:52

Tất cả những lễ vật bằng vàng mà họ đã dâng lên cho Đức Giê-hô-va- tức là những của lễ từ các chỉ huy trưởng hàng nghìn quân và các chỉ huy trưởng hàng trăm quân- nặng

"Toàn bộ số vàng mà các chỉ huy trưởng trong quân đội dâng lên cho Đức Giê-hô-va nặng”

16.750

"mười sáu nghìn bảy trăm năm mươi”

siếc-lơ

1 siếc-lơ = 11 gram

như một vật tưởng nhớ của dân Y-sơ-ra-ên cho Đức Giê-hô-va

Số vàng nầy sẽ nhắc nhở dân Y-sơ-ra-ên nhớ rằng Đức Giê-hô-va đã ban cho họ chiến thắng. Chúng cũng khiến Đức Giê-hô-va nhớ lại rằng dân sự đã làm trọn sự báo thù của Ngài trên dân Mi-đi-an.


Chapter 32

1 Bấy giờ con cháu Ru-bên và con cháu Gát có nhiều đàn gia súc. Họ thấy xứ Gia-xe và Ghi-lê-át, là nơi xứ tuyệt vời cho bầy gia súc. 2 Vậy con cháu Gát và Ru-bên đến gặp Môi-se, thầy tế lễ Ê-lê-a-sa và các lãnh đạo của hội chúng. Họ thưa rằng, 3 “A-ta-rốt, Đi-bôn, Gia-xe, Nim-ra, Hẹt-bôn, Ê-lê-a-lê, Sê-bam, Nê-bô, và Bê-ôn, 4 tức những xứ mà Đức Giê-hô-va đã đánh trước mặt hội chúng Y-sơ-ra-ên, đều là những nơi tốt tươi cho bầy gia súc. Chúng tôi, tôi tớ của các ông, có nhiều bầy gia súc.” 5 Họ nói, “Nếu chúng tôi được ơn trước mặt các ông, xin ban xứ này cho chúng tôi, là tôi tớ của các ông, để làm sản nghiệp. Đừng biểu chúng tôi qua bên kia sông Giô-đanh.” 6 Môi-se trả lời các con cháu Gát và Ru-bên, “Anh em anh em sẽ phải ra trận trong khi anh em ở lại đây sao? 7 Tại sao anh em gây cho dân Y-sơ-ra-ên nản lòng không muốn vào xứ mà Đức Giê-hô-va đã ban cho họ? 8 Cha ông anh em đã phạm điều tương tự khi tôi sai họ từ Ca-đe Ba-nê-a đi do thám xứ. 9 Họ đến thung lũng Ếch-côn. Họ nhìn thấy xứ ấy rồi làm nản chí dân Y-sơ-ra-ên đặng dân chúng không muốn vào xứ mà Đức Giê-hô-va đã ban cho họ. 10 Hôm đó Đức Giê-hô-va nổi cơn thịnh nộ. Ngài thề và phán rằng, 11 ‘Chắc chắn không một ai trong số những người đã ra khỏi Ai Cập, từ hai mươi tuổi trở lên, sẽ thấy xứ mà Ta đã thề cùng Áp-ra-ham, Y-sác, và Gia-cốp, vì chúng hoàn toàn không theo Ta, ngoại trừ 12 Ca-lép con trai Giê-phu-nê, người Kê-nít, và Giô-suê con trai của Nun. Chỉ có Ca-lép và Giô-suê là hoàn toàn theo Ta.’ 13 Vậy cơn giận của Đức Giê-hô-va nổi lên nghịch cùng Y-sơ-ra-ên. Ngài khiến họ đi lang thang trong hoang mạc suốt bốn mươi năm cho đến khi toàn bộ thế hệ làm điều ác trước mặt Ngài bị tiêu diệt. 14 Kìa, anh em đã nổi lên thay cha ông mình, y như những con người đầy tội lỗi hơn, gia thêm cơn giận đang cháy bừng của Đức Giê-hô-va trên Y-sơ-ra-ên. 15 Nếu anh em từ bỏ Ngài, Ngài lại sẽ rời bỏ Y-sơ-ra-ên trong hoang mạc, và như thế anh em sẽ hủy phá cả dân này.” 16 Vậy họ đến gần Môi-se và nói, “Xin cho phép chúng tôi xây hàng rào ở đây cho bầy gia súc chúng tôi và xây thành phố cho gia đình chúng tôi. 17 Tuy nhiên, chính chúng tôi sẵn sàng và ra trận với quân đội Y-sơ-ra-ên cho đến khi chúng tôi đem họ vào trong xứ. Nhưng gia đình chúng tôi sẽ sống trong những thành trì kiên cố vì cớ những dân bản xứ vẫn còn đó. 18 Chúng tôi sẽ không trở về nhà mình cho đến khi toàn bộ dân Y-sơ-ra-ên nhận được sản nghiệp của mình. 19 Chúng tôi sẽ không thừa hưởng xứ đó với họ bên kia sông Giô-đanh, vì sản nghiệp của chúng tôi ở bên này, là phía đông sông Giô-đanh.” 20 Vậy Môi-se trả lời họ, “Nếu anh em làm điều mình nói, nếu anh em cầm binh khí ra trận trước mặt Đức Giê-hô-va, 21 thì tất cả anh em phải cầm binh khí vượt sông trước mặt Đức Giê-hô-va, cho đến chừng nào Ngài đã đuổi hết quân thù của Ngài khuất mắt Ngài 22 và xứ đó bị khuất phục trước mặt Ngài. Sau đó, anh em có thể trở về. Anh em sẽ vô tội đối với Đức Giê-hô-va và Y-sơ-ra-ên. Xứ này sẽ là sản nghiệp của anh em trước mặt Đức Giê-hô-va. 23 Nhưng nếu anh em không làm theo, thì khi đó anh em sẽ mắc tội đối với Đức Giê-hô-va. Chắc chắn tội lỗi anh em sẽ đổ lại trên quý vị. 24 Hãy xây thành cho gia đình anh em và các ràn cho bầy chiên của quý vị; rồi hãy làm điều anh em đã nói.” 25 Con cháu Gát và Ru-bên thưa với Môi-se rằng, “Tôi tớ ông sẽ tuân theo lệnh ông, là chủ của chúng tôi. 26 Con cái chúng tôi, vợ chúng tôi, gia súc của chúng tôi, và tất cả bầy gia súc sẽ ở trong các thành của xứ Ghi-lê-át. 27 Tuy nhiên, chúng tôi, tôi tớ của ông, sẽ băng qua bên kia sông trước mặt Đức Giê-hô-va đặng đánh trận, mỗi người sẽ cầm binh khí ra trận, theo như lời ông, là chủ của chúng tôi, đã nói.” 28 Vậy Môi-se hướng dẫn cho thầy tế lễ Ê-lê-a-sa, Giô-suê con trai của Nun, và các trưởng tộc trong các chi phái của Y-sơ-ra-ên về những người đó. 29 Môi-se nói cùng họ, “Nếu con cháu Gát và Ru-bên băng qua sông Giô-đanh cùng quý vị, là những người cầm binh khí ra trận trước mặt Đức Giê-hô-va, và nếu xứ đó khuất phục trước mặt quý vị, thì anh emhãy ban xứ Ghi-lê-át cho họ làm sản nghiệp. 30 Nhưng nếu họ không cầm binh khí vượt sông Giô-đanh cùng quý vị, họ sẽ nhận sản nghiệp với anh emtrong xứ Ca-na-an.” 31 Vậy con cháu Gát và Ru-bên trả lời rằng, “Như lời Đức Giê-hô-va đã phán cùng chúng tôi, là tôi tớ của ông, đây là điều chúng tôi sẽ thực hiện. 32 Chúng tôi sẽ cầm binh khí băng qua sông Giô-đanh trước mặt Đức Giê-hô-va vào trong xứ Ca-na-an, nhưng sản nghiệp của chúng tôi sẽ vẫn thuộc về chúng tôi ở bên này sông Giô-đanh.” 33 Vậy Môi-se ban vương quốc của Si-hôn, vua dân A-mô-rít, và nước của Óc, vua Ba-san, cho con cháu Gát và Ru-bên, cùng một nửa chi phái Ma-na-se, con trai Giô-sép. Ông ban cho họ xứ ấy, và phân chia cho họ tất cả các thành trong xứ cùng các vùng biên giới, các thành phố của xứ xung quanh họ. 34 Con cháu Gát xây dựng lại Đi-bôn, A-ta-rốt, A-rô-e, 35 A-trốt Sô-phan, Gia-xe, Gióp-bê-ha, 36 Bết Nim-ra, và Bết Ha-ran thành những thành trì vững chắc có đồn điền cho bầy chiên mình. 37 Con cháu Ru-bên xây dựng lại Hẹt-bôn, Ê-lê-a-lê, Ki-ri-át-ha-im, 38 Nê-bô, Ba-anh Mê-ôn – tên của các thành này về sau đã được đổi, và Síp-ma. Họ đặt lại tên cho các thành phố mà họ đã xây dựng lại. 39 Con cháu Ma-kia, con trai Ma-na-se, đến Ghi-lê-át và chiếm thành đó từ tay dân A-mô-rít. 40 Vậy Môi-se ban xứ Ghi-lê-át cho Ma-kia, con trai Ma-na-se, và con cháu ông ở lại đó. 41 con trai Ma-na-se, ra đi và đánh chiếm các thành trong xứ đó và đặt tên là Ha-vốt Giai-rơ. 42 Nốp-ba ra đi và chiếm thành Kê-nát và các làng mạc của nó, ông lấy tên mình là Nốp-ba đặt cho thành đó.



Numbers 32:1

Bấy giờ

Từ nầy được dùng ở đây để cung cấp thông tin cơ bản về các chi tộc Ru-bên và Gát.

A-ta-rốt, Đi-bôn, Gia-ê-xe, Nim-ra, Hết-bôn, Ê-lê-a-sa, Sê-bam, Nê-bô và Bê-ôn

Đây là tên của các thành.

Numbers 32:4

Thông tin chung:

Những người từ chi tộc Ru-bên và Gát tiếp tục thưa chuyện cùng Môi-se, Ê-lê-a-sa và các nhà lãnh đạo khác.

vùng đất mà Đức Giê-hô-va đã đánh chiếm trước mặt hội chúng Y-sơ-ra-ên

Người ta nói đến việc Đức Giê-hô-va khiến dân Y-sơ-ra-ên có thể đánh bại những người dân sống trong vùng đất đó như thể chính Đức Giê-hô-va đi trước dân Y-sơ-ra-ên và đánh bại dân đó. Tham khảo cách dịch: “những vùng đất mà Đức Giê-hô-va đã khiến chúng ta có thể đánh bại các dân sống tại đó”

Chúng tôi, là các đầy tớ ông

Những người thuộc chi tộc Ru-bên và Gát tự nhận mình như vậy để bày tỏ sự kính trọng đối với một người có thẩm quyền cao hơn mình.

Nếu chúng tôi được ơn trong mắt ông

Cụm từ “trong mắt ông” là hình ảnh hoán dụ cho những suy nghĩ và ý kiến của người đó. Tham khảo cách dịch: “Nếu chúng tôi được ơn trước mặt ông” hoặc “Nếu ông vui lòng với chúng tôi”

xin đất nầy được ban cho chúng tôi

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “xin ban đất nầy cho chúng tôi”

Xin đừng bắt chúng tôi đi qua sông Giô-đanh

Họ muốn vùng đất ở phía đông của sông Giô-đanh thay vì vượt sông sang bờ phía tây để nhận đất tại đó. Tham khảo cách dịch: “Xin đừng bắt chúng tôi đi qua sông Giô-đanh để nhận phần đất ở bờ phía bên đó”

Numbers 32:6

Anh em các con phải đi ra trận trong khi các con thì định cư ở đây sao?

Môi-se đặt ra câu hỏi nầy để quở trách những người thuộc các chi tộc Gát và Ru-bên. Tham khảo cách dịch: “Thật sai trái khi các con định cư lại vùng đất nầy trong khi anh em các con phải ra trận”

Tại sao làm nản lòng… vùng đất mà Đức Giê-hô-va đã ban cho họ?

Môi-se đặt ra câu hỏi nầy để khiến trách những người từ các chi tộc Gát và Ru-bên. Tham khảo cách dịch: “Đừng làm nản lòng… vùng đất mà Đức Giê-hô-va đã ban cho họ” hoặc “Việc làm của các con sẽ làm nản lòng.. vùng đất mà Đức Giê-hô-va đã ban cho họ”

làm nản lòng những người Y-sơ-ra-ên khiến họ không đi

Ở đây từ “lòng” tượng trưng cho chính dân sự và cũng chỉ về xuất phát điểm của những cảm xúc của họ. Tham khảo cách dịch: “làm nản lòng những người Y-sơ-ra-ên khiến họ không đi” hoặc “khiến dân Y-sơ-ra-ên không muốn đi”

Numbers 32:8

Thông tin chung:

Môi-se tiếp tục nói với những người từ các chi phái Gát và Ru-bên.

thung lũng Ếch-côn

Đây là tên một địa danh. Xem cách bạn đã dịch cụm từ nầy trong [NUM 13:23]

Họ thấy vùng đất

Câu nầy chỉ về việc nhìn thấy những thứ có trong xứ. Tham khảo cách dịch: “Họ thấy những người dân cường trángvà thành trì kiên cố trong xứ”

làm nản lòng dân Y-sơ-ra-ên

Ở đây từ “lòng” tượng trưng cho chính dân sự và cũng chỉ về xuất phát điểm của những cảm xúc của họ. Xem cách bạn đã dịch cụm từ nầy trong [NUM 32:7]

Numbers 32:10

Cơn thịnh nộ của Đức Giê-hô-va nổi phừng lên

Người ta nói đến việc Đức Giê-hô-va nổi cơn thịnh nổ như thể cơn giận của Ngài là ngọn lửa bắt đầu cháy phừng lên. Tham khảo cách dịch: “Đức Giê-hô-va nổi cơn thịnh nộ”

không một ai trong số những người

Cụm từ nầy chỉ cả nam lẫn nữ.

từ hai mươi tuổi trở lên

"20 tuổi trở lên”

hoàn toàn theo Ta

Hết lòng với Đức Giê-hô-va và vâng phục Ngài được nói đến như thể họ đi theo Đức Giê-hô-va. Tham khảo cách dịch: “hoàn toàn vâng phục Ta” hoặc “hoàn toàn hết lòng với Ta”

Giê-phu-nê… Nun

Đây đều là tên của nam.

người Kê-nít

Đây là tên của một nhóm người.

Numbers 32:13

Cơn giận của Đức Giê-hô-va nổi phừng lên cùng dân Y-sơ-ra-ên

Người ta nói đến việc Đức Giê-hô-va nổi giận như thể cơn giận của Ngài là một ngọn lửa bắt đầu bùng cháy. Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “Đức Giê-hô-va nổi giận cùng dân Y-sơ-ra-ên”

bốn mươi năm

"40 năm"

tất cả những thế hệ... trước mặt Ngài bị tiêu diệt

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “Ngài tiêu diệt tất cả những thế hệ… trước mặt” hoặc “mọi thế hệ… trước mặt Ngài chết đi”

những kẻ đã làm điều ác trước mặt Ngài

Trước mặt người khác có nghĩa là ngay trước người đó, nơi người đó có thể nhìn thấy. Tham khảo cách dịch: “những kẻ đã làm điều ác trước mặt Đức Giê-hô-va" hoặc “những kẻ đã làm điều ác trong sự hiện diện của Đức Giê-hô-va”

anh em đã dấy lên thế chỗ của tổ phụ mình

Việc những người thuộc chi tộc Ru-bên và Gát đã làm y như tổ phụ của họ đã làm được nói đến như thể họ đang đứng ở chỗ mà tổ phụ của họ đã từng đứng. Tham khảo cách dịch: “anh em đã bắt đầu hành xử y như tổ phụ mình”

làm tăng thêm cơn thịnh nộ đang bùng cháy của Đức Giê-hô-va với Y-sơ-ra-ên

Những người khiến cho Đức Giê-hô-va nổi giận hơn nữa được nói đến như thể cơn giận của Ngài là ngọn lửa và những người đó đang thêm dầu vào lửa. Tham khảo cách dịch: “khiến Đức Giê-hô-va càng thêm giận Y-sơ-ra-ên”

tất cả dân nầy

"toàn bộ dân nầy” hoặc “toàn bộ dòng dõi nầy của dân sự”

Numbers 32:16

sẽ sẵn sàng và trang bị vũ khí

"sẽ trang bị vũ khí sẵn sàng” hoặc “sẽ sẵn sàng ra trận”

trong các thành kiên cố

"trong các thành vững chắc”

Numbers 32:18

Thông tin chung:

Những nhà lãnh đạo của Gát và Ru-bên tiếp tục nói.

nhận sản nghiệp của mình

Những phần đất mà người dân sẽ nhận được như một phần tài sản cố định lâu dài được nói đến như thể nó là của thừa kế mà người đó sẽ được nhận. Tham khảo cách dịch: “đã nhận được phần đất của mình”

Numbers 32:20

Nếu anh em đã trang bị vũ khí cho mình

"nếu anh em đã cầm vũ khí của mình”

trước mặt Đức Giê-hô-va

Câu nầy có nghĩa là Đức Giê-hô-va sẽ ra trận với họ và khiến họ có thể đánh bại kẻ thù của mình mà nhận lấy phần đất của mình. Tham khảo cách dịch: “trong sự hiện diện của Đức Giê-hô-va"

cho đến khi Ngài đã đuổi hết kẻ thù Ngài ra khỏi trước mặt Ngài

"cho đến khi Đức Giê-hô-va đã đuổi hết kẻ thù của Ngài ra khỏi sự hiện diện của Ngài”. Các đại từ nhân xưng ở đây đều chỉ về Đức Giê-hô-va. Việc Đức Giê-hô-va khiến dân Y-sơ-ra-ên có thể đánh bại kẻ thù của mình được nói đến như thể Đức Giê-hô-va đang đánh trận. Tham khảo cách dịch: “cho đến khi Đức Giê-hô-va khiến quân lính của anh em đánh bại kẻ thù và đuổi chúng khỏi sự hiện diện của Ngài”

và đất ấy được chinh phục trước mặt Ngài

Ở đây, từ “đất” chỉ về những dân sống tại vùng đất đó. Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “và trong sự hiện diện của Ngài, dân Y-sơ-ra-ên đã chinh phục hết thảy những dân sống trong vùng đất đó”

anh em có thể trở về

Câu nầy ngụ ý rằng họ sẽ trở về bờ phía đông của sông Giô-đanh. Tham khảo cách dịch: “anh em có thể trở lại vùng đất ở bờ phía đông nầy của sông Giô-đanh”

Anh em sẽ không mắc lỗi gì hết với Đức Giê-hô-va và với dân Y-sơ-ra-ên

Ý nghĩa khả thi: 1) “Lúc ấy, anh em đã hoàn thành xong bổn phận của mình đối với Đức Giê-hô-va và với dân Y-sơ-ra-ên” hoặc 2) “Đức Giê-hô-va hay người Y-sơ-ra-ên sẽ chẳng thể trách móc anh em điều gì”

Numbers 32:23

Chắc chắn rằng tội lỗi anh em sẽ chỉ anh em ra

Môi-se nói về tội lỗi như thể tội lỗi là một người đang kết tội người có tội kia. Điều nầy có nghĩa là người đó không thể nào thoát khỏi án phạt dành cho tội lỗi của mình. Tham khảo cách dịch: “Biết chắc rằng Đức Giê-hô-va sẽ trừng phạt anh em vì cớ tội lội của anh em”

Các đầy tớ ông

Những người thuộc chi tộc Gát và Ru-bên tự nhận mình là “đấy tớ ông”. Đây là cách nói kính trọng với một người có thẩm quyền cao hơn mình.

Numbers 32:26

sẽ vượt qua

Bạn có thể làm rõ ý ở đây là họ sẽ vượt qua sông Giô-đanh. Tham khảo cách dịch: “sẽ vượt qua sông Giô-đanh”

những người được trang bị vũ khí để ra trận

"những người được chuẩn bị để ra trận”

Numbers 32:28

những người được trang bị vũ khí

"những người cầm vũ khí sẵn sàng”

nếu đất đó bị chinh phục trước anh em

Ở đây, từ “đất” chỉ những dân sống tại đó. Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “nếu Đức Giê-hô-va chinh phục những dân sống trong xứ đó trước mặt anh em” hoặc “nếu họ giúp anh em chinh phục dân sống trong xứ đó”

thì họ sẽ được phần tài sản của mình trong anh em tại xứ Ca-na-an

"thì những con cháu Gát và Ru-bên sẽ nhận những phần đất chung với anh em tại xứ Ca-na-an”

Numbers 32:31

Chúng tôi sẽ cầm vũ khí vượt qua

Bạn có thể làm rõ rằng họ sẽ vượt qua sông Giô-đanh. Tham khảo cách dịch: “Chúng tôi sẽ vượt qua sông Giô-đanh và sẵn sàng đánh trận”

sản nghiệp của mình

Người ta nói đến phần đất mà những người nầy sẽ nhận làm tài sản lâu dài của mình như thể nó là tài sản thừa kế mà họ sẽ nhận được. Tham khảo cách dịch: “phần đất mà chúng tôi sẽ sở hữu”

sẽ vẫn ở với chúng tôi

Câu nầy nói đến quan hệ sở hữu. Tham khảo cách dịch: “sẽ là của chúng tôi"

Numbers 32:33

vương quốc của Si-hôn… và của Óc

Đây là tên của những vị vua cai trị trên hai vương quốc riêng biệt nầy. Tham khảo cách dịch: “vương quốc của Si-hôn… và vương quốc của Óc”

Numbers 32:34

Đi-bôn, A-ta-rốt, A-rô-e, Ạt-rốt Sô-phan, Gia-ê-xe, Giô-bê-ha, Bết Nim-ra và Hết Ha-ran

Đây là tên các thành..

Numbers 32:37

Hếch-bôn, Ê-lê-a-lê, Ki-ri-a-ta-im, Nê-bô, Ba-anh Mê-ôn… Síp-ma

Đây là tên các thành..

về sau, tên các thành nầy đã được thay đổi

Câu nầy có thể dịch qua thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “về sau, người ta đã thay đổi tên của các thành nầy”

Ma-ki

Đây là tên của một người nam. Xem cách bạn đã dịch tên gọi nầy trong NUM 26:29.

Numbers 32:40

Gia-rơ… Nô-bách

Đây đều là tên của nam.

Ha-vốt Giai-rơ… Kê-nát

Đây là tên các thành.


Chapter 33

1 Đây là các cuộc hành trình của dân Y-sơ-ra-ên sau khi rời khỏi xứ Ai Cập theo các nhóm vũ trang dưới sự lãnh đạo của Môi-se và A-rôn. 2 Bởi lệnh truyền của Đức Giê-hô-va, Môi-se ghi lại những nơi mà họ đã khởi hành và hạ trại. Đây là những chặng đường của họ, theo từng điểm khởi hành. 3 Ngày mười lăm tháng giêng, họ khởi hành từ Ram-se. Vào buổi sáng sau Lễ Vượt qua, dân Y-sơ-ra-ên rời đi cách công khai trước mặt dân Ai Câp. 4 Dân sự ra đi đang khi người Ai Cập chôn cất con đầu lòng của họ mà Đức Giê-hô-va giết chết, Ngài cũng đoán phạt các thần của họ. 5 Dân Y-sơ-ra-ên khởi hành từ Ram-se và cắm trại tại Su-cốt. 6 Họ nhổ trại rời Su-cốt và cắm trại tại Ê-tham, giáp ranh hoang mạc. 7 Họ nhổ trại rời Ê-tham và trở lại Phi Ha-ri-ốt, đối ngang Ba-anh Xê-phôn, là nơi họ cắm trại đối diện Mích-đôn. 8 nhổ trại rời Phi Ha-hi-rốt và băng qua biển đi vào hoang mạc. Họ đi suốt ba ngày trong hoang mạc Ê-tham và cắm trại tại Ma-ra. 9 nhổ trại rời Ma-ra và đến Ê-lim. Tại Ê-lim có mười hai suối nước và bảy mươi cây chà là. Họ cắm trại tại đó. 10 Họ nhổ trại rời Ê-lim và cắm trại ở biển Sậy. 11 Họ nhổ trại rời biển Sậy và cắm trại ở hoang mạc Sin. 12 Họ nhổ trại rời hoang mạc Sin và cắm trại tại Đô-pha-ca. 13 Họ nhổ trại rời Đô-pha-ca và cắm trại tại A-lút. 14 Họ nhổ trại rời A_lút và cắm trại tại Rê-phi-đim, là nơi dân sự không tìm thấy nước uống. 15 Họ nhổ trại rời Rê-phi-đim và cắm trại trong hoang mạc Si-nai. 16 Họ nhổ trại rời hoang mạc Si-nai và cắm trại tại Kíp-rốt Hát-ta-a-va. 17 Họ nhổ trại rời Kíp-rốt Hát-ta-a-va và cắm trại tại Ha-xê-rốt. 18 Họ nhổ trại rời Ha-xê-rốt và cắm trại tại Rít-ma. 19 Họ nhổ trại rời Rít-ma và cắm trại tại Rim-môn Phê-rê. 20 Họ nhổ trại rời Rim-môn Phê-rê và cắm trại tại Líp-na. 21 Họ nhổ trại rời Líp-na và cắm trại tại Ri-sa. 22 Họ nhổ trại rời Ri-sa và cắm trại tại Kê-hê-la-tha. 23 Họ nhổ trại rời Kê-hê-la-tha và cắm trại tại Núi Sê-phe. 24 Họ nhổ trại rời Núi Sê-phe và cắm trại tại Ha-ra-đa. 25 Họ nhổ trại rời Ha-ra-đa và cắm trại tại Ma-kê-lốt. 26 Họ nhổ trại rời Ma-kê-lốt và cắm trại tại Ta-hát. 27 Họ nhổ trại rời Ta-hát và cắm trại tại Tê-ra. 28 Họ nhổ trại rời Tê-ra và cắm trại tại Mích-ca. 29 Họ nhổ trại rời Mích-ca và cắm trại tại Hách-mô-na. 30 Họ nhổ trại rời Hách-mô-na và cắm trại tại Mô-sê-rốt. 31 Họ nhổ trại rời Mô-sê-rốt và cắm trại tại Bê-ne Gia-a-can. 32 Họ nhổ trại rời Bê-ne Gia-a-can và cắm trại tại Hô-rơ Ha-ghi-đát. 33 Họ nhổ trại rời Hô-rơ Ha-ghi-đát và cắm trại tại Giọt-ba-tha. 34 Họ nhổ trại rời Giọt-ba-tha và cắm trại tại Áp-rô-na. 35 Họ nhổ trại rời Áp-rô-na và cắm trại tại Ê-xi-ôn Ghê-be. 36 Họ nhổ trại rời Ê-xi-ôn Ghê-be và cắm trại trong hoang mạc Sin ở Ca-đe. 37 Họ nhổ trại rời Ca-đe và cắm trại tại Núi Hô-rơ, ở rìa xứ Ê-đôm. 38 Thầy tế lễ A-rôn lên Núi Hô-rơ theo lệnh của Đức Giê-hô-va và qua đời trên đó vào ngày một tháng năm, năm thứ bốn mươi sau khi dân Y-sơ-ra-ên đã ra khởi xứ Ai Cập. 39 A-rôn thọ 123 tuổi khi ông qua đời trên Núi Hô-rơ. 40 Người Ca-na-an, vua của A-rát, ở phía nam hoang mạc trong xứ Ca-na-an, có nghe về việc dân Y-sơ-ra-ên sắp đến. 41 Họ nhổ trại rời Núi Hô-rơ và cắm trại tại Xanh-mô-na. 42 Họ nhổ trại rời Xanh-mô-na và cắm trại tại Phu-nôn. 43 Họ nhổ trại rời Phu-nôn và cắm trại tại Ô-bốt. 44 Họ nhổ trại rời Ô-bốt và cắm trại tại Y-giê A-ba-rim, ở biên giới Mô-áp. 45 Họ nhổ trại rời Y-giê A-ba-rim và cắm trại tại Đi-bôn Gát. 46 Họ nhổ trại rời Đi-bôn Gát và cắm trại tại Anh-môn Đíp-la-tha-im. 47 Họ nhổ trại rời Anh-môn Đíp-la-tha-im và cắm trại ở vùng núi A-ba-rim, đối ngang Nê-bô. 48 Họ nhổ trại rời vùng núi A-ba-rim và cắm trại ở đồng bằng Mô-áp gần sông Giô-đanh, đối ngang Giê-ri-cô. 49 Họ cắm trại gần sông Giô-đanh, từ Bết Giê-si-mốt đến A-bên Si-tim trong đồng bằng Mô-áp. 50 Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se tại đồng bằng Mô-áp bên sông Giô-đanh đối ngang Giê-ri-cô rằng, 51 “Hãy bảo dân Y-sơ-ra-ên rằng, ‘Khi các ngươi qua sông Giô-đanh tiến vào đất Ca-na-an, 52 các ngươi phải đuổi hết cư dân trong xứ khuất mắt ngươi. Các ngươi phải phá hủy tất cả các hình tượng chạm của chúng. Hãy phá hủy tất cả các tượng đúc và tiêu hủy các miễu thờ của chúng. 53 Các ngươi phải chiếm xứ và ở tại đó, vì Ta đã ban cho các ngươi xứ này. 54 Các ngươi sẽ hưởng xứ ấy bằng cách bốc thăm theo từng thị tộc. Thị tộc nào đông dân hơn thì các ngươi phải cho xứ rộng hơn, và thị tộc nào ít dân hơn thì các ngươi phải cho xứ nhỏ hơn. Thị tộc nào bốc được lá thăm ở nơi nào thì nơi đó sẽ thuộc về họ. Các ngươi sẽ hưởng xứ ấy theo chi phái của tổ phụ mình. 55 Nhưng nếu các ngươi không đuổi hết cư dân trong xứ khuất mắt mình, thì dân mà các ngươi để cho sống sẽ trở thành dân lố lăng trong mắt các ngươi và gai bên hông các ngươi. Chúng sẽ gây phiền toái cho các ngươi khi sống trong xứ đó. 56 Khi đó, Ta cũng sẽ đối xử với các ngươi như Ta sắp đối xử với chúng.’”



Numbers 33:1

thoe từng đội ngũ của họ

"theo nhóm quân của họ”. Câu nầy có nghĩa là mỗi chi tộc đều có quân đội riêng của mình, những người nầy đều được trang bị vũ khí để bảo vệ những người trong chi tộc đó. Xem cách bạn đã dịch cụm từ “nhóm quân” trong NUM 1:3.

như đã được lệnh từ Đức Giê-hô-va

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “Như Đức Giê-hô-va đã ra lệnh"

departure after departure

"từ nơi nầy đến nơi khác”

Numbers 33:3

Thông tin chung:

Môi-se liệt kê những nơi dân Y-sơ-ra-ên đã đi qua sau khi họ rời khỏi Ai Cập.

trong tháng đầu tiên, khởi hành vào ngày thứ mười lăm tháng giêng

Ở đây, từ “đầu tiên” là số thứ tự thứ nhất, và “mười lăm” là số thứ tự số mười lăm. Đây là tháng thứ nhất trong lịch của người Hê-bơ-rơ. Ngày thứ mười lăm tức là vào đầu tháng 4 theo lịch phương Tây.

dân Y-sơ-ra-ên công khai rời đi, trước sự chứng kiến của người Ai Cập

"dân Y-sơ-ra-ên rời đi ngay trước mắt dân Ai Cập”

con đầu lòng của họ

Ở đây là những con trai đầu lòng. Tham khảo cách dịch: “những con trai đầu lòng của họ”

Ngài cũng trừng phạt các thần của họ

Người ta nói đến việc Đức Giê-hô-va chứng tỏ Ngài quyền năng hơn mọi tà thần mà người Ai Cập thờ phượng như thể Đức Giê-hô-va đã trừng phạt những tà thần đó. Tham khảo cách dịch: “Ngài cũng đã chứng tỏ Ngài trổi hơn những thần của họ”

Numbers 33:5

Thông tin chung:

Môi-se liệt kê những nơi dân Y-sơ-ra-ên đã đi qua sau khi họ rời khỏi Ai Cập.

bắt đầu đi từ

"khởi hành từ”

tại rìa hoang mạc

"ở ven hoang mạc”

Numbers 33:8

Thông tin chung:

Môi-se liệt kê những nơi dân Y-sơ-ra-ên đã đi qua sau khi họ rời khỏi Ai Cập.

đi qua giữa biển

Câu nầy nói về lúc Đức Giê-hô-va rẽ biển Đỏ để dân Y-sơ-ra-ên có thể thoát khỏi quân đội Ai Cập.

mười hai suối nước… bảy mươi cây chà là

"12 suối nước… 70 cây chà là”

Numbers 33:11

Thông tin chung:

Môi-se liệt kê những nơi dân Y-sơ-ra-ên đã đi qua sau khi họ rời khỏi Ai Cập.

nơi không có chút nước nào được tìm thấy để dân sự uống

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “nơi người ta không thể tìm ra nước uống”

Numbers 33:15

Thông tin chung:

Môi-se liệt kê những nơi dân Y-sơ-ra-ên đã đi qua sau khi họ rời khỏi Ai Cập.

Numbers 33:19

Thông tin chung:

Môi-se liệt kê những nơi dân Y-sơ-ra-ên đã đi qua sau khi họ rời khỏi Ai Cập.

Numbers 33:23

Thông tin chung:

Môi-se liệt kê những nơi dân Y-sơ-ra-ên đã đi qua sau khi họ rời khỏi Ai Cập.

Numbers 33:27

Thông tin chung:

Môi-se liệt kê những nơi dân Y-sơ-ra-ên đã đi qua sau khi họ rời khỏi Ai Cập.

Numbers 33:31

Thông tin chung:

Môi-se liệt kê những nơi dân Y-sơ-ra-ên đã đi qua sau khi họ rời khỏi Ai Cập.

Numbers 33:35

Thông tin chung:

Môi-se liệt kê những nơi dân Y-sơ-ra-ên đã đi qua sau khi họ rời khỏi Ai Cập.

Numbers 33:38

năm thứ bốn mươi sau khi

Ở đây, “thứ bốn mươi” là số thứ tự bốn mươi. Tham khảo cách dịch: “40 năm sau khi”

vào ngày thứ nhất của tháng thứ năm

“thứ năm” và “thứ nhất” là số chỉ tứ tự cho số năm và một. Đây là tháng thứ năm trong lịch của người Hê-bơ-rơ. Ngày thứ nhất nầy gần với giữa tháng Bảy trong lịch phương Tây.

Numbers 33:40

Người Ca-na-an, vua của A-rát

"Vua A-rát người Ca-na-an”

A-rát

Đây là tên thành phố Ca-na-an.

nghe nói về sự xuất hiện của dân Y-sơ-ra-ên

"nghe tin rằng dân Y-sơ-ra-ên đang tiến đến”

Numbers 33:41

Thông tin chung:

Môi-se liệt kê những nơi dân Y-sơ-ra-ên đã đi qua sau khi họ rời khỏi Ai Cập.

Numbers 33:44

Thông tin chung:

Môi-se liệt kê những nơi dân Y-sơ-ra-ên đã đi qua sau khi họ rời khỏi Ai Cập.

Numbers 33:47

Thông tin chung:

Môi-se liệt kê những nơi dân Y-sơ-ra-ên đã đi qua sau khi họ rời khỏi Ai Cập.

các đồng bằng

Một khu vực rộng lớn thuộc vùng đất bằng phẳng

Numbers 33:50

đánh đổ tất cả các nơi cao của chúng

"phá hủy tất cả các nơi cao của chúng”

Numbers 33:53

Thông tin chung:

Đức Giê-hô-va tiếp tục truyền dặn Môi-se những việc mà dân sự phải làm.

thừa hưởng xứ ấy

Dân Y-sơ-ra-ên tuyên bố xứ đó là tài sản cố định lâu dài của mình như thể họ đang được thừa hưởng vùng đất đó.

Thăm của chi tộc nào rơi xuống đâu thì vùng đất đó sẽ thuộc về họ

"Mỗi chi tộc sẽ nhận được phần đất mà lá thăm rơi trúng”

Numbers 33:55

Thông tin chung:

Đức Giê-hô-va tiếp tục truyền dặn Môi-se những việc mà dân sự phải làm.

giống như cái dằm trong mắt các con và cái gai nơi hông các con

Giống như những vật nhỏ rơi vào ở trong mắt của một người hoặc một cái gai nhỏ đâm vào da thịt của người đó khiến người đó cảm thấy rất khó chịu, thì cũng vậy dù một phần nhỏ dân Ca-na-an nếu còn chừa lại trong xứ sẽ gây họa lớn cho dân Y-sơ-ra-ên.


Chapter 34

1 Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se rằng, 2 “Hãy truyền cho dân Y-sơ-ra-ên như vầy, ‘Khi các ngươi vào xứ Ca-na-an, là xứ sẽ thuộc về các ngươi, tức xứ Ca-na-an và biên giới của xứ, 3 thì biên giới phía nam của các ngươi sẽ kéo dài từ hoang mạc Sin theo biên giới Ê-đôm. Về phía đông, biên giới phía nam sẽ trải dài đến tận cuối phía nam của Biển Muối. 4 Biên giới của các ngươi sẽ vòng xuống phía nam từ núi Ạc-ráp-bim và băng ngang qua hoang mạc Sin. Từ đó, nó sẽ kéo dài xuống phía nam Ca-đe Ba-nê-a và dài đến tận Ha-xa A-đa và ngang qua A-xơ-môn. 5 Từ A-xơ-môn, biên giới sẽ kéo dài đến suối Ai Cập và chạy dọc theo suối ra biển. 6 Biên giới phía tây sẽ là vùng duyên hải Biển Lớn. Đây sẽ là biên giới phía tây của các ngươi. 7 giới phía nam sẽ trải dài theo đường mà các ngươi phải vạch từ Biển Lớn đến Núi Hô-rơ, 8 sau đó từ Núi Hô-rơ chạy đến Lê-bô Ha-mát, và đến Xê-đa. 9 Biên giới sẽ tiếp tục chạy dài đến Xíp-rôn và kết thúc tại Ha-xa Ê-nan. Đây sẽ là biên giới phía bắc của các ngươi. 10 Các ngươi phải đánh dấu biên giới phía đông của các ngươi từ Ha-xa Ê-nan về phía nam ở Sê-pham. 11 Biên giới phía đông sẽ kéo dài từ Sê-pham đến Ríp-la, về phía đông A-in. Biên giới sẽ tiếp tục chạy dài giáp phía đông biển Kin-nê-rết. 12 Rồi nó tiếp tục chạy dài về phía nam dọc theo sông Giô-đanh đến Biển Muối và tiếp tục kéo xuống biên giới phía nam Biển Muối. Đây sẽ là xứ của các ngươi, tính theo các đường biên giới xung quanh.’” 13 Vậy Môi-se truyền cho dân Y-sơ-ra-ên rằng, “Đây là xứ mà anh emsẽ nhận bằng cách bốc thăm, theo như lệnh của Đức Giê-hô-va đã truyền ban cho chín chi phái rưỡi. 14 Chi phái Ru-bên, tùy theo phần gia nghiệp của họ, và chi phái Gát, tùy theo phần gia nghiệp của họ, và một nửa chi phái Ma-na-se đều đã nhận xứ của họ. 15 Hai chi phái đó và nửa chi phái này đã lãnh xứ được cho bên kia sông Giô-đanh, đối ngang Giê-ri-cô về phía đông, tức hướng mặt trời mọc.” 16 Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se rằng, 17 “Đây là tên những người sẽ chia xứ cho các ngươi làm sản nghiệp: thầy tế lễ Ê-lê-a-sa, và Giô-suê, con trai của Nun. 18 Các ngươi phải chọn mỗi chi phái một lãnh đạo để chia xứ theo thị tộc. 19 Đây là tên những người đó: Về chi phái Giu-đa có Ca-lép, con trai Giê-phu-nê. 20 Về chi phái Si-mê-ôn, có Sê-mu-ên, con trai A-mi-hút. 21 Về chi phái Ben-gia-min, có Ê-li-đát, con trai Kích-lôn. 22 Về chi phái Đan, có lãnh đạo Búc-ki, con trai Gióp-li. 23 Về con cháu Giô-sép, tức chi phái Ma-na-se, có lãnh đạo Ha-ni-ên, con trai Ê-phốt. 24 Về phía con cháu Ép-ra-im, có Kê-mu-ên, con trai Síp-tan, 25 Về chi phái Sa-bu-lôn, có lãnh đạo Ê-li-xa-phan, con trai Pha-nách. 26 Về chi phái Y-sa-ca, có lãnh đạo Pha-ti-ên, con trai A-xan. 27 Về chi phái A-se, có lãnh đạo A-hi-hút, con trai Sê-lô-mi. 28 Về chi phái Nép-ta-li, có lãnh đạo Phê-đa-ên, con trai A-mi-hút.” 29 Đức Giê-hô-va truyền những người này chia xứ Ca-na-an cho từng chi phái trong Y-sơ-ra-ên.



Numbers 34:1

hoang mạc Sin

Hãy dịch cụm từ nầy như cách bạn đã làm trong NUM 33:12.

Numbers 34:4

Thông tin chung:

Đức Giê-hô-va tiếp tục cho Môi-se biết về biên giới của vùng đất mà Ngài đang ban cho dân Y-sơ-ra-ên.

Numbers 34:6

Thông tin chung:

Đức Giê-hô-va tiếp tục cho Môi-se biết về biên giới của vùng đất mà Ngài đang ban cho dân Y-sơ-ra-ên.

Numbers 34:7

Thông tin chung:

Đức Giê-hô-va tiếp tục cho Môi-se biết về biên giới của vùng đất mà Ngài đang ban cho dân Y-sơ-ra-ên.

Núi Hô-rơ

Hãy dịch cụm từ nầy như cách bạn đã làm trong NUM 20:22.

Numbers 34:10

Thông tin chung:

Đức Giê-hô-va tiếp tục cho Môi-se biết về biên giới của vùng đất mà Ngài đang ban cho dân Y-sơ-ra-ên.

Numbers 34:13

cho chín chi tộc và cho một nửa chi tộc

Câu nầy có nghĩa là những chi tộc còn lại của Y-sơ-ra-ên, tức là những người sẽ sống ở phần phía Tây của sông Giô-đanh của đất Ca-na-an. Chi tộc Ru-bên, Gát và một nửa chi tộc Ma-na-se đã nhận được phần đất của mình ở phía Đông sông Giô-đanh rồi.

theo như phần sản nghiệp được chia cho chi tộc của tổ tiên họ

"theo cách Đức Giê-hô-va đã chia phần tài sản cho chi tộc của tổ tiên họ”

Hai chi tộc và phân nửa chi tộc nầy

"Chi tộc Ru-bên, Gát và một nửa chi tộc Ma-na-se"

Numbers 34:16

chia xứ này làm sản nghiệp của các con

Ở đây, “các con” ở số nhiều và chỉ về dân Y-sơ-ra-ên. Những người này sẽ bắt thăm để chia đất. Sau đó họ sẽ chia phần đất đó các chi tộc của mình.

Numbers 34:19

Thông tin chung:

Đây là sanh sách những người phụ giúp trong việc phân chia đất đai cho các chi tộc.

Numbers 34:21

Thông tin chung:

Phần nầy tiếp tục danh sách những người sẽ phụ giúp việc phân chia đất đai giữa các chi tộc.

Numbers 34:24

Thông tin chung:

Phần nầy tiếp tục danh sách những người sẽ phụ giúp việc phân chia đất đai giữa các chi tộc.

Numbers 34:27

Thông tin chung:

Phần nầy bao gồm danh sách những người sẽ phụ giúp việc phân chia đất đai giữa các chi tộc.


Chapter 35

1 Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se ở đồng bằng Mô-áp bên bờ sông Giô-đanh đối ngang Giê-ri-cô, 2 “Hãy truyền cho dân Y-sơ-ra-ên ban một phần sản nghiệp mình trong xứ cho người Lê-vi. Họ phải cho người Lê-vi các thành phố để ở và đồng cỏ xung quanh các thành đó. 3 Người Lê-vi sẽ ở trong các thành này. Đồng cỏ sẽ được dành cho thú nuôi, gia súc, và tất cả các con vật của họ. 4 Đồng cỏ xung quanh các thành mà các ngươi cho người Lê-vi sẽ có chu vi là một ngàn cu-bít tính từ các bức tường thành. 5 Về phía đông là hai ngàn cu-bít tính từ bên ngoài thành, và hai ngàn cu-bít về phía nam, hai ngàn cu-bít về phía tây, và hai ngàn cu-bít về phía bắc. Đây sẽ là các đồng cỏ dành cho thành phố của họ. Các thành phố ấy sẽ nằm ở trung tâm. 6 Sáu thành mà các ngươi cho người Lê-vi sẽ được dùng làm thành ẩn náu, tức là nơi kẻ sát nhân có thể lẩn tránh. Cũng hãy cho thêm bốn mươi hai thành nữa. 7 Tổng cộng các ngươi sẽ cho người Lê-vi bốn mươi tám thành phố. Phải cho họ các đồng cỏ xung quanh những thành đó. 8 Những chi phái đông dân trong Y-sơ-ra-ên, tức những chi phái nào có nhiều đất hơn, phải cho nhiều thành hơn. Chi phái nào ít dân hơn sẽ cho ít thành hơn. Mỗi chi phái phải cho người Lê-vi tùy theo phần đất mình đã nhận.” 9 Bấy giờ Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se rằng, 10 “Hãy nói với dân Y-sơ-ra-ên rằng, ‘Khi các ngươi vượt sông Giô-đanh tiến vào xứ Ca-na-an, 11 các ngươi phải chọn các thành phố làm thành ẩn náu cho mình, để nếu ai vô tình phạm tội sát nhân thì có thể lẩn tránh ở đó. 12 Các thành này phải là nơi lẩn tránh khỏi kẻ báo thù, để tội nhân sẽ không bị giết trước khi bị xét xử trước hội chúng. 13 Hãy chọn sáu thành phố làm thành ẩn náu. 14 Các ngươi phải cho ba thành phố bên kia sông Giô-đanh và ba thành phố trong xứ Ca-na-an. Đó sẽ là những thành ẩn náu. 15 Đối với dân Y-sơ-ra-ên, người ngoại quốc, và bất kỳ ai sống giữ các ngươi, sáu thành này sẽ là thành ẩn náu cho bất kỳ ai vô tình giết người có thể lẩn tránh. 16 Nhưng nếu ai dùng một vật bằng sắt đánh nạn nhân, và nếu nạn nhân tử vong, thì kẻ đó thực sự là kẻ sát nhân. Nó phải bị xử tử. 17 Nếu ai cầm cục đá đánh nạn nhân đến nỗi đoạt mạng, và nếu nạn nhân tử vong, thì kẻ đó thật sự là kẻ sát nhân. Nó phải bị xử tử. 18 ai dùng một vũ khí bằng gỗ đánh nạn nhân đến nỗi đoạt mạng người đó, và nếu nạn nhân tử vong, thì kẻ đó thật sự là kẻ sát nhân. Nó phải bị xử tử. 19 Chính người đòi nợ máu có thể giết kẻ sát nhân. Người có thể giết chết nó nếu gặp. 20 Nhưng nếu ai vì lòng ghen ghét mà cư xử thô bạo với người khác hoặc ném vật gì vào người đó khi phục kích, khiến nạn nhân tử vong, 21 hoặc nếu vì lòng ghen ghét mà vung tay đánh đến nỗi nạn nhân chết, thì nó phải bị xử tử. Đó là kẻ sát nhân. Người báo thù huyết có thể giết chết kẻ sát nhân nếu gặp. 22 Nhưng nếu ai bỗng dưng đánh trúng nạn nhân mà không có chủ tâm ghét hoặc ném vật gì vào nạn nhân 23 hoặc nếu ném một cục đá làm nạn nhân chết mà trước đó không nhìn thấy nạn nhân, thì người đó không phải là kẻ thù của nạn nhân; người không cố ý hại nạn nhân. Nhưng nếu dù thế nào đi nữa mà nạn nhân tử vong, 24 thì trong trường hợp đó, hội chúng phải phân xử giữa bị cáo và người báo thù huyết chiếu theo các luật này. 25 Hội chúng phải cứu bị cáo khỏi tay của người báo thù huyết. Họ phải đưa bị cáo đến thành ẩn náu mà trước đó người đã đến lẩn tránh. Kẻ ấy phải sống ở đó cho đến khi thầy tế lễ thượng phẩm hiện tại qua đời, tức là người được xức bằng dầu thánh. 26 Nhưng nếu bất cứ lúc nào bị cáo ra khỏi ranh giới của thành ẩn náu mà mình đang ở, 27 và nếu người báo thù huyết bắt gặp nó ở bên ngoài ranh giới thành ẩn náu, và giết bị cáo, thì người báo thù huyết sẽ không mắc tội sát nhân. 28 Ấy là lẽ ra bị cáo phải ở lại trong thành ẩn náu của mình cho đến khi thầy tế lễ thượng phẩm qua đời. Sau khi thầy tế lễ thượng phẩm qua đời, bị cáo có thể trở về xứ có sản nghiệp của mình. 29 Đây là những luật thánh cho các ngươi và con cháu các ngươi khi sống trong xứ. 30 Ai giết người, thì kẻ sát nhân đó phải bị xử tử, dựa theo lời chứng của các nhân chứng. Tuy nhiên chỉ có một nhân chứng làm chứng thì không đủ bằng chứng để xử tử người đó. 31 Ngoài ra, các ngươi không được phép nhận tiền chuộc mạng của kẻ phạm tội giết người. Nó phải bị xử tử. 32 Các ngươi chớ nhận tiền chuộc mạng của kẻ lẩn tránh ở thành ẩn náu. Chớ cho phép nó cư trú trong xứ sản nghiệp của nó cho đến khi thầy tế lễ thượng phẩm qua đời. 33 Chớ làm ô uế xứ của các ngươi, vì huyết của kẻ sát nhân làm ô uế xứ. Không gì có thể tẩy sạch xứ một khi đã đổ huyết, ngoại trừ huyết của kẻ sát nhân. 34 Vậy các ngươi chớ làm ô uế xứ mình vì Ta ngự ở đó. Ta, Đức Giê-hô-va, là Đấng ở cùng dân Y-sơ-ra-ên.’”



Numbers 35:1

các đồng bằng

Một khu vực rộng lớn thuộc vùng đất bằng phẳng

chia một ít từ phần đất sản nghiệp của họ cho người Lê-vi

Đức Giê-hô-va không ban cho người Lê-vi phần đất dành riêng cho họ, nên họ phải sống ở các thành thuộc các chi tộc khác.

cánh đồng cỏ

Đây là một vùng đất đầy cỏ để chăn thả gia súc.

Numbers 35:3

một nghìn cu-bít

"1.000 cu-bít”. Nếu cần thiết hãy dùng đơn vị đo khoảng cách hiện nay, đây là cách đổi. Tham khảo cách dịch: “457 mét”

Numbers 35:5

Thông tin chung:

Đức Giê-hô-va tiếp tục truyền dặn Môi-se những việc mà dân sự phải làm.

hai nghìn cu-bít

"2.000 cu-bít". 1 cu-bít = 46 cm

Numbers 35:6

kẻ giết người

Cụm từ nầy chỉ những người đã giết chết ai đó, nhưng vẫn chưa phân định được là họ cố ý hay vô tình giết chết người đó.

bốn mươi hai… bốn mươi tám

"42 ... 48"

Numbers 35:8

Thông tin chung:

Đức Giê-hô-va tiếp tục truyền dặn Môi-se những việc mà dân sự phải làm.

Numbers 35:9

không cố ý

"vô tình”

Numbers 35:12

người báo thù

Cụm từ nầy chỉ người bà con thân thuộc muốn trả thù bằng cách giết chết người bị buộc tội giết người kia.

để kẻ bị tố cáo giết người kia không bị giết trước khi đứng trước mặt hội chúng để chịu xét xử

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “để không ai có thể giết chết kẻ bị tố cáo giết người kia trước khi hội chúng có thể xét xử người tại tòa”

Numbers 35:14

Thông tin chung:

Đức Giê-hô-va tiếp tục truyền dặn Môi-se những việc mà dân sự phải làm.

Numbers 35:16

Thông tin chung:

Đức Giê-hô-va tiếp tục truyền dặn Môi-se những việc mà dân sự phải làm.

Kẻ đó phải bị xử tử

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “Các con nhất định phải xử tử người”

Numbers 35:19

Người đòi nợ máu

Ở đây, “máu” là phép hoán dụ chỉ kẻ giết người. Tham khảo cách dịch: “Người trả thù kẻ sát nhân” hoặc “Thân nhân của người chết tìm cách báo thù”

cư xử thô bạo với người khác vì ganh ghét

"áp đảo người khác” hoặc “hành xử thô bạo với một người”

kẻ sát nhân đã đánh chết người đó phải bị xử tử

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “thân nhân của người chết phải xử tử kẻ sát nhân đó” hoặc “kẻ sát nhân phải chết”

Numbers 35:22

không hề có tư thù gì trước đó

"không hề lên kế hoạch vì ghen ghét trước đó”

không hề phục kích

Một người cố tính tìm cách hãm hại người khác được nói đến như thể người đó đang ẩn mình để phục kích người kia. Tham khảo cách dịch: “mà không hề cố tình tìm cách hãm hại nạn nhân”

Numbers 35:24

người báo thù máu

Ở đây” “máu” là phép ẩn dụ chỉ về kẻ giết người. Hãy dịch những cụm từ nầy y như cách bạn đã làm trong [NUM 35:19]

Hội chúng phải giải cứu người bị buộc tội giết người đó

Câu nầy có nghĩa là nếu hội chúng xét xử rằng đây chỉ là vụ ngộ sát, không hề cố ý, thì họ phải giải cứu người bị buộc tội kia khỏi thân nhân của người bị giết, là những người muốn giết người ngộ sát kia. Còn nếu hội chúng xét xử rằng đây là vụ cố ý giết người thì thân nhân của người chết phải xử tử kẻ sát nhân kia.

người được xức dầu thánh

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: người mà các con đã xức dầu thánh”

Numbers 35:26

người báo thù máu

ở đây, từ “máu” là phép hoán dụ chỉ về kẻ giết người. Hãy dịch những từ nầy như cách bạn đẫ làm trong [NUM 35:19]

Numbers 35:29

Thông tin chung:

Đức Giê-hô-va tiếp tục truyền dặn Môi-se những việc mà dân sự phải làm.

qua mọi thế hệ con cháu các con

"và mọi con cháu sau nầy của các con”

kẻ giết người phải bị giết

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “người ta sẽ xử tuwuer kẻ giết người”

theo như được thuật lại trên lời của các nhân chứng

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “theo lời khai của các nhân chứng” hoặc “như lời khai làm chứng về vụ giết người”

Những chỉ với lời khai của một nhân chứng thì không thể khiến ai đó bị xử tử

Lời khai của một nhân chứng thì không đủ để buộc tội người ta về tội giết người. Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “Nhưng lời của một nhân chứng thì không đủ để các con xử tử một ngời”"

Numbers 35:31

Kẻ đó chắc chắn phải bị xử tử

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “Các con phải xử tử kẻ đó”

Các con không được… cho phép kẻ đó được ở trong sản nghiệp của nó

Câu nầy ngụ ý rằng người đó đã rời khỏi thành ẩn náu để trở về nhà. Tham khảo cách dịch: “Các con không được… cho phép kẻ đó rời khỏi thành ẩn náu mà trở về nhà để sống trong phần sản nghiệp của nó”

bằng cách nầy

"khi nhận tiền chuộc”

Numbers 35:33

Chớ làm như vậy mà làm ô uế đất mà các con đang ở, bởi vì máu từ kẻ sát nhân làm ô uế đất ấy.

Việc khiến đất trở nên không chấp nhận được trước mắt Đức Giê-hô-va được nói đến như thể người ta đang làm ô nhiễm đất đó. Tham khảo cách dịch: “Đừng làm cho đất mà các con đang ở trở nên không đẹp lòng Ta, vì máu của kẻ giết người khiến đất trở nên không đẹp lòng Ta”

bằng cách nầy

Câu nầy có nghĩa là bởi việc không vâng theo những luật pháp liên quan đến kẻ giết người.

Không một sự chuộc tội nào có thể dâng lên cho đất, ngoại trừ bằng máu của người đã làm đổ máu

Câu nầy nói đến lúc một người cố ý giết một người khác. Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “Khi một người làm đổ máu trên đất, thì chỉ có việc xử tử kẻ giết người đó mới có thể chuộc tội cho đất”


Chapter 36

1 Bấy giờ, các trưởng tộc thuộc thị tộc của Ghi-lê-át, con trai Ma-kia, cháu Ma-na-se – tức là các trưởng thị tộc của con cháu Giô-sép, đến thưa chuyện với Môi-se và các lãnh đạo là những trưởng tộc trong dân Y-sơ-ra-ên. 2 nói rằng, “Thưa chủ, Đức Giê-hô-va đã bảo ông chia đất cho dân Y-sơ-ra-ên làm sản nghiệp bằng cách bốc thăm. Đức Giê-hô-va đã truyền cho ông phải chia phần của anh em chúng tôi là Xê-lô-phát cho các con gái của người. 3 Nhưng nếu các nàng ấy cưới chồng ở những chi phái khác trong dân Y-sơ-ra-ên, thì phần sản nghiệp của họ sẽ bị loại khỏi sản nghiệp của tổ phụ chúng tôi. Phần đó sẽ được nhập vào phần sản nghiệp của các chi phái mà họ làm vợ. Trong trường hợp đó, sản nghiệp ấy sẽ bị lấy khỏi sản nghiệp của chúng tôi. 4 Như vậy, đến năm hân hỉ của dân Y-sơ-ra-ên, sản nghiệp của họ sẽ được thêm vào sản nghiệp của chi phái mà họ làm vợ. Do đó, sản nghiệp của họ sẽ bị lấy ra khỏi sản nghiệp của tổ phụ chúng tôi.” 5 Vậy Môi-se truyền cho dân Y-sơ-ra-ên lời của Đức Giê-hô-va. Ông nói rằng, “Điều mà con cháu của Giô-sép nói là đúng. 6 Đây là lời Đức Giê-hô-va truyền về các con gái của Xê-lô-phát. Ngài phán, ‘Hãy để họ cưới người nào mà họ ưng ý nhất, nhưng chỉ được cưới người trong chi phái của cha mình.’ 7 Sẽ không có sản nghiệp nào của dân Y-sơ-ra-ên bị chuyển từ chi phái này sang chi phái kia. Mỗi người Y-sơ-ra-ên phải luôn giữ sản nghiệp của chi phái tổ phụ mình. 8 Người nữ trong Y-sơ-ra-ên có phần sản nghiệp trong chi phái mình phải cưới chồng thuộc các thị tộc trong chi phái của tổ phụ mình. Các ngươi phải làm như vậy để mỗi người dân Y-sơ-ra-ên được giữ sản nghiệp của tổ phụ mình. 9 Sẽ không có sản nghiệp nào bị chuyển từ chi phái này sang chi phái khác. Các chi phái trong Y-sơ-ra-ên phải giữ sản nghiệp mình.” 10 Vậy các con gái của Xê-lô-phát làm theo lời Đức Giê-hô-va truyền cho Môi-se. 11 Mác-la, Thiệt-sa, Hốt-la, Minh-ca, và Nô-a, tức các con gái của Xê-lô-phát, cưới con cháu của Ma-na-se. 12 Họ cưới chồng thuộc các thị tộc của con cháu Ma-na-se, con trai Giô-sép. Như vậy, sản nghiệp của họ vẫn thuộc về chi phái của tổ phụ mình. 13 Đây là những mệnh lệnh và luật lệ mà Đức Giê-hô-va đã bảo Môi-se truyền cho dân Y-sơ-ra-ên trong đồng bằng Mô-áp bên bờ sông Giô-đanh đối ngang Giê-ri-cô.



Numbers 36:1

Ma-ki

Đây là tên của một người nam. Hãy dịch tên gọi nầy như cách bạn đã làm trong [NUM 26:29]

Các ông được lệnh từ Đức Giê-hô-va

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “Đức Giê-hô-va đã ra lệnh cho các ông”

Xê-lô-phát

Đây là tên của một người nam. Hãy dịch tên gọi nầy như cách bạn đã làm trong [NUM 26:33]

Numbers 36:3

sẽ bị truất khỏi phần sản nghiệp của tổ phụ chúng tôi

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “sẽ không còn thuộc về phần sản nghiệp của tổ phụ chúng tôi nữa”

Phần sản nghiệp đó sẽ được thêm vào

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “Phần sản nghiệp đó sẽ thuộc về”

sẽ bị truất khỏi phần sản nghiệp của chúng tôi

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “sẽ không còn thuộc về phần sản nghiệp của chúng tôi nữa”

Năm Hân Hỉ của dân Y-sơ-ra-ên

Câu nầy nói đến một dịp lễ năm mươi năm mới có một lần. Trong dịp lễ nầy, tất cả những phần đất mà người ta đã bán hoặc trao đổi phải được trả lại cho người chủ ban đầu của nó.

phần sản nghiệp của họ sẽ được thêm vào

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “phần sản nghiệp của họ sẽ thuộc về”

phần sản nghiệp của họ sẽ bị truất khỏi sản nghiệp của chi tộc tổ phụ chúng tôi

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “họ sẽ lấy đi phần đất sản nghiệp của chi tộc chúng tôi”

Numbers 36:5

theo lời của Đức Giê-hô-va

"theo những điều Đức Giê-hô-va đã phán”

Hãy để họ kết hôn với người họ vừa ý

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “Hãy để họ kết hôn với người mình muốn”

nhưng họ chỉ được kết hôn trong vòng chi tộc của tổ phụ mình

Có thể diễn đạt ý nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “nhưng họ chỉ được cưới người ở trong chi tộc của tổ phụ mình”

Numbers 36:7

Không một phần sản nghiệp nào

Từ “phần sản nghiệp” tượng trưng cho phần đất mà mỗi chi tộc đã nhận được như một của thừa kế. Tham khảo cách dịch: “Không một phần đất nào”

Numbers 36:8

người thừa hưởng phần một sản nghiệp trong chi tộc của mình

"người thừa hưởng một phần đất trong chi tộc của mình”

có thể thừa hưởng phần sản nghiệp

Vùng đất mà mỗi chi tộc sở hữu được nói đến như thể đó là một phần của thừa kế mà họ nhận được.

Không một phần sản nghiệp nào được chuyển từ tay chi tộc nầy sang tay chi tộc kia

Hành động chuyển quyền sở hữu từ chi tộc nầy sang một chi tộc khác được nói đến như thể phần tài sản nầy được chuyển từ tay người nay sang tay người khác. Tham khảo cách dịch: “Không ai được chuyển quyền sở hữu về bất cứ một phần đất nào từ chi tộc nầy sang chi tộc khác”

Numbers 36:10

Mách-la, Tiệt-sa. Hốt-la, Minh-ca và Nô-a

Đây đều là tên của nữ. Hãy dịch những tên nầy như bạn đã dịch trong [NUM 26:33]

sản nghiệp của họ

Vùng đất mà các con gái của Xê-lô-phát có được nói đến nhưu thể nó là một phần gia tài mà họ được thừa kế. Tham khảo cách dịch: “vùng đất mà họ nhận được như của thừa kế”

Numbers 36:13

các đồng bằng

Một khu vực rộng lớn thuộc vùng đất bằng phẳng


Book: Deuteronomy


Deuteronomy

Chapter 1

1 Đây là lời Môi-se nói với toàn thể Y-sơ-ra-ên trong hoang mạc bên kia sông Giô-đanh, tức trong vùng đồng bằng thung lũng sông Giô-đanh đối ngang Su-phơ, giữa Pha-đan, Tô-phên, La-ban, Ha-sê-rốt và Đi Xa-háp. 2 Chỗ đó cách Hô-rếp mười một ngày đường, theo đường núi Sê-ri-rơ đến Ca-đe Ba-nê-a. 3 Vào năm thứ bốn mươi, ngày một tháng mười một, Môi-se nói chuyện với dân Y-sơ-ra-ên, cho họ biết mọi điều mà Giê-hô-va đã dạy bảo ông liên quan đến họ. 4 Việc diễn ra sau khi Giê-hô-va đã đánh bại Si-hôn, vua dân A-mô-rít sống ở Hết-bôn, và Óc, vua Ba-san sống ở Ách-ta-rốt tại Ết-rê-i. 5 Bên kia sông Giô-đanh, trong xứ Mô-áp, Môi-se khởi rao báo các giáo huấn này, rằng: 6 “Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng ta phán với chúng ta tại Hô-rếp, rằng: ‘Các ngươi sống trong vùng đồi núi này đã đủ lâu rồi. 7 Hãy nhổ trại và lên đường đi đến vùng đồi núi của dân A-mô-rít cùng tất cả các vùng phụ cận trong đồng bằng sông Giô-đanh, trong vùng đồi núi, trong vùng trũng, trong vùng Nê-ghép, và cạnh mé biển – tức vùng đất của dân Ca-na-an, và trong xứ Li-ban, tận cho đến sông lớn, tức sông Ở-phơ-rát. 8 Đó, Ta đã đặt xứ này trước mặt các ngươi; hãy đi vào và chiếm hữu xứ mà Giê-hô-va đã thề với tổ phụ các ngươi – tức với Áp-ra-ham, với Y-sác và với Gia-cốp – để ban xứ ấy cho họ và cho dòng dõi họ về sau.’ 9 Tôi đã nói với anh em vào lúc đó, rằng: ‘Tôi không thể nào một mình mang nổi anh em. 10 Giê-hô-va Đức Chúa Trời của anh em đã khiến anh em nên đông đúc, và xem đó, ngày nay anh em nhiều như sao trời. 11 Nguyện Giê-hô-va là Đức Chúa Trời của tổ phụ anh em khiến anh em đông thêm cả ngàn lần nữa, và ban phước cho anh em, như Ngài đã hứa với anh em. 12 Nhưng làm thế nào một mình tôi có thể gánh được các trách nhiệm, bổn phận cũng như những tranh chấp giữa anh em? 13 Anh em hãy chọn ra những người khôn ngoan, những người hiểu biết, những người có tiếng tốt, theo từng bộ tộc, rồi tôi sẽ cử họ lãnh đạo anh em.’ 14 Anh em đã đáp lại rằng: ‘Điều ông vừa nói đó chúng tôi thấy đúng lắm.’ 15 Vậy là tôi chọn lãnh đạo của các bộ tộc, những người khôn ngoan, những người có danh tiếng tốt, và lập họ lãnh đạo anh em, đứng đầu ngàn người, đứng đầu trăm người, đứng đầu năm mươi người, đứng đầu mười người, cùng các viên chức, theo từng bộ tộc. 16 Tôi đã dặn bảo các quan xét của anh em lúc đó, rằng: ‘Hãy nghe biết các tranh chấp của những người anh em các ông và phân xử thật công bằng giữa họ với một người anh em khác hay với người ngoại quốc ở với họ. 17 Các ông không được tỏ ra thiên vị với bất kỳ ai trong cuộc tranh chấp; các ông phải lắng nghe người thấp bé cũng như người cao trọng. Các ông không được e sợ người ta, vì phân xử là việc của Đức Chúa Trời. Cuộc tranh chấp nào mà các ông thấy quá khó phân xử thì hãy đem đến cho tôi, và tôi sẽ nghe trình bày.’ 18 Lúc đó tôi đã truyền bảo cho anh em mọi việc anh em phải làm. 19 Chúng ta bỏ Hô-rếp và, trên đường đến vùng núi đồi của dân A-mô-rít, chúng ta đi băng qua cả vùng hoang mạc rộng lớn và kinh khiếp kia mà anh em đã thấy, theo như Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng ta đã phán dạy chúng ta; rồi chúng ta đến Ca-đe Ba-nê-a. 20 Tôi có nói với anh em: ‘Anh em đã đến vùng đồi núi của dân A-mô-rít, đất mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng ta sẽ ban cho chúng ta. 21 Đó, Giê-hô-va Đức Chúa Trời của anh em đã đặt đất đó trước mặt anh em; hãy đi lên chiếm hữu đất ấy, như Giê-hô-va, là Đức Chúa Trời của tổ phụ anh em, đã phán bảo anh em; đừng sợ hãi, cũng đừng ngã lòng.’ 22 cả anh em đến gặp tôi, và nói: ‘Chúng ta hãy sai người đi trước, để họ dọ thám xứ và chỉ dẫn cho chúng ta biết đường phải theo khi tiến đánh cũng như cung cấp thông tin về các thành mà chúng ta sẽ đánh.’ 23 Đề nghị đó tôi thấy rất phải, nên tôi đã chọn mười hai người trong anh em, mỗi bộ tộc một người. 24 Họ lên đường đi đến vùng đồi núi, tới thung lũng Ếch-côn, rồi dọ thám. 25 Họ hái một số sản vật của xứ trên tay và đem về cho chúng ta. Họ cũng thuật lại cho chúng ta, rằng: ‘Xứ mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng ta sắp ban cho chúng ta đúng là vùng đất tốt đẹp.’ 26 Thế nhưng anh em không chịu tiến đánh, mà lại nổi lên chống lại giới luật của Giê-hô-va Đức Chúa Trời mình. 27 Trong lều mình, anh em phàn nàn rằng: “Vì Giê-hô-va ghét chúng ta nên Ngài mới đem chúng ta ra khỏi Ai Cập, để dùng tay dân A-mô-rít mà đánh bại chúng ta, và tiêu diệt chúng ta đi. 28 Chúng ta phải đi đâu đây? Anh em chúng ta đã nói ra lời khiến lòng chúng ta tan chảy, rằng: ‘Dân xứ đó cao lớn hơn chúng ta; thành chúng nó cũng lớn và vách thì cao đến tận trời; hơn nữa, chúng tôi cũng thấy con cháu dân A-na-kim ở đó.’” 29 Rồi tôi mới nói với anh em: ‘Đừng kinh hãi, cũng đừng sợ chúng nó. 30 Giê-hô-va Đức Chúa Trời của anh em đi trước anh em, Ngài sẽ chiến đấu cho anh em, giống như mọi việc Ngài đã làm cho anh em trước mắt anh em trong xứ Ai Cập, 31 cũng như trong hoang mạc, khi anh em chứng kiến thể nào Giê-hô-va Đức Chúa Trời đã bồng ẵm anh em, như người ta bồng ẵm con trai mình, ở mọi nơi mà anh em đi, cho đến khi anh em đến nơi đây.’ 32 Nhưng trong việc này anh em không tin lời Giê-hô-va Đức Chúa Trời mình – 33 Đấng trên đường đã đi trước anh em để tìm chỗ cho anh em dựng lều, để chỉ cho anh em đường phải theo, ban đêm thì trong đám lửa, còn ban ngày thì trong đám mây. 34 Giê-hô-va nghe tiếng lời nói của anh em và nổi giận; Ngài thề rằng: 35 ‘Hẳn sẽ chẳng ai trong số những kẻ thuộc thế hệ gian ác này thấy được miền đất tốt đẹp mà Ta đã thề ban cho tổ phụ các ngươi, 36 ngoại trừ Ca-lép, con trai Giê-phu-nê; người sẽ thấy xứ đó. Chỗ đất nào mà người đạp lên thì Ta sẽ ban cho người và con cháu người, vì người đã hết lòng theo Giê-hô-va.’ 37 Ngoài ra, vì anh em mà Giê-hô-va cũng nổi giận với tôi; Ngài phán: ‘Cả con cũng sẽ không vào đó; 38 nhưng Giô-suê, con trai Nun, người phụ tá đứng chầu trước mặt con, anh ta sẽ được vào. Hãy khích lệ anh ta, vì anh ta sẽ lãnh đạo Y-sơ-ra-ên vào thừa hưởng đất. 39 Ngoài ra, con nhỏ các ngươi mà các ngươi cho là sẽ làm mồi cho kẻ thù, tức các cháu mà ngày nay chưa phân biệt đúng sai – chúng sẽ được vào đó. Ta sẽ ban xứ ấy cho chúng, và chúng sẽ sở hữu đất. 40 Còn các ngươi, bây giờ hãy quay lại và khởi hành đi đến hoang mạc theo con đường dẫn ra Biển Sậy.’ 41 Lúc đó, anh em đáp lại tôi, rằng: ‘Chúng tôi đã phạm tội với Giê-hô-va; chúng tôi sẽ đi lên lâm chiến, và chúng tôi sẽ nghe theo mọi điều Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng tôi đã truyền bảo chúng tôi làm.’ Tất cả anh em đều mang khí giới vào và sẵn sàng tiến đánh vùng đồi núi. 42 Nhưng Giê-hô-va phán với tôi: ‘Hãy bảo chúng nó rằng: “Chớ tiến công, cũng đừng chiến đấu, vì Ta sẽ không ở cùng các ngươi đâu, và các người sẽ bị quân thù đánh bại.’ 43 Tôi nói lại với anh em như vậy, nhưng anh em không chịu nghe. Anh em cứ chống lại giới luật của Giê-hô-va; anh em kiêu căng và đã tiến đánh vùng đồi núi. 44 Nhưng dân A-mô-rít sống trong vùng đồi núi đó ra đón đánh anh em, đuổi theo anh em như đàn ong, và đánh bại anh em tại Sê-i-rơ, cho đến Họt-ma. 45 Anh em trở về khóc lóc trước mặt Giê-hô-va, nhưng Ngài không nghe tiếng anh em, cũng chẳng lưu ý đến anh em. 46 Vậy là anh em ở lại Ca-đe trong nhiều ngày, trọn những ngày anh em ở tại đó.



Deuteronomy 1:1

Bên kia Giô-đanh

Điều này nói đến vùng đất ở phía bên kia sông Giô-đanh, về phía đông Y-sơ-ra-ên. Môi-se hướng về phía đông Giô-đanh khi ông nói với dân sự Y-sơ-ra-ên. AT: “phía đông Giô-đanh”

Su-phơ…Pha-ran…Tô-phên…La-ban…Hát-sê-rốt…Đi-xa-háp

Đây là tên của những địa điểm.

Đó là chuyến đi mười một ngày từ Hô-rếp…đến Ca-đe-Ba-nê-a

"Mất mười một ngày để đi từ Hô-rếp…đến Ca-đe-Ba-nê-a”

Mười một

"11"

Deuteronomy 1:3

Nó xảy ra vào năm thứ bốn mươi, trong tháng mười một, vào ngày đầu của tháng, mà Môi-se nói

"Họ đã sống trong đồng vắng bón mươi năm, mười một tháng, và một ngày, khi Môi-se nói "

Thứ bốn mươi

Thứ 40

Vào tháng mười một, ngày đầu của tháng

Đây là tháng mười một của lịch Hê-bơ-rơ. Ngày đầu gần giữa tháng Một theo lịch phương Tây.

Thứ mười một

Thứ 11

Đức Giê-hô-va đã tấn công

"Đức Giê-hô-va đã cho phép dân Y-sơ-ra-ên đánh bại"

Si-hôn…Óc

Đây là tên của những vị vua.

Hết-bôn…Ách-ta-rốt và Ết-rê-i

Đây là tên của những thành phố.

Deuteronomy 1:5

Bên kia Giô-đanh

Điều này nói đến vùng đất bên kia sông Giô-đanh, về phía đông Y-sơ-ra-ên. Môi-se hướng về phía đông khi ông nói về điều này. AT: “phía đông của sông Giô-đanh.” Dich câu này theo như trong DEU 1:1.

Phán cùng chúng ta

Từ “chúng ta” nói đến Môi-se và những người khác của Y-sơ-ra-ên.

Người đã sống lâu trên vùng đồi này

Đây là một cách diễn đạt. AT: “Ngươi không cần ở lại núi này nữa”

Deuteronomy 1:7

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nhắc nhở dân sự Y-sơ-ra-ên những gì Đức Giê-hô-va phán với họ.

Quay lại và tiếp tục chuyến đi

"quay lại chuyến đi của ngươi"

Đồi núi…Ơ-phơ-rát

Đức Giê-hô-va đang mô tả vị trí của vùng đất Ngài đã hứa ban cho dân Y-sơ-ra-ên.

Đồi núi

Đây là khu vực trong ngọn đồi gần nơi dân A-mô-rít sống.

Đồng bằng

Khu vực đất thấp và bằng phẳng.

Kìa

"chú ý những gì ta sắp nói"

Ta đã sắm sẵn vùng đất cho ngươi

"ta ban vùng đất này cho ngươi"

Mà Đức Giê-hô-va thề

Đức Giê-hô-va đang nói như thể Ngài là con người khác. AT: “rằng ta, Đức Giê-hô-va, thề”

cha ông

Từ “cha ông” là cách hoán dụ cho toàn bộ tổ tiên. AT: “tổ tiên”

Deuteronomy 1:9

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nhắc nhở dân sự Y-sơ-ra-ên những gì đức Giê-hô-va phán với họ.

Ta nói với ngươi vào lúc đó

Từ “ta” nói đến Môi-se. Cụm từ “vào lúc đó” nói đến lúc dân Y-sơ-ra-ên ở Hô-rếp, cùng lúc tại núi Si-na-i. AT: “Khi chúng ta ở Hô-rếp, ta nói các cùng người”

Ta không đủ khả năng gánh vác các người một mình

Ở đây “gánh vác các người” nghĩa là “dẫn dắt các người” hoặc “cai trị các người.” AT: “Thật quá khó để tôi dẫn dắt các người một mình”

Như vô số vì sao trên trời

Đây là cách cường điệu, có nghĩa là Chúa đã làm tăng đáng kể số người Y-sơ-ra-ên. AT: “một đám đông có nhiều người”

Một ngàn lần

Cụm từ “một ngàn lần” là phép ẩn dụ cho “rất nhiều.” AT: “rất nhiều lần”

Một ngàn

1000

Deuteronomy 1:12

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nói với dân Y-sơ-ra-ên.

Nhưng làm thế nào một mình ta gánh vác trách nhiệm, gánh nặng, và các tranh chấp của các người được?

Môi-se sử dụng câu hỏi này để nhấn mạnh rằng ông không thể giải quyết vấn để của họ một mình. Câu hỏi tu từ này có thể dịch như câu mệnh lệnh. AT: “Ta không thể gánh vác trách nhiệm, gánh nặng, và các tranh chấp của các người.”

Gánh vác trách nhiệm, gánh nặng của các người

Môi-se nói những vấn đề và lời than phiền của mọi người mà ông cần quan tâm như thể một vật nặng ông đang mang vác. AT: “quan tâm những vấn đề, những than phiền của các người”

Các tranh luận của các người

"những tranh cãi của các người" hoặc "những bất đồng của các người"

Những người nam có tiếng tốt từ mỗi chi phái

"người nam từ mỗi chi phái được người Y-sơ-ra-ên tôn trọng "

Deuteronomy 1:15

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nói với dân sự Y-sơ-ra-ên.

Và người nam có tiếng tốt

"và người nam được dân sự ngươi tôn trọng." Xem bản dịch trong DEU 1:13.

Của một ngàn…của một trăm…của năm mươi…của mười

"của nhóm 1,000 ... của nhóm 100 ... của nhóm 50 ... và của nhóm 10"

Người chỉ huy…người quản lý

Đây là các danh hiệu khác nhau của các lãnh đạo trong chính quyền của Y-sơ-ra-ên.

Hết chi phái này tới chi phái khác

"từ mỗi chi phái của các ngươi"

Phân xử công bằng giữa ngươi và anh em ngươi

"làm điều phải và quyết định công bằng về các tranh luận của người Y-sơ-ra-ên với nhau”

Deuteronomy 1:17

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nói về việc phân xử, vì các mệnh lệnh ở số nhiều.

Ngươi sẽ không tỏ ra thiên vị

"không được tỏ ra thiên vị"

Ngươi hãy nghe người nghèo cũng như nghe người giàu

Hai thái cực “người nghèo” và “người giàu” tượng trưng tất cả mọi người. AT: “ngươi sẽ đối đãi mọi người như nhau”

Ngươi sẽ không sợ hãi đối mặt những người này

Từ “mặt’ là cách hoán dụ cho toàn bộ con người. “Ngươi sẽ không” là mệnh lệnh. “Sẽ không sợ bất kì ai”

Vào lúc đó

Điều này có nghĩa là thời điểm họ ở tại Hô-rếp, tại núi Si-na-i.

Deuteronomy 1:19

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nhắc nhở dân sự Y-sơ-ra-ên những gì thế hệ đi trước của dân Y-sơ-ra-ên làm.

Đồng vắng khủng khiếp mà ngươi thấy

"sa mạc rộng lớn và nguy hiểm mà ngươi đã băng qua"

Deuteronomy 1:20

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nhắc nhở dân sự Y-sơ-ra-ên những gì thế hệ đi trước của dân Y-sơ-ra-ên làm.

Kìa…Chúa của ngươi…trước ngươi; hãy đi lên, hãy chiếm lấy…cha của ngươi…đến người; đừng sợ hãi, cũng đừng nản lòng

Môi-se đang nói với dân Y-sơ-ra-ên như thể ông đang nói với một người, vì những từ này ở số ít, không phải số nhiều. .

Đã sắm sẵn đất này trước cho ngươi

"đã ban đất này cho ngươi." Xem bản dịch trong DEU 1:8.

Deuteronomy 1:22

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nhắc nhở dân sự Y-sơ-ra-ên những gì thế hệ đi trước của dân Y-sơ-ra-ên làm.

Mười hai người

"12 người đàn ông"

Họ quay lại và đi

"Họ rời nơi đó và đi"

Thung lũng của Ếch-côn

Đây là thung lũng ở vùng Hô-rếp, nơi ở phía nam Giê-ru-sa-lem.

Do thám nó

"điều tra nơi mà họ sẽ tấn công"

Deuteronomy 1:25

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nhắc nhở dân sự Y-sơ-ra-ên những gì thế hệ đi trước của Y-sơ-ra-ên phải làm.

Họ chọn

"12 người đàn ông được chọn"

Lấy những sản vật từ xứ đó trong tay họ

"chọn những sản vật từ vùng đất đó"

đem lại những lời và nói

Người nói như thể “lời” là vật chất được người ta mang đến. AT: “bảo chúng tôi”

Nói rằng, “đó là vùng đất tốt lành mà Đức Giê-hô-va, Chúa chúng ta ban cho chúng ta.”

Lời trích dẫn trực tiếp có thể dịch như lời trích dẫn gián tiếp. AT: “nói rằng vùng đất mà Đức Giê-hô-va, Chúa chúng ta đang ban cho chúng ta thật tốt lành”

Deuteronomy 1:26

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nhắc nhở dân sự Y-sơ-ra-ên những gì thế hệ trước của dân Y-sơ-ra-ên làm.

Các người chưa dám tấn công

Chúa ra lệnh dân Y-sơ-ra-ên phải tấn công và hủy diệt dân A-mô-rít, nhưng dân Y-sơ-ra-ên sợ hải và chưa dám chiến đấu với họ.

Trong tay của người A-mô-rít

Ở đây “trong tay” nghĩa là giao cho dân A-mô-rít cầm quyền trên họ. AT: “trong sự cầm quyền của dân A-mô-rít”

Chúng ta có thể đi đâu bây giờ?

Câu hỏi này nhấn mạnh trông họ sợ hãi thế nào. Câu hỏi tu từ có thể dịch như câu mệnh lệnh. AT: “Chúng ta không có nơi nào để đi.”

Làm lòng tôi nao núng

Điểu nảy có nghĩa là họ trở nên sợ hãi. AT: “làm chúng tôi quá sợ hãi”

Và kiên cố tới tận trời

Đây là cách cường điệu để nhấn mạnh mọi người khiếp sợ thế nào bởi vì thành phố thật rộng lớn và vững chắc.

Kiên cố tới

"có những tường thành cao hơn hết"

Con trai của A-na-kim

Đây là dòng dõi của A-na là người to lớn và dữ tợn.

Deuteronomy 1:29

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nhắc nhở dân sự Y-sơ-ra-ên những gì thế hệ đi trước của Y-sơ-ra-ên phải làm.

Ta nói cùng các ngươi

"ta nói tổ phụ các người"

Trước mắt các người

Ở đây cách hoán dụ “trước mắt các người” nói đến những gì họ thấy. AT: “Khi chính các người trông thấy”

Các người đã thấy…Đức Giê-hô-va là Chúa đã mang các người…các người đi…các người đến

Môi-se nói với dân Y-sơ-ra-ên như thể họ là một người, vì thế các trường hợp “ngươi” và “các ngươi” ở số ít.

Giê-hô-va là Chúa đã mang vác các ngươi, như người cha bồng ẵm con mình

Ở đây sự chăm sóc của Đức Giê-hô-va được so sánh như người cha. AT: “Đức Giê-hô-va là Chúa đã săn sóc các người, như người cha chăm nom con mình "

Cho đến khi ngươi đến nơi

"cho đến khi ngươi đến vùng đất mà Chúa hứa ban cho ngươi"

Deuteronomy 1:32

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nhắc nhở dân sự Y-sơ-ra-ên những gì thế hệ đi trước của Y-sơ-ra-ên làm.

Giê-hô-va là Chúa ngươi…Đấng đi trước các ngươi

Môi-e nhắc nhở họ những con đường Đức Giê-hô-va đã đi trước dân Y-sơ-ra-ên trong suốt những chuyến đi của họ vừa qua.

Đóng trại

"dựng lều trại các người lên"

Deuteronomy 1:34

Thông tin tổng quát:

Môi-se đang nhắc nhở dân sự Y-sơ-ra-ên những gì Đức Giê-hô-va phán với họ.

Nghe tiếng từ lời của các người

"nghe những gì các người đang nói"

Ngài thề và nói

Chúa lập lời thề không cho phép những ai chống đối lại Ngài việc vào vùng đất Ngài hứa ban cho họ.

Sẽ thấy

"sẽ vào"

Trừ ra Ca-lép

"ngoại trừ Ca-lép"

Giê-phu-nê

Đây là tên cha của Ca-lép.

Ông đã hoàn toàn theo Đức Giê-hô-va

Đức Giê-hô-va nói như thể Ngài là người khác. AT: “ông đã hoàn toàn vâng lời ta”

Deuteronomy 1:37

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nhắc nhở dân sự Y-sơ-ra-ên những gì thế đi trước của Y-sơ-ra-ên làm.

Đức Giê-hô-va giận dữ với ta bởi vì các người

Điều này nói đến lúc Môi-se không vâng theo những gì Đức Giê-hô-va bảo ông phải làm bởi vì Môi-se giận dữ với dân sự Y-sơ-ra-ên. (See:

Nun

Đây là tên cha của Giô-suê.

Người đứng trước ngươi

Tại sao Giô-suê đứng trước Môi-se có thể nói rõ. AT: “người đứng trước ngươi như người hầu” hoặc “người giúp ngươi”

Deuteronomy 1:39

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nhắc nhở dân sự Y-sơ-ra-ên những gì thế hệ đi trước của Y-sơ-ra-ên làm.

Chưa biết điều lành hoặc dữ

Họ chưa biết những gì là tốt lành và những gì là xấu xa.

Quay lại và đi tiếp chặng đường

"xoay lại và đi lại con đường ngươi đang đã đi tới "

Deuteronomy 1:41

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nhắc nhở dân Y-sơ-ra-ên những gì thế hệ Y-sơ-ra-ên đi trước làm.

Phạm tội chống lại Đức Giê-hô-va

"chúng ta đã chống đối Đức Giê-hô-va bởi không vâng lời Ngài "

Chúng tôi sẽ theo

"chúng tôi sẽ vâng lời"

Tấn công vùng đồi núi

Ở đây cách hoán dụ “vùng đồi núi” tượng trưng cho những người sống ở đó. AT: “tấn công dân sống ở vùng đồi núi”

Vì ta sẽ không ở với các ngươi, và các ngươi sẽ bị đánh bại bởi kẻ thù

Có thể ở dạng chủ động. AT: “kẻ thù sẽ đánh bại các ngươi bởi vì ta sẽ không ở cùng các ngươi "

Deuteronomy 1:43

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nói với dân sự Y-sơ-ra-ên.

Tấn công vùng đồi núi

Sự hoán dụ “vùng đồi núi” có nghĩa là những người sống ở đó. AT: “tấn công những người sống ở vùng đồi núi "

Đuổi các ngươi như bầy ong

Con “ong” là côn trùng nhỏ, biết bay sống trong bầy đàn lớn, chích những ai đe dọa chúng. Điều này có nghĩa là nhiều người A-mô-rít tấn công quân lính Y-sơ-ra-ên chạy trận.

Đánh các ngươi xuống Sê-i-rơ, xa tận Họt-ma

"đánh các ngươi xuống tận vùng đất của Sê-i-rơ và đuổi các ngươi xa đến thành phố của Họt-ma "

Đánh ngã các ngươi

"giết những quân lính của ngươi"

Deuteronomy 1:45

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nhắc nhở dân sự Y-sơ-ra-ên những gì thế hệ đi trước làm.

Quay trở lại

"trở về Ca-đe"


Chapter 2

1 Rồi chúng ta lại quay đầu lên đường hướng về hoang mạc theo con đường đến Biển Sậy, như Giê-hô-va đã truyền bảo tôi; chúng ta đi vòng núi Sê-i-rơ trong nhiều ngày. 2 Giê-hô-va phán với tôi, rằng: 3 ‘Các người đã đi vòng quanh núi này đủ lâu rồi; giờ hãy hướng lên phía bắc. 4 Hãy ra lệnh cho dân chúng, rằng: “Các người sẽ đi qua địa giới của anh em mình, tức con cháu Ê-sau, sống trong vùng Sê-i-rơ; họ sẽ phát sợ các ngươi. Vậy nên hãy cẩn thận 5 đừng gây chiến với họ, vì Ta sẽ không ban cho các người phần đất nào của họ đâu, cho dù chỉ một thẻo đất vừa đủ cho bản chân các người dẫm lên, vì Ta đã ban núi Sê-i-rơ cho Ê-sau làm sản nghiệp. 6 Các người sẽ dùng tiền bạc để mua thức ăn cho mình, cũng dùng tiền bạc để mua nước mình uống. 7 Vì Giê-hô-va Đức Chúa Trời các ngươi đã ban phước cho các ngươi trong mọi việc tay các ngươi làm; Ngài biết hành trình của các ngươi qua hoang mạc rộng lớn này. Suốt bốn mươi năm nay, Giê-hô-va Đức Chúa Trời các ngươi đã ở cùng các ngươi, và các ngươi chẳng thiếu gì cả.’” 8 Vậy là chúng ta đi qua địa phận của anh em mình, tức con cháu Ê-sau sống tại Sê-i-rơ, tách khỏi con đường A-ra-ba, vốn xuất phát từ Ê-lát và Ê-xi-ôn Ghê-be. Rồi chúng ta chuyển hướng và đi theo con đường hoang mạc của xứ Mô-áp. 9 Giê-hô-va nói với tôi: ‘Đừng quấy rối Mô-áp, cũng đừng gây chiến với họ, vì Ta sẽ không ban đất họ cho các ngươi làm cơ nghiệp đâu, bởi Ta đã ban vùng A-rơ cho con cháu Lót làm cơ nghiệp.’” 10 (Khi trước có dân Ê-mim sống ở đó; giống dân này cao lớn và đông như dân A-na-kim; 11 giống như người A-na-kim, dân này cũng được xem là dân Rê-pha-im, nhưng dân Mô-áp gọi họ là Ê-mim. 12 Dân Hô-rít trước đó cũng sống tại Sê-i-rơ, nhưng rồi con cháu Ê-sau đến chiếm lấy xứ. Họ tiêu diệt dân đó rồi sống tại xứ ấy, cũng giống như điều Y-sơ-ra-ên làm trong xứ mà Giê-hô-va ban cho họ làm sản nghiệp.) 13 “‘Bây giờ, hãy đứng dậy và băng qua rạch Xê-rết.’ Vậy là chúng ta băng qua rạch Xê-rết. 14 Số ngày từ khi chúng ta khởi đi từ Ca-đe Ba-nê-a cho đến khi băng qua rạch Xê-rết là ba mươi tám năm. Đến lúc ấy thì toàn bộ thế hệ những người có khả năng chiến đấu mới bị diệt hết khỏi giữa dân chúng, như Giê-hô-va đã thề. 15 Tay của Giê-hô-va nghịch với thế hệ đó và Ngài diệt họ khỏi giữa dân chúng, cho đến khi họ chết sạch. 16 Khi tất cả những người có khả năng chiến đấu đã chết và không còn giữa vòng dân chúng, 17 Giê-hô-va phán với tôi, rằng: 18 ‘Hôm nay các ngươi phải đi qua A-rơ, địa giới của Mô-áp. 19 Khi các ngươi đến gần xứ của dân Am-môn, đừng quấy rối, cũng đừng gây chiến với họ, vì Ta sẽ không cho các người phần đất nào của dân Am-môn để làm cơ nghiệp; Ta đã ban nó cho con cháu của Lót làm cơ nghiệp.’” 20 (Vùng đất ấy cũng được xem là đất của dân Rê-pha-im. Lúc trước, người Rê-pha-im sống tại đó – nhưng dân Am-môn gọi họ là Xam-xu-mim; 21 họ là giống dân cao lớn và đông như dân A-na-kim. Nhưng Giê-hô-va đã tiêu diệt họ trước dân Am-môn, và dân này tiếp nối họ sống tại nơi ấy. 22 Đó cũng giống như Đức Chúa Trời đã làm cho dòng dõi Ê-sau sống tại vùng Sê-i-rơ, khi Ngài diệt hết dân Hô-rít trước mặt họ, rồi con cháu Ê-sau tiếp nối họ sống tại nơi ấy cho đến ngày nay. 23 Con dân A-vim sống trong các ngôi làng ở tận vùng Ga-xa – dân Cáp-tô-rim từ vùng Cáp-tô đã tiêu diệt họ và đến sống tại xứ của họ.) 24 “‘Nào, hãy đứng dậy lên đường vượt qua thung lung lũng Ạt-nôn; kìa, Ta đã phó vào tay các ngươi Si-hôn, người A-mô-rít, vua Hết-bôn, và xứ của ông ta. Hãy bắt đầu chiếm hữu xứ và giao chiến với vua ấy. 25 Bữa nay Ta sẽ khởi giáng xuống các dân dưới trời lòng sợ hãi và kinh khiếp đối với các ngươi; họ sẽ nghe tin về các ngươi và sẽ run rẩy, phiền não vì cớ các ngươi.’ 26 Từ hoang mạc Kê-đê-mốt, tôi sai người đem tin đến Si-hôn, vua Hết-bôn, với lời lẽ hòa hảo, rằng: 27 ‘Xin cho tôi đi ngang qua xứ vua; tôi sẽ đi theo con đường chính; tôi sẽ không quay qua bên phải hay bên trái. 28 Xin vua bán thức ăn cho tôi; xin vua bán nước uống cho tôi; chỉ xin phép vua cho tôi đi băng ngang qua thôi; 29 như con cháu của Ê-sau sống tại Sê-i-rơ và như dân Mô-áp sống tại A-rơ đã làm cho tôi; cho đến khi chúng tôi qua sông Giô-đanh để vào xứ mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng tôi ban cho chúng tôi.’ 30 Nhưng Si-hôn, vua Hết-bôn, không để chúng ta đi qua, vì Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng ta đã khiến tâm trí vua ấy cứng cõi, tấm lòng ông ta ương ngạnh, để Ngài có thể dùng sức mạnh các ngươi đánh bại ông ta, là điều ngày nay Ngài đã làm. 31 Giê-hô-va phán với tôi: ‘Đó, Ta đã khởi sự phó cho các ngươi Si-hôn và xứ ông ta; hãy chiếm hữu nó, để các ngươi được hưởng lấy xứ ấy.’ 32 Rồi Si-hôn cùng toàn thể chiến binh mình kéo ra giao chiến với chúng ta tại Gia-hát. 33 Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng ta phó vua ấy vào tay chúng ta, và chúng ta đánh bại ông ta; chúng ta giết chết vua ấy, cùng các con trai và toàn bộ đạo binh của ông ta. 34 Chúng ta chiếm hết các thành của vua ấy vào thời đó và diệt sạch tất cả các thành có người ở, kể cả phụ nữ và trẻ con, chẳng chừa lại một ai. 35 Chỉ có gia súc là chúng ta đoạt lấy làm chiến lợi phẩm cho mình, cùng với chiến lợi phẩm từ các thành mà chúng ta đã chiếm. 36 Từ A-rô-e ở mé thung lũng Ạt-nôn và từ thành trong trũng, cho đến Ga-la-át – chẳng có thành nào cao quá sức chúng ta. Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng ta giúp chúng ta đánh thắng mọi quân thù trước mặt chúng ta. 37 Chỉ còn lại xứ của con cháu Am-môn là anh em không đụng đến, cũng như toàn thể mé sông Gia-bốc, cùng các thành phố ở vùng đồi núi – tức mọi nơi mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng ta cấm chúng ta đụng đến.



Deuteronomy 2:1

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nhắc nhở dân sự Y-sơ-ra-ên những gì thế hệ đi trước làm.

Rồi họ trở lại và đi tiếp hành trình

"rồi họ quay lại và đi"

Chúng ta đi quanh núi Sê-i-rơ trong nhiều ngày

Có thể mang những nghĩa 1) dân Y-sơ-ra-ên di chuyển quanh núi tên gọi Sê-i-rơ trong thời gian dài 2) dân Y-sơ-ra-ên đi lạc trong vùng gọi là núi Sê-i-rơ trong thời gian dài.

Núi Sê-i-rơ

Đây là khu vực vùng núi phía nam biển chết. Khu vực này cũng được gọi là “Ê-đôm.”

Nhiều ngày

Một số ngôn ngữ dịch thành “nhiều đêm”

Deuteronomy 2:4

Thông tin Tổng quát:

Đức Giê-hô-va đang phán với Môi-se.

Của anh em ngươi, dòng dõi của Ê-sau

"của họ hàng ngươi, dòng dõi của Ê-sau "

Ta đã ban núi Sê-i-rơ cho Ê-sau làm sản nghiệp

Đức Giê-hô-va đang nhắc nhở dân Y-sơ-ra-ên rằng Ngài đã ban đất đai cho dòng dõi của Ê-sau.

Deuteronomy 2:6

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang chỉ dẫn dân Y-sơ-ra-ên trong cách họ cư xử với dòng dõi Ê-sau.

Các người sẽ mua thức ăn từ họ

Đức Giê-hô-va đang cho phép họ hoặc chỉ dẫn họ, không phải mệnh lệnh, và Ngài đang bảo họ không được trộm cắp. “Ta cho phép các ngươi mua thức ăn từ họ” hoặc “ Nếu ngươi cần thức ăn, ngươi hãy mua chúng từ họ”

Từ họ

"từ dòng dõi của Ê-sau"

Bằng tiền

Trả bằng tiền

Chúa đã ban phước cho các ngươi…tay các ngươi…đường ngươi đi…Chúa của ngươi… cùng ngươi, và ngươi không thiếu

Môi-se nói với dân Y-sơ-ra-ên như thể họ là một người, các trường hợp “ngươi” và “của ngươi” ở số ít.

Mọi việc nằm trong tay ngươi

Cụm từ “việc trong tay ngươi” nói mọi việc họ đã làm. AT: “mọi công việc của ngươi”

Ngài đã biết đường ngươi đi

Đây là cách hoán dụ cho “Ngài biết những gì xảy ra với các người khi các người đang đi trên đường”

Bốn mươi năm

"40 năm"

Ngươi không thiếu gì hết

Đây là cách nói giảm cho câu “ngươi đã có mọi thứ ngươi cần.”

Deuteronomy 2:8

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nói với dân sự Y-sơ-ra-ên.

Bởi anh em chúng ta

"bởi họ hàng chúng ta"

Ê-lát ... Ê-xi-ôn-Ghê-be

Đây là tên của những thành phố.

Chúng ta trở lại

"chúng ta tiếp tục đi"

Deuteronomy 2:9

Thông tin Tổng quát:

Đây là những lời cuối cùng của Môi-se về việc nhắc nhở dân Y-sơ-ra-ên Đức Giê-hô-va hướng dẫn họ thế nào trong đồng vắng.

Đừng gây rắc rối cho Mô-áp

Từ “Mô-áp” là cách hoán dụ cho dân Mô-áp. AT: “Đừng gây rắc rối với dân Mô-áp”

A-rơ

Đây là tên thành phố ở Mô-áp.

Dòng dõi của Lót

Dân sự Y-sơ-ra-ên là họ hàng với dòng dõi Mô-áp. Mô-áp là con trai của Lót. Lót là cháu trai của Áp-ra-ham.

Deuteronomy 2:10

Thông tin Tổng quát:

Người viết bắt đầu cho thông tin cơ bản về người dân của vùng đất. Những từ này không phải những lời của Môi-se nói với dân Y-sơ-ra-ên.

Dân Ê-mim sống…gọi họ là Ê-mim

Những từ này cho thông tin phía sau về người Ê-mim, là người đã sống trong vùng đất trước dân Mô-a-bít.

Ê-mim…Rê-pha-im

Đây là tên của nhóm dân được cho là khổng lồ.

A-na-kim

Đây là dòng dõi của A-na là người rất to lớn và hung tợn. Xem bản dịch trong DEU 1:28.

Deuteronomy 2:12

Thông tin Tổng quát:

Tiếp tục thông tin cơ bản về sự khác nhau của nhóm dân đã sống trong vùng đất. .

Hô-rít

Đây là tên của một nhóm dân.

Hủy diệt bọn chúng trước họ

"giết hết bọn chúng để không ai trong trong chúng rời đi mà sống sót” hoặc “loại bỏ bọn chúng khỏi mặt họ bằng cách giết hết chúng”

Deuteronomy 2:13

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nhắc nhở dân Y-sơ-ra-ên những gì đã xảy ra với họ trong đồng vắng.

'Bấy giờ hãy đứng dậy…Xê-rết.' Vậy

"'Đoạn Đức Giê-hô-va phán, “Bấy giờ hãy đứng dậy…Xê-rết.’ Vậy.” Có thể dịch như câu trích dẫn gián tiếp. AT: “Đoạn Đức Giê-hô-va nói họ hãy đứng dậy…Xê-rết. Vậy”

Đứng dậy

Bắt đầu làm điều gì.

Khe suối Xê-rết

Đây là con suối chảy ngang Biển Chết từ đông nam và tạo thành biên giới giữa Ê-đôm và Mô-áp.

Bấy giờ

Từ “bấy giờ” đánh dấu để thay đổi từ câu chuyện thành thông tin cơ bản về thời gian dân Y-sơ-ra-ên lưu lạc và cơn thịnh nộ của Chúa đối với thế hệ đó.

Ba mươi tám năm

Tám năm

Đã đi khỏi dân sự

Đây là cách tế nhị khi nói về việc “đã chết.”

Bàn tay của Đức Giê-hô-va đã chống lại

Ở đây “bàn tay của Đức Giê-hô-va” nói đến quyền năng của Đức Giê-hô-va. AT: “Đức Giê-hô-va sử dụng quyền nặng của Ngài chống lại” hoặc “Đức Giê-hô-va trừng phạt”

Deuteronomy 2:16

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nhắc nhở dân Y-sơ-ra-ên những gì xảy ra trong quá khứ.

Ngươi là…ngươi đến…đừng gây rối…ban cho ngươi

Môi-se nói với dân Y-sơ-ra-ên như thể họ là một người, các trường hợp “ngươi” và mệnh lệnh “đừng gây rối” ở số ít.

Vượt qua A-rơ

Đây là tên thành phố của Mô-áp. Xem bản dịch “A-rơ” trong [DEU 2:9]

Đến dòng dõi của Lót

Dân sự Y-sơ-ra-ên có họ hàng với dòng dõi Am-môn. Am-môn là con trai của Lót. Lót là cháu trai của Áp-ra-ham.

Deuteronomy 2:20

Thông tin Tổng quát:

Những đoạn này bắt đầu cho thông tin cơ bản về nhóm dân sống trong vùng đất.

Đó cũng được coi là

Có thể ở dạng chủ động. AT: “Mọi người cũng cho rằng”

Rê-pha-im

Đây là tên của nhóm dân. Xem bản dịch này trong [DEU 2:11]

Xam-xu-mim

Đây là tên khác của nhóm ngưởi Rê-pha-im.

A-na-kim

Đây là tên của nhóm dân. Xem bản dịch này trong DEU 1:28.

Hủy diệt chúng trước dân Am-mô

"cho phép dân Am-môn đánh bại chúng” hoặc “cho phép dân Am-môn giết hết chúng "

Nối tiếp và sống ở chỗ của chúng

"dân Am-môn tiếp quản mọi thứ dân Rê-pha-im đã sở hữu và sống chỗ dân Rê-pha-im đã sống "

Hô-rít

Đây là tên của nhóm dân. Xem bản dịch này trong DEU 2:12.

Nối tiếp họ và sống chỗ họ đã sống

"tiếp quản mọi thứ dân Hô-rít đã sở hữu và sống nơi dân Hô-rít đã sống”

Deuteronomy 2:23

Thông tin Tổng quát:

Người viết kết thúc việc mô tả Chúa cho phép Ê-sau đoạt vùng đất và Ê-sau đang sống thế nào.

A-vim ... Cáp-tô-rim

Đây là tên của những nhóm dân.

Cáp-tô

Đây là tên địa danh. Nó có thể là tên khác của hòn đảo Rít-ti tọa lạc ở Biển Lớn.

Hủy diệt chúng

"hủy diệt A-vim"

Sống ở chỗ họ

"sống ở nơi A-vim đã sống"

Deuteronomy 2:24

Thông tin Tổng quát:

Người viết đã kết thúc bằng việc đưa thông tin cơ bản và nhắc lại những gì Môi-se nói với dân Y-sơ-ra-ên.

Hãy đứng dậy

Đức Giê-hô-va đang phán với Môi-se những gì dân sự phải làm. “Hãy đứng lên” hoặc “Hãy đi.”

Tiếp tục chuyến đi của ngươi

"tiếp tục hành trình"

Khe núi Ạt-nôn

Đây là tên của khe núi của sông Ạt-nôn. Nó tạo biên giới giữa Mô-áp và A-mô-rít.

Ta đã ban vào trong tay ngươi

Cách ẩn dụ “vào trong tay ngươi” nghĩa là “trong sự điều khiển hoặc quyền lực của ngươi.” AT: “Ta đã ban cho ngươi sức mạnh để đánh bại”

Tay ngươi…Bắt đầu chiếm nó…chiến đấu…sự khiếp sợ của ngươi…những điều về ngươi…bởi vì ngươi

Môi-se nói dân Y-sơ-ra-ên như thể họ là một người, các trường hợp “ngươi” và “của ngươi”, mệnh lệnh “bắt đầu chiếm lấy” và “chiến đấu” ở số ít.

Si-hôn

Đây là tên của vị vua. Xem bản dịch này trong DEU 1:4.

Hết-bôn

Đây là tên của thành phố. Xem bản dịch này trong DEU 1:4.

Giao chiến với ngươi

"đánh lại ông ta ta cùng đội quân "

Để nỗi sợ hãi và sự kinh khiếp

Từ “sợ hãi” và “kinh khiếp” nghĩa cơ bản là giống nhau và nhấn mạnh sự sợ hãi dữ dội. AT: “làm cho sợ hãi khủng khiếp"

Những người dưới toàn bộ bầu trời

Đây là một cách diễn đạt. AT: “mọi người trên đất” (

Run rẩy và trở nên khốn khổ

Đây là phép thay thế đôi và nhấn mạnh rằng mọi người sẽ “run rẩy trong khốn khổ."

Deuteronomy 2:26

Ta sai phái

Ở đây “ta” nói đến Môi-se.

Đồng vắng Kê-đê-mốt

Đây là tên của một nơi gần thung lũng Ạt-nôn.

Si-hôn…Hết-bôn

Đây là tên của một người nam và một địa điểm. Xem bản dịch của chúng trong DEU 1:4.

Với những lời hòa bình

Ở đây cách ẩn dụ “những lời hòa bình” nghĩa là “với ý muốn hòa bình” hoặc “với thông điệp từ tôi cho sự hòa bình."

Tôi sẽ không quay sang bên phải hay bên trái

Cụm từ này nhấn mạnh rằng họ sẽ luôn đi trong một hướng. Nó có thể ở dạng bị động. “tôi sẽ không thay đổi hướng đi” hoặc “tôi sẽ luôn ở trong một đường đi”

Deuteronomy 2:28

Thông tin Tổng quát:

Điều này tiếp tục thông điệp của Môi-se tới vua Si-hôn.

Ngươi sẽ bán cho tôi thức ăn bằng tiền, vì thế tôi có thể ăn, bán tôi nước bằng tiền, vì vậy tôi có thể uống

Môi-se nói với Si-hôn rằng dân Y-sơ-ra-ên sẽ không trộm cắp từ dân A-mô-rít và thỉnh cầu Si-hôn và dân của người bán thức ăn, nước uống cho Y-sơ-ra-ên; ông không đưa ra mệnh lệnh. AT: “Tôi mong chờ để trả tiền mua thức ăn để ăn, và trả tiền mua nước để được uống”

Bán cho tôi…tôi có thể ăn…ban cho tôi…tôi có thể uống

Môi-se đang nói đến dân sự Y-sơ-ra-ên như thể họ là chính Môi-se. AT: “bán cho tôi và dân tôi…chúng tôi có thể ăn…ban cho tôi…chúng tôi có thể uống”

Chỉ để tôi đi ngang qua

"để chúng tôi bước qua đất của các người"

A-rơ

Đây là tên của một địa danh. Xem bản dịch này trong [DEU 2:9]

Deuteronomy 2:30

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nhắc nhở dân sự những gì xảy ra trong quá khứ.

Si-hôn…Hết-bôn

Đây là tên của một người nam và một địa điểm. Xem cách dịch của chúng trong [DEU 1:4]

Chúa của các người…sức mạnh của các người

Môi-se nói đến dân Y-sơ-ra-ên như thể họ là một người, tất cả trường hợp “các người” ở sốt ít.

Tâm trí người cứng cỏi và làm lòng người ngang ngạnh

Cả hai cụm từ này cùng nghĩa và nhấn mạnh rằng “khiến ông trở nên rất cứng cỏi.”

Giao Si-hôn và đất của ông ta trước ngươi

"ban Si-hôn và đất của ông ta lên cho ngươi"

Bắt đầu chiếm nó, để mà ngươi thừa hưởng đất của ông ta

"lấy quyền sở hữu đất của ông ta, vì thế ngươi có thể thừa hưởng nó"

Deuteronomy 2:32

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nhắc nhở dân Y-sơ-ra-ên về những gì xảy ra trong quá khứ.

Si-hôn

Đây là tên của người nam. Xem bản dịch này trong [DEU 1:4]

Gia-hát

Đây là tên của thành phố ở Mô-áp

Deuteronomy 2:34

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nhắc nhở dân sự về những gì xảy ra trong quá khứ.

Chúng ta lấy hết thành của ông ta

"Chúng ta đoạt lấy hết thành của vua Si-hôn"

Hủy diệt hoàn toàn từng thành

"giết hết những người sống trong từng thành"

Deuteronomy 2:36

A-rô-e

Đây là tên của thành phố ở phía bắc bờ sông Ạt-nôn.

Khe Ạt-nôn

"Ạt-nôn" là tên của con sông. Xem cách dịch này trong DEU 2:24.

Không có thành nào là quá cao với chúng ta

Đây là mệnh đề phủ định được sử dụng để nhấn mạnh thành công của họ trong trận đánh. Có thể ở dạng bị động. AT: “chúng ta có khả năng đánh bại dân ở mỗi thành dù cho thành đó tường cao quanh đó”

Ngươi đã không đi

Môi-se nói đến dân Y-sơ-ra-ên như thể họ là một người, vì thế “ngươi” là số ít.

Sông Gia-bốc

Đây là tên của con sông tạo thành biên giới giữa đất của Si-hôn và đất của dân Am-môn.


Chapter 3

1 Rồi chúng ta rẽ sang con đường đi lên Ba-san. Óc, vua Ba-san cùng toàn thể chiến binh mình kéo đến giao chiến với chúng ta tại Ếch-rê. 2 Giê-hô-va phán với tôi: ‘Đừng sợ vua ấy, vì Ta đã cho các ngươi thắng hơn ông ta và khiến toàn đạo binh cùng xứ sở ông ta phải phục các ngươi. Các ngươi sẽ xử vua ấy như các ngươi đã xử Si-hôn, vua dân A-mô-rít, sống tại Hết-bôn.’ 3 Vậy là Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng ta cho chúng ta thắng hơn Óc – vua Ba-san cùng toàn đạo binh ông ta bị chúng ta đánh bại. Chúng ta giết chết vua ấy, và chẳng có người nào của ông ta còn sống. 4 Chúng ta chiếm hết các thành của ông ta lúc đó; chẳng có thành nào chúng ta không chiếm được – tức toàn thể vùng Ạt-gốp, vương quốc của Óc tại Ba-san. 5 Đó đều là các thành kiên cố có tường cao, với cổng và then cài; ngoài ra còn có rất nhiều làng mạc không có tường thành. 6 Chúng ta tiêu diệt họ hoàn toàn, như chúng ta đã làm với Si-hôn, vua Hết-bôn, tức tiêu diệt hết mọi thành có người ở, kể các phụ nữ và trẻ nhỏ. 7 Nhưng chúng ta đoạt lấy toàn thể gia súc và của cải của các thành này làm chiến lợi phẩm. 8 Khi ấy, chúng ta chiếm lấy xứ của hai vua A-mô-rít ở bên kia sông Giô-đanh, từ thung lũng Ạt-nôn đến núi Hẹt-môn 9 (dân Si-đôn gọi núi Hẹt-môn là Si-ri-ôn, còn dân A-mô-rít gọi là Sê-ni-rơ); 10 và tất cả các thành ở vùng đồng bằng, toàn vùng Ga-la-át, cùng toàn vùng Ba-san, cho đến tận Sanh-ca và Ết-rê-I, tức các thành thuộc vương quốc của Óc, vua Ba-san. 11 (Vì trong dân sót lại của người Rê-pha-im chỉ còn Óc, vua Ba-san; gường của vua này là gường sắt; chẳng phải nó vẫn còn tại Ráp-ba, nơi con cháu Am-môn đang sinh sống đó sao? Gường đó dài chín cu-đê và rộng bốn cu-đê, theo cách người ta tính.) 12 Xứ mà chúng ta chiếm hữu này – từ A-rô-e, cạnh bên trũng Ạt-nôn, và phân nửa vùng đồi núi Ga-la-át, cùng các thành nó – lúc ấy tôi chia cho bộ tộc Ru-bên và bộ tộc Gát. 13 Phần còn lại của Ga-la-át cùng toàn thể xứ Ba-san, vương quốc của Óc, thì tôi chia cho phân nửa chỉ tộc Ma-na-se: toàn bộ vùng Ạt-gốp, và cả xứ Ba-san. (Vùng đất này được gọi là xứ của người Rê-pha-im. 14 Giai-rơ, hậu tự của Ma-na-se, chiếm lấy toàn vùng Ạt-gốp cho đến ranh giới của người Ghê-su-rít và Ma-ca-thít. Ông gọi vùng đất này, tức Ba-san, bằng chính tên mình, là Ha-vốt Giai-rơ, cho đến ngày nay.) 15 Tôi chia Ga-la-át cho Ma-ki. 16 Với bộ tộc Ru-bên và bộ tộc Gát, tôi chia cho họ phần đất từ Ga-la-át cho đến thung lũng Ạt-nôn – với ranh giới ở chính giữa thung lũng – và đến sông Gia-bốc, tức là phần giáp ranh với con cháu Am-môn. 17 Một đoạn ranh giới khác cũng là đồng bằng thung lũng sông Giô-đanh, từ Ki-nê-rết đến biển A-ra-ba (tức Biển Chết), đến sườn núi Phích-ga về phía đông. 18 Lúc đó, tôi ban lệnh cho anh em, rằng: ‘Giê-hô-va Đức Chúa Trời đã ban cho anh em đất này để làm cơ nghiệp; tất cả anh em nào là chiến binh sẽ cầm khí giới đi qua trước anh em mình, tức dân Y-sơ-ra-ên. 19 Nhưng vợ và con cái anh em, cùng gia súc (tôi biết anh em có nhiều gia súc), sẽ ở lại trong các thành mà tôi đã chia cho anh em, 20 cho đến khi Giê-hô-va ban sự yên nghỉ cho anh em của anh em, tương tự như Ngài đã làm với anh em, cho đến khi họ cũng chiếm hữu được xứ mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời anh em ban cho họ bên kia sông Giô-đanh; lúc đó, anh em, tức mọi người trong vòng anh em, sẽ trở về cơ ngơi mình mà tôi đã phân chia cho.’ 21 Lúc đó tôi ban lệnh cho Giô-suê, rằng: ‘Mắt anh đã chứng kiến mọi việc mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời mình đã làm cho hai vua kia; Giê-hô-va sẽ làm tương tự với tất cả các vương quốc mà anh em đi qua. 22 Anh đừng sợ họ, vì Giê-hô-va Đức Chúa Trời anh em sẽ chiến đấu cho anh em.’ 23 Lúc đó, tôi cầu khẩn Giê-hô-va, rằng 24 ’Ôi, lạy Chúa Giê-hô-va, Ngài đã khởi tỏ cho tôi tớ Ngài thấy sự vĩ đại và tay mạnh mẽ của Ngài; vì có thần nào trên trời hay dưới đất làm được những việc như Ngài làm, và hành động đầy quyền năng giống như Ngài? 25 Con xin Ngài cho con được qua sông để nhìn thấy xứ tốt đẹp bên kia sông, cái xứ sở đồi núi tốt đẹp ấy cùng với Li-ban.’ 26 Nhưng, vì anh em, Giê-hô-va nổi giận với tôi; Ngài không nhậm lời tôi. Giê-hô-va nói với tôi: ‘Thế này cũng đủ cho con – đừng bao giờ nói đến chuyện này nữa: 27 hãy đi lên đỉnh núi Phích-ga và nhướng mắt nhìn về hướng tây, hướng bắc, hướng nam và hướng đông; hãy nhìn để thấy, vì con sẽ không được qua sông Giô-đanh đâu. 28 Thay vào đó, hãy chỉ dẫn cho Giô-suê, khích lệ và khiến anh ta vững chí, vì anh ta sẽ qua sông Giô-đanh trước mặt dân này, và anh ta sẽ cho họ kế thừa xứ mà con sẽ thấy.’ 29 Như vậy, chúng ta cứ ở trong thung lũng đối ngang Bết Phê-ô.



Deuteronomy 3:1

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nhắc nhở dân sự Y-sơ-ra-ên những gì xảy ra trong quá khứ.

Óc…Si-hôn

Đây là tên những vị vua. Xem cách dịch của chúng trong [DEU 1:4]

Ết-rê-i…Hết-bôn

Đây là tên của những thành phố. Xem cách dịch những từ này trong [DEU 1:4]

Đức Giê-hô-va nói tôi, “Đừng sợ hãi ông ta;…ban cho ngươi…dưới sự kiểm soát của ngươi..Ngươi sẽ làm…như ngươi làm…ở Hết-bôn.”

Đức Giê-hô-va đang nói với Môi-se như thể Môi-se là dân Y-sơ-ra-ên, vì thế mệnh lệnh “đừng sợ hãi” và các trường hợp “ngươi” và “các ngươi” ở số nhiều.

Sợ hãi ông ta…trên ông ta…dân và đất của ông ta

Ở đây từ “ông ta” và “của ông ta” nói đến Óc.

Ta đã ban cho ngươi sự chiến thắng

Đức Giê-hô-va nói về những gì Ngài sẽ làm như thể Ngài đã làm rồi.

Ngươi sẽ làm với ông ta như ngươi đã làm với Si-hôn

Từ “ngươi” là cách ẩn dụ cho “dân ngươi.” AT: “Ngươi sẽ hủy diệt Óc và dân của ông ta như ngươi đã làm với Si-hôn”

Deuteronomy 3:3

Và hết dân của ông ta được đặt dưới quyền kiểm soát của chúng tôi

Có thể dịch ở dạng chủ động. AT: “và Đức Giê-hô-va đặt hết dân của Óc dưới kiểm soát của chúng tôi "

Chúng tôi đánh người chết

Từ “ông” là cách ẩn dụ cho toàn dân của ông. AT: “Chúng tôi giết hết dân của ông ta”

Không ai trong dân của ông ta còn lại

Đây là cách nói giảm được sử dụng để nhấn mạnh rằng người Y-sơ-ra-ên không để bất kì ai sống. AT: “hết thảy dân của ông ta sẽ chết”

Không một thành mà chúng ta không chiếm

Đây là cách phủ định gấp hai để nhấn mạnh họ sẽ chiếm hết 60 thành phố. AT: “chúng ta chiếm từng thành đó”

Sáu mươi thành

"60 thành"

Vùng Ạt-gốp

Đây là tên vùng nằm trong Ba-san.

Deuteronomy 3:5

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nhắc nhở dân sự Y-sơ-ra-ên những gì xảy ra trong quá khứ.

Hết thảy các thành đều kiên cố

"Hết thành đó được bảo vệ"

Bên cạnh đó

"thêm vào đó" hoặc "không bao gồm"

Si-hôn

Đây là tên của vị vua. Xem cách dịch này trong [DEU 1:4]

Hết-bôn

Đây là tên của thành phố. Xem cách dịch này trong [DEU 1:4]

Hoàn toàn hủy diệt mỗi thành

"giết hết những người sống trong mỗi thành"

Deuteronomy 3:8

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nói đến dân Y-sơ-ra-ên.

Chiếm hết của hai vua

Đây là cách hoán dụ “chiếm hết” nghĩa là “khỏi sự kiểm soát của.” AT: “khỏi sự kiểm soát của hai vua” hoặc “khỏi hai vua”

A-mô-rít…Ba-san…Ết-rê-i…Óc

"dân A-mô-rít…đất của Ba-shan…thành của Ết-rê-i…Vua Óc” Dịch những từ này như cách của bạn DEU 1:4.

Bên kia Giô-đanh

Điều này nói đến vùng đất bên kia sông Giô-đanh, về phía đông Y-sơ-ra-ên. Môi-se hướng về phía đông của Giô-đanh khi ông nói điều này. AT: “phía đông của sông Giô-đanh” Dịch theo cách này DEU 1:1.

Khe Ạt-nôn

Dịch những từ này theo cách của bạn DEU 2:24.

Núi Hẹt-môn…Si-ri-ôn…Sê-ni-rơ

Đây là các tên của cùng ngọn núi ở phía bắc giáp ranh Ba-san.

Của đồng bằng

Đây là vùng đất cao, bằng phẳng nằm giữa sông Ạt-nôn và Núi Ga-la-át.

Sanh-ca

Đây là tên của thành phố gần Ết-rê-i.

Deuteronomy 3:11

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nói với dân sự Y-sơ-ra-ên.

Về cái còn lại…cách người ta đo

Đây là thông tin phía sau về vua Óc.

Rê-pha-im

Dịch theo cách của bạn trong DEU 2:11.

Nầy!

"Hãy chú ý những điều quan trọng tôi sắp nói."

Không phải nó ở trong Ráp-ba, …sống?

Người viết sử dụng câu hỏi để nhắc nhở dân Y-sơ-ra-ên rằng họ có thể đi đến Ráp-ba và thấy Óc rộng thế nào. Câu hỏi tu từ này có thể dịch như mệnh lệnh. Có thể mang những nghĩa 1) “Nó đã ở Ráp-ba,…sống.” hoặc 2) “Nó đã ở Ráp-ba…sống.”

Cu-bít

Một cu-bít là 46 cen-ti-mét.

Cách mọi người đo lường

"theo số cu-bít lớn nhất người ta sử dụng"

Deuteronomy 3:12

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nhắc nhở dân sự những gì xảy ra trong quá khứ.

A-rô-e

Dịch tử nảy trong DEU 2:36.

Khe của Ạt-nôn

Dịch từ này trong DEU 2:24.

Vùng của Ạt-gôn

Dịch những từ này trong DEU 3:4.

Cùng lãnh thổ được gọi là vùng Rê-pha-im

Người viết bắt đầu giới thiệu thông tin cơ bản về vùng đất mà dân Y-sơ-ra-ên chiếm được.

Rê-pha-im

Dịch theo như cách này trong DEU 2:11.

Deuteronomy 3:14

Thông tin Tổng quát:

Tiếp tục thông tin cơ bản về vùng đất mà dân Y-sơ-ra-ên chiếm được. (See: DEU 3:13)

Giai-rơ

Đây là tên của người nam.

Ghê-su-rít và Ma-ca-thít

Đây là nhóm dân sống phía Tây của Ba-shan.

Ha-vốt Giai-rơ

Ngưởi dịch có thể gạch chân: “Tên của Ha-vốt Giai-rơ” nghĩa là “làng lều trại của Giai-rơ” hoặc “khu vực của Giai-rơ”

Deuteronomy 3:15

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nói với dân Y-sơ-ra-ên.

Ta cho

Ở đây “ta” nói đến Môi-se.

Ma-ki

"dòng dõi của Ma-ki." Đây là con trai của Ma-ne-se. Ông đã chết trước khi Môi-se cho vùng đất này.

Khe Ạt-nôn

Đây là tên thung lũng của sông Ạt-nôn. Nó tạo đường biên giới giữa Mô-áp và dân A-mô-rít. Xem bản dịch này trong DEU 2:24.

Sông Gia-bốt

Đây là tên của sông được tạo thành từ biên giới giữa đất của Si-hôn và đất của A-mô-rít. Xem bản dịch trong DEU 2:37.

Deuteronomy 3:17

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nói với dân sự Y-sơ-ra-ên.

Cũng là đường biên giới khác

"Đường biên giới phía tây của Ru-bên và lãnh thổ Ga-đi-tê"

Ki-nê-rết

"Biển Ki-ni-rết." Đây là cùng chỗ với “biển Ga-li-lê” hoặc “Biển Gê-nê-sa-rết."

Núi Pít-ga

Đây là tên núi ở phía bắc thuộc dãy núi A-ba-rim.

Deuteronomy 3:18

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nói với dân Y-sơ-ra-ên.

Ta ra lệnh này cho các người

Môi-se nhắc nhở chi phái Ru-bên, chi phái Gát, và một nửa chi tộc của Ma-na-sê rằng họ phải giúp dân Y-sơ-ra-ên xâm lược phần đất còn lại mà Chúa hứa cho họ.

Sẽ trang bị vũ khí đi trước

"sẽ mang vũ khí và vượt qua sông Giô-đanh trước "

Anh em các người, dân Y-sơ-ra-ên

"người bạn Y-sơ-ra-ên"

Deuteronomy 3:19

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nói với chi phái Ru-bên, Gát, và một nửa chi phái Ma-na-sê.

Đức Giê-hô-va ban phần còn lại cho anh em các ngươi

Người viết nói như thể khả năng có phần còn lại là một vật thể được trao như món quà. Từ “còn lại” cũng là cách ẩn dụ cho cuộc sống yên bình không có chiến tranh. AT: “Đức Giê-hô-va cho anh em các ngươi phần còn lại” hoặc “Đức Giê-hô-va cho phép anh em các ngươi ngưng đấu tranh và sống hòa bình”

Bên kia sông Giô-đanh

Điều này nói đến vùng đất bang qua sông Giô-đanh, về phía đông của Y-sơ-ra-ên. Môi-se hướng về phía đông Giô-đanh khi ông nói về điều này. AT: “phía đông sông Giô-đanh.” Dịch theo như trong DEU 1:1.

Rồi họ sẽ trở lại

Môi-se đang nhấn mạnh rằng các chi phái khác phải chiếm đất của họ trước khi Đức Giê-hô-va cho phép ba chi phái chiếm hữu đất của họ. “chỉ khi ngươi trở lại.”

Deuteronomy 3:21

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nhắc nhở dân Y-sơ-ra-ên những gì xảy ra trong quá khứ.

Mắt ngươi trông thấy

Ở đây “mắt” nói đến Giô-suê. AT: “Ngươi đã thấy”

Deuteronomy 3:23

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nhắc nhở dân sự những gì xảy ra trong quá khứ.

Tôi cầu xin

Ở đây “tôi” nói tới Môi-se. Điều này có nghĩa ông hỏi Chúa cách sốt sắng, cách tình cảm.

Chỉ dạy đầy tớ của người

Ở đây “người đầy tớ của người” là cách tế nhị về việc nói một người có quyền năng to lớn. AT: “chỉ dạy tôi, tôi là đầy tớ của người,”

Bàn tay quyền năng của người

Ở đây cách hoán dụ “bàn tay” nghĩa là quyền lực hoặc sức mạnh. AT: “sức mạnh của người”

Có thần nào…làm được?

Môi-se sử dụng câu hỏi để nhấn mạnh rằng Đức Giê-hô-va là Chúa duy nhất có quyền năng làm được việc Ngài đã làm. Câu hỏi tu từ có thể dịch như câu mệnh lệnh. AT: “Không có thần nào…làm được.”

Trên trời hay dưới đất

Hai thái cực này có nghĩa “bất cứ nơi đâu.”

Bên kia Giô-đanh

"phía Tây của sông Giô-đanh." Khi Môi-se nói lời này với Đức Giê-hô-va, ông hướng về phía đông sông Giô-đanh ở Mô-áp.

Deuteronomy 3:26

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nói với dân sự Y-sơ-ra-ên những gì xảy ra trong quá khứ.

Đức Giê-hô-va giận dữ với tôi vì các người

Việc này nói đến lúc Môi-se không vâng lời Đức Giê-hô-va phán với ông bởi vì Môi-se giận dữ với dân sự Y-sơ-ra-ên. Dịch như cách trong [DEU 1:37]

Pít-ga

Dịch theo như trong DEU 3:17.

Ngước mắt lên

Từ “ngước mắt xem” là thành ngữ nghĩa là nhìn xem. AT: “nhìn xem”

Deuteronomy 3:28

Thông tin Tổng quát:

Đức Giê-hô-va đang nói với Môi-se.

Bết-Phê-ô

Đây là tên của thành phố ở Mô-áp gần núi Pít-ga.


Chapter 4

1 Giờ đây, hỡi Y-sơ-ra-ên, hãy nghe các luật lệ và quy định tôi sẽ chỉ dạy anh em mà làm theo, để anh em được sống và bước vào chiếm hữu xứ mà Giê-hô-va, Đức Chúa Trời của tổ phụ anh, ban cho anh em. 2 Anh em không được thêm thắt gì vào lời tôi truyền dạy, cũng đừng cắt xén bớt đi, nhưng phải tuân giữ trọn các giới luật của Giê-hô-va Đức Chúa Trời mình mà tôi sắp truyền dạy anh em. 3 Chính mắt anh em đã thấy việc Giê-hô-va làm trong vụ Ba-anh Phê-ô; những kẻ theo Ba-anh Phê-ô đều bị Giê-hô-va Đức Chúa Trời anh em diệt hết khỏi giữa anh em. 4 Nhưng mọi kẻ trung tín với Giê-hô-va Đức Chúa Trời giữa vòng anh em đến nay vẫn sống. 5 Ấy, tôi đã dạy cho anh em các luật lệ và quy định, như Giê-hô-va Đức Chúa Trời tôi đã truyền bảo tôi, để anh em thực hiện trong xứ mà anh em sẽ đi vào nhận lãnh làm cơ nghiệp. 6 Vậy nên anh em phải gìn giữ và vâng theo các luật lệ ấy; vì đó chính là sự khôn ngoan, sự hiểu biết của anh em trước mặt các dân sẽ nghe về mọi luật lệ này và nói: ‘Quả hẳn dân tộc vĩ đại này thật khôn ngoan và hiểu biết.’ 7 Vì có dân tộc nào khác có một vị thần ở rất gần mình như Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng ta bất cứ lúc nào chúng ta kêu cầu Ngài? 8 Có nước lớn nào có được những luật lệ và quy định thật công chính như cả luật pháp mà tôi đang đặt để trước mặt anh em ngày nay? 9 Anh em chỉ cần chú ý giữ lấy mình, để khỏi quên những điều mắt anh em đã thấy, sao cho trọn những ngày của cuộc đời mình các điều đó sẽ không lìa khỏi lòng anh em. Thay vào đó, anh em phải thuật lại cho con, cháu mình – 10 ngày mà anh em đứng trước Giê-hô-va Đức Chúa Trời mình tại Hô-rếp, khi Giê-hô-va bảo tôi: ‘Hãy tập họp dân chúng lại, rồi Ta sẽ cho họ nghe được lời Ta phán, để họ học tập kính sợ Ta trọn những ngày họ sống trên đất, cũng như để họ dạy lại cho con cái mình.’ 11 Anh em đến gần và đứng ở chân núi. Hòn núi bùng cháy với ngọn lửa bốc lên đến giữa trời, có sự tối tăm, mây đen dày đặc. 12 Giê-hô-va từ giữa đám lửa phán với anh em; anh em nghe được tiếng nói – chẳng thấy hình dạng nào, mà chỉ nghe tiếng. 13 Ngài tuyên đọc cho anh em giao ước Ngài, tức mười điều răn, mà Ngài truyền cho anh em phải thực hiện. Ngài viết các điều răn trên hai bảng đá. 14 Vào lúc đó, Giê-hô-va truyền bảo tôi dạy cho anh em các luật lệ và quy định, để anh em làm theo trong xứ anh em sẽ vào chiếm hữu. 15 Vậy nên chính anh em phải rất cẩn thận, vì anh em chẳng thấy bất kỳ hình dạng nào vào ngày mà Giê-hô-va từ trong đám lửa phán dạy anh em tại Hô-rếp. 16 Hãy cẩn thận kẻo anh em khiến mình đồi bại mà đi chạm khắc một pho tượng giống sinh vật nào đó, có hình dạng của đàn ông hay phụ nữ, 17 hoặc hình dạng loài thú nào trên mặt đất, hoặc hình dạng loài chim nào bay trên trời, 18 hoặc hình dạng loài bò sát nào dưới đất, hay hình dạng loài cá nào trong nước dưới đất. 19 Hãy cẩn thận khi anh em ngước mắt lên trời và ngắm nhìn mặt trời, mặt trăng hoặc các ngôi sao – tức toàn bộ các thiên thể – hãy cẩn thận kẻo anh em sẽ bị dẫn dụ tôn thờ và sùng bái chúng, vốn chỉ là những vật thể mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời anh em đã cắt đặt ở đó cho toàn thể loài người dưới trời. 20 Giê-hô-va đã chọn và đem anh em ra khỏi lò lửa sắt, tức xứ Ai Cập, để anh em làm một dân trước mặt Ngài, làm cơ nghiệp thuộc riêng về Ngài, như ngày nay. 21 Hơn nữa, Giê-hô-va đã nổi giận với tôi vì cớ anh em; Ngài đã thề rằng tôi sẽ không được qua sông Giô-đanh, không được vào vùng đất tốt đẹp mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời anh em sẽ ban cho anh em làm cơ nghiệp. 22 Thay vì vậy, tôi phải chết tại xứ này; tôi không được qua sông Giô-đanh, nhưng anh em sẽ qua và chiếm hữu xứ tốt đẹp đó. 23 Hãy canh giữ mình để anh em khỏi quên giao ước của Giê-hô-va Đức Chúa Trời mình, là giao ước Ngài lập với anh em, để rồi chạm khắc cho mình một hình tượng có hình dạng như bất kỳ vật gì mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời đã cấm. 24 Vì Giê-hô-va Đức Chúa Trời anh em là đám lửa thiêu đốt, là Đức Chúa Trời ghen tương. 25 Khi anh em đã sinh con đẻ cháu, và khi anh em đã vào ở trong xứ ấy lâu ngày, nếu anh em khiến mình đồi bại và đi làm một tượng chạm có hình dạng của vật gì bất kỳ, tức làm ác trước mặt Giê-hô-va Đức Chúa Trời mình, để chọc giận Ngài – 26 thì ngày nay tôi kêu gọi trời và đất làm chứng chống lại anh em, rằng anh em sẽ sớm bị diệt vong khỏi xứ mà anh em sắp đi qua sông Giô-đanh để chiếm hữu; anh em sẽ không ở dài lâu trong xứ đó, nhưng sẽ bị tận diệt. 27 Giê-hô-va sẽ khiến anh em bị tan tác giữa các dân, và anh em sẽ chỉ còn lại số ít trong các nước mà Giê-hô-va dẫn anh em đến. 28 Ở đó, anh em sẽ phục vụ các thần khác, vốn là sản phẩm bằng gỗ, bằng đá bởi tay người ta, chẳng thấy, chẳng nghe, chẳng ăn, cũng chẳng ngửi. 29 Rồi ở đó, anh em sẽ tìm kiếm Giê-hô-va Đức Chúa Trời mình, và anh em sẽ gặp được Ngài, khi anh em tìm kiếm Ngài hết lòng, hết linh hồn. 30 Giữa cảnh khốn cùng, khi mọi điều đó đã xảy đến cho anh em trong những ngày về sau này, anh em sẽ trở lại cùng Giê-hô-va Đức Chúa Trời mình và chịu nghe tiếng Ngài. 31 Vì Giê-hô-va Đức Chúa Trời anh em là Đức Chúa Trời hay thương xót; Ngài không bỏ anh em hoặc diệt mất anh em, cũng không quên giáo ước mà Ngài đã thề với tổ phụ anh em. 32 Vì, anh em cứ hỏi về những ngày đã qua, tức những ngày trước đây, kể từ thời Đức Chúa Trời tạo dựng con người trên đất, từ góc trời này đến góc trời kia – anh em cứ hỏi xem đã từng có bất kỳ việc nào giống như việc lớn lao này, hoặc có ai từng nghe việc gì tương tự hay không? 33 Đã từng có dân tộc nào nghe tiếng Đức Chúa Trời phán từ giữa đám lửa như anh em đã nghe mà vẫn còn sống chăng? 34 Hoặc Đức Chúa Trời có bao giờ dùng thử nghiệm, dùng dấu hiệu, dùng phép lạ, dùng chiến tranh, dùng tay quyền năng, dùng sự bày tỏ quyền phép lớn lao, dùng sự kinh hãi ra đi và cứu về cho mình một dân từ giữa một dân khác, như mọi điều mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời anh em đã làm cho anh em trước mặt anh em tại Ai Cập chăng? 35 Những việc đó đã được tỏ ra cho anh em, để anh em biết rằng Giê-hô-va là Đức Chúa Trời, ngoài Ngài chẳng có ai khác. 36 Từ trên trời Ngài khiến anh em nghe tiếng Ngài, để Ngài chỉ dạy anh em; dưới đất, Ngài khiến anh em thấy đám lửa lớn; anh em nghe lời Ngài phán ra từ giữa đám lửa. 37 Vì Ngài yêu mến các tổ phụ anh em, nên Ngài đã chọn hậu tự của họ, và đem anh em ra khỏi Ai Cập bằng sự hiện diện, bằng quyền năng vĩ đại, 38 để đuổi khỏi trước mặt anh em các nước lớn hơn, mạnh hơn anh em, để đem anh em vào và ban đất của họ cho anh em làm cơ nghiệp. 39 Vì vậy, ngày nay anh em phải biết và phải tạc ghi vào lòng, rằng Giê-hô-va là Đức Chúa Trời trên trời cao lẫn dưới đất này; chẳng có ai khác. 40 Anh em phải giữ lấy các luật lệ và giới luật Ngài mà tôi truyền dạy anh em ngày nay, để anh em và con cháu anh em sau này được phước, và để anh em được sống lâu ngày trong xứ mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời anh em ban cho anh em mãi mãi.” 41 Rồi Môi-se chọn ba thành phố trên bờ phía đông sông Giô-đanh, 42 để người nào cũng có thể chạy vào ẩn náu nếu lỡ tay giết chết ai đó không phải do có tư thù từ trước. Khi chạy đến một trong các thành này thì người đó có thể được sống. 43 Đó là thành Bê-xe trong hoang mạc, là vùng đồng bằng, cho người thuộc bộ tộc Ru-bên; thành Ra-mốt tại Ga-la-át cho người thuộc bộ tộc Gát; và thành Gô-lan ở Ba-san cho người thuộc bộ tộc Ma-na-se. 44 Đây là luật pháp mà Môi-se đặt trước mặt dân Y-sơ-ra-ên; 45 đây là các quy định giao ước, luật lệ và các quy định khác mà ông truyền cho dân Y-sơ-ra-ên khi họ ra khỏi Ai Cập, 46 khi họ ở phía đông sông Giô-đanh, trong thung lũng đối ngang Bết Phê-ô, trong xứ của Si-hôn, vua dân A-mô-rít, sống tại Hết-bôn, vốn bị Môi-se và dân Y-sơ-ra-ên đánh bại khi ra khỏi Ai Cập. 47 Họ chiếm hữu xứ của vua này, cùng xứ của Óc, vua Ba-san – tức hai vua A-mô-rít ở bên kia sông Giô-đanh về phía đông. 48 đất này bắt đầu từ A-rô-e, cạnh thung lũng Ạt-nôn, trải dài đến núi Si-ôn (hay núi Hẹt-môn), 49 gồm toàn thể đồng bằng thung lũng sông Giô-đanh, về phía đông bên kia sông Giô-đanh, cho đến biển A-ra-ba, dưới các sườn núi Phích-ga.



Deuteronomy 4:1

Ta dạy các ngươi

Môi-se đang nói với dân sự Y-sơ-ra-ên những gì Chúa muốn họ làm.

Làm theo chúng

"và vâng theo chúng"

Ngươi sẽ không thêm lời nào…cũng sẽ không giảm bớt chúng

Đức Giê-hô-va không muốn dân của Ngài tạo ra luật mới, hoặc bớt đi những điều Ngài đã ban cho họ.

Deuteronomy 4:3

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nói với dân sự Y-sơ-ra-ên.

Mắt ngươi đã thấy

Ở đây “mắt” nói đến dân Y-sơ-ra-ên.

Bởi vì Ba-anh-Phê-o

Nghĩa đầy đủ của câu này có thể nói rõ. AT: “Bởi vì tội lỗi các người liên quan tới Ba-anh-Phê-o"

Phê-o

Dịch theo như trong DEU 3:29.

Đức Giê-hô-va Chúa ngươi đã hủy diệt chúng giữa các ngươi

Môi-se nói với dân sự Y-sơ-ra-ên như thể họ là một người, vì vậy “các ngươi” và “ngươi” ở số ít.

Những người níu lấy Đức Giê-hô-va

Người viết nói như thể việc tin cậy vào Đức Giê-hô-va và vâng lời Ngài giống như giữ chặt một người. AT: “những người cẩn thận vâng lời Đức Giê-hô-va”

Deuteronomy 4:5

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nói với dân sự Y-sơ-ra-ên.

Nầy

"Hãy chú ý"

Để ngươi làm theo giữa xứ mình

"để ngươi vâng lời chúng khi ngươi sống trên đất"

Giữ và làm theo chúng

Hai cụm từ nghĩa cơ bản giống nhau và nhấn mạnh rằng họ vâng theo chúng. AT: "cẩn thận vâng theo chúng"

Đây là sự khôn ngoan của ngươi và sự hiểu biết của ngươi trước dân sự

Từ “ngôn ngoan” vả “hiểu biết” là cách hoán dụ cho sự tin tưởng của dân sự rằng dân Y-sơ-ra-ên là khôn ngoan và hiểu biết những gì quan trọng. AT: “đây là những gì sẽ bày tỏ cho mọi người về sự khôn ngoan và sự hiểu biết”

Trước mặt mọi người

Cách hoán dụ “trước mặt của” nghĩa là “trong sự đánh giá của.” Điều này có nghĩa là người khác sẽ cho rằng dân Y-sơ-ra-ên khôn ngoan.

Nước lớn này có dân khôn ngoan và hiểu biết

Từ “nước” là cách hoán dụ cho ngưởi sống trên nước đó. AT: “người dân của nước lớn này thật khôn ngoan và có hiểu biết”

Deuteronomy 4:7

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nói với dân Y-sơ-ra-ên.

Có nước lớn nào khác có…Ngài? Có nước nào khác có…ngày nay?

Câu hỏi tu từ có thể dịch như câu mệnh lệnh. AT: “Không nước lớn nào khác…Ngài. Không nước lớn nào khác…ngày nay.”

Deuteronomy 4:9

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nói với dân Y-sơ-ra-ên.

Chỉ lưu ý…gìn giữ chính ngươi…ngươi không được quên…mắt của ngươi…đời ngươi…khiến họ hiểu để con và cháu họ…ngươi đứng trước Giê-hô-va Chúa ngươi

Môi-se nói dân Y-sơ-ra-ên như thể họ là một người, các trường hợp “ngươi,” “của ngươi,” và “chính ngươi,” cũng như mệnh lệnh “lưu ý,” “đề phòng,” và “làm cho hiểu” là ở số ít.

Chỉ lưu ý và khá cẩn thận đề phòng chính ngươi

"Cẩn thận lưu ý và thật sự ghi nhớ những điều này luôn"

Ngươi không được quên…chúng không rời khỏi lòng ngươi

Những cụm từ này cùng nghĩa và nhấn mạnh rằng người Y-sơ-ra-ên phải ghi nhớ những gì họ trông thấy.

Mắt ngươi đã thấy

Ở đây “mắt” là cách hoán dụ cho một người. AT: “ngươi đã thấy”

Nhóm họp ta cùng mọi người

"mang mọi người lại với nhau và đem họ đến với ta"

Deuteronomy 4:11

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nhắc nhở dân Y-sơ-ra-ên về lịch sử của họ.

Có lửa ở lòng trời

Đây là một cách diễn đạt. “Lòng của” nghĩa là “ở giữa của” hoặc “nơi tận trong cùng của,” và “trời” ở đây nói đến bầu trời. AT: “có lửa bay lên trời”

Có sự tối tăm, mây, và bóng tối mịt mù

Ở đây “bóng tối mịt mù” mô tả đám mây. AT: “có sự mịt mù, mây đen”

Bóng đêm mịt mù

Có thể mang nghĩa khác là “mây âm u”

Deuteronomy 4:13

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nói với dân sự Y-sơ-ra-ên.

Ngài bày tỏ

"Đức Giê-hô-va công bố"

Với ngươi

Ở đây “ngươi” nói đến dân Y-sơ-ra-ên là người ở núi Hô-rếp.

Trong vùng đất mà ngươi băng qua để chiếm lấy

"sau khi ngươi vượt qua sông Giô-đanh và chiếm lấy xứ”

Deuteronomy 4:15

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nói với dân sự Y-sơ-ra-ên.

Khá giữ gìn chính mình

Có thể mang những nghĩa 1) “ngươi cần thận về hành động mình” hoặc 2) “giữ gìn tâm hồn mình cách cẩn thận.”

Đừng làm hư hoại chính mình

"đừng làm những gì sai"

Bò trên đất

"bò trên mặt đất"

Deuteronomy 4:19

Ngươi không được ngước mắt lên…và nhìn…và bị lôi cuốn…Giê-hô-va Chúa ngươi

Môi-se nói với dân Y-sơ-ra-ên như thể họ là một người, vậy các trường hợp “ngươi” và “của ngươi” , cùng các từ “lên,” “nhìn”, và “bị cuốn” ở số ít.

Ngươi không…và bị lôi cuốn theo để thờ lạy

Có thể ở dạng chủ động. AT: “Đừng…và đừng để một ai làm ngươi muốn thờ phượng” hoặc “Đừng…và đừng cho phép chính ngươi thờ lạy”

Các thiên thể trên trời

"mọi thứ các ngươi nhìn thấy trên trời." Đây là cách khác khi nói về mặt trời, mặt trăng, và các vì sao.

Điều mà Đức Giê-hô-va Chúa ngươi đã phân chia cho mọi dân

Đây là một cách diễn đạt. Môi-se nói đến các vì sao như thể chúng là vật thể nhỏ như thức ăn mà Đức Giê-hô-va đang chia và phân phát cho mỗi nhóm dân. AT: “Đức Giê-hô-va Chúa ngươi đã đặt ở đây để giúp mọi dân”

Đem ngươi ra khỏi lò lửa bằng sắt

Môi-se nói đến Ai Cập và những lao động khổ sai mà dân Y-sơ-ra-ên chịu đựng như thể đó là cái lò sắt có nhiệt độ và dân Y-sơ-ra-ên là sắt. AT: “đem ngươi ra khỏi đất nơi mà các ngươi bị bắt lao động khổ sai”

Người mà được sự thừa kế của

Đây là thành ngữ có thể dịch “những người chỉ thuộc về Ngài”

Deuteronomy 4:21

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nói với dân sự Y-sơ-ra-ên.

Đức Giê-hô-va giận dữ với tôi bởi vì các người

Điều này nói đến lúc Môi-se không vâng theo những gì Đức Giê-hô-va phán ông làm bởi vì Môi-se giận dữ với dân Y-sơ-ra-ên. Nghĩa đầy đủ của câu mệnh lệnh này có thể làm rõ. Dịch theo như trong [DEU 1:37]

Đức Giê-hô-va Chúa ngươi đang ban cho ngươi

Môi-se nói với dân Y-sơ-ra-ên như thể họ là một người, vậy “ngươi” và “của ngươi” ở số ít.

Deuteronomy 4:23

Khá chú ý đến chính ngươi

"cẩn thận chú ý"

Đức Giê-hô-va Chúa ngươi đã cấm ngươi…Đức Giê-hô-va Chúa ngươi

Môi-se nói đến dân sự Y-sơ-ra-ên như thể họ là một người, vậy từ “ngươi” và “ của ngươi” là ở số ít.

Đức Giê-hô-va của ngươi như ngọn lửa tàn phá, Đức Chúa Trời kỵ tà

Môi-se so sánh Đức Giê-hô-va làm thế nào khi Ngài giận dữ như cách ngọn lửa phá hủy mọi thứ. “Đức Giê-hô-va Chúa ngươi sẽ nghiêm khắc trừng phạt và phá hủy ngươi như ngọn lửa bởi vì Ngài không muốn các người thờ lạy thần khác”

Deuteronomy 4:25

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nói với dân sự Y-sơ-ra-ên.

Ngươi sinh ra…Đức Giê-hô-va Chúa ngươi

Từ “ngươi” và “các ngươi” ở số ít ở đây.

Sinh ra

Trở thành cha của, hoặc trở thành tổ tiên của

Nếu ngươi làm hư hoại chính mình

"nếu ngươi làm những gì sai." Tương tự những từ xuất hiện trong DEU 4:16.

Và làm những gì xấu xa trước mắt Đức Giê-hô-va Chúa ngươi, khiêu khích Ngài giận dữ

Đây là một cách diễn đạt. AT: “và ngươi khiến Đức Giê-hô-va Chúa ngươi giận dữ bởi làm những việc Ngài cho là xấu xa”

Ta gọi trời và đất làm chứng

Có thể mang những nghĩa 1) Môi-se đang gọi những ai sống dưới bầu trời và trái đất để làm chứng những gì ông nói hoặc 2) Môi-se đang gọi trời và đất như thể chúng là con người, và ông đang gọi chúng để làm chứng những gì ông nói.

Ngươi sẽ không kéo dài những ngày của ngươi

Những ngày dài là cách ẩn dụ cho cuộc sống thọ. AT: “ngươi sẽ không thể sống lâu”

Nhưng ngươi sẽ hoàn toàn bị hủy diệt

Trong đoạn 4:27, không phải mỗi dân Y-sơ-ra-ên sẽ bị giết. Ở đây “hoàn toàn hủy diệt” là cách cường điệu và nhấn mạnh rằng nhiều dân Y-sơ-ra-ên sẽ chết. AT: “nhưng Đức Giê-hô-va sẽ hủy diệt nhiều người các ngươi "

Deuteronomy 4:27

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nói với dân sự Y-sơ-ra-ên.

Đức Giê-hô-va sẽ phân tán các ngươi giữa mọi dân

Môi-se nói như thể mọi người là hạt giống để Đức Giê-hô-va sẽ phân tán trên khắp cánh đồng. “Đức Giê-hô-va sẽ sai ngươi đến những nơi khác nhau và bắt ngươi sống ở đó"

Sẽ dẫn ngươi đi

"sẽ sai ngươi" hoặc "sẽ khiến kẻ thù của ngươi mang ngươi đi"

Công việc của tay người đàn ông, gỗ và đá

Ở đây “tay của người đàn ông” nói đến chính những người đàn ông, và “công việc…gỗ và đá” đến thần tượng mà họ tạo ra. AT: “Gỗ và đá những vật được tôn sùng do tay người làm ra"

Deuteronomy 4:29

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nói với dân Y-sơ-ra-ên. Ông nói như thể họ là một người, vậy các trường hợp “ngươi” và “của ngươi” ở số ít.

Nhưng tại nơi đó

"Nhưng tại nơi ngươi trong các quốc gia khác"

Ngươi sẽ tìm kiếm

Từ “ngươi” ở đây là số ít.

Khi ngươi tìm cầu Ngài

"khi ngươi thật sự cố gắng tìm Ngài" hoặc "khi ngươi thật sự cố gắng hiểu Ngài"

Hết lòng ngươi và bằng cả tâm hồn ngươi

Thành ngữ “bằng cả…lòng” nghĩa là “hoàn toàn” và “bằng cả…tâm hồn” nghĩa là “bằng cả con người của ngươi.” Hai mệnh đề này có cùng nghĩa. AT: “bằng cả con người của ngươi” hoặc “bằng cả sức lực của ngươi”

Deuteronomy 4:30

Sẽ xảy đến

"sẽ diễn ra"

Trong những ngày sau cuối

"về sau" hoặc "sau đó"

Lắng nghe lời Ngài

Ở đây “lắng nghe” nghĩa là nghe và vâng lời, và “lời Ngài” nói đến Đức Giê-hô-va và những gì Ngài phán. “vâng lời những gì Ngài phán”

Deuteronomy 4:32

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nói với dân sự Y-sơ-ra-ên như thể họ là một người, tất cả trường hợp “ngươi” và “của ngươi” và mệnh lệnh “hỏi ngay” ở số ít.

Đã bao giờ các ngươi nghe tiếng Chúa phán ra từ giữa lửa, như ngươi đã nghe, và sống?

Ở đây dân Y-sơ-ra-ên được nhắc nhở việc Đức Giê-hô-va nhắc nhở họ cách lạ lùng thế nào trong quá khứ. Câu hỏi tu từ này có thể dịch như câu mệnh lệnh. AT: “Không có dân nào khác cạnh ngươi được nghe Chúa phán giữa lửa và sống."

Nghe thấy tiếng của Đức Chúa Trời phán

Từ “tiếng” là cách hoán dụ cho Đức Chúa Trời, là Đấng đang phán. AT: “nghe thấy lời của Đức Chúa Trời khi Ngài phán”

Deuteronomy 4:34

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nói với dân sự Y-sơ-ra-ên.

Trong bàn tay năng quyền, và bởi sự giơ cánh tay

Ở đây “bàn tay năng quyền” và “sự giơ cánh tay” là đối tượng ẩn dụ cho quyền năng của Đức Giê-hô-va. AT: “và bởi sự bày tỏ quyền năng Ngài”

Trước mắt ngươi

Ở đây “mắt” nói đến toàn bộ con người. AT: “phía trước ngươi”

Deuteronomy 4:35

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nói với dân sự Y-sơ-ra-ên như thể họ là một người, vì thế các trường hợp “ngươi” và “của ngươi” ở số ít.

Để ngươi chứng kiến những điều đó

Có thể dịch ở dạng chủ động. AT: “Đức Giê-hô-va bày tỏ cho ngươi những điều đó "

Ngài làm cho ngươi nghe…làm cho ngươi thấy

"Ngài làm cho ngươi nghe thấy ... làm cho ngươi trông thấy"

Làm ngươi…ngươi nghe

Môi-se nói như thể mọi người đang lắng nghe ông nói là những người đã nghe ông nói tại núi Si-na-i nhiều năm trước. Những người tại núi Si-na-i thực ra là tổ phụ của những người đang nghe Môi-se đang nói những lời này. AT: “làm cha của các ngươi…tổ phụ của các ngươi nghe thấy”

Deuteronomy 4:37

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nói với dân sự Y-sơ-ra-ên như thể họ là một người, vì vậy các trường hợp “ngươi” và “của ngươi” ở số ít.

Tổ phụ của các ngươi

Điều này nói đến Áp-ra-ham, Y-sác, Gia-cốp, và con trai của Gia-cốp.

Cùng sự hiện diện của Ngài, cùng quyền năng vĩ đại của Ngài

“cùng quyền năng vĩ đại đến từ sự hiện diện của Ngài” hoặc “bằng quyền năng vĩ đại của Ngài”

Deuteronomy 4:39

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nói với dân sự Y-sơ-ra-ên như thể họ là một người, vì vậy các trường hợp “ngươi” và “của ngươi” ở số ít.

Đặt nó nơi lòng ngươi

Đây là thành ngữ. AT: “hãy nhớ nó”

ở nơi trời cao và nơi đất thấp

Hai cụm từ “ở trời” và “dưới đất” cho thấy hai thái cực và có nghĩa “mọi nơi.” AT: “khắp mọi nơi”

Kéo dài những ngài của ngươi

Những ngày dài là cách ẩn dụ cho cuộc sống thọ. AT: “có khả năng sống thời gian dài.” Dịch những từ này theo cách của bạn trong [DEU 4:26]

Deuteronomy 4:41

Thông tin Tổng quát:

Cách phát ngôn của Môi-se, bắt đầu trong DEU 1:6, đã kết thúc. Và người viết đang tường thuật cho đến hết trong DEU 1:5.

Bết-se…Ra-mốt…Gô-lan

Đây là tên của những thành phố.

Deuteronomy 4:44

Này là luật

Việc này nói đến luật mà Môi-se sẽ ban ra trong chương kế tiếp.

Bết Phê-ô

Đây là tên của thành phố ở Mô-áp gần núi Pít-ga. Xem bản dịch trong [DEU 3:29]

Si-hôn…A-mô-rít…Hết-bôn

"Vua Si-hôn…người A-mô-rít…thành phố Hết-bôn.” Dịch những từ này theo cách trong DEU 1:4.

Deuteronomy 4:47

Xứ của người

Xứ sở của vua Si-hôn

Vua Óc của Ba-san

Dịch theo cách trong DEU 1:4.

Bên kia Giô-đanh về hướng đông…phía đông của phía Giô-đanh

Điều này nói đến vùng đất bên kia sông, phía đông của Y-sơ-ra-ên. Môi-se hướng về phía đông Giô-đanh khi ông nói điều này. AT: “ở bên sông Giô-đanh về phía đông…phía đông bên sông Giô-đanh"

A-rô-e

Đây là tên của thành phố. Dịch theo như trong DEU 2:36.

Khe của Ạt-nôn

Đây là tên của một địa điểm. Dịch theo như trong DEU 2:24.

Núi Si-ri-ôn…Núi Hẹt-môn

Đây là tên của những ngọn núi. Dịch theo như trong DEU 3:8-9.

Biển A-ra-bát…Núi Pít-ga

Dịch những từ này theo cách DEU 3:17.


Chapter 5

1 Môi-se triệu tập toàn dân Y-sơ-ra-ên, rồi nói với họ: “Hỡi Y-sơ-ra-ên, hãy nghe các luật lệ và quy định mà tôi sẽ nói cho anh em ngày nay, để anh em học biết và gìn giữ những điều ấy. 2 Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng ta đã lập một giao ước với chúng ta tại Hô-rếp. 3 Giê-hô-va không lập giao ước đó với tổ phụ chúng ta, mà là với chúng ta, toàn thể những người còn sống tại đây hôm nay. 4 Từ trong đám lửa trên núi, Giê-hô-va đã phán với anh em mặt đối mặt. 5 (Khi đó, tôi ở giữa Giê-hô-va và anh em để tỏ lại cho anh em lời của Ngài; vì anh em sợ hãi đám lửa và không dám đi lên núi). Giê-hô-va phán: 6 ‘Ta là Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi, đã đem ngươi ra khỏi xứ Ai Cập, tức khỏi nhà nô lệ. 7 Trước mặt Ta người không được thờ thần nào khác. 8 Ngươi không được làm cho mình tượng chạm hoặc bất kỳ ảnh tượng nào của bất kỳ vật gì trên trời kia, hoặc dưới dất này, hoặc trong nước dưới đất. 9 Ngươi không được sấp mình xuống trước chúng nó hoặc phục vụ chúng nó, vì Ta, Giê-hô-va, Đức Chúa Trời ngươi, là Đức Chúa Trời hay ghen tuông. Ta hình phạt sự gian ác của tổ phụ bằng cách giáng hình phạt lên con cháu những kẻ ghét ta đến đời thứ ba, thứ tư, 10 nhưng tỏ lòng thành tín đến ngàn đời cho những kẻ yêu mến Ta và giữ các điều răn Ta. 11 Ngươi không được dùng danh Giê-hô-va Đức Chúa Trời mình một cách bất kính, vì Giê-hô-va sẽ chẳng kể là vô tội kẻ dùng danh Ngài cách bất kính. 12 Hãy tôn trọng ngày Sa-bát và giữ cho ngày ấy được thánh, như Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi đã truyền dạy ngươi. 13 Ngươi sẽ ra sức làm mọi công việc mình trong sáu ngày; 14 nhưng ngày thứ bảy là ngày Sa-bát cho Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi. Trong ngày đó ngươi không được làm bất kỳ việc gì – ngươi, con trai, con gái, tôi trai, tớ gái, bò, lừa, hay bất kỳ súc vật gì của ngươi, hoặc bất kỳ người ngoại quốc nào trong nhà ngươi. Làm vậy là để tôi trai, tớ gái của ngươi cũng được nghỉ ngơi giống như ngươi. 15 Ngươi phải nhớ rằng mình đã từng làm đầy tớ trong xứ Ai Cập, và Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi đã đem ngươi ra khỏi đó bằng bàn tay mạnh sức và sự thể hiện quyền năng. Vậy nên Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi đã truyền bảo ngươi phải giữ ngày Sa-bát. 16 Hãy tôn kính cha mẹ mình, như Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi đã truyền dạy ngươi, để ngươi có thể sống lâu ngày trong xứ mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi ban cho, và để ngươi được phước. 17 Ngươi không được giết người. 18 Ngươi không được phạm tội gian dâm. 19 Ngươi không được trộm cắp. 20 Ngươi không được làm chứng dối hại người. 21 Ngươi không được tham vợ người khác; ngươi không được tham nhà cửa, ruộng đồng, tôi trai, tớ gái, bò, lừa, hay bất kỳ vật gì của họ.’ 22 Đó là những điều mà Giê-hô-va đã dùng tiếng lớn phán với cả hội anh em trên núi từ giữa đám lửa, đám mây và bóng tối đen kịt; Ngài chẳng thêm điều gì khác. Ngài viết các điều ấy ra trên hai bảng đá và trao cho tôi. 23 Khi anh em nghe tiếng từ trong bóng tối phát ra, trong lúc ngọn núi đang bùng cháy, thì anh em đến gần tôi – toàn thể các trưởng lão và lãnh đạo các bộ tộc anh em. 24 Anh em bảo: “Kìa, Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng tôi đã tỏ cho chúng tôi thấy vinh quang cùng sự vĩ đại của Ngài, và chúng tôi đã nghe tiếng Ngài phán từ giữa đám lửa; ngày nay chúng tôi thấy được rằng người ta vẫn có thể còn sống cho dù nghe tiếng Đức Chúa Trời phán với mình. 25 Nhưng vì sao chúng tôi phải chết? Vì đám lửa lớn này sẽ thiêu hủy chúng tôi mất; nếu chúng tôi cứ nghe tiếng Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng tôi thêm nữa, thì chúng tôi sẽ chết. 26 Vì giữa mọi loài xác thịt, ngoài chúng tôi ra, có ai từng nghe tiếng của Đức Chúa Trời hằng sống phán ra từ giữa đám lửa mà vẫn sống, như chúng tôi đây? 27 Về phần ông, ông hãy đi nghe mọi lời Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng tôi phán, rồi nói lại cho chúng tôi mọi điều Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng tôi phán với ông; chúng tôi sẽ nghe theo và vâng giữ.’ 28 Giê-hô-va nghe lời của anh em khi anh em nói với tôi. Ngài bảo tôi: ‘Ta đã nghe lời của dân này, những gì họ nói với con. Điều họ nói đó cũng đúng. 29 Phải chi họ có tấm lòng như vậy, để họ biết tôn kính Ta và luôn vâng giữ mọi điều răn Ta, nhờ đó họ và con cháu họ được phước mãi mãi! 30 Con hãy đi nói với họ: “Hãy quay trở về lều mình.” 31 Riêng phần con, con hãy cứ đứng đây với Ta, rồi Ta sẽ cho con biết mọi điều răn, luật lệ và quy định mà con sẽ dạy lại cho họ, để họ giữ lấy các điều ấy trong xứ mà Ta sẽ ban cho họ sở hữu.’ 32 Vậy nên anh em phải vâng giữ mọi điều mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời anh em đã phán bảo anh em; anh em không được quay sang phải hoặc sang trái. 33 Anh em phải bước đi trong mọi đường lối mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời anh em đã truyền dạy, để anh em được sống, để anh em được phước, và để anh em được ở lâu dài trong xứ mà anh em sẽ nhận được.



Deuteronomy 5:1

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nói với dân sự Y-sơ-ra-ên.

Gọi cả Y-sơ-ra-ên

Môi-se muốn mỗi người trong Y-sơ-ra-ên lắng nghe và vâng theo những lời của ông, nhưng tiếng của ông không đủ lớn để mọi người có thể nghe thấy ông.

Ta sẽ truyền nơi tai các người hôm nay

Ở đây “tai” nói đến toàn bộ con người. Cách ẩn dụ này nhấn mạnh những người biết những gì Môi-se đã nói với họ, vì vậy họ không thể phạm tội và sau đó nói rằng họ không biết họ đang phạm tội.

Đức Giê-hô-va không lập giao ước này với tổ phụ chúng ta

Có thể mang những nghĩa 1) Đức Giê-hô-va đã không chỉ những lập giao ước với những người Hô-rếp, mà còn lập giao ước cho thế hệ sau này của dân Y-sơ-ra-ên 2) Đức Giê-hô-va không lập giao ước này với tổ phụ xa của họ như là Áp-ra-ham, Y-sác, và Gia-cốp’ thay vì, giao ước này bắt đầu cho với dân Y-sơ-ra-ên ở Hô-rếp.

Deuteronomy 5:4

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nói với dân sự Y-sơ-ra-ên.

Trên núi

"trên núi"

Lúc đó

Môi-se đang nói đến về sự kiện xảy ra 40 năm trước đó.

Khỏi nhà của nô lệ

Ở đây cách ẩn dụ “nhà của nô lệ” nói đến Ai Cập nơi mà dân Y-sơ-ra-ên từng là nô lệ. AT: “ra khỏi nơi mà các ngươi là nô lệ”

Deuteronomy 5:7

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nhắc nhở mọi người những gì Đức Giê-hô-va đã ra lệnh cho họ. Cụm từ “ngươi sẽ” hoặc “ngươi sẽ không” là những mệnh. Ông nói với dân Y-sơ-ra-ên như thể họ là một người.

Ngươi sẽ không có thần nào khác trước mặt ta

"Ngươi không được thờ phượng thần nào khác ngoài ta"

Là những thứ dưới đất, hoặc những thứ bên dưới nước

Có thể nói rõ hơn, AT: “là những thứ dưới đất nơi chân ngươi, hoặc những thứ trong nước bên dưới đất "

Deuteronomy 5:9

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nói với dân sự Y-sơ-ra-ên như thể họ là một người, vậy các trường hợp “ngươi” và “các ngươi” ở số ít.

Ngươi không được quì lạy chúng hoặc hầu việc chúng

"Ngươi sẽ không thờ phượng bằng việc tạc tượng hoặc làm theo mệnh lệnh của chúng"

Ngươi sẽ không

"không bao giờ"

Ta…là Chúa kỵ tà

"ta...muốn ngươi chỉ thờ phượng mình ta"

Đến một ngàn, cho những kẻ yêu mến ta

Một vài dịch giả cho là “đến một ngàn đời cho những kẻ yêu mến ta.” Từ “một ngàn” là cách ẩn dụ hoặc cường điệu cho con số quá nhiều không thể đếm. AT: “đến một ngàn người, đến những kẻ yêu mến ta”

Deuteronomy 5:11

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nói với dân Y-sơ-ra-ên như thể họ là một người, vậy tất cả trường hợp của “ngươi” và “của ngươi” ở số ít.

Ngươi sẽ không lấy tên của Đức Giê-hô-va

"Ngươi sẽ không sử dụng tên của Đức Giê-hô-va"

Ngươi sẽ không

Dịch theo trong cách DEU 5:09.

Trong sự bất kính

"thiếu thận trọng" hoặc "không tôn trọng tên riêng" hoặc "vì mục đích sai trái"

Đức Giê-hô-va sẽ không giữ kẻ nào vô tội

Có thể ở dạng bị động. AT: “Đức Giê-hô-va sẽ không qua tâm đến kẻ nào phạm tôi” hoặc “Đức Giê-hô-va sẽ phạt người đó”

Deuteronomy 5:12

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nói với dân Y-sơ-ra-ên như thể họ là một người, vậy các trường hợp “ngươi” và “của ngươi” ở số ít.

Giữ nên thánh

"dành riêng cho Đức Chúa Trời"

Làm hết các việc của ngươi

"làm hết công việc thông thường của ngươi"

Ngày thứ bảy

"ngày thứ bảy." Ở đây “thứ bảy” là số thứ tự của bảy.

Vào ngày đó ngươi sẽ không làm

"vào ngày đó đừng làm"

Ở trong cửa thành của ngươi

Ở đây “cửa” nhắc đến chính thành phố đó. AT: “bên trong cộng đồng của ngươi” hoặc “bên trong thành phố của ngươi” hoặc “đang sống với ngươi”

Deuteronomy 5:15

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nói với dân sự Y-sơ-ra-ên như thể họ là một người, vậy các trường hợp của “ngươi” và “của ngươi” ở số ít.

Ngươi sẽ nhớ lại

Đây là thành ngữ. AT: "ngươi phải nhớ"

Bởi bàn tay năng quyền và bởi sự dang tay

Ở đây “bàn tay năng quyền” và “sự dang tay” là cách ẩn dụ cho sự quyền năng của Đức Chúa Trời. Dịch theo như trong [DEU 4:34]

Deuteronomy 5:16

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nói với dân Y-sơ-ra-ên như thể họ là một người, vậy các trường hợp “ngươi” và “của ngươi” ở số ít.

Deuteronomy 5:17

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nói với dân Y-sơ-ra-ên như thể họ là một người, vậy các trường hợp “ngươi” và “của ngươi” ở số ít.

Ngươi sẽ không

Dịch theo như trong DEU 5:09.

Ngươi không được phạm tội tà dâm

"Ngươi không được ngủ với một ai khác ngoài vợ chồng ngươi"

Ngươi không được làm chứng dối chống lại kẻ lân cận mình

"Ngươi không được nói dối với người khác"

Deuteronomy 5:21

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nói với dân sự Y-sơ-ra-ên như thể họ là một người, vậy các trường hợp “ngươi” và “của ngươi” ở số ít.

Ngươi sẽ không

Dịch theo như trong DEU 5:09.

Deuteronomy 5:22

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nhắc nhở dân sự Y-sơ-ra-ên những gì Đức Giê-hô-va phán.

Deuteronomy 5:23

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nhắc dân sự Y-sơ-ra-ên những gì xảy ra trong quá khứ.

Nghe tiếng

Từ “tiếng” là cách ẩn dụ cho giọng nói của một người đang nói. AT: "nghe giọng nói" hoặc "nghe Đức Giê-hô-va đang phán"

Deuteronomy 5:25

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nhắc nhở người Y-sơ-ra-ên những gì họ đã nói với Môi-se.

Nhưng tại sao chúng tôi phải chết?

Họ sợ hãi rằng họ sẽ phải chết nếu Đức Giê-hô-va phán với họ. Câu hỏi này có thể dịch như câu mệnh lệnh. AT: "Chúng tôi sợ rằng chúng tôi sẽ chết."

Ngoài chúng tôi ở đây…phải chết?

Câu hỏi này có thể dịch như câu mệnh lệnh. AT: “Không có ai khác ngoài chúng tôi…phải chết."

Mọi xác thịt

Đây là cách hoán dụ cho “hết thảy mọi người” hoặc “hết thảy người đang sống."

Deuteronomy 5:28

Khi với ông nói với tôi

Ở đây “tôi” nói đến Môi-se.

Ồ, điều đó có

Nếu ngôn ngữ của bạn có thành ngữ để diễn đạt khát vọng mãnh liệt cho điều gì, bạn có thể sử dụng nó ở đây. AT: “Ta đã rất vui sướng nếu nó là "

Deuteronomy 5:31

Thông tin Tổng quát:

Đức Giê-hô-va đang nói với Môi-se.

Ngươi sẽ dạy chúng

"ngươi sẽ dạy dân Y-sơ-ra-ên"

Deuteronomy 5:32

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nói dân sự Y-sơ-ra-ên.

Ngươi sẽ giữ

Môi-se đang ban bố mạng lệnh cho dân Y-sơ-ra-ên.

Ngươi sẽ không quay sang phải hoặc sang trái

Điều này so sánh một người không vâng lời Chúa là một người thay đổi hướng đi đúng. AT: “ngươi sẽ không vâng lời người trong con đường nào” hoặc “ngươi sẽ không làm mọi điều Ngài phán”

Kéo dài những ngày của ngươi

Những ngày dài là cách ẩn dụ cho đời sống thọ. Dịch theo như trong DEU 4:40. AT: "có khả năng sống lâu"


Chapter 6

1 là các điều răn, luật lệ và quy định mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời anh em đã truyền bảo tôi dạy cho anh em, để anh em vâng giữ trong xứ mà anh em sẽ vượt qua sông Giô-đanh chiếm hữu; 2 để anh em cùng con cháu biết tôn kính Giê-hô-va Đức Chúa Trời mình, vâng giữ mọi luật lệ và điều răn mà tôi truyền dạy anh em, trọn những ngày của đời sống anh em, nhờ đó anh em được sống lâu. 3 Vậy nên, hỡi Y-sơ-ra-ên, hãy nghe những điều này và giữ lấy, để anh em được phước, để anh em được đông thêm lên trong xứ đượm sữa và mật, như điều Giê-hô-va Đức Chúa Trời của tổ phụ anh em đã hứa với anh em. 4 Này, Y-sơ-ra-ên, hãy nghe đây: Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng ta là duy nhất. 5 Anh em phải yêu mến Giê-hô-va Đức Chúa Trời mình với cả tấm lòng, cả linh hồn, cả sức lực mình. 6 Những điều mà tôi truyền dạy cho anh em ngày nay phải ở trong lòng anh em; 7 anh em phải ân cần dạy những điều ấy cho con cháu mình; anh em phải nói đến những điều ấy khi ngồi trong nhà, khi đi ngoài đường, khi nằm xuống ngủ, và khi thức dậy. 8 Anh em phải đeo chúng như một dấu trên tay mình, và chúng phải được dùng như một vật nhắc nhớ đeo giữa hai mắt anh em. 9 Anh em phải viết chúng trên cột cửa và cổng nhà mình. 10 Khi Giê-hô-va Đức Chúa Trời anh em đem anh em vào xứ mà Ngài đã thề hứa với tổ phụ anh em, tức với Áp-ra-ham, với Y-sác, với Gia-cốp, rằng Ngài sẽ ban cho anh em, là nơi có những thành to lớn, tốt đẹp không do anh em xây nên, 11 những ngôi nhà với đủ thứ vật tốt không do anh em tạo ra, những bể chứa nước không do anh em đào, những vườn nho và cây ô liu không do anh em trồng, khi anh em ăn uống và no nê— 12 lúc đó anh em phải cẩn thận để khỏi quên Giê-hô-va, Đấng đã đem anh em ra khỏi xứ Ai Cập, tức khỏi nhà nô lệ. 13 Anh em phải tôn kính Giê-hô-va Đức Chúa Trời mình, phải thờ phượng Ngài và phải chỉ danh Ngài mà thề hứa. 14 Anh em không được đi theo các thần khác, tức thần của các dân tộc chung quanh – 15 vì Giê-hô-va Đức Chúa Trời của anh em, Đấng ở giữa anh em, là Đức Chúa Trời ghen tương – e Giê-hô-va Đức Chúa Trời anh em sẽ nổi giận với anh em và diệt mất anh em khỏi mặt đất chăng. 16 Anh em không được thử Giê-hô-va Đức Chúa Trời mình như đã thử Ngài tại Ma-sa. 17 Anh em phải sốt sắng vâng giữ các điều răn của Giê-hô-va Đức Chúa Trời mình, cùng các giới mạng và luật lệ mà Ngài đã truyền dạy anh em. 18 Anh em phải làm những việc phải lẽ, thiện lành trước mặt Giê-hô-va, để anh em được phước, và anh em được đi vào chiếm hữu xứ tốt đẹp mà Giê-hô-va đã thề hứa với tổ phụ anh em, 19 và đuổi hết mọi kẻ thù khỏi trước mặt mình, như Giê-hô-va đã phán. 20 Khi con cái anh em sau này hỏi anh em, rằng: ‘Những thứ này là thế nào – tức các quy định giao ước, các luật lệ cùng các quy định khác mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng ta đã truyền dạy cha đó?’ 21 thì anh em phải trả lời cho con mình, rằng: ‘Chúng ta trước đây làm nô lệ cho Pha-ra-ôn tại Ai Cập, nhưng Giê-hô-va đã dùng tay quyền năng đem chúng ta khỏi Ai Cập; 22 trước mặt chúng ta, Ngài đã thực hiện các dấu hiệu, phép lạ lớn lao và kinh khiếp để hình phạt Ai Cập, Pha-ra-ôn và cả nhà ông ta; 23 rồi Ngài đem chúng ta ra khỏi đó, để đưa chúng ta vào xứ mà Ngài đã thề hứa với tổ phụ chúng ta. 24 Ghê-hô-va truyền dạy chúng ta phải luôn vâng giữ mọi luật lệ này, và kính sợ Đức Chúa Trời mình để được phước, và được Ngài cho sống còn như ngày nay. 25 Nếu chúng ta vâng giữ mọi giới luật này trước mặt Giê-hô-va Đức Chúa Trời mình như Ngài đã truyền dạy, thì đó sẽ là sự công chính của chúng ta.’



Deuteronomy 6:1

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang phát ngôn với dân Y-sơ-ra-ên, Ngài bắt đầu trong [DEU 5:1]

Phải giữ…để giữ

"phải vâng lời…để vâng lời"

Vượt qua sông Giô-đanh

"đi qua hướng khác của sông Giô-đanh"

Để những ngày của ngươi được dài thêm

Những ngày dài là cách ẩn dụ nói về sự sống lâu. Có thể ở dạng chủ động. Điều này có thể dịch tương tự “kéo dài những ngày của ngươi” trong [DEU 4:26] and (

Deuteronomy 6:3

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nói với dân Y-sơ-ra-ên những lời của Đức Giê-hô-va như thể dân Y-sơ-ra-ên là một người.

Lắng nghe lời họ

Ở đây “lắng nghe” nghĩa là vâng lời, và “họ” nói đến các lời răn dạy của Đức Giê-hô-va. Nghĩa đầy đủ của mệnh lệnh này có thể làm rõ. AT: “lắng nghe lời răn dạy của Đức Giê-hô-va, luật, và các chiếu chỉ "

Giữ chúng

"vâng lời chúng"

Vùng đất đượm sữa và mật ong

Đây là thành ngữ. AT: “vùng đất dồi dào sữa và mật ong chảy” hoặc “vùng đất rất tốt cho việc chăn nuôi và trồng trọt "

Deuteronomy 6:4

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nói với dân Y-sơ-ra-ên những lời của Đức Giê-hô-va như thể dân Y-sơ-ra-ên là một người.

Đức Giê-hô-va Chúa chúng tôi là duy nhất

"Chúa Đức Giê-hô-va chúng tôi là duy nhất và chỉ mình Ngài "

Hết cả lòng ngươi, hết cả tâm hồn ngươi, và hết sức lực của ngươi

Những cụm từ này gộp lại nhấn mạnh rằng một người cần có tình yêu trọn vẹn của Chúa và hoàn toàn dành riêng cho Ngài.

Deuteronomy 6:6

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nói với dân Y-sơ-ra-ên những lời của Đức Giê-hô-va như thể họ là một người.

Ta đang ban lệnh cho ngươi

Môi-se đang nói các điều răn dạy của Chúa cho dân sự Y-sơ-ra-ên.

Sẽ ở nơi lòng ngươi

Đây là thành ngữ. AT: “ngươi phải luôn ghi nhớ”

Ngươi sẽ sốt sắng giảng dạy…ngươi sẽ nói

"ta ban lệnh cho ngươi sốt sắng giảng dạy…ta ban lệnh ngươi để nói.” Người đọc nên hiểu chúng như những mệnh lệnh.

Deuteronomy 6:8

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nói cho dân Y-sơ-ra-ên những lời của Đức Giê-hô-va như thể họ là một người.

Cột chúng

Điều này ẩn dụ cho “viết những từ này nơi giấy, để giấy trong túi, và cột túi lại.” Cách ẩn dụ này có thể là cách ẩn dụ cho “vâng theo những lời này như thể nó thuộc nơi đó.” AT: “cột những từ đó”

Như là dấu trên tay ngươi

"như một thứ khiến ngươi nhớ luật của ta"

Chúng sẽ dùng như miếng vải buộc ngang trán

Đây là cách ẩn dụ cho “viết những lời đó vào miếng giấy, đặt miếng giấy vào túi nhỏ, và cột túi đó lên đầu.” Cách ẩn dụ này có thể là cách ẩn dụ cho “vâng theo những lời đó như thể chúng thuộc nơi đó." AT: "những lời của ta sẽ dùng như miếng vải buộc ngang trán"

Miếng vải buộc trán

Trang trí cho người mang nó trên trán

Ngươi sẽ viết

Đây là mạng lệnh.

Deuteronomy 6:10

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nói với dân Y-sơ-ra-ên những lời của Đức Giê-hô-va như thể họ là một người.

Rộng lớn và các thành tốt mà ngươi không thể xây

Hết thảy các thành phố sẽ thuộc về dân Y-sơ-ra-ên khi họ chinh phục người ở Ca-na-an.

Ra khỏi nhà nô lệ

Ở đây cách ẩn dụ “nhà nô lệ” nói đến Ai Cập, nơi mà dân Y-sơ-ra-ên đã làm nô lệ. AT: “ra khỏi nơi mà ngươi là nô lệ”

Deuteronomy 6:13

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nói với dân sự Y-sơ-ra-ên những lời của Đức Giê-hô-va như thể họ là một người.

Ngươi sẽ kính sợ Đức Giê-hô-va Chúa ngươi, ngươi sẽ thờ phượng, và ngươi sẽ thề bởi danh Ngài

“Đó là Đức Giê-hô-va Chúa của ngươi và không ngoài ai khác ngươi sẽ kính sợ; chỉ có mình Ngài là Đấng ngươi sẽ thờ phượng, và bởi danh Ngài mà ngươi sẽ thề." Ngôn ngữ của bạn có thể có cách dịch khác để nhấn mạnh Đức Giê-hô-va đang nói với người Y-sơ-ra-ên không thờ phượng hoặc không hầu việc thần khác.

Ngươi sẽ thề bởi danh Ngài

Thề bởi danh của Đức Giê-hô-va có nghĩa là lấy Đức Giê-hô-va làm nền tảng hoặc sức mạnh trên mà lời thề được lập nên. Cách ẩn dụ “danh Ngài” nói đến chính Đức Giê-hô-va. AT: “ngươi sẽ thề và thỉnh cầu Đức Giê-hô-va xác nhận nó” hoặc “khi ngươi thề ngươi sẽ nói nói danh Ngài"

ở giữa các ngươi

"những ai sống giữa các ngươi"

Cơn thịnh nộ của Đức Giê-hô-va Chúa ngươi sẽ đốt cháy ngươi

Môi-se so sánh cơn thịnh nộ của Đức Giê-hô-va với một ai khởi đầu như lửa hủy diệt mọi thứ. Điều này có thể ở dạng chủ động. Cơn thịnh nộ đốt cháy là cách ẩn dụ cho việc trở nên rất giận dữ. AT: “Đức Giê-hô-va Chúa ngươi sẽ nổi cơn thịnh nộ” hoặc “Đức Giê-hô-va Chúa ngươi sẽ rất giận dữ”

Hủy diệt ngươi khỏi

"hủy diệt ngươi để ngươi không còn nơi để ở"

Deuteronomy 6:16

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nói với dân Y-sơ-ra-ên những lời của Đức Giê-hô-va như thể họ là một người.

Ngươi đừng thử Đức Giê-hô-va

Ở đây “thử” nghĩa là thử thách Đức Giê-hô-va và ép Ngài chứng tỏ chính Ngài.

Ma-sa

Đây là tên của địa danh ở sa mạc. Người dịch có thể thêm gạch chân để nói: “Tên ‘Ma-sa’ có nghĩa là ‘thử thách.’

Deuteronomy 6:18

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nói với người Y-sơ-ra-ên những lời của Đức Giê-hô-va như thể dân Y-sơ-ra-ên là một người.

Ngươi sẽ làm những gì phải lẽ và thiện trước mặt Đức Giê-hô-va

Thành ngữ này là một mệnh lệnh và là một phước lành. Nếu dân Y-sơ-ra-ên vâng lời Đức Giê-hô-va, họ sẽ nhận phước lành từ Đức Giê-hô-va. AT: “Làm những gì Đức Giê-hô-va nói là lẽ phải và thiện "

Deuteronomy 6:20

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang phán với dân sự Y-sơ-ra-ên như thể họ là một người.

Đó là những giao ước chiếu chỉ…truyền cho cha

Câu hỏi này là cách ẩn dụ. AT: “Làm những gì giao ước chiếu chỉ…mạng lệnh dành cho cha” hoặc “Tại sao cha vâng theo nhựng giao ước chiếu chỉ…mệnh lệnh cho cha "

Con trai ngươi

Điều này nói đến con cái của những người trưởng thành mà Môi-se đang nói những lời của Đức Giê-hô-va.

Bởi bàn tay năng quyền

Ở đây “bàn tay năng quyền” nói đến quyền năng của Đức Giê-hô-va. Xem bản dịch ở trong [DEU 4:34]

Và cả nhà người

Ở đây cách hoán dụ “nhà của người” nói đến dân của Đức Giê-hô-va. AT: “và cả dân của người”

Trước mắt ngươi

Ở đây từ “mắt” nói đến toàn bộ con người. AT: “nơi chúng tôi có thể thấy chúng"

Đã đem chúng tôi vào

Nghĩa đầy đủ của câu mệnh lệnh này có thể nói rõ. AT: “đã đem chúng tôi vào trong Ca-na-an "

Deuteronomy 6:24

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nói với dân sự Y-sơ-ra-ên những lời của Đức Giê-hô-va như thể họ là một người. Ông nói với họ những gì họ nên nói với con cái của họ về lời răn dạy của Đức Giê-hô-va.

Trước mặt Đức Giê-hô-va

"trước sự hiện diện của Đức Giê-hô-va" hoặc "nơi Đức Giê-hô-va có thể thấy chúng tôi"

Giữ

"vâng lời"

Chúng tôi được xưng công bình

Đây là cách ẩn dụ. AT: “Ngài sẽ xưng công bình của chúng tôi "


Chapter 7

1 Khi Giê-hô-va Đức Chúa Trời anh em đem anh em vào xứ mà anh em đi chiếm hữu, và trục xuất nhiều dân tộc trước mặt anh em, tức các dân Hê-tít, Ghi-rê-ga-sít, A-mô-rít, Ca-na-an, Phê-rê-sít, Hê-vít, và Giê-bu-sít, bảy dân tộc lớn mạnh hơn anh em; 2 và khi Giê-hô-va Đức Chúa Trời anh em giúp anh em thắng hơn họ lúc giao chiến, thì anh em phải đánh rồi diệt sạch họ đi. Anh em không được lập giao ước với họ, cũng đừng thương xót họ. 3 Anh em không được kết sui gia cùng họ; anh em không được gả con gái mình cho con trai họ, cũng không được cưới con gái họ cho con trai mình. 4 Vì họ sẽ khiến con trai anh em xây bỏ Giê-hô-va để thờ lạy các thần khác. Khi đó, Giê-hô-va sẽ nổi giận với anh em, và Ngài sẽ nhanh chóng tiêu diệt anh em. 5 Anh em phải đãi họ thế này: anh em phải phá đổ bàn thờ, đập nát các tượng đá, đánh hạ các thần tượng A-sê-ra, và thiêu đốt các tượng đúc của họ. 6 Vì anh em là dân được biệt riêng ra cho Giê-hô-va Đức Chúa Trời mình. Ngài đã chọn anh em làm một dân thuộc riêng về Ngài giữa vòng mọi dân tộc khác trên mặt đất. 7 Giê-hô-va đem lòng yêu mến anh em hay chọn lựa anh em không phải do anh em đông hơn các dân tộc khác – vì anh em có số dân ít ỏi nhất trong mọi dân – 8 nhưng chỉ vì Ngài yêu thương anh em và Ngài muốn giữ lời Ngài đã thề hứa với tổ phụ anh em. Đó là lý do vì sao Giê-hô-va đã dùng tay mạnh mẽ đem anh em ra và giải cứu anh em khỏi nhà nô lệ, khỏi tay Pha-ra-ôn, vua Ai Cập. 9 Vì vậy, hãy biết rằng Giê-hô-va Đức Chúa Trời mình chính là Đức Chúa Trời, Đức Chúa Trời chung thủy, Đấng giữ giao ước và lòng thành tín đến cả ngàn đời với kẻ yêu mến Ngài và vâng giữ điều răn Ngài, 10 nhưng ra mặt báo trả những kẻ ghét Ngài, để diệt họ đi; Ngài sẽ không nương tay với bất kỳ người nào ghét Ngài; Ngài sẽ báo trả họ ra mặt. 11 Vậy nên anh em phải giữ các điều răn, luật lệ và quy định mà tôi đã truyền dạy anh em ngày nay, mà thực hiện. 12 Nếu anh em nghe theo các quy định này, giữ lấy và thực hiện, thì đối cùng anh em, Giê-hô-va Đức Chúa Trời anh em sẽ giữ giao ước và lòng thành tín mà Ngài đã thề hứa với tổ phụ anh em. 13 Ngài sẽ yêu thương anh em, ban phước cho anh em, và khiến anh em đông thêm lên; Ngài cũng sẽ ban phước cho con cháu anh em, cho thổ sản, ngũ cốc, rượu mới, và dầu của anh em, đồng thời khiến cho gia súc và con của đàn chiên anh em thêm đông đúc trong xứ mà Ngài thề hứa với các tổ phụ là sẽ ban cho anh em. 14 Anh em sẽ được phước hơn mọi dân tộc khác; giữa vòng anh em sẽ chẳng có ai không con, dù là nam hay nữ, mà đàn gia súc anh em cũng vậy. 15 Giê-hô-va sẽ cất đi mọi tật bệnh khỏi anh em; anh em sẽ chẳng phải chịu chứng bệnh quái ác nào tại Ai Cập mà anh em đã biết, nhưng Ngài sẽ giáng các bệnh đó trên mọi kẻ thù ghét anh em. 16 Anh em phải diệt hết các dân mà Đức Chúa Trời giúp cho anh em thắng hơn, và mắt anh em không được thương xót họ. Anh em không được thờ lạy thần tượng của họ, vì đó sẽ là cái bẫy cho anh em. 17 Anh em có thể nói trong lòng: ‘Các dân này đông hơn mình; làm sao mình đánh đuổi họ được?’ – 18 nhưng đừng sợ họ; anh em phải nhớ lại những điều Giê-hô-va Đức Chúa Trời đã làm cho Pha-ra-ôn và cho Ai Cập; 19 các tai vạ mà mắt anh em đã chứng kiến, các dấu hiệu, các phép lạ, tay mạnh mẽ và sự thể hiện quyền năng mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời anh em thi thố để giải cứu anh em. Giê-hô-va Đức Chúa Trời sẽ làm tương tự đối với mọi dân tộc mà anh em sợ đó. 20 Hơn nữa, Giê-hô-va Đức Chúa Trời sẽ sai ong bắp cày đến giữa họ, cho đến khi những kẻ sót lại đang ẩn mình cũng sẽ bị diệt hết trước mặt anh em. 21 Anh em không được kinh sợ họ, vì Giê-hô-va Đức Chúa Trời ở giữa anh em là Đức Chúa Trời vĩ đại và đáng sợ. 22 Giê-hô va Đức Chúa Trời sẽ dần dần đuổi các dân đó khỏi trước mặt anh em. anh em sẽ không cùng lúc đánh bại họ, vì như vậy thú hoang sẽ thêm nhiều lên mà làm hại anh em. 23 Nhưng Giê-hô-va Đức Chúa Trời cho anh em được thắng khi anh em giao chiến với họ; Ngài sẽ khiến họ vỡ trận cho đến khi họ bị tiêu diệt. 24 Ngài sẽ phó các vua họ vào tay anh em, và anh em sẽ khiến danh họ bị diệt mất dưới trời. Sẽ chẳng có ai đứng nổi được trước mặt anh em, cho đến khi anh em đã tiêu diệt họ. 25 Anh em sẽ thiêu đốt các tượng chạm thần của họ; đừng tham muốn bạc hay vàng bọc dát chúng và tìm cách chiếm đoạt cho mình, để rồi vì đó mà sa vào bẫy, vì vật đó thật kinh tởm đối với Giê-hô-va Đức Chúa Trời anh em. 26 Anh em không được đem bất kỳ vật kinh tởm nào vào nhà mình và thờ lạy nó. Anh em phải gớm ghê và khinh ghét nó, vì nó chỉ đáng bị diệt.



Deuteronomy 7:1

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang phán với dân Y-sơ-ra-ên những lời của Đức Giê-hô-va như thể họ là một người.

Deuteronomy 7:2

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang phán với dân Y-sơ-ra-ên những lời của Đức Giê-hô-va như thể họ là một người.

Ban cho ngươi sự chiến thắng trên họ

Môi-se nói đến sự chiến thắng như thể nó là vật thể mà một người có thể cho người khác. AT: "cho phép ngươi đánh bại chúng"

Trên chúng

Ở đây “chúng” nói đến bảy nước từ DEU 7:1.

Deuteronomy 7:4

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nói dân Y-sơ-ra-ên những lời của Đức Giê-hô-va như thể họ là một người.

Vì chúng sẽ

"Nếu ngươi cho phép con cái các ngươi cưới người từ nước ngoài, những ý định của người ngoại”

Vì cơn giận dữ của Đức Giê-hô-va sẽ nổi lên chống lại ngươi

Môi-se so sánh cơn thịnh nộ của Đức Giê-hô-va với một người bắt đầu như ngọn lửa. Điều này nhấn mạnh quyền năng của Đức Giê-hô hủy diệt những gì kiến Ngài giận dữ. Điều này có thể ở dạng chủ động. AT: “Đức Giê-hô-va sẽ nổi cơn thịnh nộ của Ngài chống lại ngươi” hoặc “Rồi Đức Giê-hô-va sẽ trở nên rất giận dữ với ngươi "

Chống lại ngươi

Từ “ngươi” nói đến toàn bộ dân Y-sơ-ra-ên và ở số nhiều.

Ngươi sẽ đối đãi…ngươi sẽ phá…đập…hạ…đốt

Môi-se đang nói với toàn dân Y-sơ-ra-ên ở đây, vì vậy những từ này ở số nhiều.

Deuteronomy 7:6

Thông tin Tổng quát:

Môi-se nói với dân Y-sơ-ra-ên những lời của Đức Giê-hô-va như thể họ là một người.

Ngươi là dân tộc được biệt riêng ra

Đức Giê-hô-va chọn dân Y-sơ-ra-ên thuộc về Ngài trong cách đặc biệt được kể như Đức Giê-hô-va biệt riêng họ khỏi dân tộc khác.

Là những thứ trên mặt đất

Đây là thành ngữ. AT: "những vật sống trên đất"

Deuteronomy 7:7

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nói với dân Y-sơ-ra-ên những lời của Đứ Giê-hô-va. Tất cả trường hợp “ngươi” và “của ngươi” ở số nhiều.

Không phải vì đặt tình yêu Ngài lên ngươi

"không yêu ngươi"

Bằng bàn tay quyền năng

Ở đây “bàn tay quyền năng” nói đến sức mạnh của Đức Giê-hô-va. AT: “bằng bàn tay năng quyền của Ngài.” Những từ này cũng xuất hiện trong [DEU 4:34]

Chuộc ngươi khỏi nhà nô lệ

Môi-se nói đến Đức Giê-hô-va cứu chuộc dân Y-sơ-ra-ên khỏi cuộc sống nô lệ như thể Đức Giê-hô-va trả tiền để sở hữu nô lệ. AT: "giải cứu ngươi khỏi cuộc sống nô lệ"

Nhà của nô lệ

Ở đây cách hoán dụ “nhà của nô lệ” nói đến Ai Cập, nơi mà dân Y-sơ-ra-ên đã là nô lệ. AT: “ra khỏi nơi ngươi là nô lệ." Dịch những từ này như trong DEU 6:12.

Bàn tay của Pha-ra-ôn

Ở đây “bàn tay” nghĩa là “Sự kiểm soát.” AT: “sự kiểm soát của Pha-ra-ôn”

Deuteronomy 7:9

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nói với dân Y-sơ-ra-ên những lời của Đức Giê-hô-va như thể họ là một người.

Cho đến ngàn đời

"đến 1,000 đời"

Báo ứng những kẻ ghét Ngài

Thành ngữ này có nghĩa “báo ứng chúng ngay lập tức và công khai để chúng biết Chúa đã trừng phạt chúng."

Ngài sẽ không khoan dung trên bất cứ ai ghét Ngài

"Đức Giê-hô-va sẽ nghiêm khắc trừng phạt những ai ghét Ngài"

Deuteronomy 7:12

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nói với dân Y-sơ-ra-ên những lời của Đức Giê-hô-va. Ông nói như thể dân Y-sơ-ra-ên một người trong câu 12 và hết thảy mọi người trong nhóm ở câu 13.

Và gia tăng ngươi

"và thêm số lượng dân ngươi lên"

Bông trái của thân thể ngươi

Đây là thành ngữ cho “con cái ngươi."

Bông trái của ngươi trên đất

Đây là thành ngữ “mùa màng của ngươi."

Tăng thêm gia súc của ngươi

"gia súc của ngươi sẽ thêm nhiều lên"

Deuteronomy 7:14

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nói với dân Y-sơ-ra-ên những lời của Đức Giê-hô-va như thể họ là một người.

Ngươi sẽ được phước hơn mọi dân khác

Có thể ở dạng chủ động. AT: “Ta sẽ ban phước cho người nhiều hơn ta ban cho những người khác "

Không có ai son sẻ, nam hoặc nữ không có con giữa các ngươi và gia súc của ngươi

Mô-se sử dụng câu mệnh lệnh phủ định để nhấn mạnh rằng tất cả họ đều có khả năng để có con, Điều này có thể ở dạng bị động. AT: “Hết thảy các người sẽ có khả năng có con và gia súc của ngươi cũng sẽ sinh sản "

Giữa các ngươi…gia súc của ngươi

Từ “ngươi” và “của ngươi” ở đây là số nhiều.

Cất lấy khỏi ngươi những bệnh tật

"chắc chắn rẳng ngươi sẽ không bệnh" hoặc "giữ ngươi hoàn toàn khỏe mạnh"

Không có bệnh tật xấu xa…ý định Ngài đặt trên ngươi, nhưng Ngài sẽ đặt chúng cho những ai ghét ngươi

Môi-se nói như thể bệnh tật là một vật nặng mà Đức Giê-hô-va sẽ đặt bên trên mọi người. AT: “Ngài sẽ không làm ngươi bệnh bởi bất cứ bệnh tật xấu xa…nhưng Ngài sẽ làm chúng với kẻ thù"

Deuteronomy 7:16

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nói với dân Y-sơ-ra-ên những lời của Đức Giê-hô-va như thể họ là một người.

Ngài sẽ diệt hết các dân tộc

"Ta ra lệnh ngươi hủy diệt hoàn toàn mọi dân tộc"

Mắt của ngươi sẽ không thương hại chúng

Đây là mệnh lệnh. Môi-se nói như thể những gì mắt trông thấy là chính mắt thấy. AT: “đừng cho phép những gì mắt trông thấy khiến ngươi thương hại chúng” hoặc “đừng thương hại chúng bởi những gì ngươi thấy là đang làm hại chúng "

Ngươi sẽ không thờ phượng

"không bao giờ thờ phượng"

Chúng sẽ đánh bẫy ngươi

Nếu ngươi thờ phượng những thần khác, chúng sẽ như thú vật bị dính bẫy của thợ săn, và chúng sẽ không có khả năng thoát ra.

Deuteronomy 7:17

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nói với dân Y-sơ-ra-ên những lời của Đức Giê-hô-va như thể họ là một người.

Nếu ngươi nói trong lòng…đừng sợ hãi

Mọi người không phải sợ hãi dù cho họ nhận biết dân tộc đó mạnh hơn họ. "Mặc dù ngươi nói với lòng mình"

Nói trong lòng mình

"nghĩ"

Làm thế nào tôi đuổi chúng?

Môi-se sử dụng câu hỏi này để nhấn mạnh rằng họ sẽ thấy sợ hãi dân tộc khác. Câu hỏi này có thể dịch như mệnh lệnh. AT: “Tôi không thể đánh bại chúng "

Ngươi sẽ nhớ lại

Đây là thành ngữ. AT: "ngươi phải nhớ"

Điều mắt ngươi thấy

Ở đây “mắt” nói đến những gì mọi người thấy. AT: “điều mà ngươi thấy "

Bàn tay quyền năng, và sự giơ tay

Ở đây “bàn tay năng quyền” và “sự giơ ta” là sự ẩn dụ cho sức mạnh của Đức Giê-hô-va. AT: “và quyền năng vĩ đại.” Dịch theo như trong [DEU 4:34]

Deuteronomy 7:20

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nói với dân Y-sơ-ra-ên những lời của Đức Giê-hô-va như thể họ là một người.

Vả lại

"cũng vậy"

Sai bầy ong

Có thể mang những nghĩa 1) Chúa sai những côn trùng biết bay đến đốt họ và khiến đau nhức, hoặc là 2) Chúa sẽ khiến họ trở nên khiếp sợ và muốn bỏ chạy.

Diệt vong trước mặt ngươi

"chết đi để ngươi không nhìn thấy chúng nữa"

Ngươi sẽ không

"không bao giờ"

Chúa vĩ đại và đáng sợ hãi

"Chúa vĩ đại và khiếp sợ" hoặc "Chúa vĩ đại khiến mọi người sợ hãi"

Từng chút một

"từ từ"

Deuteronomy 7:23

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nói những lời của Đức Giê-hô-va như thể họ là một người.

Ban cho ngươi chiến thắng trên

"cho phép ngươi để đánh bại"

Chiến thắng trên chúng

"chiến thắng trên kẻ thù và các dân tộc khác"

Ngài sẽ để chúng hoang mang

"Ngài sẽ làm chúng không thể suy nghĩ cách rõ ràng "

Cho đến khi chúng bị hủy diệt

Có thể ở dạng chủ động. AT: “cho đến khi Ngài đã hủy diệt chúng”

Ta sẽ khiến danh của chúng bị hủy diệt dưới trời

Dân Y-sơ-ra-ên hủy diệt hoàn toàn hết dân tộc của các nước khác, và trong tương lai sẽ không một ai nhớ đến chúng.

Đứng trước ngươi

"chống lại ngươi" hoặc "che chở chúng chống lại ngươi"

Deuteronomy 7:25

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nói với dân Y-sơ-ra-ên những lời của Đức Chúa Trời. Trong câu 25 Ngài nói với nhóm, vì hình thức “ngươi” ở số nhiều, nhưng ở câu 26 ông lại nói dân Y-sơ-ra-ên là một người, vì thế hình thức này ở số ít.

Ngươi sẽ đốt

Đây là mệnh lệnh.

Thần của họ

"Thần của các dân tộc khác"

Đừng thèm thuồng…mắc bẫy bởi nó

Những từ thêm vào dẫn dắt cho việc thiêu đốt các thần tượng.

Ngươi sẽ bị mắc bẫy bởi chúng

Dù lấy vàng hoặc bạc ở các thần tượng cũng có thể khiến cho mọi người bắt đầu thờ phượng chúng. Bởi việc làm này họ sẽ giống như con vật bị mắc bẫy. Điều này có thể ở dạng chủ động. AT: “Nó sẽ trở nên bẫy cho ngươi "

Sẽ là sự ghê tởm cho Đức Giê-hô-va Chúa ngươi

Những từ này nói lý do Đức Giê-hô-va muốn dân sự thiêu đốt những thần tượng. “làm điều này bởi vì Đức Giê-hô-va Chúa ngươi ghét rất nhiều"

Ngài sẽ vô cùng ghê tởm và gớm ghiếc

Từ “ghê tởm” và “gớm ghiếc” có nghĩa cơ bản giống nhau và nhấn mạnh mức độ mãnh liệt của sự căm ghét. AT: "Ngài sẽ hoàn toàn căm ghét"

Phải dành riêng ra để hủy diệt

Đức Giê-hô-va nguyền rủa điều này và hứa sẽ hủy diệt chúng được kể như Đức Giê-hô-va đang đặt một vật ra khỏi những thứ khác. Có thể ở dạng chủ động. AT: “vì Đức Giê-hô-va đã dành riêng ra để hủy diệt "


Chapter 8

1 Anh em phải vâng giữ tất cả giới luật mà tôi truyền cho anh em ngày nay, để anh em được sống và trở nên đông đúc, cũng như được vào chiếm hữu xứ mà Giê-hô-va đã thề hứa với tổ phụ anh em. 2 Anh em phải nhớ lại mọi nẻo đường mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời anh em đã dẫn dắt anh em đi qua suốt bốn mươi năm nay trong hoang mạc, để Ngài hạ anh em xuống và thử anh em, để biết lòng anh em như thế nào – liệu anh em có vâng giữ các điều răn Ngài hay không. 3 Ngài hạ anh em xuống, khiến anh em phải đói, để rồi nuôi sống anh em bằng ma-na, là thứ anh em trước đó chưa biết, mà cả cha ông anh em cũng chưa từng biết. Ngài làm vậy để khiến anh em hiểu rằng người ta sống chẳng phải chỉ nhờ bánh thôi đâu; đúng hơn, ấy là nhờ mọi lời ra từ miệng Giê-hô-va mà người ta được sống. 4 Trong bốn mươi năm ấy, áo quần trên người anh em không cũ mòn, chân anh em không phù sưng lên. 5 Anh em phải hiểu trong lòng rằng người cha sửa phạt con mình thể nào thì Giê-hô-va Đức Chúa Trời anh em cũng sửa phạt anh em thể ấy. 6 Anh em phải vâng giữ các điều răn của Giê-hô-va Đức Chúa Trời mình, để bước đi trong các đường lối Ngài và tôn kính Ngài. 7 Vì Giê-hô-va Đức Chúa Trời anh em sắp đem anh em vào một xứ tốt đẹp, một xứ có nhiều khe, suối, mạch nước, tuôn tràn trong các thung lũng và vùng núi đồi, 8 xứ sở của lúa mì, lúa mạch, cây nho, cây vả, cây lựu; một xứ đượm dầu ô liu và mật ong. 9 Đó là xứ nơi anh em được ăn bánh no nê, được sống sung túc; là xứ mà sắt thì nhiều như đá và anh em có thể đào được đồng từ các đồi, núi. 10 Anh em sẽ ăn và được no nê, rồi anh em sẽ chúc tụng Giê-hô-va Đức Chúa Trời mình về xứ tốt đẹp mà Ngài ban cho anh em. 11 Phải cẩn thận để anh em đừng quên Giê-hô-va Đức Chúa Trời mình hoặc xao lãng các điều răn, quy định và luật lệ của Ngài mà tôi truyền cho anh em ngày nay. 12 Để khi anh em ăn và được no nê, khi anh em xây nhà đẹp và được sống trong đó, 13 khi đàn bò, đàn chiên của anh em sinh sôi, khi bạc, vàng của anh em và mọi thứ anh em có thêm nhiều lên – 14 thì lòng anh em khỏi tự cao và quên mất Giê-hô-va Đức Chúa Trời mình, Đấng đã đem anh em ra khỏi Ai Cập, tức khỏi nhà nô lệ. 15 Có thể lắm anh em sẽ quên Đấng đã dẫn dắt mình băng qua hoang mạc rộng lớn, kinh khiếp, nơi có rắn lửa và bọ cạp, qua vùng đất khô hạn chẳng có chút nước; lúc đó Giê-hô-va đã khiến nước từ hòn đá lửa tuôn ra cho anh em. 16 Giê-hô-va đã nuôi sống anh em trong hoang mạc bằng ma-na, là thứ mà tổ phụ anh em chưa từng biết, để hạ anh em xuống và để thử nghiệm anh em, để rồi cuối cùng ban phước cho anh em; 17 nếu không, anh em có thể tự nhủ trong lòng rằng: ‘Chính năng lực và sức mạnh của bàn tay ta đã làm nên cơ nghiệp này.’ 18 Nhưng anh em phải nhớ đến Giê-hô-va Đức Chúa Trời mình, vì chính Ngài ban cho anh em năng lực để tạo ra những của cải ấy, để Ngài làm thành giao ước mà Ngài đã thề với các tổ phụ anh em, như anh em thấy ngày nay. 19 Nếu anh em quên Giê-hô-va Đức Chúa Trời mình và đi theo các thần khác, thờ lạy chúng nó, tôn kính chúng nó, thì ngày nay tôi cảnh cáo anh em, rằng anh em hẳn sẽ bị diệt mất. 20 Các dân tộc kia bị Giê-hô-va diệt mất trước mặt anh em thể nào, thì anh em cũng sẽ bị diệt mất y như vậy, vì anh em không chịu nghe tiếng của Giê-hô-va Đức Chúa Trời mình.



Deuteronomy 8:1

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nói với dân Y-sơ-ra-ên như thể họ là một người.

Ngươi phải giữ…ngươi sẽ sống và thêm nhiều lên, đi vào trong và chiếm lấy…tổ phụ ngươi

Các trường hợp “ngươi” và “của ngươi” là danh từ số ít.

Bốn mươi năm

"40 năm"

Ngài sẽ hạ thấp ngươi

"Ngài sẽ để ngươi cảm thấy yếu lòng và tội lỗi thế nào"

Ngươi sẽ nhớ lại

Đây là thành ngữ. AT: "Ngươi phải nhớ"

Nhận ra

"biểu lộ" hoặc "tỏ ra"

Những gì trong tim ngươi

Từ lòng là vật tượng trưng cho tính cách của một người. AT: “Những bản tính của loài người” hoặc “cách cư xử thế nào”

Deuteronomy 8:3

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nói với dân Y-sơ-ra-ên như thể họ là một người. Ông đang nhắc nhở họ những gì mà họ nên “nhớ lại”

Ngài hạ thấp ngươi

"Đức Giê-hô-va bày tỏ cho ngươi yếu đuối và tội lỗi là thế nào." Xem “Ngài sẽ hạ thấp” ngươi được dịch trong DEU 8:2.

Cho ngươi ăn ma-na

"ban cho ngươi ma-na để ăn"

Không chỉ bởi bánh mà con người mới sống

Ở đây “bánh” tượng trưng cho mọi thức ăn. AT: “thức ăn không chỉ là thứ con người cần để có thể sống"

Nhưng bởi những điều nói ra từ miệng Đức Giê-hô-va để con người sống

Ở đây “miệng của Đức Giê-hô-va” là cách hoán dụ cho những lời mà Đức Giê-hô-va nói. AT: “Dân sự phải vâng theo mạng lệnh của Đức Giê-hô-va để họ có thể sống” hoặc “dân sự phải làm những gì mà Đức Giê-hô-va phán với họ để được sống"

Deuteronomy 8:4

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nói với dân Y-sơ-ra-ên như thể họ là một người.

Quần áo ngươi mặc ... bốn mươi năm

Đây là vật phẩm cuối cùng mà họ nên “gợi nhớ” (DEU 8:2).

Bốn mươi năm

"40 năm"

Ngươi phải nghĩ…ngươi phải giữ…đi trong đường lối Ngài và làm vinh hiển Ngài

Điều này đang liệt kệ các mệnh lệnh bắt đầu trong DEU 8:1-2.

Ngươi sẽ nghĩ về lòng mình

Ở đây cách hoán dụ “lòng” tượng trưng cho suy nghĩ và sự hiểu biết của một người. AT: "Ngươi sẽ hiểu"

Deuteronomy 8:7

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nói với dân Y-sơ-ra-ên như thể họ là một người.

Xứ sở của

"xứ sở cùng với" hoặc "xứ sở đó có"

Deuteronomy 8:9

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nói với dân Y-sơ-ra-ên như thể họ là một người.

Xứ sở mà các ngươi sẽ ăn bánh mà không thiếu

"xứ sở sẽ có dồi dào thức ăn cho ngươi"

Nơi mà ngươi sẽ không thiếu thứ gì

Có thể ở dạng bị động. AT: “Nơi mà ngươi sẽ có mọi thứ ngươi cần"

Đá làm ra từ sắt

Đá đó toàn bộ là quặng sắt. Sắt là kim loại cứng dùng để làm gươm kiếm và lưỡi cày.

Khai thác đồng

"khai phá đồng." Đồng là kim loại mềm dẻo sử dụng để làm dụng cụ gia đình.

Ngươi sẽ ăn và no

"Ngươi sẽ có đủ thức ăn để ăn đến khi ngươi no"

Ngươi sẽ chúc phước

"ngươi sẽ ca tụng" hoặc "ngươi sẽ cảm tạ"

Deuteronomy 8:11

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nói với dân Y-sơ-ra-ên như thể họ là một người.

Đừng quên lãng các lời dạy của Ngài

"đừng ngưng vâng theo các điều răn của Ngài" hoặc "vâng theo các điều lời dạy dỗ của Ngài"

Cẩn thận điều đó, khi ngươi ăn…sống trong họ

Môi-se bắt đầu nói với họ điều thứ hai mà họ phải cẩn thận. Đây là một danh sách dài nối tiếp đoạn trước.

Cẩn thận điều đó, lúc mà ngươi ăn và đã no, khi ngươi xây cất

Có thể mang nghĩa khác là không có mệnh đề “khi nào” nhưng thay vào phần mở đầu của danh sách kết quả của việc thờ ơ các mạng lệnh của Đức Giê-hô-va: “Nếu ngươi ăn và no, và cất xây cất thì ngươi sẽ quên lãng các mệnh lệnh của Ngài”

Khi ngươi ăn và no

"Khi ngươi có đủ thức ăn để ăn"

Deuteronomy 8:13

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nói với dân Y-sơ-ra-ên như thể họ là một người.

Khi các bầy đàn của ngươi…vàng thêm lên

Những từ này kết thúc danh sách mệnh đề “khi” bắt đầu bằng “khi ngươi ăn” (DEU 8:12).

Các đàn và các bầy của ngươi

"các đàn gia súc và các bầy cừu và dê"

Thêm lên

"tăng lên con số" hoặc "trở nên nhiều"

Tất cả thứ ngươi có tăng lên

"ngươi có nhiều thứ hơn" hoặc "nguơi sở hữu nhiều thứ hơn"

Để rồi lòng ngươi trở nên cao ngạo…ngươi quên Đức Giê-hô-va

Môi-se nói đến hai điều sẽ xảy ra nếu nếu có các mệnh lệnh “khi” (DEU 8:12-13) become true.

Lòng ngươi trở nên cao ngạo

Đây là thành ngữ. AT: "ngươi sẽ tự mãn"

Đấng đã mang ngươi ra

Môi-se bắt đầu nhắc người Y-sơ-ra-ên những gì họ biết về Đức Giê-hô-va.

Ra khỏi nhà nô lê

Đây là cách hoán dụ thời điểm họ là nô lệ ở Ai Cập. AT: “ra khỏi nơi mà ngươi từng là nô lệs "

Deuteronomy 8:15

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nói với dân Y-sơ-ra-ên như thể họ là một người.

Người lãnh đạo ngươi ... đến về sau

Môi-se đang nhắc nhở dân Y-sơ-ra-ên về những gì họ biết về Đức Giê-hô-va

Và qua

"và dẫn ngươi qua"

Rắn lửa

"rắn có độc"

Đất khô cằn

Cụm từ này mô tả đất đang thiếu nước như một người đang khát nước khi anh ta cần nước uống. AT: "đất khô cằn"

Ai dẫn ngươi…ai mang…ai cho ăn

"Đức Giê-hô-va,…là Đấng dẫn dắt…Đấng cho ăn"

Làm việc lành cho ngươi

"để giúp ngươi" hoặc "vì nó sẽ là điều lành cho ngươi"

Và ngươi nói với lòng mình

Đây là điều thứ ba mà dân sự phải làm khi lòng họ “trở nên cao ngạo” và họ “quên Đức Giê-hô-va”

Quyền năng và bàn tay quyền năng của ta đạt được sự giàu có này

Ở đây “bàn tay” nói đến sức mạnh hoặc khả năng của một người. AT: “Ta có sự giàu sang này vì ta mạnh mẽ và quyền lực” hoặc “ta có những điều này bởi quyền năng và khả năng của ta"

Deuteronomy 8:18

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nói với dân Y-sơ-ra-ên như thể họ là một người.

Nhưng ngươi sẽ nhớ lại

Thành ngữ này là mệnh lệnh. AT: "Nhưng hãy nhớ"

Để Ngài có thể

"vì Ngài có thể"

Để Ngài có thể làm trọn

Có thể mang những nghĩa 1) “theo cách Ngài làm trọn” hoặc 2) “theo cách Ngài thành tính với việc làm trọn."

Làm trọn

"thực hiện" hoặc "thi hành"

Như ngày nay

"như Ngài đang làm" hoặc "như Ngài đang làm trọn các giao ước"

Theo sau các thần khác

Bước đi là cách ẩn dụ cho việc vâng lời. AT: "hầu việc thần khác"

Chống lại ngươi… ngươi sẽ…trước ngươi…ngươi bị tiêu diệt…ngươi sẽ không…Chúa của ngươi

Các trường hợp “ngươi” ở số ít.

Ta cảnh cáo ngươi

"ta răn đe ngươi" hoặc "ta nói với ngươi trước các chứng cớ "

Ngươi sẽ bị hủy diệt

"ngươi chắc chắ sẽ chết"

Trước ngươi

"trước mặt ngươi"

Không nghe theo lời của Đức Giê-hô-va

Ở đây “lời của Đức Giê-hô-va” nghĩa là những gì Đức Giê-hô-va bảo họ làm. AT: "không vâng theo cách lời răn dạy của Đức Giê-hô-va"


Chapter 9

1 Hỡi Y-sơ-ra-ên, hãy nghe đây; ngày nay anh em sắp đi qua sông Giô-danh, để vào đánh đuổi các dân tộc lớn, mạnh hơn mình, chiếm lấy những thành lớn, vách cao đến tận trời, 2 một giống dân cao lớn, tức các con cháu A-na-kim mà anh em đã biết; về giống dân ấy anh em đã nghe người ta nói: ‘Ai có thể địch lại con cháu A-nác?’ 3 Vậy nên hãy biết rằng Giê-hô-va Đức Chúa Trời anh em là Đấng đi trước anh em như đám lửa thiêu nuốt; Ngài sẽ hủy diệt họ, và hạ họ xuống trước mặt anh em; nhờ đó anh em sẽ đánh đuổi được họ và tiêu diệt họ nhanh chóng. 4 Khi Giê-hô-va đã trục xuất họ khỏi trước mặt anh em, thì anh em đừng tự nhủ trong lòng, rằng: ‘Nhờ mình công chính mà Giê-hô-va đã đem mình vào chiếm hữu xứ này,’ vì ấy là do sự gian ác của các dân tộc kia mà Giê-hô-va đánh đuổi họ trước mặt anh em. 5 Chẳng phải nhờ sự công bình của anh em hoặc nhờ lòng chính trực mà anh em sẽ được vào chiếm hữu xứ của họ; nhưng là do sự gian ác của các dân tộc đó mà Đức Chúa Trời anh em đánh đuổi họ trước mặt anh em, để Ngài làm thành lời Ngài đã thề hứa với các tổ phụ anh em, tức với Áp-ra-ham, Y-sác, và Gia-cốp. 6 Vì vậy, phải biết rằng Giê-hô-va Đức Chúa Trời anh em không ban cho anh em xứ tốt đẹp này vì sự công chính của anh em; anh em vốn là một dân ương ngạnh. 7 Phải nhớ, và không được quên, rằng anh em đã từng chọc giận Giê-hô-va Đức Chúa Trời mình trong hoang mạc; từ ngày anh em ra khỏi Ai Cập cho đến khi anh em vào nơi này, anh em vẫn thường phản nghịch Giê-hô-va. 8 Ngoài ra, tại Hô-rếp, anh em cũng chọc giận Giê-hô-va, khiến Giê-hô-va nổi thạnh nộ muốn diệt mất anh em. 9 Khi tôi lên núi để nhận các bảng đá, tức các bảng ghi chép giao ước mà Giê-hô-va lập với anh em, tôi đã ở lại trên núi bốn mươi ngày bốn mươi đêm; tôi chẳng ăn, cũng chẳng uống. 10 Giê-hô-va trao cho tôi hai bảng đá do chính ngón tay Ngài viết ra; trên đó ghi lại một thứ, y như các lời mà Giê-hô-va đã rao báo cho anh em từ trong đám lửa vào ngày anh em nhóm hiệp. 11 cuối bốn mươi ngày bốn mươi đêm đó thì Giê-hô-va trao cho tôi hai bảng đá, là các bảng đá giao ước. 12 Giê-hô-va nói với tôi: ‘Hãy đứng dậy và mau đi xuống núi, vì dân mà con đem ra khỏi Ai Cập đã bị băng hoại. Họ đã nhanh chóng tẻ tách khỏi con đường mà Ta đã truyền dạy. Họ đã đúc tượng cho mình.’ 13 Ngoài ra, Giê-hô-va cũng nói với tôi: ‘Ta đã thấy dân này rồi; chúng là một dân ương ngạnh. 14 Con hãy để mặc Ta, để Ta tiêu diệt chúng và xóa sạch tên tuổi chúng khỏi dưới trời, rồi Ta sẽ khiến con trở nên một dân mạnh hơn, lớn hơn chúng.’ 15 Vậy là tôi quay lại và đi xuống núi, trong lúc ngọn núi đang cháy. 16 Tôi nhìn thì thấy anh em đã phạm tội với Giê-hô-va Đức Chúa Trời mình. Anh em đã tự đúc cho mình một bò con. Anh em đã từ bỏ con đường mà Giê-hô-va đã truyền dạy anh em. 17 Tôi cầm hai bảng đá và ném khỏi tay mình, khiến chúng vỡ ra trước mặt anh em. 18 Tôi lại sấp mình xuống trước Giê-hô-va trong bốn mươi ngày bốn mươi đêm; tôi chẳng ăn, cũng chẳng uống, vì mọi tội mà anh em đã phạm, khi anh em làm điều ác trước mặt Giê-hô-va, để chọc giận Ngài. 19 Vì tôi sợ Giê-hô-va nổi thạnh nộ và tức giận với anh em, khiến Ngài tiêu diệt anh em. Nhưng lần này Giê-hô-va cũng chịu nghe tôi. 20 Giê-hô-va nổi giận với A-rôn, muốn tiêu diệt anh ấy; lúc đó tôi cũng cầu thay cho A-rôn. 21 Còn vật tội lỗi của anh em, tức tượng bò con mà anh em đã làm ra, thì tôi lấy đem đi đốt, đập và nghiền ra, cho đến khi nó mịn như bụi. Tôi đổ bụi đó xuống suối nước từ trên núi chảy xuống. 22 Tại Tha-bê-ra, tại Ma-sa, và tại Kíp-rốt Ha-tha-va, anh em cũng chọc giận Giê-hô-va. 23 Khi Giê-hô-va sai anh em từ Ca-đe Ba-nê-a ra đi và dặn rằng: ‘Hãy đi lên chiếm hữu xứ mà Ta đã ban cho các ngươi,’ thì anh em đã nổi lên chống lại giới luật của Giê-hô-va Đức Chúa Trời mình, và anh em không chịu tin, cũng không chịu nghe tiếng Ngài. 24 Anh em cứ luôn phản nghịch Giê-hô-va từ ngày tôi biết anh em. 25 Vậy nên tôi nằm sấp mình xuống trước Giê-hô-va trong bốn mươi ngày bốn mươi đêm, vì Ngài nói sẽ tiêu diệt anh em. 26 Tôi cầu nguyện với Giê-hô-va, rằng: ‘Ôi, lạy Chúa Giê-hô-va, xin Ngài đừng hủy diệt dân Ngài, là cơ nghiệp mà Ngài đã dùng ơn lớn giải cứu, đã dùng tay mạnh sức mà đem ra khỏi Ai Cập. 27 Xin hãy nhớ lại các đầy tớ Ngài là Áp-ra-ham, Y-sác, và Gia-cốp; xin đừng chấp sự ngang bướng của dân này, cũng như sự gian ác và tội lỗi họ, 28 e rằng xứ mà Ngài đã đem chúng tôi ra khỏi, sẽ nói: “Vì Giê-hô-va không thể đem chúng vào đất mà Ngài đã hứa cho chúng, và vì Ngài ghét bỏ chúng, nên Ngài đã đưa chúng vào hoang mạc rồi giết đi.” 29 Nhưng họ là dân Chúa và cơ nghiệp của Ngài, đã được Ngài giải cứu bằng sức mạnh lớn và bằng sự thể hiện quyền năng Ngài.’



Deuteronomy 9:1

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nói với dân Y-sơ-ra-ên như thể họ là một người.

Hỡi Y-sơ-ra-ên

"Hãy nghe, dân Y-sơ-ra-ên." Từ "Y-sơ-ra-ên" là cách ẩn dụ cho dân sự Y-sơ-ra-ên.

Chiếm lấy

"lấy đất khỏi"

Thành lớn từ trời

Đây là cách cường điệu để nhấn mạnh mọi người khiếp sợ thế nào bởi các thành phố quá to lớn và kiên cố. AT: "có những tường rất cao." Xem cách dịch những từ tương tự trong [DEU 1:28]

Con trai của A-na-kim

Dòng dõi của A-nắc là người rất cao lớn và dữ tợn. Xem bản dịch những từ tương tự trong [DEU 1:28]

Ai có thể đứng trước con trai của A-nắc?

Điều này có nghĩa A-nắc có quyền uy và mọi người sợ hãi chúng. Câu hỏi tu từ này có thể dịch như câu mệnh lệnh. AT: "Không có ai là người có thể đánh bại chính con trai của A-nắc."

Deuteronomy 9:3

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nói với dân Y-sơ-ra-ên như thể họ là một người.

Ngày nay

"bây giờ"

Như ngọn lửa tàn phá

Đức Giê-hô-va quyền thế và có khả năng hủy diệt quân đội của các dân tộc khác.

Chinh phục họ trước ngươi

"làm họ yếu để ngươi có thể điều khiển họ"

Deuteronomy 9:4

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nói với dân Y-sơ-ra-ên như thể họ là một người.

Đừng nói trong lòng mình

Ở đây “trong lòng mình” nghĩa là “trong suy nghĩ của người.” AT: "Đừng tự mình nghĩ"

Đã đuổi chúng ra

"đã đuổi dân tộc khác đi"

Deuteronomy 9:5

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nói với dân Y-sơ-ra-ên như thể họ là một người.

Lòng ngay thẳng của ngươi

"bởi vì ngươi luôn suy nghĩ và khát vọng điều phải lẽ"

Để Ngài làm ứng nghiệm những lời

Ở đây cách hoán dụ “những lời” nói đến những gì Chúa đã hứa. AT: “để Ngài có thể làm trọn sự hứa nguyện"

Tổ tiên của ngươi, Áp-ra-ham, Y-sác, và Gia-cốp

Áp-ra-ham, Y-sác, và Gia-cốp là “các tổ phụ” mà Môi-se đang nói.

Deuteronomy 9:6

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nói với dân Y-sơ-ra-ên như thể họ là một người.

Deuteronomy 9:7

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nói với dân Y-sơ-ra-ên như thể họ là một người.

Nhớ lấy và đừng quên

Môi-se lặp lại cùng mệnh lệnh với sự phủ định và khẳng định để nhấn mạnh tầm quan trọng của việc ghi nhớ. AT: “Cẩn thận ghi nhớ " (See: [[rc://vi/ta;vol2/translate/figs-doublet]])

Ngươi đã chọc giận Đức Giê-hô-va thế nào

Ở đây “ngươi” nói đến dân Y-sơ-ra-ên hiện diện cùng với Môi-se và dân Y-sơ-ra-ên thế hệ trước đó.

Ngươi đã đến nơi này, ngươi đã nổi loạn…ngươi đã chống đối...ngươi chọc giận…hủy diệt ngươi

Các trường hợp “ngươi” ở số ít.

Đến nơi này

Điều này nói đến Khe sông Giô-đanh.

Deuteronomy 9:9

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nhắc nhở dân sự Y-sơ-ra-ên những gì xảy ra trong quá khứ.

Bảng bằng đá, Bảng Giao ước mà Đức Giê-hô-va làm cho ngươi

Ở đây cụm từ thứ hai làm sáng tỏ “bảng đá” là một vật mà Chúa viết mười điều răn.

Bốn mươi ngày và bốn đêm

"40 ngày và 40 đêm"

Trên chúng được viết mọi điều giống như những lời Đức Giê-hô-va công bố với ngươi

Điều này có thể ở dạng chủ động. AT: “Đức Giê-hô-va viết lên chúng giống với những lời Ngài đả nói với ngươi"

Đức Giê-hô-va công bố ... ra khỏi giữa đám lửa

Việc này như thể Đức Giê-hô-va đứng giữa lửa và nói lớn tiếng.

Vào ngày nhóm hiệp

Danh từ trừu tượng “nhóm hiệp” có thể diễn đạt như động từ “cùng tụ họp.” AT: "vào ngày mà hết thảy dân Y-sơ-ra-ên đến và gặp gỡ nhau tại một chỗ"

Deuteronomy 9:11

Bốn mươi ngày và bốn mươi đêm

"40 ngày và 40 đêm"

Hai bảng đá, hai bảng giao ước

Cụm từ thứ hai làm rõ “hau bảng đá” là vật mà Chúa viết mười điều răn.

Dân ngươi…đã hủy hoại chính họ

"dân ngươi ... đang làm những việc sai." Những từ tương tự trong DEU 4:16.

Chúng đã vội bỏ con đường mà ta đã truyền cho chúng

Môi-se nói như thể việc vâng theo mạng lệnh của Chúa là một chặng đường dài để đi theo. AT: “Họ đã bắt đầu không vâng theo mạng lệnh của ta "

Deuteronomy 9:13

Xóa tên của chúng khỏi dưới trời

"làm cho tên của chúng hoàn toàn biến mất" hoặc "giết hết bọn chúng để không còn ai nhớ đến chúng." Xem bản dịch những từ tương tự trong DEU 7:24.

Deuteronomy 9:15

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nhắc nhở dân sự Y-sơ-ra-ên những gì xảy ra trong quá khứ.

Trông thấy

Từ “trông thấy” ở đây diễn tả Môi-se ngạc nhiên bởi những gì ông thấy.

Đúc cho chính nó một con bò

Dân Y-sơ-ra-ên của thế hệ trước đã yêu cầu A-rôn làm một con bò kim loại để họ có thể thờ phượng nó. Nghĩa đầy đủ của mệnh đề này có thể làm rõ.

Ngươi đã sớm rời bỏ con đường mà Đức Giê-hô-va đã ra lệnh cho ngươi

Môi-se nói như thể việc vâng theo những mạng lệnh của Đức Giê-hô-va là bước trên con đường dài. AT: “Ngươi đã sớm không vâng theo những gì Đức Giê-hô-va đã lệnh cho ngươi." Những từ tương tự trong DEU 9:12.

Deuteronomy 9:17

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nhắc nhở dân Y-sơ-ra-ên những gì xảy ra trong quá khứ.

Ta phá vỡ chúng trước mắt các ngươi

Ở đây “mắt của ngươi” là cách hoán dụ cho dân Y-sơ-ra-ên. AT: “Ta phá vỡ chúng ngay trước mắt ngươi” hoặc “ta phá vỡ chúng tại nơi ngươi nhìn thấy chúng"

Sấp mặt xuống

"sấp mặt của tôi xuống đất." Đây là cách bày tỏ Đức Giê-hô-va tuyệt vời mà Môi-se thì không.

Bốn mươi ngày và bốn mươi đêm

"40 ngày và 40 đêm"

Deuteronomy 9:19

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nhắc nhở dân Y-sơ-ra-ên những gì xảy ra trong quá khứ.

Ta sợ hãi cơn thịnh nộ và cơn nóng giận mà Đức Giê-hô-va giận dữ đủ để chống lại và hủy diệt ngươi

Những từ “cơn thịnh nộ và cơn nóng giận” là cách hoán dụ cho những gì Đức Giê-hô-va sẽ làm vì Ngài đang giận và không hài lòng. AT: “Đức Giê-hô-va giận dữ ngươi-Ngài vô cùng không hài lòng về ngươi-Ngài giận đủ để hủy diệt ngươi, và ta sợ hãi những gì Ngài sẽ làm"

Deuteronomy 9:21

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nhắc nhở dân Y-sơ-ra-ên những gì xảy ra trong quá khứ.

Ta lấy…đốt…đập…nghiền…ném

Môi-se có thể ra lệnh cho những người đàn ông khác làm việc thật. AT: “Ta đã để mọi người lấy…đập…nghiền…ném"

Tội lỗi của ngươi

Con bò vàng. AT: "Làm ra hình tượng khiến ngươi phạm tội"

Deuteronomy 9:22

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nhắc nhở dân sự Y-sơ-ra-ên về những gì xảy ra trong quá khứ.

Tha-bê-ra…Ma-sa…Kíp-rốt-Ha-tha-va

Đây là tên những địa điểm mà dân Y-sơ-ra-ên vượt qua khi họ ở đồng vắng.

Đi lên

Họ ở vùng thấp, và xứ sở Đức Giê-hô-va đã nói họ chiếm lấy ở trên đồi.

Nổi loạn chống lại mạng lệnh

Từ “mạng lệnh” là cách ẩn dụ cho chính Đức Giê-hô-va. AT: “chống lại Đức Giê-hô-va; ngươi không vâng theo các mạng lệnh"

Lắng nghe lời Ngài

Ở đây “lời Ngài” nghĩa là những gì Chúa đã phán. AT: “vâng theo những gì Ngài phán”

Từ những ngày mà ta biết ngươi

"từ lúc ta bắt đầu dẫn dắt ngươi." Một vài bản dịch đọc thành "từ những Ngài mà ta biết ngươi," ngày mà Đức Giê-hô-va biết họ trước.

Deuteronomy 9:25

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nhắc nhở dân Y-sơ-ra-ên những gì xảy ra trong quá khứ.

Sấp mặt trước Đức Giê-hô-va

"sấp mặt của tôi xuống đất." Dịch theo như trong DEU 9:18.

Bốn mươi ngày và bốn mươi đêm

"40 ngày và 40 đêm"

Ngài đã mua chuộc

Môi-se nói như thể Đức Giê-hô-va đã giải cứu người Y-sơ-ra-ên bởi sự việc trả tiền để đem tự do cho họ khỏi nô lệ. AT: "Ngài đã giải cứu"

Qua quyền năng của Ngài

Từ “quyền năng” là cách ẩn dụ cho quyền năng vĩ đại của Đức Giê-hô-va. AT: "qua quyền năng vĩ đại của Ngài"

Bởi bàn tay quyền năng

Ở đây “bàn tay quyền năng” nói đến quyền năng của Đức Giê-hô-va. AT: “bởi quyền năng lớn mạnh của Ngài.” Những từ tương tự cũng xuất hiện trong DEU 4:34.

Deuteronomy 9:27

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang cầu nguyện với Đức Giê-hô-va để Ngài có thể không hủy diệt dân Y-sơ-ra-ên.

Nhớ lại

Đây là thành ngữ. AT: "Ghi nhớ"

Xứ mà Ngài mang chúng tôi khỏi đó

Từ “xứ sở” là cách ẩn dụ cho dân Ai Cập. AT: “để dân Ai Cập”

Nói rằng

"có thể nói"

Bởi sức mạnh vĩ đại và sự bày tỏ quyền năng Ngài

Những cụm từ này nghĩa cơ bản giống nhau và nhấn mạnh sức mạnh vĩ đại của Đức Giê-hô-va mà Ngài sử dụng cứu dân của Ngài.


Chapter 10

1 Lúc đó, Giê-hô-va nói với tôi: ‘Con hãy đục hai bảng đá giống lúc đầu, rồi đi lên trên núi đây với Ta. Cũng hãy đóng một cái rương bằng cây. 2 Ta sẽ viết lên các bảng đá ấy những lời trên hai bảng mà con đã làm vỡ kia, rồi con sẽ đặt chúng vào trong rương.’ 3 Vậy là tôi làm một chiếc rương bằng cây keo và đục ra hai bảng đá giống lúc ban đầu, rồi tôi lên núi, tay cầm hai bảng đá ấy. 4 Ngài viết lên các bảng đó lời Ngài đã viết lúc trước, tức mười điều răn mà Giê-hô-va đã tuyên phán với anh em từ trong đám lửa trên ngọn núi, vào ngày anh em nhóm hiệp; rồi Giê-hô-va trao lại cho tôi. 5 Tôi quay trở xuống núi và để hai bảng đá ấy vào chiếc rương mình đã làm; hiện nó vẫn ở trong đó, như Giê-hô-va đã dặn bảo tôi.” 6 (Dân Y-sơ-ra-ên đi từ Bê-rốt Bê-nê Gia-can đến Mô-sê-ra. A-rôn qua đời tại đó và cũng được chôn cất tại đó; con trai ông là Ê-lê-a-sa thay ông đảm nhận chức tế lễ. 7 Từ đó, họ đi đến Gút-gô-đa, rồi từ Gút-gô-đa đến Dốt-ba-tha, là vùng có nhiều sông, suối. 8 Lúc đó, Giê-hô-va chọn bộ tộc Lê-vi khiêng rương chứng cớ của Giê-hô-va, để đứng chầu trước Giê-hô-va, phục vụ Ngài, và nhân danh Ngài chúc phước cho dân chúng, như ngày nay. 9 Vì vậy bộ tộc Lê-vi không được chia sản nghiệp cùng anh em mình. Giê-hô-va là sản nghiệp của họ, như Giê-hô-va Đức Chúa Trời anh em đã phán dạy họ.) 10 “Tôi lưu lại trên núi như lần đầu, trong bốn mươi ngày bốn mươi đêm. Lần này Giê-hô-va cũng chịu nghe tôi; Giê-hô-va không còn muốn tiêu diệt anh em. 11 Giê-hô-va nói với tôi: ‘Hãy đứng dậy đi trước dân chúng và lãnh đạo họ lên đường; họ sẽ tiến vào chiếm hữu xứ mà Ta đã thề hứa với các tổ phụ là sẽ ban cho họ.’ 12 Giờ đây, hỡi Y-sơ-ra-ên, Giê-hô-va Đức Chúa Trời của anh em có đòi hỏi anh em điều gì khác chăng, ngoài việc kính sợ Giê-hô-va Đức Chúa Trời mình, bước đi trong mọi đường lối Ngài, yêu mến Ngài, và hết lòng, hết linh hồn tôn thờ Giê-hô-va Đức Chúa Trời mình, 13 vâng giữ các điều răn của Giê-hô-va cùng các luật lệ Ngài mà tôi truyền dạy anh em ngày nay để anh em được phước? 14 Kìa, trời và trời của các tầng trời, đất với muôn vật trong đó, tất cả đều thuộc về Giê-hô-va Đức Chúa Trời anh em. 15 Chỉ vì Giê-hô-va Đức Chúa Trời vui thích về các tổ phụ anh em và yêu mến họ, nên Ngài chọn anh em, tức con cháu họ, thay vì bất kỳ dân tộc nào khác, như Ngài làm ngày nay. 16 Vậy nên hãy cắt bì tấm lòng anh em, và đừng ương ngạnh nữa. 17 Vì Giê-hô-va Đức Chúa Trời của anh em là Thần của các thần, Chúa của các chúa, là Đức Chúa Trời vĩ đại, là Đấng quyền năng và đáng sợ; Ngài không thiên vị ai, cũng chẳng nhận của hối lộ. 18 Ngài thi hành công lý cho các cô nhi, quả phụ, và Ngài thể hiện tình thương đối với khách ngoại kiều, cho họ bánh ăn, áo mặc. 19 Vậy nên anh em phải yêu thương khách ngoại kiều, vì anh em cũng từng là khách ngoại kiều tại xứ Ai Cập. 20 Anh em phải kính sợ Giê-hô-va Đức Chúa Trời mình; anh em phải thờ phượng Ngài. Anh em phải gắn bó với Ngài, và anh em phải chỉ danh Ngài mà thề hứa. 21 Ngài là Đấng anh em chúc tụng; Ngài là Đức Chúa Trời của anh em, Đấng đã thực hiện những việc vĩ đại, đáng sợ cho anh em mà chính mắt anh em đã chứng kiến. 22 Các tổ phụ anh em khi xuống Ai Cập chỉ có bảy mươi người; giờ đây Giê-hô-va Đức Chúa Trời anh em đã khiến anh em đông như sao trời.



Deuteronomy 10:1

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nhắc nhở dân Y-sơ-ra-ên về những gì xảy ra trong quá khứ.

Vào lúc đó

"Sau khi ta cầu nguyện xong"

Trước

"trước" là số thứ tự của một. Nó nói đến bộ bảng đầu tiên mà Môi-se đã làm vỡ.

Trên núi

Ở đây “ngọn núi” nói đến núi Si-na-i .

Deuteronomy 10:3

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nhắc nhở dân Y-sơ-ra-ên về những gì xảy ra trong quá khứ.

Như cái trước

Ở đây “trước” nói đến bộ bảng đầu tiên. AT: “2 bộ bảng đá giống như cái trước"

Đi lên núi

"đi lên núi Si-na-i"

Ra khỏi giữa giữa

Nó như thể Đức Giê-hô-va là người đứng giữa lửa và nói lớn tiếng. Dịch điều này như trong DEU 9:10

Vào ngày nhóm họp

Danh từ trừu tượng “nhóm họp” có thể diễn tả như động từ “tụ họp với nhau.” AT: “vào ngày mà hết thảy dân Y-sơ-ra-ên đến và cùng gặp nhau ở một chỗ.” Dịch điều này như trong DEU 9:10.

Deuteronomy 10:5

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nhắc nhở dân Y-sơ-ra-ên về những gì xảy ra trong quá khứ.

Ta trở lại

Ở đây “ta” nói đến Môi-se.

Đi xuống khỏi núi

"đi xuống khỏi núi Si-na-i"

Trong hòm

"trong hộp" hoặc "trong rương" (UDB)

Deuteronomy 10:6

Thông tin Tổng quát:

Người viết cho một tính toán ngắn những nơi Y-sơ-ra-ên đã đi chuyển.

Người Y-sơ-ra-ên…xứ sở của suối nhỏ

Điều này đưa thông tin bối cảnh về nơi dân Y-sơ-ra-ên đi chuyển. Nó cũng bao gồm cái chết tự nhiên của A-rôn ở Mô-sê-ra.

Bê-rốt Bê-nê Gia-can ... Gút-gô-đa ... Dốt-ba-tha

Đây là tên những địa điểm khác nhau dân Y-sơ-ra-ên vượt qua khi ở đồng vắng.

Bê-rốt Bê-nê Gia-can

Người dịch có thể thêm gạch chân: “Tên ‘Bê-rốt Bê-nê Gia-can’ nghĩa là những điều tốt lành thuộc về dân Gia-can.”

Ông được chôn tại đó

Có thể dịch ở dạng chủ động. AT: “Đó là nơi họ chôn cất ông” hoặc “dân Y-sơ-ra-ên chôn cất ông tại đó "

Ê-lê-a-sa

Đây là tên người con trai của A-rôn.

Deuteronomy 10:8

Thông tin Tổng quát:

Người viết đưa thông tin bối cảnh về chi phái Lê-vi.

Đứng trước Đức Giê-hô-va để hầu việc Ngài

"phục vụ dâng tế lễ theo Đức Giê-hô-va yêu cầu"

Trong danh Ngài

"bằng thẩm quyền của Đức Giê-hô-va" hoặc "để đại diện cho Đức Giê-hô-va"

Như ngày nay

"như họ đang làm ngày nay"

Không phân chia cũng không thừa hưởng đất đó

Chi phái Lê-vi không nhận được phân chia của đất hứa khi họ đến đây. Nghĩa đầy đủ của mệnh lệnh này có thể làm rõ.

Đức Giê-hô-va là cơ nghiệp của ông

Đức Giê-hô-va nói đến quan hệ đặc biết mà A-rôn và dòng dõi của ông sẽ có cùng với ông như thể Đức Giê-hô-va là điều gì đó mà họ sẽ truyền thừa. AT: "Đức Giê-hô-va là những gì họ có" hoặc "Đức Giê-hô-va sẽ cho phép họ hầu việc Ngài và Ngài sẽ chu cấp cho họ qua việc hầu việc"

Đức Giê-hô-va Chúa ngươi

Môi-se nói với dân Y-sơ-ra-ên như thể họ là một người, vì thế từ “ngươi” ở đây là số ít.

Nói với ông ta

"nói với chi phái của Lê-vi"

Deuteronomy 10:10

Thông tin Tổng quát:

Môi-se nhắc lại với dân Y-sơ-ra-ên về những gì xảy ra trong quá khứ.

Như lần đầu

"đầu" là số thứ tự của một. Ở đây nói đến lần đầu tiên Môi-se đi lên núi Si-na-i để nhận bảng đá từ Đức Giê-hô-va. “như ta đã làm lần đầu"

Bốn mươi ngày và bốn mươi đêm

"40 ngày và 40 đêm"

Hủy diệt ngươi

Môi-se nói dân Y-sơ-ra-ên như thể họ là một người, vì thế từ “ngươi” ở đây là số ít.

Chiếm lấy xứ đó

"chiếm đất đó" hoặc "chiếm quyền sở hữu của đất đó"

Tổ phụ của ngươi

Điều này nói đến Áp-ra-ham, Y-sác, và Gia-cốp.

Ban cho họ

"ta đã ban cho ngươi, dòng họ của ngươi"

Deuteronomy 10:12

Thông tin Tổng quát:

Môi-se nói với dân Y-sơ-ra-ên như thể họ là một người.

Bấy giờ, Y-sơ-ra-ên

Ở đây cách hoán dụ “Y-sơ-ra-ên” nói đến dân Y-sơ-ra-ên. AT: “Bấy giờ, dân Y-sơ-ra-ên”

Làm những gì Đức Giê-hô-va Chúa ngươi yêu cầu ngươi, kính sợ…để ngươi được phước

Môi-se sử dụng câu hỏi để dạy dân sự Y-sơ-ra-ên. Câu hỏi tu từ này có thể dịch như câu mệnh lệnh. AT: “Đây là những gì Đức Giê-hô-va Chúa ngươi yêu cầu ngươi làm: kính sợ…để ngươi được phước."

Bước đi trong đường Ngài

Môi-se nói như thể việc vâng lời Đức Giê-hô-va là việc bước đi trên đường. AT: “vâng theo mọi mạng lệnh của Ngài"

Hết lòng và hết tâm hồn của ngươi

Thành ngữ “bằng cả lòng ngươi” nghĩa là “hoàn toàn” và “hết lòng ngươi” nghĩa là “với cả sự sống của ngươi.” Hai cụm từ này có nghĩa tương tự nhau. Xem bản dịch này trong [DEU 4:29]

Deuteronomy 10:14

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nói với dân Y-sơ-ra-ên như thể họ là một người.

Trông thấy

Từ “trông thấy” nhấn mạnh những gì được nói đến là quan trọng. “Chú ý” hoặc “xem này” hoặc “nghe này "

Trời…đất

Những từ diễn tả hai thái cực, và được gộp lại có nghĩa mọi điều ở mọi nơi thuộc về Đức Giê-hô-va.

Trời và các từng trời

Điều này nói đến nơi cao nhất ở trên trời. Mọi điều ở trời đều thuộc về Chúa.

Chọn ngươi

Ở đây từ “ngươi” nói đến hết thảy dân Y-sơ-ra-ên và ở số ít.

Deuteronomy 10:16

Bởi vậy

"bởi vì điều này"

Cắt bì nơi tấm lòng của mình

Từ “cắt bì” nói đến lớp da bao phủ ở phần kín của người đàn ông được cắt bỏ khi cắt bì. Ở đây Môi-se đang nói đến việc cắt bì thánh. Điều này có nghĩa mọi người phải cắt bỏ tội lỗi ra khỏi đời sống của họ.

Chúa của Chúa

"Chúa tối cao" hoặc "Chỉ có Chúa là thật"

Chúa là chủ

"Chúa tối cao" hoặc "Chúa vĩ đại"

Đấng đáng sợ

"là Đấng khiến người khác sợ hãi"

Deuteronomy 10:18

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nói với dân Y-sơ-ra-ên.

Ngài thi hành công lý cho kẻ mồ côi

"Đức Giê-hô-va chắc chắn mọi mọi người đối xử công bằng với kẻ mồ côi"

Kẻ mồ côi

Những trẻ em có cha mẹ đã chết hoặc không có họ hàng.

Góa bụa

Một góa bụa thật sự là chồng người đó đã chết và không có con cái để chăm sóc cho cô ta lúc tuổi già.

Vì vậy

"Bởi vì như vậy"

Deuteronomy 10:20

Thông tin Tổng quát:

Môi-se nói với dân Y-sơ-ra-ên như thể họ là một người, vì thế các trường hợp “ngươi” và “của ngươi” ở số ít.

Đấng ngươi sẽ thờ phượng

"Ngài là Đấng ngươi phải thờ phượng"

Đấng mà ngươi phải dựa vào

Để có mối quan hệ tốt với Đức Giê-hô-va và hoàn toàn nương cậy Ngài được kể như thể một một người đang dựa vào Đức Giê-hô-va. AT: “Ngươi phải dựa vào Ngài” hoặc “Ngài là Đấng ngươi phải nương cậy"

Bởi danh Ngài mà ngươi thề

Thề bởi danh Đức Giê-hô-va nghĩa là đặt Đức Giê-hô-va là nền tảng và sức mạnh cho lời thề được lập nên. Ở đây “danh” tượng trưng cho chính Đức Giê-hô-va. Xem bản dịch của cụm từ tương tự trong [DEU 6:13]

Khi mắt ngươi đã thấy

Ở đây “mắt” nói đến toàn bộ người đó. AT: “Điều mà chính ngươi đã thấy"

Ngài là sự ngợi khen của ngươi

Có thể mang những nghĩa 1) “Ngài là Đấng ngươi phải ngợi khen” hoặc 2) “Đó là bởi ngươi thờ phượng Ngài để người khác sẽ khen ngợi ngươi”

Deuteronomy 10:22

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nói với dân sự Y-sơ-ra-ên như thể họ là một người, vậy “ngươi” và “của ngươi” ở số ít.

Đi xuống Ai Cập

"di chuyển hướng nam tới Ai Cập" hoặc "đi tới Ai Cập"

Bảy mươi người

"70 người"

Nhiều như sao trên trời

Điều này nhấn mạnh số lượng lớn người Y-sơ-ra-ên ở cùng Môi-se. AT: “nhiều hơn ngươi có thể đếm”


Chapter 11

1 Vì vậy, anh em phải yêu mến Giê-hô-va Đức Chúa Trời mình và phải luôn vâng giữ lời chỉ dạy, các luật lệ, các quy định, và các điều răn Ngài. 2 Hãy lưu ý là không phải tôi đang nói với con cái anh em, vốn chưa từng biết hay chứng kiến hình phạt của Giê-hô-va Đức Chúa Trời anh em, sự vĩ đại, tay quyền phép, sự thể hiện quyền năng Ngài, 3 tức các dấu hiệu và công việc Ngài làm tại Ai Cập cho Pha-ra-ôn, vua Ai Cập, và cho toàn xứ của vua ấy. 4 Chúng cũng không thấy việc Ngài làm cho quân đội Ai Cập, cho ngựa và xe của họ; thể nào Ngài đã khiến cho nước biển Sậy nhấn chìm họ khi họ đuổi theo anh em, và thể nào Giê-hô-va đã hủy diệt họ cho đến ngày nay; 5 hay những việc Ngài làm cho anh em trong hoang mạc cho đến khi anh em đến nơi này. 6 Chúng cũng không chứng kiến việc Giê-hô-va làm cho Đa-than và A-bi-ram, các con trai của Ê-li-áp, con trai Ru-bên; thể nào đất đã há miệng nuốt chửng họ, cả nhà họ, lều trại họ, cùng mọi sinh vật theo họ, ngay giữa Y-sơ-ra-ên. 7 mắt anh em đã chứng kiến mọi công việc vĩ đại mà Giê-hô-va đã làm. 8 Vậy nên anh em phải vâng giữ mọi điều răn mà tôi truyền bảo cho anh em ngày nay, để anh em được nên mạnh mẽ đi vào nhận lấy xứ mà anh em sẽ vào để chiếm hữu; 9 và để anh em được sống lâu ngày trong xứ mà Giê-hô-va đã thề hứa với các tổ phụ sẽ ban cho họ và cho con cháu họ, là xứ đượm sữa và mật. 10 Vì đất mà anh em sẽ vào chiếm hữu đó không giống như xứ Ai Cập mà anh em từ đó ra đi, nơi anh em gieo giống và dùng chân mình mà tưới, giống như vườn rau cỏ; 11 nhưng xứ mà anh em sẽ vào chiếm hữu là xứ nhiều đồi núi và thung lũng, được nhuần tưới nhờ nước mưa từ trời, 12 là xứ Giê-hô-va Đức Chúa Trời anh em chăm sóc, nơi Giê-hô-va Đức Chúa Trời anh em luôn để mắt đến, từ đầu năm đến cuối năm. 13 Nếu các ngươi chăm chỉ nghe theo các điều răn mà Ta truyền cho các ngươi ngày nay, yêu mến Giê-hô-va Đức Chúa Trời mình và phục vụ Ngài hết lòng, hết linh hồn, 14 thì Ta sẽ ban mưa đúng mùa cho xứ các ngươi, cả mưa sớm lẫn mưa trễ, để các ngươi thu hoạch ngũ cốc, rượu mới và dầu mình. 15 Ta sẽ ban cỏ trong đồng ruộng để nuôi gia súc các ngươi; các ngươi sẽ ăn và được no nê. 16 Anh em phải cẩn thận, e lòng mình bị dụ dỗ xây bỏ Chúa mà phụng thờ các thần khác và quỳ lạy chúng, 17 khiến Giê-hô-va nổi thạnh nộ với anh em mà đóng các tầng trời lại, không cho mưa xuống và đất không sinh sản hoa màu, và anh em sẽ nhanh chóng bị diệt mất khỏi xứ tốt đẹp mà Giê-hô-va ban cho mình chăng. 18 Vì vậy, anh em hãy ghi tạc vào lòng và trí mình những lời mà tôi truyền cho anh em đây; hãy buộc chúng như một dấu trên tay, và đeo nó giữa hai mắt mình như một vật nhắc nhớ. 19 Anh em phải dạy nó cho con cái mình và nói về nó khi ngồi trong nhà, khi đi ngoài đường, khi nằm xuống ngủ và khi thức dậy. 20 Anh em phải viết nó lên các cột cửa trong nhà và lên cổng thành, 21 để ngày của anh em cũng như của con cháu anh em, được thêm lên nhiều trong xứ mà Giê-hô-va đã thề với các tổ phụ rằng sẽ ban cho họ, nhiều giống như trời cao hơn đất vậy. 22 Vì nếu anh em chăm chỉ giữ lấy mọi điều răn mà tôi truyền cho anh em, để làm theo, yêu mến Giê-hô-va Đức Chúa Trời mình, bước đi trong mọi đường Ngài, và gắn bó với Ngài, 23 thì Giê-hô-va sẽ đuổi hết các dân tộc kia khỏi trước mặt anh em, và anh em sẽ trục xuất các dân lớn mạnh hơn mình. 24 Mọi nơi nào bàn chân anh em dẫm lên sẽ thuộc về anh em; từ vùng hoang mạc cho đến Li-ban, từ sông, tức sông Ơ-phơ-rát, cho đến biển phía tây sẽ là ranh giới của anh em. 25 Sẽ chẳng có ai đứng nổi trước anh em; Giê-hô-va Đức Chúa Trời anh em sẽ giáng sự sợ hãi lên toàn xứ mà anh em sẽ đặt chân lên, y như Ngài đã phán với anh em. 26 Kìa, ngày nay tôi đặt trước anh em lời chúc phước và lời nguyền rủa; 27 lời chúc phước, nếu anh em nghe theo các điều răn của Giê-hô-va Đức Chúa Trời mình mà tôi truyền dạy anh em ngày nay; 28 còn lời rủa sả, nếu anh em không nghe theo các điều răn của Giê-hô-va Đức Chúa Trời anh em, mà xây bỏ con đường tôi đã truyền dạy anh em ngày nay, đi theo các thần khác mà anh em chưa biết. 29 Khi Giê-hô-va Đức Chúa Trời đem anh em vào trong xứ mà anh em sẽ đi chiếm hữu thì anh em phải rao ra lời chúc lành trên núi Ga-ri-xim và lời nguyền rủa trên núi Ê-banh. 30 Chẳng phải hai núi ấy ở bên kia sông Giô-đanh, về phía tây của con đường đi về hướng tây, trong xứ của những người Ca-na-an sống trong vùng A-ra-ba, đối ngang Ghinh-ganh, cạnh các cây sồi của Mô-rê, đó sao? 31 Vì anh em phải vượt qua sông Giô-đanh để đi vào chiếm hữu xứ mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời của anh em ban cho anh em; anh em sẽ sở hữu xứ đó và sống tại đó. 32 Anh em phải vâng giữ mọi luật lệ và quy định mà tôi đặt trước anh em ngày nay.



Deuteronomy 11:1

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nói với dân Y-sơ-ra-ên.

Luôn giữ

"luôn vâng lời"

Deuteronomy 11:2

Người không biết cũng không thấy

"người không có kinh nghiệm"

Bàn tay năng quyền của Ngài, hoặc cánh tay Ngài giơ ra

Ở đây “bàn tay quyền năng” và “cánh tay giơ ra” là cách ẩn dụ cho sức mạnh của Đức Giê-hô-va. Những từ tương tự xuất hiện trong [DEU 4:34]

ở giữa Ai Cập

"trong Ai Cập"

Toàn xứ của người

Ở đây “xứ” tượng trưng cho dân. AT: "toàn xứ của Người"

Deuteronomy 11:4

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nói với người Y-sơ-ra-ên trưởng thành, là người lớn tuổi nhìn thấy những gì Chúa đã làm ở Ai Cập.

Chúng cũng không thấy những gì Ngài làm

"Con cái các ngươi cũng không thấy những gì Đức Giê-hô-va đã làm"

Quân đội Ai Cập

"quân lính Ai Cập"

Họ đuổi theo các ngươi

Ở đây “ngươi” nghĩa là dân Y-sơ-ra-ên là người còn sống khoảng 40 năm trước đó.

Đến nơi này

Điều này có nghĩa rằng đồng bằng của sông Giô-đanh, nơi mà Môi-se đang nói với họ trước khi họ băng qua Ca-na-an.

Deuteronomy 11:6

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nhắc nhở những người trưởng thành dạy dỗ con của họ những việc làm quyền năng của Chúa.

Đa-than và A-bi-ram, con trai của Ê-li-áp

Môi-se đang nói đến sự kiện trong quá khứ lúc mà Đa-than và A-bi-ram nổi lên chống lại Môi-se và A-rôn. Nghĩa đầy đủ của mệnh lệnh này có thể làm rõ.

Đa-than…A-bi-ram…Ê-li-áp

Đây là tên của những người nam.

Con trai của Ru-bên

"dòng dõi của Ru-bên"

Đất mở miệng ra và nuốt chúng

Đức Giê-hô-va khiến đất tách ra vì thế dân sự rơi xuống được kể như thể đất có miệng và có khả năng nuốt con người.

Mọi vật sống đi theo họ

Điều này nói đến tôi tớ và gia súc của họ.

Tại giữa cả Y-sơ-ra-ên

Điều này có nghĩa hết thảy dân Y-sơ-ra-ên làm chứng những gì xảy ra với Đa-than, A-bi-ram, gia đình của họ, và những vật họ sở hữu.

Nhưng mắt các ngươi đã thấy

Ở đây “mắt” tượng trưng cho toàn bộ con người. AT: “nhưng các ngươi đã thấy"

Deuteronomy 11:8

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nói với dân Y-sơ-ra-ên.

Chiếm lấy xứ

"chiếm lấy xứ"

Nơi ngươi đang vượt qua để chiếm lấy

Cụm từ “đang vượt qua” được sử dụng vì dân Y-sơ-ra-ên sẽ vượt qua sông Giô-đanh để tiến vào xứ Ca-na-an.

Kéo dài những ngày của ngươi

Những ngày dài là cách ẩn dụ cho cuộc sống thọ. AT: “có thể sống lâu” Dịch những từ này theo như trong [DEU 4:26]

Vùng đất đượm sữa và mật ong

Đây là thành ngữ. AT: “vùng đất dồi dào sữa và mật ong chảy” hoặc “vùng đất tốt cho chăn nuôi và trồng trọt" Xem bản dịch này trong DEU 6:3.

Deuteronomy 11:10

Tưới chúng bằng chân ngươi

Có thể mang những nghĩa 1) “chân” là cách hoán dụ để tượng trưng cho công việc vất vả để đi vác nước tưới cánh đồng hoặc 2) họ sẽ sử dụng chân của họ để đạp bánh xe để cung cấp nước cho cánh đồng.

Vườn rau cỏ

"khi vườn rau" hoặc "khu vườn trồng rau củ"

Hút nước nhờ mưa trời

Vùng đất nhận và hấp thu nhiều nước được kể như thể vùng đất đang uống nước. AT: "mưa từ trời ban nguồn nước dồi dào"

Mắt của Đức Giê-hô-va Chúa ngươi luôn ngó xem

Ở đây “mắt” tượng trưng cho sự chú ý và săn sóc. AT: "Đức Giê-hô-va Chúa ngươi luôn dõi theo nó"

Từ đầu năm cho đến cuối năm

Ở đây hai thái cực “bắt đầu” và “kết thúc” được sử dụng cùng nhau nghĩa là toàn bộ một năm. AT: “liên tiếp trải qua một năm"

Deuteronomy 11:13

Nó sẽ xảy ra, nếu

Điều này có nghĩa những gì Đức Giê-hô-va hứa sẽ xảy ra nếu dân Y-sơ-ra-ên vâng theo mạng lệnh của Ngài.

Điều ta truyền

Ở đây “ta” nói đến Môi-se.

Hết cả lòng và hết cả tâm hồn ngươi

Thành ngữ “hết cả lòng ngươi” nghĩa là “hoàn toàn” và “bằng…hồn” nghĩa là “hết cả mạng sống.” Hai nhóm từ này có nghĩa tương tự. Xem bản dịch này trong [DEU 4:29]

Ta sẽ ban mưa trên đất ngươi trong mùa

"Ta sẽ khiến mưa trên ngươi trong mùa thích hợp"

Ta sẽ ban

Ở đây “ta” nói đến Đức Giê-hô-va. Điều này có thể ở ngôi ba. AT: “Đức Giê-hô-va sẽ ban” hoặc “Ngài sẽ ban"

Mưa đầu mùa và mưa cuối mùa

Điều này nói đến mưa lúc bắt đầu mùa gieo trồng và mưa lúc vụ mùa mãn kỳ để thu hoạch. AT: "mưa mùa thu và mưa mùa xuân" hoặc "mưa ngay mỗi mùa”

Deuteronomy 11:16

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nói với dân Y-sơ-ra-ên.

Khá chú ý về chính mình

"Cẩn thận" hoặc "đề phòng"

Để lòng ngươi không bị đánh lừa

Ở đây “lòng” tượng trưng cho khát vọng hoặc ý nghĩ của một người. Điều này có thể ở dạng chủ động. AT: “để những khát vọng của ngươi không đánh lừa ngươi " hoặc "để ngươi không đánh lừa chính mình"

Ngươi quay đi và thờ phượng những thần khác

Việc bỏ Đức Giê-hô-va và thờ phượng những thần khác được kể như thể một người sẽ quay người mình và đi trong sự hướng dẫn khác ngoài Đức Giê-hô-va. AT: "ngươi bắt đầu thờ phượng những thần khác"

Để cơn thạnh nộ của Đức Giê-hô-va không nổi lên nghịch cùng ngươi

Chúa trở nên giận dữ được kể như thể đó là ngọn lửa đang cháy. Điều này có thể ở dạng chủ động. AT: "Để mà Đức Giê-hô-va không trở nên giận dữ với ngươi"

Để Ngài không đóng từng trời khiến không có mưa, và đất không sinh ra hoa quả

Chúa khiến không mưa rơi xuống từ trời được kể như thể Ngài đóng bầu trời lại. AT: “để Ngài không khiến mưa ngừng rơi từ trời cho mùa màng không sinh trưởng ở đất"

Deuteronomy 11:18

Để những lời của ta trong lòng và tâm hồn của ngươi

Một người luôn nghĩ về và xem xét những gì Môi-se truyền được kể như thể lòng và tâm hồn là một vật chứa và những lời của Môi-se là dung lượng lấp đầy vật chứa. AT: “Cẩn thận ghi nhớ những điều ta đang nói với các ngươi"

Những lời của ta

Ở đây “lời” tượng trưng cho các điều răn dạy mà Môi-se đang nói.

Lòng và tâm hồn ngươi

Ở đây “lòng” và “tâm hồn” tượng trưng cho ý định và suy nghĩ của một người.

Buộc chúng

"buộc những lời." Đây là cách hoán dụ tượng trưng cho một người viết những lời trên giấy da, đặt miếng giấy da vào túi nhỏ, và cột túi đó lại. Phép hoán dụ này lần lượt có thể là ẩn dụ với ý nghĩa là mọi người phải cẩn thận vâng theo mạng lệnh của Môi-se. Xem bản dịch những từ tương tự trong [DEU 6:8]

Như một dấu trên tay ngươi

"như một điều khiến ngươi nhớ lại luật pháp của ta"

Để chúng như mảnh vải giữa mắt ngươi

"để những lời của ta như mảnh vải giữa mắt ngươi." Đây là phép hoán dụ tượng trưng cho một người viết những lời của Môi-se vào miếng da, đặt miếng da vào túi nhỏ, và cột cái túi đó giữa mắt của người đó. Cách hoán dụ này lần lượt có thể là sự ẩn dụ với ý nghĩa một người phải cẩn thận vâng theo tất cả mạng lệnh của Môi-se. Xem bản dịch những cụm từ tương tự trong [DEU 6:8]

Mảnh vải bịt ngang trán

Đồ trang sức mà một người một người đeo trên trán

Khi ngươi ngồi trong nhà, khi ngươi đi trên đường, khi ngươi nằm, và khi ngươi thức dậy

Sử dụng những địa điểm khác nhau “trong nhà ngươi” và “trên đường”, và sự đối lập “khi ngươi nằm” và “thức dậy”, tượng trưng cho bất kì nơi đâu, lúc nào. Người dân Y-sơ-ra-ên bàn luận các điều răn dạy của Chúa và dạy cho con cái của họ bất cứ lúc nào và nơi nào.

Deuteronomy 11:20

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nói với dân sự Y-sơ-ra-ên.

Ngươi sẽ viết chúng trên bản lề cửa nhà ngươi và trên cửa thành ngươi

Dịch những từ này như bạn làm trong DEU 6:9.

Những ngày của ngươi và của con ngươi được thêm lên

Ở đây “những ngày” tượng trưng cho một khoảng thời gian dài. Có thể ở dạng chủ động. AT: “Đức Giê-hô-va có thể khiến ngươi và con ngươi sống lâu"

Cho tổ phụ ngươi

Điều này nói đến Áp-ra-ham, Y-sác, và Gia-cốp.

Ban cho ngươi những ngày dài của trời ở trên đất

Điều này so sánh con người ở trên đất bao lâu thì cũng tồn tại ở trời trên đất bấy lâu. Đây là cách nói “mãi mãi.” AT: “ban cho họ sự sở hữu đời đời” hoặc “cho phép họ sống ở đó mãi mãi”

Deuteronomy 11:22

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nói với dân Y-sơ-ra-ên.

Vì nếu các ngươi sốt sắng giữ các điều răn dạy mà ta truyền cho, để làm theo

"Vì nếu các người cẩn thận làm mọi điều ta truyền cho các người"

Đi trong đường lối Ngài

Đức Giê-hô-va muốn một người sống và cư xử thế nào được kể như chúng là những cách hoặc những đường của Đức Giê-hô-va. Một người vâng theo Đức Giê-hô-va được kể như bước đi trên đường hoặc cách đó.

Bám lấy Ngài

Để có một mối quan hệ tốt với Đức Giê-hô-va và hoàn toàn nương cậy Ngài được kể như thể một người đang nương dựa Đức Giê-hô-va. AT: “nương cậy Ngài” hoặc “có mối quan hệ tốt với Ngài " Xem những từ tương tự dịch thế nào trong DEU 10:20.

Hết thảy dân tộc này ra khỏi mặt ngươi, và ngươi sẽ trục xuất những dân đó

Ở đây “các dân tộc” tượng trưng cho nhóm dân đã sống tại Ca-na-an. AT: “hêt thảy những người này sẽ ra khỏi ngươi, và ngươi sẽ chiếm lấy đất khỏi từ những người này"

Lớn hơn và mạnh hơn ngươi

Mặc dù quân đội của Y-sơ-ra-ên nhỏ và yếu hơn nhóm dân sống ở Ca-na-an, Đức Giê-hô-va sẽ cho phép dân Y-sơ-ra-ên đánh bại họ.

Deuteronomy 11:24

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nói với dân Y-sơ-ra-ên.

Mọi nơi mà bước chân của ngươi đặt lên

Ở đây “bước chân của ngươi” tượng trưng cho toàn bộ con ngươi. AT: “Mọi nơi ngươi đi"

Từ con sông, sông Ơ-phơ-rát

"từ con sông Ơ-phơ-rát"

Không ai có thể đứng trước các ngươi

Cụm từ “đứng trước ngươi” là thành ngữ. AT: “Không ai có thể ngăn ngươi” hoặc “không ai có thể chống lại ngươi"

Đức Giê-hô-va sẽ để sự sợ hãi và kinh khiếp của ngươi lên xứ mà ngươi đặt chân lên

Đức Giê-hô-va khiến mọi người rất sợ hãi được kể như nỗi sợ và kinh khiếp là một vật mà Ngài đặt lên mọi người. AT: “Đức Giê-hô-va Chúa ngươi khiến mọi nơi ngươi đi sẽ rất sợ hãi ngươi"

Nỗi sợ hãi và sự kinh khiếp của ngươi

Những từ “sợ hãi” và “kinh khiếp” có cùng nghĩa và nhấn mạnh sự sợ hãi dữ dội. AT: “nỗi sợ kinh khiếp của ngươi”

Trên khắp xứ mà ngươi đặt chân lên

Ở đây “xứ sở” là cách hoán dụ cho hết thảy mọi người trên đất. AT: “trên khắp dân ở mỗi nơi ngươi đi"

Deuteronomy 11:26

Thông tin Tổng quát:

Ở đây Môi-se tóm tắt hai lựa chọn mà dân Y-sơ-ra-ên có thể chọn. Họ có thể chọn để vâng lời và nhận được ơn phước của Chúa hoặc họ có thể chọn không vâng theo và nhận sự trừng phạt của Chúa.

Kìa, ta đặt trước các ngươi phước lành và rủa xả

Ban cho mọi người sự lựa chọn nếu như họ muốn Chúa chúc phước họ hoặc rủa xả họ được kể như thể việc chúc phước và rủa xả là một vật mà Môi-se sắp đặt trước họ.

Phước lành

Đây là danh từ trừu tượng có thể xem như dạng động từ. AT: “Chúa sẽ chúc phước ngươi"

Sự rủa xả

Danh từ trừu tượng này có thể xem như động từ. AT: “Chúa sẽ rủa xả ngươi"

Nhưng xây bỏ con đường mà ta truyền cho ngươi ngày nay, theo sau các thần khác

Mạng lệnh của Đức Giê-hô-va mà Môi-se đang nói với dân sự được kể như thể chúng là đường hoặc cách của Chúa. Không vâng theo mạng lệnh của Chúa được kể như thể một người xoay mình lại trong các chỉ dẫn khác của Đức Giê-hô-va để bước theo thần khác. AT: “ngưng việc vâng theo những gì ta truyền cho ngươi ngày nay, để mà thờ phượng thần khác"

Theo sau những thần khác mà ngươi không biết

Cụm từ “thần mà ngươi không biết” nói đến những vị thần mà nhóm dân thờ phượng. Dân Y-sơ-ra-ên biết Đức Giê-hô-va bởi vì Ngài đã bày tỏ chính Ngài cho họ và họ đã kinh nghiệm quyền năng của Ngài.

Deuteronomy 11:29

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nói với dân Y-sơ-ra-ên.

Người sẽ đặt ơn phước trên núi Ga-ri-xim, và sự rủa xả trên núi Ê-banh

Sự chúc phước và sự rủa xả được kể như thể chúng là một vật mà người ta sẽ đặt trên núi. AT: "một số trong các ngươi phải đứng trên đỉnh núi Ga-ri-xim và tuyên bố những gì lí do Đức Giê-hô-va chúc phước ngươi, và số khác phải đứng trên đỉnh núi Ê-banh tuyên bó những gì khiến Đức Giê-hô-va rủa xả ngươi"

Núi Ga-ri-xim ... Núi Ê-banh

Đây là tên những ngọn núi ở phía tây của sông Giô-đanh.

Không phải chúng bên kia sông Giô-đanh…Mô-rê?

Dân Y-sơ-ra-ên ở phía đông sông Giô-đanh. Môi-se sử dụng câu hỏi để nhắc nhở dân sự nơi những ngọn núi tọa lạc. Câu hỏi này có thể dịch như câu mệnh lệnh. AT: "Như ngươi biết, chúng ở bên kia Giô-đanh…Mô-rê."

Bên kia Giô-đanh

"phía tây của sông Giô-đanh"

Phía tây của con đường phía tây

"ở phía tây"

Đối diện với Ghinh-ganh

"gần Ghinh-ganh" Đây có thể không cùng chỗ với thành phố gần Giê-ri-cô. Môi-se có thể nói đến một nơi gần Si-chem.

Cây sồi của Mô-rếp

Đây là những cây thánh gần Ghinh-ganh.

Deuteronomy 11:31

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nói với dân Y-sơ-ra-ên.

Hết thảy luật và mạng lệnh

Đây là các luật và mạng lệnh Môi-se sẽ ban trong Phục truyền 12-26.

Ta đặt trước mặt các ngươi ngày nay

Điều này không có nghĩa chúng mới. Môi-se đang xem xét lại những luật và mạng lệnh mà ông truyền 40 năm qua.

Ta đặt trước ngươi

Các luật và mạng lệnh của Chúa, điều mà Môi-se đang nói với dân sự, được kể như thể chúng là một vật mà Môi-se đặt trước mọi người. AT: “Ta đang truyền cho các người"


Chapter 12

1 Đây là các luật lệ và quy định mà anh em phải giữ trong xứ mà Giê-hô-va, Đức Chúa Trời của tổ phụ anh em, đã cho anh em sở hữu, trọn những ngày anh em sống trên đất. 2 Anh em phải phá bỏ hết mọi nơi phụng thờ của các dân tộc mà anh em sẽ đánh đuổi, trên các núi cao, trên các ngọn đồi, dưới mọi cây xanh, 3 và anh em phải phá đổ hết bàn thờ, đập nát các trụ đá thiêng, và thiêu hủy các tượng thần A-sê-ra của họ; anh em phải đốn hạ tượng chạm các thần của họ và phải xóa tên chúng khỏi nơi đó. 4 Anh em không được thờ phượng Giê-hô-va Đức Chúa Trời mình giống như họ. 5 Nhưng nơi nào Giê-hô-va Đức Chúa Trời anh em sẽ chọn từ giữa mọi bộ tộc anh em để đặt danh Ngài, thì đó sẽ là nơi Ngài ngự và là nơi anh em sẽ đến. 6 Đó mới là nơi anh em đem đến của lễ thiêu, các sinh tế, của dâng phần mười, của lễ anh em dùng tay dâng lên, của lễ hứa nguyện, của lễ lạc ý, và con đầu lòng của bầy bò, bầy chiên. 7 Đó mới là nơi anh em ăn uống trước mặt Giê-hô-va Đức Chúa Trời và vui vẻ cùng cả nhà mình về mọi việc tay mình làm và được Giê-hô-va Đức Chúa Trời ban phước cho anh em. 8 Anh em không được làm những việc mà anh em làm ở đây ngày nay, khi mà ai cũng làm điều tự mình cho là phải; 9 vì anh em vẫn chưa được hưởng sự yên nghỉ, tức cơ nghiệp mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời ban cho anh em. 10 Nhưng khi anh em đã qua sông Giô-đanh và sống trong xứ mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời anh em cho anh em được hưởng, và khi Ngài đã cho anh em được yên nghỉ đối với mọi kẻ thù chung quanh mình, và anh em được sống bình yên, 11 thì địa điểm Giê-hô-va Đức Chúa Trời anh em sẽ chọn làm nơi đặt danh Ngài mới là nơi anh em đem đến mọi thứ mà tôi đã truyền bảo anh em: của lễ thiêu, các sinh tế, của dâng phần mười, của lễ dùng tay dâng lên, cùng mọi lễ vật tốt nhất anh em dâng cho Giê-hô-va khi khấn hứa với Ngài. 12 Anh em sẽ hoan hỉ trước Giê-hô-va Đức Chúa Trời mình – anh em, con trai, con gái, tôi trai, tớ gái, cùng những người Lê-vi trong thành của anh em, vì họ không được chia phần sản nghiệp giữa vòng anh em. 13 Phải coi chừng, chớ đi dâng của lễ thiêu tại mọi nơi mình nhìn thấy; 14 mà anh em phải dâng của lễ thiêu tại nơi mà Giê-hô-va sẽ chọn từ giữa một trong các bộ tộc của anh em; đó mới là nơi anh em sẽ làm mọi việc tôi truyền bảo. 15 Tuy nhiên, anh em có thể tùy ý giết thịt và ăn các loài thú trong mọi thành mình, hưởng lấy phước lành của Giê-hô-va Đức Chúa Trời mình về mọi điều Ngài đã ban cho anh em; kẻ không thanh sạch lẫn người thanh sạch đều được ăn thịt của những loài như hoàng dương và nai. 16 Nhưng anh em không được ăn máu, mà phải đổ máu đó ra đất như đổ nước vậy. 17 Riêng phần mười ngũ cốc, rượu mới, dầu, hay con đầu lòng của đàn bò, đàn chiên, thì anh em không được ăn trong các thành mình; anh em cũng không được ăn thịt mà anh em dâng lên khi hứa nguyện, mà của lễ lạc ý hoặc lễ vật dùng tay dâng lên cũng vậy. 18 Thay vào đó, anh em phải ăn nó trước mặt Giê-hô-va Đức Chúa Trời mình, tại nơi mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời anh em sẽ chọn – anh em, cùng con trai, con gái, tôi trai, tớ gái và người Lê-vi trong thành mình; anh em sẽ vui vẻ trước mặt Giê-hô-va Đức Chúa Trời về mọi việc mình làm. 19 Phải lưu ý, đừng quên người Lê-vi trong lúc anh em còn sống trên đất. 20 Khi Giê-hô-va Đức Chúa Trời anh em mở rộng lãnh thổ của anh em như Ngài đã hứa, và anh em bảo: ‘Mình sẽ ăn thịt,’ vì anh em thèm thịt, thì anh em có thể ăn theo như linh hồn mình muốn. 21 Nếu địa điểm mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời anh em chọn làm nơi đặt danh Ngài xa quá, thì anh em sẽ giết bò hoặc chiên trong đàn mà Giê-hô-va đã ban cho anh em, theo như tôi đã truyền bảo; anh em có thể ăn trong các thành mình, như linh hồn anh em ước muốn. 22 Anh em sẽ ăn thịt ấy giống như ăn thịt con hoàng dương hoặc con nai; kẻ không thanh sạch lẫn người thanh sạch đều có thể ăn. 23 Nhưng nhất định anh em không được ăn máu, vì máu là sự sống; anh em không được ăn thịt cùng với sự sống. 24 Anh em không được ăn máu, mà phải đổ nó ra đất như đổ nước vậy. 25 Anh em đừng ăn máu, để anh em và con cháu anh em được phước khi anh em làm điều phải trước mặt Giê-hô-va. 26 Nhưng những thứ mà anh em hứa dâng cho Giê-hô-va và các lễ vật anh em dâng khi khấn nguyện thì anh em đem đến nơi mà Giê-hô-va đã chọn. 27 Ở đó anh em sẽ dâng của lễ thiêu, cả thịt và máu, trên bàn thờ của Giê-hô-va Đức Chúa Trời mình; máu của sinh tế phải được đổ ra trên bàn thờ của Giê-hô-va Đức Chúa Trời, còn thịt thì anh em sẽ ăn. 28 Hãy giữ và nghe theo mọi lời này mà tôi truyền cho anh em, để anh em và con cái anh em được phước mãi mãi, nhờ anh em làm điều phải và thiện lành trước mặt Giê-hô-va Đức Chúa Trời mình. 29 Khi Giê-hô-va Đức Chúa Trời anh em diệt hết các dân đó khỏi trước mặt anh em, khi anh em vào để tống xuất họ, rồi thế chỗ họ mà sống trong xứ họ, 30 thì anh em phải lưu ý để khỏi bị dẫn dụ mà bắt chước họ, sau khi họ đã bị diệt mất khỏi trước mặt anh em – tức bị dụ đi tìm hiểu các thần chúng nó, rằng: ‘Các dân ấy phụng thờ thần của họ thế nào? Tôi muốn làm giống như vậy.’ 31 'Anh em không được làm vậy với Giê-hô-va Đức Chúa Trời của mình, vì mọi việc họ làm cho thần của họ thật kinh tởm đối với Ngài, và Ngài rất ghét – họ thậm chí thiêu sống con trai, con gái mình để tế thần. 32 Mọi điều mà tôi truyền bảo anh em thì anh em phải thực hiện, không được thêm thắt hoặc cắt xén bất kỳ điều gì.



Deuteronomy 12:1

Thông tin Tổng quát:

Môi-se vẫn đang nói với dân Y-sơ-ra-ên.

Ngươi phải giữ

"ngươi phải vâng lời"

Hết những ngày mà ngươi sống trên đất

Ở đây “ngày” tượng trưng cho thời gian dài. Cũng vậy, “sống trên đất” là thành ngữ có nghĩa là cuộc sống dài của con người. AT: "ngươi sống lâu dài"

Ngươi chắc sẽ hủy diệt

"Nguơi phải hủy diệt"

Các dân tộc mà ngươi sẽ chiếm lấy

Ở đây “các dân tộc” tượng trưng cho nhóm dân sống ở Ca-na-an. AT: “Nhóm dân mà các ngươi chiếm đất của chúng"

Deuteronomy 12:3

Thông tin Tổng quát:

Môi-se vẫn đang nói với dân Y-sơ-ra-ên.

Ngươi sẽ phá vỡ các bệ thờ

"ngươi phải kéo các bệ thờ của những dân này" hoặc "ngươi phải hủy diệt bệ thờ của những dân này"

Đập thành từng mảnh

"phá vỡ từng mảnh" hoặc "làm tan vỡ "

Ngươi phải hạ bỏ

"ngươi phải đốn ngã"

Xóa tên của chúng

Ở đây “tên của chúng” tượng trưng cho “những ký ức về chúng.” AT: “xóa bỏ chúng để hoàn toàn không ai nhớ đến” hoặc “xóa bỏ mọi thứ tượng trưng cho những thần giả"

Nơi đó

Điều này nói đến mỗi nơi các dân thờ phượng thần của họ.

Ngươi sẽ không thờ phượng Đức Giê-hô-va Chúa ngươi như thế

"Ngươi sẽ không thờ phượng Đức Giê-hô-va Chúa ngươi như những dân khác thờ phượng thần của chúng”

Deuteronomy 12:5

Nơi mà Đức Giê-hô-va Chúa ngươi sẽ chọn ra các chi phái để đặt danh Ngài

Ở đây “danh Ngài” nói đến chính Chúa. Đức Giê-hô-va sẽ chọn một vị trí Ngài sẽ sống và mọi người sẽ đến thờ phượng Ngài tại đó.

Đó là chỗ các ngươi sẽ đi

Họ sẽ đi thờ phượng nơi mà Chúa quyết định.

Đây là của lễ dâng lên bởi tay ngươi

Ở đây “tay” tượng trưng cho toàn bộ người đó. AT: “Của lễ mà ngươi dâng lên"

Của lễ thề nguyện, của lạc hiến

"của lễ để làm trọn sự hứa nguyện, của lễ tự nguyện." Đây là các loại của lễ.

Con đầu lòng trong bầy bò và dê

Chúa yêu cầu dân sự dâng cho Ngài mỗi con đầu lòng trong bầy vật nuôi của họ.

Deuteronomy 12:7

Ở tại đó

Điều này nói đến địa điểm mà Đức Giê-hô-va sẽ chọn những con trẻ để hầu việc.

Hân hoan vì mọi điều mà tay ngươi đặt vào

Ở đây “đặt tay ngươi vào” tượng trưng cho toàn bộ người đó và công việc đã hoàn thành. AT: “hân hoan về hết thảy việc ngươi đã làm"

Deuteronomy 12:8

Đừng làm mọi điều mà chúng tôi đang làm ngày nay

"Ngươi sẽ không làm như chúng tôi đang làm ngày nay." Điều này có nghĩa họ sẽ thờ phượng trong đất hứa khác với cách họ thờ phượng vào lúc đó.

Bấy giờ mỗi người hãy làm những gì là phải trước mắt họ

Ở đây “mắt” tượng trưng cho suy nghĩ hoặc ý kiến của một người. AT: “mỗi người đang làm những gì họ cho rằng là phải lẽ"

Để an nghỉ

Danh từ “an nghỉ” có thể dịch như động từ. AT: “vào xứ sở nơi ngươi sẽ nghỉ ngơi"

Để thừa hưởng điều mà Đức Giê-hô-va Chúa ngươi sẽ ban cho

Xứ sở mà Chúa sẽ ban cho dân Y-sơ-ra-ên được kể như thể nó là tài sản mà người cha để lại để thừa để cho con của ông. AT: "vào xứ sở mà Đức Giê-hô-va Chúa ngươi sẽ ban cho ngươi như của cải đời đời"

Deuteronomy 12:10

Và sống trong xứ

Điều này nói đến vùng đất Ca-na-an.

Trong xứ sở mà Đức Giê-hô-va Chúa ngươi sẽ để ngươi thừa kế

Chúa sẽ ban đất Ca-na-an cho dân Y-sơ-ra-ên được kể như thể Ngài là người cha ban quyền thửa kế cho con Ngài.

Khi Ngài ban cho ngươi bình an khỏi kẻ thù xung quanh ngươi

"Khi Ngài ban cho ngươi yên bình khỏi kẻ thù xung quanh ngươi"

Sẽ xảy ra tại nơi mà Đức Giê-hô-va Chúa ngươi chọn để khiến danh Ngài ở

Ở đây “danh” tượng trưng cho chính Chúa. AT: “sẽ ở nơi mà Đức Giê-hô-va Chúa ngươi ở"

Của lễ dâng lên bởi tay ngươi

Ở đây “tay” tượng trưng cho toàn bộ con người. AT: “của lễ mà ngươi dâng lên"

Hết thảy của lễ ngươi chọn cho sự hứa nguyện

"hết thảy của lễ tự nguyện để làm trọn hứa nguyện"

Deuteronomy 12:12

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nói với dân Y-sơ-ra-ên.

Hoan hỉ trước Đức Giê-hô-va

"hoan hỉ trong sự hiện diện của Đức Giê-hô-va"

Người Lê-vi ở cửa thành của ngươi

Ở đây “cửa thành” là nói đến chính thành phố. AT: “người Lê-vi sống bên trong thành phố của người” hoặc “người Lê-vi đang sống cùng ngươi"

Khiến người đã không có phần hoặc thừa kế giữa các ngươi

Sự việc mà Đức Giê-hô-va sẽ không ban bất cứ xứ sở cho người Lê-vi được kể như thể người cha không ban cho con sự thừa kế.

Người đã không có phần

Ở đây “người” nói đến người Lê-vi. Người Lê-vi tượng trưng cho cả dòng dõi. AT: “chúng đã không có phần"

Deuteronomy 12:13

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nói với dân Y-sơ-ra-ên.

Khá chú ý về ngươi

"Chú ý"

Mỗi nơi mà ngươi thấy

"bất cứ nơi làm hài lòng ngươi" hoặc "bất cứ nơi nào ngươi muốn"

Nhưng đó là ở nơi mà Đức Giê-hô-va sẽ chọn

Của lễ thiêu mà ngươi thực hiện tại đền tạm. Chính Đức Giê-hô-va sẽ chọn nơi đền tạm tọa lạc.

Deuteronomy 12:15

Tuy nhiên, ngươi phải giết và ăn con vật bên trong cửa thành của ngươi

Dân sự chỉ giết con vật để cúng tế trong nơi mà Đức Giê-hô-va sẽ chọn. Họ có thế giết con vật để ăn bất cứ nơi đâu họ muốn. Nghĩa đầy đủ của mệnh lệnh này có thể làm rõ.

Bên trong các cửa thành của ngươi

Ở đây “cửa thành” tượng trưng cho toàn bộ thành phố. AT: “bên trong thành phố của ngươi” hoặc “tại nhà của ngươi"

Ô uế ... người

Người không được thừa nhận các ý định của Đức Chúa Trời được kể như thể người đó có thân thể bần thỉu.

Người tinh sạch

Người được thừa nhận các ý định của Đức Chúa Trời được kể như thể họ có thân thể sạch sẽ.

Loài linh dương và loài nai

Đây là động vật hoang dã có chân dài mảnh khảnh có thể chạy nhanh. AT: “loài linh dương và loài nai"

Nhưng ngươi đừng ăn huyết

Huyết tượng trưng cho sự sống và Chúa không cho phép mọi người ăn huyết cùng với thịt. Nghĩa đầy đủ của mệnh lệnh này có thể làm rõ.

Deuteronomy 12:17

Thông tin Tổng quát:

Môi-se mô tả cho mọi người hết thảy lễ vật đặc biệt và hi sinh đều thực hiện ở đền tạm.

Bên trong cửa thành của ngươi

Ở đây “cửa thành” tượng trưng cho toàn bộ thành phố. AT: “bên trong thành phố của ngươi” hoặc “tại nhà của ngươi”

Không của lễ nào ngươi dâng lên bởi tay mình

Ở đây “tay” tượng trưng cho toàn bộ con người. AT: “không của lễ nào mà ngươi không mang đến cho Đức Giê-hô-va"

Deuteronomy 12:18

Thông tin Tổng quát:

Đức Giê-hô-va đang nói với dân sự Y-sơ-ra-ên.

Ngươi sẽ ăn chúng

"ngươi sẽ ăn của lễ của ngươi"

Trước Giê-hô-va

"trước sự hiện diện của Đức Giê-hô-va”

Người Lê-vi ở bên trong cửa thành của ngươi

Ở đây “cửa thành” tượng trưng cho toàn bộ thành phố. AT: "bất kì người Lê-vi sống bên trong thành phố của ngươi"

Mọi thứ do tay ngươi làm

Ở đây “do tay ngươi làm” tượng trưng cho toàn bộ con người và công việc người đó làm. AT: "hân hoan về các việc ngươi đã làm"

Chú ý về chính mình

"Cần thận"

Ngươi chớ từ bỏ

Có thể ở dạng bị động. AT: “ngươi phải chăm sóc"

Deuteronomy 12:20

Mở rộng bờ cõi của ngươi

"mở rộng lãnh thổ của ngươi" hoặc "ban cho ngươi nhiều đất hơn"

Ngươi nói, ‘Tôi muốn ăn thịt,’ bởi vì ngươi khao khát ăn thịt

Đây là câu trích dẫn lồng ghép. Câu trích dẫn trực tiếp này có thể xem như câu trích dẫn gián tiếp. AT: "và ngươi xác định rằng ngươi muốn ăn thịt"

Như linh hồn ngươi khát khao

Từ “linh hồn” nói đến toàn bộ con người. AT: “như ngươi muốn” hoặc “như ngươi ao ước"

Deuteronomy 12:21

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nói với dân sự Y-sơ-ra-ên.

Chọn để đặt danh Ngài

Ở đây “danh” nói đến chính Chúa. Đức Giê-hô-va sẽ chọn nơi mà Ngài sẽ ở và mọi người sẽ đến thờ phượng Ngài. AT: "chọn để ở"

Trong một cửa thành của ngươi

Ở đây “cửa thành” tượng trưng cho toàn bộ thành phố. AT: “bên trong thành phố của ngươi” hoặc “trong cộng đồng của ngươi"

Như hồn ngươi khao khát

Ở đây “hồn” nói đến toàn bộ con người. AT: "như ngươi khao khát"

Như loài linh dương và loài nai bị ăn thịt

Có thể dịch ở dạng chủ động. AT: "Cũng như ngươi ăn thịt linh dương và nai"

Linh dương và nai

Đây là loài động vật hoang dã có chân dài mảnh khảnh chạy nhanh. Xem bản dịch những từ này torng DEU 12:15.

Ô uế ... con người

Người không được chấp nhận các ý định của Chúa được kể như thể họ là người có thân thể dơ bẩn.

Người tinh sạch

Người được chấp nhận các ý định của Chúa được kể như thể họ là người có thân thể sạch sẽ.

Deuteronomy 12:23

Huyết là sự sống

Ở đây cách huyết duy trì sự sống được kể như thể huyết là chính sự sống. AT: "huyết duy trì sự sống" hoặc "huyết làm cho con vật và người sống"

Ngươi sẽ không ăn sự sống với thịt

Từ “sự sống” ở đây tượng trưng cho máu duy trì sự sống. AT: “Ngươi sẽ không những gì duy trì sự sống cùng với thịt " hoặc "ngươi sẽ không ăn huyết, thứ duy trì sống, cùng với thịt"

Những gì phải lẽ trước mắt Giê-hô-va

Ở đây “mắt” tượng trưng cho suy nghĩ và ý kiến. AT: “Những gì phải lẽ theo như Đức Giê-hô-va” hoặc “Những gì Đức Giê-hô-va nói là phải lẽ”

Deuteronomy 12:26

Của lễ cho sự hứa nguyện của ngươi

"của lễ để làm trọn sự hứa nguyện" hoặc "của lễ hứa nguyện"

Huyết của vật hi sinh sẽ đổ ra

Có thể ở dạng chủ động. AT: "thầy tế lễ sẽ đổ huyết của vật hi sinh"

Ngươi sẽ ăn thịt

Luật của Chúa ghi rõ những phần của con vật cho của lễ thiêu, những phần cho thầy tế lễ và những phần cho người phục vụ ăn. Nghĩa đầy đủ của câu mệnh lệnh này có thể làm rõ. AT: "ngươi sẽ ăn một ít thịt"

Deuteronomy 12:28

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nói với dân sự Y-sơ-ra-ên.

Hãy tuân theo bà lắng nghe những lời mà ta truyền cho ngươi

Ở đây “những lời” tượng trưng cho những gì Môi-se đang nói. AT: “Cẩn thận lắng nghe và vâng lời mà ta đang truyền cho ngươi"

Để phước theo ngươi và cùng con cháu ngươi sau này

Ở đây “con cháu” nghĩa là hết thảy dòng dõi của họ. AT: "để ngươi và dòng dõi ngươi được thịnh vượng"

Khi ngươi làm những điều lành và ngay thẳng

Từ “tốt lành” và “ngau thằng” có cùng nghĩa và nhấn mạnh sự quan trọng của cách cư xử phải lẽ. AT: "khi ngươi làm những gì phải lẽ"

Trước mắt của Đức Giê-hô-va

Ở đây “mắt” tượng trưng cho suy nghĩ và ý kiến. AT: “theo như Đức Giê-hô-va"

Deuteronomy 12:29

Đuổi những dân khác

Đức Giê-hô-va hủy diệt nhóm dân ở Ca-na-an được kể như thể Ngài đuổi họ đi, như cắt một mảnh vải khỏi quần áo hoặc như cắt nhánh cây khỏi cành cây.

Dân tộc khác

Ở đây “dân khác” tượng trưng cho dân sống ở Ca-na-an.

Khi ngươi đi chiếm của họ, và ngươi đuổi họ

"khi ngươi lấy mọi thứ khỏi họ"

Khá chú ý về chính mình

"cẩn thận"

Ngươi sẽ không mắc bẫy theo chúng… mắc bẫy vì tìm biết thần của chúng, thỉnh cầu chúng

Một người tìm biết và thờ phượng thần khác được kể như thể họ mắc bẫy của thợ săn. Có thể ở dạng chủ động. AT: "ngươi đừng hành động như chúng…cũng đừng tìm biết về thần của chúng, thỉnh cầu"

Không mắc bẫy để theo chúng

Dân Y-sơ-ra-ên thờ phượng thần tượng như người Ca-na-an thờ phượng thần tượng được kể như thể dân Y-sơ-ra-ên theo sau một nhóm dân khác.

Sau khi chúng bị hủy diệt khỏi mặt ngươi

Có thể ở dạng chủ động. AT: "sau khi Đức Giê-hô-va hủy diệt chúng khỏi mặt ngươi"

Mà hỏi rằng, ‘Các dân này thờ thượng thần của họ thế nào? Ta cũng muốn làm như vậy’

Đây là câu hỏi lồng ghép. Câu trích dẫn trực tiếp có thể dịch thành câu trích dẫn gián tiếp. AT: "mà hỏi rằng các dân này thờ phượng thần của họ thế nào để ta có thể làm như vậy"

Deuteronomy 12:31

Đừng thêm vào hay bớt ra khỏi chúng

Các luật không được thêm hơn hoặc bớt đi mà Chúa đã ban cho.


Chapter 13

1 Nếu giữa vòng anh em xuất hiện một tiên tri hay kẻ nằm mộng, nếu nó cho anh em một dấu hiệu hoặc phép lạ, 2 và nếu dấu hiệu hay phép lạ ấy xảy ra, rồi hắn nói với anh em: ‘Chúng ta hãy theo các thần khác mà anh em chưa biết, và hãy phụng thờ các thần ấy,’ 3 thì anh em đừng nghe theo lời của tiên tri hay kẻ nằm mộng ấy; vì đó là Giê-hô-va Đức Chúa Trời anh em đang thử anh em, để biết anh em có hết lòng, hết linh hồn yêu mến Giê-hô-va Đức Chúa Trời mình hay không. 4 Anh em phải theo Giê-hô-va Đức Chúa Trời mình, tôn kính Ngài, giữ các điều răn Ngài, vâng theo tiếng Ngài; anh em cũng phải thờ phượng Ngài và gắn bó với Ngài. 5 Nhà tiên tri hay kẻ nằm mộng đó phải bị xử tử, vì hắn đã xúi giục anh em phản nghịch Giê-hô-va Đức Chúa Trời mình, Đấng đã đem anh em ra khỏi xứ Ai Cập và cứu anh em ra khỏi nhà nô lệ. Nhà tiên tri đó muốn lôi kéo anh em ra khỏi con đường mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời anh em đã truyền dạy anh em bước đi trong đó. Cho nên hãy trừ bỏ điều ác khỏi giữa anh em. 6 Giả dụ anh hay em ruột của anh em, hoặc con trai, con gái, hay người vợ yêu quý của anh em, hoặc bạn chí thiết của anh em âm thầm dụ dỗ anh em đi phụng thờ các thần khác mà anh em lẫn các tổ phụ mình đều không biết – 7 dầu các thần đó là của các dân tộc chung quanh hoặc gần với anh em, hay của các dân tộc ở xa anh em, thậm chí ở tận góc bể chân trời. 8 Đừng thuận theo hay nghe lời họ. Mắt anh em chớ thương xót họ, mà anh em cũng đừng bỏ qua hay che giấu họ. 9 Trái lại, anh em nhất định phải giết chết kẻ đó; anh em phải ra tay trước tiên, và sau đó mọi người khác sẽ tiếp tay xử tử nó. 10 Anh em phải ném đá kẻ đó cho đến chết, vì nó đã tìm cách lôi kéo anh em từ bỏ Giê-hô-va Đức Chúa Trời mình, Đấng đã đem anh em ra khỏi xứ Ai Cập, tức khỏi nhà nô lệ. 11 Cả Y-sơ-ra-ên sẽ nghe và sợ, và sẽ không dám tiếp tục phạm tội ác như vậy giữa vòng anh em. 12 Nếu anh em nghe bất kỳ ai nói về một trong các thành mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời ban cho anh em để sống tại đó, đại ý: 13 Có những kẻ ác ra từ giữa anh em đã quyến dụ cư dân trong thành, rằng: ‘Chúng ta hãy đi phụng thờ các thần khác mà anh em chưa biết’, 14 thì anh em phải xem xét chứng cớ, truy cứu, điều tra cặn kẽ. Nếu lời đó đúng và chắc chắn có việc đáng kinh tởm như vậy giữa vòng anh em, 15 thì anh em nhất định phải dùng lưỡi gươm mà tiến đánh dân thành ấy, tận diệt nó cùng với mọi người trong đó, và gia súc nó, cũng bằng lưỡi gươm. 16 Anh em phải gom toàn bộ tài sản trong thành lại nơi chính giữa đường phố nó, rồi thiêu hủy thành đó cùng với mọi tài sản nó – vì Giê-hô-va Đức Chúa Trời của anh em. Thành đó mãi mãi phải là một phế tích và không bao giờ được xây lại. 17 Đừng để một vật nào trong những thứ cần phải hủy diệt đó dính vào tay anh em. Anh em phải làm vậy để Giê-hô-va sẽ xây khỏi cơn giận phừng phừng của Ngài mà đoái đến anh em, thương xót anh em, và khiến số anh em được thêm lên nhiều, như Ngài đã hứa với các tổ phụ anh em. 18 Ngài sẽ làm vậy khi anh em nghe tiếng của Giê-hô-va Đức Chúa Trời, vâng giữ mọi điều răn Ngài mà tôi truyền cho anh em ngày nay, làm điều phải trước mặt Giê-hô-va Đức Chúa Trời mình.



Deuteronomy 13:1

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nói với dân Y-sơ-ra-ên.

Nếu có sự nổi lên giữa các ngươi

"Nếu có sự xuất hiện giữa các ngươi" hoặc "Nếu ai đó giữa các ngươi tự cho mình là"

Kẻ nằm mơ

Đây là người nhận sứ điệp từ Chúa qua giấc mơ.

Một dấu hoặc phép lạ

Đây là hai từ có cùng nghĩa và nhắc đến những điều kì diệu khác nhau.

Xảy đến

"diễn ra" hoặc "xảy ra"

Có người nói với ngươi rằng, ‘Chúng ta hãy đi theo các thần khác, để mọi người không biết, và chúng ta hãy thờ phượng họ'

Có thể dịch như câu trích dẫn gián tiếp. AT: “và có người chúng tôi hầu việc và thờ phượng thần khác để mọi người không biết"

Hãy đi theo các thần khác

Thờ phượng thần khác được kể như thể họ đang theo sau hoặc dõi theo các thần khác.

Theo sau thần khác, để ngươi không biết

Nhóm từ “Các thần mà mọi người không biết” nói đến các thần mà những nhóm khác thờ phượng. Dân Y-sơ-ra-ên biết Đức Giê-hô-va bởi vì Ngài đã bày tỏ chính Ngài cho họ và họ đã kinh nghiệm quyền năng của Ngài.

Đừng nghe theo những lời của tiên tri, hoặc những kẻ hay chiêm bao

Từ “lời” tượng trưng những gì được nói. AT: “đừng nghe những gì tiên tri nói với những gì kẻ nằm chiêm bao nói"

Bằng cả tấm lòng ngươi và cả tâm hồn ngươi

Thành ngữ “bằng cả lòng ngươi” nghĩa là “hoàn toàn” và “bằng…hồn” nghĩa là “bằng cả sự sống của ngươi." Hai nhóm từ này có cùng nghĩa. Xem bản dịch này trong [DEU 4:29]

Deuteronomy 13:4

Ngươi sẽ bước đi theo sau Đức Giê-hô-va Chúa của ngươi

Việc vâng lời và thờ phượng Đức Giê-hô-va được kể như thể mọi người đang bước theo sau và dõi theo Đức Giê-hô-va.

Vâng theo lời Ngài

Ở đây “lời” tượng trưng cho những gì Đức Giê-hô-va phán. AT: “vâng theo những gì Ngài phán"

Níu lấy Ngài

Để có mối quan hệ tốt với Đức Giê-hô-va và hoàn toàn nương dựa Ngài được kể như thể một người đang bám lấy Đức Giê-hô-va. AT: "nương dựa Ngài"

Sẽ bị xử tử

Có thể ở dạng chủ động. AT: "ngươi phải giết"

Hắn đã xúi nổi loạn

Danh từ trừu tượng “nổi loạn” có thể ở dạng động từ. AT: “hắn đã cố gắng làm ngươi nổi loạn"

Đấng đã chuộc ngươi khỏi nhà nô lệ

Đức Giê-hô-va giải cứu dân Y-sơ-ra-ên khỏi cuộc sống nô lệ ở Ai Cập được kể như thể Đức Giê-hô-va trả tiền chuộc dân của Ngài khỏi cảnh nô lệ. AT: “Đấng giải cứu ngươi khỏi nơi mà ngươi là nô lệ"

Nhà nô lệ

Ở đây “nhà nô lệ” tượng trưng cho Ai Cập là nới dân của Đức Giê-ho-va đã từng là nô lệ.

Kéo ngươi ra khỏi con đường mà Đức Giê-hô-va Chúa ngươi truyền cho ngươi bước đi

Chúa muốn một người sống và cư xử thế nào được kể như thể nó là con đường hoặc phương cách mà Chúa muốn dân của Ngài đi. Một người cố gắng khiến người khác ngưng vâng lời Chúa được kể như thể một người cố gắng ngăn người khác ngừng bước đi trong đường lối Chúa. AT: "khiến ngươi không vâng theo những gì Đức Giê-hô-va Chúa ngươi truyền"

Gạt kẻ dữ ra khỏi các ngươi

Ở đây “kẻ dữ” nói đến con người xấu xa hoặc cư xử xấu xa. AT: “Ngươi phải loại bỏ khỏi giữa dân Y-sơ-ra-ên kẻ làm điều ác" hoặc "Ngươi phải giết kẻ ác này"

Deuteronomy 13:6

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nói với dân Y-sơ-ra-ên.

Vợ của lòng ngươi

Lòng là phần ngực của một người. Đây là thành ngữ mà anh ta giữ chặt trong lồng ngực mình, yêu và giữ cô ấy trong lòng. AT: "vợ ngươi yêu" hoặc "vợ ngươi thân yêu ôm ấp"

Người bạn đồng lòng với ngươi

Ở đây “lòng” tượng trưng cho cuộc sống của một người. Điều này nghĩa là một người quan tâm bạn của anh ta nhiều như anh ta quan tâm vợ của mình. AT: “bạn thân yêu của ngươi” hoặc “người bạn ngươi yêu quí như ngươi yêu chính mình"

Dụ dỗ ngươi các kín đáo mà nói rằng, 'Chúng ta hãy đi và thờ phượng ... tận cùng trái đất.'

Điều này có thể dịch như câu trích dẫn gián tiếp. AT: “thử thuyết phục cách riêng tư để ngươi đi và thờ phượng…tận cùng trái đất."

ở xung quanh ngươi

"ở gần quanh ngươi"

Từ đầu này đến đầu kia của tận cùng trái đất

Ở đây nói đến thái cực của trái đất “mọi nơi trên trái đất." AT: "trên khắp trái đất"

Deuteronomy 13:8

Đừng bằng lòng theo nó

"Đừng đồng thuận những gì nó muốn"

Mắt của ngươi cũng đừng thương xót nó

Ở đây “mắt của ngươi” nói đến toàn bộ con người. AT: “Ngươi cũng đừng nhìn nó với lòng thương hại" hoặc "Cũng đừng bày tỏ sự nhân từ với nó"

Ngươi cũng đừng dung thứ hoặc bao che cho nó

"ngươi cũng đừng bày tỏ sự nhân từ hoặc giấu những việc gì nó làm"

Tay ngươi phải xử tử nó đầu tiên

Điều này có nghĩa ngươi phải ném đá vào kẻ tội lỗi đầu tiên. Từ “tay” tượng trưng cho toàn bộ con người. AT: "ngươi phải đánh chết nó đầu tiên"

Tay của dân sự

Ở đây “tay” tượng trưng cho toàn bộ con người. AT: “những người khác sẽ tham gia cùng ngươi"

Deuteronomy 13:10

Nó đã cố kéo ngươi ra khỏi Đức Giê-hô-va

“quay đi khỏi Đức Giê-hô-va.” Một người cố gắng khiến người khác ngưng vâng lời Đức Giê-hô-va được kể như thể một người đang cố gắng khiến người khác xoay người và rời bỏ D

Khỏi nhà nô lệ

Ở đây “nhà của nô lệ” nói đến Ai Cập nơi dân của Đức Giê-hô-va đã từng là nô lệ. AT: “ra khỏi nơi ngươi là nô lệ"

Hết thảy dân Y-sơ-ra-ên sẽ nghe và sợ hãi

Điều này ám chỉ rằng khi một người nghe về một người bị hành hình, họ sẽ sợ hãi như họ bị như vậy.

Deuteronomy 13:12

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nói với dân sự Y-sơ-ra-ên.

Có vài kẻ xấu xa đã đi khỏi giữa ngươi

Cụm từ “khỏi giữa ngươi” nghĩa là những người xấu xa là người Y-sơ-ra-ên sống giữa cộng đồng.

Đã dụ dỗ ngươi khỏi thành của mình và nói, ‘Chúng ta hãy đi và thờ phượng những thần khác mà mọi người không biết'

Có thể dịch như câu trích dẫn gián tiếp. AT: “đã thuyết phục những người sống trong thành phố của họ đi và thờ phượng mà mọi người không biết"

Đã dụ dỗ người dân ra khỏi thành của họ

Một người khiến người khác không vâng lời Đức Giê-hô-va như thể họ một người đã khiến người khác quay đi và rời bỏ Đức Giê-hô-va.

Xem xét kĩ càng, thăm dò, và hết sức điều tra

Hầu hết các cụm từ nghĩa cơ bản giống nhau. Môi-se đang nhấn mạnh rằng họ phải cẩn thận tìm kiếm những gì xảy ra đúng sự thật ở thành phố.

Thật là điều ghê tỏm đã xảy ra giữa ngươi

Có thể ở dạng chủ động. AT: "điều mà mọi người đã làm là một điều ghê tỏm"

Deuteronomy 13:15

Bằng lưỡi gươm

Ở đây “lưỡi” tượng trưng cho toàn bộ thanh gươm. AT: “bằng gươm của ngươi"

Hết mọi cướp bóc

"hết mọi của cướp." Điều này nói đến của cải và kho báu mà đội quân thu góp được sau khi đánh thắng.

Đống hư tàn

"đống đổ nát"

Nó không bao giờ xây lại

Có thể ở dạng chủ động. AT: “không ai có thể xây lại thành phố"

Deuteronomy 13:17

Không có vật gì đặt riêng để hủy diệt dính ở trong tay ngươi

Đức Giê-hô-va nguyền rủa điều này và hứa sẽ hủy diệt nó được kể như thể Đức Giê-hô-va đã đặt vật này ra khỏi những vật khác. Điều này có thể ở dạng chủ động. AT: “Ngươi không được giữ những thứ Chúa đã lệnh ngươi hủy diệt"

Dính ở trong tay ngươi

Đây là thành ngữ. AT: “ngươi phải giữ"

Đức Giê-hô-va sẽ nguôi cơn thịnh nộ dữ dội của Ngài

Đức Giê-hô-va không còn giận dữ được kể như thể cơn thịnh nộ của Ngài là một vật và Ngài đem nó đi khỏi. AT: "Đức Giê-hô-va sẽ ngưng giận dữ"

Tổ phụ của ngươi

Ở đây “tổ phụ” nghĩa là tổ tiên và ông cha.

Ngươi hãy nghe lời Đức Giê-hô-va

Ở đây “lởi” tượng trưng cho những gì Đức Giê-hô-va nói. AT: “ngươi hãy vâng theo những gì Đức Giê-hô-va nói"

Những gì là ngay thẳng trước mắt của Đức Giê-hô-va Chúa ngươi

Ở đây “mắt” đại diện cho suy nghĩ và ý kiến. AT: “điều cho là ngay thằng theo như Đức Giê-hô-va Chúa ngươi” hoặc “những gì Đức Giê-hô-va Chúa ngươi cho rằng là ngay thẳng"


Chapter 14

1 Anh em là dân của Giê-hô-va Đức Chúa Trời. Đừng vì người chết mà tự cắt mình hoặc cạo bất kỳ phần nào trên mặt mình. 2 Vì anh em là dân biệt riêng ra cho Giê-hô-va Đức Chúa Trời, và Giê-hô-va đã lựa chọn anh em như một dân làm cơ nghiệp cho Ngài, đặc biệt hơn mọi dân tộc trên mặt đất. 3 Anh em không được ăn bất kỳ thứ gì ghê tởm. 4 Những loài thú mà anh em có thể ăn là bò, chiên, dê, 5 nai, hoàng dương, hươu, dê rừng, sơn dương, bò rừng và linh dương, 6 Anh em được ăn bất kỳ động vật nào có móng rẽ ra, tức móng nó chia hai, và nhai lại. 7 Tuy nhiên, có một số động vật nhai lại hoặc có móng rẽ mà anh em không được ăn, đó là lạc đà, thỏ, và chồn núi, vì các con này nhai lại nhưng không có móng rẽ, nên chúng không thanh sạch cho anh em. 8 Con heo cũng không thanh sạch cho anh em vì nó có móng rẽ, nhưng không nhai lại; nó không thanh sạch đối với anh em. Đừng ăn thịt heo, và cũng đừng đụng đến xác chúng. 9 Trong những loài sống dưới nước, anh em được phép ăn bất kỳ con gì có vây và có vảy, 10 nhưng con gì không có vây và vảy thì anh em không được ăn; các loài này không thanh sạch cho anh em. 11 Tất cả các loài chim sạch anh em đều ăn được. 12 Nhưng đây là những loài chim anh em không được ăn: đại bàng, kên kên, ưng biển, 13 diều đỏ, diều đen, các loài chim ưng, 14 các loài chim quạ 15 đà điểu, ó đêm, hải âu, các loài diều hâu, 16 cú vọ, cú mèo, chim lợn, 17 bồ nông, còng cộc, chim cốc, 18 cò, các loài diệc, chim đầu rìu, và dơi. 19 Mọi loài côn trùng có cánh di chuyển thành đàn đều không thanh sạch cho anh em; anh em không được ăn các loài đó. 20 Anh em có thể ăn mọi loài chim thanh sạch. 21 Anh em không được ăn bất kỳ con gì chết tự nhiên; nhưng anh em có thể đem cho người ngoại quốc sống trong thành mình ăn; anh em cũng có thể bán cho người ngoại quốc. Vì anh em là dân được biệt riêng ra cho Giê-hô-va Đức Chúa Trời mình. Anh em không được nấu dê con bằng sữa của mẹ nó. 22 Anh em nhất định phải nộp một phần mười mọi huê lợi từ hạt giống, do đồng ruộng sinh ra hằng năm. 23 Anh em phải ăn uống phần mười ngũ cốc, rượu mới, dầu, con đầu lòng của đàn bò, đàn chiên trước Giê-hô-va Đức Chúa Trời tại nơi mà Ngài sẽ chọn làm nơi thánh Ngài, để anh em học biết phải luôn tôn kính Giê-hô-va Đức Chúa Trời mình. 24 Nếu phải đi đường xa vì nơi mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời sẽ chọn làm nơi thánh Ngài ở quá xa anh em, khiến anh em không thể đem lễ vật theo, thì, khi Giê-hô-va Đức Chúa Trời ban phước cho anh em, 25 anh em phải quy lễ vật ấy ra tiền, để riêng tiền đó trong tay anh em, và đi đến nơi mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời anh em sẽ chọn. 26 Ở đó anh em sẽ dùng tiền ấy mua bất kỳ thức gì mình ước ao: bò, chiên, rượu vang hay một loại rượu nào đó, tức bất cứ món nào anh em muốn. Anh em sẽ ăn uống và vui vẻ tại đó trước mặt Giê-hô-va Đức Chúa Trời, cùng với cả nhà mình. 27 Đừng bỏ bê người Lê-vi trong thành của anh em, vì họ không có phần hoặc cơ nghiệp gì cùng với anh em. 28 Cứ mỗi ba năm, anh em phải bày ra tất cả phần mười của mọi sản vật mình trong năm đó và trữ ở một nơi trong thành; 29 rồi người Lê-vi, vốn chẳng có phần hoặc cơ nghiệp gì cùng anh em, khách ngoại kiều, và các cô nhi quả phụ trong thành anh em sẽ đến ăn uống thỏa thích. Hãy làm như vậy để Giê-hô-va Đức Chúa Trời anh em ban phước cho anh em trong mọi việc tay anh em làm.



Deuteronomy 14:1

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nói với dân Y-sơ-ra-ên.

Các ngươi là ...các ngươi là dân tộc ... đã chọn các ngươi

Tất cả những chuyện xảy ra “các ngươi” đều nói đến dân Y-sơ-ra-ên. Bao gồm Môi-se là một phần của dân sự. AT: "Chúng ta là người ... chúng ta là dân tộc ... đã chọn chúng tôi"

Đừng vì người chết mà cắt thịt mình, cũng đừng cạo những phần của mặt ngươi

Đây là những cách mọi người sống ở Ca-na-an bày tỏ rằng họ đau lòng trên người đã chết. Môi-se đang nói với dân Y-sơ-ra-ên đừng làm như họ. Nghĩa đầy đủ của mệnh lệnh này có thể làm rõ.

Cũng đừng cạo những phần trên mặt của ngươi

"đừng cạo phần trước đầu ngươi"

Vì các ngươi là một dân tộc…mặt đất

Dịch những từ này theo như trong DEU 7:6.

Các ngươi là dân tộc được biệt riêng cho Đức Giê-hô-va Chúa ngươi

Đức Giê-hô-va chọn dân Y-sơ-ra-ên thuộc về Ngài theo cách đặc biệt được kể như thể Đức Giê-hô-va biệt riêng khỏi những dân tộc khác. Có thể dịch ở dạng chủ động. AT: “Đức Giê-hô-va Chúa ngươi đã biệt riêng ngươi khỏi những dân tộc khác"

Đức Giê-hô-va đã chọn các ngươi để sở hữu cơ nghiệp của chính Ngài

Điều này có nghĩa cơ bản giống như phần đầu của câu. Chúng đều có nghĩa dân Y-sơ-ra-ên thuộc về Đức Giê-hô-va theo cách đặc biệt.

Dân để sở hữu cơ nghiệp của chính Ngài

"dân để sở hữu kho báu của Ngài" hoặc "dân của Ngài"

Hơn mọi dân tộc trên mặt đất

"khỏi mọi những nhóm dân trên thế giới"

Deuteronomy 14:3

Ngươi không được ăn những thứ kinh tởm

Dân Y-sơ-ra-ên không được ăn những thứ mà Chúa phán là không thích hợp để ăn.

Loài nai, loài linh dương, loài hoẵng

Đây là mọi loài hươu nai. Có thễ dịch thành “mọi loài hươu nai."

Linh dương

Đây là động vật hoang dã có chân dài mãnh khãnh có thể chạy nhanh. Xem bản dịch này trong DEU 12:15.

Loài hoẵng

Một loài thuộc hươu nai

Dê núi, và loài linh dương

Cả hai đều là loài linh dương. Có thể dịch thành “mọi loài linh dương."

Dê núi

Một loài thuộc linh dương

Deuteronomy 14:6

Có móng rẽ ra

"có móng tách ra" (UDB). Đây là móng được chia thành hai phần thay vì là một.

Loài vật nhai lại

Điều này có nghĩa là loài lấy thức ăn từ dạ dày và nhai nó lại.

Con thỏ

Đây là loài động vật có tai dài thường sống trong hang dưới đất.

Loài thỏ rừng

Đây là loài động vật nhỏ sống ở nơi nhiều đá.

Chúng không tinh sạch cho ngươi

Điều này Đức Giê-hô-va không cho phép dân của Ngài ăn được kể như thể chúng là vật dơ bẩn.

Deuteronomy 14:8

Loài heo là không tinh sạch cho ngươi

Điều này Đức Giê-hô-va không cho phép dân Ngài ăn được kể như thể chúng là vật dơ bẩn.

Deuteronomy 14:9

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nói với dân Y-sơ-ra-ên.

Về phần những loài dưới nước ngươi có thể ăn

"ngươi có thể ăn những loài động vật sống dưới nước"

Vây cá

Phần mỏng, bẹt của loài cá dùng để di chuyển trong nước

Vảy

Các miếng nhỏ bao phủ thân cá

Chúng không tinh sạch cho ngươi

Điều mà Đức Giê-hô-va không cho phép dân của Ngài ăn được kể như thể chúng là vật dơ bần.

Deuteronomy 14:11

Các loài chim tinh sạch

Loài động vật Chúa cho phép dân Ngài ăn được kể như thể loài động vật có thân sạch.

Đại bàng…kền kền... chim ưng biển ... diều hâu đỏ ... diêu hâu đen ... chim ưng

Đây là loài chim vừa thức đêm vừa ăn những loài động vật nhỏ và những con vật chết.

Deuteronomy 14:14

Loài quạ ... chim cốc

Đây là những loài chim vừa thức đêm vừa ăn những loài động vật nhỏ và các con vật chết.

Deuteronomy 14:18

Con cò ... con diệc, chim đầu rìu

Đây là loài chim những loài động vật nhỏ và thằn lằn.

Loài dơi

Động vật có cánh và lớp da thú, thường thức vào đêm và ăn côn trùng và loài gặm nhắm.

Mọi loài có cánh, vật theo bầy

Điều này có nghĩa là những loài côn trùng bay được mà di chuyển theo đàn.

Không sạch cho ngươi

Những loài vật mà Chúa không cho phép dân của Ngài ăn được kể như thể loài vật có thân thể dơ bẩn.

Chúng không thể ăn

Có thể dịch ở dạng chú động. AT: "ngươi không được ăn chúng"

Những vật bay được tinh sạch

Những loài vật mà Đức Giê-hô-va cho phép dân của Ngài ăn được kể như thể đó là loài vật có thân thể sạch.

Deuteronomy 14:21

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nói với dân Y-sơ-ra-ên.

Mọi thứ tự nó chết

Điều này có nghĩa là loài vật chết cách tự nhiên.

Để các ngươi là dân tộc biệt riêng cho Giê-hô-va Chúa ngươi

Đức Giê-hô-va chọn dân Y-sơ-ra-ên thuộc về Ngài theo cách đặc biệt được kể như thể Đức Giê-hô-va biệt riêng họ khỏi những dân tộc khác. Có thể ở dạng chủ động. AT: “để Đức Giê-hô-va Chúa ngươi đã biệt riêng các ngươi khỏi những dân tộc khác"

Deuteronomy 14:22

Một phần mười hoa lợi từ hạt giống của ngươi

Điều này có nghĩa họ sẽ đưa số phần mười bằng nhau từ thu hoạch của họ.

Qua mỗi năm

"mỗi một năm"

Trước mặt Đức Giê-hô-va

"trước sự hiện diện của Đức Giê-hô-va"

Deuteronomy 14:24

Mang chúng

Ở đây “chúng” nói đến một phần mười từ vụ mùa và vật nuôi.

Ngươi sẽ đổi của lễ thành tiền

"ngươi sẽ bán của lễ thành tiền"

Buộc tiền nơi tay ngươi, rồi đi

"đặt tiền trong túi và mang nó cùng với ngươi"

Deuteronomy 14:26

Để những gì ngươi khao khát

"cho những gì ngươi muốn"

Trước Đức Giê-hô-va

"trước sự hiện diện của Đức Giê-hô-va"

Người Lê-vi ở trong cửa của ngươi

Ở đây “cửa” tượng trưng cho toàn bộ thành phố hoặc thị trấn. AT: “Bất kì người Lê-vi sống trong thành của ngươi"

Đừng bỏ người đó

Có thể ở dạng bị động. AT: "đảm bảo đưa một phần mười của ngươi cho người Lê-vi"

Vì họ không có phần chia hoặc thừa hưởng cùng với ngươi

Chi phái Lê-vi không nhận được phần chia đất như sự thừa hưởng của họ. Phần chia của họ trong phần thừa hưởng là vinh dự để hầu việc Đức Giê-hô-va như thầy lễ của họ. Nghĩa đầy đủ của mệnh lệnh này có thể làm rõ.

Không được chia cũng không được thừa hưởng cùng với ngươi

Chúa không ban xứ sở cho người Lê-vi được kể như thể Ngài không ban cho họ sự thừa hưởng.

Deuteronomy 14:28

Cứ ba năm ngươi sẽ dâng lên hết phần mười từ sản vật của ngươi

Cứ mỗi ba năm dân Y-sơ-ra-ên lấy phần mười tích trữ trong chính thành của họ để sử dụng cung cấp cho người Lê-vi, người mồ côi, góa bụa và người ngoại.

Trong một cửa thành của ngươi

Ở đây “cửa” tượng trưng cho toàn bộ thành phố hoặc thị trấn. AT: “bên trong thành phố của ngươi"

Bởi vì họ đã không được chia cũng không thừa hưởng cùng ngươi

Chúa không ban bất kì xứ sở cho người Lê-vi được kể như thể Ngài không ban cho họ sự thừa kế.

Người mồ côi

Đây là những đứa trẻ mà cha mẹ của chúng đều đã chết và không có họ hàng chăm sóc cho chúng.

Góa bụa

Đây là người phụ nữ có chồng đã chết và không có con cái để chăm sóc bà khi tuổi già.

Trong các công việc do tay ngươi làm

Ở đây “tay” tượng trưng cho toàn bộ người đó. Điều này nói đến công việc mà một người làm. AT: “trong hết thảy công việc ngươi làm"


Chapter 15

1 Cứ đến năm thứ bảy thì anh em phải xóa nợ. 2 Đây là cách anh em thực hiện việc tha nợ: mọi chủ nợ phải xóa món nợi mà mình đã cho người khác vay; người ấy không được đòi người vay hoặc anh em mình trả lại món nợ đó, vì lệnh xóa nợ của Giê-hô-va đã được công bố. 3 Anh em có thể đòi nợ người ngoại quốc; nhưng bất kỳ thứ gì người anh em khác mượn mình thì tay anh em phải buông ra. 4 Tuy nhiên, không được có người nghèo giữa vòng anh em (vì Giê-hô-va nhất định sẽ ban phước cho anh em trong xứ mà Ngài ban cho anh em sở hữu làm cơ nghiệp), 5 nếu anh em chăm chỉ nghe theo tiếng của Giê-hô-va Đức Chúa Trời mình và giữ lấy mọi điều răn tôi truyền cho anh em ngày nay. 6 Vì Giê-hô-va Đức Chúa Trời sẽ ban phước cho anh em như Ngài đã hứa; anh em sẽ cho nhiều dân khác vay mượn, nhưng anh em sẽ không đi vay mượn; anh em sẽ cai trị nhiều dân, nhưng họ sẽ không cai trị anh em. 7 Nếu có người nghèo giữa vòng anh em, tức một người trong số anh em, tại trong thành của xứ mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời ban cho anh em, thì đừng rắn lòng và nắm chặt tay lại trước người anh em nghèo khó của mình; 8 mà anh em nhất định phải sè tay mình ra cho người đó và phải cho họ mượn những gì họ cần. 9 Anh em phải cẩn thận để lòng mình khỏi mang ác tưởng: ‘Năm thứ bảy, là năm tha nợ, đã gần,’ để rồi trở nên keo kiệt trước người anh em nghèo thiếu đó và từ chối giúp đỡ; biết đâu người ấy sẽ kêu thấu đến Giê-hô-va về anh em, và anh em bị mắc tội. 10 Anh em nhất định phải cho họ, và lòng anh em không được tiếc của khi cho họ như vậy vì, để báo lại, Giê-hô-va Đức Chúa Trời sẽ ban phước cho anh em trong mọi công việc của anh em và mọi điều tay anh em làm. 11 Vì sẽ luôn có kẻ nghèo trong xứ, cho nên tôi mới truyền bảo anh em rằng: ‘Anh em nhất định phải sè tay ra cho anh em mình, cho những người thiếu thốn và nghèo khó trong xứ.’ 12 Nếu một anh em hay chị em Hê-bơ-rơ của anh em bị bán cho anh em và phục vụ anh em được sáu năm, thì sang năm thứ bảy anh em phải phóng thích họ. 13 Khi trả tự do cho họ thì anh em không được để họ ra đi tay không. 14 Anh em phải lấy từ trong bầy chiên, từ sân đạp lúa và từ bàn ép rượu mình mà cung ứng cho họ cách rộng rãi. Giê-hô-va Đức Chúa Trời đã ban phước cho anh em thể nào thì anh em cũng phải ban phát lại cho họ thể ấy. 15 Anh em phải nhớ rằng mình đã từng làm nô lệ trong xứ Ai Cập, và nhờ Giê-hô-va Đức Chúa Trời giải cứu mình; vậy nên ngày nay tôi truyền bảo anh em phải làm như vậy. 16 Nếu người đó nói với anh em, rằng: ‘Tôi không muốn rời xa chủ,’ vì họ yêu mến anh em và gia đình anh em, và vì họ thấy hạnh phúc khi sống với anh em, 17 thì anh em phải kê tai người đó vào cửa và lấy một cây dùi xỏ qua tai họ, rồi người đó sẽ là tôi tớ của anh em mãi mãi. Đối với một đầy tớ nữ thì anh em cũng làm như vậy. 18 Anh em không được miễn cưỡng khi trả tự do cho họ, vì họ đã phục vụ anh em sáu năm và làm gấp đôi công việc của người làm thuê. Giê-hô-va Đức Chúa Trời sẽ ban phước cho anh em trong mọi việc anh em làm. 19 Mọi con đực đầu lòng trong đàn bò, đàn chiên của anh em phải biệt riêng ra cho Giê-hô-va Đức Chúa Trời; anh em không được bắt con bò đực đầu lòng làm việc, cũng đừng hớt lông con chiên đực đầu lòng. 20 Anh em, cùng cả nhà mình, phải ăn con vật đầu lòng đó trước Giê-hô-va Đức Chúa Trời mình, tại nơi mà Giê-hô-va sẽ chọn. 21 nó có khuyết tật nào, chẳng hạn, nếu nọ bị què hay mù, hoặc có bất kỳ tì vít gì – thì anh em không được dâng nó cho Giê-hô-va Đức Chúa Trời mình. 22 Anh em phải ăn nó trong thành mình; kẻ không thanh sạch lẫn người thanh sạch đều phải ăn, giống như anh em ăn con hoàng dương hay con nai. 23 Chỉ có điều anh em không được ăn máu nó, mà phải đổ máu đó ra đất giống như đổ nước vậy.



Deuteronomy 15:1

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nói với dân Y-sơ-ra-ên.

Bảy năm

"7 năm"

Ngươi phải xóa bỏ nợ

"tha thứ những điều mà người ta vẫn còn nợ ngươi "

Đây là cách miễn nợ

"Ấy là thế nào để tha thứ nợ"

Người chủ nợ

Một người cho người khác mượn tiền

Kẻ lân cận hoặc anh em

Từ “kẻ lân cận” hoặc “anh em” có phần giống nhau về nghĩa và nhấn mạnh mối quan hệ khắng khít mà họ đã sát cánh với người Y-sơ-ra-ên. AT: "bạn của người Y-sơ-ra-ên"

Bởi sự xóa nợ của Đức Giê-hô-va đã truyền ra

Có thể ở dạng chủ động. AT: “bởi Đức Giê-hô-va đã yêu cầu ngươi xóa nợ"

Tay ngươi phải miễn

Đây là thành ngữ. AT: “ngươi không được đòi lại" hoặc "ngươi không được yêu cầu trả lại"

Deuteronomy 15:4

Không nghèo

Đây là tính từ định mức “nghèo” có thể xem như một tính từ. AT: "không người nghèo" hoăc "không một ai nghèo"

Xứ sở mà Ngài ban

Điều này nói đến vùng đất Ca-na-an.

Ngài ban cho ngươi để chiếm lấy sản nghiệp

Xứ sở mà Đức Giê-hô-va đang ban cho dân của Ngài được kể như thể nó là gia tài mà Đức Giê-hô-va ban cho họ.

Chỉ khi ngươi chăm chú lắng nghe lời Đức Giê-hô-va Chúa ngươi

Ở đây cách hoán dụ “lời của Đức Giê-hô-va” nói đến những gì chính Đức Giê-hô-va phán. AT: “Chỉ khi ngươi cẩn thận vâng theo những gì Đức Giê-hô-va Chúa ngươi phán"

Ngươi sẽ mượn… ngươi sẽ không vay

Từ “tiền” có thể hiểu. Bạn có thể làm rõ nghĩa đầy đủ của câu lệnh này. AT: “ngươi sẽ mượn tiền…ngươi sẽ không mượn tiền"

Nhiều dân tộc ... trên nhiều dân tộc

Ở đây “những dân tộc” tượng trưng cho mọi người. AT: “người của nhiều dân tộc…trên nhiều người của nhiều dân tộc"

Ngươi sẽ quản cai trên dân tộc, nhưng họ sẽ không cai trị ngươi

Ở đây “cai trị trên” có nghĩa là vượt trội về tài chính. Điều này có nghĩa cơ bản giống phần trước của câu.

Deuteronomy 15:7

Nếu có người nghèo

Ở đây “người” nghĩa là con người theo cách chung chung. AT: "nếu có người nghèo"

Một trong số anh em của ngươi

"một trong số người Y-sơ-ra-ên thân thiết của ngươi"

Trong một cửa thành của ngươi

Ở đây “cửa” tượng trưng cho toàn bộ thành phố hoặc thị trấn. AT: “bên trong thành của ngươi"

Ngươi đừng cứng lòng

Trở nên cứng cỏi được kể như thể một người cứng lòng của họ. AT: “ngươi đừng cứng cỏi"

Cũng đừng khép tay trước anh em nghèo khó của mình

Một người từ chối chu cấp cho người nghèo được kể như thể người đó khép tay của mình để người nghèo không nhận điều gì. AT: “cũng đừng từ chối giúp đỡ người Y-sơ-ra-ên thân thiết nghèo khó"

Nhưng ngươi phải mở rộng tay mình với người đó

Một người giúp đỡ người nghèo khó được kể như thể anh ta mở rộng tay của mình với người khác. AT: “nhưng ngươi phải giúp người đó"

Deuteronomy 15:9

Không có ý tưởng xấu xa trong lòng của ngươi, mà nói rằng

Ở đây “lòng” tượng trưng cho tâm trí của một người. AT: “không nghĩ đến những tư tưởng xấu xa"

Năm thứ bảy, năm phóng thích, đã gần

Điều này ám chỉ rằng bởi vì năm phóng thích sẽ sớm xảy ra, mọi người nghĩ điều này sẽ miễn cưỡng để giúp người nghèo vì có thể người nghèo không thể trả lại cho anh ta. Nghĩa đầy đủ của mệnh lệnh này có thể làm rõ.

Bảy năm

Từ “bảy năm” là số thứ tự của số bảy.

Năm phóng thích

"năm xóa bỏ những nợ nần"

Đã gần

Một điều sẽ sớm xảy ra được kể như thể nó là vật chất ở gần. AT: "sẽ sớm xảy ra"

Để ngươi sẽ không keo kiệt khi nhìn thấy anh em nghèo khó và không cho họ điều gì

"để ngươi không cứng lòng và từ chối cho điều gì tới bạn Y-sơ-ra-ên của ngươi"

Kêu lên cùng Đức Giê-hô-va

"tiếng kêu thấu đến Đức Giê-hô-va để nhờ giúp"

Nó sẽ là tội lỗi cho ngươi

"Đức Giê-hô-va sẽ cho rằng những gì ngươi đã làm là tội lỗi"

Lòng ngươi sẽ không tiếc

Ở đây “lòng” tượng trưng cho toàn bộ con người. AT: “ngươi sẽ không hối tiếc điều đó” hoặc “ngươi sẽ không vui"

Trong hết thảy những điều ngươi đặt tay vào

Ở đây “đặt tay của ngươi” tượng trưng cho toàn bộ con người và công việc người đó đã làm. AT: "trong những việc ngươi làm"

Deuteronomy 15:11

Vì người nghèo sẽ không ngừng tồn tại trong xứ

Điều này có thể ở dạng bị động. AT: “Vì sẽ luôn có người nghèo trong xứ"

Vì người nghèo

Tính từ làm chức năng danh từ “người nghèo” có thể dịch như một tính từ. AT: “Vì người nghèo"

Ta lệnh cho ngươi mà nói rằng, ‘Ngươi chắc phải mở tay mình ra…trong xứ ngươi.’

Đây là câu trích dẫn lồng ghép. Câu trích dẫn trực tiếp này có thể xem như câu trích dẫn gián tiếp. AT: "ta lệnh cho ngươi mở rộng tay của mình ... trong tay của ngươi"

Mở rộng tay của ngươi với anh em của mình, người túng thiếu, người nghèo khó

Một người sẵn lòng giúp người khác được kể như thể tay của người đó mở ra. AT: "giúp đỡ người Y-sơ-ra-ên thân thiết, những người túng thiếu, những người nghèo khó"

Anh em ngươi, người túng thiếu, người nghèo khó

Từ “túng thiếu” và “nghèo khó” nghĩa cơ bản giống nhau và nhấn mạnh rằng những người đó không thể giúp chính họ. AT: “giúp người Y-sơ-ra-ên thân thiết không thể giúp chính họ"

Deuteronomy 15:12

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nói với dân Y-sơ-ra-ên.

Nếu anh em của ngươi

Ở đây “anh em” nghĩa là người Y-sơ-ra-ên nói chung, dù là nam hay nữ. AT: “Nếu người Y-sơ-ra-ên thân thiết" hoặc "Nếu người Hê-bơ-rơ thân thiết"

Bị bán cho ngươi

Nếu một người không thể trả nợ cho họ, đôi khi họ bán chính họ làm nô lệ để trả những gì mình nợ. Có thể dịch như dạng chủ động. AT: "bán chính họ cho ngươi"

6 năm

"6 năm"

Năm thứ bảy

"năm thứ bảy." “thứ bảy” này là số thứ tự của số bảy.

Ngươi không để người đi tay không

tay

Tùy ý công cấp cho anh ta

"hào phóng ban cho anh ta"

Deuteronomy 15:15

Nhớ rằng ngươi là nô lệ

Ở đây “ngươi” bao gồm tổ tiên của họ là nô lệ nhiều năm. AT: "nhớ rằng ngươi đã từng là nô lệ"

Rằng Đức Giê-hô-va Chúa ngươi đã chuộc ngươi

Đức Giê-hô-va giải cứu dân Y-sơ-ra-ên khỏi cuộc sống nô lệ ở Ai Cập được kể như thể Đức Giê-hô-va trả tiền để cứu dân Ngài khỏi cảnh nô lệ.

Nếu anh ta nói với ngươi, ‘Tôi không muốn rời xa người’

Đây là câu trích dẫn lồng ghép. Câu trích dẫn trực tiếp có thể xem như câu trích dẫn gián tiếp. AT: "nếu anh ta nói với ngươi rằng anh ta sẽ không đi khỏi ngươi"

Nhà của ngươi

Ở đây “nhà” tượng trưng cho gia đình của một người.

Rồi ngươi lấy dùi và đục nó qua tai của anh ta vào cửa

Rồi ngươi sẽ đặt vào tay anh ta gần khung cửa gỗ trong nhà ngươi, và đặt một điểm bằng dùi qua dái tai của anh ta trong miếng gỗ"

Cái dùi

Là một dụng cụ có đầu bén được dùng để làm lỗ

Mãi mãi

"cho đến cuối đời của anh ta" hoặc "đến khi anh ta chết"

Deuteronomy 15:18

Nó hẳn là khó khăn cho ngươi để thả tự do cho anh ta khỏi ngươi

Điều này có nghĩa rằng họ không bằng lòng khi họ để ai đó tự do. Câu này có thể ở dạng chủ động. AT: "Hãy vui lòng khi ngươi để anh ta tự do"

Bằng hai lần giá trị của một người làm thuê

Điều này có nghĩa người chủ chỉ trả tổng số cho nô lệ này để làm việc hơn là anh ta để một người được thuê để làm công việc.

Người được thuê

Đây là người làm việc vì được trả tiền.

Deuteronomy 15:19

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nói với dân Y-sơ-ra-ên.

Xén

Cắt bỏ lông hoặc tóc

Trước mặt Đức Giê-hô-va

"trước sự hiện diện của Đức Giê-hô-va"

Năm qua năm

"mỗi năm" hoặc "một năm"

què

Người què hoặc người tàn tật thân thể

Deuteronomy 15:22

Trong cửa của ngươi

Ở đây “cửa” tượng trưng cho thành phố hoặc thị trấn. AT: “trong cộng đồng của ngươi” hoặc “bên trong thành phố của ngươi"

Không tinh sạch…những người

Một người không được chấp nhận bởi ý định của Chúa được kể như thể một người có thân thể không sạch.

Người tinh sạch

Một người được chấp nhận bởi các ý định của Chúa được kể như thể một người có thân thể sạch sẽ.

Linh dương hay nai

Đây là loài động vật hoang dã có chân dài mảnh khảnh chạy nhanh. Xem bản dịch trong DEU 12:15.

Ngươi không được ăn huyết của chúng

"ngươi không được dùng huyết của nó." Đức Giê-hô-va không cho phép người Y-sơ-ra-ên dùng huyết bởi vì huyết tượng trưng cho sự sống. (See: DEU 12:23)


Chapter 16

1 Anh em phải giữ tháng A-bíp, và cũng giữ lễ Vượt Qua cho Giê-hô-va Đức Chúa Trời mình, vì trong tháng A-bíp Giê-hô-va Đức Chúa Trời đã đem anh em ra khỏi Ai Cập vào ban đêm. 2 Anh em phải dâng sinh tế lễ Vượt Qua cho Giê-hô-va Đức Chúa Trời mình bằng chiên và bò từ trong đàn, tại nơi mà Giê-hô-va sẽ chọn làm nơi thánh Ngài. 3 Anh em không được ăn bánh có men với sinh tế; trong bảy ngày, anh em phải ăn bánh không men, là bánh hoạn nạn; vì anh em đã ra khỏi Ai Cập một cách vội vàng. Hãy giữ lễ như vậy trọn cuộc đời anh em trên đất để anh em nhớ lại ngày mình ra khỏi xứ Ai Cập. 4 Suốt bảy ngày đó, trong khắp cả xứ phải trừ bỏ hết men đi; thịt sinh tế anh em dâng vào lúc chiều tối cũng không được để qua sáng hôm sau. 5 Anh em không được dâng sinh tế lễ Vượt Qua trong bất kỳ thành nào mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời ban cho anh em. 6 Thay vì vậy, anh em phải dâng lễ tại nơi mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời sẽ chọn làm nơi thánh Ngài. Tại đó, anh em sẽ thực hiện việc dâng sinh tế lễ Vượt Qua vào buổi chiều lúc mặt trời lặn, theo ngày tháng mà anh em ra khỏi Ai Cập. 7 Anh em phải nướng thịt đó và ăn tại nơi Giê-hô-va Đức Chúa Trời sẽ chọn; đến sáng, anh em sẽ trở về lều của mình. 8 Trong sáu ngày anh em phải ăn bánh không men; và ngày thứ bảy sẽ có buổi hội hiệp trọng thể cho Giê-hô-va Đức Chúa Trời anh em: vào ngày đó, anh em không được làm việc. 9 Anh em phải tính bảy tuần cho mình; từ lúc anh em đưa lưỡi hái bắt đầu vụ gặt thì anh em phải tính bảy tuần lễ. 10 Anh em phải giữ lễ Các Tuần Lễ cho Giê-hô-va Đức Chúa Trời bằng cách tự tay mình dâng một của lễ tự nguyện mà anh em muốn dâng, theo như Giê-hô-va Đức Chúa Trời đã ban phước cho anh em. 11 Anh em sẽ ăn mừng trước Giê-hô-va Đức Chúa Trời mình – cùng với con trai, con gái, tôi trai, tớ gái, người Lê-vi trong thành anh em, khách ngoại kiều, cô nhi, quả phụ giữa vòng anh em – tại nơi mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời sẽ chọn làm nơi thánh Ngài. 12 Anh em hãy nhớ lại mình đã từng làm nô lệ tại Ai Cập; anh em phải giữ và thực hiện các luật lệ này. 13 Anh em phải giữ lễ Lều Trại trong bảy ngày sau khi anh em đã thu hoạch xong lúa trên sân và rượu trong bàn ép. 14 Anh em sẽ vui vẻ trong suốt kỳ lễ - cùng với con trai, con gái, tôi trai, tớ gái, người Lê-vi, khách ngoại kiều, cô nhỉ, quả phụ ở trong thành anh em. 15 Trong bảy ngày, anh em phải giữ lễ cho Giê-hô-va Đức Chúa Trời mình tại nơi mà Giê-hô-va sẽ chọn, vì Giê-hô-va Đức Chúa Trời sẽ ban phước cho anh em trong suốt vụ thu hoạch cũng như trong mọi việc anh em làm, nên anh em phải thật vui mừng. 16 Mỗi năm ba lần, toàn bộ nam giới trong anh em phải ra mắt Giê-hô-va Đức Chúa Trời mình tại nơi Ngài sẽ chọn: vào dịp lễ Bánh Không Men, lễ Các Tuần Lễ, và lễ Lều Trại; và anh em không được đi tay không khi ra mắt Giê-hô-va; 17 trái lại, mỗi người sẽ dâng lễ theo khả năng mình có, để anh em hiểu được phước lành mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời đã ban cho mình. 18 Anh em phải lập các quan xử kiện và viên chức trong mọi thành mình mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời ban cho anh em; họ sẽ được cử ra từ mỗi bộ tộc và họ phải xét xử dân chúng một cách công minh. 19 Anh em không được bẻ cong công lý; anh em không được thiên vị hay nhận của hối lộ, vì của hối lộ làm mờ mắt kẻ khôn sáng và làm thiên lệch lời nói của người công chính. 20 Anh em phải theo đuổi công lý, và chỉ công lý thôi, để anh em được sống và thừa hưởng xứ mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời ban cho anh em. 21 Anh em không được dựng cho mình tượng thần A-sê-ra, bất kỳ loại trụ tượng nào, ngoài bàn thờ của Giê-hô-va Đức Chúa Trời mà anh em sẽ làm cho mình. 22 Anh em cũng không được dựng cho mình bất kỳ trụ đá thiêng nào, là thứ Giê-hô-va Đức Chúa Trời anh em ghét.



Deuteronomy 16:1

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nói với dân Y-sơ-ra-ên.

Tháng A-bíp

Đây là tháng đầu tiên theo lịch Hê-bơ-rơ. Nó đánh dấu lúc Chúa mang dân Y-sơ-ra-ên ra khỏi Ai Cập. Nó diễn ra một phần cuối tháng ba và đầu tháng Tư theo lịch phương Tây.

Giữ lễ Vượt qua

Điều này ám chỉ “giữ lễ Vượt qua” rằng họ sẽ tổ chức và ăn bữa ăn lễ Vượt qua. AT: "tổ chức bữa ăn Vượt qua" hoặc "ăn bữa ăn Vượt qua"

Ngươi sẽ dâng vật hi sinh lễ Vượt qua

Ở đây “lễ Vượt qua” tượng trưng cho con vật được hi sinh cho lễ Vượt qua. AT: Cho lễ Vượt qua ngươi sẽ dâng vật hi sinh"

Deuteronomy 16:3

Bằng nó

Ở đây “nó” nói đến con vật họ sẽ hi sinh và ăn.

Bảy ngày

"7 ngày"

Bánh hoạn nạn

Đây là tên của loại bánh không men. Nghĩa đầy đủ có thể làm rõ. AT: “bánh này sẽ nhắc nhở ngươi đã chịu đựng thế nào khi ở Ai Cập"

Ra khỏi đất Ai Cập trong vội vã

Đoàn dân đã rời khỏi Ai Cập cách nhanh chóng vì họ không đủ thời gian để làm bánh có men. Nghĩa đầy đủ của mệnh lệnh này có thể làm rõ. AT: “ra khỏi đất Ai Cập trong vội vã vì ngươi không đủ thời gian làm bánh có men"

Làm điều này trong suốt ngày của đời ngươi

"làm điều này ngay khi ngươi còn sống"

Gợi nhớ

Đây là thành ngữ. AT: "nhớ lấy"

Không men được thấy giữa ngươi

Có thể dịch ở dạng chủ động. AT: "không được có bất kì men giữa các ngươi"

Bên trong toàn bộ biên giới của ngươi

"bên trong khắp lãnh thổ của ngươi" hoặc "trong khắp xứ sở của ngươi"

Ngày đầu tiên

“đầu tiên” này là số thứ tự cho số một.

Deuteronomy 16:5

Ngươi không được dâng vật sinh tế trong lễ Vượt qua

Ở đây “lễ Vượt qua” tượng trưng cho con vật để hi sinh. AT: "Cho lễ Vượt qua ngươi không được dâng con vật sinh tế"

Bên mỗi cửa của ngươi

Ở đây “cửa” tượng trưng cho thành phố và thị trấn. AT: "bên trong mỗi thành của ngươi"

Lúc mặt trời lặn

"lúc hoàng hôn"

Deuteronomy 16:7

Ngươi phải nướng nó

"ngươi phải nấu nó"

Sáu ngày

"6 ngày"

Bảy ngày

"ngày thứ bảy" là số thứ tự cho số bảy.

Cuộc họp long trọng

"cuộc họp đặc biệt"

Deuteronomy 16:9

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nói với dân Y-sơ-ra-ên.

Đếm bảy tuần

"đếm 7 tuần"

Từ lúc ngươi bắt đầu đặt lưỡi hái chỗ cây lúa

Cụm từ “đặt lưỡi hái chỗ cây lúa” là cách nói đến việc bắt đầu thời điểm thu hoạch. AT: "từ lúc ngươi bắt đầu thu hoạch lúa"

Lưỡi hái

Là dụng cụ có lưỡi bẻ cong được dùng để cắt cỏ, lúa, và các dây leo

Bằng sự đóng góp của lễ tự nguyện từ tay ngươi mà ngươi sẽ dâng

Ở đây “tay” tượng trưng cho toàn bộ con người. AT: “và ngươi sẽ tự do dâng lễ"

Theo như Đức Giê-hô-va Chúa ngươi đã ban phước ngươi

"theo như vụ thu hoạch mà Đức Giê-hô-va Chúa ngươi đã ban cho ngươi" Điều này có nghĩa rằng mọi người sẽ dựa vào bao nhiêu họ dâng hoặc bao nhiêu họ thu hoạch năm đó.

Deuteronomy 16:11

Con trai ngươi, con gái ngươi, đầy tớ trai, đầy tớ gái, người Lê-vi

Điều này không nhắc đến người cụ thể. Nó có nghĩa phân loại người theo cách chung chung. AT: "con trai ngươi, con gái ngươi, con gái ngươi, đầy tớ trai, đầy tớ gái, bất kể người Lê-vi"

Trong cửa của ngươi

Ở đây “cửa” tượng trưng cho thành phố hoặc thị trấn. AT: “ở trong thành của ngươi"

Người ngoại, kẻ mồ coi, và góa bụa

Điều này nói đến những loại người theo cách chung chung. AT: "hết thảy người ngoại, trẻ mồ côi, và góa phụ"

Kẻ mồ côi

Chúng là trẻ em có cha mẹ đều đã chết và không có họ hàng để chăm sóc cho chúng.

Góa phụ

Là những người phụ nữ có chồng đã chết và không có con để chăm sóc cho bà ta lúc tuổi già.

Gợi nhớ

Đây là thành ngữ. AT: "nhớ lấy"

Deuteronomy 16:13

Lễ lều tạm

Những tên khác của lễ này là “tiệc ở lều”, “hội ở lều,” và “Lễ tụ họp." Trong suốt mùa gặt, nông dân sẽ dựng cái lều tạm thờ trên cánh đồng. Lễ này nhằm lúc sau khi vụ mùa cuối của năm.

Bảy ngày

"7 ngày"

Bên trong cửa của ngươi

Ở đây từ “cửa” tượng trưng cho thành phố hoặc thị trấn. AT: "trong thành của ngươi"

Deuteronomy 16:15

Lễ hội

"lễ lều tạm"

Hết thảy việc do tay ngươi

Ở đây “tay” tượng trưng cho toàn bộ con người. AT: “hết thảy việc ngươi làm"

Deuteronomy 16:16

Hết thảy người nam phải xuất hiện trước Đức Giê-hô-va

Những người nam được phép, nhưng Đức Giê-hô-va không yêu cầu họ đến. Các người nam phải hiện diện cùng toàn bộ gia đình họ.

Phải xuất hiện trước Đức Giê-hô-va

"phải đến và đứng trước sự hiện diện của Đức Giê-hô-va"

Họ sẽ không xuất hiện trước Đức Giê-hô-va với tay không, còn tùy, mỗi người

Tay, tùy vào, mỗi người

Deuteronomy 16:18

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nói với dân Y-sơ-ra-ên.

Nguơi phải lập quan xét

"ngươi phải bổ nhiệm quan xét" hoặc "ngươi phải chọn quan xét"

Bên trong cửa thành của ngươi

Ở đây “cửa” tượng trưng cho thành phố hoặc thị trấn. AT: “bên trong thành của ngươi"

Họ sẽ lấy

Có thể ở dạng chủ động. AT: "ngươi sẽ chọn họ"

Phân xử mọi người cách ngay thằng

"phân xử mọi người công bằng"

Ngươi không được cất lấy công lý bằng sức mạnh

Môi-se nói đến công lý như thể nó là vật thể mà một người có thể kéo mạnh khỏi người yếu. AT: “ngươi không được bất công khi ngươi phán xử” Câu này có thể ở dạng bị động. Ngôn ngữ phải có từ mang nghĩa “sử dụng sức mạnh để cất đi." AT: "ngươi phải giải quyết công bằng."

Ngươi không được

Ở đây “ngươi” nói đến những người được chỉ định làm quan án và trưởng lão.

Để của hối lộ làm mù mắt sự khôn ngoan và xuyên tạc những lời ngay thẳng

Việc nhận của hối lộ được kể như thể của hối lộ mua chuộc mọi người. AT: "ngay cả một người khôn ngoan nhận của hối lộ sẽ trở nên mù, và ngay cả người ngay thẳng nhận của hối lộ sẽ nói dối"

Của hối lộ làm mù mắt người khôn ngoan

Một người khôn ngoan nhận của hối lộ để người đó không nói những lời chống lại điều ác được kể như thể anh ta trở nên mù.

Người khôn ngoan

Tính từ làm chức năng danh từ “người khôn ngoan” có thể dịch như tính từ. AT: "người khôn ngoan" hoặc "người hiểu biết"

Và xuyên tạc những lời ngay thẳng

Tính từ mang chức năng danh từ “ngay thẳng” có thể ở dịch ở dạng tính từ. AT: "và khiến người ngay thẳng nói dối"

Theo sau công lý, chỉ theo sau công lý

Công lý được kẻ đến như thể người đó đang bước đi. Một người đang làm những gì phải và công bằng được kể như thể anh ta theo sát phía sau công lý. AT: "chỉ làm những gì phải"

Thừa kế xứ sở mà Đức Giê-hô-va Chúa ngươi ban cho ngươi

Việc nhận xứ sở mà Chúa ban cho dân sự được kể như thể dân sự được thừa kế xứ sở từ Chúa.

Deuteronomy 16:21

Ngươi sẽ không

Ở đây “ngươi” nói đến hết thảy dân Y-sơ-ra-ên.

Trụ đá thánh nào, thứ mà Đức Giê-hô-va Chúa ngươi ghét

Cụm từ “điều mà Đức Giê-hô-va Chúa ngươi ghét” đưa thêm nhiều thông tin về cột đá thánh. AT: "bất kì cột đá thánh nào vì Đức Giê-hô-va Chúa ngươi ghét chúng"

Trụ đá thánh

Điều này nói đến những cột đá thần tượng được sử dụng để thờ thần giả.


Chapter 17

1 Anh em không được dâng cho Giê-hô-va Đức Chúa Trời con bò hay con chiên bị tì vết hay bất kỳ khuyết tật nào, vì đó là điều Giê-hô-va Đức Chúa Trời ghê tởm. 2 Nếu giữa vòng anh em, bên trong thành nào của anh em mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời ban cho anh em, có bất kỳ người nào, dầu là nam hay nữ, làm điều tà ác trước mặt Giê-hô-va Đức Chúa Trời và vi phạm giao ước Ngài 3 –bất kỳ ai đi thờ phụng các thần khác, sấp mình trước chúng nó, dầu là mặt trời, mặt trăng hay bất kỳ thiên thể nào – là việc tôi chẳng truyền dạy, 4 và nếu anh em được ai mách bảo hoặc nghe biết chuyện như vậy – thì anh em phải thẩm tra cho kỹ. Nếu đúng và chắc chắn đã có chuyện ấy xảy ra tại Y-sơ-ra-ên 5 – thì anh em phải đem người đàn ông hay phụ nữ đã làm việc tà ác đó ra cổng thành, rồi anh em phải ném đá nó cho chết đi. 6 Dựa vào lời của hai hay ba nhân chứng thì người phải chết đó sẽ bị xử tử; nhưng nếu chỉ có lời của một nhân chứng thì không được xử tử. 7 Các nhân chứng phải là người đầu tiên xử tử người ấy, sau đó mọi người sẽ tham gia; anh em phải trừ diệt việc tà ác khỏi giữa vòng mình. 8 Nếu xuất hiện một vấn đề quá khó cho anh em phân xử - có thể là một trường hợp sát nhân hay ngộ sát, hoặc người này đúng hay người kia đúng, hoặc về một thiệt hại nào đó xảy ra, hay một vấn đề nào khác – tức các vấn đề gây tranh cãi trong thành anh em, thì anh em phải đi lên địa điểm mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời sẽ chọn làm nơi thánh Ngài. 9 Anh em phải đến gặp các thầy tế lễ con cháu dòng Lê-vi, và gặp quan xử kiện đương chức vào thời điểm đó; anh em phải vấn ý họ, và họ sẽ cho anh em biết bản án. 10 Anh em phải làm theo luật pháp họ tỏ cho mình, tại nơi mà Giê-hô-va sẽ chọn làm nơi thánh Ngài. Anh em phải cẩn thận thực hiện mọi việc họ chỉ thị cho anh em. 11 Hãy tuân theo luật pháp họ dạy cho, và làm theo quyết định mà họ đưa ra cho anh em. Đừng bỏ qua điều họ tỏ ra cho anh em mà đi chệch sang bên phải hay bên trái. 12 Kẻ nào kiêu ngạo không nghe theo thầy tế lễ đứng phục vụ trước mặt Giê-hô-va Đức Chúa Trời mình, hoặc không chịu nghe quan xử kiện – thì kẻ đó phải chết; anh em phải trừ diệt điều ác khỏi Y-sơ-ra-ên. 13 Mọi người sẽ nghe và sợ, và sẽ không dám kiêu ngạo nữa. 14 Khi anh em đã vào xứ mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời ban cho mình, khi anh em đã chiếm hữu xứ ấy và bắt đầu sống tại đó, và rồi anh em nói: ‘Mình sẽ lập một vua để cai trị mình, giống như mọi dân tộc chung quanh,’ 15 thì anh em nhất định phải lập người mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời sẽ chọn lên làm vua cai trị mình. Anh em phải lập vua cho mình từ trong số những người anh em mình. Anh em không được lập một người ngoại quốc, vốn không phải là anh em mình, lên cai trị mình. 16 Nhưng vua đó không được lo gia tăng số ngựa cho mình, cũng không được vì muốn có nhiều ngựa mà khiến dân chúng quay trở về Ai Cập, vì Giê-hô-va Đức Chúa Trời có phán với anh em: ‘Từ rày trở đi, các ngươi không bao giờ được trở lại con đường đó nữa.’ 17 Vua ấy không được cưới nhiều vợ, để khỏi trở lòng bỏ Giê-hô-va; vua cũng không được lo chất chứa bạc, vàng cho mình. 18 Khi vua ngồi trên ngai cai trị vương quốc mình, vua phải sao chép ra sách cho mình một bản luật pháp này, chiếu theo bản luật pháp trước mặt các thầy tế lễ người Lê-vi. 19 Cuốn sách luật pháp đó phải ở bên vua, và vua phải đọc trong đó trọn những ngày vua sống trên đất, để học biết tôn kính Giê-hô-va Đức Chúa Trời mình và giữ lấy mọi lời trong luật pháp cùng các luật lệ ấy, mà thực hiện. 20 Vua phải làm vậy để lòng vua khỏi tự nhấc mình lên trên anh em mình, và để vua khỏi quay qua bên phải hay bên trái mà lìa bỏ các điều răn, nhờ đó vua cùng con cháu được tại vị lâu dài giữa vòng Y-sơ-ra-ên.



Deuteronomy 17:1

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nói với dân Y-sơ-ra-ên.

ấy là sự gớm ghiếc

"đó là điều gớm ghiếc" hoặc "đó là điều gì đó sai trái." Đó là con vật ra mắt khỏe mạnh không có bất kì dị dạng nào.

Đó sẽ là sự ghê tởm cho Đức Giê-hô-va

"đó sẽ là việc ghê tởm với Đức Giê-hô-va"

Deuteronomy 17:2

Nếu nó tìm thấy giữa các ngươi

Điều này có thể ở dạng chủ động. AT: “Nếu ngươi tìm ai đó” hoặc “Nếu có bất kì ai giữa các ngươi"

Trong một cửa thành của ngươi

Ở đây “cửa” tượng trưng cho thành phố hoặc thị trấn. AT: “sống trong thành phố của ngươi"

Điều gì là xấu xa trước Đức Giê-hô-va Chúa ngươi

Ở đây, “trước Đức Giê-hô-va” nghĩa là những gì Đức Giê-hô-va cho rằng hoặc nghĩ về điều gì. AT: "Điều gì mà Đức Giê-hô-va Chúa ngươi nghĩ là xấu xa"

Vi phạm giao ước của Ngài

"không vâng lời giao ước của Ngài"

Người nào đi

"nếu ngươi tìm thấy ai đi"

Một trong những vật trên trời

"một trong những vì sao"

Không phải điều ta truyền

"điều mà ta không truyền cho ai làm"

Nếu ngươi được nói về điều đó

Điều này có thể ở dạng chủ động. AT: "nếu ai đó nói ngươi về hành động bất tuân này"

Hãy điều tra cách kỹ lưỡng

Danh từ trừu tượng “điều tra” có thể xem như động từ. AT: "ngươi phải cẩn thận điều tra những gì xảy ra"

Thật là sự ghê tởm đã xảy ra ở Y-sơ-ra-ên

Có thể ở dạng chủ động. AT: “ai đó đã làm điều xấu xa ở Y-sơ-ra-ên"

Deuteronomy 17:5

Từ miệng của hai hoặc ba lời chứng, sẽ để người đó bị xử tử

Ở đây “miệng” tượng trưng cho chứng cứ của lời làm chứng. Điều này có thể dịch ở dạng chủ động. AT: "Nếu 2 hoặc 3 lời làm chứng chống lại một người, thì ngươi phải hành hình người đó"

Nhưng nếu từ miệng làm chứng của một người thì anh ta không phải xử tử

Ở đây “miệng” tượng trưng cho chứng cứ từ lời làm chứng. Có thể dịch ở dạng chủ động. AT: "nhưng nếu chỉ một người chống lại anh ta, thì ngươi không được hành hình anh ta"

Tay của những kẻ làm chứng phải xử tử đầu tiên, sau này đến tay của dân sự

Ở đây “tay” tượng trưng cho toàn bộ con người. AT: “Chính những kẻ làm chứng phải là kẻ bị ném đá. Sau đó đến dân sự sẽ hành hình kẻ ném đá"

Và ngươi sẽ loại bỏ những kẻ ác giữa các ngươi

Tính từ làm chức năng danh từ “kẻ ác” có thể ở dạng tính từ. AT: “ngươi phải xóa bỏ khỏi dân Y-sơ-ra-ên người làm những việc ác này" hoặc "ngươi phải hành hình những kẻ ác"

Deuteronomy 17:8

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nói với dân Y-sơ-ra-ên.

Nếu xảy ra chuyện

"Nếu có chuyện" hoặc "Nếu có tình cảnh"

Quyền của một người và quyền của người khác

“Quyền” là quyển hợp pháp của một người để làm một điều hoặc sở hữu điều gì.

Bên trong cửa thành của ngươi

Ở đây “cửa thành” thượng trưng cho thành phố hoặc thị trấn. AT: "bên trong thành của ngươi"

Ngươi sẽ tìm thấy lời khuyên của họ

Danh từ trừu tượng “lời khuyên bảo” có thể ở dạng động từ. AT: "ngươi sẽ hỏi họ để khuyên bảo ngươi"

Họ sẽ cho ngươi sự phán định

Danh từ “sự phán định” có thể ở dạng động từ. AT: "họ sẽ quyết định trên vấn đề"

Deuteronomy 17:10

Ngươi phải theo luật quy định cho họ

Một người vâng theo những gì thầy tế lễ và quan xét quyết định được kể như thể họ là vật theo luật pháp. Có thể ở dạng chủ động. AT: "Ngươi phải vâng theo những gì các quan xét và thầy tế lễ quyết định các vấn đề"

Đừng quay sang một bên những gì họ nói với ngươi, bên phải hay bên trái

Một người không làm đúng những gì các quan xét và thầy tế lễ nói được kể như thể người đó rẽ ngoặt con đường đúng. AT: “Đừng bất tuân những gì họ nói với ngươi " Có thể ở dạng bị động. AT: "Làm mọi điều họ nói"

Deuteronomy 17:12

Không nghe theo thầy tế lễ… hoặc không nghe theo các quan xét

"và không vâng lời thầy tế lễ... hoặc không vâng lời các quan xét"

Ngươi phải cất lấy cái ác khỏi Y-sơ-ra-ên

Tính từ làm chức năng danh từ “cái ác” có thể dịch như tính từ. AT: "ngươi phải dọn khỏi giữa Y-sơ-ra-ên những người làm điều xấu xa" hoặc "ngươi phải xử tử những kẻ xấu xa"

Hết thảy dân sự phải nghe và sợ hãi

Điều này ám chỉ rằng khi dân sự nghe đến một người bị xử tử vì cư xử ngạo mạn, họ sẽ sợ hãi và chính họ không cư xử ngạo mạn.

Deuteronomy 17:14

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nói với dân Y-sơ-ra-ên.

Khi ngươi đã vào xứ

Từ “đến” có thể dịch thành “đã đi” hoặc “vào trong."

Rồi ngươi nói, ‘Tôi sẽ lập vị vua trên chính tôi, như các dân tộc xung quanh tôi'

Đây là câu trích dẫn lồng ghép. Câu trích dẫn trực tiếp có thể ở dạng câu trích dẫn gián tiếp. AT: "rồi ngươi quyết định rằng ngươi muốn vị vua cũng như người của những dân khác chung quanh ngươi có vua"

Lập vị vua trên chính tôi

Cho một ai đó quyền thống trị như vua ở Y-sơ-ra-ên được kể như thể mọi người đặt một người ở vị trí bên trên họ.

Như mọi dân tộc khác xung quanh tôi

"như mọi dân khác chung quanh"

Hết thảy dân khác

hết thảy dân Ở đây “những dân” tượng trưng cho những người sống ở những quốc gia.

Một trong giữa anh em của ngươi

"một trong các Y-sơ-ra-ên thân thiết"

Người ngoại, người không phải anh em ngươi

Tất cả những mệnh đề này nghĩa giống nhau. Chúng nói đến người không phải là người Y-sơ-ra-ên. AT: “người ngoại” hoặc “không phải người Y-sơ-ra-ên"

Deuteronomy 17:16

Bởi Đức Giê-hô-va phán cùng ngươi, ‘Ngươi không trở lại đường đó nữa'

Đây là câu trích dẫn lồng ghép. Câu trích dẫn trực tiếp có thể xem như câu trích dẫn gián tiếp. AT: "Bởi Đức Giê-hô-va đã phán với ngươi rằng ngươi sẽ không trở lại Ai Cập nữa"

Để lòng người không xoay khỏi Đức Giê-hô-va

Ở đây “lòng” nói đến toàn bộ con người. Vua thường kết hôn với phụ nữ ngoại bang là người thờ lại những thần khác. Vua của Y-sơ-ra-ên bắt đầu thờ lại những thần giả theo vợ mình được kể như thể lòng xoay khỏi Đức Giê-hô-va. AT: "để họ không khiến ngươi xoay khỏi Đức Giê-hô-va và bắt đầu thờ lại thần giả"

Deuteronomy 17:18

Khi người ngồi trên ngai thuộc vương quốc mình

Ở đây “ngôi” tượng trưng cho sức mạnh và quyền lực như vua. Ngồi lên ngôi nghĩa là trở thành vua. AT: "khi người trở thành vua"

Theo luật ở trước mặt thầy tế lễ, người Lê-vi

"theo luật đã chép mà thầy tế lễ Lê-vi giữ"

Để giữ các lời từ những quy định và luật này, tuân theo chúng

Ở đây hai nhóm từ có nghĩa cơ bản giống nhau và nhấn mạnh vị vua phải vâng theo hết thảy các luật của Chúa.

Deuteronomy 17:20

Để lòng của người không tự cao trên anh em mình

Ở đây “lòng của người” nói đến toàn bộ con người. Một vị vua trở nên kiêu ngạo được kể đến như thể lòng của người được nâng lên. AT: “để ngươi không trở nên ngạo mạn " hoặc "để ông không nghĩ rằng ông giỏi hơn những người Y-sơ-ra-ên thân thiết của ông"

Để ông không đi xa khỏi các điều răn dạy, sang bên phải hoặc bên trái

Vị vua không vâng theo những mạng lệnh của Chúa được kể như thể một người không theo đúng đường. AT: “để ông không bất tuân các điều răn dạy " Có thể ở dạng bị động. AT: "để ông vâng theo hết các điều răn dạy"

Kéo dài những ngày của ông

Những ngày dài là cách ẩn dụ cho sống lâu. Có thể dịch tương tự "kéo dài những ngày của ông" trong [DEU 4:26]


Chapter 18

1 Các thầy tế lễ người Lê-vi, cùng toàn thể bộ tộc Lê-vi, sẽ không có phần hay sản nghiệp gì với Y-sơ-ra-ên; họ phải ăn các của lễ dùng lửa dâng lên cho Giê-hô-va như là phần của mình. 2 Họ không được hưởng sản nghiệp gì giữa vòng anh em mình; Giê-hô-va chính là cơ nghiệp của họ, như Ngài đã phán với họ. 3 Đây là phần các thầy tế được hưởng từ những người dâng sinh tế, dầu là bò hay chiên: họ phải nộp cho thầy tế lễ cái vai, hai má, và bộ lòng. 4 Sản phẩm đầu mùa là ngũ cốc, rượu mới, và dầu, cũng như mẻ lông cừu đầu tiên, anh em phải nộp cho thầy tế lễ. 5 Vì từ trong mọi bộ tộc anh em Giê-hô-va Đức Chúa Trời đã chọn họ, để họ cùng các con trai họ luôn ứng trực và phục vụ, nhân danh Giê-hô-va. 6 Nếu một người Lê-vi từ bất kỳ thành nào trong toàn cõi Y-sơ-ra-ên, tức từ nơi người ấy đang sinh sống, hết lòng muốn đến nơi mà Giê-hô-va sẽ chọn, 7 thì người ấy phải nhân danh Giê-hô-va Đức Chúa Trời mà phục như mọi anh em khác thuộc dòng Lê-vi của mình, ứng trực tại đó trước Giê-hô-va. 8 Họ phải được ăn một phần tương tự như những người kia, không kể tiền bán gia sản của họ. 9 Khi anh em đã vào xứ mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời ban cho mình thì anh em không được học theo các việc làm kinh tởm của các dân ở đó. 10 Giữa vòng anh em không ai được phép đưa con trai hay con gái mình qua lửa, không ai được xem quẻ, bói toán, thôi miên, làm ma thuật, 11 ếm chú, đồng bóng, hay thông linh. 12 Vì người nào làm các việc đó đều bị Giê-hô-va ghê tởm; chính vì các việc ghê tởm ấy mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời đuổi các dân tộc kia khỏi trước mặt anh em. 13 Anh em phải trọn lành trước Giê-hô-va Đức Chúa Trời mình. 14 Vì các dân tộc mà anh em sẽ tống xuất đó đã nghe theo giới thuật sĩ và bói toán; nhưng phần anh em, Giê-hô-va Đức Chúa Trời không cho phép anh em làm vậy. 15 Giê-hô-va Đức Chúa Trời sẽ lập một người trong anh em, từ giữa vòng anh em, một nhà tiên tri giống như tôi. Anh em phải nghe theo người. 16 Đây là điều anh em đã cầu xin Giê-hô-va Đức Chúa Trời mình tại Hô-rếp vào ngày hội hiệp, rằng: ‘Xin đừng bắt chúng tôi lại phải nghe tiếng của Giê-hô-va Đức Chúa Trời mình và nhìn thấy đám lửa lớn này nữa, e chúng tôi phải chết.’ 17 Giê-hô-va đã phán với tôi: ‘Họ nói đúng đó. 18 Ta sẽ lập lên một nhà tiên tri cho họ từ giữa vòng anh em họ, giống như con vậy. Ta sẽ đặt lời Ta vào miệng người ấy, và người ấy sẽ nói lại cho họ mọi điều Ta truyền bảo. 19 Nếu kẻ nào không nghe theo lời Ta mà người ấy nhân danh Ta nói ra, thì Ta sẽ buộc kẻ đó phải nghe. 20 Nhưng nhà tiên tri ngạo mạn tự ý nhân danh Ta phát biểu, không phải là lời Ta truyền bảo họ nói ra, hoặc nhân danh các thần khác mà phát biểu, thì chính tiên tri đó phải chết.’ 21 Anh em có thể thắc mắc trong lòng, rằng: ‘Làm sao chúng tôi nhận biết sứ điệp không phải do Giê-hô-va phán ra?’ 22 – khi nhà tiên nhân danh Giê-hô-va phát biểu, nếu việc không xảy ra, thì đó không phải là lời Giê-hô-va phán; tiên tri ấy đã kiêu ngạo nói ra lời đó, và anh em không được sợ nó.



Deuteronomy 18:1

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nói với dân Y-sơ-ra-ên những gì Đức Giê-hô-va muốn họ làm.

Sẽ không có phần chia, cũng không thừa hưởng với Y-sơ-ra-ên

Người Lê-vi không nhận bất kì xứ sở từ Đức Giê-hô-va được kể như thể họ nhận sự thừa hưởng. AT: "sẽ không có bất kì xứ sở của họ" hoặc "sẽ không nhận bất kì xứ sở nào mà dân Y-sơ-ra-ên sở hữu"

Không chia

"không có phần" hoặc "không chia phần"

Giữa các anh em

"giữa các chi phái của Y-sơ-ra-ên" hoặc "giữa những người Y-sơ-ra-ên khác"

Đức Giê-hô-va là sản nghiệp của họ

Môi-se nói đến vinh dự lớn lao mà A-rôn và dòng dõi của ông sẽ hầu việc Đức Giê-hô-va như thầy tế lễ hầu việc Đức Giê-hô-va như một điều họ sẽ kế nghiệp. Xem bản dịch những từ tương tự trong DEU 10:9. AT: "để cho, họ có Đức Giê-hô-va" hoặc "để cho, Đức Giê-hô-va sẽ cho phép họ hầu việc Ngài và Ngài sẽ chu cấp cho họ qua sự hầu việc đó "

Deuteronomy 18:3

Phần thừa hưởng của thầy tế lễ

"đòi hỏi của thầy tế lễ" hoặc "những phần của thầy tế lễ"

Những phần bên trong

Bao gồm dạ dày và ruột.

Ngươi phải đưa cho họ

"ngươi phải đưa cho thầy tế lễ"

Đã chọn người

Ở đây “người” tượng trưng cho hết thảy người Lê-vi.

Đứng để hầu việc trong danh Đức Giê-hô-va

Ở đây “danh của Đức Giê-hô-va” có nghĩa là chính Đức Giê-hô-va và uy quyền của Ngài. AT: "thành người đầy tớ riêng biệt của Ngài" hoặc "phục vụ như người đại diện của Đức Giê-hô-va"

Người và con trai người mãi mãi

Ở đây “Ngài” tượng trưng cho hết thảy người Lê-vi. AT: "người Lê-vi và dòng dõi của họ mãi mãi"

Deuteronomy 18:6

Khát khao bằng cả hồn mình

Đây là thành ngữ. AT: "mong ước mãnh liệt" hoặc "thật sự muốn"

Người phải hầu việc trong danh Đức Giê-hô-va Chúa người

Ở đây “danh” tượng trưng cho Đức Giê-hô-va và uy quyền của Ngài. AT: "người phải hầu việc Đức Giê-hô-va như thầy tế lễ"

Người đứng trước Đức Giê-hô-va

"người hầu việc trong đền thờ trước sự hiện diện của Đức Giê-hô-va"

Gia sản của gia đình người

Đây là những gì thầy tế lễ sẽ thừa kế từ cha của người.

Deuteronomy 18:9

Khi ngươi đã đến

Ở đây “đến” có thể dịch thành “đi” hoặc “vào.”

Ngươi đừng học cách giữ các điều ghê tởm của những dân đó

Chúa căm ghét những hoạt động tôn giáo của những người ở các nước xung quanh. Ngài cho rằng họ thật sự xấu xa. Ở đây “những dân” tượng trưng cho mọi người. AT: “ngươi đừng làm những điều ghê tởm mà những người của dân khác làm"

Đừng có ai giữa các ngươi

Có thể ở dạng chủ động. AT: "Đừng có ai giữa có ngươi"

Để con trai hoặc con gái ngươi ngang qua lửa

"hi sinh con cái người bởi lửa trên bàn thờ"

Bất cứ ai sử dụng bói toán…người nói với linh hồn

Đây là những người khác nhau thực hành ma thuật. Chúa đã cấm mỗi loại ma thuật. Nếu bạn không có từ cho những loại người này, có thể nói chung chung. AT: "bất kì ai sử dụng ma thuật để thử tìm ra những gì xảy ra trong tương lai, thử bùa chú, hoặc nói với linh hồn những người đã chết"

Xem bói

Sử dụng ma thuật để tiên đoán tương lai

Deuteronomy 18:12

Đuổi chúng ra

Ở đây “chúng” nói đến người đã sống ở Ca-na-an.

Cho những dân này

Ở đây “những dân” có nghĩa là những nhóm dân sống ở Ca-na-an. AT: "Cho những nhóm dân này"

Đuổi ra khỏi

"chiếm chỗ" hoặc "đuổi đi"

Deuteronomy 18:15

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nói với dân Y-sơ-ra-ên.

Đức Giê-hô-va Chúa ngươi sẽ dấy lên ngươi một tiên tri

Đức Giê-hô-va lập một người tiên tri được kể như thể Đức Giê-hô-va sẽ dấy lên hoặc nâng một người lên.

Một trong số anh em của ngươi

"một trong những người Y-sơ-ra-ên thân thiết"

Đó là những gì ngươi thỉnh cầu

Ở đây “nguơi” nói đến dân Y-sơ-ra-ên ở núi Hô-rếp khoảng 40 năm trước đây.

ở Hô-rếp vào ngày nhóm hiệp

"vào ngày các ngươi cùng nhóm hiệp ở Hô-rếp"

Ngày nhóm hiệp, mà nói, ‘Để chúng tôi không nghe lời Đức Giê-hô-va Chúa chúng tôi, cũng không thấy đám lửa lớn này nữa, hoặc chúng tôi sẽ chết'

Đây là câu trích dẫn lồng ghép. Câu trích dẫn trực tiếp có thể xem như câu trích dẫn gián tiếp. AT: "ngày nhóm hiệp khi ngươi nói rằng ngươi không muốn nghe lời Đức Giê-hô-va Chúa chúng tôi, cũng không thấy ngọn lửa lớn này nữa, bởi vì chúng tôi sợ rằng mình sẽ chết"

Để chúng tôi không nghe lời Đức Giê-hô-va Chúa chúng tôi

Ở đây “lời” tượng trưng Đức Giê-hô-va nói. AT: “Để chúng tôi không nghe Đức Giê-hô-va Chúa chúng tôi nói”

Deuteronomy 18:17

Ta sẽ dấy lên một tiên tri cho các ngươi

Đức Giê-hô-va chỉ định người làm tiên tri được kể như thể Đức Giê-hô-va sẽ dấy lên hoặc nâng một người lên.

Từ giữa những anh em của họ

"từ giữa những người Y-sơ-ra-ên thân thiết"

Ta sẽ đặt lời của ta trong miệng người

Đức Giê-hô-va bào tiên tri những gì để nói được kể như thể Đức Giê-hô-va sẽ đặt những lời trong miệng của tiên tri.

Nói với chúng

"nói với người Y-sơ-ra-ên"

Không nghe những lời của ta mà người đã nhân danh ta

Ở đây “những lời” tượng trưng những gì Đức Giê-hô-va nói. Ở đây cách hoán dụ “danh của ta” tượng trưng cho Đức Giê-hô-va và uy quyền của Ngài. AT: "không nghe lời người khi người nói sứ điệp của ta"

Đòi hỏi người đó

"ta sẽ đòi trách nhiệm người đó” hoặc “ta sẽ trừng phạt người đó." Ở đây “người” nói đến người không nghe lời tiên tri.

Deuteronomy 18:20

Thông tin Tổng quát:

Đức Giê-hô-va đang phán.

Người nói những lời ngạo mạn

Ở đây “lời” tượng trưng cho sứ điệp. AT: “người dám nói những sứ điệp” hoặc “người ngạo mạn dám nói sứ điệp"

Trong danh ta

Ở đây “danh của ta” nói đến chính Đức Giê-hô-va và uy quyền của Ngài. AT: “cho ta” hoặc “bởi uy quyền của ta”

Lời mà ta không truyền

Ở đây “lời” tượng trưng cho sứ điệp. AT: “sứ điệp mà ta không truyền"

Kẻ nhân danh những thần khác

Ở đây “danh” tượng trưng cho chính những thần và uy quyền của họ. Điều này có nghĩa là tiên tri thỉnh cầu những thần giả bảo tiên tri nói sứ điệp nào đó.

Đây là những gì người phải nói trong lòng mình

Ở đây “lòng” tượng trưng cho suy nghĩ của con người. AT: “người tự hỏi mình” hoặc “người phải nói với chính mình"

Làm thế nào chúng tôi nhận ra sứ điệp mà Đức Giê-hô-va đã không nói?

"Làm thế nào chúng tôi biết nếu sứ điệp mà tiên tri nói là từ Đức Giê-hô-va?" Ở đây “chúng tôi” nói đến người Y-sơ-ra-ên.

Deuteronomy 18:22

Thông tin Tổng quát:

Đức Giê-hô-va đang nói.

Tiên tri nói trong danh của Đức Giê-hô-va

Ở đây “danh của Đức Giê-hô-va” nói đến chính Đức Giê-hô-va và uy quyền của Ngài. AT: “tiên tri tuyên bố về ta” hoặc “tiên tri tuyên bố uy quyền của ta"

Tiên tri ngạo mạn nói những lời

"tiên tri đã nói sứ điệp này không bởi uy quyền của ta"


Chapter 19

1 Khi Giê-hô-va Đức Chúa Trời đã diệt hết các dân đang sống trong xứ mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời ban cho anh em, và khi anh em kế thừa họ sống trong các thành cũng như nhà cửa của họ, 2 thì anh em phải chọn ra ba thành cho mình ở chính giữa xứ mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời ban cho anh em sở hữu. 3 Anh em phải đắp một con đường và chia địa phận xứ mình thành ba phần, tức xứ mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời ban cho anh em thừa hưởng, để mọi kẻ sát nhân có thể chạy đến ẩn náu tại đó. 4 Luật dành cho kẻ giết người chạy đến đó để được sống là thế này: bất kỳ ai vô tình giết chết người khác không phải do tư thù sẵn có – 5 chẳng hạn như ai đó đi vào rừng đốn cây cùng một người khác, nhưng khi vung rìu lên chặt cây thì đầu rìu vụt khỏi cán văng trúng người kia, gây tử vong – lúc đó người này phải chạy đến một trong các thành này để được sống. 6 Nếu không, kẻ đòi nợ máu có thể đuổi theo kẻ sát nhân, và trong cơn giận sôi sục đuổi kịp anh ta vì đường xa, rồi đánh giết đi, dầu anh này không đáng chết vì trước khi vụ việc xảy ra anh ta không có tư thù gì với người bị giết. 7 Vậy nên tôi truyền bảo anh em chọn ra ba thành cho mình. 8 Nếu Giê-hô-va Đức Chúa Trời mở rộng bờ cõi của anh em, như Ngài đã thề hứa với các tổ phụ anh em, và ban cho anh em toàn bộ xứ mà Ngài đã thề hứa ban cho các tổ phụ anh em; 9 nếu anh em giữ và làm theo mọi điều răn này mà tôi truyền bảo cho anh em ngày nay – như phải yêu mến Giê-hô-va Đức Chúa Trời và luôn bước đi trong các đường lối Ngài, thì anh em phải chọn thêm ba thành nữa cho mình, ngoài ba thành kia. 10 Phải làm như vậy để máu vô tội không bị đổ ra trong xứ mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời ban cho anh em làm cơ nghiệp và anh em khỏi mắc tội làm đổ máu. 11 Nhưng nếu có ai thù ghét một người khác, rình rập rồi xông vào đánh người đó, gây thương tích trầm trọng khiến anh ta tử vong, sau đó chạy đến ẩn nấp tại một trong các thành này, 12 thì các trưởng lão trong thành kẻ sát nhân phải cho người đến giải hắn về, rồi giao hắn cho người đòi nợ máu, để giết chết hắn đi. 13 Mắt anh em không được thương xót hắn, mà phải trừ diệt kẻ phạm tội đổ máu khỏi Y-sơ-ra-ên, để anh em được phước. 14 Anh em không được di dời mốc địa giới của người lân cận mà họ đã đặt tại chỗ nó từ lâu về trước, trên phần đất anh em được thừa hưởng, trong xứ mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời ban cho anh em sở hữu. 15 Một nhân chứng duy nhất không đủ để quy kết một ai đó về bất kỳ vi phạm hoặc tội lỗi nào trong bất kỳ trường hợp nào; bất cứ vụ việc nào cũng cần phải có hai nhân chứng hoặc ba nhân chứng mới xác định được. 16 Già sử có một nhân chứng gian đứng lên làm chứng rằng người nào đó đã làm điều sai trái để cáo tội người này. 17 Lúc ấy, cả hai bên liên quan đến cuộc tranh tụng phải ra hầu Giê-hô-va trước mặt các thầy tế lễ và quan xử kiện đương chức tại thời điểm đó. 18 Quan xử kiện sẽ xét hỏi kỹ càng; nếu nhân chứng đó cáo gian và đã làm chứng dối về người anh em kia, 19 thì anh em phải xử kẻ đó theo như cách hắn muốn xử anh em mình; và anh em sẽ trừ bỏ điều ác khỏi giữa vòng anh em. 20 Như vậy, những ai nghe sẽ sợ và từ đó sẽ không dám phạm điều ác như vậy giữa vòng anh em nữa. 21 Mắt anh em không được thương xót; mạng đền mạng, mắt đền mắt, răng đền răng, tay đền tay, chân đền chân.



Deuteronomy 19:1

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nói với dân Y-sơ-ra-ên.

Khi Đức Giê-hô-va Chúa ngươi cắt những dân tộc

Đức Giê-hô-va hủy diệt người sống ở Ca-na-an được kể như thể Ngài cắt họ, giống như miếng vải cắt từ quần áo hoặc cắt nhánh cây khỏi cây.

Những dân tộc

Điều này tượng trưng cho những nhóm dân sống ở Ca-na-an.

Những xứ sở của Đức Giê-hô-va Chúa ngươi ban cho ngươi

"những dân tộc đang sống trong xứ mà Đức Giê-hô-va Chúa ngươi ban cho ngươi"

Kế thừa họ

"lấy xứ khỏi những dân đó" hoặc "chiếm lấy xứ sở sau khi những dân đã đi"

Chọn ba thành

"chọn 3 thành"

Ngươi phải xây đường

Họ xây đường để thuận tiện cho người dân di chuyển đến các thành này.

Chia lãnh thổ của ngươi thành ba phần

Điều này ám chỉ một trong những thành phố họ chọn phải ở từng phần của xứ sở đó.

Xứ mà Đức Giê-hô-va Chúa ngươi vì ngươi để kế nghiệp

Đức Giê-hô-va ban xứ sở cho người Y-sơ-ra-ên được kể như thể dân sự thừa hưởng xứ sở.

Deuteronomy 19:4

Đây là luật

"đây là lời chỉ dẫn" hoặc "đây là sự hướng dẫn"

Cho kẻ sát nhân

Từ “người” thì có thể hiểu. AT: “kẻ giết người khác"

Và kẻ sát nhân trốn ở đó

"kẻ sát nhận lẩn trốn qua một trong những thành phố" hoặc "kẻ sát nhân chạy qua một trong những thành phố"

Sự sống

"cứu lấy mạng của mình." Nghĩa đầy đủ của mệnh lệnh này có thể làm rõ. AT: “gia đình của người đã chết không giết kẻ sát nhân để báo thù"

Bất kì ai vô ý giết kẻ lân cận mình

Ở đây “kẻ lân cận” nghĩa là bất kì ai theo nghĩa chung chung. AT: “bất kì ai giết người khác bởi tai nạn"

Và không ghét người đó trước đây

"nhưng không ghét kẻ lân cận trước khi giết người đó." Điều này ám chỉ không có lý do cho một người giết kẻ lân cận của mình cách chủ tâm.

Khi một người đi vào rừng…đốn gỗ

Tác giả đưa tình huống giả thuyết nơi một người ngẫu nhiên giết người khác.

Lưỡi rìu trượt khỏi cán

Phần kim loại của lưỡi rìu rớt khỏi tay cầm.

Rớt xuống kẻ lân cận khiến chết

Điều này nghĩa là lưỡi rìu rớt trúng và giết kẻ lân cận.

Một trong những thành phố và sống

"một trong những thành phố để cứu mạng mình." Điều này ám chỉ gia đình của người đã chết có thể cố gắng để báo thù. Người ngộ sát có thể lẩn trốn một trong những thành phố, và người dân sẽ bảo vệ anh ta.

Deuteronomy 19:6

Thông tin Tổng quát:

Môi-se vẫn đang nói với dân Y-sơ-ra-ên.

Kẻ báo thù huyết

Ở đây “huyết” tượng trưng cho người đã bị giết. “Huyết kẻ báo thù” có quan hệ thân thiết với người đã bị giết. Mối quan hệ này có trách nhiệm trừng phạt kẻ giết người.

Kẻ lấy đi sự sống

Đây là thành ngữ. AT: “là kẻ giết người khác"

Trong cơn nóng giận

Một người đang rất giận dữ được kể như thể cơn giận là một điều gì đó có thể trở nên nóng. AT: "và đang rất giận dữ"

Và người tấn công kẻ đó

"và kẻ báo thù huyết tấn công người đã giết người khác"

Mặt dù người không đáng chết, và người không đáng xử tử khi người không ghét kẻ lân cận trước khi việc này xảy ra

"mặc dù anh ta không đáng chết khi vô tình giết người khác và không phải kẻ thù "

Deuteronomy 19:8

Thông tin Tổng quát:

Môi-se vẫn đang nói với dân Y-sơ-ra-ên.

Mở rộng bờ cõi của ngươi

"ban cho ngươi nhiều đất để sở hữu"

Y như người đã thề với tổ phụ ngươi

"như Ngài đã hứa tổ phụ ngươi rằng Ngài sẽ làm"

Nếu ngươi giữ các điều răn dạy

"Nếu ngươi vâng theo các điều răn dạy"

Và luôn bước trong đường Ngài

Chúa muốn một người sống và cư xử thể nào được kể như thể nó là các hay đường lối của Đức Giê-hô-va. Một người vâng theo Đức Giê-hô-va được kể như thể người đó đi trên đường của Đức Giê-hô-va. AT: "luôn vâng lời Ngài"

Ngươi phải thêm ba thành cho chính ngươi

Nghĩa đầy đủ của nhóm từ này có thể làm rõ. AT: “ngươi phải chọn ba thành cho người đó chạy trốn khi người đó vô tình giết người"

Ngoài ba thành này

"thêm ba thành ngươi đã xây"

Để cho huyết vô tội không đổ ra

Có thể ở dạng chủ động. AT: “Để cho các thành viên gia đình không giết kẻ vô tội"

Huyết kẻ vô tội không vô tội

Ở đây “huyết” tượng trưng cho mạng sống của một người. Để huyết đổ ra nghĩa là giết một người. Có thể dịch ở dạng chủ động. AT: "không ai giết người vô tội"

ở giữa xứ sở

"trong xứ" hoặc "trong lãnh thổ"

Đức Giê-hô-va Chúa ngươi ban cho ngươi để kế nghiệp

Xử sở mà Đức Giê-hô-va ban cho dân Y-sơ-ra-ên được kể như thể nó là gia sản.

Để huyết vô tội không đổ trên ngươi

Dân Y-sơ-ra-ên đang phạm tội trên người chết vì họ không xây dựng thành phố là nơi an toàn cho “kẻ báo thù huyết” được kể như thể phạm tội của người chết ở trên họ.

Tội giết người

Ở đây “huyết” tượng trưng cho sự sống và “tội giết người” tượng trưng cho tội lỗi một người đã giết kẻ vô tội.

Trên ngươi

Điều này có nghĩa rằng nếu thành viên gia đình giết kẻ vô tội, thì hết thảy người Y-sơ-ra-ên sẽ phạm tội khi để điều đó xảy ra.

Deuteronomy 19:11

Kẻ lân cận

Ở đây “lân cận” là bất kì một người chung chung.

Gài mưu hại người

Nghĩa đầy đủ của nhóm từ này có thể làm rõ. AT: “lẩn trốn và rình rập để mà giết người” hoặc “lên kế hoạch giết người"

Nổi lên chống người

Đây là thành ngữ. AT: “tấn công người"

Những vết thương nghiêm trọng khiến chết người

"những tổn thương khiến chết người" hoặc "giết người"

Phải sai và kéo nó khỏi nơi đó

"phải sai một người bắt nó và mang nó trở lại thành phố mà nó trốn"

Giải nó

Đây là thành ngữ. AT: "trao nó cho"

Trong tay người liên quan

Ở đây “tay” tượng trưng cho sự ủy quyền của người nào đó. AT: “để quyền của người có liên quan chịu trách nhiện" hoặc "người liên quan chịu trách nhiệm"

Trong tay người có liên quan

Điều này liên quan đến người đã bị giết. Điều này liên quan đến trách nhiệm phải trừng phạt kẻ giết người.

Nó phải chết

"kẻ giết người phải chết" hoặc "những người có trách nhiệm phải hành hình kẻ giết người"

Mắt ngươi không được thương xót nó

Ở đây “mắt ngươi” tượng trưng cho toàn bộ con người. AT: “Đừng bày tỏ lòng nhân từ với nó” hoặc “Đừng cảm thấy thương tiếc nó"

Ngươi phải diệt kẻ ác khỏi Y-sơ-ra-ên

Ở đây “kẻ ác” liên quan đến phạm tội giết người vô tội. AT: "ngươi phải hành hình kẻ phạm tội để cho dân Y-sơ-ra-ên sẽ không phạm tội trên cái chết của người vô tội"

Từ Y-sơ-ra-ên

Ở đây “Y-sơ-ra-ên” nói đến người Y-sơ-ra-ên.

Deuteronomy 19:14

Thông tin Tổng quát:

Môi-se vẫn đang nói với dân Y-sơ-ra-ên.

Ngươi đừng dời cột mốc của kẻ thân cận mình

Nghĩa đầy đủ của mệnh lệnh này có thể làm rõ. AT: “Ngươi không được dời xứ sở khỏi kẻ lân cận mình bằng cách dời vật đánh dấu trên lãnh thổ"

Chúng đặt ở chỗ

"thứ mà tổ tiên ngươi đặt"

Cách đây rất lâu

Ý của Môi-se là khi họ đã chết trên xứ sở rất lâu, họ không nên dời biên giới mà tổ tiên tổ của họ đã làm, lúc họ lần đầu nhận xứ sở.

Sản nghiệp ngươi mà ngươi sẽ thừa hưởng, ở xứ sở mà Đức Giê-hô-va Chúa ngươi ban cho ngươi sở hữu

Đức Giê-hô-va ban xứ sở cho dân Y-sơ-ra-ên được kể như thể họ đang thừa hưởng xứ sở. AT: "trong xứ sở mà Đức Giê-hô-va Chúa ngươi ban cho ngươi sở hữu"

Deuteronomy 19:15

Thông tin Tổng quát:

Môi-se vẫn đang nói với dân Y-sơ-ra-ên.

Một lời làm chứng

"lời làm chứng đơn phương" hoặcc "chỉ một lời làm chứng"

Không được nổi dậy chống lại người nào

Ở đây “nổi dậy” nghĩa là đứng dậy ở cung điện và chống lại một người với quan án. AT: “không được nói với quan án về những điều xấu mà một người đã làm"

Bất kì tội lỗi nào của nó

"bất cứ lúc nào người đó làm điều xấu"

Từ miệng của hai, hoặc ba người làm chứng

Từ “miệng” tượng trưng những gì người làm chứng nói. Điều này ám chỉ rằng phải có ít nhất hai hoặc ba lời làm chứng. AT: "từ lời khai của hai hoặc ba người” hoặc "dựa trên những gì"

Bất kì điều gì phải xác nhận

Có thể dịch ở dạng chú động. AT: "để ngươi xác nhận rằng người này phạm tội"

Cho rằng

"lúc" hoặc "nếu"

Lời chứng bất chính

"lời chứng một người có ý định làm hại một ai khác"

Nổi dậy để chống một người bằng cách chứng dối

Ở đây “nổi dậy” nghĩa là đứng trước quan toà và phản biện một người với quan án. AT: “nói với quan tòa để người phạm tội gặp nhiều rắc rối" hoặc "nói với quan tòa một người phạm tội, để quan tòa sẽ trừng phạt người đó"

Deuteronomy 19:17

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nói với dân Y-sơ-ra-ên.

Có tranh luận giữa mỗi bên

"một bên tranh luận với bên khác"

Phải đứng trước Đức Giê-hô-va, trước thầy tế lễ và quan án

Điều này có nghĩa giữa hai người phải đến đền thờ nơi hiện diện của Đức Giê-hô-va ở. Ở đền thờ có thầy tế lễ và quan án có quyền thi hành quyết định luật pháp cho Đức Giê-hô-va.

Đứng trước Đức Giê-hô-va, trước thầy tế lễ và quan xét

Cụm từ “đứng trước” là thành ngữ. Nó nghĩa là đi đến một ai đó có thẩm quyền và để người đó thi hành quyết định pháp luật về vấn đề.

Các quan án phải sốt sắng điều tra

"Người quan án phải làm việc vất vả để định đoạt những gì xảy ra"

Thì ngươi phải làm cho hắn, như hắn đã làm với anh em mình

"để ngươi trừng phạt những lời chứng dối như cách hắn muốn trừng phạt một người khác"

Ngươi phải dọn cái ác giữa các ngươi

Danh từ trừu tượng “cái ác” có thể ở dạng tính từ. AT: "bằng cách trừng phạt lời chứng dối, ngươi sẽ chấm dứt tội ác trong dân của ngươi"

Deuteronomy 19:20

Cho những người còn lại

"khi ngươi trừng phạt những lời chứng dối, thì còn lại những người"

Sẽ nghe và sợ

Nghĩa đầy đủ của nhóm từ này có thể làm rõ. AT: “sẽ nghe về sự trừng phạt và sợ hãi chịu trừng phạt"

Không còn bất cứ tội lỗi nào liên quan

"không bao giờ làm điều ác như thế"

Mắt ngươi sẽ không thương xót

Ở đây “mắt” nói đến toàn bộ con người. AT: “Ngươi không thương xót nó” hoặc “Ngươi không bày tỏ lòng nhân từ"

Mạng đền mạng…chân đền chân

Ở đây cụm từ được rút ngắn bởi vì nghĩa đã được hiểu. Nó nghĩa là anh ta làm hại đến người khác.


Chapter 20

1 Khi anh em xung trận để giao chiến với quân thù, nhưng lại thấy họ có nhiều ngựa, xe, và người đông hơn mình, thì anh em cũng đừng sợ; vì Giê-hô-va Đức Chúa Trời, Đấng đem anh em ra khỏi Ai Cập, vẫn ở cùng anh em. 2 Khi gần đến lúc giao chiến thì thầy tế lễ phải sẽ bước tới phát biểu trước mọi người, 3 rằng: ‘Này, Y-sơ-ra-ên, hãy nghe đây. Hôm nay anh em sắp giao chiến với quân thù; anh em không được nao núng tinh thần; đừng hoang mang, đừng run rẩy, cũng đừng kinh sợ chúng; 4 vì Giê-hô-va Đức Chúa Trời đi cùng anh em để chiến đấu với quân thù thay cho anh em, và giải cứu anh em.’ 5 Các quan tướng sẽ phải nói với mọi người, rằng: ‘Ở đây có ai mới cất nhà mà chưa vào ở không? Người đó hãy trở về nhà, vì biết đâu mình sẽ chết trận và một người khác sẽ được ở nhà đó. 6 Có ai trồng vườn nho mà chưa được ăn trái nó không? Người đó hãy trở về nhà, vì biết đâu mình sẽ chết trận và người khác được ăn trái. 7 Có ai đã hứa hôn với một phụ nữ mà chưa kịp làm lễ cưới không? Người ấy hãy trở về nhà, vì biết đâu mình sẽ chết trận, và một người khác sẽ cưới vợ hứa của mình.’ 8 Các quan tướng phải nói thêm với mọi người, rằng: ‘Có ai sợ hãi hoặc sờn lòng không? Người đó hãy trở về nhà để khỏi khiến lòng anh em bị nao sờn giống như mình.’ 9 'Khi các quan tướng đã phát biểu với mọi người như vậy rồi thì họ phải chỉ định các viên chỉ huy binh lính 10 Khi anh em tiến đánh một thành nào thì trước tiên hãy nghị hòa với thành đó. 11 Nếu họ chấp nhận đề nghị của anh em và mở cửa thành đón tiếp anh em, thì toàn thể cư dân trong thành phải chịu lao động cưỡng bách phục dịch anh em. 12 Nhưng nếu họ không chịu nghị hòa với anh em, mà lại khai chiến với anh em, thì anh em phải công thành; 13 một khi Giê-hô-va Đức Chúa Trời đã cho anh em được thắng và khiến họ phải khuất phục anh em, thì anh em phải giết hết đàn ông trong thành. 14 Nhưng phụ nữ, trẻ con, gia súc cùng mọi thứ trong thành, tức toàn bộ tài sản nó, thì anh em sẽ đoạt lấy làm chiến lợi phẩm cho mình. Anh em sẽ hưởng chiến lợi phẩm từ quân thù mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời ban cho anh em. 15 Anh em phải xử như vậy với tất cả các thành cách xa mình, tức các thành không thuộc trong số thành của các dân tộc dưới đây. 16 Tại các thành của những dân tộc mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời ban cho anh em làm sản nghiệp thì anh em không được chừa lại bất kỳ thứ gì có hơi thở. 17 Trái lại, anh em phải diệt sạch hết bọn họ: dân Hê-tít, dân A-mô-rít, dân Ca-na-an, dân Phê-rê-sít, dân Hê-vít, và dân Giê-bu-sít, như Giê-hô-va Đức Chúa Trời đã truyền bảo anh em. 18 Hãy làm vậy để họ đừng dạy anh em hành xử theo những lề thói đáng kinh tởm như họ làm cho các thần của mình. 19 Khi anh em vây thành nào lâu ngày, hãm đánh để chiếm lấy nó, anh em không được dùng rìu để hủy hoại cây cối nó. Vì anh em có thể hưởng hoa quả từ cây, nên anh em không được đốn hạ nó. Vì phải chăng cây ngoài đồng là quân thù nên anh em phải công hãm? 20 Chỉ những cây nào anh em biết là không phải cây ăn quả thì anh em mới được đốn hạ để dựng công sự tiến đánh thành đang lâm chiến với mình, cho đến khi nó thất thủ.



Deuteronomy 20:1

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nói với dân Y-sơ-ra-ên.

Khi ngươi ra giao chiến với kẻ thù của ngươi

"Khi ngươi ra ngoài để chiến đấu với kẻ thù ngươi"

Thấy ngựa, xe ngựa

Mọi người cho rằng quân đội có nhiều ngựa và xe ngựa sẽ rất mạnh. Nghĩa đây đủ của nhóm từ này có thể làm rõ.

Ngài đã mang ngươi lên khỏi xứ Ai Cập

Đức Giê-hô-va mang dân sự từ Ai Cập đến Ca-na-an. Thông thường sử dụng từ “lên” nói đến việc di chuyển từ Ai Cập đến Ca-na-an. AT: "Đức Giê-hô-va đã dẫn ngươi ra khỏi xứ Ai Cập"

Deuteronomy 20:2

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nói với dân Y-sơ-ra-ên.

Nói với dân sự

"nói với quân lính Y-sơ-ra-ên"

Đừng để lòng ngươi nao núng. Đừng kinh sợ hoặc sợ hãi. Đừng sợ hãi chúng

Có bốn cách diễn tả nhưng hết thảy chúng đều cùng nghĩa và nhấn mạnh rằng chúng không sợ hãi. Nếu ngôn ngữ của bạn không có bốn cách để diễn tả khái niệm này, bạn có thể sử dụng ít hơn.

Đừng để lòng ngươi nao núng

Ở đây “lòng” tượng trưng cho can đảm của con người. Để lòng ngươi nao núng là thành ngữ có nghĩa là “Đừng sợ hãi”

Đức Giê-hô-va Chúa ngươi là Đấng đang đi cùng với ngươi để chiến đấu với kẻ thù của ngươi

Đức Giê-hô-va đánh bại kẻ thù của dân Y-sơ-ra-ên được kể như thể Đức Giê-hô-va là chiến binh chiến đấu cùng với dân Y-sơ-ra-ên.

Để cứu ngươi

"ban cho ngươi chiến thắng"

Deuteronomy 20:5

Thông tin Tổng quát:

Môi-se nói những gì chỉ huy quân đội nói với dân Y-sơ-ra-ên trước trận chiến.

Các chỉ huy nói

Công việc của chỉ huy quyết định người rời khỏi quân đội. Nghĩa đầy đủ của nhóm từ này có thể làm rõ.

Có ai…Để người đó đi và quay về nhà mình

"Nếu bất kì người lính đã xây nhà mới của mình và chưa khánh thành nó, anh ta phải trở về nhà của mình"

Để anh ta không chết trong trận chiến và người khác khánh thành nó

Người chỉ huy đang diễn tả tình huống có thể xảy ra với người lính. AT: “để mà, nếu người đó chết trong trận chiến, người khác sẽ không khành thành ngôi nhà thay vì người đó"

Deuteronomy 20:6

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang mô tả những hoàn cảnh để cho phép một người rời khỏi quân đội.

Có ai đã trồng…để người đó về nhà

"Nếu một người đã có vườn nho mới, nhưng chưa thu hoạch nho, anh ta sẽ trở về nhà mình"

Để người đó sẽ không chết trong trận chiến và người khác hưởng được thành quả

Người chỉ huy đang mô tả tình huống có thể xảy ra với người lính. AT: “để mà, nếu người đó chết trong trận chiến, người khác sẽ thu hoạch thành quả thay vì người đó"

Có người đã đính ước với người phụ nữ…Để anh ta về nhà

"Nếu có người đã hứa hẹn để cưới người phụ nữ, nhưng chưa kết hôn với cô ta, thì anh ta có thể trở về nhà mình"

Để anh ta không chết trong trận chiến và người khác cưới cô ấy

Chỉ huy đang mô tả tình huống có thể xảy ra với người lính. AT: “để mà, nếu anh ta chết trong trận chiến, người khác không kết hôn với cô ấy thay vì anh ta"

Deuteronomy 20:8

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang mô tả những hoàn cảnh có để cho phép một người rời khỏi quân đội.

Ai là người sợ hãi và nhút nhát? Để anh ta đi và trở về nhà mình

"Nếu có một người lính nào ở đây sợ hãi và không dũng cảm, anh ta sẽ quay về nhà mình"

Sợ hãi và nhút nhát

Những từ này có nghĩa cơ bản giống nhau. AT: “sợ hãi để chiến đấu trong trận chiến"

Để lòng của anh em khác không nhụt chí như lòng của anh ta

Đây là thành ngữ. AT: “người Y-sơ-ra-ên khác không trở nên sợ hãi như anh"

Lòng anh em…lòng của anh ta

Ở đây “lòng” tượng trưng cho lòng dũng cảm của con người.

Họ phải chỉ định vị tướng trên họ

"người chỉ huy phải chỉ định người nào là tướng và lãnh đạo dân Y-sơ-ra-ên"

Deuteronomy 20:10

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nói với dân Y-sơ-ra-ên.

Khi các ngươi hành quân để tấn công một thành

Ở đây “thành” tượng trưng cho mọi người. AT: "khi các ngươi tấn công người trong thành phố"

Hãy giảng hòa với dân đó

"cho dân trong thành có cơ hội đầu hàng"

Mở cửa của họ cho ngươi

Ở đây “cửa” nói đến cổng thành phố. Cụm từ “mở cổng thành” tương ứng với những người đầu hàng và cho phép người Y-sơ-ra-ên vào trong thành của họ. AT: "để các người vào trong thành của họ"

Hết thảy các người mà ngươi đã tìm thấy

Có thể ở dạng chủ động. AT: “hết thảy mọi người trong thành phố"

Bắt chúng phục dịch ngươi

"bắt chúng thành nô lệ của ngươi"

Deuteronomy 20:12

Nhưng nếu nó không muốn giảng hòa

Ở đây “nó” nói đến thành phố, tương ứng với cho con người. AT: “Nhưng nếu dân thành đó không đầu hàng" hoặc "Nhưng nếu người thành đó không chấp nhận hòa bình"

Deuteronomy 20:14

Những con trẻ

"trẻ con"

Và hết thảy chiến lợi phẩm

"và các thứ của cải"

Của cướp được

Các của cải giá trị mà người thắng trận chiến lấy được từ những người mà họ tấn công.

Hết thảy thành phố

Ở đây “thành phố” tương ứng với cho người dân. AT: “những người sống trong thành phố"

Deuteronomy 20:16

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nói với dân Y-sơ-ra-ên.

Ở thành phố của những người mà Đức Giê-hô-va Chúa ngươi ban cho ngươi thừa hưởng

Thành phố ở Ca-na-an mà Đức Giê-hô-va ban cho mọi được kể đến như thể mọi người kế nghiệp thành phố.

Ngươi đừng cứu sống vật không còn thở

"ngươi đừng để bất kì điều gì còn sống." Có thể ở dạng bị động. AT: "ngươi phải giết những thứ sống"

Ngươi phải hoàn toàn hủy diệt chúng

"ngươi phải hoàn toàn hủy diệt những nhóm dân này"

Làm điều để chúng

"Hủy diệt những dân này để chúng"

Làm điều gì theo điều ghê tởm của chúng…thần của chúng

"làm những điều ghê tởm theo như người trong các nước này đã làm với thần của họ"

Nếu ngươi làm, ngươi sẽ phạm tội nghịch Đức Giê-hô-va Chúa ngươi

"nếu ngươi làm như người đó, ngươi sẽ phạm tội nghịch với Đức Giê-hô-va Chúa ngươi"

Deuteronomy 20:19

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nói với dân Y-sơ-ra-ên.

Giao chiến

"chiến đấu trong chiến tranh"

Cầm rìu để phá chúng

"đốn cây bằng rìu"

Vậy cây ở ngoài đồng là con người cho anh em vây hãm sao?

Câu hỏi tu từ này nhắc nhở mọi người những gì họ đã biết. Câu hỏi này có thể dịch như mệnh lệnh. AT: "Vì cây trái không phải con người, vì thế chúng không phải kẻ thù của ngươi"

Ngươi biết những cây không để ăn

"ngươi biết những cây không trồng để ăn trái"

Đồn lũy

Đây là dụng cụ và là công trình, như cái thang và tháp, theo nhu cầu thì đặt nó để bao vây thành.

Đến khi nó bị hạ

Đây là thành ngữ. AT: “cho đến khi dân trong thành thua cuộc chiến”

Nó bị hạ

Ở đây “nó” nói đến thành phố và tương ứng với cho dân trong thành.


Chapter 21

1 Nếu trong xứ mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời ban cho anh em sở hữu người ta phát hiện một xác chết nằm ngoài đồng mà không biết bị ai giết chết, 2 thì các trưởng lão và quan xử kiện của anh em phải ra đồng và họ phải đo khoảng cách từ xác người chết đến các thành chung quanh. 3 Thành nào gần xác chết nhất thì các trưởng lão thành đó phải lấy từ trong đàn ra một con bò cái tơ chưa bị bắt cày kéo, tức chưa từng mang ách. 4 Các trưởng lão của thành phải đem con bò cái tơ đó xuống một thung lũng có dòng nước chảy, chỗ chưa có ai gieo trồng gì, rồi đánh gãy cổ con bò tại chỗ đó. 5 Các thầy tế lễ là con cháu Lê-vi phải đến, vì Giê-hô-va Đức Chúa Trời đã chọn họ để phục vụ Ngài và nhân danh Giê-hô-va chúc phước cho dân chúng; hãy nghe theo lời chỉ bảo của họ, vì lời họ sẽ là phán quyết trong mọi cuộc tranh tụng và mọi trường hợp đả thương. 6 Tất cả các trưởng lão của thành gần chỗ xác chết nhất phải rửa tay mình trên con bò cái tơ đã bị đánh gãy cổ trong thung lũng; 7 họ phải lên tiếng về vụ việc ấy, rằng: ‘Tay chúng tôi không làm đổ máu này, chúng tôi cũng không chứng kiến vụ việc. 8 Lạy Giê-hô-va, xin hãy tha tội cho dân Y-sơ-ra-ên của Ngài, là dân Ngài đã chuộc, và xin đừng kể tội làm đổ máu vô tội này cho dân Y-sơ-ra-ên của Ngài.’ Lúc đó, họ sẽ được tha tội làm đổ máu. 9 Như vậy, khi anh em làm điều phải trước mặt Giê-hô-va, thì anh em sẽ giũ sạch máu vô tội khỏi giữa vòng mình. 10 Khi anh em ra đi giao chiến với quân thù và Giê-hô-va Đức Chúa Trời cho anh em đánh thắng, bắt chúng phải khuất phục anh em, thì anh em phải bắt chúng làm tù binh. 11 Nếu anh em thấy trong số tù binh có một phụ nữ xinh đẹp mà anh em ưa thích và muốn lấy làm vợ mình, 12 thì anh em phải đưa cô ta về nhà mình, và cô ta phải cạo đầu cũng như cắt hết móng tay, móng chân đi. 13 Cô ta phải lột bỏ y phục mặc trên người khi bị bắt làm tù binh, và sẽ ở luôn trong nhà anh em đúng một tháng, khóc thương cha mẹ mình. Sau đó, anh em có thể ăn ở với cô ta như chồng, và cô ta sẽ là vợ anh em. 14 Nhưng nếu anh em không còn ưa thích cô ta nữa, thì anh em phải để cô ta ra đi tự do. Anh em dứt khoát không được đem bán, cũng không được cư xử với cô ta như nô lệ, vì anh em đã khiến cô ta bẽ mặt rồi. 15 Nếu người nào có hai vợ, nhưng lại yêu thương người này và ghét bỏ người kia, trong khi cả hai – người vợ được yêu thương lẫn người vợ bị ghét bỏ – đều sinh con cho mình, và nếu con trai trưởng là con của người vợ bị ghét, 16 thì vào ngày người đó chia sản nghiệp mình lại cho các con trai thừa hưởng, người đó không được đưa con trai của người vợ được thương lên làm con trai trưởng thay cho con trai của người vợ bị ghét, là con trai trưởng đích thực. 17 Trái lại, người đó phải nhận con trai của người vợ bị ghét là trưởng nam bằng cách chia cho con trai ấy phần gấp đôi trong mọi thứ mình sở hữu; vì nó là bông trái đầu tiên của sức lực người đó, nên quyền trưởng nam phải thuộc về nó. 18 Nếu người nào có đứa con ngang bướng, ngỗ nghịch, không nghe lời cha mẹ mình, và cho dù họ đã sửa phạt nhưng nó vẫn không chịu vâng lời; 19 khi đó, người cha và người mẹ phải bắt nó dẫn đến các trưởng lão của thành mình, tại nơi cổng thành. 20 Họ phải trình với các trưởng lão của thành mình, rằng: ‘Thằng con này của chúng tôi thật ngang bướng và ngỗ nghịch; nó không chịu vâng lời chúng tôi; nó tham ăn, mê uống.’ 21 Rồi mọi người trong thành phải ném đá nó cho chết đi; và anh em sẽ loại bỏ điều ác khỏi giữa vòng anh em. 22 Nếu người nào phạm một tội đáng chết và phải bị xử tử bằng cách treo lên trụ hình, 23 thì thây của nó không được để treo qua đêm. Thay vào đó, anh em nhất định phải chôn cất nó trong ngày; vì bất kỳ ai bị treo lên như vậy thì bị Đức Chúa Trời rủa sả. Hãy tuân theo giới mạng này để anh em không làm ô uế xứ mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời ban cho anh em làm sản nghiệp.



Deuteronomy 21:1

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nói với dân Y-sơ-ra-ên.

Nếu một người bị giết

Có thể ở dạng chủ động. AT: “Nếu một người tìm thấy người khác đã bị giết"

Nằm trên cánh đồng

Người chết đang nằm trên cánh đồng.

Và biết được người đã tấn công anh ta

Có thể ở dạng chủ động. AT: “và có người biết người tấn công anh ta"

Ngươi phải đo lường từ thành phố

"ngươi phải đo lường khoảng cách từ thành phố"

Người đã bị giết

Có thể ở dạng chủ động. AT: "người đã bị giết" hoặc "xác người chết"

Deuteronomy 21:3

Người bị giết

Có thể ở dạng chủ động. AT: “người bị một người giết"

Chưa mang ách

"chưa mang ách"

Nước chảy

Đây là thành ngữ cho nước chuyển động. AT: "dòng chảy"

Tại khe không ai cày hay gieo

Có thể ở dạng chủ động. AT: “khe ở nơi không ai cày hay gieo hoặc gieo hạt"

Deuteronomy 21:5

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nói với dân Y-sơ-ra-ên.

Phải đến gần

"phải đến khe"

Để những người Đức Giê-hô-va Chúa ngươi đã chọn để hầu việc người

"bởi vì các thầy tế lễ là người Đức Giê-hô-va Chúa người đã chọn để hầu việc ngươi"

Đức Giê-hô-va Chúa ngươi

Môi-se nói đến người Y-sơ-ra-ên như thể ông nói với một người, vậy từ “của ngươi” ở số ít.

Chúc phước cho dân sự

"chúc phước cho dân Y-sơ-ra-ên"

Trong danh của Đức Giê-hô-va

Ở đây cách hoán dụ “trong danh của” nói đến Đức Giê-hô-va và uy quyền của Ngài. AT: "khi một người nói và làm những gì chính Đức Giê-hô-va nói và làm"

Nghe lời khuyên của họ

"nghe những gì thầy tế lễ nói"

Theo những lời của họ phán quyết

Ở đây cách hoán dụ “lời của họ” nói đến những gì thầy tế lễ nói. AT: "bởi những gì thầy tế lễ nói, điều đó sẽ quyết định"

Trong mỗi vụ kiện tụng và hành hung

"mỗi lần dân sự mang nhau ra tòa vì họ bất đồng với người khác hoặc một người gây thương tích cho một người"

Deuteronomy 21:6

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nói với dân Y-sơ-ra-ên.

Con bò cái bị vặn cổ

Có thể ở dạng chủ động. AT: “cổ bò cái bị thầy tế lễ bẻ gãy"

Và họ phán quyết các trường hợp

"và họ phải xác nhận với Đức Giê-hô-va về trường hợp này"

Tay chúng tôi không làm đổ huyết này

Ở đây “tay” là cách hoán dụ cho toàn con người và “đổ huyết này” là cách hoán dụ cho việc giết người vô tội. AT: "Chúng tôi không giết người vô tội này"

Mắt chúng tôi cũng không thấy gì

Ở đây “mắt” nói đến toàn bộ con người. AT: "và chúng tôi cũng không thấy ai giết người này"

Deuteronomy 21:8

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nói với các trưởng lão những gì họ nên nói khi họ rửa tay của mình trên con bò cái. Ông nói với họ như thể họ là một người, vậy những từ “ngươi” và “của ngươi” ở số ít.

Ngài đã mua chuộc

Đức Giê-hô-va giải cứu người Y-sơ-ra-ên khỏi cuộc sống ở Ai Cập được kể như thể Đức Giê-hô-va trả tiền để giải cứu dân của Ngài khỏi cảnh nô lệ.

Và đừng để huyết vô tội ở giữa dân Y-sơ-ra-ên của người

"đừng đối xử dân Y-sơ-ra-ên của người như thể họ phạm tội giết người vô tội"

Sự đổ máu sẽ tha thứ cho họ

Điều này có thể ở dạng chủ động. AT: “Đức Giê-hô-va sẽ tha thứ chi dân Y-sơ-ra-ên của Ngài về cái của người vô tội"

Ngươi sẽ cất lấy huyết vô tội khỏi giữa các ngươi

"ngươi sẽ không phạm tội giết người vô tội nữa"

Những gì ngay thẳng trước mắt Đức Giê-hô-va

Từ “trước mắt Đức Giê-hô-va” là cách hoán dụ cho “những gì Đức Giê-hô-va nghĩ là phải."

Deuteronomy 21:10

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nói với dân Y-sơ-ra-ên như thể ông đang nói với một người, vậy các từ "ngươi" và "của người" ở số ít.

Ngươi đi ra

"các người lính ra ngoài" (UDB)

Ngươi đã mong ước cô ấy

Cách nói tế nhị cho "ngươi muốn ngủ với cô ấy."

Mong muốn lấy cô ấy cho ngươi làm vợ

"muốn cô ấy"

Cô ấy sẽ cạo đầu mình

"cô ấy sẽ cạo hết tóc trên đầu"

Cắt móng tay

"cắt móng tay"

Deuteronomy 21:13

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nói với dân Y-sơ-ra-ên như thể ông nói với một người, vậy các từ "ngươi" và "của người" ở số ít.

Cô ta sẽ cởi hết đồ đang mặc

Cô ấy sẽ làm điều này sau khi người đàn ông mang cô về nhà và cô ấy cạo đầu, cắt móng tay, móng chân của cô [DEU 21:12]

Lúc cô ấy bị bắt giam

Có thể ở dạng chủ động. AT: “khi ngươi bắt giữ cô ấy"

Đầy tháng

"nguyên tháng" hoặc "toàn bộ tháng"

Nhưng nếu ngươi không ham thích cô ta

"Nhưng nếu ngươi ngủ với cô ấy rồi quyết định không muốn cưới cô ấy làm vợ"

Để cô ấy đi nơi cô ấy muốn

"để cô ấy đi bất cứ nơi nào cô ấy muốn"

Vì ngươi làm nhục cô ấy

"bởi vì ngươi làm xấu hổ cô ấy vì ngủ với cô áy rồu đuổi đi"

Deuteronomy 21:15

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nói với dân Y-sơ-ra-ên.

Một người yêu và một người ghét

Có thể ở dạng chủ động. AT: Có thể mang những nghĩa 1) “người đàn ông yêu một người vợ và ghét một người vợ khác hoặc 2) “một người đàn ông yêu một người vợ hơn yêu một người vợ khác"

Họ điều sanh con

"và các vợ đều đã có con với người đó"

Nếu con đầu lòng thuộc về người vợ bị ghét

Có thể ở dạng chủ động. AT: "nếu con đầu lòng thuộc về người vợ mà người đàn ông ghét"

Vào một ngày mà người nam

"khi người nam"

Người nam để lại cho con trai mình thừa kế những mình sở hữu

"người nam ban của cải cho con trai của mình như món sản nghiệp"

Ông không được lập con trai đầu lòng của người vợ được yêu trước con của vợ bị ghét

"ông không được đối xử con của người vợ được yêu như thể nó là con đầu lòng thay vì con của người vợ bị ghét"

Chia gấp đôi

"gấp hai"

Đứa con đó là sức mạnh đầu tiên của ngươi

"người con đó cho thấy rằng một người có thể trở thành cha của những đứa con trai"

Deuteronomy 21:18

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nói với dân Y-sơ-ra-ên.

Có người không vâng lời cha hoặc mẹ của nó

Ở đây “lời” là cách hoán dụ cho những gì con người nói. AT: "có người không vâng theo những gì cha hoặc mẹ nó nói"

Họ trừng trị nó

"họ phạt nó vì việc làm sai trái của nó" hoặc "họ dạy dỗ và chỉ dẫn nó"

Phải bắt nó và dẫn nó đi

"phải ép nó đi ra"

Deuteronomy 21:20

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nói với dân Y-sơ-ra-ên như thể họ là một người, vậy các trường hợp “ngươi” ở số ít.

Con trai này của chúng tôi

"con trai của chúng tôi"

Nó không vâng lời chúng tôi

Ở đây “lời” là cách hoán dụ cho những gì con người nói hoặc toàn bộ con người đó. AT: “nó không vâng theo những gì chúng tôi bảo nó làm" hoặc "nó không vâng lời chúng tôi"

Kẻ tham ăn

Người ăn và uống rất nhiều

Người say sưa

Là người uống nhiều rượu và thường xuyên uống

Ném đá nó tới chết

"ném đá vào người nó tới khi nó chết"

Ngươi sẽ dọn cái ác ra khỏi giữa các ngươi

Tính từ “xấu xa” có thể dịch như nhóm từ danh từ. AT: “ngươi phải dọn ra khỏi giữa dân Y-sơ-ra-ên những kẻ làm điều xấu này" hoặc "ngươi phải hành hình kẻ xấu xa này"

Cả Y-sơ-ra-ên

Từ “Y-sơ-ra-ên” là cách hoán dụ cho người Y-sơ-ra-ên. AT: “Hết thảy người Y-sơ-ra-ên"

Sẽ nghe nó và sợ

Nghĩa đầy đủ của mệnh lệnh này có thể làm rõ. AT: “sẽ nghe về những gì xảy ra với đứa con trai và sợ hãi và sợ hãi rằng mọi người cũng sẽ trừng phạt chúng"

Deuteronomy 21:22

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nói với dân Y-sơ-ra-ên như thể ông đang nói chuyện với một người, vậy từ “ngươi” và “của ngươi” ở số ít.

Nếu một người phạm tội đáng chết

"Nếu một người đã làm một điều sai thì ngươi cần trừng phạt bằng cách giết nó "

Nó bị xử tử

Có thể ở dạng chủ động. AT: “ngươi xử tử nó” hoặc “ngươi giết nó”

Ngươi treo nó trên cây

Có thể mang những nghĩa 1) “sau khi nó đã chết, ngươi treo nó trên cây” hoặc 2) “ngươi giết nó bẳng cách treo nó trên cột gỗ "

Chôn nó trong ngày

"chôn nó cùng ngày mà ngươi hành hình nó"

Những ai bị treo là ghê tởm cho Chúa

Có thể ở dạng chủ động. AT: “có thể mang những nghĩa 1) “vì Chúa nguyền rủa mọi người treo trên cây” và 2) “người bị treo trên cây là những kẻ Chúa nguyền rủa."

Đừng làm ô uế đất

Để những điều Chúa nguyền rủa treo trên cây


Chapter 22

1 Khi thấy bò hay chiên của anh em người Y-sơ-ra-ên mình đi lạc thì anh em không được làm ngơ; anh em nhất định phải dắt nó trở về với chủ. 2 Nếu người anh em Y-sơ-ra-ên đó không ở gần anh em, hoặc nếu anh em không biết người đó, thì anh em phải đem con vật về nhà mình, và phải giữ nó cho đến khi người kia đến tìm, rồi anh em sẽ giao lại cho anh ta. 3 Anh em phải làm tương tự với lừa của họ; anh em phải làm tương tự với áo quần của họ; anh em phải làm tương tự với mọi vật mà anh em người Y-sơ-ra-ên làm thất lạc, tức mọi thứ họ bị mất mà anh em tìm gặp; anh em không được làm ngơ. 4 Khi thấy lừa hay bò của anh em người Y-sơ-ra-ên mình ngã quỵ dọc đường, thì anh em không được làm ngơ, mà anh em phải giúp họ đỡ nó dậy. 5 Phụ nữ không được mặc áo quần của nam giới, mà nam giới cũng không được mặc đồ phụ nữ, vì bất kỳ ai làm vậy thì Giê-hô-va Đức Chúa Trời anh em đều ghê tởm. 6 Nếu anh em tình cờ bắt gặp một tổ chim trên đường đi, trên cây, hay dưới đất, trong tổ có chim con hay trứng, và chim mẹ đang ấp, thì anh em không được bắt cả mẹ lẫn con. 7 Anh em có thể bắt chim con cho mình, nhưng nhất định phải thả chim mẹ đi. Hãy vâng theo giới luật này đề anh em được phước và để anh em được sống lâu. 8 Khi làm nhà mới, thì anh em phải làm thanh chắn trên mái, để anh em không khiến máu vô tội đổ trên nhà mình khi có ai đó trên mái té xuống. 9 Anh em không được trồng vườn nho mình bằng hai loại hạt giống, vì làm vậy thì toàn bộ vụ thu hoạch đều bị sung vào nơi thánh, cả hạt giống mà anh em gieo lẫn hoa lợi của vườn nho. 10 Anh em không được cho con bò cày chung với con lừa 11 Anh em không được mặc áo quần dệt bằng lông chiên chung với sợi lanh. 12 Anh em phải kết tua cho bốn góc áo choàng mình mặc. 13 Giả sử một người đàn ông cưới vợ, ăn ở với vợ, nhưng rồi lại ghét bỏ vợ, 14 và đi phao vu cô ấy đã làm những chuyện xấu hổ, khiến cô ấy bị tai tiếng, rằng: ‘Tôi đã lấy người phụ nữ này, nhưng khi đến gần tôi chẳng thấy có gì chứng tỏ cô ta còn trinh trắng.’ 15 Khi đó, cha mẹ của người thiếu nữ phải trưng ra bằng cớ về sự trinh trắng của con mình cho các trưởng lão tại cổng thành. 16 Cha của người thiếu nữ phải nói với các trưởng lão, rằng: ‘Tôi đã gả con gái cho cậu này làm vợ, nhưng cậu ta lại ghét bỏ nó. 17 Đó, cậu ta đã phao vu cho nó, rằng: “Tôi thấy con gái ông bà không còn trinh trắng nữa” – nhưng đây là chứng cớ về sự trinh tiết của con gái tôi.’ Và rồi họ sẽ trải áo choàng của cô gái ra trước mặt các trưởng lão của thành đó. 18 Các trưởng lão trong thành phải bắt người chồng để trừng phạt; 19 họ phải buộc anh ta nộp phạt một trăm miếng bạc vì đã gây tai tiếng cho một trinh nữ Y-sơ-ra-ên, và trao số bạc đó cho cha cô gái. Người chồng phải nhận thiếu nữ này làm vợ; trọn đời mình anh ta không được ruồng bỏ. 20 Nhưng nếu lời người chồng nói là đúng, tức cô gái không chứng minh được sự trinh trắng của mình, 21 thì người ta phải đem cô gái đến cửa nhà cha cô ta, và người trong thành đó phải ném đá cô ta cho chết đi, vì cô ta đã phạm một việc nhơ nhuốc trong Y-sơ-ra-ên, khi làm điếm ngay trong nhà cha mình. Anh em phải trừ bỏ điều ác khỏi giữa vòng mình. 22 Nếu người ta bắt gặp một người đàn ông ngủ với một phụ nữ đã có chồng, thì cả hai – tức người đàn ông ngủ với người phụ nữ và chính người phụ nữ - đều phải chết. Anh em phải trừ bỏ điều ác khỏi giữa vòng mình. 23 Nếu một cô gái vốn là trinh nữ đã hứa hôn với một người đàn ông, nhưng một người đàn ông khác gặp cô gái trong thành rồi ăn nằm với cô ta, 24 thì phải đem cả hai người ra cổng thành và ném đá họ cho chết đi. Anh em phải ném đá cô gái, vì ở trong thành mà cô ta không kêu cứu. Anh em phải ném đá người đàn ông vì hắn đã hãm hiếp vợ của người khác. Anh em phải trừ bỏ điều ác khỏi giữa vòng mình. 25 Nhưng nếu người đàn ông thấy cô gái đã hứa hôn kia ngoài đồng, và nếu người đó bắt ép cô gái và ăn nằm với cô gái, thì chỉ người đàn ông đã ăn nằm với cô gái đó phải chết. 26 Còn với cô gái thì anh em đừng hình phạt gì cả; cô ta chẳng phạm tội gì đáng chết. Trường hợp này cũng giống như khi một người tấn công người đồng loại rồi giết chết người đó. 27 Vì kẻ đó gặp cô gái ngoài đồng; cô gái đã hứa hôn có kêu cứu, nhưng chẳng có ai cứu giúp. 28 Nếu một người đàn ông gặp một cô gái là trinh nữ chưa đính hôn, và nếu người này bắt ép rồi ăn nằm với cô gái, và họ bị phát hiện, 29 thì người đàn ông đã ăn nằm với cô gái phải trả cho cha cô gái năm mươi miếng bạc, và phải lấy cô gái làm vợ, vì người đó đã làm nhục cô ta. Trọn đời mình người đó không được ruồng bỏ vợ. 30 Không ai được lấy vợ của cha mình làm vợ, người đó không được tước mất quyền làm chồng của cha.



Deuteronomy 22:1

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nói với dân Y-sơ-ra-ên như thể họ là một người, vậy các từ “ngươi” và “của ngươi” ở đây là số ít.

Lạc đường

"đi xa khỏi chủ nó"

Làm như ngươi không thấy

Đây là thành ngữ. AT: “làm như thể ngươi không thấy chúng” hoặc “bỏ đi không làm gi”

Nếu người Y-sơ-ra-ên thân thiết của người không gần ngươi

"Nếu người Y-sơ-ra-ên thân thiết của ngươi sống xa ngươi"

Hoặc nếu ngươi không biết nó

"hoặc nếu ngươi không biết chủ của nó là ai"

Nó phải ở với ngươi tới khi ngươi tìm được

"ngươi phải giữ con vật ở cùng ngươi cho đến khi chủ của nó tìm ra nó"

Deuteronomy 22:3

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nói với dân Y-sơ-ra-ên như thể họ là một người, vậy từ “ngươi” và “của ngươi” ở đây là số ít.

Ngươi phải làm vậy với chủ của con lừa

"ngươi phải trả con lừa giống như vậy"

Ngươi phải làm như vậy với chủ của áo

"ngươi phải trả lại chủ của áo giống như vậy"

Làm như ngươi không thấy

Đây là thành ngữ. AT: “ngươi đừng làm như thể ngươi không thấy một người bị mất" hoặc "ngươi đừng bỏ đi mà không làm gì"

Ngươi phải đỡ nó dậy

"ngươi phải giúp người Y-sơ-ra-ên thân thiết, đỡ con vật đứng lên lại"

Deuteronomy 22:5

Thông tin Tổng quát:

Môi-se vẫn đang nói với dân Y-sơ-ra-ên.

Những gì thuộc về người nam

"quần áo nam"

Deuteronomy 22:6

Thông tin Tổng quát:

Môi-se nói với Y-sơ-ra-ên như thể họ là một người, vậy từ “ngươi” và “của ngươi” ở đây là số ít.

Tổ chim

Nhà của loài chim làm cho chúng từ củi, cỏ, cây, và bùn

Những con nhỏ hoặc trứng trong đó

"những con chim con hoặc trứng trong tổ"

Và chim mẹ đang ấp con

"và chim mẹ đang ấp chim con"

Những ngày của ngươi kéo dài

Những ngày dài là cách hoán dụ cho cuộc sống lâu. AT: “có khả năng sống lâu." Dịch những từ theo như trong [DEU 4:26]

Deuteronomy 22:8

Thông tin Tổng quát:

Môi-se nói với Y-sơ-ra-ên như thể họ là một người, vậy từ “ngươi” và “của ngươi” ở đây là số ít.

Lan can cho mái nhà ngươi

Là hàng rào thấp trên mép nhà để mọi người không ngã xuống mái nhà

Để ngươi không đổ máu trên nhà ngươi

Máu là biểu tượng cho cái chết. AT: “để không mắc tội bởi nhà ngươi nếu có người chết”

Nếu có người ngã khỏi đó

"nếu có người ngã khỏi mái nhà vì ngươi không làm lan can"

Deuteronomy 22:9

Thông tin Tổng quát:

Môi-se nói với người Y-sơ-ra-ên như thể họ là một người, vậy từ “ngươi” và “của ngươi” ở đây là số ít.

Để toàn bộ vụ gặt không bị tịch thu vì nơi thành

Từ “nơi thánh” là cách hoán dụ cho thấy tế lễ là người làm việc trong nơi thánh. Có thể ở dạng chủ động. AT: "để thầy tế lễ trong nơi thánh của Đức Giê-hô-va không lấy đi toàn bộ vụ gặt" hoặc "để các ngươi không làm ô uế mùa gặt và thầy tế lễ không cho phép ngươi dùng nó"

Sản lượng của vườn nho

"và thành quả được trồng trên vườn nhho"

Lông chiên

Mềm, lông xoắn mọc trên con chiên

Vải lanh

Chỉ làm từ cây lanh

Deuteronomy 22:12

Thông tin Tổng quát:

Môi-se nói với dân Y-sơ-ra-ên như thể họ là một người, vậy từ "ngươi" ở đây là số ít.

Kết tua

"tua" (UDB). Đây là chỉ được buộc lại với nhau và móc từ đầu đến mỗi góc của áo choàng.

Áo choàng

Là một áo dài mà người mặc phủ ngoài quần áo khác

Deuteronomy 22:13

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nói với dân Y-sơ-ra-ên.

Rồi buộc tội cô ấy những điều đáng xấu hổ

"rồi buộc tội cô ấy ngủ với một người trước khi cô ấy kết hôn"

Rao những tiếng xấu về cô ấy

Danh từ trừu tượng “tiếng” có thể dịch thành nhóm động từ. AT: "làm những người khác nghĩ cô ấy là người xấu"

Nhưng khi tôi đến gần cô ấy

Đây là cách tế nhị nói đến “có mối liên hệ xác thịt với một người." AT: "nhưng khi tôi ngủ với cô ta"

Tôi không tìm thấy bằng chứng trinh khiết ở cô ấy

Danh từ trừu tượng “bằng chứng” có thể dịch thành nhóm động từ. AT: "Cô ấy không thể chứng minh với tôi rằng cô ấy là gái đồng trinh"

Deuteronomy 22:15

Thông tin Tổng quát:

Môi-se vẫn đang nói với dân Y-sơ-ra-ên.

Phải chứng minh sự trinh khiết của cô ấy

Danh từ trừu tượng “chứng minh” có thể dịch thành nhóm động từ. AT: “phải lấy một điều để chứng minh rằng cô ấy là gái đồng trinh"

Deuteronomy 22:16

Thông tin Tổng quát:

Môi-se vẫn đang nói với dân Y-sơ-ra-ên.

Anh ta buộc tội cô ấy làm điều xấu hổ

Nghĩa đầy đủ có thể làm rõ. AT: “anh ta đã buộc tội cô ấy đã ngủ với một người trước khi anh cưới cô ấy"

Tôi không thấy con gái của ông không chứng minh mình còn trinh khiết

Danh từ trừu tượng “chứng minh” và “trinh khiết” có thẻ dịch thành nhóm động từ. AT: “Con gái của ông không chứng minh rằng mình là gái đồng trinh"

Vả, đây là bằng chứng cho sự trinh khiết của con gái tôi

Danh từ trửu tượng “chứng minh” và “trinh khiết” có thể dịch thành nhóm động từ. AT: "nhưng đây là bằng chứng rằng con gái tôi là gái đồng trinh"

Bấy giờ họ sẽ trải áo ra trước các trưởng lão của thành

Nghĩa đầy đủ của mệnh lệnh này có thể làm rõ. AT: “Bấy giờ người mẹ và cha sẽ trải áo cùng với vết máu cho các trưởng lão để chứng minh rằng cô gái là gái đồng trinh"

Deuteronomy 22:18

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nói với dân Y-sơ-ra-ên.

Rồi họ trừng phạt anh ta

"rồi họ bắt anh ta trả tiền như một hình phạt"

Một trăm siếc-lơ

"100 siếc-lơ"

Và đưa chúng cho cha của cô gái

"và đưa tiền cho cha của cô gái"

Đã khiến tiếng xấu cho gái đồng trinh của Y-sơ-ra-ên

Danh từ trừu tượng “tiếng” có thể dịch thành nhóm động từ. AT: "đã khiến mọi người nghĩ rằng cô gái đồng trinh của Y-sơ-ra-ên là người xấu"

Anh ta không được đuổi cô ấy đi

"không cho phép anh ta ly dị cô ta"

Trong suốt những ngày của anh ta

Đây là một cách diễn đạt. AT: "trong suốt đời anh ta"

Deuteronomy 22:20

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nói với dân Y-sơ-ra-ên.

Nhưng nếu điều này là thật

"nhưng nếu nó là thật" hoặc "nhưng nếu những gì người đàn ông nói là đúng"

Chứng minh sự trinh khiết không tìm thấy ở cô gái

Có thể ở dạng chủ động. AT: “người đàn ông không tìm thấy bằng chứng rằng cô gái là trinh nữ”

Bằng chứng về trinh khiết

Danh từ trừu tượng “bằng chứng” và “trinh khiết” có thể dịch thành nhóm động từ. AT: "Một điều chứng minh rằng cô gái là trinh nữ"

Rồi họ mang cô gái ra ngoài

"rồi các trưởng lão đem cô gái ra ngoài"

Ném đá cô ấy đến chết

"ném đá vào cô ấy đến khi cô ấy chết"

Vì cô ấy đã phạm một việc đáng hổ thẹn ở Y-sơ-ra-ên

"bởi vì cô gái đã làm một điều hổ thẹn ở Y-sơ-ra-ên"

Việc như điếm đĩ trong nhà của cha cô ta

"làm như điếm đĩ khi sống trong nhà của cha cô ấy"

Ngươi sẽ dọn cái ác

Tính từ “cái ác” có thể dịch thành nhóm danh từ. AT: “ngươi phải dọn khỏi giữa Y-sơ-ra-ên người làm điều xấu xa này" hoặc "ngươi phải hành hình người xấu xa này"

Deuteronomy 22:22

Thông tin Tổng quát:

Môi-se nói với người Y-sơ-ra-ên như thể họ là một người, vật từ “ngươi” ở số ít.

Nếu một người được tìm thấy

Có thể ở dạng chủ động. AT: "Nếu có người tìm thấy một người"

Rồi ngươi sẽ cất dọn

"theo cách này ngươi sẽ cất dọn" (see UDB)

Deuteronomy 22:23

Thông tin Tổng quát:

Môi-se nói với người Y-sơ-ra-ên như thể họ là một người, vậy từ “ngươi” ở số ít.

Đính ước cho một người

"một người được hứa gả"

Bắt…đá

Những mạng lệnh được gửi cho người Y-sơ-ra-ên như một nhóm và ở số ít .

Bắt cả bọn chúng

"rồi ngươi phải mang người nữ và người nam đã ngủ với cô ấy"

Vì cô ấy không kêu lên

"vì cô ấy không gọi ai giúp"

Vì anh ta xâm phạm đến vợ của người thân cận mình

Người Y-sơ-ra-ên lúc bấy giờ nghĩ rằng người nam và người nữ đã đính hôn với nhau để kết hôn thành chồng và vợ. Nghĩa đầy đủ của câu lệnh có thể làm rõ. AT: “vì anh ta ngủ với người nữ thuộc về người anh em"

Và ngươi sẽ dọn cái ác khỏi giữa các ngươi

Tính từ “cái ác” có thể dịch thành nhóm danh từ. AT: "ngươi phải dọn khỏi Y-sơ-ra-ên người làm điều ác này” hoặc “ngươi phải hành hình kẻ ác này"

Deuteronomy 22:25

Người nữ đã hứa hôn

Điều này có nghĩa cha mẹ của người nữ đã đồng ý để cô ấy cưới một người nam nào đó, nhưng người nữ chưa cưới người nam.

Chỉ người nam ngủ với người nữ phải chết

"ngươi chỉ giết người nam ngủ với người nữ"

Vì cô ta không đáng chết

"ngươi không phạt bằng cách giết cô ấy qua những việc cô ấy làm"

Trường hợp này giống như việc người nam tấn công người lân cận mình và giết đi

"vì tình huống này giống tình huống một người tấn công một người khác và giết đi"

Vì người nam gặp người nữ trên cánh đồng

"bởi vì người nam tìm thấy người nữ làm việc trên cánh đồng"

Deuteronomy 22:28

Nhưng người chưa đính hôn

"nhưng cha mẹ của người đó chưa hứa hôn với người khác mà cô ấy sẽ kết hôn"

Và nếu họ phát hiện

Có thể ở dạng chủ động. AT: “nếu có người khám phá ra những gì xảy ra"

Năm mươi siếc-lơ bạc

Một siếc-lơ nặng mười một gram. AT: “năm mươi mẩu bạc” hoặc “550 gram bạc"

Deuteronomy 22:30

Không được lấy vợ của cha cho mình

Nghĩa đầy đủ của mệnh đề này có thể làm rõ. AT: “đừng kết hôn với người vợ trước của cha, dù cho bà ta không phải là mẹ"


Chapter 23

1 Bất kỳ người nam nào có tinh hoàn bị giập hay bị cắt bỏ đều không được vào hội của Giê-hô-va. 2 Người nào vốn là con hoang không được vào hội của Giê-hô-va; con cháu của người đó dầu đến đời thứ mười cũng không được vào đó. 3 Người Am-môn và người Mô-áp không thể vào hội của Giê-hô-va; con cháu họ dù cho đến đời thứ mười cũng không được vào. 4 Sở dĩ như vậy là vì họ đã không đem bánh, nước tiếp đón anh em lúc đi đường, sau khi anh em ra khỏi Ai Cập, và vì họ đã mướn Ba-la-am, con trai Bê-ô người Phê-thô-rơ ở A-ram Na-ha-ra-im, rủa sả anh em. 5 Nhưng Giê-hô-va Đức Chúa Trời anh em không nghe theo Ba-la-am; thay vào đó, Giê-hô-va Đức Chúa Trời đã đổi lời rủa sả thành lời chúc phước cho anh em, vì Giê-hô-va Đức Chúa Trời yêu thương anh em. 6 Trọn đời sống anh em không được mưu cầu sự bình an hay thịnh vượng gì cho họ. 7 Anh em không được khinh ghét người Ê-đôm, vì họ cũng là anh em mình; anh em không được khinh ghét người Ai Cập, vì anh em từng làm khách ngoại kiều trong xứ sở họ. 8 Con cháu đời thứ ba của họ có thể vào hội của Giê-hô-va. 9 Khi anh em xung trận tiến đánh quân thù, thì anh em phải giữ mình khỏi mọi điều ác. 10 Nếu giữa vòng anh em có ai không thanh sạch vì việc đã xảy ra cho mình lúc ban đêm thì người đó phải ra ngoài trại, không được trở vào. 11 Đến chiều tối, người đó phải tắm mình trong nước; khi mặt trời lặn, thì người đó sẽ được trở vào bên trong trại. 12 Anh em cũng phải dành một nơi bên ngoài trại để ra mà đi ngoài; 13 và anh em phải có một vật dụng để đào; khi anh em đi ngoài thì anh em sẽ dùng vật đó để đào lỗ, xong sẽ đùa đất lấp phân lại. 14 Vì Giê-hô-va Đức Chúa Trời đi lại giữa doanh trại anh em để cho anh em chiến thắng và giao quân thù vào tay anh em, cho nên doanh trại anh em phải thánh để Ngài chẳng thấy điều gì không thanh sạch giữa vòng anh em khiến Ngài từ bỏ anh em. 15 Anh em không được giao trả kẻ nô lệ đã bỏ trốn lại cho người chủ. 16 Hãy để anh ta sống với anh em, tại bất kỳ thành nào anh ta chọn. Đừng áp bức anh ta. 17 Giữa vòng các con gái Y-sơ-ra-ên không ai được hành nghề mãi dâm trong các đền miếu; mà giữa vòng các con trai Y-sơ-ra-ên cũng vậy. 18 Đừng đem vào nhà Giê-hô-va Đức Chúa Trời tiền công của một gái điếm hay tiền công của một trai điếm để làm vật khấn hứa, vì cả hai thứ tiền này đều ghê tởm đối với Giê-hô-va Đức Chúa Trời. 19 Anh em không được cho người anh em Y-sơ-ra-ên mình vay lấy lãi – dầu là tiền bạc, thức ăn, hay bất kỳ vật gì người ta cho vay lấy lãi. 20 Đối với khách ngoại kiều thì anh em có thể cho vay lấy lãi, nhưng với anh em người Y-sơ-ra-ên của mình thì anh em không được cho vay lấy lãi, để Giê-hô-va Đức Chúa Trời ban phước cho anh em trong mọi việc tay anh em làm trong xứ mà anh em sẽ vào chiếm hữu. 21 Khi anh em hứa nguyện với Giê-hô-va Đức Chúa Trời mình thì anh em không được chậm thực hiện, vì Giê-hô-va Đức Chúa Trời hẳn sẽ đòi anh em phải hoàn nguyện; anh em sẽ phạm tội nếu không hoàn nguyện. 22 Nhưng nếu anh em không khấn hứa thì anh em không mắc tội. 23 Lời nào anh em nói ra thì anh em phải tuân giữ và thực hiện, theo như anh em đã hứa nguyện với Giê-hô-va Đức Chúa Trời mình, bất kỳ điều gì mà anh em đã tự nguyện thề hứa bằng miệng mình. 24 Khi anh em vào vườn nho của kẻ khác, anh em được ăn tùy thích, nhưng không được bỏ vào giỏ đem về. 25 Khi anh em vào đồng lúa chín của người khác, anh em được phép dùng tay bứt bông lúa, nhưng không được dùng lưỡi hái cắt lúa chín của người ta.



Deuteronomy 23:1

Một người nam bị giập hay bị hoạn

"phần riêng tư trên cơ thể người nam bị giập hay cắt"

Sẽ vào trong hội của Đức Giê-hô-va

Đây là một cách diễn đạt. AT: “sẽ thêm đủ thành viên của hội đồng Y-sơ-ra-ên”

Con không hợp pháp

Có thể mang những nghĩa 1) con được sinh bởi cha mẹ phạm tội loạn luân hoặc ngoại tình hoặc 2) đứa con sanh ra bởi gái mại dâm.

Mãi đến đời thứ của mười của dòng dõi nó

“Thứ mười” này là số thứ tự của số mười. AT: "ngay cả sau khi thế hệ thứ mười của dòng dõi đứa con hoang"

Không ai

"không ai trong dòng dõi này"

Deuteronomy 23:3

Sẽ không thuộc hội của Đức Giê-hô-va

Đây là một cách diễn đạt. AT: “sẽ không thuộc thành viên của hội đồng Y-sơ-ra-ên"

Mãi đến thế hệ thứ mười của dòng dõi nó

“Thứ mười” này là số thứ tự của mười. AT: “ngay cả sau khi thế hệ thứ mười của dòng dõi nó"

Họ không gặp ngươi cùng bánh và nước

Nghĩa đầy đủ của mệnh đề này có thể làm rõ. AT: “họ không chào đón ngươi bằng cách mang thức ăn và nước uống"

Chống lại ngươi ... nguyền rủa ngươi

Môi-se nói với dân Y-sơ-ra-ên như thể họ là một người, từ “ngươi” ở đây là số ít.

Deuteronomy 23:5

Thông tin Tổng quát:

Môi-se nói với dân Y-sơ-ra-ên như thể họ là một người, vậy từ “ngươi” và “của ngươi” ở đây là số ít.

Không nghe

Đây là một cách diễn đạt. AT: “không chú ý"

Đổi sự nguyền rủa thành sự chúc phước cho ngươi

"đã chúc phước ngươi và không nguyền rủa ngươi"

Ngươi đừng mưu cầu bình an hoặc thịnh vượng cho chúng

Có thể mang những nghĩa 1) “ngươi đừng lập hiệp ước hòa bình với dân Am-môn và dân Mô-a-bít" hoặc 2) "Ngươi đừng gì khiến mọi thứ trở nên tốt đẹp cho 2 nhóm dân này, để chúng có khả năng thịnh vượng" (UDB).

Trọn những ngày của các ngươi

Đây là một cách diễn đạt. AT: "miễn là các ngươi là một dân "

Deuteronomy 23:7

Thông tin Tổng quát:

Môi-se nói với người Y-sơ-ra-ên như thể họ là một người, vậy các từ “ngươi” và “của ngươi” ở đây là số ít.

Ngươi đừng ghê tởm người Ê-đôm

"Đừng ghét người Ê-đôm"

Vì người là anh em ngươi

"bởi vì người là họ hàng ngươi"

Ngươi đừng ghê tởm người Ê-díp-tô

"đừng ghét người Ê-díp-tô"

Dòng dõi của đời thứ ba sanh ra họ sẽ thuộc về hội của Đức Giê-hô-va

“Thứ ba” này là số thứ tự của số ba. Nghĩa đầy đủ của mệnh lệnh có thể làm rõ. AT: “Nếu người Ê-đôm hoặc người Ê-díp-tô đến sống trong cộng đồng Y-sơ-ra-ên, con cháu họ sẽ trở nên thành viên của cộng đồng"

Deuteronomy 23:9

Khi các ngươi giao chiến với kẻ thù, ngươi phải giữ chính mình

Môi-se nói ở đây với người Y-sơ-ra-ên như thể họ là một người, vậy từ “ngươi” và “của ngươi” ở số ít.

Chống lại kẻ thù của ngươi

"chiến đấu chống lại kẻ thù ngươi"

Giữ các ngươi khỏi mọi điều ác

"giữ chính các ngươi khỏi mọi điều ác"

Bất kì người nam không tinh sạch bởi những gì xảy ra với anh ta trong đêm

Đây là cách tế nhị nói về việc anh ta đã xuất tinh. AT: “bất kì người nam không tinh sạch bởi vì mộng tinh khi ngủ"

Deuteronomy 23:12

Thông tin Tổng quát:

Môi-se nói với dân Y-sơ-ra-ên như thể họ là một người, vậy từ “ngươi” và “của ngươi” ở đây là số ít.

Ngươi phải có thứ gì trong số các công cụ của ngươi để đào

"ngươi phải có dụng cụ để ngươi có thể sử dụn để đào"

Khi ngươi ngồi xổm để giải tỏa cho mình

Đây là cách tế nhị khi nói về việc đi ngoài. AT: "Khi ngươi ngồi xổm để đi ngoài"

Ngươi phải đào bằng nó

"ngươi phải đào cái hố bằng dụng cụ"

Lấp những gì đã thải ra từ ngươi

"lấp phân của ngươi"

Để Ngài không thấy những thứ không tinh sạch giữa các ngươi

"để Đức Giê-hô-va không thấy thứ không tinh sạch giữa các ngươi "

Deuteronomy 23:15

Thông tin Tổng quát:

Môi-se nói với dân Y-sơ-ra-ên như thể họ là một người, vậy từ “ngươi” và “của ngươi” ở đây là số ít.

Nô lệ đã trốn thoát khỏi chủ mình

Nghĩa đầy đủ của câu này có thể làm rõ. AT: “nô lệ từ nước khác trốn thoát khỏi chủ nó và đến Y-sơ-ra-ên" (See: )

Để nó sống với ngươi

"để tên nô lệ sống giữa các ngươi"

Deuteronomy 23:17

Thông tin Tổng quát:

Môi-se nói với dân Y-sơ-ra-ên như thể họ là một người, vậy từ “ngươi” và “của ngươi” ở số ít.

Mại dâm ... mại dâm ... chó

Đức Giê-hô-va đưa những danh sách đầy đủ về hình thức mại dâm của nam và nữ để ngăn cấm bất kì ai bởi lí do nào.

Mại dâm ...giữa những đứa con gái ...giữa con trai

Có thể mang những nghĩa mà Môi-se muốn 1) nghiêm cấm người nữ và nam làm những việc tình dục ở nơi đền thờ hầu việc hoặc 2) sử dụng uyển ngữ để ngăn cấm người nữ và nam làm những việc tình dục để kiếm tiền.

Ngươi đừng đem tiền công của mại dâm…vào trong nhà

"người nữ kiếm tiền từ mại dâm không được mang tiền đó ... vào trong nhà"

Con chó

Một người cho phép người nam làm tình với mình để kiếm tiền

Trong nhà của Đức Giê-hô-va Chúa ngươi

"trong đền thờ"

Cho bất kì lời thề

"để thực hiện lời thề"

Những điều này

Tiền công của mại dâm nữ và mại dâm nam.

Deuteronomy 23:19

Thông tin Tổng quát:

Môi-se nói với dân Y-sơ-ra-ên như thể họ là một người, vậy từ “ngươi” và “của ngươi” ở đây là ở số ít.

Ngươi đừng lấy tiền lãi với người Y-sơ-ra-ên thân thiết của ngươi

"Nếu ngươi cho người anh em mượn cái gì, ngươi đừng bắt người trả lại nhiều hơn những gì người mượn"

Mượn lấy lãi

Cho một người mượn và ép người đó trả lại nhiều hơn những gì đã mượn

Tiền lãi ... thứ gì mượn lấy lãi

"ngươi đừng tính lãi khi ngươi cho một người mượn tiền, thức ăn, hay điều gì khác"

Mọi việc do tay ngươi làm

Đây là một cách diễn đạt. AT: "mọi việc mà ngươi làm"

Deuteronomy 23:21

Thông tin Tổng quát:

Môi-se nói với người Y-sơ-ra-ên như thể họ là một người, vậy từ “ngươi” và “của ngươi” ở đây là số ít.

Ngươi đừng trì hoãn làm cho xong nó

"ngươi đừng giữ nhiều thời gian để làm trọn lời hứa nguyện"

Vì Đức Giê-hô-va Chúa ngươi chắc sẽ đòi nó từ ngươi

"bởi vì Đức Giê-hô-va Chúa ngươi sẽ quở và phạt ngươi nếu ngươi không làm trọn hứa nguyện"

Nhưng nếu ngươi kiềm chế hứa nguyện, nó sẽ không có tội cho ngươi

Nghĩa đầy đủ của mệnh lệnh này có thể làm rõ. AT: “Nhưng, nếu ngươi làm hứa nguyện, ngươi sẽ không có tội vì ngươi đã không hứa nguyện để làm trọn"

Đã đi ra từ miệng ngươi

Đây là một cách diễn đạt. AT: "Những lời ngươi đã nói"

Theo như ngươi đã thề nguyện với Đức Giê-hô-va Chúa ngươi

"Bất cứ điều gì ngươi đã thề nguyện với Đức Giê-hô-va Chúa ngươi mà ngươi sẽ làm"

Những điều mà ngươi đã tự ý hứa nguyện bởi miệng ngươi

"những điều mà mọi người đã nghe ngươi hứa bởi vì ngươi muốn làm nó"

Bởi miệng ngươi

"để mọi người nghe ngươi nói"

Deuteronomy 23:24

Thông tin Tổng quát:

Môi-se nói với người Y-sơ-ra-ên như thể họ là một người, vậy từ “ngươi” và “của ngươi” ở đây là số ít.

Ngươi sẽ ăn tùy ý nho ngươi thèm muốn

"để ngươi sẽ tùy thích ăn nho đến khi no"

Nhưng ngươi không để thứ gì trong giỏ của ngươi

Nghĩa đầy đủ của mệnh lệnh này có thể làm rõ. AT: “nhưng ngươi đừng cho thêm nho vào giỏ của mình để mang đi"

Khi ngươi đi vào đồng lúa mạch chín của kẻ lân cận mình

"khi ngươi đi qua cánh đồng của kẻ lân cận mình là nơi lúa mạch chín"

Ngươi có thể đưa tay nhổ ngọn lúa

"ngươi có thể ăn hạt lúa bằng tay mình"

Đừng đặt lưỡi hái trên lúa của kẻ lân cận mình

"đừng cắt lúa của kẻ lân cận ngươi và lấy nó cho ngươi"

Cái liềm

Dụng cụ sắc bén mà nông dân dùng để thu hoạch lúa mì


Chapter 24

1 Khi người nào lấy vợ và đã cưới rồi, nếu chị ta không được lòng người chồng vì người này thấy chị có điều gì đó không tương xứng, thì người đó phải viết cho chị một giấy chứng nhận ly hôn, rồi bảo chị ra khỏi nhà. 2 Khi đã ra khỏi nhà người này thì chị có thể về làm vợ một người đàn ông khác. 3 Nếu người chồng sau này lại ghét bỏ chị và viết chứng nhận ly hôn trao cho chị, rồi đuổi chị ra khỏi nhà; hay nếu người chồng sau qua đời, thì người đàn ông lúc đầu đã lấy chị làm vợ – 4 tức người chồng trước đó đã đuổi chị đi – người này không được lấy chị làm vợ lại, vì chị đã bị ô uế. Đó là điều kinh tởm đối với Giê-hô-va. Anh em không được làm cho ô uế xứ mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời ban cho mình làm sản nghiệp. 5 Khi một người mới cưới vợ thì người đó khỏi phải ra trận, và cũng không bị buộc thi hành bổn phận nào có tính cưỡng bách; người đó được thong thả ở nhà một năm để đem lại niềm vui cho người vợ mình đã cưới. 6 Không ai được giữ cối xay hay thớt cối trên như vật thế chấp, vì đó chẳng khác nào nhận cầm mạng sống của người khác. 7 Nếu kẻ nào bắt cóc một người anh em mình từ giữa vòng dân Y-sơ-ra-ên, và đối xử với người đó như nô lệ rồi đem bán, thì kẻ bắt người đó phải chết. Anh em phải diệt trừ việc ác khỏi giữa vòng mình. 8 Hãy coi chừng về nạn dịch phung hủi, để cẩn thận tuân thủ và làm theo mọi hướng dẫn mà các thầy tế lễ dòng Lê-vi đã chỉ dạy cho anh em; anh em phải thực hiện đúng như tôi đã dặn bảo họ. 9 Hãy nhớ lại điều Giê-hô-va Đức Chúa Trời anh em đã làm cho Mi-ri-am, khi anh em ra khỏi Ai Cập. 10 Khi anh em cho người khác vay mượn thứ gì thì cũng đừng vào nhà họ mà lấy vật thế chấp. 11 Anh em cứ đứng bên ngoài và người đi vay mượn anh em đó sẽ đem vật thế chấp ra cho anh em. 12 Nếu đó là người nghèo thì anh em không được đi ngủ khi vẫn còn giữ vật thế chấp đó. 13 Đến lúc mặt trời lặn thì anh em nhất định phải trả lại món đồ thế chấp cho họ, để họ có áo mà đắp khi ngủ và chúc phước cho anh em; đó sẽ là sự công chính của anh em trước mặt Giê-hô-va Đức Chúa Trời mình. 14 Anh em không được áp bức người làm thuê nghèo khổ, thiếu thốn, dầu đó là người anh em Y-sơ-ra-ên của mình hay là khách ngoại kiều đang ở trong xứ anh em, bên trong các thành của anh em. 15 Mỗi ngày anh em phải trả công cho họ ngay; không được để vấn đề này tồn đọng sau khi mặt trời lặn, vì họ nghèo thiếu và phải cậy vào đó để sống. 16 Không được xử tử cha mẹ vì tội của con cái, cũng không được xử tử con cái vì tội của cha mẹ. Trái lại, ai phạm tội thì chính người đó phải bị xử tử. 17 Anh em không được xử bất công đối với khách ngoại kiều hay kẻ mồ côi, cũng đừng nhận áo của góa phụ làm vật thế chấp. 18 Anh em phải nhớ lại mình đã từng làm nô lệ tại Ai Cập, và nhờ Giê-hô-va Đức Chúa Trời giải cứu mình khỏi đó. Vậy nên tôi chỉ thị cho anh em phải vâng theo giới luật này. 19 Khi anh em gặt lúa ngoài đồng, và nếu anh em lỡ bỏ quên bó lúa nào ngoài đó, thì anh em không được quay trở lại lấy. Anh em phải để cho khách ngoại kiều, cho kẻ mồ côi, hoặc cho người góa bụa, để Giê-hô-va Đức Chúa Trời ban phước cho anh em trong mọi việc tay anh em làm. 20 Khi anh em rung lắc cây ô-liu mình, thì anh em không được mót lại những trái còn sót trên nhánh; đó sẽ là phần của khách ngoại kiều, kẻ mồ côi, hoặc người góa bụa. 21 Khi anh em thu hoạch trái của vườn nho mình, anh em không được quay lại mót; đó sẽ là phần của khách ngoại kiều, kẻ mồ côi, hay người góa bụa. 22 Anh em phải nhớ lại rằng mình từng là nô lệ trong xứ Ai Cập; vì vậy tôi chỉ thị anh em phải tuân giữ giới luật này.



Deuteronomy 24:1

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nói với dân Y-sơ-ra-ên.

Khi một người lấy vợ và kết hôn với cô ta

Nhóm từ “lấy vợ” và “cưới vợ” cùng nghĩa với nhau. AT: “Khi một người nam kết hôn với một người nữ"

Nếu nàng không thuận mắt chàng

Ở đây “trong mắt chàng” nói đến toàn bộ con người. AT: "nếu chàng quyết định không cưới cô ấy"

Vì chàng tìm thấy những điều không đủ tư cách ở cô ấy

"vì vài điều chàng quyết định rằng chàng không muốn giữ nàng"

Chàng phải viết cho nàng giấy chứng nhận li hôn

"chàng phải đưa vợ mình một giấy chính thức nói rằng họ không kết hôn nữa"

Nàng sẽ đi và thành vợ người nam khác

"nàng sẽ đi và kết hôn với người nam khác"

Deuteronomy 24:3

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nói với dân Y-sơ-ra-ên về việc phụ nữ li hôn và kết hôn.

Thông tin Tổng quát:

Môi-se nói với người Y-sơ-ra-ên như thể họ là một người, từ “ngươi” và “của ngươi” ở đây là số ít.

Nếu người chồng thứ hai ghét cô ấy

"nếu người chồng thứ hai quyết định ghét người phụ nữ"

Giấy chứng nhận li hôn

Đây là giấy chính thức nói rằng người nam và người nữ không kết hôn nữa. Dịch điều này theo như trong DEU 24:1.

Đặt nó vào tay cô ấy

"đưa nó cho cô ấy"

Người nam lấy cô ấy làm vợ mình

"người nam thứ hai kết hôn với người nữ"

Sau khi nàng đã trở nên ô uế

Nghĩa đầy đủ của câu lệnh này có thể làm rõ. AT: “sau khi cô đã trở nên không tinh sạch bởi việc li hôn và tái hôn với người nam khác"

Ngươi đừng khiến đất này trở nên tội lỗi

Vùng đât được kể như thể nó có tội. AT: “Ngươi đừng trải tội lỗi xung quanh trong xứ"

Deuteronomy 24:5

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nói với dân Y-sơ-ra-ên.

Khi một người nam lấy vợ mới

"khi một người mới cưới vợ"

Cũng đừng lệnh cho anh ta đi hay trách nhiệm làm gì

Có thể ở dạng chủ động. AT: "không ai ép anh ta sống xa nhà mình và làm việc gì"

Anh ta sẽ tự do ở nhà

"anh ta sẽ tự do sống ở nhà"

Deuteronomy 24:6

Thớt cối

Một dụng cụ làm bột mì bằng cách xay lúa mạch giữa hai đĩa nặng bằng đá

Đĩa đá trên

Phần đĩa trên bằng đá trong cái cối

Để điều đó không cầm giữ cuộc sống của một người

Từ “cuộc đời” là cách hoán dụ cho nhu cầu của một người để giữ chính người đó còn sống. AT: "bởi vì anh ta lấy khỏi một người những gì mà người đó cần để làm thức ăn cho gia đình"

Deuteronomy 24:7

Thông tin Tổng quát:

Môi-se nói với dân Y-sơ-ra-ên như thể họ là một người, vậy từ “ngươi” và “của ngươi” ở đây là số ít.

Nếu một người bị bắt cóc

Đây là một cách diễn đạt cho “nếu một người bắt cóc.” Có thể ở dạng chủ động. AT: “Nếu ngươi tìm thấy một người bị bắt cóc"

Bắt cóc

Sử dụng sức lực để ép người vô tội rời khỏi nhà của họ và giam cầm họ

Một trong số anh em từ giữa dân Y-sơ-ra-ên

"một trong anh em Y-sơ-ra-ên thân thiết"

Tên cướp đó phải chết

"những người Y-sơ-ra-ên khác phải giết tên cướp như cách trừng phạt những gì nó làm"

Ngươi phải dọn cái ác khỏi giữa các ngươi

Tính từ “cái ác” có thể dịch thành cụm danh từ. AT: "ngươi phải dọn khỏi giữa dân Y-sơ-ra-ên những kẻ làm điều xấu xa” hoặc “ngươi phải hành hình những người xấu này"

Deuteronomy 24:8

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nói với dân Y-sơ-ra-ên.

Hãy chú ý…ngươi cẩn thận quan sát…gợi nhớ những gì Đức Giê-hô-va Chúa ngươi

Môi-se nói với người Y-sơ-ra-ên ở đây như thể họ là một người, vậy từ “ngươi” và “của ngươi” và mệnh lệnh “hãy chú ý” và “gợi nhớ” ở số ít.

Chú ý đến tai họa bệnh phung

"Chú ý nếu ngươi bị bệnh phung” hoặc “chú ý nếu ngươi có bệnh phung"

Mọi sự hướng dẫn ban cho ngươi mà thầy tế lễ, người Lê-vi, dạy ngươi

Có thể ở dạng chủ động. AT: “mọi hướng dẫn mà ta đã ban cho ngươi và thầy tế lễ , những ai là người Lê-vi, dạy ngươi làm"

Dạy ngươi…ngươi sẽ làm…các ngươi đi ra

Môi-se ở đây nói với nhóm dân Y-sơ-ra-ên, vậy các trường hợp của từ “ngươi” ở số ít

Như ta đã truyền cho chúng, để ngươi sẽ làm

"ngươi phải làm đúng những gì ta đã truyền cho chúng"

Truyền cho chúng

Từ “chúng” nói đến thầy tế lễ, những ai là người Lê-vi.

Gợi nhớ

Đây là một cách diễn đạt. AT: "nhớ"

Khi ngươi ra khỏi Ai Cập

"trong suốt thời gian lúc ngươi rời khỏi Ai Cập"

Deuteronomy 24:10

Thông tin Tổng quát:

Môi-se nói với người Y-sơ-ra-ên như thể họ là một người, vậy từ “ngươi” và “của ngươi” ở đây là số ít.

Khi các ngươi cho kẻ lân cận mình mượn thứ chi

"khi ngươi cho kẻ lân cận mình mượn thứ gì"

Lấy đồ cầm cố của anh ta

"lấy đồ thế chấp của anh ta"

Đồ cầm cố của anh ta

Đây là cách hoán dụ cho “những gì anh đã hứa trả ngươi nếu anh ta không trả lại đồ vay mượn"

Ngươi sẽ đứng bên ngoài

"ngươi sẽ đứng đợi bên ngoài nhà anh ta "

Deuteronomy 24:12

Thông tin Tổng quát:

Môi-se nói với người Y-sơ-ra-ên như thể họ là một người, vậy từ “ngươi” và “của ngươi” ở đây là số ít.

Ngươi không ngủ mà còn giữ đồ cầm của người

"ngươi không giữ áo xống người qua đêm"

Đồ cầm của người

Đây là cách hoán dụ cho “những gì anh ta hứa sẽ trả cho ngươi nếu anh ta không trả lại đồ vay mượn." Dịch theo như trong [DEU 24:10]

Hoàn trả đồ cầm cố cho người

"cho anh ta trả lại những gì anh ta mượn ngươi, để chứng tỏ rằng anh ta sẽ trả đồ mượn"

Để anh ta ngủ có áo choàng và chúc phước ngươi

Nghĩa đầy đủ của câu lệnh này có thể làm rõ. AT: “để anh ta có áo choàng của mình để giữ ấm khi anh ta ngủ, và anh ta sẽ biết ơn ngươi"

Áo choàng

Áo choàng hoặc trang phục khác giữ cho con người ấm áp lúc đêm. Đây có thể là “đồ cầm cố” Môi-se đang nói trong DEU 24:10-12

Nó sẽ là điều ngay thẳng cho ngươi trước Đức Giê-hô-va Chúa ngươi

"Đức Giê-hô-va Chúa ngươi sẽ đồng ý cách ngươi giải quyết việc này"

Deuteronomy 24:14

Thông tin Tổng quát:

Môi-se nói với người Y-sơ-ra-ên như thể họ là một người, vậy từ “ngươi” và “của ngươi” ở đây là số ít.

Ngươi đừng đàn áp người làm thuê

"ngươi đừng đối xử tệ bạc với người làm thuê"

Người làm thuê

Người kiếm tiền hằng ngày từ công việc của mình

Đáng thương và nghèo túng

Hai từ này có nghĩa giống nhau và nhấn mạnh rằng đây là người không thể giúp chính mình.

ở trong thành ngươi

Ở đây “cổng thành” nghĩa là thị trấn hoặc thành phố. AT: "một trong những thành phố của ngươi"

Mỗi ngày ngươi phải đưa cho anh ta tiền công

"ngươi sẽ đưa anh ta tiền anh ta kiếm mỗi một ngày"

Mặt trời lặn mà chưa giải quyết xong việc

Đây là một cách diễn đạt. Người Y-sơ-ra-ên cho rằng ngày mới bắt đầu khi mặt trời lặn. AT: “ngươi phải trả cho người vào cùng ngày anh ta không làm việc"

Vì anh ta nghèo và trông chờ vào nó

Nghĩa đầy đủ của câu lệnh này có thể làm rõ. AT: “bởi vì anh ta nghèo khó và phụ thuộc vào tiền công để mua thức ăn cho những ngày tới"

Anh ta không kêu lên về ngươi với Đức Giê-hô-va

"anh ta không kêu cầu với Đức Giê-hô-va và xin người trừng phạt ngươi"

Deuteronomy 24:16

Cha mẹ không bị xử tử vì con cái của họ

Có thể ở dạng chủ động. AT: “ngươi đừng hành hình cha mẹ bời những điều xấu mà con cái họ làm"

Cũng không xử tử con cái bởi cha mẹ

Có thể ở dạng chủ động, AT: “ngươi đừng hành hình đứa con bởi điều xấu mà cha mẹ nó làm"

Mọi người phải xử tử kẻ nào phạm tội của nó

Có thể ở dạng chủ động. AT: "ngươi chỉ hành hình một người bởi vì những điều xấu mà chinh người đó làm"

Deuteronomy 24:17

Thông tin Tổng quát:

Môi-se nói với người Y-sơ-ra-ên như thể họ là một người, vậy từ “ngươi” và “của ngươi” ở đây là số ít.

Ngươi không được lấy đi công lý mà quyền của người ngoại hoặc kẻ mồ côi

Môi-se nói đến công lý như thể nó là một vật thể mà mà người mạnh có thể giật mạnh khỏi người yếu. AT: "ngươi đừng đối xử với người ngoại hoặc kẻ mồ côi cách bất công"

Kẻ mồ côi

Điều này nhắc đến trẻ con có cha mẹ đều đã chết và không có họ hàng để chăm sóc chúng.

Cũng đừng lấy áo ngoài của góa phụ như vật cầm cố

Người cho vay lấy những gì từ người mượn để chắc rằng cô ta có thể trả lại cho anh ta. Anh ta không được phép lấy áo ngoài của cô ta bởi vì cô ta cần nó để giữ ấm. Nghĩa đầy đủ của mệnh lệnh này có thể làm rõ. AT: “không lấy áo ngoài của góa phụ như vật cầm cố vởi vì cô ta cần nó để giữ ấm"

Gợi nhớ

Đây là một cách diễn đạt. AT: “nhớ”

Deuteronomy 24:19

Thông tin Tổng quát:

Môi-se nói với người Y-sơ-ra-ên như thể họ là một người, vậy từ “ngươi” và “của ngươi” ở đây là số ít.

Khi ngươi gặt lúa của mình trên đồng

"khi ngươi cắt lúa xuống trên cánh đồng của ngươi"

Từng bó

Lúa mà người gặt đã cột lại với nhau

Nó sẽ cho người ngoại, kẻ mồ côi, hoặc góa phụ

Bạn có thể làm rõ thông tin để dễ hiểu. AT: "ngươi phải để lại những bó lúa cho người ngoại, kẻ mồ côi, hoặc góa phụ có thể lấy nó"

Trong mọi việc do tay ngươi làm

Ở đây “tay” nói đến toàn bộ con người. AT: "trong hết thảy việc mà ngươi làm"

Khi ngươi lắc cây ô-liu

Bạn có thể làm rõ thông tin để dễ hiểu. AT: "Khi ngươi lắc nhánh cây ô-liu, khiến trái ô-liu rơi xuống đất để ngươi nhặt chúng lên"

Ngươi đừng đi qua những nhánh lần nữa

"đừng hái những trái ô-liu còn từ cây"

Nó sẽ thuộc về người ngoại, kẻ mồ côi, hoặc cho góa bụa

Bạn có thể làm rõ thông tin để dễ hiểu. AT: “những trái ô-liu còn trên nhánh cây sẽ thuộc về người ngoại, trẻ mồ côi, và góa phụ hái chúng cho họ"

Deuteronomy 24:21

Thông tin Tổng quát:

Môi-se nói với dân Y-sơ-ra-ên như thể họ là một người, vậy từ “ngươi” và “của ngươi” ở đây là số ít.

Nó sẽ thuộc về người ngoại, cho kẻ mồ côi, hoặc cho góa phụ

"những chùm nho mà ngươi không hái sẽ thuộc về người ngoại, kẻ mồ côi, và góa phụ hái"

Cho người ngoại, kẻ mồ côi, hoặc cho góa phụ

Từ này nói đến những nhóm dân. AT: “cho người ngoại, cho những kẻ mồ côi, hoặc cho góa phụ"

Gợi nhớ

Đây là một cách diễn đạt. AT: “nhớ”


Chapter 25

1 Khi có tranh chấp và hai bên đưa nhau ra tòa để quan tòa xét xử, thì quan tòa sẽ tha bổng cho người công bình và tuyên phạt kẻ ác. 2 Nếu kẻ có tội đáng bị đánh đòn, thì quan tòa sẽ bảo họ nằm xuống trước mặt mình và chịu đánh số gậy đòn tương xứng với tội đã gây ra. 3 Quan tòa có thể phạt kẻ ấy bốn mươi đòn, nhưng không được vượt quá số đó, vì nếu quan tòa xử quá số đó để rồi đánh họ nhiều thêm thì người anh em Y-sơ-ra-ên kia sẽ bị nhục trước mặt anh em, 4 Anh em không được khớp mõm con bò đang đạp lúa. 5 Trong trường hợp các anh em ở chung nhà mà một người chết đi không con, thì người vợ của kẻ chết đó không được đi lấy người khác bên ngoài gia đình. Thay vì vậy, anh hay em trai của người đã chết phải ăn ở với người vợ góa như là vợ mình và làm bổn phận của người anh em chồng đối với chị. 6 Làm vậy là để người con trưởng mà chị sinh ra sẽ nối danh cho người anh em đã chết của mình và danh đó không bị mất đi trong Y-sơ-ra-ên. 7 Nhưng nếu người đó không muốn lấy chị hay em dâu mình làm vợ, thì người vợ góa đó phải đến gặp các trưởng lão tại cổng thành trình báo, rằng: ‘Người anh/em chồng của tôi không chịu lưu danh cho em/anh mình trong Y-sơ-ra-ên, và từ chối thi hành bổ phận của anh/em chồng đối với tôi.’ 8 Khi đó, các trưởng lão trong thành phải gọi anh này đến để nói chuyện. Nhưng giả sử anh ta khăng khăng từ chối, rằng: ‘Tôi không muốn lấy người này.’ 9 Lúc ấy, người em dâu hay chị dâu kia phải đến gần anh này trước sự hiện diện của các trưởng lão, lột dép ở chân anh ta ra, rồi nhổ vào mặt anh ta. Chị phải đáp lại anh ta, rằng: ‘Người không chịu gây dựng gia đình cho em/anh mình thì phải xử thế này.’ 10 Trong Y-sơ-ra-ên, anh này sẽ bị mang danh là ‘Nhà của kẻ bị lột dép.’ 11 Nếu có hai người đàn ông đánh nhau, và vợ của một người đến để tiếp cứu chồng, nhưng lại dùng tay nắm vào chỗ kín của người kia, 12 thì anh em phải chặt tay của chị ta đi; mắt anh em không được thương xót. 13 Trong túi anh em không được có hai loại trái cân, một già và một non. 14 Trong nhà anh em không được có hai loại lường, một lớn và một nhỏ. 15 Anh em phải dùng trái cân đúng, chính xác; anh em phải dùng thứ lường đúng và đủ, để anh em được sống lâu trong xứ mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời ban cho anh em. 16 Vì mọi kẻ làm những việc kia, tức mọi kẻ hành động không công chính, đều đáng ghê tởm đối với Giê-hô-va Đức Chúa Trời. 17 Hãy nhớ lại việc mà dân A-ma-léc đã làm cho anh em trong lúc đi đường, sau khi anh em ra khỏi Ai Cập – 18 họ không tôn kính Đức Chúa Trời, nên đã đón đường anh em và đánh tập hậu vào những kẻ yếu sức đi sau cùng, khi anh em yếu mỏn, mỏi mệt. 19 Vậy nên khi Giê-hô-va Đức Chúa Trời đã cho anh em được thảnh thơi trước mọi kẻ thù chung quanh mình, trong xứ mà Ngài ban cho anh em sở hữu làm cơ nghiệp, thì anh em không được quên rằng mình phải xóa sạch ký ức về A-ma-léc dưới trời.



Deuteronomy 25:1

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nói với dân Y-sơ-ra-ên.

Nếu tội lỗi của người phạm tội đáng bị đánh

Có thể ở dạng chủ động. AT: “Nếu quan án ra lệnh họ đánh người phạm tội"

Và đánh trước mặt người

Có thể ở dạng chủ động. AT: “anh ta sẽ thấy họ đánh anh ta"

Với số đòn theo đã lệnh, tùy theo tội của anh ta

"số lần anh ta bị phạt tùy thuộc hành vi tội anh ta làm"

Deuteronomy 25:3

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nói với dân Y-sơ-ra-ên.

Vị quan án sẽ phạt anh ta bốn mươi đòn

"Vị quan án sẽ để họ đánh người có tội 40 lần"

Nhưng đừng đánh anh ta hơn số đó

"nhưng vị quan án sẽ không để họ đánh anh ta hơn 40 lần"

Vì nếu anh ta chịu nhiều hơn số đó và đánh anh ta với nhiều đòn

"vì nếu vị quan án cho họ đánh anh ta nhiều hơn 40 lần"

Thì người anh em Y-sơ-ra-ên sẽ thấy bẻ mặt trước mắt ngươi

Có thể ở dạng chủ động. AT: "thì vị quan án sẽ làm bẻ mặt những người anh em Y-sơ-ra-ên của ngươi trước mặt mọi người"

Bẻ mặt trước mặt ngươi

Ở đây cách hoán dụ “trước mắt ngươi” nói đến những gì họ thấy. AT: "bẻ mặt, và ngươi sẽ thấy hết mọi điều đó." Những từ tương tự xuất hiện trong [DEU 1:8]

Deuteronomy 25:4

Ngươi đừng khóa miệng con bò

"ngươi đừng đặt thứ gì trên miệng con bò"

Khi nó đạp lên lúa

Khi nó tách lúa khỏi trấu bằng cách bước đi trên hoặc kéo gỗ nặng trên đó

Deuteronomy 25:5

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nói với dân Y-sơ-ra-ên.

Nếu anh em sống với nhau

Có thể mang những nghĩa: 1) “Nếu anh em sống cùng tài sản hoặc 2) “Nếu anh em sống gần nhau."

Thì người vợ của người chồng chết không cưới một ai khác

Có thể ở dạng chủ động. AT: “thì gia đình của người chết đừng để góa phụ cưới người khác"

Và làm bổn phận của anh em chồng với cô ta

"và làm những gì anh em chồng có nghĩa vụ phải làm"

Sẽ nối danh người anh trai chết

Từ “danh” là cách hoán dụ cho dòng dõi gia đình của một người. AT: “sẽ tiếp tục dòng dõi gia đình của người anh em đã chết"

Để danh của người sẽ không tuyệt khỏi Y-sơ-ra-ên

Từ “danh” là cách hoán dụ cho dòng dõi gia đình của một người. AT: "để dòng dỏi gia đình người sẽ không biến mất khỏi Y-sơ-ra-ên"

Deuteronomy 25:7

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nói với dân Y-sơ-ra-ên.

Phải đi lên cửa thành gặp các trưởng lão

Nghĩa đầy đủ của câu lệnh này có thể làm rõ. AT: “phải đi lên cửa thành là nơi có các trưởng lão để kiện"

Từ chối nối dòng để lưu danh của anh người

Ở đây “danh” nói đến sự hoán dụ của một người qua dòng dõi của anh ta. AT: "từ chối sinh cho anh trai người đứa con trai"

Người từ chối thực hiện nghĩa vụ của em chồng với tôi

"người không làm những gì mà anh em chồng có nghĩa vụ phải làm và cưới tôi"

Tôi không muốn lấy cô ấy

"Tôi không muốn kết hôn với cô ấy"

Deuteronomy 25:9

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nói với dân Y-sơ-ra-ên.

Đi đến anh ta trước sự có mặt của các trưởng lão

"sẽ đi đến gần anh ta cùng với các trưởng lão ở đó"

Người không dựng nhà với anh em mình

Ở đây “nhà” là cách ẩn dụ cho gia đình. AT: “Người không chịu sinh cho anh trai người đứa con trai và tiếp tục dòng dõi của anh trai"

Danh anh ta sẽ bị gọi ở Y-sơ-ra-ên

"Người ở Y-sơ-ra-ên sẽ biết gia đình anh ta như vậy"

Sẽ cởi giày của anh ta

Ở đây việc tháo giày tương ứng cho người em trai sẽ không được nhận tài sản từ người anh đã chết. Nghĩa đầy đủ của câu lệnh này có thể làm rõ. Cũng có thể xem như dạng chủ động. AT: "Nhà của người có giày sẽ bị góa phụ của anh trai người cởi nó khỏi chân" hoặc "Nhà của người không cưới vợ của người anh đã chết" hoặc "Nhà có người bị khinh miệt" hoặc "Nhà người bị xấu hổ"

Deuteronomy 25:11

Thông tin Tổng quát:

Môi-se nói với người Y-sơ-ra-ên như thể họ là một người, vậy từ “ngươi” và “của ngươi” ở đây là số ít.

Khỏi tay người anh ta đánh

Ở đây “tay” nói đến sức mạnh hay quyền lực. AT: "để người đánh anh ta không đánh anh ta nữa” hoặc “khỏi người đánh anh ta"

Mắt ngươi sẽ không thương hại

Ở đây “mắt” nghĩa là toàn bộ con người. AT: “ngươi đừng cảm thấy hối tiếc cho cô ta" hoặc "ngươi đừng bày tỏ lòng thương xót với cô ta"

Deuteronomy 25:13

Thông tin Tổng quát:

Môi-se nói với người Y-sơ-ra-ên như thể họ là một người, vậy từ “ngươi” và “của ngươi” ở đây là số ít.

Trong giỏ của ngươi đừng có những cái cân khác nhau, lớn và nhỏ

Nghĩa đầy đủ của câu lệnh này có thể làm rõ. Bạn cũng có thể làm rõ để thông tin dễ hiểu. AT: "Ngươi đừng lừa mọi người bằng cách sử dụng cân lớn hơn khi ngươi mua đồ, và sử dụng cái cân nhỏ hơn khi ngươi bán đồ"

Cái cân

Cái cân bằng đá được dùng là vật đo lường để xác định một vật nặng bao nhiêu

Ngươi đừng có trong nhà mình cái đo lường khác, lớn và nhỏ

Nghĩa đầy đủ của câu lệnh này có thể làm rõ. Bạn có thể làm rõ để thông tin dễ hiểu. AT: " Ngươi đừng lừa mọi người bằng cách sử dụng cân lớn hơn khi ngươi mua đồ, và sử dụng cái cân nhỏ hơn khi ngươi bán đồ"

Vật đo lường

Vật đo lường là một cái giỏ hoặc một vật chứa khác để đo lường vật đó bao nhiêu.

Deuteronomy 25:15

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nói với dân Y-sơ-ra-ên về việc sử dụng cân gian lận và đo lường khi mua và bán. Ông nói với người Y-sơ-ra-ên như thể họ là một người, vậy từ “ngươi” và “của ngươi” ở đây là số ít.

Nguyên vẹn và công bằng

"chính xác và ngay thẳng"

Cân nặng ... đo lường

Dịch những từ này như trong DEU 25:13.

Những ngày của ngươi sẽ dài

Đây là một cách diễn đạt. AT: "ngươi sẽ sống lâu"

Cho những người làm điều này, những việc bất nghĩa

"Vì một người lừa mọi người bằng cách sử dụng những cái cân có kích cỡ khác nhau để đo lường"

Deuteronomy 25:17

Thông tin Tổng quát:

Môi-se nói với người Y-sơ-ra-ên như thể họ là một người, ngoại trừ những ghi chú từ “ngươi” và “của ngươi” ở đây là số ít.

Gợi nhớ những gì A-ma-léc làm với ngươi

Đây là một cách diễn đạt, và “A-ma-léc” là cách hoán dụ cho người A-ma-léc. AT: "Nhớ những gì dân A-mac-léc làm cho ngươi"

Khi ngươi đi ra

Từ “ngươi” ở đây là số nhiều.

Họ gặp ngươi trên đường thế nào

"họ gặp ngươi dọc đường thế nào"

Tấn công các ngươi ở phía sau

"và tấn công dân của các ngươi ở hàng phía sau"

Những người yếu ở sau ngươi

"những người yếu ở hàng phía sau"

Uể oải và mệt mỏi

Những từ này có cùng nghĩa và nhấn mạnh những người này mệt thế nào. AT: "mệt và kiệt sức"

Nguời không kính sợ Chúa

Nghĩa đầy đủ của câu lệnh này có thể làm rõ. AT: “anh ta không sợ hãi sự trừng phạt của Chúa" hoặc "người không kính trọng Chúa"

Ngươi phải xóa ký ức về A-ma-léc khỏi dưới trời

"Ngươi phải giết hết người A-ma-léc để không ai nhớ đến chúng nữa"


Chapter 26

1 Khi anh em đã vào trong xứ mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời ban cho mình làm sản nghiệp, khi anh em được sở hữu xứ ấy và sống ở đó rồi, 2 thì anh em phải lấy một phần hoa màu đầu mùa thu hoạch được từ mảnh đất mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời ban cho mình bỏ vào một chiếc giỏ rồi đem đến nơi mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời sẽ chọn làm nơi thánh Ngài. 3 Anh em phải đến gặp thầy tế lễ đương chức tại thời điểm đó và nói với ông: ‘Hôm nay đây, tôi xin xác nhận với Giê-hô-va Đức Chúa Trời của ông là tôi đã vào trong xứ mà Giê-hô-va đã thề hứa với các tổ phụ sẽ ban cho chúng ta.’ 4 Thầy tế lễ sẽ nhận chiếc giỏ từ tay anh em và đặt nó xuống trước bàn thờ của Giê-hô-va Đức Chúa Trời anh em. 5 Anh em phải nói trước Giê-hô-va Đức Chúa Trời mình, rằng: ‘Tổ phụ con vốn là người A-ram sống phiêu bạt. Người xuống Ai Cập rồi ở lại đó, với một số ít người trong gia đình. Tại đó, người trở nên một dân lớn, hùng mạnh, đông đúc. 6 Người Ai Cập ngược đãi chúng con, khiến chúng con khốn khổ. Họ buộc chúng con làm việc như nô lệ. 7 Chúng con kêu van Giê-hô-va, Đức Chúa Trời của các tổ phụ chúng con, và Ngài nghe tiếng chúng con, nhìn thấy nỗi khốn cùng, nhọc nhằn, áp bức mà chúng con phải chịu. 8 Giê-hô-va đã dùng bàn tay mạnh mẽ, bày tỏ quyền năng lớn lao, giáng sự kinh khiếp, dùng dấu kỳ, phép lạ để đem chúng con ra khỏi Ai Cập; 9 rồi đưa chúng con đến đây, và ban xứ này cho chúng con, một xứ đượm sữa và mật. 10 Đây, con có mang theo các sản vật đầu tiên của xứ mà Ngài, tức Giê-hô-va, đã ban cho chúng con.’ Anh em phải đặt nó xuống trước Giê-hô-va Đức Chúa Trời mình và thờ phượng trước mặt Ngài; 11 anh em phải vui mừng về mọi việc tốt lành mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời đã làm cho mình, cho nhà mình – anh em, người Lê-vi, và khách ngoại kiều giữa vòng anh em. 12 Khi anh em đã nộp xong tất cả phần mười từ vụ thu hoạch của mình vào năm thứ ba, tức năm nộp thuế phần mười, thì anh em phải phân phát cho người Lê-vi, cho khách ngoại kiều, cho kẻ mồ côi và người góa bụa trong thành, để họ có mà ăn và được no đủ. 13 Anh em phải nói trước Giê-hô-va Đức Chúa Trời mình, rằng: ‘Con đã lấy mọi thứ thuộc về Giê-hô-va trong nhà mình phân phân phát cho người Lê-vi, khách ngoại kiều, kẻ mồ côi và người góa bụa, theo như mọi giới luật mà Ngài đã truyền bảo con. Con không vi phạm hoặc bỏ quên giới luật nào. 14 Con không ăn của đó lúc tang chế, con không dời nó đi khi con ô uế, cũng không dùng nó để cúng kiếng người chết. Con đã nghe theo tiếng của Giê-hô-va Đức Chúa Trời mình; con đã vâng giữ mọi điều Ngài truyền bảo con làm. 15 Từ nơi thánh Chúa đang ngự, tức từ trên trời, xin Ngài đoái đến và ban phước cho dân Y-sơ-ra-ên của Ngài, cùng với xứ mà Ngài đã ban cho chúng con, một xứ đượm sữa và mật, như Ngài đã thề hứa với các tổ phụ chúng con.’ 16 Hôm nay đây, Giê-hô-va Đức Chúa Trời anh em truyền bảo anh em tuân giữ các luật lệ và quy định này; vì vậy anh em phải hết lòng, hết linh hồn mình giữ lấy và thực hiện. 17 Hôm nay, anh em đã nhận Giê-hô-va là Đức Chúa Trời của mình, đồng ý bước đi trong các đường lối Ngài, vâng giữ các luật lệ, giới mạng, cùng các quy định Ngài ban, và nghe theo tiếng Ngài. 18 Hôm nay, Giê-hô-va đã nhận anh em là dân thuộc riêng về Ngài, như Ngài đã hứa làm cho anh em, và anh em phải giữ hết các giới luật của Ngài. 19 Hôm nay Giê-hô-va đã nhận rằng Ngài sẽ khiến anh em được ca ngợi, danh tiếng và sự tôn trọng trổi hơn mọi dân tộc khác mà Ngài đã tạo dựng. Anh em sẽ là một dân biệt riêng cho Giê-hô-va Đức Chúa Trời mình, theo như Ngài đã phán.”



Deuteronomy 26:1

Thông tin Tổng quát:

Môi-se nói với người Y-sơ-ra-ên như thể họ là một người, vậy từ “ngươi” và “của ngươi” ở đây là số ít.

Lần thu hoạch đầu tiên trong suốt vụ mùa

"lần thu hoạch hoa quả đầu tiên trong vụ mùa" hoặc "lần thu hoạch đầu tiên trong vụ mùa." “Đầu tiên” này là số thứ tự cho số một.

Deuteronomy 26:3

Thông tin Tổng quát:

Môi-se nói với người Y-sơ-ra-ên như thể họ là một người, vậy từ “ngươi” và “của ngươi” ở đây là số ít.

Deuteronomy 26:5

Thông tin Tổng quát:

Môi-se nói với người Y-sơ-ra-ên như thể họ là một người, vậy từ “ngươi” và “của ngươi” ở đây là số ít.

Tổ phụ tôi lang thang ở A-ram

Đây là phần mở đầu của mệnh lệnh mà người Y-sơ-ra-ên nam làm khi mang giỏ của mình.

Lang thang ở A-ram

Điều này nói đếp Gia-cốp, người là tổ phụ của hết thảy người Y-sơ-ra-ên. Ông sống nhiều năm ở A-ram- Na-hai-ram, vùng này tọa lạc ở Sy-ri-a.

Và ở đó

"và sống cuộc đời còn lại của ông ở đó"

Tại nơi ông đến

Từ “ông” là cách hoán dụ cho “dòng dõi của Gia-cốp."

Lớn, mạnh

Những từ này có nghĩa cơ bản giống nhau. Chúng nhấn mạnh rằng Y-sơ-ra-ên trở nên dân tộc rộng lớn và mạnh mẽ. AT: “rất lớn”

Deuteronomy 26:6

Thông tin Tổng quát:

Điều này tiếp tục những gì người Y-sơ-ra-ên phải nói khi họ mang vụ đầu mùa đến Đức Giê-hô-va.

Đối xử tệ và làm chúng tôi khổ sở

Đây là hai mệnh đề có nghĩa cơ bản giống nhau. Chúng nhấn mạnh rằng người Ê-díp-tô cư xử rất khắc nghiệt.

Đối xử chúng tôi

Ở đây “chúng tôi” nói đến người Y-sơ-ra-ên đang sống ở Ai Cập. Người nói bao gồm chính mình như một người dù ông có sống ở Ai Cập hay không.

Ngài nghe tiếng chúng tôi

Ở đây “tiếng” nói đến toàn bộ con người và tiếng kêu hoặc cầu khẩn của ông ta. AT: “Ngài nghe tiếng kêu của chúng tôi” hoặc “Ngài nghe thấy chúng tôi cầu nguyện"

Nỗi đau, sự lao khổ, và sự áp bức của chúng tôi

"người Ê-díp-tô làm đau chúng tôi, bắt chúng tôi làm việc rất nặng nhọc, và họ áp bức chúng tôi"

Deuteronomy 26:8

Thông tin Tổng quát:

Điều này nối tiếp những gì người Y-sơ-ra-ên phải nói khi một người mang vụ đầu mùa đến Đức Giê-hô-va.

Đức Giê-hô-va đem chúng tôi

Ở đây “chúng tôi” nói đến người Y-sơ-ra-ên đã sống ở Ai Cập. Người nói tính luôn chính mình trong số đó dù ông sống ở Ai Cập hay không.

Bằng tay năng quyền, sự giơ cánh tay ra

Ở đây “tay năng quyền” và “sự giơ cánh tay” là cách ẩn dụ cho quyền năng của Đức Giê-hô-va. AT: “bởi sự bày tỏ năng quyền của Ngài." Những từ tương tự xuất hiện trong [DEU 4:34]

Với nỗi sợ lớn lao

"những việc làm kinh hãi mà mọi người thấy chúng"

Xứ đượm sữa và mật ong

Đây là một cách diễn đạt. AT: “vùng đất nơi mà dồi dào sữa và mật ong chảy” hoặc “vùng đất tốt cho chăn nuôi và trồng trọt." Xem bản dịch này trong DEU 6:3.

Deuteronomy 26:10

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nói với người Y-sơ-ra-ên những gì họ phải nói khi họ mang vụ đầu mùa của họ đến Đức Giê-hô-va. Ông nói với họ như thể họ là một người, vậy từ “ngươi”” và “của ngươi” ở đây là số ít.

Vụ thu hoạch đầu tiên

"vụ thu hoạch hoa quả đầu mùa" hoặc "vụ thu hoạch đầu mùa"

Ngươi phải đặt chúng xuống

"ngươi phải để cái giỏ xuống."

Ngươi hãy vui mừng vì mọi điều Đức Giê-hô-va Chúa ngươi đã làm cho ngươi

"ngươi hãy vui mừng và biết ơn vì mọi điều tốt lành mà Đức Giê-hô-va Chúa ngươi đã làm cho ngươi"

Deuteronomy 26:12

Thông tin Tổng quát:

Môi-se nói với người Y-sơ-ra-ên như thể họ là một người, vậy từ “ngươi” và “của ngươi” ở đây là số ít.

Vào năm thứ ba

“thứ ba” này là số thự tự cho số ba. Cứ ba năm người Y-sơ-ra-ên phải đem một phần mười của thu hoạch cho người nghèo.

Kẻ mồ côi

Đây là những đứa trẻ mà cha mẹ của chúng đều đã chết và không có họ hàng để chăm sóc cho chúng.

Góa phụ

Điều này có nghĩa là một người phụ nữ có chồng đã chết và không có con để chăm sóc cho bà ta lúc về già.

Ăn ở trong cửa thành ngươi và ăn no nê

Ở đây “cửa” nghĩa là thị trấn hoặc thành phố. AT: “để những người ở trong thành ngươi có đủ thức ăn để ăn"

Tôi đã đem ra khỏi

Đây là những từ đầu tiên của mệnh lệnh khác mà người Y-sơ-ra-ên phải nói.

Tôi cũng không quên chúng

Điều này có nghĩa rằng ông đã vâng theo hết các điều răn dạy của Chúa.

Deuteronomy 26:14

Thông tin Tổng quát:

Điều này nối tiếp những gì người Y-sơ-ra-ên phải nói với Đức Giê-hô-va khi họ đem thuế phần mười của họ cho người nghèo.

Tôi không ăn chúng trong lúc tang của tôi

"Tôi đã không ăn một trong phần mười khi tôi đang có tang"

Lúc tôi không tinh sạch

Ở đây “tinh sạch” nghĩa là một người dơ bẩn theo như Luật. Chúa không cho phép người dơ bẩn đụng vào thuế phần mười ông dâng cho Chúa. Nghĩa đầy đủ của mệnh lệnh này có thể làm rõ. AT: "Khi tôi dơ bẩn theo như Luật" hoặc "khi Luật nói rằng tôi không thể đụng chúng"

Tôi đã nghe tiếng của Đức Giê-hô-va Chúa tôi; tôi đã vâng theo mọi điều các người truyền cho tôi làm

Ở đây “tiếng của Đức Giê-hô-va” là cách hoán dụ cho những gì Đức Giê-hô-va nói. Những mạng lệnh đều chia sẻ nghĩa như nhau. Chúng nhấn mạnh rằng một người đã vâng theo mọi điều răn dạy của Đức Giê-hô-va.

Từ nơi thành nơi ngươi sống, từ trời

Hai nhóm từ này nghĩa như nhau. AT: “từ trời, nơi ở thánh của ngươi"

Xứ đượm sữa và mật ong

Đây là một cách diễn đạt. AT: “xứ dồi dào sữa và mật ong chảy” hoặc “xứ sở vượt trỗi cho trồng trọt và chăn nuôi."Xem bản dịch này trong DEU 6:3.

Deuteronomy 26:16

Thông tin Tổng quát:

Môi-se nói với người Y-sơ-ra-ên như thể họ là một người, vậy từ “ngươi” và “của ngươi” ở đây là số ít.

Bằng cả lòng và cả tâm hồn của ngươi

Cách diễn đạt “bằng cả…lòng” nghĩa là “hoàn toàn” và “bằng cả…hồn” nghĩa là “bằng cả sự sống của ngươi.” Những nhóm từ này có nghĩa tương tự nhau. AT: “bằng cả sự sống ngươi” hoặc “bằng cả sức lực ngươi.” Dịch theo như trong [DEU 4:29]

Ngươi sẽ bước đi trong đường lối Ngài và giữ các luật của Ngài, các mạng lệnh của Ngài, và ngươi sẽ nghe lời của Ngài

Những từ “đi,” “giữ,” và “nghe” có nghĩa giống nhau ở đây. Ở đây “tiếng” nói đến những gì Chúa nói. AT: “để ngươi hoàn toàn vâng theo mọi điều Đức Giê-hô-va truyền"

Deuteronomy 26:18

Thông tin Tổng quát:

Môi-se nói với người Y-sơ-ra-ên như thể họ là một người, vậy từ “ngươi” và “của ngươi” ở đây là số ít.

Dân thuộc sở hữu của Ngài

"dân thuộc về Ngài"

Ngài sẽ đặt ngươi lên nơi cao

Đây là một cách diễn đạt. AT: “Ngài sẽ khiến ngươi quan trọng hơn” hoặc “Ngài sẽ khiến ngươi tuyệt hơn nữa"

Ngài sẽ đặt ngươi nơi cao trên mọi dân khác mà Ngài tạo, sự khen ngợi, tiếng tốt, và vinh hiển

Có thể mang những nghĩa 1) “Ngài sẽ khiến ngươi trở nên vĩ đại hơn những dân khác mà Ngài đã lập nên, và Ngài sẽ cho phép ngươi tán dương Ngài và vinh hiển Ngài" (UDB) hoặc 2) "Ngài sẽ để mọi người ca ngợi ngươi hơn họ ca ngợi mọi dân khác mà Ngài đã lập; mọi dân sẽ nói rằng ngươi sẽ tốt hơn những dân khác, và họ sẽ tôn trọng ngươi."

Ngươi sẽ thành dân được biệt riêng cho Đức Giê-hô-va Chúa ngươi

Đức Giê-hô-va chọn người Y-sơ-ra-ên thuộc về Ngài theo cách đặc biệt được kể như thể Đức Giê-hô-va biệt riêng họ khỏi những dân khác. Có thể ở dạng chủ động. AT: "Đức Giê-hô-va Chúa ngươi sẽ biệt riêng ngươi khỏi những dân khác"


Chapter 27

1 Môi-se và các trưởng lão Y-sơ-ra-ên truyền bảo dân chúng rằng: “Hãy giữ tất cả các giới luật mà tôi truyền dạy anh em hôm nay. 2 Trong ngày anh em qua sông Giô-danh để vào xứ mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời ban cho anh em, thì anh em phải dựng mấy tảng đá lớn rồi lấy hồ tô lên. 3 Anh em phải viết lên đó mọi lời của luật pháp này khi anh em đã qua sông và vào trong xứ mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời ban cho anh em, là xứ đượm sữa và mật, theo như Giê-hô-va, Đức Chúa Trời của các tổ phụ anh em đã thề hứa với anh em. 4 Khi anh em đã qua sông Giô-đanh, hãy dựng lên các tảng đá ấy theo như tôi truyền bảo cho anh em hôm nay, trên núi Ê-banh, và dùng hồ mà tô lên. 5 Tại đó anh em phải lập bàn thờ cho Giê-hô-va Đức Chúa Trời mình, là bàn thờ bằng đá; nhưng anh em không được dùng dụng cụ bằng sắt mà đục đẽo đá. 6 Anh em phải xây bàn thờ cho Giê-hô-va Đức Chúa Trời mình bằng đá nguyên khối; trên đó anh em phải dâng của lễ thiêu cho Giê-hô-va Đức Chúa Trời mình, 7 và anh em cũng sẽ dâng của lễ thù ân và ăn uống tại đó; anh em sẽ vui mừng trước Giê-hô-va Đức Chúa Trời mình. 8 Anh em phải viết lên mấy tảng đá đó một cách rõ ràng mọi lời của luật pháp này.” 9 Môi-se và các thầy tế lễ dòng Lê-vi nói với toàn thể Y-sơ-ra-ên rằng: “Nào, Y-sơ-ra-ên, hãy yên lặng và nghe đây. Hôm nay, anh em đã trở thành dân của Giê-hô-va Đức Chúa Trời. 10 Vậy nên anh em phải vâng theo tiếng của Giê-hô-va Đức Chúa Trời mình, cũng như vâng giữ các giới mạng cùng luật lệ mà tôi truyền cho anh em bữa nay.” 11 Môi-se truyền bảo dân chúng trong cùng ngày đó, rằng: 12 “Sau khi anh em đã qua sông Giô-đanh thì các bộ tộc sau đây phải đứng trên núi Ga-ri-xim để chúc phước cho dân chúng: Si-mê-ôn, Lê-vi, Giu-đa, Y-sa-ca, Giô-sép và Bên-gia-min. 13 Còn các bộ tộc sau đây phải đứng trên núi Ê-banh công bố lời rủa sả: Ru-bên, Gát, A-se, Sa-bu-lôn, Đan và Nép-ta-li. 14 Những người Lê-vi phải lớn tiếng tuyên bố với mọi người Y-sơ-ra-ên, rằng: 15 ‘Kẻ nào chạm hay đúc tượng, là vật Giê-hô-va ghê tởm, do tay người thợ làm ra, rồi lén lút dựng nó lên, phải bị nguyền rủa.’ Và toàn thể dân chúng phải đáp: ‘A-men.’ 16 ‘Kẻ nào sỉ nhục cha mẹ mình phải bị nguyền rủa.’ Và toàn thể dân chúng phải đáp: ‘A-men.’ 17 ‘Kẻ nào di dời mốc địa giới của người láng giềng phải bị rủa sả.’ Và toàn thể dân chúng phải đáp: ‘A-men.’ 18 ‘Kẻ nào khiến người mù đi lạc đường phải bị rủa sả.’ Và toàn thể dân chúng phải đáp: ‘A-men.’ 19 ‘Kẻ nào tước đoạt đi lẽ công bằng của khách ngoại kiều, kẻ mồ côi hoặc người góa bụa, phải bị rủa sả.’ Và toàn thể dân chúng phải đáp: ‘A-men.’ 20 ‘Kẻ nào ăn nằm với vợ của cha mình phải bị rủa sả, vì hắn đã tước đoạt quyền của người cha.’ Và toàn thể dân chúng phải đáp: ‘A-men.’ 21 'Kẻ nào ngủ với bất kỳ con thú nào phải bị rủa sả.’ Và toàn thể dân chúng phải đáp: ‘A-men.’ 22 ‘Kẻ nào ăn nằm với chị hay em gái mình, dầu là cùng mẹ khác cha, hay cùng cha khác mẹ, phải bị rủa sả.’ Và toàn thể dân chúng phải đáp: ‘A-men.’ 23 ‘Kẻ nào ngủ với bà gia mình phải bị rủa sả.’ Và toàn thể dân chúng phải đáp: ‘A-men.’ 24 ‘Kẻ nào bí mật ám hại người khác phải bị rủa sả.’ Và toàn thể dân chúng phải đáp: ‘A-men.’ 25 ‘Kẻ nào nhận của hối lộ để giết hại người vô tội phải bị rủa sả.’ Và toàn thể dân chúng phải đáp: ‘A-men.’ 26 ‘Kẻ nào không thừa nhận các lời của luật pháp này để vâng giữ thì phải bị rủa sả.’ Và toàn thể dân chúng phải đáp: ‘A-men.’



Deuteronomy 27:1

Thông tin Tổng quát:

Môi-se nói với người Y-sơ-ra-ên như thể họ là một người, ngoại trừ nơi ghi chú từ “ngươi” và “của ngươi” là ở số ít.

Truyền cho ngươi ngày nay… ngươi sẽ vượt qua

Môi-se đang nói với người Y-sơ-ra-ên như một nhóm, vậy cả trường hợp từ “ngươi” ở số nhiều.

Ta truyền

Ở đây “Ta” nói đến Môi-se. Các trưởng lão ở đây đồng tình với Môi-se, nhưng là người duy nhất nói.

Trét chúng bằng vữa

Vữa thường là sự trộn lẫn của vôi, cát, và nước được trải ra một vật. Nó khô thì có hình dạng cứng, bề mặt phẳng để mọi người có thể viết. AT: "trải vữa lên chúng " hoặc "làm chúng để ngươi có thể viết lên"

Xứ đượm sữa và mật ong

Đây là một cách diễn đạt. Xem bản dịch này trong [DEU 6:3]

Deuteronomy 27:4

Thông tin Tổng quát:

Môi-se nói với người Y-sơ-ra-ên như thể họ là một người, vậy từ “ngươi” và “của ngươi” ở đây là số ít.

Ngươi sẽ vượt qua…dựng…ta đang truyền cho ngươi

Môi-se đang nói với người Y-sơ-ra-ên như nói với một nhóm, vậy các trường hợp “ngươi” và mệnh lệnh “dựng” là số nhiều.

Trét vữa lên chúng

"trải vữa lên trên chúng” hoặc “làm chúng để ngươi có thể viết trên chúng.” Dịch điều này như trong DEU 27:2.

Núi Ê-banh

Đây là núi gần Shi-chem. Xem bản dịch của nó trong DEU 11:29.

Ngươi đừng để đồ bằng sắt gia công đá

Điều này nói đến cái đục làm cho đá phẳng hơn, để chúng khớp với nhau hơn. Nghĩa đầy đủ của mệnh lệnh này có thể làm rõ. AT: "ngươi đừng đục đẽo bàn thờ đá bằng dụng cụ sắt"

Deuteronomy 27:6

Thông tin Tổng quát:

Môi-se nói với người Y-sơ-ra-ên như thể họ là một người, vậy từ “ngươi” và “của ngươi” ở đây là số ít.

Đá chưa làm

Đá ở hình dạng tự nhiên chưa có người tạo dáng bằng dụng cụ kim loại

Viết lên đá

Điều này nói đến đá mà họ dựng trên núi Ê-banh và phủ bằng vôi. (DEU 27:2, DEU 4)

Deuteronomy 27:9

Thông tin Tổng quát:

Môi-se nói với người Y-sơ-ra-ên như thể họ là một người, vậy từ “ngươi” và “của ngươi” ở đây là số ít.

Vâng lời của Đức Giê-hô-va Chúa ngươi

Ở đây cách hoán dụ “lời của Đức Giê-hô-va” nhắc đến những gì Ngài nói. AT: “vâng những gì Đức Giê-hô-va Chúa ngươi nói"

Ta truyền

Môi-se đang truyền. Người Lê-vi cùng đồng tình với Môi-se, nhưng ông là người duy nhất nói.

Deuteronomy 27:11

Những chi phái này

Ở đây cách ẩn dụ “chi phái” nói đến người từ chi phái của Si-mê-ôn, Lê-vi, Giu-đa, Y-sa-ca, Giô-sép, Bên-gia-min. AT: "Người từ những dân này"

Núi Ga-ri-xim

Là một núi nhỏ ở phía bắc núi Ê-banh. Dịch như trong DEU 11:29.

Giô-sép

Điều này bao gồm chi phái của Ê-phơ-ram và Ma-na-se, những hậu duệ của Giô-sép.

Deuteronomy 27:13

Núi Ê-banh

Dịch điều này như trong DEU 11:29.

Đáng nguyền rủa

"nói lớn tiếng Đức Giê-hô-va sẽ nguyền rủa Y-sơ-ra-ên thế nào"

Deuteronomy 27:15

Đáng rủa sả người nào ... dựng nó nơi kín đáo

Đây là mệnh lệnh người Lê-vi phải quát tháo với người Y-sơ-ra-ên. Có thể ở dạng chủ động. AT: "Đức Giê-hô-va sẽ nguyền rủa ... dựng nó nơi kín đáo "

Làm nó bởi tay người thợ

Đây là một cách diễn đạt. AT: “một thứ do người làm ra”

Người thợ

Là người biết làm sao để tạo ra thứ đẹp

Deuteronomy 27:16

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nói với người Lê-vi và dân sự những gì họ phải nói.

Con người sẽ nguyền rủa

Có thể ở dạng chủ động. AT: "Đức Giê-hô-va sẽ nguyền rủa người"

Người dời cột móc của kẻ lân cận mình

Nghĩa đầy đủ của mệnh lệnh có thể làm rõ. AT: “ngươi chiếm đất khỏi chủ nó bằng cách dời vật đánh dấu khỏi lãnh thổ"

Deuteronomy 27:18

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nói với người Lê-vi và dân sự những gì họ phải nói.

Người đáng nguyền rủa

Có thể ở dạng chủ động. AT: “Đức Giê-hô-va sẽ nguyền rủa người"

Dùng vũ lực để lấy đi công lý của người ngoại…góa phụ

Môi-se nói về công lý như thể nó là vật thể mà một người mạnh dùng sức lực kéo nó khỏi người yếu. Ngôn ngữ của bạn phải có một từ mang nghĩa “dùng vũ lực lấy đi." AT: "đối xử với người ngoại ...góa phụ bất công" Những từ tượng tự xuất hiện trong DEU 24:17.

Kẻ mồ côi

Đây là những đứa trẻ có cha mẹ đều đã chết và không có họ hàng để chăm sóc cho chúng.

Góa phụ

Điều này có nghĩa là một người phụ nữ có chồng đã chết và không có con để chăm sóc cho bà ta lúc về già.

Deuteronomy 27:20

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nói với người Lê-vi và dân sự những gì họ phải nói.

Người đó sẽ bị rủa sả

Có thể ở dạng chủ động. AT: “Đức Giê-hô-va sẽ nguyền rủa người đó"

Vợ của cha người

Điều này không nói đến mẹ của anh ta, nhưng là vợ khác của cha anh ta.

Anh ta đã lấy sự quyền của cha mình

Khi một người nam kết hôn với người nữ, chỉ anh ta có quyền hợp pháp ngủ với cô ấy. Nghĩa đầy đủ của mệnh lệnh này có thể làm rõ. AT: "anh ta đã lấy đi quyền hợp pháp của cha mình"

Người ngủ với loại thú vật

Nghĩa đầy đủ của mệnh lệnh này có thể làm rõ. AT: “người ngủ với các loại thú vật theo cách mà người nam ngủ với người nữ"

Deuteronomy 27:22

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nói với người Lê-vi và dân sự những gì họ phải nói.

Người sẽ bị rủa sả

Có thể ở dạng chủ động. AT: “Đức Giê-hô-va sẽ nguyền rủa người"

Con gái của cha nó, hoặc con gái của mẹ nó

Điều này có nghĩa một người nam không thể ngủ với chị em gái của nó, dù cho chị em khác mẹ hoặc cha.

Deuteronomy 27:24

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nói với người Lê-vi và dân sự những gì họ phải nói.

Người sẽ bị nguyền rủa

Có thể ở dạng chủ động. AT: “Đức Giê-hô-va sẽ nguyền rủa người nam"

Deuteronomy 27:26

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nói với người Lê-vi và dân sự những gì họ phải nói.

Người sẽ bị nguyền rủa

Có thể ở dạng chủ động. AT: “Đức Giê-hô-va sẽ nguyền rủa người này"


Chapter 28

1 Nếu anh em cẩn thận nghe tiếng của Giê-hô-va Đức Chúa Trời mình và giữ lấy mọi giới luật của Ngài mà tôi đang truyền dạy anh em hôm nay, thì Giê-hô-va Đức Chúa Trời sẽ đặt anh em cao hơn tất cả các dân khác trên đất. 2 Mọi phước lành này sẽ giáng trên anh em và theo đuổi anh em, nếu anh em nghe theo tiếng của Giê-hô-va Đức Chúa Trời mình. 3 Anh em sẽ được phước trong thành, mà anh em cũng sẽ được phước ngoài đồng. 4 Con cháu của anh em, hoa màu từ đất ruộng anh em, sản vật từ thú nuôi của anh em, lứa đẻ của đàn bò, đàn chiên anh em đều sẽ được phước. 5 Cái giỏ và máng nhồi bột của anh em sẽ được phước. 6 Đi vào nhà anh em được phước, mà đi ra đường anh em cũng được phước. 7 Giê-hô-va sẽ khiến các kẻ thù nào nổi lên chống lại anh em bị đánh hạ trước mặt anh em; họ sẽ từ một hướng đi ra chặn đánh anh em, nhưng sẽ theo bảy hướng mà chạy trốn trước anh em. 8 Giê-hô-va sẽ sai phước lành giáng trên anh em trong vựa lúa và trong mọi việc tay anh em làm; Ngài sẽ ban phước cho anh em trong xứ mà Ngài ban cho anh em. 9 Giê-hô-va sẽ lập anh em làm một dân biệt riêng cho Ngài, như Ngài đã thề hứa với anh em, nếu anh em vâng giữ các giới mạng của Giê-hô-va Đức Chúa Trời mình và bước đi trong mọi đường lối Ngài. 10 Tất cả các dân trên đất sẽ thấy rằng anh em được gọi bằng danh của Giê-hô-va, và họ sẽ sợ anh em. 11 Giê-hô-va sẽ khiến anh em được thịnh vượng trong xứ mà Ngài thề hứa với các tổ phụ sẽ ban cho anh em: con cháu đông đúc, súc vật đầy đàn, hoa màu dư dật. 12 Giê-hô-va sẽ mở vựa lẫm của Ngài trên trời cho anh em, ban mưa đúng mùa xuống đất đai anh em, ban phước cho mọi công việc của tay anh em; anh em sẽ cho nhiều dân tộc vay mượn, còn anh em thì chẳng vay mượn ai. 13 Giê-hô-va sẽ khiến anh em đứng đầu chứ không phải đứng cuối; anh em sẽ chỉ ở trên chứ chẳng bao giờ ở dưới, nếu anh em nghe theo các giới mạng của Giê-hô-va Đức Chúa Trời mình mà tôi truyền dạy anh em ngày nay, để tuân giữ và thực hiện, 14 và nếu anh em không xây qua bên phải hoặc bên trái rồi lìa bỏ những lời tôi đang truyền dạy hôm nay đây để đi theo phụng thờ các thần khác. 15 Nhưng nếu anh em không nghe theo tiếng của Giê-hô-va Đức Chúa Trời mình để rồi tuân giữ hết các giới mạng và luật lệ Ngài mà tôi truyền dạy anh em ngày nay, thì mọi tai vạ này sẽ giáng trên anh em và sẽ bắt kịp anh em. 16 Anh em sẽ bị rủa sả trong thành, và anh em cũng sẽ bị rủa sả ngoài đồng. 17 Cái giỏ và máng nhồi bột của anh em sẽ bị rủa sả. 18 Con cháu của anh em, thổ sản của anh em, lứa đẻ của đàn bò, đàn chiên anh em đều sẽ bị rủa sả. 19 Bước vào nhà anh em sẽ bị rủa sả, mà đi ra đường anh em cũng bị rủa sả. 20 Giê-hô-va sẽ giáng họa trên anh em trong mọi việc tay anh em làm, cho đến lúc anh em bị diệt hết, cho đến khi anh em nhanh chóng bị tiêu vong vì những việc ác mình làm khi lìa bỏ Ngài. 21 Giê-hô-va sẽ khiến dịch bệnh đeo bám anh em cho đến khi Ngài diệt sạch anh em khỏi xứ mà Ngài sẽ ban cho anh em sở hữu. 22 Giê-hô-va sẽ hành hại anh em bằng các bệnh lây nhiễm, bằng chứng viêm sốt, bằng cơn hạn hán và cái nóng cháy da, bằng gió thiêu đốt, và nấm mốc. 23 Bầu trời trên đầu anh em sẽ như đồng, còn đất dưới chân anh em sẽ như sắt. 24 Thay vì ban mưa trong xứ, Đức Chúa Trời sẽ khiến cát bụi từ trên trời đổ xuống trên anh em cho đến khi anh em bị diệt vong. 25 Giê-hô-va sẽ khiến anh em bị đánh hạ trước quân thù mình; anh em sẽ từ một hướng đi ra chặn đánh họ, nhưng sẽ theo bảy hướng mà tháo chạy trước mặt họ. Anh em sẽ bị đùa đẩy đi đây đó giữa vòng các nước trên đất. 26 Thây của anh em sẽ làm thức ăn cho mọi chim trời và các loài thú dưới đất; sẽ chẳng có ai xua đuổi chúng. 27 Giê-hô-va sẽ hành hại anh em bằng ung nhọt xứ Ai Cập, bằng u bướu, hoại huyết, ghẻ ngứa không sao chữa khỏi. 28 Giê-hô-va sẽ khiến anh em bị điên loạn, đui mù và lãng trí. 29 Giữa ban trưa mà anh em sẽ đi mò mẫm như người mù mò mẫm trong bóng tối, và anh em sẽ không được thịnh vượng trong các đường lối mình. Anh em sẽ thường xuyên bị áp bức, cướp bóc mà chẳng có ai giải cứu. 30 Anh em sẽ đính hôn với một phụ nữ, nhưng kẻ khác sẽ bắt cô ta rồi ăn ở với cô ta. Anh em sẽ xây nhà, nhưng không được sống trong đó; anh em sẽ trồng vườn nho, nhưng không được hưởng trái nó. 31 Bò của anh em sẽ bị giết trước mặt anh em, nhưng anh em không được ăn thịt nó; lừa anh em sẽ bị cướp mất ngay trước mắt anh em, và chẳng bao giờ được trả lại. Chiên anh em sẽ bị nộp cho quân thù, nhưng chẳng ai tiếp cứu anh em. 32 Con trai, con gái anh em sẽ bị nộp cho các dân; ngày đêm anh em sẽ dõi mắt trông ngóng con, và mắt sẽ mờ yếu vì trông ngóng chúng. Tay anh em chẳng còn sức lực. 33 Thổ sản bởi công khó anh em làm ra thì một dân anh em chưa từng biết sẽ ăn hết; anh em sẽ luôn bì áp chế, chèn ép, 34 đến nỗi anh em thành ra điên cuồng vì những chuyện mình nhìn thấy. 35 Giê-hô-va sẽ hành hại anh em, khiến đầu gối và chân cẳng anh em bị ung độc không sao chữa khỏi, từ dưới bàn chân cho đến đỉnh đầu. 36 Giê-hô-va sẽ đày anh em cùng với vị vua mà anh em đã tôn lên cai trị mình đến một nước mà anh em và các tổ phụ chưa từng biết; tại đó, anh em sẽ phụng thờ các tượng thần bằng gỗ, bằng đá. 37 Anh em sẽ trở nên nỗi kinh hoàng, câu tục ngữ và trò cười giữa mọi dân mà Giê-hô-va sẽ đưa anh em đến. 38 Hạt giống anh em mang ra đồng thì nhiều, nhưng anh em sẽ thu lại ít, vì sẽ bị châu chấu ăn sạch. 39 Anh em sẽ trồng và chăm sóc vườn nho, nhưng sẽ không uống được rượu nho, thậm chí cũng không thu được trái, vì sâu bọ sẽ ăn hết. 40 Anh em sẽ có cây ô liu trên khắp cả xứ, nhưng anh em lại chẳng có dầu để xoa bóp mình, vì trái cây ô liu sẽ rơi rụng. 41 Anh em sẽ sinh con trai, con gái, nhưng chúng sẽ không còn là của anh em, vì chúng sẽ bị bắt đi. 42 Toàn bộ cây cối và thổ sản anh em sẽ bị châu chấu phá sạch. 43 Khách ngoại kiều giữa vòng anh em sẽ ngày càng trổi vượt hơn anh em, còn anh em thì ngày càng đi xuống. 44 Họ sẽ cho anh em vay mượn, còn anh em thì chẳng có gì cho họ vay mượn; họ sẽ ở đàng đầu, còn anh em thì ở đàng cuối. 45 Mọi tai họa này sẽ giáng xuống anh em, sẽ đuổi theo và bắt kịp anh em cho đến khi anh em bị diệt hết. Sở dĩ như vậy là vì anh em không nghe theo tiếng của Giê-hô-va Đức Chúa Trời mình và vâng giữ các giới mạng cùng luật lệ Ngài mà Ngài truyền cho anh em. 46 Những tai họa này sẽ giáng trên anh em và trên dòng dõi anh em như những dấu hiệu, phép lạ. 47 Vì anh em không phụng thờ Giê-hô-va Đức Chúa Trời mình với lòng vui sướng khi được thịnh vượng, 48 nên anh em sẽ phục vụ những kẻ thù mà Giê-hô-va sai đến đánh anh em trong tình trạng đói khát, trần truồng và nghèo thiếu. Ngài sẽ đặt lên cổ anh em cái ách bằng sắt cho đến khi Ngài diệt sạch anh em. 49 Giê-hô-va Đức Chúa Trời sẽ sai một dân từ phương xa, từ tận cùng trái đất, đến địch cùng anh em, như chim đại bàng lao vào con mồi, một dân nói thứ tiếng hoàn toàn xa lạ với anh em, 50 là dân có vẻ mặt hung tợn, chẳng biết nể nang người già, cũng chẳng có thiện cảm với người trẻ. 51 Chúng sẽ ăn sạch con nhỏ trong đàn gia súc anh em, cùng thổ sản của anh em, cho đến khi anh em bị diệt hết. Họ sẽ không chừa lại gì cho anh em, từ ngũ cốc, rượu mới, dầu, cho đến bò con, chiên con trong đàn của anh em, cho đến khi khiến anh em tiêu vong. 52 Họ sẽ vây hãm anh em trong tất cả các thành của anh em khắp nơi trong xứ, cho đến khi các tường thành sừng sững kiên cố mà anh em vẫn trông cậy vào đổ sập xuống. Họ sẽ vây hãm anh em như vậy trong tất cả các thành trên toàn xứ mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời ban cho anh em. 53 Trong khi bị vây hãm và lâm vào cảnh khốn cùng do quân thù gây ra, anh em sẽ ăn bông trái của chính thân thể mình, tức ăn thịt con trai, con gái mình mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời đã ban cho anh em. 54 Những người đàn ông hiền hòa, tế nhị giữa vòng anh em – thậm chí họ cũng đố kỵ với anh em mình, với chính người vợ yêu dấu của mình, và với con cái còn lại của mình. 55 Trong lúc bị vây hãm và gặp cảnh cùng khốn, họ sẽ không nhường bớt cho ai thịt của chính con mình mà họ sắp ăn, vì họ chẳng còn lại gì để ăn. 56 Những phụ nữ dịu hiền, nhạy cảm giữa vòng anh em, dịu hiền, nhạy cảm đến độ không dám đặt bàn chân mình xuống đất – họ sẽ thèm thuồng người chồng yêu dấu, thèm thuồng con trai, con gái mình, 57 thèm thuồng đứa con sơ sinh ra từ bụng dạ mình, thèm thuồng cả thai nhi mà mình sẽ sinh ra. Họ sẽ lén lút ăn thịt hết đang lúc bị vây hãm và giữa cơn khốn khó do kẻ thù gây ra trong thành anh em, vì chẳng còn gì khác. 58 Nếu anh em không giữ gìn mọi lời của luật pháp được chép trong sách này, để tôn kính danh vinh hiển và đáng kinh sợ là Giê-hô-va Đức Chúa Trời anh em, 59 thì Giê-hô-va sẽ khiến giáng trên anh em cũng như trên con cháu anh em những tai vạ kinh khiếp; đó sẽ là những tai vạ lớn, kéo dài, cùng các chứng bệnh trầm trọng, dai dẳng. 60 Ngài sẽ lại giáng trên anh em mọi chứng bệnh của xứ Ai Cập mà anh em vẫn sợ; các chứng bệnh ấy sẽ đeo bám anh em. 61 nữa, mọi chứng bệnh và tai vạ không được chép trong sách luật pháp này Giê-hô-va cũng sẽ giáng trên anh em cho đến khi anh em bị hủy diệt. 62 Vì anh em không nghe theo tiếng của Giê-hô-va Đức Chúa Trời mình, nên số anh em sẽ chỉ còn lại ít, mặc dầu trước đó anh em đông như sao trời. 63 Giê-hô-va đã vui mừng ban phước lành cho anh em và khiến anh em nên đông đúc thể nào, thì Ngài cũng sẽ lấy làm vui khiến anh em tiêu vong và hủy diệt anh em thể ấy. Anh em sẽ bị bứng khỏi xứ mà anh em sẽ vào chiếm hữu. 64 Giê-hô-va sẽ rải anh em ra giữa mọi dân tộc, từ đầu này của đất cho đến đầu kia; ở những nơi đó, anh em sẽ phụng thờ các thần khác mà anh em lẫn các tổ phụ anh em đều chưa từng biết, các thần bằng gỗ, bằng đá. 65 Sống giữa các nước đó, anh em sẽ không được thảnh thơi, bàn chân anh em cũng chẳng được nghỉ ngơi; trái lại, Giê-hô-va sẽ khiến lòng anh em run sợ, mắt anh em lờ mờ, linh hồn anh em sầu thảm. 66 Mạng sống anh em sẽ bấp bênh trước mặt anh em; anh em sẽ sợ hãi cả ngày lẫn đêm, và chẳng có gì chắc chắn về sự sống của anh em. 67 Do nỗi sợ hãi trong lòng và những việc mắt anh em phải chứng kiến, buổi sáng, anh em sẽ nói: ‘Ước gì bây giờ là chiều tối!’ nhưng chiều tối đến, anh em lại bảo: ‘Ước gì bây giờ là buổi mai!’. 68 Giê-hô-va sẽ đưa anh em trở lại Ai Cập bằng tàu thuyền, theo con đường mà khi nói về nó, tôi đã bảo: ‘Anh em sẽ không thấy lại Ai Cập nữa.’ Ở đó anh em sẽ bán mình cho quân thù như những nam, nữ nô lệ, nhưng sẽ chẳng có ai mua.”



Deuteronomy 28:1

Thông tin Tổng quát:

Môi-se nói với người Y-sơ-ra-ên như thể họ là một người, vậy từ “ngươi” và “của ngươi” ở đây là số ít.

Nghe tiếng Đức Giê-hô-va Chúa ngươi

Ở đây cách hoán dụ “tiếng của Đức Giê-hô-va” nhắc đến những gì Ngài phán. AT: “những gì Đức Giê-hô-va Chúa ngươi phán”

Để giữ

"vâng lời"

Đặt ngươi lên cao

Môi-se nói về việc trở nên quan trọng và trở nên vĩ đại như thể nó đang ở một vật cao hơn, như ở ngọn đồi cao. "làm ngươi quan trọng hơn” hoặc “làm ngươi vĩ đại"

Mọi phước này đến gần người và thình lình đến với ngươi

Môi-se mô tả sự chúc phước như một người sẽ tấn công người khác cách bất ngờ hoặc săn đuổi và bắt họ. AT: "Đức Giê-hô-va sẽ chúc phước theo cách hoàn toàn bất ngờ cho ngươi như thể ngươi không thể trốn thoát khỏi việc Ngài chúc phước ngươi"

Deuteronomy 28:3

Thông tin Tổng quát:

Môi-se nói với người Y-sơ-ra-ên như thể họ là một người, vậy từ “ngươi” và “của ngươi” ở đây là số ít.

Ngươi sẽ được phước

Có thể ở dạng chủ động. AT: "Đức Giê-hô-va sẽ chúc phước ngươi"

ở trong thành…ở trên đồng

Sự phân loại này có nghĩa rằng Đức Giê-hô-va sẽ chúc phước họ ở mọi nơi.

Bông trái của thân thể ngươi, và bông trái của ruộng đất ngươi, và bông trái cho vật nuôi của ngươi

Cách diễn đạt này cho “con ngươi, vụ mùa của ngươi, và con vật của ngươi" hình thức phân loại cho mọi giá trị của Y-sơ-ra-ên.

Bông trái cho vật nuôi của ngươi, sự thêm lên vật nuôi của ngươi, và bầy nhỏ của bầy đàn ngươi

Ba cách nói về việc Đức Giê-hô-va sẽ làm con vật của Y-sơ-ra-ên nhiều và mạnh. AT: "mọi con vật của ngươi cùng với đàn bò và đàn chiên"

Deuteronomy 28:5

Thông tin Tổng quát:

Môi-se nói với người Y-sơ-ra-ên như thể họ là một người, vậy từ “ngươi” và “của ngươi” ở đây là số ít.

Chúc phước

Có thể ở dạng chủ động. AT: "Đức Giê-hô-va sẽ chúc phước"

Giỏ và thùng nhồi bột của ngươi

Người Y-sơ-ra-ên dùng một cái giỏ để mang lúa. Thùng nhồi bột là một cái bát người ta dùng để nhồi bột và làm bánh. AT: "mọi thức ăn ngươi đã trồng và mọi thức ăn mà ngươi ăn"

Khi ngươi đi vào…lúc ngươi đi ra

Cách phân loại này nói đến mọi hoạt động sống ở nơi họ đi.

Deuteronomy 28:7

Thông tin Tổng quát:

Môi-se nói với người Y-sơ-ra-ên như thể họ là một người, vậy từ “ngươi” và “của ngươi” ở đây là số ít.

Khiến kẻ thù ngươi nổi dậy cùng ngươi để bị đánh bại trước mặt ngươi

Có thể ở dạng chủ động. AT: “khiến ngươi đánh bại quân thù tấn công ngươi"

Nhưng sẽ chạy trốn bảy đường trước mặt ngươi

"nhưng chúng sẽ chạy khỏi ngươi theo bảy hướng"

Bảy đường

"theo nhiều hướng khác nhau"

Đức Giê-hô-va sẽ khiến phước lành đến cùng ngươi trong kho lúa của ngươi

Môi-se mô tả Đức Giê-hô-va chúc phước cho người Y-sơ-ra-ên như thể Đức Giê-hô-va ra lệnh cho một người để tấn công họ cách bất ngờ. AT: "Khi Đức Giê-hô-va chúc phước ngươi, ngươi sẽ bất ngờ bởi lúa nhiều dường nào trong kho"

Trong mọi điều ngươi làm

Đây là một cách diễn đạt. AT: "mọi thứ ngươi làm"

Deuteronomy 28:9

Thông tin Tổng quát:

Môi-se nói với người Y-sơ-ra-ên như thể họ là một người, vậy từ “ngươi” và “của ngươi” ở đây là số ít.

Đức Giê-hô-va sẽ lập các ngươi thành dân tộc được biệt riêng cho chính Ngài

Đức Giê-hô-va chọn dân Y-sơ-ra-ên thuộc về Ngài theo cách đặc biệt được kể như thể Ngài đặt họ ở nơi khác khỏi những nơi dân tộc khác sống. AT: “Đức Giê-hô-va sẽ khiến các ngươi là dân thánh thuộc về Ngài"

Ngươi được gọi theo danh của Đức Giê-hô-va

Ở đây cách hoán dụ “gọi bởi danh Đức Giê-hô-va” nghĩa là thuộc về Ngài. Có thể xem ở dạng chủ động. AT: “Đức Giê-hô-va đã gọi các ngươi thuộc về Ngài"

Deuteronomy 28:11

Thông tin Tổng quát:

Môi-se nói với người Y-sơ-ra-ên như thể họ là một người, vậy từ “ngươi” và “của ngươi” ở đây là số ít.

Bông trái của thân thể ngươi, bông trái của gia súc ngươi, bông trái của ruộng đất ngươi

Đây là một cách diễn đạt. AT: "với con cái, vật nuôi, và vụ mùa." Những từ tương tự xuất hiện trong [DEU 28:4]

Kho của Ngài trên trời

Môi-se nói đến những đám mây làm mưa rơi như thể chúng là tòa nhà là nơi Ngài cất trữ mưa. AT: "the clouds"

Vào đúng lúc

"lúc vụ mùa cần nó"

Mọi việc do tay ngươi

Từ “tay” là cách nói hoán dụ về toàn bộ con người. AT: "mọi việc mà ngươi làm"

Deuteronomy 28:13

Thông tin Tổng quát:

Môi-se nói với người Y-sơ-ra-ên như thể họ là một người, vậy từ “ngươi” và “của ngươi” ở đây là số ít.

Đầu, không phải đuôi

Điều này mô tả các dân tộc của Y-sơ-ra-ên như con vật, nghĩa là người Y-sơ-ra-ên sẽ luôn lãnh đạo các dân khác và không bao giờ hầu việc sau họ. Dân Y-sơ-ra-ên sẽ vượt trội trong quyền lực, tiền bạc, và danh vọng.

Sẽ chỉ ở trên…sẽ không bao giờ ở bên dưới

Dân Y-sơ-ra-ên sẽ cai trị những dân khác và không giờ có nước khác cai trị họ.

Ta truyền cho ngươi

Môi-se đang nói với mọi người Y-sơ-ra-ên, vậy từ “các ngươi” là số nhiều.

Nếu ngươi không xây bỏ khỏi…bên phải hay bên trái

"nếu ngươi không bất tuân…trong lối nào khác"

Deuteronomy 28:15

Thông tin Tổng quát:

Môi-se nói với người Y-sơ-ra-ên như thể họ là một người, vậy từ “ngươi” và “của ngươi” ở đây là số ít.

Nhưng nếu

Ở đây Môi-se bắt đầu mô tả sự rủa sả dân sự sẽ nhận lãnh nếu họ bất tuân.

Tiếng của Đức Giê-hô-va Chúa ngươi

Ở đây cách hoán dụ “tiếng của Đức Giê-hô-va” nghĩa là những gì Đức Giê-hô-va phán. AT: "những gì Đức Giê-hô-va Chúa ngươi đang phán"

Thì mọi rủa sả sẽ đến với ngươi và đuổi theo ngươi

Môi-se mô tả sự rủa sả như một người sẽ tấn công họ cách bất ngờ hoặc đuổi theo và bắt họ. AT: "Đức Giê-hô-va sẽ rủa sả ngươi trong cách hoàn toàn bất ngờ với ngươi, như thể ngươi không trốn thoát khỏi sự nguyền rủa ngươi"

Đến với ngươi và đuổi theo ngươi

Dịch như trong DEU 28:2.

Deuteronomy 28:16

Thông tin Tổng quát:

Môi-se nói với người Y-sơ-ra-ên như thể họ là một người, vậy từ “ngươi” và “của ngươi” ở đây là số ít.

Thông tin Tổng quát:

Những nhóm từ này xuất hiện ở đầu trong chương này. Xem bản dịch những từ này trong DEU 28:3-4 and DEU 28:5-6.

Ngươi sẽ bị rủa sả

Có thể ở dạn chủ động. AT: "Đức Giê-hô-va sẽ nguyền rủa ngươi"

Trong thành…trên đồng

Sự phân loại này nghĩa là Đức Giê-hô-va sẽ chúc phước họ ở mọi nơi. Dịch những từ này theo như trong [DEU 28:3]

Giỏ của ngươi và thùng nhồi bột của ngươi

Người Y-sơ-ra-ên thường dùng giỏ để mang lúa. “Thùng nhồi bột” là cái bát mà người ta dùng để nhồi bột và làm bánh. AT: “mọi thức ăn ngươi đã trồng và mọi thức ăn ngươi ăn." Dịch theo như trong [DEU 28:5]

Deuteronomy 28:18

Thông tin Tổng quát:

Môi-se nói với người Y-sơ-ra-ên như thể họ là một người, vậy từ “ngươi” và “của ngươi” ở đây là số ít.

Thông tin Tổng quát:

Nhóm từ này xuất hiện ở đầu chương. Xem bản dịch những từ này trong DEU 28:3-4 and DEU 28:5-6.

Sẽ bị nguyền rủa

Có thể ở dạng chủ động. AT: “Đức Giê-hô-va sẽ rủa sả"

Bông trái của thân thể ngươi, bông trái của ruộng ngươi

Đây là một cách diễn đạt cho “con của ngươi, vụ mùa của ngươi." Dịch như trong [DEU 28:4]

Thêm lên vật nuôi của ngươi, con nhỏ trong bầy đàn ngươi

Đây là hai cách nói mà Đức Giê-hô-va sẽ làm cho vật nuôi của Y-sơ-ra-ên nhiều thêm và mạnh khỏe. AT: "đàn gia súc và bầy chiên "

Khi ngươi đi ra…khi ngươi ra ngoài

Sự phân loại này nói đến những hoạt động hằng ngày ở những nơi họ đi. Dịch như trong [DEU 28:6]

Deuteronomy 28:20

Thông tin Tổng quát:

Môi-se nói đến người Y-sơ-ra-ên như thể họ là một người, vậy từ “ngươi” và “của ngươi” ở đây là số ít.

Rủa sả, hỗn loạn, quở phạt

"tai họa, sợ hãi, và sự vô vọng"

Trong mọi điều ngươi làm

Đây là một cách diễn đạt. AT: "mọi điều ngươi làm"

Đến khi ngươi bị hủy diệt

Có thể ở dạng chủ động. AT: “đến khi kẻ thù ngươi hủy diệt ngươi"

Từ bỏ ta

Ở đây “ta” nói đến Đức Giê-hô-va.

Bám lấy ngươi

"vẫn còn theo ngươi"

Deuteronomy 28:22

Thông tin Tổng quát:

Môi-se nói với người Y-sơ-ra-ên như thể họ là một người, vậy từ “ngươi” và “của ngươi” ở đây là số ít.

Bệnh lây nhiễm, bị sốt, bị cháy nắng

Mọi từ này nói đến dịch bệnh khiến mọi người trở nên yếu và chết. "dịch bệnh và cơn sốt nóng bừng sẽ làm ngươi yếu"

Hạn hán

"thiếu mưa"

Nấm mốc

Nấm mọc lên từ cây trồng và khiến chúng bị mục rữa

Chúng sẽ truy đuổi ngươi

Môi-se nói đến những điều tệ hại sẽ diễn ra cho người Y-sơ-ra-ên như thể họ là người hoặc con vật sẽ đuổi theo sau người Y-sơ-ra-ên. AT: "các ngươi sẽ đau khổ vì chúng"

Deuteronomy 28:23

Thông tin Tổng quát:

Môi-se nói với người Y-sơ-ra-ên như thể họ là một người, vậy từ “ngươi” và “của ngươi” ở đây là số ít.

Bầu trời…sẽ như đồng

Môi-se nói đến bầu trời sẽ như đồng bởi vì không có mưa. AT: “bầu trời…sẽ không mưa”

Mặt đất…sẽ như sắt

Môi-se nói đến đất trở nên như sắt bởi vì không có vụ mùa gieo trồng. AT: "không có gì sẽ gieo trồng trên đất"

Khiến mưa trên đất ngươi thành bụi và cát

"thay vì mưa, sẽ có bão cát"

Đến khi ngươi bị hủy diệt

Có thể ở dạng chủ động. AT: “đến khi nó hủy diệt ngươi"

Deuteronomy 28:25

Thông tin Tổng quát:

Môi-se nói với người Y-sơ-ra-ên như thể họ là một người, vậy từ “ngươi” và “của ngươi” ở đây là số ít.

Đức Giê-hô-va sẽ khiến ngươi bị đánh ngã trước kẻ thù ngươi

Có thể ở dạng chủ động. AT: "Đức Giê-hô-va sẽ khiến kẻ thù ngươi đánh bại ngươi"

Đánh bại ngươi trước

Dịch những từ trong DEU 28:7.

Sẽ trốn chạy bảy ngã trước chúng

Điều này có nghĩa là người Y-sơ-ra-ên sẽ sợ và hoang mang, chạy xa khỏi kẻ thù họ. AT: "các ngươi sẽ chạy trốn theo bảy hướng"

Bảy hướng

"theo nhiều hướng khác nhau"

Ngươi sẽ bị xô đẩy đây đó ở giữa các nước

Có thể ở dạng chủ động. AT: "Dân của các nước khác sẽ đuổi các ngươi từ nước này đến nước khác"

Deuteronomy 28:27

Thông tin Tổng quát:

Môi-se nói với người Y-sơ-ra-ên như thể họ là một người, vậy từ “ngươi” và “của ngươi” ở đây là số ít.

Nhọt ở Ê-díp

"cùng bệnh ngoài da ta nguyền rủa người Ê-díp-tô "

Nhọt…loét, hoại huyết, và bệnh ghẻ

Đây là những loại khác nhau của bệnh về da.

Mà các ngươi không thể chữa lành

Có thể ở dạng chủ động. AT: "để không ai có khả năng chữa lành ngươi"

Mò mẫm vào buổi trưa như kẻ mù dò dẫm trong tối tăm

Người Y-sơ-ra-ên sẽ gặp cuộc sống khó khăn trong khi mọi người khác đang tận hưởng cuộc sống. “sẽ như người mù mò mẫm trong tối tăm dù là ban trưa"

Ngươi sẽ bị áp bức và cướp đoạt

"những người mạnh sẽ luôn áp bức và cướp của ngươi"

Deuteronomy 28:30

Thông tin Tổng quát:

Môi-se nói với người Y-sơ-ra-ên như thể họ là một người, vậy từ “ngươi” và “của ngươi” ở đây là số ít.

Bò của ngươi sẽ bị giết trước mắt ngươi

Có thể ở dạng chủ động. AT: “ngươi sẽ thấy một người giết bò của ngươi"

Lừa của ngươi sẽ bị đánh cắp trước mắt ngươi và sẽ không ai trả lại cho ngươi

Có thể ở dạng chủ động. AT: “có người sẽ chiếm lấy lừa của ngươi bằng cách bắt và sẽ không trả nó lại"

Chiên của ngươi sẽ bị nộp cho kẻ thù

Có thể ở dạng chủ động. AT: “Ta sẽ đưa cừu của ngươi cho kẻ thù ngươi" hoặc "ta sẽ cho phép kẻ thù của ngươi chiếm cừu của ngươi"

Deuteronomy 28:32

Thông tin Tổng quát:

Môi-se nói với người Y-sơ-ra-ên như thể họ là một người, vậy các từ “ngươi” và “của ngươi” ở đây là số ít.

Con trai của ngươi và con gái của ngươi sẽ bị nộp cho dân khác

Có thể ở dạng chủ động. AT: “Ta sẽ nộp con trai và con gái của ngươi cho dân khác” hoặc “kẻ thù của ngươi sẽ chiếm con trai và con gái của ngươi"

Mắt ngươi sẽ trông đợi chúng hằng ngày, nhưng sẽ không làm được gì với chúng

Ở đây “mắt ngươi” nói đến toàn bộ con người. AT: “ngươi sẽ ngày càng mệt mỏi khi ngươi luôn dõi theo chúng và không còn thấy chúng nữa"

Không còn sức mạnh trong tay ngươi

Ở đây “sức mạnh trong tay ngươi” nói đến sức mạnh.” AT: “Ngươi sẽ bất lực để làm gì với nó"

Deuteronomy 28:33

Thông tin Tổng quát:

Môi-se nói với người Y-sơ-ra-ên như thể họ là một người, vậy các từ “ngươi” và “của ngươi” ở đây là số ít.

Các dân tộc

Ở đây cách hoán dụ “các dân tộc” nghĩa là mọi người từ các nước. AT: “dân từ các nước"

Ngươi sẽ luôn bị đàn áp và dày vò

Từ “đàn áp” và “dày vò” có cùng nghĩa với nhau. Có thể ở dạng chủ động. AT: "chúng sẽ luôn đàn áp và dày vò ngươi” hoặc “chúng sẽ không ngớt đàn áp ngươi"

Ngươi sẽ trở nên điên cuồng bởi những gì ngươi thấy

"những gì ngươi thấy sẽ khiến ngươi trở nên điên cuồng"

Những thứ ngươi không thể chữa lành

Có thể ở dạng chủ động. AT: "sẽ không ai có khả năng chữa lành"

Deuteronomy 28:36

Thông tin Tổng quát:

Môi-se nói với người Y-sơ-ra-ên như thể họ là một người, vậy các từ “ngươi” và “của ngươi” ở đây là số ít.

Tục ngữ, và là trò cười, giữa mọi dân nơi Đức Giê-hô-va sẽ dẫn ngươi đi

Những từ “tục ngữ” và “trò cười” có nghĩa cơ bản giống nhau. Có thể dịch thành câu mới. AT: “mọi người sẽ dựng lên những câu tục ngữ và trò cười về ngươi" hoặc "Đức Giê-hô-va sẽ làm cho ngươi bị mọi người cười nhạo và chế giễu ngươi."

Trò đùa

Là từ hay nhóm từ mà mọi người sử dụng để chế giễu người khác

Deuteronomy 28:38

Thông tin Tổng quát:

Môi-se nói với người Y-sơ-ra-ên như thể họ là một người, vậy từ “ngươi” và “của ngươi” ở đây là số ít.

Nhưng sẽ thu hoạch được ít hạt trong đó

"nhưng sẽ thu hoạch được ít thức ăn"

Deuteronomy 28:40

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang mô tả sự rủa sả nếu dân sự không vâng lời Ngài. Ngài nói với người Y-sơ-ra-ên như thể họ là một người, vậy các từ “ngươi” và “của ngươi” ở đây là số ít.

Nhưng ngươi sẽ không xức dầu nào trên người mình

Mọi người xức dầu trên người họ để làm da họ khỏe mạnh.

Cây ô-li-ve sẽ rơi trái

"cây ô-liu sẽ rơi trái của chúng khi chúng chín" hoặc "cây ô-liu sẽ rụng trái của chúng khi chín"

Deuteronomy 28:42

Thông tin Tổng quát:

Môi-se nói với dân Y-sơ-ra-ên như thể họ là một người, vậy từ “ngươi” và “của ngươi” ở đây là số ít.

Sẽ càng lên càng cao; chính mình ngươi sẽ ngày càng hạ thấp hơn

Cách diễn đạt này nghĩa là người ngoại bang sẽ có nhiều quyền lực, tiền, và danh dự hơn dân Y-sơ-ra-ên.

Họ sẽ trở nên đầu, còn ngươi sẽ thành đuôi

Điều này có nghĩa là người ngoại sẽ thành người lãnh đạo của dân Y-sơ-ra-ên. Xem bản dịch của những từ tương tự trong [DEU 28:13]

Deuteronomy 28:45

Thông tin Tổng quát:

Môi-se nói với người Y-sơ-ra-ên như thể họ là một người, vậy từ “ngươi” và “của ngươi” là ở số ít.

Mọi rủa sả này sẽ đến với ngươi và sẽ đuổi theo và bắt kịp ngươi đến khi ngươi bị hủy diệt

Môi-se mô tả sự rủa sả như một người sẽ tấn công họ cách bất ngờ và đuổi theo và bắt lấy họ. AT: "Đức Giê-hô-va sẽ rủa sả ngươi cách này, sẽ hoàn toàn bất ngờ cho ngươi, và nó sẽ như một kẻ đuổi theo ngươi và ngươi không thể trốn thoát khỏi việc nó rủa sả ngươi"

Sẽ đến với ngươi…và bắt kịp ngươi

Dịch như trong DEU 28:2.

Tiếng của Đức Giê-hô-va Chúa ngươi

Ở đây từ “tiếng của Đức Giê-hô-va” là cách hoán dụ cho những gì Đức Giê-hô-va nói. AT: “những gì Đức Giê-hô-va Chúa ngươi nói"

Các điều răn dạy và các quy định của Ngài

Những từ “các điều răn dạy” và “quy định” là cách nói sánh đôi cho “mọi điều Đức Giê-hô-va đã truyền cho ngươi làm."

Deuteronomy 28:47

Thông tin Tổng quát:

Môi-se nói với người Y-sơ-ra-ên như thể họ là một người, vậy các từ “ngươi” và “của ngươi” ở đây là số ít.

Sự hân hoan và vui mừng trong lòng

Ở đây “sự hân hoan” và “vui mừng trong lòng” nghĩa giống nhau. Chúng nhấn mạnh rằng mọi người sẽ rất vui lòng thờ phượng Đức Giê-hô-va.

Họ sẽ đặt ách sắt trên cổ ngươi

Đây là cách hoán dụ Đức Giê-hô-va cho phép kẻ thù đối xử hung ác với người Y-sơ-ra-ên và khiến họ thành nô lệ.

Deuteronomy 28:49

Thông tin Tổng quát:

Môi-se nói với người Y-sơ-ra-ên như thể họ là một người, vậy từ “ngươi” và “của ngươi” ở đây là số ít.

Từ xa xôi, từ tận cùng trái đất

Hai nhóm từ này có nghĩa giống nhau và nhấn mạnh rằng kẻ thù sẽ đền từ một dân ở rất xa dân Y-sơ-ra-ên.

Từ nơi tận cùng trái đất

Đây là một cách diễn đạt. AT: “từ nơi mà ngươi không biết đến" (

Như đại bàng vồ lấy con mồi của nó

Điều này có nghĩa kẻ thù sẽ đến bất ngờ và người Y-sơ-ra-ên sẽ không thể cản chúng.

Một nước có mặt dữ tợn và không tôn trọng người già và không bày tỏ sự thương xót

Từ “nước” là cách hoán dụ cho dân sự của nước đó. AT: "một nước mà dân có nét mặt dữ tợn, chúng sẽ không tôn trọng người giá và không bày tỏ sự thương xót"

Đến khi ngươi bị hủy diệt

Điều này có thể ở dạng chủ động. AT: “đến khi chúng hủy diệt ngươi” hoặc “đến khi chúng để ngươi không còn gì"

Deuteronomy 28:52

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang mô tả đội quân sẽ tấn công người Y-sơ-ra-ên như thể chúng không vâng lời Đức Giê-hô-va. Ông nói với người Y-sơ-ra-ên như thể họ là một người, vậy từ “ngươi” và “của ngươi” ở đây là số ít.

Trong cửa thành của ngươi

Ở đây nhóm từ “cửa thành ngươi” tương ứng cho thành phố. AT: “thành của ngươi"

Bông trái của thân thể ngươi, thịt của con trai và con gái của ngươi

Ở đây “máu của con trai và con gái của ngươi” giải thích phép hoán dụ “bông trái của thân thể ngươi." Dân sự sẽ rất đói sau khi quân thù bao quanh thành họ, chúng sẽ ăn thịt con của họ.

Hoa trái của thân thể ngươi

Đây là một cách diễn đạt. AT: “con của ngươi” (

Deuteronomy 28:54

Thông tin Tổng quát:

Môi-se nói với người Y-sơ-ra-ên như thể họ là một người, vậy từ “ngươi” và “của ngươi” ở đây là số ít.

Người nào yếu ớt và mảnh khảnh giữa các ngươi-người nam

Môi-se đang nói rằng không chỉ có một người chờ ăn thịt con họ, mà thậm chí còn những người sau cũng mong chờ con cái của anh ta sẽ ăn con của anh ta. "người yếu ớt và rất mảnh khảnh giữa các ngươi-ngay cả anh ta "

Giữa các ngươi

Môi-se đang nói với toàn thể dân Y-sơ-ra-ên như một nhóm, vậy từ “ngươi” ở đây là số nhiều.

Khắp cửa thành ngươi

Ở đây “cửa thành ngươi” tương ứng cho thành phố. AT: “khắp thành ngươi"

Deuteronomy 28:56

Thông tin Tổng quát:

Môi-se nói với người Y-sơ-ra-ên như thể họ là một người, vậy từ “ngươi” và “của ngươi” ở đây là số ít.

Những người đàn bà yếu ớt và mảnh khảnh giữa các ngươi…

Môi-se đang nói rằng không chỉ có một ngườu muốn ăn thịt con họ, mà thậm chí người phụ nữ cao quý và thông thường rất hiền lành, người không mong sẽ ăn con cái của họ, nhưng lại ăn con cái của họ. Từ “ngươi” ở đây là số ít. "người phụ nữ yếu ớt và mảnh khảnh giữa các ngươi…mỏng amnh-ngay cả cô ta"

Nàng không dám đặt chân mình xuống đất vì sự yểu điệu và yếu ớt

Môi-se đang phóng đại. Ông đang nhấn mạnh người phụ nữ quý phái này rất giàu và sống nơi xa xỉ, cô ta không cho phép mình bị dơ bẩn.

Vì sự yểu điệu và sự yếu ớt

Những danh từ tương ứng cho “sự yểu điệu” và “sự yếu ớt” có thể xem như những mệnh đề. AT: "bởi vì cô ấy yểu điệu và yếu ớt"

Trong cửa thành ngươi

Ở đây “cửa thành” tương ứng cho chính phố. AT: “trong thành ngươi”

Deuteronomy 28:58

Thông tin Tổng quát:

Môi-se nói với người Y-sơ-ra-ên như thể họ là một người, vậy từ “ngươi” và “của ngươi” ở đây là số ít.

Được ghi lại

Có thể ở dạng chủ động. AT: “ta ghi lại"

Danh vinh hiển và kinh hãi này, Đức Giê-hô-va Chúa ngươi

Ở đây “danh” nói đến chính Đức Giê-hô-va. AT: “Đức Giê-hô-va Chúa ngươi là dấng vinh hiển và đáng sợ"

Đức Giê-hô-va sẽ giáng ngươi bệnh dịch khủng khiếp, và dòng dõi ngươi

"Đức Giê-hô-va sẽ gửi bệnh dịch khủng khiếp trên ngươi và dòng dõi ngươi” hoặc “Đức Giê-hô-va sẽ khiến ngươi và dòng dõi ngươi hứng chịu từ bệnh dịch khủng khiếp"

Deuteronomy 28:60

Thông tin Tổng quát:

Môi-se nói với người Y-sơ-ra-ên như thể họ là một người, vậy từ “ngươi” và “của ngươi” ở đây là số ít.

Ngài sẽ mang lại cho ngươi mọi tai họa của Ai Cập

"Ngài sẽ khiến ngươi chịu đựng những dịch bệnh "

Chúng sẽ bám sát vào ngươi

"tai họa sẽ không ngừng, và không ai có khả năng chữa lành cho ngươi khỏi chúng"

Các chứng bệnh và tai họa không được chép

Cách nói cường điệu này có thể ở dạng chủ động. AT: “chứng bệnh và tai họa mà ta không ghi lại"

Đến khi ngươi bị hủy diệt

Có thể ở dạng chủ động. AT: “đến khi chúng đã hủy diệt các ngươi"

Ngươi sẽ bị bỏ lại ... ngươi giống như ...ngươi không nghe

Môi-se đang nói với nhóm dân Y-sơ-ra-ên, vậy các trường hợp “ngươi” là số nhiều.

Các ngươi vốn đông như sao trên trời

Điều này có nghĩa rằng trong quá khứ có rất nhiều người Y-sơ-ra-ên.

Nghe lời Đức Giê-hô-va

Ở đây cách hoán dụ “tiếng của Đức Giê-hô-va” nhắc đến những gì Đức Giê-hô-va phán. AT: "theo những gì Đức Giê-hô-va phán"

Deuteronomy 28:63

Làm điều lành trên ngươi…gia thêm cho ngươi…vui mừng làm cho ngươi bị tàn lụi và diệt vong. Ngươi sẽ nhận lấy

Môi-se đang nói với nhóm dân Y-sơ-ra-ên, vậy các trường hợp “ngươi” ở số nhiều.

Các ngươi đang…tản lại ngươi…ngươi sẽ thờ phượng…ngươi không biết…tổ phụ của ngươi cũng không

Môi-se nói với người Y-sơ-ra-ên như thể họ là một người, vậy từ “ngươi” và “của ngươi” ở đây là số ít.

Đức Giê-hô-va vui mừng làm điều lành trên ngươi, và gia thêm cho ngươi

"Đức Giê-hô-va vui mừng làm điều lành trên ngươi và khiến ngươi trở nên nhiều "

Ngài sẽ vui mừng khiến ngươi bị tàn lụi

"Ngài sẽ vui mừng khiến ngươi chết"

Ngươi sẽ bị kéo ra khỏi xứ mà ngươi sắp nhận lãnh

Môi-se nói với dân sự mặc dù họ là bông trái mà Đức Giê-hô-va sẽ nhổ khỏi bụi cây. Có thể ở dạng chủ động. AT: "Ngài sẽ cất dọn ngươi khỏi xứ mà ngươi đang vào nhận lãnh"

Từ cuối đầu này của trái đất đến đầu cuối kia của trái đất

Hai thái cực này cùng có nghĩa là mọi nơi trên trái đất. AT: “khắp trái đất” hoặc “mọi nơi trên trái đất"

Deuteronomy 28:65

Thông tin Tổng quát:

Môi-se nói với dân Y-sơ-ra-ên như thể họ là một người, vậy từ “ngươi” của “của ngươi” ở đây là số ít.

Không có sự nghỉ ngơi nào nơi chân ngươi

Ở đây nhóm từ “dưới chân ngươi” nói đến toàn bộ con người. AT: "ngươi sẽ liên tục đi lạc bởi vì ngươi không có nhà cố định là nơi ngươi có thể nghỉ ngơi"

Đức Giê-hô-va sẽ ban cho ngươi có một tấm lòng run sợ, mắt yếu, và linh hồn hao mòn

Đây là một cách diễn đạt. AT: “Đức Giê-hô-va sẽ khiến ngươi sợ hãi, không hi vọng, và buồn rầu"

Mạng sống ngươi sẽ treo trước ngươi

"Ngươi sẽ không biết khi nào ngươi sẽ sống hay chết"

Deuteronomy 28:67

Thông tin Tổng quát:

Môi-se nói với dân Y-sơ-ra-ên như thể họ là một người, vậy từ “ngươi” và “của ngươi” ở đây là số ít.

Bởi vì sự sợ hãi ở trong lòng ngươi

Đây là một cách diễn đạt. AT: “bởi vì ngươi đang cảm thấy sự sợ hãi "

Những điều mà mắt ngươi sẽ thấy

Ở đây “mắt” nói đế toàn bộ con người. AT: “Những điều kinh hãi ta sé ép ngươi thấy"

Ta đã phán

Ở đây “ta” nói đến Đức Giê-hô-va.

Ngươi sẽ bán chính ngươi…kẻ thù của ngươi…sẽ mua ngươi

Môi-se đang nói với nhóm dân Y-sơ-ra-ên, vậy mọi trường hợp “ngươi,” “của ngươi,” và “chính ngươi” ở số nhiều.


Chapter 29

1 Đây là những lời mà Giê-hô-va truyền bảo Môi-se phải nói lại cho dân chúng tại xứ Mô-áp, những lời được thêm vào giao ước mà Ngài đã lập với họ tại Hô-rếp. 2 Môi-se gọi toàn thể Y-sơ-ra-ên và nói với họ: “Mắt anh em đã chứng kiến mọi việc mà Giê-hô-va làm tại Ai Cập cho Pha-ra-ôn, cho toàn thể quần thần, và cho cả xứ ông ta – 3 những tai vạ kinh khiếp mà mắt anh em nhìn thấy, là các dấu hiệu, và các phép lạ lớn ấy. 4 Nhưng cho đến hôm nay, Giê-hô-va chưa ban cho anh em tấm lòng hiểu biết, cặp mắt nhìn rõ, đôi tai nghe thấy. 5 Tôi đã dẫn dắt anh em suốt bốn mươi năm trong hoang mạc; áo quần anh em mặc không sờn rách, giày dép anh em mang chẳng cũ mòn. 6 Anh em không ăn bánh, không uống rượu nho hay bất kỳ thức gì có cồn, để anh em biết rằng Giê-hô-va là Đức Chúa Trời mình. 7 Khi anh em đến nơi này, Si-hôn, vua Hết-bôn, và Óc, vua Ba-san, xông ra đón đánh chúng ta, nhưng chúng ta đã đánh bại họ. 8 Chúng ta chiếm xứ họ và chia cho bộ tộc Ru-bên, bộ tộc Gát, cùng phân nửa bộ tộc Ma-na-se làm sản nghiệp. 9 Vậy nên hãy gìn giữ các lời của giao ước này và thực hành, để anh em được thịnh vượng trong mọi việc mình làm. 10 Hôm này, toàn thể anh em đang đứng trước Giê-hô-va Đức Chúa Trời mình – nào tộc trưởng các bộ tộc, giới trưởng lão, các viên chức – tức toàn thể nam giới trong Y-sơ-ra-ên, 11 cùng vợ con anh em, khách ngoại kiều sống giữa anh em trong trại anh em, từ người đốn củi đến người kéo nước cho anh em. 12 Anh em có mặt tại đây để tham gia vào giao ước với Giê-hô-va Đức Chúa Trời mình và vào lời thề mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời lập với anh em hôm nay, 13 để hôm nay Ngài khiến anh em trở nên một dân cho Ngài, còn Ngài sẽ làm Đức Chúa Trời của anh em, như Ngài đã phán với anh em và thề hứa với các tổ phụ anh em là Áp-ra-ham, Y-sác, và Gia-cốp. 14 Không phải chỉ riêng với anh em mà tôi lập giao ước và lời thề này 15 – tức mọi người đang đứng trước mặt Giê-hô-va Đức Chúa Trời chung với chúng ta đây, mà còn với những người không có mặt cùng chúng ta hôm nay nữa. 16 Anh em biết chúng ta đã sống tại Ai Cập như thế nào, và chúng ta đã vượt qua các quốc gia mà anh em đã đi qua ra làm sao. 17 Anh em đã thấy những vật đáng kinh tởm của họ: các tượng bằng gỗ, bằng đá, bằng bạc, bằng vàng ở giữa họ, 18 cho nên trong anh em không được có bất kỳ đàn ông, phụ nữ, gia đình hay bộ tộc nào trở lòng lìa bỏ Giê-hô-va Đức Chúa Trời mình mà đi phụng thờ các thần của các dân tộc đó – để giữa anh em không có thứ rễ nào sinh ra mật đắng, ngải cứu, 19 để khi người nào nghe các lời rủa sả này, thì họ không nhủ thầm trong lòng, rằng: ‘Mình vẫn sẽ được an bình, cho dù có sống với tấm lòng chai đá.’ Sống như thế sẽ rước họa cho đất ướt cùng đất khô. 20 Giê-hô-va sẽ không tha tội cho họ, trái lại, cơn giận của Giê-hô-va và lòng ghen tức Ngài sẽ dồn chứa đối với họ; mọi tai vạ chép trong sách này sẽ giáng trên họ và Giê-hô-va sẽ xóa sạch tên tuổi họ ở dưới trời. 21 Giê-hô-va sẽ tách riêng họ ra khỏi mọi bộ tộc Y-sơ-ra-ên để giáng họa, y theo mọi tai vạ trong giao ước được chép trong sách luật pháp này. 22 Thế hệ tương lai, tức các con cái anh em lớn lên sau này, và người ngoại quốc từ phương xa đến, sẽ lên tiếng khi nhìn thấy các tai vạ trong xứ này cùng những chứng bệnh mà Giê-hô-va đã khiến nó mắc phải – 23 và khi họ thấy khắp cả xứ chỉ toàn là lưu huỳnh với muối cháy, không ai gieo trồng, chẳng chi sinh trái, cây cỏ cũng chẳng mọc, giống cảnh điêu tàn của thành Sô-đôm và Gô-mô-rơ, Át-ma và Sê-bô-im mà Giê-hô-va đã phá hủy trong cơn thạnh nộ và cơn giận Ngài – 24 thì họ cùng với mọi dân khác sẽ thắc mắc: ‘Vì sao Giê-hô-va đã đãi xứ này như thế? Do đâu mà có cơn giận phừng phừng như vậy? 25 Rồi có người sẽ đáp lại: ‘Đó là vì họ đã bỏ giao ước của Giê-hô-va, Đức Chúa Trời của tổ phụ mình, là giao ước Ngài lập với họ khi đem họ ra khỏi xứ Ai Cập, 26 và vì họ đi phụng thờ các thần khác và quỳ lạy chúng nó, là các thần họ chưa từng biết và Ngài cũng không cho phép họ thờ lạy. 27 Vì vậy, Giê-hô-va đã nổi giận với xứ ấy, và Ngài giáng xuống đủ thứ tai vạ được chép trong sách này. 28 Trong lúc thạnh nộ và giận dữ, Giê-hô-va đã bứng họ ra khỏi xứ và ném họ vào xứ khác, như ngày nay.’ 29 Những việc kín nhiệm hoàn toàn thuộc về Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng ta, nhưng những điều được mặc khải mãi mãi thuộc về chúng ta và con cháu chúng ta, để chúng ta thực hành mọi lời trong luật pháp này.



Deuteronomy 29:1

Đây là lời mà Đức Giê-hô-va truyền cho Môi-se nói

Điều này nói đến những lời mà Môi-se sắp nói.

Trong xứ của Mô-áp

Đây là vùng nằm ở đông Giô-đanh, nơi mà dân Y-sơ-ra-ên đang ở lại trước khi họ vào trong xứ Ca-na-an. "Khi họ ở xứ Mô-áp"

Những lời được thêm vào trong sự giao ước…ở Hô-rếp

Những mạng lệnh bổ sung này được ban ra để làm giao ước của Đức Giê-hô-va, áp dụng tốt hơn cho dân sự một khi họ ổn định ở xứ sở mới. Những mạng lệnh mới này không thuộc những giao ước khác, mà là được bổ sung vào bản giao ước ban đầu.

Deuteronomy 29:2

Ngươi đã thấy mọi thứ mà Đức Giê-hô-va đã làm trước mắt ngươi

Ở đây “mắt” nhấn mạnh rằng Đức Giê-hô-va mong họ nhớ rằng họ đã thấy nó. AT: "ngươi đã thấy mọi điều Đức Giê-hô-va làm để ngươi thấy và ghi nhớ những gì Ngài làm"

Những sự khốn khổ vô cùng mà mắt ngươi thấy

Ở đây “mắt” nhấn mạnh rằng Đức Giê-hô-va mong họ nhớ rằng họ đã thấy nó. AT: "chính ngươi thấy dân sự chịu đựng sự khủng khiếp"

Mắt ngươi

Môi-se nói với người Y-sơ-ra-ên như thể họ là một người, vậy từ “của ngươi” ở đây là số ít.

Những dấu, những phép lạ lớn lao

Những từ “dấu” và “phép lạ” đều nói đến tai họa mà Đức Giê-hô-va giáng xuống Ê-díp. AT: "và mọi điều lớn lao mà Đức Giê-hô-va làm"

Đức Giê-hô-va không ban cho ngươi tấm lòng để biết, mắt để thấy, tai để nghe

Dân sự có tấm lòng, mắt, và tai. Cách hoán dụ này nói đến việc Đức Giê-hô-va không cho phép họ hiểu những gì họ thấy, nghe Đức Giê-hô-va là ai, làm thế nào và tại sao họ phải vâng lời Ngài.

Ban cho ngươi tấm lòng để biết

Đây là một cách diễn đạt. AT: "cho phép ngươi hiểu"

Deuteronomy 29:5

Ta đã dẫn ngươi

Đức Giê-hô-va đang nói với dân Y-sơ-ra-ên.

Bốn mươi năm

"40 năm"

Giày ngươi…chân ngươi

Môi-se nói với người Y-sơ-ra-ên như thể họ là một người, vậy từ “của ngươi” ở đây là số ít.

Thức uống có cồn khác

Thức uống cồn có thể làm từ ngĩ cốc lên men. Chúng không phải là rượu chưng cất.

Deuteronomy 29:7

Si-hôn, vua của Hết-sôn, và Óc, vua của Ba-san

Dịch những tên này như trong DEU 1:4.

Đến giao chiến với chúng ta

Ở đây “chúng ta” nói đến Môi-se và dân sự Y-sơ-ra-ên.

Giữ những lời của giao ước này và làm theo chúng

Hai nhóm từ này cùng nghĩa và nhấn mạnh rằng dân sự phải vâng theo điều răn dạy của Đức Giê-hô-va. AT: "vâng theo những lời của giao ước này"

Deuteronomy 29:10

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nói với người Y-sơ-ra-ên.

Giữa trại của ngươi…củi của ngươi…nước của ngươi

Môi-se nói với dân Y-sơ-ra-ên như thể họ là một người, vậy từ “ngươi” và “của ngươi” ở đây là số ít.

Những người ngoại giữa trại ngươi, từ người đốn gỗ đến người kéo nước

Có rất nhiều người ngoại giữa dân Y-sơ-ra-ên. AT: “Người ngoại giữa trại của ngươi, từ những người đốn gỗ đến người lấy nước"

Deuteronomy 29:12

Thông tin Tổng quát:

Môi-se nói với người Y-sơ-ra-ên như thể họ là một người, vậy từ “ngươi” và “của ngươi” ở đây là số ít.

Vào trong sự giao ước của Đức Giê-hô-va Chúa ngươi và trong lời thề mà Đức Giê-hô-va Chúa ngươi lập cùng ngươi ngày nay

"hòa hợp với giao ước và lời thề để ngươi vâng theo mọi mạng lệnh của Đức Giê-hô-va Chúa ngươi"

Dân cho chính Ngài

"nhóm dân để thuộc riêng Ngài"

Deuteronomy 29:14

Ta lập

Ở đây “ta” nói đến Đức Giê-hô-va. “Đức Giê-hô-va lập”

Đứng đây cùng chúng ta

Ở đây “chúng ta” nói đến Môi-se và dân Y-sơ-ra-ên.

Những ai không ở đây

"con cháu chúng ta sau này, chúng không ở đây"

Chúng ta kiều ngụ

"chúng ta là nô lệ"

Deuteronomy 29:17

Lòng của ai ngày nay thay đổi khỏi Đức Giê-hô-va Chúa chúng ta

Ở đây “lòng” nói đến toàn bộ con người, và “thay đổi” nghĩa là ngưng vâng lời. AT: "những ai không còn vâng lời Đức Giê-hô-va Chúa chúng ta"

Bất kì rễ nào sanh rễ đắng và ngải cứu

Môi-se nói với đến một người kín đáo thờ phượng một thần khác như thể anh ta là một cái rễ, và hành vi tội lỗi anh ta làm là thờ thần đó, và anh khuyến khích kẻ khác làm, như cây đắng gây độc hại cho mọi người. AT: “bất kì một người thờ thần tượng và khiến người khác không vâng lời Đức Giê-hô-va"

Kẻ đó

Người được mô tả ở câu 18.

Chúc phước trong lòng mình

Đây là một cách diễn đạt. AT: "chúc mừng chính mình" hoặc "khuyến khích lòng mình"

Dù ta đi trong sự cứng lòng

Đây là thành ngữ. AT: “mặc dù ta vẫn khước từ vâng theo Đức Giê-hô-va"

Điều này sẽ hủy diệt chỗ ẩm ướt cùng chỗ khô ráo

Ở đây những từ “ướt” và “khô” là cách ẩn dụ cho người ngây thẳng và người xấu xa. Hình thức này là cách phân loại cho “mọi người." AT: "Điều nảy sẽ khiến Đức Giê-hô-va hủy diệt cả người ngây thằng và người độc ác trên đất"

Ướt…khô

Những tính từ thông thường này có thể dịch như danh từ. Bởi vì vùng đất thường khô và mọi người cần mưa để cây trồng phát triển, những từ ẩn này ẩn dụ cho “”sống…chết" hoặc "tốt…xấu." AT: "thứ ướt…thứ khô” hoặc “người tốt…người xấu"

Deuteronomy 29:20

Cơn thịnh nộ của Đức Giê-hô-va và sự kỵ tà của người sẽ cháy âm ỉ

Giống như ngọn lửa dần cháy mãnh liệt, vì thế cơn thịnh nộ và sự kỵ tà của Chúa dần mãnh liệt. AT: “cơn thịnh nộ của Đức Giê-hô-va sẽ bùng như ngọn lửa"

Cơn thịnh nộ của Đức Giê-hô-va và tính kỵ tà của Ngài

Ở đây từ “kỵ tà” mô tả “cơn thịnh nộ của Đức Giê-hô-va." AT: cơn giận dữ kỵ tà của Đức Giê-hô-va"

Được ghi chép

Có thể ở dạng chủ động. AT: "ta đã ghi lại"

Mọi rủa sả được ghi trong sách này sẽ đến với ngươi

Môi-se mô tả những rủa sả như người sẽ tấn công họ cách bất ngờ. AT: “Đức Giê-hô-va sẽ rủa sả ngươi bằng những rủa sả được viết trong sách này theo cách hoàn toàn .” Những từ tương tự xuất hiện trong [DEU 28:15]

Đức Giê-hô-va sẽ xóa tên ngươi khỏi dưới trời

Điều này có nghĩa Chúa sẽ hoàn toàn hủy diệt một người và gia đình của người. Trong tương lai mọi người sẽ không nhớ đến người đó. Nhóm từ tương tự xuất hiện trong DEU 7:24.

Deuteronomy 29:22

Thế hệ kế tiếp, con cháu các ngươi sẽ trỗi dậy sau ngươi

Những từ “con cháu…sau ngươi” sẽ là người “thế hệ kế tiếp”.

Tai họa trên xứ này và dịch bệnh mà Đức Giê-hô-va đã làm ra

"Chúa rủa sả xứ Ca-na-an bằng tai họa và dịch bệnh thế nào"

Khi ngươi thấy toàn xứ này trở nên lưu huỳnh và diêm sinh

Người ta để lưu huỳnh và muối vào đất để không thứ gì phát triển. "Kho họ thấy Đức Giê-hô-va đã đốt cháy xứ này bằng lưu huỳnh và muối"

Không nơi nào được gieo hoặc thu hoạch hoa màu

Có thể ở dạng chủ động. AT: “Không nơi nào có thể gieo hạt và vụ mùa không mang lại kết quả"

Như sự sụp đổ của Sô-đôm và Gô-mô-rơ

Danh từ trừu tượng “sụp đỗ” có thể dịch như mệnh đề. AT: “như lúc Đức Giê-hô-va hoàn toàn hủy diệt Sô-đôm và Gô-mô-ráp"

Át-ma và Sê-bô-im

Đây là tên của những thành phố mà Đức Giê-hô-va hủy diệt cùng với Sô-đôm và Gô-mô-rơ.

Trong cơn giận dữ và thịnh nộ của Ngài

Danh từ trừu tượng “giận dữ” và “thịnh nộ” về cơ bản có cùng nghĩa và có thể dịch như một nhóm tính từ. AT: "Khi Ngài rất giận dữ"

Chúng nó sẽ cùng nói với mọi nước khác…làm sao?

Có thể dịch thành câu trích dẫn gián tiếp. AT: “Chúng sẽ cùng mọi nước khác hỏi tại sao Đức Giê-hô-va làm điều này trên xứ sở, và sự nóng giận của cơn thịnh nộ này nghĩa làm sao."

Chúng sẽ cùng nói với mọi nước khác

"dòng dõi của ngươi và mọi dân của nước khác sẽ nói"

Sự nóng giận của cơn thịnh nộ này nghĩa là gì?

"Sự nóng giận khủng khiếp này là làm sao?"

Deuteronomy 29:25

Đó là bởi vì học phản bội giao ước của Đức Giê-hô-va, Chúa của tổ tiên họ

Đây là câu trả lời cho “Tại sao Đức Giê-hô-va làm việc này cho xứ này?" (DEU 29:24). "Đức Giê-hô-va đã việc này cho xứ này bởi vì dân Y-sơ-ra-ên không làm theo lời hứa và luật của giao ước Ngài"

Hầu việc thần khác và cúi lạy chúng

"vâng lời những thần khác và thờ lạy chúng"

Deuteronomy 29:27

Cơn thịnh nộ của Đức Giê-hô-va nghịch cùng đất này

Môi-se so sánh việc Đức Giê-hô-va đang bắt đầu giận dữ với ai như ngọn lửa đang cháy. Điều này nhấn mạnh quyền năng của Chúa hủy diệt những gì khiến Ngài giận dữ, và có thể ở dạng chủ động. AT: "Đức Giê-hô-va đã trở nên giận dữ cùng đất này"

Đất này, để gây ra cho nó

Ở đây “đất” là cách hoán dụ tương ứng cho dân sự. AT: “dân của đất này, để gây ra cho chúng"

Được ghi lại

Có thể ở dạng chủ động. AT: “được ta ghi lại”

Đức Giê-hô-va đã trừ diệt chúng khỏi xứ của chúng…và đã ném chúng

Dân Y-sơ-ra-ên được so sánh như cây xấu mà Đức Giê-hô-va đã nhổ và ném khỏi vườn. AT: "Đức Giê-hô-va đã cất dọn chúng khỏi xứ của chúng…và đã ép chúng đi"

Trong giận dữ, trong thịnh nộ, trong cơn nổi nóng

Những từ “giận dữ,” “thạnh nộ,” và “cơn nổi nóng” có nghĩa cơ bản giống nhau và nhấn mạnh mức độ mãnh liệt của cơn giận dữ của Đức Giê-hô-va. AT: "trong cơn giận dữ vô cùng" hoặc "bởi vì Ngài vô cùng giận dữ."

Deuteronomy 29:29

Những vấn đề bí mật thuộc riêng về Đức Giê-hô-va Chúa ngươi

"Một vài điều Đức Giê-hô-va Chúa ngươi không bày tỏ, và chỉ Ngài biết chúng"

Điều đó được bày tỏ

Có thể ở dạng chủ động. AT: “được Ngài đã bày tỏ"

Chúng ta làm mọi lời của điều này

Từ “những lời” là cách hoán dụ cho “mạng lệnh.” AT: “chúng ta sẽ làm mọi điều mà luật này truyền cho chúng ta làm"


Chapter 30

1 Khi mọi điều này đã xảy đến cho anh em, tức các phước lành và tai họa mà tôi đã đặt trước mặt anh em, và tại tất cả các nước mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời đã đuổi anh em đến, anh em hồi tưởng lại các việc ấy, 2 trở lại cùng Giê-hô-va Đức Chúa Trời mình, hết lòng, hết linh hồn vâng phục tiếng Ngài, làm theo mọi điều mà tôi truyền dạy anh em ngày nay – tức anh em và con cháu anh em – 3 lúc đó Giê-hô-va Đức Chúa Trời sẽ cứu anh em khỏi cảnh lưu đày và thương xót anh em; Ngài sẽ cho anh em trở về, nhóm anh em lại từ mọi giữa mọi dân tộc mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời đã rải anh em ra. 4 Nếu có ai đó trong anh em bị đày đến tận cuối trời thì Giê-hô-va Đức Chúa Trời cũng sẽ nhóm anh em lại và đem anh em về từ nơi đó. 5 Giê-hô-va Đức Chúa Trời sẽ đem anh em vào trong xứ mà cha ông anh em đã sở hữu, và anh em sẽ được sở hữu lại xứ ấy; Ngài sẽ ban phước cho anh em và sẽ khiến anh em nên đông đúc còn hơn cả khi Ngài làm cho các tổ phụ anh em. 6 Giê-hô-va Đức Chúa Trời sẽ cắt bì lòng anh em và lòng con cháu anh em, để anh em hết lòng, hết linh hồn yêu mến Giê-hô-va Đức Chúa Trời mình, và anh em được sống. 7 Giê-hô-va Đức Chúa Trời sẽ giáng mọi tai họa này trên kẻ thù của anh em và trên những kẻ căm ghét anh em, bức hại anh em. 8 Anh em sẽ trở lại vâng phục tiếng của Giê-hô-va, và anh em sẽ làm theo mọi giới mạng của Ngài mà tôi truyền dạy cho anh em ngày nay. 9 Giê-hô-va Đức Chúa Trời sẽ khiến anh em được thới thạnh trong mọi việc tay anh em làm; con cái anh em, đàn gia súc anh em, thổ sản của anh em sẽ nên đông đúc, dồi dào; vì Giê-hô-va sẽ lại hoan hỉ ban phước cho anh em, như Ngài đã hoan hỉ về cha ông của anh em. 10 Ngài sẽ làm như vậy nếu anh em vâng theo tiếng của Giê-hô-va Đức Chúa Trời mình mà gìn giữ các giới mạng cùng luật lệ được chép trong sách luật pháp này, nếu anh em hết lòng, hết linh hồn hướng về Giê-hô-va Đức Chúa Trời mình. 11 Vì giới luật mà tôi truyền cho anh em ngày nay không quá khó cho anh em, cũng chẳng quá cao đến nỗi anh em không với tới. 12 Nó không ở trên trời để rồi anh em phải hỏi: ‘Ai sẽ lên trời đem nó xuống cho chúng tôi, để chúng tôi nghe được và làm theo?’ 13 Nó cũng không ở bên kia đại dương để rồi anh em thắc mắc: ‘Ai sẽ vượt biển mà đem nó về, để chúng tôi có thể nghe và làm theo?’ 14 Nhưng lời này rất gần anh em, ở ngay trong miệng và trong lòng anh em, để anh em có thể thực hiện. 15 Đó, bữa nay tôi đã đặt trước mặt anh em sự sống và phước lành, sự chết và tai họa. 16 Nếu anh em vâng giữ các giới luật của Giê-hô-va Đức Chúa Trời mình, theo đó tôi truyền cho anh em phải yêu mến Giê-hô-va Đức Chúa Trời mình, bước đi trong mọi đường lối Ngài, gìn giữ các điều răn, luật lệ và quy định của Ngài, thì anh em sẽ được sống và thêm đông đúc, và Giê-hô-va Đức Chúa Trời sẽ ban phước cho anh em trong xứ mà anh em sắp đi vào để chiếm hữu. 17 Nhưng nếu anh em trở lòng không chịu nghe, bị quyến dụ quỳ lạy và phụng thờ các thần khác, 18 thì ngày nay tôi công bố cho anh em rằng anh em chắc chắc sẽ bị diệt vong; anh em sẽ không được sống lâu dài trong xứ mà mình sắp qua sông Giô-đanh để vào chiếm hữu. 19 Tôi kêu gọi trời và đất làm chứng cho anh em, rằng hôm nay tôi đã đặt trước anh em sự sống và sự chết, phước lành và tai họa; vì vậy, anh em hãy chọn sự sống để anh em và con cháu anh em được sống. 20 Hãy làm vậy để tỏ lòng yêu mến Giê-hô-va Đức Chúa Trời mình, vâng theo tiếng Ngài, và gắn bó với Ngài. Vì Ngài chính là sự sống và sự trường thọ của anh em; hãy làm vậy để anh em được sống trong xứ mà Giê-hô-va đã thề hứa với các tổ phụ anh em, với Áp-ra-ham, với Y-sác và với Gia-cốp, là sẽ ban cho họ.”



Deuteronomy 30:1

Thông tin Tổng quát:

Môi-se nói với người Y-sơ-ra-ên như thể họ là một người, vậy những từ “ngươi” và “của ngươi” ở đây là số ít.

Khi mọi điều này đã xảy đến với ngươi

Môi-se mô tả sự rủa sả của [DEU 29:27]

Mà ta đã đặt trước ngươi

"mà ta vừa nói với ngươi"

Nhắc chúng nhớ

Đây là một cách diễn đạt. AT: “nhớ đến chúng"

Giữa mọi dân tộc khác

"khi ngươi đang sống trong những dân khác"

Đã đuổi ngươi

"đã ép ngươi đi"

Vâng theo lời Ngài

Ở đây “lời” là nhắc đến những gì Đức Giê-hô-va phán. AT: “vâng theo những gì Ngài phán"

Hết cả lòng và hết cả hồn ngươi

Cách diễn đạt “bằng cả…lòng” nghĩa là “hoàn toàn” và “bằng cả…hồn" nghiã là “bằng cả sự sống ngươi” hoặc “bằng cả sức lực ngươi." Dịch những từ này như trong [DEU 4:29]

Đổi sự giam cầm ngươi

"giải thoát ngươi khỏi sự giam cầm.” Danh từ trừu tượng “sự giam cầm” có thể dịch như mệnh đề. AT: "giải thoát ngươi khỏi những kẻ đã bắt giữ ngươi"

Deuteronomy 30:4

Thông tin Tổng quát:

Môi-se nói với người Y-sơ-ra-ên như thể họ là một người, vậy các từ “ngươi” và “của ngươi” ở đây là số ít.

Dù cho những người của ngươi bị đày ở tận chân trời

"Dù là những người của ngươi bị đày ở nơi xa nhất"

Dưới trời

"dưới trời" hoặc "trên đất"

Deuteronomy 30:6

Thông tin Tổng quát:

Môi-se nói với người Y-sơ-ra-ên như thể họ là một người, vậy các từ “ngươi” và “của ngươi” ở đây là số ít.

Cắt bì nơi lòng ngươi

Đây không phải là cắt bì theo nghĩa đen. Nó có nghĩa là Chúa sẽ cất dọn tội lỗi của họ và cho họ khả năng yêu mến và vâng theo lời Ngài.

Hết cả lòng ngươi và hết cả tâm hồn của ngươi

Cách diễn đạt “hết cả…lòng” nghĩa là “hoàn toàn” và “hết cả…tâm hồn” nghĩa là “bằng cả sự sống của ngươi." Hai nhóm từ này có nghĩa giống nhau. AT: "hết cả sự sống của ngươi” hoặc “hết cả sức lực của ngươi." Dịch theo như trong [DEU 4:29]

Vâng theo lời của Đức Giê-hô-va

Ở đây “lời” nghĩa là những gì Đức Giê-hô-va phán. AT: “vâng lời những gì Đức Giê-hô-va phán”

Sẽ đặt mọi sự rủa sả này lên kẻ thù của ngươi

Môi-se nói đến sự rủa sả như thể chúng là một vật nặng hoặc vật che phủ mà một người có thể đặt trên đầu của một người khác. AT: "sẽ khiến kẻ thù của ngươi chịu đựng những sựa rủa sả này”

Deuteronomy 30:9

Thông tin Tổng quát:

Môi-se nói với dân Y-sơ-ra-ên như thể họ là một người, vậy các từ “ngươi” và “của ngươi” ở đây là số ít.

Công việc của tay ngươi

Ở đây “tay” nói đến toàn bộ con người. AT: “trong mọi việc ngươi làm"

Bông trái của thân thể ngươi…bông trái của gia súc ngươi…bông trái của ruộng đất ngươi

Ba nhóm từ này là cách diễn đạt cho “con cháu…vật nuôi…vụ mùa." Những từ tương tự xuất hiện trong [DEU 28:4]

Được ghi lại

Có thể ở dạng chủ động. AT: “ta đã ghi lại"

Bằng cả lòng ngươi và cả tâm hồn ngươi

Cách diễn đạt “bằng cà…lòng” nghĩa là “hoàn toàn” và “bằng cả…hồn” nghĩa là “bằng cả sự sống của ngươi.” Hai nhóm từ này có nghĩa tương tự nhau. AT: “bằng cả sự sống ngươi” hoặc “bằng cả sức lực ngươi." Dịch theo như trong [DEU 4:29]

Deuteronomy 30:11

Thông tin Tổng quát:

Môi-se nói với dân Y-sơ-ra-ên như thể họ là một người, vậy các từ “ngươi” và “của ngươi” ở đây là số ít.

Cũng không phải là quá tầm tay của ngươi

Môi-se nói đến khả năng hiểu những gì mà điều răn dạy yêu cầu một người làm, như thể nó là một người có khả năng với tay đến một vật. AT: "cũng không quá khó để ngươi hiểu những gì Đức Giê-hô-va yêu cầu ngươi làm"

Ai sẽ lên trời cho chúng ta và mang nó xuống, đặng chúng ta có thể nghe nó, để mà chúng ta sẽ làm?

Ở đây Môi-se sử dụng câu hỏi tu từ để nhấn mạnh điều dân Y-sơ-ra-ên nghĩ rằng mạng lệnh của Đức Giê-hô-va quá khó để họ hiều. Câu hỏi này có thể dịch thành câu mệnh lệnh. AT: "Một người phải lên trời để học biết các điều răn dạy của Đức Giê-hô-va và trở lại nói chúng tôi những gì họ biết để chúng tôi vâng lời họ."

Deuteronomy 30:13

Thông tin Tổng quát:

Môi-se nói với người Y-sơ-ra-ên như thể họ là một người, vậy từ “ngươi” và “của ngươi” ở đây là số ít.

Ai sẽ vượt qua biển cho chúng ta và mang nó, đặng chúng ta nghe nó, để chúng tôi sẽ làm theo nó?

Câu hỏi tu từ này nối tiếp ý tưởng mà dân Y-sơ-ra-ên nghĩ mạng lệnh của Đức Giê-hô-va quá khó để hiểu. Câu hỏi này có thể dịch như câu lệnh. AT: "Một người phải vượt qua biển để học các điều răn dạy của Chúa và họ trở lại, nói chúng biết biết các đó"

Trong miệng và trong lòng ngươi

Điều này có nghĩa mọi ngưởi đã hiểu mạng lệnh của Chúa và có thể nói chúng cho người khác.

Deuteronomy 30:15

Thông tin Tổng quát:

Môi-se nói với người Y-sơ-ra-ên như thể họ là một người, vậy từ “ngươi” và “của ngươi” ở đây là số ít.

Ta đã đặt trước ngươi

"ta đã nói với ngươi"

Sự sống và điều lành, cái chết và điều ác

Bạn có thể làm rõ thông tin ẩn này. AT: "Những gì lành sẽ khiến ngươi sống, những gì dữ sẽ khiến ngươi chết"

Và tăng lên

"có thêm nhiều dòng dõi"

Deuteronomy 30:17

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nói với người Y-sơ-ra-ên như thể họ là một người, vậy các từ “ngươi” và “của ngươi” ở đây là số ít.

Nếu ngươi đổi lòng minh…nhưng lại bị kéo đi và cúi lạy những thần khác và thờ phượng chúng

Ở đây “lòng” nói đến toàn bộ con người. Điều này có thể dịch thành chủ động. AT: "nếu ngươi ngừng trung thành với Chúa…và dân sự sống trong xứ thuyết phục ngươi cúi lạy và thờ phượng những thần khác"

Ngày nay ngươi…ngươi sẽ không kéo dài ngày của ngươi

Môi-se nói với nhóm dân Y-sơ-ra-ên.

Kéo dài những ngày của ngươi

Những ngày dài là cách tương ứng cho cuộc sống thọ. AT: “có khả năng sống lâu.” Dịch những từ này theo như trong [DEU 4:26]

Deuteronomy 30:19

Thông tin Tổng quát:

Môi-se nói với người Y-sơ-ra-ên như thể họ là một người, vậy các trường hợp “ngươi” và “của ngươi” là ở số ít.

Ta đã bắt trời và đất làm chứng

Có thể mang những nghĩa 1) Môi-se đang gọi những người sống ở trời và đất để làm chứng những gì ông nói, hoặc 2) Môi-se đang nói với trời và đất như thể chúng là con người, và ông đang bắt chúng làm chứng cho những gì ông nói

Làm chứng chống lại ngươi

"sẵn lòng để nói rằng ngươi đã làm điều xấu"

Chống lại ngươi ngày nay

Môi-se nói với người nhóm dân Y-sơ-ra-ên.

Vâng theo lời Ngài

Ở đây “lời” nói đến những gì Đức Giê-hô-va nói. AT: “vâng theo những gì Ngài nói"

Và bám theo Ngài

"nương dựa theo Ngài"

Để Ngài là sự sống của ngươi và những ngày dài của ngươi

"sự sống ngươi” và “những ngày dài của ngươi” là cách ẩn dụ cho một người có thể ban sự sống và những ngày dài. Bạn có thể kết hợp hai nhóm từ nếu bạn thấy cần thiết. AT: "Đức Giê-hô-va là Đấng duy nhất có thể cho phép ngươi sống lâu"

Thề với tổ phụ ngươi

"thề rằng Ngài sẽ ban cho tổ phụ của ngươi"


Chapter 31

1 Môi-se ra và công bố những lời sau đây với toàn dân Y-sơ-ra-ên. 2 Ông nói với họ: “Nay tôi đã được một trăm hai mươi tuổi; tôi không còn sức đi ra đi vào được nữa. Giê-hô-va đã phán với tôi: ‘Con sẽ không được qua sông Giô-đanh này đâu.’ 3 Nhưng Giê-hô-va Đức Chúa Trời của anh em, Ngài sẽ qua trước anh em; Ngài sẽ diệt hết các dân tộc đó khỏi trước mặt anh em, và sẽ tống xuất họ đi. Và Giô-suê, anh ta cũng sẽ qua trước anh em, như Giê-hô-va Đức Chúa Trời đã phán dặn. 4 Giê-hô-va sẽ xử họ như Ngài đã xử Si-hôn và Óc, các vua A-mô-rít, cùng xứ của họ, vốn đều bị Ngài diệt hết. 5 Giê-hô-va sẽ cho anh em thắng hơn họ khi anh em giao chiến với họ, rồi anh em sẽ xử họ theo như tôi đã truyền bảo. 6 Phải mạnh mẽ và can đảm lên, đừng sợ, cũng đừng kinh hãi họ; vì Giê-hô-va Đức Chúa Trời anh em, chính Ngài đi cùng anh em; Ngài sẽ không khiến anh em thất vọng, cũng sẽ không lìa bỏ anh em.” 7 Môi-se gọi Giô-suê và nói với ông trước mặt toàn dân Y-sơ-ra-ên: ‘Hãy mạnh mẽ và can đảm lên, vì anh sẽ cùng dân chúng đi vào xứ mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời đã thề hứa với các tổ phụ rằng Ngài sẽ ban cho họ; anh sẽ cho họ thừa hưởng xứ ấy. 8 Giê-hô-va, chính Ngài đi trước anh; Ngài sẽ ở cùng anh; Ngài sẽ không khiến anh thất vọng hoặc lìa bỏ anh; đừng kinh hãi, cũng đừng ngã lòng.” 9 Môi-se viết lại luật pháp này và phân phát cho các thầy tế lễ, tức các con trai dòng Lê-vi, những người khiêng rương chứng cớ của Giê-hô-va; ông cũng trao một bản cho tất cả các trưởng lão Y-sơ-ra-ên. 10 Môi-se truyền bảo họ rằng: “Cứ sau bảy năm, tức thời điểm quy định cho việc xóa nợ, trong kỳ lễ Lều Trại, 11 khi toàn thể Y-sơ-ra-ên đã đến ra mắt Giê-hô-va Đức Chúa Trời mình tại nơi mà Ngài sẽ chọn làm nơi thánh Ngài, thì anh em phải đọc luật này để toàn dân Y-sơ-ra-ên đều nghe. 12 Hãy nhóm dân chúng lại, từ đàn ông, phụ nữ, con cái họ, cho đến khách ngoại kiều trong các thành của anh em, để họ đều được nghe và học biết tôn kính Giê-hô-va Đức Chúa Trời mình, cùng giữ theo mọi lời trong luật pháp này. 13 Hãy làm như vậy để những con cháu họ, vốn chưa từng nghe biết luật pháp này, cũng được nghe và học biết tôn kính Giê-hô-va Đức Chúa Trời mình, bao lâu mình sống trong xứ mà anh em sắp qua sông Giô-đanh để chiếm hữu.” 14 Giê-hô-va nói với Môi-se: “Này, ngày con qua đời sắp đến rồi; hãy gọi Giô-suê và cùng anh ta trình diện tại lều hội kiến, để Ta truyền bảo điều này cho anh ta.” 15 Giê-hô-va ra tại lều hội kiến trong một trụ mây; trụ mây dừng ở cửa lều. 16 Giê-hô-va nói với Môi-se: ‘Này, con sẽ an giấc cùng các tổ phụ mình; dân này sẽ phản loạn và hành xử như phường điếm đĩ, đi theo các thần lạ trong xứ, là nơi họ sẽ sống chung với chúng. 17 Nên, vào ngày đó, Ta sẽ nổi thạnh nộ với họ, và Ta sẽ lìa bỏ họ. Ta sẽ giấu mặt khỏi họ, và họ sẽ bị hủy diệt. Họ sẽ gặp nhiều tai họa và phiền nhiễu, đến nỗi lúc đó họ sẽ hỏi: ‘Phải chăng tôi gặp các tai họa này là vì Đức Chúa Trời không ở giữa chúng ta?’ 18 Ta hẳn sẽ giấu mặt khỏi họ trong ngày đó vì mọi điều ác họ làm, vì họ đã đi theo các thần khác. 19 Vậy nên con hãy viết ra bài ca này cho mình rồi dạy lại cho dân chúng Y-sơ-ra-ên. Hãy đặt nó trong miệng họ, để bài ca làm chứng cho Ta với dân Y-sơ-ra-ên. 20 Vì khi Ta đã đem họ vào trong xứ mà Ta thề hứa ban cho các tổ phụ họ, là xứ đượm sữa và mật; khi họ đã ăn và được no béo, thì họ sẽ quay qua thờ lạy các thần khác; họ sẽ khinh dễ Ta và vi phạm giao ước Ta. 21 Khi dân này đã gặp nhiều tai ương và phiền toái, thì bài ca này sẽ lên tiếng như một chứng nhân trước mặt họ; con cháu họ sẽ không quên hát bài ca này đâu. Vì Ta biết những việc ngày nay họ đang dự tính, ngay cả trước khi Ta đem họ vào trong xứ Ta đã thề hứa.” 22 Vậy, Môi-se viết bài ca này trong cùng ngày hôm đó rồi dạy lại cho dân Y-sơ-ra-ên. 23 Giê-hô-va truyền mạng lệnh này cho Giô-suê, con trai của Nun, rằng:’Hãy mạnh mẽ và can đảm lên, vì con sẽ đem dân Y-sơ-ra-ên vào xứ mà Ta đã thề hứa với họ, và Ta sẽ ở cùng con.” 24 Khi Môi-se đã viết xong các lời của luật pháp này vào sách, 25 thì ông truyền lệnh cho những người Lê-vi có trách nhiệm khiêng rương chứng cớ của Giê-hô-va, rằng: 26 "Hãy lấy cuốn sách luật pháp này đặt cạnh rương chứng cớ của Giê-hô-va Đức Chúa Trời anh em, để nó làm chứng cho anh em tại đó. 27 Vì tôi biết anh em hay phản nghịch và cứng cổ; xem đó, trong lúc tôi vẫn còn sống với anh em ngày nay mà anh em còn phản nghịch Giê-hô-va như vậy, thì anh em sẽ thế nào sau khi tôi qua đời? 28 Hãy triệu tập tất cả trưởng lão của các bộ tộc cùng các viên chức của anh em, để tôi trực tiếp nói cho họ nghe những lời này và kêu gọi trời đất làm chứng cáo tội họ. 29 Vì tôi biết rằng sau khi tôi chết thì anh em sẽ bại hoại và lìa bỏ con đường mà tôi đã truyền dạy anh em; rồi tai họa sẽ giáng trên anh em trong những tháng ngày sau đó. Việc ấy sẽ xảy đến vì anh em sẽ làm ác trước mặt Giê-hô-va, chọc giận Ngài bằng việc làm của tay mình.” 30 Môi-se hát lời của bài ca này trực tiếp cho toàn thể dân Y-sơ-ra-ên đều nghe cho đến khi hết.



Deuteronomy 31:1

Một trăm hai mươi tuổi

"120 tuổi"

Ta không thể đi ra đi vào nữa

Ở đây thái cực “đi ra” và “đi vào” được sử dụng cùng nhau nghĩa là Môi-se không còn có thể làm những gì sức khỏe con người có thể làm. AT: "Tôi không còn có thể đi mọi nơi mà Ngài muốn tôi đi, vì thể tôi không thể lãnh đạo nữa"

Chúa của ngươi ...trước ngươi ...trước ngươi... ngươi sẽ chiếm lấy ... trước ngươi

Môi-se nói với người Y-sơ-ra-ên như thể họ là một người, vậy các từ “ngươi” và “của ngươi” ở đây là số ít.

Ngươi sẽ chiếm lấy chúng

"ngươi sẽ chiếm lấy đất"

Giô-suê, ông sẽ đi trước ngươi, như Đức Giê-hô-va dã phán

"Giô-suê sẽ dẫn ngươi qua sông, như Đức Giê-hô-va đã hứa"

Deuteronomy 31:4

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nói với dân Y-sơ-ra-ên.

Ngài đã làm với Si-hôn và Óc, vui của dân A-mô-rít

Ở đây “Si-hôn” và “Óc” nói đến hai vị vua của dân A-mô-rít và quân đội của họ. Dịch những tên này như trong [DEU 1:4]

Hãy mạnh mẽ và can đảm

"hãy mạnh mẽ và can đảm"

Đừng e ngại, cũng đừng sợ hãi chúng

"đừng sợ hãi chút nào"

Đức Giê-hô-va Chúa ngươi…cùng ngươi…không quên cũng không bỏ ngươi

Môi-se nói với dân Y-sơ-ra-ên như thể họ là một người, vậy các từ “ngươi” và “của ngươi” ở đây là số ít.

Ngài sẽ không quên cũng không từ bỏ ngươi

"Ngài sẽ luôn làm trọn lời hứa của mình với ngươi, và luôn bên ngươi"

Deuteronomy 31:7

Thông tin Tổng quát:

Môi-se nói với dân Y-sơ-ra-ên như họ là một người, vậy các từ “ngươi” và “của ngươi” ở đây là số ít.

Trước cả dân Y-sơ-ra-ên

Điều này có nghĩa toàn bộ dân Y-sơ-ra-ên đều có mặt. AT: "trước sự có mặt của toàn dân Y-sơ-ra-ên"

Hãy mạnh mẽ và can đảm

"Hãy mạnh mẽ và can đảm." Dịch như trong DEU 31:5.

Ngài sẽ khiến chúng thừa hưởng nó

"Ngài hứa sẽ giúp chúng chiếm xứ sở"

Deuteronomy 31:9

Giao nó cho các thầy tế lễ, con cháu Lê-vi

"cho nó cho người Lê-vi, những ai là thầy tế lễ"

Bảy năm

"7 năm"

ấn định cho sự xóa nợ

"để xóa nợ"

Lễ Lều Tạm

Những tên khác của lễ hội này là “Lễ tạm,” “Hội Lều tạm,” và “Lễ tụ họp." Trong suốt vụ thu hoạch, người nông dân phải dựng một lều tạm thời trên cánh đồng. Lễ hội này diễn ra vào cuối vụ mùa của năm. Dịch theo như trong DEU 16:13.

Đức Giê-hô-va Chúa ngươi…ngươi sẽ đọc
Cho họ nghe

"để họ có thể nghe thấy chúng"

Deuteronomy 31:12

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nói với thầy tế lễ và các trưởng lão.

Những người ngoại ở trong cửa thành của ngươi

Ở đây “cửa thành” tương ứng cho chính thành phố đó. Môi-se nói với người Y-sơ-ra-ên như thể họ là một người, vậy các trường hợp “của ngươi” ở đây là số ít. AT: "người ngoại sống trong thành của ngươi"

Giữ mọi lời trong luật này

"cẩn thận vâng theo mọi điều răn dạy trong luật này"

Deuteronomy 31:14

Kìa,

"Chú ý những gì ta sắp nói với các người."

Trụ mây

Đây là một đám mây khói dày có hình dạng giống cột dựng đứng.

Deuteronomy 31:16

Kìa, các người

"Chú ý những gì ta sắp nói với các người."

Ngươi sẽ an giấc với tổ phụ của các ngươi

Đây là cách lịch sự để nói “ngươi sẽ chết." AT: "ngươi sẽ chết và cùng tổ phụ của ngươi đã chết trước ngươi"

Sẽ nổi lên và làm việc giống như đĩ điếm

"sẽ bắt đầu phản bội ta"

Deuteronomy 31:17

Thông tin Tổng quát

Đức Giê-hô-va đang nói với Môi-se.

Cơn giận của ta sẽ bùng lên chống lại chúng

Đức Giê-hô-va so sánh cơn giận của Ngài với ai khởi đầu như ngọn lửa. Điều này nhấn mạnh quyền năng của Chúa sẽ hủy diệt những gì khiến Ngài giận dữ. Câu này có thể ở dạng chủ động. AT: "Ta sẽ nổi cơn thịnh nộ của mình chống lại chúng" hoặc "Ta sẽ trở nên giận dữ với chúng"

Ta sẽ giấu mặt ta khỏi chúng

Đây là một cách diễn đạt. AT: “ta sẽ không giúp chúng"

Chúng sẽ tàn phá

Câu này có thể xét ở dạng chủ động. AT: "Ta sẽ cho phép kẻ thù của chúng tàn phá chúng"

Tàn phá

Đây là cách ẩn dụ cho “hoàn toàn hủy diệt.”

Nhiều tai họa và hoạn nạn sẽ tìm chúng

Điều này mô tả những tai họa và hoạn nạn như thể chúng là con người. AT: “Chúng sẽ chịu đựng nhiều tai họa và hoạn nạn"

Có phải những tai họa này không xảy ra với chúng tôi…ở giữa?

Điều này mô tả những tai họa và hoạn nạn như thể chúng là con người. Câu hỏi tu từ này có thể dịch như một câu mệnh lệnh. AT: “Những tai họa này đang hủy diệt tôi…ở giữa."

Chúa của tôi không ở giữa chúng tôi

"Chúa không còn bảo vệ chúng tôi” hoặc “Chúa đã để chúng tôi một mình"

Deuteronomy 31:19

Thông tin Tổng quát:

Đức Giê-hô-va đang nói với Môi-se về dân Y-sơ-ra-ên.

Đặt trong miệng họ

Đây là một cách diễn đạt. AT: “Khiến chúng nhớ và hát nó"

Xứ đượm sữa và mật ong

Đây là một cách diễn đạt. AT: “xứ sở dổi dào sữa và mật ong chảy” hoặc “xứ sở tốt cho vật nuôi và cây trồng " Xem bản dịch này trong DEU 6:3.

Deuteronomy 31:21

Khi nhiều tai họa và hoạn nạn xảy ra với dân này

Ở đây tai họa và hoạn nạn được mô tả như thể chúng là con người và có thể tìm thấy dân sự. AT: “khi dân này chịu đựng nhiều tai họa và hoạn nạn"

Bài ca này sẽ xác nhận trước họ như một lời làm chứng

Điều này nói đến bài ca như thể chúng là con người xác nhận lời chứng trước tòa chống lại Y-sơ-ra-ên.

Nó sẽ không bị lãng quên từ miệng của dòng dõi họ

Có thể xét ở dạng chủ động. AT: “dòng dõi của họ sẽ không quên giữ chúng trong miệng của họ"

Nó sẽ không bị lãng quên từ miệng của dòng dõi họ

Có thể xét ở dạng chủ động. AT: “dòng dõi của họ sẽ không quên giữ chúng trong miệng của họ"

Nó sẽ không bị lãng quên từ miệng của dòng dõi họ

Cách diễn đạt “quên nó từ miệng” nghĩa là ngưng nói về chúng. AT: “dòng dõi của họ sẽ không về nó với nhau nữa"

Những ý tưởng của chúng đang hình thành

"những gì chúng dự định làm"

Xứ mà ta đã hứa

"xứ mà ta đã hứa ban cho ngươi"

Deuteronomy 31:22

Hãy mạnh mẽ và can đảm

"hãy mạnh mẽ và can đảm." Xem bản dịch này trong DEU 31:5.

Deuteronomy 31:24

Lời chứng chống lại ngươi

Môi-se nói với người Lê-vi như thể họ là một người, vì thế từ “ngươi” ở số ít.

Deuteronomy 31:27

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang nói với người Lê-vi về dân Y-sơ-ra-ên.

Sự nổi loạn và cứng cổ của ngươi

Môi-se nói với người Lê-vi như thể họ là một người, vì thế từ “ngươi” ở số ít.

Sự cứng cổ của ngươi

Dịch từ này theo cách bạn dịch từ “cứng cỏi” trong DEU 9:6.

Huống chi sau khi ta qua đời?

Câu hỏi tu từ này nhấn mạnh dân sự nổi loạn thế nào. Chúng có thể dịch như một câu mệnh lệnh. AT: “các ngươi sẽ còn nổi loạn hơn sau khi ta chết."

Để ta sẽ nói những lời này nơi tai họ

Ở đây “trong tai họ” nghĩa là chính dân sự. AtT: “để ta sẽ nói những lời của bài ca này với họ"

Bắt trời và đất để làm chứng chống lại họ

Có thể mang những nghĩa 1) Môi-se đang bắt những người sống trên trời và đất để làm chứng cho những gì ông nói 2) Môi-se đang bắt trời và đất như thể chúng là con người, và ông bắt chúng phải làm chứng cho những gì ông nói. Nhóm từ tương tự xuất hiện trong [DEU 30:19]

Ngươi sẽ hoàn toàn hư hỏng

"ngươi sẽ làm những gì sai trái.” Những từ tương tự xuất hiện trong DEU 4:16.

Từ bỏ con đường mà ta đã truyền cho các ngươi

"ngưng làm theo những sự chỉ dẫn ta đã ban cho ngươi." Những từ tương tự xuất hiện trong DEU 9:12.

Bởi vì ngươi sẽ làm những điều ác trước mặt Đức Giê-hô-va

Ở đây “trước mặt Đức Giê-hô-va” nghĩa là “theo ý của Đức Giê-hô-va.” AT: "bởi vì ngươi sẽ làm những gì Đức Giê-hô-va cho là ác"

Qua công việc do tay ngươi làm

Ở đây “tay của ngươi” nghĩa là chính dân sự. AT: "bởi những gì ngươi đã làm"

Deuteronomy 31:30

Môi-se đọc lại nơi tai của toàn thể hội đồng của Y-sơ-ra-ên

Ở đây “tai” nói đến toàn bộ con người. AT: “Môi-se đọc cho toàn bộ dân sự Y-sơ-ra-ên"

Đọc

Có thể mang những nghĩa 1) "ca ngợi" hoặc 2) "nói."

Lời của bài ca này

Bạn có thể làm rõ để hiểu thông tin. AT: “lời của bài ca mà Đức Giê-hô-va dạy ông"


Chapter 32

1 Hỡi trời, hãy lắng tai, rồi tôi sẽ nói. Hỡi đất, hãy nghe những lời từ miệng tôi. 2 Hãy để lời giáo huấn của tôi nhỏ xuống như mưa, lời nói tôi giọt xuống như sương móc, như mưa nhẹ rơi trên cỏ non, tựa mưa rào trên cây cỏ. 3 Vì tôi sẽ xưng tụng danh Giê-hô-va, và nói ra sự vĩ đại của Đức Chúa Trời chúng ta. 4 Công việc Ngài, tức Vầng Đá, là trọn vẹn; mọi đường lối Ngài đều công bình. Ngài là Đức Chúa Trời thành tín, chẳng phạm tội. Ngài công bình và ngay thẳng. 5 Họ đã tham nhũng chống lại Ngài, không xứng là con Ngài. Thật đáng xấu hổ. Cả một dòng dõi hư hỏng, quanh co. 6 Những kẻ xuẩn ngốc, điên rồ kia, các người báo đáp Giê-hô-va như vậy sao? Chẳng phải Ngài là Cha các người, Đấng tạo thành các người sao? Chính Ngài đã làm ra các người, và lập nên các người. 7 Hãy nhớ lại những ngày lúc xa xưa, nghĩ đến những năm trong các đời trước. Hãy hỏi cha mình, rồi người sẽ chỉ cho; hãy hỏi các phụ lão, rồi họ sẽ kể cho các người nghe. 8 Khi Đấng Tối Cao ban sản nghiệp cho các nước – khi Ngài phân chia toàn nhân loại, và định ranh giới cho các dân, như Ngài cũng đã định số các thần họ. 9 Vì phần của Giê-hô-va là dân Ngài; Gia-cốp là phần sản nghiệp Ngài. 10 Ngài tìm thấy người trong vùng đất vắng vẻ, trong hoang mạc cằn cõi, buồn thảm; Ngài che chở người và chăm sóc người, bảo vệ người như con ngươi của mắt mình. 11 Như phượng hoàng canh giữ tổ, vỗ cánh che con nhỏ mình, thì Giê-hô-va cũng xòe cánh đỡ lấy họ, và mang họ trên cánh Ngài. 12 Chỉ một mình Giê-hô-va dẫn dắt họ; chẳng thần ngoại quốc nào đi với họ. 13 Ngài khiến người cưỡi trên các nơi cao của xứ, Ngài nuôi người bằng hoa quả ngoài đồng; Ngài dưỡng người bằng mật ong từ tảng đá, và dầu từ vách đá cứng. 14 Người ăn bơ của đàn bò, uống sữa của đàn chiên, với mỡ chiên con, chiên đực vùng Ba-san và dê, cùng lúa mì hảo hạng – và anh em uống rượu tràn trề từ nước ép quả nho. 15 Nhưng Giê-su-run mập lên và tung chân đá, khi đã no tròn, béo tốt, bảnh bao. Người lìa bỏ Đức Chúa Trời đã tạo ra mình, và người khước từ Vầng Đá cứu rỗi mình. 16 Họ khiến Giê-hô-va ghen tương bởi những thần lạ, chọc giận Ngài bằng các hình tượng kinh tởm của mình. 17 Họ dâng lễ cho các quỷ, vốn không phải là Đức Chúa Trời – mà là các thần họ chưa từng biết, các thần chỉ mới có đây, các thần mà cha ông các người chẳng kính sợ. 18 Các người đã lìa bỏ Vầng Đá, là Cha mình, và quên Đức Chúa Trời đã sinh ra mình. 19 Giê-hô-va nhìn thấy việc ấy, nên Ngài khước từ họ, vì các con trai, con gái Ngài đã khích Ngài làm vậy. 20 Ngài phán: “Ta sẽ giấu mặt khỏi chúng nó, để xem kết cuộc chúng nó sẽ thế nào; vì chúng nó là dòng dõi ương ngạnh, là con cái bất trung. 21 Chúng trêu Ta ghen tức bằng thứ chẳng phải là thần, và chọc giận Ta bằng các hình tượng chẳng ra gì. Ta sẽ khiến chúng ganh tị vì những kẻ chẳng phải là một dân; Ta sẽ chọc tức chúng bởi một nước thiếu hiểu biết. 22 Vì cơn thạnh nộ Ta làm bùng lên ngọn lửa, cháy đến tận đáy âm ti; nó thiêu nuốt đất đai cùng hoa màu; nó đốt cháy nền móng các núi. 23 Ta sẽ chồng chất tai ương trên chúng; Ta sẽ bắn hết tên vào chúng. 24 Chúng sẽ bị hao mòn vì đói, bị thiêu nuốt bởi sức nóng cháy bỏng và sự hủy diệt kinh khiếp; Ta sẽ khiến chúng làm mồi cho thú hoang, cùng loài rắn độc bò trong bụi đất. 25 Ngoài đường thanh gươm sẽ cướp giết, còn trong buồng thì kinh hãi ngự trị. Thanh niên, thiếu nữ, em bé, người già đều bị diệt sạch. 26 Ta nói sẽ rải chúng ra thật xa, khiến loài người chẳng ai còn nhớ đến. 27 Nếu không vì Ta sợ kẻ thù khiêu khích, sợ các cừu địch chúng lầm tưởng, sợ chúng nói rằng: ‘Tay mình cao cường,’ thì Ta đã thi hành mọi việc ấy rồi. 28 Vì Y-sơ-ra-ên là một dân thiếu khôn ngoan; nơi chúng chẳng có sự hiểu biết. 29 Ôi, ước gì chúng sáng suốt, để hiểu được điều này, và biết suy xét số phận đang chờ đợi mình! 30 Làm sao một người rượt đuổi cả ngàn, hai người đuổi được cả vạn cao chạy xa bay, nếu Vầng Đá không bán chúng nó, nếu Giê-hô-va không giao nộp chúng nó? 31 Vì vầng đá của kẻ thù chúng ta chẳng giống Vầng Đá chúng ta, đúng như kẻ thù chúng ta phải thừa nhận. 32 Vì cây nho chúng có gốc là cây nho Sô-đôm, đâm ra từ ruộng đồng Gô-mô-rơ; Trái nho chúng là trái nho độc; chùm nho chúng là chùm nho đắng. 33 Rượu nho chúng là nọc độc loài rắn, và nọc dữ của rắn hổ. 34 Chẳng phải việc này được Ta giữ kín, được niêm phong giữa các kho tàng Ta đó sao? 35 Sự báo oán là việc của Ta, Ta sẽ báo trả, lúc chân chúng nó trượt té; vì ngày tai vạ của chúng đã gần, và những việc phải xảy ra cho chúng sẽ chóng đến. 36 Vì Giê-hô-va sẽ bênh vực dân Ngài, và sẽ đoái thương các tôi tớ Ngài – khi Ngài thấy năng lực họ tiêu mất, kẻ nô lệ lẫn người tự do đều chẳng còn. 37 Rồi Ngài sẽ phán: ‘Đâu cả rồi các thần của chúng, vầng đá mà chúng náu nương? 38 Tức các thần đã ăn lễ vật của chúng, đã uống rượu tế chúng dâng lên. Hãy để nó trổi dậy cứu giúp các ngươi; hãy để nó chở che các ngươi. 39 Bây giờ, hãy hiểu rằng Ta, chính Ta, là Đức Chúa Trời, ngoài Ta không có thần nào khác; Ta giết cho chết, và Ta làm cho sống; Ta khiến thương tich, và Ta chữa lành; chẳng ai có thể cứu các ngươi khỏi tay Ta. 40 Vì Ta đưa tay lên trời và nói: ‘Vì Ta sống muôn đời, nên Ta sẽ hành động. 41 Khi Ta mài bén thanh gươm sáng mình, khi tay Ta khởi thi hành sự chính trực, thì Ta sẽ báo thù các cừu địch, Ta sẽ đáp trả những kẻ ghét Ta. 42 Ta sẽ khiến các mũi tên Ta say máu, còn thanh gươm Ta sẽ ăn thịt với máu những kẻ bị giết lẫn kẻ bị cầm, và từ thủ cấp của các quan tướng kẻ thù.’” 43 Hỡi muôn dân, hãy vui mừng với dân Đức Chúa Trời, vì Ngài sẽ đòi nợ máu của các tôi tớ Ngài; Ngài sẽ báo oán các kẻ thù mình, và Ngài sẽ chuộc tội cho xứ Ngài, cho dân Ngài. 44 Môi-se, cùng con trai của Nun là Giô-suê, đến và hát mọi lời của bài ca này trực tiếp cho dân chúng nghe 45 Sau khi hát xong mọi lời này cho toàn dân Y-sơ-ra-ên, 46 ông nói với họ: “Hãy chú tâm vào mọi lời mà tôi đã làm chứng cho anh em bữa nay, để rồi truyền lại cho con cháu anh em giữ lấy, tức mọi lời của luật pháp này. 47 Đây chẳng phải là việc tầm thường đối với anh em đâu, mà là sự sống của anh em, và nhờ đó anh em sẽ được sống lâu ngày trong xứ mà anh em sắp qua sông Giô-đanh để chiếm hữu.” 48 Trong cùng ngày đó, Giê-hô-va phán với Môi-se: 49 “Con hãy đi lên đỉnh Nê-bô thuộc dãy núi A-ba-rim, trong xứ Mô-áp, đối diện với Giê-ri-cô. Con cứ nhìn xem xứ Ca-na-an mà Ta sẽ ban cho dân Y-sơ-ra-ên làm sản nghiệp. 50 Rồi con sẽ qua đời trên ngọn núi mà con lên đó, và được tiếp về với cha ông mình, giống như người anh em Y-sơ-ra-ên của con là A-rôn đã chết trên núi Hô-rơ và được tiếp về với tổ tiên người. 51 Sở dĩ như vậy là vì các con đã bất trung với Ta giữa vòng dân Y-sơ-ra-ên tại suối nước Mê-ri-ba ở Ca-đe, trong hoang mạc Sin; khi các con tỏ ra bất kính và thiếu tôn trọng Ta giữa vòng dân Y-sơ-ra-ên. 52 Con sẽ nhìn thấy xứ ấy trước mặt, nhưng sẽ không được vào xứ mà Ta sẽ ban cho dân Y-sơ-ra-ên.”



Deuteronomy 32:1

Thông tin Tổng quát:

Môi-se ca ngợi bài thơ ca với dân Y-sơ-ra-ên.

Hãy lắng tai, hỡi trời…Hỡi đất hãy nghe

Đức Giê-hô-va phán với trời và đất như thể chúng đang ở đó lắng nghe. Có thể mang những nghĩa 1) Đức Giê-hô-va đang phán với những người ở trời và đất, hoặc 2) Đức Giê-hô-va đang phán với trời và đất như thể chúng là con người.

Để lời dạy của ta rơi xuống như cơn mưa ... và như trận mưa rào trên cây cối

Điều này có nghĩa Đức Giê-hô-va muốn dân sự thiết tha nhận lấy lời dạy dỗ ích lợi của Ngài.

Nhỏ giọt

Sử dụng từ trong ngôn ngữ của bạn cho quá trình hình thành sương.

sương

Nước hình thành trên lá cây và cỏ vào buổi sớm lạnh

Cỏ mềm

"cây mới mọc"

Mưa rào

Cơn mưa lớn

Deuteronomy 32:3

Thông tin Tổng quát:

Môi-se hát về bài ca với dân Y-sơ-ra-ên.

Tung hô danh Đức Giê-hô-va

"nói Đức Giê-hô-va nhân lành thế nào"

Tôn vinh sự vĩ đại của Chúa

"làm cho mọi người biết đến Chúa là vĩ đại"

Vầng đá

Đây là tên riêng mà Môi-se gọi Đức Giê-hô-va, như đá, mạnh mẽ và có khả năng bảo vệ dân Ngài.

Công việc Ngài

"mọi điều Ngài làm"

Mọi đường của Ngài là công bình

"Ngài làm mọi điều trong đường lối công bình"

Ngài là công bình và lẽ phải

Hai từ này có nghĩa cơ bản giống nhau và nhấn mạnh rằng Đức Giê-hô-va là công bằng và làm những gì thiện.

Deuteronomy 32:5

Thông tin Tổng quát:

Môi-se hát một bài ca với dân Y-sơ-ra-ên. Môi-se đang sử dụng song song để nhấn mạnh những gì ông đang nói.

Làm điều đồi bại chống nghịch lại Ngài

"chống đối Ngài bằng những việc sai trái." Những từ tương tự xuất hiện trong DEU 04:16.

Một dòng dõi đồi bại và dối trá

Các từ “đồi bại” và “dối trá” nghĩa cơ bản giống nhau. Môi-se sử dụng chúng để nhấn mạnh dòng dỏi này tội lỗi thế nào. AT: "một dòng dõi hoàn toàn xấu xa"

Các ngươi đền đáp Đức Giê-hô-va cách này…dân sự?

Môi-se sử dụng câu hỏi để trách mắng dân sự. AT: “ngươi phải dâng Đức Giê-hô-va sự ngợi khen đúng ...dân sự."

Ngươi là dân dại dột và ngu si

Các từ “dại dột” và “ngu si” cùng nghĩa với nhau và nhấn mạnh dân sự dại dột thế nào khi không vâng lời Đức Giê-hô-va. AT: "ngươi là dân hoàn toàn ngu si"

Cha ngươi…đã tạo ra ngươi…dựng nên ngươi và lập ngươi

Môi-se nói với người Y-sơ-ra-ên như thể họ là một người, vì thế các từ "ngươi" và "của ngươi" ở đây là số ít.

Ngài không phải cha ngươi, Đấng đã tạo ra ngươi?

Môi-se sử dụng câu hỏi để trách mắng dân sự. Câu hỏi tu từ này có thể dịch thành câu mệnh lệnh. AT: “Đức Giê-hô-va là cha ngươi và là Đấng tạo ra ngươi."

Deuteronomy 32:7

Thông tin Tổng quát:

Môi-se hát bài ca với dân Y-sơ-ra-ên.

Gợi nhớ…nghĩ về…cha ngươi…dạy ngươi…trưởng lão của ngươi…nói ngươi

Môi-se nói với người Y-sơ-ra-ên như thể họ là một người, vì thế các từ "ngươi" và "của ngươi" ở đây là số ít.

Gợi nhớ

Đây là một cách diễn tả. AT: “Nhớ”

Ngày xưa

"những ngày cách đây rất lâu." Môi-se nói đến thời gian khi tổ phụ của dân Y-sơ-ra-ên còn sống.

Nghĩ về những năm của đời trước

Đây là cách lập lại những gì Môi-se vừa nói trong phần trước. Môi-se muốn dân Y-sơ-ra-ên tập trung vào lịch sử của họ như một dân tộc.

Ngài sẽ dạy ngươi

"Ngài sẽ khiến ngươi hiểu” hoặc “Ngài sẽ ban khả năng để ngươi hiểu nó"

Ban cho dân sự sản nghiệp

"đặt dân vào nơi họ muốn sống." Những từ, "ban cho ngươi như sản nghiệp," xuất hiện trong DEU 4:21.

Ngài định biên giới cho các dân, như Ngài xác định số thần của họ

Chúa chia phần cho mỗi dân, cùng với thần của họ, để thuộc lãnh thổ của họ. Theo cách này, Ngài hạn chế ảnh hưởng thần tượng của những dân khác.

Deuteronomy 32:9

Thông tin Tổng quát:

Môi-se hát một bài ca với dân Y-sơ-ra-ên. Khi ông nói dân Y-sơ-ra-ên, ông nói vể họ như thể họ là một người khác và như thể họ là một người.

Vì sự phân chia của Đức Giê-hô-va là dân Ngài, Gia-cốp là phần sản nghiệp Ngài

Hai nhóm từ có nghĩa cơ bản như nhau và có thể kết hợp. AT: "Dòng dõi của Gia-cốp là sản nghiệp của Đức Giê-hô-va"

Ngài tìm người…che chở người và chăm sóc người…giữ gìn người

"Ngài tìm Gia-cốp…che chở ông và chăm sóc ông…giữ gìn ông” Bạn có thể dịch điều này như thể Môi-se đang nói với nhiều người Y-sơ-ra-ên. “Ngài tìm tổ phụ chúng tôi…che chở họ và chăm sóc học…gìn giữ họ" (See UDB)

Tiếng hét nơi đồng vắng

Ở đây “tiếng hét” nói đến âm thanh mà gió tạo ra khi nó thổi qua vùng đất trống.

Ngài gìn giữ ông như con ngươi của mình

Đây là một cách diễn đạt. Con ngươi của mắt nói đến lòng đen trong cầu mắt để cho phép một người nhìn thấy. Đây là phần quan trọng và nhạy cảm của cơ thể. Điều này nghĩa là dân Y-sơ-ra-ên rất quan trọng với Chúa và Ngài bảo vệ. AT: "Ngài bảo vệ Ngài như một vật rất giá trị và quí giá"

Deuteronomy 32:11

Thông tin Tổng quát:

Môi-se hát bài ca với dân Y-sơ-ra-ên.

Như đại bàng gìn giữ con và bay quanh con của nó. Đức Giê-hô-va giang cánh của Ngài và giữ họ, mang họ trên đầu cánh của Ngài

Điều này có nghĩa Đức Giê-hô-va trông nom và bảo vệ dân Y-sơ-ra-ên khi họ ở trong sa mạc.

Đầu cánh

Phần bìa bên ngoài của cánh chim

Dẫn người…cùng người

Môi-se lại nói với dân Y-sơ-ra-ên như “Gia-cốp"

Deuteronomy 32:13

Thông tin Tổng quát:

Môi-se hát bài ca với dân Y-sơ-ra-ên.

Ngài đã khiến người cưỡi trên nơi cao của xứ

Đây là một cách diễn đạt. Từ “người” nói đến dân Y-sơ-ra-ên. AT: “Đức Giê-hô-va khiến họ cưỡi trên nơi cao của xứ” hoặc “Đức Giê-hô-va giúp họ chiếm xứ sở"

Khiến người cưỡi…cho người ăn…nuôi dưỡng người

Môi-se đang nói với dân Y-sơ-ra-ên như “Gia-cốp"

Ngài cho người ăn cây trái trên đồng

"Ngài mang người đến xứ sở dồi dào cây trồng để ngườu có thể ăn"

Ngài nuôi dưỡng ông bằng mật ong từ đá, dầu từ khe đá

Xứ sở có nhiều bầy ong hoang dã, con vật đem lại mật, cùng tổ ong ở trong các hốc đá. Cũng có nhiều cây ô-liu, cây cung cấp dầu, và mọc trên đá, đồi, và núi.

Nuôi dưỡng ông bằng mật ong

Điều này giống như người mẹ cho đứa bé bú sữa. "để người hút mật ong"

Deuteronomy 32:14

Thông tin Tổng quát:

Môi-se hát một bài ca với dân Y-sơ-ra-ên. Ông nói với dân Y-sơ-ra-ên như thể họ là một người, vậy từ “ngươi” ở đây là số ít.

Người ăn

Môi-se đang nói về dân Y-sơ-ra-ên như “Gia-cốp”

Chiên béo, cừu Ba-san và dê

Dân Y-sơ-ra-ên có nhiều đàn vật khỏe mạnh.

Deuteronomy 32:15

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang hát bài ca của ông với dân Y-sơ-ra-ên.

Giê-su-run

Môi-se nói với dân Y-sơ-ra-ên như thể họ là con vật được ăn đầy được chủ đặt tên Giê-su-run. Bạn có thể thêm gạch chân , “Tên “Giê-su-run” nghĩa là “kẻ ngây thẳng.” Nếu ngôn ngữ của bạn không thể nói dân Y-sơ-ra-ên như Giê-su-run, bạn có thể nói đến dân Y-sơ-ra-ên như nhiều người, như UDB làm.

Trở nên mập mạp và đạp đá

Giê-su-run, con vật được ăn đầy đủ đạp đá thay vì trở nên hiền lành là cách hoán dụ cho dân Y-sơ-ra-ên, những người nổi loạn dù Chúa đã chăm sóc họ.

Ngươi trở nên mập mạp, ngươi quá béo, và ngươi đã được ăn no

Môi-se trách dân Y-sơ-ra-ên qua lời trong bài hát Giê-su-run. “ngươi trở nên mập mạp, ngươi trở nên béo hơn, béo như ngươi có thể”

Vầng đá giải cứu ông

Điều này có nghĩa Đức Giê-hô-va mạnh mẽ như đá và có khả năng bảo vệ dân Ngài.

Vầng đá

Đây là tên riêng mà Môi-se gọi Đức Giê-hô-va, Ngài, như đá, mạnh mẽ và có khả năng bảo vệ dân Ngài. Dịch như trong DEU 32:4.

Chúng làm Đức Giê-hô-va đố kỵ

Dân Y-sơ-ra-ên làm Đức Giê-hô-va đố kỵ.

Deuteronomy 32:17

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang hát bài ca của ông với dân Y-sơ-ra-ên.

Chúng cúng bái

"Dân Y-sơ-ra-ên cúng bái"

Các thần mà mới xuất hiện

Điều này có nghĩa dân Y-sơ-ra-ên gần đây tìm biết các thần này.

Cha của ngươi

Môi-se đang nói với nhiều người Y-sơ-ra-ên, vậy từ “của ngươi” là số nhiều.

Ngươi đã bỏ mặt….cha cua3 ngươi…ngươi quên…cho ngươi

Môi-se nói với người Y-sơ-ra-ên như thể họ là một người, vì thế các từ "ngươi" và "của ngươi" ở đây là số ít.

Ngươi đã bỏ mặt Vầng đá

Ở đây Đức Giê-hô-va được gọi là Vầng đá bởi vì Ngài mạnh mẽ và che chở. AT: “Ngươi đã bỏ mặt sự chở che vủa Đức Giê-hô-va"

Vầng đá

Đây là tên riêng mà Môi-se gọi Đức Giê-hô-va, Ngài, như đá, mạnh mẽ và có khả năng bảo vệ dân Ngài. Dịch theo như trong DEU 32:4.

Ngài trở thành cha của ngươi…Ngài sanh ngươi ra

Điều này so sánh Đức Giê-hô-va như người cha và người mẹ. Điều này có nghĩa Chúa sinh ra họ để sống và thành một nước. AT: “Người sanh ra ngươi…Người ban sự sống cho ngươi"

Deuteronomy 32:19

Thông tin Tổng quát:

Môi-se hát bài ca với dân Y-sơ-ra-ên.

Con trai và con gái của Ngài

Điều này nói đến dân Y-sơ-ra-ên là người Đức Giê-hô-va ban sự sống và lập thành một nước.

Ta sẽ giấu mặt ta khỏi chúng

Đây là thành ngữ. AT: “Ta sẽ quay khỏi chúng” hoặc “Ta sẽ thôi giúp chúng"

Ta sẽ xem họ cuối cùng ra sao

"ta sẽ xem những gì xảy ra với họ"

Deuteronomy 32:21

Thông tin Tổng quát:

Môi-se hát bài ca với dân Y-sơ-ra-ên. Ông đang trích dẫn những lời của Đức Giê-hô-va.

Chúng đã làm ta ghen tỵ

Ở đây “ta” nói đến Đức Giê-hô-va.

Những thần không phải

"Những thần giả"

Những điều vô giá trị

"những thần không giá trị"

Dân không ra gì

"Người không thuộc về một nhóm dân"

Dân dối trá

Dịch từ “dối trá” như trong DEU 32:6.

Deuteronomy 32:22

Thông tin Tổng quát:

Môi-se hát bài ca với dân Y-sơ-ra-ên. Ông đang trích dẫn lời Đức Giê-hô-va.

Vì lửa nổi lên trong cơn giận của ta…nền tảng của núi

Đức Giê-hô-va so sánh cơn giận của Ngài như ngọn lửa. Điều này nhấn mạnh quyền năng của Ngài để hủy diệt những gì khiến Ngài giận dữ.

Lửa nổi lên trong cơn giận dữ của ta và đốt cháy…nó nuốt…lập

Câu này có thể xét ở dạng chủ động. AT: “Ta nổi lửa bởi vì ta giận, và nó đốt…nó nuốt…lập” hoặc “Khi ta giận dữ, ta hủy diệt kẻ thù của ta như ngọn lửa, và ta hủy diệt mọi thứ trên đất…ta nuốt…ta đặt"

Xuống tận Âm phủ

"ngay cả thế giới của sự chết"

Deuteronomy 32:23

Thông tin Tổng quát:

Môi-se hát bài ca với dân sự Y-sơ-ra-ên. Ông đang trích dẫn lời của Đức Giê-hô-va.

Ta sẽ chất đầy tai họa trên chúng

Đức Giê-hô-va nói về những điều xấu sẽ xuất hiện với dân Y-sơ-ra-ên chúng là một thứ dơ bẩn mà Ngài có thể chất lên đầu dân Y-sơ-ra-ên. AT: "ta sẽ khiến những điều xấu xảy ra với chúng"

Ta sẽ bắn những mũi tên của ta vào chúng

Ở đây Đức Giê-hô-va so sánh những điều xấu Ngài sẽ khiến xảy ra với dân Y-sơ-ra-ên như một người bắn hết mũi tên khỏi cung. AT: "ta sẽ làm mọi điều ta có thể để giết chúng"

Chúng sẽ kiệt quệ vì đói lả

Có thể xét ở dạng chủ động. Danh từ trừu tượng “đói lả” có thể dịch thành động từ “trở nên đói." AT: "Chúng sẽ yếu và chết vì chúng đói"

Chúng sẽ…đói và nuốt chửng bằng cách đốt cháy và tàn phá cay đắng

Có thể mang những nghĩa “đốt nóng” 1) dân Y-sơ-ra-ên sẽ chịu đựng cơn sốt hoặc 2) Thời tiết sẽ cực kì nóng trong suốt kì hạn hán hoặc đói kém. Có thể xét ở dạng chủ động. AT: "Chúng sẽ… đói, và đốt cháy và tai họa kinh khiếp"

Ta sẽ để trên răng của những con vật hoang, mọi thứ độc của loài bò dưới bụ

Răng và độc là cách hoán dụ cho con vật sử dụng những thứ này để giết. AT: "ta sẽ khiến những con vật cắn chúng, và những vật bò trong bụi cắn và đầu độc chúng"

Deuteronomy 32:25

Thông tin Tổng quát:

Môi-se hát bài ca với dân Y-sơ-ra-ên. Ông đang trích dẫn lời của Đức Giê-hô-va.

Bên ngoài gươm đao sẽ lấy đi

Ở đây “gươm đao” tương ứng cho quân đội của kẻ thù. AT: "Khi dân Y-sơ-ra-ên ra ngoài, quân đội kẻ thù sẽ giết họ"

Sự kinh khủng sẽ làm

Đức Giê-hô-va nói về việc sợ hãi như thể chúng là một người vào trong nhà và giết hết thảy những ai sống trong đó. AT: “ngươi sẽ chết vì ngươi sợ hãi"

Trai trẻ và gái đồng trinh, đứa bé còn bú, người tóc bạc

Đây là thuật ngữ mô tả những người có độ tuổi khác nhau được gộp chung lại, mà những loại người đó sẽ chết.

Ta nói ta sẽ…đi, rằng ta sẽ…loài người

"Ta nói, ‘ta sẽ…đi, và ta sẽ…loài ngươi '"

Ta sẽ khiến mọi ký ức về chúng biến khỏi giữa loài người

"ta sẽ khiến mọi dân quên chúng"

Deuteronomy 32:27

Thông tin Tổng quát:

Môi-se hát bài ca về dân Y-sơ-ra-ên. Ông đang trích dẫn lời của Đức Giê-hô-va.

Nhưng ta sợ sự khêu khích của kẻ thù

"ta sỡ sự khiêu khích của quân thù"

Khiêu khích của kẻ thù

Danh từ trừu tượng này có thể dịch như động từ. AT: “kẻ thù sẽ chọc tức ta" hoặc "kẻ thù sẽ khiến ta nổi giận"

Kẻ thù

Đức Giê-hô-va nói đến kẻ thù của Ngài như thể chúng là một người. AT: “kẻ thù của ta” hoặc “thù địch của ta”

Lầm hiểu

"hiều sai"

Tay của chúng ta tán dương

Ở đây “tay” tương ứng cho sức mạnh hoặc quyền lực của con người. Tán dương là một cách diễn đạt cho việc đánh bại kẻ thù. AT: "Chúng ta đã đánh bại chúng bởi vì chúng ta mạnh hơn"

Deuteronomy 32:28

Thông tin Tổng quát:

Môi-se hát bài ca với dân Y-sơ-ra-ên. Ông đang trích dẫn lời của Đức Giê-hô-va.

Ồ, chúng thông minh, chúng hiểu điều này, chúng sẽ xem xét kết cuộc số phận của chúng

Môi-se xét một điều mà ông ước là thật, như ông biết rằng họ không thông minh và không hiểu rằng sự bất tuân của họ sẽ khiến Đức Giê-hô-va giáng tai họa trên họ.

Kết cuộc số phận của chúng

Danh từ trừu tượng “số phận” có thể dịch thành động từ. AT: “những gì sắp xảy ra với họ"

Deuteronomy 32:30

Thông tin Tổng quát:

Môi-se hát bài ca với dân sự Y-sơ-ra-ên. Ông đang trích dẫn những lời của Đức Giê-hô-va và nói với họ nhiều hơn về những gì họ đã hiểu nếu họ thông minh

Làm thế nào một người theo đuổi một nghìn…trừ khi…đã bán…Đức Giê-hô-va đã giao nộp chúng?

Môi-se sử dụng câu hỏi để trách dân sự không đủ thông minh để hiểu tại sao quân thù của họ đang đánh bại họ. Câu hỏi này có thể dịch thành một mệnh lệnh. AT: “Các ngươi đã nhận ra tại sao một ngàn lính bị đánh bại bởi một người trong quân lính…bởi vì…Đức Giê-hô-va đã bỏ ngươi."

Làm thế nào một người xua đuổi một nghìn, và hai người đánh mười nghìn

Bạn có thể làm rõ để hiểu thông tin. AT: “Làm thế nào 1 tên quân thù có thể xua đuổi 1,000 người đàn ông, và 2 tên quân thù khiến 10,000 người đàn ông bỏ chạy"

Trừ khi Hòn Đá đã bán chúng

Từ “Hòn Đá” nói đến Đức Giê-hô-va Đấng mạnh mẽ và có năng lực bảo vệ dân của Ngài. AT: “trừ khi Đức Giê-hô-va, Hòn Đá của họ, đã giao cho họ"

Đá của chúng…đá của chúng ta

"Vầng dá" là tên riêng mà Môi-se gọi Đức Giê-hô-va, Ngài, như vầng đá, mạnh mẽ và có khả năng bảo vệ dân sự Ngài. Dịch từ “Đá” như trong DEU 32:4.

Đá của kẻ thù chúng ta không giống đá của chúng ta

Thần của kẻ thù và thần giả không quyền lực như Đức Giê-hô-va.

Cũng như kẻ thù của chúng ta thừa nhận

"không chỉ chúng ta nói vậy, nhưng kẻ thù của chúng ta cũng nói vậy"

Deuteronomy 32:32

Thông tin Tổng quát:

Môi-se hát bài ca với dân sự Y-sơ-ra-ên. Ông đang trích dẫn lời của Đức Giê-hô-va.

Vì nho của chúng đến từ nho của Sô-đôm…chồi của chúng đắng

Môi-se so sánh kẻ thù người thờ thần giả với những người ác sống ở Sô-đôm và Gô-mô-rơ và cây nho ra quả độc. Điều này có nghĩa kẻ thù của họ độc ác và sẽ khiến dân Y-sơ-ra-ên chết nếu dân Y-sơ-ra-ên bắt đầu làm như những người sống quanh họ.

Nho của chúng đến từ nho của Sô-đôm, và từ đồng của Gô-mô-rơ

Cây nho là cách hoán dụ cho nhóm dân. “Nó như thể nho của họ là một nhánh nho mọc trên đất của Sô-đôm và Gô-mô-rơ" hoặc AT: "Họ làm điều xấu như cách người sống ở Sô-đôm và Gô-mô-rơ làm"

Chùm của họ

"chùm nho của họ"

Deuteronomy 32:33

Thông tin Tổng quát:

Môi-se hát bài ca với dân sự Y-sơ-ra-ên. Ông đang trích dẫn những lời của Đức Giê-hô-va.

Nho của chúng độc như rắn và nọc độc dữ tợn như rắn hổ

Môi-se đang so sánh kẻ thù của dân Y-sơ-ra-ên như cây nho đem lại trái và rượu độc. Điều này có nghĩa là kẻ thù của họ ác độc.

Rắn hổ

"Loại rắn"

Điều này không giữ kĩ bởi ta, được niêm phong giữa kho tàng của ta?

Câu hỏi này nhấn mạnh rằng kế hoạch của Đức Giê-hô-va cho dân Y-sơ-ra-ên được giữ kĩ như là kho báu có giá trị. Câu hỏi tu từ có thể dịch như mệnh lệnh. Nó cũng có thể xét ở dạng chủ động. AT: "Ta biết những gì ta định làm cho dân Y-sơ-ra-ên và kẻ thù của chúng, và ta đã khóa chúng lại như một người khóa của cải giá trị của mình."

Deuteronomy 32:35

Thông tin Tổng quát:

Môi-se hát bài ca với dân sự Y-sơ-ra-ên. Đây là đoạn cuối Môi-se trích dẫn những lời của Đức Giê-hô-va bắt đầu trong [DEU 32:20]

Sự báo thù thuộc về ta, và sự báo đền

Những từ “báo thù” và “sự báo đền” nghĩa cơ bản giống nhau. AT: “Ta sẽ báo thù và trừng phạt kẻ thù của dân Y-sơ-ra-ên” "

Sự báo đền

Để trừng phạt hoặc thưởng cho một người vì những gì người đó đã làm

Chân của chúng trượt ngã

"chúng không chỗ nương tựa" bởi vì một số điều xấu đã xảy ra với chúng

Ngày của tai họa cho chúng

"thời điểm để ta trừng phạt chúng"

Những điều đến với chúng sẽ nhanh chóng xảy ra

Đức Giê-hô-va nói đến những việc xấu sẽ xảy ra cho kẻ thù của Ngài như thể điều xấu là người hăm hở chạy đến trừng phạt chúng. AT: "ta sẽ trừng phạt chúng nhanh chóng"

Deuteronomy 32:36

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang hát bài ca với dân sự Y-sơ-ra-ên.

Vì Đức Giê-hô-va sẽ đoán xét công bình với dân của Ngài

Danh từ trừu tượng “công bình” có thể dịch thành một động từ. AT: “Vì Đức Giê-hô-va sẽ làm những gì công bằng với dân của Ngài"

Ngài sẽ thương xót đầy tớ của Ngài

"Ngài sẽ cảm thấy cần giúp đỡ đầy tớ Ngài"

Deuteronomy 32:37

Thông tin Tổng quát:

Môi-se hát bài ca với dân Y-sơ-ra-ên.

Ở nơi thần của chúng nó, hòn đá mà chúng nương tựa?

Đức Giê-hô-va trách mắng dân Y-sơ-ra-ên về việc tìm kiếm sự chở che của thần khác. Câu hỏi này có thể dịch thành mệnh lệnh. AT: “Kìa, những thân mà dân Y-sơ-ra-ên nghĩ là bảo vệ chúng đã không đến giúp chúng."

Những thần ăn mỡ của vật sinh tế và uống rượu của lễ dâng?

Ở đây Đức Giê-hô-va chế giễu dân Y-sơ-ra-ên về việc dâng của lễ cho thần khác. Câu hỏi này có thể dịch thành mệnh lệnh. AT: “Những thần mà dân Y-sơ-ra-ên dâng thịt và rượu đã không đến giúp họ."

Để chúng đứng dậy và giúp ngươi, để chúng bảo vệ ngươi

Đức Giê-hô-va nói điều này để nhạo báng dân Y-sơ-ra-ên. Ngài biết những thần này không thể giúp họ. AT: "Những thần này không có khả năng đứng dậy và giúp hay bảo vệ ngươi"

Deuteronomy 32:39

Thông tin Tổng quát:

Môi-se hát bài ca với dân Y-sơ-ra-ên.

Ta, dù Ta

"Ta, chỉ Ta" hoặc "Ta, riêng Ta" Đức Giê-hô-va lặp lại "Ta" để nhấn mạnh chỉ có Ngài là Chúa.

Ta giơ tay mình lên trời và nói

"Ta giơ tay mình lên trời và thề” hoặc “Ta đã lập lời thề” Giơ tay là dấu hiệu để thực hiện lời thề.

Như ta hằng sống

"như điều chắc rằng ta hằng sống” hoặc “Ta thề rằng sự sống ta không bao giờ kết thúc" Mệnh lệnh này ủa quyết với dân sự những gì Chúa phán trong DEU 32:41- DEU 32:42 will happen.

Deuteronomy 32:41

Thông tin Tổng quát:

Môi-se hát bài ca với dân Y-sơ-ra-ên.

Khi ta mài lưỡi gươm sáng của ta

Điều này có nghĩa Chúa đang chuẩn bị phán xử vả trừng phạt kẻ thù của Ngài. AT: “Khi ta mài lưởi gươm sáng chói” hoặc “Khi ta sẵn sàng phán xử kẻ thù của ta”

Khi tay ta bắt đầu mang công lý

Ở đây “tay” nói đến toàn bộ con người. AT: “Khi ta sẵn sàng xét xử cái ác"

Deuteronomy 32:42

Thông tin Tổng quát:

Môi-se hát bài ca với dân Y-sơ-ra-ên.

Ta sẽ khiến mũi tên của ta say huyết, và gươm của ta sẽ ăn thịt cùng máu

Đức Giê-hô-va nói đến những mũi tên như thể chúng là con người mà Ngài lấy rượu và khiến chúng say, và gươm đao như thể con người đói mà nó ăn thịt con vật và uống cạn máu. Cách hoán dụ này là cách hoán dụ cho người lính sử dụng tên và gươm để giết nhiều quân thù. Điều này lần lượt là cách ẩn dụ cho Đức Giê-hô-va giết kẻ thù của Ngài trong chiến tranh].

Từ đầu của kẻ lãnh đạo quân thù

Có thể mang những nghĩa “từ những kẻ tóc dài trong quân thù."

Deuteronomy 32:43

Thông tin Tổng quát:

Đây là phần cuối trong bài ca của Môi-se.

Hãy vui mừng, các nước

Môi-se nói đến dân trên mọi nước như thể họ đang lắng nghe.

Vì Ngài sẽ báo thù huyết của tôi tớ Ngài; Ngài sẽ trả sự báo thù trên kẻ thù của Ngài

Ở đây “máu của tôi tớ Ngài” tương ứng cho sự sống của tôi tớ vô tội của Ngài, là kẻ bị giết. AT: "vì Ngài lấy sự báo thù trên kẻ thù của Ngài, kẻ giết tôi tớ Ngài"

Deuteronomy 32:44

Thuật lại…đang thuật lại

Có thể mang những nghĩa 1) "nói ... đang nói" hoặc 2) "hát ... đang hát."

Nơi tai của mọi người

Ở đây “tai” tương ứng cho chính dân sự và nhấn mạnh rằng Môi-se muốn chắc chắc họ nghe rõ bài ca. AT: "đến dân sự vì họ muốn nghe nó"

Deuteronomy 32:46

Ông nói với họ

"Môi-se nói với dân Y-sơ-ra-ên"

Hãy chú tâm

Đây là một cách diễn đạt. AT: "Chú ý đến" hoặc "Nghĩ về"

Ta đã làm chứng với ngươi

Có thể mang những nghĩa 1) “Ta đã tỏ ra cho ngươi,” nói đến những gì Đức Giê-hô-va đã phán với ông để làm với dân Y-sơ-ra-ên nếu họ không vâng lời, hoặc 2) “Ta đã truyền cho ngươi,” nhắc đến những gì Đức Giê-hô-va truyền cho họ làm.

Con cháu ngươi

"con cháu ngươi và dòng dõi ngươi"

Đây là

"luật này là"

Không phải việc không giá trị

"một điều rất quan trọng"

Bởi vì nó là sự sống ngươi

"bởi vì ngươi sẽ sống nếu ngươi vâng theo nó"

Kéo dài những ngày của ngươi

Những ngày dài là cách ẩn dụ cho sự sống lâu. AT: “có khả năng sống lâu” Dịch những từ này như trong [DEU 4:26]

Deuteronomy 32:48

Núi A-ba-rim

Đây là tên của dãy núi Mô-áp.

A-ba-rim, đỉnh núi Nê-bô

"Abarim and climb up Mount Nebo"

Núi Nê-bô

Đây là nơi cao nhất ở núi A-ba-rim.

Đối diện Giê-ri-cô

"ở phía bên kia của con sông của Giê-ri-cô"

Deuteronomy 32:50

Thông tin Tổng quát:

Đức Giê-hô-va kết thúc cuộc nói chuyện với Môi-se.

Sẽ đoàn tụ cùng dân người

Đây là cách tế nhị khi nói về linh hồn của Môi-se sẽ cùng linh hồn họ hàng của người trong thế giới bên kia. AT: "cùng tổ phụ ngươi là người chết trước ngươi" (See: )

Núi Hô-rơ

Đây là tên của ngọn núi giáp với Ê-đôm.

Mê-ri-ba

Đây là tên của một địa điểm trong sa mạc nơi Môi-se không vâng lời Chúa.

Đồng vắng Sin

Đây là tên của đồng vắng ở phía nam biên giớn của Giu-đa.


Chapter 33

1 Đây là lời chúc phước mà Môi-se, người của Đức Chúa Trời, chúc cho dân Y-sơ-ra-ên trước khi qua đời. 2 Ông nói: Giê-hô-va từ Si-nai đến, và từ Sê-i-rơ mọc lên soi trên họ. Từ núi Pha-ran Ngài chiếu sáng ra, và Ngài đến với muôn vàn đấng thánh. Trên tay phải Ngài là các tia chớp. 3 Thật, Ngài yêu thương dân mình; tất cả thánh đồ Ngài nắm giữ trong tay; họ phủ phục nơi chân Ngài, ai nấy đều tiếp nhận lời Ngài. 4 Tôi, Môi-se, đã truyền cho anh em luật pháp, là di sản cho hội của Gia-cốp. 5 Rồi Giê-hô-va trở nên vua tại Giê-su-run, khi lãnh đạo của dân chúng đã tập họp mọi bộ tộc Y-sơ-ra-ên lại. 6 Nguyện Ru-bên cứ sống, và chẳng chết; nhưng ước cho con cháu người thật ít oi. 7 Đây là lời chúc phước cho Giu-đa. Môi-se nói: Hỡi Giê-hô-va, xin hãy nghe tiếng của Giu-đa và đem người về với dân mình. Xin Ngài chiến đấu cho người, giúp người chống lại kẻ thù. 8 Về Lê-vi, Môi-se nói: “Thu-mim và U-rim của Chúa thuộc về kẻ Ngài vừa ý, người Ngài đã thử luyện tại Ma-sa, và tranh chiến với tại suối nước Mê-ri-ba. 9 Là người đã nói về cha mẹ mình, rằng: “Tôi chưa từng thấy họ.” Người không nhận anh em mình, hay màng đến con cái của chính mình. Vì người bảo vệ lời Chúa và gìn giữ giao ước Ngài. 10 Người dạy cho Gia-cốp các quy định của Ngài, dạy cho Y-sơ-ra-ên luật pháp Ngài. Người sẽ dâng hương trước mặt Ngài, và của lễ toàn thiêu trên bàn thờ Ngài. 11 Hỡi Giê-hô-va, xin hãy ban phước cho cơ nghiệp người, và nhậm lấy công việc của tay người. Xin đập vỡ hông kẻ nào chống nghịch người, của kẻ thù ghét người, để chúng không thể đứng lên được nữa. 12 Về Bên-gia-min, Môi-se nói: Kẻ được Giê-hô-va yêu thương sống bình yên bên cạnh Ngài; Giê-hô-va che chở người, và người sống trong vòng tay Ngài. 13 Về Giô-sép, Môi-se nói: Nguyện miền đất của người được Giê-hô-va ban phước, bằng các báu vật từ trời, là sương móc, Bằng mạch nước sâu dưới lòng đất. 14 Bằng báu vật hoa quả tạo ra nhờ mặt trời, bằng báu vật của các tuần trăng. 15 Bằng phẩm vật hảo hạng của núi cổ, Bằng báu vật của đồi gò vĩnh cửu. 16 Bằng báu vật của đất cùng sự phong phú nó, và bằng thiện ý của Đấng hiện ra trong bụi cây. Nguyện phước lành giáng trên đầu Giô-sép, trên vầng trán của kẻ làm chúa anh em mình. 17 Là bò đực đầu lòng, người thật oai vệ, và các sừng người là sừng của bò rừng. Bằng các sừng ấy, người đùa hết mọi dân đến các đầu cùng đất. Đó là hàng vạn người Ép-ra-im; đó là hàng ngàn người Ma-na-se. 18 Về Sa-bu-lôn, Môi-se nói: Sa-bu-lôn, hãy vui mừng lúc đi ra, còn Y-sa-ca, hãy hớn hở trong lều mình. 19 Họ sẽ gọi các dân lên núi. Tại đó họ sẽ dâng tế lễ công bình. Vì họ sẽ hút lấy sự giàu có của biển khơi, và từ nơi cát trên bờ. 20 Về Gát, Môi-se nói: Đáng chúc tôn Đấng mở rộng bờ cõi của Gát. Người sẽ sống ở đó như một sư tử cái, và sẽ xé lìa cánh tay hay đầu. 21 Người cấp cho mình phần tốt đẹp nhất, vì có phần đất dành cho lãnh tụ. Người xuất hiện cùng với giới lãnh đạo dân chúng. Người thi hành sự công chính của Giê-hô-va và các quy định Ngài cho Y-sơ-ra-ên. 22 Về Đan, Môi-se nói: Đan là sư tử tơ từ Ba-san nhảy vọt ra. 23 Về Nép-ta-li, Môi-se nói: Được no đủ nhờ ân huệ và phước lành của Giê-hô-va, Nép-ta-li chiếm hữu vùng đất phía tây và phía nam. 24 Về A-se, Môi-se nói: Nguyện A-se được phước hơn các con trai khác; nguyện người được anh em mình chấp nhận, và bàn chân người được dầm trong dầu ô-liu. 25 Nguyện các then của thành người là sắt, là đồng; số ngày người sống lâu dài thể nào thì sự an ninh của người cũng lâu dài thể ấy. 26 Nào có ai giống như Đức Chúa Trời đâu, Giê-su-run – Ngài thật chính trực, cưỡi trên các từng trời, oai vệ trên các đám mây, đến cứu giúp ngươi. 27 Đức Chúa Trời đời đời là nơi trú ẩn cho dân Ngài, dùng tay đời đời đỡ nâng họ. Ngài sẽ đuổi kẻ thù khỏi trước mặt ngươi, và hô lên: “Hãy diệt đi!” 28 Nguyện Y-sơ-ra-ên được ở bình an. Suối Gia-cốp được an ninh trong miền đất ngũ cốc và rượu mới; thật, hãy để các tầng trời giọt nhỏ sương móc trên nó. 29 Hỡi Y-sơ-ra-ên, ngươi thật có phước! Ai giống như ngươi, dân được cứu bởi Giê-hô-va, thuẫn giúp đỡ ngươi, gươm của sự vinh hiển ngươi? Các kẻ thù ngươi sẽ đến run rẫy trước người, và ngươi sẽ giẫm đạp các nơi cao của chúng nó.



Deuteronomy 33:1

Thông tin Tổng quát:

Môi-se bắt đầu chúc phước cho các chi phái của Y-sơ-ra-ên. Môi-se nói đến việc chúc phước với dạng của bài thơ ngắn.

Đức Giê-hô-va đến từ Si-na-i và dấy từ Sê-i-rơ lên chúng. Ngài chiếu sáng tử núi Pha-ran

Môi-se so sánh Đức Giê-hô-va như mặt trời mọc. AT: "Khi Đức Giê-hô-va đến từ Si-na-i, Ngài hướng về họ như lúc mặt trời mọc từ ở Sê-i-rơ và lặn ở núi Pha-ran"

Trên chúng

"trên dân Y-sơ-ra-ên"

Mười ngàn vị thánh

"10,000 thiên sứ"

Ở tay phải Ngài lóe lên tia chớp

Có thể mang những nghĩa 1) “Ở tay phải Ngài là ngọn lửa cháy” hoặc 2) “Ngài mang lửa luật pháp” hoặc 3) “Ngài đến từ phương nam, xuống sườn núi."

Deuteronomy 33:3

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang chúc phước cho các chi phái của Y-sơ-ra-ên, điều mà ông bắt đầu làm trong [DEU 33:2]

Thông tin Tổng quát:

Những câu này khó hiểu.

Dân sự

"dân Y-sơ-ra-ên"

Các thánh của Ngài đều trong tay Ngài…chân Ngài…lời của Ngài

Các đại từ “của Ngài” và “Ngài” nói đến Đức Giê-hô-va. AT: “các thánh của Ngài ở trong tay Ngài…chân của Ngài…lời của Ngài"

Các vị thánh đều trong tay Ngài

Bàn tay là cách ẩn dụ cho quyền năng và sự che chở. AT: “Ngài che chở các vị thánh"

Kế thừa

"sở hữu" hoặc "sở hữu vật quý giá"

Deuteronomy 33:5

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang chúc phước các chi phái của Y-sơ-ra-ên, ông bắt đầu làm trong [DEU 33:2]

Thông tin Tổng quát:

Câu 5 khó hiểu.

Có một vị vua

"Đức Giê-hô-va trở thành vua" (UDB)

Giê-su-run

Đây là tên khác của Y-sơ-ra-ên. Dịch như trong DEU 32:15.

Để Ru-bên sống

Điều này bắt đầu sự chúc phước của Môi-se với tửng chi phái của Y-sơ-ra-ên.

Dù số người sẽ ít

Có thể mang nghĩa khác 1) “và có thể số người không ít” hoặc 2) “dù số người ít."

Deuteronomy 33:7

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang chúc phước cho các chi phái của Y-sơ-ra-ên, điều mà ông bắt đầu làm trong [DEU 33:2]

Tiếng của Giu-đa

Ở đây “tiếng của Giu-đa” nói đến sự kêu la và cầu nguyện của dân Giu-đa. AT: "Khi người Giu-đa cầu nguyện cho ngươi"

Để giúp

Danh từ trừu tượng “giúp” có thể dịch thành động từ. At: “giúp người chiến đấu"

Deuteronomy 33:8

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang chúc phước cho các chi phái của Y-sơ-ra-ên, ông bắt đầu làm trong [DEU 33:2]

Thu-mim và U-rim của Ngài

Đây là các viên đá thánh mà các thầy tế lễ thượng phẩm mang nó trên miếng che ngực và sử dụng lúc quyết định ý muốn của Chúa. Ở đây “của ngươi” nói đến Đức Giê-hô-va.

Người trung thành của Ngài

"người tôn sùng Ngài" hoặc "Những người tìm kiếm hài lòng Ngài." Điều này nói đến chi phái Lê-vi.

Ma-sa

Dịch như trong DEU 6:16. Người dịch có thể thêm gạch chân: “Tên ‘Ma-sa’ nghĩa là ‘sự thử thách.'"

Mê-ri-ba

Dịch như trong DEU 32:51. Người dịch có thể thêm gạch chân: "Tên 'Mê-ri-ba' nghĩa là 'tranh cãi' hoặc 'gây chuyện.'"

Deuteronomy 33:9

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang chúc phước cho các chi phái của Y-sơ-ra-ên, ông bắt đầu làm trong [DEU 33:2]

Vì họ gìn giữ lời Ngài

Ở đây “lời” nói đến các lời răn dạy của Đức Giê-hô-va. AT: "vì họ vâng theo các lời răn dạy của Ngài"

Gìn giữ…giữ

Những từ này đều có nghĩa trông nom và bảo vệ. Chúng thường hoán dụ cho từ “vâng lời,” nhưng ở đây chúng có thể dịch theo nghĩa đen bởi vì chúng nói đến thời gian khi người Lê-vi thật sự giết những người đang nổi loạn chống Đức Giê-hô-va.

Deuteronomy 33:10

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang chúc phước cho các chi phái Y-sơ-ra-ên, bài chúc phước là bài thơ ngắn. Ông đang mô tả chi phái Lê-vi, ông bắt đầu trong [DEU 33:8]

Của Ngài…của Ngài…của Ngài…của Ngài

Môi-se đang nói với Đức Giê-hô-va, vậy các từ này ở số ít.

Deuteronomy 33:11

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đangg chúc phước cho các chi phái của Y-sơ-ra-ên, bài chúc phước là bài thơ ngắn. Ông đang mô tả chi phái của Lê-vi, ông bắt đầu trong [DEU 33:8]

Nhận

"vui lòng với" hoặc "bằng lòng nhận"

Công việc tay Ngài

Ở đây từ “tay” nói đến toàn bộ con người. AT: “các công việc mà Ngài làm"

Bảy gãy chỗ lưng

Chỗ lưng được cho rằng nơi tập trung sức mạnh. AT: “Lấy đi sức mạnh của” hoặc “hoàn toàn hủy diệt"

Nổi dậy…nổi dậy

Cụm từ này được sử dụng hai lần như cách hoán dụ. AT: “nổi dậy để chiến đấu…khiến nhiều phiền phức hơn"

Nổi dậy chống lại

Đây là thành ngữ. AT: “chiến đấu chống lại"

Deuteronomy 33:12

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang chúc phước các chi phái của Y-sơ-ra-ên; bài chúc phước là bài thơ ngắn.

Kẻ được Đức Giê-hô-va yêu mến

Ở đây Môi-se đang nói đến các thành viên của chi pháo Bên-gia-min. Điều này có thể xét ở dạng chủ động. AT: "Kẻ mà Đức Giê-hô-va yêu mến"

Sống trong sự che chở

Danh từ trừu tượng “che chở” có thể dịch như cụm động từ. AT: “sống ở nơi không ai có thể làm hại được"

Người sống giữa tay Đức Giê-hô-va

Có thể mang những nghĩa 1) Đức Giê-hô-va che chở chi phái Bên-gia-min bằng quyền năng Ngài hoặc 2) Đức Giê-hô-va sống trong vùng đồi núi của chi phái Bên-gia-min. Trong cả hai bản dịch, nó đều có nghĩa Đức Giê-hô-va săn sóc họ.

Deuteronomy 33:13

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang chúc phước các chi phái của Y-sơ-ra-ên; bài chúc phước là bài thơ ngắn.

Về Giô-sép

Điều này nói đến chi phái Ép-ra-im và chi phái Ma-na-se. Cả hai chi phái thuộc dòng dõi Giô-sép.

Xứ của ông được chúc phước bởi Đức Giê-hô-va

Câu này có thể xét ở dạng chủ động. AT: “Đức Giê-hô-va sẽ chúc phước xứ họ"

Bằng những thứ quý báu từ trời, là sương

"Bằng sương quí giá từ trời " hoặc "bằng cơn mưa quí giá từ trời"

sương

Nước động lại trên lá và cỏ vào mỗi buổi sớm. Dịch như trong DEU 32:2.

Sâu thẳm nằm bên dưới

Điều này nói đến nước nằm sâu dưới lòng đất.

Deuteronomy 33:14

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang chúc phước các chi phái của Y-sơ-ra-ên, bài chúc phước là bài thơ ngắn. Ông đang diễn tả chi phái của Giô-sép, ông bắt đầu làm trong [DEU 33:13]

Xứ mà Ngài chúc phước

Câu này có thể xét ở dạng chủ động. AT: "Đức Giê-hô-va sẽ chúc phước cho xứ Ngài." Dịch theo như trong [DEU 33:13]

Những hoa lợi quý giá của mặt trời

"những vụ mùa tốt nhất mà mặt trời làm nó lớn"

Bằng những sản vật quý giá nhất của tháng

"bằng sản vật tốt nhất tăng trưởng từng tháng"

Những thứ hàng đầu ... những thứ quý báu

Môi-se có thể nói đến cây lương thực. Nghĩa đầy đủ của câu trình bày này có thể làm rõ. AT: "trái cây tốt nhất…trái cây quý nhất "

Núi xưa

"núi tồn tại cách đây rất lâu"

Núi đồi vĩnh cữu

"ngọn đồi tồn tại mãi mãi"

Deuteronomy 33:16

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang chúc phước cho các chi phái của Y-sơ-ra-ên, bài chúc phước này là bài thơ ngắn. Ông đang mô tả chi phái Giô-sép, ông bắt đầu trong [DEU 33:13]

Xứ mà Ngài sẽ chúc phước

Có thể xét ở dạng chủ động. AT: “Đức Giê-hô-va sẽ chúc phước xứ của Ngài." Dịch theo như trong [DEU 33:13]

Sự dư dật của nó

Danh từ trừu tượng “dư dật” có thể dịch thành cụm động từ. AT: “Những sản vật của nó trong với số lượng lớn "

Đấng ở bụi gai cháy

Nghĩa đầy đủ của mệnh đề này có thể làm rõ. AT: "Đức Giê-hô-va, Đấng phán với Môi-se từ bụi gai cháy”

Để sự chúc phước giáng trên đầu của Giô-sép

Điều này hoán dụ cho một người đặt tay mình trên đầu con trai và thỉnh cầu Chúa chúc phước cho con trai. Người đó là Đức Giê-hô-va. AT: “Đức Giê-hô-va sẽ chúc phước cho Giô-sép như người cha chúc phước cho con trai của mình"

Giáng trên đầu của Giô-sép, và trên đỉnh đầu của ông

Ở đây “đầu” và “đỉnh đầu” nói đến toàn bộ con người và cũng nhắc đến dòng dõi của Giô-sép. AT: "lên trên dòng dõi của Giô-sép"

Đỉnh đầu

Có thể mang những nghĩa khác là “trán”.

Deuteronomy 33:17

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang chúc phước cho các chi phái của Y-sơ-ra-ên, bài chúc phước là bài thơ ngắn. Ông đang mô tả các chi phái của Giô-sép, ông bắt đầu trong [DEU 33:13]

Con bò đực đầu lòng, oai nghiêm nơi Ngài

Con bò là cách ẩn dụ cho một điều gì lớn và mạnh mẽ. Từ “đầu lòng” là cách ẩn dụ cho sự vinh hiển. AT: "Mọi người sẽ tôn vinh dòng dõi của Giô-sép, chúng sẽ nhiều và mạnh mẽ"

Sừng của người như sừng của

Sừng là cách hoán dụ cho sức mạnh. AT: “Người mạnh như"

Sừng đó người sẽ húc

Húc bằng sừng của người là cách hoán dụ cho sức mạnh. AT: "Ông mạnh mẽ đến nổi sẽ húc"

Mười ngàn Ép-ra-im…một ngàn Ma-na-se

Điều này có nghĩa là chi phái Ép-ra-im sẽ mạnh hơn chi phái Ma-na-se. AT: "dân Ép-ra-im, có số dân khoảng 10,000 ... dân Ma-na-se, có số dân khoảng 1,000"

Deuteronomy 33:18

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang chúc phước cho từng chi phái của Y-sơ-ra-ên, bài chúc phước là bài thơ ngắn. Ông nói về chi phái Sa-bu-lôn và Y-sa-ca như thể họ là một người, vậy từ “ngươi” và “của ngươi” và mệnh lệnh “hãy vui mừng” ở đây là số ít.

Hãy vui mừng, Sa-bu-lôn, về cuộc dã ngoại của ngươi, và ngươi, Y-sa-ca, trong lều của ngươi

Dân sự Sa-bu-lôn ở vị trí gần biển Lớn. Họ vượt biển và buôn bán với người khác. Dân Y-sa-cha thích cuộc sống hòa bình và làm việc trên đất, chăn nuôi gia súc. Bạn có thể làm rõ thông tin để dễ hiểu.

Ở chỗ đó họ sẽ mời

"Đó là nơi mà họ sẽ mời"

Của lễ công bình

"nhận của lễ" hoặc "của lễ riêng"

Vì họ hút sự dư dật của biển, và cát trên bãi biển

Có thể mang những nghĩa 1) Họ sẽ trao đổi với người đi ngang qua biển hoặc 2) họ đang bắt đầu sử dụng cát để làm gốm.

Vì họ mút sự dư dật của biển

Người Hê-bơ-rơ dịch từ “mút” ở đây nhắc đến một trẻ sơ sinh bú sữa mẹ nó như thế nào. Điều này nghĩa là mọi người sẽ kiếm được sự giàu có từ biển như một đứa trẻ có được sữa từ mẹ nó.

Deuteronomy 33:20

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang chúc phước cho các chi phái Y-sơ-ra-ên, bài chúc phước là bài thơ ngắn.

Đáng ngợi khen Ngài là Đấng mở rộng Gát

Câu này có thể xét ở dạng chủ động. AT: Có thể mang những nghĩa 1) “Đức Giê-hô-va sẽ chúc phước Gát và ban cho ông nhiều đất để sống" hoặc 2) "Mọi người sẽ nói rằng Đức Giê-hô-va là nhân lành bởi vì Ngài ban cho Gát nhiều đất đai để sống"

Ông sống ở đó như sư tử cái, và ông sẽ xé cánh tay lẫn đầu

Điều này có nghĩa Gát mạnh mẽ và vững chắc, và họ sẽ đánh bại kẻ thù của họ trong trận chiến.

Deuteronomy 33:21

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang chúc phước cho các chi phái Y-sơ-ra-ên, bài chúc phước là bài thơ ngắn. Ông đang mô tả chi phái Gát như một người, điều mà ông bắt đầu trong [DEU 33:20]

Sự phân chia của lãnh đạo

Điều này có nghĩa một phần lớn lãnh thổ mà lãnh đạo thường lấy.

Ông đến với người đứng đầu dân sự

"Họ gặp các lãnh đạo của dân Y-sơ-ra-ên"

Ông thực hiện công lý của Đức Giê-hô-va và mạng lệnh của Ngài với dân Y-sơ-ra-ên

"Họ vâng theo các điều mà Đức Giê-hô-va đã truyền cho dân Y-sơ-ra-ên"

Deuteronomy 33:22

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang chúc phước các chi phái của Y-sơ-ra-ên; bài chúc phước là bài thơ ngắn.

Đan là sư tử con nhảy ra khỏi Ba-san

Dân của Đan mạnh mẽ như sư tử con, và họ tấn công kẻ thù của họ là kẻ sống ở Ba-san. Bạn có thể dịch rõ để thông tin dễ hiểu.

Deuteronomy 33:23

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang chúc phước cho các chi phái của Y-sơ-ra-ên. Ông nói về dòng dõi Nép-ta-li như thể họ là một người.

Thỏa lòng với ân huệ

Đức Giê-hô-va chúc phước với Nép-ta-li được kể như thể nếu “ân huệ” là thức ăn mà Nép-ta-li ăn đến khi ông không còn đói nữa. AT: "Người đã có mọi điều tốt đẹp ông mong ước bởi vì Đức Giê-hô-va vui lòng về ông"

Trần trề ơn phước của Đức Giê-hô-va

Ơn phước được kể như thể chúng là thức ăn mà Nép-ta-li ăn đến khi ông không giữ được nữa. AT: "người mà Đức Giê-hô-va đã chúc phước để người có đủ nhu cầu cần "

Chiếm lấy

Môi-se nói như thể các chi phái của Nép-ta-lu như một người, vậy các từ này ở số ít.

Xứ ở phía Tây và phía Nam

Điều này nói đến xứ sở xung quanh hồ Ga-li-lê. Nghĩa đầy đủ của mệnh lệnh này có thể làm rõ.

Deuteronomy 33:24

Thông tin Tổng quát:

Môi-se đang chúc phước cho các chi phái của Y-sơ-ra-ên, bài chúc phước là bài thơ ngắn.

Nhúng chân mình trong dầu ô-liu

Dầu ô-liu được sử dụng cho thức ăn và cho dan mặt hoặc cánh tay. Bàn chân dơ bản mà đặt trong dầu ô-liu làm mất giá trị của dầu. Nghĩa đầy đủ của câu lệnh này có thể làm rõ. AT: "có quá nhiều dầu ô-liu mà ông ta có khả năng lãng phí nó"

Then cửa thành ngươi …đời ngươi…sự an ninh của ngươi

Môi-se nói đến chi phái A-se như thể họ là một người, vậy các trường “của ngươi” ở số ít.

Then cửa thành ngươi bằng đồng và sắt

Thành có những then cửa ngang lớn để tránh chặn kẻ thù. AT: “Ngươi sẽ an toàn khỏi tấn công của kẻ thù ngươi"

Deuteronomy 33:26

Giê-su-run

Đây là tên khác của dân Y-sơ-ra-ên. Nó có nghĩa “người ngay thằng.” Dịch như trong [DEU 32:15]

Cưỡi trên các tầng trời…trên đám mây

Đây là hình ảnh của Đức Giê-hô-va đang cưỡi trên những đám mây như vị vua trên xe ngựa của mình trên chiến trường. AT: "cưỡi trên các tầng trời như vị vua xông pha trên chiến trường …trên đám mây như vị vua cưỡi xe ngựa"

Để cứu ngươi

"giúp ngươi." Môi-se nói với dân Y-sơ-ra-ên như thể họ là một người, vậy từ “ngươi” ở đây là số ít.

Deuteronomy 33:27

Chúa vĩnh hằng là nơi nương náu

Danh từ trừu tượng “nương náu,” có nghĩa là chỗ che chở hoặc nơi an toàn khỏi nguy hiểm, có thể xét ở dạng động từ. AT: "Chúa vĩnh hằng sẽ bảo vệ dân của Ngài"

Bên dưới cánh tay đời đời

Các từ “cánh tay đời đời” là cách ẩn dụ cho lời hứa của Đức Giê-hô-va để bảo vệ dân Ngài mãi mãi. AT: "Ngài sẽ ủng hộ và chăm sóc dân Ngài mãi mãi"

Ngài đuổi…Ngài phán

Môi-se nói về tương lai như thể nó là quá khứ để nhấn mạnh rằng những gì ông đang nói sẽ trở thành sự thật. AT "Ngãi sẽ đuổi…Ngài phán"

Trước ngươi…hủy diệt

Môi-se nói với dân Y-sơ-ra-ên như thể họ là một người, vậy từ “ngươi” và mệnh lệnh “hủy diệt” là ở số ít.

Ngài phán, “Hủy diệt đi!”

Nếu câu trích dẫn trực tiếp không dịch tốt ở ngôn ngữ của bạn, bạn có thể đổi nó thành câu dẫn gián tiếp. AT: “Ngài sẽ nói ngươi hủy diệt chúng!”

Deuteronomy 33:28

Y-sơ-ra-ên ở…suối của Gia-cốp được giải cứu

Có thể mang những nghĩa 1) Môi-se nói về tương lai như thể nó là quá khứ để nhấn mạnh rằng những gì ông đang nói sẽ thành sẽ thành sự thật, “Y-sơ-ra-ên sẽ ở…suối của Gia-cốp sẽ giải cứu" hoặc 2) Môi-se đang chúc phước Y-sơ-ra-ên, “Y-sơ-ra-ên sẽ ở…và suối của Gia-cốp sẽ giải cứu.”

Suối của Gia-cốp

Có thể mang những nghĩa 1) Nhà của Gia-cốp hoặc 2) Dòng dõi của Gia-cốp

Trời của ngươi nhỏ sương

Sương được kể đến rất nhiều như thể nó là mưa. Có thể mang những nghĩa 1) Môi-se đang chúc phước cho Y-sơ-ra-ên, “có nhiều sương bao phủ khắp đất như mưa” hoặc 2) Môi-se đang nói những gì xảy ra trong tương lai, “nhiều sương bao phủ đất như mưa."

Sương

Nước động lại trên lá và cỏ vào sáng sớm. Translate as in DEU 32:2.

Deuteronomy 33:29

Thông tin Tổng quát:

Môi-se nói với dân Y-sơ-ra-ên như thể họ là một người, vậy các từ “ngươi” và “của ngươi” ở đây là số ít.

Ai giống như ngươi, dân được cứu bởi Đức Giê-hô-va…oai nghiêm?

Câu hỏi tu từ này có thể dịch như một mệnh lệnh. Nó cũng có thể xét ở dạng chủ động. AT: "Không có nhóm dân khác như ngươi, dân mà Đức Giê-hô-va đã cứu…oai nghiêm."

Cái khiên…thanh gươm

Sự phân loại này nói đến Đức Giê-hô-va đang bảo vệ dân Y-sơ-ra-ên khỏi kẻ thù của họ và cho phép họ tấn công kẻ thù của họ.

Cái khiên để giúp ngươi

Từ “khiên” là cách ẩn dụ cho Đức Giê-hô-va bảo vệ và cha chở dân Y-sơ-ra-ên. Danh từ trừu tượng “giúp” có thể xét ở động từ. AT: "Đấng bảo vệ ngươi và giúp đỡ ngươi"

Thanh gươm của sự oai nghiêm

Từ “thanh gươm” là cách ẩn dụ cho quyền lực để giết bằng gươm để mà thắng trận. AT: "Đấng cho phép ngươi thắng trận và có sự oai uyền"

Ngươi sẽ giẫm đạp chúng ở nơi cao

Có thể mang những nghĩa 1) dân Y-sơ-ra-ên sẽ hủy diệt nơi mà các dân khác thờ phượng thần giả hoặc 2) dân Y-sơ-ra-ên sẽ đi trên lưng của kẻ thù khi dân Y-sơ-ra-ên đánh bại chúng.


Chapter 34

1 Môi-se từ đồng bằng Mô-áp đi đến núi Nê-bô, lên đỉnh Phích-ga, đối ngang Giê-ri-cô. Giê-hô-va chỉ cho ông thấy toàn xứ Ga-la-át tận cho đến Đan, 2 cùng toàn vùng Nép-ta-li, miền đất của Ép-ra-im và Ma-na-se, toàn miền đất của Giu-đa, cho đến biển tây, 3 vùng Nê-ghép, đồng bằng thung lũng Giê-ri-cô, thành Cây Cọ, cho đến tận Xoa. 4 Giê-hô-va nói với ông: “Đây là xứ Ta đã thề hứa với Áp-ra-ham, với Y-sác, với Gia-cốp, rằng: ‘Ta sẽ ban nó cho dòng dõi con.’ Ta đã cho con tận mắt nhìn thấy, nhưng con sẽ không vào đó.” 5 Vậy, Môi-se, tôi tớ của Giê-hô-va, qua đời tại đó, trong xứ Mô-áp, như lời của Giê-hô-va đã hứa. 6 Giê-hô-va chôn ông trong thung lũng thuộc xứ Mô-áp, đối ngang Bết Phê-ô, nhưng cho đến tận ngày nay chẳng ai biết mộ của ông đâu cả. 7 Môi-se được một trăm hai mươi tuổi lúc ông qua đời; mắt ông không mờ, sức ông không giảm. 8 Dân Y-sơ-ra-ên thương khóc Môi-se ba mươi ngày trong đồng bằng Mô-áp, và sau đó thời gian thương khóc Môi-se kết thúc. 9 Giô-suê, con trai Nun, được đầy dẫy thần trí khôn ngoan, vì Môi-se đã đặt tay trên ông. Dân Y-sơ-ra-ên nghe theo ông và thực hiện những gì Giê-hô-va đã truyền bảo Môi-se. 10 Từ đó đến nay trong Y-sơ-ra-ên chưa xuất hiện tiên tri nào giống như Môi-se, người được Giê-hô-va biết mặt đối mặt. 11 Chưa bao giờ có tiên tri nào được như ông về các dấu và phép lạ mà Giê-hô-va đã sai ông thực hiện trong xứ Ai Cập, cho Pha-ra-ôn, cho toàn thể quần thần, cùng toàn xứ của ông ta. 12 Chưa từng có tiên tri nào làm được mọi việc lớn lao, đáng sợ như Môi-se đã làm trước mặt toàn dân Y-sơ-ra-ên.



Deuteronomy 34:1

Núi Nê-bô

Đây là đỉnh cao nhất của núi Pít-ga là một phần phía bắc của dãy núi A-ba-rim. Dịch như trong DEU 32:49.

Pít-ga

Dịch như trong DEU 3:17.

Thành cây chà là

Đây là tên khác của Giê-ri-cô.

Deuteronomy 34:4

Bết-Phê-ô

Đây là thị trấn ở Mô-áp. Xem bản dịch này trong DEU 3:29.

Trông thấy chúng bằng mắt ngươi

"chính mắt ngươi trông thấy"

Đến ngày nay

Điều này nói đến thời gian được viết hoặc soạn thảo, không phải thời gian hiện tại trong thế kỉ thứ 21.

Deuteronomy 34:7

Một trăm hai mươi tuổi…ba mươi ngày

"120 tuổi ... 30 ngày"

Mắt ông không mờ, sức lực của ông không giảm

Điều này có nghĩa mắt ông và thân thể vẫn còn mạnh và khỏe.

Deuteronomy 34:9

Con trai của Nun

Dịch như trong DEU 1:38.

Giô-suê…được đầy dẫy thần trí khôn ngoan

Người viết kể đến như thể Giô-suê là vật chứa và thần trí là vật chất có thể cho vào trong vật chứa. AT: "Đức Giê-hô-va cho phép Giô-suê…trở nên rất thông minh"

Môi-se đặt tay của người

Nghĩa đầy đủ của mệnh lệnh này có thể làm rõ. AT: “Môi-se đã đặt tay của ông lên người để biệt riêng Giô-suê hầu việc Đức Giê-hô-va."

Deuteronomy 34:10

Đức Giê-hô-va biết giáp mặt

Đây là thành ngữ. Nó có nghĩa là Đức Giê-hô-va và Môi-se đã có mối quan hệ khắng khít.

Trong mọi sự lớn lao

"người làm mọi điều lớn lao"


Book: Joshua


Joshua

Chapter 1

1 Chuyện xảy ra sau cái chết của Môi-se, tôi tớ của Đức Giê-hô-va, Ngài phán cùng Giô-suê con trai Nun, là phụ tá chính của Môi-se như sau: 2 "Môi-se, tôi tớ của Ta đã chết. Vì lẽ đó, hãy chổi dậy, hãy băng qua sông Giô-đanh nầy, con và hết thảy dân nầy, vào trong đất mà ta sẽ ban cho họ — ban cho dân Do thái. 3 Ta ban cho các con từng chỗ mà bàn chơn các con sẽ đặt đến. Ta ban xứ ấy cho các con, y như đã đã hứa với Môi-se. 4 Từ đồng vắng và Li-ban, đến sông lớn kia, là sông Ơ-phơ-rát, hết thảy đất của dân Hê-tít, và cho đến Biển Lớn, nơi mặt trời lặn, sẽ là đất của các con. 5 Không một ai sẽ đứng được trước mặt con trọn đời sống con. Ta sẽ ở với con như Ta đã ở với Môi-se. Ta sẽ không bỏ hay lìa con. 6 Hãy mạnh mẽ và can đảm lên. Con sẽ khiến cho dân nầy hưởng lấy đất đai mà Ta đã hứa với các tổ phụ mà Ta sẽ ban cho họ. 7 Hãy mạnh mẽ và can đảm lên. Phải cẩn thận vâng theo mọi luật lệ mà Môi-se tôi tớ Ta đã truyền cho các con. Đừng xây qua bên hữu hay bên tả, hầu cho con sẽ được thành công bất cứ đâu con đi tới. 8 Con sẽ luôn luôn nói tới quyển sách luật pháp nầy. Con sẽ suy gẫm sách ấy ngày và đêm hầu cho con có thể vâng theo mọi điều đã chép trong sách ấy. Khi đó con sẽ được thịnh vượng và thành công. 9 Há ta không có bảo con sao? Hãy mạnh mẽ và can đảm lên! Đừng sợ chi cả. Chớ có ngã lòng. Giê-hô-va Đức Chúa Trời con ở với con bất cứ đâu con đi đến. 10 Khi ấy Giô-suê truyền cho các cấp lãnh đạo của dân sự: 11 "Hãy đi khắp trại quân và truyền cho dân sự: 'Hãy sửa soạn mọi thứ cho bản thân mình. Trong ba ngày anh em sẽ băng qua sông Giô-đanh nầy, bước vào và chiếm lấy xứ mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời anh em sẽ ban cho anh em chiếm lấy" 12 Đối với chi phái Ru-bên, Gát và phân nửa chi phái Ma-na-se, `Giô-suê nói: 13 "Hãy nhớ đến lời lẽ mà Môi-se, tôi tớ của Đức Giê-hô-va, đã truyền cho anh em khi người nói: 'Giê-hô-va Đức Chúa Trời của anh em sẽ ban cho anh em sự yên nghỉ, và Ngài sẽ ban cho anh em đất nầy.' 14 Vợ của anh em, con nhỏ của anh em, và bầy gia súc của anh em sẽ ở lại trong xứ mà Môi-se đã ban cho anh em ở bên kia sông Giô-đanh. Nhưng các chiến sĩ của anh em sẽ đi cùng với anh em đó và giúp đỡ họ 15 cho tới chừng nào Đức Giê-hô-va đã ban cho anh em đó yên nghỉ giống như Ngài đã ban sự yên nghỉ đó cho anh em vậy. Và họ cũng sẽ chiếm lấy xứ mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời của anh em ban cho họ. Khi ấy anh em sẽ trở về với đất đai riêng của mình và làm chủ nó, là đất đai mà Môi-se tôi tớ của Đức Giê-hô-va đã ban cho anh em bên kia sông Giô-đanh, nơi mặt trời mọc lên" 16 Và họ đáp cùng Giô-suê như sau: "Mọi sự mà ông truyền cho chúng tôi, chúng tôi sẽ làm theo, và bất cứ đâu ông sai phái chúng tôi, chúng tôi sẽ đi ngay. 17 Chúng tôi sẽ vâng theo ông y như chúng tôi đã vâng theo Môi-se. Duy nguyện Giê-hô-va Đức Chúa Trời của ông ở cùng ông, y như Ngài đã ở với Môi-se vậy. 18 Kẻ nào loạn nghịch chống lại lệnh của ông và bất tuân lời lẽ của ông sẽ bị án tử hình. Nguyện ông cứ mạnh mẽ và đầy lòng can đảm".



Joshua 1:1

Đức Giê-hô-va

Đây là danh xưng của Đức Chúa Trời mà Ngài đã mặc khải cho dân sự Ngài trong thời kỳ Cựu Ước. Xem thêm phần chú giải ở trang Những Thuật Ngữ Quan Trọng về cách dịch danh xưng này.

Nun

Cha của Giô-suê

Đi qua sông Giô-đanh

Chữ "đi qua" có nghĩa là "đi qua bờ bên kia của sông.” Cũng có nghĩa như: “đi từ bên này qua bên kia của sông Giô-đanh”

Con và cả dân này

Chữ “con” ở đây nói đến Giô-suê.

Ta ban cho các con

Chữ “các con” ở đây là cả Giô-suê và dân Y-sơ-ra-ên.

Bàn chân các con

Ở đây hàm ý đến bất cứ nơi nào mà Giô-suê đặt chân đến trong cuộc hành trình băng qua Sông Giô-đanh của ông. Nó cũng có nghĩa “Bất cứ nào con đến, phần đất đó sẽ thuộc về Y-sơ-ra-ên”

Joshua 1:4

Thông tin Tổng quát:

Đức Giê-hô-va tiếp tục phán với Giô-suê.

Địa phận các con

Chữ “các con” ở đây là cả dân Y-sơ-ra-ên chứ không phải chỉ riêng Giô-suê.

Đứng nổi trước mặt con

Trong câu 5, những chữ “con” là nói về Giô-suê.

Ta sẽ không lìa con, không bỏ con đâu.

Những chữ “lìa” và “bỏ” đều có ý nghĩa tương tự nhau. Nhưng Đức Giê-hô-va đã kết hợp chúng lại để nhấn mạnh rằng Ngài sẽ chẳng bao giờ làm những điều như vậy. Cũng giống như: “Ta sẽ ở cùng ngươi luôn”

Joshua 1:6

Thông tin Tổng quát:

Đức Giê-hô-va truyền các mạng lệnh cho Giô-suê.

Hãy mạnh dạn và can đảm

Đức Giê-hô-va truyền lệnh cho Giô-suê phải vượt qua nỗi sợ hãi của mình với lòng can đảm.

Đừng xây qua bên phải hoặc bên trái

Đây hoàn toàn được phán ra như là một mạng lệnh. Tương tự như: “Hãy làm nó y như vậy” hoặc “Hãy làm chúng đúng như thế”

Được thành công

"đạt được mục đích" hay “hoàn thành mục tiêu”

Joshua 1:8

Thông tin Tổng quát:

Đức Giê-hô-va tiếp tục phán với Giô-suê.

Hãy luôn luôn ghi nhớ

Nó có nghĩa là Giô-suê phải luôn luôn nhớ đến quyển sách luật pháp này. Chữ “luôn luôn” làm tăng thêm độ mạnh cũng như tầm quan trọng.

Được thịnh vượng và thành công

Hai từ này có ý nghĩa tương tự nhau và đều nhấn mạnh đến sự thịnh vượng và thành công lớn.

Chẳng phải Ta đã truyền phán với con sao?

Ở đây nói đến mạng lệnh mà Đức Giê-hô-va đã truyền phán với Giô-suê. Tương tự: “Ta đã phán cùng con!”

Hãy mạnh dạn, can đảm!

Đức Giê-hô-va truyền phán với Giô-suê.

Joshua 1:10

Dân chúng

"Dân Y-sơ-ra-ên"

Trong ba ngày

"Trong ba ngày nữa"

Vượt qua sông Giô-đanh này

"vượt qua" có nghĩa là đi qua bờ bên kia của sông. Tương tự như: “đi qua bờ bên kia của Sông Giô-đanh”

Joshua 1:12

Thông tin tổng quát:

Người Ru-bên, người Gát, và phân nửa chi phái Ma-na-se đã được chọn để ban cho phần đất bên nầy sông Giô đanh, về hướng mặt trời mọc.

Người Ru-bên

Đây là dòng dõi của Ru-bên.

Người Gát

Là dòng dõi của Gát.

Joshua 1:14

Thông tin Tổng quát:

Giô-suê tiếp tục nói cùng người Ru-bên, người Gát, và phân nửa chi phái Ma-na-se.

Con cái các ngươi

"con nhỏ các ngươi"

Bên này sông Giô-đanh

Nghĩa là phía đông của Sông Giô-đanh. Về sau này, hầu hết người Y-sơ-ra-ên mới sống ở phía tây của sông Giô-đanh, nên họ gọi phía đông là “bên này sông Giô-đanh.” Ở thời điểm này họ vẫn còn ở bên bờ phía đông.Có ý nghĩa tương tự: “Phía đông của Sông Giô-đanh”

Ban sự an nghỉ cho anh em của anh em

Ở đây nói đến dân Y-sơ-ra-ên sẽ đánh bại mọi kẻ thù nghịch với họ đang cư ngụ tại vùng đất Ca-na-an mà chúng đã xâm chiếm.

Anh em sẽ trở về chiếm lấy sản nghiệp

Tức là họ sẽ sống trọn đời còn lại của mình trên phần đất đó cách yên ổn.

Phía bên nầy sông Giô-đanh, về hướng mặt trời mọc

Nghĩa là về phía đông của sông Giô-đanh.

Joshua 1:16

Thông tin Tổng quát:

Dân Y-sơ-ra-ên ở đây cụ thể là người Ru-bên, người Gát, và phân nửa chi phái Ma-na-se mà họ đã thưa với Giô-suê.

Chống lại mệnh lệnh của ông và không vâng theo bất cứ điều gì ông truyền bảo

Hai câu này có ý nghĩa cơ bản giống nhau và để nhấn mạnh rằng bất cứ hình thức không vâng lời nào cũng sẽ bị đoán phạt.

Sẽ bị xử tử

Câu này có thể được đặt ở trạng thái chủ động. Như: “Chúng tôi sẽ xử tử”

Hãy mạnh dạn và thật can đảm

Dân Y-sơ-ra-ên và Đức Chúa Trời đều xem cả hai đặc tính này là quan trọng đối với Giô-suê để ông đeo đuổi điều đó cho đến cùng khi ông là vị lãnh đạo của dân sự.


Chapter 2

1 Khi ấy Giô-suê, con của Nun sai hai người từ Si-tim đi dọ thám cách kín đáo. Ông nói: "Hãy đi, quan sát cả xứ, đặc biệt tại thành Giê-ri-cô". Họ bèn ra đi rồi đến tại nhà của một gái điếm có tên là Raháp, và họ trú ở đó. 2 Người ta học lại với Vua thành Giê-ri-cô: "Hãy coi chừng, người của Y-sơ-ra-ên đã đến đây do thám xứ sở đấy". 3 Vua thành Giê-ri-cô gửi lời đến Ra-háp như sau: "Hãy trục xuất hai người đến trong nhà cô, vì họ đến do thám cả xứ". 4 Nhưng người nữ nầy đã đem hai người đi giấu. Nàng nói: "Phải, họ đã đến với tôi, nhưng tôi không biết họ đến từ đâu. 5 Họ đã rời khỏi đây khi trời tối, lúc cổng thành đóng lại. Tôi không biết họ đi đâu. Có lẽ Vua sẽ bắt được họ nếu Ngài mau mau đuổi theo". 6 Nhưng nàng đã đưa họ lên mái nhà rồi giấu họ dưới những cọng gai mà nàng đã chứa trên mái nhà. 7 Vậy, binh lính đuổi theo họ trên đường dẫn tới các tiền đồn dọc theo sông Giô-đanh. Và hai cổng thành đóng lại khi quân truy đuổi đã ra khỏi thành. 8 Hai người chưa chợp giấc lúc đêm xuống, thì nàng leo lên mái nhà gặp họ. 9 Nàng nói: "Tôi biết rõ Đức Giê-hô-va đã ban xứ cho các ông và nỗi lo sợ về các ông đang phủ lấy chúng tôi. Hết thảy những ai đang sống trong xứ đều nao sờn trước mặt các ông. 10 Chúng tôi đã nghe nói thể nào Đức Giê-hô-va đã làm cạn khô Biển Sậy cho các ông khi các ông ra khỏi xứ Ai-cập. Và chúng tôi có nghe biết mọi điều các ông đã làm cho hai vua xứ A-mô-rít ở bên kia sông Giô-đanh — Si-hôn và Óc — các ông đã tiêu diệt họ. 11 Không lâu sau khi chúng tôi nghe được việc ấy, lòng chúng tôi nhụt đi và chẳng có chút can đảm nào nơi mọi người — vì Giê-hô-va Đức Chúa Trời của các ông, Ngài là Đức Chúa Trời ở trên trời và dưới đất thấp nầy. 12 Cho nên, nhơn Đức Giê-hô-va làm ơn thề với tôi rằng, một khi tôi tử tế với các ông, các ông cũng sẽ đãi tử tế với nhà cha của tôi. Xin ban cho tôi một dấu chắc chắn 13 rằng các ông sẽ tha mạng cho cha, mẹ, anh chị em, và hết thảy gia đình tôi, và các ông sẽ cứu tôi khỏi chết". 14 Hai người nói với nàng: "Mạng chúng tôi đổi lấy mạng các người, ngay cả với cái chết! Nếu cô không nói tới công việc của chúng tôi, thế thì, khi Đức Giê-hô-va ban cho chúng tôi xứ nầy chúng tôi sẽ tỏ ra sự thương xót và thành tín với cô" 15 Rồi nàng dòng họ xuống qua cánh cửa sổ bằng một sợi dây. Ngôi nhà trong đó nàng sinh sống được xây dựng trên bức tường của thành phố. 16 Nàng nói với họ: "Hãy vào vùng núi, ẩn mình đi hoặc quân truy đuổi kia sẽ tìm gặp các ông. Hãy trốn ở đó trong ba ngày cho tới khi quân truy đuổi trở về. Khi ấy, hãy tiếp tục đi đường của các ông" 17 Hai người nói với nàng rằng: "Chúng ta sẽ không bị ràng buộc với các lời hứa trong lời thề mà cô buộc chúng ta phải thề, nếu cô không làm theo điều nầy: 18 Khi chúng tôi vào trong xứ, cô phải buộc sợi dây màu đỏ điều nơi cánh cửa sổ mà cô đã dòng bọn ta xuống, còn cô sẽ lo tập trung nhà cha mẹ cô, anh em cô và hết thảy nhà cha cô. 19 Hễ ai bước ra đường khỏi cửa nhà cô, huyết của họ sẽ ở lại trên đầu họ, còn chúng ta vô tội. Nhưng nếu tay tra vào bất kỳ ai ở với cô trong nhà, huyết của người ấy sẽ đổ trên đầu chúng tôi. 20 Còn nếu cô nói ra mọi công việc của chúng tôi, khi ấy chúng tôi sẽ không bị ràng buộc với lời hứa mà chúng tôi đã thề với cô, lời hứa mà cô bắt chúng tôi thề" 21 Ra-háp đáp: "Nguyện những gì hai ông nói sẽ được nên". Nàng để cho hai người đi và họ bèn rời đi. Khi ấy nàng buộc sợi dây màu đỏ điều nơi cánh cửa sổ. 22 Họ rời đi, vào miền núi ở đó ba ngày cho tới khi quân truy đuổi đã trở về. Quân ấy đã rà soát dọc theo con đường mà chẳng gặp được ai. 23 Hai người băng qua sông trở về gặp Giô-suê con trai Nun, rồi họ tường thuật lại mọi điều đã xảy ra cho họ. 24 Họ nói với Giô-suê: "Quả thực Đức Giê-hô-va đã ban xứ nầy cho chúng ta. Mọi dân cư trong xứ đều nhụt chí vì cớ chúng ta.



Joshua 2:1

Nun

Đây là cha của Giô-suê.

Si-tim

Đây là một địa danh ở về phía đông của Sông Giô-đanh. Nó có nghĩa là “Cây Keo.”

Do thám

Những người này đã đến vùng đất để thu thập thông tin về việc làm thế nào dân Y-sơ-ra-ên có thể chinh phục được vùng đất này.

Joshua 2:4

Thông tin Tổng quát:

Kỹ nữ Ra-hab bảo vệ hai thám tử Y-sơ-ra-ên khỏi sự giết hại.

Nhưng người đàn bà đem giấu hai người nầy

Chuyện này xảy ra trước khi sứ giả nhà vua nói chuyện với cô.

Người đàn bà

Người đàn bà ở đây là nói đến Ra-háp, cô gái điếm

Lúc trời tối

Đây là thời điểm mà ngày bắt đầu chuyển sang đêm tối.

Joshua 2:6

Nhưng cô ấy đã đem họ lên mái nhà, giấu dưới đống cây gai mà cô trải trên mái

Đây là thông tin về bối cảnh và giải thích về cách mà cô giấu những người đàn ông ở đó [JOS 2:4]

Mái nhà

Mái nhà thì bằng phẳng và chắc chắn, nên mọi người có thể đi lại trên đó.

Cây gai

Một loại thực vật được trồng để lấy sợi, sợi này được dùng để dệt quần áo.

Những người của vua đuổi theo họ

Những người đó đuổi theo các thám tử là bởi họ nghe theo những gì Ra-háp nói với họ JOS 2:5.

Chỗ cạn

Là nơi mà một dòng sông hay là một dòng nước nông đến mức mọi người có thể đi bộ qua bờ bên kia

Joshua 2:8

Trước khi hai người do thám đi ngủ

Cụm từ này nói đến việc đi ngủ vào ban đêm.

Tôi biết rằng Đức Giê-hô-va đã ban cho các ông xứ nầy

Chữ “các ông” ở đây là tất cả dân tộc Y-sơ-ra-ên.

Nỗi sợ hãi vì các ông đã ập xuống trên chúng tôi

"Sự sợ hãi có thể được bày tỏ theo cách khác. Tương tự câu: ”Chúng tôi sợ các ông”

Nản lòng thối chí trước các ông

Ở đây so sánh những con người sợ hãi với sự tan ra và chảy đi của băng. Các nghĩa có thể là: 1) Họ sẽ trở nên yếu đuối trước dân Y-sơ-ra-ên hoặc 2) họ sẽ chạy tán loạn. Tương tự câu: “Sẽ sợ đến nỗi họ không thể chống cự lại các ông.”

Joshua 2:10

Thông tin Tổng quát::

Ra- háp tiếp tục nói với các thám tử Y-sơ-ra-ên.

Biển Sậy

Đây là một tên khác của Biển Đỏ.

Si-hôn ... Óc

Đây là tên của các vị vua A-mô-rít.

Lòng chúng tôi tan nát, chẳng ai trong chúng tôi còn can đảm

Hai cụm từ này mang nghĩa giống nhau, kết hợp lại để nhấn mạnh. Cụm từ “Lòng chúng tôi tan nát” so sánh với sự sợ hãi của người Giê-ri-cô với sự tan băng và chảy ra.

Joshua 2:12

Thông tin Tổng quát:

Ra-háp tiếp tục nói với các thám tử Y-sơ-ra-ên.

Hãy thề với tôi…Cho tôi một dấu hiệu bảo đảm

Đây là những câu giống nhau của Ra-háp để tìm kiếm sự đảm bảo từ các thám tử.

Tôi đã đối xử nhân từ với hai ông

Chữ “hai ông” ở đây chính là hai thám tử.

Được sống…cứu chúng tôi khỏi chết

Một cách nói lịch sự của câu “đừng giết chúng tôi.”

Joshua 2:14

Thông tin Tổng quát::

Các thám tử Y-sơ-ra-ên hứa với Ra-háp điều mà cô cầu xin. JOS 2:12

Mạng sống chúng tôi sẽ đền cho mạng sống cô

Đây là cách nói khác “Nếu chúng tôi chết, thì cô sẽ chết. Còn nếu chúng tôi sống, thì cô cũng sẽ sống.”

Joshua 2:15

Thông tin Tổng quát:

Các thám tử người Y-sơ-ra-ên tiếp tục nói chuyện với Ra-háp.

Nếu cô không làm điều này

Câu này nhấn mạnh điều kiện của lời hứa mà các thám tử đã hứa với Ra-háp. Chữ “điều này” nói đến việc “buộc sợi chỉ điều này vào cửa sổ” trong [JOS 2:18]

Joshua 2:18

Câu Kết nối:

Các thám tử Y-sơ-ra-ên nói rõ điều kiện mà họ đã nhấn mạnh trong JOS 2:15.

Thông tin Tổng quát:

Các thám tử người Y-sơ-ra-ên tiếp tục nói chuyện với Ra-háp

Nếu người nào đi ra ngoài cửa nhà cô

Cụm từ này nhấn mạnh đến một điều kiện, gây ra một tình huống giả định.

Máu người ấy sẽ đổ lại trên đầu người ấy

Câu này có nghĩa là “cái chết của họ là lỗi của chính họ.”

Trên đầu người ấy

Chữ “đầu” tượng trưng cho trách nhiệm cá nhân.

Chúng tôi vô tội

“Chúng tôi sẽ không có tội”

Nhưng nếu ai tra tay

“Nếu chúng tôi gây ra thương vong”

Joshua 2:20

Thông tin Tổng quát:

Hai thám tử người Y-sơ-ra-ên tiếp tục nói với Ra-háp về lời hứa của họ với cô.

Thông tin Tổng quát:

Các thám tử yêu cầu Ra-háp giữ yên lặng về sự xuất hiện của họ nếu không họ được giải phóng khỏi lời hứa bảo vệ gia đình cô.

Nếu cô tiết lộ

“Cô” là nói đến Ra-háp.

Hãy làm đúng như lời hai ông đã nói

Ra-háp đã đồng ý với những thỏa thuận trong lời thề để bảo vệ gia đình cô.

Joshua 2:22

Thông tin Tổng quát:

Hai thám tử Y-sơ-ra-ên rời khỏi thành Giê-ri-cô.

Những người truy đuổi họ trở về

“Những kẻ đuổi theo họ đã trở về thành Giê-ri-cô.”

Nhưng không tìm được họ

Ở đây nói đến những người không tìm được các thám tử.

Joshua 2:23

Hai người do thám trở về

Hai thám tử đã trở về trại của người Y-sơ-ra-ên.

Trở về và vượt sông và quay trở lại

Đây là những cách diễn đạt tương tự để nói đến sự trở lại nơi mà dân Y-sơ-ra-ên đã cắm trại.

Vượt qua

“Vượt qua” có nghĩa là đi qua phía bờ sông đối diện. Tương tự câu “đi từ phía bờ bên này sang bờ sông Giô-đanh bên kia”

Nun

Đây là tên của một người đàn ông; tức là cha của Giô-suê.

Mọi điều đã xảy ra cho họ

“Tất cả mọi điều mà hai thám tử đã trải qua và nhìn thấy.”

Chúng ta

Chữ “chúng ta” nói đến dân Y-sơ-ra-ên.

Tất cả dân trong xứ đều nao núng

Dân cư của vùng đất đối với dân Y-sơ-ra-ên giống như một thực thể đang tan chảy dưới sức nóng.


Chapter 3

1 Giô-suê dậy sớm lúc ban mai, rồi họ đi ra từ Si-tim. Họ đến sông Giô-đanh, ông và hết thảy dân Y-sơ-ra-ên, họ đóng trại ở đó trước khi qua sông. 2 Sau ba ngày, các quan trưởng bước vào giữa trại quân; 3 họ truyền cho dân sự: "Khi anh em nhìn thấy hòm giao ước của Giê-hô-va Đức Chúa Trời anh em, và các thầy tế lễ người Lê-vi khiêng hòm ấy, anh em phải rời khỏi chỗ nầy và bước theo hòm ấy. 4 Phải có một khoảng cách giữa anh em và hòm ấy khoảng hai ngàn cubits (cubit = đơn vị đo chiều dài bằng 45, 7 cm, như vậy 2. 000 cubit = 45, 7 cm x 2. 000 = 91. 400cm = 914m). Đừng đến gần chiếc hòm, để anh em có thể thấy con đường phải đi, một khi anh em chưa đi đường nầy trước đây bao giờ". 5 Giô-suê nói cùng dân sự: "Ngày mai hãy dâng mình cho Đức Giê-hô-va, vì Đức Giê-hô-va sẽ làm nhiều dấu kỳ phép lạ giữa vòng anh em ". 6 Tiếp đến, Giô-suê nói cùng dòng thầy tế lễ: "Hãy khiêng lấy hòm giao ước, rồi đi đàng trước dân sự". Thế là họ nhấc hòm giao ước lên và khiêng đi đàng trước dân sự. 7 Đức Giê-hô-va phán cùng Giô-suê: "Ngày nay Ta sẽ làm cho con thành một nhân vật cao trọng trong mắt của mọi người Do thái. Họ sẽ nhận biết rằng ta sẽ ở cùng con y như ta đã ở cùng Môi-se vậy. 8 Con sẽ truyền cho các thầy tế lễ nào khiêng hòm giao ước: 'Khi anh em đến mé sông Giô-đanh, anh em phải đứng lại trong dòng sông Giô-đanh". 9 Khi ấy Giô-suê nói với dân Y-sơ-ra-ên: "Hãy đến đây, và lắng nghe lời của Giê-hô-va Đức Chúa Trời của anh em. 10 Bởi điều nầy anh em sẽ biết rằng Đức Chúa Trời hằng sống đang ở giữa anh em và sẽ trục xuất khỏi trước mặt anh em dân Ca-na-an, dân Hê-tít, dân Hê-vít, dân Phê-rê-sít, dân Ghi-rê-ga-sít, dân A-mô-rít, và dân Giê-bu-sít. 11 Hãy xem đi! Hòm giao ước của Chúa cả thế gian qua sông trước mặt anh em trong dòng sông Giô-đanh. 12 Bây giờ, hãy chọn mười hai người từ các chi phái Y-sơ-ra-ên, mỗi chi phái một người. 13 Khi gót chân dòng thầy tế lễ đang khiêng hòm giao ước, chạm mặt nước sông Giô-đanh, nước của sông Giô-đanh sẽ bị chia ra, và thậm chí nước tràn xuống từ nguồn sẽ thôi không chảy tràn nữa và chúng dồn lại thành một đống" 14 Vậy, khi dân sự dàn ra đặng qua bên kia sông, các thầy tế lễ khiêng hòm giao ước đi ở đàng trước dân sự. 15 Ngay khi những người khiêng hòm giao ước đã đến bên sông Giô-đanh, và bàn chân của những người khiêng hòm giao ước vừa chạm mé nước (lúc bấy giờ dòng sông Giô-đanh đang chảy tràn hai bên bờ trong suốt mùa gặt), 16 nước tràn xuống từ nguồn dựng đứng lên thành một đống. Nước thôi không chảy tràn từ một khoảng xa xa. Nước thôi chảy tràn từ thành A-đam, là thành phố ở bên cạnh Xát-than, dòng nước chảy ra biển Nê-giép, Biển Muối. Và dân sự băng qua sông gần thành Giê-ri-cô. 17 Thầy tế lễ khiêng hòm giao ước của Đức Giê-hô-va đứng trên đất khô giữa sông Giô-đanh cho đến chừng dân Y-sơ-ra-ên đi ngang qua trên đất khô.



Joshua 3:1

Thức dậy

Cụm từ “thức dậy” có nghĩa là “thức giấc.”

Si-tim

Một vùng đất của dân Mô-áp, phía tây sông Giô-đanh là nơi dân Y-sơ-ra-ên cắm trại trước khi họ tiến vào vùng đất hứa Ca-na-an.

Joshua 3:2

Những người lãnh đạo

Đây là những người đang nắm giữ vị trí chỉ huy hay là những người có thẩm quyền.

Dân chúng

Đây là dân tộc Y-sơ-ra-ên.

Hai ngàn cu-bít

“2000 cu-bit.” Chữ “cu-bit” là một đơn vị đo chiều dài bằng với khoảng cách từ khuỷu tay đến đầu ngón tay.

Joshua 3:5

Hãy thánh hóa chính mình

Cụm từ này nói đến sự chuẩn bị đặc biệt để được sạch về thánh sạch trước Đức Giê-hô-va.

Đức Giê-hô-va sẽ làm những việc kỳ diệu.

Đức Giê-hô-va sẽ làm những phép lạ cho mọi người đều thấy và nếm trải.

Hãy khiêng Hòm Giao Ước

Cụm từ này nói đến những người Lê-vi khiêng Hòm Giao Ước với mục đích đưa nó đi từ địa điểm này tới một địa điểm khác.

Joshua 3:7

Thông tin Tổng quát:

Đức Giê-hô-va phán cùng Giô-sua về điều mà thầy tế lễ phải làm.

Ta sẽ làm cho con được tôn trọng

Đức Giê-hô-va sẽ khiến Giô-suê được tôn trọng trước mặt toàn dân Y-sơ-ra-ên.

Trước mặt toàn dân Y-sơ-ra-ên

Cụm từ này nói đến tất cả dân Y-sơ-ra-ên sẽ thấy sự kiện này.

Mé sông Giô-đanh

Giô-suê đến gần bờ hay mé sông Giô-đanh

Joshua 3:9

Thông tin Tổng quát:

Giô-suê nói với dân Y-sơ-ra-ên về điều mà Đức Giê-hô-va sẽ làm.

Đuổi đi khỏi mắt anh em

Giê-hô-va sẽ buộc các dân tộc khác sống trên đất này phải rời khỏi đây hoặc bị giết chết.

Vượt qua

“Vượt qua” có nghĩa là đi qua phía đối diện bên kia bờ sông. Tương tự câu: “Sẽ đi từ bờ bên này qua bờ đối diện.”

Joshua 3:12

Thông tin Tổng quát

Giô-suê tiếp tục nói với dân Y-sơ-ra-ên về phép lạ mà Đức Giê-hô-va sẽ làm.

Thông tin Tổng quát:

Giống như cha ông của dân Y-sơ-ra-ên đã vượt qua Biển Đỏ, những người này cũng sẽ kinh nghiệm sự vượt qua sông Giô-đanh như trên đất khô.

Lòng bàn chân

Ở đây nói đến lòng bàn chân của họ.

Thượng nguồn

Từ này nói đến hướng của nước sông Giô-đanh đang chảy về phía dân Y-sơ-ra-ên.

Dồn lại thành một khối

Nước sẽ dồn lại một điểm hay một nơi. Nước không chảy quanh các thầy tế lễ.

Joshua 3:14

Hòm Giao Ước

Từ “hòm” ở đây nói đến một cái hòm chứa những phiến đá.

Mé nước

Từ này nói đến bề mặt của nước hoặc là bờ sông nơi nước chảy đến vùng đất khô.

Lúc ấy nước sông Giô-đanh dâng lên tràn bờ trong suốt mùa gặt

Đây là thông tin về bối cảnh và nó nhấn mạnh đến quy mô của việc mà Đức Giê-hô-va đang làm.

Joshua 3:17

Thông tin Tổng quát

Sự kiện vượt qua sông Giô-đanh một cách kỳ diệu tiếp tục diễn ra.

Sông Giô-đanh

Cụm từ này nói đến lòng sông Giô-đanh.

Vượt qua

Cụm từ này nói đến việc đi qua phía bờ sông phía đối diện. Tương tự câu: "đi từ bờ sông bên này sang bờ sông bên kia"


Chapter 4

1 Khi hết thảy dân sự đã qua sông Giô-đanh, Đức Giê-hô-va phán cùng Giô-suê: 2 "Từ giữa vòng dân sự, hãy chọn trong các con mười hai người, mỗi chi phái một người. 3 Hãy ban cho họ mạng lịnh nầy: 'Hãy lấy mười hai hòn đá từ giữa sông Giô-đanh, chỗ các thầy tế lễ đang đứng nơi đất khô, rồi đem chúng qua cho con và hãy đặt chúng ngay chỗ mà con sẽ qua đêm tối nay'" 4 Khi ấy Giô-suê gọi mười hai người mà ông đã chọn từ các chi phái Y-sơ-ra-ên, mỗi chi phái một người. 5 Giô-suê nói với họ: "Hãy vào giữa sông Giô-đanh ở trước hòm giao ước của Giê-hô-va Đức Chúa Trời của anh em, mỗi một người trong anh em vác một hòn đá trên vai mình — mười hai hòn đá, dựng lên theo số các chi phái dân sự Y-sơ-ra-ên. 6 Đây sẽ là một dấu ở giữa vòng anh em đặng khi con cháu anh em hầu đến hỏi rằng: 'Các hòn đá nầy có ý nghĩa gì chứ?' 7 Khi ấy anh em sẽ nói cùng chúng rằng: 'Nước sông Giô-đanh đã rẽ ra ở trước hòm giao ước của Đức Giê-hô-va. Khi chiếc hòm băng qua sông Giô-đanh, nước sông Giô-đanh đã rẽ ra. Vì vậy những hòn đá nầy sẽ là một ký ức trong dân Y-sơ-ra-ên cho đến đời đời'". 8 Dân Y-sơ-ra-ên đã làm theo đúng lịnh truyền của Giô-suê, và họ nhặt mười hai hòn đá từ giữa sông Giô-đanh, y như Đức Giê-hô-va đã phán cùng Giô-suê, họ đã chất lên theo đúng con số chi phái của dân Y-sơ-ra-ên. Họ đã đem chúng qua sông với họ đến tận chỗ mà họ đã qua đêm rồi đặt xuống ở đó. 9 Khi ấy Giô-suê chất mười hai hòn đá ở giữa sông Giô-đanh, ngay chỗ mà bàn chơn của các thầy tế lễ khiêng hòm giao ước đứng. Và đống đá còn ở đó cho đến ngày nay. 10 Các thầy tế lễ khiêng hòm đứng ở giữa sông Giô-đanh cho tới khi mọi sự Đức Giê-hô-va phán dặn Giô-suê truyền bảo dân sự đã hoàn tất, theo mọi sự mà Môi-se đã truyền lại cho Giô-suê. Dân sự vội vã và họ đã băng qua sông. 11 Khi mọi người đã hoàn tất việc vượt sông, hòm của Đức Giê-hô-va và các thầy tế lễ đã băng qua sông trước mặt dân sự. 12 Chi phái Ru-bên, chi phái Gát, và phân nửa chi phái Ma-na-se đã băng qua trước khi dân Y-sơ-ra-ên lập đội hình như một đội quân, y như Môi-se đã dặn họ. 13 Khoảng bốn mươi ngàn người được trang bị cho chiến trận đi qua trước mặt Đức Giê-hô-va, vì trận chiến ngay trên đồng bằng Giê-ri-cô. 14 Vào ngày ấy Đức Giê-hô-va làm cho Giô-suê được cao trọng trong con mắt của hết thảy dân Y-sơ-ra-ên. Họ tôn trọng trọn đời của ông — y như họ đã tôn trọng Môi-se vậy. 15 Khi ấy Đức Giê-hô-va phán cùng Giô-suê: 16 "Hãy truyền cho các thầy tế lễ nào khiêng hòm giao ước đi lên khỏi sông Giô-đanh" 17 Vậy, Giô-suê truyền cho các thầy tế lễ: "Hãy lên khỏi sông Giô-đanh". 18 Khi các thầy tế lễ khiêng hòm giao ước của Đức Giê-hô-va ra khỏi giữa sông Giô-đanh, và gót chơn của họ vừa nhấc ra khỏi chỗ đất khô, khi ấy nước sông Giô-đanh trở lại chỗ của chúng và tràn lên hai bên bờ, y như chúng đã có bốn ngày trước đó. 19 Dân sự lên khỏi sông Giô-đanh nhằm ngày mùng mười tháng thứ nhứt. Họ ở lại trong Ghinh-ganh, phía Đông thành Giê-ri-cô. 20 Mười hai hòn đá mà họ lấy ra khỏi sông Giô-đanh, Giô-suê đã chất đống ở Ghinh-ganh. 21 Ông nói với dân Y-sơ-ra-ên: "Khi dòng dõi các ngươi hỏi tổ phụ chúng trong ngày hầu đến: 'Mấy hòn đá nầy là gì chứ?' 22 Hãy nói với con cháu anh em rằng: 'Đây là chỗ mà Y-sơ-ra-ên đã qua sông Giô-đanh trên đất khô.' 23 Giê-hô-va Đức Chúa Trời của anh em đã làm khô dòng sông Giô-đanh cho anh em, cho đến chừng anh em đã qua sông, y như Giê-hô-va Đức Chúa Trời đã làm với Biển Sậy, Ngài đã làm khô cho chúng ta cho đến khi chúng ta đã qua sông, 24 hầu cho hết thảy các dân trên đất nhận biết tay của Đức Giê-hô-va là toàn năng, và anh em sẽ tôn Giê-hô-va Đức Chúa Trời của anh em cho đến đời đời".



Joshua 4:1

Thông tin Tổng quát:

Mặc dù Đức Giê-hô-va đang phán trực tiếp với Giô-suê, nhưng mọi sự kiện đang diễn ra bao gồm luôn cả dân Y-sơ-ra-ên.

Vượt qua

Cụm từ “vượt qua” nói đến việc đi ngang qua bên bờ sông đối diện. Tương tự như: "băng qua"

Sông Giô-đanh

Con sông Giô-đanh

Truyền lệnh cho họ: ' ... '

Trích dẫn được lồng ghép vào nhau có thể phát biểu như một trích dẫn gián tiếp. Tương tự câu: “Hãy ra lệnh cho họ lấy mười hai tảng đá giữa sông Giô-đanh, nơi chân những thầy tế lễ đã đứng và đem chúng theo, đặt chúng nơi mà các con ngủ đêm nay.”

Joshua 4:4

Thông tin Tổng quát:

Giô-sua bảo mười hai người điều phải làm.

Tại giữa sông Giô-đanh, rồi mỗi người vác một tảng đá trên vai mình

Mỗi người trong số mười hai người nhặt một tảng đá lớn từ đáy sông Giô-đanh và mang chúng qua bờ bên kia để xây một tảng đá kỷ niệm.

Joshua 4:6

Thông tin Tổng quát:

Giô-sua nói cho dân Y-sơ-ra-ên nghe về ý nghĩa của mười hai tảng đá.

Nước sông Giô-đanh đã bị cắt ngang trước Hòm Giao Ước của Đức Giê-hô-va

Câu này có thể trình bày ở thể chủ động. Tương tự câu: "Đức Giê-hô-va đã cắt ngang nước sông Giô-đanh trước Hòm Giao Ước của Ngài"

Nước sông Giô-đanh

Sông Giô-đanh

Bị cắt ngang trước Hòm Giao Ước

Sông Giô-đanh bị Đức Chúa Trời ngăn lại không chảy tới Hòm Giao Ước đang được các thầy tế lễ mang đi.

Nước sông Giô-đanh đã bị cắt ngang

Nước đang chảy xuống sông Giô-đanh bị ngăn lại trước hòm giao ước để mọi người và Hòm Giao Ước đi trên đáy sông khô ráo.

Joshua 4:8

Thông tin Tổng quát:

Giô-suê và dân Y-sơ-ra-ên tiếp tục làm theo mạng lệnh của Đức Giê-hô-va

Họ lấy 12 tảng đá từ giữa lòng sông Giô-đanh

Câu này nói đến mười hai người nhặt đá ở giữa đáy sông Giô-đanh.

Giô-suê cũng dựng mười hai tảng đá giữa sông Giô-đanh

Đây là mười hai hòn đá khác, chứ không phải những hòn đá mà mười hai người đã mang lên từ đáy sông.

Joshua 4:10

Sông Giô-đanh

Cụm từ này nói đến sông Giô-đanh.

Dân chúng

Cụm từ này nói đến dân tộc Y-sơ-ra-ên.

Vượt qua

Cụm từ này nghĩa là vượt qua phía bờ sông đối diện. Tương tự câu: "đi từ bờ bên này sang bờ bên kia"

Trước mặt dân chúng

Ở đây tức là trước mặt mọi người hay là trong tầm mắt của mọi người. Mọi người nhìn thấy hòm giao ước được khiêng bởi các thầy tế lễ.

Joshua 4:12

Con cháu Ru-bên, con cháu Gát, và phân nửa bộ tộc Ma-na-se cầm khí giới đi trước dân Y-sơ-ra-ên.

Đây là những quân lính của ba dòng tộc chịu trách nhiệm lãnh đạo dân Y-sơ-ra-ên ra trận để dành bờ phía Đông của sông Giô-đanh.

Như họ đã

Chữ “họ” nói đến dân tộc Y-sơ-ra-ên.

Họ đã kính trọng Môi-se

Cụm từ này không chỉ nói đến sự tôn trọng, vinh danh mà còn là phục tùng mệnh lệnh của ông và đối xử với ông như là một chỉ huy quân đội giống như là khi họ đi theo Môi-se.

Joshua 4:15

Thông tin Tổng quát:

Đức Giê-hô-va phán với Giô-suê cho các thầy tế lễ lên khỏi sông Giô-đanh.

Joshua 4:17

Thông tin Tổng quát:

Tác Giả đang nói rõ rằng việc cắt ngang sông Giô-đanh không khác gì với việc rẽ đôi Biển Đỏ cho thế hệ trước đó.

Nước sông Giô-đanh trở về chỗ cũ, chảy tràn cả hai bờ như trước

Sông Giô-đanh đã chảy tràn lên hai bờ sông và làm ngập khu vực trước và sau khi Y-sơ-ra-ên đã đi qua trên vùng đất khô.

Bốn ngày

Bốn ngày

Joshua 4:19

Lên khỏi sông Giô-đanh

Ở đây nói đến khi dân Y-sơ-ra-ên đã vượt qua sông Giô-đanh như trên đất khô.

Ngày mồng mười tháng giêng

Đây là tháng đầu tiên theo lịch của người Hê-bơ-rơ. Ngày thứ 10 là gần cuối tháng 3 theo Dương Lịch.

Mười hai hòn đá mà dân chúng đã lấy dưới sông Giô-đanh

Mỗi bộ tộc đã lấy một hòn đá từ sông Giô-đanh nên Giô-sua có thể xây một sự kỷ niệm cho sự kiện vượt qua sông Giô-đanh này.

Joshua 4:22

Thông tin Tổng quát

Giô-suê tiếp tục nhắc mọi người nhớ về mục đích của đống đá.

Anh em sẽ nói cho con cháu mình

Đó là vì Y-sơ-ra-ên dạy cho con cháu họ biết về phép lạ của Đức Chúa Trời để họ luôn luôn kính sợĐức Giê-hô-va.

Bàn tay quyền năng của Đức Giê-hô-va

Câu này nói đến quyền năng của Đức Giê-hô-va hùng mạnh. Tương tự câu: “Đức Giê-hô-va là Đấng Toàn Năng”


Chapter 5

1 Các vua dân A-mô-rít ở bờ Tây sông Giô-đanh, và các vua dân Ca-na-an, họ sống dọc theo bờ Biển Lớn, họ nghe nói rằng Đức Giê-hô-va đã làm cho dòng sông Giô-đanh cạn khô cho đến khi dân Y-sơ-ra-ên đã băng qua, lòng họ như nhủn ra, và chẳng có chút tinh thần nào ở trong họ vì cớ dân Y-sơ-ra-ên. 2 Lúc bấy giờ, Đức Giê-hô-va phán cùng Giô-suê: "Hãy chế loại dao bằng đá lửa rồi một lần nữa làm phép cắt bì cho mọi người nam Y-sơ-ra-ên." 3 Khi ấy Giô-suê làm cho mình loại dao bằng đá lửa và ông làm phép cắt bì cho mọi người nam Y-sơ-ra-ên tại A-ra-lốt Ghi-bê-a. 4 Và đây là lý do để Giô-suê làm phép cắt bì cho họ: hết thảy những người nam nào đã ra khỏi xứ Ai-cập, kể cả những người trong chiến trận, đã chết dọc đường trong đồng vắng, sau khi họ ra khỏi xứ Ai-cập. 5 Mặc dù hết thảy người nam nào đã ra khỏi Ai-cập đều đã chịu phép cắt bì, vẫn có những thiếu niên sanh trong đồng vắng trên đường ra khỏi Ai-cập chưa chịu phép cắt bì. 6 Vì dân sự Y-sơ-ra-ên đã đi bốn mươi năm trong đồng vắng cho đến khi mọi người, nghĩa là, mọi người của chiến trận đã ra khỏi xứ Ai-cập, đã chết, vì họ không vâng theo tiếng phán của Đức Giê-hô-va. Đức Giê-hô-va đã thề với họ rằng Ngài không Ngài sẽ không để cho họ nhìn thấy xứ mà Ngài đã thề với các tổ phụ họ rằng Ngài sẽ ban cho chúng ta, một xứ tràn trề với sữa và mật ong. 7 Chính con cái của họ Đức Giê-hô-va đã dấy lên trong chỗ của họ mà Giô-suê đã làm phép cắt bì, vì họ chưa chịu phép cắt bì tới nay. 8 Khi hết thảy họ đều đã chịu phép cắt bì, họ cứ ở lại chỗ họ đã ở trong trại quân cho đến khi họ lành lặn. 9 Đức Giê-hô-va phán cùng Giô-suê: "Ngày nay ta đã lăn xa nỗi ô nhục của xứ Ai-cập khỏi các con". Vì vậy, danh xưng của địa điểm ấy được gọi là Ghinh-ganh cho đến ngày nay. 10 Dân Y-sơ-ra-ên đóng trại tại Ghinh-ganh. Họ giữ Lễ Vượt Qua vào chiều tối ngày mười bốn tháng này, ở đồng bằng Giê-ri-cô. 11 Rồi sau ngày lễ Vượt Qua, chính ngày ấy, họ đã ăn thổ sản của xứ, bánh không men, và gạo rang. 12 Mana chấm dứt vào ngày sau ngày họ đã ăn thổ sản của xứ. Không còn có mana cho dân Y-sơ-ra-ên ăn nữa, song họ đã ăn thổ sản của xứ Ca-na-an trong năm đó. 13 Khi Giô-suê ở gần thành Giê-ri-cô, ông ngước mắt lên nhìn, thì kìa có một người đến đứng trước mặt ông; người rút gươm ra cầm nơi tay. Giô-suê bước tới gần người rồi nói: "Người đến vì chúng ta hay vì kẻ thù của chúng ta?" 14 Người ấy nói: "Không vì một bên nào hết. Vì ta là cấp chỉ huy quân đội của Đức Giê-hô-va. Giờ thì ta đã đến". Khi ấy Giôsuê sấp mặt xuống đất thờ lạy rồi thưa cùng người ấy rằng: "Chúa truyền cho tôi tớ Chúa việc gì?" 15 Viên chỉ huy quân đội của Đức Giê-hô-va phán cùng Giô-suê: "Hãy cởi giày ra khỏi chơn, vì nơi con đang đứng là thánh". Rồi Giô-suê đã làm theo y như thế.



Joshua 5:1

Mất hết tinh thần và chẳng còn gan dạ nào

Hai cụm từ này về cơ bản là đồng nghĩa và nhấn mạnh đến nỗi sợ hãi tột cùng của họ.

Lòng họ chẳng còn gan dạ nào

Chữ “lòng” ở đây nói đến lòng can đảm của họ. Họ sợ đến nỗi lòng can đảm của họ đã tan chảy ra như sáp ong ở trong lửa. Tương tự câu: “Họ mất hết lòng can đảm.”

Mất hết tinh thần

Ở đây “tinh thần” nói đến ý chí chiến đấu của họ. AT: “Họ chẳng còn ý chí chiến đấu.”

Joshua 5:2

Giô-suê tự làm cho mình những con dao bằng đá lửa…ông cắt bì cho tất cả các người đàn ông

Có hơn 600.000 đàn ông vào lúc đó, vậy nên có thể hiểu rằng trong khi Giô-suê chịu trách nhiệm làm điều này thì nhiều người khác đã giúp ông. Nếu điều này khiến các độc giả của bạn nhầm lẫn bạn có thể muốn giải thích rõ ràng. Tương tự câu: “Giô-suê và người Y-sơ-ra-ên tự làm dao bằng đá lửa…họ cắt bì cho tất cả các người đàn ông.”

Ghi-bê-a Ha-ra-lốt

Đây là nơi được đặt tên để tưởng nhớ người Y-sơ-ra-ên tự dâng mình cho Đức Giê-hô-va. Nó có nghĩa là “Đồi da qui đầu.”

Joshua 5:4

Thông tin Tổng quát

Lý do tại sao tất cả đàn ông của dân Y-sơ-ra-ên phải cắt bì được giải thích.

Các chiến sĩ

Những người nam đủ tuổi để trở thành những chiến binh.

Joshua 5:6

Vâng theo tiếng của Đức Giê-hô-va

Ở đây từ “tiếng” nói đến những điều mà Đức Giê-hô-va đã phán. Tương tự câu: “Tuân theo mọi điều mà Đức Giê-hô-va đã ra lệnh cho họ.”

Đất đượm sữa và mật

Đức Chúa Trời nói đến vùng đất tốt lành cho động vật và thực vật như là sữa và mật từ những động vật và thực vật đó chảy tràn khắp đất. AT: “Một vùng đất tuyệt vời dành cho vật nuôi và trồng trọt mùa màng.”

Joshua 5:8

Hôm nay Ta đã cất khỏi các con nỗi ô nhục của Ai Cập

Sự nhục nhã được nói đến ở đây như là một hòn đá lớn chặn ngang đường họ. Từ “cất khỏi” ở đây mang nghĩa là “dời đi”. Tương tự câu: “Hôm nay Ta đã dời đi khỏi các con nỗi ô nhục của Ai Cập.” hay là “Các con đã chịu nhục nhã khi làm nô lệ ở xứ Ê-đíptô. Nhưng, ngày nay ta đã khiến cho các con không còn bị nhục nhã nữa.”

Joshua 5:10

Ngày thứ mười bốn tháng ấy

Đây là cuối tháng 3 theo Dương Lịch. Tương tự câu: “ngày thứ 14 tháng giêng”

Joshua 5:13

Ông ngước mắt lên nhìn

Ở đây ngước lên được nói đến theo đúng nghĩa đen là Giô-suê đưa tay lên mắt và ngước nhìn. Cụm từ này nghĩa là “ông ngước lên.”

Thấy

Chữ “thấy” báo cho chúng ta biết phải đặc biệt chú ý đến thông tin mới. Ngôn ngữ của bạn có thể có cách để diễn đạt điều này.

Một người rút gươm ra và cầm nó trong tay của mình

Những từ “một người” và “của mình” nói đến một người đang đứng trước mặt Giô-suê.

Joshua 5:14

Người ấy đáp

Chữ “người ấy” nói đến người mà Giô-suê nhìn thấy.

Chẳng thuộc phe nào cả

Đây là phần mở đầu câu trả lời của người ấy đối với câu hỏi của Giô-suê “Ngươi thuộc về phe chúng ta hay là phe địch?”. Câu trả lời ngắn gọn này rất rõ ràng. Tương tự câu: “Ta không theo các ngươi hay là theo kẻ thù các ngươi.”

Giô-suê liền sấp mặt xuống đất, thờ lạy

Đây là một hành động thờ phượng.

Hãy cởi giày khỏi chân.

Đây là một hành động thể hiện sự tôn kính


Chapter 6

1 Mọi lối vào thành Giê-ri-cô đều bị cấm vì cớ quân đội của Y-sơ-ra-ên. Không có ai được đi ra và chẳng có người nào được vào bên trong hết. 2 Đức Giê-hô-va phán cùng Giô-suê: "Hãy xem, ta đã phó thành Giê-ri-cô cho con, vua cùng các binh sĩ tinh nhuệ của nó. 3 Các con phải diễu hành quanh thành, mọi người tham dự chiến trận sẽ đi quanh thành một bận. Các con phải làm điều nầy trong sáu ngày. 4 Bảy thầy tế lễ phải mang bảy cây kèn làm bằng sừng chiên đực đi trước hòm giao ước. Đến ngày thứ bảy, các con phải diễu hành quanh thành bảy lần, và các thầy tế lễ phải thổi kèn lên. 5 Khi ấy họ phải thổi kèm làm bằng sừng chiên đực kia một hơi thật dài, rồi khi các con nghe tiếng kèn, mọi người phải hô lên một tiếng thật lớn, thì bức tường của thành phố kia sẽ sụp xuống. Những lính chiến phải tấn công, từng người ngay trước mặt mình". 6 Như vậy Giô-suê con trai Nun, đã mời các thầy tế lễ đến rồi nói với họ như sau; "Hãy khiêng hòm giao ước lên, rồi để cho bảy thầy tế lễ cầm loại kèn làm bằng sừng chiên đực đi trước hòm của Đức Giê-hô-va" 7 Ông nói với dân sự: "Hãy đi và diễu hành quanh thành, những người có vũ trang sẽ đi trước hòm của Đức Giê-hô-va" 8 Y như Giô-suê đã nói cùng dân sự, bảy thầy tế lễ cần bảy cây kèn làm bằng sừng chiên đực đi trước mặt Đức Giê-hô-va. Khi họ đi đàng trước, họ trổi tiếng kèn lên. Hòm giao ước của Đức Giê-hô-va theo sau họ. 9 Những người có vũ trang đi trước các thầy tế lễ, và họ trổi tiếng kèn lên, còn quân tiếp hậu đi ở đàng sau hòm giao ước, và các thầy tế lễ liên tục trổi tiếng kèn lên. 10 Còn Giô-suê đã truyền cho dân sự rằng: "Đừng la lên. Không một tiếng nào ra khỏi miệng anh em cho đến ngày ta bảo anh em phải la lên. Chỉ khi ấy anh em mới la lớn tiếng lên". 11 Thế là ông điều động cho hòm giao ước của Đức Giê-hô-va đi quanh thành một bận trong ngày ấy. Khi ấy họ về lại trại quân của mình, và họ ở lại trong trại lúc ban đêm. 12 Giô-suê dậy thật sớm lúc ban mai, còn các thầy tế lễ nhấc hòm giao ước của Đức Giê-hô-va lên. 13 Bảy thầy tế lễ cầm bảy cây kèn làm bằng sừng chiên đực đi trước hòm của Đức Giê-hô-va, rồi vừa đi họ vừa trổi tiếng kèn của mình lên. Binh sĩ có vũ trang đi ở đàng trước họ. Nhưng khi quân tiếp hậu đi ở đàng sau hòm của Đức Giê-hô-va, khi ấy kèn cứ được trổi lên liên tục. 14 Họ diễu hành quanh thành một bận trong ngày thứ nhì rồi trở về trại quân mình. Họ đã làm việc nầy trong sáu ngày. 15 Đến ngày thứ bảy, họ dậy sớm lúc bình minh, rồi họ diễu hành quanh thành theo cùng một cách theo đúng đội hình của họ, lần nầy là bảy bận. Chính ngày này họ diễu hành quanh thành phố bảy lần. 16 Nhằm ngày thứ bảy khi các thầy tế lễ đã trổi tiếng kèn lên, Giô-suê truyền cho dân sự: "Hãy la lên đi! Vì Đức Giê-hô-va đã ban thành phố cho các con. 17 Thành phố và mọi thứ ở trong nó sẽ được biệt riêng ra cho Đức Giê-hô-va để bị huỷ diệt. Chỉ có gái điếm Ra-háp sẽ được sống — cô ấy và hết thảy những ai ở với cô ấy trong nhà cô ấy — vì cô ấy đã che giấu người mà chúng ta sai đến. 18 Nhưng về phần anh em, phải cẩn thận về việc lấy những thứ biệt riêng ra để huỷ diệt, hầu cho sau khi anh em đánh dấu chúng để bị diệt đi, anh em đừng lấy chúng. Nếu anh em làm điều nầy, anh em sẽ khiến cho trại quân của Y-sơ-ra-ên thành một thứ phải chịu huỷ diệt và anh em sẽ đem tai hoạ giáng trên nó. 19 Hết thảy bạc, vàng, cùng những thứ làm bằng đồng và sắt được dâng cho Đức Giê-hô-va. Chúng phải được chứa trong kho của Đức Giê-hô-va". 20 Vì vậy dân sự đã la lớn tiếng, rồi họ trổi kèn lên. Khi dân sự nghe thấy tiếng kèn, họ đã hô lên lớn tiếng, thì bức tường sụp xuống hầu cho dân sự bước lên mà vào trong thành, mỗi người ngay trước mặt mình. Và họ đã chiếm lấy thành. 21 Họ đã huỷ diệt hoàn toàn mọi thứ có ở trong thành bằng lưỡi của thanh gươm — người nam người nữ, già và trẻ, bò, chiên và lừa. 22 Khi ấy Giô-suê nói với hai người đến do thám xứ: "Hãy vào trong nhà của gái điếm kia. Hãy đem người nữ ấy cùng hết thảy những ai ở với cô ấy ra, y như anh em đã thề với cô ấy" 23 Thế là hai người là thám tử ấy bước vào rồi đưa Ra-háp ra ngoài. Họ đưa ra ngoài cha mẹ, anh em, cùng những người bà con của cô ấy đến trú ở đó. Họ đưa những người ấy đến một chỗ bên ngoài trại quân của Y-sơ-ra-ên. 24 Rồi họ đốt thành cùng mọi sự ở trong đó. Chỉ có bạc, vàng, cùng những cái chậu bằng đồng và sắt được đem vào trong nhà kho của Đức Giê-hô-va. 25 Giô-suê đã cho phép gái điếm Ra-háp, người nhà của cha cô ấy và mọi người ở với cô ấy được sống. Cô ấy đã sống trong Y-sơ-ra-ên đến ngày này vì cô ấy đã che giấu hai người mà Giô-suê sai họ đi dọ thám thành Giê-ri-cô. 26 Khi ấy Giô-suê truyền cho họ với một lời thề, ông nói: "Đáng rủa sả thay cho kẻ nào xây dựng lại thành Giê-ri-cô trước mặt Đức Giê-hô-va. Kẻ đặt lại nền sẽ phải trả giá bằng con đầu lòng mình, còn dựng lên cổng thành kẻ ấy phải trả giá bằng con út mình". 27 Thế là Đức Giê-hô-va đã ở với Giô-suê, và tiếng tăm người rải khắp xứ.



Joshua 6:1

Bấy giờ

Từ này được dùng ở đây để đánh dấu sự gián đoạn của cốt truyện. Đến đây người kể chuyện nói với chúng ta lý do tại sao cổng thành Giê-ri-cô được đóng và khóa lại.

Ta đã phó Giê-ri-cô, vua và các dũng sĩ của nó vào tay con

Ở đây cụm từ “vào tay con” có nghĩa là Đức Giê-hô-va đã ban cho Giô-suê sức mạnh để tiêu diệt chúng. Tương tự câu “Ta đã ban cho con sức mạnh để đánh bại thành Giê-ri-cô, vua, và các dũng sĩ của nó.”

Joshua 6:3

Câu Kết Nối:

Đức Chúa Trời tiếp tục phán với Giô-suê về những điều mà dân chúng phải làm.

Phải làm như vậy trong sáu ngày

"Các con phải làm như vậy mỗi ngày một lần trong sáu ngày"

Bảy thầy tế lễ sẽ cầm bảy cây kèn bằng sừng đi trước Hòm Giao Ước

Bảy thấy tế lễ này sẽ đi trước những thầy tế lễ khiêng Hòm Giao Ước của Đức Giê-hô-va và họ đi diễu hành vòng quanh thành.

Joshua 6:5

Câu Kết Nối:

Đức Chúa Trời tiếp tục phán cùng Giô-suê về mọi điều dân sự phải làm.

Họ phải thổi một hồi kèn dài với cây kèn bằng sừng

Từ “họ” ở đây chính là bảy thầy tế lễ. Từ “cây kèn bằng sừng” và “kèn trumpet” chính là cây kèn tiếng vang bằng sừng mà các thầy tế lễ thổi. JOS 6:4.

Vách thành

“Phần tường bên ngoài thành” hay “Tường bao quanh thành”

Joshua 6:6

Nun

Đây là cha của Giô-suê.

Hãy khiêng Hòm Giao Ước

“Hãy nhấc Hòm Giao Ước lên”

Joshua 6:8

Bảy thầy tế lễ cầm bảy kèn bằng sừng trước mặt Đức Giê-hô-va

Ý nghĩa của cụm từ “trước mặt Đức Giê-hô-va” có thể là 1) “Vâng lời Đức Giê-hô-va” hoặc 2) “Đi trước Hòm Giao Ước của Đức Giê-hô-va”

Họ thổi kèn

"Họ thổi kèn vang to" hoặc “ Những thầy tế lễ thổi cây kèn bằng sừng”

Hòm Giao Ước của Đức Giê-hô-va theo sau

Có thể nói rõ hơn là có những người khiêng Hòm Giao Ước. Tương tự: “Những thầy tế lễ khiêng Hòm Giao Ước của Đức Giê-hô-va sẽ theo sau”

Họ thổi kèn

"Họ thổi kèn vang to" hoặc “ Những thầy tế lễ thổi cây kèn bằng sừng”

Joshua 6:10

Đừng nói một lời nào

Nói lời nào nghĩa là nói chuyện hay la lớn tiếng. Cũng có nghĩa là: “"đừng la lớn, đừng để ai nghe tiếng mình

Nhưng Giô-suê đã truyền lệnh cho dân chúng

Giô-suê đã truyền lệnh cho dân chúng trước khi họ bắt đầu đi vòng chung quanh thành. Nghĩa tương tự: “Giô-suê truyền lệnh cho dân sự”

Joshua 6:12

Họ thổi kèn

Ở đây nghĩa là họ thổi kèn nhằm làm cho chúng tạp nên một âm thanh lớn nhiều lần. Tương tự: “Họ tiếp tục thổi kèn tiếng vang” hoặc “Những thầy tế lễ tiếp tục thổi cây kèn bằng sừng”

Họ làm như vậy

Câu này có nghĩa là, “ Dân Y-sơ-ra-ên đi vòng chung quanh thành Giê-ri-cô mỗi ngày một lần.” ulb_jos/06_15/notes/0

Joshua 6:15

Thổi kèn

"Thổi kèn vang to" hoặc “Thổi cây kèn bằng sừng”

Đã ban cho anh em

Chữ “anh em” tức là toàn bộ dân tộc Y-sơ-ra-ên.

Joshua 6:17

Câu kết nối:

Giô-suê lại nói với dân Y-sơ-ra-ên.

Thành và mọi vật trong thành sẽ bị phú dâng cho Đức Giê-hô-va để hủy diệt đi

Nó có thể được nói ở thể chủ động. Như: “ Anh em phải tiêu diệt thành cùng mọi thứ trong đó để làm của lễ dâng lên cho Đức Giê-hô-va” hoặc “ Anh em phải biệt riêng ra thành cùng mọi thứ trong đó để làm của lễ dâng lên cho Đức Giê-hô-va bằng cách phá hủy nó đi”

Phải thận trọng về những vật mình lấy

Phải thận trọng được nói đến như thể họ đang nhắc nhở chính mình. “Phải cẩn thận rằng không ai được lấy một vật gì”

Anh em sẽ đem sự rối loạn vào trong đó

Làm điều gì đó đem lại hậu quả tệ hại cho trại quân được nói đến như là đang đem sự rối loạn vào trong đó. Cũng giống như: “Anh em sẽ gây ra tại họa cho nó”

Kho của Đức Giê-hô-va

Sự lưu giữ những vật được biệt riêng để dâng lên cho Đức Giê-hô-va.

Joshua 6:20

Dân chúng la lên

"Dân Y-sơ-ra-ên la lên"

Nó xảy đến

Câu này được sử dụng ở đây để ghi dấu một sự kiện quan trọng trong câu chuyện. Nếu ngôn ngữ của bạn có cách diễn đạt, bạn có thể xem thêm cách sử dụng nó ở đây.

Gươm

Mặc dầu nhiều người Y-sơ-ra-ên sử dụng gươm, nhưng ở đây ý nói đến một cuộc tấn công khốc liệt hay một trận chiến nói chung. Cũng như: “với thanh gươm sắc bén của họ” hay “trong cuộc chiến”

Joshua 6:23

Họ phóng hỏa đốt thành

Chữ “họ” ở đây là những binh sĩ Y-sơ-ra-ên. Nó không chỉ nói đến hai chàng thanh niên đã đem Ra-háp và cả gia quyến cô ra khỏi nhà.

Joshua 6:25

Cô ấy sống ở giữa Y-sơ-ra-ên

Chữ “Cô ấy” tức là Ra-háp và dòng dõi của cô. Tức là: “Dòng dõi của cô sống ở giữa Y-sơ-ra-ên”

Cho đến ngày nay

“Bây giờ” hay “thậm chí là ngày hôm nay.” Dòng dõi của Ra-háp vẫn còn đang sống ở giữa dân Y-sơ-ra-ên khi trước giả viết nên câu chuyện này.

Joshua 6:26

Ai trỗi dậy và xây lại thành Giê-ri-cô nầy sẽ bị rủa sả trước mặt Đức Giê-hô-va

Bị rủa sả trước mặt Đức Giê-hô-va tức là bị Đức Giê-hô-va rủa sả. Cũng giống như: “Nguyện Đức Giê-hô-va rủa sả người nào xây lại thành”

Ai đặt nền nó lại thì con trưởng nam mình phải chết

Hậu quả cho những ai đặt lại nền mới cho Giê-ri-cô đó là con trưởng nam của họ sẽ phải chết. Nó được nói đến như là cái giá mà người đó phải trả. Cũng như: “ Nếu người nào đặt nền nó lại, người ấy sẽ mất con trưởng nam mình” hoặc “ Nếu ai đặt nền nó lại, con trưởng nam của họ sẽ phải chết”

Ai dựng cửa nó lại thì con út mình phải chết

Hậu quả cho những ai dựng cửa mới lại cho Giê-ri-cô đó là con út họ sẽ phải chết. Nó được nói đến như là cái giá mà họ phải trả. Cũng giống như: “Nếu ai đặt lại nền nó lại, người đó sẽ mất con út của mình” hoặc “ Nếu người nào đặt nền nó lại, con út họ sẽ phải chết”

Danh tiếng ông đồn ra khắp xứ

“Danh tiếng của Giô-suê được đồn ra.”. Được biết đến ở khắp xứ tức là danh tiếng của ông được đồn ra khắp xứ. Cũng tương tự như: “Giô-suê trở nên nổi tiếng khắp xứ" hoặc “Cả xứ đều biết đến Giô-suê”


Chapter 7

1 Nhưng dân Y-sơ-ra-ên đã hành xử theo cách bất trung liên quan đến những thứ được biệt riêng ra để huỷ diệt. Achan con trai của Cạt-mi, cháu của Xim-ri, chắt của Xê-rách, từ cho phái Giu-đa, đã lấy một số món được biệt riêng ra để huỷ diệt, và cơn giận của Đức Giê-hô-va bùng lên nghịch lại dân Y-sơ-ra-ên. 2 Giô-suê sai người từ Giê-ri-cô đến thành A-hi, thành nầy ở gần Bết-A-ven, phía Đông Bê-tên. Ông nói với họ: "Hãy đi lên và do thám xứ". Vậy, họ đi lên và do thám thành A-hi. 3 Khi họ trở về gặp Giô-suê, họ nói với ông như vầy: "Đừng đưa hết dân sự lên thành A-hi. Chỉ cần sai hai hoặc ba ngàn người đi lên và tốn công thành A-hi. Đừng làm cho dân sự phải mệt nhọc trong chiến trận, vì người thành A-hi vốn ít dân lắm". 4 Thế là chỉ có khoảng ba ngàn người trong quân đội đi lên, nhưng số binh sĩ nầy đã bỏ chạy trước mặt người thành A-hi. 5 Người của thành A-hi giết khoảng ba mươi sáu người khi họ truy kích người Do thái từ cổng thành cho đến vùng mỏ đá, và họ giết số người Do thái nầy khi họ đi xuống một ngọn đồi. Lòng dân sự đầy lo sợ và sự cam đảm đã lìa khỏi họ. 6 Khi ấy Giô-suê mới xé áo mình. Ông cùng các trưởng lão Y-sơ-ra-ên lấy đất phủ đầu mình rồi sấp mặt xuống đất ở trước hòm của Đức Giê-hô-va, cứ giữ như thế cho đến chiều tối. 7 Thế rồi Giô-suê nói: "Ôi, hỡi Chúa Giê-hô-va, sao Ngài đem dân nầy qua sông Giô-đanh làm chi chứ? Để phó chúng con vào trong tay dân A-mô-rít để tiêu diệt chúng con ư? Nếu chúng con chỉ đưa ra quyết định khác thì chúng con đã trụ lại bên kia sông Giô-đanh! 8 Lạy Chúa, con phải nói sao đây, sau khi Y-sơ-ra-ên đã xoay lưng họ lại trước mặt kẻ nghịch thù kia! 9 Vì dân Ca-na-an cùng hết thảy cư dân của xứ sẽ nghe thấy việc ấy. Họ sẽ vây lấy chúng con và khiến dân sự của đất quên danh của chúng con đi. Rồi Ngài sẽ làm gì với uy danh lớn lao của Chúa?" 10 Đức Giê-hô-va phán cùng Giô-suê, "Hãy chổi dậy! Sao cứ nằm úp mặt ở đó hoài vậy? 11 Y-sơ-ra-ên đã phạm tội. Họ đã phạm vào giao ước của ta mà ta đã truyền cho họ. Họ đã lấy một số món đã được biệt riêng ra. Họ đã lấy cắp và rồi đã che giấu tội lỗi của họ bằng cách cất giữ những thứ họ đã lấy ở nơi thuộc về họ. 12 Như một kết quả, dân Y-sơ-ra-ên không thể đứng trước mặt kẻ thù nghịch họ. Họ đã xoay lưng họ lại đối với kẻ thù của họ vì đích thân họ bị biệt riêng ra để bị huỷ diệt. Ta sẽ không ở với các con nữa trừ phi các con tiêu diệt những thứ đáng bị huỷ diệt, mà hiện vẫn còn giữa vòng các con. 13 Hãy chổi dậy đi! Hãy dâng dân sự cho ta và nói với họ: 'Hãy dâng mình làm của lễ sống cho Đức Giê-hô-va ngày mai. Vì Đức Giê-hô-va, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên phán: "Có những thứ biệt riêng ra để bị huỷ diệt vẫn hiện còn giữa vòng các con, hỡi Y-sơ-ra-ên. Các con không thể đứng chống cự với kẻ thù cho đến chừng nào các con cất bỏ khỏi giữa các con hết thảy những thứ bị biệt riêng ra để chịu huỷ diệt" 14 Đến sáng, anh em phải tự mình trình diện từng chi phái. Chi phái mà Đức Giê-hô-va chọn do bắt thăm sẽ đến gần cùng với họ hàng của họ. Họ hàng mà Đức Giê-hô-va chỉ ra phải đến gần từng hộ một. Hộ mà Đức Giê-hô-va chỉ ra phải đến gần từng người một. 15 Việc ấy cứ diễn ra cho đến kẻ bị chỉ ra và là người có những thứ bị biệt riêng ra để bị huỷ diệt, người ấy sẽ bị thiêu, người và mọi sự người có, vì người đã phá vỡ giao ước của Đức Giê-hô-va và vì người đã làm một việc đáng hổ thẹn trong Y-sơ-ra-ên.'" 16 Vậy, Giô-suê dậy sớm lúc ban mai rồi đem Y-sơ-ra-ên đến gần, từng chi phái một, và chi phái Giu-đa bị chỉ ra. 17 Ông đưa họ hàng của Giu-đa đến gần, và họ hàng của Xê-rách bị chỉ ra. Ông đưa họ hàng của Xê-rách đền gần từng người một, và Xáp-đi bị chỉ ra. 18 Ông đưa hộ của Xáp-đi đến gần, từng người một, và A-can con của Cạt-ni cháu của Xê-rách, bị chỉ ra từ chi phái Giu-đa. 19 Khi ấy Giô-suê mới nói cùng A-can: "Hỡi con, hãy nói thật đi trước mặt Đức Giê-hô-va, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, và hãy xưng tội với Ngài. Hãy vui lòng nói cho ta biết những điều con đã làm. Đừng giấu việc ấy đối với ta". 20 A-can đáp cùng Giô-suê: "Thật, con đã phạm tội nghịch cùng Đức Giê-hô-va, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên. Đây là những gì con đã làm: 21 Khi con nhìn thấy giữa vòng chiến lợi phẩm một chiếc áo choàng rất đẹp làm từ xứ Babylôn, giá hai trăm siếc-lơ bạc, và một nén vàng nặng chừng năm mươi siếc-lơ, con muốn và đã lấy chúng. Chúng được giấu dưới đất trong trại của con, còn bạc thì ở dưới đất đó". 22 Giô-suê sai các sứ giả, họ chạy đến trại và đã có các món ấy. Khi họ tìm kiếm, họ gặp chúng được giấu ở trong trại của ông ta, còn bạc thì ở dưới chúng. 23 Họ lấy mấy món đó từ giữa trại rồi mang chúng đến với Giô-suê và với hết thảy dân Y-sơ-ra-ên. Họ đổ chúng ra trước mặt Đức Giê-hô-va. 24 Khi ấy Giô-suê, và hết thảy dân Y-sơ-ra-ên với ông, bắt lấy A-can con cháu của Xê-rách, còn bạc, áo choàng, nén vàng, các con trai con gái của ông ta, bò, lừa, chiên, trại, cùng mọi sự ông đã có, rồi hết thảy bị họ đưa lên trũng A-cô. 25 Khi ấy Giô-suê nói: "Tại sao con làm rối cho chúng ta chứ? Đức Giê-hô-va sẽ làm rối con hôm nay". Hết thảy Y-sơ-ra-ên đều ném đá người. Rồi hết thảy bị thiêu đốt, và bị đá lấp lại. 26 Họ chất trên ông ta một đống đá thật lớn, vẫn còn ở đây ngày nay. Đức Giê-hô-va xoay khỏi cơn giận như thiêu như đốt của Ngài. Vì lẽ đó tên của địa điểm ấy là trũng A-cô hãy còn cho đến ngày nay.



Joshua 7:1

Các vật đáng bị diệt

“ Những vật mà Đức Chúa Trời đã phán rằng họ phải tiêu diệt để làm của lễ dâng lên cho Ngài”

A-can … Cạt-mi … Xáp-đi … Xê-rách

Đây là tên của những người nam.

Cơn giận của Đức Giê-hô-va nổi bừng

“Cơn giận” và “nổi bừng” cho chúng ta biết cường độ mãnh liệt, nó không chỉ là cảm xúc được biểu lộ ra. Tương tự như: “Cơn giận của Đức Giê-hô-va nổi bừng lên như một ngọn lửa” hoặc “Đức Giê-hô-va đã rất nóng giận”

Joshua 7:2

Cả dân chúng

Ở đây nói đến quân đội Y-sơ-ra-ên.

Dân A-hi quá ít

Chữ “dân” tức là người A-hi.

Joshua 7:4

Vài ba nghìn người đi lên đó

Những người này là chiến binh của quân đội.Tương tự: “Ba nghìn người thuộc trong quân đội sẽ đi lên đó”

Có khoảng ba nghìn người … ba mươi sáu người

Sáu người

Lòng dân chúng rất sợ hãi ... họ mất hết sự can đảm

Hai câu này có ý nghĩa tương tự nhau và được nối với nhau để nhấn mạnh sự sợi hãi đến tột độ của dân chúng.

Lòng dân chúng rất sợ hãi

Sự hoảng sợ của dân chúng được nói đến như thể lòng họ đang rất sợ hãi. Tương tự câu: “ Dân chúng rất là sợ hãi”

Lòng dân chúng

Cụm từ “dân chúng” nói đến những lính chiến của dân Y-sơ-ra-ên.

Họ mất hết sự can đảm

“ Họ không còn can đảm nữa”

Joshua 7:6

Phó chúng con vào tay người A-mô-rít mà tiêu diệt đi

Giô-suê đang hỏi rằng đây có phải là lý do mà Đức Chúa Trời đã đem họ qua sông Giô-đanh chăng. Câu tương tự: “ Có phải Ngài đã làm vậy để phó chúng con vào tay người A-mô-rít mà tiêu diệt đi chăng”

Phó chúng con vào tay người A-mô-rít mà tiêu diệt đi

Tay người A-mô-rít là biểu tượng cho quyền lực và sức mạnh của họ. Phó dân Y-sơ-ra-ên vào tay họ để tiêu diệt tức là cho phép dân A-mô-rít có quyền trên dân Y-sơ-ra-ên và hủy diệt họ. Câu tương tự: “ Cho phép dân A-mô-rít hủy diệt chúng con sao”

Giá như chúng con quyết định khác đi

Chữ “giá như” thể hiển một nỗi ước ao về điều gì đó đã không xảy ra. Câu tương tự: “Con ước chi chúng con đã quyết định khác đi”

Joshua 7:8

Thông tin Tổng quát:

Giô-suê đã bày tỏ nỗi thất vọng với Đức Chúa Trời.

Con biết nói làm sao khi Y-sơ-ra-ên đã quay lưng chạy trốn trước kẻ thù mình!

Giô-suê đã nói điều này để bày tỏ sự bối rối của ông đến nỗi ông không biết phải nói thế nào. Câu tương tự: “Con biết phải nói làm sao. Dân Y-sơ-ra-ên đã quay lưng chạy trốn trước kẻ thù mình.”

Y-sơ-ra-ên đã quay lưng chạy trốn trước kẻ thù mình!

Hành động này là hành động bỏ chạy trước kẻ thù họ. Câu tương tự: “Y-sơ-ra-ên đã bỏ chạy trước kẻ thù họ”

Họ sẽ bao vây chúng con và diệt danh tiếng chúng con khỏi đất

Diệt danh tiếng của dân Y-sơ-ra ên khỏi đất tức là khiến cho người ta không còn nhớ đến Y-sơ-ra-ên nữa. Trong trường hợp này, họ làm việc đó bằng cách tiêu diệt dân Y-sơ-ra-ên. Câu tương tự: “Họ sẽ bao vây và diệt chúng tôi, và danh tiếng chúng tôi không còn trên đất”

Lúc ấy, Chúa sẽ làm sao cho danh lớn của Ngài

Cụm từ “danh lớn của Ngài” ở đây tức là thanh danh và quyền thế của Đức Chúa Trời. Câu tương tự: “Lúc ấy, Chúa sẽ làm sao để ngưởi ta sẽ biết rằng danh Ngài là lớn”

Lúc ấy, Chúa sẽ làm sao cho danh lớn của Ngài?

Giô-suê dùng câu hỏi này để bày tỏ cho Đức Chúa Trời thấy rằng nếu dân Y-sơ-ra-ên bị diệt đi, thì mọi dân trên đất sẽ nghĩ rằng danh Đức Chúa Trời thật không đáng vĩ đại. Câu tương tự: “Vậy thì sẽ không còn điều gì để Ngài có thể làm cho danh lớn của Ngài.” hoặc “Vậy thì, người ta sẽ không biết rằng Ngài là Đấng Vĩ Đại.”

Joshua 7:10

Thông tin Tổng quát:

Đức Giê-hô-va nói cho Giô-suê biết vì sao dân Y-sơ-ra-ên bị rủa sả.

Tại sao con sấp mặt xuống đất như vậy?

Đức Chúa Trời đặt câu hỏi này nhằm trách Giô-suê về hành động sấp mặt xuống đất như vậy. Câu tương tự: “Hãy ngừng việc sấp mặt xuống đất như vậy!”

Vật được biệt riêng

Đây là những vật “ đáng bị hủy diệt” từ JOS 6:18-19. Câu tương tự: “Vật đã bị rủa sả” hoặc “những vật mà Đức Chúa Trời đã rủa sả”

Họ lấy các vật đáng bị hủy diệt, ăn cắp, lừa dối, thậm chí giấu các vật đó trong các vật dụng của mình

Giấu các vật đó trong các vật dụng của mình tức là cố gắng làm mọi cách để không cho mọi người biết họ phạm tội. Câu tương tự: “Họ đã lấy các vật đó, rồi cố gắng để không cho mọi người biết rằng họ đang phạm tội”

Không thể chống cự nổi kẻ thù mình

Chống cự nổi kẻ thù mình tức là chiến đấu thắng lại kẻ thù của mình. Câu tương tự: “Không thể chiến đấu thắng lại kẻ thù mình” hoặc “không thể đánh bại kẻ thù mình”

Họ đã xây lưng chạy trốn trước kẻ thù mình

Hành động này tức là bỏ chạy trước kẻ thù. Câu tương tự: “ Họ đã bỏ chạy trước kẻ thù mình”

Ta không còn ở với các con nữa

Ở với dân Y-sơ-ra-ên tức là giúp đỡ dân Y-sơ-ra-ên. Câu tương tự: “Ta sẽ không giúp đỡ các con nữa”

Joshua 7:13

Câu Kết Nối:

Đức Giê-hô-va tiếp tục phán với Giô-suê và cho ông biết những điều ông phải nói với dân chúng

Dân chúng

Ở đây chính là dân Y-sơ-ra-ên.

Các con không thể chống cự nổi kẻ thù mình

Chống cự nổi kẻ thù mình tức là chiến đấu thắng lại kẻ thù của mình. Câu tương tự: “Các con không thể chiến đấu thắng lại kẻ thù mình” hoặc “Các con không thể đánh bại kẻ thù mình”

Joshua 7:14

Câu Kết Nối:

Đức Giê-hô-va tiếp tục phán với Giô-suê về những điều mà ông phải nói với dân chúng

Anh em sẽ đến theo từng bộ tộc

Dân Y-sơ-ra-ên có tất cả mười hai bộ tộc. Cụm từ “theo từng bộ tộc” có nghĩa là “mỗi bộ tộc.” Câu tương tự: “Mỗi bộ tộc trong anh em phải đến trước mặt Đức Giê-hô-va”

Bộ tộc nào mà Đức Giê-hô-va chỉ ra, sẽ đến theo từng gia tộc

Một bộ tộc được tạo nên bởi nhiều gia tộc. Câu tương tự: “Từ bộ tộc mà Đức Giê-hô-va chỉ ra, mỗi gia tộc sẽ phải đến gần”

Bộ tộc nào mà Đức Giê-hô-va chỉ ra

Lãnh đạo dân Y-sơ-ra-ên sẽ phải bắt thăm, và qua đó, họ sẽ biết bộ tộc nào mà Đức Giê-hô-va chỉ ra. Điều này được nói rất rõ ràng. Câu tương tự: “Bộ tộc nào mà Đức Giê-hô-va đã dùng thăm mà chỉ định" hoặc “Bộ tộc nào mà Đức Giê-hô-va chỉ ra khi chúng ta bắt thăm”

Gia tộc nào mà Đức Giê-hô-va chỉ ra, sẽ đến theo từng gia đình

Gia tộc được hình thành bởi nhiều gia đình. Câu tương tự: “Từ gia tộc mà Đức Giê-hô-va chỉ ra, mỗi gia đình sẽ phải đến gần”

Gia đình nào mà Đức Giê-hô-va chỉ ra, sẽ đến từng người

Một gia đình có được là bởi nhiều người. Câu tương tự: “Từ gia đình nào mà Đức Giê-hô-va chỉ ra, mỗi người sẽ phải đến gần”

Người nào bị chỉ ra

Câu này có thể được phát biểu ở thể chủ động. Câu tương tự: “Người nào mà Đức Giê-hô-va chỉ ra”

Nó đã vi phạm giao ước của Đức Giê-hô-va

Vi phạm giao ước có nghĩa là không vâng theo lời. Câu tương tự: “Nó đã không vâng theo giao ước của Đức Giê-hô-va”

Joshua 7:16

Thông tin Tổng quát:

Giô-suê làm theo mạng lệnh của Đức Giê-hô-va, cho dân Y-sơ-ra-ên đến trước mặt Đức Giê-hô-va.

Cho dân Y-sơ-ra-ên đến gần theo từng bộ tộc

Cụm từ “theo từng bộ tộc” có nghĩa là mỗi bộ tộc. Câu tương tự: “Cho mỗi bộ tộc trong Y-sơ-ra-ên đến gần”

Bộ tộc Giu-đa bị chỉ ra

Câu này có thể viết lại theo thể chủ động. Tương tự câu: “Đức Giê-hô-va đã chỉ ra bộ tộc Giu-đa”

Ông cho gia tộc Xê-rách đến gần từng người một

Cụm từ “từng người một” là một thành ngữcó nghĩa là mỗi một người. Từ người ở trong câu này là những lãnh đạo trong gia tộc đó. Tương tự như câu: “Ông cho mỗi người trong gia tộc Xê-rách đến gần.” hay là “Trong gia tộc Xê-rách, ông cho mỗi người lãnh đạo của gia tộc đó đến gần”

Gia tộc Xê-rách

Gia tộc này được đặt theo tên người tộc trưởng là Xê-rách

Xáp-đi…A-can…Cạt-mi…Xê-rách.

Đây là tên của những người đàn ông. Hãy dịch tên họ theo như bạn đã làm trong [JOS 7:1]

Joshua 7:19

Xưng ra tội lỗi của con đối với Ngài

"Xưng ra tội lỗi của con" có thể được diễn đạt bằng động từ xưng tội. Tương tự câu: "Hãy xưng tội con với Ngài”

Chớ giấu diếm ta điều gì cả

Che giấu thông tin tương đương với việc cố không cho ai biết về thông tin đó. Tương tự câu: “Đừng cố ngăn trở ta biết điều mà con đã làm.”

Hai trăm siếc-lơ

Nặng hơn hai ký.

Năm mươi siếc-lơ

Nặng hơn nửa ký.

Chúng được giấu dưới đất

Câu này có thể được diễn đạt theo thể chủ động. Tương tự câu: “Tôi đã giấu chúng dưới đất.”

Joshua 7:22

Họ thấy

"Những người Giô-suê sai đi đã thấy"

Bày chúng ra

Hãy sử dụng từ ngữ trong ngôn ngữ của bạn để miêu tả việc trút, đổ nhiều vật nhỏ ra khỏi một cái túi lớn trên mặt đất.

Joshua 7:24

Thung lũng A-cô

Tên đó nghĩa là “thung lũng Khuấy Rối,” nhưng A-cô được dịch tốt nhất là theo âm của nó.

Joshua 7:25

Sao con khuấy rối chúng ta?

Giô-suê sử dụng câu hỏi này để quở trách A-can. Tương tự câu: “Con đã khuấy rối chúng ta.”

Họ hỏa thiêu tất cả ,và họ ném đá chúng.

Những nghĩa có thể của câu này là 1) Dân Y-sơ-ra-ên hỏa thiêu gia đình A-can cho đến chết và sau đó chôn lấp họ bằng đá. Hoặc 2) Dân Y-sơ-ra-ên ném đá gia đình A-can đến chết và sau đó hỏa thiêu thân xác người.

Đức Giê-hô-va liền nguôi cơn thạnh nộ

Nguôi cơn thạnh nộ tương ứng với nguôi cơn nóng giận. Cơn thạnh nộ tương ứng với cơn giận dữ dội. Câu tương tự: “Đức Giê-hô-va ngưng cơn giận Ngài”

Cho đến ngày nay

Nơi đó vẫn còn được gọi là thung lũng A-cô vào thời điểm tác giả viết lại câu chuyện này. Tương tự câu: “Cho đến ngày nay” hoặc “Cho đến bây giờ.”


Chapter 8

1 Đức Giê-hô-va phán cùng Giô-suê: "Chớ sợ, chớ nãn lòng. Hãy đem theo với con những người của chiến trận. Hãy đi lên thành A-hi. Hãy xem, ta đã phó trong tay con vua của A-hi, dân sự người, thành của người, và đất đai người. 2 Con sẽ làm với A-hi và vua của nó giống như con đã làm với Giê-ri-cô cùng vua của nó, con sẽ chiếm lấy chiến lợi phẩm và gia súc cho chính mình. Hãy phục kích ở phía sau thành". 3 Thế là Giô-suê trở dậy rồi đem người của chiến trận theo với mình lên thành A-hi. Giô-suê chọn lấy ba mươi ngàn người — những người tinh nhuệ, can đảm — rồi ông sai họ đi lúc ban đêm. 4 Ông truyền cho họ: "Hãy xem đi, anh em sẽ nằm phục kích nghịch lại thành phố, ở phía sau nó. Chớ ở xa thành, song hết thảy anh em phải sẵn sàng. 5 Ta và những người theo với ta sẽ tiếp cận thành phố. Rồi khi chúng ra tấn công chúng ta, chúng ta sẽ bỏ chạy tránh chúng giống như lần trước. 6 Chúng sẽ đuổi theo sau chúng ta cho đến chừng chúng ta kéo chúng ra khỏi thành. Chúng sẽ nói: 'Họ chạy trốn chúng ta giống như họ đã trốn mới đây'. Vậy chúng ta sẽ chạy trốn khỏi chúng. 7 Khi ấy anh em chổi dậy ra khỏi chỗ ẩn nấp của mình, anh em sẽ chiếm lấy thành. Giê-hô-va Đức Chúa Trời của anh em sẽ ban thành ấy vào trong tay anh em. 8 Khi anh em chiếm lấy thành, anh em sẽ phóng hoả nó. Anh em sẽ làm như vậy khi anh em vâng theo mạng lịnh được ban ra theo lời của Đức Giê-hô-va. Hãy xem, ta đã truyền cho anh em". 9 Giô-suê sai họ đi, và họ đi đến chỗ phải nằm phục kích, họ ẩn nấp giữa thành Bê-tên và thành A-hi ở phía Tây A-hi. Còn Giô-suê đêm đó đã ngủ giữa vòng dân sự. 10 Giô-suê thức dậy sớm và chuẩn bị binh lính mình sẵn sàng, Giô-suê cùng các trưởng lão Y-sơ-ra-ên, và họ đến tấn công dân thành A-hi. 11 Tất cả binh sĩ chiến đấu ở với ông đi lên và tiếp cận thành phố. Họ đến gần thành và đóng trại ở phía Bắc thành A-hi. Bây giờ, đã có một đồng trũng ở giữa họ và thành A-hi. 12 Ông đem khoảng năm ngàn binh sĩ đặt họ phục kích ở phía Tây thành phố giữa Bê-tên và A-hi. 13 Họ sắp đặt các binh sĩ, đội quân chính ở phía Bắc thành phố, và phục binh ở phía Tây thành phố. Giô-suê qua đêm ở trong trũng. 14 Khi vua thành A-hi thấy việc ấy, ông cùng quân đội mình trở dậy sớm rồi ùa ra tấn công Y-sơ-ra-ên ngay chỗ đối ngang với đồng bằng sông Giô-đanh. Ông ta không biết có binh mai phục đang chờ đợi tấn công từ phía sau thành. 15 Giô-suê và hết thảy Y-sơ-ra-ên chịu bại trận trước mặt họ, rồi họ bỏ chạy vào trong đồng vắng. 16 Hết thảy dâng sống trong thành phố được lịnh gọi cùng nhau truy kích họ, rồi họ đuổi theo Giô-suê ra xa khỏi thành phố. 17 Không có một người nào ở lại trong thành A-hi và Bê-tên không ra mà truy kích dân Y-sơ-ra-ên. Họ bỏ thành công khai mở cửa truy đuổi dân Y-sơ-ra-ên. 18 Đức Giê-hô-va phán cùng Giô-suê: "Hãy chỉ ngọn giáo cầm trong tay con hướng về thành A-hi, vì Ta sẽ ban thành A-hi vào trong tay con". Giô-suê cần ngọn giáo trong tay chỉ hướng về thành phố. 19 Binh sĩ phục kích mau chóng ùa ra khỏi chỗ của họ khi ông giơ tay lên. Họ chạy ùa vào trong thành chiếm lấy nó. Họ mau chóng phóng hoả thành. 20 Người của thành A-hi quay nhìn lại. Họ trông thấy khói từ thành phố bốc lên trời, và họ không thoát được theo lối nầy hay lối kia. Vì binh sĩ Do thái đã bỏ chạy trong đồng vắng giờ đây quay lại đối diện với những kẻ đang truy kích họ. 21 Khi Giô-suê và hết thảy dân Y-sơ-ra-ên nhìn thấy phục binh đã chiếm lấy thành với khói bốc bay cao, họ quay trở lại rồi giết người thành A-hi. 22 Và các binh sĩ Do thái khác, những người đã bước vào trong thành, đã bước ra tấn công họ. Vì vậy, người của thành A-hi đều bị kẹt ở giữa quân đội của, một số mặt bên nầy và một số người ở mặt bên kia. Y-sơ-ra-ên đã tấn công người của thành A-hi, không một người nào sống sót hay thoát thật được. 23 Họ bắt giữ vua thành A-hi, là kẻ mà họ đã bắt sống, rồi họ mang người đến cùng Giô-suê. 24 Khi dân Y-sơ-ra-ên đã hoàn thành việc giết cư dân thành A-hi trong cánh đồng gần đồng vắng họ truy kích chúng, rồi khi hết thảy họ, cho đến người cuối cùng, đã ngã xuống bên lưỡi gươm, dân Y-sơ-ra-ên trở lại thành A-hi. Họ dùng gươm tấn công nó. 25 Hết thảy nam nữ cư dân thành A-hi đều ngã chết trong ngày ấy, là mười hai ngàn người. 26 Giô-suê không rút tay cầm giáo của mình lại, cho đến khi đã tiêu diệt hoàn toàn người thành A-hi. 27 Y-sơ-ra-ên chỉ lấy bầy gia súc và chiến lợi phẩm từ thành phố cho bản thân họ, y như Đức Giê-hô-va đã truyền cho Giô-suê. 28 Giô-suê đốt thành A-hi rồi biến nó thành một đống đổ nát cho đến đời đời. Đây là một chỗ bị bỏ phế cho đến ngày nay. 29 Ông cho treo cổ vua thành A-hi trên cây cho đến chiều tối. Khi mặt trời lặn xuống rồi, Giô-suê ban lịnh và họ lấy thây của vua đó xuống rồi quăng thây ấy ở trước cổng thành. Ở đó họ chất một đống đá trên thây ấy. Đống đá ấy vẫn còn ở đó cho đến ngày nay. 30 Khi ấy Giô-suê xây một bàn thờ cho Đức Giê-hô-va, là Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, trên Núi Ê-banh, 31 y như Môi-se, tôi tớ của Đức Giê-hô-va đã truyền cho dân sự Y-sơ-ra-ên, như đã được chép trong sách luật pháp của Môi-se: "Một bàn thờ bằng đá nguyên khối, chưa có một công cụ bằng sắt nào đụng đến". Và ông dâng của lễ thiêu trên đó cho Đức Giê-hô-va, rồi họ đã dâng của lễ thù ân nữa. 32 Rồi ở đó trong sự hiện diện của dân Y-sơ-ra-ên, ông đã khắc trên đá một bản luật pháp của Môi-se 33 Hết thảy Y-sơ-ra-ên, các trưởng lão, các quan trưởng, và quan xét của họ đến đứng ở hai bên hòm giao ước trước mặt các thầy tế lễ và người dòng Lê-vi, họ khiêng hòm giao ước của Đức Giê-hô-va — người khách lạ cũng như dân bản xứ — phân nửa họ đứng trước Núi Ga-ri-xim và phân nửa kia đứng trước Núi Ê-banh. Họ chúc phước cho dân Y-sơ-ra-ên, y như Môi-se tôi tớ của Đức Giê-hô-va đã truyền cho họ lúc đầu. 34 Sau đó, Giô-suê đọc lời của luật pháp, những lời chúc phước cùng những lời rủa sả, y như chúng đã được chép trong sách luật vậy. 35 Không có một lời nào từ mọi sự mà Môi-se đã truyền mà Giô-suê là không đọc ở trước hội chúng Y-sơ-ra-ên, gồm phụ nữ, con trẻ, và các khách lạ nào đã sống giữa vòng họ.



Joshua 8:1

Đừng sợ; cũng đừng nản chí

Hai cụm từ này về cơ bản mang nghĩa giống nhau. Đức Giê-hô-va kết hợp chúng để nhấn mạnh rằng không có lý do gì phải sợ hãi.

Ta đã phó vua A-hi…đất đai của nó vào tay con

Giao chúng vào tay của dân Y-sơ-ra-ên có nghĩa là cho dân Y-sơ-ra-ên được chiến thắng và cai trị chúng. Câu tương tự: “Ta đã cho con được chiến thắng vua A-hi và dân của chúng, và ta cũng ban cho con quyền cai trị thành trì và đất đai của chúng nó”

Ta đã phó

Đức Chúa Trời nói về điều Ngài hứa như thể là Ngài đã làm rồi, bởi vì Ngài chắc chắn sẽ thực hiện lời hứa đó. Tương tự câu: “Ta chắc chắn sẽ phó” hay là “Ta đang phó”

Vua nó (Vua cô ấy)

Chữ “nó”

Joshua 8:3

Chiến sĩ

"Quân đội của Y-sơ-ra-ên"

Ba chục nghìn quân

"30.000 người"

Joshua 8:5

Thông tin Tổng quát:

Giô-suê tiếp tục giải thích về chiến lược cho quân lính nghe.

Sẽ phó thành ấy vào tay anh em

“Tay” tượng trưng cho việc nắm quyền điều khiển và sức mạnh của dân chúng trên kẻ thù.

Joshua 8:8

Thông tin Tổng quát

Giô-suê kết thúc việc giải thích chiến lược cho quân lính của mình.

Giô-suê sai các người đó ra đi

Cụm từ này liên quan đến việc Giô-suê sai 30.000 quân đã được chọn đến chỗ họ định phục kích thành A-hi.

Nơi họ mai phục

“Là nơi mà họ sẽ ẩn náu cho tới thời điểm tấn công.”

Joshua 8:10

Năm nghìn quân

"5000 quân." Nhóm quân này có thể là một phần của nhóm “30.000 quân”

Joshua 8:13

Thông tin Tổng quát:

Người Y-sơ-ra-ên chuẩn bị chiến đấu với người A-hi.

Đội quân chủ đạo

Nhóm quân lính đông nhất, không phải nhóm phục kích.

Đội quân mai phục phía sau

Những người đang “mai phục ở phía tây thành.” (Xem: JOS 8:12)

Joshua 8:15

Chúng tôi sẽ chạy trốn trước mặt chúng

Chúng tôi sẽ chạy trốn trước mặt người A-hi. Cụm từ “trước mặt chúng” tức là người A-hi sẽ thấy và nghĩ như vậy. Tương tự câu: “Hãy để người A-hi nghĩ rằng người Y-sơ-ra-ên đã bị bại trận”

Chúng tôi sẽ chạy trốn trước mặt chúng

Cụm từ “chạy trốn” có thể được trình bày theo thể chủ động. Tương tự câu: “Hãy để cho người A-hi nghĩ rằng họ đã đánh bại người Y-sơ-ra-ên”

Trước mặt chúng ... chúng chạy đuổi theo ... bị nhử ra xa

Chữ “chúng” ở đây nói đến quân đội A-hi.

Họ bỏ chạy … rượt đuổi theo họ

Chữ “họ” ở đây nói đến quân đội của Y-sơ-ra-ên.

Tất cả dân trong thành họp lại

Câu này có thể trình bày theo thể chủ động.Tương tự câu: “Các người lãnh đạo kêu gọi tất cả mọi người trong thành họp lại”

Tất cả dân trong thành

Tác giả nói chungvề mọi người, nhưng đó là tất cả những người có thể chiến đấu. Tương tự câu “Tất cả mọi người trong thành mà có thể giúp đuổi theo đội quân Y-sơ-ra-ên”

Chúng bỏ trống thành

“Họ hoàn toàn bỏ lại thành phố mà không hề có sự bảo vệ.” hoặc “Sau khi họ rời khỏi, không còn ai ở trong thành để bảo vệ”

Joshua 8:18

Ta sẽ trao thành A-hi vào tay con

Trao thành A-hi vào tay dân Y-sơ-ra-ên tượng trưng cho việc người Y-sơ-ra-ên chiến thắng và nắm quyền điều khiển A-hi. Tương tự câu: “Ta sẽcho ngươi chiến thắng dân A-hi” hay “Ta sẽ khiến ngươi chiếm được thành A-hi”

Joshua 8:24

Khi người Y-sơ-ra-ên đã giết hết cư dân thành … và khi tất cả chúng đã ngã chết dưới lưỡi gươm cho đến người cuối cùng

Tác giả sử dụng một lúc cả hai câu có ý nghĩa tương đồng nhau, để nhấn mạnh rằng dân Y-sơ-ra-ên đã vâng theo mạng lệnh Đức Giê-hô-va và tiêu diệt toàn bộ dân A-hi.

Đã ngã dưới lưỡi gươm

Chữ ngã ở đây nói đến sự chết, và lưỡi gươm tức là trận chiến hay quân đội Y-sơ-ra-ên. Câu tương tự: “đã chết trong trận chiến” hoặc “đã chết khi quân đội Y-sơ-ra-ên tấn công họ”

Mười hai nghìn

"12,000"

Joshua 8:27

Đống tro tàn

Đó là nơi mà con người đã từng sinh sống, nhưng bây giờ, không còn ai ở nữa.

Joshua 8:29

Cho đến ngày nay

“Hôm nay” hay “thậm chí ngay lúc này”

Joshua 8:30

Núi Ê-banh

Một ngọn núi ở Ca-na-an

Joshua 8:34

Không một lời nào trong tất cả các lời Môi-se đã truyền dặn mà Giô-suê không đọc

Câu này có thể được diễn đạt cách quả quyết và chắc chắn. Câu tương tự: “Giô-suê đã đọc từng lời trong tất cả mọi điều mà Môi-se đã truyền dặn” hoặc “Giô-suê đã đọc hết thảy luật pháp của Môi-se”

Y-sơ-ra-ên

Tức là dân Y-sơ-ra-ên


Chapter 9

1 Khi ấy, hết thảy các vua nào sống bên kia sông Giô-đanh trong vùng đồi núi, và trong trũng thấp dọc theo bời Biển Lớn đối ngang Li-ban — dân Hê-tít, dân A-mô-rít, dân Ca-na-an, dân Phê-rê-sít, dân Hê-vít, và dân Giê-bu-sít — 2 các dân nầy hiệp cùng nhau ở dưới một mạng lịnh, dấy binh chống lại Giô-suê và Y-sơ-ra-ên. 3 Khi cư dân Ga-ba-ôn hay được những gì Giô-suê đã làm với thành Giê-ri-cô và với thành A-hi, 4 họ đã hành xử với một chương trình thật xảo quyệt. Họ tự cung ứng cho mình với các khoản chu cấp và lấy những cái bao sờn rách rồi đặt chúng lên lừa của mình. Họ cũng lấy loại bầu rượu cũ đã rách, vá lại. 5 Họ mang giày cũ vá nơi chơn, rồi mặc lấy thứ quần áo cũ mòn, rách tươm. Hết thảy bánh trong khoảng cung cấp thức ăn của họ đều khô và vụn hết cả. 6 Khi ấy họ đến gặp Giô-suê trong trại quân ở Ghinh-ganh rồi nói với ông và với dân sự Y-sơ-ra-ên: "Chúng tôi đến từ một xứ rất xa, vì vậy giờ đây hãy lập một giao ước với chúng tôi". 7 Dân sự Y-sơ-ra-ên nói với dân Hê-vít: "Có lẽ mấy người sống gần chúng ta. Làm sao chúng tôi lập giao ước với mấy người cho được chứ?" 8 Họ nói với Giô-suê: "Chúng tôi là tôi tớ của các ông". Giô-suê nói cùng họ: "Mấy người là ai chứ? Mấy người từ đâu đến?" 9 Họ nói với ông: "Tôi tớ của ông đã đến đây từ một xứ ở thật xa, vì cớ danh Giê-hô-va Đức Chúa Trời của các ông. Chúng tôi đã nghe một tường trình về ông và về mọi sự mà ông đã làm trong xứ Ai-cập — 10 và mọi sự mà ông đã làm với hai vua dân A-mô-rít ở bờ bên kia sông Giô-đanh — với Si-hôn vua Hết-bôn, rồi với Óc vua Ba-san ở tại Ách-ta-rốt. 11 Các trưởng lão của chúng tôi cùng hết thảy dân cư trong xứ của chúng tôi nói với chúng tôi: 'Hãy lấy thực phẩm theo trên chuyến hành trình. Hãy đến mà gặp họ: "Chúng tôi là tôi tớ của các ông. Hãy lập một ước với chúng tôi". 12 Đây là bánh của chúng tôi, nó hãy còn ấm khi chúng tôi đem ra khỏi nhà nhằm ngày chúng tôi sắp đặt để đến gặp các ông. Nhưng hãy xem, giờ đây, bánh đã khô và vụn hết rồi. 13 Những bầu da rượu nầy còn mới khi chúng tôi chứa đầy chúng, và hãy xem đi, chúng đã rách hết rồi. Áo xống và giày của chúng tôi đã rách rưới hết do đi một chặng đường quá dài”. 14 Thế là dân Do thái nhận lấy một số lương thực của chúng, song họ không cầu hỏi xin sự hướng dẫn từ Đức Giê-hô-va. 15 Giô-suê lập hoà bình với chúng rồi đưa ra lời hứa long trọng được bảo đảm với huyết, để cho họ sống. Cấp lãnh đạo của dân sự cũng đưa ra một lời thề với họ. 16 Ba ngày sau khi dân Y-sơ-ra-ên lập ước với chúng, họ mới hay rằng họ là những láng giềng của họ và họ sống ở gần đó. 17 Khi ấy dân Y-sơ-ra-ên mới đi ra, đến các thành của họ vào ngày thứ ba. Các thành nầy là Ga-ba-ôn, Kê-phi-ra, Bê-ê-rốt, và Ki-ri-át Giê-a-rim. 18 Dân Y-sơ-ra-ên không tấn công chúng vì cấp lãnh đạo của chúng đã thề về chúng ở trước mặt Đức Giê-hô-va, là Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên. Hết thảy dân Y-sơ-ra-ên đều lằm bằm nghịch cùng cấp lãnh đạo của họ. 19 Nhưng các lãnh đạo của họ nói cùng dân sự: "Chúng ta đã có lời thề về họ bởi Đức Giê-hô-va, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, và giờ đây chúng ta không thể làm hại họ được. 20 Đây là điều chúng ta sẽ làm với chúng: Tránh bất kỳ cơn thạnh nộ nào có thể giáng trên chúng ta vì cớ lời thề mà chúng ta đã thề với chúng, chúng ta sẽ để cho chúng sống". 21 Các cấp lãnh đạo nói với dân sự của họ "Hãy để cho chúng sống". Vì vậy, dân Ga-ba-ôn trở thành thợ đốn củi, xách nước cho hết thảy dân Y-sơ-ra-ên, y như các cấp lãnh đạo đã nói về chúng. 22 Giô-suê gọi chúng đến rồi nói rằng "Sao mấy người dối gạt chúng ta khi mấy người nói: 'chúng ta ở rất xa các ông', khi nào thì mấy người mới ăn ở đàng hoàng ở đây giữa vòng chúng ta? 23 Bây giờ, vì cớ điều nầy, mấy người bị rủa sả và một số người sẽ luôn luôn là nô lệ, họ là những kẻ lo đốn củi xách nước cho nhà của Đức Chúa Trời ta". 24 Họ trả lời Giô-suê và nói: "Vì tôi tớ các ông có hay rằng Giê-hô-va Đức Chúa Trời đã truyền cho Môi-se tôi tớ Ngài ban cho các ông hết thảy xứ, và phải tiêu diệt hết cư dân trong xứ ở trước mặt các ông — vì vậy chúng tôi rất đỗi lo sợ về mạng sống của chúng tôi vì cớ các ông. Đất là lý do tại sao chúng ta đã làm việc nầy. 25 Bây giờ, hãy xem đây, chúng tôi ở dưới quyền của các ông. Bất cứ điều chi dường như là tốt lành và phải lẽ cho các ông phải làm đối cùng chúng tôi, hãy làm đi". 26 Vì vậy Giô-suê đã làm việc nầy đối với họ: ông không để cho dân Y-sơ-ra-ên giết chóc họ, và dân Y-sơ-ra-ên đã không tận diệt họ. 27 Ngày ấy Giô-suê cắt dân Ga-ba-ôn làm kẻ đốn củi, xách nước cho cả cộng đồng, và về bàn thờ của Đức Giê-hô-va, cho đến ngày nay, trong chỗ mà Đức Giê-hô-va đã chọn.



Joshua 9:1

Giô-đanh

Tên rút ngắn của Sông Giô-đanh

Dưới quyền chỉ huy

Quyền chỉ huy ở đây tượng trưng cho người có thể điều khiển được họ. Ở dưới quyền của ông tức là vâng lời mệnh lệnh của ông. Câu tương tự: “Vâng lời mệnh lệnh của vị lãnh đạo”

Joshua 9:3

Mưu kế

Một âm mưu xảo trá được đề ra nhằm đánh lừa Giô-suê và dân Y-sơ-ra-ên

Khô và nát vụn

“Khô và đầy mốc” hoặc “hư thiu và nát vụn”

Joshua 9:6

Dân Y-sơ-ra-ên

Ở đây là toàn bộ dân Y-sơ-ra-ên.

Dân Hê-vít

Đây là tên khác của dân Ga-ba-ôn.

Có lẽ các người sống ở gần chúng tôi thì làm sao chúng tôi có thể lập hòa ước với các người được?

Giô-suê muốn nhấn mạnh rằng người Y-sơ-ra-ên phải tuân theo mạng lệnh của Đức Giê-hô-va trước nhất. Câu tương tự: “Nếu các người sống ở gần chúng tôi, thì chúng tôi không thể lập hòa ước với các người được.”

Joshua 9:9

Giô-đanh

Đây là tên rút ngắn của Sông Giô-đanh.

Si-hôn

Đây là tên vị vua bại trận của A-mô-rít.

Hết-bôn

Là tên một thành phố hoàng gia của dân Mô-áp.

Óc

Đây là tên vị vua bại trận của Ba-san.

Ách-ta-rốt

Đây là tên một thành phố được biết đến bởi sự thờ nữ thần có cùng tên.

Joshua 9:11

Ở trong tay ông

Cụm từ này có nghĩa là “đi theo ông.” Chữ “tay” ở đây tượng trưng cho quyền sở hữu người Ga-ba-ôn theo những điều khoản trong hòa ước.

Chúng đến và nói với họ

Chữ “họ” ở đây chính là người Y-sơ-ra-ên.

Joshua 9:14

Giô-suê lập hòa ước với chúng và cam kết để cho chúng sống,và các nhà lãnh đạo của hội chúng cũng thề hứa với chúng nữa.

Hai câu này đều đang nói đến cùng một sự kiện đang xảy ra. Giô-suê, người đứng đầu của dân Y-sơ-ra-ên, đã cam kết sẽ không tiêu diệt người Ga-ba-ôn. Các nhà lãnh đạo của dân Y-sơ-ra-ên, họ cũng đã lập cùng một hòa ước đó. Câu tương tự: “Giô-suê và các nhà lãnh đạo của Y-sơ-ra-ên đã lập một hòa ước bằng huyết với người Ga-ba-ôn.”

Dân

Ở đây nói đên người Y-sơ-ra-ên..

Joshua 9:16

Ngày thứ ba

Ở đây nói đến số ba theo thứ tự.

Kê-phi-ra

Đây là một trong những thành của người Ga-ba-ôn.

Bê-ê-rốt

Đây là tên một địa danh.

Ki-ri-át Giê-a-rim

Đây là tên một địa danh.

Joshua 9:18

Dân

Ở đây là dân Y-sơ-ra-ên.

Joshua 9:20

Người Ga-ba-ôn phải đốn củi, xách nước cho cả hội chúng

“Người Ga-ba-ôn trở nên những người đốn củi và xách nước”

Joshua 9:22

Nhà Đức Chúa Trời của ta

Đây là cụm từ nói đến nơi cư ngụ của Đức Giê-hô-va, là Đền Tạm.

Joshua 9:24

Tùy ý ông cho là tốt, là phải

Chữ “tốt” và “phải” có ý nghĩa cơ bản tương đồng nhau. Câu tương tự: “Tùy ý ông cho là ngay thẳng và công bình”

Joshua 9:26

Cho họ

Chữ “họ” ở đây tức là người Ga-ba-ôn.

Cho đến ngày nay

Cụm từ “ngày nay” tương ứng với khoảng thời gian mà tác giả đang sống. Câu tương tự: “mãi cho đến bây giờ”


Chapter 10

1 Bấy giờ, A-đô-ni-xê-đéc, vua của Giê-ru-sa-lem, hay rằng Giô-suê đã chiếm thành A-hi rồi huỷ diệt hoàn toàn thành ấy, y như ông đã làm với thành Giê-ri-cô cùng vua của nó. Và ông có nghe nói thể nào dân Ga-ba-ôn đã làm hoà ước với Y-sơ-ra-ên và đang sống giữa vòng họ. 2 Dân sự thành Giê-ru-sa-lem lấy làm sợ hãi vì Ga-ba-ôn là một thành lớn, giống như một thành phố hoàng gia vậy. Thành nầy lớn hơn thành A-hi, và người của nó đều là chiến binh mạnh mẽ. 3 Nên A-đô-ni-xê-đéc, vua của Giê-ru-sa-lem, gửi thông điệp đến Hô-ham, vua Hếp-rôn, đến Phi-ram, vua Giạt-mút, đến Gia-phia, vua La-ki, và đến Đê-bia, vua Éc-lôn: 4 "Hãy đến với ta mà giúp đỡ ta. Chúng ta hãy tấn công Ga-ba-ôn vì họ đã làm hoà ước với Giô-suê và với dân Y-sơ-ra-ên." 5 Năm vua A-mô-rít; vua Giê-ru-sa-lem, vua Hếp-rôn, vua Giạt-mút, vua La-ki, và vua Éc-lôn xuất quân, họ cùng quân đội của họ. Họ đóng trại chống lại Ga-ba-ôn, và họ đã tấn công thành ấy. 6 Dân Ga-ba-ôn bèn gửi một thông điệp cho Giô-suê và cho quân đội đóng tại Ghinh-ganh. Họ nói: "Mau lên! Đừng rút tay ông khỏi các tôi tớ ông. Hãy mau đến với chúng tôi và giải cứu chúng tôi. Xin hãy giúp chúng tôi, vì tất cả các vua A-mô-rít họ sống trong vùng đồi núi tập trung lại để tấn công chúng tôi". 7 Giô-suê đi lên từ Ghinh-ganh, ông cùng hết thảy các binh sĩ, và hết thảy những người chiến đấu được. 8 Đức Giê-hô-va phán cùng Giô-suê: "Đừng sợ chúng nó. Ta đã phó chúng vào trong tay con. Không một kẻ nào trong số chúng còn có khả năng ngăn chặn cuộc tấn công của con". 9 Giô-suê thình lình chuyển quân suốt đêm đột kích chúng nó từ Ghinh-ganh. 10 Đức Giê-hô-va làm xáo trộn kẻ thù trước mặt dân Y-sơ-ra-ên — họ giết chúng với cuộc tàn sát rất lớn tại Ga-ba-ôn, rồi truy kích chúng trên con đường dẫn đến Bết-Hô-rôn, rồi họ giết chúng trên con đường dẫn tới A-xê-ca và Ma-kê-đa. 11 Khi chúng bỏ chạy tránh Y-sơ-ra-ên, xuống núi từ Bết-Hô-rôn, Đức Giê-hô-va từ trời ném đá lớn xuống trên chúng họ suốt con đường dẫn đến A-xê-ca, và chúng ngã chết. Đã có nhiều người ngã chết vì mưa đá hơn ngã chết vì bị dân Y-sơ-ra-ên giết. 12 Khi ấy, Giô-suê thưa cùng Đức Giê-hô-va nhằm ngày Đức Giê-hô-va ban cho dân Y-sơ-ra-ên thắng hơn dân A-mô-rít. Đây là những gì Giô-suê đã thưa cùng Đức Giê-hô-va ở trước mặt Y-sơ-ra-ên: "Hỡi mặt trời, hãy đứng yên tại Ga-ba-ôn, hỡi mặt trăng, hãy dừng lại trong trũng A-gia-lôn". 13 Mặt trời đã đứng yên, và mặt trăng dừng lại cho đến khi dân sự đã báo thù giáng trên các kẻ thù mình. Có phải điều nầy không được chép trong Sách Gia-sa sao? Mặt trời đã đứng yên giữa trời; nó không lặn đi suốt một ngày trọn. 14 Chẳng có một ngày nào giống như ngày này trước và sau nó, khi Đức Giê-hô-va nhậm lời của một con người. Vì Đức Giê-hô-va đã đánh trận vì ích cho dân Y-sơ-ra-ên. 15 Giô-suê và hết thảy dân Y-sơ-ra-ên cùng ông trở về trại quân đóng tại Ghinh-ganh. 16 Bấy giờ năm vua đã bỏ trốn rồi ẩn mình trong hang động Ma-kê-đa. 17 Có người đến báo cho Giô-suê: "Người ta đã tìm gặp chúng! — năm vua ẩn trốn trong hang động Ma-kê-đa!" 18 Giô-suê truyền rằng: "Hãy lăn những hòn đá lớn lấp miệng hang rồi đặt lính canh giữ họ. 19 Đừng nghỉ ngơi. Hãy truy kích kẻ thù rồi tấn công chúng từ phía sau. Đừng để cho chúng vào thành của chúng, vì Giê-hô-va Đức Chúa Trời anh em đã ban chúng vào tay anh em". 20 Giô-suê cùng các con trai Y-sơ-ra-ên đã hoàn tất việc giết chúng nó với một cuộc tàn sát rất lớn, cho đến khi chúng bị tận diệt gần như là hoàn toàn; chỉ một ít kẻ sống sót thoát khỏi vào được các thành kiên cố. 21 Khi ấy, toàn bộ quân đội trở về bình yên với Giô-suê tại trại quân Ma-kê-đa. Và không một ai dám nói một lời nghịch lại bất kỳ người nào trong dân Y-sơ-ra-ên. 22 Khi ấy Giô-suê ra lịnh: "Hãy mở miệng hang rồi đem năm vua nầy đến cùng ta". 23 Họ làm theo như ông đã truyền. Họ đem đến cho ông năm vua nầy từ trong hang — vua Giê-ru-sa-lem, vua Hếp-rôn, vua Giạt-mút, vua La-ki, và vua Éc-lôn. 24 Rồi khi họ đem năm vua đến gặp Giô-suê, ông gọi từng người Y-sơ-ra-ên đến, rồi ông ra lịnh cho những viên chỉ huy binh sĩ đã tham gia trận chiến cùng với ông: "Hãy đạp chân lên cổ chúng". Vì vậy họ bước tới rồi đạp chân họ lên cổ chúng. 25 Khi ấy ông nói với họ: "Đừng sợ và chớ kinh hãi. Phải mạnh mẽ và can đảm lên. Đây là điều Đức Giê-hô-va sẽ làm cho kẻ thù của anh em mà anh em sẽ đánh với". 26 Khi ấy Giô-suê tấn công rồi giết hết các vua đó. Ông cho treo chúng lên năm cây. Họ treo chúng trên cây cho đến chiều tối. 27 Khi mặt trời lặn rồi, Giô-suê truyền lịnh, và họ đem chúng xuống khỏi cây quăng chúng vào trong hang, chỗ mà chúng ẩn mình. Họ đặt những hòn đá lớn chặn trên miệng hang. Những hòn đá ấy vẫn còn ở đó cho đến ngày nay. 28 Theo cách thức nầy, Giô-suê đã chiếm lấy Ma-kê đa vào ngày ấy rồi dùng gươm giết từng người ở đó, kể cả vua của chúng. Ông tiêu diệt chúng một cách hoàn toàn và từng vật sống ở đó. Ông không chừa lại một kẻ sống sót nào cả. Ông đã làm cho vua Ma-kê-đa y như ông đã làm cho vua Giê-ri-cô. 29 Giô-suê và hết thảy Y-sơ-ra-ên đi qua khỏi Ma-kê-đa đến Líp-na. Ông đánh trận chống lại Líp-na. 30 Đức Giê-hô-va cũng phó nó vào trong tay của Y-sơ-ra-ên — cùng với vua của chúng. Giô-suê đã dùng gươm tấn công từng vật sống ở đó. Ông không để cho một ai còn sống sót tại nơi ấy. Ông đã làm cho vua nó giống như ông đã làm cho vua Giê-ri-cô. 31 Thế rồi Giô-suê cùng hết thảy dân Y-sơ-ra-ên cùng với ông qua khỏi Líp-na đến La-ki. Ông đóng trại gần bên thành ấy và tấn công chống lại nó. 32 Đức Giê-hô-va đã ban La-ki vào trong tay của Y-sơ-ra-ên. Giô-suê chiếm lấy nó vào ngày thứ hai. Ông dùng gươm tấn công từng vật sống ở đó, y như ông đã làm với Líp-na. 33 Kế đó Hô-ram, vua Ghê-xe, động binh để giúp đỡ La-ki. Giô-suê đã tấn công ông ta cùng quân độ của ông ta cho đến khi chẳng có một người còn sống. 34 Khi ấy Giô-suê cùng hết thảy Y-sơ-ra-ên qua khỏi La-ki đến Éc-lôn. Họ đóng trại gần thành ấy rồi tấn công nó, 35 và chiếm lấy nó trong cùng ngày đó. Họ dùng gươm tấn công nó và họ tận diệt hoàn toàn từng người một ở trong đó, như Giô-suê đã làm với La-ki. 36 Rồi Giô-suê cùng hết thảy Y-sơ-ra-ên qua khỏi Éc-lôn đến Hếp-rôn. Họ tấn công nghịch lại nó. 37 Họ chiếm lấy thành và dùng gươm tấn công mọi người ở đó, kế cả vua cùng hết thảy các làng mạc xung quanh. Họ tận diệt hoàn toàn từng vật sống ở đó, không để lại một người nào sống sót, y như Giô-suê đã làm với Éc-lôn. Ông tận diệt hoàn toàn thành ấy, cùng từng vật sống trong đó. 38 Thế rồi Giô-suê cùng cả quân đội Y-sơ-ra-ên, họ qua khỏi Đê-bia và tấn công chống lại nó. 39 Ông chiếm lấy nó và vua nó, và hết thảy các làng mạc lân cận nó. Họ dùng gươm tấn công rồi tận diệt hoàn toàn từng vật sống có mặt trong đó. Giô-suê không chừa lại một kẻ nào còn sống, y như ông đã làm với Hếp-rôn cùng vua của nó, và y như ông đã làm với Líp-na cùng vua của nó. 40 Giô-suê đã chinh phục cả xứ, vùng đồi núi, xứ Nê-giép, vùng đồng bằng, cùng những gò nỗng. Ông không chừa lại một kẻ nào sống sót trong các vua của chúng. Ông tận diệt hoàn toàn từng vật sống, y như Đức Giê-hô-va, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, đã truyền: 41 Giô-suê đã dùng gươm tấn công chúng từ Ca-đe-Ba-nê-a đến Ga-xa, và cả vùng Gô-sen đến Ga-ba-ôn. 42 Giô-suê đã bắt hết các vua nầy cùng chiếm lấy đất đai của chúng một lần vì Đức Giê-hô-va, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, đã đánh trận cho Y-sơ-ra-ên. 43 Khi ấy Giô-suê, cùng hết thảy Y-sơ-ra-ên, đã trở về trại quân tại Ghinh-ganh.



Joshua 10:1

Khi

Chữ này được dùng ở đây để đánh dấu sự gián đoạn của cốt truyện chính. Ở đây tác giả nói đến một người mới trong câu chuyện, A-đô-ni Xê-đéc.

A-đô-ni Xê-đéc

Đây là tên của một vị vua quan trọng.

Joshua 10:3

Giạt-mút

Đây là tên của một thành phố

La-ki

Đây là tên của một thành phố.

Éc-lôn

Đây là tên của một thành phố.

Hô-ham … Phi-ram … Gia-phia … Đê-bia

Đây là tên của các vị vua.

Hãy lên với tôi

Thành Giê-ru-sa-lem ở vị trí cao hơn những thành phố khác ở Ca-na-an. Câu tương tự: “Hãy đến nơi của tôi”

Joshua 10:5

Giạt-mút

Đây là tên của một thành.

La-ki

Đây là tên của một thành phố.

Éc-lôn

Đây là tên của một thành

Joshua 10:6

Họ thưa rằng

Chữ “họ” ở đây nói đến người Ga-ba-ôn.

Xin đừng bỏ rơi

Lời cầu xin nhún nhường này được trình bày theo thể phủ định nhưng mang nghĩa khẳng định. Tương tự câu “Xin hãy đến và dùng sức mạnh các ông.”

Tay các ông

Chữ “tay” ở đây nói đến sức mạnh của người Y-sơ-ra-ên. Tương tự câu “Xin hãy dùng sức mạnh của các ông để bảo vệ chúng tôi.”

Joshua 10:8

Ta đã phó chúng vào tay con

Ở đây chữ “tay” thay thế cho sức mạnh và khả năng của dân Y-sơ-ra-ên để đánh bại kẻ thù. Chữ “chúng” nói đến đội quân đang tấn công.

Joshua 10:9

Giô-suê đi lên

Ở đây toàn bộ quân đội Y-sơ-ra-ên được nhắc đến qua tên vị chỉ huy của họ, tức là Giô-suê.

Bết Hô-rôn

Đây là tên một địa điểm.

A-xê-ca ... Ma-kê-đa

Đây là tên những địa danh.

Joshua 10:11

Khiến đá tảng từ trời rơi xuống

"khiến những hòn mưa đá lớntừ trời xuống"

Joshua 10:12

Hỡi Mặt Trời hãy đứng yên tại trên Ga-ba-ôn! Hỡi Mặt Trăng hãy dừng lại trên thung lũng A-gia-lôn

Giô-suê đang cầu nguyện cầu xin Đức Giê-hô-va khiến cho dòng thời gian ngừng lại vào ngày hôm đó.

Mặt Trời ... Mặt Trăng

Giô-suê ra lệnh cho Mặt Trăng và Mặt Trời như thể chúng là con người.

Thung lũng A-gia-lôn

Đây là tên một địa điểm.

Joshua 10:13

Dân

Ở đây nói đến người dân Y-sơ-ra-ên.

Chẳng phải điều nầy được chép trong sách Gia-sa sao?

Người viết sử dụng câu hỏi này như là mộtthông tin bên lề nhằm nhắc nhở người đọc rằng sự kiện này có tư liệu được cung cấp rõ ràng. Tương tự câu: “Điều này đã được chép trong sách Gia-sa.”

Joshua 10:15

Ma-kê-đa

Đây là tên của một thành phố.

Có người báo cho Giô-suê biết

Những người đưa tin đến và báo cho Giô-suê. Tương tự câu: “Có ai đó đã đến báo tin cho Giô-suê”

Joshua 10:18

Vào tay anh em

Cụm từ “tay anh em” ở đây nghĩa là “trong sự kiểm soát của anh em”

Joshua 10:20

Ma-kê-đa

Dịch tương tự theo cách bạn đã làm trong [JOS 10:10]

chẳng một kẻ nào dám hé môi nói nghịch

Ở đây cụm từ “hé môi” hàm ý đến lời nói của kẻ thù về người Y-sơ-ra-ên. Tương tự câu: "Không ai dám phàn nàn hay phản đối lại."

Joshua 10:22

Giạt-mút ... La-ki ... Éc-lôn

Đây là tên của các địa danh.

Joshua 10:24

Tất cả người nam của Y-sơ-ra-ên

Mọi người lính của Y-sơ-ra-ên

Joshua 10:26

Cho đến ngày nay

Cho đến lúc tác giả viết lại câu chuyện này.

Joshua 10:28

Ông tiêu diệt thành và mọi sinh vật trong đó, không để một ai sống sót.

Câu thứ hai tóm tắt lại câu đầu để nhấn mạnh rằng Giô-suê không để một bất kỳ một ai hay thú vật nào sống sót.

Joshua 10:29

Líp-na

Đây là tên của một thành phố.

Phó vào tay Y-sơ-ra-ên

Chữ “tay” ở đây mang nghĩa là “quyền điều khiển của.” Tương tự câu: “Trao quyền điều khiển nó vào dân Y-sơ-ra-ên”

Joshua 10:31

Líp-na ... La-ki

Đây là tên của những thành quan trọng.

Vào tay Y-sơ-ra-ên

Cụm từ này nghĩa là “dân Y-sơ-ra-ên được nắm quyền điều khiển.” Tương tự câu: “Đức Giê-hô-va đã trao quyền kiểm soát La-ki cho Y-sơ-ra-ên”.

Joshua 10:33

Hô-ram

Đây là tên của một người nam là vua.

Ghê-xe

Đây là tên của một thành phố.

Joshua 10:34

Éc-lôn

Đây là tên của một thành phố.

Họ đánh chiếm và lấy gươm diệt thành … tận diệt thành và mọi người trong đó

Hai cụm từ này có nghĩa tương tự nhau. Cả hai đều chỉ ra sự hủy diệt hoàn toàncủa Éc-lôn.

La-ki

Đây là tên của một thành phố. Hãy xem cách bạn dịch tên này trong JOS 10:3.

Joshua 10:36

Éc-lôn

Đây là tên một thành phố. Hãy xem cách bạn dịch tên này trong [JOS 10:3]

Họ chiếm và lấy gươm diệt thành.

Gươm tượng trưng cho quân đội Y-sơ-ra-ên và diệt mang nghĩa tàn sát và hủy diệt. Tương tự câu: “Họ đã đánh chiếm và giết chóc và phá hủy”

Joshua 10:38

Đê-bia

Đây là tên của một thành phố.

Họ lấy gươm diệt chúng

Gươm tượng trưng cho quân đội Y-sơ-ra-ên và diệt mang ý nghĩa tàn sát và hủy diệt. Tương tự câu: “Họ đánh giết và phá hủy chúng.”

Joshua 10:40

Tất cả các vua xứ đó, ông không để một ai sống sót. Ông tận diệt mọi vật có hơi thở

Hai cụm từ này cùng có nghĩa tương tự nhau và nhấn mạnh sự tận diệt mọi thứ mà dân Y-sơ-ra-ên đã thực hiện theo mạng lệnh của Đức Giê-hô-va.

Giô-suê lấy gươm đánh bại các vua ấy

Gươm tượng trưng cho quân đội Y-sơ-ra-ên và đánh bại nhấn mạnh ý tàn sát và hủy diệt. Tương tự câu: “Giô-suê đã đánh giết và hủy diệt họ.”


Chapter 11

1 Khi Gia-bin, vua Hát-so, nghe biết sự việc nầy, ông ta sai sứ đến gặp Giô-báp, vua Ma-đôn, gặp vua Sim-rôn, và vua Ạc-sáp. 2 Ông ta cũng sai sứ đến gặp các vua thuộc vùng đồi núi phía Bắc, trong đồng bằng sông Giô-đanh ở phía Nam Ki-nê-rết, thuộc trũng thấp, và vùng đồi núi Đô-rơ về phía Tây. 3 Ông ta cũng sai sứ đến với dân Ca-na-an ở phía Đông và phía Tây, dân A-mô-rít, dân Hê-tít, dân Phê-rê-sít, dân Giê-bu-sít trong vùng đồi núi, và dân Hê-vít gần Núi Hẹt-môn trong xứ Mích-ba. 4 Hết thảy quân đội của họ cùng ra trận với họ, một lượng rất lớn nhiều binh lính, với số lượng giống như cát trên bờ biển vậy. Họ có rất nhiều ngựa và xe ngựa. 5 Hết thảy các vua nầy gặp nhau với giờ đã ấn định, rồi họ đóng trại gần sông Mê-rôm để đánh nhau với Y-sơ-ra-ên. 6 Đức Giê-hô-va phán cùng Giô-suê: "Chớ sợ hãi trước sự hiện diện của chúng, vì ngày mai vào giờ nầy ta phó hết thảy chúng cho Y-sơ-ra-ên giống như những kẻ đã chết rồi vậy. Các con sẽ cắt nhượng ngựa của chúng, rồi các con sẽ thiêu đốt xe cộ của chúng". 7 Giô-suê cùng các chiến sĩ đã đến. Họ đến thình lình tại sông Mê-rôm, rồi tấn công kẻ thù. 8 Đức Giê-hô-va phó kẻ thù vào trong tay của Y-sơ-ra-ên, và họ dùng gươm đánh chúng rồi truy kích đến Si-đôn, Mít-rê-phốt-Ma-im, và đến trũng Mích-va về phía Đông. Họ dùng gươm tấn công chúng cho đến chừng chẳng còn một người nào sống sót. 9 Giô-suê đã làm cho chúng y như Đức Giê-hô-va đã truyền cho ông. Ông cắt nhượng ngựa rồi thiêu đốt xe cộ. 10 Giô-suê quay trở lại thời điểm ấy rồi chiếm lấy Hát-so. Ông dùng gươm đánh vua ấy. (Hát-so là đầu của hết thảy các nước nầy). 11 Họ dùng gươm giết hết từng vật sống ở đó, và ông biệt riêng chúng ra để bị tiêu diệt, vì vậy chẳng có một vật nào còn sống chừa lại. Khi ấy ông thiêu đốt Hát-so. 12 Giô-suê chiếm hết các thành của các vua nầy. Ông cũng bắt hết các vua của chúng rồi dùng gươm tấn công chúng. Ông dùng gươm tận diệt chúng một cách hoàn toàn, y như Môi-se, tôi tớ của Đức Giê-hô-va, đã truyền. 13 Y-sơ-ra-ên không đốt thành nào trên các gò cao, trừ ra Hát-so. Một mình thành ấy đã bị Giô-suê thiêu đốt. 14 Quân đội của Y-sơ-ra-ên chiếm lấy hết thảy chiến lợi phẩm từ các thành nầy cùng với bầy gia súc cho chính họ. Họ dùng gươm giết từng người cho đến khi hết thảy đều ngã chết. Họ chẳng chừa lại một vật nào còn sống. 15 Y như Đức Giê-hô-va đã truyền cho tôi tớ Ngài là Môi-se, Môi-se đã truyền lại cho Giô-suê cũng cùng một cách thế ấy. Và thế là Giô-suê đã không chừa lại một thứ gì mà Đức Giê-hô-va đã truyền dặn Môi-se phải lo làm. 16 Giô-suê chiếm hết thảy xứ ấy, cùng núi non, hết thảy Nê-giép, tất cả xứ Gô-sen, vùng đất thấp, đồng bằng sông Giô-đanh, vùng núi của Y-sơ-ra-ên, và xứ thấp. 17 Từ Núi Ha-lác gần Ê-đôm, và trải dài về phía Bắc đến tận Ba-anh Gát trong đồng bằng Li-ban tại chân núi Hẹt-môn, ông bắt hết các vua của chúng rồi giết đi. 18 Giô-suê giao chiến lâu ngày với các vua nầy. 19 Không có một thành nào lập hoà ước với quân đội Y-sơ-ra-ên trừ ra dân Hê-vít sinh sống tại Ga-ba-ôn. Y-sơ-ra-ên chiếm hết các thành còn lại trong chiến trận. 20 Vì chính Đức Giê-hô-va Ngài đã làm cứng lòng họ hầu cho họ kéo đến đánh nhau chống lại Y-sơ-ra-ên, hầu cho Ngài sẽ tiêu diệt họ hoàn toàn, và chẳng tỏ ra sự thương xót cho họ, y như Ngài đã căn dặn Môi-se. 21 Khi ấy Giô-suê xuất quân tiêu diệt dân A-na-kim. Ông đã làm điều nầy trong vùng đồi núi, tại Hếp-rôn, Đê-bia, A-náp, và trong các vùng đồi núi của Giu-đa, rồi trong vùng đồi núi của Y-sơ-ra-ên. Giô-suê huỷ diệt hoàn toàn chúng và các thành của chúng. 22 Không một người nào của dân A-na-kim còn sống trong đất của Y-sơ-ra-ên trừ ra ở Ga-xa, Gát, và Ách-đốt. 23 Vậy Giô-suê đã chiếm lấy toàn bộ xứ, y như Đức Giê-hô-va đã phán cùng Môi-se. Giô-suê đã ban xứ ấy làm cơ nghiệp cho Y-sơ-ra-ên, phân phối cho từng chi phái của họ. Khi ấy xứ đã yên nghỉ không còn chiến tranh nữa.



Joshua 11:1

Gia-bin ... Giô-báp

Đây là tên của các vị vua.

Hát-so … Ma-đôn … Sim-rôn … Ạc-sáp …Ki-nê-rết … Đô-rơ … Núi Hẹt-môn

Đây là tên các địa danh.

Joshua 11:4

Một đạo quân đông như cát nơi bờ biển

Sự cường điệu này nhấn mạnh số lượng quân lính rất lớn mà các vị vua này đã hợp lại. Tương tự câu: “Một đạo quân lớn xuất hiện đông đến nỗi như cát trên bờ biển.”

Mê-rôm

Đây là tên một địa danh.

Joshua 11:6

Ta sẽ nạp thây của tất cả chúng nó cho Y-sơ-ra-ên

Đức Giê-hô-va khiến Y-sơ-ra-ên có thể chiến thắng quân đội của kẻ thù và giết tất cả quân lính ở đây được nói đến như thể Đức Giê-hô-va đã giết tất cả các quân lính của kẻ thù và giao cho Y-sơ-ra-ên. Tương tự câu: “Ta sẽ khiến Y-sơ-ra-ên giết tất cả quân lính chúng trong chiến trận.”

Cắt nhượng ngựa

“đánh què ngựa bọn chúng bằng cách cắt chân ngựa”. Thực tế thì khi những gân phía sau chân ngựa bị cắt thì ngựa không thể đi lại được.

Mê-rôm

Đây là tên một địa danh.

Joshua 11:8

Đức Giê-hô-va phó chúng vào tay Y-sơ-ra-ên

Ở đây từ “tay” tượng trưng cho quyền lực. Đức Giê-hô-va khiến cho đội quân Y-sơ-ra-ên chiến thắng kẻ thù của họ như thể Đức Giê-hô-va giao kẻ thù vào tay Y-sơ-ra-ên. Tương tự câu “Đức Giê-hô-va khiến Y-sơ-ra-ên chiến thắng kẻ thù”

Dùng gươm đánh, truy đuổi chúng …giết chúng

Ở đây từ “gươm” tượng trưng cho tất cả các loại vũ khí mà họ thường dùng để tấn công kẻ thù. Tương tự như câu “dùng mọi vũ khí để tấn công chúng … đánh chúng”

Mít-rê-phốt Ma-im

Đây là tên một địa danh.

Gân kheo (nhượng)

Đây là một thực tế khi gân kheo của chân bị cắt thì những con ngựa không thể chạy được. Hãy dịch từ này theo cách tương tự bạn đã dịch trong JOS 11:6.

Joshua 11:10

Ông dùng gươm giết vua thành nầy

“Giô-suê dùng gươm giết vua thành Hát-so”

Hát-so xưa vốn đứng đầu các vương quốc đó

Hát-so là nước quan trọng nhất được coi như đứng đầu trong tất cả các vương quốc. Tương tự câu: Hát-so chính là nước quan trọng nhất trong tất cả các vương quốc.

Họ dùng gươm giết tất cả người trong thành … không để một vật có hơi thở nào còn sống sót

Hai cụm từ này có cùng ý nghĩa và nhấn mạnh sự tận diệt hoàn toàn.

Ông để dành chúng cho sự hủy diệt

Từ “Ông” ở đây nói đến Giô-suê và là phép hoán dụ cho đội quân mà ông lãnh đạo. Sự tận diệt mọi vật sống trong thành được nói đến như thể những sinh vật sống đó được dành riêng cho sự hủy diệt. Tương tự câu: “Quân đội hủy diệt hoàn toàn bọn chúng.”

Joshua 11:12

Giết chúng bằng gươm

"giết chúng"

Thành ở trên đồi núi

"những thành được cất trên các ngọn đồi nhỏ."

Joshua 11:14

Về phần mình

Cụm từ này nói đến quân đội Y-sơ-ra-ên.

Họ dùng gươm giết mọi người và tận diệt chúng. Họ không để cho một người nào sống sót.

Hai cụm từ này cùng mang nghĩa tương tự và nhấn mạnh sự tận diệt.

Giô-suê không bỏ sót điều nào mà Đức Giê-hô-va phán dặn

Cụm từ mang nghĩa phủ định này nhấn mạnh rằng Giô-sua đã làm mọi điều mà Đức Giê-hô-va phán dặn. Tương tự câu: “Giô-suê đã làm mọi điều mà Đức Giê-hô-va phán dặn”

Joshua 11:16

Núi Ha-lát ... Ba-anh Gát

Đây là tên các địa danh.

Joshua 11:18

Vì Đức Giê-hô-va đã khiến các vua ấy cứng lòng

Đức Giê-hô-va khiến người trong các thành ấy ngoan cố như thể Đức Giê-hô-va đã làm cho lòng họ cứng lại. Tương tự câu: “Đó là vì Đức Giê-hô-va đã khiến họ hành động cách ngoan cố.”

Joshua 11:21

A-na-kim

Đây là dòng dõi của A-nác

Đê-bia ... A-náp

Đây là tên các địa danh.

Joshua 11:23

Giô-suê ban xứ ấy cho Y-sơ-ra-ên làm sản nghiệp

Giô-suê ban vùng đất cho Y-sơ-ra-ên được nói đến như thể ông cho Y-sơ-ra-ên một di sản như là một sản nghiệpđời đời. Tương tự câu: “Giô-suê ban vùng đất cho Y-sơ-ra-ên như là một sản nghiệp đời đời.”

Xứ được yên ổn, không còn giặc giã

Mọi người không còn chiến tranh nữa, như thể vùng đất này là hình ảnh một người đã nghỉ ngơi khỏi những cuộc chiến tranh. Tương tự câu: “người ta không còn chiến tranh trong vùng đất này nữa” hay là “đã có sự hòa bình trong xứ”


Chapter 12

1 Đây là các vua của xứ, là những kẻ mà Y-sơ-ra-ên đã chinh phục. Dân Y-sơ-ra-ên đã chiếm lấy xứ ở bờ Đông sông Giô-đanh, nơi mặt trời mọc, từ đồng bằng Sông Ạt-nôn đến Núi Hẹt-môn, và hết thảy xứ A-ra-ba về phía Đông. 2 Si-hôn, vua dân A-mô-rít, sống ở Hết-bôn. Người cai trị từ A-rô-e, là thành ở mé khe Ạt-nôn từ giữa đồng bằng, và phân nửa xứ Ga-la-át xuống đến Sông Gia-bốc nằm trên đường biên giới của dân Am-môn. 3 Si-hôn cũng cai trị bên kia A-ra-ba cho đến biển Ki-nê-rết, về phía Đông, đến biển A-ra-ba (Biển Muối) phía Đông, suốt con đường dẫn đến Bết Giê-si-mốt và phía Nam, hướng tới chân triền núi Phích-ga. 4 Óc, vua Ba-san, là kẻ còn sót lại của dân Rê-pha-im, sống tại Ách-ta-rốt và Ết-rê-i. 5 Người cai trị trên Núi Hẹt-môn, Sanh-ca, cùng hết thảy Ba-san, đến biên giới của dân Ghê-su-rít và dân Ma-ca-thít, và phân nửa xứ Ga-la-át, đến biên giới của Si-hôn, vua Hết-bôn. 6 Môi-se, tôi tớ của Đức Giê-hô-va, và dân Y-sơ-ra-ên đã đánh bại chúng, Môi-se, tôi tớ của Đức Giê-hô-va, đã ban xứ làm cơ nghiệp cho Ru-bên, chi phái Gát, và phân nửa chi phái Ma-na-se. 7 Đây là các vua trong xứ mà Giô-suê và dân Y-sơ-ra-ên đã đánh bại nơi bờ Tây sông Giô-đanh, từ Ba-anh Gát trong đồng bằng gần Li-ban đến Núi Ha-lác gần Ê-đôm. Giô-suê ban xứ cho các chi phái Y-sơ-ra-ên làm cơ nghiệp. 8 Ông đã ban cho họ vùng núi non, vùng đất thấp, xứ A-ra-ba, các triền núi, đồng vắng, cùng vùng Nê-giép — đất của dân Hê-tít, dân A-mô-rít, dân Ca-na-an, dân Phê-rê-sít, dân Hê-vít, và dân Giê-bu-sít. 9 Các vua kể cả vua Giê-ri-cô, vua thành A-hi ở gần Bê-tên, 10 vua của Giê-ru-sa-lem, vua của Ê-na-im, 11 vua Giạt-mút, vua La-ki, 12 vua Éc-lôn, vua Ghê-xe, 13 vua Đê-bia, vua Ghê-đe, 14 vua Họt-ma, vua A-rát, 15 vua Líp-na, vua A-đu-lam, 16 vua Ma-kê-đa, vua Bê-tên, 17 vua Tháp-bu-ách, vua Hê-phe, 18 vua A-phéc, vua Sa-rôn, 19 vua Ma-đôn, vua Hát-so, 20 vua Sim-rôn Mê-rôn, vua Ạc-sáp, 21 vua Tha-a-nác, vua Mê-ghi-đô, 22 vua Kê-đe, vua Giốc-nê-am ở Cạt-mên, 23 vua Đô-rơ ở Na-phát Đô-rơ, vua Gô-im ở Ghinh-ganh, 24 và vua Thiệt-sa. Số các vua là 31 cả thảy.



Joshua 12:1

Nầy

Từ này được dùng ở đây để đánh dấu sự gián đoạn trong cốt truyện chính. Ở đây tác giả bắt đầu cung cấp thông tin về bối cảnh.

A-ra-ba ... A-rô-e

Đây là tên các địa danh.

Si-hôn ... Hết-bôn

Hãy dịch những từ này tương tự theo cách mà bạn đã dịch trong JOS 9:10.

Joshua 12:3

Biển Ki-nê-rết

Đây là một địa danh. Hãy dịch theo cách tương tự trong JOS 11:2.

Bết Giê-si-mốt ... núi Phích-ga ... Ách-ta-rốt ... Ết-rê-i ... Sanh-ca

Đây là tên các địa danh.

Óc, vua Ba-san

Hãy dịch những từ này tương tự theo cách bạn đã dịch trong JOS 9:10.

Dân Rê-pha-im ... dân Ma-ca-thít

Đây là tên của các nhóm người.

Joshua 12:6

Người Ru-bên

Đây là dòng dõi của Ru-bên.

Người Gát

Đây là dòng dõi của Gát.

Phân nửa bộ tộc Ma-na-se

Gọi là phân nửa bởi vì một nửa kia của bộ tộc đã nhận một phần sản nghiệp tại vùng đất Ca-na-an.

Joshua 12:7

Ba-anh-Gát ... Núi Ha-lát ... A-ra-ba

Đây là tên các địa danh.

Joshua 12:9

Ê-na-im ... Giạt-mút ... La-ki ... Éc-lôn ... Ghê-xe

Đây là tên của các thành phố. Dịch chữ “Giạt-mút,” “La-ki,” và “Éc-lôn” giống như bạn đã làm trong [JOS 10:3]

Joshua 12:13

Đê-bia ... Ghê-đe ... Họt-ma ... A-rát ... Líp-na ... A-đu-lam ... Ma-kê-đa

Đây là tên của các thành phố.

Joshua 12:17

Tháp-bu-ách ... Hê-phe ... A-phéc ... Sa-rôn ... Ma-đôn ... Hát-so ... Sim-rôn Mê-rôn ... Ạc-sáp

Đây là tên của các thành phố.

Joshua 12:21

Tha-a-nác ... Mê-ghi-đô ... Kê-đe ... Giốc-nê-am ... Đô-rơ ... Gô-im ... Tiệt-sa

Đây là tên của các thành phố.

Tất cả là ba mươi mốt vua

Tất cả


Chapter 13

1 Bấy giờ Giô-suê đã già và mạnh khoẻ suốt những năm tháng đó, Đức Giê-hô-va phán cùng ông; "Con đã già và tuổi đã cao, nhưng phần đất để chiếm lấy hãy còn nhiều lắm. 2 Đây là phần đất còn lại: tất cả các khu vực của dân Phi-li-tin, và hết thảy phần đất của dân Ghê-su-rít, 3 (từ Si-cô, ở phía Đông xứ Ai-cập, và phía Bắc đến biên giới của Éc-rôn, bị coi là cơ nghiệp của dân Ca-na-an; năm vua dân Phi-li-tin, các vua của Ga-xa, Ách-đốt, Ách-ca-lôn, Gát, và Éc-rôn — lãnh thổ của dân A-vim). 4 Ở phía Nam, vẫn còn có đất của dân Ca-na-an, và Mê-a-ra thuộc về dân Si-đôn, đến A-phéc, đến biên giới của dân A-mô-rít; 5 đất đai dân Ghi-bê-lít, hết thảy Li-ban hướng mặt trời mọc, từ Ba-anh Gát xuống tới Núi Hẹt-môn đến Lê-bô Ha-mát. 6 Hết thảy dân cư của vùng đồi núi từ Li-ban cho đến tận Mi-rê-phốt-Ma-im, bao gồm hết thảy dân Si-đôn. Ta sẽ đuổi chúng ra khỏi trước mặt quân đội của Y-sơ-ra-ên. Phải bảo đảm phân phối đất đai cho Y-sơ-ra-ên làm cơ nghiệp, như ta đã truyền cho các con. 7 Hãy phân chia xứ nầy làm cơ nghiệp cho chín chi phái và phân nửa chi phái Ma-na-se". 8 Với phân nửa chi phái Ma-na-se, chi phái Ru-bên và chi phái Gát đã nhận phần cơ nghiệp mà Môise đã ban cho họ ở bờ Đông sông Giô-đanh, 9 từ A-rô-e, nằm trên mé sông Ạt-nôn (gồm có thành ở giữa trũng), đến hết thảy đồng bằng Mê-đê-ba có đến tận Đi-bôn; 10 tất cả các thành của Si-hôn, vua A-mô-rít, là người đã cai trị ở Hết-bôn, đến biên giới dân Am-môn; 11 Ga-la-át, và khu vực dân Ghê-su-rít và dân Ma-ca-thít, tất cả Núi Hẹt-môn, hết thảy Ba-san cho đến Sanh-ca; 12 mọi vương quốc của Óc trong xứ Ba-san, ông ta đã trị vì tại Ách-ta-rốt và Ết-rê-i — đây là số dân sót Ép-ra-im bị chừa lại — Môi-se dùng gươm tấn công họ và trục xuất họ ra khỏi đó. 13 Nhưng dân Y-sơ-ra-ên không đuổi dân Ghê-su-rít hoặc dân Ma-ca-thít. Thay vì thế, dân Ghê-su-rít và Ma-ca-thít đang sống giữa vòng dân Y-sơ-ra-ên cho đến ngày nay. 14 Chỉ với chi phái Lê-vi Môi-se không ban cơ nghiệp cho. “Những của lễ của Đức Giê-hô-va, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, đã đưa qua lửa" là cơ nghiệp của họ, y như Đức Chúa Trời đã phán cùng Môi-se. 15 Môi-se ban một cơ nghiệp cho chi phái Ru-bên, từng hộ một. 16 Lãnh thổ của họ là từ A-rô-e, bên mé Sông Ạt-nôn, và thành nằm ở giữa đồng bằng, và toàn bộ bình nguyên gần Mê-đê-ba. 17 Ru-bên cũng nhận được Hết-bôn, và mọi thành của nó ở trong đồng bằng, là Đi-bôn, và Ba-mốt-Ba-anh, và Bết-Ba-anh-Mê-ôn, 18 và Gia-hát, và Kê-đê-mốt, và Mê-phát, 19 và Ki-ri-a-tha-im, và Síp-ma, và Xê-rết-Ha-sa-cha ở trên núi thuộc vùng đồng bằng. 20 Ru-bên cũng nhận được Bết-Phê-ô, các triền núi Phích-ga, Bết-Giê-si-mốt, 21 các thành của đồng bằng, và hết thảy vương quốc của vua Si-hôn dân A-mô-rít, là người đã cai trị ở Hết-bôn, Môi-se đã đánh bại người cùng với cấp lãnh đạo của Ma-đi-an, Ê-vi, Rê-kem, Xu-rơ, Hu-rơ và Rê-ba, các hoàng tử của Si-hôn, họ đã sống trong xứ. 22 Dân Y-sơ-ra-ên cũng dùng gươm giết Ba-la-am con trai Bê-ô, là người chuyên bói toán, giữa vòng những kẻ mà họ đã giết. 23 Đường biên giới của chi phái Ru-bên là Sông Giô-đanh; đây là ranh giới của họ. Đây là phần sản nghiệp của chi phái Ru-bên, được ban cho từng hộ, với các thành và các làng. 24 Đây là những gì Môi-se đã ban cho chi phái Gát, từng hộ một: 25 Lãnh thổ của họ là Gia-ê-xe, các thành Ga-la-át và phân nửa đất đai của dân Am-môn, đến A-rô-e, nằm ở phía Đông của Ráp-ba 26 từ Hết-bôn đến Ra-ma-Mít-bê và Bê-tô-nim, từ Ma-ha-na-im đến địa giới của Đê-bia. 27 Ở đồng bằng, Môi-se đã ban cho họ Bết Ha-ram, Bết-Nim-ra, Su-cốt, và Xa-phôn, phần còn lại vương quốc của Si-hôn vua Hết-bôn, với song Giô-đanh làm biên giới, cho đến phần cuối biển Ki-nê-rết, về phía Đông sông Giô-đanh. 28 Đây là sản nghiệp của chi phái Gát, từng hộ một, với các thành và các làng của họ. 29 Môi-se đã ban sản nghiệp cho phân nửa chi phái Ma-na-se. Sản nghiệp ấy đã được phân phối cho phân nửa dân sự của Ma-na-se, đã được trao cho từng chi phái của họ. 30 Lãnh thổ của họ là từ Ma-ha-na-im, hết thảy Ba-san, hết thảy vương quốc của Óc vua Ba-san, và tất cả các thị trấn của Giai-rơ, nằm trong Ba-san, sáu mươi thành; 31 phân nửa Ga-la-át, và Ách-ta-rốt và Ết-rê-i (đế đô của Óc trong xứ Ba-san). Các thành nầy đã được phân phối cho hộ Ma-ki con trai của Ma-na-se — phân nửa dân sự của Ma-ki, được trao cho từng hộ gia đình của họ. 32 Đây là sản nghiệp mà Môi-se đã phân phát cho họ trong đồng bằng Mô-áp, bên kia sông Giô-đanh ở phía Đông thành Giê-ri-cô. 33 Môi-se không ban sản nghiệp cho chi phái Lê-vi. Đức Giê-hô-va, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, là sản nghiệp của họ, y như Ngài đã phán cùng họ.



Joshua 13:2

Đây là đất còn lại

Bạn phải nói rõ rằng đây là phần đất mà Y-sơ-ra-ên vẫn còn cần phải đánh chiếm.Tương tự câu: “Đây là phần đất còn lại để dân Y-sơ-ra-ên đánh chiếm”

Si-cô

Đây là tên một địa danh.

Vốn được coi là thuộc về dân Ca-na-an

Ở đây có thể được trình bày theo thể chủ động. Tương tự câu: “mà bây giờ dân Ca-na-an xem như đó là sản nghiệp của họ”

A-vim

Đây là tên một nhóm người.

Joshua 13:4

Mê-a-ra ... A-phéc ... Ba-anh Gát ... Núi Hẹt-môn

Đây là tên các địa danh.

Dân Ghi-bê-lít

Đây là tên của một nhóm người sống ở Ghê-banh.

Joshua 13:6

Mít-rê-phốt Ma-im

Tên một địa danh

Xứ nầy ... làm sản nghiệp

Phần đất mà Y-sơ-ra-ên sẽ nhận lấy được nói đến như là một phần sản nghiệp đời đời mà họ sẽ có được.

Joshua 13:8

A-rô-e ... Mê-đê-ba ... Đi-bôn

Đây là tên các địa danh.

Thung lũng

Một nơi có sông ở phía xa bên dưới vùng đất chỗ sườn núi.

Miền bình nguyên

Vùng đất phẳng ở phía bên trên sông

Joshua 13:10

Hết-bôn ... Sanh-ca ... Ách-ta-rốt ... Ết-rê-i

Đây là tên các địa danh.

Dân Ma-ca-thít ... dân Rê-pha-im

Đây là tên của các nhóm người.

Địa phận dân Ghê-su-rít

“Phần đất mà dân Ghê-su-rít sống”

Môi-se đánh bại chúng

“Môi-se” ở đây tức là quân đội Y-sơ-ra-ên mà Môi-se đã lãnh đạo. Tương tự câu: “Môi-se và người Y-sơ-ra-ên đã tấn công chúng”

Joshua 13:13

Dân Ghê-su-rít và dân Ma-ca-thít

Đây là tên các nhóm người.

Ghê-sua và dân Ma-a-ca còn ở giữa dân Y-sơ-ra-ên"

Cả “Ghê-sua” và “Ma-a-ca” đều là tên của tổ tiên “dân Ghê-su-rít” và “dân Ma-ca-thít” hay tên của thành phố mà họ sống. Tương tự câu: “Những người đó sống ở giữa dân Y-sơ-ra-ên”

Cho đến ngày nay

Ở đây đề cập đến khoảng thời gian mà tác giả đang viết sách này.

Joshua 13:14

Môi-se không cấp sản nghiệp

Phần đất mà Môi-se đã chia cho các bộ tộc của Y-sơ-ra-ên được nói đến như là một phần sản nghiệp đời đời mà họ nhận được.

Những tế lễ dâng bằng lửa cho Giê-hô-va Đức Chúa Trời … là sản nghiệp của họ"

Tác giả nói đến sự vinh dự lớn lao của người Lê-vi có được nhờ phục vụ Đức Giê-hô-va với chức vụ là các thầy tế lễ,đó là những của lễ chính là sản nghiệp của họ. Câu tương tự: “Những tế lễ dâng bằng lửa cho Giê-hô-va Đức Chúa Trời.. là phần chu cấp cho họ”

Những tế lễ dâng bằng lửa cho Giê-hô-va Đức Chúa Trời

“Những của lễ mà người ta mang đến cho Giê-hô-va Đức Chúa Trời”

Dâng bằng lửa

Ở đây có thể được trình bày bằng thể chủ động. Câu tương tự: “mà các thầy tế lễ đốt bằng lửa”

Joshua 13:15

A-rô-e ... Mê-đê-ba

Đây là tên các địa danh.

Thung lũng … miền bình nguyên

Hãy dịch những chữ này tương tự cách mà bạn đã làm trong JOS 13:9.

Joshua 13:17

Hết-bôn ... Đi-bôn ... Ba-mốt-Ba-anh … Bết-Ba-anh-Mê-ôn … Gia-hát … Kê-đê-mốt … Mê-phát … Ki-ri-a-ta-im … Síp-ma … Xê-rết-Ha-sa-cha

Đây là tên các địa danh.

Joshua 13:20

Bết-Pê-o … Pít-ga … Bết-Giê-si-mốt … Hết-bôn

Đây là tên của các địa danh.

Si-hôn…Ê-vi … Rê-kem … Xu-rơ … Hu-rơ … Rê-ba

Đây là các tên của người.

Với các thủ lĩnh Ma-đi-an

“ông cũng đã đánh bại các thủ lĩnh của Ma-đi-an”

Joshua 13:22

Đây là ranh giới của họ

Sông Giô-đanh là biên giới phía tây của địa phận mà bộ tộc Ru-bên nhận được.

Đó là sản nghiệp của người Ru-bên

Phần đất mà Môi-se chia cho bộ tộc Ru-bên được nói đến như đó là một phần sản nghiệp đời đời mà bộ tộc Ru-bên nhận được.

Được cấp theo từng gia tộc

Ở đây có thể được trình bày theo thể chủ động. Tương tự câu: “mà Môi-se đã cấp cho mỗi gia tộc”

Joshua 13:24

Gia-ê-xe … A-rô-e … Hết-bôn … Ra-mát Mít-pê … Bê-tô-nim … Ma-ha-na-im … Đê-bia

Đây là tên của các địa danh.

Joshua 13:27

Bết Ha-ram … Bết Nim-ra … Xa-phôn … Hết-bôn

Đây là tên của các địa danh.

Joshua 13:29

Môi-se cũng cấp một phần đất cho phân nửa bộ tộc Ma-na-se

Vùng đất mà Môi-se cấp cho phân nửa bộ tộc Ma-na-se được nói đến như thể đó là một tài sản thừa kế mà Môi-se cấp cho họ làm sản nghiệp đời đời.

Phân nửa bộ tộc Ma-na-se

Chỉ có phân nửa bộ tộc Ma-na-se được nhận phần đất này bởi vì nửa còn lại đã nhận phần đất bên kia bờ sông Giô-đanh.

Được cấp cho

Câu này có thể trình bày theo thể chủ động. Tương tự câu: “Môi-se đã cấp cho”

Ma-ha-na-im … Giai-rơ … Ách-ta-rốt … Ết-rê-i

Đây là tên của các địa danh.

Ma-ki

Đây là tên của một người nam.

Những vùng đất này được cấp

Câu này có thể trình bày theo thể chủ động. Tương tự câu: “Môi-se đã cấp những vùng đất này”

Joshua 13:32

Đó là sản nghiệp mà Môi-se đã phân chia

Vùng đất mà Môi-se đã cấp cho các bộ tộc của Y-sơ-ra-ên ở bờ phía đông của sông Giô-đanh được nói đến như thể đó là một sản nghiệp đời đời mà Môi-se đã chia cho họ. Tương tự câu: “Đây là vùng đất mà Môi-se cấp cho họ làm sản nghiệp”

Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, là phần sản nghiệp của họ

Tác giả nói đến sự vinh dự lớn lao của người Lê-vi có được nhờ phục vụ Đức Giê-hô-va với chức vụ là các thầy tế lễ, Đức Giê-hô-va như thể là sản nghiệp thừa kế của họ. Tương tự câu: “Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên chính là sản nghiệp mà họ có”


Chapter 14

1 Có những phần đất dân Y-sơ-ra-ên đã nhận làm sản nghiệp trong xứ Ca-na-an, do thầy tế lễ Ê-lê-a-sa, do Giô-suê con trai Nun, và bởi cấp lãnh đạo chi phái các gia đình tổ phụ họ trong dân Y-sơ-ra-ên phân phát cho họ. 2 Sản nghiệp của họ do bóc thăm chọn cho chín chi phái rưỡi, y như Đức Giê-hô-va đã truyền ra bởi tay của Môi-se, 3 vì Môi-se đã ban sản nghiệp của hai chi phái rưỡi ở bên kia sông Giô-đanh, nhưng ông không ban sản nghiệp cho chi phái Lê-vi. 4 Chi phái của Giô-sép chắc chắn là hai chi phái, Ma-na-se và Ép-ra-im. Và không một phần sản nghiệp nào được ban cho người Lê-vi trong xứ, nhưng chỉ có các thành nhất định để sống trong đó, với đồng cỏ dành cho bầy gia súc và để làm tài nguyên về vật chất của họ. 5 Dân Y-sơ-ra-ên đã làm y như Đức Giê-hô-va đã truyền dặn Môise, vì vậy họ đã phân chia xứ. 6 Khi ấy chi phái Giu-đa đến với Giô-suê tại Ghinh-ganh. Ca-lép con trai Giê-phu-nê người Kê-nít, nói với ông: "Ông biết những gì Đức Giê-hô-va đã phán cùng Môi-se người của Đức Chúa Trời về ông và tôi tại Ka-đe-Ba-nê-a. 7 Tôi đã được bốn mươi tuổi khi Môi-se tôi tớ của Đức Giê-hô-va sai tôi từ Ka-đe-Ba-nê-a đi do thám xứ. Tôi đã trình cho ông ấy một báo cáo y như lòng tôi viết ra vậy. 8 Nhưng các anh em họ đồng đi với tôi làm cho tấm lòng của dân sự phải nao sờn. Nhưng tôi hoàn toàn bước theo Giê-hô-va Đức Chúa Trời tôi. 9 Môi-se đã thề trong ngày ấy mà rằng: 'Chắc chắn đất đai trên đó bàn chơn anh em đặt lên sẽ là sản nghiệp cho anh em và cho con cháu anh em đến đời đời, vì anh em đã bước theo Giê-hô-va Đức Chúa Trời tôi một cách hoàn toàn.' 10 Bây giờ, hãy xem đây! Đức Giê-hô-va đã giữ cho tôi còn sống cách đây bốn mươi lăm năm, y như Ngài đã phán — từ thời điểm mà Đức Chúa Trời phán ra lời nầy với Môi-se, trong khi dân Y-sơ-ra-ên còn bước đi trong đồng vắng. Giờ đây, hãy nhìn xem đi! Ngày nay tôi đã được tám mươi lăm tuổi. 11 Tôi vẫn còn mạnh mẽ y như tôi đã có trong ngày mà Môi-se sai tôi đi. Sức lực của tôi giờ đây cũng bằng như khi đó, để ra trận và để vào ra. 12 Bây giờ, vì lẽ đó hãy ban cho tôi xứ có núi non như thế nầy, mà Đức Giê-hô-va đã hứa với tôi trong ngày ấy. Vì ông có nghe nhằm ngày ấy rằng dân A-na-kim có mặt ở đó với các thành được phòng thủ hẳn hoi. Có thể là Đức Giê-hô-va sẽ hiện diện cùng với tôi và tôi sẽ trục xuất họ ra khỏi, y như Đức Giê-hô-va đã phán" 13 Khi đó Giô-suê đã chúc phước cho người và ban Hếp-rôn làm sản nghiệp cho Ca-lép con trai của Giê-phu-nê. 14 Vì lẽ đó Hếp-rôn trở nên sản nghiệp của Ca-lép con trai Giê-phu-nê người Kê-nít cho đến ngày nay, vì ông bước theo Đức Giê-hô-va, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên cách hoàn toàn. 15 Bấy giờ, danh xưng của Hếp-rôn trước kia gọi là Ki-ri-át A-ra-ba. (A-ra-ba là người giềnh giàng hơn hết giữa vòng dân A-na-kim). Thế là xứ đã yên nghỉ không còn chiến tranh nữa.



Joshua 14:1

Đây là sản nghiệp mà dân Y-sơ-ra-ên nhận lãnh

Vùng đất mà dân Y-sơ-ra-ên nhận, được nói đến như thể đó là những tài sản thừa kế mà họ được nhận làm sản nghiệp đời đời.

Được cấp cho họ bởi thầy tế lễ Ê-lê-a-sa, Giô-suê con trai của Nun, và bởi các trưởng tộc trong các chi tộc của Y-sơ-ra-ên

Câu này có thể trình bày theo thể chủ động. Tương tự câu. “do thầy tế lễ Ê-lê-a-sa, Giô-suê, con trai Nun, và các trưởng tộc trong các chi tộc của Y-sơ-ra-ên phân phát cho họ”

Các trưởng tộc

"các tộc trưởng của các bộ tộc"

Joshua 14:2

Họ bắt thăm để phân chia sản nghiệp

Câu này có thể được trình bày theo thể chủ động. Tương tự câu: “Ê-lê-a-sa, Giô-suê, và các trưởng tộc đã bắt thăm để phân chia sản nghiệp”

Bởi tay Môi-se

Chữ “tay” ở đây tức là chính Môi-se và có nghĩa là Đức Giê-hô-va đã sử dụng Môi-se như một người đại diện để thực thi mạng lệnh của Ngài. Tương tự câu: “qua Môi-se”

Môi-se đã cấp sản nghiệp cho hai bộ tộc và phân nửa bộ tộc ở bên kia sông Giô-đanh nhưng ông không cấp cho người Lê-vi sản nghiệp nào giữa các bộ tộ

Phân nửa bộ tộc ở bên kia sông Giô-đanh nhưng ông không cấp cho người Lê-vi sản nghiệp nào

Người Lê-vi không được cấp phần đất nào làm sản nghiệp

Câu này có thể trình bày theo thể chủ động. Tương tự câu: “Và Môi-se đã không cấp một phần đất nào làm sản nghiệp cho người Lê-vi”

Phần

"phần"

Mà chỉ được cấp các thành để ở

Động từ này có thể được lấy từ cụm từ trước đó. Tương tự câu: “nhưng ông chỉ cấp cho họ các thành để ở”

Những đồng cỏ

Những cánh đồng cỏ cho vật nuôi ăn

Những nguồn cung ứng thuộc thể

Là những thứ về thuộc thể mà họ cần để nuôi gia đình

Joshua 14:6

Giê-phu-nê

Đây là tên một người nam.

Người Kê-nít

Đây là tên của một nhóm người.

Tôi trở về báo cáo cách trung thực đúng theo lòng tôi

Chữ “lòng” ở đây thay cho những suy nghĩ, nhận định. Cụm từ này là một cáchdiễn đạt nói đến báo cáo đó được tường trình một cách trung thực. Tương tự câu: “Tôi đã đem đến cho người một báo cáo trung thực.”

Joshua 14:8

Đã làm cho dân chúng sờn lòng

Làm cho mọi người rất sợ hãi được diễn tả như thể họ bị sờn lòng. Tương tự câu: “làm cho dân chúng rất sợ hãi”

Còn tôi trung thành vâng theo Giê-hô-va Đức Chúa Trời của tôi

Trung thành với Đức Giê-hô-va được nói như là hoàn toàn vâng theo Đức Giê-hô-va. Tương tự câu: “Tôi giữ lòng trung thành với Đức Giê-hô-va”

Vùng đất này … sẽ thuộc về anh và con cháu anh làm sản nghiệp đời đời

Vùng đất mà Ca-lép và dòng dõi của ông nhận, được nói đến như thể nó là một tài sản thừa kế mà họ sẽ được nhận làm sản nghiệp đời đời.

Vùng đất mà chân anh đã đạp đến

Ở đây “chân anh” thay thế cho Ca-lép. Tương tự câu: “Vùng đất mà anh đã đạp chân lên đó”

Joshua 14:10

Kìa

“hãy chú ý.”Từ này nhấn mạnh thêm điều sắp nói.

Trong lúc Y-sơ-ra-ên còn đi trong hoang mạc

"trong lúc dân Y-sơ-ra-ên còn lang thang trong hoang mạc."

Hiện nay tôi vẫn còn mạnh khỏe như ngày xưa

"Tôi vẫn còn mạnh khỏe như khi xưa"

Vào ra

Câu này là cách diễn đạt nói tới những hoạt động thường ngày. Tương tự câu: “Những điều tôi làm hàng ngày.”

Joshua 14:12

Vùng đồi núi

Những nghĩa có thể là: 1) nhiều ngọn đồi lớn hay những ngọn núi nhỏ hoặc là 2) một ngọn núi.

Dân A-na-kim

Đây là tên của một nhóm người.

Joshua 14:13

Cấp Hếp-rôn cho Ca-lép làm sản nghiệp

Hếp-rôn được nói đến như thể đó là một tài sản thừa kế mà Ca-lép được nhận làm sản nghiệp đời đời.

Cho đến ngày nay

Ở đây nói đến khoảng thời gian mà tác giả viết sách này.

Ông trung thành vâng theo Đức Giê-hô-va Đức Chúa Trời

Trung thành với Đức Giê-hô-va được nói đếnnhư là hoàn toàn vâng theo Đức Giê-hô-va. Tương tự câu: “ông giữ lòng trung thành với Đức Giê-hô-va”

Ki-ri-át A-ra-ba

Đây là một địa danh

Từ đó về sau, xứ sở được bình yên, không còn giặc giã

Người dân không còn đánh nhau nữa được nói như thể vùng đất này giống nhưmột người được nghỉ ngơi không còn chiến tranh với ai nữa. Hãy xem cách bạn đã dịch cụm từ này trong [JOS 11:23]


Chapter 15

1 Phần đất dành cho dân sự chi phái Giu-đa, trao cho các hộ gia đình của họ, chạy dài xuống phía Nam đến biên giới của Ê-đôm, với đồng vắng Sin là điểm xa nhất ở phía Nam. 2 Biên giới của họ ở phía Nam chạy từ cuối Biển Muối, từ chỗ phân cách đối diện với phía Nam. 3 Biên giới của họ thẳng về phía Nam đồi Ạc-ráp-bim băng dọc theo Xin, rồi thẳng tới phía Nam Ka-đe Ba-nê-a, dọc theo Hết-rôn, và hướng tới Át-đa, ở đó nó rẽ về phía Cạt-đa. 4 Nó băng dọc theo Ạt-nôn, thẳng tới khe Ai-cập, rồi đến điểm cuối tại biển. Đây là đường biên giới phía Nam của họ. 5 Biên giới phía Đông là Biển Muối, ở ngay cửa sông Giô-đanh. Biên giới về phía Bắc chạy từ chỗ phân cách biển nơi cửa sông Giô-đanh. 6 Nó đi thẳng lên Bết-Hô-la rồi đi dọc phía Bắc của Bết-A-ra-ba. Rồi đi thẳng tới Hòn Đá Bô-han (Bô-han là con trai của Ru-bên). 7 Đường biên giới chạy thắng tới Đê-bia từ trũng A-cô, và tới hướng Bắc, về phía Ghinh-ganh, đối ngược với đồi A-đu-mim, nằm ở sườn phía Nam của dòng sông. Khi ấy biên giới chạy dọc theo các con suối En Sê-mết và thẳng tới En Rô-ghên. 8 Biên giới chạy thẳng lên trũng Bên Hin-nôm tới sườn phía Nam của thành của dân Giê-bu-sít (nghĩa là, Giê-ru-sa-lem). Nó chạy thẳng tới đỉnh đồi nằm bên kia đồng bằng Hin-nôm, về phía Tây, nằm ở cực Bắc của đồng bằng Rê-pha-im. 9 Biên giới kéo dài từ đỉnh đồi đến dòng suối Nép-tô-ách, và thẳng từ đó đến các thành phố của Núi Ép-rôn. Biên giới cong về phía Ba-la (cũng là Ki-ri-át Giê-a-rim). 10 Khi ấy đường biên giới quanh về phía Tây Ba-la đến Núi Sê-i-rơ, rồi băng dọc theo Núi Giê-a-rim về phía Bắc (cũng là Kê-sa-lôn), chạy xuống Bết Sê-mết, rồi đi dọc theo Thim-na. 11 Biên giới thẳng ra cạnh đối Éc-rôn ở phía bắc, rồi cong về phía Siếc-rôn rồi đi dọc Núi Ba-la, từ đó nó thẳng đến Giáp-nê-ên. Biên giới kết thúc ở ngay biển. 12 Đường biên giới phía Tây là Biển Lớn cùng dọc bờ của biển ấy. Đây là đường biên giới quanh chi phái Giu-đa, từng hộ một. 13 Trong việc giữ theo mạng lịnh của Đức Giê-hô-va ban cho Giô-suê, Giô-suê đã ban cho Ca-lép con trai của Giê-phu-nê một phần đất giữa vòng chi phái Giu-đa, Ki-ri-át A-ra-ba, nghĩa là Hếp-rôn. (A-ra-ba là cha của A-nác). 14 Ca-lép trục xuất khỏi đó ba bộ tộc thuộc dòng dõi của A-nác: Sê-sai, A-hi-man và Tha-mai, dòng dõi của A-nác. 15 Ông đi lên từ đó chống lại cư dân của Đê-bia (danh xưng Đê-bia thường được gọi là Ki-ri-át Sê-phe). 16 Ca-lép nói: "Người nào tấn công Ki-ri-át-Sê-phe rồi chiếm lấy nó, ta sẽ gả Ạc-sa con gái ta cho người làm vợ". 17 Ốt-ni-ên con trai Kê-na, em của Ca-lép, đã chiếm lấy nó. Vì vậy Ca-lép gả Ạc-sa con gái mình cho người làm vợ. 18 Khi Ạc-sa đến với người, nàng giục người xin cha nàng một cánh đồng. Rồi khi nàng xuống khỏi lưng lừa, Ca-lép nói cùng nàng: "Con muốn chi?" 19 Ạc-sa đáp: "Xin ban cho con một ơn đặc biệt. Từ khi cha ban cho con đất Nê-giép, cũng hãy ban cho con mấy con suối kia". Và Ca-lép ban cho nàng mấy con suối ở trên và mấy con suối ở dưới. 20 Đây là sản nghiệp của dân sự chi phái Giu-đa, được ban cho các hộ gia đình họ. 21 Các thành thuộc chi phái Giu-đa nằm ở cực nam, đối ngang biên giới xứ Ê-đôm, là Cáp-sê-ên, Ê-đe, Gia-gua, 22 Ki-na, Đi-mô-na, A-đê-a-đa, 23 Kê-đe, Hát-so, Gít-nan, 24 Xíp, Tê-lem, Bê-a-lốt. 25 Hát-so Ha-đa-tha, Kê-ri-giốt-Hết-rôn (chỗ nầy cũng được biết đến là Hát-so), 26 A-mam, Sê-ma, Mô-la-đa, 27 Hát-sa-Ga-đa, Hết-môn, Bết-Pha-lê, 28 Hát-sa-Su-anh, Bê-e-sê-ba, Bi-sốt-gia. 29 Ba-la, Y-đim, Ê-xem, 30 Ê-thô-lát, Kê-sinh, Họt-ma, 31 Xiếc-lát, Mát-ma-na, San-sa-na, 32 Lê-ba-ốt, Si-lim, A-in, và Rim-môn. Đây là hai mươi chín thành cả thảy, chưa kể các làng mạc của họ. 33 Trong vùng thấp, có Ết-tha-ôn, Xô-rê-a, Át-na, 34 Xa-nô-ách, En-Ga-nim, Tháp-bu-ách, Ê-nam, 35 Giạt-mút, A-đu-lam, Sô-cốt, A-xê-ca, 36 Sa-a-ra-im, A-đi-tha-im, và Ghê-đê-ra (nghĩa là, Ghê-đê-rô-tha-im). Tổng cộng có mười bốn thành, chưa kể các làng mạc của họ. 37 Xê-nan, Ha-đa-sa, Mích-đanh-gát, 38 Đi-lan, Mít-bê, Giốc-thê-ên, 39 La-ki, Bốt-cát, Éc-lôn. 40 Cáp-bôn, Lách-ma, Kít-lít, 41 Ghê-đê-rốt, Bất Đa-gôn, Na-a-ma, Ma-kê-đa. Tổng cộng là mười sáu thành cả thảy, chưa kể các làng mạc của họ. 42 Líp-na, Ê-the, A-san, 43 Díp-tách, Át-na, Nết-síp, 44 Kê-i-la, Ạc-síp, Ma-rê-sa. Đây là chín thành, chưa kể các làng mạc của họ. 45 Éc-rôn, với các thị trấn và làng mạc bao quanh; 46 từ Éc-rôn cho đến Biển Lớn, mọi khu định cư đều ở gần Ách-đốt, bao gồm các làng mạc của họ. 47 Ách-đốt, các thị trấn và làng mạc bao quanh nó; Ga-xa, các thị trấn và làng mạc bao quanh nó; cho đến khe Ai-cập, rồi đến Biển Lớn với bờ biển của nó. 48 Trong vùng đồi núi, Sa-mia, Giạt-thia, Sô-cô, 49 Đa-na, Ki-ri-át-Sa-na (nghĩa là, Đê-bia), 50 A-náp, Ếch-thê-mô, A-nim, 51 Gô-sen, Hô-lôn, và Ghi-lô. Đây là mười một thành, chưa kể các làng mạc của họ. 52 A-ráp, Ru-ma, Ê-sê-an, 53 Gia-num, Bết-Tháp-bu-ách, A-phê-ca, 54 Hum-ta, Ki-ri-át-A-ra-ba (nghĩa là, Hếp-rôn), và Si-ô. Đây là chín thành, chưa kể các làng mạc của họ. 55 Ma-ôn, Cạt-mên, Xíp, Giu-ta, 56 Gít-rê-ên, Giốc-đê-am, Xa-nô-ách, 57 Ca-in, Ghi-bê-a, và Thim-na. Đây là mười thành, chưa kể các làng mạc của họ. 58 Hanh-hun, Bết Xu-rơ, Ghê-đô, 59 Ma-a-rát, Bết-A-nốt, và En-thê-côn. Đây là sáu thành, chưa kể các làng mạc của họ. 60 Ki-ri-át-Ba-anh (nghĩa là, Ki-ri-át-Giê-a-rim), và Ráp-ba. Đây là hai thành, chưa kể các làng mạc của họ. 61 Trong đồng vắng, có Bết-A-ra-ba, Mi-đin, Sê-sa-ca, 62 Níp-san, Thành Muối, và Ên Ghê-đi. Đây là sáu thành, chưa kể các làng mạc của họ. 63 Nhưng giống như dân Giê-bu-sít, cư dân của Giê-ru-sa-lem, chi phái Giu-đa không thể đuổi họ được, vì vậy dân Giê-bu-sít sống ở đó với chi phái Giu-đa cho đến ngày nay.



Joshua 15:1

Xin

Đây là tên của một vùng hoang mạc

Vùng vịnh

Phần nhỏ của biển lấn sâu vào đất liền

Từ cuối Biển Muối, tức là từ vùng vịnh hướng về phía nam

“từ vùng vịnh hướng về phía nam, tức là từ cuối Biển Muối.” Hai câu này đều nói đến cùng một địa điểm. Cụm từ thứ hai nói rõ hơn về địa điểm mà tại đó biên giới phía nam bắt đầu.

Hướng về phía nam

“quay hướng về phía nam”

Joshua 15:3

Ranh giới của họ

“Ranh giới của phần đất thuộc về bộ tộc Giu-đa”

Ạc-ráp-bim … Xin … Hết-rôn … Át-đa … Cạt-ca … Át-môn

Đây là tên các địa danh.

Suối Ai Cập

Một dòng sông nhỏ ở bờ tây nam của vùng đất, gần Ai Cập

Joshua 15:5

Nơi cửa sông Giô-đanh

Nơi dòng sông đổ ra biển được nói đến như là đó là cửa sông.

Ranh giới … chạy

“ranh giới …là”

Bết Hốt-la … Bết A-ra-ba

Đây là tên của các địa danh.

Hòn đá Bô-han

Ở đây giống như một hòn đá lớn mà người ta dùng để đặt làm mốc ranh giới và được đặt theo tên người, là Bô-han.

Joshua 15:7

Đê-bia … thung lũng A-cô … dốc A-đu-mim … Ên Sê-mết … Ên Rô-ghên … thung lũng Bên Hi-nôm … thung lũng Rê-pha-im

Đây là tên các địa danh.

Joshua 15:9

Nép-thô-ách .. núi Ép-rôn … Ba-la …Ki-ri-át Giê-a-rim … Núi Sê-i-rơ … Núi Giê-a-rim … Kê-sa-lôn … Bết Sê-mết … Thim-na

Đây là tên các dịa danh.

Joshua 15:11

Siếc-rôn … núi Ba-la … Giáp-nê-ên

Đây là tên của các địa danh.

Joshua 15:13

Ki-ri-át A-ra-ba … Đê-bia … Ki-ri-át Sê-phe

Đây là tên của các dịa danh.

A-ra-ba … A-nác … Sê-sai … A-hi-man … Tha-mai

Đây là tên người.

Ba con trai của A-nác: Sê-sai, A-hi-man, và Tha-mai, dòng dõi của A-nác

Những cái tên này tiêu biểu cho gia tộc của những ai là con cháu của Sê-sai, A-hi-man, và Tha-mai. Chữ “con trai” và “dòng dõi” ở đây có cùng ý nghĩa với nhau. Tương tự câu: “ba gia tộc, Sê-sai, A-hi-man, và Tha-mai, là dòng dõi của A-nác”

Từ đó ông đi lên đánh

“Từ đó ông đi lên để đánh”

Joshua 15:16

Ki-ri-át Sê-phe

Đây là tên của một địa danh.

Ạc-sa

Đây là tên một người nữ.

Ốt-ni-ên … Kê-na

Đây là tên của những người nam.

Joshua 15:18

Khi Ạc-sa về với Ốt-ni-ên

Đây là cách diễn đạt để nói đến việc Ạc-sa trở nên vợ của Ốt-ni-ên. Tương tự câu: “Khi Ạc-sa trởnên vợ của Ốt-ni-ên”

Nàng thuyết phục chàng xin cha nàng một thửa ruộng

Ở đây có thể được dịch như câu tường thuật trực tiếp. Tương tự câu: “Nàng cố gắng thuyết phục chàng, ‘hãy xin cha tôi cho tôi một thửa ruộng’”

Joshua 15:19

Các suối nước ở miền trên và miền dưới

Chữ “miền trên” và “miền dưới” là nói đến độ cao về mặt địa lý của các suối nước.

Joshua 15:20

Đó là sản nghiệp của bộ tộc Giu-đa

Phần đất mà bộ tộc Giu-đa nhận, được nói đến như đó là phần sản nghiệp đời đời mà họ có được.Tương tự câu: “Đây là phần đất mà bộ tộc Giu-đa đã nhận được như là một phần sản nghiệp”

Theo từng gia tộc của họ

Ở đây có thể được trình bày theo thể chủ động. Tương tự câu: “mà Giô-suê đã cấp cho từng gia tộc của họ”

Joshua 15:21

Câu Kết nối:

Tác giả liệt kê các thành ở cực nam mà Giu-đa nhận làm sản nghiệp. Danh sách này tiếp tục trong [JOS 15:32]

Joshua 15:25

Câu Kết nối:

Danh sách của các thành tiếp theo.

Joshua 15:29

Câu Kết nối:

Danh sách của các thành tiếp theo.

Joshua 15:33

Thông tin Tổng quát:

Tác giả liệt kê các thành phía bắc mà Giu-đa đã nhận làm sản nghiệp.

Joshua 15:37

Câu Kết nối:

Tác giả liệt kê các thành phố mà Giu-đa đã nhận làm sản nghiệp.

Joshua 15:40

Câu Kết nối:

Tác giả liệt kê các thành phố mà Giu-đa đã nhận làm sản nghiệp.

Joshua 15:42

Câu Kết nối:

Tác giả liệt kê các thành phố mà Giu-đa đã nhận làm sản nghiệp.

Joshua 15:45

Câu Kết nối:

ác giả liệt kê các thành phố mà Giu-đa đã nhận làm sản nghiệp.

Khu định cư

“làng mạc”

Suối Ai Cập

Một dòng sông nhỏ ở bờ tây nam của phần đất gần Ai Cập

Joshua 15:48

Câu Kết nối:

Tác giả liệt kê các thành mà Giu-đa đã nhận làm sản nghiệp.

Joshua 15:52

Câu Kết nối:

Tác giả liệt kê các thành mà Giu-đa đã nhận làm sản nghiệp.

Joshua 15:55

Câu Kết nối:

Tác giả liệt kê các thành phố mà Giu-đa đã nhận làm sản nghiệp

Joshua 15:58

Câu Kết nối:

Tác giả liệt kê các thành phố mà Giu-đa đã nhận làm sản nghiệp.

Joshua 15:60

Câu Kết nối:

Tác giả liệt kê các thành phố mà Giu-đa đã nhận làm sản nghiệp.

Joshua 15:63

Cho đến ngày nay

Ở đây nói đến khoảng thời gian mà tác giả viết sách này.


Chapter 16

1 Phần đất dành cho chi phái Giô-sép chạy dài từ sông Giô-đanh ở Giê-ri-cô, phía Đông các dòng suối của Giê-ri-cô, vào trong đồng vắng, chạy lên từ Giê-ri-cô qua vùng núi ở Bê-tên. 2 Khi ấy nó trải từ Bê-tên đến Lu-xơ rồi ngang qua A-ta-rốt, lãnh thổ của dân A-rê-kít. 3 Rồi nó xuống phía Tây lãnh thổ dân Giáp-lê-tít, xa đến lãnh thổ Hạ Bết Hô-rôn, thẳng đến Ghê-xe; nó kết thúc ở nơi biển. 4 Chính trong con đường nầy mà các chi phái của Giô-sép, Ma-na-se và Ép-ra-im đã nhận được sản nghiệp của họ. 5 Lãnh thổ của chi phái Ép-ra-im được phân phát cho các hộ gia đình của họ như sau: biên giới sản nghiệp của họ về phía Đông chạy từ A-ta-rốt A-đa cho đến Thượng Bết Hô-rôn, 6 và từ đó tiếp tục ra đến biển. Từ Mít-mê-thát lên phía Bắc nó chuyển qua hướng Đông tới Tha-a-nát Si-lô và qua khỏi đó đến Gia-nô-a theo phía Đông. 7 Rồi nó vòng xuống từ Gia-nô-a đến A-ta-rốt đến Na-a-ra, rồi đến Giê-ri-cô, kết thúc nơi sông Giô-đanh. 8 Từ Tháp-bu-ách biên giới chạy về phía Tây đến khe Ca-na và kết thúc ở biển. Đây là sản nghiệp của chi phái Ép-ra-im, phân phối cho các hộ gia đình của họ, 9 cùng với các thành đã được chọn cho chi phái Ép-ra-im bên trong sản nghiệp của chi phái Ma-na-se — tất cả các thành, cũng như những làng mạc của họ. 10 Họ không trục xuất dân Ca-na-an sống ở Ghê-xe, thế là dân Ca-na-an sống trong vòng Ép-ra-im cho đến ngày nay, nhưng các dân nầy bị buộc phải làm lao động nhọc nhằn.



Joshua 16:1

Con cháu Giô-sép

Cụm từ “con cháu Giô-sép” bao gồm những con cháu của hai con trai Giô-sép, là Ma-na-se và Ép-ra-im. Vì phân nửa bộ tộc Ma-na-se đã nhận phần đất phía Đông của sông Giô-đanh, nên cụm từ này nói đến bộ tộc của Ép-ra-im và nửa còn lại của bộ tộc Ma-na-se. Tương tự câu: “Bộ tộc của Ép-ra-im và nửa còn lại của bộ tộc Ma-na-se”

Lu-xơ ... A-ta-rốt

Đây là những địa danh.

Dân A-rê-kít

Đây là tên của một nhóm người

Joshua 16:3

Dân Giáp-lê-tít

Đây là tên của một nhóm người

Bết Hô-rôn Hạ ... Ghê-xe

Đây là những địa danh.

Con cháu của Giô-sép, là Ma-na-se và Ép-ra-im

"các bộ tộc Ma-na-se và Ép-ra-im, là con trai của Giô-sép"

Đã nhận lãnh phần sản nghiệp của họ

Vùng đất mà các bộ tộc của Ma-na-se và Ép-ra-im sở hữu được nói đến như thể đó là một tài sản thừa kế họ nhận được làm sản nghiệp đời đời. Tương tự câu: “đã nhận vùng đất này làm sản nghiệp của họ.”

Joshua 16:5

Địa phận này … đã được cấp theo từng gia tộc của họ

Câu này có thể trình bày theo thể chủ động. Tương tự câu: “Địa phận này … mà Giô-suê đã cấp theo từng gia tộc của họ”

A-tê-rốt A-đa … Bết Hô-rôn Thượng … Mít-mê-thát … Tha-a-nát Si-lô … Gia-nô-ách … Na-ra-tha

Đây là các địa danh.

Joshua 16:8

Tháp-bu-ách ... Ca-na

Đây là các địa danh.

Đó là sản nghiệp của bộ tộc Ép-ra-im

Vùng đất mà Ép-ra-im sở hữu được nói đến như thể đó là một tài sản thừa kế mà họ nhận được làm sản nghiệp đời đời. Tương tự câu: “Đây là vùng đất mà bộ tộc Ép-ra-im được nhận làm sản nghiệp.”

Đã được cấp theo từng gia tộc của họ

Câu này có thể được trình bày theo thể chủ động. Tương tự câu: “Vùng đất mà Giô-suê đã cấp theo từng gia tộc của họ”

Những thành dành riêng

Câu này có thể được trình bày theo thể chủ động. Tương tự câu: “Những thành mà Giô-suê đã dành riêng”

Trong sản nghiệp của người Ma-na-se

Vùng đất mà bộ tộc Ma-na-se sở hữu được nói đến như thể đó là một tài sản thừa kế mà họ nhận được làm sản nghiệp đời đời. Tương tự câu: “Trong vùng đất mà người Ma-na-se đã nhận làm sản nghiệp.”

Joshua 16:10

Cho đến ngày nay

Ở đây nói đến khoảng thời gian mà tác giả viết sách này.

Chúng bị cưỡng bách lao động như nô lệ

Câu này có thể được trình bày theo thể chủ động. Tương tự câu: “Người Y-sơ-ra-ên buộc những dân này phải lao động như nô lệ.”


Chapter 17

1 Đây là phần bắt thăm chia đất cho chi phái Ma-na-se (là trưởng nam của Giô-sép) — nghĩa là, vì Ma-kia, là con đầu lòng của Ma-na-se và chính ông là cha của Ga-la-át. Dòng dõi của Ma-kia bóc thăm được phần đất Ga-la-át và Ba-san, vì Ma-kia là một chiến binh. 2 Đất bóc thăm cho phần còn lại của chi phái Ma-na-se, được trao cho các hộ gia đình của họ — A-bi-Ê-xe, Hê-léc, Át-ri-ên, Si-chem, Hê-phe, và Sê-mi-đa. Đây là các con trai của Ma-na-se, cháu của Giô-sép, được trao cho các hộ gia đình của họ. 3 Bấy giờ Xê-lô-phát con trai Hê-phe cháu của Ga-la-át chắt của Ma-kia chít của Ma-na-se chẳng có con trai, mà chỉ có mấy cô con gái. Đây là tên của mấy người con gái của ông: Mách-la, Nô-a, Hốt-la, Minh-ca, và Thiệt-sa. 4 Họ đến gần Ê-lê-a-sa thầy tế lễ, Giô-suê con trai Nun, cùng các cấp lãnh đạo, rồi họ nói: "Đức Giê-hô-va đã truyền cho Môise phải trao cho chúng tôi phần cơ nghiệp cùng với các anh em chúng tôi" Vì vậy, theo lệnh truyền của Đức Giê-hô-va, ông đã trao cho mấy người nữ nầy phần sản nghiệp giữa vòng các anh em của cha mấy người nữ ấy. 5 Mười phần đất bắt thăm cho Ma-na-se trong Ga-la-át và Ba-san, đều ở bên kia sông Giô-đanh, 6 vì các con gái của Ma-na-se đã nhận lãnh phần sản nghiệp cùng với các con trai người. Phần đất ở Ga-la-át trúng nhằm phần con lại của chi phái Ma-na-se. 7 Lãnh thổ của Ma-na-se trải từ A-se đến Mít-mê-thát, nằm ở phía Đông Si-chem. Rồi biên giới chạy về phía Nam đến những người sống gần suối Tháp-bu-ách. 8 (Phần đất Tháp-bu-ách thuộc về Ma-na-se, song làng Tháp-bu-ách ở gần biên giới của Ma-na-se đã thuộc về chi phái Ép-ra-im). 9 Biên giới chạy xuống khe Ca-na. Các thành nầy ở phía Nam cái khe ở giữa các làng mạc của Ma-na-se đã thuộc về Ép-ra-im. Biên giới của Ma-na-se nằm ở sườn phía Bắc của cái khe, và nó kết thúc nơi mé biển. 10 Phần đất ở phía Nam đã thuộc về Ép-ra-im, và phần đất ở phía Bắc thì thuộc về Ma-na-se; biển là đường biên giới. Ở sườn phía Bắc giáp với A-se, và phía Đông, với Y-sa-ca. 11 Trong Y-sa-ca và trong A-se, Ma-na-se có Bết-San cùng các làng mạc nó, Gíp-lê-am cùng các làng mạc nó, cư dân của Đô-rơ cùng các làng mạc nó, cư dân của En-đô-rơ cùng các làng mạc nó, cư dân của Tha-a-nác cùng các làng mạc nó, và cư dân của Mê-ghi-đô cùng các làng mạc nó (và thành thứ ba là Na-phéc). 12 Tuy nhiên chi phái Ma-na-se không thể chiếm lấy các thành ấy, vì dân Ca-na-an tiếp tục sống trong đất nầy. 13 Khi dân sự Y-sơ-ra-ên càng thêm cường thạnh, họ buộc dân Ca-na-an phải lao động nhọc nhằn, nhưng không trực tiếp trục xuất họ. 14 Thế thì dòng dõi của Giô-sép nói với Giô-suê như sau: "Tại sao ông chỉ ban cho chúng tôi một phần của xứ và một phần đất làm sản nghiệp, khi chúng tôi là một dân đông, và vì mọi sự Đức Giê-hô-va đã chúc phước cho chúng tôi?" 15 Giô-suê bèn nói cùng họ: "Nếu anh em là một dân đông, hãy tự mình đi lên khu rừng kia, tìm cho mình một chỗ trong xứ người Phê-rê-sít và người Rê-pha-im. Hãy làm điều nầy, một khi vùng núi Ép-ra-im là quá nhỏ đối với anh em". 16 Dòng dõi của Giô-sép nói: "Vùng núi non không đủ cho chúng ta. Nhưng dân Ca-na-an họ sống trong đồng bằng đều có xe cộ bằng sắt, cả hai dân nầy đang sống ở Bết-San cùng các làng mạc nó, và những kẻ sống trong đồng bằng Gít-rê-ên". 17 Khi ấy Giô-suê nói với nhà Giô-sép — với Ép-ra-im và Ma-na-se: "Anh em là một dân đông đảo, và anh em có sức lớn. Anh em không những có một phần đất đã bóc thăm cho anh em. 18 Vùng núi cũng thuộc về anh em. Mặc dù đây là một khu rừng, anh em sẽ dọn nó rồi chiếm lấy nó cho đến đường biên giới xa nhất. Anh em sẽ trục xuất người Ca-na-an, mặc dù họ có loại xe bằng sắt, và mặc dù họ rất mạnh mẽ".



Joshua 17:1

Ông là người con đầu lòng

“Ông chính là người con cả”

Ma-ki … A-bi-ê-se, Hê-léc, Át-ri-ên, Si-chem, Hê-phe, và Sê-mi-đa

Đây là tên của những người nam.

Con cháu của Ma-ki được cấp cho vùng đất Ga-la-át và Ba-san

Câu này có thể trình bày theo thể chủ động. Tương tự câu: “Giô-suê cấp vùng đất Ga-la-át và Ba-san cho con cháu của Ma-ki”

Đất được cấp … chia đất theo từng gia tộc của họ

Câu này có thể trình bày theo thể chủ động. Tương tự câu: “Giô-suê đã cấp đất … và chia chúng theo từng gia tộc của họ”

Joshua 17:3

Xê-lô-phát … Hê-phe … Ê-lê-a-sa

Đây là tên của những người nam.

Mách-la, Nô-a, Hốt-la, Minh-ca và Tiệt-sa

Đây là tên của những người nữ.

Ban cho chúng tôi một phần sản nghiệp

Vùng đất được nói đến như thể đó là một tài sản thừa kế mà họ nhận làm sản nghiệp đời đời. Tương tự câu: “Ban cho chúng tôi đất làm sản nghiệp.”

Ông cấp cho các cô ấy một phần sản nghiệp

Những ý nghĩa có thể là 1) “Giô-suê đã cấp cho những cô gái ấy một phần sản nghiệp” hoặc 2) “Ê-lê-a-sa cấp cho các cô ấy một phần sản nghiệp.”

Joshua 17:5

Được mười phần đất

Câu này có thể trình bày theo thể chủ động. Tương tự câu: “Giô-suê đã cấp mười phần đất”

Mười phần đất

“Mười phần”

Có một phần sản nghiệp

Vùng đất được nói đến như thể đó là một tài sản thừa kế mà họ nhận làm sản nghiệp đời đời. Tương tự câu: “được nhận đất như một phần sản nghiệp”

Đất Ga-la-át được chia cho

Câu này có thể được trình bày theo thể chủ động. Tương tự câu: “Giô-suê đã cấp đất Ga-la-át”

Joshua 17:7

Phía nam

“chạy về phía nam”

Mít-mê-tháp ... Tháp-bu-ách

Đây là các địa danh.

Joshua 17:9

Ranh giới

“Ranh giới của Ma-na-se”

Suối

Một dòng sông rất nhỏ

Ca-na

Tên của một dòng suối

Phía bắc tiếp giáp với A-se

Những ý nghĩa có thể là 1) “Đó là ranh giới của Ma-na-se về phía bắc giáp với đất thuộc về bộ tộc A-se” hay là 2) “Người ta có thể đi về phía bắc đến đất của A-se”. Tương tự câu: “A-se ở phía bắc” hay là “Người ta có thể đi về phía bắc để đến đất A-se”

Phía đông tiếp giáp với Y-sa-ca

Động từ này có thể được lấy từ cụm từ trước đó. Tương tự câu: “Đi về phía đông,người ta có thể đến Y-sa-ca”

Joshua 17:11

Bết Sê-an … Gíp-lê-am … Đô-rơ … Ên-đô-rơ … Tha-na-ác … Mê-ghi-đô … Na-phốt

Đây là những địa danh.

Joshua 17:14

Con cháu Giô-sép

Câu này nói đến các bộ tộc của Ép-ra-im và Ma-na-se.

Vì Đức Giê-hô-va đã ban phước cho chúng tôi… Vậy tại sao ông chia cho chúng tôi chỉ có một phần đất làm sản nghiệp thôi?

Dân của hai bộ tộc Ép-ra-im và Ma-na-se hỏi câu này để nhấn mạnh rằng Giô-suê nên cấp cho họ thêm đất. Tương tự câu: “Ông nên chia cho chúng tôi thêm đất…Vì Đức Giê-hô-va đã ban phước cho chúng tôi.”

Một phần và một khoảnh đất làm sản nghiệp

Hai cụm từ này về cơ bản mang nghĩa giống nhau. Trong cụm từ thứ hai, vùng đất được nói đến đó như thể tài sản thừa kế mà dân đó nhận làm sản nghiệp đời đời. Tương tự câu: “Một phần đất được cấp làm sản nghiệp của chúng tôi”

Phần

phần

Một dân đông người

“nhiều người”

Nếu anh em đông như vậy

“Vì anh em đông như vậy”

Dân Rê-pha-im

Đây là tên của một dân.

Joshua 17:16

Bết Sê-an … Gít-rê-ên

Đây là các địa danh.

Nhà Giô-sép

Từ “nhà” ở đây nói đến dòng dõi, con cháu. Tương tự câu: “Các con cháu của Giô-sép”

Anh em hãy lên khai phá nó

“Các anh em sẽ phát quang cây rừng” hay là “anh em sẽ chặt hạ cây rừng.”


Chapter 18

1 Khi ấy toàn bộ hội chúng dân Y-sơ-ra-ên nhóm lại tại Si-lô. Họ dựng trại ở đó và họ chinh phục phần đất ở trước mặt họ. 2 Vẫn có bảy chi phái giữa vòng dân Y-sơ-ra-ên chưa được phân chia sản nghiệp. 3 Giô-suê nói cùng dân sự Y-sơ-ra-ên: "Anh em cứ trì trệ mãi cho tới chừng nào, không đi chiếm xứ mà Đức Giê-hô-va, Đức Chúa Trời của tổ phụ anh em, đã ban cho anh em? 4 Hãy tự mình tuyển ra cứ mỗi chi phái ba người, còn ta sẽ sai họ đi ra. Họ sẽ đi điều nghiên cả xứ. Họ sẽ ghi ra phần mô tả xứ với ý đồ cho sản nghiệp của họ, và khi ấy họ sẽ trở lại cùng ta. 5 Họ sẽ chia xứ ấy thành bảy phần. Giu-đa sẽ ở lại trong lãnh thổ của họ về phía Nam, còn nhà Giô-sép sẽ tiếp tục trong lãnh thổ của họ về phía bắc. 6 Anh em sẽ mô tả phần đất trong bảy phần ấy rồi đem phần mô tả về đây cho ta. Ta sã bóc thăm cho anh em ở đây trước mặt Giê-hô-va Đức Chúa Trời của anh em. 7 Người Lê-vi chẳng có phần gì ở giữa anh em, vì chức thầy tế lễ của Đức Giê-hô-va là sản nghiệp của họ. Gát, Ru-bên, và phân nửa chi phái Ma-na-se đã nhận lấy sản nghiệp của họ, bên kia sông Giô-đanh. Đây là sản nghiệp mà Môi-se tôi tớ của Đức Giê-hô-va đã ban cho họ". 8 Vì vậy, họ chỗi dậy rồi đi. Giô-suê truyền cho những người đi ghi chép phần mô tả xứ như sau: "Hãy đi lên rồi chiếm lấy xứ và ghi chép phần mô tả nó và trở lại cùng ta. Ta sẽ bắt thăm cho anh em tại đây trước mặt Đức Giê-hô-va ở Si-lô". 9 Mấy người ấy rời đi, họ lên xuống trong xứ đặng ghi chép phần mô tả xứ đó trong một cuộn giấy da các thành phố trong phần đất đó, liệt kê các thành phố trong mỗi phần đất. Khi ấy họ trở về cùng Giô-suê trong trại quân tại Si-lô. 10 Rồi Giô-suê bắt thăm cho họ tại Si-lô trước mặt Đức Giê-hô-va. Rồi ở đó Giô-suê phân phát đất đai cho dân sự Y-sơ-ra-ên — mỗi chi phái phần của họ trong xứ. 11 Phần đất bắt thăm cho chi phái Bên-gia-min được trao cho từng hộ gia đình của họ. Lãnh thổ phần đất bắt thăm cho họ nằm ở giữa dòng dõi của Giu-đa và dòng dõi của Giô-sép. 12 Ở sườn phía Bắc biên giới của họ khởi sự tại sông Giô-đanh. Đường biên giới chạy đến phía sau Giê-ri-cô về phía Bắc, rồi lên vùng đồi núi ở hướng Tây. Nó chạy dài tới đồng vắng Bết- A-ven. 13 Từ đó đường biên giới chạy ngang qua hướng Nam theo hướng thành Lu-xơ (cùng địa điểm là Bê-tên). Khi ấy biên giới chạy xuống tới A-ta-rốt-A-đa, gần dãy núi nằm ở phía Nam Bết-Hô-rôn. 14 Đường biên giới chạy theo hướng khác, quay qua sườn phía Tây, đến phía Nam hướng về vùng núi, đối ngang Bết-Hô-rôn. Nó kết thúc ở Ki-ri-át-Ba-anh (nghĩa là, Ki-ri-át-Giê-a-rim), một thành thuộc về chi phái Giu-đa. Điều nầy hình thành sườn phía Tây. 15 Sườn phía Nam bắt đầu ngay bên ngoài Ki-ri-át Giê-a-rim. Biên giới trải từ đó đến Ép-rôn, đến suối nước Nép-thô-ách. 16 Khi ấy đường biên giới chạy xuống gặp biên giới của hòn núi nhìn qua bên kia đồng bằng Bên Hin-nôm, nằm ngay cuối phía Bắc của đồng bằng Rê-pha-im. Rồi nó chạy xuống trũng Hin-nôm, phía Nam sườn đồi dân Giê-bu-sít, và tiếp tục xuống đến Ên-Rô-ghên. 17 Nó đổi sang hướng Bắc, đi theo hướng En-Sê-mết, rồi từ đó nó chạy khỏi Ghê-li-lốt, đối ngang dốc A-đu-mim. Khi ấy nó chạy xuống đá Bô-han (Bô-han là con trai của Ru-bên). 18 Nó chạy ngang lên phía Bắc của Bết A-ra-ba rồi xuống đến A-ra-ba. 19 Biên giới chạy ngang qua phía Bắc của Bết-Hô-la. Biên giới kết thúc ngay vịnh phía Bắc của Biển Muối, ở cuối phía Nam sông Giô-đanh. Đây là đường biên giới ở phía Nam. 20 Sông Giô-đanh hình thành đường biên giới của nó ở sườn phía Đông. Đây là sản nghiệp của chi phái Bên-gia-min, và nó được trao cho từng hộ gia đình của họ, từng biên giới một. 21 Giờ đây, các thành của chi phái Bên-gia-min tuỳ theo các hộ gia đình của họ là Giê-ri-cô, Bết-Hô-la, Ê-méc-Kê-sít, 22 Bết-A-ra-ba, Xê-ma-ra-im, Bê-tên, 23 A-vim, Pha-ra, Óp-ra, 24 Kê-pha-A-mô-ni, Óp-ni, và Ghê-ba. Có mười hai thành, chưa kể các làng mạc của họ. 25 Cũng có các thành Ga-ba-ôn, Ra-ma, Bê-ê-rốt, 26 Mít-bê, Kê-phi-ra, Một-sa, 27 Rê-kem, Giệt-bê-ên, Tha-rê-a-la, 28 Xê-la, Ê-lép, Giê-bu (cũng là Giê-ru-sa-lem), Ghi-bê-át, và Ki-ri-át. Có mười bốn thành, chưa kể các làng mạc của họ. Đây là sản nghiệp của chi phái Bên-gia-min trao cho các hộ gia đình của họ.



Joshua 18:1

Toàn xứ đều ở dưới quyền kiểm soát của họ

Họ đã chế ngự những người sống ở vùng đất này trước khi họ dựng Lều Hội Kiến. Tương tự câu: “Sau khi họ đã chinh phục được vùng đất”

Những bộ tộc chưa được phân chia sản nghiệp

Vùng đất mà các bộ tộc sẽ nhận, được nói đến như thể đó là một tài sản thừa kế mà họ nhận làm sản nghiệp đời đời. Câu này có thể trình bày theo thể chủ động. Tương tự câu: “Các bộ tộc mà Giô-suê chưa cấp đất làm sản nghiệp.”

Joshua 18:3

Anh em còn lần lữa cho đến chừng nào … đã ban cho anh em?

Giô-suê hỏi câu này để khuyến khích dân Y-sơ-ra-ên chiếm quyền sở hữu vùng đất. Tương tự câu: “Các anh em đã lần lữa đủ lâu rồi … đã ban cho anh em”

Khắp xứ

Chữ “khắp” có nghĩa là theo mọi hướng. Tương tự câu: “mọi hướng của xứ” hay là “khắp vùng đất”

Vẽ bản đồ theo từng phần sản nghiệp

Điều này có nghĩa là họ sẽ vẽ bản đồ phần đất mà mỗi bộ tộc sẽ được nhận làm sản nghiệp.

Phần sản nghiệp của họ

Vùng đất mà họ vẽ bản đồ được nói đến như thể đó là một tài sản thừa kế mà mỗi bộ tộc sẽ được nhận làm sản nghiệp đời đời.

Joshua 18:5

Thông tin Tổng quát:

Giô-suê tiếp tục nóivới các con cháu của Y-sơ-ra-ên.

Họ sẽ chia xứ

“Họ sẽ chia vùng đất”

Giu-đa sẽ lưu lại

“Bộ tộc Giu-đa sẽ ở lại”

Nhà Giô-sép

Chữ “nhà” ở đây thay thế cho con cháu của Giô-sép. Cụm từ này nói đến các bộ tộc Ép-ra-im và Ma-na-se. Tương tự câu: “Các bộ tộc của Ép-ra-im và Ma-na-se”

Joshua 18:7

Thông tin Tổng quát:

Giô-suê tiếp tục nói với các con cháu của Y-sơ-ra-ên.

Không được chia đất

“không có phần đất nào”

Vì chức tế lễ của Đức Giê-hô-va là phần sản nghiệp của họ

Giô-suê nói về vinh dự lớn lao mà người Lê-vi có được nhờ sự hầu việc Đức Giê-hô-va quachức vụ những thầy tế lễ như thể đó là phần sản nghiệp của họ. Tương tự câu: “Chức tế lễ của Đức Giê-hô-va chính là sản nghiệp mà họ có được”

Phân nửa bộ tộc Ma-na-se

“phân nửa bộ tộc Ma-na-se”

Đã lãnh phần sản nghiệp của họ

Vùng đất mà các bộ tộc đã nhận, được nói đến như thể đó là một tài sản thừa kế mà họ nhận làm sản nghiệp đời đời. Tương tự câu: “Đã nhận vùng đất làm sản nghiệp của họ”

Joshua 18:8

Thông tin Tổng quát

Giô-suê nói với 21 người đi xem xét khắp xứ.

Khắp xứ

Chữ “khắp” mang nghĩa là khắp mọi hướng. Tương tự câu: “khắp mọi nơi trong vùng đất” hay là “khắp vùng đất.”

Joshua 18:10

Mỗi bộ tộc được chia phần đất của họ

Câu này có thể được trình bày theo thể chủ động. Tương tự câu: “Giô-suê đã chia phần đất cho mỗi bộ tộc”

Joshua 18:11

Bộ tộc thuộc con cháu của Ben-gia-min được bắt thăm theo từng gia tộc của họ

Câu này có thể được trình bày theo thể chủ động. Tương tự câu: “Mỗi gia tộc trong bộ tộc của Benjamin bắt thăm để nhận đất”

Nằm giữa bộ tộc Giu-đa và bộ tộc Giô-sép

“Nằm giữa vùng đất thuộc về dòng dõi của Giu-đa và vùng đất thuộc về dòng dõi của Giô-sép”

Bộ tộc Giô-sép

Ở đây nói đến bộ tộc Ép-ra-im và Ma-na-se.

Bết A-ven

Đây là một địa danh

Joshua 18:13

Ranh giới … Biên giới

Những cụm từ này cùng nói đến một thứ.

Lu-xơ … A-ta-rốt A-đa … Bết Hô-rôn … Ki-ri-át Ba-anh … Ki-ri-át Giê-a-rim

Đây là các địa danh

Joshua 18:15

Ki-ri-át Giê-a-rim … Ép-rôn … Nép-thô-ách … Bên Hi-nôm … Rê-pha-im … Hi-nôm … Ên- Rô-ghên

Đây là các địa danh

Joshua 18:17

Ên Sê-mết … Ghê-li-lốt … A-đu-mim … Bết A-ra-ba

Đây là các địa danh.

Hòn đá Bô-han

Có thể đây là một hòn đá lớn mà ai đó đã dựng để làm cột mốc và được đặt theo tên một người, là Bô-han. Hãy xem cách bạn đã dịch từ này như thế nào trong JOS 15:6.

Triền núi Bết A-ra-ba

Vùng đất nằm ở chỗ dốc hay là đỉnh núi được nói đến như là triền núi. Tương tự câu: “Dốc núi Bết A-ra-ba”

Joshua 18:19

Triền núi phía bắc của Bết A-ra-ba

Vùng đất nằm ở chỗ dốc hay là đỉnh núi được nói đế như là triền núi. Tương tự câu: “Dốc núi phía bắc của Bết A-ra-ba”

Bết Hốt-la

Đây là một địa danh.

Đây là sản nghiệp của con cháu Bên-gia-min

Vùng đất mà bộ tộc Bên-gia-min đã nhận, được nói đến như thể đó là một tài sản thừa kế mà họ nhận làm sản nghiệp đời đời. Tương tự câu: “Đây là vùng đất mà bộ tộc Bên-gia-min đã nhận làm sản nghiệp.”

Được cấp theo từng gia tộc của họ

Câu này có thể được trình bày theo thể chủ động. Tương tự câu: “Giô-suê đã cấp theo từng gia tộc của họ”

Joshua 18:21

Thông tin Tổng quát

Tác giả lên danh sách các thành trong vùng đất mà bộ tộc Bên-gia-min nhận làm sản nghiệp.

Các làng mạc của chúng

“Các làng mạc xung quanh chúng”

Joshua 18:25

Thông tin Tổng quát:

Tác giả tiếp tục liệt kê các thành trong vùng đất mà bộ tộc Ben-gia-min nhận làm sản nghiệp.

Đó là sản nghiệp của con cháu Ben-gia-min

Đất đai và các thành mà bộ tộc Bên-gia-min đã nhận, được nói đến như thể đó là tài sản thừa kế mà họnhận làm sản nghiệp đời đời. Tương tự câu: “Đây là vùng đất và các thành mà bộ tộc Bên-gia-min đã nhận làm sản nghiệp”


Chapter 19

1 Thăm thứ nhì trúng nhằm chi phái Si-mê-ôn và được phân phối cho các hộ gia đình của họ. Sản nghiệp của họ nằm ở giữa sản nghiệp thuộc về chi phái Giu-đa. 2 Họ đã có phẩn sản nghiệp của họ Bê-e-sê-ba, Sê-ba, Mô-la-đa, 3 Hát-sa-Su-anh, Ba-la, Ê-xem, 4 Ên-thô-lát, Bê-thu, và Họt-ma. 5 Si-mê-ôn cũng có Xiếc-lát, Bết-Ma-ca-bốt, Hát-sa Su-sa, 6 Bết-Lê-ba-ốt, và Sê-a-ru-chen. Đây là mười ba thành, chưa kể các làng mạc của họ. 7 Si-mê-ôn cũng có A-in, Rim-môn, Ê-the, và A-san. Có bốn thành, chưa kể các làng mạc của họ. 8 Đây là tất cả các làng vây quanh mấy thành nầy ở xa xa như Ba-lát-Bê-e (cũng là Ra-ma trong Nê-giép). Đây là sản nghiệp của chi phái Si-mê-ôn, được trao cho các hộ gia đình của họ. 9 Sản nghiệp của chi phái Si-mê-ôn hình thành một phần lãnh thổ của chi phái Giu-đa. Vì phần đất phân phối cho chi phái Giu-đa là quá rộng đối với họ, chi phái Si-mê-ôn đã nhận lãnh phần sản nghiệp của họ ở giữa ngoài phần đất của họ. 10 Thăm thứ ba trúng nhằm chi phải Sa-bu-lôn, và phần đất được trao cho họ từng hộ gia đình. Biên giới của sản nghiệp họ bắt đầu tại Sa-rít. 11 Biên giới của họ chạy lên hướng Tây thẳng đến Ma-rê-a-la đụng Đáp-bê-sết; rồi nó đụng khe nằm đối ngang Giốc-nê-am. 12 Từ Sa-rít biên giới chạy theo hướng Đông hướng tới phía Đông rồi đến biên giới của Kít-lốt-Tha-bô. Từ đó nó chạy thẳng tới Đáp-rát rồi ngược lên đến Gia-phia. 13 Từ đó nó đi ngang về phía Đông đến Gát Hê-phe, rồi đến Ét-cát-sin; kế đó nó đến tại Rim-môn rồi hướng tới Nê-a. 14 Biên giới tạo thành ngã rẻ lên phía Bắc đến Ha-na-thôn rồi kết thúc tại đồng bằng Díp-thách-En. 15 Khu vực nầy bao gồm các thành Cát-tát, Na-ha-la, Sim-rôn, Di-đê-a-la, và Bết-lê-hem. Có mười hai thành, chưa kể các làng mạc của họ. 16 Đây là sản nghiệp của chi phái Sa-bu-lôn, đã được trao cho từng hộ gia đình của họ — các thành, kể cả các làng mạc của họ. 17 Thăm thứ tư rơi trúng chi phái Y-sa-ca, và sản nghiệp ấy đã được trao cho từng hộ gia đình của họ. 18 Lãnh thổ của họ bao gồm Gít-rê-ên, Kê-su-lốt, Su-nem, 19 Ha-pha-ra-im, Si-ôn, và A-na-cha-rát. 20 Nó cũng gồm Ra-bít, Ki-si-ôn, Ê-bết, 21 Rê-mết, En-ga-nim, En-ha-đa, và Bết-phát-sết. 22 Biên giới của họ cũng đụng Tha-bô, Sa-chát-si-ma, và Bết-Sê-mết, rồi kết thúc nơi sông Giô-đanh. Có mười sáu thành, chưa kể các làng mạc của họ. 23 Đây là sản nghiệp của chi phái Y-sa-ca, và đã được trao cho các hộ gia đình của họ — các thành, bao gồm các làng mạc của họ. 24 Thăm thứ năm rơi nhằm chi phái A-se, và sản nghiệp đã được trao cho các hộ gia đình của họ. 25 Lãnh thổ của họ bao gồm Hên-cát, Ha-li, Bê-tên, Ác-sáp, 26 A-lam-mê-léc, A-mê-át, và Mít-sê-anh. Về phía Tây, đường biên giới kéo dài tới Cạt-mên và Si-hô-Líp-nát. 27 Rồi nó rẻ qua hướng Đông đến Bết Đa-gôn rồi chạy xa tít đến Sa-bu-lôn, rồi đến đồng bằng Díp-thách-en, hướng tới phía bắc đến Bết-ê-méc và Nê-i-ên. Rồi nó tiếp tục đến Ca-bun về phía Bắc. 28 Rồi nó tiếp tục chạy thẳng đến Ép-rôn, Rê-hốp, Ham-môn, và Ca-na, đến tận Si-đôn Lớn. 29 Biên giới quay trở lại tới Ra-ma, và rồi tới thành kiên cố ở Ty-rơ. Khi ấy đường biên giới chuyển qua Hô-sa rồi kết thúc ngay ở biển, trong khu vực Ạc-xíp, 30 U-ma, A-phéc, và Rê-hốp. Có hai mươi thành, chưa kể các làng mạc của họ. 31 Đây là sản nghiệp của chi phái A-se, và nó đã được trao cho các hộ gia đình của họ — các thành, kể cả các làng mạc của họ. 32 Thăm thứ sáu rơi trúng chi phái Nép-ta-li, và sản nghiệp được trao cho các hộ gia đình của họ. 33 Biên giới chạy từ Hê-lép, từ cây sồi tại Sa-na-im, cho đến A-đa-mi-nê-kép và Giáp-nê-ên, xa đến Lạt-cum; rồi kết thúc tại sông Giô-đanh. 34 Biên giới chuyển qua hướng tây đến Ạt-nốt-tha-bô rồi tiếp tục tới Hục-cốc; nó đụng đến Sa-bu-lôn ở phía Nam, và đến tận A-se về phía Tây và Giu-đa ở phía Đông sông Giô-đanh. 35 Các thành kiên cố là Xi-đim, Xe-rơ, Ha-mát, Ra-cát, Ki-nê-rết, 36 A-đa-ma, Ra-ma, Hát-so, 37 Kê-đe, Ết-rê-i, và En-Hát-so. 38 Cũng có Gi-rê-ôn, Mít-đa-en Hô-rem, Bết-a-nát, và Bết Sê-mết. Có mười chín thành, chưa kể các làng mạc của họ. 39 Đây là sản nghiệp của chi phái Nép-ta-li, và nó được trao cho các hộ gia đình của họ —các thành, kể cả các làng mạc của họ. 40 Thăm thứ bảy rơi trúng chi phái Đan, và sản nghiệp đã được trao cho các hộ gia đình của họ. 41 Phần lãnh thổ sản nghiệp của họ bao gồm Xô-rê-a, Ét-tha-nôn, Yết-sê-mết, 42 Sa-la-bin, A-gia-lôn, và Gít-la. 43 Nó cũng bao gồm Ê-lôn, Thim-na, Éc-rôn, 44 En-thê-kê, Ghi-bê-thôn, Ba-lát, 45 Giê-hút, Bê-nê-bê-rác, Gát-Rim-môn, 46 Mê-Giạt-côn, và Ra-côn cùng với phần lãnh thổ băng qua Giốp-bê. 47 Khi phần lãnh thổ của chi phái Đan đã được bóc thăm cho họ, Đan tấn công Lê-sem, đánh trận nghịch cùng nó, rồi chiếm lấy. Họ dùng gươm giết mọi người, chiếm lấy, rồi an cư trong đó. Họ đặt tên Lê-sem lại, gọi đó là Đan theo tên tổ phụ của họ. 48 Đây là phần sản nghiệp của chi phái Dan, và nó đã được trao cho các hộ gia đình của họ — các thành, kể cả các làng mạc của họ. 49 Khi họ chia xứ làm sản nghiệp xong rồi, dân Y-sơ-ra-ên đã trao sản nghiệp giữa vòng họ cho Giô-suê con trai Nun. 50 Theo lịnh truyền của Đức Giê-hô-va họ đã trao cho ông thành mà ông yêu cầu, Thim-nát-Sê-rách trong cùng đồi núi Ép-ra-im. Ông xây dựng lại thành ấy rồi sinh sống ở đó. 51 Đây là các sản nghiệp mà thầy tế lễ Ê-lê-a-sa, Giô-suê con trai của Nun, và cấp lãnh đạo các chi phái trong gia đình của tổ phụ họ trong vòng dân Y-sơ-ra-ên, đã bóc thăm phân phối tại Si-lô, trước mặt Đức Giê-hô-va, nơi lối vào của hội mạc. Vậy, họ đã hoàn tất việc phân phối xứ.



Joshua 19:1

Bộ tộc thuộc con cháu Si-mê-ôn bắt thăm được phần đất thứ nhì

“Lần thứ hai Giô-suê bắt thăm, thì lá thăm chỉ ra bộ tộc Si-mê-ôn.”

Thứ nhì

số hai trong danh dách

Được cấp theo từng gia tộc của họ

Câu này có thể trình bày theo thể chủ động. Tương tự câu: “Giô-suê đã cấp đất theo từng gia tộc của họ.” "

Con cháu Si-mê-ôn được sản nghiệp giữa phần đất của con cháu Giu-đa

Vùng đất được nói đến như thể đó là một tài sản thừa kế mà các bộ tộc nhận làm sản nghiệp đời đời. Tương tự câu: “Vùng đất mà họ nhận làm sản nghiệp đời đời nằm ở giữa vùng đất mà bộ tộc Giu-đa nhận làm sản nghiệp.”

Joshua 19:2

Thông tin Tổng quát

Tác giả lập danh sách các thành phố nằm trong vùng đất mà bộ tộc Si-mê-ôn nhận làm sản nghiệp.

Con cháu Si-mê-ôn đã được sản nghiệp

Vùng đất và các thành mà bộ tộc Si-mê-ôn đã nhận, được nói đến như thể đó là tài sản thừa kế mà họ nhận làm sản nghiệp đời đời. Tương tự câu: “Họ có những thành sau làm sản nghiệp của họ”

Joshua 19:5

Thông tin Tổng quát:

Tác giả tiếp tục liệt kê các thành nằm trong vùng đất mà bộ tộc Si-mê-ôn nhận làm sản nghiệp.

Xiếc-lác

Dịch từ này tương tự trong JOS 15:31.

Joshua 19:8

Đó là sản nghiệp của bộ tộc Si-mê-ôn

Vùng đất và các thành mà bộ tộc Si-mê-ôn đã nhận, được nói đến như thể đó là tài sản thừa kế mà họ nhận làm sản nghiệp đời đời. Tương tự câu: “Đây là vùng đất và các thành mà bộ tộc Si-mê-ôn đã nhận làm sản nghiệp.”

Được cấp theo từng gia tộc của họ

Câu này có thể trình bày theo thể chủ động. Tương tự câu: “mà Giô-suê đã cấp theo từng gia tộc của họ.”

Phần đất của con cháu Giu-đa

Câu này có thể được trình bày theo thể chủ động. Tương tự câu: “phần đất mà Giô-suê đã ấp cho bộ tộc Giu-đa.”

Giữa phần đất của họ

“giữa phần đất của người Giu-đa”

Joshua 19:10

Lần bắt thăm thứ ba

Hãy dịch cụm từ này tương tự theo cách mà bạn đã dịch trong JOS 19:1.

Thứ ba

Số ba trong danh sách

Sa-rít ... Ma-rê-a-la ... Đáp-bê-sết ... Giốc-nê-am

Đây là những địa danh.

Đối diện Giốc-nê-am

“phía bên kia Giốc-nê-am”

Joshua 19:12

Sa-rít ... Kít-lốt Tha-bô ... Đáp-bê-rát ... Gia-phia ... Gát Hê-phe ... Ết Cát-sin ... Rim-môn ... Nê-a

Đây là tên các địa danh.

Joshua 19:14

Ha-na-thôn ... Díp-thách Ên ... Cát-tát ... Na-ha-la ... Sim-rôn ... Di-đê-a-la ... Bết-lê-hem

Đây là tên những địa danh.

Bết-lê-hem

Đây không phải là “Bết-lê-hem” ở phía nam của Giê-ru-sa-lem vùng Giu-đa.

Đây là sản nghiệp của người Sa-bu-lôn

Vùng đất và các thành mà bộ tộc Sa-bu-lôn đã nhận, được nói đến như thể chúng là tài sản thừa kế mà họ nhận làm sản nghiệp đời đời. Tương tự câu: “Đây là vùng đất và các thành mà bộ tộc Sa-bu-lôn đã nhận làm sản nghiệp.”

Được cấp theo từng gia tộc họ

Câu này có thể được trình bày theo thể chủ động. Tương tự câu: “Giô-suê đãcấp vùng đất đó theo từng gia tộc của họ.”

Joshua 19:17

Lần bắt thăm thứ tư

Dịch cụm từ này tương tự như trong JOS 19:1.

Thứ tư

Thứ tư trong danh sách

Kê-su-lốt ... Su-nem ... Ha-pha-ra-im ... Si-ôn ... A-na-cha-rát

Đây là tên các thành.

Joshua 19:20

Ra-bít ... Ki-si-ôn ... Ê-bết ... Rê-mết ... Ên Ga-nim ... Ên Ha-đa ... Bết Phát-sết ... Sa-chát-si-ma

Đây là tên các thành.

Tha-bô

Đây là tên của một ngọn núi

Joshua 19:23

Đây là sản nghiệp của con cháu Y-sa-ca

Vùng đất và các thành mà bộ tộc Y-sa-ca đã nhận, được nói đến như thể chúng là tài sản thừa kế mà họ nhận làm sản nghiệp đời đời. Tương tự câu: “Đây là vùng đất và các thành mà bộ tộc Y-sa-ca đã nhận làm sản nghiệp.”

Được cấp theo từng gia tộc của họ

Câu này có thể được trình bày theo thể chủ động. Tương tự câu: “Giô-suê đã cấp theo từng gia tộc của họ.”

Joshua 19:24

Lần bốc thăm thứ năm

Dịch cụm từ này tương tự theo cách bạn đã dịch trong JOS 19:1.

Thứ năm

Số năm theo danh sách

Được cấp theo từng gia tộc của họ

Câu này có thể được trình bày theo thể chủ động. Tương tự câu: “Giô-suê đã cấp theo từng gia tộc của họ.”

Hên-cát, Ha-li, Bê-ten, Ạc-sáp, A-lam-mê-léc, A-mê-át, and Mi-sê-anh ... khe Si-hô Líp-nát

Đây là tên các thành.

Joshua 19:27

Bết Đa-gôn ... thung lũng Díp-thách Ên ... Bết Ê-méc ... Nê-i-ên ... Ka-bun ... Ếp-rôn ... Rê-hốp ... Ham-môn ... Ca-na

Đây là những địa danh.

Joshua 19:29

Hô-sa ... Ạc-xíp ... U-ma ... A-phéc ... Rê-hốp

Đây là tên những địa danh.

Joshua 19:31

Đây là sản nghiệp của con cháu thuộc bộ tộc A-se

Vùng đất và các thành mà bộ tộc A-se đã nhận, được nói đến như thể chúng là tài sản thừa kế mà họ nhận làm sản nghiệp đời đời. Tương tự câu: “Đây là vùng đất và các thành mà bộ tộc A-se nhận làm sản nghiệp.”

Được cấp theo từng gia tộc của họ

Câu này có thể được trình bày theo thể chủ động. Tương tự câu: “Giô-suê đã cấp nó theo từng gia tộc của họ.”

Joshua 19:32

Lần bắt thăm thứ sáu

Dịch cụm từ này tương tự cách bạn đã dịch trong JOS 19:1.

Thứ sáu

Số sáu trong danh sách

Được cấp theo từng gia tộc của họ

Câu này có thể được trình bày theo thể chủ động. Tương tự câu: “Giô-suê đã chia vùng đất này theo từng gia tộc của họ.”

Hê-lép ... Sa-na-nim ... A-đa-mi Nê-kép ... Giáp-nê-ên ... Lạc-cum ... Át-nốt Tha-bô ... Hục-cốc

Đây là tên các thành.

Joshua 19:35

Xi-đim ... Xe-rơ ... Ha-mát ... Ra-cát ... Ki-nê-rết ... A-đa-ma ... Ra-ma ... Hát-so ... Ết-rê-i ... Ên Hát-so

Đây là tên các thành.

Ha-mát

Nơi này không nằm cùng vị trí như “Ha-mát”, mà nằm ở bờ tây của biển Ga-li-lê.

Joshua 19:38

Gi-rê-ôn … Mít-đa-ên … Hô-rem … Bết A-nát

Đây là tên của các thành.

Đây là sản nghiệp của bộ tộc thuộc con cháu Nép-ta-li

Vùng đất và các thành mà bộ tộc Nép-ta-li đã nhận, được nói đến như thể chúng là tài sản thừa kế mà họ nhận làm sản nghiệp đời đời. Tương tự câu: “Đây là vùng đất và các thành mà bộ tộc Nép-ta-li được nhận làm sản nghiệp.”

Được cấp theo từng gia tộc của họ

Câu này có thể được trình bày theo thể chủ động. Tương tự câu: “Giô-suê đã chia vùng đất này theo từng gia tộc của họ”

Joshua 19:40

Lần bắt thăm thứ bảy

Dịch cụm từ này tương tự cách bạn đã dịch trong JOS 19:1.

Thứ bảy

Số bảy trong danh sách

Ranh giới của họ

Vùng đất mà bộ tộc Đan đã nhận, được nói đến như thể đó là một tài sản thừa kế mà họ được nhận làm sản nghiệp đời đời. Tương tự câu: “Vùng đất mà bộ tộc Đan đã nhận làm sản nghiệp” ulb_jos/19_40/notes/3

Joshua 19:43

Ê-lôn, Thim-na-tha, Éc-rôn, Ên-the-kê, Ghi-bê-thôn, Ba-lát, Giê-hút, Bê-nê Bê-rác, Gát Rim-môn, Mê Giạt-côn, và Ra-côn

Đây là các địa danh.

Đối diện Gia-phô

“Đối diện với Gia-phô” hay là “gần Gia-phô”

Joshua 19:47

Lê-sem

Đây là tên một thành.

Đây là sản nghiệp của bộ tộc Đan

Vùng đất và các thành mà bộ tộc Đan đã nhận, được nói đến như thể đó là một tài sản thừa kế mà họ được nhận làm sản nghiệp đời đời. Tương tự câu: “Đây là vùng đất và các thành mà bộ tộc Đan đã nhận làm sản nghiệp”

Được cấp theo từng gia tộc của họ

Câu này có thể được trình bày theo thể chủ động. Tương tự câu: “Giô-suê đã chia vùng đất theo từng gia tộc của họ

Joshua 19:49

Lấy một phần sản nghiệp ở giữa họ mà cấp cho Giô-suê, con trai của Nun

Thành mà Giô-suê đã nhận, được nói đến như thể đó là một tài sản thừa kế mà ông nhận làm sản nghiệp đời đời. Tương tự câu: “cấp cho một thành ở giữa đất của họ cho Giô-suê con trai của Nun làm sản nghiệp.”

Thành Thim-nát Sê-rách

Đây là tên một thành.

Joshua 19:51

Đó là các sản nghiệp … phân phát

Vùng đất và các thành mà các bộ tộc khác nhau đã nhận, được nói đến như thể chúng là những tài sản thừa kế mà họ nhận làm sản nghiệp đời đời. Tương tự câu: “Đây là những phần đất và các thành … được cấp làm sản nghiệp”


Chapter 20

1 Khi ấy, Đức Giê-hô-va phán cùng Giô-suê: 2 "Hãy nói với dân như vầy: 'Hãy chỉ định các thành ẩn náu mà ta đã phán với con bởi tay của Môi-se. 3 Hãy làm việc nầy hầu cho người nào không chủ ý giết người có thể đến đó ở. Các thành nầy sẽ trở thành một nơi ẩn náu, tránh bất cứ ai tìm cách báo thù huyết của kẻ bị giết. 4 Người ấy sẽ chạy đến một trong các thành nầy rồi đứng nơi lối vào nơi cổng thành, giải thích trường hợp của mình cho các trưởng lão của thành ấy biết. Rồi họ sẽ đưa người vào trong thành và cung ứng cho người một chỗ để người sống giữa vòng họ. 5 Và nếu một người đến tìm cách báo thù huyết của kẻ đã chết, khi ấy dân sự của thành không trao cho nhà cầm quyền kẻ đã giết người. Họ không được làm điều nầy, vì kẻ giết người lân cận mình không có cố ý và không có thù ghét người trước đó. 6 Người nầy phải ở lại trong thành đó cho tới chừng người đến đứng trước cả hội chúng để chịu đoán xét, cho tới lúc một người phục vụ trong vai trò thầy tế lễ vào thời ấy qua đời. Khi ấy người vô ý giết người trở về làng mạc quê hương của mình, về với chỗ mà từ đó người trốn đi'". 7 Vậy, dân Y-sơ-ra-ên đã chọn Kê-đe tại Ga-li-kê trong vùng đồi núi của chi phái Nép-ta-li, Si-chem trong vùng đồi núi chi phái Ép-ra-im, và Ki-ri-át-A-ra-ba (cũng là Hếp-rôn) trong vùng đồi núi chi phái Giu-đa. 8 Bên kia sông Giô-đanh ở phía Đông Giê-ri-cô, họ đã chọn Bết-se trong đồng vắng bình nguyên từ chi phái Ru-bên; Ra-mốt, xứ Ga-la-át, từ chi phát Gát; và Gô-lan xứ Ba-san, từ chi phái Ma-na-se. 9 Đây là các thành được chọn cho hết thảy dân Y-sơ-ra-ên và cho khách lạ cư ngụ giữa vòng họ, vì vậy bất kỳ ai giết người không có chủ ý có thể chạy đến với các thành ấy để được an ninh. Người nầy sẽ không chết bởi tay của những kẻ muốn báo thù huyết đã bị đổ ra, cho đến khi có cuộc xét xử trước hội chúng.



Joshua 20:1

Bởi tay của Môi-se

Ở đây “tay của Môi-se” nói đến những câu Kinh Thánh mà Môi-se đã viết. Tương tự câu: “qua những điều mà Môi-se đã viết.”

Vô ý giết người

Điều này xảy ra khi một người vô ý giết một người khác, và không cố tình làm như vậy.

Đòi nợ máu cho người bị giết

Sự đổ máu của một người ở đây thay cho cái chết của họ. Câu này có thể trình bày theo thể chủ động. Tương tự câu: “trả thù cho cái chết của một người”

Joshua 20:4

Kẻ ngộ sát sẽ chạy trốn

Ở đây chữ “kẻ ngộ sát” ám chỉ người đã tình cờ giết một ai đó.

Trình bày sự việc cho các trưởng lão của thành ấy nghe

“thuyết phục các trưởng lão của thành rằng anh ta không cố ý giết người.

Họ sẽ tiếp nhận người ấy

Chữ “họ” nói đến các trưởng lão và “người ấy” nói đến kẻ ngộ sát.

ở đó với họ

Cụm từ này nói đến cả thành chứ không chỉ riêng các trưởng lão.

Joshua 20:5

Đòi nợ máu cho người bị giết

Câu này có thể trình bày theo thể chủ động. Tương tự câu: “trả thù cho cái chết của một người.”Hãy xem cách bạn đã dịch câu này trong [JOS 20:3]

Nộp vào

Cụm từ này mang nghĩa nộp ai đó vào quyền người khác.

Làm thiệt mạng người lân cận mình chỉ vì vô ý … vô ý làm thiệt mạng ai

Những cụm từ này mang nghĩa giống nhau.

Được xét xử trước hội chúng

Đây là cụm từ miêu tả việc xét xử để tìm công lý từ một tòa án là hội đồng của những người cùng thành với người này.

Joshua 20:7

Thông tin Tổng quát:

Có nhiều tên riêng trong đoạn này.

Sông Giô-đanh

Đây là tên ngắn của Sông Giô-đanh.

Joshua 20:9

Không bị tay kẻ đòi nợ máu giết chết

Chữ “tay” ở đây có nghĩa là người này sẽ là đại diện trực tiếp giết kẻ lánh nạn. Tương tự câu: “sẽ không bị giết bởi kẻ đòi nợ máu”

Đòi nợ máu

Câu này có thể được trình bày theo thể chủ động. Tương tự câu: “trả thù cho cái chết của một người.” Hãy xem cáchbạn đã dịch cụm từ tương tự trong [JOS 20:3]


Chapter 21

1 Khi ấy, gia trưởng của những hộ người Lê-vi đến với thầy tế lễ Ê-lê-a-sa, với Giô-suê con trai Nun, và với cấp lãnh đạo của các gia đình của tổ phụ họ trong dân Y-sơ-ra-ên. 2 Chúng nói với họ tại Si-lô trong xứ Ca-na-an: "Đức Giê-hô-va truyền cho các ông bởi tay của Môi-se ban cho chúng tôi các thành để ở, cùng với đồng cỏ cho bầy gia súc của chúng tôi". 3 Vì vậy, bởi mạng lịnh của Đức Giê-hô-va, dân Y-sơ-ra-ên từ sản nghiệp của họ mà ra các thành sau đây, kể cả đồng cỏ, cho người Lê-vi. 4 Thăm bắt trúng các hộ gia đình của người Kê-hát ra theo kết quả nầy: dòng thầy tế lễ — dòng dõi của A-rôn ra từ chi phái Lê-vi — họ nhận mười ba thành từ chi phái Giu-đa, từ chi phái Si-mê-ôn, và từ chi phái Bên-gia-min. 5 Phần còn lại, các hộ gia đình từ dòng Kê-hát do bắt thăm nhận được mười thành do các hộ gia đình từ chi phái Ép-ra-im, Đan, và từ phân nửa chi phái Ma-na-se. 6 Và người ra từ Ghẹt-sôn do bắt thăm nhận được mười ba thành từ các hộ gia đình thuộc chi phái Y-sa-ca, A-se, Nép-ta-li, và phân nửa chi phái Ma-na-se ở Ba-san. 7 Người nào là dòng dõi của Mê-ra-ri nhận được mười hai thành từ các chi phái Ru-bên, Gát, và Sa-bu-lôn. 8 Vậy, dân Y-sơ-ra-ên đã trao các thành nầy, kể cả đồng cỏ của chúng, cho người Lê-vi qua bắt thăm, y như Đức Giê-hô-va đã truyền bởi tay của Môi-se. 9 Từ các chi phái Giu-đa và Si-mê-ôn, họ đã phân phối đất đai cho các thành sau đây, ở đây được liệt kê ra đích danh. 10 Các thành nầy đã được trao cho dòng dõi của A-rôn, họ có mặt giữa các hộ gia đình của Kê-hát, đổi lại họ xuất thân từ chi phái Lê-vi. Vì lần bắt thăm đầu tiên rơi trúng họ. 11 Dân Y-sơ-ra-ên đã trao cho họ Ki-ri-át-A-ra-ba (A-ra-ba là cha của A-nác), cũng là Hếp-rôn, trong vùng đồi núi chi phái Giu-đa, với đồng cỏ quanh thành ấy. 12 Nhưng đồng ruộng của thành cùng các làng mạc nó đã trao rồi cho Ca-lép con trai của Giê-phu-nê, làm sản nghiệp của người. 13 Đối với dòng dõi của thầy tế lễ A-rôn, họ đã trao Hếp-rôn với đồng cỏ của nó — đây là thành ẩn náu dành cho bất kỳ người nào không chủ ý làm chết người khác — và Líp-na với đồng cỏ của nó, 14 Giạt-thia với đồng cỏ của nó, và Ê-thê-mô-a với đồng cỏ của nó. 15 Họ cũng trao Hô-lôn với đồng cỏ của nó, Đê-bia với đồng cỏ của nó, 16 A-in với đồng cỏ của nó, Giu-ta với đồng cỏ của nó, và Bết Sê-mết với đồng cỏ của nó. Có chín thành do ba chi phái nầy trao cho. 17 Từ chi phái Bên-gia-min đã trao Ga-ba-ôn với đồng cỏ của nó, Ghê-ba với đồng cỏ của nó, 18 A-na-thốt với đồng cỏ của nó, và Anh-môn với ngoại ô của nó — bốn thành. 19 Các thành được trao cho dòng thầy tế lễ, dòng dõi của A-rôn, là mười ba thành cả thảy, kể cả với đồng cỏ của chúng. 20 Như đối với phần còn lại của gia đình Kê-hát — những người Lê-vi đó thuộc gia đình Kê-hát — họ đã có các thành mà chi phái Ép-ra-im giao cho qua cách bắt thăm. 21 Đối với họ, Si-chem được trao cho với đồng cỏ của nó trong vùng đồi núi Ép-ra-im — một thành ẩn náu dành cho bất kỳ ai không chủ ý làm chết người — Ghê-xe với đồng cỏ của nó, 22 Kíp-sa-im với đồng cỏ của nó, và Bết-Hô-rôn với đồng cỏ của nó — bốn thành cả thảy. 23 Từ chi phái Đan, hộ gia đình Kê-hát được trao cho En-thê-kê với đồng cỏ của nó, Ghi-bê-thôn với đồng cỏ của nó, 24 A-gia-lôn với đồng cỏ của nó, và Gát-rim-môn với đồng cỏ của nó — bốn thành cả thảy. 25 Từ phân nửa chi phái Ma-na-se, hộ gia đình Kê-hát đã trao cho Tha-a-nác với đồng cỏ của nó và Gát-rim-môn với đồng cỏ của nó — hai thành. 26 Có mười thành cả thảy dành cho phần còn lại của các hộ gia đình của người Kê-hát, kể cả với đồng cỏ của chúng. 27 Từ phân nửa chi phái Ma-na-se, các hộ gia đình của Ghẹt-sôn, đây là các hộ gia đình khác thuộc Lê-vi, và họ đã trao Gô-lan ở Ba-san với đồng cỏ của nó — một thành ẩn náu cho bất kỳ ai không chủ ý làm chết người khác, cùng với Bết-ê-ra với đồng cỏ của nó — hai thành cả thảy. 28 Đối với các hộ gia đình của Ghẹt-sôn, họ cũng trao cho Ki-si-ôn từ chi phái Y-sa-ca, với đồng cỏ của nó, Đáp-rát với đồng cỏ của nó, 29 Giạt-mút với đồng cỏ của nó, và En-gia-nim với đồng cỏ của nó — bốn thành. 30 Từ chi phái A-se, họ đã trao Mi-sê-anh với đồng cỏ của nó, Áp-đôn với đồng cỏ của nó, 31 Hên-cát với đồng cỏ của nó, và Rê-hốp với đồng cỏ của nó — bốn thành cả thảy. 32 Từ chi phái Nép-ta-li, họ đã trao cho các hộ gia đình của Ghẹt-sôn Kê-đe trong xứ Ga-li-lê với đồng cỏ của nó — một thành ẩn náu dành cho bất kỳ ai không chủ ý làm chết người; Ha-mốt-đô-rơ với đồng cỏ của nó, và Cạt-than với đồng cỏ của nó — ba thành cả thảy. 33 Có mười ba thành cả thảy, cho các hộ gia đình của Ghẹt-sôn, kể cả đồng cỏ của chúng. 34 Đối với phần còn lại của người Lê-vi — các hộ gia đình của Mê-ra-ri — chi phái Sa-bu-lôn đã trao cho: Giốc-nê-am với đồng cỏ của nó, Cạt-ta với đồng cỏ của nó, 35 Đim-na với đồng cỏ của nó, và Na-ha-la với đồng cỏ của nó — bốn thành cả thảy. 36 Đối với các hộ gia đình của Mê-ra-ri do chi phái Ru-bên trao cho: Bết-se với đồng cỏ của nó, Giát-sa với đồng cỏ của nó, 37 Kê-đê-mốt với đồng cỏ của nó, và Mê-phát với đồng cỏ của nó — bốn thành. 38 Từ chi phái Gát, họ được trao cho Ra-mốt trong xứ Ga-la-át với đồng cỏ của nó — thành ẩn náu dành cho bất kỳ người nào không chủ ý làm chết người — và Ma-ha-na-im với đồng cỏ của nó. 39 Các hộ gia đình của Mê-ra-ri cũng được trao cho Hết-bôn với đồng cỏ của nó, và Gia-ê-xe với đồng cỏ của nó. Cả thảy là bốn thành. 40 Đây là hết thảy những thành của gia đình của Mê-ra-ri, xuất thân từ chi phái Lê-vi — mười hai thành cả thảy đã được trao cho họ qua việc bắt thăm. 41 Các thành của người Lê-vi lấy từ giữa xứ mà dân Y-sơ-ra-ên chiếm lấy là bốn mươi tám thành, kể cả với đồng cỏ của chúng. 42 Các thành nầy mỗi thành đều có đồng cỏ bao quanh nó. Thành nào cũng như vậy cả. 43 Vì vậy Đức Giê-hô-va ban cho dân Y-sơ-ra-ên hết thảy vùng đất mà Ngài đã thề ban cho các tổ phụ của họ. Dân Y-sơ-ra-ên chiếm lấy xứ ấy làm sản nghiệp rồi ổn định ở đó. 44 Khi ấy Đức Giê-hô-va ban cho họ yên nghỉ tứ phía, y như Ngài đã thề với các tổ phụ họ. Không một kẻ thù nào trong số những kẻ thù của họ có thể đánh bại họ. Đức Giê-hô-va đã ban hết thảy kẻ thù của họ vào trong tay họ. 45 Không một lời nào giữa vòng mọi lời hứa tốt lành mà Đức Giê-hô-va đã phán với nhà Y-sơ-ra-ên là không trở nên hiện thực. Thảy đều ứng nghiệm hết.



Joshua 21:1

Ê-lê-a-sa ... Nun

Đây là tên của những người nam

Chúng nói với họ

“Các trưởng gia tộc người Lê-vi nói với họ”

Đức Giê-hô-va đã truyền bảo bởi tay Môi-se

Cụm từ “bởi tay của” có nghĩa là Đức Giê-hô-va đã dùng Môi-se như một sứ giả để giải bày mạng lệnh của Ngài. Tương tự câu: “Đức Giê-hô-va đã phán với Môi-se để truyền mạng lệnh cho anh em”

Joshua 21:3

Những thành sau đây

Ở đây đề cập đến những thành sẽ được liệt kê ở những câu kế tiếp.

Joshua 21:4

Bắt thăm

Một phương pháp chọn ngẫu nhiên để dời đổi quyết định của nhà lãnh đạo, thường được sử dụng với ý nghĩ rằng Đức Chúa Trời sẽ quyết định kết quả. Hãy xem cách bạn dịch nó trong JOS 19:1.

Người Kê-hát

Những thầy tế lễ trong nhóm này là dòng dõi của con trai Kê-hát về dòng Lê-vi. Một phần trong họ cũng là dòng dõi của A-rôn, cháu trai của Kê-hát

Mười ba thành … mười thành

Số thành

Phân nửa bộ tộc

Phân nửa bộ tộc bởi vì nửa còn lại đã nhận phần sản nghiệp của họ trước khi bang qua Sông Giô-đanh.

Joshua 21:6

Ghẹt-sôn

Ghẹt-sôn là một trong số các con trai của Lê-vi.

Bắt thăm

Một phương pháp chọn ngẫu nhiên để dời đổi quyết định của nhà lãnh đạo, thường được sử dụng với ý nghĩ rằng Đức Chúa Trời sẽ quyết định kết quả. Hãy xem cách bạn dịch nó trong JOS 19:1.

Mê-ra-ri

Mê-ra-ri là một trong số các con trai của Lê-vi.

Joshua 21:8

Đức Giê-hô-va đã truyền phán bởi tay Môi-se

Cụm từ “bởi tay của” có nghĩa là Đức Giê-hô-va đã dùng Môi-se như một sứ giả để giải bày mạng lệnh của Ngài. Tương tự câu: “Đức Giê-hô-va đã phán với Môi-se để truyền mạng lệnh cho anh em”

Các gia tộc Kê-hát

Những thầy tế lễ trong nhóm này là dòng dõi của con trai Kê-hát về dòng Lê-vi. Một phần trong họ cũng là dòng dõi của A-rôn, cháu trai của Kê-hát. Hãy xem cách bạn dịch nó trong [JOS 21:2]

Bắt thăm

Một phương pháp chọn ngẫu nhiên để dời đổi quyết định của nhà lãnh đạo, thường được sử dụng với ý nghĩ rằng Đức Chúa Trời sẽ quyết định kết quả. Hãy xem cách bạn dịch nó trong JOS 19:1.

Joshua 21:11

A-ra-ba là cha của A-nác

Đây là thông tin thêm về tên của người đã xây dựng thành phố Ki-ri-át A-ra-ba.

A-nác

Đây là tên của một người nam.

Miền đồi núi

Một vùng đất có độ cao tự nhiên, nhỏ hơn núi.

Đồng cỏ

Một vùng đất được bao phủ bởi cỏ hoặc các loài thực vật phù hợp cho việc chăn nuôi các loại gia súc.

Các cánh đồng của thành

Khu vực đất trống ở chung quanh thành và thuộc về thành, nó luôn được gieo trồng theo vụ mùa.

Các làng mạc

Khu dân cư nhỏ, luôn nhỏ hơn thành phố.

Joshua 21:13

Líp-na ... Giạt-thia ... Ê-thê-mô-a ... Hô-lôn ... Đê-bia ... A-in ... Giu-ta

Đây là tên các địa danh.

Chín thành ... hai bộ tộc

Số thành và bộ tộc trong phân đoạn.

Joshua 21:17

Từ bộ tộc Bên-gia-min mà cấp Ga-ba-ôn cho họ

Ở đây có thể được trình bày theo thể chủ động. Tương tự câu: “Bộ tộc Bên-gia-min đã cấp Ga-ba-ôn”

Ghê-ba ... A-na-tốt ... Anh-môn

Đây là tên các thành.

Mười ba thành

"13 thành"

Joshua 21:20

Các gia tộc Kê-hát

Những thầy tế lễ trong nhóm này là dòng dõi của con trai Kê-hát về dòng Lê-vi. Một phần trong họ cũng là dòng dõi của A-rôn, cháu trai của Kê-hát.

Họ được các thành ấy

Ở đây có thể được trình bày theo thể chủ động. Tương tự câu: “họ đã nhận các thành ấy”

Bắt thăm

Một phương pháp chọn ngẫu nhiên để dời đổi quyết định của nhà lãnh đạo, thường được sử dụng với ý nghĩ rằng Đức Chúa Trời sẽ quyết định kết quả. Hãy xem cách bạn dịch nó trong JOS 19:1.

Ghê-xe ... Kíp-sa-im ... Bết Hô-rôn

Tên của các thành

Tất cả là bốn thành

Ở đây nói đến danh sách các tổng số.

Joshua 21:23

Từ bộ tộc Đan, các gia tộc Kê-hát cũng được cấp thành Ên-thê-kê

Ở đây có thể được trình bày theo thể chủ động. Tương tự câu: “Bộ tộc Đan đã chia cho các gia tộc Kê-hát thành Ên-thê-kê”

Những gia tộc thuộc dòng Kê-hát

Những thầy tế lễ trong nhóm này là dòng dõi của con trai Kê-hát về dòng Lê-vi. Một phần trong họ cũng là dòng dõi của A-rôn, cháu trai của Kê-hát. Hãy xem cách bạn đã dịch cụm từ tương tự trong [JOS 21:20]

Ên-the-kê ... Ghi-bê-thôn ... A-gia-lôn ... Gát-rim-môn

Đây là tên của các thành.

Bốn thành

Ở đây nói đến số các thành.

Joshua 21:25

Từ phân nửa bộ tộc Ma-na-se, các gia tộc Kê-hát cũng được cấp thành Tha-a-nác

Ở đây có thể được trình bày theo thể chủ động. Tương tự câu: “Phân nữa bộ tộc Ma-na-se đã chia cho các gia tộc Kê-hát thành Tha-a-nác”

Tha-a-nác ... Gát Rim-môn

Đây là tên của các thành.

Hai thành … Tất cả mười thành đó

Số của các thành được liệt kê

Gia tộc Kê-hát … dòng Kê-hát

Những thầy tế lễ trong nhóm này là dòng dõi của con trai Kê-hát về dòng Lê-vi. Một phần trong họ cũng là dòng dõi của A-rôn, cháu trai của Kê-hát. Hãy xem cách bạn đã dịch nó trong JOS 21:2.

Joshua 21:27

Từ lãnh thổ của nửa chi tộc Ma-na-se, các họ hàng Ghẹt-sôn, người Lê-vi được cấp Gô-lan

Ở đây có thể được trình bày theo thể chủ động. Tương tự câu: “Phân nửa bộ tộc Ma-na-se, người Lê-vi, đã nhận Gô-lan từ phân nửa bộ tộc Ma-na-se”

Gô-lan ... Bết-ê-ra

Tên của các thành

Vô ý giết ai

Ở đây nói đến cái chết mà kết quả là từ một hành động không dự tính trước đế hãm hại người khác.

Hai thành

Số thành

Joshua 21:28

Họ cũng cấp cho con cháu Ghẹt-sôn thành Ki-si-ôn

Ở đây có thể được trình bày theo thể chủ động. Tương tự câu: “Các con cháu Ghẹt-sôn cũng đã nhận thành Ki-si-ôn”

Ki-si-ôn ... Đáp-bê-rát ... Giạt-mút ... Ên Ga-nim ... Mi-sê-anh ... Áp-đôn ... Hên-cát ... Rê-hốp

Tên của các thành

Người ta cũng lấy từ bộ tộc A-se, đó là Mi-sê-anh mà cấp cho họ

Ở đây có thể được trình bày theo thể chủ động. Tương tự câu: “Họ đã nhận Mi-sê-anh từ bộ tộc A-se”

Tất cả là bốn thành

Ở đây nói đến số các thành được liệt kê.

Joshua 21:32

Người ta cũng lấy từ bộ tộc Nép-ta-li, đó là thành Kê-đe mà cấp cho các con cháu Ghẹt-sôn

Ở đây có thể được nói theo thể chủ động. Tương tự câu: “Các con cháu Ghẹt-sôn cũng nhận thành Kê-đe từ bộ tộc Nép-ta-li”

Ghẹt-sôn

Đây là tên người.

Ha-mốt Đô-rơ ... Cạt-than

Đây là tên của các thành.

Tổng cộng các thành là mười ba thành

"13 thành tổng cộng"

Joshua 21:34

Người ta cũng lấy từ bộ tộc Sa-bu-lôn mà cấp cho những gia tộc Mê-ra-ri - tức là những người Lê-vi còn lại: đó là thành Giốc-nê-am

Ở đây có thể được trình bày theo thể chủ động. Tương tự câu: “Những người Lê-vi còn lại – tức là những gia tộc Mê-ra-ri – đã nhận thành Giốc-nê-am từ bộ tộc Sa-bu-lôn”

Mê-ra-ri

Tên của một người

Giốc-nê-am ... Cạt-ta ... Đim-na ... Na-ha-la

Tên của các thành

Tất cả là bốn thành

Các thành được nói đến với tổng số.

Joshua 21:36

Bốn thành

Ở đây nói đến tổng sốc các thành.

Bết-se ... Giát-sa ... Kê-đê-mốt ... Mê-phát ... Ra-mốt

Tên của các thành

Người ta cũng lấy từ bộ tộc Gát, đó là Ra-mốt, mà cấp cho họ

Ở đây có thể được nói theo thể chủ động. Tương tự câu: “Họ đã nhận Ra-mốt từ bộ tộc Gát”

Ma-ha-na-im

Đây là tên của một thành.

Joshua 21:39

Các gia tộc Mê-ra-ri cũng được cấp thành Hết-bôn

Ở đây có thể được nói theo thể chủ động. Tương tự câu: “Các gia tộc Mê-ra-ri cũng nhận được thành Hết-bôn”

Hết bôn ... Gia-ê-xe

Đây là tên của các thành.

Tổng cộng là mười hai thành

"12 thành tổng cộng"

Các thành họ bắt thăm mà có được, là mười hai thành

Ở đây có thể được nói theo thể chủ động. Tương tự câu: “họ đã nhận mười hai thành này bởi bắt thăm”

Bắt thăm

Một phương pháp chọn ngẫu nhiên để dời đổi quyết định của nhà lãnh đạo, thường được sử dụng với ý nghĩ rằng Đức Chúa Trời sẽ quyết định kết quả. Hãy xem cách bạn dịch nó trong JOS 19:1.

Joshua 21:41

Tổng cộng các thành của người Lê-vi ở giữa lãnh thổ

Ở đây có thể được nói theo thể chủ động. Tương tự câu: “ Người Lê-vi đã nhận các thành của họ từ giữa lãnh thổ”

Bốn mươi tám thành

Tám thành

Joshua 21:43

Ngài đã thề hứa

"Ngài đã đưa ra một lời hứa"

Không một kẻ thù nào đứng nổi trước mặt họ

Ở đây được nói theo thể phủ định để nhấn mạnh thêm lời tuyên bố này. Câu tương tự: “Họ đã đánh bại mọi kẻ thù nghịch mình”

phó tất cả kẻ thù vào tay họ

“vào tay họ” ở đây có nghĩa là “vào quyền của họ.” Câu tương tự: “đã giao cho họ quyền để đánh bại kẻ thù nghịch mình”

Trong mọi lời hứa tốt lành mà Đức Giê-hô-va đã ban cho nhà Y-sơ-ra-ên, chẳng có một lời nào là vô hiệu. Tất cả đều được ứng nghiệm

Ở đây được trình bày theo thể phủ định để nhấn mạnh lời tuyên bố này. Câu tương tự:”Mọi lời hứa tốt lành mà Đức Giê-hô-va đã ban cho nhà Y-sơ-ra-ên đều được ứng nghiệm”


Chapter 22

1 Lúc bấy giờ, Giô-suê gọi người Ru-bên, người Gát, và phân nửa chi phái Ma-na-se. 2 Ông nói cùng họ: "Anh em đã làm mọi sự mà Môi-se, tôi tớ của Đức Giê-hô-va truyền cho anh em; các con đã vâng theo tiếng ta trong mọi sự ta đã truyền cho các con. 3 Các con không bỏ anh em các con trong bất kỳ ngày nào hoặc ngày nay. Thay vì thế, anh em đã cẩn thận vâng theo mạng lịnh cỉa Giê-hô-va Đức Chúa Trời của anh em. 4 Giờ đây Đức Chúa Trời đã ban sự yên nghỉ cho anh em của anh em, y như đã hứa với họ. Vì lẽ đó hãy trở về trại anh em trong xứ thuộc về mình, nơi mà Môi-se tôi tớ của Đức Giê-hô-va đã ban cho anh em ở bên kia sông Giô-đanh. 5 Chỉ phải cẩn thận tuân giữ các điều răn và luật pháp mà Môi-se tôi tớ của Đức Giê-hô-va đã truyền cho anh em, phải kính mến Giê-hô-va Đức Chúa Trời của anh em, bước đi theo đường lối của Ngài, tuân giữ các điều răn của Ngài, và bám theo Ngài cùng hết lòng, hết linh hồn mà thờ phượng Ngài". 6 Vậy, Giô-suê chúc phước cho họ rồi khiến họ trở về trại của mình. 7 Bấy giờ phân nửa chi phái Ma-na-se, Môi-se đã ban cho họ cơ nghiệp ở tại Ba-san, nhưng với phân nửa kia, Giô-suê đã ban một sản nghiệp bân cạnh anh em của họ trong xứ ở phía Tây sông Giô-đanh. Giô-suê bảo họ trở về trại mình; ông chúc phước cho họ 8 rồi nói với họ: "Hãy trở về trại của mình với nhiều tiền bạc, với nhiều bầy gia súc, với bạc vàng, với đồng và sắt, và với nhiều áo xống. Hãy chia chiến lợi phẩm lấy từ kẻ thù cho anh em của mình". 9 Vậy dòng dõi của Ru-bên, dòng dõi Gát, và phân nửa chi phái Ma-na-se trở về nhà, để dân Y-sơ-ra-ên lại tại Si-lô, ở trong xứ Ca-na-an. Họ rời đi, đến khu vực Ga-la-át, đến đất riêng của họ, chỗ mà đích thân họ chiếm lấy, trong sự vâng theo các mạng lịnh của Đức Giê-hô-va, bởi tay của Môi-se. 10 Khi họ đến tại sông Giô-đanh ở trong xứ Ca-na-an, người Ru-bên, người Gát và phân nửa chi phái Ma-na-se xây một bàn thờ bên cạnh sông, một bàn thờ rất lớn và nổi bật. 11 Dân Y-sơ-ra-ên nghe nói về việc nầy, họ nói: "Hãy xem! Người Ru-bên, Gát, và phân nửa chi phái Ma-na-se đã xây một bàn thờ ngay trước xứ Ca-na-an, ở Ghê-li-lốt, trong khu vực gần sông Giô-đanh, phía bên thuộc về dân Y-sơ-ra-ên". 12 Khi dân Y-sơ-ra-ên hay được việc nầy, cả hội chúng dân Y-sơ-ra-ên nhóm lại với nhau tại Si-lô, họ đi lên và tuyên chiến nghịch cùng chúng. 13 Khi ấy dân Y-sơ-ra-ên sai sứ đến với người Ru-bên, người Gát, và phân nửa chi phái Ma-na-se, trong xứ Ga-la-át. Họ cũng sai Phi-nê-a con trai thầy tế lễ Ê-lê-a-sa, 14 và mười cấp lãnh đạo đi cùng với người, mỗi người từng chi tộc của tổ phụ Y-sơ-ra-ên, và từng người trong số họ là gia trưởng trong vòng dân Y-sơ-ra-ên. 15 Họ đến với người Ru-bên, Gát, và phân nửa chi phái Ma-na-se, trong xứ Ga-la-át, rồi họ nói cùng chúng: 16 "Toàn bộ hội chúng của Đức Giê-hô-va nói như vầy: 'Điều bất trung nầy mà anh em đã phạm nghịch cùng Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên là gì, ngày nay không bước theo Đức Giê-hô-va bằng cách tự xây một bàn thờ trong sự loạn nghịch với Đức Giê-hô-va hay sao? 17 Há tội lỗi của chúng ta ở Phê-ô là chưa đủ cho chúng ta hay sao? Tuy nhiên, chúng ta cho tới bây giờ chưa gột rửa được việc ấy. Vì tội lỗi đó một trận dịch đã giáng trên hội chúng của Đức Giê-hô-va. 18 Phải chăng anh em không còn bước theo Đức Giê-hô-va trong ngày hôm nay chăng? Nếu hôm nay anh em nổi loạn nghịch cùng Đức Giê-hô-va, ngày mai Ngài sẽ nổi cơn thạnh nộ với cả hội chúng Y-sơ-ra-ên. 19 Nếu xứ mà anh em chiếm được bị ô uế, khi ấy anh em nên băng vào trong xứ, chỗ có đền tạm của Đức Giê-hô-va ngự kia rồi chiếm lấy cho mình một sản nghiệp giữa vòng chúng ta. Chỉ đừng nổi loạn chống nghịch Đức Giê-hô-va, cũng đừng nổi loạn chống nghịch chúng tôi bằng cách xây một bàn thờ cho bản thân mình khác hơn bàn thờ của Giê-hô-va Đức Chúa Trời của chúng ta. 20 Có phải A-can con trai của Xê-rách, đã phá vỡ đức tin khi lấy các thứ đã được dành cho Đức Chúa Trời không? Và có phải cơn thạnh nộ đã giáng xuống hết thảy dân Y-sơ-ra-ên? Người ấy không một mình bị hư mất vì tội lỗi của mình đâu". 21 Khi ấy các chi phái Ru-bên, Gát, và phân nửa chi phái Ma-na-se đáp trả với các gia trưởng của Y-sơ-ra-ên: 22 "Đấng Toàn Năng, Đức Chúa Trời, Đức Giê-hô-va! Đấng Toàn năng, Đức Chúa Trời, Đức Giê-hô-va! — Ngài biết, và nguyện chính Y-sơ-ra-ên cũng biết! Nếu điều nầy nằm trong sự loạn nghịch hoặc có đức tin chống nghịch Đức Giê-hô-va, đừng buông tha chúng tôi vào ngày nầy 23 vì đã xây một bàn thờ để rồi không bước theo Đức Giê-hô-va. Nếu chúng tôi xây một bàn thờ để dâng trên đó của lễ thiêu, của lễ chay, hay của lễ thù ân, thế thì nguyện Đức Giê-hô-va khiến cho chúng tôi phải trả giá về điều đó. 24 Không! Chúng tôi dựng lên bàn thờ nầy e rằng trong thì hầu đến, con cái của anh em sẽ nói với con cái của chúng tôi rằng: 'Anh em làm gì với Đức Giê-hô-va, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên? 25 Vì Đức Giê-hô-va đã lập sông Giô-đanh làm biên giới giữa chúng tôi và anh em. Anh em người Ru-bên, người Gát, anh em chẳng có gì phải làm với Đức Giê-hô-va.' Vì vậy, con cái anh em sẽ khiến cho con cái chúng tôi phải thôi không thờ phượng Đức Giê-hô-va nữa. 26 Vì thế chúng tôi nói: Chúng ta hãy xây một bàn thờ, không phải để dâng của lễ thiêu cũng không phải dâng một con sinh nào cả, 27 mà là một bằng chứng giữa chúng tôi và anh em, giữa các thế hệ tới sau của chúng ta, rằng chúng tôi sẽ thi hành sự thờ lạy Đức Giê-hô-va ở trước mặt Ngài, với các thứ của lễ thiêu cùng với các thứ con sinh và với các của lễ thù ân, hầu cho con cái của anh em sẽ không bao giờ nói với con cái của chúng tôi trong thì hầu đến: "Anh em chẳng có phần gì nơi Đức Giê-hô-va"' 28 Vì vậy, chúng tôi nói: 'Nếu câu nói nầy nói với chúng ta hay với dòng dõi của chúng ta trong thì hầu đến, chúng ta sẽ nói: "Hãy xem đi! Đây là bản sao bàn thờ của Đức Giê-hô-va, mà tổ phụ chúng ta đã đóng, không phải để dâng của lễ thiêu, cũng không dâng các con sinh, mà giống như một chứng nhân ở giữa chúng tôi và anh em". 29 Chúng tôi không có loạn nghịch cùng Đức Giê-hô-va, và ngày nay chẳng có xoay khỏi Ngài bằng cách xây một bàn thờ để dâng của lễ thiêu, dâng của lễ chay, hay để dâng các thứ con sinh, khác hơn một bàn thờ của Giê-hô-va Đức Chúa Trời của chúng ta đang ở trước mặt đền tạm'". 30 Khi thầy tế lễ Phi-nê-a cùng cấp lãnh đạo dân sự, nghĩa là, các gia trưởng của Y-sơ-ra-ên, họ có mặt cùng với ông, nghe lời lẽ của người Ru-bên, Gát, và Ma-na-se đã nói, điều đó đẹp mắt họ. 31 Phi-nê-a con trai thầy tế lễ Ê-lê-a-sa nói với người Ru-bên, Gát, và Ma-na-se: "Ngày nay chúng ta biết rằng Đức Giê-hô-va đang hiện diện giữa vòng chúng ta, vì anh em không phạm vào việc lìa bỏ đức tin chống nghịch Ngài. Giờ đây, anh em đã giải cứu dân Y-sơ-ra-ên khỏi tay của Đức Giê-hô-va". 32 Khi ấy Phi-nê-a con trai thầy tế lễ Ê-lê-a-sa, và các cấp lãnh đạo trở về khỏi người Ru-bên, người Gát, họ ra khỏi xứ Ga-la-át, trở về xứ Ca-na-an, với dân sự Y-sơ-ra-ên, và hồi báo cho họ biết. 33 Tường trình của họ vốn đẹp mắt dân Y-sơ-ra-ên. Dân Y-sơ-ra-ên đã chúc phước Đức Chúa Trời và không còn nói tới việc tuyên chiến chống lại người Ru-bên và người Gát, hòng huỷ diệt xứ mà họ đã định cư ở đó. 34 Người Ru-bên và người Gát đặt tên cho bàn thờ là "Chứng Cớ" vì họ nói: "Đây là bằng chứng giữa chúng ta rằng Đức Giê-hô-va là Đức Chúa Trời".



Joshua 22:1

Người Ru-bên

Những người thuộc bộ tộc Ru-bên

Người Gát

Những người thuộc bột tộc Gát

Vâng theo mọi điều tôi truyền bảo

“Mọi điều tôi truyền bảo” ở đây tức là mọi điều mà Giô-suê đã nói. Câu tương tự: “đã vâng theo mọi điều tôi nói”

Anh em đã không bỏ rơi anh em mình

Ở đây có thể được nói đến theo cách khẳng định. Câu tương tự: “Anh em đã luôn ở bên cạnh anh em mình”

Joshua 22:4

Đi theo đường lối Ngài

Một người vâng theo Đức Giê-hô-va được nói đến như thể người ấy đang đi trong con đường hay đường lối của Đức Giê-hô-va. Câu tương tự: “vâng theo mọi điều Ngài phán”

hết lòng, hết linh hồn

Thuật ngữ “lòng” và “linh hồn” ở đây được dùng kết hợp lại với nhau để nói mọi điều trong lòng người. Câu tương tự: “với tất cả mọi điều mà anh em suy nghĩ và cảm nhận” hoặc “với tất cả mọi điều trong anh em”

Joshua 22:7

Giô-đanh

Đây là tên ngắn của Sông Giô-đanh.

Sắt

Một thứ kim loại cứng, chắc, có từ tính

Chiến lợi phẩm

Quân đội thắng trận sẽ lấy mọi thứ có giá trị từ bên mà họ đánh chiếm được.

Joshua 22:9

mệnh lệnh của Đức Giê-hô-va truyền phán bởi tay Môi-se

Cụm từ “bởi tay” ở đây có nghĩa là Đức Giê-hô-va đã dùng Môi-se như là một sứ giả để bày tỏ mạng lệnh của Ngài. Câu tương tự: “mạng lệnh mà Đức Giê-hô-va đã phán với Môi-se để bày tỏ cho anh em”

Joshua 22:10

Giô-đanh

Đây là tên ngắn của Sông Giô-đanh.

Thuộc đất Ca-na-an

Các bộ tộc người Y-sơ-ra-ên đã sống ở bên kia Sông Giô-đanh sẽ bước vào đất Ca-na-an tại nơi mà họ lập bàn thờ. Nơi đây được nói đến như là “mặt trước” hay là “lối vào” vùng đất Ca-na-an, nơi mà các bộ tốc khác đã sống. Câu tương tự: “tại lối vào vùng đất Ca-na-an”

Ghê-li-lốt

Tên của một thành

Joshua 22:12

Tiến đánh

Một trạng thái chiến đấu quân đội giữa hai nước hay các dân tộc với nhau.

Joshua 22:13

Ê-lê-a-sa

Tên người

Joshua 22:15

Toàn thể hội chúng của Đức Giê-hô-va nói

Tất cả mọi người Y-sơ-ra-ên thống nhất nói cùng nhau như thể họ là một người. Câu tương tự: “Tất cả mọi người Y-sơ-ra-ên cùng hỏi” (UDB)

Joshua 22:17

Tội lỗi của chúng ta tại Phê-ô như thế vẫn chưa đủ sao?

Câu hỏi này nhấn mạnh tầm quan trọng của tội lỗi trước đây của họ. Ở đây có thể được viết như một lời bày tỏ. Câu tương tự: “ Chúng tôi đã phạm tội cách thậm tệ tại Phê-ô!”

Phê-ô

Đây là tên của một địa danh. Hãy dịch giống như trong [JOS 13:20]

Cho đến bây giờ chúng ta vẫn chưa rửa sạch được

Ở đây có thể trình bày theo thể khẳng định. Câu tương tự: “Chúng ta giờ vẫn còn đang chịu sự hổ thẹn vì cớ tội lỗi đó”

Thế mà ngày nay anh em lại từ bỏ Đức Giê-hô-va sao?

Câu hỏi này được dùng để quở trách dân sự vì cớ tội lỗi họ. Ở đây có thể được viết như một lời khẳng định. Câu tương tự: “Ngày nay, anh em chớ từ bỏ Đức Giê-hô-va!”

Joshua 22:19

A-can ... Xê-rách

Tên của những người nam

Chẳng phải A-can, con trai Xê-rách đã phạm tội bất trung về vật đáng bị hủy diệt? Và cơn thịnh nộ của Đức Giê-hô-va đã nổi lên với cả hội chúng Y-sơ-ra-ên sao?

Các câu hỏi này được dùng để nhắc dân sự nhớ về hình phạt của tội lỗi trong quá khứ. Những câu hỏi này có thể được viết như một lời khẳng định. Câu tương tự: “A-can, con trai Xê-rách, đã phạm tội bất trung về vật đáng bị hủy diệt. Và bới cớ đó cơn thịnh nộ của Đức Chúa Trời đã nổi lên với cả hội chúng Y-sơ-ra-ên!”

Joshua 22:21

Nếu đây là sự nổi loạn hay bất trung ...nguyện chính Đức Giê-hô-va hạch tội chúng tôi

Ba bộ tộc đã đưa ra hai giả định nhằm khẳng định rằng điều đó không phải là sự thật. Họ đã không lập bàn thờ đề thờ một thần nào khác.

Joshua 22:24

Thông tin Tổng quát:

Người Ru-bên, người Gát, và phân nửa bộ tộc Ma-na-se trả lời rằng

con cháu của anh em một mai nói với con cháu chúng tôi rằng ... Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên?

Đây là một lời buột tội giả thiết mà ba bộ tộc nghĩ rằng con cháu của các bộ tộc khác sẽ có thể làm sau này.

Các người đâu có liên hệ gì với Giê-hô-va, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên?

Ba bộ tộc sử dụng câu hỏi tu từ này để nhấn mạnh tình thế mà họ đang cố tránh. Ở đây có thể được viết như lời khẳng định. Câu tương tự: “Anh em không có liên hệ gì với Giê-hô-va, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên!”

Joshua 22:25

Thông tin Tổng quát:

Người Ru-bên, người Gát, và phân nửa bộ tộc Ma-na-se tiếp tục trả lời

Đức Giê-hô-va đã đặt sông Giô-đanh ... chẳng có phần gì nơi Đức Giê-hô-va

Ở đây tiếp tục đưa ra lời buộc tội giả thiết mà ba bộ tộc nghĩ rằng con cháu của các bộ tộc khác có thể sẽ làm sau này.

Giô-đanh

Đây là tên ngắn của Sông Giô-đanh.

Như vậy con cháu của anh em sẽ làm cho con cháu chúng tôi không tiếp tục kính sợ Đức Giê-hô-va nữa

Ba bộ tộc lập nên bàn thờ để tránh tình cảnh giả thiết này sẽ xảy ra trong tương lai.

Joshua 22:26

Thông tin Tổng quát:

Người Ru-bên, người Gát, và phân nửa bộ tộc Ma-na-se trả lời.

để làm chứng giữa chúng tôi và anh em

Bàn thờ được nói đến như thể đó là vật làm chứng để chứng minh cho quyền lời của ba bộ tộc.

Như thế, về sau con cháu anh em không nói với con cháu chúng tôi rằng: “Các người không có phần gì nơi Đức Giê-hô-va!"

Đây là tình cảnh gả thiết mà ba bộ tộc không muốn xảy ra.

không có phần gì

"không có phần" hay "không có sản nghiệp"

Joshua 22:28

Thông tin Tổng quát:

Người Ru-bên, người Gát, và phân nửa bộ tộc Ma-na-se chấm dứt phần trả lời của họ.

thì chúng tôi sẽ trả lời: ... làm chứng giữa chúng tôi và các người!"

Ba bộ tộc đang nói đến câu trả lời tiềm năng để đáp trả sự buộc tội có thể xảy ra hoặc không sau này.

Chúng tôi ngày nay không hề có ý nổi loạn

Họ không hề nghĩ đến việc họ sẽ nổi loạn được nói đến như thể đó là cái gì đó rất xa cách với họ. Câu tương tự: “Chúng tôi chắc chắn không hề nổi loạn”

lìa bỏ Ngài

Không còn đi theo Đức Giê-hô-va được nói đến như là họ đang lìa bỏ Ngài. Câu tương tự: “không còn đi theo Ngài”

Joshua 22:30

nghe những lời

Chữ “những lời” ở đây tức là thông điệp được đến bởi những lời nói. Câu tương tự: “nghe thông điệp được truyền lại"

họ đều lấy làm hài lòng theo mắt mình

Chữ “theo mắt mình” ở đây có nghĩa là “theo quan điểm của họ.”

phạm tội bất trung với Ngài

“hủy bỏ lời hứa với Ngài”

anh em đã giải cứu dân Y-sơ-ra-ên khỏi tay Đức Giê-hô-va

Chữ “tay Đức Giê-hô-va” ở đây nói đến hình phạt của Ngài. Bảo vệ dân sự ở đây được nói đến như là sự giải cứu khỏi tay của Ngài. Câu tương tự: “anh em đã khiến Đức Giê-hô-va không trừng phạt chúng ta”

Joshua 22:32

Nghe lời tường trình, dân Y-sơ-ra-ên hài lòng theo mắt mình

“Hài lòng theo mắt mình” ở đây có nghĩa là “chấp thuận.” Câu tương tự: “Dân sự chấp thuận lời tường trình của những người lãnh đạo.”

hủy diệt vùng đất

“hủy diệt mọi thứ trong xứ”

Joshua 22:34

Vì họ nói

Ở đây nói đến người Ru-bên và người Gát.

bàn thờ nầy làm chứng giữa chúng ta

Bàn thờ được nói đến như đó là bằng chứng để xác nhận cho ba bộ tộc.


Chapter 23

1 Rồi sau nhiều ngày, khi Đức Giê-hô-va đã ban sự yên nghỉ cho Y-sơ-ra-ên đối với tất cả kẻ thù ở chung quanh họ, Giô-suê đã cao tuổi rồi. 2 Giô-suê gọi hết thảy Y-sơ-ra-ên — các trưởng lão, cấp lãnh đạo, các quan xét, cùng mọi quan tướng của họ — rồi nói cùng họ: "Ta đã cao tuổi rồi. 3 Anh em đã nhìn thấy mọi việc mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời của anh em đã làm cho các dân nầy vì cớ anh em, vì chính Giê-hô-va Đức Chúa Trời của anh em, Ngài đã đánh trận thay cho anh em. 4 Hãy xem! Ta đã phân phát cho anh em các dân còn lại chưa được chinh phục làm sản nghiệp cho các chi phái anh em, cùng với các dân mà ta đã tiêu diệt rồi, từ sông Giô-đanh cho đến Biển Lớn về phía Tây. 5 Giê-hô-va Đức Chúa Trời của anh em sẽ trục xuất chúng đi. Ngài sẽ đuổi chúng ra khỏi anh em. Ngài sẽ chiếm lấy xứ của họ, và anh em sẽ chiếm đất của họ làm sản nghiệp, y như Giê-hô-va Đức Chúa Trời của anh em đã hứa cùng anh em. 6 Vì vậy, hãy mạnh mẽ lên, hầu cho anh em tuân giữ là làm theo mọi điều đã được chép trong Sách Luật Pháp của Môi-se, chớ xoay qua bên hữu hay bên tả, 7 để anh em đừng trà trộn với các dân nầy còn lại giữa vòng anh em hoặc nhắc tới danh của các tà thần của họ, thề thốt với chúng, thờ lạy chúng, hoặc sấp mình xuống trước mặt chúng. 8 Thay vì thế, anh em phải bám lấy Giê-hô-va Đức Chúa Trời của anh em y như anh em đã làm cho đến ngày nay. 9 Vì Đức Giê-hô-va đã đuổi hết các dân mạnh mẽ, rộng lớn trước mặt anh em. Còn đối với anh em, chẳng một dân nào có thể dám đứng trước mặt anh em cho đến ngày nay. 10 Bất kỳ một người nào trong số anh em sẽ khiến cho cả ngàn người phải bỏ chạy, vì Giê-hô-va Đức Chúa Trời của anh em, Ngài là Đấng đánh trận thay cho anh em, y như Ngài đã hứa cùng anh em. 11 Đặc biệt, hãy chú ý, để anh em luôn kính mến Giê-hô-va Đức Chúa Trời của anh em. 12 Nhưng nếu anh em xoay lưng lại và bám theo những kẻ sống sót của các dân nầy còn lại giữa vòng anh em, hay nếu anh em kết hôn chéo với chúng, hoặc nếu anh em sống chung đụng với họ và họ với anh em, 13 khi ấy phải biết chắc rằng Giê-hô-va Đức Chúa Trời của anh em sẽ không đuổi các dân nầy khỏi giữa vòng anh em. Thay vì thế, họ sẽ trở thành bẫy lưới cho anh em, làm roi quất nơi lưng và gai nhọn nơi mắt anh em, cho tới chừng anh em hư mất khỏi xứ tốt tươi nầy mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời của anh em đã ban cho anh em. 14 Còn bây giờ, ta sẽ đi con đường của cả thế gian, và anh em phải hết lòng và hết linh hồn nhìn biết rằng không một lời nào mà không thành ra sự thực về mọi việc tốt lành mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời của anh em đã hứa về anh em. Mọi sự nầy thảy đều ứng nghiệm cho anh em. Không một lời nào là sai hết. 15 Nhưng y như từng lời mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời của anh em đã hứa với anh em đều được ứng nghiệm, cũng một thể ấy Đức Giê-hô-va sẽ giáng trên anh em mọi thứ xấu xa cho đến khi nào Ngài đã tận diệt anh em khỏi đất tốt lành mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời của anh em đã ban cho anh em. 16 Ngài sẽ làm điều nầy nếu anh em phá vỡ giao ước của Giê-hô-va Đức Chúa Trời, là điều mà Ngài đã truyền dặn anh em phải tuân giữ. Nếu anh em đi và thờ lạy các thần khác và sấp mình xuống trước mặt chúng, khi ấy cơn giận của Đức Giê-hô-va sẽ nhen lên nghịch cùng anh em, và anh em sẽ mau chóng hư mất khỏi xứ tốt lành mà Ngài đã ban cho anh em"



Joshua 23:1

đã già

Đã sống nhiều năm

Joshua 23:4

Giô-đanh

Đây là tên ngắn của Sông Giô-đanh.

phía tây

Ở đây nói đến hướng mặt trời lặn.

Joshua 23:6

đừng xây qua bên phải hoặc bên trái

Không vâng theo mạng lệnh của luật pháp Môi-se được nói đến như là xây qua bên phải hoặc bên trái khỏi đường mình.

đừng pha trộn

Những nghĩa có thể có là 1) kết thân với họ hoặc là 2) cưới gả với họ.

nhắc đến

Nói về

danh các thần của chúng

Ở đây nói đến các thần của các dân tộc còn lại.

Gắn bó với Giê-hô-va Đức Chúa Trời

“hãy giữ chặt lấy Đức Giê-hô-va.” Tin cậy Đức Giê-hô-va được nhắc đến như thể họ đang giữ chặt lấy Ngài. Tương tự câu: “tiếp tục tin cậy Đức Giê-hô-va”

Đến ngày nay

“cho đến thời điểm hiện tại”

Joshua 23:9

Đứng nổi trước mặt anh em

Từ “đứng” ở đây có nghĩa là giữ vị trí trong trận đánh. Chữ “anh em” nói đến toàn thể dân Y-sơ-ra-ên.

Một người

“Một người”

Một nghìn người

“1,000”

Joshua 23:12

Hiệp với phần còn lại của các dân tộc này

Việc tin theo niềm tin của các dân tộc này được nói đến như thể là nắm chặt lấy họ. Tương tự câu: “tin theo niềm tin của phần còn lại của các dân tộc này”

Lưới và bẫy

Những từ “lưới” và “bẫy” về cơ bản mang nghĩa tương tự nhau. Chúng cùng nói đến các dân tộc khác như thể họ là những cái bẫy chết người gây ra phiền phức cho dân Y-sơ-ra-ên.

Làm roi đánh vào sườn, làm gai đâm vào mắt

Cụm từ này nói đến những rắc rối mà những dân tộc này sẽ gây ra cho dân Y-sơ-ra-ên như thể họ sẽ bị đau đớn khibị roi đánh và gai đâm.

Joshua 23:14

Tôi sắp đi con đường mà cả thế gian phải đi

Giô-suê sử dụng một thuật ngữ tế nhị để nóiđến cái chết của ông. Tương tự câu: “Tôi sắp phải chết”

Hãy hết lòng, hết linh hồn nhận biết rằng

Ở đây các từ “lòng” và “linh hồn” mang nghĩa tương tự nhau. Chúng cùng nhau nhấn mạnh sự nhận biết sâu sắc cách cá nhân.

Chẳng có một lời nào sai, nhưng tất cả đều ứng nghiệm

Những từ này nhấn mạnh rằng mọi lời hứa của Đức Giê-hô-va sẽ xảy ra. Câu này có thể được trình bày theo thể chủ động. Tương tự câu: “mọi lời đó sẽ thành sự thực”

Joshua 23:16

Ngài cũng sẽ làm vậy

Câu này nói đến sự trừng phạt đã được cảnh báo trong câu trước.

Đi phụng sự các thần khác cùng quỳ lạy trước chúng

Hai cụm từ này mang nghĩa về cơ bản là giống nhau. Cụm từ thứ hai miêu tả cách mà mọi người “thờ phượng các thần khác”.

Cơn thịnh nộ của Đức Giê-hô-va sẽ nổi bừng lên với anh em

Từ “nổi bừng” là một ẩn dụ cho sự khởi đầu cơn thịnh nộ của Đức Giê-hô-va, giống như một ngọn lửa được “thổi bùng lên” hay là bắt đầu” bốc cháy” hoặc rất dễ cháy giống như cỏ khô hay các cành cây khô. Tương tự câu: “Đức Giê-hô-va sẽ bắt đầu nổi giận với anh em.”


Chapter 24

1 Khi ấy Giô-suê nhóm các chi phái Y-sơ-ra-ên tại Si-chem và gọi các trưởng lão Y-sơ-ra-ên, các cấp lãnh đạo, các quan xét, cùng các quan tướng, và họ đứng trình diện trước mặt Đức Chúa Trời. 2 Giô-suê nói với cả dân sự rằng: "Đây là những gì Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên phán dặn: 'Các tổ phụ của các con đã sống lâu lắm rồi bên kia sông Ê-phơ-rát — Tha-rê, cha của Áp-ra-ham và là cha của Na-cô — và họ đã thờ lạy các thần khác. 3 Nhưng ta đã chọn tổ phụ các con bên kia sông Ê-phơ-rát rồi dẫn người vào trong xứ Ca-na-an, và ta đã ban cho người nhiều dòng dõi qua Y-sác con trai người. 4 Và ta ban cho Y-sác Gia-cốp và Ê-sau. Ta ban cho Ê-sau cùng đồi núi Sê-i-rơ làm sản nghiệp, nhưng Giacốp cùng con cái người đi xuống xứ Ai-cập. 5 Ta sai Môi-se và A-rôn, và ta giáng trên người Ai-cập với nhiều trận dịch. Sau đó, ta đem các con ra. 6 Ta đem tổ phụ các con ra khỏi Ai-cập, và các con ra đến biển. Người Ai-cập truy đuổi các con với xe ngựa và người cởi ngựa cho đến Biển Sậy. 7 Khi tổ phụ các con kêu cầu Đức Giê-hô-va, Ngài đặt sự tối tăm ở giữa các con và người Ai-cập. Ngài khiến biển úp trên họ và bao phủ họ. Các con đã nhìn thấy những gì ta đã làm cho người Ai-cập. Khi ấy các con sống trong đồng vắng một thời gian dài. 8 Ta đem các con đến xứ của dân A-mô-rít, họ sống ở bên kia sông Giô-đanh. Họ đã đánh trận với các con, và ta đã phó chúng vào trong tay các con. Các con chiếm lấy xứ làm sản nghiệp, và Ta huỷ diệt họ trước mặt các con. 9 Khi ấy, Ba-lác con trai của Xếp-bô, vua xứ Mô-áp, chỗi dậy tấn công Y-sơ-ra-ên. Hắn sai Ba-la-am và kêu gọi Ba-la-am con trai Bê-ô, đến rủa sã các con. 10 Nhưng ta không nghe theo Ba-la-am. Thực vậy, hắn chúc phước cho các con. Thế là ta giải cứu các con khỏi tay hắn. 11 Các con qua sông Giô-đanh rồi đến tại thành Giê-ri-cô. Các quan trưởng thành Giê-ri-cô đánh trận nghịch cùng các con, cùng với dân A-mô-rít, dân Phê-rê-sít, dân Ca-na-an, dân Hê-tít, dân Ghi-rê-ga-sít, dân Hê-vít, và dân Giê-bu-sít. Ta ban cho các con thắng hơn chúng và đặt chúng ở dưới quyền của các con. 12 Ta sai ong lỗ đi trước các con, ong lỗ đánh đuổi chúng và hai vua dân A-mô-rít ra khỏi trước măt các con. Việc đã không xảy ra do gươm hay cung tên của các con đâu. 13 Ta ban cho các con đất mà trên đó các con không có lao động và thành quách mà các con không có xây, và giờ đây các con đang sống trong chúng. Các con ăn trái của vườn nho và ô-li-ve mà các con không có trồng'. 14 Giờ đây, hãy kính sợ Đức Giê-hô-va rồi thờ lạy Ngài với hết lòng và trung tín; hãy từ bỏ các hình tượng mà tổ phụ các con đã thờ lạy ở bên kia sông Ê-phơ-rát và trong xứ Ai-cập, và hãy thờ lạy Đức Giê-hô-va. 15 Nếu thờ lạy Đức Giê-hô-va dường như là sai trong mắt các con, ngày nay hãy chọn cho mình ai mà các con muốn phục sự, hoặc các thần mà tổ phụ các con đã thờ lạy bên kia sông Ê-phơ-rát, hoặc các thần của dân A-mô-rít, trong xứ của họ các con đang sinh sống. Nhưng còn ta và nhà ta, chúng ta sẽ thờ phượng Đức Giê-hô-va". 16 Dân sự đáp trả như sau: "Chúng tôi sẽ không bao giờ lìa bỏ Đức Giê-hô-va để phục vụ các thần khác, 17 vì chính Giê-hô-va Đức Chúa Trời của chúng tôi đã đem chúng tôi và tổ phụ chúng tôi ra khỏi xứ Ai-cập, ra khỏi nhà nô lệ, và Ngài đã làm nhiều phép kỳ dấu lạ trước mắt chúng tôi, và Ngài đã phù hộ chúng tôi trong suốt con đường mà chúng tôi đã đi, và giữa vòng các dân mà chúng tôi đã đi ngang qua họ. 18 Và Đức Giê-hô-va đã đuổi khỏi trước mặt chúng tôi các dân đó, dân A-mô-rít, họ đã sống trong xứ nầy. Vì vậy, chúng tôi cũng sẽ thờ lạy Đức Giê-hô-va, vì Ngài là Đức Chúa Trời của chúng tôi". 19 Nhưng Giô-suê đã nói với dân sự: "Anh em không thể phục vụ Đức Giê-hô-va, vì Ngài là một Đức Chúa Trời thánh khiết; Ngài là một Đức Chúa Trời hay ghen tương; Ngài sẽ chẳng tha sự phản nghịch và tội lỗi của anh em. 20 Nếu anh em quên Đức Giê-hô-va rồi thờ lạy các thần ngoại bang, khi ấy Ngài sẽ xây lại làm hại cho anh em. Ngài sẽ làm cho anh em phải hao mòn đi, sau khi Ngài đã làm ơn cho anh em". 21 Nhưng dân sự nói cùng Giô-suê: "Không, chúng tôi sẽ thờ lạy Đức Giê-hô-va". 22 Khi ấy Giô-suê nói với dân sự: "Anh em là những chứng nhân nghịch lại bản thân mình rằng anh em đã chọn cho mình Đức Giê-hô-va, muốn thờ lạy Ngài". Họ đáp: "Chúng tôi làm chứng". 23 "Bây giờ hãy cất bỏ các thần ngoại đang có với anh em đi, rồi hướng lòng về Đức Giê-hô-va, là Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên". 24 Dân sự nói với Giô-suê: "Chúng tôi sẽ thờ lạy Giê-hô-va Đức Chúa Trời của chúng tôi. Chúng tôi sẽ lắng nghe tiếng phán của Ngài". 25 Giô-suê lập một giao ước với dân sự trong ngày ấy. Ông đặt ra những chỉ dụ và luật pháp tại Si-chem. 26 Giô-suê đã viết mấy lời nầy trong Sách Luật của Đức Chúa Trời. Ông lấy một hòn đá lớn rồi dựng nó bên dưới cây sồi bên cạnh nơi thánh của Đức Giê-hô-va. 27 Giô-suê nói với cả dân sự rằng: "Hãy xem đây, hòn đá nầy sẽ là một chứng cớ nghịch lại chúng ta. Nó đã nghe hết mọi lời mà Đức Giê-hô-va có phán cùng chúng ta. Vì vậy, nó sẽ trở thành chứng cớ nghịch lại anh em, một khi anh em chối bỏ Đức Chúa Trời của anh em". 28 Thế rồi Giô-suê cho dân sự về, mỗi người về với sản nghiệp của mình. 29 Sau những việc nầy Giô-suê con trai Nun, tôi tớ của Đức Giê-hô-va, qua đời, được 110 tuổi. 30 Họ chôn người tại biên giới sản nghiệp người, ở Thim-nát-Sê-rách, nằm trong vùng đồi núi của Ép-ra-im, phía Bắc núi Ga-ách. 31 Y-sơ-ra-ên đã thờ lạy Đức Giê-hô-va trong suốt đời của Giô-suê, và đời của các trưởng lão sống lâu hơn Giô-suê, họ là những người đã kinh nghiệm mọi sự mà Đức Giê-hô-va đã làm cho Y-sơ-ra-ên. 32 Hài cốt của Giô-sép, mà dân sự Y-sơ-ra-ên đã đem ra khỏi xứ Ai-cập — họ chôn chúng tại Si-chem, trong mảnh đất mà Gia-cốp đã mua từ các con trai của Hê-mô, cha của Si-chem. Ông đã mua nó giá một trăm miếng bạc, và nó trở thành sản nghiệp cho dòng dõi của Giô-sép. 33 Ê-lê-a-sa con trai của A-rôn cũng qua đời. Họ chôn người tại Ghi-bê-a, thành của Phi-nê-a con trai người, là thành đã được ban cho người. Chỗ nầy nằm trong vùng đồi núi của Ép-ra-im.



Joshua 24:1

Giô-suê họp các bộ tộc Y-sơ-ra-ên

Việc Giô-suê gọi các bộ tộc được nói đến như thể ông nhóm hiệp họ lại với nhau. Tương tự câu: “Giô-suê yêu cầu tất cả các bộ tộc Y-sơ-ra-ên đến gặp mình.”

Họ đều trình diện trước

“Họ đến và đứng trước” hay “đến trước”

Thuở xưa

“nhiều năm trước”

Phán thế nầy

Giô-suê bắt đầu nhắc lại điều mà Đức Giê-hô-va đã phán từ trước. Lời trích dẫn này được tiếp tục cho tới cuối câu 13.

ulb_jos/24_01/notes/4

Joshua 24:3

Thông tin Tổng quát:

Giô-suê tiếp tục nhắc lại những gì mà Đức Giê-hô-va đã phán về cách đối đãi của Ngài với dân sự.

Sê-i-rơ

Tên một địa danh hay là địa điểm

Đi xuống

Vị trí của Ai Cập ở thấp hơn so với vùng đất Ca-na-an. Tương tự câu “đã đi”

Joshua 24:5

Thông tin Tổng quát

Giô-suê tiếp tục nhắc lại những điều mà Đức Giê-hô-va đã phán về cách đối đãi của Ngài với dân sự.

Đem các con ra khỏi đó … đem tổ phụ các con ra khỏi

Đức Giê-hô-va lần lượt nối tiếp giữa hai cụm từ với nhau, và cả hai đều nói đến dân Y-sơ-ra-ên, trong quá khứ và hiện tại. Chữ “các con” ở số nhiều trong suốt cuộc nói chuyện này và nhắc đến toàn thể dân tộc Y-sơ-ra-ên. Xem:

Joshua 24:7

Thông tin Tổng quát:

Giô-suê tiếp tục nhắc lại những điều mà Đức Giê-hô-va đã phán về cách đối đãi của Ngài với dân sự.

Tổ phụ các con … các con

Đức Giê-hô-va lần lượt nối tiếp giữa hai cụm từ với nhau, và cả hai đều nói đến dân Y-sơ-ra-ên, trong quá khứ và hiện tại. Chữ “các con” ở số nhiều trong suốt cuộc nói chuyện này và nhắc đến toàn thể dân tộc Y-sơ-ra-ên. Xem:

Biển

Ở đây tức là Biển Sậy.

ởtrong hoang mạc

Một khu vực không có người sinh sống, một hoang mạc

Joshua 24:8

Thông tin Tổng quát:

Giô-suê tiếp tục nhắc lại những điều mà Đức Giê-hô-va đã phán về cách đối đãi của Ngài với dân sự.

Các con

Chữ “các con” ở số nhiều trong suốt cuộc nói chuyện nói đến toàn thể dân tộc Y-sơ-ra-ên. Xem:

Giô-đanh

Đây là tên ngắn của sông Giô-đanh.

Phó chúng vào tay các con

Từ "tay" ở đây nói đến quyền lực. Tương tự câu: “khiến cho các con có thể chinh phục được chúng”

Joshua 24:9

Thông tin Tổng quát

Giô-suê tiếp tục nhắc lại những điều mà Đức Giê-hô-va đã phán về cách đối đãi của Ngài với dân sự.

Ba-lác ... Xếp-bô

Đây là tên của những người nam

Các con

Từ “các con” ở số nhiều trong suốt cuộc nối chuyện nói đến toàn thể dân tộc Y-sơ-ra-ên. Xem:

Đã giải cứu các con khỏi tay hắn

Từ “tay” ở đây nói đến quyền lực. Tương tự câu: “khiến con có thể chiến thắng hắn”

Joshua 24:11

Thôngtin Tổng quát

Giô-suê tiếp tục nhắc lại những điều mà Đức Giê-hô-va đã phán về cách đối đãi của Ngài với dân sự.

Các con

Từ “các con” ở số nhiều trong suốt cuộc nối chuyện nói đến toàn thể dân tộc Y-sơ-ra-ên. Xem:

Giô-đanh

Đây là tên ngắn của sông Giô-đanh

Ong lỗ

Một loại côn trùng nhỏ bay nhanh, có ngòi và sống theo bầy. Ở đây rất nhiều “ong lỗ” được nói đến như thể là một con.

Joshua 24:13

Thông tin Tổng quát:

Giô-suê kết thúc việc trích dẫn những điều mà Đức Giê-hô-va đã phán về cách đối đãi của Ngài với dân sự.

Joshua 24:14

Nếu anh em chẳng thích phụng sự Đức Giê-hô-va theo mắt mình

Ở đây cụm từ “mắt mình” là hoán dụ đôi. Đầu tiên nói đến cách nhìn của họ, nhưng cách nhìn sau đó kết hiệp với sự ao ước. Tương tự câu: “Nếu các con không muốn”

Nhà ta

Cụm từ này thay thế cho gia đình của Giô-suê đang sống trong nhà ông. Tương tự cụm từ: “gia đình tôi”

Joshua 24:16

Chúng tôi và các tổ phụ chúng tôi ... chúng tôi

Dân chúng nói như thể họ đang có mặt cùng với tổ phụ của họ và đổi những từ “chúng tôi” thành “tổ phụ chúng tôi” Xem:

Nhà nô lệ

Ở đây từ “nhà” là một cách diễn đạt để nói đến nơi họ làm nô lệ. Tương tự câu: “nơi mà chúng tôi làm nô lệ”

Các dân mà chúng tôi đi ngang qua

“Các dân mà chúng tôi đi ngang qua”

Joshua 24:19

Dân chúng

Từ này nói đến dân Y-sơ-ra-ên

Ngài là Đức Chúa Trời kỵ tà

Đức Chúa Trời muốn con dân của Ngài chỉ thờ phượng mình Ngài mà thôi.

Ngài sẽ hủy diệt anh em

Cơn thạnh nộ Đức Giê-hô-va được nói đến như thể Ngài là lửa và sẽ thiêu hủy họ. Tương tự câu: “Ngài sẽ hủy diệt anh em bằng lửa.”

Joshua 24:21

Dân chúng

Từ này nói đến dân Y-sơ-ra-ên

Hướng lòng anh em về Giê-hô-va

Quyết định tuân theo Đức Giê-hô-va chỉ được nói đến như là hướng lòng về Ngài. Ở đây chữ “lòng” thay thế cho tất cả của một con người. Trong trường hợp này, thì chữ “lòng” ở dạng số nhiều bởi vì nó nói đến tất cả người dân Y-sơ-ra-ên như là một nhóm đơn lẻ. Tuy nhiên, hay hơn cả là nên dịch ra theo dạng số nhiều vì chữ “anh em” ở dạng số nhiều. Tương tự câu: “anh em hãy hướng mình về Đức Giê-hô-va” hay là “hãy quyết định tuân theo Đức Giê-hô-va”

Joshua 24:24

Dân chúng

Ở đây nói đến dân Y-sơ-ra-ên.

Chúng tôi sẽ nghe lời Ngài

Ở đây chữ “nghe” mang nghĩa là tuân lệnh, vâng theo. Tương tự câu: “Chúng tôi sẽ vâng theo mọi điều Ngài phán bảo chúng tôi làm.”

Ông đặt ở đó luật pháp và điều lệ cho họ

Thiết lập luật pháp được nói đến giống như là Giô-suê đặt họ vào một nơi tương tự như công trình kỷ niệm. Tương tự câu: “Ông thiết lập luật pháp và điều lệ” hay là “Ông ban luật pháp và điều lệ cho họ để tuân theo.”

Sách luật pháp của Đức Chúa Trời

Cuốn sách này ở đây như là phần tiếp theo những sách của Môi-se.

Dựng tại đó

“đặt nó tại đó”

Joshua 24:27

Dân chúng

Từ này nói đến dân Y-sơ-ra-ên.

Hòn đá này sẽ làm chứng … Nó có nghe mọi lời Đức Giê-hô-va đã phán với chúng ta

Hòn đá mà Giô-suê đã dựng được nói đến như là một người nghe được những điều đã nói và có thể làm chứng về mọi lời đã nói đó.

Kẻo anh em

“nếu anh em”

Joshua 24:29

110 tuổi

“một trăm mười tuổi”

Thim-nát Sê-rách … Núi Ga-ách

Tên của các địa danh

Joshua 24:31

Trong suốt thời gian Giô-suê còn sống

Đây là một cách diễn đạt nói đến suốt cả cuộc đời của Giô-suê.

Sống lâu hơn Giô-suê

“sống lâu hơn Giô-suê”

Joshua 24:32

Hài cốt của Giô-sép ... được chôn ở Si-chem,

Có vẻ như sẽ hữu ích khi thay đổi trật tự của phần đầu câu này. Tương tự câu: “Dân Y-sơ-ra-ên đem hài cốt của Giô-sép lên khỏi xứ Ê-đíp-tô và chôn chúng ở Si-chem.”

Một trăm miếng

“100 miếng”

Ê-lê-a-sa

Tên của một người nam

Ghi-bê-át

Tên một địa danh


Book: Judges


Judges

Chapter 1

1 Sau cái chết của Giô-suê, dân Y-sơ-ra-ên cầu xin Đức Giê-hô-va như vầy: "Ai sẽ lãnh đạo chúng tôi đi lên nghịch cùng dân Ca-na-an để đánh trận?" 2 Đức Giê-hô-va phán: "Giu-đa sẽ lãnh đạo các con. Hãy xem, ta đã giao cho họ quyền kiểm soát xứ nầy". 3 Người Giu-đa nói với người Si-mê-ôn, anh em của họ: "Hãy đi lên với chúng tôi trong phần lãnh thổ đã phân phát cho chúng tôi, chúng ta cùng nhau đánh trận nghịch cùng dân Ca-na-an. Rồi chúng tôi sẽ đi cùng anh em đến phần lãnh thổ đã phân phát cho anh em". Thế là chi phái Si-mê-ôn cùng đi với họ. 4 Người Giu-đa đi lên, và Đức Giê-hô-va ban cho họ thắng hơn dân Ca-na-an và dân Phê-rê-sít. Họ giết chúng mười ngàn người tại Bê-séc. 5 Họ tìm gặp A-đô-ni Bê-séc tại Bê-séc, và họ đánh hắn cùng đánh bại dân Ca-na-an và dân Phê-rê-sít. 6 Nhưng A-đô-ni Bê-séc bỏ trốn, và họ đuổi theo hắn rồi bắt lấy, họ chặt ngón cái của tay chân hắn. 7 A-đô-ni Bê-séc nói: "Bảy mươi vua, ngón cái của tay và chân của họ đã bị chặt, lượm đồ ăn dưới bàn ta. Như ta đã làm, Đức Chúa Trời đã làm y như vậy cho ta". Họ đem hắn về Giê-ru-sa-lem, và hắn chết ở đó. 8 Người Giu-đa đã đánh trận nghịch cùng thành Giê-ru-sa-lem rồi chiếm lấy nó. Họ đã dùng gươm tấn công nó rồi thiêu đốt thành. 9 Sau đó, người Giu-đa đi xuống đánh trận với người Ca-na-an, họ sống trong vùng đồi núi, trong vùng Nê-giép, và các chân núi ở phía Tây. 10 Giu-đa tiến đánh dân Ca-na-an, họ sống trong Hếp-rôn (danh xưng Hếp-rôn trước đó là Ki-ri-át A-ra-ba), và họ đánh bại Sê-sai, A-hi-man, cùng Thanh-mai. 11 Từ đó người Giu-đa tiến đánh các cư dân ở Đê-bi-a (danh xưng Đê-bi-a trước đó là Ki-ri-át Sê-phe). 12 Ca-lép nói: "Người nào tấn công Ki-ri-át Sê-phe rồi chiếm lấy nó, ta sẽ gã Ạt-sa, con gái ta làm vợ người". 13 Ốt-ni-ên con trai của Kê-na (em của Ca-lép) chiếm lấy Đê-bi-a, vì vậy Ca-lép đã gả Ạt-sa, con gái mình làm vợ người. 14 Ạt-sa mau đến với Ốt-ni-ên, và nàng giục người hỏi xin cha nàng ban cho một cánh đồng. Khi nàng xuống khỏi lưng lừa, Ca-lép hỏi: "Ta sẽ làm gì cho con?" 15 Nàng nói với ông: "Xin ban cho con một điều phước. Một khi cha đặt con vào trong xứ Nê-giép, cũng xin ban cho con các dòng suối nữa". Vì vậy Ca-lép ban cho nàng các thượng nguồn và hạ nguồn. 16 Dòng dõi của Kê-nít cha vợ Môi-se đi lên thành Cây Chà Là với dân sự Giu-đa, vào trong đồng vắng Giu-đa, giờ đây ở trong xứ Nê-giép, để sống với dân sự Giu-đa gần A-rát. 17 Và người Giu-đa đi với người Si-mê-ôn anh em họ và tấn công dân Ca-na-an nào ngụ trong Xê-phát và hủy diệt hoàn toàn nó. Danh xưng của thành được gọi là Họt-ma. 18 Người Giu-đa cùng chiếm lấy Ga-xa và đất điền ở chung quanh nó, Ách-ca-lôn và đất điền chung quanh nó, cùng Éc-rôn và đất điền chung quanh nó. 19 Đức Giê-hô-va đã ở với người Giu-đa và họ đã chiếm lấy vùng đồi núi làm sản nghiệp, nhưng họ không thể đuổi cư dân của đồng bằng đi được vì chúng có xe bằng sắt. 20 Hếp-rôn đã được trao cho Ca-lép (y như Môi-se đã nói), và ông đuổi khỏi đó ba con trai của A-nác. 21 Nhưng người Bên-gia-min không đuổi được dân Giê-bu-sít, họ ngụ tại thành Giê-ru-sa-lem. Vì vậy dân Giê-bu-sít đã sống với người Bên-gia-min tại thành Giê-ru-sa-lem cho đến ngày nay. 22 Nhà Giô-sép sửa soạn tấn công Bê-tên, và Đức Giê-hô-va đã ở với họ. 23 Họ sai người đi do thám Bê-tên (thành được gọi là Lu-xơ trước đó). 24 Các thám tử nhìn thấy một người ra khỏi thành, họ nói cùng người như sau: "Làm ơn cho chúng tôi biết làm cách nào để vào trong thành, thì chúng ta sẽ đối xử tử tế với người". 25 Người ấy chỉ cho họ một lối vào bên trong thành. Và họ đã dùng gươm tấn công thành, nhưng họ để cho người ấy cùng với gia đình của người đi. 26 Và người đi vào trong đất của dân Hê-tít rồi xây một thành đặt tên là Lu-xơ, danh xưng nầy ở đó cho đến ngày nay. 27 Người Ma-na-se không đuổi được những kẻ sống trong các thành ở Bết-san cùng làng mạc của nó, hay Tha-a-nát cùng làng mạc của nó, hay những kẻ sống trong Đô-rơ cùng làng mạc của nó, hoặc những kẻ sống trong Gíp-lê-am cùng làng mạc của nó, hoặc những kẻ sống trong Mê-ghi-đô cùng làng mạc của nó, vì dân Ca-na-an đã quyết sống trong xứ đó. 28 Khi Y-sơ-ra-ên trở nên mạnh mẽ rồi, họ buộc dân Ca-na-an phải phục vụ họ với lao động nhọc nhằn, song không đuổi họ một cách trọn vẹn được. 29 Ép-ra-im không đuổi được dân Ca-na-an nào sinh sống ở Ghê-xe, vì vậy dân Ca-na-an cứ tiếp tục sống trong Ghê-xe giữa vòng họ. 30 Sa-bu-lôn không đuổi được dân đang sinh sống trong Kít-rôn, hoặc dân sống trong Na-ha-lô, và vì vậy dân Ca-na-an tiếp tục sống giữa vòng họ, nhưng Sa-bu-lôn đã buộc dân Ca-na-an phục vụ họ với lao động nhọc nhằn. 31 A-se đã không đuổi được dân đang sống trong Ác-cô, hoặc dân sống trong Si-đôn, hay những kẻ sống trong Ách-láp, Ạt-síp, Hên-ba, A-phéc, hay Rê-hốp. 32 Vì vậy chi phái A-se sống giữa vòng dân Ca-na-an (những kẻ sống trong xứ), vì họ không đuổi chúng đi được. 33 Chi phái Nép-ta-li không đuổi những kẻ sống trong Bết Sê-mết, hay những kẻ sống trong Bết A-nát. Vì vậy chi phái Nép-ta-li sống giữa còng dân Ca-na-an (những kẻ sống trong đất đó). Tuy nhiên, dân cư Bết Sê-mết và Bết A-nát bị buộc vào lao động nhọc nhằn cho Nép-ta-li. 34 Dân A-mô-rít đã buộc chi phái Dan phải sống trong vùng đồi núi, không cho phép họ đi xuống đồng bằng. 35 Vậy dân A-mô-rít đã sống ở Núi Hê-re, trong A-gia-lôn, và trong Sa-an-bim, nhưng sức mạnh quân sự của nhà Giô-sép đã chinh phục họ, và họ bị buộc phải phục vụ họ với lao động nhọc nhằn. 36 Biên giới của dân A-mô-rít chạy từ núi Ác-ráp-bim ở Sê-la lên tới vùng đồi núi.



Judges 1:1

Câu nối:

Sách Các Quan Xét tiếp tục câu chuyện về Giô-suê và cũng là phần mở đầu một phần mới trong câu chuyện.

sẽ đánh dân Ca-na-an cho chúng con

Từ “chúng con” chỉ về dân Y-sơ-ra-ên.

Giu-đa sẽ đánh

Ở đây, Giu-đa đại diện cho những người nam thuộc về chi tộc Giu-đa. Đức Giê-hô-va đang ra lệnh cho những người này phải tấn công trước. Tham khảo cách dịch: “những người nam của chi tộc Giu-đa sẽ đánh trước”

Hãy xem

"Kìa” hoặc “Thật vậy’. Từ này nhấn mạnh những ý tiếp theo.

đất ấy

Cụm từ này chỉ về đất mà dân Ca-na-an ở. Tham khảo cách dịch: “đất của dân Ca-na-an”

anh em mình

"những người Y-sơ-ra-ên đồng bào của mình” hoặc “họ hàng của mình”

Hãy đi lên với chúng tôi

Những người trong chi tộc Giu-đa và Si-mê-ôn đóng trại cùng với những người Y-sơ-ra-ên khác tại thung lũng của sông Giô-đanh. Vùng đất được chia cho Giu-đa là ở những ngọn đồi phía trên thung lũng. Có một số ngôn ngữ thì thường không nói rõ là người ta sẽ đi lên hay là đi xuống. Tham khảo cách dịch: “Hãy đến cùng chúng tôi” hoặc “Hãy đi với chúng tôi”

đã được chia cho chúng tôi… đã được chia cho anh em

Có thể chuyển sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “mà Đức Giê-hô-va đã chia cho chúng tôi… mà Đức Giê-hô-va đã chia cho anh em”

cũng vậy, chúng tôi sẽ đi với anh em

"chúng tôi cũng sẽ đi với anh em” hoặc “chúng tôi sẽ đi với anh em y như vậy”

Judges 1:4

Những người Giu-đa tấn công

Câu này ngụ ý chỉ những người nam của chi tộc Si-mê-ôn đã tiến đánh cùng với những người nam của chi tộc Giu-đa.

Họ đã giết người ngàn

"Họ đã giết khoảng 10.000" hoặc “Họ đã giết rất nhiều”

trong số chúng

"lính của dân Ca-na-an và dân Phê-rê-sít” hoặc “kẻ thù”

Bê-xéc

Đây là một vùng núi thuộc Ca-na-an.

A-đô-ni Bê-xéc

Người này là người đứng đầu đội quân của Ca-na-an và Phê-rê-sít.

họ giao chiến với hắn

Ở đây, “hắn” chỉ về A-đô-ni Bê-xéc và quân đội của ông. Tham khảo cách dịch: “họ giao chiến với hắn cùng đội quân của hắn”

Judges 1:6

truy đuổi hắn

"đuổi theo hắn”

bảy mươi vua

"70 vua"

lượm thức ăn mình dưới bàn tôi

"ăn thức ăn thừa dưới bàn của tôi”. Ép những vị vua này ăn thức ăn thừa tượng trưng cho toàn bộ những cách thức mà A-đô-ni Bê-xéc đã làm để hạ nhục những vị vua đó.

những người đã bị chặt ngón tay cái và ngón chân cái

Có thể chuyển sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “những kẻ ta đã sai người chặt bỏ ngón tay cái và ngón chân cái” hoặc “những kẻ bọn ta đã chặt ngón tay cái và ngón chân cái”

Judges 1:8

thành Giê-ru-sa-lem và chiếm thành đó

Ở đây “thành” chỉ những người dân sống trong thành đó. Tham khảo cách dịch: “những người sống tại Giê-ru-sa-lem và đánh bại họ”

Họ đã tấn công nó

Ở đây, “nó” chỉ về thành Giê-ru-sa-lem, tượng trưng cho dân sống trong thành đó. Tham khảo cách dịch: “Họ đã tấn công người dân trong thành”

bằng lưỡi gươm

"bằng mũi gươm”. Ở đây, “gươm” tượng trưng cho gươm giáo cùng những loại vũ khí khác mà quân lính sử dụng trong chiến trận. Tham khảo cách dịch: “bằng gươm của họ” hoặc “bằng vũ khí của họ”

người Giu-đa đi xuống để đánh

Thường thì người ta hay dùng từ “xuống” khi nói về việc từ Giê-ru-sa-lem đi xuống. Tham khảo cách dịch: “người Giu-đa tiến đánh”

trong vùng Nê-ghép

"trong vùng hoang mạc miền nam Giu-đa" (UDB)

vùng đồi thấp dưới chân núi

những ngọn đồi dưới chân núi hoặc những dãy núi

tên Hếp-rôn trước kia là Ki-ri-át A-ra-ba

Đây là phần thông tin bối cảnh. Có một vài người lần đầu đọc sách này thì trước đó đã có nghe nói về Ki-ri-át A-ra-ba nhưng không biết rằng đây cũng chính là thành mà họ gọi là Hếp-rôn.

Sê-sai, A-hi-man và Thanh-mai

Đây là tên gọi của ba người Ca-na-an đứng đầu thành Hếp-rôn. Mỗi một người đại diện cho quân đội của họ. Tham khảo cách dịch: “Sê-sai, A-hi-man, Thanh-mai và quân đội của họ”

Judges 1:11

Thông tin bối cảnh:

Xem:

tên Đê-bia trước đây là Ki-ri-át Sê-phe

Có thể tác giả viết như vầy bởi vì độc giả của ông vốn đã biết về thành Đê-bia. Nhưng vào thời điểm dân Y-sơ-ra-ên tấn công thành này, thì nó có tên là Ki-ri-át Sê-phe. “là thành từng được gọi là Ki-ri-át Sê-phe” )

trước đây

"khi xưa” hoặc “lúc trước”

Ai đánh và chiếm được thành Ki-ri-át Sê-phe

Ở đây, “Ki-ri-át Sê-phe” đại diện cho những người dân sống trong thành đó. Tham khảo cách dịch: “Ai tấn công và đánh bại những người dân thành Ki-ri-át Sê-phe rồi chiếm lấy thành của họ”

Ạc-sa

Đây là tên gọi của con gái Ca-lép.

Ốt-ni-ên, con trai Kê-na

Đây đều là tên của nam.

Judges 1:14

nàng giục chàng

"Ạc-sa giục Ốt-ni-ên"

cho nàng một thửa ruộng… Bởi vì cha đã cho con đất

Câu này ngụ ý rằng Ca-lép đã cho nàng thửa ruộng đó khi nàng xin ông trong câu 14. Trong câu 15, lúc này nàng đang hỏi xin thêm những suối nước ngoài thửa ruộng mà mình đã xin.

Xin cho con một phước lành

"Xin cho con một đặc ân” hoặc “Xin cha làm điều này cho con”

Vì cha đã cho con đất trong miền Nê-ghép

Ca-lép đã cho Ạc-sa trong cuộc hôn nhân của nàng với Ốt-ni-ên, để nàng có thể sống cùng Ốt-ni-ên trong thành mà Ốt-ni-ên đã chiếm được tại Nê-ghép. Có thể nói rõ ý nghĩa đầy đủ của câu này. Tham khảo cách dịch: “Bởi vì cha đã cho con làm của hồi môn để sống tại Nê-ghép”

Judges 1:16

của ông gia Môi-se

"của cha vợ Môi-se”

ông gia người Kê-nít đi lên

"ông gia, là một người trong dân Kê-nít, đi lên”

từ thành Cây Chà Là đi lên… vào hoang mạc

"rời thành Cây Chà Là… và đi đến trong hoang mạc”

Thành Cây Chà Là

Đây là tên gọi khác của thành Giê-ri-cô.

A-rát

Đây là tên của một thành tại Ca-na-an.

người Si-mê-ôn, là anh em mình

Ở đây, “anh em” chỉ những người bà con họ hàng thuộc một chi tộc khác trong Y-sơ-ra-ên.

Xê-phát

Đây là tên của một thành tại Ca-na-an.

Họ gọi thành đó là Họt-ma

Sau khi dân Y-sơ-ra-ên tiêu diệt Xê-phát, họ đổi tên nó thành “Họt-ma”. Tên “Họt-ma” có nghĩa là “tận diệt”.

Judges 1:18

Đức Giê-hô-va ở với chi tộc Giu-đa

Ở đây, “ở với” có nghĩa là Đức Giê-hô-va đã giúp đỡ chi tộc Giu-đa.

những vùng đồng bằng

đây là một khu đất rất rộng, bằng phẳng và không có cây cối.

Judges 1:20

thành Hếp-rôn được giao cho Ca-lép (như lời Môi-se đã nói)

Có thể chuyển sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “Môi-se đã giao thành Hếp-rôn cho Ca-lép”

ba con trai của A-nác

Người ta dùng những người lãnh đạo của những nhóm dân này để chỉ cho toàn bộ những người trong nhóm dân đó. Tham khảo cách dịch: “ba con trai của A-nác và dân sự của họ”

A-nác

Đây là tên của một người nam. A-nác và con cháu của ông nổi tiếng vì rất cao lớn.

cho đến ngày nay

"cho đến nay”. Chỉ về thời điểm sách Các Quan Xét được viết ra.

Judges 1:22

Nhà Giô-sép

Ở đây, “nhà” tượng trưng cho con cháu, dòng dõi. Ma-na-se và Ép-ra-im là hai con trai của Giô-sép; có thể từ “nhà Giô-sép” ở đây là chỉ về dòng dõi của Ma-na-se và Ép-ra-im. Tham khảo cách dịch: “dòng dõi của Ma-na-se và Ép-ra-im” hoặc “những người thuộc các chi tộc Ma-na-se và Ép-ra-im”

đánh Bê-tên

Ở đây, “Bê-tên” đại diện cho toàn bộ người dân sống tại Bê-tên.

do thám

để bí mật lấy thông tin

thành này lúc trước được gọi là Lu-xơ

Đây là phần thông tin bối cảnh. Có thể một vài người lần đầu đọc sách này đã có nghe nói về Lu-xơ, nhưng lại không biết đây cũng chính là thành mà họ gọi là Bê-tên.

những người do thám

những người bí mật thu thập thông tin

Judges 1:25

họ tấn công thành đó

Ở đây, “thành” đại diện cho những người dân sống trong thành đó. Tham khảo cách dịch: “họ tấn công dân thành đó”

bằng lưỡi gươm

"bằng mũi gươm” Ở đây, “gươm” tượng trưng cho gươm giáo cùng những loại vũ khí khác mà quân lính sử dụng trong chiến trận. Tham khảo cách dịch: “bằng gươm của mình” hoặc “bằng vũ khí của mình”

chạy trốn

Đây là một cách diễn đạt. Tham khảo cách dịch: “thoát”

Lu-xơ

Thành mới này bắt đầu từ đất của dân Hê-tít, và được theo tên của thành Lu-xơ, gần Bê-tên, mà dân thành đó đã rời đi.

là tên của thành đó cho đến ngày nay

"tên đó hiện vẫn là tên của thành nầy". Từ “cho đến ngày nay” chỉ về thời điểm sách Các Quan Xét được viết.

Judges 1:27

Bết-sê-an… Đô-rơ… Gíp-lê-am… Mê-ghi-đô

Đây đều là tên của các thành.

bởi vì dân Ca-na-an quyết chí phải sống trong vùng đất ấy

“quyết chí” nghĩa là quyết định chắc chắn làm điều gì đó. Tham khảo cách dịch: “bởi vì dân Y-sơ-ra-ên nhất định không chịu rời khỏi vùng đất ấy”

Khi Y-sơ-ra-ên trở nên hùng mạnh

Ở đây, “Y-sơ-ra-ên” đại diện cho dân Y-sơ-ra-ên. Tham khảo cách dịch: “Khi dân Y-sơ-ra-ên trở nên hùng mạnh hơn”

họ bắt dân Ca-na-an phải làm việc nặng nhọc để phục dịch mình

“họ bắt dân Ca-na-an phải làm việc nặng nhọc cho mình”

Judges 1:29

Ép-ra-im không

Ở đây, “Ép-ra-im” đại diện cho những người dân hoặc quân lính của chi tộc Ép-ra-im.

Ghê-xe

Tên của của một trong số những thành tại đất Ép-ra-im.

Judges 1:30

Sa-bu-lôn không đuổi

Ở đây, "Sa-bu-lôn" đại diện cho những người dân hoặc những người lính trong chi tộc Sa-bu-lôn.

Kít-rôn… Na-ha-lô

Đây đều là tên của các thành trong xứ Ca-na-an.

nhưng Sa-bu-lôn bắt

Ở đây, "Sa-bu-lôn" đại diện cho những người thuộc chi tộc Sa-bu-lôn.

công việc cực nhọc

"công việc khó khăn"

Judges 1:31

A-se không đuổi

Ở đây, "A-se" đại diện cho những người dân hoặc những người lính trong chi tộc A-se.

A-cô… Si-đôn… Ách-lác, Ạc-xíp, Hên-ba, A-phéc… Rê-hốp

Đây đều là tên của các thành trong xứ Ca-na-an.

Judges 1:33

Bết Sê-mết… Bết A-nát

Đây đều là tên của các thành.

dân Bết Sê-mết và Bết A-nát bị bắt phải làm việc cực nhọc cho Nép-ta-li

Có thể chuyển sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “dân Nép-ta-li bắt dân Bết Sê-mết và Bết A-nát làm nô lệ làm việc cho họ”

Judges 1:34

Thông tin bối cảnh:

Xem:

không cho họ đi xuống

"ngăn cản không cho họ xuống”

đồng bằng

Một vùng đất rộng lớn không có cây cối.

núi Hê-re

Đây là tên của một ngọn đồi lớn mà thành của A-gia-lôn được xây dựng trên đó.

A-gia-lôn… Sa-an-bim

Đây đều là tên của các thành.

sức mạnh quân sự của nhà Giô-sép đã chế ngự họ

"các chi tộc về dòng dõi của Giô-sép đã có thể chinh phục họ bằng quân đội hùng mạnh của mình”

nhà Giô-sép

Ở đây, “nhà” tượng trưng cho con cháu, dòng dõi. Ma-na-se và Ép-ra-im là hai con trai của Giô-sép; có thể từ “nhà Giô-sép” ở đây là chỉ về dòng dõi của Ma-na-se và Ép-ra-im. Tham khảo cách dịch: “dòng dõi của Ma-na-se và Ép-ra-im” hoặc “những người thuộc các chi tộc Ma-na-se và Ép-ra-im”

đồi Ạc-ráp-bim

Đây con con đèo phía Đông Nam của Biển Chết. Nó còn được gọi là “đèo Bọ Cạp”

Sê-la

Đây là tên gọi của một thành.


Chapter 2

1 Thiên sứ của Đức Giê-hô-va đi từ Ghinh-ganh lên đến Bô-kim, và phán: "Ta đã đem các con ra khỏi Ai-cập, rồi đã đưa các con đến vùng đất mà ta đã thề ban cho tổ phụ các con. Ta đã nói: 'Ta sẽ không hề phá vở giao ước với các con. 2 Các con chớ lập ước nào với những kẻ đang sinh sống trong xứ nầy. Các con phải đánh đổ bàn thờ của chúng nó. Nhưng các con đã không nghe theo tiếng ta. Sao các con lại làm như vậy chứ? 3 Và giờ đây ta phán: 'Ta sẽ không đuổi dân Ca-na-an đi trước mặt các con, song họ sẽ như gai góc ở bên hông các con, và thần tượng của chúng sẽ trở thành cái bẫy cho các con". 4 Khi thiên sứ của Đức Giê-hô-va phán ra mấy lời nầy cho cả dân sự Y-sơ-ra-ên, dân sự bèn gào lên mà khóc. 5 Họ đã gọi chỗ đó là Bô-kim. Ở đó họ đã dân các thứ của lễ cho Đức Giê-hô-va. 6 Khi Giô-suê sai dân sự đi, dân Y-sơ-ra-ên mỗi người đi đến chỗ đã phân phát cho, để chiếm lấy quyền làm chủ đất của họ. 7 Dân sự đã phục vụ Đức Giê-hô-va trong suốt đời Giô-suê cùng các trưởng lão sống lâu hơn ông, những người đã nhìn thấy mọi công việc lớn lao của Đức Giê-hô-va Ngài đã làm cho Y-sơ-ra-ên. 8 Giô-suê con trai Nun, tôi tớ của Đức Giê-hô-va, đã qua đời lúc được 110 tuổi. 9 Họ đã chôn ông trong đường biên giới của xứ mà ông đã được phân phát cho tại Thim-nát Hê-re, trong vùng đồi núi của Ép-ra-im, về phía Bắc Núi Ga-ách. 10 Hết thảy người đời ấy cũng được tiếp về với tổ phụ của họ. Và dòng dõi khác dấy lên sau họ, dòng dõi nầy đã không nhìn biết Đức Giê-hô-va hay những gì Ngài đã làm cho Y-sơ-ra-ên. 11 Người Y-sơ-ra-ên đã làm điều ác trước mặt Đức Giê-hô-va và họ đã phục vụ thần Ba-anh. 12 Họ từ bỏ Đức Giê-hô-va, Đức Chúa Trời của tổ phụ họ, là Đấng đã đem họ ra khỏi xứ Ai-cập. Họ chạy theo các thần khác, chính các thần của các sắc dân sống ở chung quanh họ, và họ đã sấp mình xuống trước chúng. Họ đã chọc cho Đức Giê-hô-va nổi giận vì 13 họ đã từ bỏ Đức Giê-hô-va và thờ lạy thần Ba-anh và thần Át-tạt-tê. 14 Cơn thạnh nộ của Đức Giê-hô-va phừng lên nghịch cùng Y-sơ-ra-ên, và Ngài đã phó họ cho những kẻ cướp lột, chúng cướp lấy của cải của họ. Ngài đã bán họ làm nô lệ, họ bị cầm giữ bởi sức mạnh của các kẻ thù ở chung quanh họ, vì vậy họ không còn tự bảo vệ mình chống lại các kẻ thù. 15 Bất cứ đâu Y-sơ-ra-ên đi ra để đánh trận, tay của Đức Giê-hô-va cự lại họ đánh bại họ, y như Ngài đã thề cùng họ. Và họ đã sống trong hoạn nạn kinh khiếp. 16 Khi ấy Đức Giê-hô-va mới dấy lên các quan xét, họ giải cứu chúng ra khỏi quyền lực của những kẻ cướp lột của cải của chúng. 17 Tuy nhiên, họ chẳng chịu nghe theo các quan xét. Họ sống bất trung đối với Đức Giê-hô-va và tự phó mình giống như đĩ điếm cho các thần khác và thờ lạy chúng. Không bao lâu sau đó, họ xây khỏi con đường mà các tổ phụ họ đã sống — những người đã vâng theo các điều răn của Đức Giê-hô-va — song chính bản thân họ đã không làm theo như thế. 18 Khi Đức Giê-hô-va dấy các quan xét lên để cứu giúp họ, Đức Giê-hô-va đã trợ giúp các quan xét và giải cứu họ ra khỏi quyền lực của kẻ thù trọn đời vị quan xét đã sinh sống. Vì Đức Giê-hô-va có lòng thương hại họ khi họ than khóc vì cớ những kẻ áp bức và làm cho họ khốn khổ. 19 Nhưng khi quan xét qua đời, họ lại xây đi và làm ra những việc còn đồi bại hơn các tổ phụ họ đã làm. Họ chạy theo các tà thần để phục vụ và thờ lạy chúng. Họ chẳng chịu từ bỏ bất kỳ cách thực hành gian ác hoặc các đường lối ngoan cố của họ. 20 Cơn thạnh nộ của Đức Giê-hô-va phừng lên nghịch cùng Y-sơ-ra-ên; Ngài phán: "Vì dân nầy đã phá vỡ các điều khoản trong giao ước mà ta đã đề ra cho các tổ phụ của họ — vì họ không chịu nghe theo tiếng phán của ta — 21 từ giờ trở đi, ta sẽ không đuổi khỏi chúng bất kỳ dân nào mà Giô-suê đã chừa lại khi qua đời. 22 Ta sẽ làm điều nầy hầu cho ta sẽ thử dân Y-sơ-ra-ên, họ có giữ theo con đường của Đức Giê-hô-va và bước đi trên đó hay không, giống như tổ phụ chúng đã giữ vậy." 23 Đấy là lý do tại sao Đức Giê-hô-va đã chừa lại các dân đó và không đuổi chúng ra cách mau chóng, và tại sao Ngài không để cho Giô-suê chinh phục chúng.



Judges 2:1

thiên sứ của Đức Giê-hô-va

Ý nghĩa khả thi: 1) “thiên sứ đại diện cho Đức Giê-hô-va”, hoặc 2) “sứ giả phục vụ cho Đức Giê-hô-va”, hoặc 3) nó có thể chỉ về chính Đức Giê-hô-va, khi Ngài nói chuyện với con người mà Ngài trông giống như một thiên sứ. Một trong hai nghĩa nầy sẽ giải thích tại sao thiên sứ lại xưng là “Ta” như thể chính Đức Giê-hô-va đang phán.

từ Ghinh-ganh đi lên Bô-kim

"rời khỏi Ghinh-ganh và đi đến Bô-kim”

Bô-kim

Đây là điều dân Y-sơ-ra-ên đặt tên cho nơi này trong 2:5 sau khi vị thiên sứ đó quở trách dân sự. “Bô-kim” có nghĩa là “than khóc”

và phán

Người đọc ngầm hiểu rằng thiên sứ của Đức Giê-hô-va đang phán với dân Y-sơ-ra-ên. Tham khảo cách dịch: “và phán với dân Y-sơ-ra-ên”

đem các con lên từ Ai Cập

"dân các con ra khỏi Ai Cập”

tổ phụ các con

"tổ tiên các con” hoặc “cha ông các con”

phá vỡ giao ước của Ta với các con

Đây là một cách diễn đạt. Tham khảo cách dịch: “quên làm những điều mà Ta đã hứa sẽ làm cho các con”

các con đã không nghe tiếng Ta

Ở đây, "tiếng” tượng trưng cho những điều mà Đức Giê-hô-va đã phán. Tham khảo cách dịch: “các con đã không vâng theo những mạng lệnh của Ta”

Con đã làm điều gì vậy?

Đức Giê-hô-va đã đưa ra câu hỏi này để khiến dân Y-sơ-ra-ên nhận ra rằng họ đã không vâng lời Đức Giê-hô-va và sẽ phải chịu khổ vì điều đó. Tham khảo cách dịch: “Các con đã làm điều tồi tệ”

Judges 2:3

Thông tin bối cảnh:

Thiên sứ của Đức Giê-hô-va tiếp tục phán với dân Y-sơ-ra-ên.

Vì thế bây giờ Ta phán: “Ta sẽ không… cạm bẫy cho các con.”

Đây là câu trích dẫn nằm trong câu trích dẫn. Có thể chuyển câu trích dẫn trực tiếp này thành câu trích dẫn gián tiếp. Tham khảo cách dịch: “Vậy nên bây giờ Ta bảo cùng các con rằng Ta sẽ không… cạm bẫy cho các con”

trở nên gai nơi hông các con

Việc dân Ca-na-an khiến dân Y-sơ-ra-ên khổ sở được nói đến như thể dân Ca-na-an sẽ là gai đâm vào hông của người Y-sơ-ra-ên. Tham khảo cách dịch: “khiến các con phải khổ sở”

gai

những phần gỗ sắc nhọn dài đến 7cm mọc ra từ thân một vài loại cây.

thần của chúng sẽ là cạm bẫy cho các con

Việc dân Y-sơ-ra-ên thờ phượng thần của người Ca-na-an được nói đến như thể những tà thần đó là bẫy của người thợ săn dùng để bắt và làm bị thương con thú.

kêu la và khóc lóc

"khóc lóc thảm thiết”

Judges 2:6

Bấy giờ, khi Giô-suê

Ở đây, “Bấy giờ” được dùng để đánh dấu phần chuyển trong diễn tiến câu chuyện chính. Ở đây, người kể chuyện bắt đầu phần tóm tắt giải thích những thế hệ Y-sơ-ra-ên sau khi Giô-suê qua đời đã phạm tội và thờ phượng tà thần ra sao đến nỗi Đức Giê-hô-va đã trừng phạt họ, nhưng sau đó Ngài sai những quan xét đến để giải cứu họ. Phần tóm tắt này kết thúc trong 2:23.

khi Giô-suê…. qua đời lúc 110 tuổi

Những sự kiện trong 1:1-2:5 đã xảy ra sau khi Giô-suê qua đời. Đây là những sự kiện được thuật lại cách chi tiết trong phần cuối của sách Giô-suê.

đến nơi được phân cho mình

Có thể làm rõ hơn câu này. Tham khảo cách dịch: “đến nơi mà Đức Giê-hô-va đã ban cho họ”

trong trọn đời

Cụm từ này có nghĩa là thời gian mà ai đó đã sống. Tham khảo cách dịch: “trọn đời”

các trưởng lão

Ở đây, cụm từ này chỉ về những người giúp đỡ trong việc dẫn dắt dân Y-sơ-ra-ên, tham gia vào những vấn đề công lý xã hội và trong những vấn đề mang tính tôn giáo, chẳng hạn như duy trì luật pháp Môi-se.

sống lâu hơn ông

Cụm từ này có nghĩa là sống lâu hơn người nào đó. Tham khảo cách dịch: “sống lâu hơn Giô-suê”

Nun

Đây là tên của một người nam.

Judges 2:9

ông đã chia phần

Có thể chuyển sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “mà Đức Chúa Trời đã ban cho ông”

Thim-nát Hê-re

Đây là tên của một khu vục trong xứ.

Núi Ga-ách

Đây là tên của một ngọn núi.

Cả thế hệ đó cũng được sum họp với tổ phụ của mình

Cụm từ “cũng được sum họp với tổ phụ của mình” nghĩa là giống như những người trước đó trong thế hệ này đã qua đời, linh hồn của những người nầy cũng sẽ đi đến nơi mà tổ phụ là những người đã chết trước họ đã đi đến. Đây là một cách tế nhị để nói rằng họ đã chết.

tổ tiên

Ở đây, cụm từ này có nghĩa là tổ tiên của một một người hoặc một nhóm dân.

lớn lên

"già đi” hoặc “lớn hơn”

những người chẳng biết Đức Giê-hô-va

Ở đây, “chẳng biết” có nghĩa là họ không kinh nghiệm được Đức Giê-hô-va hoặc năng quyền của Ngài như các thế hệ trước.

Judges 2:11

điều ác trước mắt Đức Giê-hô-va

Ở đây, “trước mắt” tượng trưng cho những điều Đức Giê-hô-va xem xét hoặc suy nghĩ về điều gì đó. Tham khảo cách dịch: “những điều Đức Giê-hô-va gọi là điều điều ác”

các thần Ba-anh

Đây là dạng số nhiều của Ba-anh. Dù “Ba-anh” thường là tên của một tà thần, từ này cũng được dùng để chỉ nhiều thần tượng khác thường được thờ phượng chung với Ba-anh.

Họ đã lìa bỏ Đức Giê-hô-va

Việc dân Y-sơ-ra-ên không còn vâng phục Đức Giê-hô-va nữa được nói đến như thể họ đã lìa bỏ Ngài.

tổ phụ

"tổ tiên” hoặc “cha ông”

Họ đi theo các thần khác

Việc dân Y-sơ-ra-ên bắt đầu thờ phượng các tà thần được nói đến như thể họ đi theo sau những tà thần đó.

sấp mình xuống trước các thần ấy

Đây là hành động thờ phượng và thể hiện sự tôn kính với ai đó.

Họ đã chọc giận Đức Giê-hô-va

"Họ khiến Đức Giê-hô-va nổi giận”

Các thần Át-tạt-tê

Đây là dạng số nhiều của Át-tạt-tê, được thờ phượng như một nữ thần ở nhiều hình thức khác nhau.

Judges 2:14

Cơn giận của Đức Giê-hô-va nổi phừng lên cùng Y-sơ-ra-ên

Cơn giận của Đức Giê-hô-va được mô tả đang bùng cháy như một ngọn lửa. Tham khảo cách dịch: “Đức Giê-hô-va nổi giận cùng dân Y-sơ-ra-ên”

Ngài phó họ cho bọn cướp chiếm đoạt hết tài sản của họ

"Ngài khiến bọn cướp chiếm đoạt hết tài sản của họ”

Ngài bán họ làm nô lệ là những người bị bắt phục bởi sức mạnh của những kẻ thù xung quanh mình, để họ không tài nào có thể chống cự với kẻ thù của mình nữa

Việc Đức Giê-hô-va cho phép kẻ thù bắt dân Y-sơ-ra-ên làm nô lệ được nói đến như thể Ngài đã bán họ làm nô lệ. Cụm từ “những người bị bắt phục bởi” có thể được chuyển sang dạng chủ động. Tham khảo cách dịch: “Ngài cho phép kẻ thù của họ chế ngự họ và bắt họ làm nô lệ, và họ không tài nào chống cự với những kẻ thù hùng mạnh của mình nữa”

tay của Đức Giê-hô-va nghịch cùng họ để đánh bại họ

Ở đây, “tay” tượng trưng cho năng quyền của Đức Giê-hô-va. Tham khảo cách dịch: “Đức Giê-hô-va đã giúp kẻ thù của họ đánh bại họ”

họ đã lâm vào cảnh khốn cùng cực kỳ bi đát

"họ chịu thiệt hại tồi tệ”

Judges 2:16

Sau đó, Đức Giê-hô-va đã dấy lên những quan xét

Việc Đức Giê-hô-va chỉ định những người sẽ trở thành các quan xét được nói đến như thể Ngài đang đỡ hoặc nâng những người đó lên.

khỏi tay những kẻ

Ở đây, “tay” chỉ về quyền lực, sức mạnh. Tham khảo cách dịch: “khỏi uy quyền của những kẻ thù”

họ không chịu nghe lời các quan xét của mình

"họ sẽ không nghe theo các quan xét của mình”

phó mình cho các thần khác như những kẻ điếm đĩ và thờ phượng chúng

Những người phản bội Đức Giê-hô-va để đi thờ phượng những thần khác được nói đến như thể họ là những kẻ điếm đĩ. Tham khảo cách dịch: “phản bội Ngài khi đi thờ phượng các tà thần”

Họ đã vội xoay bỏ khỏi con đường mà tổ phụ mình đã sống

Tác giả nói về những người không sống như tổ phụ của mình, tức những người đã thờ phượng Đức Giê-hô-va, như thể những người đó đã xoay mình và đi theo một hướng khác với các tổ phụ của mình.

tổ phụ của mình

“tổ tiên của mình” hoặc “cha ông mình”

Judges 2:18

Khi Đức Giê-hô-va dấy lên các quan xét

Việc Đức Giê-hô-va chỉ định nhiều người để trở thành các quan xét được nói đến như thể Ngài đỡ hoặc nâng những người đó lên.

các quan xét cho họ… giải cứu họ

Từ “họ” chỉ về dân Y-sơ-ra-ên.

tay của kẻ thù mình

Ở đây, “tay” chỉ về quyền lực, sức mạnh của những kẻ thù sẽ làm hại dân Y-sơ-ra-ên. Tham khảo cách dịch: “uy quyền của kẻ thù mình”

trọn những ngày mà các quan xét đã sống

"chừng nào các quan xét còn sống”

lòng thương xót

có lòng thương xót cho ai đó hoặc điều gì đó

khi họ kêu rên

Âm thanh được tạo ra bởi một người đang chịu đau đớn được dùng để mô tả nỗi đau đớn mà dân Y-sơ-ra-ên đang chịu đựng. Tham khảo cách dịch: “khi họ chịu đau đớn”

họ lại quay đi

Những người không vâng phục Đức Giê-hô-va nữa được nói đến như thể họ xoay người lìa bỏ Đức Giê-hô-va.

tổ phụ của mình

“tổ tiên của mình” hoặc “cha ông mình”

Họ lại đi theo những thần khác để phục vụ và thờ phượng họ

Việc dân Y-sơ-ra-ên thờ phượng những thần khác được nói đến như thể họ đang bước đi theo sau những thần khác. Tham khảo cách dịch: “Họ lại đi phục vụ và thờ phượng các thần khác”

Họ không chịu từ bỏ bất cứ việc gian ác nào hay là đường lối cố chấp của mình

"Họ không chịu ngưng làm những điều gian ác và tính cố chấp”. Có thể chuyển câu này sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “Họ cứ làm những điều gian ác và cứ ngoan cố”

Judges 2:20

Cơn giận của Đức Giê-hô-va nổi phừng lên cùng Y-sơ-ra-ên

Cơn giận của Đức Giê-hô-va được mô tả đang bùng cháy như một ngọn lửa. Hãy xem cách bạn đã dịch cụm từ này trong [JDG 2:14]

nước này đã vi phạm

Ở đây, "nước” đại diện cho những người dân trong nước đó. Tham khảo cách dịch: “những người nầy đã vi phạm” hoặc “dân Y-sơ-ra-ên đã vi phạm”

tổ phụ

Ở đây, từ này chỉ về những tổ phụ của một người hoặc một nhóm dân nhất định.

họ đã không nghe tiếng Ta

Ở đây, "tiếng” đại diện cho những điều Đức Giê-hô-va đã phán. Tham khảo cách dịch: “họ đã không làm theo những gì Ta đã lệnh cho họ” hoặc “họ đã không vâng lời Ta”

bất cứ một nước nào

Ở đây, "nước” đại diện cho những nhóm dân đã sống tại Ca-na-an trước dân Y-sơ-ra-ên.

họ có gìn giữ đường lối của Đức Giê-hô-va và bước đi trên đó

Cách thức Đức Giê-hô-va muốn dân sự phải sống hoặc hành xử được nói đến như thể đó là một con đường hoặc một lối đi. Một người vâng phục Đức Giê-hô-va được nói đến như thể họ đang bước đi trên đường của Ngài.

Ngài không cho phép Giô-suê đánh bại chúng

"Ngài không để cho Giô-suê đánh bại họ”

không cho phép Giô-suê

Ở đây, "Giô-suê” tượng trưng cho quân đội của người. Tham khảo cách dịch: “không cho phép Giô-suê cùng quân đội của người”


Chapter 3

1 Giờ đây, Đức Giê-hô-va đã chừa lại các dân nầy để thử Y-sơ-ra-ên, nghĩa là mỗi người trong Y-sơ-ra-ên, họ chưa có kinh nghiệm bất kỳ cuộc chiến nào đã xảy có trong xứ 2 (Ngài làm điều nầy để dạy chiến trận cho thế hệ mới dân Y-sơ-ra-ên, những ai chưa biết chiến trận trước đó): 3 năm vua Phi-li-tin, tất cả dân Ca-na--an, dân Si-đôn, và dân Hê-vít, chúng sống trong vùng Núi Li-ban, từ Núi Ba-anh Hẹt-môn cho đến cửa Ha-mát. 4 Các dân nầy bị chừa lại làm phương tiện bởi đó Đức Giê-hô-va sẽ thử dân Y-sơ-ra-ên, để khẳng định họ có vâng theo các điều răn mà Ngài đã ban ra cho các tổ phụ họ qua Môi-se hay không!?! 5 Vì vậy, dân Y-sơ-ra-ên đã sống giữa vòng dân Ca-na-an, dân Hê-tít, dân A-mô-rít, dân Phê-rê-sít, dân Hê-vít, và dân Giê-bu-sít. 6 Các con gái của họ bị chúng bắt làm vợ, và con gái của chúng, chúng gả cho các con trai của chúng, và chúng phục vụ các thần của chúng. 7 Dân Y-sơ-ra-ên đã làm những việc gian ác trước mặt Đức Giê-hô-va và quên Giê-hô-va Đức Chúa Trời của họ. Họ thờ lạy thần Ba-anh và thần A-sê-ra. 8 Vì lẽ đó cơn giận của Đức Giê-hô-va đã phừng ra lửa chống lại dân Y-sơ-ra-ên, và Ngài phó họ vào trong tay của Cu-san Ri-sa-tha-im vua của A-ram Na-ha-ra-im. Dân Y-sơ-ra-ên đã phục vụ Cu-san Ri-sa-tha-im trong tám năm. 9 Khi dân Y-sơ-ra-ên kêu cầu với Đức Giê-hô-va, Đức Giê-hô-va mới dấy lên một người đến cứu giúp dân Y-sơ-ra-ên, và sẽ giải cứu họ: Ốt-ni-ên con trai Kê-na (em của Ca-lép). 10 Thánh Linh của Chúa mặc lấy quyền uy cho ông và ông đã xét đoán dân Y-sơ-ra-ên, ông đi ra đánh trận. Đức Giê-hô-va đã ban cho ông thắng hơn Cu-san Ri-sa-tha-im, vua của A-ram. Chính sức mạnh của Ốt-ni-ên mới đánh bại Cu-san Ri-sa-tha-im. 11 Xứ được hòa bình trong bốn nươi năm. Thế rồi Ốt-ni-ên con trai Kê-na qua đời. 12 Dân Y-sơ-ra-ên một lần nữa bất tuân với Đức Giê-hô-va bằng cách làm ra những việc gián ác, và Ngài đã nhìn thấy mọi điều họ đã làm. Vì vậy, Đức Giê-hô-va ban sức mạnh cho Éc-lôn vua xứ Mô-áp khi ông ta đến nghịch cùng Y-sơ-ra-ên, vì Y-sơ-ra-ên đã làm nhiều việc gian ác, và Đức Giê-hô-va đã nhìn thấy mọi điều đó. 13 Éc-lôn đã hiệp với dân Am-môn, dân A-ma-léc và họ ra trận đánh bại dân Y-sơ-ra-ên, rồi họ chiếm lấy thành Cây Chà Là làm của cải. 14 Dân Y-sơ-ra-ên đã phục vụ Éc-lôn vua dân Mô-áp trong mười tám năm. 15 Nhưng khi dân Y-sơ-ra-ên kêu cầu với Đức Giê-hô-va, Đức Giê-hô-va mới dấy lên một người sẽ cứu giúp họ, Ê-hút con trai Ghê-ra, một người Bên-gia-min, là người thuận tay trái. Dân Y-sơ-ra-ên sai người, với cống phẩm của họ, nộp cho Éc-lôn vua dân Mô-áp. 16 Ê-hút làm cho mình một thanh gươm có hai lưỡi, dài 45cm27; ông đeo trong mình áo nơi háng bên phải. 17 Ông nộp cống phẩm cho Vua Éc-lôn dân Mô-áp. (Bấy giờ Éc-lôn là một người rất mập). 18 Sau khi Ê-hút trình dâng cống phẩm xong, ông ra về với những người khiêng gánh cống phẩm đó. 19 Tuy nhiên, một mình Ê-hút, khi ông đến chỗ các hình tượng chạm khắc được làm ra ở gần Ghinh-ganh, ông quay trở lại, ông nói: "Tôi có một sứ điệp kín dành cho ông, hỡi vua của tôi". Éc-lôn nói: "Im đi!". Vì vậy hết thảy mọi người phục vụ ông đều rời khỏi cung điện. 20 Ê-hút đến gần. Nhà vua đang ngồi trên đó một mình trong chỗ mát rượi của phòng cao. Ê-hút nói: "Tôi có một sứ điệp đến từ Đức Chúa Trời dành cho ông". Nhà vua chỗi dậy trên ngai của mình. 21 Ê-hút chìa tay trái mình ra rút lấy gươm hơn háng bên phải, rồi ông đâm thẳng vào thân của nhà vua. 22 Và cán gươm cũng lao thẳng theo lưỡi gươm, mũi gươm ra thẳng phía sau lưng, và mở ôm lấy lưỡi gươm, vì Ê-hút không rút lưỡi gươm ra khỏi thân thể ông ta. 23 Khi ấy Ê-hút bước ra ngoài hiên cửa, ông khép hai cánh cửa phòng cao ấy rồi khóa chúng lại. 24 Sau khi Ê-hút đi rồi, các tôi tớ của vua bước vào; họ nhìn thấy hai cánh cửa của phòng cao đã bị khóa, họ bèn suy nghĩ: "Chắc Ngài đang nghỉ ngơi trong chỗ mát mẻ của phòng cao". 25 Họ càng quan tâm hơn nữa, cho đến khi họ sợ bổn phận của họ bị trễ nãi khi nhà vua vẫn chưa chịu mở cửa phòng cao đó. Vì vậy, họ lấy chìa khóa mở cửa ra, và chủ của họ đang nằm dài chết ở đó trên sàn nhà. 26 Trong khi các tôi tớ đang chờ đợi, họ lấy làm lạ không biết phải làm gì, Ê-hút đã thoát ngang qua bên kia chỗ các hình tượng được chạm khắc, và thế là ông thoát khỏi Sê-ri-a. 27 Khi ông về đến, ông thổi kẻn lên trong vùng đồi núi Ép-ra-im. Thế là dân Y-sơ-ra-ên từ đồi núi đi xuống với ông, và ông lãnh đạo họ. 28 Ông nói với họ: "Hãy theo ta, vì Đức Giê-hô-va sắp- sửa đánh bại kẻ thù của các anh em, là dân Mô-áp". Họ đi theo ông và họ chiếm lấy các đồn lũy của sông Giô-đanh đối ngang Mô-áp, và họ không cho phép bất kỳ ai băng qua dòng sông. 29 Lúc bấy giờ, họ giết khoảng mười ngàn người Mô-áp, và thảy đều là người có sức lực và có khả năng. Không một người nào trốn thoát. 30 Cho nên, trong ngày ấy Mô-áp bị bắt phục bởi sức mạnh của dân Y-sơ-ra-ên. Và xứ yên nghỉ trong tám mươi năm. 31 Sau Ê-hút, vị quan xét kế đó là Sam-ga con trai của A-nát, là người giết 600 người Phi-li-tin với cây đót dùng để thúc trâu bò. Ông cũng giải cứu dân Y-sơ-ra-ên ra khỏi nguy hiểm.



Judges 3:1

Bấy giờ, Đức Giê-hô-va

Ở đây, từ "Bấy giờ” mở đầu một phần mới trong câu chuyện.

những nước nầy

Cụm từ này chỉ về những nhóm dân mà người kể chuyện sẽ liệt kê trong 3:3.

nhưng người chưa từng trải qua bất kỳ một trận chiến nào tại Ca-na-an

Có thể chuyển sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “những người chưa từng tham gia bất kỳ trận chiến nào tại Ca-na-an”

Ngài làm vậy để dạy chiến trận cho các thế hệ mới của dân Y-sơ-ra-ên, những người trước đây chưa biết về nó

Câu này chen ngang vào phần diễn biến chính của câu chuyện. Người kể chuyện cung cấp thông tin bối cảnh giải thích tại sao Đức Giê-hô-va lại chừa lại một vài trong số những nhóm dân sống tại Ca-na-an. Tham khảo cách dịch: “Đức Giê-hô-va chừa những nước này lại giữa dân Y-sơ-ra-ên để dạy cho những người trai trẻ chưa từng tham chiến trước đó cách để chiến đấu”

năm vị vua

Năm vị vua này đại diện cho dân tộc của họ. Tham khảo cách dịch: “năm vị vua và dân sự của họ”

Núi Ba-anh Hẹt-môn

Đây là ngọn núi cao nhất trong Y-sơ-ra-ên.

đèo Ha-mát

Đây là tên của một vùng nằm ở vùng biên giới phía Bắc Ca-na-an.

Judges 3:4

Những nước này được chừa lại

Có thể chuyển sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “Đức Giê-hô-va đã chừa những nước nầy lại ở Ca-na-an” hoặc “Đức Giê-hô-va đã để những nước này tiếp tục sống tại Ca-na-an”

như một phương tiện

"như một cách”

liệu họ có… đã ban cho tổ phụ của họ

Từ “họ” và “của họ” chỉ về dân Y-sơ-ra-ên.

những mạng lệnh mà Ngài đã ban cho

"những mạng lệnh mà Đức Giê-hô-va đã ban”

Judges 3:7

điều ác trước mắt Đức Giê-hô-va

Ở đây, "trước mắt Đức Giê-hô-va” đại diện cho những điều Đức Giê-hô-va xem xét hoặc nghĩ về điều gì đó. Hãy xem cách bạn đã dịch những từ này trong [JDG 2:11]

quên Đức Giê-hô-va Đức Chúa Trời mình

Ở đây, "quên” là một cách nói có nghĩa là “họ đã không vâng phục… nữa”

cơn giận của Đức Giê-hô-va nổi phừng lên

Đức Giê-hô-va trở nên rất giận dữ được nói đến như thể cơn giận của Ngài là thứ gì đó có thể bừng cháy, Tham khảo cách dịch: “Đức Giê-hô-va nổi cơn thịnh nộ”

bán họ vào tay Cu-san Ri-sa-tha-im

Việc cho phép dân Y-sơ-ra-ên bị đánh bại được nói đến như thể Đức Giê-hô-va đã bán họ cho Cu-san Ri-sa-tha-im. Tham khảo cách dịch: “cho phép Cu-san Ri-sa-tha-im và quân đội của hắn đánh bại họ”

vào tay Cu-san Ri-sa-tha-im

Ở đây, “tay” là một hoán dụ đại diện cho quyền lực hoặc sự kiểm soát. Cũng vậy, “Cu-san Ri-sa-tha-im” đại diện cho quân đội của hắn.

Cu-san Ri-sa-tha-im

Đây là tên của một người nam.

A-ram Na-ha-ra

Đây là tên của một quốc gia.

Judges 3:9

Đức Giê-hô-va dấy lên một người nào đó

Việc Đức Giê-hô-va chỉ định người nào đó để làm một công việc đặc biệt được nói đến như thể Đức Giê-hô-va nâng đỡ người đó lên.

Ốt-ni-ên ... Kê-na

Hãy dịch những tên gọi này theo cách bạn đã làm trong JDG 1:13.

trao quyền cho ông

Cụm từ này có nghĩa là Đức Giê-hô-va giúp Ốt-ni-ên có và phát triển những phẩm chất cần có để trở thành một người lãnh đạo vĩ đại.

ông lãnh đạo dân Y-sơ-ra-ên

Ở đây, trong bản tiếng Anh, từ "xét xử” (quan xéts) có nghĩa là ông lãnh đạo dân Y-sơ-ra-ên.

ông ra trận

Ở đây, "ông” chỉ Ốt-ni-ên, người đại diện cho quân đội Y-sơ-ra-ên. Tham khảo cách dịch: “Ốt-ni-ên và quân lính Y-sơ-ra-ên đi chiến đấu cùng quân đội của Cu-san Ri-sa-tha-im”

Đức Giê-hô-va ban cho ông chiến thắng Cu-san Ri-sa-tha-im, vua A-ram

Ở đây, " Cu-san Ri-sa-tha-im” đại diện cho quân đội của người. Tham khảo cách dịch: “Đức Giê-hô-va giúp quân Y-sơ-ra-ên đánh bại quân của Cu-san Ri-sa-tha-im, vua A-ram”

Tay của Ốt-ni-ên

Ở đây, "tay” là hoán dụ chỉ về quân đội. Tham khảo cách dịch: “Quân đội của Ốt-ni-ên"

Xứ được hòa bình

“Xứ” được dùng để chỉ những người dân sống trong xứ đó. Tham khảo cách dịch: “Những người dân tại đó đã sống hòa bình”

bốn mươi năm

"40 năm"

Judges 3:12

điều ác trước mặt Đức Giê-hô-va

Ở đây, “trước mặt Đức Giê-hô-va” đại diện cho những cân nhắc hoặc suy nghĩ của Đức Giê-hô-va về điều gì đó. Hãy xem cách bạn đã dịch những từ này trong [JDG 2:11]

Đức Giê-hô-va ban sức mạnh cho Éc-lôn, vua Mô-áp

Danh từ “sức mạnh” có thể được chuyển thành động từ. Tham khảo cách dịch: “Đức Giê-hô-va khiến Éc-lôn, vua Mô-áp, trở nên mạnh mẽ”

cho Éc-lôn, vua Mô-áp để chế ngự dân Y-sơ-ra-ên

Ở đây, "Éc-lôn, vua Mô-áp” đại diện cho quân đội của vua đó. Tham khảo cách dịch: “cho Éc-lôn, vua Mô-áp và quân lính của vua khi họ tấn công quân đội Y-sơ-ra-ên”

Éc-lôn

Đây là tên một vị vua.

Thành Cây Chà Là

Đây là tên gọi khác của thành Giê-ri-cô. Hãy xem cách bạn đã dịch những từ này trong JDG 1:16.

mười tám năm

"18 năm"

Judges 3:15

kêu cầu Đức Giê-hô-va

Ở đây, cụm từ này có nghĩa la lớn hoặc nói lớn tiếng cùng ai đó đang ở rất xa. Nó cũng có nghĩa là cầu xin ai đó giúp đỡ, đặc biệt là Đức Chúa Trời.

dấy lên một người

Việc Đức Giê-hô-va chỉ định người nào đó để giữ chức vụ đặc biệt cho Ngài được nói đến như thể Ngài nâng hoặc đỡ người ấy lên.

Ê-hút ... Ghê-ra

Đây đều là tên của nam.

thuận tay trái

Ê-hút cầm gươm bằng tay trái dễ dàng và thuận tiện hơn.

Judges 3:16

một cu-bít

Nếu cần thiết phải dùng đơn vị đo độ dài hiện tại, thì ở đây có hai cách dịch. Tham khảo cách dịch: “dài 46 cm” hoặc “dài khoảng nửa mét”

ông buộc nó dưới áo mình trên đùi phải

"ông cột nó trên đùi phải dưới áo của mình”

đùi

"phần trên của chân”

Bấy giờ, Éc-lôn là một người rất mập

Ở đây, "Bấy giờ” được dùng để đánh dấu phần ngắt đoạn trong diễn tiến chính của câu chuyện. Người kể chuyện đang cung cấp thông tin về Éc-lôn.

Judges 3:19

khi ông đến chỗ các tượng đá được chạm ở gần Ghinh-ghanh

Có thể chuyển sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “khi ông đến chỗ gần Ghinh-ghanh, nơi người ta tạc các hình tượng”

nơi lầu mát

Đây là căn phòng ở tầng trên, được dùng để nghỉ ngơi và làm mát trong những ngày nóng nực.

Vua liền đứng dậy khỏi chỗ ngồi của mình

Đừng lên là một dấu hiện tôn kinh Đức Chúa Trời để nghe sứ điệp của Ngài.

Judges 3:21

mũi gươm thấu ra đến tận lưng vua

"mũi gươm xuyên thấu qua khỏi lưng của người”

không rút ra

"không kéo ra” (UDB)

hành lang

một căn phòng bên ngoài, với những bức tường thấp và mái che

Judges 3:24

Chắc vua đang đi vệ sinh

Đây là cách nói tế nhị để nói về việc ai đó đi đại tiện hoặc đi tiểu.

cho đến chừng chúng cảm thấy mình đang bỏ qua nhiệm vụ của mình

Họ đã chờ cho đến khi họ cảm thấy lo lắng rằng đã có chuyện không hay xảy ra và nhiệm vụ của họ là mở cửa vào phòng riêng của vua mình.

lấy chìa khóa và mở chúng

"lấy chìa khóa và mở cửa”

Judges 3:26

Trong khi những đầy tớ đó đang chần chờ… Ê-hút đã tẩu thoát

Câu này cho biết chuyện đã xảy ra trước lúc các đầy tớ mở cửa lên lầu và thấy vua đã chết. Tham khảo cách dịch: “Cùng lúc đó, khi các tôi tớ đang còn đợi bên ngoài lầu… Ê-hút đã tẩu thoát”

Sê-i-ra

Đây là tên gọi của một thành.

Khi ông đến nơi

Có thể nói rõ hơn. Tham khảo cách dịch: “Khi ông đã đến Sê-i-ra”

Judges 3:28

Thông tin bối cảnh:

Ê-hút nói với dân Y-sơ-ra-ên tại Ép-ra-im.

vì Đức Giê-hô-va sắp sửa đánh bại kẻ phụ cả anh em

Việc Đức Giê-hô-va giúp dân Y-sơ-ra-ên đánh bại kẻ thù của họ được nói đến như thể Đức Giê-hô-va là một chiến sĩ tham gia đánh trận và đánh bại kẻ thù của họ.

chiếm giữ các chỗ cạn

"giành quyền kiểm soát những chỗ cạn”

các chỗ cạn

Những chỗ nước cạn của một dòng sông, và có thể dễ dàng lội sang bờ bên kia.

không cho ai qua

"không để ai qua”

mười nghìn người

"10.000 người"

những người can đảm

"những người có năng lực” hoặc “những người đánh trận giỏi”

Mô-áp bị khuất phục bởi sức mạnh của dân Y-sơ-ra-ên

Có thể chuyển sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “quân đội Y-sơ-ra-ên đã đánh bại dân Mô-áp”

sức mạnh của dân Y-sơ-ra-ên

Ở đây, "sức mạnh” đại diện cho quân đội Y-sơ-ra-ên.

xứ được yên ổn

Ở đây, "xứ” đại diện cho những người dân sống tại đó. Tham khảo cách dịch: “dân Y-sơ-ra-ên sống yên bình”

tám mươi năm

"80 năm"

Judges 3:31

quan xét

Đức Chúa Trời đã lập nên các quan xét để dẫn dắt dân Y-sơ-ra-ên trong những lúc khó khăn sau khi họ đã vào được Đất Hứa, và trước khi họ có các vua cai trị. Thường thì các quan xét giải cứu dân Y-sơ-ra-ên khỏi kẻ thù của họ.

Sam-ga

Tên của một người nam.

A-nát

Tên của một người nam.

thúc

"lùa" hoặc “hướng”

Ông cũng đã giải cứu Y-sơ-ra-ên khỏi nguy hiểm

Từ “nguy hiểm” chỉ về những kẻ thù đã cố hãm hại dân Y-sơ-ra-ên. Tham khảo cách dịch: “Ông cũng đã giải cứu dân Y-sơ-ra-ên khỏi kẻ thù của họ”


Chapter 4

1 Sau khi Ê-hút qua đời, dân Y-sơ-ra-ên đã bất tuân Đức Giê-hô-va một lần nữa, bằng cách làm nhiều việc gian ác, và Ngài đã nhìn thấy việc họ đã làm. 2 Đức Giê-hô-va phó họ cho quyền của Gia-bin vua dân Ca-na-an, ông nầy cai trị ở Hát-so. Viên chỉ huy quân đội của ông ta có tên là Si-sê-ra, và ông ta sống ở Ha-rô-sết thuộc về các dân Ngoại. 3 Dân Y-sơ-ra-ên kêu cầu cùng Đức Giê-hô-va xin cứu khổ, vì Si-sê-ra có chín trăm xe sắt và hắn áp bức dân Y-sơ-ra-ên với sức mạnh trong hai mươi năm. 4 Bấy giờ Đê-bô-ra, một nữ tiên tri (vợ của Láp-bi-đốt), là một quan xét lãnh đạo trong Y-sơ-ra-ên khi đó. 5 Bà thường ngồi dưới cây chà là của Đê-bô-ra giữa Ra-ma và Bê-tên trong vùng đồi núi Ép-ra-im, và dân Y-sơ-ra-ên đã đến với bà để ổn định mọi tranh chấp của họ. 6 Bà sai tìm Ba-rác con trai của A-bi-nô-am từ Kê-đe trong Nép-ta-li. Bà nói với ông: "Giê-hô-va, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, truyền cho ông: 'Hãy đi lên Núi Tha-bô, và đem theo với ông mười ngàn người từ chi phái Nép-ta-li và Sa-bu-lôn. 7 Ta sẽ khiến Si-sê-ra, viên chỉ huy quân đội của Gia-bin, đi ra gặp con bên dòng sông Ki-sôn, với xe và binh lính của hắn, và ta sẽ ban cho con thắng hơn hắn". 8 Ba-rác nói với bà: "Nếu bà cùng đi với tôi, tôi sẽ đi, song nếu bà không đi cùng tôi, tôi sẽ không đi đâu". 9 Bà nói: "Chắc chắn tôi sẽ đi cùng ông. Tuy nhiên, con đường ông đang đi trên đó sẽ không dẫn tới vinh quang cho ông, vì Đức Giê-hô-va sẽ khiến một người đàn bà đánh bại Si-sê-ra bằng sức lực của bà ấy". Thế rồi Đê-bô-ra chỗi dậy và đi với Ba-rác đến Kê-đe. 10 Ba-rác kêu gọi người Sa-bu-lôn và Nép-ta-li cùng nhau đến tại Kê-đe. Mười ngàn người đi theo ông, và Đê-bô-ra đã cùng đi với ông. 11 Bấy giờ Hê-be (dân Kê-nít) tự biệt mình riêng ra với dân Kê-nít — họ là dòng dõi của Hô-báp (cha vợ của Môi-se) — và ông ta đóng trại mình bên cây sồi ở Sa-na-im gần Kê-đe. 12 Khi họ nói cho Si-sê-ra hay rằng Ba-rác con trai của A-bi-nô-am đã đi lên Núi Tha-bô, 13 Si-sê-ra truyền cho mọi xe cộ của ông ta, chín trăm xe bằng sắt, và hết thảy binh lính nào đã có mặt cùng với ông ta, từ Ha-rô-sết thuộc dân Ngoại đến sông Ki-sôn. 14 Đê-bô-ra nói với Ba-rác: "Đi nào! Vì đây là ngày mà Đức Giê-hô-va đã khiến cho ông thắng hơn Si-sê-ra. Có phải Đức Giê-hô-va không hướng dẫn ông sao?" Vậy, Ba-rác đi xuống từ Núi Tha-bô với mười ngàn người theo sau ông. 15 Đức Giê-hô-va khiến cho quân đội của Si-sê-ra lẫn lộn, hết thảy xe cộ, và toàn bộ quân đội của ông ta, và người của Ba-rác tấn công chúng, và Si-sê-ra xuống khỏi xe cộ mình và chạy bộ. 16 Nhưng Ba-rác truy đuổi theo các xe cộ đó và quân đội cho đến Ha-rô-sết thuộc dân Ngoại, và toàn bộ quân đội của Si-sê-ra bị giết bởi lưỡi gươm, và không một người nào sống sót. 17 Nhưng Si-sê-ra chạy bộ đến trại của Gia-ên, vợ của Hê-be người Kê-nít, vì đã có hòa bình giữa Gia-bin vua của Hát-so, và nhà Hê-be người Kê-nít. 18 Gia-ên đi ra gặp Si-sê-ra và nói cùng ông: "Hỡi chủ của tôi, hãy qua đây; hãy qua đây với tôi và đừng sợ nữa". Vì vậy, ông ta đã qua đó rồi vào trong trại của bà ta, và bà ta đắp mền lên người ông ta. 19 Ông ta nói với bà rằng: "Làm ơn cho tôi uống chút nước, vì tôi khát". Bà mở cáu túi bằng da đựng sữa trao cho ông ta uống, kế đó bà đắp mền lại cho ông ta. 20 Ông ta nói như sau: "Hãy ra đứng nơi cửa trại. Nếu có ai đến và hỏi bà: 'Có ai ở đây không?' hãy đáp: 'không'". 21 Khi ấy Gia-ên (vợ của Hê-be) lấy cây nọc trại và cây búa cầm nơi tay rồi kín đáo đền gần ông ta, vì ông ta ngủ say lắm, và bà đóng cây nọc trại vài màng tang ông ta, nó đâm thủng đầu ông ta rồi găm xuống đất. Thế là ông ta chết đi. 22 Khi Ba-rác đuổi theo Si-sê-ra, Gia-ên đi ra gặp ông rồi nói với ông rằng: "Hãy đến, tôi sẽ chỉ cho ông thấy người mà ông đang truy tìm". Ông đi theo bà ấy, và ở đó Si-sê-ra đang nằm gục chết, với cây nọc trại găm bên màng tang đầu ông ta. 23 Vậy, trong ngày đó Đức Chúa Trời đã đánh bại Gia-bin vua dân Ca-na-an trước mặt dân Y-sơ-ra-ên. 24 Sức mạnh của dân Y-sơ-ra-ên ngày càng mạnh mẽ hơn chống lại Gia-bin vua dân Ca-na-an, cho đến khi họ đã tiêu diệt ông ta.



Judges 4:1

Ê-hút

Hãy dịch tên gọi nầy như cách bạn đã làm trong JDG 3:15.

điều ác trước mặt Đức Giê-hô-va

Ở đây, “trước mặt Đức Giê-hô-va” đại diện cho những cân nhắc hoặc suy nghĩ của Đức Giê-hô-va về điều gì đó. Hãy xem cách bạn đã dịch những từ này trong [JDG 2:11]

Đức Giê-hô-va đã bán họ vào tay của Gia-bin, vua Ca-na-an

Ở đây, "tay" chỉ về quyền lực của Gia-bin trên dân Y-sơ-ra-ên. Quyết định của Đức Giê-hô-va để ban cho Gia-bin quyền cai trị trên Y-sơ-ra-ên được nói đến như thể Ngài đã bán họ cho Gia-bin. Tham khảo cách dịch: “Đức Giê-hô-va đã cho phép họ bị đánh bại bởi quyền lực của Gia-bin, vua Ca-na-an”

Gia-bin ... Si-sê-ra

Đây đều là tên của nam

Hát-so ... Ha-rô-sết

Đây là tên của các thành hoặc các địa danh.

chín trăm xe ngựa bằng sắt

"900 xe ngựa bằng sắt"

hai mươi năm

"20 năm"

Judges 4:4

Bấy giờ

Từ nầy được dùng ở đây để đánh dấu phần ngắn đoạn trong diễn tiến chính của câu chuyện. Tác giả đang cung cấp thông tin về Đê-bô-ra.

Đê-bô-ra

Đây là tên của một người nữ

Láp-bi-đốt

Đây là tên của một người nam

quan xét

Đức Chúa Trời đã lập các quan xét để dẫn dắt dân Y-sơ-ra-ên trong những lúc khó khăn. Thường thì các quan xét đã giải cứu dân sự khỏi kẻ thù của họ.

cây chà là Đê-bô-ra

Đây là loại cây được đặt theo tên của Đê-bô-ra.

Judges 4:6

Thông tin bối cảnh:

Tác giả của sách Quan xét gọi con người, thành trì, núi non và sống theo tên của chúng.

Ba-rác ... A-bi-nô-am

Đây đều là tên của nam.

núi Tha-bô

Đây là tên của một ngọn núi.

mười nghìn người

"10.000 người"

Ta sẽ kéo… ra

Ở đây, “Ta” chỉ về Đức Chúa Trời.

dụ Si-sê-ra ra

Ở đây, "Si-sê-ra" đại diện cho quân đội của hắn. Tham khảo cách dịch: “dụ Si-sê-ra và quân đội của hắn ra”

dụ ra

khiến người ta ra khỏi nơi an toàn

Si-sê-ra ... Gia-bin

Hãy dịch những tên gọi này theo cách bạn đã làm trong JDG 4:2.

Ki-sôn

Đây là tên của một con sông.

Judges 4:8

Thông tin bối cảnh:

Ba-rác bàn bạc với Đê-bô-ra.

Ba-rác

Hãy dịch tên gọi nầy như cách bạn đã làm trong JDG 4:6.

con đường ông đi sẽ không dẫn đến vinh quang

Lựa chọn mà Ba-rác đưa ra được nói đến như thể Ba-rác đang chọn một con đường để đi. Và “vinh quang” được nói đến như thể nó là đích đến mà một người đang đi tới. Tham khảo cách dịch: “sẽ chẳng ai tôn vinh ông vì những việc ông làm”

vì Đức Giê-hô-va sẽ bán Si-sê-ri vào tay một người nữ

Ở đây, “tay” chỉ về khả năng giết chết ông của bà. Tham khảo cách dịch: “vì Đức Giê-hô-va sẽ khiến một người nữ đánh bại Si-sê-ra”

Si-sê-ra

Hãy dịch từ này như cách bạn đã làm trong JDG 4:2.

Đê-bô-ra

Hãy dịch tên gọi nầy như cách bạn đã làm trong JDG 4:4.

Judges 4:10

Mười nghìn người

"10.000 người"

Judges 4:11

Bấy giờ

Từ nầy được dùng ở đây để đánh dấu phần ngắn đoạn trong diễn tiến chính của câu chuyện. Tác giả đang đưa ra phần thông tin về Hê-be, người Kê-nít.

Hê-be ... Hô-báp

Đây đều là tên của nam.

Người Kê-nít

Hãy dịch cụm từ này như cách bạn đã làm trong 1:16

ông gia Môi-se

"cha vợ Môi-se”

Xa-na-nim

Đây là tên gọi của một thành.

Judges 4:12

Khi họ báo cho Si-sê-ra

Ở đây, từ “họ” không chỉ cụ thể là ai. Tham khảo cách dịch: “Khi có người báo cho Si-sê-ra"

Si-sê-ra

Hãy dịch tên này theo cách bạn đã làm trong JDG 4:2.

Ba-rác ... A-bi-nô-am ... núi Tha-bô

Hãy dịch những tên gọi này như cách bạn đã làm trong JDG 4:6.

Si-sê-ra triệu tập toàn bộ chiến xa của mình

Ở đây, "chiến xa” đại diện cho những người lính lái những chiến xa đó.

chín trăm xe ngựa bằng sắt

"900 xe ngựa bằng sắt"

Ha-rô-sết

Hãy dịch cụm từ này như cách bạn đã làm trong JDG 4:2.

Ki-sôn River

Hãy dịch cụm từ này như cách bạn đã làm trong JDG 4:7.

Judges 4:14

Đức Giê-hô-va đã ban chiến thắng cho ông

Bởi vì Đê-bô-ra chắc chắn về chiến thắng nên bà nói như thể Ba-rác Ba-rác đã giành chiến thắng trong trận chiến này rồi. Tham khảo cách dịch: “Đức Giê-hô-va sẽ ban chiến thắng cho ông”

Không phải Đức Giê-hô-va đang dẫn đường cho ông sao?

Đê-bô-ra đặt ra câu hỏi này để nhắc Ba-rác nhớ rằng họ chiến đấu bên cạnh Đức Giê-hô-va. Tham khảo cách dịch: “Hãy nhớ rằn, Đức Giê-hô-va đang dẫn dắt ông”

cùng với mười ngàn

"cùng với 10.000"

Judges 4:15

Đức Giê-hô-va khiến quân đội của Si-sê-ra trở nên lộn rộn

"Đức Giê-hô-va khiến cho quân đội Si-sê-ra trở nên hoảng loạn” hoặc “Đức Giê-hô-va khiến cho quân đội hoang mang”

toàn bộ chiến xa của hắn

Ở đây, "chiến xa” ở đây đại diện cho những quân lính lái những chiến xa nầy.

Ba-rác đuổi theo

Ở đây, "Ba-rác" đại diện cho quân đội của người. Tham khảo cách dịch: “Ba-rác và quân lính của ông đuổi theo”

Ha-rô-sết

Hãy dịch cụm từ này như cách bạn đã làm trong JDG 4:2.

toàn bộ quân lính của Si-sê-ra bị giết dưới lưỡi gươm

Ở đây, “gươm” tượng trưng cho gươm giáo cùng những loại vũ khí khác mà quân lính sử dụng trong chiến trận. Có thể chuyển sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “Ba-rác và quân lính của ông đã giết toàn bộ quân lính của Si-sê-ra bằng gươm của mình”

Judges 4:17

Si-sê-ra ... Gia-bin ... Hát-so

Hãy dịch những tên gọi này theo cách bạn đã làm trong JDG 4:2.

chạy trốn

Đây là một cách diễn đạt có nghĩa là ông chạy bộ chứ không phải là cưỡi ngựa hay đi trên một chiến xa.

Gia-ên

Đây là tên của một người nữ.

Hê-be

Hãy dịch cụm từ này như cách bạn đã làm trong JDG 4:11.

Người Kê-nít

Hãy dịch cụm từ này như cách bạn đã làm trong JDG 1:16.

nhà của Hê-be người Kê-nít

Ở đây, “nhà” đại diện cho một gia đình. Tham khảo cách dịch: “gia đình của Hê-be người Kê-nít"

Xin hãy rẽ qua đây

Câu này có nghĩa là chuyển hướng đi trong hành trình để có thể nghỉ ngơi. Tham khảo cách dịch: “Xin hãy đến đây”

mền

Một tấm vải rộng trùm người để ngủ cho ấm, làm từ lông cừu hoặc da thú.

Judges 4:19

Hắn nói với nàng

"Si-sê-ra nói với Gia-ên"

Judges 4:21

cây cọc lều

Một cây gỗ hoặc cây sắt có đầu nhọn, giống như một cây đinh lớn, được đóng vào đất để giữ góc lều chặt dưới đất.

cái búa

một dụng cụ bằng gỗ, nặng được dùng để đóng cọc lều xuống đất.

giấc ngủ say

Giống như một người mắc kẹt dưới một cái hố sâu, không dễ để trèo khỏi đó, thì một người ngủ say cũng khó mà tỉnh giấc dễ dàng được.

nó xuyên qua

"nó tạo một lỗ”

Ba-rác còn đang truy đuổi

"Ba-rác còn đang đuổi theo” hoặc “Ba-rác còn đang theo sau”

Judges 4:23

Đức Chúa Trời đã đánh bại Gia-bin, vua Ca-na-an, trước dân Y-sơ-ra-ên

Việc Đức Chúa Trời khiến dân Y-sơ-ra-ên đánh bại Gia-bin và quân đội của hắn được nói đến như thể chính Đức Chúa Trời đã đánh bại Gia-bin như dân Y-sơ-ra-ên đã thấy.

Sức mạnh

"Sức mạnh quân sự”

họ tiêu diệt người đi

Ở đây, "người” chỉ về Gia-bin là người đại diện cho quân đội của người. Tham khảo cách dịch: “họ tiêu diệt Gia-bin cùng quân đội của người”


Chapter 5

1 Trong ngày đó Đê-bô-ra và Ba-rác con trai của A-bi-nô-am đã hát bài ca nầy: 2 "Khi cấp lãnh đạo nắm lấy quyền lãnh đạo trong Y-sơ-ra-ên, khi dân sự vui vẻ tình nguyện bước vào chiến trận — chúng ta hãy ngợi khen Đức Giê-hô-va! 3 Hãy lắng nghe, hỡi các vua! Hãy chú ý, hỡi các cấp lãnh đạo! Ta, ta sẽ hát cho Đức Giê-hô-va; Ta sẽ ngợi khen Giê-hô-va, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên. 4 Hỡi Đức Giê-hô-va, khi Ngài ra từ Sê-i-rơ, khi Ngài diễu hành từ Ê-đôm, đất bèn lay động, và bầu trời cũng run rẩy; các đám mây cũng đổ nước ra. 5 Các núi rúng động trước mặt Đức Giê-hô-va; ngay cả Núi Sinai đã rúng động trước mặt của Giê-hô-va, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên. 6 Trong thời buổi của Sam-ga (con trai của A-nát), trong thời của Gia-ên, các con đường chính đều bị bỏ hoang, và người nào đi bộ chỉ sử dụng các lối quanh quẹo. 7 Không có một người cày cấy nào trong Y-sơ-ra-ên, cho tới chừng Ta, Đê-bô-ra, nắm lấy quyền hành — một người làm mẹ nắm lấy quyền hành trong Y-sơ-ra-ên! 8 Họ đã chọn các thần mới, và đã có đánh trận tại các cổng thành; cũng không thấy gươm giáo giữa vòng bốn mươi ngàn người trong Y-sơ-ra-ên. 9 Tấm lòng ta cùng đi ra với các tướng lãnh của Y-sơ-ra-ên, cùng với những người vui vẻ tình nguyện — chúng ta hãy cầu phước Đức Giê-hô-va cho họ! 10 Hãy suy nghĩ về việc nầy — các người là người cỡi trên lưng lừa bạch, ngồi trên thảm, và các người là người đi đường. 11 Hãy nghe tiếng của những kẻ đứng chia bầy chiên ra giữa những nơi uống nước được. Ở đó họ làm chứng lại về những việc công bình của Đức Giê-hô-va, và các hành động công bình của lính chiến Ngài trong Y-sơ-ra-ên. Khi ấy dân sự của Đức Giê-hô-va bèn đi xuống các cổng thành. 12 Hãy tỉnh thức, hãy tỉnh thức, hỡi Đê-bô-ra! Hãy tỉnh thức, tỉnh thức, hãy hát một bài ca! Hỡi Ba-rác, hãy chỗi dậy, và bắt lấy những kẻ phu tù đi, hỡi người là con trai của A-bi-nô-am. 13 Khi ấy, những kẻ còn sống sót đi xuống với những người giàu có — dân sự của Đức Giê-hô-va đi xuống với ta giữa vòng các chiến binh. 14 Họ đã đến từ Ép-ra-im, gốc gác của họ là trong xứ A-ma-léc; người Bên-gia-min thì đi theo họ. Từ Ma-ki các tướng lãnh đi xuống, và từ Sa-bu-lôn những kẻ cầm cây trượng của cấp chỉ huy. 15 Và các quan trưởng trong Y-sa-ca đã ở với Đê-bô-ra; và Y-sa-ca đã ở với Ba-rác xông xáo theo sau người vào trong đồng bằng dưới quyền chỉ huy của người. Giữa vòng họ hàng Ru-bên đã có nhiều nghị luận trong lòng. 16 Sao các người ngồi bên lò sưởi, lắng nghe những người chăn bầy đã thổi sáo gọi bầy chiên của họ? Giống như các họ hàng của Ru-bên đã có nhiều nghị luận trong lòng. 17 Ga-la-át còn ở bên kia sông Giô-đanh; còn Đan, sao người cứ đi quanh mấy con tàu? A-se ở lại bên mé biển và sống gần với các cảng của mình. 18 Sa-bu-lôn là một chi phái dám liều mạng mình cho tới chết, và Nép-ta-li cũng còn ở trong bãi chiến trường. 19 Các vua đã đến và tham chiến, khi ấy các vua Ca-na-an đã tham chiến, ở Tha-a-nát bên dòng sông Mê-ghi-đô. Nhưng họ không xem bạc là chiến lợi phẩm. 20 Từ trời các ngôi sao đã tham chiến, từ các con đường dọc ngang trên các từng trời, chúng đánh trận chống lại Si-sê-ra. 21 Sông Ki-sôn đã kéo trôi chúng nó, dòng sông xưa ấy, Sông Ki-sôn. Hỡi linh hồn ta, hãy mạnh mẽ mà đi diễu hành! 22 Khi ấy tiếng vó ngựa — phi nước đại, những ngựa chiến đang phi nước đại. 23 Thiên sứ của Đức Giê-hô-va phán: 'Hãy rủa sả Mê-rô!' 'Hãy rủa sả cư dân nó! — vì chúng không đến để trợ giúp Đức Giê-hô-va — để giúp Đức Giê-hô-va trong trận chiến chống lại các chiến binh mạnh sức'. 24 Gia-ên được phước nhiều hơn hết mọi người nữ khác, Gia-ên (vợ của Hê-be người Kê-nít), bà được phước nhiều hơn hết thảy những người nữ nào đang sống trong lều trại. 25 Gã kia xin nước uống, và bà trao sữa cho hắn; bà đem cho hắn bơ đựng trong đĩa mà các vương tử dùng. 26 Bà cầm trong tay cây nọc trại, và tay phải bà cầm cây búa của người thợ; với cây búa bà đánh Si-sê-ra, bà chà nát đầu của hắn. Bà bửa sọ hắn ra thành nhiều mảnh khi bà đâm thũng qua màng tang của đầu hắn. 27 Hắn gục xuống dưới chân bà, hắn ngã xuống rồi nằm sải ở đó. Giữa hai chân của bà hắn lả đi. Chỗ hắn ngã xuống là nơi hắn bị giết hại dữ dội. 28 Bà nhìn qua khung cửa sổ — mẹ của Si-sê-ra nhìn qua khung cửa lưới rồi kêu la trong buồn thảm: 'Sao xe cộ nó lâu đến đây thế? Sao móng của những con ngựa kéo xe cộ lại bị trì hoãn?' 29 Mấy cô con gái khôn khéo nhất của bà ta đáp: và chính bà ta cũng đưa ra cùng một câu trả lời: 30 'Phải chăng họ không tìm đặng và phân chia chiến lợi phẩm ư? — Một tử cung, hai tử cung cho mỗi người; chiến lợi phẩm bằng vải nhuộm dành cho Si-sê-ra, chiến lợi phẩm bằng vải nhuộm thêu, hai mảnh vải nhuộm thêu cho cổ của người thắng trận?' 31 Vì vậy, nguyện hết thảy kẻ thù nghịch của con bị hư mất đi, hỡi Đức Giê-hô-va ôi! Nhưng nguyện những ai yêu mến Ngài sẽ như mặt trời khi nó mọc lên trong sức mạnh của nó". Và xứ được hòa bình trong bốn mươi năm.



Judges 5:1

Trong ngày đó

Có thể nói rõ ý nghĩa đầy đủ của câu này. Tham khảo cách dịch: “Trong ngày dân Y-sơ-ra-ên đánh bại đội quân của vua Gia-bin”

Đê-bô-ra

Hãy dịch tên gọi này như cách bạn đã làm trong JDG 4:4.

Ba-rác ... A-bi-nô-am

Hãy dịch những tên gọi này như cách bạn đã làm trong JDG 4:6.

khi dân chúng vui vẻ tự nguyện đi lính

"khi những người nam đồng ý ra trận”

Judges 5:3

Thông tin bối cảnh:

Bài ca của Đê-bô-ra và Ba-rác tiếp tục bằng thơ ca..

Hỡi các vua, hãy nghe! Hỡi các nhà lãnh đạo, hãy chú ý!

Đê-bô-ra và Ba-rác nói với các vị vua và những người lãnh đạo này như thể họ đang có mặt tại đó lắng nghe bài ca này.

các ngươi là các vua… các ngươi là các nhà lãnh đạo

Cụm này chỉ về những vua và các nhà lãnh đạo nói chung, không chỉ cụ thể một vị vua hay một người lãnh đạo nào.

khi Ngài đi ra từ Sê-i-rơ, khi Ngài đi từ Ê-đôm

Câu này nói đến thời điểm khi dân Y-sơ-ra-ên rời khỏi Ê-đôn để bắt đầu chinh phục dân tại Ca-na-an. Việc Đức Giê-hô-va đã thêm sức cho dân sự Ngài để có thể đánh bại dân Ca-na-an được nói đến như thể Ngài là một chiến sĩ chỉ đạo quân Y-sơ-ra-ên.

Sê-i-rơ

Sê-i-rơ là một ngọn núi ở biên giới của Y-sơ-ra-ên và Ê-đôm.

đất rung chuyển, và các từng trời cũng run rẩy, mây cũng tuôn nước xuống

Ý nghĩa khả thi: 1) ngôn ngữ thi ca này nhấn mạnh năng quyền của Đức Giê-hô-va bằng cách mô tả năng quyền đó gây ra động đất và những cơn bão hoặc 2) việc dân Ca-na-an kinh hãi khi dân Y-sơ-ra-ên sắp sửa tấn công mình được nói đến như thể đất và trời đang run rẩy.

Judges 5:5

Thông tin bối cảnh:

Bài ca của Đê-bô-ra và Ba-rác tiếp tục với thơ ca.

Các núi rúng động

Điều này có thể đề cập đến những trận động đất và gây ấn tượng rằng những ngọn núi đó rúng động bởi vì chúng rất sợ Đức Giê-hô-va. Tham khảo cách dịch: “Các núi run sợ”

trước mặt Đức Giê-hô-va

Ở đây, "mặt” chỉ về sự hiện diện của Đức Giê-hô-va. Tham khảo cách dịch: “trong sự hiện diện của Đức Giê-hô-va”

cả núi Si-nai cũng run rẩy

Khi xưa, lúc Môi-se và Y-sơ-ra-ên ở trên núi Si-nai, núi đã rúng động. Tham khảo cách dịch: “ngày xưa, núi Si-nai cũng run rẩy”

Trong thời của

Ở đây, "thời” đại diện cho một quãng thời gian dài. Tham khảo cách dịch: “Trong suốt cả cuộc đời của”

Sam-ga ... A-nát ... Gia-ên

Đây đều là tên gọi của nhiều người. Xem cách bạn đã dịch tên gọi Sam-ga và A-nát trong [JDG 3:31]

con trai của A-nát

Cha của Sam-ga được đề cập để hỗ trợ nhận diện Sam-ga và thời gian người sống.

những đường cái bị bỏ hoang

Có thể chuyển sang thể chủ động và bạn có thể nói rõ lí do tại sao những con đường đó lại bị bỏ hoang. Tham khảo cách dịch: “người đã không còn dùng đến những đường cái nữa, bởi vì họ sợ kẻ thù của dân Y-sơ-ra-ên”

các lối quanh co

Cụm từ này chỉ về những con đường nhỏ hơn mà ít người đi trên đó hơn.

Judges 5:7

một người mẹ lên cầm quyền trong Y-sơ-ra-ên

Câu này nói về khả năng lãnh đạo của Đê-bô-ra như thể bà là mẹ của Y-sơ-ra-ên. Tham khảo cách dịch: “bà chăm sóc dân Y-sơ-ra-ên như một người mẹ chăm lo cho con cái mình”

họ chọn các thần mới

Có thể nói rõ ý nghĩa đầy đủ của câu này. Tham khảo cách dịch: “dân Y-sơ-ra-ên thờ phượng những thần mới”

tranh chiến tại các cổng thành

Ở đây, "cổng” đại diện cho các thành. Có thể nói rõ ý nghĩa đầy đủ của câu này. Tham khảo cách dịch: “kẻ thù tấn công dân sự trong các thành của Y-sơ-ra-ên”

tại đó, không một cái khiên hoặc cây giáo được tìm thấy trong vòng bốn mươi ngàn người Y-sơ-ra-ên

Câu này có thể là một cách quá về lượng vũ khí ít ỏi mà dân Y-sơ-ra-ên có. Tham khảo cách dịch: “có rất ít vũ khí dùng trong chiến trận còn lại trong Y-sơ-ra-ên”

bốn mươi ngàn người Y-sơ-ra-ên

"40.000 người Y-sơ-ra-ên”

Judges 5:9

Lòng tôi cảm thông với các nhà lãnh đạo Y-sơ-ra-ên

Từ “lòng” đại diện cho cảm xúc của một người. Cụm từ “Lòng tôi cảm thông” là một cách nói thể hiện rằng Đê-bô-ra cảm thấy biết ơn hoặc cảm kích. Tham khảo cách dịch: ‘Tôi cảm kích trước những nhà lãnh đạo của Y-sơ-ra-ên”

những người cưỡi trên lừa trắng… những người đi bộ trên đường

Có thể hai hình ảnh tương phản này là chỉ về người giàu và người nghèo. Tham khảo cách dịch: “những người giàu có cưỡi trên lừa trắng… những người nghèo khó đi bộ trên đường”. Hai thái cực đối lập hoàn toàn này được dùng chung để chỉ tất cả mọi người.

ngồi trên yên là những tấm thảm

Những tấm thảm này được dùng làm yên lừa để khiến người cưỡi cảm thấy thoải mái hơn.

Judges 5:11

Thông tin bối cảnh:

Bài cả của Đê-bô-ra và Ba-rác tiếp tục.

Hãy nghe tiếng của những người

Ở đây, “tiếng” đại diện cho người đang hát. Tham khảo cách dịch: “Hãy nghe những người”

đi xuống các cổng thành

Ở đây, "cổng” đại diện cho cả thành. Tham khảo cách dịch: “trở lại thành mình”

Judges 5:12

Thông tin bối cảnh:

Bài ca của Đê-bô-ra và Ba-rác tiếp tục với thơ ca.

Hãy tỉnh thức, tỉnh thức

Người nói có thể là 1) dân Y-sơ-ra-ên hoặc 2) Đê-bô-ra đang nói với chính mình hoặc 3) tác giả của bài hát này

Đê-bô-ra

Hãy dịch tên gọi này như cách bạn đã làm trong JDG 4:4.

Ba-rác ... A-bi-nô-am

Hãy dịch những tên gọi này như cách bạn đã làm trong JDG 4:6.

cùng tôi với các dũng sĩ

Từ “tôi” chỉ Đê-bô-ra.

Judges 5:14

từ Ép-ra-im, những người gốc A-ma-léc

Những người Ép-ra-im đến sống trong xứ này, là nơi mà dòng dõi dân A-ma-léc đã sống trước đó được nói đến như thể người Ép-ra-im được trồng và rễ của họ đâm sâu vào đất. Tham khảo cách dịch: “từ Ép-ra-im, xứ đó là nơi dòng dõi dân A-ma-léc đã từng sống”

theo sau ngươi

Ở đây, "ngươi” chỉ những người Ép-ra-im. Có thể nói ở ngôi thứ ba. Tham khảo cách dịch: “theo sau chúng”

Ma-ki

Đây là nơi dòng dõi của Ma-ki sống. Ma-ki là con trai của Ma-na-se và cháu Giô-sép.

từ Sa-bu-lôn những người cầm gậy chỉ huy

Những người chỉ huy quân đội được mô tả bằng cây gậy của họ, tức là biểu tượng cho thẩm quyền của họ. Tham khảo cách dịch: “những nhà lãnh đạo quân đội từ Sa-bu-lôn”

Judges 5:15

Đê-bô-ra

Hãy dịch tên gọi này như cách bạn đã làm trong JDG 4:4.

Y-sa-ca theo Ba-rác

Ở đây, "Y-sa-ca” chỉ về chi tộc Y-sa-ca. Tham khảo cách dịch: “chi tộc Y-sa-ca theo Ba-rác”

Ba-rác

Hãy dịch tên gọi này như cách bạn đã làm trong JDG 4:6.

cùng nhau xông vào thung lũng ấy theo lệnh của người

"theo lệnh người mà cùng nhau xông vào thung lũng”

xông vào theo

"theo sau” hoặc “đi theo”

có sự nghi ngại trong lòng

Ở đây, "lòng” chỉ về những suy nghĩ. Việc những người này đang bàn luận với nhau nhưng lại không thể nào đưa ra quyết định phản làm gì được nói đến như thể họ đang đắn đo suy nghĩ trong lòng. Tham khảo cách dịch: “có nhiều ý kiến bàn luận về điều họ nên làm”

Judges 5:16

Tại sao các ngươi lại ngồi giữa những lò sưởi, nghe những kẻ chăn chiên thổi sáo gọi bầy mình?

Câu hỏi này được đưa ra để phê bình người của chi tộc Ru-bên vì họ đã quyết định không tham gia vào cuộc chiến. Tham khảo cách dịch: “Tại sao các ngươi lại ngồi quanh đống lửa của mình để nghe những người chăn chiên thổi sáo gọi bầy mình thay vì chuẩn bị cho trận chiến?”. Có thể dịch câu này thành một câu khẳng định. Tham khảo cách dịch: “Lẽ ra các ngươi nên cùng chúng tôi chiến đấu thay vì ở nhà mà nghe những kẻ chăn chiên thổi sáo gọi bầy mình.”

những lò lửa

Một số bản dịch Kinh Thánh dịch thành “các chuồng chiên” hoặc “các ràn chiên”

tại đó có những do dự trong lòng

Ở đây, "lòng” chỉ về những suy nghĩ. Việc những người này đang bàn luận với nhau nhưng lại không thể nào đưa ra quyết định phản làm gì được nói đến như thể họ đang đắn đo suy nghĩ trong lòng. Hãy xem cách bạn đã dịch những từ này trong [JDG 5:15]

Judges 5:17

Ghi-lê-át ở

Ở đây, "Ghi-lê-át" đại diện cho những người nam từ Ghi-lê-át, là những người lẽ ra đã phải tham chiến. Tham khảo cách dịch: “những người nam của Ghi-lê-át ở”

bên kia sông Giô-đanh

Chỉ bờ phía đông của sông Giô-đanh.

còn Đan, sao cứ lang thang trên những con tàu?

Câu hỏi nầy được đặt ra để bày tỏ cơn giận bởi vì những người trong chi tộc Đan không chiến đấu vì dân Y-sơ-ra-ên. Tham khảo cách dịch: “còn những người nam của Đan đáng lẽ ra không nên cứ ở trên tàu của mình” hoặc “những người thuộc chi tộc Đan đã không chiến đấu cùng chúng tôi. Thay vào đó, họ cứ lái tàu lang thang trên biển"

Đan, sao người

Ở đây, “Đan’ đại diện cho những người nam trong chi tộc Đan, là những người lẽ ra phải tham gia vào cuộc chiến. Tham khảo cách dịch: “những nam của Đan, tại sao họ”

lang thang trên những con tàu

Chi tộc Đang ở gần biển Địa Trung Hải. Họ đi thuyền buồm trên biển để kiếm tiền qua việc buôn bán và đánh bắt cá.

A-se cứ ở trên bờ biển và sống gần các bến cảng của mình

Có thể nói rõ ý nghĩa đầy đủ của câu này. Tham khảo cách dịch: “những người trong chi tộc A-se cũng không giúp chúng tôi. Họ chỉ cứ ở trên bờ biển gần những bến cảng của mình”

A-se cứ ở

Ở đây, "A-se” đại diện cho những người nam đáng lẽ đã phải đi đánh trận. Tham khảo cách dịch: “Những người nam A-se cứ ở”

các bến cảng

những chỗ nước sâu trên bờ biển, nơi tàu thuyền được neo đậu.

Nép-ta-li, cũng

Bạn có thể làm rõ phần thông tin ngầm hiểu ở đây. Tham khảo cách dịch: “Nép-ta-li cũng là chi tộc dám liều mạng sống mình”

Judges 5:19

Các vua đến, họ chiến đấu… các vua Ca-na-an đánh

Vua của một nhóm dân được dùng để chỉ về đội quân mà vua đó chỉ huy. Tham khảo cách dịch: “Các vua và quân đội của họ tiến đến đánh… các vua Ca-na-an và quân đội của họ đánh”

chúng đánh… đánh

Từ “chúng tôi” được ngầm hiểu ở đây. Tham khảo cách dịch: “họ đánh chúng tôi… đánh chúng tôi”

Tha-a-nác ... Mê-ghi-đô

Hãy dịch tên của những nơi này như bạn đã làm trong JDG 1:27.

không một chút bạc làm chiếm lợi phẩm

Ở đây, "bạc” tượng trưng cho bất kỳ kho báu nào nói chung. Tham khảo cách dịch: “không một chút bạc hay châu báu nào khác làm chiến lợi phẩm”

chiến lợi phẩm

những thứ bị cướp, thường là trong những trận chiến hoặc do kẻ cắp.

Từ trời các vì sao chiến đấu, chúng theo quỹ đạo của mình mà đánh Si-sê-ra

Đức Giê-hô-va giúp dân Y-sơ-ra-ên đánh bại Si-ê-ra và quân đội của hắn được nói đến như thể chính những vì sao đã đánh chiến cùng Si-ê-ra và quân đội của hắn. Câu này có thể chỉ việc Đức Giê-hô-va dùng những nhân tố tự nhiên, đặc biệt là mưa bão, để đánh bại Si-ê-ra.

nghịch cùng Si-sê-ra

Ở đây, "Si-sê-ra" đại diện cho toàn bộ quân lính của hắn.

Si-sê-ra

Hãy dịch tên gọi này như cách bạn đã làm trong JDG 4:2.

Judges 5:21

Sông Ki-sôn cuốn trôi chúng đi

Do mưa lớn nên dòng sông bị ngập lụt và nhanh chóng khiến cho những chiến xa bị kẹt trong bùn và nhấn chìm nhiều binh lính. Tham khảo cách dịch: “Sông Ki-sôn bị ngập lụt và cuốn trôi lính của Si-sê-ra”

Ki-sôn

Hãy dịch cụm từ này như cách bạn đã làm trong JDG 4:6.

Hỡi linh hồn ta, hãy bước đi mạnh mẽ

Ở đây, "linh hồn” chỉ về chính người đó. Từ “của ta” chỉ về Đê-bô-ra. Tham khảo cách dịch: “Ta dặn mình hãy cứ bước đi mạnh mẽ”

Đoạn, tiếng vó ngựa dồn dập, tiếng của những con chiến mã phi nước đại

Câu này mô tả âm thành được tạo ra bởi đoàn ngựa chạy khỏi chiến trường. Tham khảo cách dịch: “Đoạn, tôi nghe thấy tiếng ngựa bỏ chạy. Những con chiến mã của Si-sê-ra đang bỏ chạy”

phi nước đại

chạy rất nhanh

Judges 5:23

Hãy nguyền rủa Mê-rô

Ở đây, "Mê-rô” đại diện cho những người dân sống tại đó. Tham khảo cách dịch: “Hãy nguyền rủa những người ở Mê-rô”

Mê-rô

Đây là tên gọi của một thành.

dân cư

những người dân sống tại một nơi nào đó.

Judges 5:24

Gia-ên

Hãy dịch tên gọi này như cách bạn đã làm trong JDG 4:18.

Hê-be

Hãy dịch tên gọi này như cách bạn đã làm trong JDG 4:11.

Người Kê-nít

Hãy dịch tên nhóm dân này như bạn đã làm trong JDG 1:16.

đem cho hắn bơ

Ở đây, "bơ” chỉ về sữa đã đóng cục. Đây là loại sữa hảo hạng và cũng là thức uống mà người của Gia-ên ưa thích. Tham khảo cách dịch: “đem cho hắn sữa chua” hoặc “đem cho hắn sữa đông”

chén dùng cho những ông hoàng

Cụm từ này có nghĩa là cái chén đó là loại có chất lượng tốt nhất bởi vì người ta phải dâng cho những ông hoàng những vật tốt nhất.

Judges 5:26

Nàng với tay lấy cây cọc lều

"Tay trái Gia-ên chộp lấy cây cọc lều”

cây cọc lều

Một cây gỗ hoặc cây sắt có đầu nhọn, giống như một cây đinh lớn, mà người ta dùng búa để đóng nó xuống đất để giữ góc lều chặt dưới đất. Hãy xem cách bạn đã dịch những từ này trong JDG 4:21.

và tay phải nàng cầm cái búa của người thợ

Có thể diễn đạt câu này thành một câu hoàn chỉnh. Tham khảo cách dịch: “và tay phải nàng chộp lấy cái búa”

cái búa

Đây là một dụng cụ bằng gỗ, nặng được dùng để đóng cọc lều xuống đất. Hãy xem cách bạn đã dịch những từ này trong JDG 4:21.

Si-sê-ra

Hãy dịch tên gọi nầy như cách bạn đã làm trong JDG 4:2.

nằm sóng soài

không có chút sức lực nào hoặc bất động

hắn đã bị giết cách tàn khốc

Có thể chuyển sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “nàng đã giết hắn” hoặc “hắn đã chết”

Judges 5:28

khung cửa

Đây là khung cửa làm từ những thanh gỗ đan chéo nhau.

Tại sao xe ngựa của con tôi lâu đến? Tại sao vó ngựa kéo xe của nó lại chậm trễ thế kia?

Cả hai câu hỏi này đều nói về cùng một ý. Có thể kết hợp cả hai câu này lại với nhau. Tham khảo cách dịch: “Tại sao Si-sê-ra lại lâu về nhà như thế?”

xe ngựa của nó … Tại sao vó ngựa kéo xe nó

Cả hai đều đại diện cho Si-sê-ra. Tham khảo cách dịch: “Si-sê-ra ... Tại sao nó”

Judges 5:29

nàng hầu khôn ngoan nhất

“công chúa” là con gái của vua, nhưng “công chúa” cũng có thể chỉ những nữ cố vấn cho gia đình của nhà vua. Tham khảo cách dịch: “những người nữ khôn ngoan nhất”

chính bà cũng tự cho mình câu trả lời tương tự

"bà cũng tự nhủ như vậy”

Chẳng phải chúng đã tìm được và phân chia chiến lợi phẩm đó sao?

Bà dùng một câu hỏi để nhấn mạnh rằng họ tin rằng những việc đó đã xảy ra. Tham khảo cách dịch: “Chắc hẳn chúng đã chiếm được rất nhiều chiến lợi phẩm đến nỗi phải mất một thời gian dài để chia chác.”

Một, hai thiếu nữ cho mỗi chiến binh…. của những người chiếm được chiến lợi phẩm

Bà dùng câu hỏi để nhấn mạnh họ tin rằng điều đó nhất định đã xảy ra. Tham khảo cách dịch: “Phải có một hoặc hai thiếu nữ cho mỗi chiến binh… của những người chiếm được chiến lợi phẩm”

Một hoặc hai thiếu nữ cho mỗi chiến binh

Ở đây, "tử cung” đại diện cho một thiếu nữ. Mẹ của Si-sê-ra tin rằng những chiến binh của Si-sê-ra đã bắt giữ được rất nhiều phụ nữ. Tham khảo cách dịch: “Mỗi chiến binh sẽ nhận được một hoặc hai người nữ”

vải nhuộm

"vải nhuộm màu” hoặc “những bộ quần áo nhuộm màu”

thêu

"khâu tỉ mỉ”

cho cổ của những người chiến thắng

Ở đây, "cổ” đại diện cho những người lính của Si-sê-ra. Tham khảo cách dịch: “cho những người lính chiến thắng đeo”

Judges 5:31

để cho những người yêu kính Ngài

"để cho những người yêu kính Đức Giê-hô-va”

giống như mặt trời mọc lên rực rỡ

Dân Y-sơ-ra-ên ước được giống như mặt trời mọc lên bởi vì không một quân đội của một nước nào có thể đủ hùng mạnh để ngăn mặt trời mọc lên được.

xứ được hòa bình

Ở đây, "xứ” đại diện cho những người dân Y-sơ-ra-ên sống tại đó. Tham khảo cách dịch: “và dân Y-sơ-ra-ên đã sống hòa bình”

trong bốn mươi năm

"trong 40 năm"


Chapter 6

1 Người Y-sơ-ra-ên đã làm điều ác trước mặt Đức Giê-hô-va, và Ngài đặt họ dưới quyền kiểm soát của dân Ma-đi-an trong bảy năm. 2 Quyền lực của dân Ma-đi-an đã áp bức dân Y-sơ-ra-ên. Vì cớ dân Ma-đi-an, người Y-sơ-ra-ên đã lập những nơi ẩn náu cho họ từ các hang động trong vùng đồi núi, hang hầm, và đồn lũy. 3 Chuyện xảy ra, bất kỳ lúc nào dân Y-sơ-ra-ên gieo trồng mùa màng của họ, người Ma-đi-an và dân A-ma-léc cùng những người từ phương Đông đến tấn công dân Y-sơ-ra-ên. 4 Chúng đóng quân trên đất của họ và tận diệt mùa màng, khắp cả xứ Ga-xa. Họ chẳng để lương thực lại trong Y-sơ-ra-ên, và chẳng có chiên, bò hay lừa chi hết. 5 Bất cứ khi nào họ và bầy gia súc cùng lều trại của họ dựng lên, chúng sẽ loán đến như một bầy cào cào, và người ta cùng lạc đà vô số. Chúng vây hãm xứ để tận diệt nó. 6 Dân Ma-đi-an làm suy yếu người Y-sơ-ra-ên thê thảm đến nỗi dân Y-sơ-ra-ên kêu cầu cùng Đức Giê-hô-va. 7 Khi dân Y-sơ-ra-ên kêu cầu cùng Đức Giê-hô-va vì cớ người Ma-đi-an, 8 Đức Giê-hô-va sai một đấng tiên tri đến với dân Y-sơ-ra-ên. Vị tiên tri nói với họ: "Đây là những gì Giê-hô-va, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên phán dạy: 'Ta đã đem các con ra khỏi xứ Ai-cập; Ta đã đem các con ra khỏi nhà nô lệ. 9 Ta đã cứu các con ra khỏi quyền lực của người Ai-cập, và khỏi quyền lực của các dân hay lấn lướt các con. Ta đuổi chúng trước mặt các con, và ta đã ban xứ của chúng cho các con. 10 Ta phán cùng các con: "Ta là Giê-hô-va Đức Chúa Trời của các con; Ta đã truyền cho các con đừng thờ lạy các thần của dân A-mô-rít, các con đang sống trong đất của họ". Nhưng các con đã không tuân theo tiếng phán của ta.'" 11 Giờ đây thiên sứ của Đức Giê-hô-va đã đến và ngồi dưới cây sồi ở Óp-ra, nơi thuộc về Giô-ách (người A-bi Ê-xê-rít), trong khi Ghê-đê-ôn, con trai Giô-ách, đang đập lúa trên bàn ép nho — để giấu lúa khỏi người Ma-đi-an. 12 Thiên sứ của Đức Giê-hô-va hiện ra cùng ông và phán với ông: "Đức Giê-hô-va ở cùng con, hỡi con, chiến binh mạnh sức!" 13 Ghê-đê-ôn thưa cùng Ngài: "Ôi Chúa ôi, nếu Đức Giê-hô-va ở cùng chúng con, sao mọi sự nầy lại xảy đến cho chúng con? Mọi việc làm kỳ diệu mà tổ phụ chúng con kể lại cho chúng con nghe đang ở đâu, khi họ nói: 'Há Đức Giê-hô-va không đem chúng ta ra khỏi Ai-cập sao?' Song giờ đây Đức Giê-hô-va đã từ bỏ chúng con và phó chúng con vào quyền lực của dân Ma-đi-an". 14 Đức Giê-hô-va nhìn thẳng vào ông rồi phán: "Hãy đi với sức lực con đang có. Hãy giải phóng Y-sơ-ra-ên ra khỏi quyền lực của dân Ma-đi-an. Há ta không có sai con sao?" 15 Ghê-đê-ôn thưa với Ngài rằng: "Lạy Chúa, con sẽ giải phóng dân Y-sơ-ra-ên bằng cách nào đây? Hãy xem, gia đình con là yếu kém nhất trong họ Ma-na-se, và con là nhỏ hơn hết trong nhà cha của con". 16 Đức Giê-hô-va phán cùng người: "Ta sẽ ở với con, và con sẽ đánh bại toàn bộ quân đội Ma-đi-an". 17 Ghê-đê-ôn thưa rằng: "Nếu Ngài đẹp lòng với con, thế thì hãy ban cho con một dấu cho thấy rằng chính Ngài là Đấng đang phán cùng con. 18 Xin làm ơn, đừng rời khỏi đây, cho đến khi con đến với Ngài và bày ra của lễ và đặt nó trước mặt Ngài". Đức Giê-hô-va phán: "Ta sẽ đợi cho đến khi con trở lại". 19 Ghê-đê-ôn bèn đi, sửa soạn một con dê con và một ê-pha bột, ông làm bánh không men. Ông đặt thịt trong một cái rổ, và ông đổ nước thịt vào nồi rồi đem chúng đến dưới cây sồi, và bày chúng ra. 20 Thiên sứ của Đức Chúa Trời phán cùng ông: "Hãy lấy thịt và bánh không men đặt chúng lên hòn đá nầy, rồi đổ nước thịt trên chúng". Ghê-đê-ôn bèn làm theo y như thế. 21 Khi ấy thiên sứ của Đức Giê-hô-va cầm lấy đầu cây trượng trong tay mình. Với cây trượng đó Ngài chạm đến thịt và bánh không men; một ngọn lửa bốc lên từ hòn đá, thiêu đốt thịt và bánh không men. Khi ấy thiên sứ của Đức Giê-hô-va biến đi và Ghê-đê-ôn không còn nhìn thấy Ngài nữa. 22 Ghê-đê-ôn hiểu rõ rằng đây là thiên sứ của Đức Giê-hô-va. Ghê-đê-ôn nói: "Ôi Chúa Giê-hô-va! Vì con đã thấy thiên sứ của Đức Giê-hô-va mặt đối mặt!" 23 Đức Giê-hô-va phán cùng người: "Bình an cho con! Đừng sợ hãi, con sẽ chẳng chết đâu". 24 Thế là Ghê-đê-ôn xây một bàn thờ ở đó cho Đức Giê-hô-va. Ông gọi bàn thờ đó: Đức Giê-hô-va là Sự Bình An. Cho đến ngày nay, bàn thờ ấy vẫn còn đứng tại Óp-ra thuộc người A-bi Ê-xê-rít. 25 Đêm đó Đức Giê-hô-va phán cùng ông: "Hãy bắt con bò đực của cha của con, và con bò thứ nhì bảy tuổi, và phá dỡ bàn thờ của Ba-anh thuộc về cha của con, rồi đánh hạ hình tượng A-sê-ra ở bên cạnh đó. 26 Hãy dựng một bàn thờ cho Giê-hô-va Đức Chúa Trời của con trên nóc của nơi ẩn náu nầy, rồi xây nó theo một hướng đúng đắn. Hãy dâng con bò đực thứ nhì làm của lễ thiêu, sử dụng gỗ từ hình tượng A-sê-ra mà con mới hạ xuống đó." 27 Thế là Ghê-đê-ôn chọn lấy mười người trong các tôi tớ mình và làm theo y như Đức Giê-hô-va đã phán với ông. Nhưng vì ông quá sợ hãi đối với nhà cha mình cùng người ở trong thành nên không làm việc ấy lúc ban ngày, ông đã làm việc ấy lúc ban đêm. 28 Đến sáng, khi người trong thành thức giấc, bàn thờ của Ba-anh đã bị đập vỡ, và tượng A-sê-ra ở bên cạnh đã bị đốn hạ, và con bò thứ nhì đã được dâng lên trên bàn thờ đã được dựng lên. 29 Người trong thành nói với nhau: "Ai đã làm việc nầy?" Khi họ nói với nhiều người khác nữa và tìm câu trả lời, họ nói: "Ghê-đê-ôn con trai của Giô-ách đã làm việc nầy". 30 Khi ấy người trong thành nói với Giô-ách: "Hãy đem con trai của ông ra hầu cho nó sẽ bị tử hình, vì nó phá dỡ bàn thờ của Ba-anh, và vì nó đánh hạ hình tượng A-sê-ra bên cạnh đó". 31 Giô-ách nói với mọi người chống đối ông: "Các người binh vực cho Ba-anh sao? Các người sẽ cứu hắn sao? Hễ ai binh vực hắn, nguyện kẻ ấy chết đi trong khi trời hãy còn sáng. Nếu Ba-anh là thần, hãy để cho hắn tự đối nại khi có ai đó giật đổ bàn thờ của hắn". 32 Vì lẽ đó, vào ngày ấy Ghê-đê-ôn được người ta đặt cho danh xưng: "Giê-ru Ba-anh", vì ông có nói: "Hãy để cho Ba-anh tự đối nại với những ai nghịch cùng mình", vì Ghê-đê-ôn đã đánh hạ bàn thờ của hắn. 33 Bấy giờ hết thảy người Ma-đi-an, dân A-ma-léc, cùng những người ở phương Đông nhóm lại với nhau. Họ băng qua sông Giô-đanh rồi đóng trại trong đồng bằng Gít-rê-ên. 34 Nhưng Thánh Linh của Đức Giê-hô-va bao phủ lấy Ghê-đê-ôn để trợ giúp cho ông. Ghê-đê-ôn thổi kèn, kêu gọi người A-bi Ê-xê-rít, họ chịu theo sau người. 35 Ông sai sứ giả đi khắp Ma-na-se, và họ cũng được kêu gọi đi theo ông. Ông cũng sai sứ giả đến với A-se, Sa-bu-lôn, và Nép-ta-li, và họ đi lên để gặp ông. 36 Ghê-đê-ôn thưa với Đức Chúa Trời: "Nếu Ngài muốn dùng con để giải cứu Y-sơ-ra-ên, y như Ngài đã phán — 37 Hãy xem, con đặt một lốt chiên trên sàn sân đạp lúa. Nếu có sương duy nhứt đóng trên lốt chiên, và đất thì khô ráo, khi ấy con sẽ nhìn biết Ngài sẽ sử dụng con để giải cứu Y-sơ-ra-ên, y như Ngài đã phán". 38 Đây là điều đã xảy ra — Ghê-đê-ôn dậy sớm sáng hôm sau, ông vắt lốt chiên, thì sương chảy ra đầy một chén nước. 39 Thế rồi Ghê-đê-ôn thưa cùng Đức Chúa Trời: "Đừng nổi giận với con, con muốn nói thêm một lần nữa. Làm ơn cho con được phép sử dụng lốt chiên một lần nữa. Lần nầy lốt chiên thì khô ráo, và nguyện sương chỉ đóng trên đất ở xung quanh nó mà thôi". 40 Đức Chúa Trời đã làm những gì ông xin trong đêm ấy. Lốt chiên thì khô, và có sương đóng trên đất ở chung quanh nó.



Judges 6:1

điều ác trước mặt Đức Giê-hô-va

Ở đây, “trước mặt Đức Giê-hô-va” đại diện cho những cân nhắc hoặc suy nghĩ của Đức Giê-hô-va về điều gì đó. Hãy xem cách bạn đã dịch những từ này trong [JDG 2:11]

Tay của Mi-đi-an

Ở đây, "Mi-đi-an" đại diện cho dân Mi-đi-an. Và “tay” đại diện cho quyền kiểm soát. Tham khảo cách dịch: “quyền kiểm soát của dân Mi-đi-an" hoặc “quyền kiểm soát của người Mi-đi-an"

Thế lực của người Mi-đi-an đè nặng trên dân Y-sơ-ra-ên

Ở đây, "thế lực của người Mi-đi-an" chỉ về dân Mi-đi-an. Tham khảo cách dịch: “dân Mi-đi-an hùng mạnh hơn và áp bức dân Y-sơ-ra-ên”

hang

những chỗ ẩn nấp trên các vách đá.

Judges 6:3

Chúng đóng quân

"Quân đội của chúng đóng trại” hoặc “Quân đội của chúng sẽ dựng trại”

Judges 6:5

Hễ khi nào chúng cùng bầy súc vật và lều trại mình đi lên

Xứ của dân Mi-đi-an nằm ở phía Nam Y-sơ-ra-ên, gần Biển Đỏ. Nên người ta thường dùng cụm từ “đi lên” để nói về việc đi từ Mi-đi-an đến Y-sơ-ra-ên. Tham khảo cách dịch: “Hễ khi nào dân Mi-đi-an đem những bầy súc vật và lều trại của mình đến đất Y-sơ-ra-ên”

chúng sẽ tiến đến như đám cào cào

Dân Mi-đi-an được ví như đám cào cào bởi vì số lượng người và vật của họ tràn đến rất đông đến nỗi ăn hết mọi thứ mọc lên.

Số đó không thể đếm hết được

Đây là một cách nói quá, cách nói cường điều để cho thấy con số đó là rất lớn.

Mi-đi-an làm suy yếu

Ở đây, "Mi-đi-an" đại diện cho dân Mi-đi-an.

kêu cầu Đức Giê-hô-va

Đây là một cách diễn đạt. Tham khảo cách dịch: “cầu xin Đức Giê-hô-va cứu giúp”

Judges 6:7

kêu cầu Đức Giê-hô-va

Đây là một cách diễn đạt. Tham khảo cách dịch: “cầu xin Đức Giê-hô-va cứu giúp”

vì cớ Mi-đi-an

Ở đây, "Mi-đi-an" đại diện cho dân Mi-đi-an. Tham khảo cách dịch: “vì cớ dân Mi-đi-an"

Ta đã đem các con lên từ Ai Cập

"Ta đã dẫn các con ra khỏi Ai Cập”

nhà nô lệ

Môi-se nói về Ai Cập như thể Ai Cập là một ngôi nhà nơi người ta bị giữ làm nô lệ. Tham khảo cách dịch: “nơi các con phải chịu làm nô lệ”

Judges 6:9

từ tay

Trong cụm từ này, “tay” đại diện cho quyền lực hoặc quyền kiểm soát.

vâng theo tiếng Ta

Ở đây, "tiếng Ta” đại diện cho những gì Đức Giê-hô-va ra lệnh. Tham khảo cách dịch: “vâng giữ mạng lệnh của Ta” hoặc “vâng phục Ta”

Judges 6:11

Bấy giờ

Từ nầy được dùng ở đây để đánh dấu phần chuyển trong diễn tiến chính của câu chuyện. Ở đây, người kể bắt đầu một phần mới trong câu chuyện.

thiên sứ của Đức Giê-hô-va

Trong 6:11-24, Đức Giê-hô-va lấy hình dạng một thiên xứ mà hiện ra với Ghi-đê-ôn. Tham khảo cách dịch: “Đức Giê-hô-va, xuất hiện như một thiên sứ” hoặc “Đức Giê-hô-va”

Óp-ra

Đây là tên gọi của một thành.

A-bi-ê-xê-rít

Đây là một nhóm dân được đặt theo tên của tổ phụ họ là A-bia-xe.

đang đập lúa mạch trên sàn

Đây là một công đoạn gọi là “đập lúa”. Ghi-đê-ôn đang đập lúa xuống sàn nhà để tác phần hạt ra khỏi thân lúa.

hiện ra với ông

"đến cùng ông”

Judges 6:13

Thưa ngài

Ghi-đê-ôn dùng từ “ngài” là một cách chào hỏi lịch sự đối với một người lạ. Ông không hề nhận biết là mình đang nói chuyện với Đức Giê-hô-va trong hình dạng một thiên sứ hoặc một con người bình thường.

Tất cả những việc lạ lùng mà tổ phụ chúng tôi đã kể cho chúng tôi nghe ở đâu, khi họ nói rằng: “Chẳng phải Đức Giê-hô-va đã đem chúng ta lên khỏi Ai Cập sao?”

Ghi-đê-ôn dùng một câu hỏi để bác bỏ lời tuyên bố của người lạ mặt kia rằng Đức Giê-hô-va ở cùng ông. Có thể dịch câu trích dẫn gián tiếp này thành một câu trích dẫn trực tiếp. Tham khảo cách dịch: “Chúng tôi chẳng thấy bấy cứ việc lạ lùng nào giống như những điều tổ phụ chúng tôi đã kể cho chúng tôi nghe về lúc Đức Giê-hô-va đã đem chúng tôi lên từ Ai Cập”

phó chúng tôi vào tay dân Mi-đi-an

Cụm từ “phó chúng tôi vào” có nghĩa là Đức Giê-hô-va cho phép dân Y-sơ-ra-ên bị đánh bại. Tham khảo cách dịch: “cho phép dân Mi-đi-an đánh bại chúng tôi”

phó chúng tôi vào tay

Ở đây, “tay” tượng trưng cho quyền lực hoặc quyền kiểm soát.

Mi-đi-an

Ở đây, "Mi-đi-an" đại diện cho dân Mi-đi-an. Tham khảo cách dịch: “dân Mi-đi-an"

Judges 6:14

Đức Giê-hô-va nhìn ông

"Đức Giê-hô-va nhìn Ghi-đê-ôn”

khỏi tay

Ở đây, “tay” tượng trưng cho quyền lực hoặc quyền kiểm soát.

Mi-đi-an

Ở đây, "Mi-đi-an" đại diện cho dân Mi-đi-an. Tham khảo cách dịch: “dân Mi-đi-an"

Chẳng phải ta sai con đó sao?

Đức Giê-hô-va dùng một câu hỏi để khẳng định với Ghi-đê-ôm rằng Ngài đang sai phái ông. Ở đây, “sai” có nghĩa là Đức Giê-hô-va đã chỉ định Ghi-đê-ôn cho một nhiệm vụ cụ thể. Tham khảo cách dịch: “Ta, là Đức Giê-hô-va, đang sai phái con!”

Lạy Chúa

Lúc nầy, Ghi-đê-ôn gọi người đó là “Chúa” thay vì “ngài” như trong JDG 6:13. Ở đây, có vẻ như Ghi-đê-ôn biết hoặc nghi ngờ rằng mình đang nói chuyện với Đức Giê-hô-va.

Sao con có thể giải cứu Y-sơ-ra-ên được?

Ghi-đê-ôn dùng một câu hỏi đến nhấn mạnh rằng ông không nghĩ rằng mình có thể giải cứu dân Y-sơ-ra-ên. Tham khảo cách dịch: “Tôi không thể nào giải cứu dân Y-sơ-ra-ên được!”

Nầy

"Xin hãy hiểu rằng” hoặc “Xin Chúa nghe con”

trong Ma-na-se

"trong chi tộc Ma-na-se”

trong nhà cha con

Ở đây, “nhà” đại diện cho một gia đình. Tham khảo cách dịch: “trong gia đình cha con” hoặc “trong gia đình con”

Judges 6:16

Ta sẽ ở cùng con

Ở đây, "ở cùng con” là một cách nói có nghĩa là Đức Giê-hô-va sẽ giúp đỡ và ban phước cho Ghi-đê-ôn.

như một người

Bạn có thể nói rõ ý nghĩa đầy đủ của câu nầy. Tham khảo cách dịch: “dễ như thể con đang đánh một người vậy”

bày nó trước mặt Ngài

"đặt nó trước Ngài”

Judges 6:19

từ một ê-pha bột mì

Nếu cần thiết phải dùng đơn vị đo lường hiện nay thì ở đây chúng ta có một cách dịch. Tham khảo cách dịch: “với 22 lít bột mì”

nước thịt

nước mà người ta đã nấu thức ăn, chẳng hạn như thịt” trong đó

chúng cho Ngài

"chúng cho thiên sứ của Đức Chúa Trời”

thiên sứ của Đức Chúa Trời

Đây cũng chính là thiên sứ của Đức Giê-hô-va. Tham khảo cách dịch: “Đức Chúa Trời, đang ở trong hình dạng của một thiên sứ” hoặc “Đức Chúa Trời”

Judges 6:21

thiên sứ của Đức Giê-hô-va

Trong 6:11-24 Đức Giê-hô-va đã hiện ra với Ghi-đê-ôn trong hình dạng của một thiên sứ. Hãy xem cách bạn đã dịch những từ này trong JDG 6:11.

mất hút

"biến mất”

Judges 6:22

thiên sứ của Đức Giê-hô-va

Trong 6:11-24 Đức Giê-hô-va đã hiện ra với Ghi-đê-ôn trong hình dạng của một thiên sứ. Hãy xem cách bạn đã dịch những từ này trong JDG 6:11.

Ôi, Chúa Giê-hô-va!

Từ “ôi” ở đây cho thấy Ghi-đê-ôn đã rất kinh hãi.

thấy thiên sứ của Đức Giê-hô-va mặt đối mặt

Cụm từ này chỉ về hai người đang ở rất gần nhau. Tham khảo cách dịch: “thực sự đã thấy thiên sứ của Đức Giê-hô-va"

Đức Giê-hô-va phán với ông

Có vẻ như, Đức Giê-hô-va đang từ trời phán với Ghi-đê-ôn.

Cho đến ngày nay

Cụm từ này chỉ về thời điểm sách Các Quan Xét được viết.

Óp-ra

Hãy dịch tên gọi của thành nầy như các bạn đã làm trong JDG 6:11.

gia tộc A-bi-ê-xê-rít

Hãy dịch tên nhóm dân này như bạn đã làm trong JDG 6:11.

Judges 6:25

con bò đực thứ nhì

Từ “thứ nhì” là số chỉ thứ tự của “số hai”. Tham khảo cách dịch: “một con bò đực khác”

bên cạnh đó

"bên cạnh bàn thờ Ba-anh”

trên đỉnh của nơi ẩn nấp nầy

Thành Óp-ra nằm trên đỉnh đồi. Dân Y-sơ-ra-ên chạy trốn đến đây, để trốn khỏi dân Mi-đi-an.

xây nó thật ngay ngắn

"đặt những hòn đá thật ngay ngắn” hoặc “và xây nó thật hoàn chỉnh”

Judges 6:27

làm như Đức Giê-hô-va đã phán cùng mình

Câu này chỉ về mạng lệnh của Đức Giê-hô-va trong JDG 6:25-26.

Judges 6:28

thức dậy

"thức dậy ra khỏi giường” hoặc “thức giấc”

bàn thờ Ba-anh đã bị phá sập, và tượng A-sê-ra bên cạnh bị phá đổ xuống, và con bò đực thứ nhì đã được dâng trên bàn thờ mới xây

Có thể chuyển sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “họ nhận ra ai đó đã phá sập bàn thờ Ba-anh, đánh đổ tượng thần A-sê-ra bên cạnh đó, và xây một bàn thờ mới rồi dâng con bò đực thứ hai trên đó”

Judges 6:30

nó phải bị xử tử

Có thể chuyển sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “chúng tôi phải giết nó coi như hình phạt”

Judges 6:31

Các người sẽ bênh vực cho Ba-anh sao?

Giô-suê dùng một câu hỏi để nhấn mạnh rằng con người không cần phải che chở, bảo vệ cho một vị thần. Tham khảo cách dịch: “Các ngươi không nên bênh vực cho Ba-anh”

bào chữa chuyện này

"biện hộ” hoặc “đưa ra lời bào chữa”

Các người sẽ cứu hắn sao?

Giô-suê dùng một câu hỏi để nhấn mạnh rằng con người không cần phải giải cứu cho một vị thần. Tham khảo cách dịch: “Các ngươi không nên cố gắng cứu Ba-anh”.

Giê-ru Ba-anh

Đây là một tên gọi khác cho Ghi-đê-ôn. Nó có nghĩa là “hãy để Ba-anh tự biện hộ cho mình”

bởi vì ông nói rằng

"vì Giô-suê đã nói rằng”

Judges 6:33

Bấy giờ

Từ nầy được dùng ở đây để đánh dấu phần chuyển trong diễn tiến chính của câu chuyện. Ở đây, người kể bắt đầu một phần mới trong câu chuyện.

họp lại với nhau

Có thể nói rõ ý nghĩa đầy đủ của câu này. Tham khảo cách dịch: “họp lại thành một đội quân”

Judges 6:34

vượt qua sông Giô-đanh

Đây là một cách diễn đạt. Tham khảo cách dịch: “kiểm soát Ghi-đê-ôn”

gia tộc A-bi-ê-xê-rít

Hãy dịch tên nhóm dân này như bạn đã làm trong JDG 6:11.

để họ sẽ theo ông

Ở đây, người đọc ngầm hiểu từ “ra trận”. Tham khảo cách dịch: “để họ sẽ theo ông ra trận”

và họ cũng được kêu gọi theo ông

Có thể chuyển sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “kêu gọi họ theo ông”

đến A-se, Sa-bu-lôn và Nép-ta-li

Tất cả những từ này đều đại diện cho những người dân trong từng chi tộc. Tham khảo cách dịch: “đến các chi tộc A-se, Sa-bu-lôn và Nép-ta-li”

Judges 6:36

lông chiên

bộ lông chiên

sương

nước đọng trên cây cối sau một đêm

thì con sẽ nhận biết Chúa sẽ

Có thể nói rõ ý nghĩa đầy đủ của câu này. Tham khảo cách dịch: “đây sẽ là một dấu hiệu từ Ngài, để con sẽ nhận biết rằng Chúa sẽ”

Judges 6:38

Ghi-đê-ôn chổi dậy

"Ghi-đê-ôn ra khỏi giường”

vắt

vặn và siết chặt để loại bỏ nước ra


Chapter 7

1 Khi ấy Giê-ru Ba-anh (nghĩa là, Ghê-đê-ôn) dậy sớm, và cả dân sự cùng dậy sớm với người và họ đóng trại bên cạnh suối Ha-rốt. Trại quân của dân Ma-đi-an nằm ở phía Bắc của họ trong đồng bằng gần núi Mô-rê. 2 Đức Giê-hô-va phán cùng Ghê-đê-ôn: "Có nhiều binh lính quá đến nỗi ta không ban cho các con thắng hơn dân Ma-đi-an. Phải biết chắc rằng Y-sơ-ra-ên sẽ không khoe ngược đối với ta rằng: 'Sức mạnh của chúng ta đã cứu chúng ta'. 3 Vì vậy, hãy công bố trong lỗ tai của dân sự như vầy: 'Hễ ai sợ, hễ ai run, người đó hãy trở về và rời khỏi Núi Ga-la-át'". Vì vậy, 22. 000 người trở lui, và còn lại 10. 000 người. 4 Đức Giê-hô-va phán cùng Ghê-đê-ôn: "Binh lính hãy còn quá đông. Hãy đưa họ xuống sông, và Ta sẽ giảm số lượng họ xuống thay cho con. Nếu ta bảo con: 'Người nầy sẽ đi với con', người sẽ đi với con; nhưng nếu ta bảo: 'Người nầy sẽ không đi với con', người ấy sẽ không đi". 5 Vì vậy, Ghê-đê-ôn đưa dân sự xuống sông, và Đức Giê-hô-va phán cùng ông: "Hãy biệt riêng kẻ nào hớp nước, giống như con chó hớp, ra khỏi những kẻ quì gối xuống mà uống nước". 6 Ba trăm người đã hớp nước. Phần còn lại dân sự quì gối xuống uống nước. 7 Đức Giê-hô-va phán cùng Ghê-đê-ôn: "Với ba trăm người hớp nước kia, Ta sẽ giải cứu các con và ban cho các con thắng hơn dân Ma-đi-an. Còn mỗi người khác hãy quay trở lại chốn của họ". 8 Vậy, người nào đã được chọn cầm lấy lương thực và kèn của họ. Ghê-đê-ôn cho mọi người Y-sơ-ra-ên trở về, ai về trại nấy, nhưng ông giữ lại ba trăm người. Bấy giờ trại quân Ma-đi-an đóng ở dưới thấp trong đồng bằng. 9 Chính đêm ấy Đức Giê-hô-va phán cùng ông: "Hãy chỗi dậy! Hãy tấn công trại quân đó, vì ta sẽ ban cho con thắng hơn nó. 10 Nhưng nếu con sợ không đi xuống, hãy đi xuống đó với Phu-ra tôi tớ của con, 11 và hãy lắng nghe những điều chúng nói, và lòng can đảm của con sẽ được mạnh mẽ để tấn công trại quân đó". Vậy Ghê-đê-ôn cùng đi với Phu-ra tôi tới người, xuống điếm canh của trại quân ấy. 12 Dân Ma-đi-an, dân A-ma-léc, và hết thảy dân phương Đông đóng dọc theo đồng bằng, dày đặc như đám mây cào cào vậy. Lạc đà của chúng không thể đếm đặng; chúng còn đông hơn cát trên bờ biển. 13 Khi Ghê-đê-ôn đến đó, gã kia đang thuật lại điềm chiêm bao cho đồng đội mình nghe. Gã nói: "Kìa! Ta có điềm chiêm bao, và ta đã thấy một cái bánh lúa mạch hình tròn lăn vào trong trại quân Ma-đi-an. Nó lăn đụng đến trại, làm cho trại phải ngã xuống làm đảo lộn cả trại, hầu cho trại thành ra bình địa". 14 Gã kia nói: "Điều nầy chẳng khác gì gươm của Ghê-đê-ôn (con trai Giô-ách), dân Y-sơ-ra-ên. Đức Chúa Trời đã ban cho hắn thắng hơn dân Ma-đi-an cùng cả quân đội của họ." 15 Khi Ghê-đê-ôn nghe kể lại điềm chiêm bao và cách lý giải nó, ông sấp mình xuống mà cầu nguyện. Ông trở về trại quân của Y-sơ-ra-ên rồi truyền lịnh: "Hãy chỗi dậy! Đức Giê-hô-va đã ban cho anh em thắng hơn quân đội của dân Ma-đi-an". 16 Ông chia ba trăm người thành ba nhóm, và ông cung cấp kèn và bình không cho họ, với đuốc ở bên trong bình. 17 Ông nói với họ: "Hãy nhìn xem ta và làm theo điều ta làm. Hãy xem! Khi ta đến rìa trại quân, anh em phải làm theo điều ta làm. 18 Khi ta thổi kèn, ta và hết thảy những ai ở với ta, khi ấy cũng hãy thổi kèn lên từng phía của cả trại quân rồi hô lên: 'Vì Đức Giê-hô-va và vì Ghê-đê-ôn!'" 19 Vậy Ghê-đê-ôn và mấy trăm người ở với ông đi đến rìa trại quân, ngay lúc bắt đầu canh nửa đêm. Giống như dân Ma-đi-an đang đổi gát, họ thổi kèn và đập vỡ những cái bình đang cầm trong tay họ. 20 Ba đội quân thổi kèn và đập vỡ bình. Họ cầm đuốc bằng tay trái và kèn nơi tay phải để thổi. Họ hô to lên: "Gươm của Đức Giê-hô-va và của Ghê-đê-ôn". 21 Mỗi người đứng tại chỗ của mình quanh trại quân còn toàn bộ quân Ma-đi-an thì bỏ chạy. Chúng la hét rồi chạy đi tứ tán. 22 Khi họ thổi ba trăm cây kèn, Đức Giê-hô-va giơ gươm của từng người lính Ma-đi-an đánh lại đồng đội của họ và chống lại cả quân đội họ. Quân đội trốn đi thật xa đến tận Bết Si-ta hướng Xê-xê-ra, xa đến biên giới của A-bên Mê-hô-la, gần Ta-bát. 23 Người Y-sơ-ra-ên tụ tập lại từ Nép-ta-li, A-se, và cả thảy Ma-na-se, và họ đuổi theo dân Ma-đi-an. 24 Ghê-đê-ôn sai sứ đi khắp vùng đồi núi của Ép-ra-im mà rằng: "Hãy đi xuống chống lại dân Ma-đi-an và kiểm soát Sông Giô-đanh, cho đến tận Bết Ba-ra, để ngăn chặn chúng". Vậy, hết thảy người Ép-ra-im tụ tập lại và kiểm soát dòng sông, xa đến tận Bết Ba-ra và sông Giô-đanh. 25 Họ bắt hai quan trưởng dân Ma-đi-an, Ô-rếp và Xê-ép. Họ giết Ô-rếp tại hòn đá Ô-rếp, và họ giết Xê-ép tại bàn ép nho Xê-ép. Họ đuổi theo dân Ma-đi-an, và họ đem hai cái đầu của Ô-rếp và Xê-ép cho Ghê-đê-ôn, ông đang ở bên kia sông Giô-đanh.



Judges 7:1

Giê-ru Ba-anh

Đây là một tên gọi khác cho Ghi-đê-ôn. Xem cách bạn đã dịch tên của ông trong JDG 6:32.

họ cắm trại

"họ dựng trại”

suối Ha-rốt… đồi Mô-rê

Đây là tên của các địa danh.

Trại của Mi-đi-an ở phía bắc họ

Ở đây, "Mi-đi-an" đại diện cho quân đội của dân Mi-đi-an. Tham khảo cách dịch: “Quân đội của người Mi-đi-an dựng trại ở phía Bắc quân đội Y-sơ-ra-ên”

Judges 7:2

vì Ta đã ban cho con chiến thắng dân Mi-đi-an

Từ “chiến thắng” là một danh từ. Tham khảo cách dịch: “vì Ta sẽ khiến con đánh bại dân Mi-đi-an”

Chính sức lực của chúng tôi đã giải cứu chúng tôi

Ở đây, "sức lực” tượng trưng cho chính dân sự. Tham khảo cách dịch: “Chúng tôi đã tự giải cứu mình không cần đến sự giúp đỡ của Đức Chúa Trời”

Bấy giờ

Từ này không có nghĩa là “tại thời điểm đó”, nhưng nó được dùng để thu hút sự chú ý của người đọc vào điểm quan trong sau đó.

công bố vào tai của dân sự

Ở đây, “tại” chỉ về chính dân sự. Tham khảo cách dịch: “công bố cho dân sự”

Ai sợ hãi, ai run rẩy

Cả hai cụm từ này đều cùng nói về một ý.

run rẩy

Từ này mô tả nỗi sợ hãi khiến cho một người run không kiểm soát được. Tham khảo cách dịch: “run sợ”

hãy để người trở về

Bạn có thể làm rõ nơi người sẽ đi. Tham khảo cách dịch: “hãy để người trở về nhà mình”

núi Ghi-lê-át

Đây là tên của một ngọn núi trong vùng Ghi-lê-át.

hai mươi hai nghìn

"22.000"

mười nghìn còn lại

Ở đây, người đọc ngầm hiểu từ “người” hoặc “người nam”. Tham khảo cách dịch: “10.000 người ở lại” hoặc “10.000 người nam ở lại”

mười nghìn

"10.000"

Judges 7:4

và tại đó ta sẽ giảm số lượng của họ lại cho con

Ở đây, "số lượng” đại diện cho quân đội Y-sơ-ra-ên. Có thể nói rõ ý nghĩa đầy đủ của câu này. Tham khảo cách dịch: “và tại đó Ta sẽ tỏ cho con biết phải cho người nào về, như vậy đội quân của con sẽ ít người hơn”

Judges 7:5

Ghi-đê-ôn đem

Từ “đem” có thể được dịch thành “nắm” hoặc “dẫn dắt”

liếm

uống nước bằng cách dùng dưỡi liếm

Ba trăm người

"300 người"

Judges 7:7

Ba trăm người

"300 người"

Ta sẽ giải cứu các con và ban cho các con chiến thắng

Ở đây, "các con” ở số nhiều chỉ Ghi-đê-ôn và dân Y-sơ-ra-ên.

Vậy, những người đã được chọn

Có thể chuyển sang thể chủ động. tl “Vậy, những người mà Đức Giê-hô-va đã chọn”

lấy những đồ dự trữ và kèn của mình

Ở đây, "của mình” chỉ về quân lính Y-sơ-ra-ên là những người rời khỏi quân đội.

Bấy giờ

Từ nầy được dùng ở đây để đánh dấu phần chuyển trong diễn tiến chính của câu chuyện. Ở đây, người kể bắt đầu một phần mới trong câu chuyện.

Judges 7:9

Hãy tấn công các trại quân, vì Ta sẽ ban cho các con chiến thắng chúng

Ở đây, "trại quân” chỉ về toàn bộ quân Mi-đi-an. Tham khảo cách dịch: “Hãy tấn công quân Mi-đi-an, vì Ta sẽ giúp đỡ các con đánh bại chúng”

sợ không dám đi xuống

Bạn có thể làm rõ phần thông tin ngầm hiểu ở đây. Tham khảo cách dịch: “sợ không dám xuống tấn công”

Phu-ra

Đây là tên của một người nam.

và lòng can đảm của các con sẽ được củng cố

Có thể chuyển sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “và những gì các con nghe thấy sẽ làm vững lòng các con”

những trạm canh gác

những chỗ ở phần rìa của nơi đó, mà quân lính đứng canh gác coi chừng quân đội của kẻ thù.

Judges 7:12

dày đặc như những bầy cào cào

Ở đây, "bầy” có nghĩa là một đám lớn. Tác giả ví sánh đội quân của họ như một đám cào cào nhằm nhấn mạnh số lượng đông quân lính tại đó.

Lạc đà của chúng nhiều… nhiều như cát nơi bờ biển

Tác giả dùng cách nói cường điệu, nói quá để nhấn mạnh rằng có rất nhiều lạc đà.

Lạc đã của họ nhiều không đếm xuể

Có thể chuyển sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “Lạc đà của họ nhiều vô số kể”

Judges 7:13

Điều này không gì hơn là gươm của Ghi-đê-ôn

Ở đây, "gươm của Ghi-đê-ôn” chỉ về đợt tấn công của quân đội Ghi-đê-ôn. Tham khảo cách dịch: “Ổ bánh bằng lúa mạch trong giấc mơ của anh hẳn phải là quân đội của Ghi-đê-ôn”

Đức Chúa Trời đã ban cho người chiến thắng Mi-đi-an

Sự kiện chưa xảy ra nầy được nói đến như thể nó đã xảy ra rồi. Câu này nhằm nhấn mạnh ý sự việc này nhất định sẽ xảy ra. Tham khảo cách dịch: “Đức Chúa Trời nhất định sẽ giúp dân Y-sơ-ra-ên đánh bại dân Mi-đi-an”

Judges 7:15

Ba trăm người

"300 người"

Judges 7:17

Vì Đức Giê-hô-va và vì Ghi-đê-ôn!

Người đọc ngầm hiểu từ “chúng ta chiến đấu”. Tham khảo cách dịch: “Chúng ta chiến đấu vì Đức Giê-hô-va và vì Ghi-đê-ôn!”

Judges 7:19

một trăm người

"100 người"

ngay lúc mới đổi phiên gác

Lúc mới đổi phiên gác sẽ vào khoảng 10 giờ tối.

Judges 7:20

Gươm của Đức Giê-hô-va và của Ghi-đê-ôn

Ở đây, "gươm” chỉ về sự chiến đấu của họ. Tham khảo cách dịch: “Chúng ta chiến đấu vì Đức Giê-hô-va và vì Ghi-đê-ôn”

Judges 7:22

bă trăm cây kèn

"300 cây kèn"

Đức Giê-hô-va khiến gươm của người Mi-đi-an nghịch cùng bạn của mình

Ở đây, "gươm” chỉ về đợt tấn công bằng gươm của họ. Tham khảo cách dịch: “Đức Giê-hô-va khiến người Mi-đi-an chém giết lẫn nhau”

Bết Si-ta… A-bên Mê-hô-la… Ta-bát

Đây là tên gọi của các thị trấn và thành quách.

Người Y-sơ-ra-ên từ Nép-ta-li, A-se và toàn bộ Ma-na-se được triệu tập

Có thể chuyển sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “Ghi-đê-ôn triệu tập dân Y-sơ-ra-ên từ các chi tộc Nép-ta-li, A-se và toàn bộ Ma-na-se”

Judges 7:24

Bết Ba-ra

Đây là tên gọi của một thành.

và chiếm giữ các nguồn nước, cả đến Bết Ba-ra và sông Giô-đanh

"và chiếm giữ những khu vực thuộc sông Giô-đanh cho đến tận Bết Ba-ra về phía nam”

Ô-rếp ... Xê-ép

Đây đều là tên của nam.

tại tảng đá Ô-rếp ... tại bàn ép nho Xê-ép

Những nơi này được đặt tên như thế sau khi dân Y-sơ-ra-ên đã giết Ô-rếp và Xê-ép tại đó.


Chapter 8

1 Người Ép-ra-im nói với Ghê-đê-ôn: "Sao ông làm việc nầy với chúng tôi chứ? Ông không kêu gọi chúng tôi khi ông ra trận chống lại dân Ma-đi-an". Và họ tranh luận dữ dội với ông. 2 Ông nói với họ: "Giờ đây, những gì tôi đã làm có sánh được với anh em sao? Có phải nho mót ở Ép-ra-im còn tốt hơn mùa hái nho trong A-bi Ê-xe? 3 Đức Chúa Trời đã ban cho anh em thắng hơn các quan trưởng của dân Ma-đi-an — Ô-rếp và Xê-ép! Những gì tôi đạt được há có sánh bằng anh em đâu?" Cơn giận của họ đối với ông dịu lại khi ông nói với họ như thế. 4 Ghê-đê-ôn đến tại sông Giô-đanh rồi băng qua nó, ông và ba trăm người đã ở với ông. Họ đã kiệt sức, tuy nhiên họ vẫn giữ cuộc truy kích. 5 Ông nói với người ở Su-cốt: "Làm ơn cung cấp bánh cho những người theo tôi, vì họ kiệt sức rồi, vì tôi đang truy kích Xê-bách và Xanh-mu-na, hai vua của dân Ma-đi-an". 6 Các lãnh đạo của Su-cốt nói: "Ông đã thắng hơn Xê-bách và Xanh-mu-na chưa? Chúng tôi không biết lý do tại sao chúng tôi phải cung cấp bánh cho quân đội của ông". 7 Ghê-đê-ôn nói: "Khi Đức Giê-hô-va đã ban cho chúng tôi thắng hơn Xê-bách và Xanh-mu-na, tôi sẽ làm tét thịt anh em với gai góc trong đồng vắng". 8 Ông đi lên từ đó đến Phê-nu-ên rồi nói với dân sự ở theo cùng một cách ấy, nhưng người của Phê-nu-ên đáp cùng ông y như người ở Su-cốt đã đáp vậy. 9 Ông cũng nói với người ở Phê-nu-ên như sau: "Khi ta bình an trở lại, ta sẽ giật sập cái tháp nầy". 10 Bấy giờ, Xê-bách và Xanh-mu-na đã đến tại Cạt-cô, với quân đội họ, khoảng 15. 000 người, bấy nhiêu người còn lại từ cả đạo quân của người phương Đông. Vì đã có 120. 000 binh lính thuần thục đã bị gươm giết. 11 Ghê-đê-ôn đi lên đến trại quân kẻ thù bằng cách đi dọc theo con đường Nô-mát, ngang qua Nô-bách và Giô-hê-ba. Ông đã đánh bại quân kẻ thù, vì họ không ngờ họ bị tấn công. 12 Xê-bách và Xanh-mu-na chạy trốn, và khi Ghê-đê-ôn truy kích chúng, ông bắt được hai vua dân Ma-đi-an — Xê-bách và Xanh-mu-na — và khiến cả đạo quân rơi vào chỗ hoảng loạn. 13 Ghê-đê-ôn con trai của Giô-ách trở về từ chiến trường đi ngang qua Hê-re. 14 Ông gặp một thanh niên dân Su-cốt và hỏi han nó. Thanh niên nầy mô tả cho ông biết cấp lãnh đạo của Su-cốt cùng các trưởng lão ở đó, bảy mươi bảy người. 15 Ghê-đê-ôn đến với người Su-cốt rồi nói: "Hãy nhìn xem Xê-bách và Xanh-mu-na, anh em đã chế nhạo ta về chúng mà nói: 'Há ông đã thắng hơn Xê-bách và Xanh-mu-na chưa? Chúng tôi chẳng biết lý do gì để chúng tôi cung cấp bánh cho quân đội của ông'" 16 Ghê-đê-ôn bắt lấy các trưởng lão của thành đó, và ông đánh phạt người thành Su-cốt bằng gai góc trong sa mạc. 17 Và ông giật sập tháp Phê-nu-ên rồi giết người của thành đó. 18 Khi ấy Ghê-đê-ôn nói cùng Xê-bách và Xanh-mu-na: "Chúng bay đã giết người ở Tha-bô như thế nào?" Chúng đáp: "Ông thể nào, chúng thể ấy. Mỗi người trong số họ trông giống như con trai của một vì vua". 19 Ghê-đê-ôn nói: "Họ là anh em của ta, các con trai của mẹ ta. Như Đức Giê-hô-va là hằng sống, nếu chúng bay để cho họ sống, ta sẽ không giết chúng bay". 20 Ông nói với Giê-the (con đầu lòng của ông): "Hãy chỗi dậy và giết chúng!" Song chàng trai trẻ không rút gươm mình ra vì nó sợ, vì nó hãy còn là một đứa trẻ. 21 Khi ấy Xê-bách và Xanh-mu-na nói: "Hãy tự mình chỗi dậy mà giết chúng ta đi! Vì là người lớn, là người có sức lực". Ghê-đê-ôn chỗi dậy và giết Xê-bách và Xanh-mu-na. Ông cũng tước thứ trang sức hình lưỡi liềm đeo ở cổ lạc đà của chúng. 22 Khi ấy, người Y-sơ-ra-ên nói với Ghê-đê-ôn: "Hãy cai trị trên chúng tôi — hỡi người, con trai người, và cháu của người — vì người đã cứu chúng tôi ra khỏi quyền lực của dân Ma-đi-an". 23 Ghê-đê-ôn nói với họ: "Ta sẽ không cai trị trên anh em, con trai ta cũng không cai trị trên anh em. Đức Giê-hô-va sẽ tể trị trên anh em". 24 Ghê-đê-ôn nói với họ: "Tôi có một yêu cầu đối với anh em: mỗi người trong anh em sẽ cho tôi những cái vòng từ chiến lợi phẩm kia". (Dân Ma-đi-an đã có những cái vòng bằng vàng vì họ là dân Ích-ma-ên) 25 Họ đáp: "Chúng tôi bằng lòng trao chúng cho ông". Họ trải chiếc áo choàng ra và mỗi người ném vào đó những cái vòng vàng lấy ra từ số chiến lợi phẩm. 26 Sức nặng của những chiếc vòng bằng vàng mà ông yêu cầu là 1. 700 siếc-lơ vàng. Số chiến lợi phẩm nầy thêm vào với đồ trang sức hình trăng lưỡi liềm, hoa tai, áo màu đỏ điều mà hai vua dân Ma-đi-an đã mặc, và thêm vào với những cây kiềng đeo ở cổ lạc đà. 27 Ghê-đê-ôn làm một cái ê-phót từ những chiếc vòng vàng rồi đặt nó trong thành của mình, tại Óp-ra, và cả Y-sơ-ra-ên tự họ tà dâm bằng cách thờ lạy cái ê-phót đó. Nó trở thành cái bẫy cho Ghê-đê-ôn và cho những ai ở trong nhà của ông. 28 Vậy dân Ma-đi-an bị bắt phục trước mặt dân Y-sơ-ra-ên và họ không còn ngước cái đầu của họ lên một lần nữa. Và xứ được hoàn bình trong bốn mươi năm trong thời của Ghê-đê-ôn. 29 Giê-ru Ba-anh con trai của Giô-ách trở về sống trong chính ngôi nhà của ông. 30 Ghê-đê-ôn sanh được bảy mươi con trai, vì ông có nhiều vợ. 31 Vợ lẽ người sống tại Si-chem, cũng sanh cho người một con trai, và Ghê-đê-ôn đặt tên cho nó là A-bi-mê-léc. 32 Ghê-đê-ôn con trai của Giô-ách qua đời lúc tuổi đã cao rồi được chôn cất trong mộ của Giô-ách cha người, ở Óp-ra thuộc dòng họ A-bi Ê-xe. 33 Thế rồi không lâu sau khi Ghê-đê-ôn qua đời, dân Y-sơ-ra-ên xây trở lại và tự họ tà dâm bằng cách thờ lạy Ba-anh. Họ lập Ba-anh Bê-rít làm thần của họ. 34 Người Y-sơ-ra-ên không nhớ làm vinh hiển cho Đức Giê-hô-va, là Đức Chúa Trời của họ, là Đấng đã giải cứu họ ra khỏi quyền lực của các kẻ thù nghịch họ tứ phía. 35 Họ không giữ lời hứa với nhà của Giê-ru Ba-anh (danh xưng khác của Ghê-đê-ôn), đổi lại mọi sự tốt lành mà ông đã làm trong Y-sơ-ra-ên.



Judges 8:1

Ông đã làm gì với chúng tôi vậy?

Những người thuộc chi tộc Ép-ra-im đang chỉ trích Ghi-đê-ôn bằng câu hỏi này bởi vì ông đã không tính đến họ trong quân đội của mình. Có thể dịch câu hỏi này thành một câu nói khẳng định. Tham khảo cách dịch: “Ông đã đối xử bất công với chúng tôi”

nghịch cùng Mi-đi-an

Ở đây, "Mi-đi-an" đại diện cho quân đội của người Mi-đi-an.

họ đã tranh cãi dữ dội với ông

"họ đã giận dữ tranh cãi với ông” hoặc “họ trách móc ông nặng nề”

Judges 8:2

Thông tin bối cảnh:

Ghi-đê-ôn đáp lời những người Ép-ra-im.

Nếu so sánh với anh em thì tôi đã làm được gì?

Ghi-đê-ôn dùng câu hỏi này để tỏ ra sự tôn trọng những người Ép-ra-im. Tham khảo cách dịch: “Những việc tôi làm chẳng đáng gì khi so sánh với những việc anh em đã làm đâu!”

Chẳng phải nho mót của Ép-ra-im còn hơn cả mùa nho của A-bi-ê-xe sao?

Ghi-đê-ôn dùng câu hỏi này để xoa diu người Ép-ra-im. Tham khảo cách dịch: “Chắc chắc là nho mà người Ép-ra-im các anh lượm mót lại còn hơn cả mùa nho mà chúng tôi là con cháu A-bi-ê-xe ở đây thu hoạch được!” (Xem:

Chẳng phải nho mót của Ép-ra-im còn hơn cả mùa nho của A-bi-ê-xe sao?

Việc Ghi-đê-ôn và quân đội của ông đánh bại dân Mi-đi-an được nói đến như một mùa thu hoạch nho. Còn những người Ép-ra-im giết chết Ô-rếp và Xê-ép lúc cuối trận chiến được ví như thể nho mót lúc cuối mùa. Tham khảo cách dịch: “Những điều mà anh em là người Ép-ra-im đã làm lúc cuối trận chiến còn quan trọng hơn những điều mà chúng tôi là con cháu A-bi-ê-xe đã làm lúc ban đầu” và

A-bi-ê-xe

Đây là tên của một trong số những tổ phụ của Ghi-đê-ôn. Ghi-đê-ôn dùng tên gọi của người để chỉ về dòng dõi của A-bi-ê-xe và đất đai của họ.

Ô-rếp và Xê-ép

Hãy dịch những tên gọi này như cách bạn đã làm trong JDG 7:25.

Nếu so sánh với anh em thì tôi đã làm được gì?

Ghi-đê-ôn dùng câu hỏi này để tỏ ra sự tôn trọng những người Ép-ra-im. Có thể dịch câu hỏi này thành một câu nói khẳng định. Tham khảo cách dịch: “Những việc anh em đã làm còn quan trọng hơn những việc tôi làm” Xem:)

nguôi đi

"dịu xuống”

Judges 8:4

ba trăm người

"300 người"

tiếp tục cuộc truy đuổi

Từ “cuộc truy đuổi” là một danh từ, có thể diễn đạt lại thành động từ. Tham khảo cách dịch: “tiếp tục đuổi theo kẻ thù của mình”

Xê-bách và Xanh-mu-na

Đây đều là tên của nam.

Judges 8:6

Tay của Xê-bách và Xanh-mu-na hiện có ở nằm trong tay ông không?

Các thủ lĩnh nầy dùng một câu hỏi để nhấn mạnh rằng dân Y-sơ-ra-ên vẫn chưa bắt được Xê-bách và Xanh-mu-na. Tham khảo cách dịch: “Ông vẫn chưa bắt được Xê-bách và Xanh-mu-na"

Tay của Xê-bách và Xanh-mu-na

Ở đây, "tay” chỉ về chính người đó.

hiện có nằng trong tay ông

Ở đây, “tay” tượng trưng cho quyền lực hoặc quyền kiểm soát.

Tại sao chúng tôi phải cấp bánh cho quân lính của ông?

Những thủ lĩnh nầy dùng một câu hỏi để nhấn mạnh rằng họ chẳng có lí do nào để cấp bánh cho người Y-sơ-ra-ên cả. Tham khảo cách dịch: “Chúng tôi chẳng thấy có lí do nào để cấp bánh cho quân lính của ông”

Tôi sẽ cùng gai gốc trong hoang mạc và xé da các người ra

Có thể nói rõ ý nghĩa đầy đủ của câu này. Tham khảo cách dịch: “Ta sẽ lấy gai gốc trong hoang mạc bện thành một cây roi để đánh xé da thịt các người”

gai gốc

những phần sắc nhọn nhô ra ở trên thân dây leo hoặc thân cây, có thể cào xước da thịt của người và động vật.

Judges 8:8

Từ đó ông đi lên

Ở đây, "Ông” chỉ về Ghi-đê-ôn. Ghi-đê-ôn đại diện cho những người lính đang theo ông. Tham khảo cách dịch: “Họ rời khỏi đó” hoặc “Ghi-đê-ôn cùng 300 người lính của mình rời khỏi đó”

Phê-nu-ên

Tên của một địa danh.

và cũng nói với dân ở đó y như vậy

Bạn có thể làm rõ phần thông tin ngầm hiểu ở đây. Tham khảo cách dịch: “và cũng hỏi xin thức ăn tại đó y như vậy” hoặc “và ông cũng hỏi xin họ bánh”

Khi tôi trở lại đây bình an

Đây là cách nói nhẹ nhàng chỉ về việc đánh bại kẻ thù của ông. Tham khảo cách dịch: “Sau khi tôi đã đánh bại hoàn toàn quân Mi-đi-an”

Tôi sẽ kéo đổ cái tháp nầy

Ở đây, "tôi” đại diện cho Ghi-đê-ôn và quân lính của ông. Tham khảo cách dịch: “Người của tôi và tôi sẽ kéo đổ cái tháp nầy”

Judges 8:10

Bấy giờ

Từ nầy được dùng ở đây để đánh dấu phần chuyển trong diễn tiến chính của câu chuyện. Ở đây, người kể bắt đầu một phần mới trong câu chuyện.

Xê-bách và Xanh-mu-na

Hãy dịch những tên gọi này như cách bạn đã làm trong JDG 8:5.

Cạt-cô

Đây là tên gọi của một thành.

mười lăm nghìn người

"15.000 người"

những người đã được huấn luyện đánh trận bằng gươm

Đây là một cách nói chỉ về những người lính. Tham khảo cách dịch: “binh sĩ”

bằng gươm

Ở đây, "gươm” tượng trưng cho gươm giáo và những loại vũ khí khác mà quân lính dùng trong chiến trận.

đã gục ngã

Đây là cách nói nhẹ nhàng để chỉ về những người đã chết trong chiến trận. Tham khảo cách dịch: “đã bị giết” hoặc “đã chết trong trận chiến”

Judges 8:11

Ghi-đê-ôn đi lên

Ở đây, "Ghi-đê-ôn” đại diện cho toàn bộ binh lính của ông. Tham khảo cách dịch: “Ghi-đê-ôn và binh lính của ông đi lên”

Ông đánh bại

Ở đây, "Ông” chỉ về Ghi-đê-ôn là người đại diện cho toàn bộ binh sĩ của ông. Tham khảo cách dịch: “Ghi-đê-ôn và binh lính của mình đã đánh bại”

Nô-bách và Giô-bê-ha

Đây là tên thành.

Xê-bách và Xanh-mu-na

Hãy dịch những tên gọi này như cách bạn đã làm trong JDG 8:5.

hoang mang sợ hãi

sợ hãi hoặc lo lắng cực độ khiến người ta không thể suy nghĩ hay hành động bình thường được.

Judges 8:13

đèo Hê-re

Đây là tên gọi của một con đường chạy giữa hai ngọn núi.

Tình cờ ông gặp một thanh niên

Đây là một cách diễn đạt. Tham khảo cách dịch: “Ông gặp một thanh niên”

tra hỏi nó

Có thể nói rõ những điều Ghi-đê-ôn đã hỏi nam thanh niên đó. Tham khảo cách dịch: “ông hỏi người đó chỉ ra tên của tất cả những thủ lĩnh trong thành”

bảy mươi bảy người

"77 người"

Judges 8:15

Xê-bách và Xanh-mu-na

Hãy dịch những tên gọi này như cách bạn đã làm trong JDG 8:5.

Ông đã đánh bại Xê-bách và Xanh-mu-na chưa?

Ghi-đê-ôn trích lời của người Su-cốt khi họ chế giễu ông bằng một câu hỏi. Tham khảo cách dịch: “Ông chưa hề đánh bại được Xê-bách và Xanh-mu-na."

Ghi-đê-ôn bắt… ông trừng trị… ông kéo

Ở đây, "Ghi-đê-ôn”tượng trưng cho quân lính của ông. Tham khảo cách dịch: “Ghi-đê-ôn và quân lính của ông bắt… họ trừng trị… họ kéo”

gai góc

Đây là phần sắc, nhọn mọc ra từ thân các cây dây leo và cây có thể cào xước da người và động vật. Hãy xem cách bạn đã dịch những từ này trong JDG 8:7.

Phê-nu-ên

Hãy dịch tên của thành này như bạn đã làm trong JDG 8:8.

Judges 8:18

Xê-bách và Xanh-mu-na

Hãy dịch những tên gọi này như cách bạn đã làm trong JDG 8:5.

Tha-bô

Hãy dịch tên của thành này như bạn đã làm trong JDG 4:6.

Ông sao thì chúng cũng y như vậy

"Chúng y như ông”

Như Đức Giê-hô-va hằng sống

Cách diễn đạt này là một lời thề mang tính tôn giáo, được dùng để nhấn mạnh rằng những điều ông sắp nói là thật. Tham khảo cách dịch: “Ta hứa với các ngươi rằng”

Judges 8:20

Giê-the

Đây là tên con trai Ghi-đê-ôn.

Vì người thể nào thì sức lực thể ấy

Đây là một cách diễn đạt. Tham khảo cách dịch: “Một người nam thì phải làm như vậy”

trăng lưỡi liềm

Đây là hình dạng cong, có hai điểm nhọn. Trăng có hình dạng này khi nó gần như bị che khuất hoàn toàn.

đồ trang sức

"đồ trang trí"

Judges 8:22

ông, con trai ông và cháu ông

Câu này ngụ ý rằng họ muốn sau khi Ghi-đê-ôn chết thì dòng dõi của ông sẽ cai trị họ. Tham khảo cách dịch: “ông và dòng dõi ông sau khi ông qua đời”

ra khỏi tay của Mi-đi-an

Ở đây, "tay” tượng trưng cho quyền lực của dân Mi-đi-an cai trị trên dân Y-sơ-ra-ên. Tham khảo cách dịch: “khỏi quyền lực của dân Mi-đi-an” hoặc “khỏi dân Mi-đi-an”

của Mi-đi-an

Ở đây, "Mi-đi-an" đại diện cho dân Mi-đi-an. Tham khảo cách dịch: “của dân Mi-đi-an"

Judges 8:24

Ghi-đê-ôn nói với họ

"Ghi-đê-ôn nói với dân Y-sơ-ra-ên”

khuyên tai

đồ nữ trang đeo trên tai

chiến lợi phẩm

những thứ cướp được hoặc lấy từ những người bị giết trong chiến tranh.

Dân Mi-đi-an có những khuyên tai vàng bởi vì họ là dân Ích-ma-ên

Tác giả đang đưa ra thông tin nền về dân Mi-đi-an.

áo choàng

được làm từ một tấm vải lớn, và được mặc khoác qua vai như một chiếc áo choàng

Judges 8:26

1.700 siếc lơ vàng

Nếu nhất thiết phải dùng đơn vị đo cân nặng hiện nay thì ở đây có hai cách dịch. Tham khảo cách dịch: “18,7 kg vàng” hoặc “khoảng 20 kg vàng”

những đồ trang sức hình trăng lưỡi liềm

Hãy dịch vế này như cách bạn đã làm trong JDG 8:21.

mặt dây chuyền

những mảnh trang sức treo ở cuối sợi dây chuyền hoặc chuỗi hạt

được các vua Mi-đi-an mặc

Có thể chuyển sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “mà các vua Mi-đi-an thường mặc”

Judges 8:27

Ghi-đê-ôn lấy những khuyên tai vàng đó làm một cái ê-phót

"Ghi-đê-ôn dùng vàng từ những khuyên tai đó làm một cái ê-phót”

Óp-ra

Hãy dịch tên của thành này như bạn đã làm trong JDG 6:11.

cả Y-sơ-ra-ên đã tự điếm mình khi thờ phượng nó tại đó

Câu này nói về việc thờ phường các tà thần như thể đó là hành động làm mại dâm. Tham khảo cách dịch: “dân Y-sơ-ra-ên phạm tội nghịch cùng Đức Giê-hô-va khi thờ phượng cái ê-phót ở đó”

cả Y-sơ-ra-ên

Ở đây, "cả” là một cách nói quá nhằm nhấn mạnh rằng có rất nhiều người đã thờ lạy trang phục đó. Tham khảo cách dịch: “rất nhiều người trong Y-sơ-ra-ên đi thờ lạy trang phục đó”

Nó trở thành một cái bẫy cho Ghi-đê-ôn và những người trong nhà ông

Câu này nói về việc thờ lạy cái ê-phót như thể nó là một cái bẫy. Tham khảo cách dịch: “nó trở thành sự cám dỗ cho Ghi-đê-ôn và gia đình ông” hoặc “Ghi-đê-ôn và gia đình ông đã phạm tội khi thờ lạy nó”

cho những người ở trong nhà ông

Ở đây, "nhà ông” đại diện cho gia đình Ghi-đê-ôn. Tham khảo cách dịch: “cho gia đình ông”

Vậy dân Mi-đi-an bị khất phục trước dân Y-sơ-ra-ên

Có thể chuyển sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “Vậy Đức Giê-hô-va bắt phục dân Mi-đi-an trước người Y-sơ-ra-ên” hoặc “Vậy Đức Giê-hô-va giúp dân Y-sơ-ra-ên đánh bại dân Mi-đi-an”

họ không ngẩng đầu lên được nữa

Đây là một cách diễn đạt. Tham khảo cách dịch: “họ không tấn công dân Y-sơ-ra-ên nữa”

Và xứ đã được hòa bình

Ở đây, "xứ” đại diện cho những người dân sống tại Y-sơ-ra-ên. Tham khảo cách dịch: “Và dân Y-sơ-ra-ên đã sống hòa bình”

bốn mươi năm

"40 năm"

trong thời Ghi-đê-ôn

Ở đây, "thời” chỉ về cả cuộc đời của ông. Tham khảo cách dịch: “trọn đời Ghi-đê-ôn”

Judges 8:29

Giê-ru Ba-anh

Đây là một tên gọi khác cho Ghi-đê-ôn. Xem cách bạn đã dịch tên của ông trong JDG 6:32.

bảy mươi con trai

"70 con trai”

Judges 8:32

tuổi già nua

Đây là một cách diễn đạt. Tham khảo cách dịch: “khi người đã rất già”

được chôn

Có thể chuyển sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “họ đã chôn người"

Óp-ra

Hãy dịch tên của thành này như bạn đã làm trong JDG 6:11.

gia tộc A-bi-ê-xê-rít

Hãy dịch tên nhóm dân này như bạn đã làm trong JDG 6:11.

Lúc ấy

Cụm từ nầy ở đây được dùng để đánh dấu phần mở đầu của một phần mới trong câu chuyện. Nếu ngôn ngữ của bạn có cách diễn đạt ý nầy, bạn có thể xem xét dùng ở đây.

lại xây khỏi

Việc dân sự chối bỏ Đức Giê-hô-va được nói đến như thể họ quay lưng lại đi khỏi Ngài. Tham khảo cách dịch: “họ không thờ phượng Đức Giê-hô-va nữa”

hành dâm khi thờ phượng Ba-anh

Câu này nói về việc thờ phượng các tà thần như thể việc đó là sự mại dâm. Tham khảo cách dịch: “họ phạm tội nghịch cùng Đức Giê-hô-va khi thờ phượng Ba-anh”

Ba-anh Bê-rít

Đây là tên gọi của một tà thần.

Judges 8:34

khỏi tay mọi kẻ thù của họ

Ở đây, “tay” tượng trưng cho quyền lực hoặc quyền kiểm soát. Tham khảo cách dịch: “khỏi quyền lực của mọi kẻ thù họ” hoặc “khỏi mọi kẻ thù của họ”

tứ phía

"những kẻ vây chung quanh họ”

nhà của Giê-ru Ba-anh

Ở đây, "nhà của” đại diện cho gia đình của một người. Tham khảo cách dịch: “gia đình của Giê-ru Ba-anh"

Giê-ru Ba-anh

Đây là một tên gọi khác cho Ghi-đê-ôn. Hãy xem cách bạn đã dịch những từ này trong JDG 6:32.


Chapter 9

1 A-bi-mê-léc con trai Giê-ru Ba-anh đến với mấy người bà con của mẹ mình ở Si-chem và ông nói với họ và cả họ gia đình mẹ mình như sau: 2 "Làm ơn nói như vầy, hầu cho hết thảy cấp lãnh đạo ở Si-chem nghe: 'Điều nào là tốt hơn cho các ông? Có cả thảy bảy mươi người con của Giê-ru Ba-anh cai trị trên các ông, hoặc chỉ một người cai trị trên các ông?' Hãy nhớ rằng tôi là xương là thịt của các ông". 3 Những người bà con của mẹ ông nói về ông cho các cấp lãnh đạo ở Si-chem nghe, và họ đồng ý theo A-bi-mê-léc, vì họ nói: "Người là anh em của chúng ta". 4 Họ trao cho ông bảy mươi miếng bạc lấy từ nhà của Ba-anh Bê-rít, và A-bi-mê-léc đã dùng bạc ấy thuê những kẻ sống phi luật pháp và hoang đàng, là những kẻ đi theo ông. 5 Ông đến nhà của cha mình tại Óp-ra, và trên một hòn đá ông giết bảy mươi anh em, con trai của Giê-ru Ba-anh. Chỉ có Giô-tham bị chừa lại, là con trai út của Giê-ru Ba-anh, vì người đã đi trốn. 6 Hết thảy cấp lãnh đạo của Si-chem và Bết Mi-lô cùng đến với nhau, họ đến lập A-bi-mê-léc làm vua, bên cạnh cây sồi gần cột bằng đá ở trong Si-chem. 7 Khi người ta đến nói cho Giô-tham biết sự nầy, ông bỏ đi và đứng trên đỉnh Núi Ga-ri-xim. Người gào lên rồi nói với họ: "Hãy nghe tôi, hỡi các cấp lãnh đạo của Si-chem, hầu cho Đức Chúa Trời sẽ lắng nghe anh em. 8 Những cây nào từng đi ra xức dầu cho một vị vua cai quản họ. Và chúng nói với cây ô-li-ve: 'Hãy cai trị trên chúng tôi'. 9 Nhưng cây ô-li-ve nói với họ: 'Lẽ nào ta nhã dầu ra, là dầu được sử dụng để tôn vinh Đức Chúa Trời và người ta, để khi ta trở lại, chỉ để làm rối trên các cây khác thôi sao?' 10 Các cây kia nói với cây vả rằng: 'Hãy đến cai trị trên chúng tôi'. 11 Nhưng cây vả nói với chúng: 'Lẽ nào ta bỏ đi mùi dịu ngọt và trái tốt của mình, chỉ để khi ta trở lại và làm rối trên các cây khác sao' 12 Những cây kia nói với cây nho: 'Hãy đến cai trị trên chúng tôi'. 13 Cây nho nói với chúng: 'Lẽ nào ta bỏ rượu mới, là thứ làm vui vẻ Đức Chúa Trời và người ta, rồi trở lại làm rối trên các cây khác sao?' 14 Khi ấy những cây đó nói với bụi gai: 'Hãy đến cai trị trên chúng tôi'. 15 Bụi gai nói với các cây đó: 'Nếu cây cối muốn xức dầu ta đặng làm vua trên các cây, thế thì hãy đến và tìm sự an ninh dưới bóng cánh của ta. Nếu không, thế thì nguyện lửa ra từ bụi gai và nó sẽ thiêu đốt rừng bá hương của Li-ban.' 16 Vì lẽ đó, giờ đây nếu cây cối ứng xử theo lòng chơn thật và ngay thẳng, khi anh em lập A-bi-mê-léc làm vua, và nếu anh em đã xử sự tốt về Giê-ru Ba-anh và nhà của người, và nếu anh em sửa phạt người như người đáng phải chịu — 17 và nghĩ rằng cha ta đã đánh trận thay cho anh em, đã liều mạng sống mình, và giải cứu anh em ra khỏi tay của người Ma-đi-an — 18 nhưng ngày nay anh em đã dấy lên chống nghịch nhà cha ta và đã giết các con trai của người, bảy mươi người, trên một hòn đá. Và anh em đã lập A-bi-mê-léc, con trai của tôi tớ gái của người, làm vua trên cấp lãnh đạo của Si-chem, vì người là bà con của anh em. 19 Nếu anh em đã hành xử ngay thẳng, chân thành với Giê-ru Ba-anh cùng cả nhà người, thế thì anh em đáng phải vui mừng nơi A-bi-mê-léc, và nguyện người cũng vui mừng nơi anh em. 20 Nhưng nếu không được như thế, nguyện lửa ra từ A-bi-mê-léc thiêu đốt người của Si-chem và nhà của Mi-lô. Nguyện lửa ra từ người của Si-chem và Bết Mi-lô, thiêu đốt A-bi-mê-léc." 21 Giô-tham bỏ chạy trốn, rồi ông đến tại Bê-re. Ông đến sống ở đó vì nơi ấy rất xa đối với A-bi-mê-léc, anh người. 22 A-bi-mê-léc đã cai trị trên Y-sơ-ra-ên trong ba năm. 23 Đức Chúa Trời sai một tà linh đến ở giữa A-bi-mê-léc cùng các cấp lãnh đạo Si-chem. Cấp lãnh đạo Si-chem đã phản bội lòng tin cậy mà họ đã có với A-bi-mê-léc. 24 Đức Chúa Trời đã làm điều này, vì vậy bảy mươi con trai của Giê-ru Ba-anh đã được phục thù, và A-bi-mê-léc anh em của họ sẽ chịu trách nhiệm về việc giết chóc họ; và người Si-chem sẽ phải chịu trách nhiệm vì họ đã giúp người giết các anh em người. 25 Vậy cấp lãnh đạo Si-chem đặt người mai phục trên đỉnh núi để họ có thể chặn đánh người, và họ cướp lấy mọi người đi ngang qua đó dọc theo con đường. Điều nầy đã được tường trình cho A-bi-mê-léc. 26 Ga-anh con trai của Ê-bết đã đến với những người bà con của họ và họ đi đánh Si-chem. Cấp lãnh đạo của Si-chem đã có lòng tin cậy nơi người. 27 Họ vào trong đồng ruộng thu lấy nho từ các nhành nho, và họ đã giẫm đạp trên chúng. Họ tổ chức liên hoan tại nhà thần của họ, ở đó họ ăn uống, và họ rủa sã A-bi-mê-léc. 28 Ga-anh con trai của Ê-bết nói: "Ai là A-bi-mê-léc, và ai là Si-chem, để chúng ta phục vụ người? Có phải hắn không là con của Giê-ru Ba-anh sao? Và Xê-bun há không phải là quan trưởng của hắn sao? Hãy phục vụ người Ha-mô, là cha của Si-chem! Sao chúng ta phải phục vụ hắn chứ? 29 Ta muốn rằng dân nầy ở dưới quyền chỉ huy của ta! Khi ấy ta sẽ dẹp bỏ A-bi-mê-léc. Ta sẽ nói với A-bi-mê-léc: 'Hãy triệu tập hết quân đội của người đi'" 30 Khi Xê-bun, quan trưởng của thành phố, đã nghe lời lẽ của Ga-anh con của Ê-bết cơn giận người bèn nhen lên. 31 Người sai sứ đến cùng A-bi-mê-léc với ý đồ dối gạt, nói rằng: "Hãy xem, Ga-anh con của Ê-bết cùng bà con hắn đang đến tại Si-chem, rồi chúng đang khuấy động cả thành chống lại ông. 32 Bây giờ, hãy chỗi dậy trong ban đêm, ông cùng binh lính với ông, và sửa soạn mai phục ở ngoài đồng. 33 Khi ấy lúc ban sáng, không bao lâu khi mặt trời mọc lên, hãy dậy sớm rồi mở chiến dịch đánh vào thành. Rồi khi hắn và binh lính với hắn xông ra chống lại ông, hãy làm bất cứ việc gì ông có thể làm đối với chúng". 34 Vậy, A-bi-mê-léc thức dậy trong đêm, ông cùng hết thảy binh lính có mặt với ông, và họ đi mai phục chống lại Si-chem — chia thành bốn đội. 35 Ga-anh con của Ê-bết đi ra đứng nơi lối vào tại cổng thành. A-bi-mê-léc cùng binh lính ở với ông bước ra khổi chỗ ẩn mình của họ. 36 Khi Ga-anh nhìn thấy họ, người nói với Xê-bun: "Hãy xem, binh lính đang xuống từ trên núi!" Xê-bun nói với người: "Ông đã nhìn thấy mấy cái bóng trên núi y như chúng là người ta vậy". 37 Ga-anh nói lại như sau: "Hãy nhìn kìa, có nhiều người đang đi xuống ở giữa xứ, và mỗi đội đang xuống theo đường cây sồi của những thuật sĩ." 38 Khi ấy, Xê-bun nói với người như sau: "Bây giờ, lời lẽ tự hào của ông ở đâu, ông là người đã nói: 'Ai là A-bi-mê-léc để phục vụ hắn?' Đây chẳng phải là người mà ông khi dể sao? Bây giờ, hãy đi ra mà chiến đấu chống lại họ đi". 39 Ga-anh đi ra và ông lãnh đạo người Si-chem, rồi ông đánh A-bi-mê-léc. 40 A-bi-mê-léc truy kích ông, và Ga-anh chạy trốn trước mặt người. Và nhiều người ngã chết do bị thương trước lối vào của cổng thành. 41 A-bi-mê-léc ngụ lại trong A-ru-ma. Xê-bun đã buộc Ga-anh cùng bà con của hắn phải ra khỏi thành Si-chem. 42 Qua hôm sau, dân sự Si-chem đi ra ngoài đồng, và người ta cho A-bi-mê-léc hay việc nầy. 43 Ông đem theo người của mình, chia họ ra thành ba đội, và họ mai phục ở ngoài đồng. Ông quan sát và nhìn thấy dân sự vừa ra khỏi thành phố. Ông đã tấn công họ rồi giết họ. 44 A-bi-mê-léc cùng các đội binh ở với ông đã tấn công và khóa ngay lối vào thành. Hai đội kia tấn công những kẻ ở ngoài đồng rồi giết họ. 45 A-bi-mê-léc đánh trận chống lại thành phố suốt ngày ấy. Ông chiếm lấy thành, rồi giết người nào có mặt ở trong đó. Ông đánh phá các bức tường thành và rải muối trên đó. 46 Khi các cấp lãnh đạo của tháp Si-chem hay được việc ấy, họ bước vào đồn lũy của nhà En Bê-rít. 47 Người ta cho A-bi-mê-léc hay rằng cấp lãnh đạo đã tập trung lại nơi tháp Si-chem. 48 A-bi-mê-léc đi lên Núi Sanh-môn, ông cùng hết thảy người theo mình. A-bi-mê-léc lấy một cây búa rồi chặt nhiều nhánh cây. Ông vác nó lên vai rồi truyền cho những người đi với ông: "Anh em đã thấy điều ta làm, hãy mau làm y như ta đã làm". 49 Vậy, mỗi người đều đốn hạ nhiều nhánh cây rồi đi theo A-bi-mê-léc. Họ chất chúng trên mặt hầm, rồi châm lửa đốt ở trên, hầu cho hết thảy người trong tháp Si-chem cũng ngã chết, khoảng một ngàn người nam người nữ. 50 Khi ấy, A-bi-mê-léc đi đến Thê-bết, rồi đóng trại đối ngang Thê-bết rồi chiếm lấy nó. 51 Nhưng có cái tháp rất kiên cố trong thành, và mọi người nam người nữ cùng các cấp lãnh đạo của thành đều trốn trong đó rồi đóng cửa chặt lại. Khi ấy họ đi lên đỉnh tháp. 52 A-bi-mê-léc đến tại tháp đó rồi phong tỏa nó, và ông đến gần tới cửa tháp và thiêu đốt nó. 53 Nhưng một người nữ ném cái thớt xuống đầu của A-bi-mê-léc làm bể sọ người. 54 Khi ấy ông mau gọi một thanh niên, là kẻ cầm binh khí cho người, rồi nói với hắn: "Hãy rút gươm ngươi ta mà giết ta đi, để không ai sẽ nói về ta: 'một phụ nữ đã giết ta chết'". Vậy, người lính trẻ kia đã đâm ông, và ông ngã chết. 55 Khi người Y-sơ-ra-ên thấy A-bi-mê-léc đã chết, họ bèn trở về nhà. 56 Như vậy, Đức Chúa Trời đã báo ứng điều ác của A-bi-mê-léc đã làm cho cha mình bằng cách giết bảy mươi anh em của người. 57 Đức Chúa Trời đã khiến cho mọi sự ác của người Si-chem xây trở lại trên đầu của chính họ và giáng trả trên họ sự rủa sả của Giô-tham con trai Giê-ru Ba-anh.



Judges 9:1

Giê-ru Ba-anh

Đây là một tên gọi khác cho Ghi-đê-ôn. Hãy xem cách bạn đã dịch những từ này trong JDG 6:32.

Xin hãy hỏi điều nầy, sao cho toàn bộ những người lãnh đạo tại Si-chem có thể nghe thấy: “Cả bảy mươi con trai của Giê-ru-ba-anh cai trị các ông hay chỉ một người cai trị các đông, điều nào tốt hơn?”

Đây là câu trích dẫn nằm trong câu trích dẫn. Có thể chuyển câu trích dẫn trực tiếp thành một câu trích dẫn gián tiếp. Tham khảo cách dịch: “Xin hãy hỏi những nhà lãnh đạo của Si-chem liệu họ muốn bảy mươi con trai Giê-ru-ba-anh cai trị mình hay họ muốn chỉ một trong số những con trai của ông cai trị họ”

bảy mươi

"70"

Tôi là xương thịt của các ông

Ở đây, "xương thịt của các ông” tượng trưng cho họ hàng của ai đó. Tham khảo cách dịch: “Tôi là thành viên trong gia đình ông”

Judges 9:3

Bà con bên ngoại của ông thay ông nói với các nhà lãnh đạo

Câu này có nghĩa là họ hàng của mẹ A-bi-mê-léc đã nói với các nhà lãnh đạo đó, đề nghị họ lập A-bi-mê-léc lên làm vua của mình.

họ đồng ý theo A-bi-mê-léc

"họ đồng ý để A-bi-mê-léc làm lãnh đạo của mình”

nhà

Ở đây, "nhà” tượng trưng cho một cái ngôi đền thờ thờ.

bảy mươi miếng bạc

Cụm từ nầy có nghĩa siếc-lơ bạc. Một siếc-lơ nặng 11 gr. Nếu cần phải dịch từ này sang đơn vị đo lường hiện tại thì bạn có thể dịch như thế nầy. Tham khảo cách dịch: “gần một ký bạc”

bảy mươi

"70"

Ba-anh Bê-rít

Đây là tên gọi của một tà thần. Hãy xem cách bạn đã dịch những từ này trong JDG 8:33.

du đãng và liều lĩnh

"hung bạo và dại dột”

Judges 9:5

Óp-ra

Hãy dịch tên của thành này như bạn đã làm trong 6:11.

một tảng đá

"1 tảng đá”

bảy mươi

"70"

Giê-ru Ba-anh

Đây là một tên gọi khác cho Ghi-đê-ôn. Hãy xem cách bạn đã dịch những từ này trong JDG 6:32.

Bết Mi-lô

Đây là tên gọi một địa danh.

Judges 9:7

Thông tin bối cảnh:

Giô-tham bắt đầu kể một câu chuyện ngụ ngôn, trong đó những cái cây đại diện cho những nhóm người khác nhau.

Khi Giô-tham được báo về chuyện này

Có thể chuyển sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “Khi Giô-tham hay biết rằng A-bi-mê-léc đã giết các anh em mình”

Núi Ga-ri-xim

Đây là một ngọn núi.

Cây cối đi ra xức dầu cho một vị vua cai trị chúng. Và chúng nói với cây ô-liu rằng: “Hãy cai trị chúng tôi!”

Cây cối được nói đến như thể chúng là con người.

xức dầu cho một vị vua cai trị chúng

Ở đây, xức dầu là một hành động mang tính biểu tượng tượn trưng cho việc chỉ định một người làm vua. Tham khảo cách dịch: “lập một vị vua cai trị trên hết thảy chúng”

Hãy cai trị chúng tôi

"Hãy làm vua của chúng tôi”

Judges 9:9

Thông tin bối cảnh:

Giô-tham tiếp tục kể câu chuyện ngụ ngôn của mình, trong đó cây cối đại diện cho những nhóm dân khác nhau.

cây ô-liu trả lời chúng

Câu này nói về cây cối như thể chúng là con người có thể nghe thấy và nói chuyện.

Chẳng lẽ ta lại bỏ dầu của mình… những câu khác ư?

Cây ô-liu đưa ra câu hỏi nầy để từ chối không chịu làm vua. Có thể diễn đạt câu hỏi nầy thành một câu khẳng định. Tham khảo cách dịch: “Ta sẽ không từ bỏ dầu của mình… những cây khác đâu.”

lay động

“lay động” có nghĩa là lắc lư, chuyển động trong gió. Ở đây, cây ô-liu dùng cụm từ nầy để nói về việc “cai trị”

cây vả

Cụm từ nầy nói về cây vả nhưng thể nó là một con người có thể nghe được nói được.

Chẳng lẽ tôi lại từ bỏ sự ngon ngọt của mình… các cây khác ư?

Cây vả nầy đang đưa ra câu hỏi nầy để từ chối làm vua. Có thể chuyển câu hỏi nầy thành một câu khẳng định. Tham khảo cách dịch: “Tôi sẽ không từ bỏ sự ngon ngọt của mình… các cây khác”

sự ngon ngọt và trái ngon của mình

Từ “sự ngon ngọt” là một danh từ. Có thể chuyển nó thành một tính từ để mô tả những trái cây mọc trên cây nầy. Tham khảo cách dịch: “những trái ngon ngọt của mình”

Judges 9:12

Thông tin bối cảnh:

Giô-tham tiếp tục kể câu chuyện ngụ ngôn của mình, trong đó cây cối đại diện cho những nhóm dân khác nhau.

Cây cối nói

Cụm từ nầy nói về cây cối như thể chúng là con người có thể nghe được nói được.

với cây nho

Cụm từ nầy nói về dây nho như thể nó là một con người có thể nghe được nói được.

Chẳng lẽ tôi lại từ bỏ rượu ngon của mình… các cây khác ư?

Cây nho nầy đang hỏi câu nầy để từ chối làm vua. Có thể dịch câu hỏi nầy thành một câu khẳng định. Tham khảo cách dịch: “Tôi sẽ không từ bỏ rượu ngon của mình… các cây khác”

bụi gai

Bụi gai là những phần sắc nhọn nhô ra có thể gây thương tích. Bụi gai nầy có rất nhiều gai sắc nhọn trên những nhánh của nó.

Judges 9:15

Thông tin bối cảnh:

Giô-tham tiếp tục câu chuyện ngụ ngôn của mình, trong đó cây cối đại diện cho những nhóm dân khác nhau, và đang đưa ra lời thỉnh cầu.

Bụi gai trả lời

Bụi gai được nói đến như thể nó có thể nghe được nói được.

xức dầu tôi làm vua các người

Xức dầu cho ai đó là một hành động mang tính biểu tượng để lập ai đó lên làm vua. Tham khảo cách dịch: “để lập tôi làm vua của các người”

tìm sự an toàn

Từ “an toàn” là một danh từ, có thể diễn đạt thành một tính từ. Tham khảo cách dịch: “được an toàn”

thì nguyện lửa từ bụi gai

Bụi gai xưng mình là “bụi gai”. Tham khảo cách dịch: “thì nguyện lửa từ tôi, tức là bụi gai”

lửa từ bụi gai và nguyện nó thiêu rụi cây tùng hương của Li-ban

Câu này có nghĩa là hãy để bụi gai đó cháy để nó sẽ thiêu cháy luôn cả những cây tùng hương.

Bấy giờ

Cụm từ nầy không có nghĩa là “tại thời điểm đó”, nhưng nó được dùng để thu hút sự chú ý vào điểm quan trọng theo sau đó.

nếu các ông đã hậu đãi Giê-ru Ba-anh và nhà của người, và nếu các ông đã trừng phạt người như người xứng đáng

Giô-tham đã đưa ra khả năng là những điều họ làm là tốt, nhưng ông vẫn không thực sự tin rằng những chuyện họ đã làm là tốt. Tham khảo cách dịch: “nếu các ông đã làm điều phải lẽ còn Giê-ru Ba-anh thì đáng bị các ông giết hết mọi con trai của người”

Giê-ru Ba-anh

Đây là một tên gọi khác cho Ghi-đê-ôn. Hãy xem cách bạn đã dịch những từ này trong 6:32.

nhà người

Ở đây, "nhà” chỉ về gia đình của Ghi-đê-ôn.

Judges 9:17

Thông tin bối cảnh:

Trong thời gian đó và địa điểm đó, Giô-tham đang đưa ra lời thỉnh cầu về tình cảnh nầy.

và nhớ rằng cha tôi đã đánh trận vì các ông... ra khỏi tay của Mi-đi-an

Ở đây, Giô-tham đang bày tỏ rằng ông không thể tin dân Si-chem đã đối xử tệ bạc với Ghi-đê-ôn cùng gia đình ông như thế kể cả sau khi Ghi-đê-ôn đã chiến đấu để cứu dân Si-chem.

ra khỏi tay của Mi-đi-an

Ở đây, “tay” tượng trưng cho quyền lực hoặc quyền kiểm soát. Tham khảo cách dịch: “ra khỏi quyền của dân Mi-đi-an” hoặc “khỏi dân Mi-đi-an”

các ông đã nổi lên chống lại

Đây là một cách diễn đạt. Tham khảo cách dịch: “các ông đã chống đối” hoặc “các ông đã nổi loạn chống lại”

nhà cha tôi

Ở đây, "nhà” đại diện cho gia đình. Tham khảo cách dịch: “gia đình của cha tôi”

bảy mươi

"70"

một tảng đá

"1 tảng đá"

nữ tì của người

Ở đây, "của người” chỉ về Ghi-đê-ôn.

Judges 9:19

Nếu các ông đối xử chân thật và chính trực với Giê-ru Ba-anh cũng như nhà của người

Giô-tham đưa ra khả năng là những việc họ đã làm là phải lẽ, nhưng ông không thực sự tin chắc vào điều đó. Tham khảo cách dịch: “Nếu các ông đã đối xử với Giê-ru Ba-anh và gia đình người như họ đáng được như vậy”

Giê-ru Ba-anh

Đây là một tên gọi khác cho Ghi-đê-ôn. Nó có nghĩa là “hãy để Ba-anh tự biện hộ cho mình”. Hãy xem cách bạn đã dịch những từ này trong 6:32.

nhà người

Ở đây, "nhà” chỉ về gia đình của người. Tham khảo cách dịch: “gia đình của người”

Nhưng nếu không phải như vậy

Giô-tham đưa ra khả năng ngược lại là những điều họ đã làm là xấu và đang đưa ra một lời nguyền rủa. Giô-tham không tin rằng những việc họ đã làm là xấu, là gian ác. Tham khảo cách dịch: “Nhưng nếu các ông đã đối xử với Giê-ru Ba-anh và gia đình người như họ không đáng bị như vậy”

nguyện lửa ra từ A-bi-mê-léc thiêu rụi dân Si-chem

Giô-tham đang rủa sả. Ông nói về việc A-bi-mê-léc tiêu diệt dân Si-chem như thể ông sẽ dùng lửa thiêu rụi họ.

Nguyện lửa ra từ người Si-chem và Bết-mi-lô thiêu rụi A-bi-mê-léc

Giô-tham đang rủa sả. Ông nói về việc người dân Si-chem và Bết-mi-lô tiêu diệt A-bi-mê-léc như thể họ sẽ dùng lửa thiêu chết ông.

Bết Mi-lô

Đây là tên gọi một địa danh. Hãy dịch cụm từ này như cách bạn đã làm trong JDG 9:6.

Bê-e

Đây là tên gọi của một thành.

Judges 9:22

ba

"3"

Đức Chúa Trời sai một ác thần đến giữa A-bi-mê-léc và các nhà lãnh đạo của Si-chem

Câu nầy có nghĩa là Đức Chúa Trời áp dụng lời rủa sả của Giô-tham bằng cách sai một ác thần đến gây ra những rắc rối và thù oán giữa A-bi-mê-léc và các nhà lãnh đạo Si-chem.

Đức Chúa Trời làm như vậy để điều tàn bạo sẽ xảy ra… giúp hắn giết anh em mình

Có thể chuyển vế bị động nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “Đức Chúa Trời làm như vậy để báo thù cho bảy mươi con trai Giê-ru-ba-anh mà A-bi-mê-léc, tức anh em của họ, cùng với sự giúp sức của người Si-chem đã giết”.

bảy mươi

"70"

Giê-ru Ba-anh

Đây là một tên gọi khác cho Ghi-đê-ôn. Hãy xem cách bạn đã dịch những từ này trong JDG 6:32.

Judges 9:25

bố trí người mai phục trên các đỉnh núi để họ có thể phục kích người

"sai người mai phục trên các đỉnh núi để chờ tấn công A-bi-mê-léc”

Chuyện nầy đã được thuật lại cho A-bi-mê-léc

Có thể chuyển sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “Có người đã báo cho A-bi-mê-léc về những người đang phục kích ông”

Judges 9:26

Ga-anh ... Ê-bết

Đây đều là tên của nam.

có sự tin cậy hắn

Từ “sự tin cậy” là một danh từ có thể được chuyển thành động từ “tin cậy”. Tham khảo cách dịch: “đã tin tưởng hắn”

Chúng đi ra ngoài đồng

Ở đây, "chúng” chỉ về Ga-anh cùng với bà con của hắn và người Si-chem.

chúng giẫm nát số nho đó

Họ làm như thế để có thể ép lấy nước nho làm rượu.

giẫm

"ép” hoặc “dậm mạnh”

trong nhà

Ở đây, "nhà” tượng trưng cho một ngôi đền thờ.

Judges 9:28

Ga-anh ... Ê-bết

Hãy dịch những tên gọi này như cách bạn đã làm trong JDG 9:26.

A-bi-mê-léc là ai, và Si-chem là ai mà chúng ta phải phục vụ hắn?

Ga-anh dùng một câu hỏi để nhấn mạnh rằng dân Si-chem không phải phục vụ A-bi-mê-léc. Tham khảo cách dịch: “Chúng ta chẳng phải phục vụ A-bi-mê-léc!”

A-bi-mê-léc là ai, và Si-chem là ai

Cả hai câu hỏi này đều nói về cùng một ý. Ga-anh xưng A-bi-mê-léc là “Si-chem” bởi vì mẹ của A-bi-mê-léc đến từ Si-chem.

Hắn không phải là con trai Giê-ru Ba-anh sao? Con Xê-bun không phải là kẻ phụ tá của hắn sao?

Ga-anh dùng một câu hỏi để nhấn mạnh rằng dân Si-chem không phải phục vụ A-bi-mê-léc. Tham khảo cách dịch: “Hắn chỉ là con trai của Giê-ru Ba-anh còn Xê-bun chỉ là phụ tá của hắn”.

Giê-ru Ba-anh

Đây là một tên gọi khác cho Ghi-đê-ôn. Hãy xem cách bạn đã dịch những từ này trong JDG 6:32.

Xê-bun

Đây là tên của một người nam.

Hãy phục vụ người của Ha-mô, là tổ phụ của Si-chem đi

Ga-anh có ý là dân Si-chem nên thờ phượng những người là con cháu của Ha-mô, nghĩa là những người thuần là dân Ca-na-an, và không phục vụ những người mà tổ phụ của họ là người Y-sơ-ra-ên.

Tại sao chúng ta phải phục vụ hắn chứ?

Ga-anh dùng một câu hỏi để nhấn mạnh rằng dân Si-chem không nên phục vụ A-bi-mê-léc. Tham khảo cách dịch: “Chúng ta không nên phục vụ A-bi-mê-léc!”

Ta ước gì dân nầy ở dưới quyền của ta

"Ta ước chi mình là người cai trị dân Si-chem”

Judges 9:30

Xê-bun

Hãy dịch tên gọi này như cách bạn đã làm trong JDG 9:28.

nghe lời của Ga-anh, con trai Ê-bết

Ở đây, "lời” đại diện cho những gì đã được nói ra. Tham khảo cách dịch: “nghe những gì Ga-anh, con trai Ê-bết nói”

Ga-anh ... Ê-bết

Hãy dịch những tên gọi này như cách bạn đã làm trong JDG 9:26.

cơn giận của ông bừng lên

Việc trở nên giận dữ được nói đến như thể một ngọn lửa đang bắt đầu bùng cháy. Tham khảo cách dịch: “ông rất tức giận”

để lừa

Xê-bun đang lừa Ga-anh và dân Si-chem. Tham khảo cách dịch: “một cách bí mật”

chúng đang khích động dân thành chống lại ông

Câu này nói về dân trong thành đó bắt đầu khó chịu như thể họ một loại chất lỏng đang xô động trong nồi. Tham khảo cách dịch: “chúng đang thuyết phục dân trong thành nổi loạn chống lại ông”

thành

Ở đây, “thành” đại diện cho những người dân sống trong thành đó.

Judges 9:32

Thông tin bối cảnh:

Các sứ giả của Xê-bun tiếp tục nói với A-bi-mê-léc.

Bây giờ

Câu nầy không có nghĩa là “tại thời điểm đó”, nhưng nó được dùng để thu hút sự chú ý của người đọc vào ý quan trọng sau đó.

trận phục kích

"ẩn mình rồi thình lình tấn công chúng”

ông xử họ sao tùy ý

Câu nầy có nghĩa là họ có thể làm bất cứ điều gì mình muốn để tiêu diệt những người theo Ga-anh.

Judges 9:34

và tất cả những người đi với mình

"và toàn bộ những người đi với A-bi-mê-léc” hoặc “và toàn bộ những người chiến đấu cho A-bi-mê-léc”

họ đã mai phục Si-chem

Ở đây, "Si-chem” đại diện cho dân Si-chem. Tham khảo cách dịch: “họ ẩn mình để bất ngờ tấn công dân Si-chem”

chia thành bốn đội

"chia làm bốn nhóm”

Ga-anh ... Ê-bết

Hãy dịch những tên gọi này như cách bạn đã làm trong JDG 9:26.

Judges 9:36

Ga-anh

Đây là tên của một người nam. Hãy xem cách bạn đã dịch những từ này trong JDG 9:26.

Xê-bun

Đây là tên của một người nam. Hãy xem cách bạn đã dịch những từ này trong JDG 9:28.

Ngươi thấy bóng núi mà tưởng chúng là người

Xê-bun đang cố khiến Ga-anh rối trí và không để ông chuẩn bị cho trận chiến. Tham khảo cách dịch: “Đó không phải là người, chúng chỉ là bóng núi thôi”

một đội

"1 nhóm" hoặc “1 đội quân”

Judges 9:38

Xê-bun

Hãy dịch tên gọi này như cách bạn đã làm trong JDG 9:28.

Những lời phách lối của ngươi đó bây giờ ở đâu rồi?

Xê-bun đang dùng câu hỏi nầy để trách mắng. Từ “lời” chỉ những điều đã nói ra. Tham khảo cách dịch: “Bây giờ ngươi không nói phách lối” hoặc “Bây giờ ngươi không kiêu ngạo”

chính ngươi đã nói: “A-bi-mê-léc là ai mà chúng ta phải phục vụ hắn?”

Xê-bun đang trích dẫn lời của Ga-anh ngược lại cho Ga-anh. Có thể chuyển câu nầy thành một câu khẳng định và là một câu trích dẫn gián tiếp. Tham khảo cách dịch: “ngươi chính là người đã quả quyết là chúng ta không nên phục vụ A-bi-mê-léc”

Đó không phải là những người mà ngươi đã khinh thường hay sao?

Xê-bun đang thách thức Ga-anh bằng câu hỏi này. Tham khảo cách dịch: “Đây là những người mà ông đã khinh thường.”

khinh thường

"ghét bỏ” hoặc “không ưa”

Ga-anh

Hãy dịch tên gọi này như cách bạn đã làm trong JDG 9:26.

Và nhiều người gục ngã bởi những vết thương chí mạng

Đây là một cách diễn đạt. Tham khảo cách dịch: “Và nhiều người đã tử thương”

Judges 9:41

A-ru-ma

Đây là tên gọi của một thành.

Xê-bun

Đây là tên của một người nam. Hãy xem cách bạn đã dịch những từ này trong JDG 9:28.

Ga-anh

Đây là tên của một người nam. Hãy xem cách bạn đã dịch những từ này trong JDG 9:26.

việc nầy đã được báo cho A-bi-mê-léc

Có thể chuyển sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “có người đã thuật lại chuyện này với A-bi-mê-léc”

chia họ thành ba đội

"chia họ thành 3 nhóm”

họ mai phục ngoài đồng

"họ ẩn nấp trên đồng để thình lình tấn công dân trong thành”

ông tấn công

Ở đây, "ông” chỉ về A-bi-mê-léc là người đại diện cho toàn thể quân lính của mình. Tham khảo cách dịch: “họ tấn công”

Judges 9:44

những toán quân

"những nhóm lính”

hai… kia

"2… kia”

A-bi-mê-léc tiến đánh… Ông kéo đổ

Ở đây, "A-bi-mê-léc” đại diện cho những người lính của ông. Tham khảo cách dịch: “A-bi-mê-léc và quân lính của ông tiến đánh… Họ kéo đổ”

nghịch cùng thành đó

Ở đây, “thành” đại diện cho những người dân sống trong thành đó. Tham khảo cách dịch: “nghịch lại những người dân Si-chem”

kéo đổ

"phá hủy"

rải muối trên đó

"rải muối trên xứ đó”. Rải muối trên xứ đó để không cho bất cứ một vật gì có thể phát triển ở đó.

Judges 9:46

nhà

Ở đây, từ nầy chỉ về một cái đền thờ.

Ên Bê-rít

Từ “Ên” có nghĩa là “thần”. Đây cũng chính là tà thần “Ba-anh Bê-rít” trong [JDG 8:33]

A-bi-mê-léc được báo tin

Có thể chuyển sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “Có người đã báo tin cho A-bi-mê-léc”

Judges 9:48

núi Sanh-môn

Đây là tên của một ngọn núi.

chất đống

Từ nầy có nghĩa là chất những nhánh cây đó thành một đống lớn.

khoảng một nghìn

"khoảng 1.000"

Judges 9:50

Thê-bết

Đây là tên gọi của một thành.

đóng trại quân nghịch cùng Thê-bết

"đóng trại quân bên ngoài thành Thê-bết”

Judges 9:52

tiến đánh thành đó

"tấn công thành đó”

thớt cối

Hai phiến đá lớn, dẹp, hình tròn được dùng trong cối xay lúa để xay lúa mì. Thớt cối là phiến đá ở trên đỉnh, người ta lăn nó trên phiến đá phía dưới theo hình tròn để có thể nghiền phần lúa mì đã được cho vào giữa hai phiến đá đó.

người vác binh khí

Đây là người mang vác binh khí cho A-bi-mê-léc.

đâm ông

Cụm từ nầy có nghĩa là người thanh niên kia đã dùng gươm đâm xuyên qua người của A-bi-mê-léc.

Judges 9:55

bảy mươi

"70"

khiến mọi tội ác của người Si-chem đổ lại trên đầu họ

"tội ác đổ lại trên đầu họ” là một cách nói. Tham khảo cách dịch: “trừng phạt người Si-chem vì mọi việc ác mà họ đã làm”

giáng trên họ lời rủa sả của Giô-tham, con trai Giê-ru Ba-anh

Đây là một cách diễn đạt. Tham khảo cách dịch: “lời rủa sả của Giô-tham, con trai Giê-ru Ba-anh đã xảy đến cho họ”

Giê-ru Ba-anh

Đây là một tên gọi khác cho Ghi-đê-ôn. Xem cách bạn đã dịch tên gọi nầy trong JDG 6:32.


Chapter 10

1 Sau A-bi-mê-léc, Thô-la con của Phu-a cháu Đô-đô, một người ra từ Y-sa-ca sống ở Sa-mia, trong vùng núi đồi núi Ép-ra-im, dấy lên giải cứu Y-sơ-ra-ên. 2 Ông xét đoán Y-sơ-ra-ên hai mươi ba năm. Ông qua đời, được chôn ở Sa-mia. 3 Theo sau ông là Giai-rơ người Ga-la-át. Ông xét đoán Y-sơ-ra-ên hai mươi hai năm. 4 Ông có ba mươi con trai, chúng cởi ba mươi con lừa, và chúng có ba mươi thành, được gọi là Ha-vốc Giai-rơ cho đến ngày nay, hết thảy đều ở trong xứ Ga-la-át. 5 Giai-rơ qua đời và được chôn ở Kha-môn. 6 Dân Y-sơ-ra-ên đã thêm điều ác họ đã làm trước mặt Đức Giê-hô-va và đã thờ lạy Ba-anh, Át-tạt-tê, các thần của A-ram, các thần của Si-đôn, các thần của Mô-áp, các thần của dân Am-môn, và các thần của dân Phi-li-tin. Họ từ bỏ Đức Giê-hô-va và không còn thờ lạy Ngài nữa. 7 Đức Giê-hô-va nổi phừng cơn giận của Ngài đối cùng Y-sơ-ra-ên, và Ngài phó họ cho dân Phi-li-tin và cho dân Am-môn, để chinh phục họ. 8 Chúng chà nát và lấn lướt dân Y-sơ-ra-ên trong năm đó, và trong mười tám năm chúng đã áp bức hết thảy người Y-sơ-ra-ên nào sống ở bên kia sông Giô-đanh trong xứ của dân A-mô-rít, nằm trong Ga-la-át. 9 Và dân Am-môn đã băng qua sông Giô-đanh giao chiến với dân Giu-đa, chống lại Bên-gia-min, và chống lại nhà Ép-ra-im, thế là dân Y-sơ-ra-ên bị áp bức rất nặng nề. 10 Khi ấy, dân Y-sơ-ra-ên kêu cầu cùng Đức Giê-hô-va mà rằng: "Chúng con đã phạm tội cùng Ngài, vì chúng con đã từ bỏ Đức Chúa Trời và thờ lạy Ba-anh" 11 Đức Giê-hô-va phán cùng dân Y-sơ-ra-ên: có phải ta không giải cứu các con khỏi người Ai-cập, dân A-mô-rít, dân Am-môn, dân Phi-li-tin, 12 và cũng khỏi dân Si-đôn sao? Dân A-ma-léc và dân Ma-ôn hà hiếp các con; các con kêu cầu ta, và ta đã giải cứu các con ra khỏi quyền lực của chúng. 13 Tuy nhiên, các con đã từ bỏ ta một lần nữa và đã thờ lạy các thần khác. Vì lẽ đó, ta sẽ không giải cứu các con nữa. 14 Hãy đi mà kêu cầu những thần mà các con đã thờ lạy. Nguyện chúng giải cứu các con khi các con gặp hoạn nạn". 15 Dân Y-sơ-ra-ên thưa cùng Đức Giê-hô-va: "Chúng con đã phạm tội. Hãy làm cho chúng con bất cứ điều gì dường như là tốt lành đối với Ngài. Chỉ hãy làm ơn, giải cứu chúng con ngày nay". 16 Họ xây khỏi các thần ngoại bang mà họ đã có, và họ thờ lạy Đức Giê-hô-va. Và Ngài đã nhịn nhục trước sự thống khổ của Y-sơ-ra-ên. 17 Khi ấy dân Am-môn tập trung lại và đóng trại tại Ga-la-át. Dân Y-sơ-ra-ên nhóm lại rồi dựng trại của họ tại Mích-ba. 18 Các cấp lãnh đạo dân sự ở Ga-la-át nói với nhau: "Ai là người khởi sự ra đánh dân Am-môn đây? Người ấy sẽ trở thành lãnh tụ trên hết thảy những ai đang sinh sống trong xứ Ga-la-át".



Judges 10:1

Thô-la… Phu-a… Đô-đô

Đây đều là tên của nam.

Sa-mia

Đây là tên gọi một địa danh.

nổi dậy giải cứu Y-sơ-ra-ên

"đến để giải cứu Y-sơ-ra-ên” hoặc “trở thành lãnh đạo sẽ giải cứu Y-sơ-ra-ên”

giải cứu Y-sơ-ra-ên

Ở đây, “Y-sơ-ra-ên” đại diện cho dân Y-sơ-ra-ên.

Ông xét xử Y-sơ-ra-ên

Ở đây, "xét xử” có nghĩa là ông dẫn dắt dân Y-sơ-ra-ên.

hai mươi ba năm

"23 năm"

và được chôn

Có thể chuyển sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “và họ chôn cất ông”

Judges 10:3

Theo sau ông là Giai-rơ, người Ghi-lê-át

Có thể chuyển sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “Gia-rơ, người Ghi-lê-át, trở thành lãnh đạo sau Thô-la”

Giai-rơ

Đây là tên của một người nam.

người Ghi-lê-át

Giai-rơ xuất thân từ chi tộc Ghi-lê-át

Ông xử đoán Y-sơ-ra-ên

Ở đây, "xử đoán” có nghĩa là ông lãnh đạo dân Y-sơ-ra-ên

Y-sơ-ra-ên

Ở đây, “Y-sơ-ra-ên” đại diện cho dân Y-sơ-ra-ên.

hai mươi hai năm

"22 năm"

ba mươi

"30"

Ha-vốt Giai-rơ

Đây là tên của một vùng miền, được đặt theo tên của một người nam.

Cho đến ngày nay

Cụm từ nầy có nghĩa là cho đến thời điểm sách Các Quan-xét đưuọc viết ra.

được chôn

Có thể chuyển sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “họ đã chôn người"

Kha-môn

Đây là tên gọi một địa danh.

Judges 10:6

thêm những điều ác mà họ đã làm trước mặt Đức Giê-hô-va

Cụm này nói về điều ác như thể nó là một vật mà người ta có thể gắn nó vào một vật để khiến vật đó to hơn. Tham khảo cách dịch: “tiếp tục làm những điều mà Đức Giê-hô-va phán là gian ác”

trước mặt Đức Giê-hô-va

Ở đây, “trước mặt Đức Giê-hô-va” đại diện cho những cân nhắc hoặc suy nghĩ của Đức Giê-hô-va về điều gì đó. Tham khảo cách dịch: “theo Đức Giê-hô-va”

Các thần Át-tạt-tê

Đây là dạng số nhiều của Át-tạt-tê, được thờ phượng như một nữ thần ở nhiều hình thức khác nhau. Hãy xem cách bạn đã dịch những từ này trong JDG 2:13.

Họ đã lìa bỏ Đức Giê-hô-va và không còn thờ phượng Ngài nữa

Về cơ bản, tác giả lặp lại những điều tương tự hai lần để nhấn mạnh. Có thể kết hợp cả hai điều này lại. Tham khảo cách dịch: “Họ đã hoàn toàn không còn thờ phượng Đức Giê-hô-va nữa”

Họ đã lìa bỏ Đức Giê-hô-va

Không còn vâng phục và không còn thờ phượng Đức Giê-hô-va nữa được nói đến như thể dân sự đã rời bỏ Đức Giê-hô-va mà đi đến một nơi khác.

Đức Giê-hô-va nổi giận phừng phừng cùng iis

Việc Đức Giê-hô-va nổi giận được nói đến như thể cơn giận là một ngọn lửa bừng cháy. Tham khảo cách dịch: “Đức Giê-hô-va nổi cơn thịnh nộ cùng Y-sơ-ra-ên”

Ngài bán họ vào tay của người Phi-li-tin và vào tay của người Am-môn

Việc Đức Giê-hô-va cho phép người Phi-li-tin và người Am-môn đánh bại Y-sơ-ra-ên được nói đến như thể Ngài đã bán dân Y-sơ-ra-ên cho họ.

vào tay

Ở đây, “tay” tượng trưng cho quyền lực hoặc quyền kiểm soát.

Judges 10:8

giày đạp và áp bức

Về cơ bản, hai từ này cùng nói về một ý và nhấn mạnh dân Y-sơ-ra-ên đã phải chịu đựng nhiều như thế nào. Tham khảo cách dịch: “bị áp bực tệ hại”

mười tám năm

"18 năm"

những người ở bên kia sông Giô-đanh

Có nghĩa là ở bờ phía Đông sông Giô-đanh.

tức là ở tại Ghi-lê-át

"vùng này còn được gọi là Ghi-lê-át"

Giu-đa ... Bên-gia-min

"Giu-đa" và "Bên-gia-min" chỉ những người thuộc về các chi tộc đó. Tham khảo cách dịch: “những người thuộc chi tộc Giu-đa… những người thuộc chi tộc Bên-gia-min”

nhà của Ép-ra-im

Từ “nhà” chỉ những người thuộc chi tộc Ép-ra-im. Tham khảo cách dịch: “những người thuộc chi tộc Ép-ra-im"

như vậy Y-sơ-ra-ên chịu khốn khổ kinh khiếp

“Y-sơ-ra-ên” chỉ về dân Y-sơ-ra-ên. Tham khảo cách dịch: “như vậy dân Y-sơ-ra-ên chịu cảnh khốn cùng”

Judges 10:10

dân Y-sơ-ra-ên kêu cầu Đức Giê-hô-va

Có nghĩa là dân Y-sơ-ra-ên thống thiết kêu cầu Đức Giê-hô-va cứu giúp.

vì chúng con đã lìa bỏ Đức Chúa Trời chúng con

Việc dân sự không còn vâng phục cũng như không thờ phượng Đức Giê-hô-va nữa được nói đến như thể họ lìa bỏ Đức Giê-hô-va để đi đến một nơi khác.

lìa bỏ Đức Chúa Trời chúng con

Dân sự đang thưa chuyện cùng Đức Giê-hô-va và xưng Ngài là “Đức Chúa Trời chúng con”. Có thể dùng ngôi thứ hai. Tham khảo cách dịch: “đã lìa bỏ Ngài, là Đức Chúa Trời chúng con”

Chẳng phải Ta đã giải cứu các con… dân Si-đôn sao?

Đức Chúa Trời đang quở trách dân Y-sơ-ra-ên vì sự thờ phượng các thần khác của họ. Có teher dịch câu hỏi này thành một câu khẳng định. Tham khảo cách dịch: “Ta là Đấng đã giải cứu các con.. dân Si-đôn”.

dân Ma-ôn

Đây là những người từ gia tộc hoặc gia đình của Ma-ôn.

khỏi uy quyền của chúng

Ở đây, "uy quyền” đại diện cho chính người A-ma-léc và người Ma-ôn. Tham khảo cách dịch: “khỏi chúng”

Judges 10:13

các con lại lìa bỏ Ta

Việc dân sự không còn vâng phục cũng như không thờ phượng Đức Giê-hô-va nữa được nói đến như thể họ lìa bỏ Đức Giê-hô-va để đi đến một nơi khác.

Ta sẽ không mãi thêm lên số lần Ta giải cứu các con

Cụm từ “mãi thêm lên số lần” là một cách nói có nghĩa là cứ tiếp tục làm một việc gì đó. Bạn có thể nói rõ ý nghĩa ngầm hiểu trong câu nói của Đức Giê-hô-va. Tham khảo cách dịch: “Ta sẽ không tiếp tục giải cứu các con hết lần nầy đến lần khác” hoặc “Các con có thể biết chắc rằng Ta sẽ không giải cứu các con nữa”

Judges 10:15

Họ xoay bỏ các tà thần ngoại bang

Việc dân sự không còn thờ phượng các tà thần nữa được nói đến như thể họ xoay qua một hướng khác, xoay khỏi các tà thần đó.

các tà thần ngoại bang mà họ có

Bạn có thể nói rõ ý nghĩa ngầm hiểu của câu nầy. Tham khảo cách dịch: “các tà thần ngoại bang mà họ có hình tượng của chúng”

Và Ngài không thể chịu đựng nổi trước cảnh khốn khổ của dân Y-sơ-ra-ên

Ở đây, Y-sơ-ra-ên chỉ dân Y-sơ-ra-ên. Tham khảo cách dịch: “Và Ngài không muốn dân Y-sơ-ra-ên phải chịu đau khổ thêm nữa”

Judges 10:17

Ai là người sẽ bắt đầu để đánh dân Am-môn?

"Ai là người sẽ lãnh đạo quân đội của chúng ta tiến đánh dân Am-môn?”


Chapter 11

1 Bấy giờ Giép-thê người Ga-la-át là một chiến binh mạnh sức, nhưng ông là con trai của một cô gái điếm. Ga-la-át là cha của ông. 2 Vợ của Ga-la-át cũng sanh cho ông nhiều con trai khác nữa. Khi các con trai ông lớn lên, họ đã buộc Giép-thê phải rời khỏi nhà, họ nói cùng ông như sau: "Mầy sẽ chẳng hưởng gì từ gia đình chúng ta. Mầy là con của người đàn bà khác". 3 Vì vậy Giép-thê trốn khỏi anh em mình rồi sống trong đất của Tóp. Những kẻ phi luật pháp hiệp cùng Giép-thê, họ đến và cùng đi với ông. 4 Sau đó ít ngày, dân Am-môn mở chiến tranh chống lại Y-sơ-ra-ên. 5 Khi dân Am-môn lâm chiến chống lại Y-sơ-ra-ên, các trưởng lão của Ga-la-át đến đem Giép-thê về từ đất của Tóp. 6 Họ nói với Giép-thê: "Hãy đến và làm lãnh tụ của chúng ta, để chúng ta có thể đánh trận với dân Am-môn". 7 Giép-thê nói với các cấp lãnh đạo của Ga-la-át như sau: "Mấy người thù ghét tôi và buộc tôi phải rời khỏi nhà cha tôi. Sao bây giờ mấy người lại đến với tôi khi mấy người đang lâm vào hoạn nạn chứ?" 8 Các trưởng lão của Ga-la-át nói với Giép-thê: "Đấy là lý do tại sao chúng ta hướng về người đây; hãy đến với chúng tôi và đánh nhau với dân Am-môn, thì người sẽ trở thành lãnh tụ trên hết thảy những ai sống trong xứ Ga-la-át". 9 Giép-thê nói với các trưởng lão xứ Ga-la-át: "Nếu mấy người đưa tôi về nhà lại để đánh trận nghịch cùng dân Am-môn, và nếu Đức Giê-hô-va ban cho chúng ta thắng hơn họ, tôi sẽ trở thành lãnh đạo của mấy người". 10 Các trưởng lão xứ Ga-la-át nói với Giép-thê: "Nguyện Đức Giê-hô-va làm chứng giữa chúng ta nếu chúng ta không làm theo như chúng ta nói!" 11 Vì vậy, Giép-thê đi với các trưởng lão xứ Ga-la-át, rồi dân sự lập ông làm lãnh tụ và quan tướng chỉ huy họ. Khi ông đến trước mặt Đức Giê-hô-va ở Mích-ba, Giép-thê lặp lại mọi lời hứa mà ông đã đưa ra. 12 Khi ấy Giép-thê sai sứ giả đến vua của dân Am-môn, nói rằng: "Cuộc xung đột nầy giữa chúng ta là gì chứ? Tại sao ông lại đến với sức mạnh đặng chiếm lấy xứ của chúng tôi sao?" 13 Vua của dân Am-môn trả lời cho các sứ giả của Giép-thê: "Vì khi Y-sơ-ra-ên lên khỏi xứ Ai-cập, họ đã chiếm lất đất của ta từ Ạt-nôn đến Gia-bốc, qua sông Giô-đanh. Giờ đây, hãy trả lại các phần đất ấy trong sự hòa bình". 14 Một lần nữa Giép-thê sai sứ giả đến gặp vua dân Am-môn, 15 người nói: "Đây là những gì Giép-thê nói: Y-sơ-ra-ên không chiếm lấy đất của Mô-áp và đất của dân Am-môn, 16 song khi họ ra khỏi Ai-cập, và dân Y-sơ-ra-ên đi ngang qua đồng vắng đến Biển Sậy rồi tới tại Ca-đe. 17 Y-sơ-ra-ên sai sứ đến gặp vua Ê-đôm, nói rằng: 'Làm ơn cho chúng tôi đi ngang qua đất của mấy ông', nhưng vua Ê-đôm không chịu nghe. Họ cũng sai sứ đến gặp vua dân Mô-áp, nhưng người đã từ chối. Vì vậy Y-sơ-ra-ên đã trụ lại tại Ca-đe. 18 Khi ấy họ đi ngang qua đồng vắng rồi quay khỏi đất của Ê-đôm và đất của Mô-áp, và họ đi dọc sườn phía Đông xứ của Mô-áp rồi họ đóng trại ở sườn bên kia của Ạt-nôn. Nhưng họ không đi vào lãnh thổ của Mô-áp, vì Ạt-nôn là biên giới của Mô-áp. 19 Y-sơ-ra-ên sai sứ đến Si-hôn, vua của dân A-mô-rít, ông ta cai trị trong Hết-bôn; Y-sơ-ra-ên nói với ông ta: 'Làm ơn, cho phép chúng tôi đi ngang qua đất của ông đến chỗ thuộc về chúng tôi'. 20 Nhưng Si-hôn không tin dân Y-sơ-ra-ên chỉ đi ngang qua lãnh thổ của mình. Vì vậy Si-hôn tập trung quân đội của mình lại rồi dời chúng đến Gia-hát, rồi ở đó ông ta giao chiến với Y-sơ-ra-ên. 21 Giê-hô-va, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, đã ban cho Y-sơ-ra-ên thắng hơn Si-hôn và phó hết thảy dân sự người ở dưới quyền kiểm soát của họ. Vì vậy Y-sơ-ra-ên chiếm hết phần đất của dân A-mô-rít, họ đã sống trong xứ ấy. 22 Họ chiếm hết mọi thứ trong lãnh thổ của dân A-mô-rít, từ Ạt-nôn cho đến Gia-bốc, và từ đồng vắng cho đến sông Giô-đanh. 23 Thế là Giê-hô-va, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, đã đuổi dân A-mô-rít trước mặt Y-sơ-ra-ên dân sự Ngài, và giờ đây ông chiếm lấy cơ nghiệp đất đai của họ sao? 24 Có phải ông không chiếm được xứ mà Kê-mốt, thần của ông, ban cho ông chăng? Vì vậy, bất cứ phần đất nào Giê-hô-va Đức Chúa Trời của chúng ta đã ban cho chúng ta, chúng ta sẽ chiếm lấy. 25 Giờ đây có phải ông thực sự tốt hơn Ba-lác con trai của Xếp-bô, vua xứ Mô-áp chăng? Có phải hắn dám tranh luận gì với Y-sơ-ra-ên chăng? Có phải hắn dám tranh chiến nghịch cùng họ không? 26 Trong khi Y-sơ-ra-ên đã sống trong ba trăm năm ở Hết-bôn cùng các làng mạc nó, và trong A-rô-e cùng các làng mạc nó, và trong tất cả các thành dọc theo hai bên bờ sông Ạt-nôn — tại sao ông không chiếm nó lại trong thời điểm ấy? 27 Tôi chẳng có làm gì quấy đối với ông, nhưng ông đang làm quấy đối với tôi bằng cách tấn công tôi. Đức Giê-hô-va, là quan án, sẽ quyết định hôm nay giữa dân Y-sơ-ra-ên và dân Am-môn". 28 Nhưng vua dân Am-môn từ chối lời cảnh cáo mà Giép-thê gửi đến cho ông ta. 29 Thế rồi Thánh Linh của Đức Giê-hô-va ngự trên Giép-thê, và ông trải qua Ga-la-át và Ma-na-se, rồi qua Mích-ba thuộc Ga-la-át, và từ Mích-ba xứ Ga-la-át ông đi đánh dân Am-môn. 30 Giép-thê lập một lời thề với Đức Giê-hô-va, ông nói: "Nếu Ngài ban cho con thắng hơn dân Am-môn, 31 thế thì bất kỳ thứ gì ra khỏi cửa nhà con để đón con khi con trở về bình yên đối với dân Am-môn sẽ thuộc về Đức Giê-hô-va, và con sẽ dâng thứ đó lên làm của lễ thiêu". 32 Vậy Giép-thê trải qua dân Am-môn đánh trận nghịch cùng họ, và Đức Giê-hô-va đã ban cho ông chiến thắng. 33 Ông đã tấn công họ và tạo ra một cuộc giết chóc rất lớn từ A-rô-e cho đến tận Mi-nít — hai mươi thành — và đến A-bên Kê-ra-mim. Vì vậy dân Am-môn bị đặt dưới quyền quản chế của dân Y-sơ-ra-ên. 34 Giép-thê về đến nhà mình tại Mích-ba, và ở đó con gái ông đi ra đón ông với trống nhỏ và nhảy múa. Nó chỉ là một đứa trẻ, và ngoài nó ra ông chẳng có con trai hay con gái nào nữa hết. 35 Khi ông nhìn thấy nó, ông xé quần áo mình rồi nói: "Ôi! Con gái của ta ơi! Con đã làm cho lòng ta phải buồn rầu tan nát, và con đã trở thành kẻ khiến ta phải đau khổ! Vì ta đã lập lời thề với Đức Giê-hô-va, và ta không thể xây lưng lại với lời hứa của mình". 36 Nó nói với ông: "Cha ơi, cha đã lập một lời thề với Đức Giê-hô-va, hãy làm cho con mọi sự mà cha đã hứa đi, vì Đức Giê-hô-va đã báo thù cho cha chống lại dân Am-môn, là kẻ thù của cha". 37 Nó nói với cha nó: "Nguyện lời hứa này phải được giữ vì con. Xin để con ở một mình trong hai tháng, để con rời đi và xuống núi than khóc cho sự đồng trinh của con, con và các bạn của con" 38 Ông nói: "Hãy đi đi". Ông để cho nó đi trong hai tháng. Nó rời khỏi ông, nó cùng đồng bạn, và chúng than khóc sự đồng trinh của mình trong vùng đồi núi. 39 Khi đến cuối hai tháng, nó trở lại cùng cha mình, ông đã làm với nó theo lời thề hứa mà ông đã lập. Giờ đây, nó chưa hề ngủ với một người nam nào, và điều đó trở thành thông tục trong Y-sơ-ra-ên 40 rằng con gái của dân Y-sơ-ra-ên mỗi năm, trong bốn ngày, sẽ thuật lại câu chuyện nói tới con gái của Giép-thê người xứ Ga-la-át.



Judges 11:1

người Ghi-lê-át

Đây là người đến từ vùng Ghi-lê-át. Tên cha ông cũng là Ghi-lê-át, đây là một sự trùng khớp. Hãy xem cách bạn đã dịch những từ này trong [JDG 10:3]

Khi các con trai của vợ người ấy lớn lên

"Khi các con trai của vợ Ghi-lê-át lớn lên”

trong xứ Tóp

Tóp là tên của một vùng.

họ đến và đi với ông

"họ đã theo ông” hoặc “”họ cùng nhau đi mọi nơi”

Judges 11:4

Một thời gian sau

"Sau một thời gian” (UDB)

gây chiến cùng dân Y-sơ-ra-ên

Cụm từ “gây chiến” có nghĩa họ tấn công dân Y-sơ-ra-ên và gây chiến cùng dân Y-sơ-ra-ên. Ở đây, “Y-sơ-ra-ên” chỉ về dân Y-sơ-ra-ên. Tham khảo cách dịch: “tấn công dân Y-sơ-ra-ên”

để chúng ta có thể đánh với

"để chúng ta có thể đánh lại”

Judges 11:7

nhà cha tôi

Ở đây, "nhà” chỉ những người sống trong nhà đó. Tham khảo cách dịch: “gia đình tôi”

Đó là lí do tại sao bấy giờ chúng tôi xoay sang ông

Từ “đó” chỉ những điều Giép-thê nói về việc họ đang gặp rắc rối. Tham khảo cách dịch: “Chúng tôi xoay sang ông bởi vì chúng tôi đang gặp rắc rối”

đánh với dân Am-môn

"đánh lại dân Am-môn”

Judges 11:9

thủ lĩnh và chỉ huy

Về cơ bản thì cả hai từ này cùng nói về một ý, và được lặp lại để nhấn mạnh Giép-thê đã trở nên quan trọng ra sao. Bạn có thể kết hợp hai từ nầy lại. Tham khảo cách dịch: “chỉ huy”

Khi ở trước Đức Giê-hô-va tại Mích-pa, Giép-thê lặp lại mọi lời mà mình đã hứa

Ở đây, cụm từ “trước Đức Giê-hô-va” có nghĩa là ông lặp lại những lời hứa của mình như một lời thề nguyện trước mặt Đức Giê-hô-va. Tham khảo cách dịch: “Khi Giép-thê ở tại Mích-pa, ông lặp lại mọi lời hứa nầy như một lời thề nguyện trước mặt Đức Giê-hô-va"

mọi lời mà mình đã hứa

Cụm từ nầy chỉ về những lời mà ông đã hứa với các nhà lãnh đạo của Ghi-lê-át về việc trở thành nhà lãnh đạo của họ.

Judges 11:12

Giữa chúng ta có mâu thuẫn gì

"Tại sao ông lại chống lại chúng tôi?” Giép-thê đang họi vị vua tại sao họ lại giận dữ với dân Y-sơ-ra-ên.

Tại sao ông lại kéo quân đến chiếm xứ chúng tôi

Ở đây, từ nầy chỉ về vua Am-môn, người đang được nói đến, là hoán dụ cho những quân linh của Am-môn. Tham khảo cách dịch: “Tại sao quân lính của ông lại kéo đến xâm chiếm xứ chúng tôi?”

kéo quân đến chiếm

"đến để đánh chiếm”

Ạt-nôn ... Gia-bốc

Đây là tên của hai con sông.

đến tận sông Giô-đanh

"đến bên kia sông Giô-đanh"

trong hòa bình

"cách êm thắm" hoặc “đừng cố gắng biện hộ cho họ”

Judges 11:14

người nói

Ở đây, từ “người” chỉ về sứ giả đang nói với vua Am-môn. Có thể viết lại bằng từ “họ” như trong bản tiếng Anh UDB, chỉ về một nhóm các sứ giả. Tham khảo cách dịch: “Giép-thê dặn các sứ giả phải nói” hoặc “họ nói”

họ đi lên khỏi Ai Cập

Bất cứ lúc nào người ta đi đến vùng đất hứa thì đều được nói là “đi lên đất hứa”. Khi dân Y-sơ-ra-ên rời khỏi Ai Cập, họ đang trên đường dể tới đất hứa.

Judges 11:17

Thông tin bối cảnh:

Các sứ giả của Giép-thê tiếp tục nói.

Khi ấy dân Y-sơ-ra-ên sai các sứ giả

Đây là những sứ giả mà các nhà lãnh đạo Y-sơ-ra-ên sai đến. Tham khảo cách dịch: “Khi các nhà lãnh đạo Y-sơ-ra-ên sai sứ giả đến”

đi ngang qua

"đi qua” hoặc “vượt qua”

không chịu nghe

Đây là cụm từ có nghĩa là “từ chối”. Tham khảo cách dịch: “đã từ chối” hoặc “từ chối thỉnh cầu của họ”

Họ cũng đã sai sứ giả đến gặp vua Mô-áp

Lí do dân Y-sơ-ra-ên sai sứ giả đến gặp vua Mô-áp có thể được nêu rõ. Tham khảo cách dịch: “Họ cũng sai các sứ giả đến gặp vua Mô-áp với cùng một yêu cầu đó”

nhưng người cũng đã từ chối

Vua Mô-áp đã từ chối lời thỉnh cầu của dân Y-sơ-ra-ên xin được đi ngang qua xứ Mô-áp. Tham khảo cách dịch: “nhưng người cũng đã từ chối không cho họ đi ngang qua xứ Mô-áp”

Ạt-nôn

Đây là tên của một con sông. Hãy dịch tên nầy như bạn đã làm trong JDG 11:13.

Judges 11:19

Thông tin bối cảnh:

Các sứ giả của Giép-thê tiếp tục nói.

Y-sơ-ra-ên sai sứ giả đến gặp Si-hôn

Các sứ giả nầy được những nhà lãnh đạo Y-sơ-ra-ên sai đi. Tham khảo cách dịch: “Khi các nhà lãnh đạo Y-sơ-ra-ên sai các sứ giả”

Si-hôn

Đây là tên gọi của một người.

Hết-bôn ... Gia-hát

Đây là tên của các thành.

Nhưng Si-hôn không tin tưởng Y-sơ-ra-ên để cho họ đi ngang qua lãnh thổ của mình

Si-hôn không tin rằng Y-sơ-ra-ên sẽ đi ngang qua lãnh thổ của mình cách êm đềm. Tham khảo cách dịch: “Nhưng Si-hôn không tin dân Y-sơ-ra-ên sẽ đi ngang qua lãnh thổ của mình cách êm đềm”

Tại đó, người đánh

Từ “người” chỉ về Si-hôn, và là cách nói hoán dụ để chỉ về quân đội của người. Tham khảo cách dịch: “Tại đó, họ đánh” hoặc “Tại đó, quân đội của người đã đánh”

Judges 11:21

Thông tin bối cảnh:

Các sứ giả của Giép-thê tiếp tục nói.

Si-hôn

Hãy dịch tên của người nầy y như cách bạn đã dịch trong JDG 11:19.

phó Si-hôn và toàn quân của vua ấy vào tay Y-sơ-ra-ên

Ở đây, “tay” chỉ về quyền lực, sức mạnh để đánh bại kẻ thù trong chiến trận. Tham khảo cách dịch: “ban cho Y-sơ-ra-ên năng lức đánh bại Si-hôn và toàn quân của vua ấy”

Ạt-nôn ... Gia-bốc

Hãy dịch tên của những con sông nầy như cách bạn đã làm trong JDG 11:13.

Judges 11:23

Thông tin bối cảnh:

Các sứ giả của Giép-thê tiếp tục nói.

bây giờ các ngươi có nên đánh chiếm đất của họ không?

Giép-thê đang quở trách vua của dân Am-môn bằng một câu hỏi. Từ “của họ” chỉ về dân Y-sơ-ra-ên. Tham khảo cách dịch: “Vậy nên, bây giờ người không nên đánh chiếm đất của họ”

Chẳng lẽ các ngươi sẽ không chiếm lấy xứ mà Kê-mốt, thần của ngươi, đã ban cho ngươi sao?

Giép-thê đang quở trách vua của người Am-môn bằng một câu hỏi. Tham khảo cách dịch: “Các ngươi chỉ nên chiếm lấy xứ mà Kê-mốt, tức là thần của ngươi, ban cho ngươi?”

chiếm

Từ nầy có nghĩa là nắm quyền kiểm soát thứ gì đó. Tham khảo cách dịch: “kiểm soát” hoặc “chiếm tài sản của”

Kê-mốt

Tên gọi một tà thần.

Ngày nay, ngươi có thực sự trổi hơn Ba-lác, con trai Xếp-bô, vua Mô-áp hay không?

Giép-thê đang quở trách vua của dân Am-môn bằng một câu hỏi. Tham khảo cách dịch: “Ngươi chẳng trổi hơn Ba-lác, con trai Xếp-bô, tức là vua dân Mô-áp”

Ba-lác… Xếp-bô

Đây đều là tên của nam.

Liệu ông ấy có dám tranh cãi với Y-sơ-ra-ên khi nào chưa?

Giép-thê đang quở trách vua của dân Am-môn bằng một câu hỏi. Tham khảo cách dịch: “Nhưng người chưa hề dám tranh cãi với Y-sơ-ra-ên”

Có khi nào ông ấy gây chiến cùng họ chưa?

Giép-thê dùng câu hỏi nầy để quở trách vua Am-môn. Tham khảo cách dịch: “Ông ấy cũng chưa khi nào gây chiến với họ.”

Judges 11:26

Thông tin bối cảnh:

Các sứ giả của Giép-thê tiếp tục nói.

bă trăm năm

"300 năm"

Hết-bôn

Hãy dịch tên của thành nầy như cách bạn đã làm trong JDG 11:19.

A-rô-e

Đây là tên gọi của một thành.

Ạt-nôn

Hãy dịch tên của thành nầy như cách bạn đã làm trong JDG 11:13.

Vậy tại sao các ông không lấy lại chúng trong thời gian đó?

Giép-thê dùng câu hỏi nầy để quở trách vua Am-môn. Tham khảo cách dịch: “lẽ ra các ông phải lấy lại chúng trong thời gian đó” hoặc “bây giờ đã quá trễ, đáng lẽ ra từ rất lâu về trước các ông phải lấy lại chúng”

Tôi không có phạm lỗi với ông, nhưng ông đang làm điều sai với tôi khi tấn công tôi

Giép-thê đang nói với người Si-hôn. Ở đây, Giép-thê nói về dân Y-sơ-ra-ên như thể họ là chính ông và nói về dân Am-môn như thể họ chính là Si-hôn, vua của họ. Tham khảo cách dịch: “Dân Y-sơ-ra-ên không hề phạm lỗi gì với dân tộc của ông, nhưng dân tộc của ông lại đang làm điều sai quấy khi tấn công chúng tôi”

phạm lỗi với ông… làm điều sai với tôi

Phạm lỗi với ai đó có nghĩa là làm điều gì đó sai với họ. Tham khảo cách dịch: “đối xử bất công với ông… đối xử bất công với tôi” hoặc “đối xử không công bằng với ông… đối xử không công bằng với tôi”

Judges 11:29

Thần của Đức Giê-hô-va đến trên Giép-thê

Câu nầy có nghĩa là Thần của Đức Giê-hô-va tác động trên quyết định của Giép-thê. Tham khảo cách dịch: “Thần của Đức Giê-hô-va làm chủ Giép-thê”

ông vượt qua Ghi-lê-át và Ma-na-se… từ Mích-pa thuộc Ghi-lê-át

Giép-thê đi qua những nơi nầy để tuyển quân cho quân đội của ông đặng đi tham chiến với dân Am-môn. Tham khảo cách dịch: “ông tập hợp người cho đội quân của mình khi ông đi qua Ghi-lê-át và Ma-na-se… từ Mích-pa thuộc Ghi-lê-át”

Con sẽ dâng nó lên

Câu nầy có nghĩa là dâng điều gì đó làm tế lễ. Tham khảo cách dịch: “Con sẽ dâng nó lên cho Ngài” hoặc “Ta sẽ dâng nó làm tế lễ cho Ngài”

Judges 11:32

Vậy Giép-thê vượt qua… Đức Giê-hô-va ban cho người chiến thắng… Ông tấn công

Bởi vì Giép-thê là lãnh đạo của đội quân của ông, ông và đội quân của ông thường được nói như chính mình ông. Tham khảo cách dịch: “Vậy Giép-thê và quân đội của ông vượt qua… Đức Giê-hô-va ban cho họ chiến thắng… họ tấn công”

A-rô-e

Hãy dịch tên của thành nầy như bạn đã dịch trong JDG 11:26.

Mi-nít… A-bên Kê-ra-mim

Đây là tên của các thành.

hai mươi thành

"bao gồm 20 thành"

Judges 11:34

trống lắc tay

nhạc cụ có phần mặt trên giống như trống, có thể đánh vào để tạo ra âm thanh, và có những miếng kim loại bao quanh các mặt bên để tạo ra tiếng động khi người ta lắc nó.

ông xé áo mình

Đây là một hành động thể hiện sự than khóc hoặc đau buồn hết mực. Tham khảo cách dịch: “ông đau buồn xé áo mình”

Con làm cha đau buồn khốn khổ vô cùng.. con là người khiến cha đau đớn

Giép-thê lặp lại cùng một ý hai lần để nhấn mạnh rằng ông rất đau buồn

Con làm cha đau buồn khốn khổ vô cùng

Ở đây, Giép-thê nói về nỗi đau buồn cùng cực của mình như một vật gì đó đang giày vò mình, Tham khảo cách dịch: “Con làm cha đau buồn cùng cực” hoặc “Con khiến cha đau buồn quá mức”

con là người khiến cha đau đớn

Ở đây, Giép-thê nói về nỗi đau đớn phiền muộn của mình như thể nó là một cơn đau đớn. Tham khảo cách dịch: “con là người khiến cha khổ sở” hoặc “con khiến cha đau đớn vô cùng”

Cha không thể nào làm trái lời hứa của mình được

Làm trái lời hứa có nghĩa là không làm điều mà bạn đã hứa sẽ làm. Tham khảo cách dịch: “Cha phải thực hiện những điều mình đã hứa” hoặc “Cha không thể thất hứa được”

Judges 11:36

đã báo thù cho cha chống lại những kẻ thù của cha, tức là dân Am-môn

Đức Giê-hô-va đã trả thù cho ông bằng cách đánh bại những kẻ thù của ông. Có thể làm rõ ý nầy. Tham khảo cách dịch: “đã trả thù cho cha chống lại những kẻ thù của cha, tức là dân Am-môn, bằng cách đánh bại chúng”

Xin cha hãy hứa với con điều nầy

Có thể chuyển sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “Xin cha hãy giữ lời hứa nầy với con” hoặc “Xin cha hãy giữ lời hứa nầy về con” "

than khóc về sự đồng trinh của con

"than khóc bởi vì con là một trinh nữ” hoặc “than khóc bởi vì con sẽ chẳng bao giờ được kết hôn”

Judges 11:38

người Ghi-lê-át

Chỉ người đến từ Ghi-lê-át. Hãy xem cách bạn đã dịch những từ này trong JDG 10:3.


Chapter 12

1 Một lời kêu gọi đi ra cho người Ép-ra-im; họ đi ngang qua Xa-phôn và nói với Giép-thê: "Tại sao ông ra trận chống lại dân Am-môn mà không gọi chúng tôi cùng đi với ông? Chúng tôi sẽ thiêu đốt nhà ông trước mặt ông". 2 Giép-thê nói với họ: "Ta và nhà ta đã ở trong cuộc xung đột lớn với dân Am-môn. Khi ta gọi anh em, anh em đã không giải cứu ta khỏi họ. 3 Khi ta thấy anh em không giải cứu ta, ta phó mạng sống ta vào chính sức lực của ta và đi ra đánh với dân Am-môn, và Đức Giê-hô-va đã ban cho ta chiến thắng. Tại sao ngày nay anh em lại nghịch cùng ta chứ?" 4 Giép-thê tập trung hết thảy người nam xứ Ga-la-át và ông đánh lại người Ép-ra-im. Người xứ Ga-la-át đã tấn công người Ép-ra-im vì họ nói: "Mấy người Ga-la-át là hạng trốn tránh trong xứ Ép-ra-im — giữa Ép-ra-im và Ma-na-se". 5 Người Ga-la-át chiếm lấy các đồn lũy bên sông Giô-đanh dẫn đến Ép-ra-im. Khi những kẻ sống sót của Ép-ra-im nói: "Cho phép tôi qua sông", người Ga-la-át sẽ nói với người ấy: "Có phải mầy là người Ép-ra-im?" Nếu người ấy nói: "không", 6 thế thì họ sẽ nói cùng người: "Hãy nói: Si-bê-lết". Và nếu người ấy nói: "Si-bô-lết" (vì người không thể phát âm chính xác chữ ấy cho được), người Ga-la-át sẽ bắt lấy người rồi giết đi tại đồn lũy của Giô-đanh. Bốn mươi hai ngàn người Ép-ra-im đã bị giết lúc bấy giờ. 7 Giép-thê phục vụ trong vai trò quan xét trên Y-sơ-ra-ên trong sáu năm. Khi ấy Giép-thê người Ga-la-át qua đời và được chôn cất ở một trong các thành của Ga-la-át. 8 Sau ông, Iếp-san của Bết-lê-hem phục vụ trong vai trò quan xét trên Y-sơ-ra-ên. 9 Ông có ba mươi con trai. Ông đã gả đi ba mươi người con gái cho người ngoài, rồi ông đem ba mươi con gái của người khác gả cho các con trai mình. Ông xét đoán Y-sơ-ra-ên trong bảy năm. 10 Iếp-san qua đời và được chôn cất tại thành Bết-lê-hem. 11 Sau ông, Ê-lôn người Sa-bu-lôn đã phục vụ trong vai trò quan xét trên Y-sơ-ra-ên. Ông xét đoán Y-sơ-ra-ên trong mười năm. 12 Ê-lôn người Sa-bu-lôn qua đời và được chôn cất ở A-gia-lôn, trong đất của Sa-bu-lôn. 13 Sau ông, Áp-đôn con của Hi-lên người Phi-ra-thôn đã phục vụ trong vai trò quan xét trên Y-sơ-ra-ên. 14 Ông có bốn mươi con trai và ba mươi cháu trai. Chúng cỡi trên bảy mươi con lừa, và ông xét đoán Y-sơ-ra-ên trong tám năm. 15 Áp-đôn con của Hi-lên người Phi-ra-thôn qua đời và được chôn cất ở Phi-ra-thôn trong đất của Ép-ra-im, trong vùng đồi núi của dân A-ma-léc.



Judges 12:1

Lệnh triệu tập được truyền ra cho người Ép-ra-im

Ở đây, "lệnh triệu tập” có thể được diễn đạt thành một động từ. Tham khảo cách dịch: “người Ép-ra-im được tập hợp lại” hoặc “người Ép-ra-im đã tập hợp quân lính của mình”

Xa-phôn

Đây là tên gọi của một thành.

vượt qua… vượt qua

hoặc “đi qua… đi” hoặc “làm một cuộc hành trình qua… đi qua”

Chúng tôi sẽ đốt nhà của ông luôn với ông

Câu này có nghĩa sẽ đốt nhà cùng với những người đang ở trong đó. Tham khảo cách dịch: “Chúng tôi sẽ đốt nhà của ông khi ông vẫn còn ở trong đó”

Khi tôi kêu cứu các ông, các công

Ở đây, từ “các ông” ở dạng số nhiều và chỉ những người Ép-ra-im.

đã không đến giải cứu tôi

Ở đây, Giép-thê đang nói đến những người Ghi-lê-át, cũng như chính mình ông. Tham khảo cách dịch: “không giải cứu chúng tôi”

Judges 12:3

các ông đã không giải cứu tôi

Ở đây, từ “các ông” ở dạng số nhiều và chỉ những người Ép-ra-im. Ở đây, Giép-thê đang nói đến những người Ghi-lê-át, kể cả chính ông, khi ông xưng “tôi”. Tham khảo cách dịch: “các ông đã không giải cứu chúng tôi”

Tôi cược cả mạng sống mình vào sức mạnh của mình

Cụm từ này có nghĩa là mạo hiểm cả mạng sống của mình, chỉ tin tưởng vào sức mạnh của chính mình. Cũng vậy, ở đây Giép-thê tiếp tục nói đến dân Ghi-lê-át như thể đang nói về chính mình. Tham khảo cách dịch: “Chúng tôi đã liều mạng sống mình, đặt cược vào sức mạnh của các ông”

Đức Giê-hô-va ban cho tôi chiến thắng

Giép-thê đang nói đến Đức Giê-hô-va ban cho người Ghi-lê-át chiến thắng người Am-môn. Tham khảo cách dịch: “Đức Giê-hô-va ban cho chúng tôi chiến thắng chúng” hoặc “Đức Giê-hô-va cho chúng tôi đánh bại họ trong trận chiến”

ông đánh lại người Ép-ra-im

Từ “ông” chỉ về Giép-thê và toàn bộ những người lính chiến người Ghi-lê-át. Tham khảo cách dịch: “họ đánh lại người Ép-ra-im”

Tại sao các ông lại gây chiến với tôi?

Ở đây, từ “các ông” ở dạng số nhiều và chỉ những người Ép-ra-im. Cũng vậy, ở đây Giép-thê đang nhắc đến người Ghi-lê-át, tính luôn cả ông, khi ông xưng “tôi”. Tham khảo cách dịch: “Tại sao các công lại gây chiến với chúng tôi?”

Dân Ghi-lê-át các ngươi là những kẻ trốn chạy

Bạn có thể nói rõ ý nghĩa của lời nhục mạ nầy. Tham khảo cách dịch: “Dân Ghi-lê-át các ngươi không thuộc về nơi nầy. Các người chỉ là kẻ đến đây ở nhờ mà thôi”

vượt qua dân Am-môn

Câu này có nghĩa là họ đã tấn công dân Am-môn khi như thể họ đã vượt qua dân Am-môn. Tham khảo cách dịch: “tấn công dân Am-môn khi chúng tôi đi qua vùng đất của họ”

người Ghi-lê-át

"người đến từ Ghi-lê-át"

tại Ép-ra-im- tại Ép-ra-im và Ma-na-se

"trong đất của Ép-ra-im và Ma-na-se” hoặc “trong xứ của Ép-ra-im và Ma-na-sa”. Ở đây, “Ép-ra-im” và “Ma-na-se” chỉ về vùng lãnh thổ và được đặt theo tên của các chi tộc sống tại đó.

Judges 12:5

đến Ép-ra-im

"đến đất của Ép-ra-im"

Người Ghi-lê-át chiếm

"người Ghi-lê-át nắm quyền kiểm soát” hoặc “người Ghi-lê-át chiếm đóng”

những chỗ cạn

Những chỗ nước nông trên con sông mà bạn có thể lội bộ qua được

người Ép-ra-im

"những người từ chi phái Ép-ra-im"

Si-bô-lét… Xi-bô-lét

Những từ này vô nghĩa. Hãy ghi y nguyên như vậy trong ngôn ngữ của bạn, và đảm bảo rằng chữ cái đầu tiên của mỗi từ phải được dịch khác nhau “S” và “x”.

phát âm

"nói"

bốn mươi hai nghìn

"42.000"

Bốn mươi hai nghìn người Ép-ra-im bị giết

Có thể chuyển sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “Họ đã giết bốn mươi hai nghìn người Ép-ra-im”

Judges 12:7

Giép-thê người Ghi-lê-át qua đời và được chôn

Có thể chuyển sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “Giép-thê người Ghi-lê-át qua đời và họ chôn cất người”

Judges 12:8

Íp-san ở Bết-lê-hem

Đây là tên của một người nam đến từ Bết-lê-hem.

Ông đã gả ba mươi cô con gái

Câu này có nghĩa là ông cho phép các cô con gái của mình đi lấy chồng. Tham khảo cách dịch: “Ông có ba mươi cô con gái và đã chuẩn bị hôn nhân cho từng người”

ông đã đem ba mươi người con gái từ những người bên ngoài về cho các con trai mình

Cụm “đem họ về từ bên ngoài” có nghĩa là ông đã cưới những người nữ từ các gia tộc khác cho các con trai của mình. Tham khảo cách dịch: “ông đã cưới ba mươi người con gái từ các gia tộc khác cho các con trai của mình”

Judges 12:10

được chôn cất tại Bết-lê-hem

Có thể chuyển sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “họ đã chôn cất người tại Bết-lê-hem”

Ê-lôn

Đây là tên của một người nam.

người Sa-bu-lôn

người nào đó từ chi tộc Sa-bu-lôn

A-gia-lôn

Hãy dịch tên của nơi nầy như cách bạn đã làm trong JDG 1:35.

được chôn tại A-gia-lôn

Có thể chuyển sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “họ đã chôn người tại A-gia-lôn”

Judges 12:13

Áp-đôn… Hi-lên

Đây đều là tên của nam.

người Phi-ra-thôn… Phi-ra-thôn

Phi-ra-thôn là tên của một địa danh, một người đến từ nơi đó được gọi là người Phi-ra-thôn.

Họ cưỡi trên bảy mươi con lừa

Những người này sở hữu bảy mươi con lừa, là con vật mà họ đang cưỡi. Ở đây, từ “cưỡi” được dùng thay thế cho từ “sở hữu”. Tham khảo cách dịch: “Họ có bảy mươi con lừa”

bốn mươi con trai… ba mươi cháu trai… bảy mươi con lừa

"40 con trai ... 30 cháu trai ... 70 con lừa


Chapter 13

1 Dân Y-sơ-ra-ên một lần nữa đã làm điều gian ác ở trước mặt Đức Giê-hô-va, và Ngài cho phép dân Phi-li-tin cai trị trên họ trong bốn mươi năm. 2 Có một người xuất thân từ Xô-rê-a, trong gia đình của người Đan, tên của người Ma-nô-a. Vợ người son sẻ vì thế nàng không thể có con được. 3 Thiên sứ của Đức Giê-hô-va hiện ra với người nữ ấy rồi phán cùng nàng: "Giờ đây, hãy xem, người vốn son sẻ, không thể có con được, nhưng người sẽ có thai và người sẽ sanh một con trai. 4 Bây giờ, hãy cẩn thận được uống rượu hay thức uống làm say sưa, và đừng ăn bất kỳ thứ gì mà luật pháp tuyên bố là không sạch. 5 Hãy nhìn đây, người sẽ có thai và sanh một con trai. Không một dao cạo nào đưa qua đầu nó, vì đứa con ấy sẽ là người Na-xi-rê cho Đức Chúa Trời từ lúc con còn ở trong tử cung của người. Nó sẽ khởi sự giải phóng dân Y-sơ-ra-ên ra khỏi quyền lực của dân Phi-li-tin." 6 Khi ấy, người nữ ấy đến nói chồng mình biết: "Người của Đức Chúa Trời đã đến gặp tôi, và dáng dấp của Ngài giống như dáng dấp của một thiên sứ của Đức Chúa Trời, và Ngài làm cho tôi rất đỗi kinh sợ. Tôi không dám hỏi Ngài đến từ đâu, và Ngài không nói cho tôi biết danh của Ngài. 7 Ngài phán với tôi: 'Hãy xem đây! Người sẽ chịu thai, và người sẽ sanh một con trai. Vì vậy, đừng uống rượu thay thứ chi uống say, và đừng ăn thức ăn nào mà luật pháp tuyên bố là không sạch, vì đứa trẻ sẽ là một người Na-xi-rê cho Đức Chúa Trời và từ khi nó còn ở trong tử cung của ngươi cho tới ngày nó qua đời.'" 8 Khi ấy Ma-nô-a cầu nguyện với Đức Chúa Trời mà rằng: "Ôi lạy Chúa, con xin Ngài khiến cho Người mà Đức Chúa Trời sai đến dạy dỗ để chúng con biết mọi điều phải làm cho đứa trẻ không sắp ra đời này". 9 Đức Chúa Trời đáp lời cầu nguyện của Ma-nô-a, và thiên sứ của Đức Chúa Trời lại đến với người nữ khi người đang ngồi ở ngoài đồng. Nhưng Ma-nô-a chồng người không có ở đó với người. 10 Vì vậy người nữ mau chạy về nói với chồng mình: "Hãy xem kìa! Người lại hiện ra cùng với tôi — là Người đã đến gặp tôi ngày trước!" 11 Ma-nô-a chỗi dậy rồi theo chơn vợ mình. Khi ông gặp Người, ông nói: "Có phải Người là Đấng phán cùng vợ tôi chăng?" Người đáp: "Ta đây". 12 Vì vậy, Ma-nô-a nói: "Giờ đây, lời của Ngài đã thành ra sự thực. Nhưng có luật lệ nào dành cho đứa trẻ, và đâu sẽ là công việc của nó?" 13 Thiên sứ của Đức Giê-hô-va phán cùng Ma-nô-a: "Vợ người phải cẩn thận làm theo mọi sự mà ta đã căn dặn. 14 Vợ người sẽ không ăn bất cứ thứ chi ra từ cây nho, và chớ để cho người dùng rượu hay thứ chi uống say; đừng để cho người ăn bất cứ thức ăn nào mà luật pháp tuyên bố là không sạch. Người sẽ vâng theo mọi sự mà ta đã truyền cho người phải làm theo". 15 Ma-nô-a thưa cùng thiên sứ của Đức Giê-hô-va: "Làm ơn ở lại một chút, xin cho chúng tôi có thì giờ sửa soạn một con dê con cho Ngài". 16 Thiên sứ của Đức Giê-hô-va phán với Ma-nô-a: "Cho dù ta ở lại, ta sẽ không ăn đồ ăn của người làm đâu. Song nếu người dọn một của lễ thiêu, dâng của lễ ấy lên cho Đức Giê-hô-va." (Ma-nô-a không biết rằng Người là thiên sứ của Đức Giê-hô-va). 17 Ma-nô-a thưa cùng thiên sứ của Đức Giê-hô-va: "Tên của Ngài là gì, để chúng tôi tôn vinh Ngài khi lời của Ngài thành ra sự thực?" 18 Thiên sứ của Đức Giê-hô-va phán cùng ông: "Sao người hỏi tên ta? Tên Ta thật là diệu kỳ!" 19 Vì vậy, Ma-nô-a bắt con dê con với của lễ chay rồi dâng chúng lên cho Đức Giêhôva trên một hòn đá. Ngài đã làm một việc lạ lùng đang khi Ma-nô-a cùng vợ người đang đứng xem. 20 Khi ngọn lửa bay lên từ bàn thờ hướng lên trời, thiên sứ của Đức Giê-hô-va bay lên trong ngọn lửa của bàn thờ. Ma-nô-a cùng vợ người đã nhìn thấy điều nầy và nằm sấp mặt xuống đất. 21 Thiên sứ của Đức Giê-hô-va không hiện ra lại với Ma-nô-a hay với vợ người. Khi ấy Ma-nô-a mới biết rõ rằng Ngài là thiên sứ của Đức Giê-hô-va. 22 Ma-nô-a nói với vợ mình: "Chúng ta chết chắc rồi, vì chúng ta đã nhìn thấy Đức Chúa Trời!" 23 Nhưng vợ người nói lại rằng: "Nếu Đức Giê-hô-va muốn giết chúng ta, Ngài sẽ chẳng nhậm của lễ thiêu và của lễ chay mà chúng ta đã dâng lên Ngài. Ngài sẽ chẳng tỏ ra cho chúng ta mọi sự nầy, lần nầy Ngài khiến cho chúng ta phải nghe thấy mọi sự đó". 24 Sau đó vợ Ma-nô-a đã sanh một trai, và đã đặt tên cho nó là Samsôn. Con trẻ lớn lên và Đức Giê-hô-va đã chúc phước cho người. 25 Thánh Linh của Đức Giê-hô-va khởi sự khuấy động người ở Ma-ha-ne Đan, giữa Xô-rê-a và Ê-ta-ôn.



Judges 13:1

điều ác trước mặt Đức Giê-hô-va

Ở đây, “trước mặt Đức Giê-hô-va” đại diện cho những cân nhắc hoặc suy nghĩ của Đức Giê-hô-va về điều gì đó. Tham khảo cách dịch: “những điều Đức Giê-hô-va phán là điều ác”. Hãy xem cách bạn đã dịch những từ này trong [JDG 2:11]

Ngài phó họ vào tay của người Phi-li-tin

Ở đây, “tay” chỉ về quyền lực, sức mạnh để đánh bại kẻ thù trong chiến trận. Tham khảo cách dịch: “Ngài cho phép dân Phi-li-tin đánh bại họ” hoặc “Ngài cho phép họ bị dân Phi-li-tin áp bức”

bốn mươi năm

"40 năm"

Xô-ra

Đây là tên gọi một thành tại Y-sơ-ra-ên. Thuộc vùng Giu-đa, gần biên giới của Đan.

Người Đan

những người đến từ chi tộc Đan

Ma-nô-a

Đây là tên của một người nam.

Judges 13:3

sinh một con trai

Chỉ về việc sinh con. Tham khảo cách dịch: “sinh một con trai” hoặc “có một bé trai”

vật gì không tinh sạch

Những thứ Đức Giê-hô-va đã tuyên bố không được ăn được nói đến như thể chúng không được sạch.

Nhìn kìa

"Hãy chú ý” hoặc “Hãy nghe”

Không một dao cạo nào được đưa qua đầu người

Ở đây, từ “đầu” ở đây chỉ về tóc của người. Có thể chuyển sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “Không ai được phép cắt tóc người”

dao cạo

một con dao sắc bén được dùng để cạo trọc đầu

một người Na-xi-rê cho Đức Chúa Trời

Cụm từ nầy có nghĩa là người sẽ được dâng cho Đức Chúa Trời làm người Na-xi-rê. Tham khảo cách dịch: “một người Na-xi-rê được dâng cho Đức Chúa Trời” hoặc “dâng cho Đức Chúa Trời làm người Na-xi-rê”

từ trong bụng mẹ

Ở đây, từ “bụng” chỉ về khoảng thời gian trước khi đưa trẻ được sinh ra. Tham khảo cách dịch: “từ trước khi người sinh ra”

Tay của dân Phi-li-tin

Ở đây, từ “tay” có nghĩa là quyền kiểm soát. Tham khảo cách dịch: “quyền kiểm soát của dân Phi-li-tin” hoặc “dưới quyền kiểm soát của dân Phi-li-tin”

Judges 13:6

Một người của Đức Chúa Trời

Câu nầy có nghĩa là người này được Đức Chúa Trời sai đến. Có thể làm rõ ý nầy. Tham khảo cách dịch: “Một người mà Đức Chúa Trời sao đến”

diện mạo của người ấy rất giống như của thiên sứ Đức Chúa Trời, rất đáng sợ

Ở đây, "đáng sợ” có nghĩa là “khủng khiếp”. Tham khảo cách dịch: “Tôi vất sợ người bởi vì người nhìn giống như thiên sứ của Đức Chúa Trời”

Nhìn kìa

"Hãy chú ý” hoặc “Hãy nghe”

sinh một đứa con trai

Cụm từ nầy nói về việc sinh con. Tham khảo cách dịch: “sinh một con trai” hoặc “có một bé trai”

bất cứ thức ăn nào mà luật pháp tuyên bố là không tinh sạch

Những thứ Đức Giê-hô-va đã tuyên bố không được ăn được nói đến như thể chúng không được sạch.

một người Na-xi-rê cho Đức Chúa Trời

Cụm từ nầy có nghĩa là người sẽ được dâng cho Đức Chúa Trời làm người Na-xi-rê. Hãy xem cách bạn đã dịch những từ này trong JDG 3:5. Tham khảo cách dịch: “một người Na-xi-rê được dâng cho Đức Chúa Trời” hoặc “dâng cho Đức Chúa Trời làm người Na-xi-rê”

từ khi người còn ở trong bụng mẹ cho đến ngày người qua đời

Cụm từ nầy nhấn mạnh là chuyện này sẽ xảy ra trong cả đời người. Tham khảo cách dịch: “trọn cả đời người”

Judges 13:8

Ma-nô-a

Hãy dịch tên của người nam nầy như cách bạn đã làm trong JDG 13:2.

đến với người nữ

Bạn có thể làm rõ phần ý nghĩa ngầm hiểu lời của tác giả. Tham khảo cách dịch: “đến chỗ vợ của Ma-nô-a”

Judges 13:10

Nhìn kìa

"Nghe kìa” hoặc “Hãy chú ý đến những gì tôi sắp kể với ông”

Người

Từ này chỉ về thiên sứ của Đức Chúa Trời trong [JDG 13:3]

Judges 13:12

lời của ông

Câu này chỉ về những gì người đó đã nói. Tham khảo cách dịch: “những điều ông đã nói”

bất cứ vật gì từ cây nho

Ở đây, thiên sứ đang nói đến bất kỳ loại thức ăn nào mọc từ cây nho như thể nó “đến từ” cây nho. Tham khảo cách dịch: “bất cứ thứ gì mọc từ cây nho”

mà luật pháp tuyên bố là không tinh sạch

Những thứ Đức Giê-hô-va đã tuyên bố không được ăn được nói đến như thể chúng không được sạch. Hãy xem cách bạn đã dịch cụm từ này trong [JDG 13:7]

Judges 13:15

chuẩn bị một con dê con cho ông

Bạn có thể nói rõ ý nghĩa ngầm hiểu trong lời nói của Ma-nô-a. Tham khảo cách dịch: “nấu một con dê con cho ông ăn”

Judges 13:17

lời của ông thành hiện thực

Cụm từ “lời của ông” chỉ những lời mà thiên sứ đó đã nói. Tham khảo cách dịch: “những điều ông đã nói thành hiện thực”

Sao ngươi hỏi danh ta?

Thiên sứ đặt ra câu hỏi nầy như một lời quở trách. Có thể viết câu hỏi nầy thành một câu khẳng định. Tham khảo cách dịch: “Ngươi không nên hỏi ta danh ta là gì”

Danh ấy rất diệu kỳ

Nếu giải thích rõ ràng hơn tại sao họ không nên hỏi danh của người thì sẽ hữu ích hơn. Tham khảo cách dịch: “Danh đó quá diệu kỳ để ngươi có thể hiểu được”

Judges 13:19

với của lễ chay

Luật nầy quy định phải dâng một của lễ chay khi dâng một của lễ thiêu. Tham khảo cách dịch: “với của lễ chay cùng với nó”

trên tảng đá

"trên bàn thờ”. Bàn thờ mà Ma-nô-a dâng tế lễ nằm trên một tảng đá.

Người đã làm điều gì đó

"thiên sứ đã làm điều gì đó”

thiên sứ của Đức Giê-hô-va cũng bay lên trong ngọn lửa của bàn thờ

"thiên sứ của Đức Giê-hô-va trở lại trời qua những ngọn lửa trên bàn thờ”

sấp mặt xuống đất

"sấp mình xuống đất, cúi đầu”. Đây là dấu hiệu của sự tôn trọng và tôn kính, nhưng nó cũng cho thấy sự kính sợ Đức Giê-hô-va của họ.

Judges 13:21

rằng người chính là thiên sứ của Đức Giê-hô-va

Từ “người” chỉ người mà Ma-nô-a và vợ mình đã gặp.

Chúng ta chắc chắn sẽ chết, vì chúng ta đã thấy Đức Chúa Trời

Câu này ngụ ý rằng họ cho rằng Đức Chúa Trời sẽ khiến họ phải chết. Có thể làm rõ ý nầy. Tham khảo cách dịch: “Đức Chúa Trời sẽ khiến chúng chết bởi vì chúng ta đã thấy Ngài”

Judges 13:23

Ngài sẽ không cho chúng ta thấy tất cả những việc nầy, và lần nầy Ngài cũng sẽ không để chúng ta nghe những điều như thế

Về cơ bản, vợ của Ma-nô-a lặp lại cùng một ý hai lần để nhấn mạnh. Có thể gộp hai câu này lại. Tham khảo cách dịch: “Ngài sẽ không cho chúng ta biết những điều Ngài muốn chúng ta làm”

Judges 13:24

người đàn bà nầy

"vợ của Ma-nô-a"

sinh một con trai

Cụm từ nầy chỉ về việc sinh con. Tham khảo cách dịch: “sinh một con trai” hoặc “có một bé trai”

lớn lên

"trở thành một người lớn” hoặc “trưởng thành”

Thánh Linh của Đức Giê-hô-va bắt đầu khuấy động trong người

Ở đây, cách Thánh Linh của Đức Giê-hô-va tác động đến Sam-sôn được so sánh với cách người ta khuấy cái thìa trong nồi. Tham khảo cách dịch: “Thánh Linh của Đức Giê-hô-va bắt đầu tác động đến Sam-sôn”

Ma-ha-ne Đan ... Ê-ta-ôn

Ma-ha-ne Đan là tên của một trại quân tạm thời mà chi tộc Đang ở trong khi họ đi tìm một chỗ ở lâu dài. Ên-ta-ôn là tên của một thành.

Xô-ra

Hãy dịch tên của thành nầy như cách bạn đã làm trong JDG 13:2.


Chapter 14

1 Sam-sôn đi xuống Thim-na, rồi ở đó ông nhìn thấy một người nữ, một trong những con gái của người Phi-li-tin. 2 Khi ông trở về, ông thưa cùng cha mẹ mình: "Con đã nhìn thấy một người nữ ở Thim-na, một trong các con gái của người Phi-li-tin. Giờ đây, hãy cưới nàng cho con làm vợ". 3 Nhưng cha mẹ người nói: "Bộ không có người nữ giữa vòng các con gái của người thân của con, hoặc giữa vòng dân sự của chúng ta sao? Có phải con cưới vợ từ người Phi-li-tin không chịu cắt bì kia ư?" Sam-sôn nói với cha mình: "Hãy cưới nàng cho con, vì khi thấy nàng, nàng đẹp lòng con". 4 Nhưng cha mẹ người không biết vụ việc nầy đã đến từ Đức Giê-hô-va, vì Ngài muốn tạo ra một sự xung đột với người Phi-li-tin (vì lúc bấy giờ người Phi-li-tin đang cai trị dân Y-sơ-ra-ên). 5 Khi ấy Sam-sôn đi xuống Thim-na với cha mẹ mình, và họ đã đến vườn nho của Thim-na. Và có một con sư tử tơ đến tại đó và thấy ông thì nó gầm gừ lên. 6 Thần của Đức Giê-hô-va thình lình giáng trên ông, và ông xé con sư tử một cách dễ dàng như ông xé một dê con vậy, và ông chẳng có cầm vật gì trong tay. Nhưng ông không nói cho cha mẹ mình biết ông vừa mới làm gì. 7 Ông đến và nói với người nữ, và khi ông nhìn thẳng vào nàng, nàng đẹp lòng với Sam-sôn. 8 Một vài ngày sau đó, khi ông trở lại để cưới nàng, ông đi vòng lại kiếm thây của con sư tử. Và có một bầy ong mật trong những gì còn lại nơi thây con sư tử. 9 Ông bụm mật trong tay và tiếp tục đi, vừa đi vừa ăn. Khi ông đến gặp cha mẹ mình, ông trao một ít cho họ, và họ đã ăn. Nhưng ông không nói cho họ biết ông đã lấy mật từ trong phần thây còn lại của con sư tử. 10 Cha của Sam-sôn đi xuống nơi người nữ ở, và Sam-sôn đãi tiệc ở đó, vì đây là thông lệ của những người tuổi trẻ. 11 Không lâu sau đó, bà con của nàng gặp ông, họ đem đến cho ông ba mươi người bạn của họ để ở với ông. 12 Sam-sôn nói với chúng: "Giờ đây, tôi muốn ra một câu đố với anh em. Nếu một ngày kia anh em có thể tìm ra và nói cho tôi biết câu trả lời trong bảy ngày tiệc, tôi sẽ trao cho anh em ba mươi cái áo và ba mươi bộ y phục. 13 Nhưng nếu anh em không thể cho tôi biết câu trả lời, khi ấy anh em sẽ trao cho tôi ba mươi cái áo trong và ba mươi bộ y phục". Chúng nói với ông: "Hãy cho chúng ta biết câu đố của anh, để chúng tôi có thể nghe câu đố đó". 14 Ông nói với chúng: "Từ vật ăn ra thứ để ăn; từ thứ mạnh mẽ ra thứ ngọt ngào". Nhưng các thực khách của ông không thể tìm được câu trả lời trong ba ngày. 15 Đến ngày thứ tư, họ nói với vợ của Sam-sôn: "Hãy gạt chồng nàng, hầu cho hắn nói cho chúng ta biết câu trả lời cho câu đố, hoặc chúng ta sẽ thiêu nàng và nhà cha nàng. Có phải nàng mời chúng ta đến đây để làm cho chúng ta ra nghèo chăng?" 16 Vợ của Sam-sôn khởi sự bật khóc ở trước mặt ông; nàng nói: "Mọi chuyện anh làm là ghét bỏ em! Anh không yêu em. Anh đã ra một câu đó cho một số người trong dân sự của em, nhưng anh không cho em biết câu trả lời". Sam-sôn nói cùng nàng: "Hãy xem kìa, nếu ta không nói cho cha mẹ ruột biết, ta lại nói cho nàng biết hay sao?" 17 Nàng gào lên trong suốt ngày thứ bảy, khi bữa tiệc của họ kết thúc. Nhằm ngày thứ bảy, ông nói cho nàng biết câu trả lời vì nàng gây nhiều áp lực với ông. Nàng tỏ giải đáp ra cho mấy người bà con trong dân sự của nàng biết. 18 Và người của thành ấy đáp cùng ông, vào ngày thứ bảy trước khi mặt trời lặn: "Cái gì ngọt hơn mật? Cái gì mạnh hơn sư tử?" Sam-sôn nói với chúng: "Nếu mấy người đã không cày với bò cái tơ của ta, mấy người đã không tìm được câu trả lời cho cấu đố của ta". 19 Khi ấy Thần của Đức Giê-hô-va thình lình giáng trên Sam-sôn với sức lực. Sam-sôn đi xuống Ách-ca-lôn, giết ba người giữa vòng dân sự ấy. Ông lấy áo xống của họ, rồi ông trao những bộ y phục cho những kẻ đã giải được câu đố của ông. Ông nổi diên lên và trở về nhà cha mình. 20 Còn vợ ông đã được gả cho người bạn thân nhất của ông.



Judges 14:1

Sam-sôn đi xuống Thim-na

Cụm từ “đi xuống” được dùng ở đây bởi vì Thim-na ở vị trí cao hơn so với nhà cha ông. Thim-na là tên của một thành trong trũng Sô-réc.

một trong số những con gái của Phi-li-tin

Từ “con gái” là một cách nói tế nhị để chỉ những người con gái trẻ đẹp, chưa chồng. Tham khảo cách dịch: “một trong số những người phụ nữ chưa chồng trong vòng người Phi-li-tin” hoặc “những cô gái người Phi-li-tin”

Bây giờ xin cha mẹ hãy cưới nàng cho con làm vợ

Đây là một cách diễn đạt. Sam-sôn đang yêu cầu cha mẹ mình đi thưa chuyện cưới hỏi với cha mẹ của người nữ Phi-li-tin kia. Tham khảo cách dịch: “Bây giờ xin cha mẹ hãy sắp xếp để cưới nàng làm vợ con” hoặc “Xin cha mẹ hãy chuẩn bị cho con cưới nàng!”

Judges 14:3

Chẳng lẽ trong vòng bà con con hay trong cả dân tộc chúng ta, không có lấy một người nữ sao?

Họ đặt ra câu hỏi để đề nghị rằng họ có thể tìm cho Sam-sôn một người vợ trong vòng dân tộc của mình. Có thể viết câu hỏi nầy lại thành một câu khẳng định. Tham khảo cách dịch: “Chắc chắn trong vòng dân tộc con có những người nữ mà con có thể cưới làm vợ”

các con gái của bà con con

Từ “con gái” là một cách nói lịch sự để chỉ người nữ còn trẻ và chưa chồng. Tham khảo cách dịch: “một trong số những thiếu nữ trong vòng bà con của con”

Chẳng lẽ con đi cưới vợ từ những kẻ Phi-li-tin không cắt bì kia sao?

Câu hỏi nầy được đặt ra để quở trách Sam-sôn. Có thể viết lại câu hỏi nầy thành một câu khẳng định. Bạn có thể làm rõ lí do tại sao cha mẹ Sam-sôn không muốn ông cưới một người Phi-li-tin. Tham khảo cách dịch: “Con không nên cưới một người nữ Phi-li-tin bởi vì dân Phi-li-tin không hề thờ phượng Đức Giê-hô-va"

Xin hãy cưới nàng cho con

Đây là một cách nói. Sam-sôn đang yêu câu cha mẹ của mình đi thưa chuyện với cha mẹ của người nữ Phi-li-tin kia về chuyện cưới xin. Tham khảo cách dịch: “Giờ xin cha hãy sắp xếp để nàng có thể làm vợ con”

nàng vừa ý con

Câu này có nghĩa là Sam-sôn cho rằng nàng ra xinh đẹp. Tham khảo cách dịch: “Con vui thích bởi vẻ đẹp của nàng” hoặc “Nàng ấy thật đẹp”

việc nầy

Cụm từ nầy chỉ về yêu cầu cưới người nữ Phi-li-tin kia của Sam-sôn.

vì Ngài muốn tạo xung đột

Từ “Ngài” chỉ về Đức Giê-hô-va

Judges 14:5

Sam-sôn đi xuống Thim-na

Cụm từ “đi xuống” được dùng chỗ nầy bởi vì Thim-na nằm ở vị trí cao nhà cha Sam-sôn. Thim-na làm một thành ở trong trũng Sô-réc. Hãy dịch tên của thành nầy như bạn đã dịch trong JDG 14:1.

Thì kìa, một con sư tử tơ tiến tới

Ở đây, từ “kìa” được dùng để thu hút sự chú ý của người đọc vào sự kiện ngạc nhiên sắp xảy ra trong câu chuyện. Cụm từ “tiếp tới” có nghĩa là con sư tử đó đi đến gần ông. Tham khảo cách dịch: “Thình linh, một con tư tử tơ tiến đến gần ông”

gầm thét

"đe dọa ông”. Đây là âm thanh lớn, vang rền mà một con sư tử tạo ra khi nó đe dọa tấn công điều gì đó.

Thần của Đức Giê-hô-va bỗng đến trên ông

Cụm từ “đến trên” có nghĩa là Thần của Đức Giê-hô-va tác động đến Sam-sôn. Trong trường hợp nầy, Ngài khiến ông trở nên rất mạnh. Tham khảo cách dịch: “Thần của Đức Giê-hô-va khiến ông trở nên rất mạnh”

xé đôi

xé thành hai mảnh

chẳng có gì trong tay

Ở đây, câu này cho thấy ông không có gì trong tay để nhấn mạnh rằng ông không cầm bất cứ vũ khí gì trong tay. Tham khảo cách dịch: “không có vũ khí”

Judges 14:7

nàng vừa ý Sam-sôn

Câu này có nghĩa là ông cho rằng nàng rất xinh đẹp. Tham khảo cách dịch: “ông vừa ý trước vẻ đẹp của nàng” hoặc “ông cho rằng nàng rất xinh đẹp”

ông ghé qua

Có nghĩa là ông rời đường mình đi để ghé lại làm điều gì đó. “Ông rẽ qua”

xác

"xác chết”

Và kìa có một đàn ong

Ở đây, từ “kìa” được dùng để hướng sự chú ý của người đọc vào một việc gì đó đáng ngạc nhiên xảy ra trong câu chuyện. Tham khảo cách dịch: “Ông thấy một đàn ong”

đàn

một đám đông những con côn trùng

hốt lên

"bụm lên”

Judges 14:10

Cha của Sam-sôn đi xuống chỗ người nữ ấy

Cụm từ “đi xuống” được dùng để cho thấy Thim-na ở vị trí thấp hơn nhà của Sam-sôn. Ở đây, đi xuống không nhất thiết phải có nghĩa là đi từ nơi cao xuống nơi thấp, vì ông đã ở tại Thim-na với Sam-sôn rồi. Tham khảo cách dịch: “Cha của Sam-sôn đi đến nhà người nữ ấy”

phong tục của các thanh niên

Có thể sẽ dễ hiểu nếu như nói rõ rằng đây là phong tục cưới hỏi. Tham khảo cách dịch: “phong tục của các thanh niên sắp cưới”

ba mươi người trong số các bạn của mình

"30 trong số các bạn của mình"

Judges 14:12

câu đố

một trò chơi mà người chơi phải đoán câu trả lời cho một câu hỏi khó

có thể tìm ra nó

Câu này có nghĩa là đoán ra được ý nghĩa của câu đố. Tham khảo cách dịch: “có thể đoán được nghĩa của nó”

ba mươi chiếc áo choàng bằng vải lanh và ba mươi bộ y phục

"30 chiếc áo choàng bằng vải lanh và 30 bộ y phục”

Nhưng nếu các bạn không thể nói với tôi

Ở đây, từ “các bạn” ở dạng số nhiều và chỉ những vị khách tại bữa tiệc.

vải lanh

một loại vải

Judges 14:14

Thông tin bối cảnh:

Sam-sôn đưa ra câu đố của mình. Bởi vì đây được cho là một câu đố khó hiểu, nên đừng dịch theo cách mà người đọc có thể ngay lập tức đoán được nó có nghĩa gì.

Vật để ăn ra từ giống ăn mà ra

"Thức ăn từ giống ăn mà ra” hoặc “Thức ăn ra từ giống ăn”

thức ăn

Từ “thức ăn” là một danh từ, có thể chuyển thành động từ. Tham khảo cách dịch: “vật ăn được”

Vật ngọt ra từ giống mạnh mà ra

"Ra từ giống mạnh là vật ngọt” hoặc “Vật ngọt ra từ giống mạnh”

giống mạnh

Chỉ về điều gì đó mạnh mẽ. Tham khảo cách dịch: “vật mạnh”

khách của ông

"những người tại bữa tiệc của ông”

không thể tìm ra câu trả lời

Ở đây, đoán được câu trả lời của câu đố được nói đến như thể nó là điều gì đó ẩn giấu mà các vị khách phải tìm tòi và tìm ra. Tham khảo cách dịch: “không thể đoán được đáp án”

Judges 14:15

ngày thứ tư

"ngày thứ 4”

Dụ

Làm cho mê muội hoặc lừa ai đó làm điều mà họ không muốn

nhà cha cô

Ý nghĩa khả thi: 1) cụm từ nầy chỉ về một ngôi nhà thực sự. Tham khảo cách dịch: “nhà mà cha ngươi và gia đình người đang ở” hoặc 2) “nhà” chỉ về những người sống trong đó. Tham khảo cách dịch: “gia đình cô’

sẽ thiêu rụi

Cụm từ “thiêu rụi” có nghĩa là thiêu cháy hết, thiêu rụi vật gì đó. Nếu một người bị “thiêu rụi” có nghĩa là người đó bị thiêu đến chết.

Có phải cô đã mời chúng tôi đến đây để khiến chúng tôi thành ra nghèo khổ không?

Họ đặt câu hỏi nầy cho nàng để buộc tội nàng vì đã mời họ đến đây đặng khiến cho họ nghèo khó. Có thể viết lại câu hỏi nầy thành một câu khẳng định. Tham khảo cách dịch: “Cô đã mang chúng tôi đến đây để khiến chúng tôi nghèo khổ”

để khiến chúng tôi nghèo khổ

Họ sẽ trở nên nghèo khổ nếu như họ phải mua cho Sam-sôn những bộ y phục mới khi họ không thể giải câu đố mà ông đã đưa ra. Tham khảo cách dịch: “để khiến chúng tôi thành ra nghèo khổ bằng cách bắt chúng tôi phải mua cho hắn những bộ y phục mới”

Judges 14:16

Anh chỉ ghét em thôi! Không thương em chút nào!

Vợ của Sam-sôn nhắc lại cùng một điều hai lần để nhấn mạnh. Tham khảo cách dịch: “Thực ra anh chẳng hề thương em”

câu đố

một trò chơi trong đó người chơi phải khám ra ra câu trả lời cho một câu hỏi hóc búa.

Nhìn xem

Đây là một cách nói được dùng để thu hút sự chú ý. “Kìa” có nghĩa “Nghe kìa”. Tham khảo cách dịch: “Hãy nghe em nói” hoặc “Hãy chú ý những gì em sắp nói đây”

Nếu anh đã không nói cho cha mẹ anh, anh phải nói cho em sao?

Sam-sôn đang quở trách nàng vì đòi hỏi ông phải cho nàng biết đáp án. Có thể viết lại câu hỏi nầy thành một câu khẳng định. Tham khảo cách dịch: “Anh thậm chí đã không nói cho cha mẹ anh biết. Anh cũng sẽ không tiết lộ cho em” hoặc “em không nên đòi anh phải nói cho em biết, bởi vì kể cả cha mẹ anh là người thân cận với anh hơn em mà anh còn không nói”

trong suốt bảy ngày tiệc của họ

Ý nghĩa khả thi: 1) ‘trong suốt bảy ngày trong tiệc của họ” hoặc “trong suốt những ngày còn lại trong số bảy ngày đãi tiệc của họ”

ngày thứ bảy

"ngày thứ 7”

nàng gây sức ép lớn trên ông

Ở đây, “gây sức ép” có nghĩa là “nài nỉ”. Tham khảo cách dịch: “nàng cứ nài nỉ ông nói cho mình biết”

Judges 14:18

ngày thứ bảy

"ngày thứ 7”

những người trong thành

Chỉ những người bà con của vợ Sam-sôn. Có thể nói rõ ý này. Tham khảo cách dịch: “những thanh niên kia” hoặc “bà con của nàng”

Có gì ngọt hơn mật? Có gì mạnh hơn sư tử?

Đây là đáp án cho câu đố kia. Có thể viết lại thành một khẳng định thay vì một câu hỏi. Nếu cần có thể nói rõ câu này liên hệ với câu đố ra sao bằng cách thêm nhiều thông tin hơn. Tham khảo cách dịch: “Mật ngọt còn sư tử thì mạnh” hoặc “Mật thì ngọt và nó ra từ một con sư tử”

Nếu các người không cày ruộng bằng bò cái tơ của tôi

Sam-sôn so sánh cách họ lợi dụng vợ của ông để có câu trả lời với một người dùng bò cái tơ của người khác để cày ruộng của mình. Tham khảo cách dịch: “Nếu các ngươi không lợi dụng vợ của tôi”

cày ruộng

Cày nghĩa là dùng một con vật để kéo lưỡi cày xuyên qua đất nhằm chuẩn bị đất gieo trồng.

Judges 14:19

đến trên Sam-sôn với sức mạnh

Cụm từ “đến trên” có nghĩa là Thần của Đức Giê-hô-va tác động trên Sam-sôn. Trong trường hợp nầy, Ngài khiến ông trở nên rất mạnh. Tham khảo cách dịch: “khiến Sam-sôn trở nên rất mạnh” hoặc “khiến Sam-sôn đầy sức mạnh”

giết ba mươi người

"giết 30 người" -

những người đó

"những người sống tại đó”

chiến lợi phẩm

những vật nhờ cưỡng đoạt mà có được, thường là sau một trận đánh hoặc cuộc chiến

những bộ quần áo

Những thứ nầy là từ chiến lợi phẩm mà ông cướp được Ách-Ca-lôn. Tham khảo cách dịch: “những bộ quần áo mà ông đã chiếm được”

điên tiết

"rất giận dữ”

đi lên nhà cha mình

Cụm từ “đi lên” được dùng ở đây, bởi vì Sam-sôn đang ở tại Thim-na là một nơi có vị trí cao hơn chỗ nhà cha ông.

vợ của ông bị gả cho người bạn thân của ông

Có thể chuyển sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “cha vợ của ông đã gả con gái mình cho người bạn thân của Sam-sôn”

bạn thân

"bạn thân thiết”


Chapter 15

1 Sau ít lâu, vào thời điểm gặt lúa, Sam-sôn đem theo dê con rồi đến thăm vợ mình. Ông nhũ lòng: "Ta sẽ đến tại phòng của vợ ta". Nhưng cha nàng không cho phép ông bước vào. 2 Cha nàng nói: "Ta thực sự nghĩ con ghét bỏ nó, vì vậy ta đã gả nó cho bạn con. Em gái nó còn xinh đẹp hơn nó nữa, có phải không? Hãy lấy nó mà làm vợ đi". 3 ". Sam-sôn nói với họ: "Lần nầy ta sẽ là vô tội một khi ta gây hại cho người Phi-li-tin". 4 Sam-sôn đi bắt ba trăm con chó rừng, ông cột chúng lại với nhau thành từng cặp, đuôi con nầy cột với đuôi con kia. Khi ấy ông lấy những ngọn đuốc rồi cột chúng vào giữa từng cặp đuôi ấy. 5 Khi ông đốt đuốc lên, ông để cho bầy chó rừng chạy vào đồng lúa của người Phi-li-tin, và chúng đốt lúa đã gặt bó lại và lúa còn đứng ngoài đồng, cùng với các vườn nho và vườn ô-li-ve. 6 Người Phi-li-tin hỏi: "Ai làm việc nầy?" Họ nói: "Sam-sôn, con rễ của Thim-na, đã làm điều nầy, vì người Thim-na đã bắt vợ của Sam-sôn gả cho bạn của người". Khi ấy người Phi-li-tin đến thiêu đốt nàng và cha nàng. 7 Sam-sôn nói với họ: "Nếu đây là điều mấy người làm, ta sẽ báo thù nghịch cùng mấy người, rồi sau khi báo thù xong, ta sẽ dừng lại". 8 Khi ấy ông cắt chúng ra thành nhiều mảnh, với một cuộc tàn sát rất lớn. Thế rồi ông đi xuống và sống trong hang động ở sườn núi Ê-tam. 9 Khi ấy người Phi-li-tin kéo đến và họ chuẩn bị đánh nhau trong xứ Giu-đa và sắp sẵn quân đội ở Lê-chi. 10 Người Giu-đa nói: "Tại sao mấy người kéo đến tấn công chúng ta chứ?" Họ đáp: "Chúng tôi tấn công để chúng tôi bắt cho kỳ được Sam-sôn, vì vậy chúng tôi sẽ làm cho hắn giống như hắn đã làm cho chúng tôi vậy". 11 Thế rồi ba ngàn người Giu-đa đi xuống hang đá ở sườn núi Ê-tam, và họ nói với Sam-sôn: "Có phải người không biết dân Phi-li-tin là những kẻ cai trị trên chúng ta sao? Người đã làm gì cho chúng ta vậy?" Sam-sôn nói với họ: "Họ đã đối xử với tôi như thế, và tôi đã làm thế với họ". 12 Họ nói với Sam-sôn: "Chúng ta đã đi xuống để trói người lại và giao cho quyền lực của người Phi-li-tin". Sam-sôn nói với họ: "Hãy thề với tôi rằng mấy người sẽ không giết ta". 13 Họ nói với người: "Không, chúng ta sẽ trói người rồi giao người cho họ. Chúng ta hứa chúng ta sẽ không giết người đâu". Khi ấy họ trói người với hai sợi dây mới và đem người lên khỏi hang đá. 14 Khi người đến tại Lê-chi, người Phi-li-tin la lên khi họ gặp ông. Khi ấy Thần của Đức Giê-hô-va giáng trên ông với quyền phép. Hai sợi dây trói cánh tay ông giống như tim đèn tàn, chúng rớt xuống khỏi tay ông. 15 Sam-sôn thấy cái hàm lừa còn mới, và ông nhặt nó lên rồi dùng nó giết một ngàn người. 16 Sam-sôn nói: "Với cái hàm lừa, thây chồng trên thây. Với cái hàm lừa, ta đã giết một ngàn người". 17 Khi Sam-sôn nói xong, ông quăng cái hàm lừa đi, và chỗ đó được gọi là Ra-mát Lê-chi. 18 Sam-sôn rất khát nước, ông kêu cầu Đức Giê-hô-va và nói: "Ngài đã ban chiến thắng lớn lao nầy cho tôi tớ Ngài, nhưng giờ đây con sẽ chết vì khát, và con sẽ rơi vào tay của những kẻ không chịu cắt bì kia". 19 Và Đức Chúa Trời chẻ hòn đá bộng ở tại Lê-chi, thì nước trào ra. Khi ông uống xong, sức lực ông trở lại và ông được phục hồi. Vì vậy danh xưng của nơi ấy được gọi là En Ha-cô-rê, và nơi ấy ở tại Lê-chi cho đến ngày nay. 20 Sam-sôn đã xét đoán dân Y-sơ-ra-ên trong những ngày dân Phi-li-tin quản hạt trong hai mươi năm.



Judges 15:1

Ông tự nhủ

Cụm này nói về việc suy nghĩ. Tham khảo cách dịch: “Ông nghĩ thầm”

Tôi sẽ đến phòng của vợ mình

Sam-sôn định ngủ với vợ mình. Có thể nói rõ ý này. Tham khảo cách dịch: “Tôi sẽ đến phòng của vợ ta để chúng tôi có thể ngủ với nhau”

không cho phép ông vào

Thêm những từ còn thiếu vào có thể sẽ giúp ích. Tham khảo cách dịch: “không cho phép ông vào phòng nàng”

nên cha đã trao nó cho bạn con rồi

Câu này có nghĩa là ông đã gả nàng làm vợ bạn của Sam-sôn. Có thể nói rõ ý này. Tham khảo cách dịch: “nên cha đã gả nó cho bạn của con rồi”

không phải sao?

Ông đặt ra câu hỏi này ngụ ý rằng Sam-sôn phải đồng ý với ông. Có thể viết câu hỏi này thành một câu khẳng định. Tham khảo cách dịch: “Ta hi vọng con đồng ý”

Con hãy lấy nó để thay thế

Ông đang đề nghị Sam-sôn cưới nàng làm vợ. Có thể nói rõ ý này. Tham khảo cách dịch: “Con hãy cưới nó làm vợ để thay thế”

Judges 15:3

Con sẽ chẳng mắc tội gì với dân Phi-li-tin khi con làm hại họ

Sam-sôn cho rằng bởi vì dân Phi-li-tin đã gây hại cho ông nên nếu ông có tấn công họ thì ông cũng chẳng có tội gì. Có thể nói rõ ý này. Tham khảo cách dịch: “Nếu con có làm hại dân Phi-li-tin thì con cũng chẳng có tội gì bởi vì họ đã làm tổn hại cho con”

bă trăm con cáo

"300 con cáo"

cáo

Cáo là loại động vật trông giống như chó nhưng có đuôi dài và ăn các loài chim làm tổ cùng accs loài vậy nhỏ khác.

từng cặp

một cặp là hai, chẳng hạn như hai con cáo hoặc hai đuôi cáo

đuôi với đuôi

"bằng đuôi của chúng”

đuốc

Đuốc là một cái gậy bằng gỗ, có buộc một vật dễ bắt lửa ở đằng đầu. Người ta dùng đuốc để mồi lửa thắp sáng những vật khác hoặc để chiếu sáng.

Judges 15:5

lúa chưa gặt

lúa còn đang phát triển trên đồng

lúa đã bó

những cây lúa được chất thành đống sau khi đã được thu hoạch.

vườn cây ăn quả

Vườn cây ăn quả là nơi người ta trồng những cây ra trái.

người Thim-na

Đây là một người đến từ Thim-na.

con rể của một người Thim-na

Chồng của con gái một người khác được rói là “con rể”

lấy vợ của Sam-sôn gả cho bạn của hắn

Cha vợ của Sam-sôn đã gả vợ Sam-sôn cho một người bạn của Sam-sôn. Có thể nói rõ ý này. Tham khảo cách dịch: “bắt vợ của Sam-sôn và cho phép nàng cưới một người bạn của Sam-sôn”

thiêu rụi

Cụm từ “thiêu rụi” có nghĩa là thiêu hủy hoàn toàn một vật gì đó. Nếu một người bị “thiêu rụi” có nghĩa là người đó bị thiêu chết.

Judges 15:7

nói với họ

"nói với người Phi-li-tin”

Nếu các người đã làm như vậy

"Bởi vì các người đã làm như vậy”

ông chém chúng thành nhiều mảnh, cả hông và đùi

Ở đây, "hông và đùi” chỉ về cả cơ thể. Đây là một cách mô tả tượng hình về cách Sam-sôn đã giết người Phi-li-tin. Tham khảo cách dịch: “Ông chặt chúng thành nhiều mảnh”

ông đi xuống

Ở đây, cụm từ “đi xuống” không giống như ông đi xuống chỗ thấp hơn, mà đúng hơn thì đây là cách mô tả một người nào đó đang đi đến một nơi khác. Tham khảo cách dịch: “ông đi”

hang đá

Một cái hốc trên đồi hoặc triền núi.

vách đá

Một ngọn đồi hoặc triền núi đá cao.

Ê-tam

Đây là tên gọi của một vùng đồi núi gần Giê-ru-sa-lem.

Judges 15:9

dân Phi-li-tin đi lên.. ở Giu-đa

Cụm từ ‘đi lên” được dùng ở đây bởi vì dân Phi-li-tin đi từ chỗ thấp lên Giu-đa là nơi cao hơn chỗ của họ.

chuẩn bị cho trận chiến

"tổ chức hàng ngũ cho trận chiến”

Lê-hi

Đây là tên gọi của một thành ở Giu-đa.

đối xử với hắn y như hắn đã làm với chúng tôi

Dân Phi-li-tin đang so sánh cách thức họ muốn giết Sam-sôn với cách ông đã giết rất nhiều người Phi-li-tin. Tham khảo cách dịch: “giết hắn y như hắn đã giết nhiều người trong chúng tôi”

Judges 15:11

ba nghìn người Giu-đa

"3.000 người Giu-đa"

hang đá Ê-tam

Hãy dịch cụm từ nầy y như cách bạn đã làm trong JDG 15:8.

Anh không biết dân Phi-li-tin đang thống trị chúng ta sao? Anh đã làm gì cho chúng tôi vậy?

Người Giu-đa hỏi Sam-sôn những câu này để trách ông, Có thể viết những câu hỏi nầy thành những câu khẳng định, Tham khảo cách dịch: “Anh biết là dân Phi-li-tin đang cai trị trên chúng ta nhưng anh lại làm như thể không phải như vậy. Những việc anh làm đã gây thiệt hại rất lớn cho chúng ta”

Tôi chỉ làm cho chúng những gì chúng đã làm cho tôi

Sam-sôn đang nói đến việc họ đã giết vợ ông ra sao và cách ông giết họ để báo thù như thế nào. Tham khảo cách dịch: “Chúng đã giết vợ tôi, thì tôi giết lại chúng”

Judges 15:12

tay của dân Phi-li-tin

Ở đây, "tay” chỉ về quyền lực. Tham khảo cách dịch: “quyền của dân Phi-li-tin”

nộp anh cho chúng

Câu này có nghĩa là giao ai đó cho người khác kiểm soát. Tham khảo cách dịch: “nộp anh cho dân Phi-li-tin”

lên khỏi hang đá

Chỉ về hang đá trên vách núi tại Ê-tam, nơi Sam-sôn đã đến trong [JDG 15:8]

Judges 15:14

Khi ông đến

Sam-sôn không đi một mình, mà ông đang bị những người dùng dây thừng trói ông lại dẫn đến. Tham khảo cách dịch: “Khi họ đến”

Lê-hi

Đây là tên gọi của một thành ở Giu-đa. Hãy xem cách bạn đã dịch những từ này trong JDG 15:9.

đến trên ông với sức mạnh

Cụm từ “đến trên” có nghĩa là Thần của Đức Giê-hô-va tác động đến Sam-sôn. Trong trường hợp này, Ngài khiến ông trở nên rất mạnh mẽ. Tham khảo cách dịch: “khiến Sam-sôn trở nên rất mạnh”

Những dây thừng trói cánh tay ông thành ra như sợi lanh bị lửa đốt

Sam-sôn dễ dàng bứt những dây thừng trói tay mình. Tác giả đang mô tả cách Sam-sôn đã bứt đứt những dây thừng đó dễ dàng ra sao bằng cách nói rằng chúng trở nên như những sợi lanh bị lửa đốt. Tham khảo cách dịch: “Ông giật đứt những dây thừng trên cánh tay mình dễ dàng như thể chúng là những sợi lanh bị cháy”

sợi lanh

những sợi lanh được dùng để làm chỉ hoặc vải

Judges 15:15

một cái xương hàm lừa còn tươi

Cụm từ nầy có nghĩa là con lừa chỉ vừa mới chết và xương của nó vẫn chưa bắt đầu phân hủy. Xương hàm lừa là phần xương hàm dưới.

một nghìn người

"1.000 người"

một xương hàm của con lừa

"một cái xương hàm lừa”

chất thành đống

Cụm từ này mô tả Sam-sôn đã giết chết bao nhiều người. Số xác chết nhiều đến nỗi có thể chất thành những đống xác lớn. Tham khảo cách dịch: “Tôi đã chất thây họ thành từng đống”

Judges 15:17

Ra-mát Lê-hi

Đây là tên gọi một địa danh. Nó có nghĩa là “đồi xương hàm”

khát nước quá đỗi

"cần uống nước”

Nhưng giờ con lại phải chết khát và ngã

Có thể dịch: 1) Sam-sôn khát nát đến nỗi sẽ chết. AT: "Nhưng giờ con sẽ chết khát và xác con ngã” hoặc 2) Sam-sôn đang nói quá về cơn khát của mình khi hỏi xem liệu ông có chết vì khát hay không. Tham khảo cách dịch: “Nhưng giờ Ngài để cho con mệt lả vì cơn khát của mình đến nỗi con ngã”

chết khát

Cụm từ này có nghĩa là chết bởi vì không được uống ước đủ nên cơ thể không có đủ nước.

ngã vào tay những kẻ không chịu cắt bì

Cụm từ “ngã vào tay” có nghĩa là bị bắt giữ. “Những kẻ không chịu cắt bì” chỉ người Phi-li-tin, và từ “không chịu cắt bì” nhấn mạnh ý họ không hề thờ phượng Đức Giê-hô-va. Tham khảo cách dịch: “bị những kẻ vô thần người Phi-li-tin bắt giữ”

Judges 15:19

chẻ ra một chỗ trũng

"mở một lỗ dưới đất” hoặc “mở một cái hố”. Cụm từ này chỉ về một tầng đất thấp hơn nơi Đức Giê-hô-va khiến suối nước xuất hiện.

Lê-hi

Hãy dịch cụm từ này như cách mà bạn đã làm trong JDG 15:9

sức lức của ông trở lại và ông khỏe ra

Về cơ bản, cả hai cụm từ nầy đều cùng chỉ về một ý và nhấn mạnh rằng Sam-sôn đã mạnh mẽ trở lại. Có thể kết hợp hai câu nầy lại. Tham khảo cách dịch: “ông mạnh trở lại” hoặc “ông khỏe ra”

Ên Ha-cô-rê

Đây là tên gọi một suối nước, có nghĩa là “suối của người kêu cầu”

nó vẫn còn ở Lê-hi cho đến ngày nay

Câu này có nghĩa là suối nước đó không bị khô cạn đi, nhưng vẫn còn y nguyên. Cụm từ “cho đến ngày nay” chỉ về thời điểm “hiện tại”. Tham khảo cách dịch: “thậm chí ngày này người ta vẫn tìm thấy suối nước đó tại Lê-hi”

trong thời kỳ người Phi-li-tin

Chỉ về khoảng thời gian dân Phi-li-tin cai trị đất Y-sơ-ra-ên. Tham khảo cách dịch: “trong khoảng thời gian dân Phi-li-tin cai trị Y-sơ-ra-ên”

trong hai mươi năm

"trong 20 năm"


Chapter 16

1 Sam-sôn đi đến Ga-xa rồi gặp một gái điếm ở đó, và ông lên giường với nàng ta. 2 Dân Ga-xa hay được: "Sam-sôn đã đến đây". Dân Ga-xa vây quanh chỗ ấy rồi kín đáo chờ đợi ông suốt cả đêm tại cổng thành. Họ ở yên đấy suốt cả đêm. Họ đã nói: "Chúng ta hãy chờ suốt cả ngày, và rồi chúng ta hãy giết hắn". 3 Sam-sôn nằm trên giường cho đến nửa đêm. Đến nửa đêm ông trở dậy và nắm cái cổng thành và hai cây cột của nó. Ông nhổ chúng lên khỏi đất, cả then gài, vác chúng trên vai mình, đưa chúng lên đỉnh núi, ở phía trước Hếp-rôn. 4 Sau việc nầy Sam-sôn lại yêu một người nữ sống trong đồng bằng Xô-réc. Tên nàng là Đa-li-la. 5 Những người Phi-li-tin cầm quyền đến gặp nàng, và nói với nàng rằng: "Hãy dụ hắn để thấy sức lực lớn lao của hắn là ở chỗ nào, và làm sao chúng ta có thể thắng hơn hắn, hầu cho chúng ta có thể trói hắn để sỉ nhục hắn. Hãy làm việc nầy, và mỗi người chúng ta sẽ cho nàng 1. 100 miếng bạc". 6 Và thế là Đa-li-la nói với Sam-sôn: "Làm ơn đi, hãy nói cho em biết làm sao người có sức mạnh như thế, và làm sao người ta có thể trói người lại, để người ta khống chế người?" 7 Sam-sôn nói với nàng ta: "Nếu họ cột ta với bảy sợi dây cung mới chưa bị khô, khi ấy ta trở nên yếu và giống như bao người khác". 8 Khi ấy những kẻ cầm quyền người Phi-li-tin đưa đến cho Đa-li-la bảy sợi dây cung tươi chưa bị khô, và nàng ta đã trói Sam-sôn lại với chúng. 9 Bấy giờ nàng ta chứa nhiều người ở nơi kín đáo, ở phòng trong của nàng. Nàng ta nói với người: "Dân Phi-li-tin đang áp đến, Sam-sôn ơi!" Nhưng người bứt đứt những sợi dây cung như chỉ gai đụng đến lửa vậy. Và họ không biết được bí quyết sức mạnh của người. 10 Khi ấy Đa-li-la nói với Sam-sôn: "Đây là cách người gạt gẫm em và nói dối với em. Làm ơn đi, hãy nói cho em biết làm sao thắng hơn người được". 11 Người nói với nàng ta: "Nếu họ trói ta bằng những sợi dây mới chưa hề được sử dụng làm việc gì, ta sẽ trở nên yếu và giống như bao người khác". 12 Vậy Đa-li-la lấy những sợi dây mới rồi dùng chúng trói người lại, rồi nói với người: "Dân Phi-li-tin áp đến kìa, hỡi Sam-sôn!" Những người kia nằm đợi ở phòng trong. Nhưng Sam-sôn bứt đứt các sợi dây khỏi hai cánh tay mình giống như chỉ có một sợi chỉ vậy. 13 Đa-li-la nói với: "Mãi cho tới giờ nầy người đã gạt gẫm em và nói dối với em. Hãy nói cho em biết làm sao có thể thắng hơn người đi". Sam-sôn nói với nàng ta: "Nếu nàng cột bảy lọn tóc của ta vào trong canh chỉ của nàng, và rồi ta sẽ giống như bao người khác thôi". 14 Trong khi người nằm ngủ, Đa-li-la cột bảy lọn tóc của người vào con sẻ, rồi nói cùng người: "Hỡi Sam-sôn, dân The Phi-li-tin đang áp sát gần người kìa!" Người tỉnh giấc rồi nhổ con sẻ của khung cửi ra luôn với canh chỉ. 15 Nàng ta nói với người: "Sao người lại nói: 'Anh yêu em' cho được, khi người không nói cho em biết bí quyết ấy? Người đã chế giễu em ba bận và chưa nói cho em biết làm sao người lại có sức lực lớn lao thể ấy". 16 Mỗi ngày nàng ta làm khó người với lời lẽ của mình, và nàng ta áp lực nhiều với người đến nỗi người muốn chết đi cho xong. 17 Vậy Sam-sôn nói cho nàng ta biết mọi sự như sau: "Ta không hề để cho dao cạo đưa qua đầu ta, vì ta là một người Na-xi-rê cho Đức Chúa Trời từ thuở còn trong lòng mẹ ta. Nếu đầu ta bị cạo, khi ấy sức lực sẽ rời khỏi ta, và ta sẽ trở nên yếu đi và giống như bao người khác". 18 Khi Đa-li-la thấy người đã nói cho nàng ta biết sự thực về mọi sự rồi, nàng ta mời gọi những người Phi-li-tin cầm quyền, nàng ta nói: "Hãy đến một lần nữa xem, vì người đã nói cho tôi biết mọi sự". Khi ấy những người Phi-li-tin cầm quyền đi đến cùng nàng, đem theo bạc trong tay họ. 19 Nàng ta để cho người ngủ trong lòng mình. Nàng ta gọi một người đến cạo đi bảy lọn tóc trên đầu người, và nàng khởi sự bắt phục người, vì sức lực người đã rời đi. 20 Nàng ta nói: "Hỡi Sam-sôn, người Phi-li-tin đang áp đến người kìa!" Ông bực tỉnh giấc rồi nói: "Ta sẽ chỗi dậy như bao lần khác và làm cho mình ra thoải mái". Nhưng ông không biết rằng Đức Giê-hô-va đã lìa khỏi ông. 21 Người Phi-li-tin bắt lấy ông rồi móc hai con mắt của ông đi. Họ đưa ông xuống Ga-xa rồi cột ông bằng những sợi xiềng bằng đồng. Ông phải xây cối trong nhà ngục. 22 Nhưng tóc trên đầu ông khởi mọc lại sau khi nó đã bị cạo sạch. 23 Những người Phi-li-tin tụ tập lại để dâng của lễ cho Đa-gôn thần của họ, và để vui mừng. Vì họ nói: "Thần của ta đã bắt phục Sam-sôn, kẻ thù của chúng ta, rồi đặt hắn tầm tay của chúng ta". 24 Khi ai nấy nhìn thấy người, họ ngợi khen thần của họ, vì họ nói: "Thần của chúng ta đã bắt phục kẻ thù của chúng ta rồi phó hắn cho chúng ta — kẻ hủy diệt xứ sở của chúng ta, hắn đã giết nhiều người trong chúng ta". 25 Khi họ ăn mừng, họ nói: "Hãy cho đòi Sam-sôn, để hắn chọc cười cho chúng ta". Họ đưa Sam-sôn ra khỏi ngục và người đã làm cho họ bật cười. Họ bắt người đứng giữa hai cây cột. 26 Sam-sôn nói với cậu bé nắm hai tay của người: "Hãy cho phép ta chạm vào hai cây cột đỡ cả tòa nhà, hầu cho ta có thể dựa vào chúng". 27 Bấy giờ, ngôi nhà đầy ắp những người nam người nữ. Tất cả những người Phi-li-tin cầm quyền đều có mặt ở đó. Đã có trên mái nhà khoảng ba ngàn người nam người nữ, họ đứng quan sát trong khi Sam-sôn làm trò cho họ xem. 28 Sam-sôn kêu cầu Đức Giê-hô-va như sau: "Lạy Chúa Giê-hô-va, xin nhớ đến con! Làm ơn ban sức lực cho con chỉ lần nầy thôi, lạy Đức Chúa Trời, hầu cho con báo thù chỉ một cú giáng trên dân Phi-li-tin vì đã móc hai con mắt của con". 29 Sam-sôn đã xô hai cây cột đỡ lấy ngôi nhà, và ông đã nghiêng người đẩy chúng, một cây cột với tay phải, và cây cột kia với tay trái. 30 Sam-sôn nói: "Xin cho phép con chết với người Phi-li-tin!" Người dùng hết sức mình có, và tòa nhà sụp xuống trên những người cầm quyền và trên cả dân chúng có mặt ở trong đó. Vì vậy, số người chết mà người đã giết khi gục chết còn nhiều hơn cả lúc người còn sống nữa. 31 Khi ấy, các anh em của người và cả nhà cha người xuống đến, và họ lấy xác rồi đem người về chôn ở giữa Xô-rê-a và Ê-ta-ôn, ở chỗ chôn Ma-nô-a, cha người. Sam-sôn đã xét đoán dân Y-sơ-ra-ên trong hai mươi năm.



Judges 16:1

ông lên giường cùng nàng

Đây là một cách nói tế nhị cho việc ngủ với nàng. Tham khảo cách dịch: “ông ngủ cùng nàng”

Dân Ga-xa được tin

Từ “dân Ga-xa” chỉ những người ở Ga-xa. Có thể chuyển sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “Có người thuật lại cho dân Ga-xa”

Dân Ga-xa bao vây nơi đó… họ rình giữ ông suốt cả đêm tại cổng thành

Câu này ngụ ý rằng một vài người Ga-xa đã bao vây chỗ đó, nơi Sam-sôn đang qua đêm và một số người khác thì rình giữ ông tại cổng thành để ông không thể nào rời đi được.

Chúng giữ yên lặng cả đêm

Ý nghĩa khả thi: 1) “Cả đêm ấy, chúng không gây ra bất cứ tiếng ồn nào” hoặc 2) “Cả đêm ấy, chúng không cố gắng tấn công ông”

Judges 16:3

nửa đêm

"nửa đêm”

hai cột trụ của nó

cộng chống đỡ cổng thành. Có thể những cột trụ này được làm từ những thân cây chôn sâu xuống đất. Hai cánh cửa của cổng thành được gắn liền với hai cột trụ đó.

then cài cửa và mọi thứ

Có thể then cài cửa là một cây sắt nặng dùng để gắn cánh cửa vào cột trụ. Cửa của cổng thành có thể được làm bằng những cây dầm gỗ nặng hoặc làm từ những thanh sắt.

vai

một bộ phần trên cơ thể người, kết nối phần tay và cổ vào phần thân.

Hếp-rôn

Đây là tên gọi của một thành.

Judges 16:4

thung lũng Sô-réc

Đây là tên của một thung lũng gần nhà Sam-sôn.

Hãy đánh lừa

làm cho mê muội hoặc phỉnh lừa ai đó làm điều mà họ không muốn làm

để xem

Đây là một cách diễn đạt có nghĩa là để biết điều gì đó. Tham khảo cách dịch: “để hiểu” hoặc “để biết”

sức mạnh khủng khiếp của hắn nằm ở đâu

Đây là một cách nói chỉ về sức mạnh của ông từ đâu mà đến. Tham khảo cách dịch: “điều khi khiến hắn ta trở nên rất mạnh”

chúng ta có thể chế ngự hắn bằng cách nào

"làm sao để chúng ta có thể chế ngự hắn”

Judges 16:6

trói anh lại mà anh bị chế ngự

Có thể chuyển sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “trói anh lại để chế ngự được anh” hoặc “trói anh lại để giam giữ anh”

dây cung còn tươi

Dây cung thường được làm từ những bộ phận của con thú, thường là từ gân của chúng. “dây cung còn tươi” chỉ những gân lấy từ một con thú mới bị giết, máu chưa khô.

chưa bị phơi khô

Có thể chuyển sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “vẫn chưa bị khô” hoặc “chưa khô” (UDB)

Judges 16:8

chưa bị phơi khô

Có thể chuyển sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “vẫn chưa bị khô” hoặc “chưa khô”

nàng dùng chúng trói Sam-sôn lại

"Đa-li-la dùng những sợi dây cung còn tươi trói Sam-sôn lại”

Bấy giờ

Từ nầy được dùng ở đây để đánh dấu phần ngắn đoạn trong diễn tiến chính của câu chuyện. Ở đây, tác giả cung cấp thông tin bối cảnh về người Phi-li-tin mà Đa-li-la đã mai phục sẵn để bắt giữ Sam-sôn.

Người Phi-li-tin chống lại anh

Cụm từ “chống lại” có nghĩa là họ sẵn sàng bắt giữ ông. Tham khảo cách dịch: “Người Phi-li-tin đang ở đây để bắt giữ anh”

người bứt sợi dây cung như sợi chỉ đụng phải lửa

Tác giả mô tả cách ông đã bứt đứt sợi dây cung dễ dàng như thế nào bằng cách so sánh chúng với cách các sợi chỉ khi chúng bị cháy. Tham khảo cách dịch: “người bứt đứt sợi chỉ dễ như bứt một sợi chỉ bị cháy” hoặc “người bứt đứt sợi dây dễ như thể chúng được làm bằng những sợi chỉ mảnh”

Judges 16:10

Nầy anh đã gạt em… nói dối em

Cả hai cụm từ này về cơ bản cùng chỉ về một ý, được nhắc lại hai lần để nhấn mạnh. Có thể gộp hai câu này lại. Tham khảo cách dịch: “Anh đã gạt em”

anh bị chế ngự

Có thể chuyển sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “người ta có thể chế ngự anh”

Người Phi-li-tin đang theo anh

Cụm từ “theo anh” có nghĩa là họ đang ở đó để bắt giữ họ. Tham khảo cách dịch: “Người Phi-li-tin đang ở đây để bắt giữ anh”

nằm mai phục

Cụm từ này có nghĩa là họ ẩn nấp và mai phục chờ đến thời điểm thích hợp để tấn công. Tham khảo cách dịch: “chờ để tấn công anh”

như thể chúng là một sợi chỉ

Tác giả đang mô tả cách Sam-sôn giựt đứt những sợi dây thừng dễ dàng ra sao bằng cách so sánh chúng với người bứt đứt sợi chỉ. Tham khảo cách dịch: “dễ dàng như thể chúng chỉ là sợi chỉ"

Judges 16:13

anh đã gạt tôi và nói dối tôi

Đa-li-la về cơ bản lặp lại cùng một ý tới hai lần để nhấn mạnh. Có thể gộp hai câu này lại. Tham khảo cách dịch: “anh đã gạt tôi”

anh có thể bị chế ngự

Có thể chuyển sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “người ta có thể chế ngự anh”

dệt

đan chéo những mảnh vật liệu lại với nhau để chúng có thể giữ chặt nhau đúng vị trí.

lọn tóc

những búi tóc nhỏ

vải

vải được dệt khi bện những sợi chỉ lại với nhau

khung cửi

loại máy móc được dùng để kết những sợi chỉ lại thành một miếng vải

rồi đóng chặt nó vào khung cửi

"rồi đóng chặt thớ vải đó vào khung cửi”

đóng chặt

đóng đinh để có thể cố định một vật vào một nơi

Anh sẽ giống như bất cứ người nào khác

Có thể nói rõ ý nghĩa đầy đủ của câu này. Tham khảo cách dịch: “Anh sẽ yếu như bao người khác”

Người Phi-li-tin chống lại anh

Cụm từ “chống lại anh” có nghĩa là họ ở đây để bắt giữ ông. Tham khảo cách dịch: “Người Phi-li-tin ở đây để bắt giữ anh”

ông nhổ cả chỉ lẫn ghim cài ra khỏi khung cửi

Sam-sôn nhổ cả chỉ ra khỏi khung cửi khi ông giật tóc mình khỏi khung cửi. Có thể nói rõ ý này. Tham khảo cách dịch: “giật tóc mình ra, cùng với ghim cài và vải trên khung cửi” (UDB)

Judges 16:15

Làm sao anh nói “Anh yêu em” trong khi anh không chia sẻ bí bật của mình với em?

Đa-li-la đặt ra câu hỏi này để nói rằng nếu Sam-sôn thực sự yêu cô thì ông sẽ nói bí mật của mình cho cô biết. Có thể viết lại câu hỏi này thành một câu khẳng định. Tham khảo cách dịch: “Khi anh nói “Anh yêu em” thì anh chỉ nói dối thôi vì anh chẳng chịu chia sẻ bí mật của mình cho em”

thúc ép ông… ép buộc ông

Ở đây, tác giả nói về cách Đa-li-la cố gắng thuyết phục Sam-sôn như thể bà đang gây áp lực cho ông để thuyết phục ông nói cho bà biết điều bà muốn biết. Tham khảo cách dịch: “cố gắng hết sức để thuyết phục ông… cứ cố gắng thuyết phục ông”

bằng lời nói của mình

Cụm từ này chỉ về những điều Đa-li-la nói với Sam-sôn. Tham khảo cách dịch: “bằng những điều nói ông”

đến nỗi ông muốn chết đi được

Tác giả dùng cách nói quá, cách nói cường điệu để nhấn mạnh Sam-sôn cảm thấy khổ sở ra sao. Tham khảo cách dịch: “đến nỗi ông cảm thấy khổ sở cùng cực"

Judges 16:17

nói với nàng biết mọi điều

Ở đây, "mọi điều” chỉ về mọi thứ về ngọn nguồn sức mạnh của mình. Có thể nói rõ ý này. Tham khảo cách dịch: “kể với nàng mọi điều về sức mạnh của mình” hoặc “cho nàng biết sự thật”

dao cạo

Một lưỡi dao sắc bén được dùng để cạo trọc đầu một người.

một Na-xi-rê cho Đức Chúa Trời

Câu này có nghĩa là ông đã được biệt riêng làm người Na-xi-rê cho Đức Chúa Trời. Xem cách bạn đã dịch cụm từ tương tự trong [JDG 3:5]

từ lòng mẹ

Ở đây, "từ lòng mẹ” chỉ về trọn cả đời ông. Tham khảo cách dịch: “trọn đời anh” hoặc “trước khi anh được sinh ra”

Nếu đầu anh bị cạo đi

Có thể chuyển sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “Nếu ai đó cạo đầu anh”

cạo

để cạo sạch tóc tới tận gốc sát với da đầu bằng một dao cạo

sức mạnh của anh sẽ lìa khỏi anh

Sam-sôn đang nói về sức mạnh của ông nghư thể nó là một con người có thể rời bỏ ông. Tham khảo cách dịch: “Anh sẽ không còn mạnh sức nữa”

Judges 16:18

Đa-li-la thấy

Ở đây, từ “thấy” là một cách nói có nghĩa là nhận ra điều gì dó. Tham khảo cách dịch: “nhận ra”

sự thật về mọi việc

Ở đây, từ “mọi việc” chỉ về mọi thứ về lí do tại sao Sam-sôn lại mạnh. Tham khảo cách dịch: “sự thật về lí do tại sao ông mạnh”

Lại trở nên lần nữa

Đa-li-la đang nói với các nhà lãnh đạo lại đến nơi nàng đang sống. Ở đây, nhà giống như một nơi cao hơn chỗ các nhà lãnh đạo từ đó đi lên.

đem bạc trong tay

Cụm từ này có nghĩa là họ đem đến cho nàng số bạc mà họ đã hứa đưa cho nàng nếu như nàng giúp họ bắt giữ Sam-sôn. Tham khảo cách dịch: “đem theo mình số bạc mà họ đã hứa sẽ đưa cho nàng”

Nàng làm cho ông ngủ thiếp đi

"Nàng khiến ông ngủ thiếp đi”

trên đủi mình

Cụm từ này có nghĩa là ông ngủ đầu kê trên đùi nàng. Có thể nói rõ ý này. Tham khảo cách dịch: “đầu kê trên đùi mình”

đùi

đùi là phần trên của chân lộ ra khi một người ngồi xuống.

bảy lọn tóc trên đầu người

Sam-sôn có bảy lọn tóc trên đầu mình. Ở đây, những lọn tóc của ông được mô tả như những vật gì đó thuộc về đầu của người. Tham khảo cách dịch: “bảy lọn tóc trên đầu người” hoặc “cả bảy lọn tóc”

khuất phục người

"kiểm soát người”

sức mạnh của ông đã lìa khỏi ông

Ở đây, sức mạnh của Sam-sôn được mô tả như thể nó là một con người sẽ rời khỏi ông. Tham khảo cách dịch: “sức mạnh của ông đã không còn” hoặc “ông không còn mạnh mẽ nữa”

Judges 16:20

Người Phi-li-tin chống lại anh

Cụm từ “chống lại” có nghĩa là họ sẵn sàng bắt giữ ông. Tham khảo cách dịch: “Người Phi-li-tin đang ở đây để bắt giữ anh”

thức giấc

"thức dậy"

ra ngoài

"thoát”

móc mắt ông

Cụm từ này có nghĩa là họ đã lấy mắt của ông ra khỏi đầu của ông. Tham khảo cách dịch: “móc bỏ mắt của ông”

xuống Ga-xa

Cụm từ “xuống” được dùng ở đây để bởi vì người Phi-li-tin đem Sam-sôn đến Ga-xa là nơi thấp hơn nhà ông, tức là nơi họ đã bắt giữ ông.

trói ông bằng những cái cùm bằng đồng

"xích ông lại bằng những cái cùm bằng đồng” hoặc “dùng những cái cùm bằng đồng trói ông lại”

những cái cùm

những cái khóa ở cuối các sợi dây xích nơi chân hoặc tay, hoặc cả tay và chân ông.

xay cối đá

"xoay cối đá theo vòng tròn”

cối đá

Một tảng đá hình tròn rất lớn và nặng lăn tròn trên những hạt lúa mì để làm nát chúng ra. Một cái cối đá sẽ lăn tròn trên lúa mì khi nó được một con vật to lớn như bò hoặc ngựa kéo theo hình tròn.

sau khi nó đã bị cạo đi

Có thể chuyển sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “sau khi dân Phi-li-tin đã cạo nó”

Judges 16:23

Đa-gôn

một tà thần chính của người Phi-li-tin

chế ngự

"đánh bại"

trao hắn vào tay của chúng ta

Ở đây, tác giả nói về việc Sam-sôn ở dưới quyền kiểm soát của các nhà lãnh đạo Phi-li-tin như thể ông là một thứ gì đó họ túm chặt bằng tay. Tham khảo cách dịch: “đặt hắn dưới sự kiểm soát của chúng ta”

ké phá hoại của xứ sở chúng ta

Cụm từ này chỉ về Sam-sôn. Từ “kẻ phá hoại” có thể được ghi lại bằng một động từ “phá hoại”. Tham khảo cách dịch: “kẻ đã phá hoại xứ sở của chúng ta”

kẻ đã giết nhiều người chúng ta

Ở đây, từ “chúng ta” chỉ về những người Phi-li-tin. Những người đang nói không kể mình trong số những người đã bị Sam-sôn giết. Tham khảo cách dịch: “kẻ đã giết nhiều người trong dân tộc của chúng ta”

Judges 16:25

Hãy gọi Sam-sôn… Chúng kêu Sam-sôn

Bởi vì Sam-sôn là tù nhân, người ta sẽ không trực tiếp gọi ông, nhưng đúng hơn là dân Phi-li-tin yêu cầu người có trách nhiệm dẫn ông ra ngoài. Tham khảo cách dịch: “Hãy bảo họ dẫn Sam-sôn ra… Chúng đem Sam-sôn”

cậu bé

"cậu thiếu niên”. Đây không phải là một cậu bé, nhưng đúng hơn là một thiếu niên.

Hãy để ta chạm vào các cây cột đền

"Hãy để ta chạm đến những cây cột chống đỡ cho ngôi đền nầy”

Judges 16:27

Bấy giờ

Từ nầy được dùng ở đây để đánh dấu phần ngắt đoạn trong câu chuyện chính trong khi tác giả đưa ra thông tin nền.

ba nghìn người cả nam lẫn nữ

"3.000 người cả nam lẫn nữ”

nhìn

"theo dõi"

trong khi Sam-sôn làm trò vui cho họ

"trong khi Sam-sôn biểu diễn cho họ xem”. Cụm từ “làm trò vui” có nghĩa là pha trò trước mặt dân chúng để làm cho họ cười và cảm thấy vui vẻ.

Judges 16:28

kêu cầu Đức Giê-hô-va

"cầu nguyện cùng Đức Giê-hô-va”

nhớ đến con

Câu này có nghĩa là nhớ đến ông và hoàn cảnh của ông. Tham khảo cách dịch: “nhớ con”

chỉ lần này thôi

"một lần nữa thôi”

trong một đòn

Cụm từ này có nghĩa là Sam-sôn muốn trả thù bằng một hành động dứt khoát duy nhất, sẽ xô ngã các cột trụ đền. Tham khảo cách dịch: “tất cả chỉ trong một lần”

chống đỡ ngôi đền

"chống đỡ ngôi đền”

Judges 16:30

Ông dùng sức mạnh giang rộng tay

Khi Sam-sôn giang tay mình ra để xô ngã những cột trụ của ngôi đền. Tham khảo cách dịch: “Ông dùng sức mạnh của mình để đẩy các cây cột trụ” hoặc “ông dùng sức mạnh của mình để xô các cây cột trụ”

những người chết

Cụm từ này chỉ về những người đã chết. Tham khảo cách dịch: “người chết”

còn nhiều hơn

"có số lượng nhiều hơn”

cả nhà cha ông

Ở đây, từ “nhà” chỉ gia đình của ông. Tham khảo cách dịch: “cả gi đình cha ông”

Sau đó, anh em ông và cả nhà cha ông đều đi xuống

Cụm từ “đi xuống” được dùng ở đây bởi vì nơi xuất phát điểm của gia đình Sam-sôn cao hơn Ga-xa.

Xô-ra ... Ê-ta-ôn

Hãy dịch tên gọi của những nơi này theo cách mà bạn đã làm trong JDG 13:25.

trong mộ của Ma-nô-a, cha ông

"nơi Ma-nô-a, cha ông, được chôn cất”

Ma-nô-a

Hãy dịch tên của người nầy như cách bạn đã làm trong JDG 13:2.

Sam-sôn đã làm quan xét trong hai mươi năm

Câu tương tự nầy cũng có ở trong JDG 15:20. Ở đây, người ta lặp lại câu này để nhắc độc giả nhớ lại ông đã làm quan xét của Y-sơ-ra-ên trong bao lâu. Tham khảo cách dịch: “Sam-sôn đã làm quan xét của Y-sơ-ra-ên trong vòng hai mươi năm trước khi chết”

hai mươi năm

"20 năm"


Chapter 17

1 Có một người sống trong vùng đồi núi Ép-ra-im, và tên người là Mi-ca. 2 Người nói cùng mẹ mình rằng: "1. 100 miếng bạc của mẹ đã bị mất đi, vì đó mẹ đã rủa sã, và con có nghe — hãy xem đây! Con có số bạc đó. Con đã lấy nó". Mẹ người nói: "Nguyện Đức Giê-hô-va chúc phước cho con, hỡi con trai ta!" 3 Người trả lại 1. 100 miếng bạc cho mẹ mình và bà nói: "Ta dành riêng số bạc này cho Đức Giê-hô-va, để làm một cái tượng bằng gỗ chạm cho con trai ta và một cái tượng bằng kim loại nữa. Vì vậy giờ đây, ta trao nó lại cho con". 4 Khi ông nhận lấy số tiền rồi đưa nó cho mẹ mình, bà đã lấy hai trăm miếng bạc rồi giao nó cho người thợ kim loại, người thợ nầy làm chúng trở thành bức tượng gỗ chạm khắc và một cái tượng bằng kim loại nữa. Bức tượng ấy được đặt ở trong nhà của Mi-ca. 5 Như vậy, Mi-ca có một ngôi nhà đầy hình tượng và người làm một cái ê-phót cùng các thần giữ nhà, rồi người lập một trong các con trai làm thầy tế lễ của mình. 6 Trong những ngày ấy chẳng có vua trong Y-sơ-ra-ên, và ai nấy làm theo mắt mình cho là phải. 7 Bấy giờ, có một thanh niên ở Bết-lê-hem xứ Giu-đa, thuộc gia đình của Giu-đa, đây là một người Lê-vi. Người ở lại đó để lo chu toàn các bổn phận của mình. 8 Người rời khỏi Bết-lê-hem trong xứ Giu-đa để ra đi tìm một nơi sinh sống. Khi người rời đi, người đến nhà của Mi-ca trong vùng đồi núi Ép-ra-im. 9 Mi-ca nói với người: "Người từ đâu đến?" Người ấy nói như sau: "Tôi là một người Lê-vi thuộc Bết-lê-hem trong xứ Giu-đa, và tôi đang đó đi đây tìm một nơi để tôi có thể ở". 10 Mi-ca nói với người rằng: "Hãy sống với ta rồi làm tư vấn và làm thầy tế lễ cho riêng ta. Ta sẽ ban cho ngươi mười miếng bạc một năm, một bộ quân áo, và thức ăn của người". Vậy, người Lê-vi đến sống ở nhà của Mi-ca. 11 Người Lê-vi vốn hài lòng sống với người nầy, và đối với Mi-ca, chàng thanh niên nầy trở thành một trong các con trai của người. 12 Mi-ca biệt riêng người Lê-vi ra để làm các bổn phận thánh, và chàng thanh niên đó trở thành thầy tế lễ, và sống trong nhà của Mi-ca. 13 Khi ấy Mi-ca nói: "Bây giờ, ta nhìn biết rằng Đức Giê-hô-va sẽ làm lành cho ta, vì người Lê-vi nầy đã trở thành thầy tế lễ của ta".



Judges 17:1

Có một người nam

Đây là một cách giới thiệu nhân vật mới trong diễn tiến câu chuyện.

Mi-ca

Đây là tên của một người nam. Đây không phải là người đã viết sách Mi-chê.

mẹ đã bị mất cắp

Có thể chuyển sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “mà người ta đã lấy cắp của mẹ”

Chính con đã lấy nó

"Con chính là người đã lấy nó”

Judges 17:3

biệt riêng

Từ này có nghĩa là dâng vật gì đó cho một mục đích cụ thể. Tham khảo cách dịch: “hiến dâng”

kim loại đúc

kim loại đã bị nấu chảy và đổ vào khuôn để tạo ra một hình dạng đặc biệt.

Mẹ trả bạc lại cho con

"Mẹ đưa bạc lại cho con”

hai trăm miếng bạc

"200 miếng bạc”

chúng được đặt trong nhà Mi-ca

Từ “chúng” chỉ về những tượng chạm bằng bạc. Có thể chuyển câu này sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “Mi-ca đã để chúng trong nhà mình”

Judges 17:5

nhà thờ thần tượng

Cụm từ này chỉ về một ngôi nhà được dùng riêng cho việc thờ phượng thần tượng. Có thể nói rõ ý này. Tham khảo cách dịch: “có một ngôi nhà dành cho việc thờ hình tượng”

mọi người cứ làm những điều hợp với mắt mình

Ở đây, “mắt” của mỗi người là hình ảnh hoán dụ cho ý kiến, qua điểm hoặc ý chí tự do làm theo điều mình muốn của người đó. Tham khảo cách dịch: “mọi người cứ làm điều mình cho là phải”

Judges 17:7

ở Bết-lê-hem

"từ Bết-lê-hem”

thuộc gia tộc Giu-đa

Cụm từ này có nghĩa là người này đang sống trong gia đình của Giu-đa, tức là chi tộc Giu-đa. Tham khảo cách dịch: “người sống trong chi tộc Giu-đa”

Người ở đó để làm trọn những phận sự của mình

"Người sống và làm việc tại đó”

tìm một nơi sinh sống

"tìm một nơi khác để sống”

nơi tôi sẽ cư trú

Ngụ ý rằng người đang tìm kiếm một nơi để sống và làm việc. Tham khảo cách dịch: “nơi tôi sẽ sống và làm việc”

Judges 17:10

một người cha và thầy tế lễ

Từ “cha” ở đây, được dùng trong ý nghĩa là một người cố vấn, tham vấn; chứ không phải là một người cha theo nghĩa đen. Tham khảo cách dịch: “người chỉ bảo và thầy tế lễ”

một bộ quần áo

"một bộ quần áo”. Người sẽ nhận được điều này hằng năm. Có thể thêm từ còn thiếu vào. Tham khảo cách dịch: “mỗi năm một bộ quần áo”

Vậy, người Lê-vi vào nhà người

Câu này ngụ ý rằng người Lê-vi chấp nhận lời đề nghị của Mi-ca nên đi vào nhà người. Tham khảo cách dịch: “Vậy người Lê-vi chấp nhận lời đề nghị của người rồi đi vào nhà người”

đối với Mi-ca người thành niên ấy trở nên như một trong các con trai của ông

Mối liên hệ giữa người Lê-vi kia và Mi-ca trở nên giống như mối liên hệ gần gũi giữa một người cha và con trai. Tham khảo cách dịch: “người thanh niên ấy trở nên gần gũi với Mi-ca và như một trong các con trai của ông”

Judges 17:12

Mi-ca biệt riêng người Lê-vi nầy

Ở đây, "biệt riêng" có nghĩa là Mi-ca “dâng” hoặc “phong chức” cho người. Tham khảo cách dịch: “Mi-ca biệt dâng người Lê-vi nầy”

ở trong nhà Mi-ca

Ở đây, việc sống trong nhà Mi-ca được nói đến như thể “ở” trong nhà ông. Tham khảo cách dịch: “sống trong nhà của Mi-ca”


Chapter 18

1 Trong thời buổi ấy chẳng có vua nào trong Y-sơ-ra-ên. Dòng dõi của Đan đang tìm kiếm một lãnh thổ để sống trong đó, vì cho tới ngày ấy họ chưa lãnh được sản nghiệp nào từ giữa các chi phái của Y-sơ-ra-ên. 2 Người Đan sai năm người từ hết thảy chi phái của họ, những người nam nào là chiến binh thuần thục từ Xô-rê-a và từ Ê-ta-ôn, đi do thám xứ. Họ nói với năm người nầy: "Hãy đi và do thám xứ". Họ đến vùng đồi núi Ép-ra-im, đến nhà của Mi-ca, và họ qua đêm ở đó. 3 Khi họ ở gần nhà của Mi-ca, họ nhận ra giọng nói của chàng thanh niên Lê-vi. Thế là họ dừng lại rồi hỏi thăm: "Ai đưa người tới đây? Người đang làm gì ở chốn này? Tại sao người ở đây?" 4 Người nói với họ: "Đây là điều Mi-ca đã làm cho tôi: Người đã thuê tôi làm thầy tế lễ cho người". 5 Họ nói với người: "Làm ơn tìm kiếm lời khuyên dạy của Đức Chúa Trời, hầu cho chúng ta biết được trường hợp chuyến hành trình chúng ta đây sẽ được thành công hay không!?!" 6 Thầy tế lễ nói với họ: "Hãy đi, bình an. Đức Giê-hô-va sẽ dẫn anh em đi trong con đường mà anh em sẽ đi". 7 Khi ấy năm người nầy mới rời đi rồi đến tại La-ít, và họ thấy dân sự sống ở đó đang sinh sống trong sự an ninh — giống như dân Si-đôn họ đã sống đàng hoàng. Chẳng có một dân nào đến chinh phục họ trong xứ, hoặc dân nào gây rối với họ dù là thế nào đi nữa. Họ đã sống xa cách với dân Si-đôn, và họ chẳng có phiền hà chi với ai hết. 8 Họ trở về với chia phái của họ ở Xô-rê-a Ê-ta-ôn. Người thân của họ hỏi thăm họ: "Đâu là tường trình của anh em?" 9 Họ đáp: "Hãy đến! Chúng ta hãy tấn công chúng! Chúng ta đã nhìn thấy đất đai và đất ấy rất là tốt. Anh em chẳng làm gì hết sao? Đừng chậm chạp không tấn công và chinh phục xứ. 10 Khi anh em đi, anh em sẽ đến với một dân, họ nghĩ họ đang sống an ninh, còn đất đai thì thật là rộng lớn! Nguyện Đức Chúa Trời ban đất ấy cho anh em — một nơi chẳng thiếu thứ chi trên đất". 11 Sáu trăm người thuộc chi phái Đan, vũ trang với các thứ binh khí, ra khỏi Xô-rê-a và Ê-ta-ôn. 12 Họ đi lên rồi đóng trại tại Ki-ri-át Giê-a-rim, trong Giu-đa. Đây là lý do tại sao dân sự gọi chỗ đấy là Ma-ha-ne Đan cho đến ngày nay; nơi ấy ở về phía Tây của Ki-ri-át Giê-a-rim. 13 Họ ra khỏi đó đến vùng đồi núi của Ép-ra-im và đến tại nhà của Mi-ca. 14 Khi ấy năm người đi do thám xứ La-ít nói với người thân của họ: "Có phải anh em biết rõ trong mấy ngôi nhà kia có một cái ê-phót, các thần bảo hộ gia đình, và hình tượng chạm khắc, và một tượng bằng kim loại không? Hãy quyết định ngay đi, anh em sẽ làm gì đây?" 15 Vì vậy, họ qua đó và đến tại nhà của chàng thanh niên người Lê-vi, đến nhà của Mi-ca, rồi họ chào thăm người. 16 Bấy giờ sáu trăm người Đan, vũ trang với các thứ binh khí, đứng tại lối cổng vào. 17 Năm người đã đi do thám xứ ra tới đó và họ lấy cái tượng chạm, cái ê-phót, và các thần bảo hộ gia đình, cùng tượng kim loại, trong khi thầy tế lễ đứng gần nơi lối cổng vào với sáu trăm người vũ trang với các thứ binh khí. 18 Khi số người nầy bước vào nhà của Mi-ca và lấy tượng chạm, cái ê-phót, mấy tượng thần bảo hộ gia đình, và tượng bằng kim loại, thầy tế lễ nói với họ: "Anh em làm điều chi vậy?" 19 Họ nói với người: "Hãy im lặng đi! Hãy đặt tay vào mồm rồi đến cùng chúng ta, rồi làm cha và thầy tế lễ đối cùng chúng ta. Tốt hơn cho người làm thầy tế lễ cho nhà của một người, hay làm thầy tế lễ cho một chi phái và một họ trong Y-sơ-ra-ên?" 20 Tấm lòng của thầy tế lễ rất vui sướng. Người lấy cái ê-phót, mấy bức tượng bảo hộ gia đình, và tượng chạm kia, và đi cùng với dân sự. 21 Thế là họ quay người ra đi. Họ để mấy đứa trẻ nhỏ ở đàng trước, cũng như bầy gia súc và của cải của họ. 22 Khi họ đi một khoảng xa xa nhà của Mi-ca, những người ở gần nhà của Mi-ca tập trung lại với nhau, rồi họ đuổi theo người Đan. 23 Họ kêu la với người Đan, rồi họ xây lại nói với Mi-ca: "Sao người tập trung mấy kẻ kia lại chứ?" 24 Người nói: "Anh em lấy cắp các tượng mà tôi đã làm, anh em lấy đi thầy tế lễ của tôi, rồi anh em rời đi. Tôi còn lại gì chứ? Anh em lại hỏi tôi: 'Điều gì làm cho anh em bối rối vậy?'" 25 Người Đan nói với người: "Anh em không nên để cho chúng ta nghe điều gì anh em nói, hoặc một số người giận dữ sẽ tấn công anh em, thì anh em và gia đình anh em sẽ bị giết" 26 Thế rồi, người Đan bèn đi đường của họ. Khi Mi-ca thấy họ quá mạnh đối với người, người trở lui về nhà mình. 27 Người Đan đã lấy đi những thứ Mi-ca đã làm, cũng như thầy tế lễ của người, rồi họ đến tại La-ít, với một dân không bị quấy rối và an ninh, họ dùng gươm giết chúng rồi thiêu đốt thành phố. 28 Không có một người nào đến cứu chúng vì từ Si-đôn đến đó rất là xa, và họ không có nhờ cậy ai hết. Đó là vùng đồng bằng ở gần Bết Rê-hốp. Người Đan tái thiết lại thành phố rồi sống ở đó. 29 Họ đặt tên thành là Đan, tên của Đan tổ phụ họ, là con trai trong các con trai của Y-sơ-ra-ên. Nhưng tên của thành thường được gọi là La-ít. 30 Người Đan dựng tượng chạm cho chính họ, và Giô-na-than con của Ghẹt-sôn cháu của Môi-se, ông và các con trai của ông, đều là thầy tế lễ cho chi phái Đan cho đến ngày xứ bị làm phu tù. 31 Vậy, họ thờ lạy tượng chạm của Mi-ca mà ông đã làm, bao lâu nhà của Đức Chúa Trời còn ở tại Si-lô.



Judges 18:1

Trong thời ấy… từ trong các chi tộc Y-sơ-ra-ên

Đây là phần thông tin nền về Y-sơ-ra-ên và những người trong chi tộc Đan.

Trong thời ấy

Cụm từ này giới thiệu phần mở đầu của một sự kiện khác trong diễn tiễn câu chuyện.

không nhận được sản nghiệp nào từ

Cụm từ này chỉ riêng về những vùng đất được thừa hưởng, là nơi họ sẽ sống ở đó. Tham khảo cách dịch: “không nhận được bất kỳ vùng đất nào làm sản nghiệp”

trong toàn bộ chi tộc mình

Cụm từ “toàn bộ” chỉ về tất cả những người trong chi tộc đó. Tham khảo cách dịch: “từ trong số tất cả những người trong chi tộc mình”

binh sĩ có kinh nghiệm

"dũng sĩ có kinh nghiệm”

đi do thám xứ

Tham khảo cách dịch: “đi khắp cả xứ để do thám xứ đó”

Xô-ra

Hãy dịch tên gọi của thành nầy như bạn đã dịch trong JDG 13:2.

Ê-ta-ôn

Hãy dịch tên gọi của thành nầy như bạn đã dịch trong JDG 13:25.

Mi-ca

Hãy dịch tên của người nam nầy như bạn đã dịch trong JDG 17:1.

Judges 18:3

họ nhận ra giọng nói của người Lê-vi trẻ tuổi

Họ nhận ra người nam đó qua giọng nói của người. Ở đây, “lời” chỉ về “giọng nói”. Tham khảo cách dịch: “họ nghe người Lê-vi trẻ tuổi kia nó thì nhận ra giọng người”

Judges 18:7

La-ít

Đây là tên gọi của một thành.

Chẳng có ai áp bức họ trong xứ đó

"Chẳng có kẻ thù nào đô hộ họ trong đất của họ”

họ không giao tiếp với ai

"họ không có liên hệ với bất cứ người ngoài nào”. Điều này có nghĩa là họ sống cách xa những thành khác đến độ họ sống tách biệt với những người khác.

Xô-ra

Hãy dịch tên của thành nầy như bạn đã dịch trong 13:2.

Ê-ta-ôn

Hãy dịch tên của thành nầy như bạn đã dịch trong 13:25.

Judges 18:9

Anh em định không làm gì sao?

Câu hỏi này được hỏi cách mỉa mai với ý nghĩa là họ phải làm điều ngược lại. Có thể viết lại câu hỏi nầy thành một câu khẳng định. Tham khảo cách dịch: “Anh em phải hành động ngay!”

Đừng chần chừ không chịu tấn công

Hai từ mạng nghĩa phủ định, “không chịu” và “chần chừ” được dùng chung để nhấn mạnh ý khẳng định là phải mau chóng tấn công. Tham khảo cách dịch: “Hãy mau lên! Phải tấn công!”

xứ rộng mênh mông

"xứ đó rất rộng”. Đây là lời mô tả về kích thước của xứ đó.

không thiếu thứ gì trên đất

Người này đang dùng cách nói quá, cách nói cường điệu để nhấn mạnh rằng đây là một nơi đáng sống. Tham khảo cách dịch: “Ở đó chúng ta sẽ có mọi thứ mình cần”

không thiếu

Hai từ mang nghĩa phủ định này được dùng chung để nhấn mạnh ý khẳng định. Tham khảo cách dịch: “có đủ mọi thứ”

Judges 18:11

Sáu trăm người

"600 người"

Ki-ri-át Giê-a-rim

Đây là tên gọi của một thành.

Ma-ha-nê Dan

Hãy dịch tên gọi của nơi nầy như cách bạn đã làm trong 13:25.

Cho đến ngày nay

Cụm từ nầy có nghĩa là có điều gì đó vẫn còn y nguyên. Có chỉ về thời điểm “hiện tại”. Tham khảo cách dịch: “và tên gọi đó hiện vẫn còn”

Judges 18:13

La-ít

Hãy dịch tên của thành nầy như cách bạn đã làm trong 18:7.

Anh em có biết rằng trong những nhà nầy có một cái ê-phót… một pho tượng đúc… không? Bây giờ hãy quyết định xem mình sẽ làm gì.

Năm người nầy đặt ra câu hỏi nầy để gợi ý và ủng hộ việc họ sẽ đánh cắp những pho tượng đó. Có thể viết lại những câu hỏi này thành một câu khẳng định và đưa phần thông tin ngầm hiểu vào trong dấu ngoặc đơn. Tham khảo cách dịch: “Những nhà này có chứa một cái ê-phót… tượng đúc.

Judges 18:15

họ rẽ tại đó

"họ rẽ”

họ chào hỏi người

Từ “người” chỉ về người Lê-vi kia.

sáu trăm Người Đan

"600 Người Đan"

Judges 18:17

sáu trăm người

"600 người"

Judges 18:19

Anh làm thầy tế lễ trong nhà của một người tốt hơn… một gia tộc trong Y-sơ-ra-ên tốt hơn?

Họ đặt câu hỏi này để ngụ ý rằng điều họ nói là đúng. Có thể viết lại câu hỏi này thành một câu khẳng định. Tham khảo cách dịch: “Anh làm thầy tế lễ cho một chi tộc và một gia tộc trong Y-sơ-ra-ên còn tốt hơn là chỉ làm cho một gia đình”

Lòng thầy tế lễ kia vui mừng

Ở đây, thầy tế lễ được nói đến qua “tấm lòng” của người để nhấn mạnh cảm xúc của người đó. Tham khảo cách dịch: “Thầy tế lễ vui mừng”

Judges 18:21

Họ để trẻ em nhỏ đi trước

Họ di chuyển theo cách nầy để bảo vệ trẻ em nhỏ. Nếu Mi-ca và người của ông có tấn công họ, thì những người đó sẽ phải giáp mặt với những người lính trước, chứ không phải trẻ em. Tham khảo cách dịch: “Họ để trẻ em đi trước để bảo vệ chúng”

một khoảng khá xa some

"một khoảng cách đáng kể”. Cụm từ nầy chỉ về một khoảng cách ngắn nhưng đủ xa coi là vừa phải.

những người ở gần nhà Mi-ca được tập hợp lại

Có thể chuyển sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “Mi-ca tập hợp những người nam gần nhà mình”

chúng đuổi kịp người Đan

Câu này ngụ ý rằng họ đuổi theo người Đan. Có thể nói rõ ý này. Tham khảo cách dịch: “chúng đuổi theo người Đan và bắt kịp họ”

họ quay lại

"người Đan nhìn quanh”

Tại sao ngươi lại tập hợp những người nầy lại?

Câu hỏi này là một lời trách mắng. Có thể dịch sang câu khẳng định. Tham khảo cách dịch: “Đáng ra ông không nên tập hợp người của mình để đuổi theo chúng tôi”

được tập hợp lại

Có thể chuyển sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “tập hợp những người nầy lại”

Judges 18:24

các thần mà tôi đã tạo ra

Mi-ca không tạo nên những thần tượng của mình, đúng hơn là những người thợ đã làm nên chúng. Tham khảo cách dịch: “các thần mà tôi đã làm cho mình” hoặc “các thần mà tôi đã sai thợ làm cho mình”

Tôi còn lại gì?

Mi-ca đặt ra câu hỏi nầy để nhấn mạnh rằng ông chẳng còn lại gì quan trọng. Tham khảo cách dịch: “Tôi chẳng còn lại gì” hoặc “Các người đã lấy đi mọi thứ quan trọng với tôi”

Sao các người còn hỏi tôi: “Chuyện gì khiến ông bực mình?”?

Mi-ca đặt câu hỏi nầy để nhấn mạnh rằng người Đan rõ ràng đã biết ông đang bực về chuyện gì. Tham khảo cách dịch: “Các người biết rõ tôi đang khốn đốn” hoặc “Các người biết tôi buồn bực đến mức nào vì những chuyện các người đã làm cho tôi!”

Ông đừng để chúng tôi nghe ông nói bất cứ chuyện gì

Cụm từ “chúng tôi nghe thấy ông nói” đề cập đến việc người Đan nghe Mi-ca thuật lại những chuyện đã xảy ra, nhưng cũng có thể là họ đã được người khác kể lại rằng Mi-ca đã kể lể những chuyện đã xảy ra. Tham khảo cách dịch: “Ông đừng để chúng tôi biết ông đã nói bất cứ điều gì” hoặc “Ông không nên kể gì về việc nầy”

nghe ông nói bất cứ chuyện gì

Từ “bất cứ điều gì” chỉ về bất cứ thông tin nào về việc người Đan đến nhà Mi-ca và trộm những bức tượng của ông. Có thể nói rõ ý này. Tham khảo cách dịch: “nghe ông nói bất cứ điều gì về chuyện này” hoặc “nghe ông nói bất cứ điều gì về chuyện đã xảy ra”

gia đình ông sẽ bị giết

Có thể chuyển sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “và giết cả nhà ông”

đi đường mình

Cụm từ nầy có nghĩa là họ tiếp tục cuộc hành trình của mình. Tham khảo cách dịch: “tiếp tục trên hành trình của mình” hoặc “tiếp tục đi”

họ quá mạnh đối với mình

Câu này đề cập đến việc những người Đan quá mạnh để Mi-ca và người của ông đánh lại. Tham khảo cách dịch: “họ quá mạnh để ông và người của mình đánh lại”

Judges 18:27

những thứ Mi-ca đã làm

Mi-ca không làm ra những tượng thần của mình, mà đúng hơn là những người thợ thủ công đã làm ra chúng cho ông. Tham khảo cách dịch: “những thứ đã được làm ra cho Mi-ca” hoặc “những vật của Mi-ca”

La-ít

Hãy dịch cụm từ này như cách mà bạn đã làm trong 18:7.

bằng gươm

"bằng gươm của mình”. Ở đây, "gươm” đại diện cho gươm giáo và những thứ vũ khí khác mà quân lính sử dụng trong trận chiến.

họ không giao thiệp với ai

Điều nầy có nghĩa là họ sống đủ xa các thành khác để họ sống tách biệt với những người khác. Hãy xem cách bạn đã dịch cụm từ này trong JDG 18:7.

Bết Rê-hốp

Đây là tên của một thành.

Judges 18:30

Rồi Giô-na-than, con trai Ghẹt-sôm, cháu Môi-se

Đây là lên của người trai trẻ Lê-vi, là người từng phục vụ như một thầy tư tế cho Mi-ca. Có thể nói rõ ý nầy. Tham khảo cách dịch: “Người trai trẻ Lê-vi nọ tên là Giô-na-than, con trai Ghẹt-sôm, cháu Môi-se, và”

cho đến ngày lưu đày của xứ

Cụm từ này đề cập đến thời gian sau đó, khi người Đan bị kẻ thù của mình bắt giữ. Ở đây, xứ bị chiếm được nói đến như thể nó là một tù nhân bị kẻ thù bắt giữ. Tham khảo cách dịch: “cho đến ngày kẻ thù của họ đánh chiếm xứ của họ” hoặc “cho đến ngày kẻ thù của họ bắt giữ họ”

mà người đã làm

Mi-ca không làm ra những tượng thần của mình, đúng hơn là những người thợ thủ công đã làm chúng cho ông. Tham khảo cách dịch: “đã được làm ra cho ông” hoặc “mà những người thợ thủ công của ông đã làm cho ông”


Chapter 19

1 Vào thời buổi ấy, khi chẳng có vua trong Y-sơ-ra-ên, có một người Lê-vi, sống một thời gian ngắn trong vùng sâu vùng xa của đồi núi Ép-ra-im. Ông đem theo với mình một người nữ, một người vợ lẽ xuất thân từ Bết-lê-hem trong xứ Giu-đa. 2 Nhưng vợ lẽ của ông không chung thủy cùng ông; nàng ta bỏ ông rồi trở lại nhà cha nàng tại Bết-lê-hem xứ Giu-đa. Nàng ở lại đó trong bốn tháng. 3 Khi ấy chồng nàng trở lên theo để khuyên nàng nên quay lại. Tôi tớ của ông ở với ông, và một cặp lừa. Nàng ta đưa ông về nhà cha của mình. Khi cha của cô gái gặp ông, ông rất vui vẻ. 4 Cha vợ của ông, cha của cô gái, khuyên ông nên ở lại ba ngày. Họ cùng ăn cùng uống, rồi họ qua đêm tại đó. 5 Đến ngày thứ tư họ dậy sớm và ông sửa soạn ra đi, nhưng cha của cô gái nói với con rễ của mình: "Hãy dùng cái bánh để lấy sức, rồi hẳn đi". 6 Thế là hai người ngồi xuống ăn uống với nhau. Khi đó cha của cô gái nói: "Làm ơn bằng lòng qua đêm và có thì giờ vui vẻ". 7 Khi người Lê-vi dậy sớm để rời đi, người cha của thiếu nữ đó giục ông ở lại, vậy ông thay đổi chương trình rồi qua đêm ở đó một lần nữa. 8 Đến ngày thứ năm, ông dậy sớm để rời đi, song cha của cô gái nói: "Hãy giữ sức, rồi đợi cho đến trưa". Thế là hai người có một bữa ăn. 9 Khi người Lê-vi cùng vợ lẽ mình và gã tôi tớ chỗi dậy để ra đi, cha vợ của ông, cha của cô gái nói cùng ông: "Hãy xem, trời đã xế chiều rồi. Làm ơn ở lại tối đi, và có thì giờ vui vẻ. Hai người có thể dậy sớm vào ngày mai rồi hãy trở về nhà". 10 Nhưng người Lê-vi không bằng lòng qua đêm. Ông chỗi dậy rồi ra về. Ông đi về hướng Giê-bu (tức là Giê-ru-sa-lem). Ông có một cặp lừa đã thắng yên — và vợ lẽ đi với ông. 11 Khi họ đến gần Giê-bu, ban ngày gần như qua rồi, và gã tôi tớ nói với chủ mình: "Hãy đến, chúng ta hãy tạt vào trong thành Giê-bu-sít rồi qua đêm trong đó". 12 Chủ hắn nói cùng hắn: "Chúng ta sẽ không tạt vào trong một thành của dân ngoại, họ không thuộc về dân Y-sơ-ra-ên. Chúng ta sẽ tiếp tục đi đến Ghi-bê-a." 13 Người Lê-vi nói với gã tôi tớ mình: "Hãy đến, chúng ta hãy đến với một địa điểm khác, rồi qua đêm ở Ghi-bê-a hay Ra-ma." 14 Vậy, họ cứ đi tiếp, và mặt trời đã lặn khi họ đến tại Ghi-bê-a, trong lãnh thổ của Bên-gia-min. 15 Họ tạt vào đó qua đêm ở trong Ghi-bê-a. Và ông ta ngồi xuống ở quảng trường thành phố, vì chẳng có ai tiếp họ vào nhà để qua đêm. 16 Nhưng rồi có một cụ già lao động ở ngoài đồng về chiều đó. Ông cụ xuất thân từ vùng đồi núi Ép-ra-im, và ông ngụ một thời gian ngắn tại Ghi-bê-a. Những người sống trong địa điểm ấy là người Bên-gia-min. 17 Cụ nhướng mắt lên nhìn thấy khách lạ ở quảng trường thành phố. Ông cụ nói: "Mấy người đi đâu vậy? Mấy người từ đâu đến?" 18 Người Lê-vi nói với ông cụ: "Chúng tôi từ Bết-lê-hem xứ Giu-đa đang trên đường đến vùng sâu vùng xa ở đồi núi Ép-ra-im, là chỗ mà tôi đi đến. Tôi đến thành Bết-lê-hem trong xứ Giu-đa, và tôi sẽ đi đến nhà của Đức Giê-hô-va, nhưng chẳng có ai tiếp chúng tôi vào nhà của họ. 19 Chúng tôi có rơm cho lừa ăn, và có bánh cùng rượu cho tôi và nữ tớ gái của ông, và cho gã thanh niên nầy với các tôi tớ của ông. Chúng tôi chẳng thiếu chi hết". 20 Ông cụ chào họ: "Chúc mấy người bình an! Tôi sẽ lo liệu cho mọi nhu cần của mấy người. Chỉ đừng qua đêm ở quảng trường thôi" 21 Thế là ông cụ đưa người Lê-vi vào trong nhà mình rồi cho hai con lừa ăn. Họ rửa chơn rồi cùng ăn uống. 22 Họ có thì giờ vui vẻ, khi những người trong thành, ở quanh ngôi nhà đó, đến đập cửa. Họ nói với cụ già, là chủ nhà, như sau: "Hãy đem người mới đến nhà cụ ra, hầu cho chúng ta ngủ với hắn". 23 Ông cụ, chủ của ngôi nhà đó, đi ra gặp họ rồi nói với họ rằng: "Không được, hỡi anh em của tôi, làm ơn đừng làm việc ác nầy! Một khi người nầy là khách trong nhà tôi, đừng làm việc gian ác nầy! 24 Hãy xem, con gái đồng trinh của tôi cùng vợ lẽ của ông ta đang ở đây. Hãy để tôi đưa chúng ra ngoài liền đây. Hãy xúc phạm chúng và làm với chúng bất cứ điều chi anh em thích, nhưng đừng làm một việc gian ác như thế với người nầy!" 25 Nhưng những kẻ ấy không chịu nghe lời ông, vì vậy người bắt vợ lẽ của người rồi đưa nàng ta ra cho họ. Họ túm lấy nàng ta, ngủ với nàng, rồi lạm dụng nàng suốt cả đêm, rồi lúc bình mình họ thả cho nàng ta đi. 26 Lúc bình minh, người nữ ấy về đến rồi té ngã ngay cửa nhà của ông cụ nơi có mặt chủ của nàng ta, rồi nằm ở đó cho đến khi trời sáng. 27 Chủ nàng chỗi dậy sớm rồi mở cửa nhà, bước ra đặng đi đường mình. Ông có thể thấy vợ lẽ của mình đang nắm gục ở đó, với hai bàn tay trên ngạch cửa. 28 Người Lê-vi nói cùng nàng: "Dậy đi. Chúng ta lên đường đó". Nhưng chẳng có câu trả lời nào hết. Ông đặt nàng lên lừa, rồi lên đường về quê nhà. 29 Khi người Lê-vi về đến nhà mình, ông ta lấy một con dao, nắm lấy vợ lẽ mình, rồi chặt nàng ra, từng chi một, thành mười hai miếng, rồi gửi những chi đó đi khắp Y-sơ-ra-ên. 30 Hết thảy ai thấy điều nầy đều nói: "Một việc thể ấy chưa bao giờ được làm ra hay được thấy kể từ thời dân Y-sơ-ra-ên ra khỏi xứ Ai-cập cho đến ngày nay. Hãy suy nghĩ về điều đó! Hãy cho chúng tôi một lời khuyên! Hãy bảo chúng tôi việc phải làm!"



Judges 19:1

Trong thời đó

Cụm từ này giới thiệu phần mở đầu của một sự kiện khác trong diễn tiến câu chuyện.

hẻo lánh

xa nơi có nhiều người ở

không chung thủy với người

Câu này có nghĩa là nàng không chung thủy trong mối liên hệ của họ và bắt đầu quan hệ tình dùng với những người khác. Có thể nói rõ ý nầy ra nếu cần. Tham khảo cách dịch: “bắt đầu quan hệ tình dục với những người khác”

Judges 19:3

thuyết phục người ở lại

"nói chuyện với con rể để người quyết định ở lại”

Judges 19:5

người chuẩn bị

người Lê-vi chuẩn bị

Hãy ăn chút bánh để có sức

Ở đây, "bánh” chỉ về “thức ăn”. Tham khảo cách dịch: “Hãy ăn một ít để có sức đi đường”

Xin con hãy ở lại đêm nay

"Xin con ở lại một đêm nữa” (UDB)

Judges 19:7

Hãy lấy sức, và đợi cho đến xế chiều

Người cha vợ nầy đang đề nghị ông ăn để lấy sức. Người cũng đề nghị ông chờ cho đến chiều hẳn đi. Có thể nói rõ ý này. Tham khảo cách dịch: “Con hãy ăn một ít để có sức mà đi đường, và đợi cho đến xế chiều rồi hẳn đi”

Judges 19:9

Nầy, ngày đã gần tối

"đã gần hết ngày” hoặc “trời đã gần tối”

Judges 19:10

tức là Giê-ru-sa-lem

"nơi sau này được gọi là Giê-ru-sa-lem”

Người có một cặp lừa đã thắng yên

Có thể chuyển sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “Ngài đã thắng yên cho hai con lừa của mình”

Nào

Đây là một cách diễn đạt một lời đề nghị. Tham khảo cách dịch: “Tôi đề nghị”

ghé qua

Cụm từ này có nghĩa là dừng lại nơi nào đó để nghỉ ngơi giữa chuyến đi. Tham khảo cách dịch: “dừng lại ở”

Judges 19:12

ghé vào

Cụm từ này có nghĩa là trên đường đi thì dừng lại nơi nào đó để nghỉ ngơi. Xem cách bạn đã dịch cụm từ tương tự trong [JDG 19:11]

Nào

Đây là một cách diễn đạt được dùng để đưa ra lời đề nghị. Tham khảo cách dịch: “Tôi đề nghị”

Judges 19:14

ghé qua

Cụm từ này có nghĩa là trên đường đi thì dừng lại nơi nào đó để nghỉ ngơi. Xem cách bạn đã dịch cụm từ tương tự trong [JDG 19:11]

Rồi người đi

Ở đây, từ “người” chỉ người Lê-vi, nhưng thực ra là chỉ người Lê-vi cùng với đầy tớ và người vợ lẽ của mình. Tham khảo cách dịch: “Rồi họ đi”

tiếp đón họ vào nhà mình

Cụm từ này dùng cho ai đó mời họ nghỉ qua đêm tại nhà mình. Tham khảo cách dịch: “mời họ vào nhà mình để nghỉ qua đêm”

Judges 19:16

người Bên-gia-min

Người Bên-gia-min là con cháu, dòng dõi của Bên-gia-min. Hãy dịch tên của những người này như cách bạn đã làm trong JDG 3:15.

Cụ ngước mắt lên

Ở đây, người đàn ông này nhìn lên và chú ý đến điều quanh mình được nói đến như thể người đang “ngước mắt lên”. Tham khảo cách dịch: “Cụ nhìn lên”

phố chợ của thành

khu hội họp, nơi người ta tụ tập đông đúc ban ngày

Judges 19:18

người tiếp tôi vào nhà mình

Cụm từ này dùng cho ai đó mời họ nghỉ qua đêm tại nhà mình. Tham khảo cách dịch: “người mời tôi vào ở tại nhà mình”

tiếp tôi

Ở đây, người Lê-vi nói mình, nhưng thực ra ông đang nói đến mình cùng đầy tớ và vợ bé của mình nữa. Tham khảo cách dịch: “dẫn chúng tôi”

và còn có bánh và rượu

"và chúng tôi có rất nhiều đồ ăn thức uống”

tôi và nữ tỳ của ông đây, và cho người trai trẻ này đi cùng tôi tớ ông

Người Lê-vi nói về chính mình và những người khác như thể là đầy tớ và dùng ở ngôi thứ ba để bày tỏ sự kính trọng. Tham khảo cách dịch: “tôi, vợ bé và đầy tớ của tôi”

Chúng tôi không thiếu gì cả

Có thể viết lại câu này ở dạng khẳng định. Tham khảo cách dịch: “Chúng tôi có đủ mọi thứ mình cần”

Judges 19:20

Chỉ cần không

"Không được”. Từ “chỉ” được dùng ở đây để nhấn mạnh điều mà ông cụ không muốn người Lê-vi làm.

phố chợ

Chỉ về nơi phố chợ của thành. Hãy dịch cụm từ này như cách mà bạn đã làm trong JDG 19:17.

dẫn người Lê-vi vào nhà mình

Câu này có nghĩa là ông cụ mời người Lê-vi vào nghỉ qua đêm tại nhà mình. Và khi mời người Lê-vi thì ông cũng mời luôn cả vợ bé và đầy tớ của người Lê-vi nữa. Tham khảo cách dịch: “mời người Lê-vi cùng với các đầy tớ của người vào nhà mình”

Judges 19:22

người… vây quanh nhà

Có rất nhiều người đứng vây quanh ngôi nhà.

Judges 19:24

Kìa

Từ nầy được dùng để thu hút sự chu ý của mọi người. Tham khảo cách dịch: “Xin hãy nghe”

đám người đó không thèm nghe người

Ở đây, tác giả nói về việc “đồng tình” như thể họ chịu “nghe”. Tham khảo cách dịch: “đám người đó không chấp nhận lời đề nghị của người”

người khách đã bắt vợ bé của mình

"người Lê-vi đã bắt vợ bé của mình”

lúc rạng sáng

"khi mặt trời lên” hoặc “lúc sáng sớm”. Chỉ về thời điểm mặt trời bắt đầu mọc.

cho đến khi trời sáng

Cụm từ này chỉ về buổi sáng khi trời bên ngoài đã sáng. Tham khảo cách dịch: “cho đến lúc mặt trời mọc”

Judges 19:27

Nhưng không thấy trả lời

Người đàn bà không trả lời bởi vì nàng đã chết. Có thể nói rõ ý nầy. Tham khảo cách dịch: “Nhưng nàng không trả lời vì nàng đã chết”

Judges 19:29

chân ra chân, tay ra tay

"theo từng bộ phận”. Tác giả dùng cách mô tả tượng hình nầy để cho thấy người Lê-vi đó đã cắt thân thể nang ra thành từng mảnh ra sao nhằm nhấn mạnh những việc người đã làm. “tứ chi” chỉ về tay chân của một người. Nếu trong ngôn ngữ của bạn không có cụm từ tương tự thì có thể lược bỏ phần nầy trong bản dịch của bạn.

mười hai miếng

"12 miếng"

gửi những mảnh đó đi khắp nơi, cả xứ Y-sơ-ra-ên

Câu này có nghĩa là ông gửi những phần khác nhau đến mười hai vùng khác nhau trên Y-sơ-ra-ên. Tham khảo cách dịch: “gửi từng mảnh đi đến những nơi khác nhau trên khắp địa phận Y-sơ-ra-ên”


Chapter 20

1 Khi ấy, hết thảy dân Y-sơ-ra-ên đi ra như một người, từ Đan cho đến Bê-e-sê-ba, cũng gồm cả xứ Ga-la-át nữa, và họ tập trung lại trước mặt Đức Chúa Trời ở Mích-ba. 2 Các cấp lãnh đạo của dân sự, của hết thảy các chi phái Y-sơ-ra-ên, ngồi vào chỗ của họ nơi hội chúng của dân sự Đức Chúa Trời — 400. 000 lính bộ, họ đã sẵn sàng dùng gươm để đánh trận. 3 Bấy giờ người Bên-gia-min hay được rằng dân Y-sơ-ra-ên đã đi lên đến Mích-ba. Người Y-sơ-ra-ên nói: "Hãy kể lại cho chúng ta biết thể nào việc gian ác nầy đã xảy ra?" 4 Người Lê-vi, chồng của người nữ đã bị giết, trả lời: "Tôi đến xứ Ghi-bê-a trong lãnh thổ thuộc về người Bên-gia-min, tôi và vợ lẽ tôi, qua đêm ở đó. 5 Suốt cả đêm, mấy người bà con trong xứ Ghi-bê-a đến tấn công tôi, vây quanh ngôi nhà và dự tính giết chết tôi. Họ bắt lấy rồi ngủ với vợ lẽ tôi, và nàng gục chết. 6 Tôi nắm lấy vợ lẽ tôi rồi chặt nàng ra thành nhiều mảnh, rồi gửi chúng vào từng khu vục sản nghiệp của Y-sơ-ra-ên, vì họ đã phạm sự gian ác thể ấy và sỉ nhục Y-sơ-ra-ên. 7 Bây giờ, hỡi hết thảy người Y-sơ-ra-ên, hãy phát biểu đi rồi đưa ra lời khuyên và sự chú ý đền việc nầy!" 8 Hết thảy mọi người đều chỗi dậy như một người, họ nói: "Không một ai trong chúng ta sẽ vào trại mình và chẳng một ai trong chúng ta sẽ trở về nhà mình! 9 Nhưng bây giờ đây là điều mà chúng ta phải làm với Ghi-bê-a: chúng ta sẽ tấn công nó theo thứ tự bóc thăm. 10 Chúng ta sẽ lấy mười người trong một trăm trong các chi phái của Y-sơ-ra-ên, và một trăm trong một ngàn, và một ngàn trong mười ngàn, phải tìm lương thực cho số người nầy, hầu cho khi họ đến Ghi-bê-a trong xứ Bên-gia-min, họ sẽ trừng phạt chúng vì sự gian ác mà chúng đã phạm trong Y-sơ-ra-ên". 11 Thế là hết thảy các chiến binh của Y-sơ-ra-ên tập trung chống lại thành phố, thống nhất với một mục đích. 12 Các chi phái của Y-sơ-ra-ên sai người đến gặp Bên-gia-min, nói như vầy: "Sao sự gian ác nầy lại được làm ra giữa vòng anh em? 13 Vì lẽ đó, hãy trao cho chúng tôi những người ở Ghi-bê-a, hầu cho chúng tôi tử hình họ, và nhờ đó chúng tôi sẽ cất bỏ hoàn toàn điều ác nầy ra khỏi Y-sơ-ra-ên". Nhưng người Bên-gia-min không chịu nghe theo tiếng của anh em họ, là dân Y-sơ-ra-ên. 14 Khi ấy người Bên-gia-min tập trung lại ngoài các thành cho đến Ghi-bê-a sẵn sàng nghinh chiến chống lại Y-sơ-ra-ên. 15 Người Bên-gia-min kéo ra từ các thành để đánh trận trong ngày ấy 26. 000 chiến sĩ, được huấn luyện dùng gươm thật thuần thục; thêm vào đó số bảy trăm người được chọn từ các cư dân ở Ghi-bê-a. 16 Giữa vòng họ là bảy trăm người thuận tay trái; từng người một có thể ném một hòn đá trúng một sợi tóc mà chẳng sai trật. 17 Các chiến sĩ của Y-sơ-ra-ên, không kể số người từ chi phái Bên-gia-min, tổng cộng là 400. 000 người, họ được huấn luyện dùng gươm thuần thục trong chiến đấu. Hết thảy những người nầy đều là người của chiến trận. 18 Dân Y-sơ-ra-ên chỗi dậy, đi lên đến Bê-tên, rồi xin lời khuyên đến từ Đức Chúa Trời. Họ hỏi: "Ai trước nhứt tấn công Bên-gia-min thay cho chúng ta?" Đức Giê-hô-va phán: "Giu-đa sẽ tấn công trước hết". 19 Dân Y-sơ-ra-ên trở dậy vào ban sáng và, đối diện với Ghi-bê-a, họ sửa soạn ra trận. 20 Binh lính Y-sơ-ra-ên đi ra trận nghịch cùng Bên-gia-min. Họ dàn trận tại Ghi-bê-a. 21 Binh lính của Bên-gia-min dàn trận tại Ghi-bê-a, và họ giết 22. 000 người trong quân đội của Y-sơ-ra-ên vào ngày ấy. 22 Còn binh sĩ của Y-sơ-ra-ên tự mình củng cố lại, rồi họ dàn quân ở cùng chỗ mà họ đã dàn trận vào ngày thứ nhứt. 23 Và người Y-sơ-ra-ên đi lên và họ bật khóc trước mặt Đức Giê-hô-va cho tới chiều tối. Và họ tìm kiếm sự chỉ dẫn của Đức Giê-hô-va: "Chúng tôi một lần nữa có nên đến gần giao chiến chống lại anh em của chúng tôi, là dân Bên-gia-min hay không?" Và Đức Giê-hô-va phán: "Hãy tấn công chúng!" 24 Vì vậy, binh lính của Y-sơ-ra-ên ra trận chống lại binh lính của Bên-gia-min vào ngày thứ hai. 25 Vào ngày thứ hai, Bên-gia-min đi ra chống lại họ từ Ghi-bê-a và họ giết 18. 000 người từ binh lính của Y-sơ-ra-ên. Mọi người nầy đã được huấn luyện để dùng gươm mà chiến đấu. 26 Khi ấy hết thảy binh sĩ của Y-sơ-ra-ên, cùng hết thảy dân sự, đi lên Bê-tên mà khóc, rồi ở đó họ ngồi xuống trước mặt Đức Giêhôva Đức Giê-hô-va và họ kiêng ăn trong ngày đó cho tới chiều tối và dâng của lễ thiêu, của lễ thù ân trước mặt Đức Giê-hô-va. 27 Người Y-sơ-ra-ên cầu hỏi Đức Giê-hô-va — vì hòm giao ước của Đức Chúa Trời hiện diện ở đó trong thời buồi ấy, 28 và Phi-nê-a và Ê-lê-a-sa con của A-rôn, đang phục sự trước hòm vào thời buổi đó — "Chúng ta có nên ra trận chống lại người Bên-gia-min, anh em của chúng ta, hay phải dừng lại?" Đức Giê-hô-va phán: "Hãy tấn công, vì ngày mai ta sẽ giúp các con đánh bại chúng". 29 Vậy Y-sơ-ra-ên đặt người trong chỗ kín đáo quanh Ghi-bê-a. 30 Binh lính của Y-sơ-ra-ên đã đánh với binh lính của Bên-gia-min trong ngày thứ ba, và họ hình thành các phòng tuyến nghịch cùng Ghi-bê-a y như họ đã làm trước đó. 31 Người Bên-gia-min ra đánh trận chống lại dân sự, và họ kéo ra khỏi thành phố. Họ khởi sự giết một số người trong dân sự. Đã có khoảng ba mươi người Y-sơ-ra-ên ngã chết trên chiến trường và trên các đường phố — một trong hai con đường đi lên Bê-tên, và con đường kia dẫn tới Ghi-bê-a. 32 Khi ấy người Bên-gia-min nói: "Họ bị đánh bại và họ bỏ chạy khỏi chúng ta, giống như lần đầu vậy". Nhưng binh lính Y-sơ-ra-ên nói: "Chúng ta hãy quay trở lại rồi kéo chúng ra khỏi thành đến hai con đường kia". 33 Tất cả binh lính của Y-sơ-ra-ên chỗi dậy ra khỏi vị trí của họ và dàn trận cho trận đánh ở Ba-anh Tha-ma. Khi ấy binh lính của Y-sơ-ra-ên đang ẩn nấp ở các chỗ kín đáo ra khỏi vị trí của họ từ Ma-a-re Ghi-bê-a. 34 Mười ngàn người trong cả Y-sơ-ra-ên được chọn chống lại Ghi-bê-a, trận chiến rất dữ dội, nhưng người Bên-gia-min không biết tai họa rất gần với họ. 35 Đức Giê-hô-va đã đánh bại Bên-gia-min trước mặt Y-sơ-ra-ên. Vào ngày ấy, binh lính của Y-sơ-ra-ên đã giết 25. 100 người của Bên-gia-min. Hết thảy những người nầy ngã chết đều là những kẻ được huấn luyện dùng gươm thuần thục để chiến đấu. 36 Vậy, binh lính của Bên-gia-min đã nhìn thấy họ bị bại trận. Người Y-sơ-ra-ên đã nhường bước cho người Bên-gia-min, vì họ tin tưởng nơi những kẻ họ đặt ở các vị trí hiểm yếu tại Ghi-bê-a. 37 Khi ấy những người nào đang ẩn nấp chỗi dậy, vội vã chạy ùa vào trong Ghi-bê-a, và họ dùng gươm giết những ai còn sống trong thành phố. 38 Giờ đây, dấu hiệu được sắp đặt giữa binh lính của Y-sơ-ra-ên cùng những người ẩn nấp sẽ là một cột khói lớn bay lên ở phía ngoài thành phố 39 và binh lính của Y-sơ-ra-ên sẽ lui dần khỏi trận đánh. Bấy giờ người Bên-gia-min khởi tấn công và họ giết ba mươi người của Y-sơ-ra-ên, rồi họ nói: "Chắc chắn họ đã bị đánh bại trước mặt chúng ta, giống như trong trận đánh thứ nhứt vậy". 40 Song khi trụ khói bắt đầu bay lên ở phía ngoài thành, người Bên-gia-min xây lại và nhìn thấy cột khói bay lên trời từ cả thành phố. 41 Khi ấy binh lính của Y-sơ-ra-ên quay lại nghịch cùng họ. Người Bên-gia-min lấy làm kinh hãi, vì họ thấy tai họa đã giáng trên họ. 42 Vì vậy họ chạy trốn trước mặt binh lính của Y-sơ-ra-ên, trốn chạy trên con đường vào trong đồng vắng. Nhưng cuộc chiến vẫn lan đến họ. Binh lính của Y-sơ-ra-ên ra khỏi các thành phố và giết họ nơi họ đứng. 43 Họ bao vây người Bên-gia-min rồi truy đuổi họ; và họ truy kích họ đến Nô-ha, rồi giết họ suốt con đường về phía Đông Ghi-bê-a. 44 Từ chi phái Bên-gia-min, 18. 000 binh sĩ ngã chết, hết thảy họ được biệt riêng ra trong chiến trận. 45 Họ bỏ chạy hướng về đồng vắng đến vầng đá Rim-môn. Người Y-sơ-ra-ên giết năm ngàn người trong số họ dọc theo các con đường. Họ cứ giữ việc truy kích chúng, theo sau chúng gần con đường dẫn đến Ghi-đôm, và họ giết thêm hai ngàn người nữa. 46 Tất cả các binh sĩ của người Bên-gia-min ngã xuống trong ngày ấy là 25. 000 người — những người được huấn luyện thuần thục với gươm; hết thảy họ đều được dành để cho chiến trường. 47 Nhưng có sáu trăm người xây lại trốn vào đồng vắng, hướng tới vầng đá Rim-môn. Và họ ở lại vầng đá Rim-môn trong bốn tháng. 48 Binh lính Y-sơ-ra-ên xây lưng chống lại người Bên-gia-min và đã tấn công cùng giết họ — toàn bộ thành phố, gia súc, cùng mọi thứ mà họ tìm gặp. Rồi họ thiêu rụi từng thị trấn trên đường tiến quân của họ.



Judges 20:1

như một người

Phép so sánh này nói về những nhóm người hành động như một người. Tham khảo cách dịch: “như thể họ là một người”

từ Đan đến Bê-e Sê-ba

Chỉ về cả xứ nầy. Tham khảo cách dịch: “từ cả mười một chi tộc”

Đức Chúa Trời—400.000 bộ binh

"Đức Chúa Trời và cả 400.000 lính thường đến”

sẵn sàng chiến đấu

"có tài chiến đấu”. Không phải họ sẽ đánh giết lẫn nhau.

Judges 20:3

Bấy giờ

Từ nầy được dùng ở đây để đánh dấu phần ngắn đoạn trong diễn tiến chính của câu chuyện. Ở đây, tác giả của sách cung cấp thông tin nền về những điều dân Bên-gia-min đã biết.

đã đi lên Mích-pa

Mích-pa nằm ở trên cao, phía các đỉnh núi.

để qua đêm

"suốt cả đêm” hoặc “ở qua đêm”

Judges 20:5

điều gian ác và sự xúc phạm

Từ “sự xúc phạm” giải thích, mô tả cho từ “sự gian ác”. Tham khảo cách dịch: “việc làm gian ác đầy sỉ nhục”

Bấy giờ

Từ nầy được dùng để giới thiệu đoạn kết trong lời phát biểu của người Lê-vi.

hãy đưa ra lời khuyên dạy và chỉ bảo của mình tại đây

Từ “lời khuyên dạy” và “chỉ bảo” cùng chỉ về một điều và được lặp lại để nhấn mạnh. Có thể kết hợp hai từ nầy lại. Tham khảo cách dịch: “hãy quyết định xem chúng ta cần phải giải quyết việc nầy ra sao”

Judges 20:8

như một người

So sánh một nhóm người như một người duy nhất. Tham khảo cách dịch: “như thể họ chỉ là một người”

Không một ai trong chúng ta được đi đến trại mình… không một ai trong chúng ta được trở về nhà mình

Cả hai vế này lặp lại cùng một ý đến hai lần để nhấn mạnh. Bạn có thể kết hợp cả hai lại. Những từ như “không một ai… đi” và “không một ai… trở về” nhấn mạnh dân sự sẽ phải ở lại đó ra sao. Có thể chuyển hai vế nầy sang thể khẳng định. Tham khảo cách dịch: “Hết thảy chúng ta phải ở lại đây”

Nhưng bây giờ

Những từ này giới thiệu phần chính trong những lời mà dân sự nói sau lời tuyên bố ban đầu.

như lá thăm đã chỉ ra

Ở đây, từ này bao gồm hành động tung lên cao hoặc lăn những hoàn đá nhỏ đã được đánh dấu để định xem Đức Chúa Trời muốn điều gì.

Judges 20:10

cứ một trăm người lấy mười người… cứ một nghìn người lấy một trăm người … cứ mười nghìn người lấy một nghìn người

"100 người lấy 10 người… 1.000 người lấy 100 người… 10.000 người lấy 1.000 người”

lương thực

"thức ăn” hoặc “đồ dự trữ"

tập hợp lại chống lại thành ấy

"cùng hiệp lại tiến đánh thành ấy”

Judges 20:12

xử tử chúng

Đây là một cách diễn đạt. Tham khảo cách dịch: “giết chúng” hoặc “hành hình chúng”

tiếng của anh em mình

Ở đây, “tiếng” chỉ những thông điệp mà họ đã nói. Tham khảo cách dịch: “lời anh em mình nói”

Judges 20:15

hai mươi sáu nghìn

"26.000"

bảy trăm

"700"

thuận tay trái

Một người thuận tay trái ;à người sử dụng tay trái của mình thành thạo và khéo léo hơn tay phải của mình.

có thể dùng ná bắn đá trúng một sợi tóc mà không hề trật

Ở đây, "trúng một sợi tóc mà không hề trật” rõ ràng là cách nói quá để thể hiện họ ngắm bắn chính xác ra sao. Hai từ mang nghĩa phủ định “không” “trật” được dùng kết hợp để nhấn mạnh một ý khẳng định. Có thể chuyển sang câu khẳng định. Tham khảo cách dịch: “có thể dùng ná bắn đá rất chuẩn xác” hoặc “có thể dùng ná bắng đá rất chính xác”

Judges 20:17

không tính

"không bao gồm”

tìm cầu sự chỉ dẫn từ Đức Chúa Trời

"hỏi Đức Chúa Trời phải làm gì” hoặc “hỏi Đức Chúa Trời phải tiếp tục ra sao”

Judges 20:19

chuyển trại của mình đến gần Ghi-bê-a

Có một số nghi vấn về ý nghĩa của đoạn văn này trong tiếng Hê-bơ-rơ. Một số bản dịch thì “đã đi ra và phải đối mặt với Ghi-bê-a”

hai mươi hai nghìn

"22.000"

Judges 20:22

tự làm vững mạnh mình

Ở đây, "làm vững mạnh” là một cách nói có nghĩa là họ khích lệ lẫn nhau.

họ dàn trận

Câu này có thể mang nghĩa là dân Y-sơ-ra-ên chuẩn bị hàng ngũ cho trận chiến ngày hôm sau.. Xem bản dịch tiếng Anh UDB.

Họ tìm cầu sự hướng dẫn từ Đức Giê-hô-va

Không nói rõ cách thức họ sử dụng là gì. Có thể các thầy tế lễ bắt thăm để tra xem ý muốn của Đức Chúa Trời.

Judges 20:24

mười tám nghìn

"18.000"

Judges 20:26

trước mặt Đức Giê-hô-va

"trong sự hiện diện của Đức Giê-hô-va” hoặc “cùng Đức Giê-hô-va”

Judges 20:27

vì Hòm Giao Ước của Đức Chúa Trời… phụng sự trước hòm trong những ngày đó

Đây là phần thông tin bối cảnh mà tác giả chèn vào để giúp người đọc hiểu được dân sự đã cầu xin câu trả lời từ Đức Giê-hô-va ra sao.

ở tại đó, trong những ngày nầy

"ở tại Bê-tên trong những ngày đó”

đang phụng sự trước hòm

Có thể nói rõ ý nghĩa đầy đủ của câu này. Tham khảo cách dịch: “đang phụng sự với tư cách thầy tế lễ trước hòm”

Hãy chiến đấu

Có thể nói rõ ý nghĩa đầy đủ của câu này. Tham khảo cách dịch: “Hãy tấn công quân đội Bên-gia-min”

Judges 20:29

Y-sơ-ra-ên bố trí lính

Ở đây, “Y-sơ-ra-ên” chỉ về dân Y-sơ-ra-ên. Tham khảo cách dịch: “dân Y-sơ-ra-ên”

những nơi bí mật

"ở nơi phục kích”

Judges 20:31

đánh dân sự

Có thể nói rõ ý nghĩa đầy đủ của câu này. Tham khảo cách dịch: “đánh dân Y-sơ-ra-ên”

họ bị dụ ra xa khỏi thành

Có thể chuyển sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “dân Y-sơ-ra-ên dụ chúng ra xa khỏi thành”

Chúng bắt đầu giết một số người trong dân sự

Có thể nói rõ ý nghĩa đầy đủ của câu này. Tham khảo cách dịch: “Người Bên-gia-min bắt đầu giết hại một số người trong dân Y-sơ-ra-ên”

Judges 20:32

giống như lần đầu

"giống như lần trước” hoặc “giống như hai lần đầu”

Ba-anh Tha-ma

Đây là tên gọi của một thành.

Ma-rê Ghi-bê-a

Đây là tên gọi một địa danh. Một số bản dịch khác dịch là “những cánh đồng tại Ghi-bê-a” hoặc “phía tây Ghi-bê-a” hoặc “Ma-rê Ghê-ba”

Judges 20:34

mười nghìn

"10.000"

những người được chọn

Đây là một cách diễn đạt chỉ những người lính giỏi. Tham khảo cách dịch: “lính được huấn luyện kỹ”

tai họa đã gần kề mình

Ở đây, tại họa ở khắp nơi được nói đến như thể tai họa đang đứng rất gần họ. Tham khảo cách dịch: “họ sẽ sớm bị tiêu diệt hoàn toàn”

Judges 20:36

Dân Y-sơ-ra-ên đã nhường đất lại cho người Bên-gia-min, bởi họ tin tưởng những người mà mình đã đặt mai phục bên ngoài Ghi-bê-a

Từ câu này trở đi cho đến hết câu 14 là phần thông tin bối cảnh mà tác giả chèn vào để giải thích cho người đó hiểu đợt mai phục đó đã đánh bại người Bên-gia-min ra sao.

đã nhường đất lại cho người Bên-gia-min

Đây là một cách diễn đạt có nghĩa là họ chủ ý rút lui. Tham khảo cách dịch: “đã để người Bên-gia-min tiến tới trước”

họ tin tưởng những người

Đây là một cách diễn đạt có nghĩa tin nơi quân lính của mình.

Judges 20:39

Thông tin bối cảnh:

Câu này tiếp tục cung cấp thông tin bối cảnh mà tác giả đã chèn vào để giải thích cho người đọc trận mai phục này đã đánh bại người Bên-gia-min ra sao.

sẽ quay đi rời khỏi trận chiến

"sẽ rút khỏi trận chiến”

họ đã bị đánh bại trước chúng ta

Có thể chuyển sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “chúng ta đã đánh bại chúng”

Judges 20:40

Thông tin bối cảnh:

Câu này tiếp tục cung cấp thông tin bối cảnh mà tác giả đã chèn vào để giải thích cho người đọc trận mai phục này đã đánh bại người Bên-gia-min ra sao.

tai họa

"tai hại kinh khiếp” hoặc “điều khốn khổ” hoặc “điều bất hạnh”

đến trên mình

Cách nói này có nghĩa là chuyện đó đã xảy đến với họ. Tham khảo cách dịch: “đã xảy ra cho mình”

Judges 20:42

Nhưng trận chiến đa bắt lấy họ

Câu này nói về trận chiến như thể nó là một con người có thể bắt kịp ai đó. Tham khảo cách dịch: “Nhưng lính chiến Y-sơ-ra-ên đã bắt kịp họ” hoặc “Nhưng họ không thể thoát khỏi trận chiến”

Judges 20:43

Nô-hát

Đây là tên gọi một địa danh.

giẫm đạp họ

Sự tận diệt người Bên-gia-min được nói đến như thể dân Y-sơ-ra-ên giẫm đạp trên xác của họ. Tham khảo cách dịch: “họ hủy diệt chúng hoàn toàn”

giết chúng

"giết chúng khi chúng đang trốn chạy”

mười tám nghìn

"18.000"

lỗi lạc trên chiến trường

"đã chiến đấu anh dũng trong trận chiến”

Judges 20:45

Họ đổi hướng chạy trốn

"Những người Bên-gia-min còn lại đổi hướng chạy trốn”

năm nghìn ... hai nghìn

"5.000 ... 2.000"

Ghi-đôm

Đây là tên gọi một địa danh.

hai mươi lăm nghìn

"25.000"

Judges 20:47

sáu trăm

"600"

trở lại đánh người Bên-gia-min

Những người Bên-gia-min này không phải quân lính trốn chạy đến tảng đá Rim-môn, nhưng là những người vẫn ở trong thành.

cả thành

Ở đây, “thành” chỉ những người dân sống trong thành đó. Tham khảo cách dịch: “mọi người dân ở trong thành”

trên đường mình đi

Cách nói này chỉ mọi thứ mà họ tìm thấy khi tiến đến thành đó. Tham khảo cách dịch: “họ tới”


Chapter 21

1 Bây giờ, người Y-sơ-ra-ên đã lập một lời hứa tại Mích-ba: "Không một ai trong chúng ta sẽ để cho con gái mình lấy người Bên-gia-min làm chồng". 2 Khi ấy dân sự đến tại Bê-tên và ngồi ở đó trước mặt Đức Chúa Trời cho đến chiều tối, rồi họ bật khóc lớn tiếng cách cay đắng. 3 Họ gào lên: "Hỡi Đức Giê-hô-va, là Đức Chúa Trời Y-sơ-ra-ên ơi, sao điều nầy lại xảy ra cho Y-sơ-ra-ên, vì sẽ khuyết mất một trong các chi phái của chúng con hôm nay?" 4 Qua ngày sau dân sự dậy sớm rồi dựng một bàn thờ ở đó, dâng của lễ thiêu cùng của lễ thù ân. 5 Người Y-sơ-ra-ên nói: "Có chi phái nào không tới trong hội chúng trình diện Đức Giê-hô-va không?" Vì họ đã lập một lời hứa quan trọng liên quan đến bất cứ ai không lên trình diện Đức Giê-hô-va tại Mích-ba. Họ nói: "Người đó chắc chắn sẽ bị tử hình". 6 Người Y-sơ-ra-ên có lòng thương xót đối với anh em của họ là Bên-gia-min. Họ nói: "Ngày nay một chi phái đã bị dứt khỏi Y-sơ-ra-ên. 7 Ai sẽ tiếp trợ những người vợ bị bỏ lại, một khi chúng ta đã lập một lời hứa với Đức Giê-hô-va rằng chúng ta sẽ không để cho bất kỳ ai trong số họ cưới con gái chúng ta làm vợ?" 8 Họ nói: "Chi phái nào trong các chi phái Y-sơ-ra-ên không đi lên cùng Đức Giê-hô-va tại Mích-ba?" Họ thấy rằng không một người nào đã đến với hội chúng từ Gia-be Ga-la-át. 9 Vì khi dân sự đã được lập một cách trật tự, kìa, không một người nào trong dân cư của Gia-be Ga-la-át có mặt tại đó. 10 Hội chúng bèn sai 12. 000 người dũng cảm nhất với những lời dặn dò đi đến Gia-be Ga-la-át rồi tấn công họ, giết họ, thậm chí cả phụ nữ và trẻ em. 11 "Hãy làm điều nầy: anh em phải giết hết từng người nam và từng người nữ nào đã ngủ với người nam". 12 Họ tìm gặp giữa vòng những kẻ sống trong xứ Gia-be Ga-la-át bốn trăm thiếu nữ chưa hề ngủ với một người nam, rồi họ bắt lấy chúng đưa đến trại quân ở Si-lô, trong xứ Ca-na-an. 13 Toàn bộ hội chúng gửi một sứ điệp dặn người Bên-gia-min nào ở tại vầng đá Rim-môn rằng họ cung ứng cho chúng sự bình an. 14 Vậy người Bên-gia-min trở về vào thời điểm đó và họ được cung ứng cho những người nữ tại Gia-be Ga-la-át. Nhưng chưa có đủ số phụ nữ cho hết thảy họ. 15 Họ lấy làm tiếc về việc đã xảy ra cho người Bên-gia-min, vì Đức Giê-hô-va đã lập một điều khoản giữa các chi phái của Y-sơ-ra-ên. 16 Khi ấy cấp lãnh đạo của hội chúng nói: "Chúng ta sẽ kiếm vợ cho người Bên-gia-min còn lại như thế nào đây, một khi những người nữ của Bên-gia-min đã bị giết?" 17 Họ nói: "Phải có một sản nghiệp cho những người Bên-gia-min còn sống kia, hầu cho một chi phái không bị tuyệt diệt khỏi Y-sơ-ra-ên. 18 Chúng ta không thể kiếm vợ cho chúng từ các con gái của chúng ta. Vì dân Y-sơ-ra-ên đã lập một lời hứa: 'Đáng rủa thay cho kẻ nào gả vợ cho người Bên-gia-min'". 19 Vì vậy, họ nói: "Anh em biết có một lễ cho Đức Giê-hô-va mỗi năm tại Si-lô (ở phía Bắc Bê-tên, phía Đông con đường chạy thẳng tới Bê-tên đến Si-chem, và phía Nam của Lê-bô-na)." 20 Họ dặn người Bên-gia-min, mà rằng: "Hãy đi ẩn mình rồi chờ đợi trong vườn nho. 21 Hãy canh giờ, lúc các thiếu nữ từ Si-lô đi ra nhảy múa, khi ấy hãy ùa đến từ các vườn nho và mỗi người trong anh em sẽ bắt lấy một người vợ từ các con gái của Si-lô, rồi trở về đất của Bên-gia-min. 22 Khi cha của anh em họ đến phản đối chúng ta, chúng ta sẽ nói với họ: 'Xin cho chúng được ơn! Chúng còn sống đó vì chúng không kiếm được vợ trong chiến tranh. Và mấy ông thì vô tư đối với lời hứa, vì mấy ông không gả con gái mấy ông cho chúng'". 23 Người Bên-gia-min đã làm vậy, họ lấy số người vợ mà họ cần từ những thiếu nữ nào đang nhảy múa, rồi họ đưa chúng về làm vợ cho họ. Họ bèn đi rồi trở về địa điểm cơ nghiệp của họ; họ tái thiết các thị trấn, rồi sống trong đó. 24 Khi ấy người Y-sơ-ra-ên rời khỏi chỗ ấy mà đi về nhà, mỗi người trong chi phái và họ hàng mình, và mỗi người trong sản nghiệp riêng của mình. 25 Vào thời buổi ấy chẳng có vua trong Y-sơ-ra-ên. Ai nấy đã làm những gì là đúng theo mắt của họ.



Judges 21:1

Bấy giờ, dân Y-sơ-ra-ên có lập lời thề… cưới một người Bên-gia-min

Phần thông tin nền này cho người đọc biết về lời hứa nguyện mà dân Y-sơ-ra-ên đã lập trước khi đánh với người Bên-gia-min.

Người Bên-gia-min

Đây là tên gọi dòng dõi của Bên-gia-min. Hãy xem cách bạn đã dịch những từ này trong JDG 3:15.

Lạy Đức Giê-hô-va, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, tại sao chuyện này lại xảy ra cho Y-sơ-ra-ên, ấy là ngày nay chúng tôi sẽ mất đi một trong số những chi tộc của mình?

Dân Y-sơ-ra-ên dùng câu hỏi này để thể hiện nỗi đau buồn sâu sắc của mình. Tham khảo cách dịch: “Hỡi Đức Giê-hô-va, chúng tôi lấy làm đau buồn khi một trong số những chi tộc Y-sơ-ra-ên bị tiêu diệt hoàn toàn”

Judges 21:4

Dân Y-sơ-ra-ên hỏi: “Trong tất cả những chi tộc Y-sơ-ra-ên, có người nào không đến dự ngày hội họp trước Đức Giê-hô-va không?”

Dân sự đang nói về ngày hội họp của dân Y-sơ-ra-ên tại Mích-pa trước khi họ tấn công người Bên-gia-min.

Vì họ đã lập lời thề trọng đại liên quan đến những người không đi đến cùng Đức Giê-hô-va tại Mích-pa. Họ nói: “Người đó nhất định phải bị xử từ”

Đây là phần thông tin bối cảnh giải thích cho người đọc hiểu về lời hứa nguyện mà dân Y-sơ-ra-ên đã lập tại Mích-pa trước khi họ tấn công người Bên-gia-mins.

Judges 21:6

Chi tộc Bên-gia-min, anh em mình

Ở đây, "chi tộc Bên-gia-min, anh em mình” chỉ những con cháu còn sống sót của Bên-gia-min. Tham khảo cách dịch: “những người Bên-gia-min còn sống sót”

một chi tộc đã bị truất khỏi Y-sơ-ra-ên

Tình trạng bị tiêu diệt của người Bên-gia-min được nói đến như thể họ đã bị cắt bỏ khỏi Y-sơ-ra-ên bằng dao. Tham khảo cách dịch: “một chi tộc đã bị loại bỏ”. Đây là một cách nói quá bởi vì vẫn còn 600 người sống sót. Tuy nhiên, những người nữ Bên-gia-min đã bị giết, nên chưa thể chắc chắn về tương lai của chi tộc này.

Ai sẽ tìm vợ cho những người còn sót lại, bởi vì chúng ta đã lập lời thề cùng Đức Giê-hô-va rằng chúng ta sẽ không để cho bất cứ người nào trong số họ cưới con gái của chúng ta?

Dân Y-sơ-ra-ên muốn gả vợ cho số ít người Bên-gia-min còn sống sót đó, nhưng lời hứa nguyện của họ tại Mích-pa không cho phép họ làm điều đó.

Judges 21:8

Gia-bét Ghi-lê-át

Đây là tên gọi của một thành.

dân sự đã được tập trung theo thứ tự

"người ta đếm số người đã họp tại Mích-pa”

không một người Gia-bét Ghi-lê-át nào có mặt tại đó

Câu này nói về cuộc hội họp trước đó tại Mích-pa. Tham khảo cách dịch: “không một người Gia-bét Ghi-lê-át nào có mặt tại Mích-pa”

mười hai nghìn

"12.000"

giết chúng đi, kể cả đàn bà và trẻ em

Câu tiếp theo sẽ đưa ra trường hợp ngoại lệ đối với chỉ thị chung này.

Judges 21:11

Gia-bét Ghi-lê-át

Đây là tên gọi của một thành. Hãy xem cách bạn đã dịch những từ này trong JDG 21:8.

đã ngủ cùng một người nam

Đây là một cách nói tránh cho những mối liên hệ tình dục.

bốn trăm thiếu nữ

"400 thiếu nữ”

Judges 21:13

giảng hòa

Danh từ “hòa bình” có thể chuyển sang động từ. Tham khảo cách dịch: “muốn giảng hòa với họ”

Gia-bét Ghi-lê-át

Đây là tên gọi của một thành. Hãy xem cách bạn đã dịch những từ này trong JDG 21:8.

tại đó, không có đủ người nữ cho tất cả bọn họ

Tại đó có sáu trăm người nam Bên-gia-min, và chỉ có bốn trăm người nữ từ Gia-bét Ghi-lê-át.

tạo một sự chia cắt giữa các chi tộc Y-sơ-ra-ên

"đã khiến các chi tộc Y-sơ-ra-ên không hiệp một”

Judges 21:16

Người Bên-gia-min

Cụm từ này chỉ về con cháu Bên-gia-min. Hãy xem cách bạn đã dịch những từ này trong JDG 3:15.

phụ nữ của chi tộc Bên-gia-min đã bị giết hết

Có thể chuyển sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “chúng ta đã giết toàn bộ những người nữ của chi tộc Bên-gia-min”

Phải có sản nghiệp… không bị diệt khỏi Y-sơ-ra-ên

Người Y-sơ-ra-ên đang làm quá vấn đề. Họ đã gả vợ cho bốn trăm người nam Bên-gia-min, vậy nên chi tộc này sẽ không thể bị diệt chủng được.

Judges 21:18

vợ cho người Bên-gia-min

Ở đây, Bên-gia-min chỉ những người nam thuộc dòng dõi của Bên-gia-min. “vợ cho người nam Bên-gia-min”

ở phía bắc Bê-tên, phía đông con đường đi từ Bê-tên lên Si-chem và phía nam Lê-bô-na

Đây là phần thông tin bối cảnh giải thích cho độc giả hiểu thành Si-lô nằm tại đâu.

Lê-bô-na

Đây là tên gọi của một thành.

Judges 21:20

mỗi người trong anh em hãy bắt lấy một người vợ… trở về đất Bên-gia-min

Người đọc ngầm hiểu rằng những người nam Bên-gia-min đó sẽ đem những người nữ kia cùng trở về xứ của họ với họ. Có thể nói rõ phần nầy. Tham khảo cách dịch: “mỗi một người trong anh em phải cướp lấy một người nữ trong số những người nữ Si-lô, rồi sau đó đem họ trở về xứ Bên-gia-min để làm vợ mình”

Judges 21:22

Xin hãy làm ơn cho chúng tôi!

Danh từ “ơn” có thể chuyển thành động từ. Tham khảo cách dịch: “Xin hãy đối xử nhân từ với chúng tôi và với người Bên-gia-min”

bởi trong suốt cuộc chiến tranh, chúng tôi không cưới vợ cho mỗi một người nam

Có thể nói rõ ý nghĩa đầy đủ của câu này. Tham khảo cách dịch: “bởi vì chúng tôi không cưới vợ cho từng người bọn họ trong suốt cuộc chiến tranh với Gia-bét Ghi-lê-át"

anh em vô tội…. không gả con gái mình cho chúng

Câu này chỉ về người Si-lô. Họ không sẵn lòng gả con gái mình cho người Bên-gia-mins, và như vậy họ không hề vi phạm lời hứa của mình.

Judges 21:23

số vợ mà họ cần

Câu này chỉ về một người vợ cho một người nam trong số hai trăm người nam Bên-gia-min không cưới được vợ từ Gia-bét Ghi-lê-át (Xem: JDG 21:14).

Judges 21:25

Lúc ấy, không có vua trong Y-sơ-ra-ên

"Y-sơ-ra-ên chưa có vua”

điều đúng theo mắt mình

Ở đây, "mắt” đại diện cho những suy nghĩ hoặc ý kiến của người đó. Tham khảo cách dịch: “những gì người cho là đúng”


Book: Ruth


Ruth

Chapter 1

1 Trong thời các quan xét cai trị, có một nạn đói kém trong xứ. Một người đàn ông nọ từ Bết-lê-hem xứ Giu-đa cùng vợ và hai con trai mình đi đến xứ Mô-áp. 2 Người đó tên là Ê-li-mê-léc, vợ người tên là Na-ô-mi. Hai con trai của người tên là Mạc-lôn và Ki-li-ôn, dân Ê-phơ-rát thuộc Bết-lê-hem, xứ Giu-đa. Họ đến xứ Mô-áp và sống tại đó. 3 Sau đó, Ê-li-mê-léc, chồng của Na-ô-mi, qua đời, để bà ở lại cùng với hai con trai. 4 Các con trai này lấy vợ từ giữa những người nữ Mô-áp; một người tên là Ọt-pa, và người kia tên là Ru-tơ. Họ định cư tại đó được khoảng mười năm. 5 Sau đó cả Mạc-lôn và Ki-li-ôn đều qua đời, để Na-ô-mi ở lại không chồng và không con. 6 Khi ấy, Na-ô-mi quyết định cùng hai con dâu mình rời Mô-áp và trở về Giu-đa. Bà có nghe trong vùng Mô-áp rằng Đức Giê-hô-va đã giúp đỡ dân sự Ngài và ban cho họ lương thực. 7 Vậy bà rời khỏi nơi mà bà đã sống cùng hai con dâu mình, và họ lên đường trở về xứ Giu-đa. 8 Na-ô-mi bảo hai con dâu mình, “Mỗi người trong các con hãy đi, hãy trở về nhà mẹ các con. Nguyện Đức Giê-hô-va tỏ lòng trung kiên với các con, như các con đã tỏ lòng trung kiên với người đã khuất và với mẹ. 9 Nguyện Đức Giê-hô-va cho mỗi người trong các con được thư thái ở nhà chồng khác.” Sau đó bà hôn họ, và họ cất tiếng khóc. 10 Họ nói với bà, “Không! Chúng con sẽ cùng mẹ trở về với dân của mẹ.” 11 Nhưng Na-ô-mi đáp, “Hãy trở về, các con gái của mẹ ơi! Sao các con đi với mẹ? Mẹ vẫn còn có những con trai trong lòng cho các con để chúng làm chồng các con sao? 12 Hãy trở về, hỡi các con gái của mẹ, hãy đi theo đường của các con; vì mẹ quá già để cưới chồng rồi. Nếu mẹ nói, mẹ hy vọng đêm nay sẽ có chồng và sau đó sinh con trai, 13 vậy thì các con sẽ đợi cho đến khi chúng trưởng thành sao? Bấy giờ các con sẽ đợi và không cưới chồng sao? Không, các con gái của mẹ! Việc này khiến mẹ đau lòng lắm, còn hơn cả các con cảm thấy đau lòng, vì tay của Đức Giê-hô-va đã giơ ra nghịch lại mẹ.” 14 Vậy, các con dâu của bà lại khóc lớn tiếng. Ọt-pa hôn từ biệt mẹ chồng mình, nhưng Ru-tơ bám theo bà. 15 Na-ô-mi nói, “Này con ơi, chị dâu con đã trở về cùng dân tộc và các thần của nó rồi. Hãy trở về với chị dâu của con đi.” 16 Nhưng Ru-tơ nói, “Xin mẹ đừng bắt con rời xa khỏi mẹ, vì mẹ đi nơi nào, con sẽ đi nơi đó; mẹ ở nơi nào, con sẽ ở nơi đó; dân tộc của mẹ sẽ là dân tộc của con, và Đức Chúa Trời của mẹ sẽ là Đức Chúa Trời của con. 17 Mẹ chết nơi nào, con sẽ chết nơi đó, và con sẽ được chôn tại đó. Nguyện Đức Giê-hô-va phạt con càng hơn nữa, nếu bất cứ điều gì ngoại trừ sự chết chia cắt chúng ta.” 18 Khi Na-ô-mi thấy rằng Ru-tơ nhất quyết theo mình, bà thôi không thuyết phục nàng nữa. 19 Vậy cả hai người lên đường cho tới khi họ đến thị trấn Bết-lê-hem. Khi họ đến Bết-lê-hem, cả thị trấn đều rất phấn khởi về họ. Những người nữ nói, “Có phải đây là Na-ô-mi không?” 20 Nhưng bà trả lời họ, “Đừng gọi tôi là Na-ô-mi. Hãy gọi tôi là Cay đắng, vì Đấng Toàn năng đã đãi tôi một cách rất cay đắng. 21 Tôi ra đi dư dật, nhưng Đức Giê-hô-va đã đem tôi về nhà tay không. Vậy tại sao lại gọi tôi là Na-ô-mi, khi mà Đức Giê-hô-va đã phạt tôi, và Đấng Toàn năng đã khiến tôi khổ sở?” 22 Vậy Na-ô-mi và Ru-tơ người Mô-áp, con dâu bà, trở về từ xứ Mô-áp. Họ đến Bết-lê-hem vào đầu mùa gặt lúa mạch.



Ruth 1:1

Xảy ra

"Có" hoặc là “ Này là điều đã xảy ra.” Đây là cách thông thường để bắt đầu một câu chuyện lịch sử.

trong đời các quan xét

"suốt thời kỳ các quan xét lãnh đạo và cai trị Y-sơ-ra-ên”

trong xứ

"trong xứ Y-sơ-ra-ên”

có một người

"một người." Đây là cách thông thường để giới thiệu một nhân vật trong câu chuyện.

Người Ê-phơ-rát thuộc Bết-lê-hem trong xứ Giu-đa

Đây là dân của bộ tộc Ép-ra-im đã định cư ở Bết-lê-hem trong xứ Giu-đa.

Ruth 1:3

để nàng lại với hai con trai

"Na-ô-mi chỉ còn có hai con trai bên cạnh mình” (UDB)

cưới vợ

"kết hôn với một người nữ." Đây là cách diễn đạt để nói đến việc cưới một người nữ. Họ không lấy người nữ nào đã lập gia đình rồi.

là người Mô-áp

Các con trai của Na-ô-mi đã cưới vợ trong bộ tộc Mô-áp. Người Mô-áp thờ lạy các thần khác.

một người tên là

"tên của một trong những người nữ"

người kia tên là

"tên của người nữ còn lại”

mười năm

Mười năm sau khi Ê-li-mê-léc và Na-ô-mi đến vùng đất Mô-áp, các con trai họ là Mạc-lôn và Ki-li-ôn cũng qua đời.

để lại Na-ô-mi

Na-ô-mi là người đàn bà góa.

Ruth 1:6

khi còn ở xứ Mô-áp, Na-ô-mi nghe nói rằng

"trong khi Na-ô-mi còn đang sống ở Mô-áp, bà nghe nói.” Ở đây ngụ ý là những tin tức này đến từ Y-sơ-ra-ên. Tương tự câu: “bà đã nghe tin từ Y-sơ-ra-ên khi còn đang ở trong xứ Mô-áp”

đã đoái thương dân Ngài và ban lương thực cho họ

Đức Chúa Trời đã đoái xem nhu cầu của họ và cung ứng những mùa gặt đầy kết quả cho họ.

con dâu

theo luật

họ lên đường trở về

"họ đi dọc theo con đường." Lên đường trở về là sự diễn đạt của việc bước đi rời xa.

Ruth 1:8

con dâu

theo luật

các con mỗi người

Na-ô-mi đang nói với hai người, vì thế nên cách nói trong chữ “các con” là ở số hai được dùng trong suốt cuộc nói chuyện của bà.

nhà mẹ mình

"đến nhà mẹ của mỗi các con”

tỏ lòng thương

"bày tỏ rằng mình là người hiếu nghĩa”

lòng thương

"lòng thương" bao gồm tình yêu thương, sự ân cần, và lòng trung thành.

với những người quá cố

"với chồng các con, là những người đã mất.” Na-ô-mi muốn nói đến hai con trai đã mất của bà.

ban cho hai con được

"cho hai con" hoặc là “để cho hai con có được”

bình an

"Bình an" ở đây kể đến sự yên ổn trong hôn nhân.

nơi nhà chồng mới

với nhà chồng mới của họ, không phải chồng của một ai khác. Ở đây nói đến cả nhà vật chất thuộc về sở hữu của chồng, cũng như sự bảo bọc khỏi những hổ thẹn khi kết hôn.

hai nàng òa lên khóc

Ở đây tức là các người con gái đã gào lên khóc hoặc than khóc cách cay đắng.

Chúng con sẽ trở về

Khi Ọt-ba và Ru-tơ nói “chúng con,” họ muốn nói đến chính họ, chứ không phải là Na-ô-mi. Vì thế cách nói có sự bao gồm cả hai cũng như riêng biệt từng người “chúng con” được sử dụng cho từng người từ lúc này.

với mẹ

Chữ “mẹ” ở đây là số ít, nói đến Na-ô-mi.

Ruth 1:11

Chứ đi với mẹ làm gì?

Đây là câu hỏi tu từ. Tương tự câu : "Thật vô lý khi các con phải đi với mẹ.” hoặc “ Các con không nên đi với mẹ.”

Mẹ đâu còn các con trai trong lòng để có thể làm chồng các con được?

Na-ô-mi dùng câu hỏi này để nói rằng bà không thể có thêm đứa con trai nào khác để họ có thể kết hôn. Tương tự câu: “Hiển nhiên là mẹ không thể có thêm một đứa con trai nào nữa để có thể trở thành chồng của các con.”

mẹ già rồi, không lấy chồng được nữa

Lý do về một người chồng là rất quan trọng được nói đến cách rõ ràng. Tương tự câu: “quá già để tái hôn và sinh sản thêm nữa”

sinh con trai

"sinh con” hoặc "đẻ thêm con trai”

chẳng lẽ các con cứ đợi cho đến khi chúng khôn lớn sao?Chẳng lẽ các con không lấy chồng khác sao?

Đây là những câu hỏi tu từ, mà không mong có câu trả lời. Tương tự câu: “các con sẽ không đợi cho đến khi chúng lớn để lấy chúng. Các con nên muốn lấy chồng bây giờ."

Nỗi cay đắng của mẹ nhiều gấp bội các con

Điều gây đau buồn cho bà được bày tỏ cách rõ ràng. Tương tự câu: “Nỗi cay đắng của mẹ thật lớn vì hai con không có chồng”

tay của Đức Giê-hô-va đã giơ ra giáng họa trên mẹ

Chữ “tay” nói đến sức mạnh và quyền thế của Đức Giê-hô-va. Tương tự câu: “Đức Giê-hô-va đã gây nên những điều kinh khiếp xảy ra cho mẹ”

Ruth 1:14

òa lên khóc

Ở đây nghĩa là họ đã gào khóc lớn tiếng và than khóc cách cay đắng.

Nầy

"Nầy" ở đây có nghĩa là “Hãy chú ý nầy.”

Ru-tơ không chịu lìa bà

"Ru-tơ trung thành với bà." Tương tự câu: "Ru-tơ không chịu rời bỏ bà" hoặc "Ru-tơ sẽ không lìa bỏ bà"

chị dâu con

theo luật

các thần của nó

Trước khi Ọt-ba và Ru-tơ kết hôn với các con trai của Na-ô-mi, họ đã thờ các thần của Mô-áp. Từ khi kết hôn, họ bắt đầu thờ phượng Đức Chúa Trời của Na-ô-mi.

Ruth 1:16

mẹ ở nơi nào

“mẹ sống ở đâu”

Dân tộc của mẹ là dân tộc của con

Ru-tơ đang nói đến dân tộc của Na-ô-mi tức là dân Y-sơ-ra-ên. Tương tự câu: “Con sẽ xem dân tộc của đất nước mẹ như là dân tộc của chính con” hay là “Con sẽ xem bà con họ hàng của mẹ như là bà con họ hàng của con”

Mẹ chết ở nơi nào, con cũng muốn chết và được chôn nơi đó

Câu này nói đến ao ước của Ru-tơ là trải qua phần đời còn lại của mình ở vùng đất và thành phố mà Na-ô-mi sống.

Nguyện Đức Giê-hô-va giáng họa trên con

Câu này nói đến việc Ru-tơ cầu xin Đức Chúa Trời trừng phạt nàng nếu như nàng không làm theo lời mình đã nói giống như một câu thành ngữ tiếng Anh “Xin Chúa ngăn cản, nếu…”

Na-ô-mi không nói nữa

"Na-ô-mi ngừng tranh luận với Ru-tơ"

Ruth 1:19

Xảy đến

“Xảy ra”. Cụm từ này đánh dấu một tình tiết truyện mới

cả thành

“Mọi người trong thành”

Có phải Na-ô-mi đấy không?

Vì đã nhiều năm từ khi Na-ô-mi sống ở Bết-lê-hem và không còn chồng cùng hai con nữa, có vẻ như các phụ nữ đang nhấn mạnh sự nghi ngờ rằng liệu người phụ nữ này có thực là Na-ô-mi. Hãy coi như đây là một câu hỏi thực sự, chứ không phải là một câu hỏi tu từ.

Đừng gọi tôi là Na-ô-mi

Cái tên “Na-ô-mi” có nghĩa là “ngọt ngào”. Kể từ khi Na-ô-mi mất chồng cùng các con, bà không còn cảm thấy cuộc đời bà phù hợp với tên của bà nữa.

Cay đắng

Đây là một cách dịch theo nghĩa của cái tên. Nó cũng thường được dịch dựa theo âm của nó là “Mara.”

Tôi ra đi với của cải dư đầy, nhưng Đức Giê-hô-va dắt tôi về tay không

Khi Na-ô-mi rời khỏi Bết-lê-hem, chồng bà cùng hai con trai vẫn còn đang sống, và bà rất hạnh phúc. Na-ô-mi trách cứ Đức Giê-hô-va về cái chết của chồng cùng hai con trai, nói rằng Ngài đã khiến bà trở về Bết-lê-hem mà không còn họ nữa, và bây giờ bà cay đắng và bất hạnh.

lên án tôi

“kết án tôi có tội”

Khiến tôi chịu nhiều khốn khổ

“Đã giáng họa trên tôi ” hay “đã giáng bi kịch xuống tôi”

Ruth 1:22

Thế là Na-ô-mi cùng với con dâu là Ru-tơ

Ở đây mở đầu một tuyên bố sơ lược. Bản tiếng Anh đánh dấu sự kiện này bằng từ “thế là.” Hãy xác định cách diễn đạt của bạn để đánh dấu những tuyên bố tổng quát hay kết luận như thế nào và làm như vậy cách tương tự.

Đầu mùa gặt lúa mạch

“Là thời điểm các nông dân chỉ mới bắt đầu thu hoạch vụ lúa mạch của họ”


Chapter 2

1 Bấy giờ chồng của Na-ô-mi, Ê-li-mê-léc, có người bà con tên là Bô-ô, một người giàu có và đầy uy thế. 2 Ru-tơ người Mô-áp thưa với Na-ô-mi, “Bây giờ xin mẹ cho con đi mót bông lúa ngoài đồng. Con sẽ theo bất cứ người nào mà con thấy được ơn.” Vậy Na-ô-mi bảo nàng, “Hãy đi, con gái của mẹ.” 3 Ru-tơ đi mót lúa theo các thợ gặt ngoài đồng. Nàng đến phần ruộng thuộc về Bô-ô, bà con của Ê-li-mê-léc. 4 Kìa, Bô-ô đến từ Bết-lê-hem và bảo các thợ gặt, “Nguyện Đức Giê-hô-va ở cùng các bạn.” Họ trả lời ông, “Nguyện Đức Giê-hô-va ban phước cho ông.” 5 Bấy giờ, Bô-ô hỏi các đầy tớ là người đang giám sát các thợ gặt, “Người thiếu nữ này là con ai?” 6 Đầy tớ giám sát các thợ gặt trả lời rằng, “Đó là thiếu nữ người Mô-áp đã trở về cùng với Na-ô-mi từ xứ Mô-áp. 7 Nàng bảo tôi, ‘Xin cho tôi mót và gom bông lúa khi tôi theo sau các thợ gặt.’ Vậy nàng đến đây và đã làm liên tục từ sáng đến giờ, ngoại trừ lúc nàng nghỉ ngơi một chút trong nhà.” 8 Bô-ô bảo Ru-tơ, “Con có nghe ta không, hỡi con gái ta? Đừng đi mót lúa trong ruộng khác; đừng rời khỏi ruộng của ta. Trái lại, hãy ở đây và làm việc với các nữ công nhân trẻ của ta. 9 Hãy để ý ở ruộng xem người ta gặt ở đâu rồi theo sau những người nữ khác. Chẳng lẽ ta không dặn những người đó đừng đụng đến con sao? Khi con khát nước, con có thể đến các vò nước và uống nước mà họ đã múc.” 10 Vậy nàng sấp mình xuống trước mặt Bô-ô, cúi đầu chạm đất. Nàng thưa với ông, “Tại sao con được ơn trước mặt ông, đến nỗi ông quan tâm đến con, là một người ngoại quốc?” 11 Bô-ô trả lời và bảo nàng, “Người ta đã thuật lại cho ta về mọi điều mà con đã làm kể từ khi chồng của con qua đời. Con đã rời khỏi cha mẹ con và xứ sở của con để đi theo mẹ chồng con và đến với một dân mà con chẳng biết. 12 Nguyện Đức Giê-hô-va ban thưởng cho việc làm của con. Nguyện con nhận được sự dư dật từ Đức Giê-hô-va, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, Đấng mà con đã nương náu dưới cánh Ngài.” 13 Nàng trả lời, “Thưa chủ nhân, nguyện con được ơn trước mặt ông, vì ông đã an ủi con, và ông đã nói tử tế với con, dù con không phải là một trong các đầy tớ gái của ông.” 14 Vào giờ ăn, Bô-ô bảo Ru-tơ, “Hãy đến đây, và ăn một chút bánh, hãy chấm miếng bánh của con trong rượu giấm.” Nàng ngồi bên cạnh các thợ gặt, và ông đưa nàng một chút lúa mạch rang. Nàng ăn cho đến khi no và để dành phần còn lại. 15 Khi nàng đứng dậy đi mót, Bô-ô ra lệnh cho người của ông rằng, “Hãy để cô ấy mót, dù ở giữa các bó lúa, và chớ nói điều gì tệ với cô ấy. 16 Các bạn phải chắc chắn rút ra một số gié lúa tốt từ trong bó cho cô ấy, và bỏ lại để cô ấy mót. Đừng quở cô ấy.” 17 Vậy nàng đi mót ngoài ruộng cho đến chiều tối. Sau đó nàng đập bông lúa mà nàng đã mót, và số lúa cho ra khoảng một ê-pha lúa mạch. 18 Nàng vác về thành. Sau đó, mẹ chồng nàng thấy lúa mà nàng đã mót. Ru-tơ cũng đem phần lúa mạch rang còn lại trong bữa ăn của nàng và đưa cho bà. 19 Mẹ chồng nàng bảo nàng, “Hôm nay con đã mót ở đâu? Con đã đi làm ở đâu? Nguyện người nào giúp đỡ con được phước.” Vậy Ru-tơ kể cho mẹ chồng nàng nghe về người đàn ông sở hữu đám ruộng mà nàng đã làm việc. Nàng nói, “Người đàn ông sở hữu đám ruộng mà hôm nay con đến làm việc tên là Bô-ô.” 20 Na-ô-mi bảo con dâu bà, “Nguyện ông ấy được Đức Giê-hô-va ban phước, Đấng không ngừng trung kiên với người sống và người đã khuất.” Na-ô-mi nói với nàng, “Người đó là bà con gần với chúng ta, một trong những người bà con có quyền chuộc tài sản của chúng ta.” 21 Ru-tơ người Mô-áp nói, “Thật vậy, ông ấy bảo con, ‘Con nên theo các thợ gặt của ta cho đến khi họ hoàn tất mùa gặt của ta.’” 22 Na-ô-mi bảo Ru-tơ, con dâu bà, “Con gái của mẹ, thật tốt khi con ra ngoài cùng với các nữ công nhân trẻ của ông ấy, để con không làm tổn hại cho bất kỳ ruộng nào khác.” 23 Vậy nàng theo sát các nữ công nhân của Bô-ô để mót cho đến khi kết thúc mùa gặt lúa mạch và mùa gặt lúa mì. Và nàng ở cùng mẹ chồng mình.



Ruth 2:1

Na-ô-mi có một người bà con bên chồng

Cụm từ này giới thiệu thông tin mới trước khi câu chuyện tiếp tục. Ngôn ngữ của bạn có thể có cách để giới thiệu thông tin mới.

Một người có quyền thế và giàu có

“Một người giàu có, xuất chúng.” Câu này có nghĩa là Bô-ô là một người giàu có và có danh tiếng tốt trong cộng đồng ông sống.

Ru-tơ, người Mô-áp

Đến đây câu chuyện lại bắt đầu. Bạn cần phải xem cách diễn đạt của bạn để bắt đầu trở lại câu chuyện sau khi bị gián đoạn.

Người Mô-áp

Đây là một cách khác để nói đến người phụ nữ thuộc bộ tộc hay đất nước Mô-áp.

ra ngoài ruộng để mót lúa

“thu lượm những hạt lúa rớt lại phía sau những thợ gặt” hay là “nhặt những hạt lúa rớt lại phía sau những thợ gặt”

bông lúa

“phần đầu” hay là “phần thân.” “Bông lúa” là phần cây lúa có chứa hạt.

Theo sau người nào sẵn lòng cho con mót

Ru-tơ nói đến sự vui lòng trông đợi sự cho phép hay đồng ý. Tương tự câu “ai sẽ cho phép con mót lúa”

con gái ta

Ru-tơ quan tâm đến Na-ô-mi như thể bà là mẹ đẻ của cô. Hãy chắc rằng trong ngôn ngữ của bạn có thể sử dụng từ này cho ai đó không phải là con ruột.

Ruth 2:3

Nàng may mắn gặp được

Ru-tơ không nhận ra rằng cánh đồng mà cô đi mót lúa thuộc về họ hàng của Na-ô-mi là Bô-ô.

Lúc ấy, Bô-ô

Chữ “lúc ấy” báo hiệu cho chúng ta một sự kiện quan trọng là Bô-ô đang đến cánh đồng. Ngôn ngữ của bạn có thể có cách đặc biệt để giới thiệu một sự kiện hay là những nhân vật quan trọng.

từ Bết-lê-hem đến

Các cánh đồng ở ngoài vùng Bết-lê-hem một khoảng cách chưa rõ.

ban phước cho ông

“ban cho ông những điều tốt lành” hay là “khiến ông hạnh phúc”

Ruth 2:5

Cô gái trẻ kia là con của ai thế?

Các nghĩa có thể của câu này là: 1) Bô-ô đang hỏi về chồng của Ru-tơ hay là 2) Bô-ô đang hỏi về ba mẹ hoặc người người giám hộ hiện tại của Ru-tơ.

trông coi

“phụ trách” hoặc “quản lý”

chòi

“lều” hay “chòi”. Đây là một lều hoặc chòi tạm trong cánh đồng để tránh nắng.

Ruth 2:8

Này con gái ta, hãy nghe

Câu này có thể được diễn đạt lại như một mệnh lệnh. Tương tự câu: “Hãy nghe ta nói, con gái ta!” hay là “Hãy chú ý kỹ điều ta nói với con, con gái ta!”

con gái ta

Đây là một cách xưng hô trìu mến dành cho một người phụ nữ trẻ hơn. Ru-tơ thực sự không phải là con đẻ của Bô-ô, vậy nên hãy cẩn thận để bản dịch không làm cho Ru-tơ bị hiểu lầm thành con của Bô-ô.

Xem họ gặt trong ruộng nào

Xem tượng trưng cho sự quan sát điều gì đó hoặc chú ý đến điều gì đó. Tương tự câu: “Chỉ quan sát cánh đồng” hay là “chỉ chú ý đến cánh đồng”

Ta há không cấm các đầy tớ ta … con?

Bô-ô sử dụng câu hỏi này để nhấn mạnh điều ông đã làm để giúp Ru-tơ. Tương tự câu: “Ta đã ra lệnh nghiêm cấm các đầy tớ ta… con”

Đầy tớ trai ... và những tớ gái

“những người làm công nam… những người làm công nữ.” Chữ “đầy tớ ta” được dùng 3 lần nói đến những người nam trẻ đang gặt lúa trong cánh đồng. Một vài ngôn ngữ có thể nói điều này bằng một từ và họ dùng một từ khác mang nghĩa những người làm công nữ.

nước nơi bình của chúng sẽ múc cho

Múc nước có nghĩa là kéo nước từ giếng lên hay lấy nó từ bình chứa nước ra.

Ruth 2:10

nàng bèn sấp mình xuống dưới chân Bô-ô, cúi đầu đến đất

Đây là những hành động thể hiện sự kính trọng. Nàng đã bày tỏ sự kính trọng đến Bô-ô với lòng biết ơn về những điều mà ông đã làm cho nàng. Đó cũng là cử chỉ của lòng khiêm nhường.

Vì sao con được ơn trước mặt ông

Ru-tơ đang thật sự muốn hỏi.

người ngoại quốc

Ru-tơ đã cam kết trung thành với Đức Chúa Trời cách cá nhân, nhưng nàng được mọi người biết đến như là “Người Mô-áp.”

Nó đã được thuật lại cho ta nghe

Ở đây có thể được trình bày theo thể chủ động. Tương tự câu: “Người ta có thuật cho ta nghe” hoặc là “ Người ta đã nói cho ta biết”

để đi đến một dân tộc

Bô-ô đang nói đến việc Ru-tơ đã theo Na-ô-mi để đến ngụ tại một làng và một cộng đồng, một đất nước, một tôn giáo mà cô ất chưa hề biết đến.

báo đáp

"đền đáp lại cho con" hoặc là "đáp trả lại cho con"

điều con đã làm

Đây là một hành động của đức tin, lựa chọn sống với Na-ô-mi ở Bết-lê-hem và tin cậy nơi Đức Chúa Trời của Na-ô-mi.

Cầu xin Đức Giê-hô-va ban thưởng cho con dư dật

Đây là sự bày tỏ mang tính chất thi ca mang ý nghĩa tương tự câu trước. Tương tự câu: “Cầu xin Đức Giê-hô-va đền đáp lại dư dật cho con hơn những gì con đã làm”

đến núp dưới cánh

Bô-ô dùng hình ảnh của một con chim mẹ nhóm các chim con lại dưới cánh của mình để bảo vệ chúng, nhằm miêu tả đến sự bảo vệ của Đức Chúa Trời dành cho những ai tin cậy nơi Ngài. Tương tự câu: “Con sẽ tìm được nơi yên nghĩ trong sự an toàn chăm sóc của Ngài.”

Ruth 2:13

Nguyện con cứ được ơn trước mặt chúa

Ở đây nói đến việc cầu xin một ân huệ. Tương tự câu: “Hãy cho con được ơn từ ông” hay “Xin ông hãy nhận con”

Con không ngang hàng với các tớ gái chúa

Những nghĩa có thể là 1) Ru-tơ không phải là một trong những đầy tớ gái của Bô-ô hoặc là 2) Ru-tơ đã không nghĩ rằng cuộc hôn nhân của mình với con trai Na-ô-mi có thể đem lại cho cô ấy bất kỳ đặc ân nào tại Bết-lê-hem.

Ruth 2:14

Đến bữa ăn

Ở đây nói đến buổi ăn trưa.

lấy bánh chấm nước giấm mà ăn

Đây là một bữa ăn trưa đơn giản ở tại cánh đồng. Người ta ngồi trên đất ở chung quanh một miếng vải có chén giấm và đĩa bánh vụn. Họ sẽ chấm bánh vào chén giấm để thấm ướt nó và có thêm mùi vị trước khi ăn.

nước giấm

một dạng nước xốt để chấm bánh mì. Người Y-sơ-ra-ên thường lên men rượu để làm giấm.

Ruth 2:15

Khi nàng đứng dậy đi mót, Bô-ô dặn bảo các đầy tớ

Trong ngữ cảnh của lời dặn, có lẽ là Ru-tơ đã đi ra xa và không còn nghe lời dặn bảo của Bô-ô. Tương tự câu: “Và khi Ru-tơ đứng dậy đi mót, Bô-ô dặn bảo các đầy tớ nam cách riêng tư”

Khi nàng đứng dậy

"Khi cô ấy đứng dậy"

dù có mót giữa các bó lúa

"dù" ở đây nói đến “ở trên hay vượt xa hơn điều mà một người bình thường làm.” Bô-ô dặn bảo các đầy tớ ông hãy để cho Ru-tơ mót quanh các bó lúa. Người mót lúa thường bị cấm không cho ở gần chỗ gặt lúa.

cũng hãy rút vài gié trong bó lúa bỏ rớt cho nàng mót

“rút một vài gié lú ra khỏi bó và để cho nàng” hoặc là “để lại đằng sau các gié lúa để nàng lượm”

Đừng trách móc nàng điều gì

“Đừng làm cho nàng xấu hổ” hay là “đừng làm nàng hổ thẹn”

Ruth 2:17

đập lúa

Nàng tách phần hạt ăn được khỏi vỏ và thân cây, là những phần bỏ đi.

lúa mạch

Cụm từ này nói đến phần hạt ăn được.

Được chừng một ê-pha lúa mạch

“khoảng 13 ký lúa mạch”

Nàng vác lúa trở vào trong thành

Câu này ngụ ý rằng Ru-tơ vác lúa mạch về nhà.

Mẹ chồng nàng thấy

mẹ chồng nàng thấy

Ruth 2:19

Hôm nay con mót lúa ở đâu? Con làm việc ở đâu?

Na-ô-mi hỏi điều giống nhau bằng hai cách khác nhau để chỉ ra rằng bà rất quan tâm đến việc đã xảy ra với Ru-tơ hôm đó.

Nguyện Đức Giê-hô-va ban phước cho Bô-ô

Na-ô-mi đang cầu xin Đức Chúa Trời ban thưởng cho Bô-ô vì lòng tốt của ông dành cho Ru-tơ và chính bà.

vì Ngài không ngớt làm ơn

“Ngài tiếp tục giữ lòng thành tín.” Các nghĩa có thể là 1) Bô-ô nhớ đến trách nhiệm của ông với Na-ô-mi như là một thành viên của dòng tộc hay là 2) Na-ô-mi đang nói đến Đức Giê-hô-va đang hành động qua Bô-ô hoặc là 3) Đức Giê-hô-va tiếp tục bày tỏ sự thành tín cho người sống và kẻ chết.

cho người sống

“cho những người đang sống”. Na-ô-mi và Ru-tơ là những người “đang sống.”

kẻ chết

“những người đã chết.” Chồng và các con của Na-ô-mi là những “kẻ chết.”

Là bà con của chúng ta, là một trong những người có quyền chuộc lại sản nghiệp của chúng ta

Người có quyền chuộc lại sản nghiệp

Người bà con có quyền chuộc lại sản nghiệp

Người có quyền chuộc lại sản nghiệp

Ruth 2:21

Ông ấy còn nói với con rằng

“Thậm chí ông ấy còn nói với con rằng.” Câu này bày tỏ rằng những điều sau đó là những lời quan trọng nhất của Bô-ô dành cho Ru-tơ.

Hãy ở với các đầy tớ ta

Bô-ô đang nói đến sự bảo vệ về thân thể mà các người đầy tớ của ông có thể làm.

đi theo

“làm việc cùng”

gặp rắc rối

Các nghĩa có thể ở đây là 1) Những người làm công có thể lạm dụng Ru-tơ hoặc bắt giữ nàng và ngủ với nàng hoặc là 2) Ở cánh đồng khác, người chủ có thể gây trở ngại hoặc ngăn không cho cô mót lúa cho đến cuối vụ gặt.

Ruth 2:23

Ru-tơ ở với

Ru-tơ làm việc trong những cánh đồng của Bô-ô cùng với những người làm công của ông suốt ngày, nên cô được an toàn.

Nàng sống với mẹ chồng mình

theo luật


Chapter 3

1 Na-ô-mi, mẹ chồng nàng, bảo nàng, “Con gái của mẹ, mẹ há chẳng nên tìm một nơi cho con an thân, để mọi sự đều hanh thông với con sao? 2 Bây giờ Bô-ô, người mà con đã theo làm việc với các nữ công nhân, chẳng phải là bà con của chúng ta sao? Kìa, đêm nay người sẽ đi sàng lọc lúa mạch ở sân đạp lúa. 3 Vậy, con hãy tắm rửa, xức dầu thơm, thay quần áo, rồi đi xuống sân đạp lúa. Nhưng chớ tở mình cho người đó cho đến khi người ăn uống xong. 4 Và khi người nằm xuống, con hãy đảm bảo là con nhớ nơi người đó nằm để lát sau có có thể đến chỗ người, giở mền dưới chân người, và nằm ở đó. Rồi người sẽ bảo con phải làm gì.” 5 Ru-tơ trả lời Na-ô-mi, “Con sẽ làm mọi điều mẹ nói.” 6 Vậy nàng đi xuống sân đạp lúa, và nàng làm theo sự hướng dẫn mà mẹ chồng nàng đã chỉ. 7 Khi Bô-ô đã ăn uống và trong lòng vui mừng, ông đi nằm ở chân đống lúa mạch. Sau đó nàng nhẹ nhàng đến, giở mền dưới chân ông, và nằm xuống. 8 Nửa đêm, ông giật mình. Ông nghiêng mình qua, và thấy có một người nữ đang nằm dưới chân mình! 9 Ông hỏi, “Cô là ai?” Nàng trả lời, “Con là Ru-tơ, đầy tớ gái của ông. Xin ông đắp mền của ông trên đầy tớ gái của ông, vì ông là một người bà con gần.” 10 Bô-ô nói, “Con gái của ta, nguyện con được Đức Giê-hô-va ban phước. Con đã tỏ lòng tử tế về sau này còn nhiều hơn lúc ban đầu, vì con không theo bất cứ thanh niên nào, bất luận nghèo hay giàu. 11 Và bây giờ, hỡi con gái ta, chớ sợ hãi! Ta sẽ làm cho con mọi điều con nói, vì cả thành phố của dân ta biết rằng con là một người phụ nữ xứng đáng. 12 Bây giờ đúng là ta là bà con gần; tuy nhiên, có một người bà con còn gần hơn ta. 13 Hãy ở lại đây đêm nay, và sáng mai, nếu người đó thực hiện cho con nghĩa vụ của người bà con, thì tốt, hãy để người đó làm nghĩa vụ của người bà con. Nhưng nếu người đó không thực hiện nghĩa vụ của người bà con cho con, thì ta sẽ thực hiện, bởi Đức Giê-hô-va hằng sống. Hãy nằm đây cho đến khi trời sáng.” 14 Vậy nàng nằm dưới chân ông cho đến sáng. Nhưng nàng thức dậy trước khi bất kỳ ai có thể nhận ra nhau. Vì Bô-ô có nói, “Chớ để ai biết là có một người nữ đã đến sân đạp lúa.” 15 Sau đó Bô-ô bảo, “Hãy đem đến khăn choàng của con và giơ ra.” Khi nàng làm vậy, ông đong cho nàng sáu đấu lúa mạch vào đó và đỡ vật gánh lên vai nàng. Rồi ông đi vào trong thành. 16 Khi Ru-tơ trở về gặp mẹ chồng mình, bà hỏi, “Con gái của mẹ, thế nào rồi con?” Vậy Ru-tơ kể cho bà nghe mọi điều ông đã làm cho nàng. 17 Nàng nói, “Đây là sáu đấu lúa mạch mà ông ấy cho con, vì ông ấy nói, ‘Chớ đi tay không về nhà mẹ chồng của con.’” 18 Na-ô-mi trả lời, “Hãy ở lại đây, con gái của mẹ, cho đến khi con biết kết quả sự việc, vì ông ấy sẽ không nghỉ ngơi cho đến khi đã làm xong việc này hôm nay.”



Ruth 3:1

mẹ chồng

Theo luật

Con gái của mẹ

Ru-tơ trở thành con gái của Na-ô-mi vì cưới con trai bà và bởi vì những hành động sau này của nàng khi chăm sóc cho Na-ô-mi sau khi trở về Bết-lê-hem.

Lẽ nào mẹ không lo cho con một chỗ an thân?

Na-ô-mi sử dụng câu hỏi này để nói với Ru-tơ điều bà dự định làm. Tương tự câu: “Mẹ phải kiếm một chỗ an thân cho con!” hoặc là “Mẹ phải tìm cho con một người chồng để chăm sóc con!”

một chỗ an thân

Các nghĩa có thể là 1) về nghĩa đen là tìm một căn nhà cho nàng sống hoặc là 2) về nghĩa bóng là tìm một người chồng để chăm sóc cho nàng. Na-ô-mi có lẽ có cả hai ý định trong đầu.

các tớ gái mà con đã đi theo

"các người làm công nữ mà con đang cùng làm việc”

chẳng phải là bà con của chúng ta sao?

Na-ô-mi dùng câu hỏi này có lẽ để nhắc cho Ru-tơ nhớ về điều mà bà đã nói với nàng trước đó. Tương tự câu: “ông ấy là người bà con với chúng ta.”

Này

Thuật ngữ này báo hiệu rằng những câu tiếp theo là rất quan trọng.

sảy lúa mạch

Sảy lúa mạch có nghĩa là tách hạt lúa từ vỏ bằng việc hất tung lên cả hạt thóc và vỏ trên không khí, và để cho gió thổi bay vỏ đi.

Ruth 3:3

xức dầu thơm

Ở đây có thể nói đến việc thoa dầu có mùi hương dễ chịu lên ai đó, giống như phụ nữ ngày hôm nay dùng nước hoa vậy.

đi xuống sân đập lúa

Ở đây nói đến việc rời khỏi thành và đi về hướng khu vực đập lúa.

giở mền dưới chân ông

Ở đây có nghĩa là dời bỏ áo choàng hay tấm mền mà ông đang đắp chân để chúng phơi trần ra và bị lạnh.

nằm xuống

"nằm xuống ngay dưới chân ông"

Chính ông sẽ nói điều gì con phải làm

Phong tục đặc trưng vào lúc bấy giờ không được minh bạch lắm, nhưng ở đây được hiểu như là một cách thừa nhận văn hóa để một người nữ đến nói chuyện với một người nam rằng cô ấy sẵn sàng kết hôn với người ấy. Bô-ô sẽ hiểu phong tục này mà chấp nhận hoặc là khước từ lời đề nghị của cô ấy.

Chính ông sẽ

"Khi thức giấc, chính ông sẽ "

Ruth 3:6

trong lòng khoan khoái

"ông thấy thoải mái" hoặc là "ông đang có tâm trạng tốt." Nó không có ý nói rằng Bô-ô đã uống quá chén.

ru-tơ đi nhè nhẹ đến

"nàng nhẹ nhàng bước đến" hoặc là "nàng yên lặng bước đến để không ai có thể nghe thấy cô ấy"

giở mền dưới chân ông ấy

"dời bỏ tấm mền khỏi chân ông"

nằm xuống

"nằm xuống tại chân ông"

Ruth 3:8

Xảy đến

Cụm từ này được dùng ở đây để đánh dấu một sự kiện quan trọng trong câu chuyện. Nếu ngôn ngữ của bạn có cách để diễn đạt điều này, bạn có thể xem cách sử dụng nó ở đây.

nửa đêm

"vào lúc giữa đêm"

giật mình

Không rõ rằng điều gì đã làm Bô-ô giật mình. Có thể là ông bỗng nhiên cảm thấy lạnh nơi chân.

trở giấc

Ông đã nhìn và trông thấy điều gì đã làm ông giật mình.

một phụ nữ nằm dưới chân mình

Người phụ nữ đó là Ru-tơ, nhưng Bô-ô không thể nhận ra nàng trong bóng tối.

tớ gái ông

Ru-tơ nói cách khiêm tốn với Bô-ô.

Xin ông đắp mền trên tớ gái ông

Đây là một cách thể hiện văn hóa trong việc kết hôn. Tương tự câu: “Hãy cưới tôi”

người bà con gần

Một người họ hàng thân thuộc có trách nhiệm đặc biệt đối với gia đình mở rộng của họ.

Ruth 3:10

con gái ta

Bô-ô sử dụng cách diễn đạt này như là một biểu hiện của lòng tôn trọng đối với Ru-tơ là một người nữ trẻ tuổi hơn.

việc hiếu nghĩa của con làm lần nầy còn lớn hơn lần trước

"lần nầy còn tử tế hơn lần trước"

việc hiếu nghĩa của con làm lần nầy còn lớn hơn

Ở đây ý nói đến việc Ru-tơ cầu xin Bô-ô cưới nàng. Khi kết hôn với người bà con của Na-ô-mi, Ru-tơ sẽ có thể lo liệu cho Na-ô-mi cũng như bày tỏ lòng hiếu nghĩa to lớn dành cho Na-ô-mi.

lần trước

Ở đây nón đến cách mà Ru-tơ đã lo liệu cho mẹ chồng của nàng trước đó bằng việc ở với bà và mót lúa kiếm lương thực cho cả hai.

vì con chẳng chạy theo

"con không mưu cầu việc kết hôn với." Ru-tơ có thể phớt lờ nhu cầu của bà Na-ô-mi để tìm kiếm cho mình một người chồng không thuộc về dòng họ của Na-ô-mi.

Ruth 3:12

một người bà con khác gần hơn ta

Đây là trách nhiệm của một người nam bà con gần nhất để có thể giúp đỡ người góa phụ.

nếu ông ấy không muốn chuộc sản nghiệp con lại

"nếu ông ấy không cưới người góa phụ của bà con ông và nhận làm cha của những đứa con cho người bà con đã chết”

chỉ Đức Giê-hô-va hằng sống mà thề rằng

"Chắc chắn như là Đức Giê-hô-va hằng sống." Đây là một lời thề thông thường của người Do Thái.

Ruth 3:14

nàng ngủ dưới chân của ông

Ru-tơ ngủ dưới chân Bô-ô. Họ đã không quan hệ nam nữ cùng nhau.

trước khi hai người ta có thể nhận ra nhau

Thời điểm này trong ngày có thể được nói đến như là đêm tối. Tương tự câu: “trong khi trời còn tối”

vạt áo choàng

Một mảnh vải được mặc choàng qua vai

sáu đấu lúa mạch

Số lượng thật sự không được đề cập đến rõ ràng. Nó đủ để được cho là rộng lượng, những vừa đủ nhỏ để Ru-tơ có thể tự mình mang đi. Một số người nghĩ rằng nó khoảng chừng 30 ký.

trút cho nàng

Số lượng lúa mạch quá nhiều đến nỗi Ru-tơ cần giúp đỡ để nhận lấy nó và mang đi.

Sau đó, ông trở vào thành

Hầu hết những người xưa viết lại là “ông trở vào,” nhưng cũng có một số người viết là “nàng trở vào.” Có cả hai bản tiếng Anh dịch khác nhau như vậy. Lựa chọn tốt nhất là “ông trờ vào.”

Ruth 3:16

Việc thế nào rồi,con của mẹ?

Điều mà Ru-tơ hiểu được qua câu hỏi này có thể được làm sáng tỏ hơn. Tương tự câu: “Điều gì đã xảy ra vậy, con gái của mẹ?” hoặc là “Bô-ô đã hành động thế nào với con?”

mọi điều Bô-ô đã làm cho mình

"mọi điều mà Bô-ô đã làm"

Con chớ trở về cùng mẹ chồng với hai tay không

"Đừng đi với hai tay không" hoặc là "Đừng đi mà không đem theo gì" hay "Hãy chắc rằng con phải đem theo thứ gì"

giải quyết việc nầy

Ở đây nói đến việc quyết định ai sẽ là người chuộc sản nghiệp của Na-ô-mi và cưới Ru-tơ làm vợ.


Chapter 4

1 Bấy giờ Bo-ô đi đến cổng thành và ngồi tại đó. Chẳng mấy chốc, người bà con gần mà Bô-ô có đề cập đi ngang qua. Bô-ô bảo ông ấy, “Bạn của tôi ơi, hãy đến và ngồi đây.” Người ấy đến và ngồi xuống. 2 Sau đó, Bô-ô dẫn đến mười trưởng lão trong thành và nói, “Xin mời ngồi đây.” Vậy họ ngồi xuống. 3 Bô-ô nói với người bà con gần, “Na-ô-mi, người đã trở về từ xứ Mô-áp, đang rao bán mảnh đất của Ê-li-mê-léc, anh chúng ta. 4 Tôi nghĩ mình phải báo cho ông và nói với ông rằng, ‘Trước mặt những người đang ngồi tại đây và trước mặt những trưởng lão của dân sự tôi, hãy mua mảnh đất ấy.’ Nếu anh muốn chuộc lại, thì hãy chuộc lại. Nhưng nếu anh không muốn chuộc lại, thì hãy nói với tôi, để tôi biết, vì bên cạnh anh không có ai để chuộc lại, và tôi là người sau anh.” Vậy người kia nói, “Tôi sẽ chuộc nó.” 5 Khi ấy Bô-ô trả lời, “Vào ngày anh mua ruộng từ tay của Na-ô-mi, anh cũng phải lấy Ru-tơ người Mô-áp, vợ của người đã khuất, đặng nối danh người đã khuất trên sản nghiệp của người.” 6 Vậy người bà con gần nói, “Tôi không thể chuộc mảnh đất ấy cho mình mà không làm hại đến sản nghiệp của tôi. Anh hãy lấy quyền chuộc của tôi cho anh, vì tôi không thể chuộc lại.” 7 Bấy giờ, đây là phong tục trong thời trước ở Y-sơ-ra-ên về việc chuộc và trao đổi hàng hóa. Để xác nhận tất cả những điều này, người ta cởi giày mình và đưa cho người láng giềng; đây là cách thực hiện thỏa thuận hợp pháp ở Y-sơ-ra-ên. 8 Vậy người bà con gần nói với Bô-ô, “Chính anh hãy mua mảnh đất đó.” Rồi ông cởi giày mình. 9 Vậy Bô-ô nói với các trưởng lão và cả dân chúng, “Hôm nay các anh đều làm chứng rằng tôi đã mua tất cả mọi thứ của Ê-li-mê-léc, của Ki-li-ôn và Mạc-lôn từ tay của Na-ô-mi. 10 Hơn nữa, về Ru-tơ người Mô-áp, vợ của Mạc-lôn: Tôi cũng được cưới nàng làm vợ, để tôi nối danh người đã khuất về sản nghiệp của người ấy, hầu cho danh của người không bị dứt khỏi giữa các anh em người và dân cư trong thành của người. Hôm nay các anh là nhân chứng.” 11 Tất cả những người ở cổng thành và các trưởng lão nói, “Chúng tôi làm chứng. Nguyện Đức Giê-hô-va làm cho người nữ đã bước vào nhà ông như Ra-chên và Lê-a, là hai người đã xây dựng nên nhà Y-sơ-ra-ên. Và nguyện ông được thạnh vượng ở Ép-ra-tha và vang danh ở Bết-lê-hem. 12 Nguyện nhà của ông như nhà của Pê-rê, là người được Tha-ma sanh ra Giu-đa, qua dòng dõi mà Đức Giê-hô-va sẽ ban cho ông với thiếu nữ này.” 13 Vậy Bô-ô cưới Ru-tơ, nàng trở thành vợ của ông. Ông ngủ với nàng, và Đức Giê-hô-va cho nàng thọ thai, nàng sanh một con trai. 14 Những người phụ nữ nói với Na-ô-mi, “Đáng chúc tụng Đức Giê-hô-va, Đấng ngày nay đã không để cho bà thiếu người bà con gần, là đứa trẻ này. Nguyện danh nó được nổi tiếng trong Y-sơ-ra-ên. 15 Nguyện nó sẽ là người làm tươi mới cuộc sống bà và an ủi bà trong lúc tuổi già, vì con dâu bà, một người yêu thương bà và đã sanh đứa bé, còn quý hơn đối với bà hơn bảy người con trai.” 16 Vậy Na-ô-mi ẵm đứa bé, để vào lòng, và chăm sóc nó. 17 Những người phụ nữ, hàng xóm của bà, đặt tên cho đứa bé, rằng, “Một con trai đã được sanh cho Na-ô-mi.” Họ đặt tên đứa bé là Ô-bết. Ô-bết là cha của Gie-sê, ông của Đa-vít. 18 Bấy giờ, đây là con cháu của Pê-rê: Pê-rê sanh Hết-rôn, 19 Hết-rôn sanh Ram, Ram sanh Am-mi-na-đáp, 20 Am-mi-na-đáp sanh Na-sôn, Na-sôn sanh Sanh-môn, 21 Sanh-môn sanh Bô-ô, Bô-ô sanh Ô-bết, 22 Ô-bết sanh Gie-sê, và Gie-sê sanh Đa-vít.



Ruth 4:1

cổng thành

"cổng của thành" hoặc là "cổng của Bết-lê-hem." Đầy là lối vào chính của thành lũy Bết-lê-hem. Ở đây có một sân rộng cạnh cổng được dùng để làm nơi hội họp nhằm bàn luận những vấn đề chung.

người có quyền chuộc sản nghiệp

Đây là người bà con gần nhất còn sống của Ê-li-mê-léc.

các trưởng lão của thành

“Những lãnh đạo của thành”

Ruth 4:3

Na-ô-mi … có rao bán miếng đất

Trách nhiệm của người bà con là phải mua lại miếng đất của người họ hàng mình và chăm sóc cho gia đình của người đó. Trong trường hợp này, điều đó có nghĩa là người bà con đó phải mua đất của Na-ô-mi, cưới Ru-tơ và chăm sóc cho Na-ô-mi.

trước sự chứng kiến của

Điều này làm cho việc bàn bạc và giải quyết được hợp pháp và ràng buộc với nhau.

mua sản nghiệp đó

Ở đây có nghĩa là mua miếng đất để giữ nó lại trong gia đình họ.

Sau anh, quyền này thuộc về tôi

Bô-ô là người bà con kế tiếp có quyền chuộc lại miếng đất.

Ruth 4:5

Khi mua ruộng… thì anh cũng

Bô-ô diễn đạt điều này để thông báo cho họ hàng của ông về trách nhiệm đi kèm mà người ấy phải làm nếu mua miếng đất.

từ tay Na-ô-mi

“từ quyền sở hữu của Na-ô-mi.”

anh cũng thay cho Ru-tơ

“Anh cũng phải cưới Ru-tơ”

Ru-tơ ... vợ của người quá cố

“Ru-tơ … vợ góa của con trai Ê-li-mê-léc”

để lưu danh người quá cố

“Để nàng có thể sinh một con trai nhằm thừa hưởng gia sản và tiếp tục lưu danh người chồng quá cố của nàng” (UDB)

làm hại đến sản nghiệp của tôi

Ông ấy sẽ phải mất đi một phần tài sản của mình cho con của Ru-tơ nếu bà sanh nó ra.

xin anh hãy thay tôi chuộc sản nghiệp ấy

“Xin chính anh hãy chuộc sản nghiệp ấy” hoặc là “Xin anh hãy chuộc sản nghiệp ấy thay tôi.”

Ruth 4:7

Ngày xưa

“Thời xưa.” Câu này có ý nói rằng các tục lệ đã thay đổi từ khi câu chuyện diễn ra cho tới khi cuốn sách được viết.

giày

“dép có quai”

Người có quyền chuộc sản nghiệp

Ở đây nói đến người đồng ý trao đổi với ông. Trong hoàn cảnh này thì người bà con gần đưa cho Bô-ô giày của mình.

Ruth 4:9

Các trưởng lão và cả dân chúng

Cụm từ này nói đến tất cả những người đang có mặt tại nơi họp mặt, không phải mọi người trong thành.

mọi tài sản thuộc về Ê-li-mê-léc, và tất cả những gì thuộc về Ki-li-ôn và Mạc-lôn

Câu này nói đến tất cả đất và những tài sản của người chồng và các con trai đã chết của Na-ô-mi.

từ tay Na-ô-mi

Tay của Na-ô-mi là đại diện cho Na-ô-mi. Bà chịu trách nhiệm về việc trao đổi tiền bạc. Tương tự câu: “Từ Na-ô-mi”

để lưu danh người quá cố trên sản nghiệp người ấy

Con trai đầu lòng mà Ru-tơ sinh ra sẽ được xem là con hợp pháp của Mạc-lôn và sẽ thừa hưởng vùng đất mà Bô-ô đã mua từ Na-ô-mi. Tương tự câu: “Để tôi có thể cho nàng ấy một đứa con trai là người sẽ thừa hưởng tài sản của người quá cố.”

hầu cho danh người quá cố không bị mai một giữa anh em và quê hương mình

Bị lãng quên được nói đến như là tên của một người bị mai một khỏi danh sách những người đã từng sống trước đây. Tương tự câu: “để ông ấy không bị quên lãng bởi dòng dõi của anh em mình và người dân trong thành này.”

ở cổng thành

Cổng thành là nơi các quyết định hợp pháp quan trọng được ban ra, như là những quyết định về việc ai là chủ sở hữu miếng đất.

Ruth 4:11

tất cả mọi người ở cổng thành

“những người đang họp nhau ở gần cổng.”

vào nhà anh

Câu này có nghĩa đen và nghĩa bóng. Khi Ru-tơ cưới Bô-ô, nàng sẽ chuyển vào nhà của Bô-ô. Ngôi nhà cũng là tượng trưng cho việc trở thành một phần của gia đình Bô-ô vì trở thành vợ ông.

Giống như Ra-chên và Lê-a

Đây là hai người vợ của Gia-cốp, người đã được đổi tên thành Y-sơ-ra-ên.

đã xây dựng nhà Y-sơ-ra-ên

“đã sinh nhiều đứa trẻ để trở thành dân tộc Y-sơ-ra-ên”

chúc cho anh được thịnh vượng ở Ép-ra-ta

Ép-ra-ta là tên của gia tộc mà Bô-ô là thành viên ở Bết-lê-hem.

Nhà anh giống như nhà

Đức Chúa Trời ban phước dư dật cho Giu-đa qua con của ông là Pha-rết. Mọi người đang cầu xin Đức Chúa Trời ban phước cho Bô-ô tương tự như vậy qua các con của Ru-tơ.

Tha-ma đã sinh cho Giu-đa

Tha-ma cũng là một góa phụ. Giu-đa có một con trai với bà để tiếp tục nối dõi.

Nguyện dòng dõi mà Đức Giê-hô-va ban cho anh qua

Đức Giê-hô-va sẽ ban cho Bô-ô con cái qua Ru-tơ.

Ruth 4:13

Bô-ô cưới Ru-tơ làm vợ

“Bô-ô cưới Ru-tơ” hay là “Bô-ô lấy Ru-tơ làm vợ.”

Khi họ ăn ở với nhau

“Ông và Ru-tơ có quan hệ nam nữ với nhau”

Hôm nay Ngài chẳng từ chối ban cho bà một cháu trai, có quyền chuộc lại sản nghiệp

“Hôm nay Ngài đã ban cho bà một người có quyền chuộc sản nghiệp rất tốt”

Nguyện cháu được nổi danh

Ở đây nói đến sự nổi tiếng và tên tuổi của cháu trai Na-ô-mi.

Đứa bé ấy sẽ an ủi lòng bà

Cụm từ này có lẽ nói đến việc Na-ô-mi sẽ kinh nghiệm được trở lại niềm vui và sự hy vọng trong cuộc đời của bà khi bà có một đứa cháu trai mới được sinh ra. Tương tự câu: “Người sẽ đem trở lại niềm vui cho bà” hay “Người sẽ khiến bà thấy trẻ lại” (UDB)

nuôi dưỡng bà lúc về già

“Đứa bé ấy sẽ chăm sóc bà lúc già.” (UDB)

quý hơn bảy con trai

“Số bảy” là con số trọn vẹn của người Hê-bơ-rơ. Cả hai con trai của Na-ô-mi đều đã chết trước khi họ sinh con, nhưng Ru-tơ đã sinh một cháu trai cho Na-ô-mi nhờ Bô-ô. Tương tự câu: “Quý hơn bất kỳ đứa con trai nào.”

Ruth 4:16

Na-ô-mi bồng đứa trẻ

Ở đây nói rằng Na-ô-mi giữ đứa trẻ. Hãy chắc rằng câu này không giống như là bà lấy nó khỏi tay Ru-tơ.

Để vào lòng mình

“Giữ đứa bé sát vào ngực bà.” Đây là một sự bày tỏ tình yêu và cảm xúc dành cho đứa bé.

Một bé trai đã sinh cho Na-ô-mi

“Đứa bé này giống như con trai của Na-ô-mi.” “Mọi người hiểu rằng đứa bé là cháu trai của Na-ô-mi chứ không phải con đẻ của bà.

ông nội của Đa-vít

“ông nội của vua Đa-vít.” Dù rằng từ “vua” không được nói đến, nhưng rõ ràng là với những đọc giả từ ban đầu thì Đa-vít là Vua Đa-vít.

Ruth 4:18

dòng dõi của Pha-rết

“những hậu tự kế tiếp.” Bởi vì điều đó đã được nhắc đến trước đó rằng Pha-rết là con trai của Giu-đa, người viết tiếp tục lên danh sách của dòng dõi của Pha-rết.

Hết-rôn … Ram

Book: 1 Samuel


1 Samuel

Chapter 1

1 Có một người kia ở Ra-ma-tha-im Xô-phim, trong vùng đồi núi Ép-ra-im; tên người là Ên-ca-na con của Giê-rô-ham cháu của Ê-li-hu chắt của Tô-hu chít của Xu-phơ, người Ép-ra-im. 2 Người có hai vợ, tên vợ thứ nhứt là An-ne, và tên của người thứ hai là Phê-ni-na. Phê-ni-na có con, nhưng An-ne không có. 3 Người nầy đi từ thành của mình hết năm nầy sang năm khác để thờ phượng và dâng của lễ cho Đức Giê-hô-va vạn quân ở Si-lô. Hai con trai của Hê-li, Hóp-ni và Phi-nê-a, thầy tế lễ của Đức Giê-hô-va, có mặt ở đó. 4 Khi đến ngày cho Ên-ca-na dâng của lễ mỗi năm, người luôn luôn cung cấp các phần thịt cho Phê-ni-na vợ mình, và cho các con trai con gái của nàng nữa. 5 Còn với An-ne, người luôn luôn cung cấp gấp bằng hai, vì người yêu An-ne, mặc dù Đức Giê-hô-va không cho nàng có con. 6 Đối thủ của nàng đã chọc giận nàng cách nghiệt ngã để khiến nàng phải tức tối, vì Đức Giê-hô-va đã không cho nàng có con. 7 Vì vậy, hết năm này sang năm khác, khi nàng đi lên nhà của Đức Giê-hô-va với gia đình mình, đối thủ của nàng luôn chọc giận nàng. Vì lẽ đó, nàng thường hay khóc và chẳng ăn uống chi hết. 8 Ên-ca-na chồng nàng luôn nói với nàng: "Hỡi An-ne, sao em khóc? Sao em không ăn uống chi hết vậy? Sao lòng em buồn bã thế? Há ta không đủ sức cho nàng hơn mười đứa trai chăng?" 9 Vào dịp kia, An-ne chỗi dậy sau khi đã ăn uống xong ở Si-lô. Bấy giờ Hê-li thầy tế lễ đang ngồi trên ghế gần nơi lối vào nhà của Đức Giê-hô-va. 10 Nàng đương buồn bã lắm; nàng cầu nguyện với Đức Giê-hô-va rồi khóc cách cay đắng. 11 Nàng lập một lời thề như sau: "Lạy Đức Giê-hô-va vạn quân, nếu Ngài xét đến hoạn nạn của tôi tớ Ngài và đoái đến con, và đừng quên tôi tớ của Ngài, nhưng hãy ban cho tôi tớ Ngài một đứa trai, thế thì con sẽ dâng nó cho Đức Giê-hô-va trọn cuộc đời của nó, và không một dao cạo nào sẽ chạm đến da đầu nó". 12 Khi nàng cứ cầu xin trước mặt Đức Giê-hô-va, Hê-li quan sát miệng nàng. 13 An-ne đã cầu xin từ trong tấm lòng mình. Môi miệng nàng cứ nhóp nhép, song không ai nghe được tiếng của nàng. Vì lẽ đó Hê-li nghĩ nàng say rượu. 14 Hê-li nói cùng nàng: "Người say rượu cho đến chừng nào? Hãy bỏ rượu đi". 15 An-ne đáp: "Không đâu, chúa ơi, con là một phụ nữ có tâm linh sầu khổ. Con chẳng có uống thứ rượu mạnh nào hết, nhưng con đang dốc đổ linh hồn mình ra trước mặt Đức Giê-hô-va ". 16 "Đừng xem tôi tớ của ông là một người nữ không biết xấu hổ; con đang cầu khẩn từ chỗ đau đớn và phiền ưu cả thể của con". 17 Khi ấy Hê-li đáp trả như sau: "Hãy đi bình an; nguyện Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên ưng nhận lời cầu xin mà nàng đã dâng lên Ngài". 18 Nàng nói: "Nguyện tôi tớ ông được ơn trước mặt ông". Khi ấy người nữ đi đường mình rồi ăn; nét buồn trên mặt nàng không còn nữa. 19 Họ thức dậy sớm thờ lạy trước mặt Đức Giê-hô-va, và rồi một lần nữa họ trở về nhà mình ở Ra-ma. Ên-ca-na ngủ với An-ne vợ mình, và Đức Giê-hô-va đoái đến nàng. 20 Khi đúng kỳ, An-ne có thai và sanh một con trai. Nàng đặt tên cho nó là Sa-mu-ên: "Vì ta đã cầu xin nó nơi Đức Giê-hô-va ". 21 Một lần nữa, Ên-ca-na và cả nhà người, đi lên dâng của lễ hàng năm cho Đức Giê-hô-va và trả sự hứa nguyện mình. 22 Nhưng An-ne không đi; nàng nói với chồng mình: "Em sẽ không đi cho đến khi đứa trẻ thôi bú; khi ấy em sẽ đem nó theo, hầu cho nó trình diện trước mặt Đức Giê-hô-va rồi vĩnh viễn sống ở đó". 23 Ên-ca-na chồng nàng nói như sau: "Hãy làm điều chi là tốt lành đối với em. Hãy đợi cho đến khi em dứt sữa nó; nguyện Đức Giê-hô-va làm cho lời Ngài ra chắc". Thế là người nữ nầy ở lại và nuôi dạy đứa trẻ cho đến khi nó thôi bú. 24 Khi nàng dứt sữa nó, nàng đem nó theo với mình, cùng với con bò đực ba tuổi, một ê-pha bột, và một chai rượu, rồi đưa nó đến nhà của Đức Giê-hô-va tại Si-lô. Bấy giờ đứa trẻ hãy còn nhỏ lắm. 25 Họ giết con bò đực, và họ đem đứa trẻ đến cho Hê-li. 26 Nàng nói: "Ồ, chúa của con ơi! Theo như ông đang sống đấy, chúa của con ơi, con là người nữ đã đứng ở đây gần ông mà cầu xin với Đức Giê-hô-va. 27 Vì đứa trẻ nầy con cầu xin và Đức Giê-hô-va đã ban cho con điều con cầu xin mà con đã khẩn nguyện với Ngài. 28 Con đã dâng nó cho Đức Giê-hô-va; cho Ngài mượn trọn đời sống của nó". Và Ên-ca-na cùng gia đình mình thờ lạy Đức Giê-hô-va ở đó.



1 Samuel 1:1

Ra-ma-tha-im-Xô-phim

Đây là tên của một ngôi làng nhỏ, nằm về phía tây bắc Giê-ru-sa-lem, cách khoảng tám ki-lô-mét.

Ên-ca-na ... Giê-rô-ha ... Ê-li-hu… Tô-hu… Xu-phơ

Đây đều là tên của nam.

Phê-ni-na

Đây là tên của một người nữ.

1 Samuel 1:3

Người nầy

"Người nấy” chỉ về Ên-ca-na.

Ê-li, Hóp-ni và Phi-nê-a

Đây đều là tên của nam.

1 Samuel 1:5

An-ne

Tên của một người nữ. Hãy dịch giống như trong [1SA 1:1]

Đối thủ của bà cứ chọc tức bà

Người vợ kia thường khiến An-ne đau buồn và xấu hổ.

khiến bà không sinh con được

"khiến bà hiếm muộn” hoặc “không cho bà có con”

1 Samuel 1:7

đối thủ của bà

Chính là Phê-ni-na, một người vợ khác của Ên-ca-na. Đối thủ là một người ganh đua, cạnh tranh với người khác. Trong trường hợp nầy, Phê-ni-na đang ganh đua với An-ne, gắng sức khiến Ên-Ca-na yêu thương mình nhất.

An-ne, sao mình khóc? Sao không chịu ăn? Sao lòng mình buồn rầu thế? Tôi không quý cho mình hơn mười đứa con trai sao?

Có thể dịch những câu hỏi nầy thành những câu khẳng định, nếu cần. Tham khảo cách dịch: “An-ne, mình không nên than khóc làm gì. Mình hãy ăn uống và vui mừng lên bởi vì so với mười đứa con trai thì tôi còn tốt cho mình hơn” hoặc “Không có gì mình phải buồn rầu hết. Tôi bênh vực mình và như vậy là đủ rồi”

hơn mười đứa con trai

Ên-ca-na dùng cách diễn đạt nầy để nhấn mạnh đối với ông bà An-ne quan trọng đến mức nào. Tham khảo cách dịch: “hơn bất kỳ đứa con trai nào”

1 Samuel 1:9

Thông tin chung:

An-ne bắt đầu kêu cầu Đức Giê-hô-va, và Ê-li quan sát bà.

An-ne đứng dậy sau khi

Có thể nói rõ phần thông tin ngầm hiểu ở đây. Có thể lều của bà An-ne gần bên Lều Tạm hoặc bà từ chỗ lều của mình đi đến Lều Tạm để cầu nguyện. Tham khảo cách dịch: “An-ne đứng dậy và đi đến nhà Đức Giê-hô-va để cầu nguyện sau khi”

Lúc ấy, thầy tế lễ Ê-li

Từ "lúc ấy” được dùng ở đây để đánh dấu phần ngắt đoạn trong diễn tiến câu chuyện. Ở đây, tác giả đang kể về một nhân vật mới trong câu chuyện. Người nầy chính là thầy tế lễ Ê-li.

đền thờ của Đức Giê-hô-va

Ở đây, “đền thờ” thật ra là một cái lều, nhưng đó là nơi dân sự thờ phượng Đức Giê-hô-va, vậy nên ở đây tốt nhất là dịch nầy thành từ “đền thờ”.

Bà rất đau buồn

An-ne rất khổ sở hoặc đau buồn vì không có con và còn thường xuyên bị Phê-ni-na, vợ khác của chồng mình, chế giễu.

1 Samuel 1:11

Thông tin chung:

Lời cầu nguyện của An-ne tiếp tục.

nỗi sầu khổ của tôi tớ Ngài

Cụm từ nầy chỉ về việc 1) An-ne không có khả năng mang thai hoặc 2) cách Phê-ni-na thường xuyên nhục mạ bà. Danh từ “nỗi sầu khổ” có thể dịch thành một cụm động từ. Tham khảo cách dịch: “con chịu khổ thế nào vì con không thể mang thai được” hoặc “cách người phụ nữ kia đang làm khổ con”.

nhớ đến con

Đây là lời cầu xin Đức Chúa Trời hành động thay cho An-ne. Đức Chúa Trời biết rõ chuyện gì đang xảy ra với An-ne; Ngài không hề quên.

không quên tôi tớ Ngài

Cụm từ nầy gần như nói cùng một ý với cụm "nhớ đến con."

1 Samuel 1:12

Ê-li quan sát bà

Ê-li là thầy tế lễ thượng phẩm, nên ông có mặt trong Đền Tạm của Đức Chúa Trời và chịu trách nhiệm về nó.

1 Samuel 1:15

Tôi là một phụ nữ có tâm thần sầu khổ

"Tôi là một phụ nữ đang sầu khổ lắm”

dốc đổ linh hồn tôi trước mặt Đức Giê-hô-va

Đây là một cách diễn đạt với ý nghĩa “giãi bày những cảm xúc sâu thẩm của tôi cùng Đức Giê-hô-va”

tôi tớ Ngài

An-ne xưng mình ở một thân phận khác để bày tỏ sự hèn mọn của mình.

Tôi đang nói ra một loạt những lo lắng và bực tức của mình

Đây là một cách khác để nói rằng bà có một “tâm thần sầu khổ”, như trong 1:15. Danh từ “một loại”, “nỗi lo lắng” và “sự bực tức” có thể chuyển sang dạng tính từ và động từ. Tham khảo cách dịch: “Tôi nói bởi vì tôi buồn bực lắm, còn đối thủ của tôi thì trêu chọc tôi nhiều lắm”

lo lắng và buồn bực

Cả hai từ nầy đều có nghĩa là An-ne đang buồn và bực bởi vì đối thủ của bà cứ trêu chọc bà.

lo lắng

Phê-ni-na chọc tức và quấy rầy bà.

buồn bực

An-ne đang nói về nỗi buồn khổ và xấu hổ của mình vì Phê-ni-ê đối với bà rất tàn nhẫn.

1 Samuel 1:17

Vậy, Ê-li trả lời

Ê-li là thầy tế lễ trưởng ở tại Đền Tạm.

tôi tớ Ngài

An-ne nói về mình như thể bà đang nói đến một người khác nhằm bày tỏ sự tôn trọng đối với Ê-li, tức là thầy tế lễ trưởng.

và ăn uống, vẻ mặt nàng

Ở đây, “vẻ mặt” là phép hoán dụ để cho chính An-ne. Nếu cần, bạn có thể dịch câu nầy thành hai câu riêng biệt. Tham khảo cách dịch: “và ăn uống. Nàng” hoặc “và ăn uống. Người ta có thể thấy rằng nàng”

1 Samuel 1:19

nhớ đến bà

Đức Chúa Trời biết những chuyện xảy ra với An-ne, Ngài không hề quên. Những từ tương tự xuất hiện trong 1SA 1:11.

An-ne có thai

"An-ne mang thai”

1 Samuel 1:21

nhà mình

Từ “nhà” là một phép hoán dụ để chỉ những người trong trong nhà đó. Tham khảo cách dịch: “gia đình mình”

được cai sữa

ngừng uống sữa và bắt đầu chỉ ăn những loại thức ăn cứng.

nó có thể ra mắt trước Đức Giê-hô-va và ở đó mãi mãi

An-ne đã hứa với Đức Chúa Trời rằng bà sẽ để Sa-mu-ên sống và làm việc cùng với thầy tế lễ Ê-li trong đền thờ. (1SA 1:11).

cho con trai mình bú

"cho con trai mình bú sữa”

1 Samuel 1:24

ê-pha

Một ê-pha tương đương với khoảng 22 lít đồ khô.

bầu

Rượu được giữ trong một cái bầu làm bằng da thú, không phải trong chai thủy tinh.

1 Samuel 1:26

Bà nói: “Ôi, chúa tôi! Thật như ông đang sống, thưa chúa tôi!

Ở đây, cách nói “Thật như ông đang sống” cho thấy bà An-ne đang rất thành thật. Tham khảo cách dịch: “Thưa ông, những điều tôi sắp nói với ông đây chắc chắn là thật”

đã ban cho tôi điều tôi đã cầu xin Ngài

An-ne đang ví lời cầu xin như một vật mà người nầy có thể cầm đưa cho người khác, và bà nói về lời cầu xin như thể nó là câu trả lời cho lời cầu xin của bà. Danh từ “lời cầu xin” có thể được dịch thành một động từ. Tham khảo cách dịch: “đã bằng lòng thực hiện điều tôi đã cầu xin Ngài”

ông thờ phượng Đức Giê-hô-va

"Ông” ở đây chỉ về Ên-ca-na, nhưng bản dịch tiếng Anh UDB và nhiều bản dịch khác lại nhắc đến từ nầy như một hoán dụ cho chính Ên-ca-na và gia đình ông.

nó được Đức Giê-hô-va mượn

Có thể dịch câu nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “Tôi cho Đức Giê-hô-va mượn nó”


Chapter 2

1 An-ne cầu nguyện như sau: "Lòng tôi hả hê trong Đức Giê-hô-va. Sừng tôi ngước cao lên trong Đức Giê-hô-va. Miệng tôi kiêu hãnh trước kẻ thù nghịch tôi, vì tôi vui mừng trong sự cứu rỗi tôi. 2 Chẳng có ai thánh như Đức Giê-hô-va, vì chẳng có ai khác hơn Ngài; chẳng có vầng đá nào giống như Đức Chúa Trời của chúng ta. 3 Đừng nói cách kiêu kỳ nữa; chớ để một sự thiếu hiểu biết nào ra khỏi miệng ngươi. Vì Đức Giê-hô-va là Đức Chúa Trời của tri thức; mọi việc làm đều được Ngài xem xét. 4 Cây cung của những kẻ mạnh sức bị gãy đi, nhưng người nào hay vấp ngã sẽ mặc lấy sức lực làm dây nịt lưng. 5 Người nào hay no nê phải tự mình làm thuê mới có bánh mà ăn; người nào hay đói thôi không còn đói khát nữa. Ngay cả kẻ son sẻ sanh sản bảy lần, nhưng người nữ nào có nhiều con phải yếu mỏn. 6 Đức Giê-hô-va giết cho chết rồi làm cho sống. Ngài đem xuống mồ mã rồi làm cho sống lại. 7 Đức Giê-hô-va làm cho nghèo nàn, rồi Ngài làm cho giàu có. Ngài hạ xuống, nhưng Ngài cũng nhắc lên cao. 8 Ngài đem kẻ khốn cùng ra khỏi bụi đất. Ngài rút kẻ nghèo ra khỏi đống phân để khiến họ ngồi với các quan trưởng và thừa hưởng ngai vinh hiển. Vì các trụ của trái đất đều thuộc về Đức Giê-hô-va và Ngài đặt thế gian ở trên chúng. 9 Ngài canh giữ chân của hạng người trung tín của Ngài, nhưng kẻ ác sẽ bị cầm phải im lặng trong nơi tối tăm, vì chẳng có ai sẽ chiến thắng bằng sức lực. 10 Người nào chống đối Đức Giê-hô-va sẽ bị bẻ gãy thành từng mảnh; Ngài sẽ sấm sét chống lại họ từ trên trời. Đức Giê-hô-va sẽ xét đoán cho đến các đầu cùng đất, Ngài sẽ ban sức lực cho vua của Ngài và làm cho sừng kẻ từng xức dầu của Ngài được ngước cao lên". 11 Khi ấy Ên-ca-na về Ra-ma, đến nhà của mình. Đứa trẻ hầu việc Đức Giê-hô-va trong sự hiện diện của thầy tế lễ Hê-li. 12 Bấy giờ hai con trai Hê-li là những kẻ không ra gì. Họ không nhận biết Đức Giê-hô-va. 13 Thói tục của hai thầy tế lễ đối với dân sự là như vầy: khi có bất kỳ ai đến dâng của lễ, tôi tớ của thầy tế lễ sẽ đến cầm chĩa ba nơi tay, đang khi thịt còn đang nấu. 14 Hắn sẽ dùng chĩa ba thọc vào cái vạc, hay chảo, hoặc nồi. Mọi thứ dân sự mang đến thầy tế lễ sẽ lấy cho bản thân mình. Họ đã làm việc nầy tại Si-lô với hết thảy người Y-sơ-ra-ên nào đến đó. 15 Thay vì thế, trước khi họ thiêu mỡ, tôi tớ thầy tế lễ đến, họ nói với người dâng của lễ: "Hãy trao thịt để nướng cho thầy tế lễ; vì người sẽ không nhậm thịt luộc từ anh em, mà chỉ lấy thịt sống mà thôi". 16 Nếu người kia nói: "Họ phải thiêu mỡ trước, rồi khi ấy hãy lấy bao nhiêu thì lấy". Hắn sẽ nói: "Không, anh em phải trao thịt ấy cho tôi ngay bây giờ; bằng không, tôi sẽ dùng sức mà lấy". 17 Tội lỗi của hai thanh niên nầy rất lớn trước mặt Đức Giê-hô-va, vì họ khi dễ của lễ của Đức Giê-hô-va. 18 Nhưng Sa-mu-ên phục vụ Đức Giê-hô-va như một đứa trẻ mặc lấy cái ê-phót bằng vải gai mịn. 19 Mẹ người may cho người cái áo dài nhỏ và từng năm một đem áo đến cho người, khi bà đến với chồng để dâng của lễ hàng năm. 20 Hê-li chúc phước cho Ên-ca-na và vợ người như sau: "Nguyện Đức Giê-hô-va ban cho ông có nhiều con cái bởi người nữ nầy vì cớ lời khẩn cầu mà vợ ông đã lập với Đức Giê-hô-va ". Khi ấy họ trở về nhà của mình. 21 Đức Giê-hô-va một lần nữa giúp cho An-ne, và người lại có thai nữa. Nàng sanh ba người con trai và hai con gái. Đồng thời, đứa trẻ Sa-mu-ên lớn lên trước mặt Đức Giê-hô-va. 22 Lúc đó Hê-li đã cao tuổi rồi; ông nghe biết mọi sự mà hai con trai ông đã làm cho hết thảy dân Y-sơ-ra-ên, và thể nào họ đã ngủ với những người nữ nào đến phục vụ tại lối vào nơi nhóm lại. 23 Ông nói với họ: "Sao chúng bay lại làm những việc thể ấy? Vì ta nghe nói tới mọi hành vi gian ác của bay từ hết thảy dân nầy". 24 Không, hỡi các con ta; vì ta chẳng nghe thấy một tường trình nào tốt cả. Bay làm cho dân sự của Đức Giê-hô-va ra bất tuân. 25 "Nếu người nầy phạm tội nghịch cùng người khác, Đức Chúa Trời sẽ xét đoán người ấy; nhưng nếu một người nghịch cùng Đức Giê-hô-va, ai sẽ nói thay cho?" Nhưng chúng không nghe theo tiếng của cha mình, vì Đức Giê-hô-va đã dự tính giết họ. 26 Con trẻ Sa-mu-ên lớn lên, và càng được ơn với Đức Giê-hô-va và cũng với dân sự. 27 Bấy giờ, có người của Đức Chúa Trời đến với Hê-li rồi nói với ông như vầy: "Đức Giê-hô-va phán: 'Há ta chẳng tỏ mình cho nhà tổ phụ ngươi, khi họ còn sống trong vòng nô lệ tại xứ Ai-cập trong nhà của Pha-ra-ôn sao? 28 Ta đã chọn ngươi từ các chi phái Y-sơ-ra-ên để làm thầy tế lễ của ta, đến gần bàn thờ ta, rồi xông hương, đeo cái ê-phót trước mặt ta. Ta đã ban cho nhà tổ phụ ngươi mọi của lễ của dân Y-sơ-ra-ên dùng lửa dâng lên. 29 Vậy thì tại sao, có phải ngươi khi dễ các thứ con sinh của của dâng mà ta đã buộc trong chỗ mà ta ngự chăng? Tại sao ngươi xem trọng hai đứa con trai kia hơn cả ta bằng cách khiến cho chúng mập béo với của dâng tốt nhứt của Y-sơ-ra-ên dân sự ta?' 30 Về phần Đức Giê-hô-va, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên phán rằng: 'Ta đã hứa rằng nhà ta, và nhà của tổ phụ ngươi, sẽ đi trước mặt ta cho đến đời đời'. Nhưng bây giờ Đức Giê-hô-va phán: 'Đối với ta, ta không làm như thế nữa, vì ta sẽ trọng người nào kính trọng ta, còn những kẻ nầy khi dễ ta sẽ bị sẽ bị xem nhẹ lại. 31 Hãy xem, những ngày hầu đến khi ta sẽ dứt bỏ năng lực ngươi và sức mạnh của nhà tổ phụ ngươi, hầu cho sẽ chẳng còn có một người nào cao tuổi trong nhà ngươi. 32 Ngươi sẽ thấy tai vạ trong chỗ mà ta đang ngự. Mặc dù ơn phước sẽ được ban cho Y-sơ-ra-ên, sẽ chẳng còn có người già nào trong nhà ngươi nữa. 33 Bất kỳ ai trong nhà ngươi mà ta không dứt khỏi bàn thờ ta, ta sẽ khiến cho hai con mắt của người bị làng đi, và ta sẽ khiến đau khổ cho cả đời ngươi. Mọi người nam sanh trong gia đình ngươi sẽ ngã chết. 34 Đây sẽ là dấu cho ngươi, nó sẽ đến trên hai con trai ngươi, trên Hóp-ni và Phi-nê-a: Cả hai chúng sẽ ngã chết cùng một ngày. 35 Ta sẽ dấy lên cho ta một thầy tế lễ trung tín, người ấy sẽ làm những điều có ở trong lòng ta và trong linh hồn ta. Ta sẽ xây cho người một ngôi nhà chắc chắn; và người sẽ đi trước mặt nhà vua được xức dầu của ta cho đến đời đời. 36 Từng người nào còn sót lại trong nhà người sẽ đến và sấp mình xuống trước mặt người ấy, cầu xin một miếng bạc và một ổ bánh, rồi nói: "Làm ơn phong cho tôi một chức tế lễ hầu cho tôi có bánh ăn".



1 Samuel 2:1

Thông tin chung:

An-ne ngâm một bài ca cho Đức Giê-hô-va.

Lòng con hân hoan

"Con rất vui mừng’

trong Đức Giê-hô-va

"vì chính Đức Giê-hô-va” hoặc “vì Đức Giê-hô-va thật lớn thay”

Sừng con được ngước cao

Sừng là hình ảnh biểu tượng cho sức mạnh. Tham khảo cách dịch: “Bây giờ con được mạnh mẽ”

1 Samuel 2:2

Thông tin chung:

An-ne tiếp tục hát ngợi khen Đức Giê-hô-va.

Chẳng có vầng đá nào như Đức Chúa Trời chúng con

Đây là một cách diễn đạt khác cho ý Đức Chúa Trời rất vững chắc và thành tín.

vầng đá

Đây là một tảng đá đủ lớn để người ta có thể nấp sau nó hoặc đứng lên trên đó cao hơn những kẻ thù của họ.

1 Samuel 2:3

Thông tin chung:

An-ne tiếp tục hát ngợi khen Đức Giê-hô-va. Bà hát như thể những người khác đang lắng nghe mình.

không một chút kiêu ngạo

"không một lời ngạo mạn nào”

mọi hành động đều được Ngài cân nhắc

Có thể chuyển sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “Ngài cân nhắc mọi hành động của con người” hoặc “Ngài hiểu rõ tại sao người ta lại làm thế”

Cây cung của người dũng sĩ bị gãy

Ý nghĩa khả thi: 1) những cây cung đó bị gãy hoặc 2) những người mang cung đó bị ngăn cấm không được hành động. Tham khảo cách dịch: “Những người dũng sĩ bắn cung không được hành động”

Cây cung của người dũng sĩ bị gãy

Có thể dịch câu nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “Đức Giê-hô-va bẻ gãy cũng tên của những người dũng sĩ” hoặc “Đức Giê-hô-va khiến cả người mạnh nhất bị yếu sức”

những người trượt chân thắt lưng bằng sức mạnh

Ẩn dụ nầy có nghĩa là họ sẽ không còn bị vấp ngã nữa, nhưng sức lực của họ sẽ như một sợi dây nịt lực, gắn bó chặt chẽ, ở mãi với họ. Tham khảo cách dịch: “nhưng Ngài khiến những người trượt chân trở nên mạnh mẽ”

mặc lấy… dây nịt lưng

Đây là một từ chung để chỉ về việc buộc một vật gì đó quanh hông để chuẩn bị làm việc.

1 Samuel 2:5

Thông tin chung:

An-ne tiếp tục hát ngợi khen Đức Giê-hô-va.

sinh nở bảy lần

sinh bảy người con

héo hon tiều tụy

bị yếu sức đi, buồn và cô đơn

1 Samuel 2:6

Thông tin chung:

An-ne tiếp tục hát ngợi khen Đức Giê-hô-va.

Đức Giê-hô-va giết… làm cho sống… đem xuống… nâng lên… khiến một số người trở nên nghèo khó… số khác được giàu có… hạ thấp… nhấc lên

Đức Giê-hô-va kiểm soát mọi việc.

1 Samuel 2:8

Thông tin chung:

An-ne tiếp tục hát ngợi khen Đức Giê-hô-va.

người nghèo túng

những người không có những thứ mình cần

ra khỏi bụi đất… ra khỏi đống tro

Đây là những ẩn dụ chỉ về những vị trí thấp nhất trong xã hội.

1 Samuel 2:9

Thông tin chung:

An-ne tiếp tục hát ngợi khen Đức Giê-hô-va.

gìn giữ bước chân của những người trung tín với Ngài

Ở đây, từ “bước chân” là một hoán dụ chỉ về cách một người bước đi, do đó nó là ẩn dụ cho cách một người quyết định cuộc đời mình sẽ ra sao. Tham khảo cách dịch: “không để những người trung tín của Ngài khỏi những quyết định dại dột” hoặc “khiến những người trung tín của Ngài ra những quyết định khôn ngoan”

những kẻ ác sẽ phải im lặng trong tối tăm

Có thể chuyển câu nói tế nhị cho rằng Đức Giê-hô-va sẽ giết những kẻ ác nầy sang dạng chủ động. Tham khảo cách dịch: “Đức Giê-hô-va sẽ khiến kẻ ác phải im lặng trong tối tăm” hoặc “Đức Giê-hô-va sẽ đặt những kẻ ác trong tối tăm và khiến họ im lặng như người chết”

những kẻ ác sẽ phải im lặng trong tối tăm

Cụm từ “phải im lặng” là một cách nói cho “bị bắt phải im lặng”. Có thể dịch cụm từ nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “Đức Giê-hô-va sẽ khiến họ phải im lặng”

nhờ sức mạnh

"bởi vì người đó mạnh”

1 Samuel 2:10

Thông tin chung:

An-ne tiếp tục hát ngợi khen Đức Giê-hô-va.

Những kẻ chống đối Đức Giê-hô-va sẽ bị đập tan

Có thể dịch cụm từ nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “Đức Giê-hô-va sẽ đập tan những kẻ chống đối Ngài”

đập tan thành nhiều mảnh

Cách nói nầy có nghĩa là “đánh bại”

khắp cùng trái đất

Đây là một cách diễn đạt với ý nghĩa là mọi nơi. Tham khảo cách dịch: “cả trái đất”

nâng cao sừng được xức dầu của Ngài

Sừng là biểu tượng của sức mạnh. “Ngài sẽ khiến người lãnh đạo mà Ngài đã chọn mạnh hơn kẻ thù của người”. Những từ tương tự có trong 1SA 2:1.

được xức dầu của Ngài

Có thể dịch câu nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “người mà Ngài đã xức dầu” hoặc “người mà Ngài đã xức dầu cho”. Dầu là biểu tượng cho thấy Đức Giê-hô-va đã chọn người mà Ngài đã xức dầu lên trên để lãnh đạo và dẫn dắt dân sự”

1 Samuel 2:12

Thông tin chung:

Khi người ta dâng con vật làm của lễ dâng, họ sẽ thiêu mỡ của con sinh tế, tiếp theo là luộc phần thịt rồi ăn nó.

không biết Đức Giê-hô-va

không nghe hoặc vâng lời Đức Giê-hô-va

phong tục

Phong tục là hành động mà người ta thường xuyên làm.

cái chảo… ấm… vạc… nồi

những vật đựng để nấu thức ăn. Nếu ngôn ngữ của bạn không có những từ riêng rẽ cho những vật này, hãy dịch là “những vật dụng mà người ta dùng để nấu thịt”

cái chảo

vật dụng nhỏ bằng sắt dùng để đun nấu thức ăn

ấm

vật dụng nặng, bằng sắt, rộng dùng để đun nấu

vạc

vật dụng nặng, bằng sắt, rộng dùng để đun nấu

nồi

vật dụng bằng đất sét dùng để nấu ăn

1 Samuel 2:15

Thông tin chung:

Khi người ta dâng con vật làm tế lễ, đầu tiên họ sẽ thiêu mỡ của con sinh tế rồi kế đến sẽ luộc phần thịt và dâng một ít cho thầy tế lễ, rồi ăn phần còn lại.

Tệ hơn nữa, trước khi

"Họ thậm chí còn làm những việc tệ hơn điều đó. Trước khi”

họ thiêu

"người dâng tế lễ lấy tế lễ của mình đem đến cho các thầy tế lễ rồi các thầy tế lễ thiêu”

Hãy đưa thịt cho thầy tế lễ để nướng

"Hãy đưa cho tôi một ít thịt để tôi có thể đưa chúng cho thầy tế lễ đặng người có thể nướng chúng”

nướng

nấu trên lửa

luộc

nấu trong nước

sống

chưa được nấu

xem thường tế lễ của Đức Giê-hô-va

Người trai trẻ kia không thích những hướng dẫn của Đức Giê-hô-va về tế lễ và cũng không chú ý gì tới chúng.

1 Samuel 2:20

vì cớ lời cầu xin của nàng cùng Đức Giê-hô-va

An-ne đã cầu xin Đức Giê-hô-va ban cho mình một đứa con và hứa nguyện với Ngài rằng bà sẽ dâng đứa trẻ đó để hầu việc trong đền thờ.

trước mặt Đức Giê-hô-va

nơi Đức Giê-hô-va có thể nhìn thấy người và Sa-mu-ên có thể học biết về Đức Giê-hô-va

1 Samuel 2:22

Sao các con lại làm những việc như thế?

Có thể dịch câu hỏi nầy thành một câu khẳng định. Tham khảo cách dịch: “Thật tệ khi các con lại làm những việc như thế!”

1 Samuel 2:25

ai sẽ biện hộ cho người đó?

Có thể dịch câu hỏi nầy thành một câu khẳng định. Tham khảo cách dịch: “Chắc chắn không một ai có thể biện hộ cho người đó”

biện hộ cho người đó

"cầu xin Đức Giê-hô-va thương xót người đó”

lời của cha mình

Đây là phép hoán dụ trong đó lời nói đại diện cho chính người nói. Tham khảo cách dịch: “cha mình” hoặc “những điều cha mình nói”

1 Samuel 2:27

người của Đức Chúa Trời

Cụm từ nầy thường được dùng để chỉ về tiên tri của Đức Giê-hô-va. Tham khảo cách dịch: “Một người nghe và thuật lại mọi lời từ Đức Chúa Trời”

Ta đã không tỏ mình… nhà… sao?

Có thể dịch câu hỏi nầy thành một câu khẳng định. Tham khảo cách dịch: “Ngươi phải biết rằng Ta đã từng tỏ mình… nhà.”

nhà tổ phụ ngươi

Từ “nhà” là hoán dụ chỉ những người sống trong ngôi nhà đó. Tham khảo cách dịch: “gia đình của tổ phụ ngươi”

tổ phụ ngươi

A-rôn

để đi lên bàn thờ của Ta và xông hương

Cụm từ nầy chỉ về việc dâng tế lễ cho Đức Giê-hô-va

để mặc ê-phót trước mặt Ta

Từ “mặc ê-phót” là phép hoán dụ chỉ về công việc của các thầy tế lễ, là những người mặc những ê-phót đó. Tham khảo cách dịch: “để làm những việc mà Ta đã lệnh cho các thầy tế lễ phải làm”

1 Samuel 2:29

X

người của Đức Chúa Trời tiếp tục nói với Ê-li.

Vậy thì tại sao các ngươi lại coi thường những sinh tế… ngự?

Câu hỏi nầy là một lời quở trách. Có thể dịch nó thành một câu khẳng định. Tham khảo cách dịch: “Các ngươi không được coi thường những sinh tế của Ta… nơi Ta ngự.”

nơi Ta ngự

"nơi dân sự dâng lễ vật cho Ta”

nuôi béo mình bằng những phần tốt nhất trong mọi lễ vật

Phần ngon nhất trong các lễ vật phải được thiêu rụi như một lễ vật dâng lên cho Đức Giê-hô-va, nhưng các thầy tế lễ lại ăn nó.

nhà tổ phụ ngươi

Từ “nhà” là hoán dụ chỉ những người sống trong ngôi nhà đó. Tham khảo cách dịch: “gia đình của tổ phụ ngươi”. Hãy dịch giống như trong [1SA 2:27]

phải vào ra trước mặt Ta

Đây là một cách diễn đạt với ý nghĩa “sống vâng phục Ta”

Không đời nào Ta làm điều đó

"Ta nhất định sẽ không cho phép gia đình ngươi phải phục vụ Ta đời đời”

những kẻ coi thường ta thì sẽ ít được coi trọng

Cụm từ “ít được coi trọng” là một cách nói tránh hài hước cho nghĩa “bị khinh miệt”. Có thể dịch cụm từ nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “Ta sẽ không coi trọng những kẻ đã coi thường Ta” hoặc “Ta sẽ khinh miệt những kẻ coi thường Ta”

1 Samuel 2:31

Kìa

"Hãy nghe kỹ những điều Ta sắp phán đây” hoặc “Những điều Ta sắp nói đây rất quan trọng”

Ta sẽ cắt bỏ sức mạnh của ngươi và sức mạnh của nhà cha ngươi

Từ “cắt bỏ… sức mạnh” có thể là một cách nói tránh để chỉ cái chết của một người trai trẻ, mạnh mẽ; từ “nhà cha ngươi” là phép cải dung cho nghĩa là “gia đình ngươi”. Tham khảo cách dịch: “Ta sẽ giết ngươi cùng mọi nam thanh niên mạnh mẽ trong gia đình ngươi"

khiến mắt ngươi mờ dần

“khiến ngươi mất đi thị lực” hoặc “khiến ngươi bị mù”

1 Samuel 2:34

Ta sẽ dấy lên… một thầy tế lễ trung tín

"Ta sẽ lập một người trở thành thầy tế lễ"

cho Ta

"để phục vụ Ta”

những điều trong lòng Ta và trong tâm trí Ta

"những điều Ta muốn người phải làm và những điều Ta bảo người làm”

Ta sẽ xây cho người một nhà kiên cố

Ở đây, “nhà” là một cách nói được dùng cho “dòng dõi”. Tham khảo cách dịch: “Ta sẽ bảo đảm rằng người luôn có con cháu phục vụ trong vai trò thầy tế lễ thượng phẩm”

1 Samuel 2:36

người

thầy tế lễ trung tín mà Đức Chúa Trời sẽ dấy lên

để tôi được ăn một miếng ăn

Ở đây, “miếng bánh” được dùng để chỉ về “thức ăn”. Tham khảo cách dịch: “để tôi có cái để ăn”


Chapter 3

1 Con trẻ Sa-mu-ên hầu việc Đức Giê-hô-va dưới quyền của Hê-li. Lời của Đức Giê-hô-va vốn rất hiếm hoi trong thời buổi ấy; chẳng thường có khải tượng tiên tri nào hết. 2 Lúc bấy giờ, khi Hê-li, mắt người khởi sự làng đi nên người không thấy rõ được, đang nằm nghỉ trên giường, 3 Ngọn đèn của Đức Chúa Trời chưa tắt, còn Sa-mu-ên đang nằm ngủ trong nhà của Đức Giê-hô-va, nơi có hòm giao ước của Đức Chúa Trời. 4 Đức Giê-hô-va gọi Sa-mu-ên, người đáp: "Có con đây". 5 Sa-mu-ên chạy đến gần Hê-li rồi nói: "Có con đây, vì ông đã gọi con". Hê-li nói: "Ta không có gọi con; hãy về nghỉ đi". Vậy, Sa-mu-ên đi rồi nằm xuống nghỉ. 6 Một lần nữa Đức Giê-hô-va gọi: "Hỡi Sa-mu-ên". Sa-mu-ên lại chỗi dậy đến gần Hê-li rồi nói: "Có con đây, vì ông đã gọi con". Hê-li đáp: "Ta không có gọi con, con trai ta; hãy về nghỉ đi". 7 Bấy giờ, Sa-mu-ên chưa có kinh nghiệm gì về Đức Giê-hô-va, cũng chẳng có một sứ điệp nào đến từ Đức Giê-hô-va được tỏ ra cho người. 8 Đức Giê-hô-va lại gọi Sa-mu-ên lần thứ ba. Sa-mu-ên lại chỗi dậy đến gần Hê-li rồi nói: "Có con đây, vì ông đã gọi con". Khi ấy Hê-li nhìn biết rằng Đức Giê-hô-va đã gọi đứa trẻ. 9 Thế rồi Hê-li nói với Sa-mu-ên: "Hãy về nghỉ đi; nếu Ngài gọi con nữa, con phải nói: 'Lạy Đức Giê-hô-va, xin hãy phán, vì tôi tớ Ngài đang nghe'" Vậy Sa-mu-ên về nằm xuống chính chỗ đó một lần nữa. 10 Đức Giê-hô-va đến đứng ở đó; Ngài gọi y như bao lần khác: "Hỡi Sa-mu-ên, hỡi Sa-mu-ên". Khi ấy, Sa-mu-ên nói: "Xin hãy phán, vì tôi tớ Ngài đang lắng nghe". 11 Đức Giê-hô-va phán cùng Sa-mu-ên: "Hãy xem, ta sắp sửa làm ra một việc trong Y-sơ-ra-ên mà tai ai nghe thấy điều đó sẽ lắc đầu. 12 Vào ngày đó ta sẽ tỏ ra mọi sự nghịch cùng Hê-li mà ta đã nói về nhà của ông ta, từ trên xuống dưới. 13 Ta đã nói với người rằng ta sắp sửa xét đoán nhà người một lần đủ cả về tội lỗi mà người đã biết rồi, vì các con trai người đã đem sự rủa sả giáng trên chính mình họ mà người không ngăn cản chúng. 14 Vì cớ điều nầy ta đã thề với nhà của Hê-li rằng tội lỗi của nhà người chưa hề được chuộc bởi con sinh hay của lễ". 15 Sa-mu-ên nằm đó cho tới sáng; khi ấy người mở hai cánh cửa của nhà Đức Giê-hô-va. Nhưng Sa-mu-ên vốn sợ Hê-li không nói cho Hê-li biết về mặc khải kia. 16 Khi ấy, Hê-li gọi Sa-mu-ên rồi nói: "Hỡi Sa-mu-ên, con trai ta". Sa-mu-ên đáp: "Có con đây". 17 Hê-li nói: "Ngài phán cùng con điều gì nào? Làm ơn đừng giấu điều đó khỏi ta. Nguyện Đức Chúa Trời làm thế với con, và thậm chí nhiều hơn nữa, nếu con giấu bất cứ điều gì trong mọi lời mà Ngài đã phán cùng con". 18 Sa-mu-ên thuật lại cho ông ấy biết mọi sự; người không giấu một chút gì hết. Hê-li nói: "Đó là Đức Giê-hô-va. Nguyện Ngài làm điều gì theo Ngài là tốt lành". 19 Sa-mu-ên lớn lên, và Đức Giê-hô-va ở với người và chẳng để một lời tiên tri nào của Ngài không thành ra sự thực. 20 Hết thảy Y-sơ-ra-ên từ Đan cho đến Bê-e Sê-ba đều biết rằng Sa-mu-ên đã được xức dầu làm tiên tri của Đức Giê-hô-va. 21 Đức Giê-hô-va lại hiện ra ở Si-lô, vì Ngài đã tỏ chính mình Ngài ra cho Sa-mu-ên tại Si-lô bằng lời của Ngài.



1 Samuel 3:1

Lời của Đức Giê-hô-va thì hiếm

"Đức Giê-hô-va không thường phán với con người”

Đèn của Đức Chúa Trời

Đây là chân đèn có bảy ngọn nến ở trong nơi thánh của Đền Tạm, được thắp sáng cả ngày lẫn đêm cho đến khi nó trống rỗng.

đền thờ của Đức Giê-hô-va

Ở đây, “đền thờ” thật ra là một cái lều, nhưng đó là nơi dân sự thờ phượng Đức Giê-hô-va, vậy nên ở đây tốt nhất là dịch từ nầy thành từ “đền thờ”. Hãy dịch giống như trong 1SA 1:9.

1 Samuel 3:5

hỡi con trai của Ta

Ê-li không phải là cha ruột của Sa-mu-ên. Ê-li đang nói như thể ông là cha của Sa-mu-ên để tỏ cho Sa-mu-ên thấy rằng ông không hề giận nhưng Sa-mu-ên cần phải nghe ông.

1 Samuel 3:7

cũng chưa hề có một sứ điệp nào từ Đức Chúa Trời được bày tỏ cho cậu

Có thể dịch cụm từ nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “Đức Giê-hô-va cũng chưa hề bày tỏ bất kỳ một thông điệp nào cho cậu”

1 Samuel 3:9

tôi tớ Ngài

Ê-li bảo Sa-mu-ên phải thưa chuyện với Đức Giê-hô-va như thể Sa-mu-ên là một người khác để Sa-mu-ên có thể bày tỏ sự kính trọng với Đức Giê-hô-va. Tham khảo cách dịch: “Con”

1 Samuel 3:10

Đức Giê-hô-va đến và đứng

Ý nghĩa khả thi: 1) Đức Giê-hô-va thực sự đã hiện ra và đứng trước Sa-mu-ên hoặc 2) Đức Giê-hô-va khiến Sa-mu-ên nhận biết sự hiện diện của Ngài.

tôi tớ Ngài

Sa-mu-ên thưa chuyện cùng với Đức Giê-hô-va ở một thân phận khác để có thể bày tỏ sự kính trọng đối với Đức Giê-hô-va. Tham khảo cách dịch: “Con”

khiến ai nghe đến nó đều phải lùng bùng cả hai tai

Ở đây, “tai… sẽ lùng bùng” là một cách nói có nghĩa là mọi người sẽ sốc và ngạc nhiên trước những điều mình nghe được. Tham khảo cách dịch: “sẽ khiến ai nghe thấy đều phải kinh ngạc”

lùng bùng

cảm giác như có ai đó đang dùng một vật nhọn, nhỏ để chọc nhẹ vào tai, cảm giác đó là vì lạnh hoặc bởi vì ai đó đã đập mạnh trúng phần cơ thể đó.

1 Samuel 3:12

từ đầu cho đến cuối

Đây là một cách nói chỉ về sự hoàn toàn, trọn vẹn. Tham khảo cách dịch: “tất cả mọi điều”

giáng sự rủa sả trên chúng

"làm những điều mà Đức Giê-hô-va đã phán rằng Ngài sẽ trừng phạt những kẻ làm điều đó”

những tội lỗi của nhà người

"những tội lỗi mà những người trong nhà người đã phạm”

1 Samuel 3:15

nhà của Đức Giê-hô-va

“nhà” ở đây thật sự là một căn lều, nhưng tốt nhất ở đây nên dịch thành “nhà”.

con trai ta

Ê-li không phải là cha ruột của Sa-mu-ên. Ê-li nói như thể ông là cha của Sa-mu-ên để cho Sa-mu-ên thấy rằng ông không hề giận, nhưng Sa-mu-ên phải trả lời ông. Hãy dịch giống như trong [1SA 1:6]

1 Samuel 3:17

điều Ngài đã phán

"sứ điệp mà Đức Giê-hô-va đã ban”

Nguyện Đức Chúa Trời sẽ làm như thế với con, và thậm chí hơn thế nữa

Đây là một cách nói nhấn mạnh Ê-li đang nghiêm túc ra sao. Tham khảo cách dịch: “Nguyện Đức Chúa Trời trừng phạt con như cách Ngài đã phán là Ngài sẽ trừng phạt ta, và thậm chí là nặng nề hơn thế nữa”

1 Samuel 3:19

không để bất cứ một lời tiên tri nào của người không thành hiện thực

"khiến mọi điều mà người đã nói tiên tri đều xảy ra”

Toàn thể Y-sơ-ra-ên

"Hết thảy dân chúng trong Y-sơ-ra-ên"

từ Đan đến Bê-e Sê-ba

Chỉ về “mọi nơi trong xứ”. Tham khảo cách dịch: “từ đầu xứ nầy đến xứ khác” hoặc “từ cực Bắc của Đan cho đến cực Nam Bê-e Sê-ba”

Sa-mu-ên được lập

Có thể dịch cụm từ nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “Đức Giê-hô-va đã lập”


Chapter 4

1 Lời của Sa-mu-ên đã đến với hết thảy dân Y-sơ-ra-ên. Bấy giờ Israel ra trận đánh với dân Phi-li-tin. Họ đến đóng trại tại Ê-bên-ê-xe và người Phi-li-tin đến đóng trại tại A-phéc. 2 Người Phi-li-tin dàn quân đánh với Y-sơ-ra-ên. Khi trận đánh nổ ra, Y-sơ-ra-ên bị dân Phi-li-tin đánh bại, họ giết bốn ngàn người tại bãi chiến trường. 3 Khi dân sự về đến trại quân, các trưởng lão của Y-sơ-ra-ên nói: "Tại sao Đức Giê-hô-va để cho chúng ta bại trận hôm nay trước mặt dân Phi-li-tin? Chúng ta hãy đem hòm bảng chứng của Đức Giê-hô-va từ Si-lô đến đây, để hòm ấy ở đây với chúng ta, hầu cho hòm ấy giữ chúng ta được an toàn tránh quyền lực của kẻ thù". 4 Vậy, dân sự sai người đến Si-lô; từ đó họ mang hòm bảng chứng của Đức Giê-hô-va vạn quân đến, là Đấng ngự trên chê-ru-bin. Hai con trai của Hê-li, Hóp-ni và Phi-nê-a, có mặt ở đó với hòm bảng chứng của Đức Chúa Trời. 5 Khi hòm bảng chứng của Đức Giê-hô-va vào đến trại quân, hết thảy dân Y-sơ-ra-ên đều hô to lớn tiếng, và đất đã rúng động. 6 Khi dân Phi-li-tin nghe thấy tiếng ồn đó, họ nói: “Tiếng hô to bên phía trại quân của dân Hê-bơ-rơ có nghĩa gì chứ?" Rồi họ nhận ra rằng hòm của Đức Giê-hô-va đã vào đến trại quân. 7 Người Phi-li-tin lấy làm sợ hãi; họ nói: "Đức Chúa Trời đã vào đến trại quân". Họ nói: "Khốn nạn cho chúng ta rồi! Chưa hề có việc nầy xảy ra trước đây! 8 Khốn nạn cho chúng ta! Ai sẽ bảo vệ chúng ta tránh được sức mạnh của Đức Chúa Trời toàn năng nầy? Đây là Đức Chúa Trời, là Đấng đã tấn công người Ai-cập với đủ loại dịch lệ trong đồng vắng. 9 Hãy can đảm lên, và đáng mặt trượng phu, hỡi người Phi-li-tin anh em, hay anh em sẽ trở thành nô lệ cho người Hê-bơ-rơ như họ đã làm nô lệ cho anh em. Hãy trượng phu đi, và hãy chiến đấu". 10 1Dân Phi-li-tin đã chiến đấu, và dân Y-sơ-ra-ên bị đánh bại. Từng người bỏ trốn về nhà mình, và cuộc tàn sát là lớn lắm; vì ba mươi ngàn lính bộ trong Y-sơ-ra-ên đã ngã chết. 11 Hòm của Đức Chúa Trời bị cướp đi, và hai con trai của Hê-li, Hóp-ni và Phi-nê-a, đã ngã chết. 12 Một người Bên-gia-min đã trốn khỏi chiến trường rồi đến tại Si-lô cùng ngày ấy, người đến đó với quần áo rách tươm và đất đầy đầu người. 13 Khi người đến, Hê-li đang ngồi trên ghế gần con đường, cứ trông ngóng vì tấm lòng run rẩy với lo toan về hòm của Đức Chúa Trời. Khi người kia bước vào thành rồi thuật lại các tin tức, cả thành đều nhốn nháo. 14 Khi Hê-li nghe thấy tiếng nhốn nháo đó, ông nói: "Ý nghĩa của tiếng ồn nầy là gì vậy?" Người kia mau bước tới kể lại cho Hê-li nghe. 15 Bấy giờ Hê-li đã chín mươi tám tuổi; hai mắt ông đã làng, và ông không thể thấy được. 16 Người đó nói với Hê-li: "Tôi là người từ tuyến đầu về đây. Tôi trốn khỏi chiến trường hôm nay". Rồi ông nói: "Hỡi con ta, chiến trường đã thế nào rồi?" 17 Người đem tin tức về đáp lại như sau: "Y-sơ-ra-ên trốn chạy trước người Phi-li-tin. Cũng đã có thất bại lớn lắm giữa vòng dân sự. Hai con trai của ông, Hóp-ni và Phi-nê-a, đã chết, còn hòm của Đức Chúa Trời đã bị chiếm lấy rồi". 18 Khi hắn nhắc tới hòm của Đức Chúa Trời, Hê-li bật ngửa ra sau ghế ngồi bên cổng thành. Cổ ông bị gãy, và ông qua đời, vì ông đã già và nặng nề. Ông đã xét đoán Y-sơ-ra-ên trong bốn mươi năm. 19 Bấy giờ, con dâu của ông, vợ của Phi-nê-a, có thai và sắp sửa sinh. Khi nàng nghe được các tin tức cho rằng hòm của Đức Chúa Trời đã bị chiếm đi, cha chồng mình và chồng mình đã ngã chết, nàng quỵ xuống rồi sanh con, nhưng nỗi đau đớn khi sinh con áp lấy nàng. 20 Những người đàn bà có mặt lúc nàng sắp chết nói rằng: "Đừng sợ, vì cô đã sanh một con trai". Nhưng nàng không trả lời hay nhận vào lòng mọi điều họ đã nói. 21 Nàng đặt tên cho đứa trẻ là Y-ca-bốt, rồi nói như vầy: "Sự vinh hiển đã lìa khỏi nhà Y-sơ-ra-ên!" vì hòm của Đức Chúa Trời đã bị chiếm lấy, và vì cớ cha chồng cùng chồng của nàng. 22 Nàng nói: "Sự vinh hiển đã lìa khỏi Y-sơ-ra-ên, vì hòm của Đức Chúa Trời đã bị chiếm lấy".



1 Samuel 4:1

Ê-bên Ê-xe ... A-phéc

Đây đều là tên các địa danh.

Y-sơ-ra-ên bị dân Phi-li-tin đánh bánh, là dân đã giết

Có thể dịch câu nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “dân Phi-li-tin đánh bại người Y-sơ-ra-ên và giết” hoặc “Y-sơ-ra-ên ngạc chết trước dân Phi-li-tin, là dân đã giết”

khoảng bốn nghìn người

Ở đây, con số bốn nghìn là số chẵn. Có thể có ít hơn hoặc nhiều người hơn thế. Từ “khoảng” cho thấy đó không phải là con số chính xác. Tham khảo cách dịch: ‘khoảng 4.000 người”

1 Samuel 4:3

những người đó

những người lính đã chiến đấu trong trận chiến với dân Phi-li-tin.

Tại sao ngày nay Đức Giê-hô-va lại khiến chúng ta bại trận trước dân Phi-li-tin? Chúng ta hãy đem

Các trưởng lão thực sự không hiểu tại sao Đức Giê-hô-va lại khiến họ bại trận, nhưng họ cho rằng mình biết cách nào đảm bảo chuyện đó không tái diễn. (Xem bản dịch tiếng Anh UDB)

Đấng ngự trên các chê-ru-bim

Mặc dầu Đức Giê-hô-va hiện diện ở khắp mọi nơi, Ngài lại tỏ mình cho dân sự Ngài từ phía trên những bức tượng chê-ru-bim ở nóc Hòm Giao Ước.

Phi-nê-a

Phi-nê-a nầy không phải là cháu trai của A-rôn trong Xuất Ê-díp-tô ký và Dân số ký

ở đó

ở tại Si-lii

1 Samuel 4:5

Khi Hòm Giao Ước của Đức Giê-hô-va vào trại quân

"Khi dân chúng khiêng Hòm Giao Ước của Đức Giê-hô-va vào trại quân”. Có thể một số ngôn ngữ thì cần phải thêm phần thông tin ngầm hiểu vào. Tham khảo cách dịch: “Dân chúng, cùng với Hóp-ni và Phi-nê-a, nhấc Hòm Giao Ước của Đức Giê-hô-va lên mà khiêng vào trại quân. Khi dân chúng đã khiếng Hòm Giao Ước vào trại quân rồi”

Hòm Giao Ước của Đức Giê-hô-va đã vào trại quân

"dân chúng đã khiếng Hòm Giao Ước của Đức Giê-hô-va vào trại quân”

1 Samuel 4:7

Họ hỏi… họ nói

Rõ ràng mệnh đề thứ hai là nói về những điều dân Phi-li-tin nói chuyện với nhau. Còn mệnh đề thứ nhất thì có thể chỉ những suy nghĩ của họ, mặc dầu cũng có thể đó là lời họ nói với nhau. Nếu được, bạn hãy tránh nói rõ người nghe ở đây là ai. Tham khảo cách dịch: “họ tự nhủ… Họ nói với nhau” hoặc “họ nói với nhau… họ nói với nhau”

Một vị thần đã đến

Dân Phi-li-tin thờ rất nhiều thần, vật nên có thể họ tin rằng một trong những vị thần đó hoặc một trong những vị thần mà họ không thờ phượng, đã vào trong trại quân của dân Y-sơ-ra-ên. Một ý nghĩa khác có thể là họ đang nói đến chính danh xưng của Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên: “Đức Chúa Trời đã đến”. Bởi vì 4:8 ghi là “các vị thần”

Ai sẽ bảo vệ chúng ta khỏi sức mạnh của những vị thần quyền năng nầy?

Câu hỏi nầy là một cách thể hiện nỗi sợ hãi tột độ. Có thể viết lại câu nầy thành một câu khẳng định. Tham khảo cách dịch: “Chẳng có một người nào có thể bảo vệ chúng ta khỏi những vị thần quyền năng nầy”

những vị thần quyền năng nầy… các thần đã đánh

Bởi vì từ “god”

Hãy là đấng nam nhi!

"phải mạnh mẽ lên mà chiến đấu”

1 Samuel 4:10

Y-sơ-ra-ên bị đánh bại

Có thể dịch cụm từ nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “họ đánh bại Y-sơ-ra-ên”. Từ “Y-sơ-ra-ên” là một phép hoán dụ để chỉ về “quân đội Y-sơ-ra-ên”

Hòm Giao Ước của Đức Chúa Trời bị chiếm đoạt

Có thể dịch cụm từ nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “Dân Phi-li-tin cũng cướp đi Hòm Giao Ước của Đức Chúa Trời”

1 Samuel 4:12

quần áo rách rưới, đầu người đầy bụi đất

Đây là cách thể hiện nỗi đau buồn khôn xiết trong văn hóa của người Y-sơ-ra-ên.

lòng ông bồn chồn lo lắng

Ê-li sợ rằng đang có chuyện xấu.

cả thành

Đây là phép hoán dụ chỉ “hết thảy dân trong thành”

1 Samuel 4:14

Người đó

"Người Bên-gia-min kia”

1 Samuel 4:16

Và người nói

"Và Ê-li nói"

con trai ta

Ê-li không phải là cha ruột của người kia. Ê-li nói như thể ông là cha của người kia để cho người kia biết ông không giận, nhưng người đó phải trả lời ông.

Y-sơ-ra-ên đã chạy trốn khỏi dân Phi-li-tin

Đây là một câu khẳng định chung khái quát những chuyện đã xảy ra.Tiếp theo người kia sẽ thuật lại chi tiết.

Hơn nữa…. Ngoài ra hai con trai ông cũng

"Giờ tôi sẽ kể cho ông nghe điều tệ hơn… Giờ tôi sẽ kể cho ông nghe điều tệ hơn nữa” hoặc “Không chỉ… dân sự, nhưng hai con trai ông”

Hòm Giao Ước của Đức Chúa Trời đã bị cướp mất

Có thể dịch cụm từ nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “dân Phi-li-tin đã chiếm lấy Hòm Giao Ước của Đức Chúa Trời"

1 Samuel 4:18

Khi người ấy nhắc đến

"Khi người Bên-gia-min kia nhắc đến”

nhắc đến

"nói đến”

Cổ ông bị gãy

"Ông bị gãy cổ vì té”

1 Samuel 4:19

con dâu của ông

Con dâu của Ê-li

Hòm Giao Ước của Đức Chúa Trời đã bị chiếm đoạt

Có thể dịch cụm từ nầy sang thể chủ động. "dân Phi-li-tin đã chiếm lấy Hòm Giao Ước của Đức Chúa Trời"

quan tâm đến những lời họ nói

"chú ý đến những điều họ nói” hoặc “cảm thấy khá hơn”

1 Samuel 4:21

Y-ca-bốt

Tên gọi nầy thực sự là một cụm từ có nghĩa là “không còn sự vinh hiển”. Một tên gọi riêng đôi khi lại tiết lộ những thông tin về người, nơi hoặc vật mà đó.

vì Hòm Giao Ước của Đức Chúa Trời đã bị chiếm đoạt… Hòm Giao Ước của Đức Chúa Trời đã bị chiếm đoạt

Có thể dịch cụm từ nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “vì dân Phi-li-tin đã chiếm giữ Hòm Giao Ước của Đức Chúa Trời ... bởi vì dân Phi-li-tin đã chiếm giữ Hòm Giao Ước của Đức Chúa Trời"


Chapter 5

1 Bấy giờ dân Phi-li-tin chiếm lấy hòm của Đức Chúa Trời, và họ mang hòm đi từ Ê-bên-ê-xe đến to Ách-đốt. 2 Dân Phi-li-tin lấy hòm của Đức Chúa Trời, đưa nó vào nhà của Đa-gôn, rồi đặt hòm ở bên cạnh trước mặt Đa-gôn. 3 Khi dân Ách-đốt qua ngày sau dậy sớm, kìa, Đa-gôn ngã sấp mặt xuống đất ở trước hòm của Đức Giê-hô-va. Vậy họ dựng Đa-gôn dậy rồi đặt hắn vào đúng vị trí trước đó. 4 Nhưng khi họ dậy sớm vào sáng hôm sau, kìa, Đa-gôn ngã sấp mặt xuống đất ở trước hòm của Đức Giê-hô-va. Đầu của Đa-gôn và cả hai tay hắn bị rời lìa ra nằm ngay nơi cửa. Chỉ có cái mình của Đa-gôn là còn lại. 5 Đây là lý do tại sao, cho đến ngày nay, thầy tế lễ của Đa-gôn và bất kỳ ai đến trong nhà của Đa-gôn không bước qua ngạch cửa ở Ách-đốt. 6 Tay của Đức Giê-hô-va giáng họa nặng nề trên dân sự Ách-đốt. Ngài hủy diệt họ và giáng trên chúng với nhiều khối u, cả hai: Ách-đốt cùng lãnh thổ của nó. 7 Khi dân sự Ách-đốt nhận ra mọi chuyện, họ nói: "Hòm của Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên không nên ở lại với chúng ta, vì tay của Ngài khó chịu nghịch cùng chúng ta và nghịch cùng Đa-gôn thần của chúng ta". 8 Vì vậy, họ gửi mời tập trung hết các quan trưởng của dân Phi-li-tin; họ nói với chúng như vầy: "Chúng ta sẽ làm gì với hòm của Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên?" Chúng đáp: "Hãy để cho hòm Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên đi đến Gát". Và họ mang hòm Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên đến đó. 9 Nhưng sau khi họ đem hòm đi, tay của Đức Giê-hô-va nghịch cùng thành ấy, gây ra một sự rối loạn lớn lắm. Ngài giáng họa cho dân trong thành, cả lớn và nhỏ; và nhiều khối u mọc trên họ. 10 Vì vậy, họ đưa hòm Đức Chúa Trời đến tại Éc-rôn. Nhưng không bao lâu sau khi hòm Đức Chúa Trời vào đến Éc-rôn, dân Éc-rôn la lên mà rằng: "Họ đưa đến cho chúng ta hòm Đức Chúa Trời của để giết chúng ta và dân sự của chúng ta". 11 Vì vậy, họ cho mời và nhóm các quan trưởng dân Phi-li-tin lại; họ nói với chúng rằng: "Hãy đưa hòm Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên đi đi, và hãy để nó trở lại đúng chỗ của nó, hầu cho nó không giết chúng tôi và dân sự của chúng tôi". Vì đã có hoảng loạn chết chóc khắp cả thành phố; tay của Đức Chúa Trời giáng họa nặng nề ở đó. 12 Những kẻ nào không chết thì bị giáng họa với nhiều khối u, và tiếng kêu la của thành lên đến các từng trời.



1 Samuel 5:1

Bấy giờ

Từ nầy đánh dấu phần mở đầu cho một sự kiện mới trong câu chuyện. Nếu ngôn ngữ của bạn có từ hoặc cụm từ tương tự thì bạn có thể dùng ở đây.

nhà của Đa-gôn

Từ nầy chỉ về đền thờ của Đa-gôm, một vị thần của dân Phi-li-tin.

kìa, Đa-gôn

"Họ kinh ngạc quá đỗi khi thấy Đa-gôn”

Đa-gôn đã ngã sấp mặt xuống đất

Người đọc phải hiểu được rằng chính Đức Giê-hô-va đã khiến tượng Đa-gôn ngã sấp mặt xuống đất trong suốt đêm hôm đó.

1 Samuel 5:4

Đa-gôn đã ngã

Người đọc phải hiểu được rằng chính gh đã khiến cho Đa-gôn ngã.

Đầu và cả hai tay của Đa-gôn đều bị đứt nằm trên

Câu nầy nói như thể Đức Giê-hô-va là một người lính chiến đã đánh bại kẻ thù của mình và chặt đầu cùng tay của kẻ thù đó.

tay

hai bàn tay, đây là cách nói để chỉ cả cánh tay

Đây là lí do tại sao, kể cả ngày nay

Tác giả sắp cung cấp một số thông tin nền ngoài lề, không liên quan đến câu chuyện chính.

1 Samuel 5:6

Tay của Đức Giê-hô-va đè nặng trên

"Đức Giê-hô-va trừng phạt nghiêm khắc”

u bướu

Ý nghĩa khả thi: 1) vùng thịt u đau đớn ở bên dưới thịt hoặc 2) bệnh trĩ.

cả thành Ách-đốt và vùng lãnh thổ của nó

Tên thành nầy là hoán dụ chỉ những người dân sống trong thành. “cả dân thành Ách-đốt và những người sống trong vùng quanh Ách-đốt”

nhận ra

"hiểu được”

Hòm Giao Ước của Đức Chúa Trời Y-sơ-ra-ên

Ý nghĩa khả thi: 1) họ đang nói về tên gọi riêng của Đức Chúa Trời Y-sơ-ra-ên hoặc 2) họ tin rằng Y-sơ-ra-ên thờ phượng một trong số nhiều thần, "Hòm Giao Ước của Đức Chúa Trời Y-sơ-ra-ên."

1 Samuel 5:8

làm gì với Hòm Giao Ước của Đức Chúa Trời Y-sơ-ra-ên ... Hãy để Hòm Giao Ước của Đức Chúa Trời Y-sơ-ra-ên

Ý nghĩa khả thi: 1) họ đang nói về tên gọi riêng của Đức Chúa Trời Y-sơ-ra-ên hoặc 2) họ tin rằng Y-sơ-ra-ên thờ phượng một trong số nhiều thần, “làm gì với Hòm Giao Ước của Đức Chúa Trời Y-sơ-ra-ên ... Hãy để Hòm Giao Ước của Đức Chúa Trời Y-sơ-ra-ên."

khiêng Hòm Giao Ước của Đức Chúa Trời Y-sơ-ra-ên

Tác giả dùng tên riêng của Đức Chúa Trời Y-sơ-ra-ên

Tay của Đức Giê-hô-va nghịch cùng

"Đức Giê-hô-va trừng phạt”

cả bé cả lớn

Tất cả bọn họ. Tham khảo cách dịch: “cả trẻ lẫn già, cả nghèo lẫn giàu”

cái bướu

Ý nghĩa khả thi: 1) vết sưng phồng gây đau đớn dưới da hoặc 2) bệnh trĩ. Hãy dịch giống như trong 1SA 5:6

1 Samuel 5:10

kêu khóc

"kêu khóc sợ hãi”

1 Samuel 5:11

Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên

Ý nghĩa khả thi: 1) họ đang nói về tên gọi riêng của Đức Chúa Trời Y-sơ-ra-ên hoặc 2) họ tin rằng Y-sơ-ra-ên thờ phượng một trong số nhiều thần, "Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên.". Hãy dịch giống như trong 1SA 5:7.

khắp cả thành ai ai cũng sợ chết

"người dân trong khắp cả thành đều sợ rằng mình sẽ chết”

tay của Đức Chúa Trời rất nặng nề tại đó

Tay là hình ảnh hoán dụ về việc Đức Chúa Trời trừng phạt dân sự. “Đức Giê-hô-va đang trừng phạt dân thành tại đó rất nặng nề”

Những người không chết

Cụm từ nầy ngụ ý rằng rất nhiều người đã chết.

những cái bướu

Ý nghĩa khả thi: 1) vết sưng phồng gây đau đớn dưới da hoặc 2) bệnh trĩ. Hãy dịch giống như trong 1SA 5:6.

tiếng kêu la trong thành thấu đến tận trời

Từ “thành” là phép hoán dụ chỉ những người dân sống trong thành đó. Ý nghĩa khả thi: 1) cụm từ “thấu đến tận trời” là một cách nói chỉ về “rất dữ dội”, “dân thành kêu khóc ầm ĩ” hoặc 2) từ “trời” là phép hoán dụ chỉ các thần của dân sự, “dân thành kêu khóc đến các thần của họ”


Chapter 6

1 Bấy giờ hòm của Đức Giê-hô-va ở trong xứ của người Phi-li-tin trong bảy tháng. 2 Khi ấy, người Phi-li-tin gọi những thầy tế lễ và các thuật sĩ đến; họ nói với chúng: "Chúng ta sẽ làm gì với hòm của Đức Giê-hô-va? Xin nói cho chúng tôi biết làm cách nào chúng tôi gửi trả nó về xứ của nó". 3 Các thầy tế lễ cùng những thuật sĩ đáp: "Nếu anh em gửi hòm Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên về lại, đừng gửi hòm đi mà không có tặng phẩm; tức là dâng cho Ngài của lễ chuộc sự mắc lỗi. Khi ấy anh em sẽ được chữa lành, và anh em sẽ nhận biết lý do tại sao tay Ngài cứ giơ lên trên anh em cho tới bây giờ". 4 Thế rồi họ nói: "Của lễ chuộc lỗi là như thế nào để chúng tôi dâng cho Ngài?" Chúng đáp: "Năm khối u bằng vàng và năm con chuột bằng vàng, năm là con số y như số các quan trưởng của dân Phi-li-tin. Vì chính dịch lệ nầy giáng trên anh em và các quan trưởng của anh em. 5 Vậy, anh em phải lấy mẫu các khối u đó, và lấy mẫu con chuột đang phá hại xứ sở, và dâng vinh hiển cho Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên. Có lẽ Ngài sẽ giở tay Ngài khỏi anh em, khỏi các thần của anh em, và khỏi xứ sở của anh em. 6 Tại sao anh em lại cứng lòng, giống như người Ai-cập và Pha-ra-ôn đã làm cứng lòng họ chứ? Đấy là khi Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên đối xử nghiệt ngã với họ; có phải người Ai-cập không để cho dân sự ra đi, và họ đã rời khỏi đó? 7 Vậy thì bây giờ, hãy sửa soạn một cái xe mới với hai con bò còn cho bú, chưa mang ách. Hãy cột đôi bò vào xe, nhưng đưa các con nhỏ của nó vào chuồng, cách biệt với chúng. 8 Tiếp đến, hãy lấy hòm của Đức Giê-hô-va rồi đặt nó vào trong xe. Hãy đặt mấy cái hình bằng vàng mà anh em dâng lại cho Ngài làm của lễ chuộc sự mắc lỗi vào trong một cái hộp đặt bên hông cái xe. Khi ấy hãy để cho nó đi và nguyện nó sẽ đi theo đường riêng của nó. 9 Tiếp đến hãy canh chừng; nếu nó đi theo con đường lên xứ của nó tại Bết Sê-mết, khi ấy chính Đức Giê-hô-va là Đấng đã thực thi các tai họa lớn lao nầy. Nhưng nếu không phải, khi ấy chúng ta sẽ biết đấy chẳng phải là tay Ngài đã giáng họa trên chúng ta; thay vì thế, chúng ta sẽ biết mọi sự xảy ra cho chúng ta chỉ là tình cờ mà thôi". 10 Dân sự làm theo những điều họ nói; họ bắt hai con bò còn cho bú, cột chúng vào chiếc xe, rồi nhốt mấy con bò con của chúng vào chuồng. 11 Họ đặt hòm của Đức Giê-hô-va lên xe, cùng với cái hộp đựng mấy con chuột bằng vàng và mẫu của các khối u của họ. 12 Hai con bò đi thẳng theo hướng Bết Sê-mết. Chúng đi dọc theo con đường lớn, vừa đi vừa rống, và chúng cũng không xây qua bên trái hay bên phải. Các quan trưởng người Phi-li-tin đã đi theo sau chúng cho đến biên giới Bết Sê-mết. 13 Bấy giờ dân sự ở Bết Sê-mết đang thu hoạch lúa trong đồng bằng. Khi họ ngước mắt lên và nhìn thấy chiếc hòm, họ rất đỗi vui mừng. 14 Chiếc xe đã vào đến địa phận của Giô-suê từ thị trấn Bết Sê-mết rồi dừng lại ở đó. Có một hòn đá lớn tại đó, và họ chẻ chiếc xe ra lấy gỗ, và dâng hai con bò làm của lễ thiêu dâng lên Đức Giê-hô-va. 15 Người Lê-vi đem hòm giao ước và cái hộp trong xe xuống, ở đó có những món bằng vàng, rồi đặt chúng trên hòn đá lớn. Dân sự ở Bết Sê-mết dâng của lễ thiêu và dâng con sinh trong ngày đó cho Đức Giê-hô-va. 16 Khi năm quan trưởng của người Phi-li-tin nhìn thấy điều nầy, họ trở về Éc-rôn trong ngày ấy. 17 Đây là các khối u bằng vàng mà dân Phi-li-tin đã dâng làm của lễ chuộc sự mắc lỗi cho Đức Giê-hô-va: một của Ách-đốt, một cho Ga-xa, một cho Ách-ca-lôn, một cho Gát, và một cho Éc-rôn. 18 Mấy con chuột bằng vàng cũng bằng số lượng đó, là số lượng của tất cả các thành của người Phi-li-tin thuộc về năm vị quan trưởng, cả các thành phố được phòng thủ kiên cố cùng các làng mạc trong xứ. Hòn đá lớn, bên cạnh đó họ đặt hòm của Đức Giê-hô-va, đứng đó làm chứng cho ngày nầy trong ruộng của Giô-suê người Bết Sê-mết. 19 Đức Giê-hô-va đã tấn công một số người của Bết Sê-mết vì họ dám nhìn vào hòm của Ngài. Ngài đã giết bảy mươi người. Dân sự bèn than khóc, vì Đức Giê-hô-va đã phạt dân sự rất nặng nề. 20 Dân sự ở Bết Sê-mết nói: "Ai có thể đứng trước mặt Đức Giê-hô-va, là Đức Chúa Trời thánh khiết nầy? Và Ngài sẽ lìa chúng ta mà đến với ai?" 21 Họ sai các sứ giả đến với dân sự ở Ki-ri-át Giê-a-rim mà rằng: "Dân Phi-li-tin đã đưa trả hòm của Đức Giê-hô-va về; hãy xuống mà đưa hòm về lại với anh em".



1 Samuel 6:1

những thầy tế lễ và thuật sĩ

Đây là những thầy tế lễ và các thuật sĩ thờ phượng Đa-gôn.

Hãy cho chúng tôi biết phải trả hòm ấy

Dân Phi-li-tin muốn biết cách làm sao để trả lại Hòm Giao Ước mà không chọc giận Đức Giê-hô-va thêm nữa.

1 Samuel 6:3

Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên

Ý nghĩa khả thi: 1) họ đang nói về danh xưng riêng của Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên hoặc 2) họ tin rằng dân Y-sơ-ra-ên thờ phượng một trong số rất nhiều vị thần, "Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên." Hãy dịch giống như trong 1SA 5:7.

bằng mọi cách phải gửi cho Người một lễ vật chuộc tội

Cụm từ “bằng mọi cách” là một cách nói mạnh mẽ. Tham khảo cách dịch: “các anh em phải gửi một lễ vật chuộc tội”

anh em sẽ được chữa lành

"anh em sẽ không bị bệnh nữa”

anh em

Đại từ “anh em” ở dạng số nhiều, chỉ về toàn thể dân Phi-li-tin.

tại sao tay Ngài không được nhấc khỏi anh em

Ở đây, “tay” là một hình ảnh hoán dụ đại diện cho năng quyền của Đức Chúa Trời để làm khổ sở hoặc trừng phạt. Tham khảo cách dịch: “tại sao Ngài không làm dịu bớt những khổ sở của anh em”

những cái bướu

Ý nghĩa khả thi: 1) vết sưng phồng gây đau đớn dưới da hoặc 2) bệnh trĩ. Hãy dịch giống như trong 1SA 5:6.

chuột

Nhiều hơn một con. Ý nghĩa khác có thể là “chuột lớn”

1 Samuel 6:5

những mô hình

Mô hình là một vật trông giống như thật.

những cái bướu

Ý nghĩa khả thi: 1) vết sưng phồng gây đau đớn dưới da hoặc 2) bệnh trĩ. Hãy dịch giống như trong 1SA 5:6.

chuột

Có nhiều hơn một con chuột. Một nghĩa khác của nó là “chuột lớn”." Hãy dịch giống như trong 1SA 6:4.

đang tàn phá

"đang phá hoại”

Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên

Ý nghĩa khả thi: 1) họ đang nói đến danh xưng riêng của Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên hoặc 2) họ tin rằng dân Y-sơ-ra-ên thờ phượng một trong số rất nhiều vị thần, "Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên." Hãy dịch giống như trong 1SA 5:7.

cất tay Ngài khỏi anh em, khỏi các thần và xứ sở của anh em

Ở đây, từ “tay” là hình ảnh hoán dụ được dùng để đại diện cho năng quyền của Đức Chúa Trời để làm khổ sở hoặc trừng phạt con người. Tham khảo cách dịch: “ngừng trừng phạt anh em, các thần và xứ sở của anh em”

Tại sao anh em cứng lòng, như người Ai Cập và Pha-ra-ôn đã cứng lòng?

Các thầy tế lễ và thuật sĩ dùng câu hỏi nầy để cố gắng thuyết phục dân Phi-li-tin suy nghĩ nghiêm túc về những chuyện sẽ xảy ra nếu như họ từ chối không chịu vâng phục Đức Chúa Trời. Có thể dịch câu nầythành một lời cảnh cáo. Tham khảo cách dịch: “Đừng ngoan cố như dân Ai Cập và Pha-ra-ôn đã từng!”

cứng lòng

Đây là một cách diễn đạt với ý nghĩa là ngoan cố hoặc không sẵn lòng vâng phục Đức Chúa Trời. Tham khảo cách dịch: “không chịu vâng phục Đức Chúa Trời”

chẳng phải dân Ai Cập đã để dân sự đi và họ đã đi sao?

Đây là một câu hỏi khác được dùng để nhắc dân Phi-li-tin về việc đến cuối cùng đã để dân Y-sơ-ra-ên rời khỏi Ai Cập ra sao để Đức Chúa Trời không còn làm khổ sở dân Ai Cập nữa. Có thể chuyển câu nầy thành một câu khẳng định. Tham khảo cách dịch: “nên nhớ rằng dân Ai Cập đã thả người Y-sơ-ra-ên ra khỏi Ai Cập”

1 Samuel 6:7

hai con bò cái còn cho con bú

"hai con bò cái có những con bê con vẫn còn đang bú sữa”

Rồi hãy thả cho nó tự đi

Thường thì hai con bò cái nầy sẽ quay trở về nhà với bê con của nó.

nếu nó đi… đến Bết Sê-mết, thì ấy chính Đức Giê-hô-va

Có vẻ như các con bò cái sẽ không đi lang thang đến Bết Sê-mết trong khi bê con của chúng đã trở lại vùng Phi-li-tin.

1 Samuel 6:10

hai con bò cái còn đang cho con bú

"hai con bò cái có bê con vẫn còn đang bú sữa”. Hãy dịch giống như trong 1SA 6:7.

những hình bướu đúc

"tượng những cái bướu của họ”

những cái bướu

Ý nghĩa khả thi: 1) vết sưng phồng gây đau đớn dưới da hoặc 2) bệnh trĩ. Hãy dịch giống như trong 1SA 5:6.

Hai con bò cái đi thẳng theo hướng về Bết Sê-mết

Thường thì bò cái đang cho con bú sẽ trở về với bê con của chúng, nhưng hai con bò cái nầy lại đi đến Bết Sê-mết.

vừa đi vừa rống

Rống là âm thanh mà những con bò cái tạo ra.

chúng không quay qua bên trái cũng không quay qua bên phải

"chúng đi thẳng”

1 Samuel 6:13

Bấy giờ

Tác giả đang giới thiệu một phần mới trong câu chuyện. Nếu ngôn ngữ của bạn có cách nào để đánh dấu phần mới trong câu chuyện thì bạn có thể sử dụng nó ở đây.

người Bết Sê-mết

Đây là người Y-sơ-ra-ên.

ngước mắt lên

"nhìn lên”

1 Samuel 6:14

Ở đó có một tảng đá lớn

Đây là một tảng đá mà dân sự dùng làm bàn thờ khi họ dâng những con bò cái đó làm tễ lễ.

Người Lê-vi đem Hòm Giao Ước của Đức Giê-hô-va xuống

Việc nầy đã xảy ra trước khi dân chẻ gỗ xe làm củi để dâng hai con bò cái đó lên cho Đức Giê-hô-va.

Người Lê-vi dỡ Hòm Giao Ước xuống

Dựa theo luật Môi-se, thì chỉ có người Lê-vi mới được phép đụng đến Hòm Giao Ước.

cùng với hộp đựng những tượng bằng vằng

"hợp có đựng những hình tượng chuột và bướu bằng vàng”

1 Samuel 6:16

năm lãnh chúa của dân Phi-li-tin

"năm vị vua của Phi-li-tin

1 Samuel 6:17

những cái bướu

Ý nghĩa khả thi: 1) vết sưng phồng gây đau đớn dưới da hoặc 2) bệnh trĩ. Hãy dịch giống như trong 1SA 5:6.

chuột

Có nhiều hơn một con chuột. Một nghĩa khác của nó là “chuột lớn”." Hãy dịch giống như trong 1SA 6:4.

những thành kiên cố

Đây là những thành phố với những bức tường lớn bao quanh để bảo vệ dân trong thành khỏi sự tấn công của kẻ thù.

Tảng đá lớn… vẫn là bằng chứng

Tảng đá được nói đến như thể nó là một con người có thể nhìn thấy được. Tham khảo cách dịch: “Tảng đá lớn… vẫn còn ở đó, và người ta vẫn nhớ những chuyện đã xảy ra trên đó”

Giô-suê người Bết Sê-mết

"Giô-suê đến từ Bết Sê-mết"

cho đến ngày nay

cho đến thời gian tác giả viết sách nầy.

1 Samuel 6:19

họ đã nhìn vào Hòm Giao Ước

Hòm Giao Ước rất thánh đến nối không ai được phép nhìn vào bên trong nó. Chỉ có những thầy tế lễ là được phép nhìn Hòm Giao Ước.

Ngài đã giết bảy mươi người

"Ngài đã giết 70 người”

Ai có thể đứng nổi trước mặt Đức Giê-hô-va, là Đức Chúa Trời thánh khiết nầy?

Ý nghĩa khả thi: 1) Đây là câu hỏi tu từ, “Không một ai có thể chống cự Đức Giê-hô-va bởi vì Ngài rất thánh khiết” hoặc “Bởi vì Đức Giê-hô-va là thánh khiết nên không một người nào có thể đủ tốt lành để có thể đứng nổi trong sự hiện diện của Ngài” hoặc 2) đây là một câu hỏi bổ sung thông tin mà họ đang tìm câu trả lời, “Chúng ta cần phải tìm người nào đó phục vụ với tư cách là thầy tế lễ trước Đức Giê-hô-va, trong chúng ta ai là người đủ điều kiện?”

Ngài sẽ đi lên khỏi chúng ta với ai?

Đây là một câu hỏi mà chính dân sự đang tìm câu trả lời. Ý nghĩa khả thi: 1) “Đức Chúa Trời sẽ đi lên khỏi chúng ta với ai?” hoặc “ai sẽ cùng với Hòm Giao Ước đi lên khỏi chúng ta?”

1 Samuel 6:21

Ki-ri-át Giê-a-rim

Đây là một thành trong Y-sơ-ra-ên.


Chapter 7

1 Người Ki-ri-át Giê-a-rim đến, lấy hòm của Đức Giê-hô-va, rồi đem hòm ấy vào trong nhà của A-bi-na-đáp ở trên đồi. Họ biệt riêng Ê-lê-a-sa con trai người lo giữ hòm của Đức Giê-hô-va. 2 Từ ngày hòm ở lại trong xứ Ki-ri-át Giê-a-rim, một thời gian dài trôi qua, hai mươi năm. Hết thảy nhà Y-sơ-ra-ên đều than khóc và ước muốn trở lại cùng Đức Giê-hô-va. 3 Sa-mu-ên nói với hết thảy dân Y-sơ-ra-ên: "Nếu anh em hết lòng trở lại cùng Đức Giê-hô-va, cất bỏ các thần ngoại và thần Ách-ta-rốt khỏi giữa anh em, hãy xây lòng anh em hướng về Đức Giê-hô-va, rồi chỉ thờ phượng Ngài thôi, khi ấy Ngài sẽ giải cứu anh em khỏi tay của người Phi-li-tin". 4 Lúc đó, dân Y-sơ-ra-ên cất bỏ thần Ba-anh và thần Ách-ta-rốt, và chỉ thờ lạy Đức Giê-hô-va. 5 Tiếp đến, Sa-mu-ên đã nói: "Hãy đưa hết thảy dân Y-sơ-ra-ên đến Mích-ba, và ta sẽ cầu thay với Đức Giê-hô-va cho anh em". 6 Họ nhóm lại tại Mích-ba, múc nước và đổ ra trước mặt Đức Giê-hô-va. Họ kiêng ăn trong ngày đó rồi nói: "Chúng ta đã phạm tội nghịch cùng Đức Giê-hô-va". Chính ở đó Sa-mu-ên quyết định những cuộc tranh cãi cho dân Y-sơ-ra-ên và lãnh đạo dân sự. 7 Bấy giờ, khi dân Phi-li-tin hay được dân Y-sơ-ra-ên nhóm lại tại Mích-ba, các quan trưởng dân Phi-li-tin đến tấn công Y-sơ-ra-ên. Khi dân Y-sơ-ra-ên nghe được việc ấy, họ rất sợ hãi dân Phi-li-tin. 8 Thế rồi dân Y-sơ-ra-ên nói với Sa-mu-ên: "Chớ thôi kêu cầu với Giê-hô-va Đức Chúa Trời của chúng ta vì chúng ta, để Ngài sẽ cứu chúng ta ra khỏi tay của người Phi-li-tin". 9 Sa-mu-ên bắt một chiên con còn bú rồi dâng nó làm của lễ thiêu cho Đức Giê-hô-va. Rồi Sa-mu-ên kêu la với Đức Giê-hô-va vì Y-sơ-ra-ên, và Đức Giê-hô-va đáp lại người. 10 Khi Sa-mu-ên dâng của lễ thiêu xong, người Phi-li-tin kéo đến gần đặng tấn công Y-sơ-ra-ên; nhưng Đức Giê-hô-va nổi tiếng sấm sét thật lớn trong ngày ấy nghịch cùng dân Phi-li-tin rồi khiến chúng rơi vào cảnh lộn xộn, và chúng bỏ chạy trước mặt Y-sơ-ra-ên. 11 Người của Y-sơ-ra-ên đến từ Mích-ba, và họ truy đuổi dân Phi-li-tin rồi giết chúng cho đến gần Bết-cát. 12 Khi ấy Sa-mu-ên lấy một hòn đá dựng nó lên giữa Mích-ba và Sen. Người đặt tên chỗ đó là Ê-bên-Ê-xe, nói rằng: "Lâu nay Đức Giê-hô-va đã cứu giúp chúng ta". 13 Vậy, người Phi-li-tin bị bắt phục và chúng không dám bước vào biên giới của Y-sơ-ra-ên. Tay của Đức Giê-hô-va nghịch cùng dân Phi-li-tin trọn đời sống của Sa-mu-ên. 14 Các thị trấn mà dân Phi-li-tin đã chiếm từ Y-sơ-ra-ên được hồi phục lại cho Y-sơ-ra-ên, từ Éc-rôn cho đến Gát; Y-sơ-ra-ên lấy lại lãnh thổ của họ từ dân Phi-li-tin. Khi ấy đã có hòa bình giữa Y-sơ-ra-ên cùng các dân A-mô-rít. 15 Sa-mu-ên đã xét đoán Y-sơ-ra-ên trọn đời sống của người. 16 Mỗi năm ông đi một vòng đến Bê-tên, đến Ghinh-ganh, và đến Mích-ba. Ông xử lý những vụ tranh cãi cho Y-sơ-ra-ên ở hết thảy các địa điểm nầy. 17 Thế rồi ông trở về lại Ra-ma, vì nhà ông ở đó; rồi ông cũng quyết định những cuộc tranh cãi cho Y-sơ-ra-ên tại đó. Ông cũng xây một bàn thờ ở đó cho Đức Giê-hô-va.



1 Samuel 7:1

Ki-ri-át Giê-a-rim

Đây là tên một địa danh.

A-bi-na-đáp ... Ê-lê-a-sa

Đây đều là tên của nam.

hai mươi năm

"20 năm"

1 Samuel 7:3

cả nhà Y-sơ-ra-ên

Từ “nhà” là hình ảnh hoán dụ chỉ những người sống trong nhà đó và con cháu của họ. Tham khảo cách dịch: “toàn thể con cháu của Y-sơ-ra-ên” hoặc “toàn bộ dân Y-sơ-ra-ên”

hết lòng trở lại cùng Đức Giê-hô-va

Ở đây, “hết lòng” là một cách nói nghĩa là toàn tâm toàn ý với điều gì đó. Tham khảo cách dịch: “hoàn toàn hết lòng để chỉ thờ phượng và vâng phục Đức Giê-hô-va”

1 Samuel 7:5

Toàn thể Y-sơ-ra-ên

"hết thảy dân Y-sơ-ra-ên” hoặc “toàn bộ Y-sơ-ra-ên”

múc nước và đổ ra trước Đức Giê-hô-va

Ý nghĩa khả thi: 1) việc dân sự không tắm rửa là một phần của sự kiêng ăn hoặc 2) họ múc nước từ giếng hoặc từ suối lên và đổ ra đất như một dấu hiệu thể hiện ra bên ngoài cho việc họ hối hận về tội lỗi của mình.

1 Samuel 7:7

các nhà lãnh đạo của Phi-li-tin tấn công Y-sơ-ra-ên

"các nhà lãnh đạo Phi-li-tin dẫn quân đội của mình tấn công Y-sơ-ra-ên”

cứu chúng ta khỏi tay dân Phi-li-tin

Cách nói nầy có nghĩa là “cứu chúng ta khỏi quân đội Phi-li-tin” hoặc “không để quân đội Phi-li-tin làm hại chúng ta”

1 Samuel 7:9

chiên con còn đang bú

chiên con vẫn còn đang bú mẹ

kêu khóc

xin giúp đỡ

Đức Giê-hô-va đã đáp lời người

Đức Giê-hô-va đã làm những điều Sa-mu-ên kêu cầu Ngài.

1 Samuel 7:10

Khi Sa-mu-ên… Bết-cạt

Từ nầy giải thích ý của tác giả khi viết “Đức Giê-hô-va đã đáp lời người” (1SA 7:9).

làm cho chúng rơi vào hỗn loạn

khiến Phi-li-tin không thể minh mẫn cũng như không biết phải làm gì.

chúng bị thất bại thảm hại trước Y-sơ-ra-ên

Có thể dịch câu nầy sang thể chủ động. 1) “Đức Giê-hô-va khiến chúng thất bại thảm hại trước Y-sơ-ra-ên” hoặc 2) “Y-sơ-ra-ên đã đánh chúng tan tác”

thất bại thảm hại

Đánh tan tác dân chúng là đánh bại họ trước khi họ kịp gây hại.

Bết-cạt

Đây là tên một địa danh.

1 Samuel 7:12

lấy một tảng đá và dựng nó

Dân Y-sơ-ra-ên và những dân khác trong xứ sẽ đặt một tảng đá lớn ở nơi các sự kiện quan trọng đã diễn ra như một sự nhắc nhở nhớ về sự trợ giúp của Đức Chúa Trời.

Mích-pa… Sen

Đây đều là tên các địa danh.

1 Samuel 7:13

Vậy dân Phi-li-tin bị khuất phục

Tác giả vừa thuật lại xong cách dân Phi-li-tin đã bị khuất phục ra sao. Nếu ngôn ngữ của bạn có cách để kết thúc phần diễn tả nầy thì bạn có thể sử dụng ở đây.

dân Phi-li-tin bị khuất phục

Có thể dịch câu nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “Đức Giê-hô-va đã khuất phục dân Phi-li-tin” hoặc “Đức Giê-hô-va không để dân Phi-li-tin làm hại”

họ xâm lấn biên giới của Y-sơ-ra-ên

Dân Phi-li-tin không xâm lấn biên giới Y-sơ-ra-ên để tấn công họ.

Tay của Đức Giê-hô-va nghịch cùng Phi-li-tin

Từ “tay” là một hoán dụ chỉ về quyền lực. Tham khảo cách dịch: “Đức Giê-hô-va dùng qyueefn lực của Ngài nghịch cùng dân Y-sơ-ra-ên”

Các thành… từ Y-sơ-ra-ên đều được trả lại cho Y-sơ-ra-ên

Ý nghĩa khả thi: 1) “Đức Giê-hô-va trả lại cho Y-sơ-ra-ên những thành… từ Y-sơ-ra-ên” hoặc 2) “dân Y-sơ-ra-ên có thể đòi lại những thành… từ Y-sơ-ra-ên”

1 Samuel 7:15

đi một vòng

đi từ nơi nầy đến nơi khác theo một vòng tròn thô.

Ông phân xử các cuộc tranh chấp

Tranh chấp là một cuộc tranh luận hoặc bất đồng giữa hai hoặc nhiều hơn hai người.


Chapter 8

1 Khi Sa-mu-ên già rồi, ông lập các con trai mình xét đoán Y-sơ-ra-ên. 2 Tên của con trai đầu lòng là Giô-ên, và tên của con trai thứ nhì là A-bi-gia. Họ là quan xét ở Bê-e Sê-ba. 3 Hai con trai của ông không bước đi theo đường lối của ông, nhưng thích ham lợi bất chánh. Họ nhận hối lộ và làm trái lệch sự công bình. 4 Thế rồi các trưởng lão Y-sơ-ra-ên nhóm lại rồi đến gặp Sa-mu-ên tại Ra-ma. 5 Họ nói với ông: "Hãy xem đi, ông già rồi, còn con cái của ông không bước đi theo đường lối của ông. Hãy lập cho chúng tôi một vì vua để xét đoán chúng tôi giống như bao nước khác". 6 Nhưng điều đó không đẹp lòng Sa-mu-ên khi họ nói: "Hãy lập cho chúng tôi một vì vua đặng xét đoán chúng tôi". Vậy Sa-mu-ên cầu nguyện với Đức Giê-hô-va. 7 Đức Giê-hô-va phán cùng Sa-mu-ên: "Hãy vâng theo tiếng của dân sự trong mọi điều họ nói cùng con; vì họ không chối con đâu, song họ đã chối ta không phải là vua trên họ. 8 Họ hiện hành động y như họ đã làm kể từ ngày ta đem họ ra khỏi Ai-cập, họ lìa bỏ ta, rồi hầu việc các thần khác, và họ cũng đang làm vậy với con. 9 Bây giờ hãy nghe theo họ; nhưng hãy cảnh báo họ thật nghiêm trọng và giúp cho họ nhận biết cách thức nhà vua sẽ cai trị trên họ". 10 Vậy Sa-mu-ên thuật lại mọi lời của Đức Giê-hô-va cùng dân sự, những kẻ đang cầu xin cho có một vị vua. 11 Ông nói: "Đây là cách mà nhà vua sẽ trị vì trên anh em. Người sẽ bắt con trai anh em rồi chỉ định họ lái xe mình và trở thành kỵ binh của người, rồi chạy ở trước xe của người. 12 Người sẽ chỉ định cho mình các quan trưởng cả ngàn binh lính, và quan trưởng của năm mươi lính. Người sẽ khiến một số anh em cày ruộng người, một số lo gặt vụ mùa của người, và một số lo làm binh khí và trang thiết bị cho xe cộ người. 13 Người cũng sẽ bắt con gái anh em làm thợ chế dầu thơm, nấu ăn, và nướng bánh. 14 Người sẽ lấy thứ tốt nhứt trong đồng ruộng anh em, vườn nho, và cây ô-li-ve của anh em, rồi ban chúng cho tôi tớ người. 15 Người sẽ lấy một phần mười ngũ cốc của anh em và vườn nho của anh em rồi trao chúng cho các quan trưởng cùng tôi tớ của họ. 16 Người sẽ bắt tôi trai tớ gái của anh em và kẻ giỏi nhất thuộc lứa tuổi trai tráng và lừa của anh em; người sẽ buộc hết thảy họ phải làm việc cho người. 17 Người sẽ lấy phần mười các bầy của anh em, và anh em sẽ trở thành nô lệ của người. 18 Khi ấy, trong ngày đó anh em sẽ kêu la vì cớ vua của anh em mà anh em đã chọn cho mình; nhưng Đức Giê-hô-va sẽ không nhậm lời anh em vào ngày ấy". 19 Nhưng dân sự từ chối không chịu nghe theo Sa-mu-ên; họ nói: "Không! Phải có một vua cầm quyền trên chúng tôi 20 hầu cho chúng tôi sống giống như bao dân khác, và hầu cho vua của chúng tôi sẽ xét đoán chúng tôi và đi ra trước mặt chúng tôi để đánh trận cho chúng tôi". 21 Khi Sa-mu-ên nghe thấy mọi lời của dân sự, ông đã lặp đi lặp lại chúng trong lỗ tai của Đức Giê-hô-va. 22 Đức Giê-hô-va phán cùng Sa-mu-ên như sau: "Hãy vâng theo tiếng của chúng rồi hãy lập một vì vua cho chúng". Thế là Sa-mu-ên nói cùng người Y-sơ-ra-ên: "Mỗi người phải về lại chính thành của mình".



1 Samuel 8:1

theo đuổi của bất lương

Tác giả nói về số tiền mà dân sự sẽ đưa cho các con trai của Sa-mu-ên như thể nó là con người hoặc con vật đang chạy khỏi các con trai Sa-mu-ên, và ông nói về các con trai Sa-mu-ên như thể họ thực sự đang đuổi theo con người hoặc con thú đó. Tham khảo cách dịch: “họ nỗ lực để nhận tiền hối lộ”

làm sai lệch công lý

"phân xử thiên vị cho những người làm ác”

1 Samuel 8:4

không theo đường lối của ông

"không làm những điều ông làm” hoặc “không làm theo cách ông làm”

Xin hãy lập cho chúng tôi một vua để cai trị chúng tôi như tất cả các nước khác

Ý nghĩa khả thi: 1) “Xin hãy chỉ định cho chúng tôi một vị vua giống như các vị vua của tất cả các nước khác để người có thể phân xử chúng tôi” hoặc “Xin hãy chỉ định cho chúng tôi một vị vua là người sẽ phân xử chúng tôi theo cách mà vua của các nước khác xét xử họ”

Xin hãy lập cho chúng tôi một vua để phân xử chúng tôi

Các nhà lãnh đạo nầy tin cách mù quáng rằng một vị vua, và các con trai của vua đó, sẽ cai trị họ cách công chính.

1 Samuel 8:6

Nhưng điều đó chẳng đẹp lòng Sa-mu-ên… Xin hãy cho chúng tôi một vị vua để xét xử chúng tôi

Sa-mu-ên không vui khi dân sự không chỉ muốn ông loại bỏ những đứa con trai ăn hối lộ của mình cũng như phải lập những quan xét công chính, nhưng họ còn muốn có một vị vua cai trị mình giống như những nước khác.

Hãy làm theo lời của dân chúng

Ở đây, “lời” là hình ảnh hoán dụ cho ý muốn hoặc ước vọng của dân sự. Tham khảo cách dịch: “Hãy làm những gì dân chúng yêu cầu”

mà họ đã gạt bỏ Ta

Đức Giê-hô-va biết rõ dân sự không chỉ muốn gạt bỏ những quan xét tham nhũng, nhưng họ đang chối bỏ Đức Giê-hô-va ở vị trí là vua của mình.

1 Samuel 8:8

Ta đã đem họ ra khỏi Ai Cập

Câu nầy chỉ về việc Đức Giê-hô-va giải phóng dân Y-sơ-ra-ên ra khỏi ách nô lệ tại Ai Cập nhiều năm trước.

Vậy bây giờ hãy nghe tiếng của họ

"Bây giờ, hãy làm những điều họ yêu cầu con phải làm” (UDB)

nghiêm khắc cảnh cáo họ

"phải nghiêm khắc lúc con cảnh cảo họ”

1 Samuel 8:10

Đây sẽ là cách ... Vua sẽ bắt

Những việc mà vua ấy sẽ làm. Câu nầy mở đầu cho danh sách một loại việc mà vua đó sẽ làm.

Đây sẽ là cách mà vị vua mới cai trị các ngươi

Danh từ “cách” có thể được chuyển thành động từ. Tham khảo cách dịch: “Đây là cách vị vua mới cai trị các ngươi sẽ làm” hoặc “Đây là những việc vị vua mới cai trị trên các ngươi sẽ làm”

bắt họ làm người đánh xe ngựa cho mình

"bắt chúng đánh xe ngựa trên chiến trận”

làm kỵ binh của mình

Họ sẽ cưỡi ngựa vào chiến trường.

1 Samuel 8:13

Thông tin chung:

Sa-mu-ên tiếp tục nói về những điều mà vị vua mới sẽ làm.

làm người pha chế nước hoa

"để chế những thứ dầu có mùi thơm dễ chịu để xức lên người mình”

những vườn cây ô-liu

"những cánh đồng ô-liu”

một phần mười lúa thóc của anh em

Họ sẽ phải chia số thóc của mình thành mười phần bằng nhau và nộp một phần trong đó cho các quan chức và đầy tớ của vua.

một phần mười… vườn nho của anh em

Họ sẽ phải chia số rượu nho mà mình đã ép trong vườn nho của mình thành mười phần bằng nhau và nộp một phần trong số đó cho các sĩ quan và đầy tớ của vua.

sĩ quan

Đây là những người lãnh đạo đội quần của vua.

1 Samuel 8:16

Thông tin chung:

Sa-mu-ên tiếp tục kể ra những việc mà vị vua mới sẽ làm.

một phần mười những bầy gia súc của anh em

Họ sẽ phải chia bầy gia súc của mình thành mười phần bằng nhau và rồi nộp một phần trong số đó cho những sĩ quan và đầy tớ của vua. Xem cách bạn đã dịch cụm từ “phần mười” trong [1SA 8:15]

anh em sẽ làm nô lệ cho người

"anh em sẽ cảm thấy như thể mình là nô lệ của người”

anh em sẽ kêu khóc

Ý nghĩa khả thi: 1) dân sự sẽ cầu xin Đức Giê-hô-va giải cứu họ khỏi tay vua đó hoặc 2) dân sự sẽ cầu xin vua đó không ngược đãi mình nữa. (UDB).

1 Samuel 8:21

người lặp lại những lời đó vào tai Đức Giê-hô-va

Ở đây, phép ẩn dụ “tai của Đức Giê-hô-va” chỉ về chính Đức Giê-hô-va. Sa-mu-ên cầu nguyện cùng Đức Giê-hô-va, thuật lại mọi điều mà dân sự đã nói. Tham khảo cách dịch: ‘ông lặp lại mọi lời đó cho Đức Giê-hô-va”

Hãy nghe theo lời của họ

Ở đây, phép hoán dụ “lời của họ” chỉ về ý muốn của dân sự. Tham khảo cách dịch: “Hãy nghe theo họ”

lập ai đó làm của của họ

Hãy dùng một từ thường sử dụng trong ngôn ngữ của bạn cho việc lập ai đó lên làm vua. Tham khảo cách dịch: “lập ai đó làm vua cai trị họ”

hãy trở về thành của mình

"hãy về nhà”


Chapter 9

1 Có người Bên-gia-min kia, một người có ảnh hưởng. Tên của người là Kích, con trai của A-bi-ên, cháu của Xê-rô, chắt của Bê-cô-rát, chít của A-phi-ác, là con trai của một người Bên-gia-min. 2 Người có một con trai tên là Sau-lơ, một thanh niên rất đẹp trai. Chẳng có ai giữa vòng dân Y-sơ-ra-ên là người đẹp trai hơn người nầy. Người cao hơn bất cứ ai trong dân sự từ vai trở lên. 3 Bấy giờ, bầy lừa của Kích, cha của Sau-lơ, bị lạc mất. Vì thế Kích nói với Sau-lơ con trai mình: "Hãy đem theo một tôi tớ đi với con; hãy chỗi dậy mà đi tìm bầy lừa đi". 4 Vậy Sau-lơ trải ngang qua vùng đồi núi của Ép-ra-im rồi qua xứ Sa-li-sa, nhưng họ không tìm được chúng. Khi ấy họ đi ngang qua xứ Sa-lim, nhưng chúng không có ở đó. Thế rồi người đi ngang qua xứ của người Bên-gia-min, song họ cũng chẳng thấy chúng đâu cả. 5 Khi họ đến xứ Xu-phơ, Sau-lơ nói với tôi tớ cùng đi với mình: "Nào, chúng ta hãy trở về, hoặc cha ta sẽ thôi không phải lo chi về bầy lừa nữa rồi khởi sự lo cho chúng ta nữa đấy". 6 Nhưng gã tôi tớ nói với người: "Hãy nghe, có một người của Đức Chúa Trời trong thành nầy. Ông ấy là một người được người ta tôn trọng; mọi sự mà người nói đều thành ra hiện thực cả đấy. Chúng ta hãy đến đó; có lẽ người sẽ nói cho chúng ta biết mình nên đi đường nào". 7 Khi ấy Sau-lơ mới nói với tôi tớ mình: "Nhưng nếu chúng ta đi, chúng ta mang gì đến gặp người đây? Vì bánh trong túi không còn nữa, và chẳng có món quà nào đem đến cho người của Đức Chúa Trời sao! Chúng ta có gì nào?" 8 Tôi tớ trả lời cho Sau-lơ như sau: "Nè, tôi có một phần tư siếc-lơ bạc, tôi sẽ dâng của người của Đức Chúa Trời, để nói cho chúng ta biết chúng ta phải đi đường nào?" 9 (Hình thức trong Y-sơ-ra-ên, khi một người tìm kiếm sự hiểu biết ý muốn của Đức Chúa Trời, người nói: "Hãy đến, chúng ta hãy đến với đấng tiên kiến". Vì tiên tri của ngày nay xưa được gọi là đấng tiên kiến). 10 Khi ấy Sau-lơ nói với gã tôi tớ mình: "Nói phải lắm. Nào, chúng ta đi". Vậy họ đi đến thành, người của Đức Chúa Trời có mặt ở đó. 11 Khi họ trèo lên đồi đến thành phố, họ gặp mấy thiếu nữ ra giếng lấy nước; Sau-lơ cùng tôi tớ mình nói với họ: "Có đấng tiên kiến ở đây không?" 12 Họ đáp như sau: "Ông ấy đang ở đây; kìa, ông ấy ở trước mặt hai người. Mau lên, vì ông ấy sẽ ra thành phố hôm nay, vì dân chúng đang dâng của lễ hôm nay trên nơi cao. 13 Hai người hãy mau vào thành thì sẽ gặp ông ấy, trước khi ông ấy đi lên nơi cao để ăn uống. Dân sự sẽ không ăn cho đến khi ông ấy đến, vì ông ấy sẽ chúc phước cho con sinh; sau đó những ai được mời sẽ ngồi ăn. Bây giờ, hãy đi lên đi, vì hai người sẽ gặp ông ấy ngay đấy". 14 Thế là họ đi lên thành. Khi họ bước vào thành, họ trông thấy Sa-mu-ên đã đến trước họ, đi lên nơi cao. 15 Ngày trước ngày Sau-lơ đến đó, Đức Giê-hô-va đã tỏ ra cùng Sa-mu-ên: 16 "Ngày mai vào giờ nầy ta sẽ sai đến cùng con một người đến từ xứ Bên-gia-min, và con sẽ xức dầu cho người làm vua trên Y-sơ-ra-ên dân sự ta. Người sẽ cứu dân ta ra khỏi tay của người Phi-li-tin. Vì ta nhìn dân ta với sự thương xót vì tiếng họ cầu xin sự cứu giúp đã đến với ta". 17 Khi Sa-mu-ên nhìn thấy Sau-lơ, Đức Giê-hô-va phán cùng ông: "Đây là người mà ta đã nói cho con biết đó! Người là vua sẽ cai trị trên dân ta". 18 Khi ấy Sau-lơ đến gần Sa-mu-ên nơi cổng rồi nói: "Xin nói cho tôi biết nhà đấng tiên kiến ở đâu?" 19 Sa-mu-ên đáp cùng Sau-lơ như sau: "Ta là đấng tiên kiến đây. Hãy đi lên trước mặt tại nơi cao, vì hôm nay con sẽ ăn cùng ta. Đến sáng ta sẽ để con đi, và ta sẽ nói cho con biết mọi sự đang có trong đầu con. 20 Còn về bầy lừa đã bị lạc ba ngày qua, đừng lo về chúng mà chi, vì người ta đã tìm gặp chúng. Và ai là nhân vật mà dân Y-sơ-ra-ên ao ước chứ? Há chẳng phải con và nhà cha con không?" 21 trả lời như sau: "Há con không phải là một người Bên-gia-min, từ chi phái nhỏ nhất trong Y-sơ-ra-ên sao? Há dòng họ con không phải là nhỏ nhất trong các dòng họ của chi phái Bên-gia-min sao? Tại sao ông nói với con với tư thế nầy chứ?" 22 Vậy Sa-mu-ên đưa Sau-lơ và gã tôi tớ người, đem họ vào trong phòng, rồi đặt họ vào chỗ đầu của những kẻ được mời, có khoảng ba mươi người. 23 Sa-mu-ên nói với đầu bếp rằng: "Hãy đem phần mà ta đã trao cho con, ta đã nói với con về phần ấy: 'Hãy để riêng ra'" 24 Vậy, đầu bếp lấy cái chả vai đã được giơ lên làm của lễ và các thứ cùng với nó, rồi đặt nó ở trước mặt Sau-lơ. Tiếp đến Sa-mu-ên nói: "Hãy xem những thứ đã được dành để cho con! Hãy ăn nó, vì nó đã được giữ lấy cho đến giờ ấn định dành cho con. Vì giờ đây, con có thể nói: 'Ta đã mời dân sự'". Vậy Sau-lơ cùng ăn với Sa-mu-ên ngày ấy. 25 Khi họ từ chỗ cao đi xuống vào trong thành, Sa-mu-ên nói với Sau-lơ trên mái nhà. 26 Rồi khi trời sáng, Sa-mu-ên cho đòi Sau-lơ lên mái nhà rồi nói: "Hãy chỗi dậy, để ta sẽ sai con đi đường mình". Thế là Sau-lơ chỗi dậy, và cả hai: người và Sa-mu-ên bước ra đường phố. 27 Khi họ ra đến đầu thị trấn, Sa-mu-ên nói với Sau-lơ: "Hãy bảo gã tôi tớ đi trước chúng ta (và hắn đi tới trước), nhưng con phải ở lại đây một lúc, để ta có thể công bố sứ điệp của Đức Chúa Trời cho con".



1 Samuel 9:1

Thông tin chung:

Nếu ngôn ngữ của bạn có cách diễn đạt nào để cho độc giả biết rằng trong những câu nầytác giả đang đưa ra những thông tin nền chung, thì bạn có thể sử dụng ở đây.

một người có thế lực

Một người mà những người khác phải tôn trọng ông và phải lắng nghe những gì ông nói.

Kích ... A-bi-ên ... Xê-rô ... Bê-cô-rát ... A-phi-ác

Đây là tên những người nam trong dòng tộc của Sau-lơ.

người Bên-gia-min

Một người Bên-gia-min là người thuộc về chi tộc Bên-gia-min.

đẹp trai

Người ngoại hình ưa nhìn.

Chàng cao hơn tất cả mọi người từ vai trở lên

Những người cao lớn khác trong Y-sơ-ra-ên thậm chí còn không đứng tới vai của người.

1 Samuel 9:3

Lúc ấy

Tác giả đã xong phần thông tin nền (1SA 9:1-2) và bắt đầu một phần mới trong câu chuyện.

hãy chỗi dậy

"ngưng việc con đang làm lại”

vùng đồi núi của Ép-ra-im… đất Sa-li-sa… đất Sa-lim… đất Bên-gia-min

Đây đều là những vùng ở Y-sơ-ra-ên.

không tìm thấy chúng… chúng không có ở đó…. không tìm thấy chúng

Từ “chúng” ở đây chỉ về mấy con lừa cái.

1 Samuel 9:5

đất Xu-phơ

Đây là một vùng đất tại Y-sơ-ra-ên, ngay phía Bắc Giê-ru-sa-lem.

người của Đức Chúa Trời

Cụm từ nầy thường chỉ về thiên sứ của Đức Giê-hô-va. “một người nghe và thuật lại những lời từ Đức Giê-hô-va”. Hãy dịch giống như trong 1SA 2:27.

chúng ta phía đi đường nào

"chúng ta phải đi đường nào để tìm những con lừa cái đó”

1 Samuel 9:7

chúng ta sẽ đem gì đến cho người?

Tặng lễ vật là một dấu hiệu thể hiện sự tôn trọng đối với người của Đức Chúa Trời.

người của Đức Chúa Trời

Cụm từ nầy thường được dùng để chỉ về tiên tri của Đức Giê-hô-va. Tham khảo cách dịch: “Một người nghe và thuật lại mọi lời từ Đức Chúa Trời” Hãy dịch giống như trong 1SA 2:27.

một phần tư siếc-lơ

"1/4 siếc lơ”. Siếc-lơ là loại tiền được dùng trong thời Cựu Ước .

1 Samuel 9:9

Ngày xưa, tại Y-sơ-ra-ên… nhà tiên kiến

Đây là một thông tin về bối cảnh văn hóa mà tác giả người Hê-bơ-rơ đã thêm vào. Nếu như việc cung cấp phần thông tin nầy ở đây có vẻ như không tự nhiên trong ngôn ngữ của bạn, thì bạn có thể chuyển nó đến cuối câu 11.

Vì nhà tiên tri ngày nay thì ngày xưa được gọi là nhà tiên kiến

"Nhà tiên kiến là tên gọi xưa kia cho người mà ngày nay chúng ta gọi là nhà tiên tri”

1 Samuel 9:12

hôm nay dân chúng đang dâng tế lễ

Những tế lễ có vẻ như là một ngày lễ hội hoặc của dâng đầu mua, không phải sinh tế chuộc tội, là phải được dâng tại đền tạm.

1 Samuel 9:14

đi lên nơi cao

Đây là nơi dân sự đã chỉ định là nơi thánh để dâng sinh tế và lễ vật cho Đức Giê-hô-va. Tác giả viết như thể nơi nầy nằm ở bên ngoài bức tường bao quanh thành.

1 Samuel 9:15

Thông tin chung:

Tác giả ngừng việc kể câu chuyện mà chuyển sang cung cấp thông tin nền để người đọc có thể hiểu chuyện gì sẽ xảy ra tiếp theo.

con sẽ xức dầu cho người ấy làm lãnh tụ

Ở đây, từ lãnh dụ được dùng để chỉ thế cho vua. Đây là người mà Đức Chúa Trời đã chọn làm vua Y-sơ-ra-ên.

đất Bên-gia-min

"vùng đất nơi những người từ chi tộc Bên-gia-min sinh sống”

khỏi tay của dân Phi-li-tin

Ở đây, từ “tay” là hình ảnh hoán dụ chỉ về quyền lực. Tham khảo cách dịch: “khỏi quyền lực của người Phi-li-tin” hoặc “để người Phi-li-tin không còn cai trị trên họ nữa”

Ta thương xót đoái xem dân Ta

"Dân Ta đang đang khốn khổ và Ta muốn cứu giúp chúng”

1 Samuel 9:17

Đức Giê-hô-va phán bảo ông

"Đức Giê-hô-va phán bảo Sa-mu-ên”

nhà tiên kiến

"tiên tri của Đức Giê-hô-va”

1 Samuel 9:20

Vả lại, tất cả những mong muốn của dân Y-sơ-ra-ên đang đặt trên ai? Chẳng phải trên anh và cả nhà cha anh sao?

Những câu hỏi nầy là cách thể hiện sự tin chắc rằng Sau-lơ chính là người mà Đức Giê-hô-va muốn trở nên vị vua mà dân Y-sơ-ra-ên đang mong đợi. Có thể dịch những câu hỏi nầy thành những câu khẳng định. Tham khảo cách dịch: “Anh phải biết rằng tất cả những ước muốn của dân Y-sơ-ra-ên đang đặt trên chính anh. Họ đặt trên anh và gia đình của cha anh”

Tôi chẳng phải là một người Bên-gia-min… trong Y-sơ-ra-ên? Không phải gia tộc của tôi…. Bên-gia-min? Vậy thì lại sao ông lại nói với như vậy?

Sau-lơ đang biểu lộ sự ngạc nhiên bởi vì những người Y-sơ-ra-ên khác xem chi tộc Bên-gia-min là gian ác, và gia tộc của Sau-lơ được xem là gia tộc hèn mọn trong chi tộc đó. Có thể dịch những câu hỏi nầy thành những câu khẳng định. Tham khảo cách dịch: “Tôi thuộc chi tộc Bên-gia-min, tức là chi tộc hèn mọn nhất trong số những chi tộc khác. Và gia tộc của tôi lại là gia tộc hèn mọn nhất trong chi tộc. Tôi không hiểu tại sao ông lại nói rằng dân Y-sơ-ra-ên muốn tôi và gia đình tôi làm việc gì đó quan trọng.”

1 Samuel 9:22

đại sảnh

Tác giả cho rằng người đọc biết rằng chỗ nầy gần nơi mà họ dâng tế lễ, là một tòa nhà lớn nơi mọi người dùng bữa chung với nhau.

vị trí đầu

Đây là chỗ ngồi danh dự.

ba mươi

"30"

1 Samuel 9:23

phần thịt đùi đã được dâng lên trong của tế lễ

Thầy tế lễ đã dâng cái đùi làm tế lễ phải là người ăn phần thịt nầy. Việc Sa-mu-ên để cho Sau-lơ ăn phần đùi đó thể hiện rằng làm một vị vua là một nhiệm vụ thánh. Có thể dịch câu nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “cái đùi của con bò đực mà thầy tế lễ đã giơ lên khi người dâng tễ lễ”

phần dính trên đùi

Ý nghĩa khả thi: 1) những loại thức ăn khác mà Sau-lơ ăn cùng với thịt đùi hoặc 2) những phần thịt khác của con bò đực.

Đoạn Sa-mu-ên nói

Một ý nghĩa khác “Rồi người đầu bếp nói”

Vì bây giờ anh có thể nói: “Tôi đã mời dân sự!”

Ý nghĩa khả thi: 1) Sau-lơ có thể nói rằng chính ông đã mời dân sự hoặc 2) Sa-mu-ên đã mời dân sự (UDB).

1 Samuel 9:25

trên mái nhà

Đây là một thông thường dành cho gia đình và khách ăn uống, trò chuyện và ngủ nghỉ. So với trong nhà thì vào buổi chiều và buổi tối, nơi nầysẽ lạnh hơn.

Sa-mu-ên gọi Sau-lơ trên mái nhà mà nói rằng

"trong khi Sau-lơ còn đang ngủ trên mái nhà thì Sa-mu-ên gọi người mà nói”

1 Samuel 9:27

đi trước chúng ta” – thì người đi trước- “còn anh thì phải nán lại

Nghĩa khác là “đi trước chúng ta, và khi người đã đi trước rồi thì anh phải nán lại”

để tôi có thể nói anh nghe thông điệp của Đức Chúa Trời

"để tôi có thể nói với anh thông điệp của Đức Chúa Trời dành cho anh”


Chapter 10

1 Khi ấy Sa-mu-ên lấy cái ve đựng dầu, đổ trên đầu Sau-lơ, rồi hôn người. Ông nói: "Ấy chẳng phải Đức Y-sơ-ra-ên xức dầu cho con đặng làm vua cai trị cơ nghiệp Ngài hay sao? 2 Khi con rời khỏi ta hôm nay, con sẽ gặp hai người gần mộ của Ra-chên, trong lãnh thổ của Bên-gia-min tại Xết-sa. Họ sẽ nói với con: 'Bầy lừa mà anh đang tìm đã kiếm được rồi. Bây giờ, cha của anh đã thôi không lo về bầy lừa nữa, mà lấy làm lo về anh, ông ấy nói: "Ta sẽ làm gì về con trai ta?"' 3 Khi ấy con sẽ đi thêm một đỗi nữa, thì con sẽ đến tại cây sồi ở Tha-bô. Ba người đến thờ lạy Đức Chúa Trời tại Bê-tên sẽ gặp con tại đó, một người chở ba con dê đực, người kia mang theo ba ổ bánh, còn một người nữa mang bầu da rượu. 4 Họ sẽ chào con rồi trao cho con hai ổ bánh, con sẽ lấy tận tay họ. 5 Sau đó, con sẽ đến núi của Đức Chúa Trời, có đồn lũy của người Phi-li-tin tại đó. Khi con đến tại thành phố, con sẽ gặp một nhóm tiên tri từ nơi cao đi xuống với đàn sắt, trống cơm, ống sáo, và đàn cầm đi trước họ; họ sẽ nói tiên tri. 6 Thánh Linh của Đức Giê-hô-va sẽ bao phủ lấy con, và con sẽ nói tiên tri với họ, và con sẽ được đổi thành một người khác. 7 Bấy giờ, khi các dấu lạ nầy đến với con, hãy làm bất cứ điều gì tay con thấy phải làm, vì Đức Chúa Trời ở với con. 8 Hãy đi xuống Ghinh-ganh trước ta. Khi ấy ta sẽ xuống cùng con để dâng của lễ thiêu và dâng của lễ thù ân. Hãy đợi bảy ngày cho đến khi ta đến cùng con và tỏ cho con điều chi phải làm". 9 Khi Sau-lơ xây lưng mình đi lìa khỏi Sa-mu-ên, Đức Chúa Trời đã ban cho người tấm lòng khác. Thế rồi mọi dấu lạ nầy đã diễn ra trong ngày ấy. 10 Khi họ ra đến núi, một nhóm tiên tri gặp người, và Thánh Linh Đức Chúa Trời bao phủ họ hầu cho người nói tiên tri với họ. 11 Khi ai nấy quen biết người trước đã thấy người nói tiên tri với những vị tiên tri, dân sự nói với nhau: "Điều chi đã xảy ra cho con trai của Kích vậy? Có phải Sau-lơ là một vị tiên tri ư?" 12 Một người ở chỗ đó bèn đáp: "Và ai là cha của họ chứ?" Vì cớ điều nầy, có câu: "Có phải Sau-lơ cũng là một vị tiên tri sao?" 13 Khi người đã nói tiên tri xong, người đã đến tại chỗ cao. 14 Khi ấy chú của Sau-lơ nói cùng người và tôi tớ người: "Hai con đã đi đâu vậy?" Và người đáp: "Đi tìm bầy lừa; khi chúng tôi tìm thì không thấy chúng, chúng tôi đã đến gặp Sa-mu-ên". 15 Chú của Sau-lơ nói: "Làm ơn nói cho ta biết Sa-mu-ên đã nói gì với hai con". 16 đáp cùng chú mình: "Ông ấy chỉ nói đơn giản rằng người ta đã tìm được bầy lừa rồi". Nhưng người không nói cho ông biết về vấn đề của vương quốc, về những gì mà Sa-mu-ên đã nói. 17 Bấy giờ Sa-mu-ên triệu tập dân sự ở trước mặt Đức Giê-hô-va tại Mích-ba. 18 Ông nói với dân Y-sơ-ra-ên: "Đây là những gì Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên phán: 'Ta đem dân Y-sơ-ra-ên ra khỏi xứ Ai-cập, và ta đã giải cứu các ngươi ra khỏi tay của người Ai-cập, và khỏi tay của hết thảy các nước hà hiếp các ngươi.' 19 Nhưng ngày nay các ngươi đã chối bỏ Đức Chúa Trời của các ngươi, là Đấng giải cứu các ngươi khỏi mọi tai vạ và đau khổ; và các ngươi đã nói với Ngài: 'Hãy lập cho chúng tôi một vị vua'. Bây giờ, hãy tự trình diện trước mặt Đức Giê-hô-va theo từng chi phái từng họ hàng". 20 Vậy Sa-mu-ên đem hết thảy các chi phái Y-sơ-ra-ên đến gần, và chi phái Bên-gia-min được chọn. 21 Khi ấy ông đem chi phái Bên-gia-min đến gần từng chi họ; và chi họ Mát-ri được chọn; và Sau-lơ con trai của Kích được chọn. Nhưng khi họ tìm người, thì không thấy người đâu hết. 22 Khi ấy dân sự muốn hỏi Đức Chúa Trời thêm nhiều câu nữa: "Còn có ai khác đến nữa không?" Đức Giê-hô-va đáp: "Người ẩn mình giữa đống đồ đạt kia". 23 Khi ấy họ chạy đi và gặp Sau-lơ ở chỗ đó. Khi người đứng lên giữa vòng dân sự, người cao hơn bất kỳ ai trong số họ từ vai trở lên. 24 Khi ấy Sa-mu-ên mới nói cùng dân sự: "Có phải anh em tìm nhân vật mà Đức Giê-hô-va đã chọn không? Chẳng có ai giống như người giữa vòng dân sự!" Mọi người đều hô to lên: "Nhà Vua vạn tuế!" 25 Khi ấy Sa-mu-ên nói cho dân sự biết về các phong tục và luật lệ của chức vụ vua, ông viết chúng vào một quyển sách, rồi đặt nó ở trước mặt Đức Giê-hô-va. Thế rồi Sa-mu-ên bảo mọi người đi, ai về nhà nấy. 26 Sau-lơ cũng đi về nhà mình ở Ghi-bê-a, cùng đi với ông là một số người mạnh sức, Đức Chúa Trời đã chạm đến tấm lòng của họ. 27 Nhưng một số người chẳng ra gì nói: "Người nầy sẽ cứu chúng ta bằng cách nào chứ?" Số người nầy xem khinh Sau-lơ và họ chẳng đem quà tặng gì cho người. Còn Sau-lơ thì giữ im lặng.



1 Samuel 10:1

lấy một lọ dầu nhỏ, đổ nó trên đầu Sau-lơ

Trong văn hóa Y-sơ-ra-ên, khi một tiên tri đổ dầu trên đầu ai đó, người đó đã nhận được phước từ Đức Giê-hô-va.

lọ nhỏ

một bình chứa được làm từ đất sét nung

Chẳng phải Đức Giê-hô-va đã xức dầu cho anh để làm người lãnh đạo trên cơ nghiệp của Ngài sao?

Sa-mu-ên biết câu trả lời cho câu hỏi nầy. Ông nhắc Sau-lơ rằng Đức Giê-hô-va đã chọn ông trở thành vua của Y-sơ-ra-ên. Tham khảo cách dịch: “Đức Giê-hô-va chắc chắc đã xức dầu cho anh để trở thành người lãnh đạo trên cơ nghiệp của Ngài”

Xết-sa

Đây là tên một địa danh.

Tôi phải làm gì về con trai tôi đây?

Lúc nầy, cha của Sau-lơ đang lo lắng về Sau-lơ và muốn đi tìm ông.

1 Samuel 10:3

Tha-bô

Đây là tên một địa danh.

nhận từ tay họ

"nhận từ họ” hoặc “nhận”

1 Samuel 10:5

trống lắc tay

Đây là loại nhạc cụ, có mặt trên giống như trống để đánh và có những miếng lục lạc bao quanh để phát ra tiếng động khi lắc cái trống.

Thần của Đức Giê-hô-va sẽ giáng tên anh mạnh mẽ

Cụm từ “giáng trên” có nghĩa là Thần của Đức Giê-hô-va sẽ tác động trên Sau-lơ. Trong trường hợp nầy nó có nghĩa là Ngài sẽ khiến Sau-lơ nói tiên tri và rồi hành xử như thể một người khác.

1 Samuel 10:7

hãy tùy cơ ứng biến

Ở đây, Sa-mu-ên nói về tay của Sau-lơ như thể nó là một con người thực thụ đang cố gắng tìm kiếm điều gì đó. Tham khảo cách dịch: “Hãy làm điều nào con cho là đúng”

1 Samuel 10:9

Đức Giê-hô-va ban cho ông một tấm lòng mới

Đức Chúa Trời khiến Sa-mu-ên suy nghĩ khác đi so với trước.

Thần của Đức Chúa Trời giáng trên ông mạnh mẽ

Sa-mu-ên nói như thể Thần của Đức Giê-hô-va là một người đang chạy đến chỗ Sau-lơ và rồi hoàn toàn kiểm soát ông. Tham khảo cách dịch: "Thần của Đức Giê-hô-va hoàn toàn kiểm soát ông”. Hãy dịch giống như trong [1SA 10:6]

1 Samuel 10:11

Điều gì đã xảy ra cho con trai của Kích?

Ý nghĩa khả thi: 1) dân sự đang tìm thông tin hoặc 2) đây là một câu hỏi tu từ có nghĩa là Sau-lơ không quan trọng. Tham khảo cách dịch: “Kích không phải là một người quan trọng, nên con trai ông ta không thể nào trở thành một tiên tri!”

con trai của Kích

"Sau-lơ, con trai của Kích”

Còn cha của họ là ai?

Người nầy đang dùng một câu hỏi để nhắc dân sự nhớ rằng việc làm một nhà tiên tri thì không can hệ gì đến việc cha mẹ của người đó là ai. Tham khảo cách dịch: “Không cần biết cha mẹ của các nhà tiên tri khác là ai. Cho dù là gì đi nữa thì thật lạ lùng là Sau-lơ đang nói sứ điệp từ Đức Chúa Trời” (UDB)

Vì điều nầy mà có câu ngạn ngữ rằng: “Chẳng phải Sau-lơ cũng là một trong số các đấng tiên tri sao?”

"Và đó là lí do tại sao khi người ta không thể tin một lời tường thuật nào đó, họ sẽ nghĩ về những chuyện đã xảy ra với Sau-lơ mà nói rằng: “Có thật Sau-lơ là một trong số những tiên tri không?” (Xem bản dịch tiếng Anh UDB)

Chẳng phải Sau-lơ cũng là một trong số các đấng tiên tri sao ?

Bởi vì Sau-lơ nằm trong số các đấng tiên tri nên người ta cho rằng kể cả những người không quan trọng cũng có thể làm tiên tri. Có thể chuyển câu nầy thành một câu khẳng định. Tham khảo cách dịch: “Sau-lơ là một trong số các đấng tiên tri!”

1 Samuel 10:14

Sau đó, chú của Sau-lơ nói với ông

"Sau đó, em trai của ba Sau-lơ nói với Sau-lơ”

ông không kể cho chú mình về việc nước

"Sau-lơ không kể cho chú mình biết rằng Đức Chúa Trời đã lập ông lên làm vua của Y-sơ-ra-ên”

1 Samuel 10:17

Ta đã đem Y-sơ-ra-ên ra khỏi Ai Cập

"Ta đã đem dân Y-sơ-ra-ên ra khỏi Ai Cập”

ngày nay

"bây giờ"

tay của người Ai Cập… tay của tất cả các vương quốc

Từ “tay” là một hoán dụ chỉ về quyền lực. Tham khảo cách dịch: “quyền lực của dân Ai Cập… quyền lực của tất cả các vương quốc”

Xin lập một vua cai trị chúng tôi

"Xin hãy ban một vua cai trị trên chúng tôi”

hãy trình diện trước Đức Giê-hô-va theo từng chi tộc và gia tộc của anh em

"hãy tập hợp lại theo chi tộc và gia tộc rồi đến trước Đức Giê-hô-va”

1 Samuel 10:20

chi tộc Bên-gia-min được chọn… gia tộc Mát-ri được chọn…. Sau-lơ con trai của Kích được chọn

Có thể dịch câu nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “Đức Giê-hô-va chọn chi phái Bên-gia-min… Đức Giê-hô-va chọn gia tộc Mát-ri… Đức Giê-hô-va chọn Sau-lơ, con trai của Kích”. Tốt nhất là không nói rõ làm sao dân sự biết được người Đức Chúa Trời đã chọn.

1 Samuel 10:22

ông cao hơn những người khác từ vai trở lên

Những người cao lớn khác trong Y-sơ-ra-ên thậm chí không đứng tới vai của ông. Hãy dịch giống như trong 1SA 9:2.

1 Samuel 10:25

những luật pháp và luật lệ của một vị vua

Danh từ “một vị vua” có thể được dịch thành một cụm từ. Tham khảo cách dịch: “những điều vua bắt họ phải làm, và những điều chính vua phải làm”

1 Samuel 10:26

những người Đức Chúa Trời đụng chạm tấm lòng

Đức Chúa Trời đụng chạm tấm lòng của một người là cách nói có nghĩa là Đức Chúa Trời đặt điều gì đó vào trong tâm trí họ hoặc cảm động họ làm điều gì đó. Tham khảo cách dịch: “những người muốn đi cùng Sau-lơ bởi vì Đức Chúa Trời đã thay đổi suy nghĩ của họ”

Sao người nầy giải cứu chúng ta được?

Đây là câu hỏi được dùng để bày tỏ sự chế nhạo, mỉa mai. Tham khảo cách dịch: “Người nầy chẳng có năng lực gì để giải cứu chúng ta!”

xem thường

"ghét bỏ"


Chapter 11

1 Lúc đó Na-hách người Am-môn đến bao vây Gia-be trong xứ Ga-la-át. Hết thảy dân Gia-be nói với Na-hách: "Hãy lập hòa ước với chúng tôi, thì chúng tôi sẽ phục vụ ông". 2 Na-hách người Am-môn đáp: "Nhơn cơ hội nầy ta sẽ lập ước với chúng bay, ta sẽ khoét hết mắt bên phải của chúng bay, và làm thế để gieo sự sỉ nhục cho hết thảy dân Y-sơ-ra-ên ". 3 Khi ấy các trưởng lão của Gia-be đáp cùng hắn: "Xin để chúng tôi yên trong bảy ngày, để chúng tôi sai sứ giả đến khắp lãnh thổ của Y-sơ-ra-ên. Rồi, nếu chẳng có ai đến cứu chúng tôi, chúng tôi sẽ đầu hàng cùng ông". 4 Các sứ giả đến tại Ghi-bê-a, nơi Sau-lơ sinh sống, và nói cho dân sự biết việc đã xảy ra. Cả dân sự đều bật khóc lớn tiếng. 5 Bấy giờ Sau-lơ đang theo sau bò của mình ngoài đồng ruộng. Sau-lơ nói: "Có việc gì mà dân sự lại khóc lóc như thế?" Họ thuật lại cho Sau-lơ nghe những gì dân Gia-be đã nói. 6 Khi Sau-lơ hay được điều họ nói, Thánh Linh của Đức Chúa Trời phủ lấy người, và người rất giận dữ. 7 Người lấy cái ách bò, chặt chúng ra thành từng mảnh, rồi gửi chúng đi khắp lãnh thổ Y-sơ-ra-ên cùng với các sứ giả. Người nói: "Hễ ai không đến theo Sau-lơ và theo Sa-mu-ên, đây là điều sẽ được làm cho bò của người ấy". Khi ấy sự kinh khủng của Đức Giê-hô-va giáng trên dân sự, và họ đến với nhau như thể một người vậy. 8 Khi người tập trung họ ở Bê-xéc, dân Y-sơ-ra-ên có mặt ở đó ba trăm ngàn người, và người của Giu-đa ba mươi ngàn. 9 Họ nói với các sứ giả đã đến: "Anh em hãy nói với dân sự ở Gia-be Ga-la-át: 'Ngày mai, vào thời điểm trời nắng nóng, anh em sẽ được giải cứu'". Vậy, các sứ giả đi và nói với dân sự ở Gia-be, và họ rất đỗi vui mừng. 10 Thế rồi dân Gia-be nói với Na-hách: "Ngày mai chúng tôi sẽ đầu hàng ông, và ông có thể làm với chúng tôi những gì là tốt lành cho ông". 11 Qua ngày sau, Sau-lơ chia dân sự ra làm ba nhóm. Họ vào giữa trại quân trong khoảng nửa đêm cho tới sáng, và họ tấn công đánh bại dân Am-môn cho tới khi trời nắng nóng. Người nào sống sót chạy tản lạc, hầu cho chẳng có hai người ở chung với nhau. 12 Khi ấy dân sự nói với Sa-mu-ên: "Ai nói: 'Liệu Sau-lơ sẽ trị vì trên chúng ta sao?' Hãy đem họ ra đây, để chúng ta tử hình họ". 13 Nhưng Sau-lơ nói: "Không một người nào bị tử hình trong ngày nầy, vì hôm nay Đức Giê-hô-va đã giải cứu Y-sơ-ra-ên ". 14 Rồi Sa-mu-ên nói cùng dân sự: "Hãy đến, chúng ta cùng đến tại Ghinh-ganh và làm mới lại chế độ quân chủ ở đó". 15 Hết thảy dân sự đều đến tại Ghinh-ganh và lập Sau-lơ làm vua ở trước mặt Đức Giê-hô-va tại Ghinh-ganh. Ở đó họ dâng của lễ thù ân trước mặt Đức Y-sơ-ra-ên, và Sau-lơ cùng hết thảy dân Y-sơ-ra-ên vui mừng cả thể.



1 Samuel 11:1

Na-hách

Đây là người nam đến từ Am-môn, là dòng dõi của Lót, cháu Áp-ra-ham.

Gia-be Ghi-lê-át

Đây là tên một địa danh.

Ta sẽ móc

"Ta sẽ khoét” hoặc “Ta sẽ lôi”

làm ô nhục

"sỉ nhục” hoặc “gây tiếng xấu đến”

1 Samuel 11:3

bảy ngày

"7 ngày"

1 Samuel 11:4

Ghi-bê-a

Đây là tên một địa danh.

1 Samuel 11:6

Thần của Đức Chúa Trời đến trên ông mạnh mẽ

Cụm từ “đến trên” có nghĩa là Thần Đức Giê-hô-va tác động đến Sau-lơ. Trong trường hợp nầy, Ngài cho Sau-lơ khiến dân sự kinh sợ mình như một vị vua rồi gia nhập vào quân đội của ông. Xem cách bạn đã dịch cụm từ tương tự trong 1SA 10:6.

không ra theo

Sau-lơ đang kêu gọi toàn bộ những người nam của Y-sơ-ra-ên đi ra chiến đấu với Na-hách và dân Am-môn.

Sự kinh hãi từ Đức Giê-hô-va giáng xuống dân sự

Đức Giê-hô-va khiến dân chúng khiếp sợ và tôn trọng Sau-lơ như vua của mình. Kết quả là những người nam Y-sơ-ra-ên đã tập hợp lại với Sau-lơ tại Bê-xéc.

Bê-xéc

Đây là tên của một thành gần Gia-be Ghi-lê-át.

tại đó có ba trăm nghìn người Y-sơ-ra-ên và ba mươi nghìn người Giu-đa

"có 300.000 người Y-sơ-ra-ên và 30.000 người Giu-đa”

1 Samuel 11:9

Họ nói với các sứ giả

"Họ” chỉ về Sa-mu-ên và Sau-lơ.

trước khi mặt trời nóng

"trước khoảng thời gian nóng nhất trong ngày” hoặc “trước trưa”

Gia-be Ghi-lê-át ... Gia-be

Đây đều là tên các địa danh. Xem cách bạn đã dịch những tên gọi nầy trong 1SA 11:01.

Na-hách

Đây là tên của một vị vua. Xem cách bạn đã dịch tên gọi nầy trong 1SA 11:01.

1 Samuel 11:11

rạng đông

Đây là lúc trước bình minh, khi hầu hết dân sự vẫn còn đang ngủ.

1 Samuel 11:14

lập Sau-lơ làm vua trước mặt Đức Giê-hô-va

"lập Sau-lơ làm vua trước sự chứng kiến của Đức Giê-hô-va”

Tại đó, họ dâng tế lễ bình an lên trước mặt Đức Giê-hô-va

Một phần công việc của Sa-mu-ên trước Đức Giê-hô-va là dâng tế lễ mặc dầu ông không thuộc dòng dõi A-rôn hay người Lê-vi.


Chapter 12

1 Sa-mu-ên nói với cả Y-sơ-ra-ên: "Ta đã lắng nghe mọi sự anh em nói cùng ta, và ta đã lập một vua trên anh em. 2 Bây giờ, đây là vua sẽ đi trước anh em; và ta đã già, tóc thì bạc; và, các con trai ta đang ở với anh em. Ta đã ăn ở trước mặt anh em từ thơ ấu cho đến ngày nay. 3 Ta còn sống đây; hãy làm chứng nghịch cùng ta trước mặt Y-sơ-ra-ên và trước mặt người chịu xức dầu của Ngài. Ta có bắt bò của ai không? Ta có bắt lừa của ai không? Ta có lừa đảo ai không? Ta có há hiếp ai không? Ta có lấy hối lộ từ tay ai để mắt ta làm ngơ chăng? Hãy làm chứng nghịch cùng ta, và ta sẽ hồi trả lại thứ đó cho anh em". 4 Họ nói: "Ông không có lừa đảo, hà hiếp chúng tôi, hoặc đã lấy thứ chi từ tay của bất kỳ ai". 5 Ông nói với họ: "Đức Giê-hô-va làm chứng nghịch cùng anh em, và người chịu xức dầu của Ngài là bằng chứng hôm nay, rằng anh em chẳng tìm thấy gì nơi tay của ta". Họ đáp: "Đức Giê-hô-va là bằng chứng". 6 Sa-mu-ên nói với dân sự: "Chính Đức Giê-hô-va là Đấng đã chỉ định Môise và A-rôn, và là Đấng đã đem tổ phụ anh em lên khỏi xứ Ai-cập. 7 Giờ đây, hãy bước tới đây, hầu cho ta có thể bàn bạc với anh em trước mặt Đức Giê-hô-va về mọi điều công bình của Đức Giê-hô-va, mà Ngài đã làm cho anh em và tổ phụ của anh em. 8 Khi Gia-cốp đến xứ Ai-cập, và tổ phụ anh em đã kêu la với Đức Giê-hô-va. Đức Giê-hô-va sai Môise và A-rôn, họ đã dẫn tổ phụ anh em ra khỏi xứ Ai-cập và họ đến định cư trong chỗ nầy. 9 Nhưng họ đã quên Giê-hô-va Đức Chúa Trời của họ; Ngài bán họ vào trong tay của Si-sê-ra, quan trưởng quân đội ở Hát-so, trong tay của dân Phi-li-tin, và trong tay của vua Mô-áp; hết thảy các dân nầy đã đánh trận nghịch cùng tổ phụ anh em. 10 Họ kêu la với Đức Giê-hô-va mà rằng: 'chúng tôi đã phạm tội, vì chúng tôi đã quên Đức Giê-hô-va và đã hầu việc thần Ba-anh và thần Ách-ta-rốt. Nhưng giờ đây, hãy giải cứu chúng tôi ra khỏi tay kẻ thù của chúng tôi, thì chúng tôi sẽ hầu việc Ngài'. 11 Vậy Đức Giê-hô-va bèn sai Giê-ru Ba-anh, Bê-đan, Giép-thê, và Sa-mu-ên, rồi ban cho anh em chiến thắng trên các kẻ thù ở chung quanh anh em, hầu cho anh em sống trong sự an ninh. 12 Khi anh em nhìn thấy Na-hách vua của dân Am-môn đến nghịch cùng anh em, anh em đến nói với ta: 'Không! Thay vì thế, một vua phải trị vì trên chúng tôi' — mặc dù Giê-hô-va Đức Chúa Trời của anh em, là vua của anh em. 13 Bây giờ, đây là nhà vua mà anh em đã chọn lựa, là người mà anh em đòi hỏi và là người mà Đức Giê-hô-va giờ đây đã ấn định làm vua trên anh em. 14 Nếu anh em kính sợ Đức Giêhôva, hầu việc Ngài, vâng theo tiếng Ngài, và không loạn nghịch mạng của Đức Giê-hô-va, khi ấy cả hai: anh em và nhà vua là người đang trị vì trên anh em sẽ là những người bước theo sau Giê-hô-va Đức Chúa Trời của anh em. 15 Nếu anh em không vâng theo tiếng của Đức Giê-hô-va, nhưng nổi loạn chống lại mạng lịnh của Đức Giê-hô-va, khi ấy tay của Đức Giê-hô-va sẽ giơ ra nghịch cùng anh em, y như tay ấy chống lại các tổ phụ của anh em. 16 Giờ đây hãy tỏ mình ra và nhìn thấy việc lớn nầy mà Đức Giê-hô-va sẽ làm trước mặt anh em. 17 Ngày nay, có phải là mùa gặt lúa mì hay không? Ta sẽ kêu cầu nơi Đức Giê-hô-va, để Ngài sẽ sai sấm sét và mưa. Khi ấy anh em sẽ nhận biết và thấy rằng sự gian ác của anh em là trọng lắm, là những điều mà anh em đã làm ở trước mặt Đức Giê-hô-va, trong việc đòi cho mình một vị vua". 18 Thế là Sa-mu-ên kêu cầu cùng Đức Giê-hô-va; và chính ngày ấy Đức Giê-hô-va đã sai sấm sét và mưa đến. Khi ấy tất cả dân sự đều kinh hãi Đức Giê-hô-va và Sa-mu-ên. 19 Thế rồi cả dân sự đến nói với Sa-mu-ên: "Xin cầu thay cho các tôi tớ của ông với Giê-hô-va Đức Chúa Trời của ông, hầu cho chúng tôi không chết. Vì chúng tôi đã thêm vào mọi tội lỗi của chúng tôi điều ác nầy trong việc xin cho có một vị vua cho chính chúng tôi". 20 Sa-mu-ên đáp: "Đừng sợ. Anh em đã làm mọi sự ác nầy, song đừng xây khỏi Đức Giê-hô-va, nhưng hãy hết lòng hầu việc Đức Giê-hô-va. 21 Đừng xây qua chạy theo những thứ hư không, chúng không ích lợi chi hết hoặc có thể giải cứu anh em, vì chúng là thứ vô dụng. 22 Vì cớ danh lớn của Ngài, Đức Giê-hô-va sẽ không chối bỏ dân sự Ngài, vì lập anh em làm một dân cho chính mình Ngài là điều đẹp lòng Đức Giê-hô-va. 23 Còn đối với ta, ta sẽ không nghịch cùng Đức Giê-hô-va bằng cách thôi không cầu thay cho anh em. Thay vì thế, ta sẽ dạy cho anh em biết con đường nào là tốt lành và ngay thẳng. 24 Chỉ hãy kính sợ Đức Giê-hô-va và hết lòng hầu việc Ngài bằng lẽ thật. Hãy xem những việc lớn lao mà Ngài đã làm cho anh em. 25 Nhưng nếu anh em cứ khăng khăng trong việc làm ác, cả hai: anh em và vua của anh em sẽ bị hủy diệt".



1 Samuel 12:1

vị vua đang sống trước mặt anh em… Tôi đã sống trước mặt anh em

Những cách diễn đạt nầy có nghĩa là dân sự thực sự có thể nhìn thấy đời sống của Sau-lơ và Sa-mu-ên ra sao. Tham khảo cách dịch: “Anh em đã thấy đời sống của vị vua nầy… Anh em đã thấy đời sống tôi”

1 Samuel 12:3

Tôi ở đây, hãy cáo tội tôi trước Đức Giê-hô-va và trước người được xức dầu của Ngài

Nói như vậy, Sa-mu-ên đang thách thức dân sự lên tiếng tố cáo nếu như ông có làm điều nào sai quấy với bất cứ ai. Tham khảo cách dịch: “Bây giờ tôi đang đứng trước anh em. Tôi yêu cầu anh em hãy nói trước mặt Đức Giê-hô-va và vị vua được xức dầu của Ngài là tôi có làm phạm lỗi gì với anh em hay không”

Tôi có bắt bò của ai không? Tôi có bắt lừa của ai không?

Sa-mu-ên dùng những câu hỏi nầy để nhắc dân sự nhớ rằng ông chưa hề trộm lấy gia súc của họ. Tham khảo cách dịch: “Tôi chưa hề trộm con vật nào của ai”

Tôi có lừa dối ai không?

Sa-mu-ên dùng một câu hỏi khác để nhấm mạnh rằng ông luôn thành thật. Tham khảo cách dịch: “Tôi chưa từng lừa dối hay mua chuộc bất cứ người nào”

Hãy tố cáo tôi, thì tôi sẽ trả lại cho anh em

"Nếu tôi có phạm điều nào trong số những việc ác nầy thì bây giờ hãy nói ra, thì tôi sẽ trả lại những gì mình nợ. Tôi sẽ sửa sai.”

1 Samuel 12:4

từ tay ai… trong tay tôi

Những cụm từ nầy có nghĩa là những thứ mà người ta chiếm lấy hoặc những điều họ nộp cho người khác để được lợi từ người đó. Đây là cách nói tế nhị khẳng định rằng ông không hề lấy cắp cũng chẳng đưa hay nhận của hối lộ.

1 Samuel 12:6

mọi việc công chính của Đức Giê-hô-va

Sa-mu-ên đang hướng sự chú ý của họ vào cách Đức Giê-hô-va đối xử với dân Y-sơ-ra-ên từ xưa đến nay, đầy dẫy sự tốt lành và quả quyết.

1 Samuel 12:8

Gia-cốp ... Môi-se ... A-rôn… ... Si-sê-ra

Đây đều là tên của nam.

Ha-xơ

Đây là tên một địa danh.

Ngài bán họ

Đây là cách diễn đạt về việc Đức Chúa Trời phó họ cho kẻ thù để làm nô lệ cho chúng.

vào tay Si-sê-ra... người Phi-li-tin ... vua Mô-áp

"vào uy quyền của Si-sê-ra ... người Phi-li-tin ... vua Mô-áp"

1 Samuel 12:10

Họ kêu khóc cùng Đức Giê-hô-va

"Họ” chỉ dân Y-sơ-ra-ên.

đã phục vụ thần Ba-anh và Át-tạt-tê

Phục vụ ở đây chỉ về hành động thờ phượng các tà thần. Tham khảo cách dịch: “đã thờ phượng các tà thần và các nữ tà thần”

tay kẻ thù chúng con

Câu nầy dùng từ “tay” để chỉ về quyền lực. Tham khảo cách dịch: “quyền lực hoặc ách thống trị của kẻ thù chúng con”

Giê-ru Ba-anh

Thỉnh thoảng, từ nầy được dịch là Giê-ru-ba-anh. Đây là tên danh tự và sức mạnh để chiến đấu với tà thần.

Đức Giê-hô-va đã sai… và ban chiến thắng cho anh em

Sa-mu-ên đang kể câu chuyện về những điều Đức Chúa Trời đã làm sau khi dân sự xưng tội mình và cầu xin Ngài cứu giúp.

Giê-ru Ba-anh, Bê-đan, Giép-thê, và Sa-mu-ên

Đây là một số tên của các quan xét mà Đức Chúa Trời đã dấy lên. Sa-mu-ên tính cả mình trong danh sách nầy.

1 Samuel 12:12

Không! Thay vào đó, phải có một vị vua cai trị trên chúng tôi

Câu nầy cho thấy cách phản ứng mạnh của dân Y-sơ-ra-ên chống đối Sa-mu-ên khi ông khuyên họ về việc tin cậy Đức Chúa Trời bởi vì Ngài đã giải cứu họ trước đây.

người mà anh em đã chọn, người anh em đã cầu xin

Cả hai cụm từ đều cùng nói về những ý nghĩa tương tự và nhấn mạnh rằng đây là vị vua mà dân sự muốn.

1 Samuel 12:14

kính sợ ... phục vụ ... vâng ... không nổi loạn

Những từ tương tự nhau được dùng để nhấn mạnh tầm quan trọng của điều nầy.

tay Đức Giê-hô-va sẽ nghịch cùng anh em, như đã nghịch cùng tổ tiên anh em

Ở đây, từ “tay” đại diện cho uy quyền và quyền lực của Đức Giê-hô-va. Tham khảo cách dịch: “Đức Giê-hô-va sẽ trừng phạt anh em, như Ngài đã từng trừng phạt tổ tiên anh em”

1 Samuel 12:16

trước mắt anh em

Từ “mắt” ở đây tượng trưng cho những người dân trong nước Y-sơ-ra-ên. Tham khảo cách dịch: “ra ngoài nơi cả dân Y-sơ-ra-ên đều có thể nhìn thấy”

Hôm nay chẳng phải là mùa gặt lúa mì sao?

Sa-mu-ên biết rõ đây là thời điểm thu hoạch. Ông đang đặt một câu hỏi để nhấn mạnh rằng thường thì lúc nầysẽ không có mưa nên dân sự sẽ biết rằng trời mưa sẽ phá hủy mùa màng của họ chính là một hình phạt từ Đức Giê-hô-va. Tham khảo cách dịch: “Bây giờ đang là mùa thu hoạch, và thường thì sẽ không có mưa vào lúc nầy”

Ngài sẽ sai sấm sét và đổ mưa xuống

Sa-mu-ên đang cầu xin Đức Giê-hô-va trừng phạt dân Y-sơ-ra-ên vì đã cầu xin một vua bằng cách Ngài sẽ đổ một trận mưa bão xuống trong mùa thu hoạch đặng phá hủy lúa mì.

1 Samuel 12:19

để chúng tôi khỏi chết

Hình phạt cao nhất cho tội lỗi là sự chết. Dân Y-sơ-ra-ên đã thấy Đức Giê-hô-va tiêu diệt những nước áp bực họ. Họ lo lắng rằng mình sẽ “bị phó vào sự hủy diệt” giống như những nước đó.

Đừng sợ

Dân sự đã làm điều ác và sợ Đức Chúa Trời tiêu diệt mình. Tham khảo cách dịch: “Đừng sợ rằng Đức Chúa Trời sẽ nổi giận và tiêu diệt anh em vì cớ tội lỗi nầy”

xoay bỏ để đi theo những thứ hư không

"theo đuổi việc thờ phượng tà thần”

1 Samuel 12:22

Vì cớ danh lớn lao của Ngài

Ở đây, “danh” chỉ về danh tiếng của Đức Giê-hô-va. Tham khảo cách dịch: “Để dân đó sẽ tiếp tục tôn kính và kính trọng Đức Giê-hô-va”

Tôi sẽ không phạm tội nghịch cùng Đức Giê-hô-va bằng cách ngừng cầu nguyện cho anh em

Dân sự đang đầy sợ hãi vì cớ mưa và sấm sét mà Đức Giê-hô-va đã đổ xuống lúc Sa-mu-ên cầu nguyện. Một số người tin rằng Sa-mu-ên sẽ dùng những lời cầu nguyện của mình để làm hại họ.


Chapter 13

1 Sau-lơ được [ba mươi] tuổi khi ông bắt đầu trị vì; khi ông đã cai trị [bốn mươi] năm trên Y-sơ-ra-ên, 2 ông đã chọn ba ngàn người Y-sơ-ra-ên. Hai ngàn người ở với ông tại Mích-ma và trong vùng đồi núi ở Bê-tên, trong khi cả ngàn người ở với Giô-na-than trong Ghi-bê-a của Bên-gia-min. Phần binh sĩ còn lại ông cho về nhà, mỗi người về lều trại của mình. 3 Giô-na-than đánh bại đồn lũy Phi-li-tin tại Ghê-ba và dân Phi-li-tin hay được việc ấy. Khi đó Sau-lơ trỗi kèn lên khắp xứ nói rằng: "Nguyện dân Hê-bơ-rơ hãy nghe". 4 Hết thảy Y-sơ-ra-ên đều nghe nói rằng Sau-lơ đã đánh bại đồn lũy của dân Phi-li-tin, và cũng nghe rằng Y-sơ-ra-ên đã bị dân Phi-li-tin ghen ghét. Khi ấy binh sĩ được triệu tập lại hiệp với Sau-lơ tại Ghinh-ganh. 5 Dân Phi-li-tin tụ tập lại để đánh trận chống lại dân Y-sơ-ra-ên: ba ngàn cổ xe, sáu ngàn người lái xe, và bộ binh vô số như cát trên bãi biển. Họ đến đóng trại tại Mích-ma, phía Đông Bết-a-ven. 6 Khi dân Y-sơ-ra-ên thấy rằng họ đã lâm vào rắc rối — vì dân sự lo lắng, họ bèn trốn trong các hang đá, trong bụi bờ, trong gành đá, trong mấy cái giếng, và trong hầm hố. 7 Một số người Hê-bơ-rơ qua sông Giô-đanh trong đất của Gát và Ga-la-át. Nhưng Sau-lơ vẫn ở tại Ghinh-ganh, và hết thảy dân sự theo ông run sợ. 8 Ông đợi bảy ngày, thì giờ do Sa-mu-ên đề ra. Nhưng Sa-mu-ên không đến tại Ghinh-ganh, và dân sự trốn đi khỏi Sau-lơ. 9 Sau-lơ nói: "Hãy đem cho ta của lễ thiêu cùng của lễ thù ân". Thế rồi ông dâng của lễ thiêu. 10 Không bao lâu sau khi ông dâng xong của lễ thiêu thì Sa-mu-ên đến nơi. Sau-lơ bước ra gặp gỡ và chào ông. 11 Khi ấy Sa-mu-ên nói: "Con đã làm gì vậy?" Sau-lơ đáp: "Khi con thấy dân sự lìa bỏ con, và ông không đến trong giờ đã đề ra, và dân Phi-li-tin đã tập trung lại ở Mích-ma, 12 Con nói: 'Giờ đây dân Phi-li-tin sẽ xuống nghịch cùng con tại Ghinh-ganh, và con không tìm được ơn của Đức Giê-hô-va. Vì vậy con tự mình phải dâng của lễ thiêu". 13 Khi ấy Sa-mu-ên nói với Sau-lơ: "Con đã làm cách dại dột. Con không giữ theo mạng lịnh của Giê-hô-va Đức Chúa Trời của chúng ta mà Ngài đã ban ra cho con. Vì Đức Giê-hô-va muốn lập con cai trị trên cả Y-sơ-ra-ên cho đến đời đời. 14 Nhưng giờ đây quyền cai trị của con sẽ chẳng tiếp tục được nữa. Đức Giê-hô-va đã tìm ra một người vừa lòng Ngài, và Đức Giê-hô-va đã chỉ định người làm vua trên dân sự Ngài, vì con không vâng theo những điều Ngài đã truyền cho con". 15 Khi ấy Sa-mu-ên chỗi dậy đi từ Ghinh-ganh lên đến Ghi-bê-a thuộc Bên-gia-min. Khi ấy Sau-lơ kê số dân sự đã ở với mình, khoảng sáu trăm người. 16 Sau-lơ, Giô-na-than con trai ông, và dân sự có mặt với ông, ở lại tại Ghê-ba của Bên-gia-min. Nhưng dân Phi-li-tin đóng trại tại Mích-ma. 17 Những kẻ cướp phá ra từ trại của dân Phi-li-tin trong ba nhóm. Một nhóm đi về hướng Óp-ra, cho đến xứ Su-anh. 18 Nhóm khác đi về hướng Bết-hô-rôn, và nhóm kia nữa đi về hướng biên giới bên kia trũng đồng bằng Sê-bô-im. 19 Không có một thợ rèn nào được tìm thấy ở khắp xứ Y-sơ-ra-ên, vì dân Phi-li-tin nói: "không có người Hê-bơ-rơ nào tự rèn gươm hay giáo cho chính mình". 20 Nhưng hết thảy những người nam Y-sơ-ra-ên thường đi xuống với dân Phi-li-tin, mỗi người mài nhọn lưỡi cày, cuốc, rìu, và lưỡi hái của mình. 21 Cái giá 2/3 siếc-lơ để mài lưỡi cày, cuốc, và 1/3 siếc-lơ cho việc mài lưỡi rìu và sửa cái đót lại. 22 Vì thế trong ngày chiến trận, chẳng có gươm hay giáo được thấy nơi tay của các binh sĩ nào ở với Sau-lơ và Giô-na-than; chỉ có Sau-lơ của Giô-na-than con trai ông có chúng mà thôi. 23 Đồn dân Phi-li-tin kéo ra chặn đường ở Mích-ma.



1 Samuel 13:1

Thông tin chung:

Sa-mu-ên đã làm mới lại vương quốc của Sau-lơ ở Ghinh-ganh và Sa-mu-ên nhắc dân sự phải đi theo Đức Giê-hô-va.

Sau-lơ ba mươi tuổi… trên Y-sơ-ra-ên

Nguyên bản của đoạn nầy trong những bản sao cổ xưa dường như đã bị cắt bỏ bớt, vì vậy những phiên bản hiện đại có rất nhiều bản dịch khác nhau. Tất cả những bản dịch là tất cả những nỗ lực để có thể tương đồng với ý nghĩa có thể xảy ra nhất của văn bản gốc

Những người lính còn lại thì ông cho về nhà

"Ông cho những người lính còn lại về nhà”

chọn ba nghìn người

"chọn 3.000 người"

Hai nghìn người ở với ông tại Mích-ma

"2.000 ở với ông tại Mích-ma”

Ghi-bê-a thuộc Bên-gia-min

Ghi-bê-a là một thành. Xem cách bạn đã dịch từ nầy trong 1SA 10:26

1 Samuel 13:3

đồn quân của người Phi-li-tin

"căn cứ quân sự của người Phi-li-tin” hoặc “trại quân của người Phi-li-tin”

Ghê-ba

Tên của thành mà đồn quân của người Phi-li-tin đang đóng tại đó.

Toàn thể Y-sơ-ra-ên đều nghe tin Sau-lơ đã đánh bại

Ý nghĩa khả thi: 1) Sau-lơ chịu trách nhiệm về những hành động của Giô-na-than hoặc 2) Sau-lơ đang tự nhận công trạng của Giô-na-than cho mình.

mùi khó chịu

Đây là phép ẩn dụ trong đó dân Y-sơ-ra-ên được so sánh với một “mùi khó chịu”. Tham khảo cách dịch: “mùi khó chịu”

quân lính được triệu tập lại tại Ghinh-ganh để theo Sau-lơ

Có thể dịch cụm từ nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “Sau-lơ đã triệu tập quân lính lại với mình tại Ghinh-ganh”

1 Samuel 13:5

ba nghìn ... sáu nghìn

"3.000 ... 6.000"

quân lính đông như cát bãi biển

Một nhóm lính đông đến nỗi không tài nào đếm được.

Mích-ma

Đây là tên một địa danh.

Bết-a-ven

Đây là tên một địa danh.

1 Samuel 13:6

Thông tin chung:

Dân Phi-li-tin đã nhóm nhau lại để đánh lại Y-sơ-ra-ên.

dân chúng

cụm từ nầy chỉ về dân Y-sơ-ra-ên

dân chúng lo lắng

"dân chúng lo lắng lắm”

đất Gát và Ghi-lê-át

Ghi-bê-a là một thành. Xem cách bạn đã dịch từ nầy trong 1SA 7:15.

đi theo ông đều run sợ

Dân chúng rất sợ hãi.

1 Samuel 13:8

thời gian mà Sa-mu-ên đã định

"theo thời gian mà Sa-mu-ên bảo với họ rằng ông sẽ đến”

dân chúng bỏ Sau-lơ mà chạy tản loạn

Có thể dịch cụm từ nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “dân chúng bắt đầu rời bỏ Sau-lơ”

Rồi ông dâng tế lễ thiêu

Chỉ có dòng dõi của A-rôn mới được phép dâng tế lễ thiêu lên cho Đức Chúa Trời.

1 Samuel 13:11

Ngươi đã làm gì vậy?

Không phải Sa-mu-ên đang hỏi, nhưng là đang quở trách Sau-lơ. Sau-lơ cố tìm cách biện hộ cho những hành động của mình, mặc dầu những việc làm đó là sai.

Mích-ma

Mích-ma là tên của một địa điểm. Xem cách bạn đã dịch từ nầy trong 1SA 13:02.

1 Samuel 13:13

Thông tin chung:

Sau-lơ cho Sa-mu-ên biết tại sao ông lại làm hành động sai trái như thể một thầy tế lễ và dâng của lễ thiêu.

Ngươi đã không vâng giữ mạng lệnh của Đức Giê-hô-va

Đáng lẽ Sau-lơ phải đợi Sa-mu-ên đến để dâng tế lễ thiêu cho Đức Chúa Trời. Không được tự mình dâng tế lễ.

thiết lập quyền cai trị của ngươi

"lập quyền cai trị của ngươi” hoặc “cho phép ngươi cai trị” hoặc “định quyền cai trị của ngươi”

quyền cai trị của ngươi sẽ không bền lâu

Có thể chuyển cách nói giảm nói tránh nầythành dạng khẳng định. Tham khảo cách dịch: “quyền cai trị của ngươi sẽ sớm chấm dứt”

một người đẹp lòng Ngài

Cụm từ nầy có nghĩa là “sẽ vâng giữ mạng lệnh của Ngài”. Từ “lòng” là ẩn dụ chỉ về những ước muốn hoặc ý muốn của Đức Giê-hô-va. Tham khảo cách dịch: “một người như mong đợi của Đức Giê-hô-va”

1 Samuel 13:15

Sa-mu-ên đứng dậy và đi lên

Cách nói nầy có nghĩa là “Sa-mu-ên rời khỏi đó mà đi lên”

từ Ghinh-ganh đi lên

Ghinh-ganh là một thành. Xem cách bạn đã dịch từ nầy trong 1SA 7:15.

Ghi-bê-a thuộc Bên-gia-min

Ghi-bê-a là một thành. Xem cách bạn đã dịch từ nầy trong 1SA 10:26.

sáu trăm người

"600 người"

Ghê-ba thuộc Bên-gia-min

Ghê-ba là một thành. Xem cách bạn đã dịch từ nầy trong 1SA 13:03.

dân Phi-li-tin đóng trại tại Mích-ma

Mích-ma là tên của một địa điểm. Xem cách bạn đã dịch từ nầy trong 1SA 13:02.

1 Samuel 13:17

Những toán lính đột kích đến

Lính đột kích thường là những người lính tấn công các ngôi làng của kẻ thù để cướp lấy thức ăn và những nguồn cung khác.

Óp-ra, đi đến đất Su-anh ... Bết Hô-rôn… thung lũng Sê-bô-im

Đây đều là tên các địa danh.

1 Samuel 13:19

Thông tin chung:

Người dẫn chuyện đổi sang phần thông tin nền liên quan đến những người thợ rèn trong Y-sơ-ra-ên.

Không một người thợ rèn nào được tìm thấy

Có thể dịch cụm từ nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “Không ai có thể tìm được một người thợ rèn”

thợ rèn

Ở đây, “thợ rèn” chỉ về những người làm ra hoặc mài công cụ và vũ khí.

mài lưỡi cày của mình

Từ “lưỡi cày” chỉ mũi nhọn của một loại công cụ bằng kim loại dùng để xới đất lên nhằm chuẩn bị cho việc trồng trọt.

cuốc ... rìu ... liềm

Đây là những loại công cụ làm vườn phổ biến.

cuốc

“Cuốc” là loại hình lưỡi rìu có lưỡi rộng và ngang dùng để đào xới đất cứng.

liềm

Một lưỡi dao hình cung dùng để cắt cỏ và cắt lúa.

hai phần ba siếc-lơ

Một siếc-lơ chia làm 3 phần, trả mất hai phần trong số đó. “2/3 siếc-lơ”

sửa cây gậy đót lại cho ngay

"dập thẳng những chỗ cong để cây đót lại được ngay và có thể dùng được”

1 Samuel 13:22

Thông tin chung:

Người dẫn chuyện tiếp tục.

Không có gươm cũng chẳng có giáo

Câu nầygiải thích được phần nào lí do tại sao quân đội của Sa-mu-ên lại sợ hãi. Họ không có bất cứ loại vũ khí nào để chiến đấu.


Chapter 14

1 Một ngày kia, Giô-na-than con trai Sau-lơ nói với người mang binh khí mình: "Hãy đến, chúng ta hãy qua đồn của dân Phi-li-tin phía bên kia". Nhưng người không nói cho cha mình biết. 2 Sau-lơ ở phía ranh Ghi-bê-a dưới cây lựu tại Mi-gơ-rôn. Khoảng sáu trăm người ở với anh ta, 3 kể cả A-hi-gia con trai của A-hi-túp (em của Y-ca-bốt) con trai của Phi-nê-a cháu của Hê-li, thầy tế lễ của Đức Giê-hô-va tại Si-lô, ông có đeo cái ê-phót. Dân sự không biết Giô-na-than đã đi ra ngoài. 4 Giữa những khoảng đèo, bởi đó Giô-na-than dự định băng qua đồn của dân Phi-li-tin, đã có vực bằng đá ở bên nầy, cùng vực bằng đá ở bên kia. Tên của rặng đá nầy là Bốt-sết, và tên của rặng kia là Sê-nê. 5 Có một rặng đá mọc lên về phía Bắc ở trước mặt Mích-ma, và rặng kia mọc ở phía Nam xứ Ghê-ba. 6 Giô-na-than nói với kẻ vác binh khí mình, "Hãy đến, chúng ta hãy băng qua đồn lũy bên kia của những gã chưa chịu phép cắt bì nầy. Có thể là Đức Giê-hô-va sẽ hành động vì ích cho chúng ta, vì chẳng có gì cản được Đức Giê-hô-va không cứu vớt dân sự mình bằng nhiều hay bởi ít người". 7 Kẻ vác binh khí người đáp như sau: "Hãy làm mọi sự có trong lòng anh. Hãy tới đi, hãy xem, tôi ở cùng anh, vâng theo mọi mạng lịnh của anh". 8 Khi ấy Giô-na-than nói: "Chúng ta sẽ băng qua bên kia, rồi chúng ta tỏ mình ra cho họ. 9 Nếu họ nói cùng chúng ta: 'Hãy đợi cho đến chừng chúng ta đến với các anh' — thì chúng ta sẽ ở lại trong chỗ của mình và sẽ không băng qua chúng. 10 Nhưng nếu chúng đáp: 'Hãy đến với chúng ta', khi ấy chúng ta sẽ băng qua; vì Đức Giê-hô-va đã ban họ vào trong tay của chúng ta. Điều nầy sẽ là dấu cho chúng ta". 11 Thế là cả hai người đều tỏ mình ra tại đồn lũy của dân Phi-li-tin. Người Phi-li-tin đã nói: "Hãy xem, người Hê-bơ-rơ đang bước ra khỏi mấy cái lỗ, họ đã ẩn mình che giấu". 12 Khi ấy dân của đồn lũy mời Giô-na-than cùng kẻ vác binh khí mình, rồi nói: "Hãy lên đến gặp chúng tôi, và chúng ta sẽ tỏ cho các ngươi biết một việc gì đó". Giô-na-than nói với kẻ vác binh khí mình: "Hãy theo Ta, vì Đức Giê-hô-va đã phó họ vào trong tay của Y-sơ-ra-ên". 13 Giô-na-tha đã trèo lên hai bàn tay, hai chơn của mình, và kẻ mang vũ khí của người cũng lẻo đẻo theo sau người. Dân Phi-li-tin đã đặt án chết ở trước mặt Giô-na-than, và kẻ cầm binh khí người sẽ bị tử hình theo sau người. 14 Cuộc tấn công thứ nhứt mà Giô-na-than và kẻ vác binh khí mình, giết chết khoảng hai mươi người trong vòng một khoảng nửa công đất. 15 Đã có sự hoảng loạn trong trại quân, trong đồng ruộng, và giữa vòng dân sự. Ngay cả đồn lũy và những kẻ cướp phá đều hoảng sợ. Đã có đất rung, và đã có một cơn hoảng loạn rất lớn. 16 Khi ấy người canh của Sau-lơ ở Ghi-bê-a thuộc về Bên-gia-min đã nhìn thấy binh lính của dân Phi-li-tin đã rơi vào chỗ hỗn loạn, và họ sẽ đi đầu nầy hay đầu kia. 17 Khi ấy Sau-lơ nói với quân lính ở cùng ông: "Không thể tính được ai sẽ bị bỏ đi khỏi chúng ta". Khi họ bắt đầu kiểm điểm, thấy thiếu Giô-na-than cùng kẻ vác binh khí của người. 18 Sau-lơ nói cùng A-hi-gia: "Hãy đem cái ê-phót của Đức Chúa Trời đến tại đây — vì A-hi-gia đang mang cái ê-phót nhằm ngày ấy với các chiên sĩ của Y-sơ-ra-ên. 19 Trong khi Sau-lơ đang nói với thầy tế lễ, thì tiếng ồn ào trong trại quân Phi-li-tin càng tiếp tục thêm lên. Khi ấy Sau-lơ nói với thầy tế lễ: "Hãy giơ tay ông lên". 20 Sau-lơ và hết thảy dân sự có mặt cùng với ông hiệp lại và ra bãi chiến trường. Từng thanh gươm của người Phi-li-tin đã đánh cùng người bổn xứ mình, và đã có sự hỗn loạn rất lớn. 21 Bấy giờ những người Hê-bơ-rơ trước đó đã sống với người Phi-li-tin, và theo họ trong trại quân, ngay cả họ hiệp với dân Y-sơ-ra-ên đã ở với Sau-lơ và Giô-na-than. 22 Khi hết thảy người Y-sơ-ra-ên ẩn mình trong vùng đồi núi gần Ép-ra-im hay được rằng dân Phi-li-tin đã trốn chạy, cũng rượt đuổi chúng trên chiến trường. 23 Vậy Đức Giê-hô-va đã giải cứu -sơ-ra-ên trong ngày ấy, và chiến trường trải đến Bết A-ven. 24 Ngày ấy dân Y-sơ-ra-ên bị mệt lắm vì Sau-lơ đã đặt dân sự dưới một lời thề như sau: "Đáng rủa sả thay người nào ăn bất kỳ thứ chi cho đến chiều tối và ta cứ báo thù những kẻ thù nghịch ta". Vì vậy, không có ai trong quân đội nếm lấy thức ăn nào. 25 Tiếp đến hết thảy dân sự bước vào rừng và có mật ong trên mặt đất. 26 Khi dân sự bước vào rừng, mật ong chảy ra, song chẳng có ai đưa tay vào miệng mình vì dân sự e sợ lời thề. 27 Nhưng Giô-na-than vốn không nghe thấy cha mình đã buộc dân sự với một lời thề. Người bèn giơ đầu gậy cầm trong tay mình nhúng vào tàng mật ong. Người đưa tay vào miệng mình, thì mắt người sáng ra. 28 Khi đó một người trong dân sự nói: "Cha của anh nghiêm ngặt với dân sự bằng một lời thề như vầy: 'Đáng rủa sả thay người nào ăn thứ chi trong ngày này', mặc dù dân sự bị mệt đuối do đói khát". 29 Khi ấy Giô-na-than nói: "Cha ta đã gây rối cho xứ. Hãy xem mắt ta đã sáng ra biết chừng nào vì ta đã nếm chỉ một chút mật ong này. 30 Sẽ tốt hơn biết bao nếu mọi người ngày nay có thể tự do ăn lấy của cướp từ những kẻ thù mà họ tìm thấy được? Vì bây giờ, sự tàn sát vẫn chưa thật sự nặng nề giữa vòng người Phi-li-tin". 31 Họ đã tấn công người Phi-li-tin ngày ấy từ Mích-ma cho đến A-gia-lôn. Dân sự thấm mệt rồi. 32 Dân sự xông vào cướp của rồi bắt chiên, bò, dê rồi giết chúng trên đất. Dân sự đã ăn chúng với huyết. 33 Thế rồi họ đến nói với Sau-lơ: "Hãy xem kìa, dân sự đã phạm tội nghịch cùng Đức Giê-hô-va bằng cách ăn thịt với huyết". Sau-lơ nói: "Anh em đã hành động cách bất trung rồi. Giờ đây, hãy lăn hòn đá lớn đến cùng ta". 34 Sau-lơ nói: "Hãy ra cùng dân sự, rồi nói cho họ biết: 'Mỗi người phải đem bò, chiên của mình, giết chúng tại đây, rồi hãy ăn. Đừng phạm tội nghịch cùng Đức Giê-hô-va bằng cách ăn thịt với huyết'". Vậy, mỗi người trong dân sự đem chính bò của mình theo với tối đó rồi giết nó tại nơi ấy. 35 Sau-lơ xây một bàn thờ cho Đức Giê-hô-va, là bàn thờ thứ nhứt mà ông đã xây cho Đức Giê-hô-va. 36 Khi đó Sau-lơ nói: "Chúng ta hãy truy kích dân Phi-li-tin lúc ban đêm và cướp phá chúng cho tới sáng; chúng ta đừng để một ai trong chúng còn sống". Họ đáp: "Hãy làm điều chi dường như là tốt lành đối với ông". Nhưng thầy tế lễ nói: "Chúng ta hãy đến gần Đức Chúa Trời ở đây". 37 Sau-lơ muốn cầu hỏi Đức Chúa Trời thêm nhiều câu nữa: "Tôi có nên đuổi theo dân Phi-li-tin không? Liệu Ngài có ban chúng vào tay của Y-sơ-ra-ên không?" Nhưng Đức Chúa Trời không trả lời cho ông ngày ấy. 38 Thế rồi Sau-lơ nói: "Hãy lại đây, tất cả cấp lãnh đạo của dân sự; hãy tìm hiểu và xem coi thể nào tội lỗi nầy đã xảy ra hôm nay. 39 Vì, như Đức Chúa Trời là hằng sống, là Đấng giải cứu Y-sơ-ra-ên, cho dù nếu đấy là Giô-na-than con trai ta, chắc chắn nó sẽ chết". Nhưng không một người nào giữa vòng dân sự đáp cùng ông. 40 Rồi ông nói với cả Y-sơ-ra-ên: "Anh em đứng qua một bên, còn ta và Giô-na-than con trai ta sẽ đứng ở một bên". Dân sự nói cùng Sau-lơ: "Hãy làm điều chi là tốt lành đối với ông". 41 Thế rồi Sau-lơ thưa với Đức Giê-hô-va, là Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên: "Thu-mim xin hãy tỏ ra". Giô-na-than và Sau-lơ bị chỉ ra, còn dân sự không bị chỉ ra. 42 ấy Sau-lơ nói: "Hãy bóc thăm giữa ta và Giô-na-than con trai ta". Thế rồi Giô-na-than bị chỉ ra. 43 Sau-lơ nói với Giô-na-than: "Hãy nói cho ta biết việc con đã làm". Giô-na-than nói cho ông biết: "Con đã nếm một chút mật ong bằng đầu cây gậy cầm trong tay con. Nầy con đây; con sẽ chết". 44 Sau-lơ nói: "Nguyện Đức Chúa Trời làm thế và nhiều nữa cho ta, nếu con không chết, hỡi Giô-na-than". 45 Khi ấy dân sự nói với Sau-lơ: "Giô-na-than phải chết sao, anh ấy là người đã đạt được chiến thắng lớn lao nầy cho Y-sơ-ra-ên? Còn hơn thế nữa! Như Đức Giê-hô-va hằng sống, không một sợi tóc nào trên đầu người sẽ rơi xuống đất, vì người đã làm việc với Đức Chúa Trời hôm nay". Vậy, dân sự đã giải cứu Giô-na-than hầu cho người không phải chết. 46 Khi ấy Sau-lơ thôi không truy kích dân Phi-li-tin nữa, và người Phi-li-tin đã trở về trong xứ mình. 47 Khi Sau-lơ bắt đầu cầm quyền trên Y-sơ-ra-ên, ông đã đánh trận chống lại các kẻ thù của mình ở tứ phía. Ông đánh trận chống lại dân Mô-áp, dân Am-môn, Ê-đôm, các vua xứ Xô-ba, và dân Phi-li-tin. Bất cứ đâu người nhắm tới, người giáng phạt trên chúng. 48 Người đã hành động với lòng can đảm và đã đánh bại dân A-ma-léc. Người giải cứu Y-sơ-ra-ên ra khỏi tay của những kẻ cướp bóc họ. 49 Các con trai của Sau-lơ là Giô-na-than, Gi-sê-vi, and Manh-ki-sua. Tên của hai con gái người là Mê-ráp, trưởng nữ, cùng thứ nữ là Mi-canh. 50 Tên của vợ Sau-lơ là A-hi-nô-am; bà là con gái của A-hi-mát. Tên của quan tướng đạo binh của người là Áp-ne con trai của Nê-rơ, chú của Sau-lơ. 51 Kích là cha của Sau-lơ; còn Nê-rơ, cha của Áp-ne, là con của A-bi-ên. 52 Đã có tranh chiến dữ dội chống lại dân Phi-li-tin trọn đời của Sau-lơ. Khi Sau-lơ nhìn thấy bất kỳ kẻ mạnh sức và bạo dạn nào, thì chiêu mộ người theo mình.



1 Samuel 14:1

Thông tin chung:

Giô-na-than bắt đầu đợt tập kích bất ngờ vào quân đội dân Phi-li-tin.

người thanh niên vác khi giới cho mình

Một người trai trẻ chịu trách nhiệm mang vũ khí chiến đấu cho chủ của mình.

đồn quân của người Phi-li-tin

Đây là những đồn quân do quân đội Phi-li-tin dựng.

1 Samuel 14:2

Ghi-bê-a

Đây là tên của một ngọn đồi ở phía Bắc Y-sơ-ra-ên.

dưới cây lựu

Một loại cây mà trái của nó có vỏ dày, hình tròn, màu đó và có rất nhiều hạt để ăn.

ở Mi-gơ-rôn

"Mi-gơ-rôn là một nơi ở phía Bắc Giê-ru-sa-lem

sáu trăm người đang ở với ông

"600 người đang ở với ông”

con trai A-hi-túp (anh của Y-ca-bốt)

"A-hi-túp" và "Y-ca-bốt" đều là tên của nam.

Phi-nê-a, con trai Ê-li

Phi-nê-a là một trong số các tế lễ. Xem cách bạn đã dịch từ nầy trong 1SA 1:03.

1 Samuel 14:4

Một vách đá được gọi là Bô-sết

Đây là một đỉnh núi đá cao với dốc đứng. Vách đã nầy được nhiều người biết đến và được đặt tên là “Bô-sết”

vách đá kia được gọi là Sê-nê

Đây là tên của vách đã kia.

Mích-ma

"Mích-ma" là thành phía Bắc Y-sơ-ra-ên.

Ghê-ba

"Ghê-ba" là thành phía Bắc Y-sơ-ra-ên.

1 Samuel 14:6

người thanh niên vác binh khí của mình

Đây là một nam thanh niên chịu trách nhiệm mang vác vũ khí chiến đấu cho chủ mình. Xem cách bạn đã dịch từ nầy trong 1SA 14:1.

những kẻ chẳng chịu cắt bì

một từ ngũ mang tính xúc phạm được dùng cho những người không phải là người Do Thái.

hành động thay cho chúng ta

"hỗ trợ chúng ta” hoặc “giúp đỡ chúng ta”

không gì có thể cản trở Đức Giê-hô-va giải cứu

Cách nói phủ định kép nầy có thể được chuyển sang dạng khẳng định. Tham khảo cách dịch: “Đức Giê-hô-va có thể cứu”

bằng nhiều người hay ít người

Hai thái cực đối lập nầy bao hàm cả con số ở giữa. Tham khảo cách dịch: “bằng bất cứ số lượng nào”

mọi điều trong lòng ông

Ở đây, “lòng” chỉ về những ước muốn của Giô-na-than. Tham khảo cách dịch: “mọi điều ông muốn làm”

1 Samuel 14:8

sẽ không đi qua đến chỗ chúng

"sẽ không đi qua phía kia thung lũng, chỗ người Phi-li-tin”

đã phó chúng vào tay chúng ta

Ở đây, từ “tay” chỉ về năng lực đánh bại chúng. Tham khảo cách dịch: “sẽ khiến chúng ta đánh bại chúng”

Đó sẽ là dấu hiện cho chúng ta

"Điều đó sẽ khẳng định rằng Chúa sẽ ở cùng chúng ta”

1 Samuel 14:11

xuất đầu lộ diện trước đồn của dân Phi-li-tin

"xuất hiện trước lính Phi-li-tin”

đồn

trại quân

chui ra khỏi những hang hốc mà chúng đã ẩn trốn

Dân Phi-li-tin đang ngụ ý rằng người Do Thái trốn trong những hang hốc dưới đất như thú vật.

Chúng ta sẽ cho chúng mấy thấy vài thứ

Đây là một cách diễn đạt với ý nghĩa "chúng tao sẽ dạy cho chúng mầy một bài học”

đã phó chúng vào tay dân Y-sơ-ra-ên

Ở đây, “tay” đại diện cho năng lực đánh bại dân Phi-li-tin. Tham khảo cách dịch: “sẽ khiến Y-sơ-ra-ên có thể đánh bại chúng”

1 Samuel 14:13

Giô-na-than leo lên bằng cả tay và chân

Ông làm như vậy bởi vì vách đá nầy rất dốc. Có thể làm rõ ý nầy. Tham khảo cách dịch: “Vậy, Giô-na-than trèo lên, dùng cả chân và tay mình mà trèo vì cách đá nầy rất dốc”

Dân Phi-li-tin bị giết ngay trước Giô-na-than

Có thể dịch cụm từ nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “Giô-na-than giết chết dân Phi-li-tin”

người vác binh khí theo sau ông cũng giết vài người

Có thể dịch cụm từ nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “người vác binh khí của Giô-suê theo sau ông và cũng giết chết lính Phi-li-tin”

1 Samuel 14:15

Có sự hoang mang lo sợ

"Có nỗi khiếp sợ cực độ”

lính đột kích

những người Phi-li-tin đang bất ngờ tấn công các thành Y-sơ-ra-ên

Đất rúng động

Có thể sẽ dễ hiểu hơn nếu ghi rõ nguyên nhân. Tham khảo cách dịch: “Đức Chúa Trời khiến mặt đất rúng động”

1 Samuel 14:16

Ghi-bê-a

Xem cách bạn đã dịch "Ghi-bê-a" trong 1SA 10:26.

hỗn loạn… chạy tan tác

Hai cụm từ nầy có ý nghĩa tương tự nhau và nhấn mạnh ý quân lính Phi-li-tin bỏ chạy tứ phía.

1 Samuel 14:18

Hãy đem Hòm Giao Ước của Đức Chúa Trời đến đây

Có một số ít bản dịch ghi là “ê-phót” thay vì “Hòm Giao Ước của Đức Chúa Trời”

cảnh hỗn loạn

"cảnh ồn ào và náo loạn”

Hãy rút tay lại

Dường như cây là một cách nói có nghĩa là “Dừng ngay việc ông đang lại lại”. Sau-lơ không muốn A-hi-gia tiếp tục dùng Hòm Giao Ước để cầu xin Đức Chúa Trời hướng dân. Tham khảo cách dịch: “Đừng đem rương thánh ra lúc nầy”

1 Samuel 14:20

những người đang ở với ông

Những người còn lại trong quân đội Y-sơ-ra-ên còn ở lại với Sau-lơ

Gươm của người Phi-li-tin nghịch cùng nhau

Gươm ở đây được nói như thể nó là một người đang sống. Tham khảo cách dịch: “Người Phi-li-tin đang dùng gươm chém giết lẫn nhau”

1 Samuel 14:22

những người Y-sơ-ra-ên đã trốn trong các vách núi

Câu nầy không nói về một cuộc phục kích. Những người lính nầy trốn bởi vì họ sợ dân Phi-li-tin. Có thể làm rõ điều nầy. Tham khảo cách dịch: “những quân lính Y-sơ-ra-ên là những người sợ hãi và lẩn trốn trên các vách núi”

Bết A-ven

Đây là một nơi trong Y-sơ-ra-ên. Xem cách bạn đã dịch từ nầy trong [1SA 13:05]

1 Samuel 14:24

Vì vậy, toàn quân không một ai ăn uống

Có thể hiểu là dưới lời thề của Sau-lơ, quân đội không được phép ăn uống.

dân sự vào một khu rừng

Lính Phi-li-tin chạy trốn qua cánh rừng đó và lính Y-sơ-ra-ên đã theo họ đến đó.

mật ong chảy tràn

Đây là cách nói quá để nhấn mạnh trong rừng có nhiều mật ong đến mức nào. Tham khảo cách dịch: “có nhiều mật ong ở khắp nơi”

không ai dám chấm tay cho vào miệng

Ở đây, “cho tay vào miệng” là phép ẩn dụ có nghĩa là ăn. Tham khảo cách dịch: “không ai dám ăn chút mật ong nào”

dân sự sợ lời thề

Dân sự không sợ lời thề đó, nhưng họ sợ hình phạt theo sau nếu vi phạm lời thề đó. Tham khảo cách dịch: “dân sự sợ những điều Sau-lơ sẽ làm với mình nếu họ phạm lời thề của ông”

1 Samuel 14:27

Thông tin chung:

Giô-na-than hay biết lời thề của cha mình.

buộc dân chúng với một lời thề

Ở đây, nghĩa vụ phải vâng giữ và lời thề được nói đến như thể dân sự bị trói bằng dây thừng. Tham khảo cách dịch: “lệnh cho dân chúng giữ lời thề của mình”

Ông cho tay vào miệng

Ở đây, “cho tay vào miệng” là hoán dụ cho việc ăn. Tham khảo cách dịch: “Ông đã ăn một ít mật”

mắt ông sáng ra

Cách nói nầy có nghĩa là ông lấy lại sức hơn. Tham khảo cách dịch: “ông lấy lại sức”

1 Samuel 14:29

xứ

Đây là phép hoán dụ đại diện cho dân Y-sơ-ra-ên. Tham khảo cách dịch: “cho Y-sơ-ra-ên”

mắt tôi đã sáng

Cách nói nầy có nghĩa là ông đã lấy lại sức. Tham khảo cách dịch: “Tôi đã lấy lại sức”

Sẽ tốt hơn biết bao nếu dân sự…. mà họ đã tìm thấy?

Giô-na-than sử dụng câu hỏi nầy để khẳng định rằng dân sự nên được phép ăn uống. Có thể dịch câu nầy thành câu khẳng định. Tham khảo cách dịch: “Chiến thắng của chúng ta sẽ còn vang dội hơn nếu như hôm nay dân sự có thể được tự do ăn những chiến lợi phẩm mà họ đã chiếm lấy từ kẻ thù của mình”

chiến lợi phẩm

Từ nầy chỉ những thứ mà dân sự đã chiếm của kẻ thù mình từ trận chiến.

Bởi vì bây giờ cuộc tàn sát không hề vĩ đại

Vì cớ đoàn quân không được ăn trong suốt trận chiến, nên ngày qua ngày họ sẽ yếu dần đi. Với lì do đó, họ sẽ không thể nào giết được nhiều dân Phi-li-tin.

1 Samuel 14:31

Thông tin chung:

Những lời của khiến đội quân Y-sơ-ra-ên phạm tội nghịch cùng Đức Chúa Trời trong hơn đói cồn cào của mình.

Mích-ma

Đây là tên của một thành. Xem cách bạn đã dịch từ nầy trong 1SA 13:02.

A-gia-lôn

"A-gia-lôn” là một nơi ở Sa-bu-lôn tại Y-sơ-ra-ên.

Dân sự

Từ nầy chỉ về dân Y-sơ-ra-ên.

ăn thịt còn máu

Họ quá đối đến nỗi không để cho ráo hết máu trước khi ăn. Đây là việc làm vi phạm Luật pháp Môi-se cho dân Y-sơ-ra-ên. Có thể làm rõ điều nầy. Tham khảo cách dịch: “ăn thịt mà trước hết không để ráo máu theo như đã quy định trong luật pháp”

1 Samuel 14:33

khi ăn thịt còn máu

Đây là việc làm vi phạm Luật pháp Môi-se cho dân Y-sơ-ra-ên. Có thể làm rõ điều nầy. Tham khảo cách dịch: “ăn thịt mà trước hết không để ráo máu theo như đã quy định trong luật pháp” (Xem:

Các ngươi đã phản bội

Sau-lơ đang buộc tội cả đội quân của mình vì đã hành động không trung thành mặc dầu không phải tất cả mọi người đều như vậy.

Bây giờ, hãy lăn một tảng đá lớn đến đây cho ta

Hòn đá nầy để giữ thịt trên đó và khiến máu dễ dàng chảy khỏi số thịt đó.

giết chúng tại đây rồi ăn

Cách làm nều sẽ cho phép Sau-lơ quan sát xem liệu máu có thực sự chảy hết khỏi số thịt đó hay không.

1 Samuel 14:35

Thông tin chung:

Sau-lơ đã truyền cho dân sự mang con vật của mình đến chỗ tảng đá lớn để giết chúng và ăn.

Sau-lơ dựng một bàn thờ cho Đức Giê-hô-va

Không rõ là liệu Sau-lơ có dựng bàn thờ nầy trên tảng đá lớn mà dân sự đem đến cho ông trong 1SA 14:33.

1 Samuel 14:36

Thông tin chung:

Sau-lơ tìm cách tiếp tục trấn chiến với dân Phi-li-tin

chúng ta đừng để một ai trong chúng sống sót

Câu nầyđược nói ở dạng phủ định để nhấn mạnh cuộc tàn sát nầy. Có thể chuyển nó sang dạng khẳng định. Tham khảo cách dịch: “chúng ta hãy giết tất cả bọn chúng”

Cứ làm mọi điều bệ hạ cho là phải

Sau-lơ có sự ủng hộ từ quân đội của mình để tiếp tục chiến đấu.

Tại đây, cúng ta hãy đến gần Đức Chúa Trời

Ở đây, “đến gần Đức Chúa Trời” liên quan đến việc xin lời chỉ dẫn của Ngài. Tham khảo cách dịch: “Chúng ta hãy cầu hỏi Đức Chúa Trời xem phải làm gì”

phó chúng vào tay Y-sơ-ra-ên

Ở đây, “tay” chỉ về năng lực để đánh bại họ. Tham khảo cách dịch: “khiến con có thể đánh bại chúng”

Nhưng ngày hôm ấy, Đức Chúa Trời không hề trả lời ông

Câu nầy ngụ ý là Đức Chúa Trời không bằng lòng giúp Sau-lơ.

1 Samuel 14:38

tìm hiểu xem tội nầy đã diễn ra như thế nào

"tìm người đã phạm tội”

dân chúng

Chỉ về người Y-sơ-ra-ên.

dù nếu ấy là Giô-na-than, con trai ta thì nó chắc chắn sẽ phải chết

Sau-lơ tuyên bố một tình huống giả định bởi vì ông không tin rằng Giô-na-than đã phạm tội.

Nhưng không một ai trong dân chúng đáp lời vua

Dân sự giữ im lặng bởi vì đa số đều biết rằng Giô-na-than đã vi phạm lời thề của Sau-lơ. Có thể làm rõ điều nầy. Tham khảo cách dịch: “Quân lính của ông biết rõ ai phạm tội, nhưng không một ai nói gì với Sau-lơ”

1 Samuel 14:40

Rồi vua nói với toàn thể Y-sơ-ra-ên

Đây là cách nói quá bởi vì chỉ có những người lính Y-sơ-ra-ên đang có mặt ở đó. Tham khảo cách dịch: “Rồi vua nói với những quân lính Y-sơ-ra-ên đang ở đó”

Xin Ngài phơi bày Thum-min… trúng thăm… Hãy bắt thăm

Lúc bấy giờ, dân Y-sơ-ra-ên dùng những hòn đá đặc biệt gọi là U-rim và Thum-mim để nhận chỉ dẫn từ Đức Chúa Trời. Tham khảo cách dịch: “Xin Ngài hãy dùng Thum-mim để cho chúng tôi thấy… được chọn bởi lá thăm… Hãy dùng thăm đế chọn”

1 Samuel 14:43

Thông tin chung:

Lá thăm vừa cho thấy rằng Giô-na-than đã phạm tội.

Hãy nói cho ta biết con đã làm gì

"Hãy nói cho ta biết con đã phạm tội ra sao” hoặc “Hãy nói cho ta biết những việc sai trái mà con đã làm” (UDB)

Con sẽ chết

Ý nghĩa khả thi: 1) “Con sẵn lòng chịu chết” hoặc 2) “Con có đáng bị xử từ vì đã làm việc đó không?”

Hỡi Giô-na-than, nếu con không chết, nguyện Đức Chúa Trời trừng phạt cha như vậy và còn nặng hơn thế nữa

Chưa tới một ngày mà Sau-lơ đã đưa ra lời thề nguyện dại dột thứ hai. Tham khảo cách dịch: “Hỡi Giô-na-than, nguyện Đức Chúa Trời sẽ giết cha nếu như cha không giết con”

1 Samuel 14:45

Thông tin chung:

Quân đội Y-sơ-ra-ên bào chữa và bảo vệ Giô-na-than khỏi Sau-lơ.

Giô-na-than là người đã làm cho Y-sơ-ra-ên chiến thắng vẻ vang như thế lại phải chết sao? Không thể được!

Dân sự đang trách mắng Sau-lơ. Có thể dịch câu hỏi nầy thành một câu khẳng định. Tham khảo cách dịch: Tham khảo cách dịch: “Giô-na-than vừa mới đem chiến thắng vẻ vang nầy về cho Y-sơ-ra-ên. Chắc chắn người sẽ không chết.”

Thật như Đức Giê-hô-va hằng sống

Dân sự đang bày tỏ sự chắc chắn rằng họ sẽ không để bất cứ chuyện gì xảy ra cho Giô-na-than.

dù một sợi tóc trên đầu người cũng sẽ không rụng xuống đất

Cách nói quá nầy cho thấy cách dân Y-sơ-ra-ên sẽ bảo vệ Giô-na-than và giữ người được an toàn. Cách nói giảm nầy có thể được chuyển sang dạng khẳng định. Tham khảo cách dịch: “chúng tôi sẽ bảo vệ người khỏi mọi mối nguy hại”

1 Samuel 14:47

Thông tin chung:

Trong khoảng thời gian ngắn, Sau-lơ đã phục vụ với lòng can đảm rất lớn khi đánh bại nhiều kẻ thù của Y-sơ-ra-ên.

Y-sơ-ra-ên

Đây là phép hoán dụ đại diện cho dân Y-sơ-ra-ên. Tham khảo cách dịch: “dân Y-sơ-ra-ên”

Mô-áp

Chỉ về người Mô-áp. Tham khảo cách dịch: “dân Mô-áp”

Ê-đôm

Chỉ về người Ê-đôm. Tham khảo cách dịch: “dân Ê-đôm”

Bất cứ nơi nào ông rẽ qua

"Bất cứ nơi nào ông sai quân đến”

khỏi tay của

Từ “tay” đại diện cho quyền kiểm soát. Tham khảo cách dịch: “khỏi quyền kiểm soát”

1 Samuel 14:49

Thông tin chung:

Đây là phần thông tin nền về gia đình Sau-lơ.

Ích-vi ... Manh-ki-sua

Đây đều là tên của nam.

Mê-ráp ... Mi-canh

Đây đều là tên của nữ.

A-hi-nô-am ... A-hi-mát

Đây đều là tên của nữ.

Áp-ne ... Nê-rơ ... Kích ... A-bi-ên

Đây đều là tên của nam.

1 Samuel 14:52

trọn đời Sau-lơ

"cả đời Sau-lơ”

ông chiêu mộ người đó cho mình

"ông buộc người đó tham gia và quân đội của mình”


Chapter 15

1 Sa-mu-ên nói với Sau-lơ: "Đức Giê-hô-va sai ta xức dầu cho con làm vua trên dân Y-sơ-ra-ên của Ngài. Giờ đây, hãy lắng nghe Lời của Đức Giê-hô-va. 2 Đây là những gì Đức Giê-hô-va vạn quân phán: 'Ta đã thấy điều A-ma-léc đã làm với Y-sơ-ra-ên trong sự ngăn cản trên đường họ ra khỏi xứ Ai-cập. 3 Bây giờ, hãy đi và tấn công A-ma-léc rồi hủy diệt hoàn toàn mọi thứ họ có. Đừng buông tha chúng, song hãy giết cả người nam người nữ, con trẻ và con nhỏ còn bú, bò và chiên, lạc đà và lừa.'" 4 Sau-lơ triệu tập dân sự lại, điểm soát chúng tại thành Tê-la-im: hai trăm ngàn lính bộ, và mười ngàn người Giu-đa. 5 Khi ấy Sau-lơ đến tại thành của A-ma-léc và phục ở trong trũng. 6 Sau-lơ nói với dân Kê-nít: "Hãy ra khỏi giữa dân A-ma-léc, hầu cho ta không tiêu diệt anh em cùng với chúng. Vì anh em đối đãi tử tế với hết thảy dân Y-sơ-ra-ên, khi họ ra khỏi xứ Ai-cập". Thế là dân Kê-nít chuyển ra khỏi dân A-ma-léc. 7 Khi ấy Sau-lơ tấn công dân A-ma-léc, từ Ha-vi-la cho đến tận Su-rơ, nằm ở phía Đông Ai-cập. 8 Ông bắt sống A-ga vua dân A-ma-léc; ông dùng gươm hủy diệt hoàn toàn hết thảy dân sự. 9 Nhưng Sau-lơ và dân sự đã tha cho A-ga, cũng như con tốt nhứt trong bầy chiên, bò, bò con mập béo, và chiên con. Mọi sự nào là tốt đẹp, họ không hủy diệt. Nhưng họ hủy diệt hoàn toàn bất cứ thứ chi bị xem khinh và vô giá trị. 10 Khi ấy Lời của Đức Giê-hô-va đến với Sa-mu-ên như sau: 11 "Ta lấy làm buồn vì ta đã lập Sau-lơ làm vua, vì hắn đã xây lại không theo Ta và không hoàn thành mọi mạng lệnh của ta". Sa-mu-ên nổi giận lên; ông kêu la với Đức Giê-hô-va trọn đêm. 12 Sa-mu-ên dậy sớm đến gặp Sau-lơ lúc ban sáng. Người ta cho Sa-mu-ên hay: "Sau-lơ đã đến tại Cạt-mên và ông ta đã dựng lên một cái bia cho mình tại đó, rồi trở lại đi xuống Ghinh-ganh". 13 Thế là Sa-mu-ên đến gặp Sau-lơ, và Sau-lơ nói cùng ông: "Nguyện ông được phước của Đức Giê-hô-va! Tôi đã chu toàn mạng lệnh của Đức Giê-hô-va." 14 Sa-mu-ên nói: "Vậy thì tiếng chiên kêu la kia là gì trong lỗ tai ta, và tiếng bò rống mà ta đã nghe là sao chứ?" 15 Sau-lơ đáp: "Dân sự có đem chúng về từ dân A-ma-léc. Vì dân sự có buông tha bầy chiên và bò, để dâng cho Giê-hô-va Đức Chúa Trời của ông. Phần còn lại chúng tôi đã hủy diệt hoàn toàn". 16 Khi ấy Sa-mu-ên nói với Sau-lơ: "Hãy đợi đấy, và ta sẽ nói cho con biết điều Đức Giê-hô-va đã phán cùng ta tối nay". Sau-lơ nói cùng ông: "Xin hãy nói!" 17 Sa-mu-ên nói: "Mặc dù con là nhỏ trong mắt con, có phải con không được lập làm đầu các chi phái Y-sơ-ra-ên sao? Và Đức Giê-hô-va đã xức dầu cho con làm vua trên Y-sơ-ra-ên; 18 Đức Giê-hô-va sai con đi như vầy: 'Hãy đi và tiêu diệt hoàn toàn hạng tội nhân, là dân A-ma-léc, và đánh trận chống lại chúng cho tới khi chúng bị tiêu diệt cách hoàn toàn.' 19 Tại sao con không vâng theo tiếng của Đức Giê-hô-va, song thay vì thế con đã chiếm lấy chiến lợi phẩm và làm điều ác trước mặt Đức Giê-hô-va?" 20 Khi ấy Sau-lơ nói với Sa-mu-ên: "Thật tôi đã vâng theo tiếng của Đức Giê-hô-va, và đã đã đi trọn đường mà Đức Giê-hô-va đã sai tôi. Tôi đã bắt A-ga, vua dân A-ma-léc, và đã tiêu diệt hoàn toàn dân A-ma-léc. 21 Nhưng dân sự đã chiếm lấy chiến lợi phẩm — bầy chiên và bò, con tốt nhứt trong các thứ bị dành để hủy diệt, để dâng cho Giê-hô-va Đức Chúa Trời của ông tại Ghinh-ganh". 22 Sa-mu-ên đáp: "Há Đức Giê-hô-va có ưa thích của lễ thiêu và các thứ con sinh, cho bằng việc vâng theo tiếng của Đức Giê-hô-va chăng? Vâng lời thì tốt hơn của lễ, và nghe theo thì tốt hơn mỡ của chiên đực. 23 Vì sự bội nghịch cũng y như tội tà thuật, và sự ngoan cố thì y như sự ác và phạm tội. Vì con đã chối bỏ lời của Đức Giê-hô-va, Ngài cũng chối bỏ con không còn làm vua nữa". 24 Thế rồi Sau-lơ nói với Sa-mu-ên: "Tôi đã phạm tội; vì tôi đã phá vỡ mạng lịnh của Đức Giê-hô-va và lời của ông, vì tôi sợ dân sự và vâng theo tiếng của họ. 25 Giờ đây, làm ơn tha thứ tội lỗi của tôi, và trở lại với tôi hầu cho tôi sẽ thờ phượng Đức Giê-hô-va." 26 Sa-mu-ên nói với Sau-lơ: "Ta sẽ không trở lại với con; vì con đã chối bỏ lời của Đức Giê-hô-va, và Đức Giê-hô-va đã chối bỏ con không còn làm vua trên Y-sơ-ra-ên nữa". 27 Khi Sa-mu-ên xây người rời đi, Sau-lơ nắm lấy vạt áo của ông, thì áo rách toạc ra. 28 Sa-mu-ên nói với Sau-lơ: "Đức Giê-hô-va đã xé vương quốc Y-sơ-ra-ên khỏi con ngày nay và đã ban nước ấy cho kẻ lân cận của con, một người tốt hơn con. 29 Sức Lực của Y-sơ-ra-ên sẽ không nói dối cũng không đổi ý mình; vì Ngài không phải là loài người, nên Ngài sẽ đổi ý mình" 30 Sau-lơ nói: "Tôi đã phạm tội. Nhưng làm ơn tôn trọng tôi giờ đây trước mặt các trưởng lão của dân sự tôi và trước mặt Y-sơ-ra-ên. Hãy xây lại với tôi, để tôi có thể thờ lạy Giê-hô-va Đức Chúa Trời của ông". 31 Vậy, Sa-mu-ên trở lại theo Sau-lơ, và Sau-lơ đã thờ lạy Đức Giê-hô-va. 32 Khi ấy Sa-mu-ên nói: "Hãy đem A-ga vua dân A-ma-léc ra đây cho ta". A-ga đến gặp ông, bị xiềng lại và nói: "Chắc chắn nổi cay đắng của sự chết đã qua rồi". 33 Sa-mu-ên đáp: "Giống như lưỡi gươm của ngươi đã làm cho phụ nữ không có con được, cũng một thể ấy mẹ ngươi sẽ không có con giữa vòng những người đàn bà". Rồi Sa-mu-ên chặt A-ga ra thành từng mảnh trước mặt Đức Giê-hô-va tại Ghinh-ganh. 34 Sa-mu-ên về lại Ra-ma, còn Sau-lơ đi lên nhà mình tại Ghi-bê-a của Sau-lơ. 35 Sa-mu-ên không gặp Sau-lơ cho đến ngày thác của ông, vì người buồn bực về Sau-lơ. Và Đức Giê-hô-va thì buồn rầu vì Ngài đã lập Sau-lơ làm vua trên Y-sơ-ra-ên.



1 Samuel 15:1

lời phán của Đức Giê-hô-va

Cụm từ nầy chỉ về sứ điệp mà Đức Giê-hô-va đã phán. Tham khảo cách dịch: “sứ điệp từ Đức Giê-hô-va”

tận diệt mọi thứ chúng có… giết hết đàn ông lẫn đàn bà, trẻ con lẫn trẻ đang bú, cả bò và chiên, lạc đà và lừa

Cả hai cụm từ nầy đề cùng nói về một ý. Cụm thứ hai cung cấp thông tin chi tiết về những thứ họ sẽ phải tận diệt.

Không được tha chết cho chúng

Câu nói mang nghĩa phủ định nầy nhấn mạnh tính trọn vẹn của sự hủy diệt đó.

1 Samuel 15:4

dân sự

"quân đội"

điểm quân số

"tính họ”

thành Tê-la-im

một thành nằm ở phía Nam Giu-đa.

hai trăm nghìn bộ binh và mười nghìn người Giu-đa

200.000 bộ binh, 10.000 người Giu-đa.

1 Samuel 15:6

Người Kê-nít

Một nhóm dân du cư vốn luôn thân thiện với nước Y-sơ-ra-ên.

Ha-vi-la ... Su-rơ

Đây đều là tên các địa danh.

1 Samuel 15:8

Thông tin chung:

Sau-lơ phớt lờ lệnh cấm chiếm đoạt tại nơi Đức Chúa Trời đã định phải bị tận diệt.

ông bắt A-ga

"ông bắt giữ A-ga”

lưỡi gươm

Cụm từ, "lưỡi gươm," ở đây là phép cái dung đại diện cho quân đội của Y-sơ-ra-ên.

Sau-lơ… tha chết cho A-ga

Sau-lơ đã không vâng lời Đức Chúa Trời khi để cho A-ga sống.

cũng như những con chiên tốt nhất trong bầy

Sau-lơ đã không vâng lời Đức Chúa Trời khi giữ lại những con vật tốt nhất trong bầy.

họ không diệt

Câu khẳng định mang tính tiêu cực nầy nhấn mạnh việc họ đã chừa lại những vật tốt. Tham khảo cách dịch: “họ đã giữ cho mình”

1 Samuel 15:10

lời của Đức Giê-hô-va đến với

Đây là một cách diễn đạt với ý nghĩa Đức Giê-hô-va phán. Tham khảo cách dịch: “Đức Giê-hô-va phán lời Ngài”

lời của Đức Giê-hô-va

Ở đây, từ “lời” tượng trưng cho sứ điệp của Đức Giê-hô-va. Tham khảo cách dịch: “sứ điệp của Đức Giê-hô-va”

Điều đó khiến ta đau lòng

"Ta hối tiếc” (UBD)

người đã quay lưng không theo Ta

Việc Sau-lơ không vâng lời Đức Giê-hô-va được nói đến như thể Sau-lơ đã quay người không đi theo Đức Chúa Trời. Tham khảo cách dịch: “Người đã không theo Ta”

đã không thực hiện những mạng lệnh của Ta

"đã không làm theo những điều Ta đã lệnh cho người phải làm”. Sau-lơ phải tận diệt tất cả mọi thứ cùng với tất cả dân thành đó. Đức Chúa Trời rủa sả dân A-ma-léc. Nhưng Sau-lơ lại để cho một số gia súc được sống.

Sa-mu-ên nổi giận

Ý nghĩa khả thi: 1) Sa-mu-ên nổi giận cùng Sau-lơ bởi vì sự không vâng lời của người hoặc 2) Sa-mu-ên cảm thấy bối rối (UDB).

1 Samuel 15:12

Sa-mu-ên được tin

"Có người báo cho Sa-mu-ên”

Sau-lơ đã dựng cho mình một đài kỷ niệm

Sau-lơ đầy kiêu ngạo.

xuống Ghinh-ganh

Ghinh-ganh ở vị trí thấp hơn Cạt-mên.

Tôi đã làm trọn mạng lệnh của Đức Giê-hô-va

Không rõ là liệu Sau-lơ có hiểu rằng mình đã không làm trọn mạng lệnh của Đức Chúa Trời là tận diệt dân A-ma-léc hay không.

1 Samuel 15:14

Thông tin chung:

Sa-mu-ên đặt câu hỏi tại sao Sau-lơ lại không tận diệt dân A-ma-léc.

đến tai tôi… mà tôi nghe

Cả hai cụm từ nầy đề cùng nói về một ý. Ở đây, “đến tại tôi” chỉ về việc nghe thấy.

tiếng be be của chiên… tiếng rống của bò

Đây là âm thanh từ tiếng kêu của các con vật nầy. Có thể bạn có những từ khác để dịch cho những từ nầy.

Chúng đã đem… Dân chúng đã tha mạng

Từ “chúng” và cụm từ “dân chúng” ở đây đều cùng chỉ về quân đội của Sau-lơ. Sau-lơ đổ lỗi cho quân lính của mình thay vì nhận lỗi.

để dâng tế lễ lên cho Đức Giê-hô-va, Đức Chúa Trời của ông

Sau-lơ đang cãi lẽ rằng số súc vật dùng làm sinh tế kia là một ngoại lệ cho mạng lệnh phải tận diệt mọi thứ của Đức Giê-hô-va.

Đức Giê-hô-va Đức Chúa Trời của ông

Ở đây, Sau-lơ không mô tả Đức Chúa Trời của Sa-mu-ên như Đức Chúa Trời của mình.

1 Samuel 15:17

trong mắt mình

Ở đây, mắt chỉ về ý kiến của người dựa trên những điều ông đã thấy. Tham khảo cách dịch: “theo đánh giá của mình”

không phải vua đã được lập làm người đứng đầu các chi tộc của Y-sơ-ra-ên sao?

Sa-mu-ên dùng câu hỏi nầy để nhắc Sau-lơ nhớ lại Đức Chúa Trời đã ban cho nhiều dường nào. Có thể dịch câu hỏi nầy thành một lời khẳng định. Tham khảo cách dịch: “Đức Giê-hô-va đã lập vua lên làm người cai trị các chi tộc của Y-sơ-ra-ên”

Vậy thì tại sao vua lại không vâng lời… làm điều ác trước mặt Đức Giê-hô-va?

Sa-mu-ên đặt ra câu hỏi nầy để quở trách Sau-lơ vì đã không vâng lời Đức Giê-hô-va. Có thể dịch câu hỏi nầy thành một lời khẳng định. Tham khảo cách dịch: “Lẽ ra vua nên vâng lời… không làm điều ác trước mặt Đức Giê-hô-va!”

tiếng của Đức Giê-hô-va

Ở đây, “tiếng” chỉ về những mạng lệnh mà Đức Giê-hô-va đã phán bảo. Tham khảo cách dịch: “những điều mà Đức Giê-hô-va đã ra lệnh”

nhưng thay vào đó vua lại chiếm chiến lợi phẩm

Sa-mu-ên đang buộc tội Sau-lơ vì đang tội không vâng lời. Đức Giê-hô-va đã ra lệnh cho Sau-lơ phải tận diệt mọi thứ thuộc về dân A-ma-léc, và không được mang bất cứ thứ gì về trại.

chiến lợi phẩm

"của cướp được” hoặc “của cải mà vua đã cướp được từ kẻ thù”

điều ác trước sự quan sát của Đức Giê-hô-va

Ở đây, “sự quan sát” có nghĩa là Đức Giê-hô-va dựa vào những việc Ngài đã nhìn thấy. Tham khảo cách dịch: “những điều Đức Giê-hô-va cho là gian ác”

1 Samuel 15:20

Tôi thật có vâng theo lời của Đức Giê-hô-va

Đây là lời khẳng định nhấn mạnh. Không rõ là liệu Sau-lơ có cho rằng việc làm của mình là đúng hay không, hay là ông chỉ đơn thuần là đang bào chữa cho tội lỗi của mình.

tiếng của Đức Giê-hô-va

Ở đây, “tiếng” chỉ về những mạng lệnh mà Đức Giê-hô-va đã phán. Tham khảo cách dịch: “những việc mà Đức Giê-hô-va đã ra lệnh”

A-ga

Đây là tên của vua dân A-ma-léc.

Nhưng dân chúng đã chiếm

Có vẻ như đây là lời thoái thác đổ lỗi cho dân sự

những vật đáng phải tận diệt

"những con thú mà Đức Giê-hô-va đã lệnh cho chúng phải tiêu diệt”

Ghinh-ganh

Đây là tên một địa danh.

1 Samuel 15:22

Liệu Đức Giê-hô-va có vui thích về tế lễ thiêu và sinh tế, bằng sự vâng theo tiếng phán của Ngài không?

Sa-mu-ên đặt câu hỏi nầy nhằm nhấn mạnh rằng sự vâng lời còn quan trọng hơn của lễ nhiều. Có thể chuyển câu nầy thành một câu khẳng định. Tham khảo cách dịch: “Đức Giê-hô-va không hề vui thích tế lễ thiêu và sinh tế bằng sự vâng lời Ngài!”

tiếng của Đức Giê-hô-va

Ở đây, từ “tiếng” chỉ về những mạng lệnh mà Đức Giê-hô-va đã phán bảo. Tham khảo cách dịch: “những điều mà Đức Giê-hô-va đã ra lệnh”

Sự vâng lời tốt hơn sinh tế

Đức Chúa Trời muốn sự vâng lời trọn vẹn của Sau-lơ trong việc tiêu diệt dân A-ma-léc. Không gì trên đất xứng đáng với sinh tế.

tốt hơn mỡ chiên đực

"tốt hơn dâng tễ lễ thiêu là mỡ chiên đực”

sự chống nghịch giống như tội tà thuật

Có thể chuyển những danh từ nầy thành động từ. Tham khảo cách dịch: “chống nghịch mắc tội như thực hiện tà thuật”

tính ương ngạnh chẳng khác nào điều gian ác và tội lỗi

Có thể chuyển những danh từ nầy thành động từ. Tham khảo cách dịch: “ương ngạnh đáng tội như thờ lạy hình tượng”

chối bỏ lời của Đức Giê-hô-va

Ở đây, “lời” chỉ về mạng lệnh mà Đức Giê-hô-va đã phán. Tham khảo cách dịch: “không chịu làm những điều Đức Giê-hô-va đã ra lệnh”

loại bỏ vua khỏi chức nhà vua

"quyết định rằng vua sẽ không được làm vua nữa”

1 Samuel 15:24

Tôi đã vi phạm mệnh lệnh của Đức Giê-hô-va

Đây là cách nói có nghĩa là ông đã không làm theo mệnh lệnh. Tham khảo cách dịch: “Tôi đã không tuân theo những điều Đức Giê-hô-va đã ra lệnh”

bởi vì tôi sợ dân chúng

Đây là lí do Sau-lơ đưa ra cho việc không vâng phục Đức Chúa Trời. Tham khảo cách dịch: “bởi vì tôi các binh sĩ”

làm theo lời họ

Ở đây “lời” chỉ về những việc mà các binh sĩ đã yêu cầu Sau-lơ phải làm. Tham khảo cách dịch: “làm những điều họ yêu cầu"

trở lại với tôi

Hình như Sau-lơ và Sa-mu-ên đang nói chuyện riêng với nhau ở một nơi kín đáo cách xa những người Y-sơ-ra-ên khác.

1 Samuel 15:26

vì vua đã chối bỏ lời của Đức Giê-hô-va

Sa-mu-ên nói rõ rằng Sau-lơ đã hiểu rằng lúc đó mình đang không vâng phục Đức Chúa Trời khi ông chừa những con vật tốt nhất lại cũng như không giết chết A-ga.

chối bỏ lời của Đức Giê-hô-va

Ở đây, “lời” chỉ về mạng lệnh mà Đức Giê-hô-va đã phán. Tham khảo cách dịch: “không làm theo những điều Đức Giê-hô-va đã ra lệnh”

Sau-lơ nắm lấy vạt áo của ông

Sau-lơ làm như vậy để cố gắng giữ Sa-mu-ên không cho ông bỏ đi. Có thể làm rõ điều nầy. Tham khảo cách dịch: “Sau-lơ cố gắng ngăn người lại bằng cách nắm lấy vạt áo của ông”

vạt áo của ông

"viền áo của ông” hoặc “tua áo ông”

1 Samuel 15:28

Đức Giê-hô-va đã xé vương quốc Y-sơ-ra-ên

Câu nầy chỉ lại sự kiện khi Sau-lơ làm rách áo của Sa-mu-ên trong [1SA 15:27]

đã ban nó cho một người lân cận của vua, một người xứng đáng hơn vua

Đức Chúa Trời vốn đã quyết định ai sẽ làm vua sau Sau-lơ.

Sức Lực của Y-sơ-ra-ên

Cách nói nầy chỉ về Đức Giê-hô-va, là Đấng ban sức lực cho dân Y-sơ-ra-ên. Tham khảo cách dịch: “Đức Giê-hô-va, Ngài là sức lực của Y-sơ-ra-ên”

sẽ không nói dối cũng chẳng đổi ý Ngài

Câu nầy được nói ở dang tiêu cực để nhấn mạnh rằng Đức Chúa Trời luôn nói sự thật. Có thể chuyển câu nầy sang thể khẳng định tích cực. Tham khảo cách dịch: “luôn nói sự thật và làm điều Ngài đã phán”

ý định của Ngài

Chỉ về những suy nghĩ và quyết định của Ngài. Tham khảo cách dịch: “những điều Ngài đã quyết định sẽ làm”

Ngài không phải loài người để mà đổi ý

Câu nầy ở dạng khẳng định tiêu cực để nhấn mạnh rằng Đức Chúa Trời đáng tin cậy. Có thể chuyển câu nầy sang thể khẳng định tích cực. Tham khảo cách dịch: “Ngài là Đức Chúa Trời sẽ làm mọi điều Ngài đã phán hứa sẽ làm”

1 Samuel 15:30

Nhưng xin hãy tôn trọng tôi trước các trưởng lão

Sau-lơ ưa muốn được dân sự tôn kính hơn là thực sự thờ phượng Đức Chúa Trời.

trước các trưởng lão của dân tôi và trước Y-sơ-ra-ên

Ở đây, “Y-sơ-ra-ên” chỉ về dân Y-sơ-ra-ên. Tham khảo cách dịch: “trước dân Y-sơ-ra-ên và những trưởng lão đứng đầu họ”

Xin ông trở lại với tôi

"Xin ông hãy trở về với tôi” hoặc “Xin hãy trở về cùng tôi”

Vậy Sa-mu-ên theo Sau-lơ trở về

Câu nầy ngụ ý là Sa-mu-ên đã đổi ý, và cho thấy họ cùng nhau trở lại chỗ dân sự. Tham khảo cách dịch: “Vậy cuối cùng Sa-mu-ên đã đồng ý và họ cùng nhau trở lại chỗ dân sự” (UDB)

1 Samuel 15:32

A-ga đến với ông trong khi bị xiềng

"Họ dẫn A-ga đang bị xiếng đến chỗ ông”

Chắc chắn nối cay đắng của sự chết đã qua rồi

Dường như câu nầy có nghĩa là A-ga không còn cho rằng mình sẽ bị giết. Tham khảo cách dịch: “Chắc chắn là ta sẽ không còn bị nguy hiểm hoặc phải chết nữa”

Gươm của ngươi đã khiến người đàn bà mất con thể nào thì mẹ ngươi cũng sẽ mất con thể ấy

Cả hai cụm từ nầy đều có nghĩa tương tự nhau và ở thể văn thơ. Tham khảo cách dịch: “Bởi vì ngươi đã giết người nên ngươi cũng sẽ bị giết”

khiến người đàn bà mất con thì mẹ ngươi cũng sẽ mất con thể ấy

Đây là một cách nói tế nhị về việc giết người. Tham khảo cách dịch: “đã giết con trai của những người đàn bà khác, vậy ta sẽ giết con trai của mẹ ngươi”.

Rồi Sa-mu-ên chặt A-ga thành nhiều mảnh

Sa-mu-ên là người hoàn thành nhiệm vụ mà Đức Giê-hô-va đã lệnh cho Sau-lơ phải làm. Tham khảo cách dịch: “Rồi Sa-mu-ên dùng gươm của mình chặt A-ga thành nhiều mảnh” (UDB)

1 Samuel 15:34

Ra-ma ... Ghi-bê-a

Đây đều là tên các địa danh. Xem:

đi lên nhà ông tại Ghi-bê-a

Ghi-bê-a ở vị trí cao hơn Ghinh-ganh là nơi Sau-lơ và Sa-mu-ên đã nói chuyện với nhau.

Từ đó cho đến ngày qua đời, Sa-mu-ên không hề gặp lại Sau-lơ nữa

Câu nầy rất nghiêm, cần phải dịch cẩn thận. Sa-mu-ên đã qua đời trước Sau-lơ và trong lúc còn sống, ông không hề gặp lại Sau-lơ. Tuy nhiên, Sa-mu-ên có xuất hiện trước trước Sau-lơ trong 1SA 28:11-19 sau khi Sa-mu-ên qua đời.


Chapter 16

1 Đức Giê-hô-va phán cùng Sa-mu-ên: "Con sẽ buồn rầu về Sau-lơ cho tới chừng nào, một khi ta đã chối bỏ hắn không còn là vua trên Y-sơ-ra-ên? Hãy đổ dầu đầy sừng của con. Ta sẽ sai con đến với Gie-sê ở Bết-lê-hem, vì ta đã chọn cho mình một vị vua giữa vòng các con trai người". 2 Sa-mu-ên thưa: "Con đi làm sao được chứ? Nếu Sau-lơ hay được việc nầy, hắn sẽ giết con". Đức Giê-hô-va phán: "Hãy bắt con bò cái tơ theo và hãy nói: 'Ta đến dâng của lễ cho Đức Giê-hô-va' 3 Hãy gọi Gie-sê đến dâng của lễ, và ta sẽ tỏ cho con điều con phải làm. Con sẽ xức dầu kẻ mà ta sẽ bảo cho con biết". 4 Sa-mu-ên làm theo những gì Đức Giê-hô-va đã phán rồi đi đến Bết-lê-hem. Các trưởng lão của thành đã run sợ khi họ đến gặp ông, họ nói: "Có phải ông đến trong hòa bình chăng?" 5 Người đáp: "Trong hòa bình; Ta đã đến để dâng của lễ cho Đức Giê-hô-va. Hãy dâng mình cho Đức Giê-hô-va vì của lễ và hãy đến với ta". Và ông dâng Gie-sê cùng các con trai người cho Đức Giê-hô-va, rồi khi ấy ông gọi họ đến dâng của lễ. 6 Khi họ đến, ông nhìn Ê-li-áp rồi nhũ lòng rằng sự xức dầu của Đức Giê-hô-va chắc chắn là người đứng trước mặt ông. 7 Song Đức Giê-hô-va phán cùng Sa-mu-ên: "Đừng nhìn vào diện mạo bề ngoài, hoặc vóc dáng cao ráo của người; vì ta đã từ bỏ người. Vì Đức Giê-hô-va không xem như người ta xem; con người nhìn diện mạo bề ngoài, nhưng Đức Giê-hô-va nhìn thẳng vào tấm lòng". 8 Lúc đó Gie-sê gọi A-ni-na-đáp và bảo người đi qua trước mặt Sa-mu-ên. Sa-mu-ên nói: "Đức Giê-hô-va cũng không chọn người nầy". 9 Rồi Gie-sê bảo Sam-ma đi qua. Sa-mu-ên nói: "Đức Giê-hô-va cũng không chọn người nầy" 10 Gie-sê bảo bảy người con mình đi qua trước mặt Sa-mu-ên. Và Sa-mu-ên nói với Gie-sê: "Đức Giê-hô-va không chọn ai trong số nầy". 11 Sa-mu-ên nói với Gie-sê: "Hết thảy con trai của ông có từng ấy à?" Người đáp: Còn đứa út, nhưng nó đang chăn chiên". Sa-mu-ên nói với Gie-sê: "Hãy sai gọi người; vì chúng ta sẽ không ngồi xuống cho tới chừng người có mặt ở đây". 12 Gie-sê sai người đưa con út về. Bấy giờ, con trai nầy hồng hào, cặp mắt rất đẹp và bề ngoài điển trai. Đức Giê-hô-va phán: "Hãy chỗi dậy, xức dầu cho người đi; vì người là kẻ được chọn". 13 Khi ấy Sa-mu-ên lấy cái sừng dầu rồi xức trên người ở giữa các anh em người. Thánh Linh của Đức Giê-hô-va phủ lên Đa-vít từ ngày ấy trở đi. Kế đó Sa-mu-ên đứng dậy rồi đi về Ra-ma. 14 Bấy giờ Thánh Linh của Đức Giê-hô-va lìa khỏi Sau-lơ, và một linh chuyên làm hại từ Đức Giê-hô-va đến khuấy khuất người. 15 Các tôi tớ của Sau-lơ nói với người: "Hãy xem, một linh chuyên làm hại từ Đức Chúa Trời đến khuấy khuất ông. 16 Nguyện chủ của chúng tôi giờ đây truyền cho các tôi tớ đang đứng trước mặt ông phải tìm một người biết gảy đàn. Khi linh chuyên làm hại kia từ Đức Chúa Trời đến đáp đậu trên ông, người ấy gảy đàn và ông sẽ được mạnh giỏi". 17 Sau-lơ nói với các tôi tớ người: "Hãy tìm cho ta một người biết gảy đàn và đưa người đến cùng ta". 18 Khi ấy một người trẻ tuổi đáp như sau: "Tôi có thấy một con trai của Gie-sê người Bết-lê-hem, là kẻ gảy đàn rất hay, một thanh niên mạnh sức, can trường, một người của chiến tranh, ăn nói khôn ngoan, một người điển trai; và Đức Giê-hô-va ở với người". 19 Thế là Sau-lơ sai các sứ giả đến gặp Gie-sê, họ nói: "Hãy sai Đa-vít con của ông đến gặp ta, là kẻ chăn chiên". 20 Gie-sê bắt một con lừa chở bánh, một bình rượu, và một con dê con, rồi gửi chúng cùng với Đa-vít con trai mình đến gặp Sau-lơ. 21 Khi ấy Đa-vít đến gặp Sau-lơ rồi bắt tay phục vụ người. Sau-lơ yêu mến người nhiều lắm, và đặt người làm kẻ vác binh khí mình. 22 Sau-lơ gửi lời đến Gie-sê như sau: "Hãy để Đa-vít đứng trước mặt ta, vì nó đã tìm được ơn trước mắt ta". 23 Bất cứ khi nào linh chuyên làm hại kia từ Đức Chúa Trời giáng trên Sau-lơ, Đa-vít lấy cây đàn rồi gảy nó. Vậy, Sau-lơ sẽ được tỉnh táo và mạnh giỏi, còn linh chuyên làm hại kia sẽ lìa khỏi người.



1 Samuel 16:1

Con sẽ than khóc cho Sau-lơ đến bao giờ, bởi vì Ta đã loại bỏ nó khỏi ngôi vua cai trị trên Y-sơ-ra-ên?

Câu hỏi nầy là một lời quở trách từ Đức Chúa Trời và bạn có thể được dịch thành một câu khẳng định. Tham khảo cách dịch: “Đừng than khóc về việc Ta đã loại bỏ Sau-lơ khỏi ngôi vua cai trị Y-sơ-ra-ên”

Hãy đổ dầu đầy sừng của con

Đôi lúc, từ “sừng” được dùng để chỉ về một cái “lọ” có hình dáng giống như sừng và được dùng để đựng nước và dầu. Lọ đựng dầu được dùng để xức dầu cho một vị vua, như Sa-mu-ên đã làm với Đa-vít.

1 Samuel 16:2

Làm sao con có thể đi được?

Sa-mu-ên dùng câu hỏi nầy để nhấn mạnh rằng ông lo lắng về việc phải đi đến Bết-lê-hem. Tham khảo cách dịch: “Con không thể đi được!” hoặc “Con sợ phải đi!”

theo với mình và nói rằng

Bạn có thể nói rõ phần thông tin ngầm hiểu. Tham khảo cách dịch: “theo với mình đến Bết-lê-hem và nói với dân chúng tại đó”

và nói rằng: “Tôi đến để dâng sinh tế cho Đức Giê-hô-va”

Câu nầycó câu trích dẫn lồng trong câu trích dẫn. Có thể chuyển câu trích dẫn trực tiếp thành câu trích dẫn gián tiếp. Tham khảo cách dịch: “và nói với dân chúng tại đó rằng con đến để dâng sinh tế cho Đức Giê-hô-va”

1 Samuel 16:4

Các trưởng lão của thành đó run sợ khi họ đến đón ông

Dường như các trưởng lão trong thành đó đang run sợ bởi vì họ lo sợ rằng Sa-mu-ên đến để quở trách mình.

Bình an

Có thể dịch thành một câu hoàn chỉnh. Tham khảo cách dịch: “Đúng vậy, tôi đến trong bình an”

Hãy chuẩn bị để biệt riêng chính mình

Cụm từ “để biệt riêng” nghĩa là dân sự phải chuẩn bị mình sẵn sàng cho những mục đích của Đức Chúa Trời bằng cảnh rửa sạch mình theo nghi thức được quy định trong luật pháp Môi-se.

1 Samuel 16:6

Khi họ đến

Ở đây, “họ” chỉ về “Gie-sê” và các con trai của ông

ông nhìn Ê-li-áp

Ở đây, “ông” chỉ về Sa-mu-ên.

Ê-li-áp

Tên một trong số những người con trai lớn của Gie-sê.

đứng trước mặt Ngài

Ở đây, “Ngài” chỉ Đức Giê-hô-va.

Đức Giê-hô-va không nhìn xem con người theo cách loài người nhìn

Ở đây, “nhìn” có nghĩa là đánh giá một điều gì đó.

Vì Đức Giê-hô-va không nhìn… Đức Giê-hô-va nhìn

Đức Giê-hô-va đang nói về chính mình Ngài ở ngôi thứ ba. Tham khảo cách dịch: “Vì Ta, là Đức Giê-hô-va, không nhìn… Ta, Đức Giê-hô-va, nhìn”

trong lòng

Ở đây, “lòng” đại diện cho con người bên trong của một người.

1 Samuel 16:8

A-bi-na-đáp ... Sam-ma

Đây đều là tên các con trai của Gie-sê.

bảo người đi qua trước mặt Sa-mu-ên

"bảo người đến chỗ Sa-mu-ên”

Kế đó, Gie-sê bảo Sam-ma đi ngang qua trước

Người đọc ngầm hiểu là Sam-ma đã đi ngang qua trước mặt Sa-mu-ên. Tham khảo cách dịch: “Kế đó, Gie-sê bảo Sam-ma đi ngang qua trước mặt Sa-mu-ên” hoặc “Kế đó, Gie-sê bảo Sam-ma đi đến chỗ Sa-mu-ên”

1 Samuel 16:11

Còn đứa con út

"Vẫn còn đứa con út của tôi”

chúng ta sẽ không ngồi xuống

Người đọc ngầm hiểu là họ đợi để ngồi ăn. Tham khảo cách dịch: “Chúng ta sẽ không ngồi xuống ăn”

Bấy giờ… tướng mạo

Từ “Bấy giờ” được dùng ở đây để đánh dấu phần chuyển trong diễn tiến chính của câu chuyện. Ở đây, tác giả đang nói về một nhân vật mới trong câu chuyện.

Người con trai nầy có nước da hồng hào

Từ “hồng hào” có nghĩa là Đa-vít trông có vẻ khỏe mạnh.

1 Samuel 16:13

sừng dầu

Đôi lúc, từ “sừng” được dùng để chỉ về một cái “lọ” có hình dáng giống như sừng và được dùng để đựng nước và dầu. Lọ đựng dầu được dùng để xức dầu cho một vị vua, như Sa-mu-ên đã làm với Đa-vít.

Sa-mu-ên đứng dậy và đi

Ngụ ý là ông đứng dậy đi sau khi đã ngồi xuống ăn.

Thần của Đức Giê-hô-va giáng trên Đa-vít

Cụm từ “giáng trên” có nghĩa là Thần của Đức Giê-hô-va tác động đến Đa-vít. Trong trường hợp nầy, nó có nghĩa là Ngài khiến Đa-vít có thể hoàn thành bất cứ điều nào Đức Giê-hô-va muốn cậu làm. Xem cách bạn đã dịch cụm từ tương tự trong 1SA 10:6.

1 Samuel 16:14

Bấy giờ

Từ nầy được dùng ở đây để đánh dấu phần chuyển trong câu chuyện chính. Ở đây, tác giả đang bắt đầu một phần mới trong câu chuyện.

một thần gây hại đến từ Đức Giê-hô-va

Ở đây, “thần gây hại” có thể chỉ về “thần khiến bất an” hoặc “ác thần”.

Bây giờ, xin chúa chúng tôi hãy truyền lệnh

Những người đầy tớ nầy nói đến Sau-lơ như “chúa chúng tôi”. Tham khảo cách dịch: “Chúng tôi cầu xin vua, là chúa chúng tôi, hãy truyền lệnh”

truyền lệnh cho các tôi tớ chúa đang đứng trước mặt Chúa tìm

Những người đầy tớ nầy tự nhận mình là “các tôi tớ chúa”. Tham khảo cách dịch: “xin hãy truyền lệnh cho chúng tôi, là các tôi tớ chúa đang đứng hầu trước mặt chúa, đi tìm”

ở trên vua

"khiến vua bất an”

1 Samuel 16:17

một người mạnh mẽ và dũng cảm

Ý nghĩa khả thi: 1) “một chiến binh quả cảm” hoặc 2) “một người rất dũng cảm”

Chàng ăn nói cẩn trọng

"Chàng khôn ngoan trong lời nói” hoặc “Chàng ăn nói khôn ngoan”

Đức Giê-hô-va ở với chàng

Ở đây, “với chàng” có nghĩa là Đức Giê-hô-va giúp đỡ và chúc phước cho Đa-vít.

1 Samuel 16:20

Đa-vít đến với Sau-lơ

Ở đây, “đến” có thể được dịch thành “đi tới”

và bắt đầu công việc phục vụ của mình

Danh từ “công việc phục vụ” có thể được chuyển thành động từ. Tham khảo cách dịch: “và bắt đầu phục vụ người”

Chàng trở thành người vác binh khí của vua

"Đa-vít trở thành người vác binh khí của Sau-lơ”

1 Samuel 16:22

Hãy để Đa-vít đứng chầu trước mặt ta

Ở đây, “đứng chầu trước mặt ta” là một cách nói có nghĩa là tiếp tục công việc phục vụ Sau-lơ. Tham khảo cách dịch: “Hãy để Đa-vít phục vụ ta”

nó được ơn trước mặt ta

Ở đây, “trước mặt ta” tượng trưng cho cách Sau-lơ nhìn Đa-vít. Tham khảo cách dịch: “nó làm ta hài lòng”

thần gây tổn hại đến từ Đức Chúa Trời

Ở đây, “thần gây tổn hại” có thể vừa nói đến “thần khiến bất an” hoặc “ác thần”. Xem cách bạn đã dịch từ nầy trong 1SA 16:14.

giáng trên Sau-lơ

"khiến Sau-lơ bất an”

Sau-lơ được khuây khỏa và dễ chịu

Có thể dịch cụm từ nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “tiếng đàn khiến Sau-lơ được khuây khỏa và dễ chịu”


Chapter 17

1 Bấy giờ dân Phi-li-tin tập trung quân đội của họ để đánh nhau. Họ tập trung lại tại Sô-cô, thuộc về xứ Giu-đa. Họ đóng quân ở giữa Sô-cô và A-xê-ca, trong Ê-phê-đa-mim. 2 Sau-lơ và người Y-sơ-ra-ên tập trung và đóng quân trong trũng Ê-la, rồi dàn trận đối đầu với người Phi-li-tin. 3 Người Phi-li-tin đứng trên sườn một ngọn núi, và dân Y-sơ-ra-ên đứng bên sườn núi bên nầy với một cái trũng ở giữa họ. 4 Một người mạnh sức ra từ trại quân Phi-li-tin, một người có tên là Gô-li-át xứ Gát, chiều cao người là sáu cubit và một gang (1 cubit = 42, 7cm x 6 = 256, 2 cm + 20cm = 276, 2cm = 2, 76m). 5 Hắn đội trên đầu cái mão bằng đồng, và mặc áo giáp vảy cá bằng đồng. Chiếc áo cân nặng năm ngàn siếc-lơ đồng. 6 Hắn mang ủng bằng đồng, cây lao bằng đồng máng giữa hai vai hắn. 7 Cán của cây lao rất là lớn giống như cây trục của thợ dệt. Mũi của cây lao nầy nặng sáu trăm siếc-lơ sắt. Kẻ vác khiêng cho hắn đi trước mặt hắn. 8 Hắn đứng đó kêu la cũng hàng ngũ quân Y-sơ-ra-ên: "Cớ sao chúng bay dàn trận chứ? Há ta không phải là một người Phi-li-tin, và chúng bay không phải là tôi tớ của Sau-lơ chăng? Hãy chọn một người cho mình rồi bảo hắn xuống đây với ta. 9 Nếu hắn dám đánh với ta và giết ta, khi ấy chúng ta sẽ làm tôi tớ của chúng bay. Còn nếu ta đánh bại hắn rồi giết hắn, khi ấy chúng bay sẽ làm tôi tớ và hầu việc ta". 10 Một lần nữa, gã Phi-li-tin nói: "Ta thách thức các cấp của Y-sơ-ra-ên hôm nay. Hãy đưa ra một người hầu cho chúng ta đấu địch cùng nhau". 11 Khi Sau-lơ và cả Y-sơ-ra-ên nghe được những điều gã Phi-li-tin nói: họ sờn lòng và sợ hãi lắm. 12 Bấy giờ Đa-vít là con trai của của người Ê-phơ-rát ở Bết-lê-hem trong xứ Giu-đa, tên của người là Gie-sê. Người có tám con trai. Gie-sê là một cụ già trong thời của Sau-lơ, lớn tuổi nhất giữa vòng dân sự. 13 Ba người con lớn nhất của Gie-sê đã theo Sau-lơ ra chiến trường. Tên của ba người con trai nầy ra trận là Ê-li-áp trưởng nam, thứ nam là A-bi-na-đáp, và người thứ ba là Sam-ma. 14 Đa-vít là con út. Ba người lớn nhất đã đi theo Sau-lơ. 15 Giờ đây, Đa-vít cứ đi tới đi lui giữa quân đội của Sau-lơ và bầy chiên của cha người tại Bết-lê-hem, để chăn giữ chúng. 16 Trong bốn mươi ngày gã mạnh sức Phi-li-tin kia đã đến cả sáng và chiều để tỏ mình khiêu chiến. 17 Khi ấy Gie-sê nói với Đa-vít con trai mình: "Con hãy lấy một ê-pha hột rang và mười ổ bánh nầy đem đến cho các anh, rồi mau đưa chúng đến trại quân của các anh con. 18 Cũng hãy đem mười cái bánh sữa nầy cho quan tướng ngàn người nữa. Hãy xem coi các anh con có mạnh giỏi không và hãy đem về dấu chứng cho thấy rằng chúng đang mạnh giỏi. 19 Các anh của con đang ở với Sau-lơ và hết thảy người Y-sơ-ra-ên trong trũng Ê-la, đang đánh nhau với người Phi-li-tin". 20 Đa-vít thức dậy sớm lúc ban sáng rồi để bầy chiên cho người chăn trông coi. Ông chở mấy thứ tiếp trợ lên đường, y như Gie-sê đã truyền cho. Ông đến tại trại quân khi quân đội đi ra chiến trường reo hò khiêu chiến. 21 Và Y-sơ-ra-ên cùng dân Phi-li-tin so kè đối địch nhau, quân đội nầy nghịch cùng đội quân kia. 22 Đa-vít để đồ đạt cho người giữ đồ, chạy ra chỗ quân đội, rồi chào các anh mình. 23 Khi ông trao đổi với họ, kẻ mạnh sức kia, người Phi-li-tin xứ Gát, Gô-li-át đích danh, bước ra khỏi hàng quân Phi-li-tin, rồi thốt ra chính lời lẽ như trước kia. Và Đa-vít nghe thấy mọi lời ấy. 24 Khi hết thảy dân Y-sơ-ra-ên nhìn thấy gã nầy, họ chạy trốn và rất đỗi sợ hãi. 25 Người Y-sơ-ra-ên bèn nói: "Anh em có thấy cái gã cứ xơm tới kia hay không? Hắn đã đến thách thức Y-sơ-ra-ên. Và nhà vua sẽ thưởng cho người nào giết hắn sự giàu có lớn lắm, sẽ gả cho người ấy con gái của vua, sẽ khiến cho nhà cha người miễn thuế trong Y-sơ-ra-ên." 26 Đa-vít nói với những người đứng gần ông: "Điều chi sẽ được làm cho người nào giết gã Phi-li-tin nầy và cất sự sỉ nhục ra khỏi Y-sơ-ra-ên? Gã Phi-li-tin chưa chịu cắt bì nầy là ai mà dám sỉ nhục đạo binh của Đức Chúa Trời hằng sống chứ?" 27 Khi ấy dân sự lặp lại những gì họ đã nghe nói và cho người biết: "Đấy là những điều sẽ được thực thi cho người nào giết được hắn". 28 Ê-li-áp người anh cả hay được điều người nói với binh lính. Cơn giận của Ê-li-áp phừng lên nghịch cùng Đa-vít, và người nói: "Sao em lại dám xuống tận đây chứ? Em để mấy bầy chiên lại cho ai trong đồng vắng vậy? Anh biết lối kiêu căng của em, và tánh xấu trong lòng em; vì em đã xuống tận đây để em xem đánh nhau". 29 Đa-vít nói: "Em sẽ làm gì bây giờ đây? Đấy chỉ là thắc mắc thôi mà?" 30 Ông đứng xa chỗ của anh mình rồi quay sang người khác mà hỏi cũng cùng một câu đó. Dân sự trả lời cũng một việc như trước đó. 31 Khi người ta nghe lời lẽ mà Đa-vít nói ra, binh lính bèn lặp lại cho Sau-lơ nghe, và ông sai đòi Đa-vít. 32 Đa-vít nói với Sau-lơ: "Nguyện chẳng một người nào ngã lòng vì cớ gã Phi-li-tin kia; tôi tớ người sẽ đi ra chiến đấu với gã Phi-li-tin nầy". 33 nói với Đa-vít: "Con không thể đấu địch chống lại gã Phi-li-tin nầy được đâu; vì con chỉ là một thiếu niên, còn hắn là một người của chiến trận từ khi còn nhỏ kia". 34 Nhưng Đa-vít thưa cùng Sau-lơ: "Tôi tớ của ông thường giữ bầy chiên của cha mình. Khi con sư tử hay con gấu đến rồi bắt lấy chiên con ra khỏi bầy, 35 tôi đã đánh đuổi nó và tấn công nó, rồi giải cứu con chiên ra khỏi miệng nó. Và khi nó chỗi dậy chống cự tôi, tôi nắm lấy râu nó, đánh nó, rồi giết nó. 36 Tôi tớ của ông đã giết cả sư tử và gấu. Gã Phi-li-tin chưa chịu cắt bì nầy giống như một trong hai con thú kia, một khi hắn dám thách thức đạo binh của Đức Chúa Trời hằng sống". 37 Đa-vít nói: "Đức Giê-hô-va đã giải cứu tôi khỏi hàm của sư tử và khỏi hàm của con gấu. Ngài sẽ giải cứu tôi khỏi tay của gã Phi-li-tin nầy". Khi ấy Sau-lơ nói với Đa-vít: "Hãy đi, và nguyện Đức Giê-hô-va ở với con". 38 Sau-lơ khoác lấy bộ giáp của ông cho Đa-vít. Ông đội mão bằng đồng lên đầu người, rồi ông mặc cho người với chiếc áo giáp. 39 Đa-vít đeo thanh gươm trên áo giáp của mình. Nhưng ông không thể đi đứng được, vì người chưa thuần thục với chúng. Thế rồi Đa-vít nói với Sau-lơ: "Tôi không thể ra trận với các thứ nầy cho được, vì tôi chưa thuần thục với chúng". Vậy Đa-vít cởi chúng ra. 40 Ông cầm cây gậy trong tay và chọn năm hòn đá bóng láng ở dưới khe; đặt chúng trong cái túi chăn chiên của mình. Cái trành của ông cầm trong tay khi ông tiếp cận người Phi-li-tin. 41 Gã Phi-li-tin đến gần Đa-vít, với gã mang binh khí của hắn đi trước hắn. 42 Khi người Phi-li-tin nhìn quanh quất và chỉ thấy có Đa-vít, hắn coi thường người, vì người chỉ là một thiếu niên, và nước da hồng hồng, với bề ngoài điển trai. 43 Khi ấy gã Phi-li-tin mới nói cùng Đa-vít: "Có phải ta là một con chó, để mày cầm gậy đến với ta?" Và gã Phi-li-tin rủa sả Đa-vít bởi các thần mình. 44 Người Phi-li-tin nói với Đa-vít: "Hãy đến cùng ta, thì ta sẽ ban thịt mày cho các loài chim trên trời và cho thú dữ ngoài đồng ruộng". 45 Đa-vít đáp cùng gã Phi-li-tin ấy như sau: "Ngươi dùng gươm, giáo và lao đến với ta. Nhưng ta đến với ngươi trong danh của Đức Giê-hô-va vạn quân, Đức Chúa Trời của đạo binh Y-sơ-ra-ên, là Đấng mà ngươi đang sỉ vã. 46 Ngày nay Đức Giê-hô-va sẽ ban cho ta thắng hơn ngươi, và ta sẽ giết ngươi, cắt lấy đầu ngươi ra khỏi thân thể ngươi. Ngày nay ta sẽ ban thi thể của quân đội Phi-li-tin cho chim trời và cho thú đồng của đất, hầu cho cả đất sẽ biết rằng có một Đức Chúa Trời trong Y-sơ-ra-ên, 47 và mọi người ở đây đếu biết rằng Đức Giê-hô-va không ban chiến thắng cho với gươm hay giáo. Vì chiến trận thuộc về Đức Giê-hô-va, và Ngài sẽ phó ngươi vào tay ta." 48 Khi người Phi-li-tin đứng dậy rồi đến gần đón Đa-vít, khi ấy Đa-vít chạy thật nhanh hướng tới quân đội của kẻ thù đón hắn. 49 thò tay vào trong túi, lấy ra một hòn đá, dùng trành ném nó, và trúng nơi trán của gã Phi-li-tin kia. Hòn đá lọt thấu vào trong trán của gã Phi-li-tin, và hắn té úp mặt xuống đất. 50 đã đánh bại gã Phi-li-tin với cái trành và một hòn đá. Người đánh gã Phi-li-tin rồi giết hắn. Chẳng có một thanh gươm nào nơi tay của Đa-vít. 51 Khi ấy, Đa-vít chạy đến bên gã Phi-li-tin rồi rút thanh gươm của hắn ra khỏi vỏ, giết hắn, rối cắt cái đầu của hắn bằng thanh gươm đó. Khi dân Phi-li-tin nhìn thấy người mạnh sức của họ đã chết, họ liền bỏ trốn. 52 ấy dân Y-sơ-ra-ên và dân Giu-đa chỗi dậy hô lớn tiếng, và truy đuổi dân Phi-li-tin ra đến tận vùng đồng bằng và hai cánh cổng của Éc-rôn. Còn dân Phi-li-tin ngã chết dọc theo con đường dẫn đến Sa-ra-im, cho đến Gát và Éc-rôn. 53 Dân Y-sơ-ra-ên trở về từ cuộc truy kích dân Phi-li-tin, và họ cướp lấy trại quân của chúng. 54 Đa-vít lấy cái đầu của gã Phi-li-tin kia đem đến thành Giê-ru-sa-lem, nhưng ông để bộ giáp của hắn trong trại mình. 55 Khi Sau-lơ thấy Đa-vít đi ra chống lại gã Phi-li-tin đó, ông nói với Áp-ne, quan tướng của quân đội: "Hỡi Áp-ne, thiếu niên nầy là con của ai vậy?" Áp-ne nói: "Như vua hằng sống, hỡi vua, tôi không biết". 56 Nhà vua nói: "Hãy hỏi thăm người nào biết, thiếu niên nầy là con của ai!?!" 57 Đa-vít trở về sau khi giết chết gã Phi-li-tin kia, Áp-ne đón người, rồi đưa đến trước mặt Sau-lơ với cái đầu của gã Phi-li-tin trong tay người. 58 Sau-lơ nói với người: "Thiếu niên kia, con là con của ai vậy?" Và Đa-vít đáp: "Tôi là con của tôi tớ ông Gie-sê người Bết-lê-hem".



1 Samuel 17:2

thung lũng Ê-la

Xem:

1 Samuel 17:4

sáu cu-bít một gang

Cu-bít là đơn vị đo tương đương với 46cm. Gang tay là đơn vị đo lường tương đương với 23cm. Tham khảo cách dịch: “khoảng 3 mét”

hắn mặc áo giáp vảy cá

“áo giáp vảy cá” là một mảnh áo giáp linh hoạt che người được bọc bằng những miếng vảy hoặc những miếng kim loại nhỏ bảo hộ. Có thể dịch cụm từ nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “hắn mặc một bộ giáp vải cá để bảo vệ mình”

năm nghìn siếc-lơ

Siếc-lơ là đơn vị cân nặng, 1 siếc-lơ nặng khoảng 11 gram. Tham khảo cách dịch: “khoảng 55kg”

1 Samuel 17:6

một câu lao bằng đồng

Cây lao là loại giáo nhỏ, dùng để phóng.

cán giáo của hắn

"cán giáo của hắn”

cuộn dây thừng nhỏ

"dây thừng cuộn tròn”

Phần ngọn giáo của hắn

"Mũi giáo của hắn”

sáu trăm siếc-lơ sắt

Siếc-lơ là đơn vị cân nặng, 1 siếc-lơ nặng khoảng 11 gram. Tham khảo cách dịch: “khoảng 7 kg”

1 Samuel 17:8

Sao chúng bay ra dàn trận?

"Sao chúng bay lại ra trận đánh với bọn ta?”. Gô-li-át dùng câu hỏi nầy để chế nhạo dân Y-sơ-ra-ên. Tham khảo cách dịch: “Các ngươi là lũ ngốc nếu cho rằng mình có thể ra trận đánh với bọn ta”

Không phải tao là người Phi-li-tin, còn chúng bay là đầy tớ của Sau-lơ sao?

Gô-li-át dùng câu hỏi nầy để chế nhạo Y-sơ-ra-ên. Khi hắn nói rằng mình là người Phi-li-tin, hắn ngầm khoe rằng mình mạnh. Tham khảo cách dịch: “Tao là một người Phi-li-tin mạnh mẽ, con các ngươi chỉ là những kẻ đầy tớ của Sau-lơ mà thôi”

1 Samuel 17:10

Tao thách hàng ngũ Y-sơ-ra-ên

"Tao thách quân đội Y-sơ-ra-ên”

Toàn thể Y-sơ-ra-ên

Cụm từ nầy chỉ về những người lính Y-sơ-ra-ên đang có mặt tại đó.

họ thoái chỉ và sợ hãi lắm

Từ “thoái chí” và “sợ hãi lắm” về cơ bản cùng nói về một ý và nhấn mạnh tính mãnh liệt trong nỗi sợ hãi của họ.

1 Samuel 17:12

Ông có tám con trai

"Ông” chỉ về Gie-sê.

Gie-sơ đã cao tuổi… rất già giữa người ta

Về cơ bản, hai vế nầy cùng chỉ về một ý và được kết hợp để nhấn mạnh.

con thứ nhì là A-bi-na-đáp, và con thứ ba là Sam-ma

Vế nầy chỉ thứ tự được sinh ra. Tham khảo cách dịch: “A-bi-na-đáp con thứ nhì, và Sam-ma con thứ ba”

1 Samuel 17:14

Ba người anh lớn

Thông tin ngầm hiểu ở đây là đây là ba người con trai của Gie-sê. Tham khảo cách dịch: “Ba người con cả của Gie-sê”

Trong suốt bốn mươi ngày

"Trong suốt 40 ngày"

để tỏ mình trong cuộc chiến

"để cho thấy hắn đã sẵn sàng chiến đấu”

1 Samuel 17:17

ê-pha

Ê-pha là đơn vị đo lường tương đương với khoảng 22 lít.

viên chỉ huy trưởng nghìn quân của họ

"viên chỉ hủy một đội một nghìn quân của họ”. Quân đội được chia ra thành từng đội một nghìn người, mỗi đội có một viên chỉ huy trưởng.

Xem các anh con ra sao

"Hãy thử xem các anh con có khỏe không”

1 Samuel 17:19

tất cả người Y-sơ-ra-ên

"tất cả những người lính Y-sơ-ra-ên”

thung lũng Ê-la

Xem cách bạn đã dịch từ nầy trong 1SA 17:2.

1 Samuel 17:22

tên là Gô-li-át

"có tên là Gô-li-át”

ra từ hàng ngũ của Phi-li-tin

"bước ra từ hàng ngũ chiến đấu của dân Phi-li-tin”

1 Samuel 17:25

Anh em có thấy tên đó xông tới không?

Quân lính Y-sơ-ra-ên hô hào như vậy để tập trung sự chú ý của mọi người vào người đó. Tham khảo cách dịch: “Hãy nhìn tên đang xông tới đó!”

vua

Từ nầy chỉ về vua Y-sơ-ra-ên. Tham khảo cách dịch: “vua chúng ta”

con gái vua

Chỉ con gái của vua

sẽ ban cho người… nhà cha người

Từ “người” chỉ về người giết Gô-li-át.

sẽ miễn thuế cho nhà cha người ấy trong Y-sơ-ra-ên

Từ “nhà” chỉ hộ gia đình. Tham khảo cách dịch: “sẽ không còn buộc gia đình người ấy nộp thuế nữa”

1 Samuel 17:26

cất bỏ sự sỉ nhục khỏi Y-sơ-ra-ên

Có thể dịch với động từ “sỉ nhục”. Tham khảo cách dịch: “và không để Y-sơ-ra-ên bị sỉ nhục nữa” hoặc “ngăn hắn không sỉ nhục Y-sơ-ra-ên nữa”

Tên Phi-li-tin không chịu cắt bì nầy là ai mà lại dám thách thức đạo quân của Đức Chúa Trời hằng sống?

Đa-vít nói như vậy để bộc lộ cơn giận của mình khi tên Phi-li-tin nầy lại đang thách thức đạo quân của Đức Chúa Trời. Tham khảo cách dịch: “Tên Phi-li-tin không chịu cắt bì nầy chắc chắn không có quyền lực nào để thách thức đạo quân của Đức Chúa Trời hằng sống!”

tên Phi-li-tin không chịu phép cắt bì nầy

Vế nầy là một lời sỉ nhục và tỏ rằng Gô-li-át không thuộc về Đức Chúa Trời hằng sống.

1 Samuel 17:28

Cơn giận của Ê-li-áp nổi phừng lên nghịch cùng Đa-vít

Ở đây, cơn giận được nói đến như thể nó là một ngọn lửa có thể cháy bừng lên. Tham khảo cách dịch: “Ê-li-áp nổi giận cùng Đa-vít”

Sao mầy lại xuống đây?

Ê-li-áp dùng câu hỏi nầy để cho thấy ông nổi giận vì Đa-vít đã xuống đây. Ông ngụ ý rằng Đa-vít chẳng có lí do nào hợp lí để đến đây.

Mầy bỏ mấy con chiên trong hoang mạc lại cho ai?

Ê-li-áp dùng câu hỏi nầy để hạ nhục Đa-vít khi làm cho công việc của Đa-vít trở nên tầm thường, hèn mọn cũng như kết tội tôi không chịu chăm sóc cho đàn chiên của cha. Tham khảo cách dịch: “Mầy chỉ có nhiệm vụ sóc mấy con chiên trong hoang mạc. Mầy thậm chí còn không làm nổi nhiệm vụ đơn giản đó!”

tính kiêu ngạo của mầy, và sự ranh mãnh trong lòng mầy

Về cơ bản, hai vế nầy cùng chỉ về một ý và được kết hợp để nhấn mạnh.

Em có làm gì sao? Hỏi một câu cũng không được sao?

Đa-vít dùng những câu hỏi nầy để bày tỏ sự thất vọng của mình cũng như để bào chữa cho mình. Tham khảo cách dịch: “Em không làm gì sao hết. Em chỉ hỏi thôi mà!”

Chàng quay khỏi anh mình

“Anh” chỉ về Đa-vít và từ “anh mình” chỉ về Ê-li-áp.

1 Samuel 17:31

Khi những lời Đa-vít đã nói được nghe

Có thể dịch cụm từ nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “khi những người lính nghe thấy lời Đa-vít đã nói”

Xin đừng ai ngã lòng

Ngã lòng tượng trưng cho việc bị hoảng loạn và mất tự tin. Tham khảo cách dịch: “Xin đừng để ai phải kinh sợ” hoặc “Xin đừng để ai mất tự tin”

tôi tớ vua sẽ đi

Đa-vít tự nhận mình là “tôi tớ vua” để thể hiện sự kính trọng đối với Sau-lơ. Tham khảo cách dịch: “Con, là tôi tớ vua, sẽ đi”

1 Samuel 17:34

Tôi tớ vua đã từng chăn chiên của cha mình

Đa-vít tự nhận mình là “tôi tớ vua” để thể hiện sự kính trọng đối với Sau-lơ. Tham khảo cách dịch: “Con, là tôi tớ vua, đã đừng giữ chiên của cha mình”

đã từng chăn giữ chiên của cha mình

"đã từng chăm sóc chiên của cha mình”

một con gấu

Gấu là một loài vật to lớn, lông dày rậm, móng vuốt dài và đi bằng bốn chân nhưng có thể đứng bằng hai chân như người.

đuổi theo nó và đánh nó

Ở đây, “nó” chỉ về con sư tử hoặc con gấu đó.

và giải cứu chiên khỏi miệng nó

Ở đây, “chiên” ở đây là con chiên bị bắt đi.

nó chống cự

Ở đây, “chống cự” có nghĩa là tấn công. Tham khảo cách dịch: “nó tấn công con”

nắm râu nó

Từ “râu” chỉ bờm của con sư tử hoặc lông trên mặt con gấu.

1 Samuel 17:36

Câu nối:

Đa-vít tiếp tục thưa chuyện cùng vua Sau-lơ.

Người Phi-li-tin không chịu cắt bì nầy

Câu nầy là một lời sỉ nhục và cho thấy Gô-li-át không thuộc về Đức Chúa Trời hằng sống. Xem cách bạn đã dịch trong 1SA 17:26.

sẽ giống như một trong số chúng

Đa-vít sẽ có thể giết tên Phi-li-tin kia như ông đã có thể giết con sư tử và con gấu kia.

1 Samuel 17:37

từ móng vuốt của sư tử và từ móng vuốt của gấu

Gấu và sư tử dùng móng vuốt khi chúng tấn công, nên từ “móng vuốt” tượng trưng cho sự tấn công. Tham khảo cách dịch: “khỏi sự tấn công của sư tử và khỏi sự tấn công của gấu” hoặc “khỏi sư tử và gấu”

tay của tên Phi-li-tin kia

Tay của tên Phi-li-tin kia đại diện cho năng lực chiến đấu của hắn. Tham khảo cách dịch: “khỏi sức mạnh của tên Phi-li-tin kia” hoặc “tên Phi-li-tin kia”

áo giáp vảy cá

một bộ áo giáp linh hoạt che người được phủ bằng những miếng vảy hoặc miếng kim loại nhỏ che chắn.

1 Samuel 17:39

gươm của người bên ngoài áo giáp

"gươm của Sau-lơ bên ngoài áo giáp”

cây gậy của mình trong tay

Ở đây “của mình” chỉ về Đa-vít.

Cầm cái ná trong ta

Cái ná là loại vũ khí dùng để ném đá.

1 Samuel 17:41

có người mang khiên ở trước hắn

"và người mang khiên đi trước hắn”

hắn khinh thường chàng

"hắn căm ghét chàng”

hồng hào

"khỏe mạnh"

Ta có phải là chó để ngươi cầm gậy đến với ta?

Ở đây, chó đại diện cho một con vật nhỏ mà con người có thể giết bỏ. Từ “gậy” chỉ về cây gậy của Đa-vít và đưa ra ý kiến của Gô-li-át rằng đó không phải là một vũ khí hiệu quả. Gô-li-át dùng câu hỏi nầy để cáo buộc Đa-vít đang nhục mạ hắn. Tham khảo cách dịch: “Ngươi đang nhục mạ ta khi chỉ cầm gậy đến đánh ta như thể ta chỉ bằng một con chó!”

1 Samuel 17:44

Ta sẽ đem thịt của ngươi cho các loài chim trời và thú đồng

Gô-li-át nói về việc giết Đa-vít và để xác của chàng trên đất cho các loài thú đó ăn như thể hắn sẽ đem xác Đa-vít đến cho các loài thú đó. Tham khảo cách dịch: “Ta sẽ giết người, rồi các loài chim trời và thú đồng sẽ ăn xác của ngươi”

chim trời

"chim”

thú đồng

"thú hoang”

trong danh Đức Giê-hô-va

Ở đây, “danh” đại diện cho thẩm quyền hoặc quyền lực của Đức Chúa Trời. Tham khảo cách dịch: “bằng quyền lực của Đức Giê-hô-va” hoặc “bằng thẩm quyền của Đức Giê-hô-va”

Đấng mà người đã thách thức

"Đấng mà ngươi đã khiêu khích” hoặc “Đấng mà người đã nhục mạ”

1 Samuel 17:46

Câu nối:

Đa-vít tiếp tục nói với Gô-li-át.

Ta sẽ đem xác các ngươi… cho chim… và cho các loài thú dữ trên đất

Đa-vít nói về việc dẫn dất dân Y-sơ-ra-ên trong việc giết người Phi-li-tin và để xác chúng trên đất cho các loài thú ăn thịt như thể chàng sẽ bỏ xác chúng cho thú dữ. Tham khảo cách dịch: “Bọn ta, tức là dân Y-sơ-ra-ên sẽ giết quân Phi-li-tin, và chim trời cũng như thú đồng sẽ ăn thịt chúng”

khắp đất sẽ biết

Từ đất chỉ những người sống trên đất. Tham khảo cách dịch: “tất cả những người trên đất sẽ biết”

Đức Giê-hô-va không hề ban chiến thắng bằng gươm hoặc giáo

Gươm và giáo là những ví dụ cho vũ khí chiến đấu. Chúng tượng trưng cho những cách chiến đấu của con người. Tham khảo cách dịch: “Chiếc thắng mà Đức Giê-hô-va ban cho không hề dựa trên gươm và giáo” hoặc “khi Đức Giê-hô-va ban chiến thắng cho chúng ta, Ngài không hề lệ thuộc vào cách chúng ta chiến đấu”

chiến trận thuộc về Đức Giê-hô-va

Việc giành chiến thắng được nói đến như thể sở hữu trận chiến đó. Tham khảo cách dịch: “Đức Giê-hô-va luôn thắng hơn chiến trận” hoặc “chiến thắng thuộc về Đức Giê-hô-va”

Ngài sẽ ban các ngươi vào tay chúng ta

Việc nộp dân Phi-li-tin vào tay Y-sơ-ra-ên tượng trưng cho việc giúp đỡ dân Y-sơ-ra-ên đánh bại dân Phi-li-tin trong trận chiến. Tham khảo cách dịch: “Ngài sẽ giúp chúng ta chiến thắng các ngươi”

1 Samuel 17:50

Đa-vít đánh bại… Chàng ném … giết… Không có một thành gươm nào trong tay Đa-vít

Câu 50 là tóm tắt về chiến thắng lạ lùng của Đa-vít trên Gô-li-át. Những chi tiết về cách ông ném và giết Gô-li-át nằm ở 1SA 17:49 và 17:51. Một số ngôn ngữ không dùng những câu tóm tắt như vậy. Trong những tình huống nầy, dịch giả có thể tái cấu trúc lại những câu nầy như trong bản dịch UDB.

Đoạn Đa-vít chạy lại và đứng trên xác của tên Phi-li-tin

Đa-vít làm như vậy sau khi Gô-li-át đã ngã xuống đất trong 1SA 17:49.

lấy gươm của hắn

"lấy gươm của tên Phi-li-tin’. Ở đây, từ “của hắn” chỉ Gô-li-át.

1 Samuel 17:52

Và xác quân Phi-li-tin nằm la liệt trên đường đi đến Sa-a-ra-gim

Có thể nói rõ là dân Y-sơ-ra-ên giết dân Phi-li-tin khi họ đuổi theo chúng. Tham khảo cách dịch: “Và họ giết quân Phi-li-tin trên đường đuổi theo chúng, và xác quân Phi-li-tin nằm la liệt trên đường đến Sa-ra-ra-gim”

họ cướp phá trại quân của chúng

"dân Y-sơ-ra-ên cướp phá trại quân của dân Phi-li-tin”

chàng để vũ khí của hắn trong trại của hắn

"chàng để vũ khí của Gô-li-át trong trại của hắn”

1 Samuel 17:55

Khi Sau-lơ thấy Đa-vít

Đoạn hội thoại trong 17:55-56 đã xảy ra trước khi Đa-vít giết Gô-li-át. Tham khảo cách dịch: “Khi Sau-lơ đã thấy Đa-vít” hoặc “Trước đó khi Sau-lơ thấy Đa-vít”

đi ra đón đánh tên Phi-li-tin

"đi đánh tên Phi-li-tin”

chàng thanh niên đó là con của ai

"ai là cha của chàng thanh niên đó”

Thật như bệ hạ vẫn đang sống

Đây là cách thề rằng những điều ông sắp nói là sự thật.

chàng thanh niên đó là con của ai

"ai là cha của chàng thanh niên đó”

1 Samuel 17:57

trong tay chàng

Ở đây, “chàng” chỉ về Đa-vít.

Ngươi là con của ai

"Cha ngươi là ai”

Con là con cai của Gie-sê, người Bết-lê-ham, đầy tớ của bệ hạ

"Cha của con là Gie-se, người Bết-lê-hem, đầy tớ của bệ hạ.

Gie-sê, đầy tớ bệ hạ

Đa-vít gọi cha mình là “đầy tớ của bệ hạ” để bày tỏ rằng cha chàng trung thành với vua Sau-lơ.


Chapter 18

1 Khi ông nói xong với Sau-lơ, linh hồn Giô-na-than buộc chặt với linh hồn của Đa-vít, và Giô-na-than yêu mến Đa-vít y như chính linh hồn mình. 2 Sau-lơ đưa Đa-vít vào sự phục vụ ông ngày ấy; ông không để cho Đa-vít trở lại nhà cha người. 3 Khi ấy Giô-na-than và Đa-vít lập một giao ước thân hữu vì Giô-na-than yêu mến Đa-vít như chính linh hồn mình. 4 Giô-na-than cởi áo mình đang mặc rồi trao nó cho Đa-vít với binh khí mình, cũng như gươm của mình, cung và đai của mình nữa. 5 Đa-vít đi ra bất cứ đâu Sau-lơ sai người đi, và người rất thành công. Sau-lơ đặt người làm đầu các binh sĩ. Điều nầy đẹp mắt hết thảy mọi người và cũng đẹp mắt các tôi tớ của Sau-lơ. 6 Khi họ trở về nhà từ việc đánh bại dân Phi-li-tin, các người nữ đến từ các thành Y-sơ-ra-ên, họ ca hát và nhảy múa, đón Vua Sau-lơ, với trống cơm, với sự vui mừng, cùng với các thứ nhạc cụ. 7 Những người nữ hát với nhau như vầy: "Sau-lơ giết hàng ngàn, còn Đa-vít giết hàng vạn". 8 Sau-lơ rất giận, và bài ca nầy không đẹp lòng ông. Ông nói: "Chúng gán cho Đa-vít hàng vạn, nhưng họ gán cho ta chỉ có hàng ngàn. Nó chỉ còn có ngôi vua nữa mà thôi?" 9 Và Sau-lơ ngó Đa-vít với sự nghi ngờ từ ngày ấy trở đi. 10 Ngày sau, có một linh chuyên làm hại đến từ Đức Chúa Trời nhập vào Sau-lơ. Và ông nói sảng ở trong nhà. Thế là Đa-vít gảy đàn mình, như người đã làm mỗi ngày. Sau-lơ cầm ngọn giáo mình trong tay. 11 Sau-lơ phóng ngọn giáo, vì ông nghĩ: "Ta sẽ ghim Đa-vít lên tường". Nhưng Đa-vít tránh sự hiện diện của Sau-lơ hai lần theo cách nầy. 12 Sau-lơ vốn sợ Đa-vít, vì Đức Giê-hô-va ở với người, nhưng không còn ở với Sau-lơ nữa. 13 Thế là Sau-lơ dời người ở xa sự hiện diện của mình và phong người làm quan tướng ngàn người. Với tư thế nầy Đa-vít đi ra và đến trước mặt dân sự. 14 Đa-vít được thịnh vượng trong mọi đường mình, vì Đức Giê-hô-va ở với người. 15 Khi Sau-lơ nhìn thấy người được hanh thông, ông ta đã đứng trong sự kinh hãi người. 16 Nhưng hết thảy Y-sơ-ra-ên và Giu-đa đều yêu mến Đa-vít, vì người đi ra đứng trước mặt họ. 17 Khi ấy Sau-lơ nói với Đa-vít: "Đây là Mê-ráp trưởng nữ của ta. Ta sẽ ban nó cho người làm vợ. Chỉ hãy can đảm vì ta và đánh giặc của Đức Giê-hô-va". Vì Sau-lơ nghĩ: "Tay ta không giáng trên người, nhưng thà tay của dân Phi-li-tin giáng trên người thì hơn". 18 Đa-vít nói với Sau-lơ: "Tôi là ai, và thân phận tôi là gì, hay dòng họ cha tôi là chi trong Y-sơ-ra-ên, để tôi làm con rể cho nhà vua?" 19 Nhưng lúc bấy giờ khi Mê-ráp, con gái của Sau-lơ, sẽ được gả cho Đa-vít, nàng bị gả cho Át-ri-ên người Mê-hô-la làm vợ. 20 Nhưng Mi-canh, con gái Sau-lơ, yêu mến Đa-vít. Họ nói với Sau-lơ, và điều nầy đẹp lòng ông. 21 Khi ấy Sau-lơ suy nghĩ: "Ta sẽ gả nó cho hắn, để nó làm một cái bẫy cho hắn, và tay của dân Phi-li-tin sẽ nghịch cùng hắn". Thế là Sau-lơ nói với Đa-vít lần thứ hai: "Người sẽ là con rể ta". 22 Sau-lơ truyền cho các tôi tớ người: "Hãy nói với Đa-vít theo cách riêng như sau: 'Hãy xem, nhà vua lấy làm vui nơi người, và hết thảy tôi tớ người đều yêu mến người. Vậy bây giờ, hãy trở thành con rể của nhà vua'". 23 Vì vậy, tôi tớ của Sau-lơ phán mấy lời nầy với Đa-vít. Và Đa-vít nói: "Có phải làm con rể của nhà vua chỉ là một vấn đề nhỏ, một khi tôi nghèo hèn, và bị xem thường không?" 24 Tôi tớ của Sau-lơ báo cáo lại với ông lời lẽ mà Đa-vít đã nói. 25 Và Sau-lơ nói: "Các người sẽ nói với Đa-vít như vầy: 'Nhà vua không muốn sính lễ chi khác, chỉ một trăm dương bì của người Phi-li-tin, đặng trả thù kẻ cừu địch mình'". Bấy giờ Sau-lơ tưởng mình sẽ làm cho Đa-vít phải vấp ngã bởi tay của người Phi-li-tin. 26 Khi tôi tớ người nói cho Đa-vít biết mấy lời nầy, điều đó đẹp lòng Đa-vít muốn trở thành con rễ của nhà vua. 27 Trước kỳ định đó, Đa-vít đi với người của mình và giết hai trăm người Phi-li-tin. Đa-vít đem về dương bì của họ, và họ dâng chúng đủ số cho nhà vua, hầu cho người trở thành con rể của nhà vua. Vậy Sau-lơ gã Mi-canh cho người làm vợ. 28 Và Sau-lơ đã nhìn thấy và nhận biết rằng Đức Giê-hô-va đã ở với Đa-vít. Mi-canh, con gái của Sau-lơ, yêu mến người. 29 Sau-lơ rất đỗi lo sợ về Đa-vít. Sau-lơ liên tục là kẻ thù của Đa-vít. 30 Khi đó các vua dân Phi-li-tin xuất trận, và như thường lệ khi họ xuất quân, Đa-vít đã thành công nhiều hơn các tôi tớ của Sau-lơ, thế là tên tuổi người ngày càng lên cao thêm.



1 Samuel 18:1

tâm hồn của Giô-na-than kết chặt với tâm hồn Đa-vít

Tình bạn khắng khít, gắn bó được nói đến như thể nó đang gắn tâm hồn của hai con người lại với nhau. Có thể dịch cụm từ nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “Giô-na-than rất yêu mến Đa-vít”

Giô-na-than yêu mến chàng như chính linh hồn mình

Ở đây, “yêu mến” chỉ về tình cảm yêu thương giữa những người bạn với nhau, không phải tình cảm nam nữ. Từ “linh hồn” tượng trưng cho chính người đó hoặc mạng sống của người đó. Tham khảo cách dịch: “Giô-na-than yêu mến Đa-vít như yêu chính mình” hoặc “Giô-na-than yêu mến Đa-vít như chính mạng sống của mình”

1 Samuel 18:3

Giô-na-than yêu mến chàng như chính linh hồn mình

Ở đây, “yêu mến” chỉ về tình cảm yêu thương giữa những người bạn với nhau, không phải tình cảm nam nữ. Từ “linh hồn” tượng trưng cho chính người đó hoặc mạng sống của người đó. Xem cách bạn đã dịch từ nầy trong [1SA 18:1]

1 Samuel 18:5

và chàng đều thành công

"và chàng luôn thành công”

Trong mắt toàn dân và trong cách nhìn của các triều thần của Sau-lơ thì điều nầylàm vừa lòng họ

Cụm từ “trong mắt của” và “trong cách nhìn của” đều cùng nói về một ý. Ý kiến của những người đó được ví như điều gì đó mà họ có thể xem là tốt hay xấu. Tham khảo cách dịch: “Điều nầy làm vừa ý toàn dân và các triều thần của Sau-lơ” hoặc “Điều nầylàm vừa lòng toàn dân và các triều thần của Sau-lơ”

1 Samuel 18:6

từ khắp các thành Y-sơ-ra-ên

Đây là cách nói quá nhằm nhấn mạnh có số rất đông của những người phụ nữ đi đến đó. Tham khảo cách dịch: “từ nhiều thành trong khắp Y-sơ-ra-ên”

với trống lắc tay, niềm hân hoàn và các thứ nhạc cụ khác

“vui mừng đánh trống cơm và chơi những thứ nhạc cụ khác”

với trống lắc tay

"trống lắc tay" là một cái trống nhỏ cầm tay.

Còn Đa-vít thì hàng vạn

Có thể lấy động từ còn thiếu từ câu trước. Tham khảo cách dịch: “Còn Đa-vít thì giết hàng vạn”

1 Samuel 18:8

Họ gán cho

"Họ cho là"

Nó còn thiếu gì nữa, ngoài ngôi vua nầy nữa?

Có thể dịch câu hỏi nầy thành một câu khẳng định. Tham khảo cách dịch: “Thứ duy nhất nó chưa có chính là ngôi vua nầy!”

1 Samuel 18:10

ác thần từ Đức Chúa Trời giáng trên Sau-lơ

Cụm từ “giáng trên” có nghĩa là ác thần đó tác động, gây ảnh hưởng đến Sau-lơ. Trong trường hợp nầy, nó có nghĩa là ác thần khiến Sau-lơ bất an lo lắng và hành động điên rồ. Xem cách bạn đã dịch cụm từ tương tự trong 1SA 10:6.

ác thần từ Đức Chúa Trời

Ở đây, “thần gây tổn hại” có thể vừa nói đến “thần khiến bất an” hoặc “ác thần”. Xem cách bạn đã dịch từ nầy trong 1SA 16:15.

Và ông nói lảm nhảm

"Và ông hành động điên rồ”

Đức Giê-hô-va ở cùng chàng

"Đức Giê-hô-va ở cùng Đa-vít”

1 Samuel 18:13

Do đó, Sau-lơ đã đẩy chàng khuất khỏi mặt mình

"Do đó, Sau-lơ đã đẩy Đa-vít khuất khỏi mặt mình”

một nghìn quân

Có thể viết lại bằng số. Tham khảo cách dịch: “1.000 quân”

Đa-vít vào ra trước dân sự

Ở đây, “dân sự” chỉ quân lính dưới quyền Đa-vít. Cụm từ “vào” và “ra” là cách nói chỉ về việc lãnh đạo dân sự tham chiến và rồi dẫn họ từ chiến trường về nhà. Tham khảo cách dịch: “Đa-vít lãnh đạo binh sĩ của mình chiến đấu và rồi dẫn họ từ chiến trường trở về nhà”

1 Samuel 18:15

vua sợ ông

Ở đây, “đứng trong kinh sợ” là một cách nói nghĩa là sợ hãi. Tham khảo cách dịch: “ông sợ Đa-vít”

Toàn thể Y-sơ-ra-ên và Giu-đa đều yêu mến Đa-vít

Ở đây “Y-sơ-ra-ên và Giu-đa” đại diện cho dân chúng từ hết thảy các chi tộc. Tham khảo cách dịch: “Hết thảy dân chúng trong Y-sơ-ra-ên và Giu-đa đều yêu mến Đa-vít”

vào ra trước họ

Những từ “vào” và “ra” là cách nói chỉ về việc lãnh đạo dân sự đi tham chiến và rồi dẫn họ từ chiến trường về nhà. Xem cách bạn đã dịch từ nầy trong 1SA 18:13. Tham khảo cách dịch: “Đa-vít lãnh đạo binh sĩ của mình chiến đấu và rồi dẫn họ từ chiến trường trở về nhà”

1 Samuel 18:17

Ta đừng đụng tay trên nó, thà để tay của người Phi-li-tin đụng đến nó còn hơn

Việc hãm hại người khác được nói đến như thể là hành động đặt tay trên người khác. Ở đây, Sau-lơ đang nói đến việc giết Đa-vít. Tham khảo cách dịch: “Ta sẽ không phải là người giết nó, nhưng để cho người Phi-li-tin giết nó còn hơn”

Tôi là ai, họ hàng của tôi là ai hay gia đình cha tôi trong Y-sơ-ra-ên…. của vua?

Đa-vít dùng câu hỏi nầy để nhấn mạnh rằng ông không xứng đáng làm con rể của Sau-lơ. Tham khảo cách dịch: “Tôi chẳng là gì và dòng họ của tôi hay gia đình cha tội cũng không có quyền thế trong Y-sơ-ra-ên đủ để…. của vua”

con rể của vua

“chồng của con gái vua”

1 Samuel 18:19

khi Mê-ráp, con gái Sau-lơ, đáng lẽ phải được gả cho Đa-vít

Có thể dịch cụm từ nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “khi mà Sau-lơ lẽ ra phải gả con gái Mê-ráp của mình cho Đa-vít”

nàng lại được gả cho Át-ri-ên

Có thể dịch cụm từ nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “Sau-lơ lại gả nàng cho Át-ri-ên”

1 Samuel 18:20

Mi-canh ... yêu mến Đa-vít

Ở đây” “yêu mến” có nghĩa là nàng yêu Đa-vít.

Người ta thuật lại cho Sau-lơ

Ở đây, “người ta” chỉ những người phát hiện ra tình cảm của Mi-canh, không phải chỉ đến Đa-vít hay Mi-canh.

để tay của người Phi-li-tin chống nghịch với nó

Việc hãm hại ai đó được nói đến như thể đó là việc đặt tay lên người đó. Ở đây, Sau-lơ đang nói đến việc giết hại Đa-vít. Xem cách bạn đã dịch cụm từ tương tự trong [1SA 18:17]

Con sẽ làm phò mã của ta

“Con sẽ là chồng của con gái ta”

1 Samuel 18:22

tất cả các quần thần của vua đều yêu mến ông

"tất cả các quần thần của vua đều ngưỡng mộ ông”

Vậy thì bây giờ

"Vì những lí do đó, ông nên”

1 Samuel 18:23

Các ông tưởng làm phò mã của vua là việc nhỏ hay sao, trong khi tôi chỉ là một kẻ nghèo khó và hèn hạ?

Đa-vít đặt ra câu hỏi nầy để nhấn mạnh rằng ông không xứng đáng để làm phò mã của vua. Tham khảo cách dịch: “Làm phò mã của vua là một chuyện trọng đại, còn tôi so với điều đó thì quá nghèo hèn"

1 Samuel 18:25

Vua không đòi bất cứ sính lễ gì, chỉ một trăm dương bì

Động từ trong vế thứ hai có thể được lấy từ vế thứ nhất. Tham khảo cách dịch: “Vua không mong ước bất cứ sính lễ nào, vua chỉ mong ông đem về cho vua 100 dương bì”

sính lễ

"của hồi môn”. Trong văn hóa nơi đây, người nam buộc phải nộp một phần sính lễ cho cha của cô gái.

dương bì

Từ “dương bì” chỉ về phần da bao bọc quanh đầu bộ phận sinh dục của người nam, được cắt bỏ trong phép cắt bì.

để được trả thù những kẻ thù địch của vua

Có thể dịch cụm từ nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “để trả thù những kẻ thù địch của vua”

để khiến Đa-vít ngã dưới tay dân Phi-li-tin

Ở đây, “ngã” có nghĩa là chết. Từ “tay” tượng trưng cho chính dân Phi-li-tin. Có thể dịch cụm từ nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “để khiến người Phi-li-tin giết Đa-vít”

1 Samuel 18:27

hai trăm Người Phi-li-tin

Có thể viết dưới dạng chữ số. Tham khảo cách dịch: “200 người Phi-li-tin"

họ nộp chúng cho vua đủ số lượng

"Đa-vít và người của ông đã nộp toàn bộ chúng cho vua”

Sau-lơ thấy thì biết

Ở đây, cụm “thấy và biết” có nghĩa tương tự nhau và nhấn mạnh ý Sau-lơ biết chắc chắn. Tham khảo cách dịch: “Sau-lơ nhận ra”

Mi-canh, con gái Sau-lơ, yêu mến ông

Ở đây, “yêu mến” có nghĩa là nàng yêu Đa-vít.

1 Samuel 18:30

chính vì vậy mà danh tiếng của ông rất được tôn cao

Ở đây, “danh tiếng” là hoán dụ chỉ về chính Đa-vít. Có thể dịch cụm từ nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “chính vì vậy dân chúng rất tôn trọng Đa-vít”


Chapter 19

1 Sau-lơ nói với Giô-na-than con trai mình và với các tôi tớ rằng họ sẽ giết Đa-vít. Nhưng Giô-na-than, con trai của Sau-lơ, rất ưa thích Đa-vít. 2 Vì vậy Giô-na-than nói với Đa-vít: "Sau-lơ cha tôi đang tìm cách giết anh. Vì vậy sáng mai hãy coi chừng và hãy ẩn mình đi trong nơi kín đáo. 3 Tôi sẽ đi ra và đứng bên cạnh cha tôi ở ngoài đồng, chỗ anh đang ẩn náu, và tôi sẽ nói với cha tôi về anh. Nếu tôi hay được điều gì, tôi sẽ nói cho anh biết." 4 Giô-na-than nói tốt cho Đa-vít với Sau-lơ cha mình như sau: "Đừng để nhà vua phạm tội nghịch cùng Đa-vít tôi tớ vua. Vì người không phạm tội nghịch cùng vua, và mọi việc làm người đã làm cho vua được vui lòng. 5 Vì người lấy mạng mình mà giết dân Phi-li-tin. Đức Giê-hô-va đã đem lại chiến thắng lớn lao cho cả Y-sơ-ra-ên. Vua đã thấy điều đó và vui mừng. Cớ sao vua lại phạm tội nghịch cùng huyết vô tội bằng cách giết Đa-vít mà chẳng có lý cớ chi cả?" 6 Sau-lơ lắng nghe Giô-na-than. Sau-lơ thề: "Như Đức Giê-hô-va hằng sống, hắn sẽ không phải chết". 7 Khi ấy Giô-na-than gọi Đa-vít, và Giô-na-than thuật cho người nghe mọi sự nầy. Giô-na-than đưa Đa-vít đến gặp Sau-lơ, và người cứ ở trong sự hiện diện của ông như trước. 8 Và lại có chiến tranh nữa. Đa-vít đi ra đánh trận với người Phi-li-tin và đánh bại họ với một cuộc tàn sát rất lớn. Chúng bỏ chạy trước mặt người. 9 Một linh chuyên làm hại đến từ Đức Giê-hô-va nhập vào Sau-lơ khi người ngồi nơi nhà mình với mũi giáo trong tay, và khi Đa-vít gảy đàn mình. 10 Sau-lơ tìm cách ghim Đa-vít vào tường với mũi giáo, song người tránh khỏi sự hiện diện của Sau-lơ, hầu cho Sau-lơ phóng mũi giáo vào trong tường. Đa-vít bỏ trốn và thoát đi trong đêm ấy. 11 Sau-lơ sai các sứ giả đến nhà của Đa-vít đặng canh giữ người để ông nhắm giết người vào buổi sáng. Mi-canh, vợ của Đa-vít, nói với người: "Nếu chàng không cứu mạng mình tối nay, ngày mai chàng sẽ bị giết chết". 12 Thế là Mi-canh thòng Đa-vít xuống ngõ cửa sổ. Người đi trốn, và tránh thoát. 13 Mi-canh lấy hình tượng trong nhà rồi để nó lên giường. Khi ấy, nàng đặt một cái gối lên chỗ đầu của con dê, rồi lấy quần áo bọc nó lại. 14 Khi ấy Sau-lơ sai các sứ giả đến bắt Đa-vít, nàng nói: "Chàng bị bịnh". 15 Thế rồi Sau-lơ sai các sứ giả đến tìm Đa-vít; ông nói: "Hãy đưa hắn ở trên giường đến gặp ta, hầu cho ta sẽ giết hắn đi". 16 Khi các sứ giả vào đến, kìa, hình tượng trong gia đình nằm trên giường với cái gối bằng đầu dê. 17 Sau-lơ nói với Mi-canh: "Sao con dám gạt ra mà để cho kẻ thù trốn đi, để hắn đã trốn thoát sao?" Mi-canh trả lời Sau-lơ: "Hắn nói với con: 'Hãy để ta đi. Ta có nên giết nàng không?'" 18 Bấy giờ Đa-vít trốn thoát đi, rồi đến gặp Sa-mu-ên ở Ra-ma rồi kể cho ông nghe mọi chuyện mà Sau-lơ đã làm cho người. Thế rồi người và Sa-mu-ên cùng đi và ở lại tại Na-giốt. 19 Người ta thuật lại cho Sau-lơ hay như vầy: "Hãy xem, Đa-vít đang ở tại Na-giốt trong Ra-ma". 20 Lúc ấy Sau-lơ sai các sứ giả đến bắt Đa-vít. Khi họ nhìn thấy một nhóm tiên tri đang nói tiên tri, và Sa-mu-ên đang đứng làm đầu họ, Thánh Linh Đức Chúa Trời giáng trên các sứ giả của Sau-lơ, và họ cũng nói tiên tri nữa. 21 Khi Sau-lơ hay được việc nầy, ông sai các sứ giả khác, và họ cũng nói tiên tri. Vậy Sau-lơ sai các sứ giả một lần nữa đến lần thứ ba, và họ cũng nói tiên tri. 22 Thế rồi ông cũng đến tại Ra-ma và đến chỗ cái giếng sâu ở Sê-cu. Ông hỏi: "Sa-mu-ên và Đa-vít đâu rồi?" Có người đáp: "Hãy xem, họ đang ở tại Na-giốt trong Ra-ma". 23 Sau-lơ đi đến Na-giốt ở Ra-ma. Và Thánh Linh của Đức Chúa Trời cũng giáng trên ông, và ông vừa đi vừa nói tiên tri, cho đến khi ông đến Na-giốt ở Ra-ma. 24 Và ông, cũng lột áo mình, và ông cũng nói tiên tri trước mặt Sa-mu-ên và ở trần nằm suốt ngày và suốt đêm ở đó. Vì cớ điều nầy, họ nói: "Có phải Sau-lơ cũng có mặt giữa vòng các tiên tri?"



1 Samuel 19:1

và với toàn bộ bề tôi của mình

Ở đây, “mình” chỉ về Sau-lơ.

rất yêu mến Đa-vít

Giô-na-than rất vui khi ở cùng Đa-vít

1 Samuel 19:4

Đừng để vua phạm tội với tôi tớ mình

Giô-na-than nói chuyện như thể Sau-lơ là một người khác nữa, để cho Sau-lơ thấy rằng Giô-na-than tôn trọng Sau-lơ. Tham khảo cách dịch: “Đừng phạm tội tới tôi tớ của cha”

anh ấy đã liều mạng sống mình

Nguyên gốc “đặt cược mạng sống của mình trong tay mình” là cách nói chỉ về việc mạo hiểm mạng sống của mình. Tham khảo cách dịch: “anh ấy đã liều mạng”

Tại sao cha lại định phạm tội cùng huyết vô tội mà vô cớ giết Đa-vít?

Giô-na-than đặt ra câu hỏi nầy để trách Sau-lơ. Có thể dịch câu hỏi nầy thành một câu khẳng định. Tham khảo cách dịch: “Cha không nên phạm tội cùng huyết vô tội mà vô cớ giết Đa-vít”

phạm tội cùng huyết vô tội

Ở đây “huyết” là hoán dụ chỉ về mạng sống của một người vô tội. Tham khảo cách dịch: “phạm tội giết người”

1 Samuel 19:6

nó sẽ không bị giết

Có thể dịch cụm từ nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “Ta sẽ không giết nó” hoặc “Ta sẽ không khiến nó phải chết” hoặc “Ta nhất định sẽ để cho nó sống”

ông ở trước mặt vua

Đa-vít ở trước mặt Sau-lơ

1 Samuel 19:8

Ác thần từ Đức Giê-hô-va

Ở đây, “thần gây tổn hại” có thể vừa nói đến “thần khiến bất an” hoặc “ác thần”. Hãy dịch giống như trong 1SA 16:14.

1 Samuel 19:10

lấy giáo đâm ghim Đa-vít vào tường

phóng cây giáo để đâm thủng Đa-vít và ghim ông vào tường.

để vua có thể giết ông

"Sau-lơ có thể giết Đa-vít”

Mi-canh ... báo cho ông biết

Mi-canh báo cho Đa-vít

Nếu ông không cứu lấy mạng sống mình

Ở đây, “cứu lấy mạng sống mình” là một cách nói chỉ về sự chạy trốn. Tham khảo cách dịch: “Nếu anh không trốn”

chàng sẽ bị giết

Có thể dịch cụm từ nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “có người sẽ giết anmh”

1 Samuel 19:12

Thông tin chung:

Mi-canh giúp Đa-vít trốn khỏi vua Sau-lơ. Bà lấy tượng thần để giả vờ như Đa-vít đang nằm ngủ trên giường.

bà đặt một cái gối bằng lông dê trên đầu pho tượng rồi lấy áo phủ lên

Ý nghĩa khả thi: 1) đầu của pho tượng được đặt trên chiếc gối làm bằng lồng dê và Mi-canh lấy quần áo của Đa-vít mặc cho pho tượng hoặc 2) Mi-canh lấy quần áo của Đa-vít làm thành bức mền phủ hết pho tượng và lấy một cái “gối” bằng lông chiên để giả vờ như tóc của Đa-vít lòi ra khỏi bức mền quần áo.

1 Samuel 19:14

Thông tin chung:

Sau-lơ thực hiện mong muốn giết được Đa-vít

bắt Đa-vít

"bắt Đa-vít đến chỗ Sau-lơ”

bà bảo

Ở đây, “bà” là Mi-canh.

Cứ để hắn trên giường rồi khiêng hắn đến cho ta

"Nếu thực sự hắn ốm nặng đến nỗi không đến chỗ ta được, thì các ngươi cứ để hắn nằm trên giường rồi khiêng đến cho ta”

1 Samuel 19:16

gối làm bằng lông dê

Hãy dịch giống như trong 1SA 19:13.

Kìa

Từ “kìa” ở đây cho thấy những sứ giả kinh ngạc trước điều mình thấy.

Sao con lại lừa dối cha để cho kẻ thù của cha trốn thoát như thế?

Ý nghĩa khả thi: 1) Sau-lơ thực sự muốn biết tại sao Mi-canh lại làm như thế hoặc 2) Sau-lơ dùng câu hỏi nầyđể quở trách Mi-canh. Có thể dịch câu hỏi nầy thành một câu khẳng định. Tham khảo cách dịch: “Đáng lẽ ra con không được lừa dối cah mà để cho kẻ thù của cha đi, rồi hắn đã trốn thoát như thế”

Hãy để anh đi. Tại sao lại ép anh phải giết em?

Mặc dầu Đa-vít không hề nói như vậy, Mi-canh kể với Sau-lơ rằng Đa-vít đã dọa mình bằng câu hỏi nầy. Có thể dịch câu hỏi nầy thành một câu khẳng định. Tham khảo cách dịch: “Anh sẽ giết em nếu như em không chịu giúp anh bỏ trốn”

1 Samuel 19:18

Thông tin chung:

Đa-vít chạy trốn khỏi đến Sa-mu-ên.

Bấy giờ

Ở đây, từ nầy được dùng để cho thấy tác đã bắt đầu một phần mới trong câu chuyện.

Sau-lơ được thuật lại

Có thể dịch cụm từ nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “Có người thuật lại cho Sau-lơ”

Xem kìa

"Nhìn kìa" hoặc “Nghe đây” hoặc “Hãy chú ý những gì tôi sắp thưa cùng vua”

đứng đầu họ

Ở đây, “đầu” chỉ về vị trí có thẩm quyền. Tham khảo cách dịch: “hành xử như lãnh đạo của họ”

1 Samuel 19:21

Khi Sau-lơ được báo lại như vậy

Có thể dịch cụm từ nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “Khi có người thuật điều nầy lại cho Sau-lơ”

Ra-ma ... Sê-cu... Na-i-ốt

Đây là tên của các địa danh

1 Samuel 19:23

người ta nói

Ở đây, “người ta” chỉ người nói chung. Câu hỏi nầy đã trở thành một câu tục ngữ.

Sau-lơ cũng thuộc trong số các thầy tế lễ sao?

Bởi vì Sau-lơ ở giữa các thầy tế lễ nên người ta có thể nghĩ rằng kể cả những người không hèn mọn cũng có thể là tiên tri. Có thể chuyển câu nầy thành một câu khẳng định. Tham khảo cách dịch: “Kể cả Sau-lơ cũng thuộc trong số các thầy tế lễ!” Hãy dịch giống như trong [1SA 10:12]


Chapter 20

1 Khi ấy, Đa-vít trốn khỏi Na-giốt trong Ra-ma đến nói với Giô-na-than: "Tôi đã làm gì? Đâu là lầm lỗi của tôi? Đâu là tội lỗi của tôi trước mặt cha của anh, mà ông tìm cách lấy mạng tôi?" 2 Giô-na-than nói với Đa-vít: "Đừng nói mãi thế; anh sẽ không chết đâu. Cha của tôi chẳng làm gì dù lớn và nhỏ mà không nói cho tôi biết. Tại sao cha của tôi giấu việc nầy khỏi tôi chứ? Không đúng như thế đâu". 3 Tuy nhiên, Đa-vít thề một lần nữa rồi nói: "Cha của anh biết rõ là tôi được ưu ái trong mắt của anh. Ông đã nói: 'Đừng cho Giô-na-than biết việc nầy hoặc nó sẽ đau buồn'. Nhưng thực sự như Đức Giê-hô-va hằng sống, và như anh còn sống đây, chỉ có một bước giữa tôi và sự chết mà thôi". 4 Thế rồi Giô-na-than nói với Đa-vít: "Bất cứ điều chi anh nói, tôi sẽ làm cho anh". 5 Đa-vít nói với Giô-na-than: "Ngày mai là ngày trăng mới, và tôi phải ngồi xuống để ăn với nhà vua. Nhưng hãy để tôi đi, hầu cho tôi ẩn mình trong đồng ruộng cho đến ngày thứ ba lúc buổi tối. 6 Nếu cha của anh thấy thiếu tôi, thì hãy nói: Đa-vít cứ nài con để nó chạy về Bết-lê-hem thành của mình; vì phải dâng của lễ hàng năm ở đó với cả gia đình.' 7 Nếu người nói: 'Được rồi', tôi tớ của anh sẽ được bình an. Nhưng nếu người nổi giận, khi ấy phải biết rằng ông ấy đã quyết định về điều ác. 8 Vì lẽ đó, hãy đối xử tử tế với tôi tớ anh. Vì anh đã đưa tôi tớ anh vào một giao ước với anh trong danh của Đức Giê-hô-va. Nhưng nếu có tội lỗi nơi tôi, thì chính anh hãy giết tôi đi; vì sao anh cứ đưa tôi đến với cha anh chứ?" 9 Giô-na-than nói: "Cha tôi quyết làm hại cho anh, tôi sẽ không nói cho anh biết sao?" 10 Khi ấy Đa-vít nói cùng Giô-na-than: "Ai sẽ nói cho tôi biết nếu cha anh dùng lời nghiêm khắc đáp cùng anh?" 11 Giô-na-than nói với Đa-vít: "Hãy đến, chúng ta hãy đi ra ngoài đồng". Và cả hai người đi ngoài đồng. 12 Giô-na-than nói với Đa-vít: "Nguyện Đức Giê-hô-va, là Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên làm chứng cho. Khi tôi dọ hỏi cha tôi khoảng giờ nầy ngày mai, hay ngày thứ ba, hãy xem, nếu có điều lành đối cùng Đa-vít, tôi sẽ không sai ai đến cho anh hay? 13 Nếu cha tôi cứ muốn làm hại anh, nguyện Đức Giê-hô-va làm thế cho Giô-na-than và nhiều hơn nữa nếu tôi không cho anh hay và báo cho anh biết, hầu cho anh ra đi trong sự bình an. Nguyện Đức Giê-hô-va ở với anh, như Ngài đã ở với cha tôi. 14 Nếu tôi vẫn còn sống, liệu anh không tỏ cho tôi sự thành tín trong giao ước của Đức Giê-hô-va, rằng tôi sẽ không chết chăng? 15 Và đừng dứt khỏi sự thành tín giao ước khỏi nhà tôi, khi Đức Giê-hô-va sẽ dứt khỏi từng người trong số kẻ thù của Đa-vít khỏi mặt đất". 16 Vậy, Giô-na-than lập một giao ước với nhà Đa-vít rồi nói: "Nguyện Đức Giê-hô-va buộc phải tính sổ nơi tay kẻ thù của Đa-vít ". 17 Giô-na-than lập với Đa-vít một lời thề vì cớ tình cảm mà người đã có với Đa-vít, vì người yêu thương Đa-vít như người yêu chính lình hồn mình vậy. 18 Thế rồi Giô-na-than nói với Đa-vít: "Ngày mai là ngày trăng mới. Anh sẽ vắng mặt đi, vì chỗ ngồi của anh sẽ trống. 19 Khi anh ở lại ba ngày, mau đi xuống đến chỗ mà ở đó anh ẩn mình đi khi công việc sắp xong, và hãy ở lại bên hòn đá Ê-xe. 20 Tôi sẽ bắn ba mũi tên về phía đó, dường như tôi bắn vào một cái bia vậy. 21 Và tôi sẽ sai một người trẻ tuổi, bảo hắn: 'Hãy đi tìm các mũi tên'. Nếu tôi nói với gã thanh niên đó: 'Hãy xem, mấy mũi tên ở bên phía ngươi, hãy đi lấy chúng", khi ấy hãy đến; vì sẽ có an toàn cho anh mà chẳng hại gì, như Đức Giê-hô-va là hằng sống. 22 "Còn nếu tôi nói với gã thanh niên đó: 'Hãy xem, mũi tên ở bên kia ngươi', khi ấy hãy đi đường mình, vì Đức Giê-hô-va khiến anh đi. 23 Như giao kết mà anh và tôi đã thề thốt, hãy xem, Đức Giê-hô-va ngự giữa tôi và anh cho đến đời đời'". 24 Vậy, Đa-vít đi ẩn mình ngoài đồng ruộng. Khi đến ngày trăng mới, nhà vua ngồi xuống để ăn uống. 25 Nhà vua ngồi trên ghế của mình, như thường lệ, ngồi trên ghế sát vách tường. Giô-na-than đứng dậy, và Áp-ne ngồi xuống cạnh Sau-lơ. Nhưng chỗ của Đa-vít thì trống. 26 Tuy nhiên. Sau-lơ không nói năng gì trong ngày đó, vì ông nghĩ: "Có chuyện đã xảy ra với hắn. Hắn vốn không sạch; chắc chắn hắn không sạch rồi". 27 Nhưng qua ngày thứ hai, ngày sau ngày trăng mới, chỗ của Đa-vít thì trống. Sau-lơ hỏi Giô-na-than con trai mình: "Sao con của Gie-sê không đến dự bữa ăn, cả ngày hôm qua cho đến bữa nay vậy?" 28 Giô-na-than trả lời Sau-lơ: "Đa-vít cứ nài xin con phải đi về Bết-lê-hem. 29 Nó nói: 'Làm ơn cho phép tôi đi. Vì gia đình tôi có dâng của lễ trong thành, và các anh tôi đã lịnh cho tôi phải có mặt ở đó. Giờ đây, nếu tôi được ơn trước mắt anh, làm ơn cho phép tôi đi và gặp mấy anh tôi'. Vì lý do nầy nó không đến tại bàn vua". 30 Lúc đó, cơn giận của Sau-lơ phừng lên nghịch cùng Giô-na-than, và ông nói với người: "Con là con của một người đàn bà ngang bướng, loạn nghịch! Có phải ta không biết rằng con đã chọn con trai của Gie-sê cho sự xấu hổ của chính con, và cho sự xấu hổ trần truồng của mẹ con? 31 Vì bao lâu con trai Gie-sê còn sống trên đất, con và nước của con sẽ chẳng được thiết lập đâu. Vậy bây giờ, hãy sai người đem nó về cho ta, chắc hẳn nó phải chết thôi". 32 Giô-na-than đáp cùng Sau-lơ cha mình: "Vì lý do gì nó phải chịu giết chứ? Nó đã làm gì chứ?" 33 Lúc đó Sau-lơ phóng ngọn giáo mình vào người để giết người đi. Vì vậy Giô-na-than biết rõ cha mình đã quyết giết chết Đa-vít. 34 Giô-na-than chỗi dậy khỏi bàn, tức tối lắm và chẳng ăn gì trong ngày thứ hai của tháng, vì người lấy làm buồn rầu về Đa-vít, vì cha mình đã sỉ nhục người. 35 Đến sáng, Giô-na-than đi ra ngoài đồng đến chỗ hẹn với Đa-vít, và một gã thanh niên cùng đi với người. 36 Người nói với gã thanh niên: "Hãy chạy đi tìm mấy mũi tên mà ta đã bắn". Và khi gã thanh niên chạy đi, người bắn một mũi tên ở bên kia nó. 37 Khi gã thanh niên đến tại chỗ mũi tên Giô-na-than đã bắn rơi xuống, Giô-na-than gọi gã thanh niên, rồi nói: "Mũi tên há không ở bên kia ngươi sao?" 38 Và Giô-na-than gọi vói theo gã thanh niên: "Mau lên, nhanh lên, đừng ở lại!" Vậy, gã thanh niên của Giô-na-than đã thu thập lại mấy mũi tên rồi đến với chủ mình. 39 Nhưng gã thanh niên chẳng biết chút chi hết. Chỉ có Giô-na-than và Đa-vít biết vấn đề mà thôi. 40 Giô-na-than đã trao vũ khí mình cho gã thanh niên rồi nói với hắn: "Hãy đi đi, hãy đem chúng về thành". 41 Không lâu sau khi gã thanh niên đi khỏi rồi, Đa-vít đứng dậy từ phía Nam, nằm sấp mặt xuống đất, và cúi lạy ba lần. Họ hôn nhau và khóc với nhau, Đa-vít đã khóc nhiều hơn. 42 Giô-na-than nói với Đa-vít: "Hãy đi bình an, vì chúng ta đã nhơn danh Đức Giê-hô-va mà thề: 'Nguyện Đức Giê-hô-va ngự giữa anh và tôi, và giữa dòng dõi tôi và dòng dõi anh, cho đến đời đời '". Khi ấy Đa-vít chỗi dậy rời đi, còn Giô-na-than trở về thành phố.



1 Samuel 20:1

Tôi đã làm gì? Lỗi của tôi là gì? Tôi đã phạm tội gì trước cha anh, mà ngươi lại tìm cách lấy mạng tôi?

Ba câu hỏi nầy về cơ bản đều nói về cùng một ý. Đa-vít dùng những câu hỏi nầy để nhấn mạnh rằng ông chẳng làm gì sai với Sau-lơ cả. Có thể dịch câu hỏi nầy thành một câu khẳng định. Tham khảo cách dịch: “Tôi chẳng làm gì sai cả. Tôi không hề phạm tội với cha của anh. Ông ấy chẳng có lí do gì để lấy mạng tôi”

mà ngươi lại tìm cách lấy mạng tôi?

Ở đây, “lấy mạng của tôi” là một cách để nói về việc “giết tôi”

Không đời nào

Ở đây, “không đời nào” là một cách nói cho thấy điều đó không hề đúng. Tham khảo cách dịch: “Chắc chắn điều đó không đúng”

bất cứ điều gì dù lớn hay nhỏ

"không một điều nào”

Tại sao cha tôi lại giấu tôi điều nầy?

Giô-na-than dùng câu hỏi nầy để nhấn mạnh rằng nếu Sau-lơ có ý định giết Đa-vít thì ông đã nói với Giô-na-than rồi. Có thể dịch câu hỏi nầy thành một câu khẳng định. Tham khảo cách dịch: “Cha tôi chẳng có lí do gì để giấu tôi chuyện nầy hết” hoặc “Nếu điều nầylà thật thì cha tôi nhất định sẽ cho tôi biết”

Không có đâu!

“Không phải như vậy”

1 Samuel 20:3

tôi được ơn trước mặt anh

“tôi được đẹp lòng anh” hoặc “anh đãi tôi cách nhân từ”

nó sẽ đau buồn

Có thể dịch cụm từ nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “điều nầysẽ khiến nó đau buồn” hoặc “nó sẽ rất buồn”

giữa tôi và cái chết chỉ có một bước

Ở đây, “có một bước giữa tôi và cái chết” là cách nói chỉ về việc rất gần với cái chết. Tham khảo cách dịch: “tôi rất gần với cái chết”

1 Samuel 20:4

Thông tin chung:

Đa-vít đề nghị với Sau-lơ thử vua Sau-lơ.

Ngày mai là ngày lễ hội trăng mới

Vào ngày đầu tiên của tháng, dân sự sẽ tổ chức lễ hội và dâng tế lễ trên cho Đức Chúa Trời.

cho đến chiều tối của ngày thứ ba

"cho đến chiều tối của ngày mốt” (UDB)

1 Samuel 20:6

Thông tin chung:

Đa-vít tiếp tục mô tả cách thử nghiệm mà ông đề nghị.

nài xin con cho nó đi

"cầu xin con cho phép nó đi”

người trả lời… người… đã đã định

Từ “người” chỉ về Sau-lơ

đầy tớ anh sẽ được bình an

Đa-vít tự nhận mình là một người ở một thân phận khác để bày tỏ rằng ông kính nể Giô-na-than. Tham khảo cách dịch: “tôi, đầy tớ anh, sẽ được bình anh”

1 Samuel 20:8

Thông tin chung:

Đa-vít tiếp tục nói chuyện với Giô-na-than.

với đầy tớ anh ... đã đem đầy tớ anh

Đa-vít tự nhận mình là một người thứ ba như là một hình thức của sự khiêm nhường. Tham khảo cách dịch: “với tôi, đầy tớ anh” hoặc “với tôi… đã đem tôi”

anh đã nhân danh Đức Giê-hô-va mà kết ước với đầy tớ anh

"Đức Giê-hô-va đã nghe thấy anh khi anh lập lời kết ước với tôi để tôi và anh sẽ luôn là những người bạn tốt”

vì vậy thì tại sao anh lại đem tôi đến cho cha anh?

Có thể dịch câu hỏi nầy thành một câu khẳng định. Tham khảo cách dịch: “vậy thì chẳng có lí do gì để anh đem tôi đến cho cha anh ca”

Anh đừng nghĩ vậy!

Đây là cách nói có nghĩa là chuyện đó sẽ chẳng bao giờ xảy đến cho anh. Tham khảo cách dịch: “Chuyện đó sẽ không bao giờ xảy ra với anh!”

tôi lại không kể cho anh sao?

Có thể dịch câu hỏi nầy thành một câu khẳng định. Tham khảo cách dịch: “tôi nhất định sẽ kể cho anh”

1 Samuel 20:12

Kìa

"nhìn kia” hoặc “nghe đây” hoặc “hãy chú ý đến những điều tôi sắp kể với anh đây”

Nếu có ý tốt

"nếu cha tôi muốn làm điều ích lợi cho anh”

tôi sẽ sai người đến đế báo cho anh biết

Giô-na-than dùng câu hỏi nầy để nhấn mạnh rằng ông sẽ kể cho Đa-vít biết nếu như Sau-lơ có ý định hại ông. Có thể dịch câu hỏi nầy thành một câu khẳng định. Tham khảo cách dịch: “thì tôi nhất định sẽ sai người đến báo cho anh biết”

Nguyện Đức Giê-hô-va sẽ trừng phạt Giô-na-than và thậm chí còn nặng nề hơn thế

Giô-na-than dùng lời thể nầy để nhấn mạnh và nói về chính mình như một người với thân phận khác. Tham khảo cách dịch: "Nguyện Đức Giê-hô-va sẽ đổ lại trên tôi những điều mà cha tôi định hại anh, và thậm chí còn nặng nề hơn thế”

1 Samuel 20:14

Thông tin chung:

Giô-na-than cầu xin Đa-vít không tận diệt con cháu dòng dõi của ông để dòng dõi của ông vẫn còn người trên đất.

nếu tôi còn sống, anh sẽ tỏ cùng tôi sự thành tín về giao ước của Đức Giê-hô-va chứ?

Giô-na-than đặt ra câu hỏi nầy để xác nhận rằng Đa-vít sẽ làm như vậy. Có thể dịch câu hỏi nầy thành một câu khẳng định. Tham khảo cách dịch: “nếu tôi còn sống, xin hãy tỏ cùng tôi sự thành tín về giao ước của Đức Giê-hô-va”

tỏ cùng tôi sự thành tín về giao ước của Đức Giê-hô-va

"tỏ sự nhân từ thành tín trong giao ước mà Đức Giê-hô-va đã bày tỏ”

nhà của Đa-vít

Từ “nhà” là phép hoán dụ chỉ những người sống trong nhà đó. Tham khảo cách dịch: “gia đình Đa-vít”

Nguyện Đức Giê-hô-va đòi sự báo trả nơi tay những kẻ thù của Đa-vít

Từ tay là phép tu từ chỉ về chính người đó. Ý nghĩa khả thi: 1) "Nguyện Đức Giê-hô-va dùng kẻ thù của Đa-vít để trừng phạt Đa-vít nếu như Đa-vít vi phạm lời thề” hoặc “Nguyện Đức Giê-hô-va tiêu diệt kẻ thù của Đa-vít”

1 Samuel 20:17

người yêu mến Đa-vít như người yêu chính linh hồn mình

Ở đây, “linh hồn mình” chỉ về chính Đa-vít. Tham khảo cách dịch: “Giô-na-than yêu mến Đa-vít như chính bản thân mình”

Anh sẽ vắng

Có thể dịch cụm từ nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “Cha tôi sẽ thấy vắng anh”

ngày xảy ra việc đó

Nguyên mẫu “business was in hand” trong tiếng anh có nghĩa là khi mọi chuyện đã diễn ra. Tham khảo cách dịch: “khi mọi chuyện đã diễn ra’

tảng đá Ê-xe

"tảng đá mà người ta gọi là Ê-xe”

1 Samuel 20:20

Thông tin chung:

Giô-na-than tiếp tục bàn bạc với Đa-vít.

đến bên tảng đá đó

Ở đây, từ “nó” chỉ về tảng đá mà Đa-vít nấp.

người của tôi… người trai trẻ đó

Những từ nầy chỉ về cùng một người.

Kìa

"Hãy nghe” hoặc “Hãy chú ý những điều tôi sắp nói với anh”

vì hãy đến

"thì anh, tức là Đa-vít, hãy đến”

1 Samuel 20:22

Thông tin chung:

Giô-na-than tiếp tục bàn bạc với Đa-vít.

kìa

Từ “kìa” ở đây nhấn mạnh cho những ý tiếp theo. Tham khảo cách dịch: “thật vậy”

Đức Giê-hô-va ở giữa anh và tôi

Ý nghĩa khả thi: 1) "Đức Giê-hô-va làm chứng giữa anh và tôi” hoặc “Đức Giê-hô-va sẽ theo dõi cách chúng ta đối xử với nhau” hoặc 2) “Nguyện Đức Giê-hô-va làm chứng giữa anh và tôi” hoặc “Nguyện Đức Giê-hô-va xem cách chúng ta đối xử với nhau”

1 Samuel 20:24

Giô-na-than đứng dậy

Một bố bản sao cổ xưa ghi rằng: “Giô-na-than ngồi đối diện ông”

1 Samuel 20:26

Nó không thanh sạch, chắc chắn là nó bị ô uế

Theo luật Môi-se, một người không thanh sạch theo nghi thức thì không được tham dự lễ cho đến khi thầy tế lễ tuyên bố tuyên bố rằng người đó thanh sạch. Sau-lơ lặp lại lời nầy như thể ông đang tự thuyết phục mình.

1 Samuel 20:28

hỏi xin phép con đi

"hỏi xin con cho phép người đi”

Nếu tôi được ơn trước mặt anh

“Nếu tôi được đẹp lòng anh” hoặc “Nếu anh định đãi tôi cách nhân từ”. Hãy dịch giống như trong [1SA 20:3]

bàn của cha

Giô-na-than nói về Sau-lơ như thể ông là một người khác để tỏ rằng ông tôn kính Sau-lơ. Tham khảo cách dịch: “bàn của vua”

1 Samuel 20:30

Cơn giận của Sau-lơ nổi phừng lên nghịch cùng Giô-na-than

Ở đây, “cơn giận nổi phừng” là một hoán dụ chỉ về việc nổi giận. Tham khảo cách dịch: “Sau-lơ nổi giận phừng phừng với Giô-na-than”

Ngươi thật là đứa con trai của người đàn bà mất nết, bất trị!

Sau-lơ dùng cụm từ nầy như là một lời quở trách hà khắc cho Giô-na-than cùng với sự quan tâm của Giô-na-than dành cho Đa-vít. Tham khảo cách dịch: “Ngươi thật là đứa con trai ngu ngốc của phường điếm đĩ” hoặc “Ngươi là kẻ phản bội ngu ngốc”

Tao lại không biết mầy đã chọn con trai của Gie-sê… người mẹ đã sinh mầy ra?

Sau-lơ dùng câu hỏi nầy để nhấn mạnh rằng ông biết chuyện Giô-na-than và Đa-vít làm bạn với nhau. Có thể dịch câu hỏi nầy thành một câu khẳng định. Tham khảo cách dịch: “Tham khảo cách dịch: “Tao biết mầy đã chọn con trai của Gie-sê…. người mẹ đã sinh mầy ra”

làm hổ nhục cho người mẹ đã sinh mầy ra

Ở đây, nguyên mẫu “sự trần trụi của người mẹ” là một cách nói chỉ về người mẹ đã sinh ra mình. Tham khảo cách dịch: “làm hổ nhục mẹ mầy là người đã sinh mầy ra”

mầy và vương quốc của mầy sẽ không được vững chắc đâu

Có thể dịch cụm từ nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “mầy sẽ làm vua và sẽ không làm vững chắc vương quốc của mầy”

1 Samuel 20:32

Vì lí do gì mà anh ấy phải chết? Anh ấy đã làm gì?

Giô-na-than đang cố gắng khiến Sau-lơ suy nghĩ cẩn thận về việc mình đang làm. Có thể chuyển câu nầy thành một câu khẳng định, và cụm từ “mà phải chịu chết” có thể dịch sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “Cha chẳng có lí do nào hợp lí để buộc anh ấy phải chết. Anh ấy chẳng làm gì sai cả.” hoặc “Cha chẳng có lí do nào hợp lí để giết anh ấy. Anh ấy chẳng làm gì sai cả”

ngày thứ hai trong tháng

Từ “thứ hai” là số chỉ thứ tự cho số 2. Tham khảo cách dịch: “ngày thứ hai trong lễ hội trăng mới”

người đau buồn về chuyện Đa-vít

Có thể dịch cụm từ nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “người đau buồn về chuyện Đa-vít”

đã sỉ nhục người

Ở đây, “người” chỉ Đa-vít

1 Samuel 20:35

một thiếu niên đi với ông

“ông” chỉ về Giô-na-than

ông bắn một mũi tên vượt qua nó

"Giô-na-than bắn một mũi tên vượt qua thiếu niên đó”

Mũi tên không phải ở đằng trước mầy sao?

Giô-na-than dùng câu hỏi nầy để nhấn mạnh rằng mũi tên đã bay xa khỏi người thiếu niên kia. Có thể dịch câu hỏi nầy thành một câu khẳng định. Tham khảo cách dịch: “Mầy phải biết là mũi tên đó đã bay vượt qua mầy” hoặc “Mũi tên đó ở xa tít đằng trước mầy”

1 Samuel 20:38

giục đứa trẻ: “Nhanh lên”

"gọi đứa trẻ, người đã chạy xa khỏi chỗ ông: “Chạy may lên”

1 Samuel 20:41

ụ đất

Có vẻ như Đa-vít đã nấp sau đống đất hoặc một đống đá (Xem bản dịch tiếng Anh UDB).

sấp mặt xuống đất ba lần

Đa-vít sấp mặt xuống trước Giô-na-than, là người vẫn còn đang là con trai của vua, người xứng đáng nhận được sự tôn trọng đó. Đây cũng là lần cuối Đa-vít gặp Giô-na-than.

Nguyện Đức Giê-hô-va ở giữa anh và tôi

Ý nghĩa khả thi: 1) "Nguyện Đức Giê-hô-va làm chứng giữa anh là tôi” hoặc “Nguyện Đức Giê-hô-va xem quan sát cách chúng ta đối xử với nhau”. Hãy dịch giống như trong trong 1SA 20:23.


Chapter 21

1 Khi ấy Đa-vít đến tại Nóp gặp thầy tế lễ A-hi-mê-léc. A-hi-mê-léc đến gặp Đa-vít bộ run rẩy, nói với người: "Sao ông đến đây một mình mà chẳng có ai đi cùng ông vậy?" 2 Đa-vít nói với thầy tế lễ A-hi-mê-léc: "Nhà vua sai ta với một sứ mệnh và nói cùng ta rằng: 'Đừng để ai biết việc gì về công việc ta sai con, và những gì ta đã truyền cho con'. Ta đã chỉ cho những người trẻ tuổi một chỗ nhất định. 3 Vậy bây giờ ông có gì nơi tay? Hãy cung cấp cho tôi năm ổ bánh, hoặc bất cứ gì có ở đây". 4 Thầy tế lễ đáp cùng Đa-vít: "Chẳng có bánh thường nào ở đây, trừ ra bánh thánh — nếu những người trai trẻ kia giữ mình đừng đến gần đàn bà". 5 Đa-vít đáp cùng thầy tế lễ: "Chắc chắn là đàn bà bị giữ khỏi chúng ta trong ba ngày nầy. Khi ta đi ra, thân thể của những người trai trẻ nầy đã được dâng cho Đức Giê-hô-va, mặc dù đây là một chuyến hành trình bình thường. Huống chi hôm nay thân thể họ đã được dâng cho Đức Giê-hô-va?" 6 Vậy thầy tế lễ trao cho người bánh đã được dâng cho Đức Giê-hô-va. Vì không có bánh ở đó, chỉ có bánh trần thiết, là bánh đã được cất đi khỏi trước mặt Đức Giê-hô-va, để hấp nóng lại trong chỗ của nó khi đã được cất đi. 7 Bấy giờ các tôi tớ của Sau-lơ đã có mặt ở đó trong ngày ấy, bị cấm đến trước mặt Đức Giê-hô-va. Tên của người Đô-e dân Ê-đôm, đầu của những kẻ chăn chiên của Sau-lơ. 8 Đa-vít nói với A-hi-mê-léc: "Bây giờ chẳng có ở đây gươm hay giáo nào sao? Vì ta không có đem theo gươm hay khí giới nào với ta, vì công việc của vua là cấp bách". 9 Thầy tế lễ nói: "Gươm của Gô-li-át người Phi-li-tin, là kẻ mà ông đã giết tại trũng Ê-la, được bọc trong miếng nỉ ở đàng sau cái ê-phót. Nếu ông cần lấy nó, hãy lấy đi, vì chẳng có khí giới nào ở đây hết". Đa-vít nói: "Chẳng có thanh gươm nào giống như gươm ấy; hãy đưa nó cho ta". 10 Đa-vít chỗi dậy và trốn đi ngày ấy khỏi Sau-lơ rồi đi đến A-kích, vua xứ Gát. 11 Tôi tớ của A-kích nói với người: "Há đây chẳng phải là Đa-vít vua của xứ sao? Há họ không hát với nhau về người khi nhảy múa: 'Sau-lơ giết hàng ngàn, còn Đa-vít giết hàng vạn sao?'" 12 Đa-vít nhận mấy lời nầy vào lòng và rất đỗi sợ hãi đối với A-kích, vua xứ Gát. 13 Ông đổi cách ứng xử mình trước mặt họ rồi giả vờ dại khờ trong tay họ; ông làm dấu trên hai cánh cửa nơi cổng và để nước miếng chảy trên râu mình. 14 Khi ấy A-kích nói với tôi tớ mình: "Hãy xem đi, các người nhìn thấy người điên nầy. Sao các ngươi lại đem hắn đến cho ta chứ? 15 Bộ ta thiếu kẻ điên, để rồi các ngươi đem gã nầy đến để khùng khùng điên điên trước mặt ta mà chi? Kẻ điên như vầy có thực sự được vào trong nhà của ta chăng?"



1 Samuel 21:1

Nóp

tên địa danh

A-hi-mê-léc

tên một người nam

run rợ

run rẩy trong sợ hãi

đang trên đường thi hành nhiệm vụ

"làm việc cho vua”

Tôi lệnh cho các thanh niên đi đến một nơi kia

"Tôi đã lệnh cho các thanh niên kia đi đến một nơi khác, và tôi sẽ gặp họ ở đó sau” (Xem bản dịch tiếng Anh UDB)

1 Samuel 21:3

Bấy giờ thì

Đa-vít đang bắt đầu một phần mới trong cuộc hội thoại nầy

Ông có sẵn thức ăn gì không?

Ở đây, trong bản tiếng anh là từ “trên tay” là hoán dụ có nghĩa là có sẵn. Tham khảo cách dịch: “Ông có thức ăn gì có thể cung cấp cho tôi không?”

Xin ông cho tôi năm cái bánh

Đây là lời đề nghị nhã nhặn.

bánh thường

bánh mà thầy tế lễ không dùng trong sự thờ phượng

bánh thánh

loại bánh mà các thầy tế lễ dùng trong sự thờ phượng

nếu các thuộc hạ của ông giữ mình khỏi đàn bà

Có thể dịch thành một câu hoàn chỉnh. Tham khảo cách dịch: “Các thuộc hạ của ông có thể ăn nếu mới đây họ không ăn nằm với đàn bà”

1 Samuel 21:5

những người nữ được giữ khỏi chúng tôi

Có thể dịch câu nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “chúng tôi giữ mình khỏi những người nữ”

ba ngày

"3 ngày"

khi tôi khởi hành

"khi tôi bắt đầu chuyến hành trình”

Những thứ thuộc về lính chiến của tôi phải được tách riêng ra

Có thể dịch câu nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “Lính chiến của tôi phải tách mọi thứ thuộc về mình riêng ra”

Thì hôm nay họ còn phải tách riêng những điều ấy ra nhiều thể nào?

Đây là một câu khẳng định, không phải là một câu hỏi. Có thể dịch sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “Đặc biệt hôm nay đúng là họ sẽ phải tách riêng những điều mình có ra”

bánh đã được biệt riêng

Có thể dịch câu nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “bánh mà thầy tế lễ đã biệt riêng”

đã bị lấy đi khỏi trước mặt Đức Giê-hô-va, để đặt

Có thể dịch câu nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “mà thầy tế lễ đã lấy khỏi trước mặt Đức Giê-hô-va để họ có thể đặt”

1 Samuel 21:7

Đô-e ... người chăn giữ gia súc

Có thể bạn cần phải nói rõ rằng Đô-e đã thấy những việc Đa-vít đã làm. Tham khảo cách dịch: “Đô-e ... người chăn giữ gia súc, và hắn đã thấy những việc mà A-hi-mê-léc đã làm”

Đô-e

tên một người nam

bị cầm giữ tại trước mặt Đức Giê-hô-va

Ý nghĩa khả thi: 1) "vì Đức Giê-hô-va đã giữ người ở lại đó”, có lẽ như thế để Đô-e có thể hoàn thành những việc mà hắn đã hứa với Đức Giê-hô-va là sẽ thực hiện

người chăn giữ gia súc

Người chăn giữ và bảo vệ bầy, đặc biệt là gia súc hoặc chiên

1 Samuel 21:8

Hiện giờ ông có sẵn một cây giáo hay một thanh gươm nào không?

Ở đây, từ “on hand”

vũ khí

Tên gọi chung cho những thứ như gươm, dao, cung tên và giáo.

thung lũng Ê-la

Đây là tên một địa danh trong Y-sơ-ra-ên.

1 Samuel 21:10

Đây chẳng phải là Đa-vít, vua của xứ ấy sao?

Họ đang nói quá khi khẳng định Đa-vít là vua của xứ đó. Họ dùng câu hỏi nầy ngụ ý rằng Đa-vít là một kẻ thù đáng gườm và A-kích không nên để người ở lại đó. Tham khảo cách dịch: “Vua phải biết đây là Đa-vít, một kẻ cũng nguy hiểm như vua của xứ đó”

Chẳng phải người ta đã hát mừng với nhau về người nầy trong lúc nhảy múa rằng: “Sau-lơ… hàng vạn sao?”

Có thể dịch câu hỏi nầy thành một câu khẳng định. Tham khảo cách dịch: “Vua phải biết rằng khi dân xứ đó nhảy múa thì họ đã hát với nhau về hắn rằng: “Sau-lơ… hàng vạn”

1 Samuel 21:12

Đa-vít suy nghĩ về những lời đó

Ở đây, “giữ…trong lòng” trong bản tiếng anh có nghĩa là suy nghĩ nghiêm túc về những lời chúng nói. Tham khảo cách dịch: “Đa-vít nghiêm túc suy nghĩ về những điều bọn đầy tớ đó nói”

trong tay chúng

"trước mặt chúng”

1 Samuel 21:14

Tại sao các ngươi còn dẫn hắn đến cho ta?

Ý nghĩa khả thi: 1) A-kích yêu cầu các đầy tớ của mình giải thích lí do tại sao họ lại dẫn Đa-vít đến cho ông hoặc 2) A-kích đang dùng một câu hỏi để quở trách họ Tham khảo cách dịch: “Lẽ ra các ngươi phải biết là không phải dẫn hắn đến cho ta”

Ta có thiếu người điên hay sao mà các ngươi lại dẫn tên điên nầy đến đây trước mặt ta?

Câu hỏi nầy là một lời quở trách. Tham khảo cách dịch: “Ở đây đã có đủ kẻ điên khùng lãng phí thời giờ của ta lắm rồi. Đáng lẽ các ngươi không nên dẫn tên điên nầyđến trước mặt ta”

Tên điên nầyvào cung của ta được sao?

Có thể dịch câu hỏi nầy thành một câu khẳng định. Tham khảo cách dịch: “Không được để tên điên nầyvào cung của ta”


Chapter 22

1 Thế là Đa-vít rời khỏi nơi ấy rồi trốn trong hang A-đu-lam. Khi các anh và cả nhà cha người hay được việc ấy, họ đi xuống đó với người. 2 Người nào ở trong cảnh khốn cùng, kẻ nào mắc nợ, và kẻ nào sống bất mãn — hết thảy họ đều tụ tập lại với người. Đa-vít trở thành thủ lãnh của họ. Đã có khoảng bốn trăm người đến với ông. 3 Khi ấy Đa-vít đi khỏi đó đến Mít-bê trong xứ Mô-áp. Ông nói với vua xứ Mô-áp: "Làm ơn để cha mẹ tôi ở lại với anh em cho đến chừng ta biết những gì Đức Chúa Trời sẽ làm cho ta". 4 Ông để họ lại với vua xứ Mô-áp. Cha mẹ ông ở lại với ông trọn thời gian ở trong đồn lũy người. 5 Khi ấy tiên tri Gát nói với Đa-vít: "Đừng ở lại trong đồn lũy của ông mà chi. Hãy rời khỏi đó mà vào trong xứ của Giu-đa". Vậy Đa-vít rời khỏi đó rồi vào khu rừng Hê-rết. 6 Sau-lơ hay được Đa-vít bị phát hiện, cùng với những người ở với ông. Bấy giờ Sau-lơ đang ngồi ở Ghi-bê-a dưới cây liễu xũ tơ ở Ra-ma, với cây giáo trong tay, và hết thảy tôi tớ đều đứng quanh ông. 7 Sau-lơ nói với các tôi tớ đang đứng ở quanh ông: "Hãy lắng nghe đây, hỡi dân sự Bên-gia-min! Có phải con trai của Gie-sê ban cho từng người trong anh em đồng ruộng và vườn nho chăng? Có phải hắn lập anh em làm quan tướng ngàn người và quan tướng trăm người, 8 đổi lại anh em sẽ mưu nghịch cùng ta chăng? Chẳng có ai trong anh em cho ta hay lúc nào con trai ta lập một giao ước với con trai của Gie-sê. Chẳng có ai trong anh em thương tưởng đến ta. Không một người nào trong anh em cho ta hay con trai ta đã xui Đa-vít tôi tớ ta nghịch cùng ta. Ngày nay nó đi trốn và chờ đợi để tấn công ta". 9 Khi ấy Đô-e người Ê-đôm, đứng cạnh các tôi tớ của Sau-lơ, đáp rằng: "Tôi có thấy con trai của Gie-sê đến tại Nóp, gặp A-hi-mê-léc con trai của A-hi-túp. 10 Người cầu nguyện với Đức Giê-hô-va rằng người sẽ giúp đỡ cho hắn, và người tiếp trợ bánh cho hắn cùng thanh gươm của Gô-li-át người Phi-li-tin". 11 Thế rồi nhà vua sai người đến triệu thầy tế lễ A-hi-mê-léc con trai của A-hi-túp cùng hết thảy nhà cha người, các thầy tế lễ đều ở tại Nóp. Hết thảy họ đều đến gặp nhà vua. 12 Sau-lơ nói: "Giờ đây, hãy nghe, hỡi con trai của A-hi-túp". Ông đáp: "Có tôi đây, hỡi chúa tôi". 13 Sau-lơ nói với người: "Cớ sao ông mưu nghịch cùng ta, ông và con trai của Gie-sê, ông có trao cho hắn bánh, và một thanh gươm, và đã cầu nguyện với Đức Chúa Trời xin Ngài giúp đỡ hắn, xin Ngài dấy lên nghịch cùng ta, để hắn đi trốn ở chỗ kín đáo, như đã có ngày nay?" 14 Thầy tế lễ A-hi-mê-léc đáp cùng nhà vua như sau: "Ai giữa vòng các tôi tớ của vua trung tín như Đa-vít chứ, Đa-vít là con rể của vua và là cấp chỉ huy của binh lính vua, và được tôn trong nhà vua? 15 Có phải hôm nay là lần đầu tiên tôi đã cầu nguyện xin Đức Chúa Trời phù giúp người đâu? Không phải như vậy đâu! Nhà vua đừng gán điều gì cho tôi tớ của ông hoặc cho nhà cha của tôi. Vì tôi tớ vua chẳng biết gì về toàn bộ vấn đề cả". 16 Nhà vua đáp: "Ngươi chắc sẽ chết, hỡi A-hi-mê-léc, ngươi và cả nhà cha ngươi". 17 Nhà vua nói với binh lính đứng quanh ông: "Hãy xây qua giết các thầy tế lễ của Đức Giê-hô-va đi. Vì tay của họ cũng ở với Đa-vít, và vì họ biết rõ hắn đi trốn, song không tỏ điều đó cho ta biết". Nhưng các tôi tớ của nhà vua không chịu tra tay mình giết các thầy tế lễ của Đức Giê-hô-va. 18 Khi ấy nhà vua bảo Đô-e: "Hãy xây qua giết các thầy tế lễ đi". Thế là Đô-e người Ê-đôm xây qua tấn công các thầy tế lễ; hắn giết tám mươi lăm người đeo cái ê-phót ngày ấy. 19 Với lưỡi gươm, hắn tấn công Nóp, là thành của dòng thầy tế lễ, cả nam và nữ, con trẻ và con đương bú, bò, lừa và chiên. Hắn giết hết thảy họ với lưỡi gươm. 20 Nhưng một con trai của A-hi-mê-léc cháu của A-hi-túp, tên là A-bia-tha, trốn thoát rồi theo Đa-vít. 21 A-bia-tha thuật lại cho Đa-vít biết Sau-lơ đã giết các thầy tế lễ của Đức Giê-hô-va. 22 Đa-vít nói với A-bia-tha: "Ta biết lúc ấy, khi Đô-e người Ê-đôm có mặt ở đó, chắc chắn hắn sẽ nói cho Sau-lơ biết. Ta chịu trách nhiệm cho từng người ngã chết trong gia đình của cha ngươi! 23 Hãy ở đây với ta và đừng sợ hãi. Vì những kẻ săn mạng sống ngươi cũng săn mạng sống ta nữa. Ngươi sẽ được an toàn với ta".



1 Samuel 22:1

hang đá

một lỗ hổng dưới mặt đất, thường thì ở khoét sâu vào sườn đồi, đủ lớn để người ra đi vào.

nghe thấy điều đó

nghe tin Đa-vít đã trốn trong hang đá

Mọi người đều lo lắng… ai ai cũng bất mãn

Đây là cách nói quá. Tham khảo cách dịch: “Nhiều người lo lắng… nhiều người không vui”

thủ lĩnh

người đứng đầu quân đội lãnh đạo quân lính

bốn trăm

"400"

1 Samuel 22:3

Đoạn, Đa-vít từ đó đi

"Đa-vít từ hang đá tại A-đu-lam mà đi"

đi đến ở với các ông

Đa-vít muốn cha mẹ mình sống với vua Mô-áp để vua Sau-lơ không thể hãm hại họ được. Dịch giả có thể nói rõ ý định căn bản của ông bằng cách dùng ý “đến ở với các ông”, “ở với các ông” hoặc “sống ở đây với các ông” như trong bản dịch tiếng Anh UDB.

đi đến đất Giu-đa

"đi đến nhà của ngươi tại đất Giu-đa”

Hê-rết

Đây là tên của một thành.

1 Samuel 22:6

Đa-vít đã bị phát hiện, cùng với đó là những người theo ông

Sau-lơ hứng thứ nhiều nhất là về Đa-vít, vậy nên tác giả đã đề cập những người khác riêng ra. Có thể dịch câu nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “có người đã phá hiện ra nơi Đa-vít và tất cả những người ở với ông đang trốn”

cây liễu

Đây là một loại cây. Tham khảo cách dịch: “một cái cây có tán rộng”

tại Ra-ma

Ra-ma là tên của một địa điểm tại Ghi-bê-a. Tên nầy có nghĩa là “nơi cao”. Ý nghĩa khả thi: 1) từ nầy chỉ một nơi được gọi là Ra-ma hoặc 2) nó chỉ về một nơi cao bất kỳ. Tham khảo cách dịch: “trên một ngọn đồi” (UDB)

1 Samuel 22:7

Có phải con trai Gie-sê sẽ ban cho các ngươi những đồng ruộng và vườn nho chăng?

Có thể dịch câu hỏi nầy thành một câu khẳng định. Tham khảo cách dịch: “Con trai Gie-sê sẽ không cho các ngươi đồng ruộng hay vườn nho đâu”. Nghĩa là, Đa-vít từ chi tộc Giu-đa, không muốn làm điều nầy cho những người thuộc chi tộc Bên-gia-min.

Có phải con trai Gie-sê sẽ ban cho

"Khi con trai Gie-sê lên làm vua, có phải nó sẽ ban cho”

con trai Gie-sê

Đa-vít

Nó sẽ phong cho các ngươi làm chỉ huy…. ta?

Có thể dịch câu hỏi nầy thành một câu khẳng định. Tham khảo cách dịch: “Nó sẽ không phong cho các ngươi làm chỉ huy… chống lại ta.”. Ý người muốn nói là Đa-vít từ chi tộc Giu-đa không muốn làm điều nầy cho những người thuộc chi tộc Bên-gia-min.

Nó sẽ lập các ngươi làm chỉ huy… hàng trăm ngươi, để đổi lại các ngươi sẽ phải âm mưu chống lại ta sao?

Câu hỏi nầy có thể hiểu là một câu hỏi theo sau đó là một câu khẳng định. Tham khảo cách dịch: “Nó sẽ lập các ngươi làm chỉ huy… hàng trăm ngươi sao? Vì các ngươi lập mưu chống lại ta.”

Nó sẽ lập các ngươi làm chỉ huy

"Khi nó ln làm vua, nó sẽ lập các ngươi làm chỉ huy”

chỉ huy

những viên chỉ huy quân đội lãnh đạo binh lính

1 Samuel 22:9

Đô-e người Ê-đôm

tên một người nam. Hãy dịch giống như trong [1SA 21:7]

Nóp ... A-hi-mê-léc

tên địa danh và tên một người nam. Hãy dịch giống như trong [1SA 21:1]

A-hi-túp

tên một người nam

Người cầu xin Đức Giê-hô-va giúp đỡ hắn và người cung cấp cho hắn

A-hi-mê-léc cầu nguyện cùng Đức Giê-hô-va để Đức Giê-hô-va giúp đỡ Đa-vít, và A-hi-mê-léc cung cấp lương thực cho Đa-vít.

1 Samuel 22:11

theo đó ngươi đã cung cấp

"khi cung cấp”

nổi lên

"nổi loạn” hoặc “đánh chiến”

1 Samuel 22:14

Trong cả triều thần của vua, ai là người trung thành như Đa-vít… nhà?

Có thể dịch câu hỏi nầy thành một câu khẳng định. Tham khảo cách dịch: “Không một triều thần nào của vua trung thành với vua như Đa-vít… nhà”

vệ sĩ

một người hoặc một nhóm người bảo vệ cho một người nào đó

được tôn trọng trong nhà vua

Từ “nhà” là hình ảnh hoán dụ để chỉ gia đình là hết thảy những người sống trong nhà đó. Có thể dịch câu nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “người mà gia đình vua tôn trọng”

Có phải hôm nay là lần đầu tôi cầu xin Đức Chúa Trời giúp đỡ người đâu?

A-hi-mê-léc tự vấn bản thân trước khi Sau-lơ sau đặt ra câu hỏi nầy, rồi trả lời liền sau đó. Có thể dịch câu hỏi nầy thành một câu khẳng định. Tham khảo cách dịch: “Đây chẳng phải là lần đầu tiên tôi cầu xin Đức Chúa Trời giúp đỡ Đa-vít”

Tôi không làm như vậy!

Cách nói nầy có nghĩa là “Không hề như vậy!”

Xin bệ hạ đừng quy tội gì cho đầy tớ ngài…. đầy tớ bệ hạ biết

A-hi-mê-léc xưng Sau-lơ và chính mình ở hai thân phận khác nhau để tỏ cho Sau-lơ biết rằng A-hi-mê-léc muốn tôn trọng Sau-lơ. Tham khảo cách dịch: “Xin đừng quy tội gì cho tôi… Tôi biết”

1 Samuel 22:16

nhà cha tôi

Từ “nhà” là hoán dụ chỉ gia đình sống trong nhà đó. Tham khảo cách dịch: “gia đình cha tôi” hoặc “con cháu của cha tôi”

các cận vệ đứng quanh mình

"lính gác đứng gần kề để bảo vệ vua”

Hãy xây qua và viết những thầy tế lễ của Đức Giê-hô-va

Ý nghĩa khả thi: 1) "Hãy vây lấy những thầy tế lễ của Đức Giê-hô-va và giết chúng đi” hoặc 2) “Hãy vây quanh và giết những thầy tế lễ của Đức Giê-hô-va”

tay của chúng cũng ở với Đa-vít

Từ “tay” là hoán dụ chỉ những công việc làm bằng tay. Tham khảo cách dịch: “chúng cũng giúp đỡ Đa-vít”

không muốn tra tay mình giết

Từ “tay” là hoán dụ chỉ những công việc làm bằng tay, Tham khảo cách dịch: “không làm gì để giết” hoặc “không chịu giết”

1 Samuel 22:18

Hãy lại gần và giết các thầy tế lễ… xông lại và tấn công

Ý nghĩa khả thi: 1) "Hãy vây lấy các thầy tế lễ kia và giết chúng… vây lấy các thầy tế lễ và tấn công họ” hoặc 2) “Hãy vây quanh các thầy tế lễ rồi giết chúng… vây quanh và tấn công”. Hãy dịch giống như trong [1SA 22:17]

Đô-e người Ê-đôm xông đến và tấn công… hắn giết… hắn tấn công. Hắn giết

Từ Đô-e chỉ Đô-e và những người đi cùng với hắn. Tham khảo cách dịch: “Đô-e và người của hắn xông đến tấn công… chúng giết… chúng tấn công… Chúng giết”

tám mươi lăm người

"85 người” hoặc “85 thầy tế lễ”

bằng lưỡi gươm

"bằng gươm”

hắn tấn công Nóp

Ở đây, “tấn công” có nghĩa là giết. Tham khảo cách dịch: “hắn giết nhiều người trong thành Nóp”

1 Samuel 22:20

A-bia-tha

tên một người nam.


Chapter 23

1 Họ nói cho Đa-vít biết: "Xem kìa, người Phi-li-tin đánh Kê-i-la rồi cướp các sân đạp lúa". 2 Thế là Đa-vít cầu xin sự trợ giúp của Đức Giê-hô-va, và ông thưa cùng Ngài: "Con có nên đi ra tấn công người Phi-li-tin nầy không?" Đức Giê-hô-va phán cùng Đa-vít: "Hãy đi và tấn công người Phi-li-tin rồi giải cứu Kê-i-la". 3 Người của Đa-vít nói cùng ông: "Kìa, chúng ta e sợ ở đây trong xứ Giu-đa. Huống hồ chi chúng ta đến với Kê-i-la chống lại quân đội của người Phi-li-tin?" 4 Khi ấy Đa-vít cầu nguyện xin Đức Giê-hô-va trợ giúp, thế là một lần nữa Đức Giê-hô-va trả lời cho người: "Hãy chỗi dậy, đi xuống Kê-i-la. Vì ta sẽ ban cho con thắng hơn dân Phi-li-tin". 5 Đa-vít và người của ông đến tại Kê-i-la rồi đánh trận với người Phi-li-tin. Họ dẫn độ bầy gia súc của chúng rồi tấn công chúng với một cuộc tàn sát thật là lớn. Vậy, Đa-vít giải cứu cư dân của Kê-i-la. 6 Khi A-bia-tha con trai của A-hi-mê-léc trốn đến với Đa-vít tại Kê-i-la, người đem theo với mình cái ê-phót trong tay. 7 Sau-lơ hay được rằng Đa-vít đã đi đến Kê-i-la. Sau-lơ nói: "Đức Chúa Trời đã ban nó vào trong tay ta. Vì nó bị nhốt, nó đã vào trong thành có cửa và then gài". 8 Sau-lơ triệu tập các lực lượng để đánh trận, để đi xuống Kê-i-la, bao vây Đa-vít cùng người của ông. 9 Đa-vít biết rõ Sau-lơ đang mưu tính nghịch cùng mình. Ông nói với thầy tế lễ A-bia-tha: "Hãy đem cái ê-phót đến đây". 10 Khi ấy Đa-vít nói: "Hỡi Giê-hô-va, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, tôi tớ Ngài thực có nghe rằng Sau-lơ đang tìm cách đến Kê-i-la, để hủy diệt thành vì cớ con. 11 Có phải người ở Kê-i-la sẽ nộp con vào trong tay của ông ấy không? Có phải Sau-lơ xuống đây, như tôi tớ Ngài có nghe nói không? Hỡi Giê-hô-va, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, con nài xin Ngài, làm ơn cho tôi tớ Ngài biết đi". Đức Giê-hô-va nói: "Hắn sẽ xuống đấy". 12 Thế rồi Đa-vít nói: "Có phải người ở Kê-i-la sẽ giao nộp con và người của con vào trong tay của Sau-lơ không?" Đức Giê-hô-va phán: "Chúng sẽ nộp con đấy". 13 Khi ấy Đa-vít và người của ông, có khoản sáu trăm người, họ chỗi dậy rồi đi khỏi Kê-i-la, và họ đi từ chỗ nầy đến chỗ kia. Khi đó Sau-lơ hay rằng Đa-vít đã thoát ra khỏi Kê-i-la, và ông thôi không truy kích nữa. 14 Đa-vít ở lại trong các đồn lũy trong đồng vắng, trong vùng đồi núi, trong đồng vắng Xíp. Sau-lơ tìm kiếm người từng ngày một, nhưng Đức Chúa Trời không phó người vào tay của ông ta. 15 Đa-vít thấy rằng Sau-lơ đã đến tìm cách cất mạng sống người; bấy giờ Đa-vít ở trong đồng vắng Xíp tại Hô-rết. 16 Khi ấy Giô-na-than, con trai của Sau-lơ, chỗi dậy rồi đến gặp Đa-vít tại Hô-rết, và làm vững mạnh tay người nơi Đức Chúa Trời. 17 Người nói với Đa-vít: "Đừng sợ. Vì tay của Sau-lơ cha tôi sẽ không truy tìm anh. Anh sẽ là vua trên Y-sơ-ra-ên, và tôi sẽ đứng kế anh. Sau-lơ cha tôi cũng biết rõ việc nầy". 18 Họ lập một giao ước trước mặt Đức Giê-hô-va. Đa-vít ở lại tại Hô-rết, và Giô-na-than trở về nhà. 19 Khi ấy dân Xíp đến với Sau-lơ tại Ghi-bê-a rồi nói: "Có phải Đa-vít không trốn giữa vòng chúng tôi trong các đồn lũy tại Hô-rết, trên đồi Ha-ki-la, nằm ở phía Nam Giê-si-môn? 20 Giờ đây, hỡi vua, hãy xuống đi! Theo ước muốn của ông, hãy xuống đi! Phần của chúng tôi sẽ giao nộp hắn vào tay vua". 21 Sau-lơ nói: "Nguyện anh em được Đức Giê-hô-va chúc phước cho. Vì anh em có thương tưởng đến ta. 22 Hãy đi, khá làm điều đó cho chắc chắn. Hãy tìm biết nơi hắn ẩn náu và ai đã nhìn thấy hắn ở đó. Khi ấy hãy cho ta hay, hắn rất là tiểu xảo. 23 Vậy hãy xem xét, rồi tìm biết mọi địa điểm mà hắn đi ẩn mình. Hãy trở lại cùng ta với thông tin thật chắc chắn, rồi ta sẽ trở lại với anh em. Nếu hắn ở trong xứ, ta sẽ tìm kiếm hắn giữa vòng hàng ngàn người của Giu-đa". 24 Thế là họ chỗi dậy đi đến Xíp trước cả Sau-lơ. Bấy giờ, Đa-vít cùng người của ông sống trong đồng vắng Ma-ôn, trong xứ A-ra-ba ở phía Nam Giê-si-môn. 25 Sau-lơ cùng người của ông ta truy tìm Đa-vít. Còn Đa-vít thì hay được điều đó, vì vậy ông đi xuống hòn núi đá rồi sống trong đồng vắng Ma-ôn. Khi Sau-lơ hay được việc nầy, ông ta truy đuổi Đa-vít trong đồng vắng Ma-ôn. 26 Sau-lơ tiếp tục ở bên một sườn núi, và Đa-vít cùng người của mình đang đi bên sườn kia của hòn núi. Đa-vít vội vã tránh xa khỏi Sau-lơ. Khi Sau-lơ cùng người của ông ta đang vây Đa-vít cùng người của Đa-vít để bắt lấy họ, 27 một sứ giả đến với Sau-lơ rồi nói: "Hãy mau mau trở về vì dân Phi-li-tins đã mở một chiến dịch chống lại xứ sở". 28 Thế là Sau-lơ trở về không truy kích Đa-vít nữa rồi lo chống chọi với dân Phi-li-tin. Vì lẽ ấy, chỗ đó được gọi là Hòn Đá Thoát Thân. 29 Đa-vít đi lên đó và sống trong các đồn lũy của Ên-ghê-đi.



1 Samuel 23:1

đập lúa

tách phần hạt ra khỏi thân, thường thì áp dụng cho những loại cây ngũ cốc hoặc lúa mì bằng tác động cơ học.

1 Samuel 23:3

huống chi chúng ta đi đến Kê-i-la để đánh kẻ thù là dân Phi-li-tin?

Có thể dịch câu hỏi nầy thành một câu khẳng định. Tham khảo cách dịch: “Chúng sẽ còn sợ hãi hơn nữa nếu như chúng ta đi đến Kê-i-la để đánh kẻ thù là người Phi-li-tin”

1 Samuel 23:5

đi… đánh… dẫn… đánh… giải cứu

Tác giả chú ý nhiều nhất vào Đa-vít, vậy nên những từ nầy đều ở dạng số ít, mặc dầu thuộc hạ của Đa-vít cũng có giúp đỡ ông làm tất cả những việc nầy.

1 Samuel 23:7

Sau-lơ được tin

Có thể dịch câu nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “Có người báo tin cho Sau-lơ” hoặc "They told Saul"

triệu tập

"kêu gọi” hoặc "tập hợp"

1 Samuel 23:10

Đa-vít nói

"Đa-vít cầu hỏi” hoặc “Đa-vít cầu nguyện” (UDB)

đầy tớ của Chúa thật đã nghe… như đầy tớ Chúa đã nghe… nói cùng đầy tớ Chúa

Đa-vít nói như thể ông là một người ở một thân phận khác để tỏ lòng kính trọng của ông với Đức Giê-hô-va. Tham khảo cách dịch: “Con thật đã nghe… như con đã nghe… cho con biết”

phá hủy

"đánh bại hoàn toàn”

1 Samuel 23:12

Đa-vít thưa rằng

"Đa-vít cầu hỏi” hoặc “Đa-vít cầu nguyện” (UDB)

dân Ki-ê-la có nộp con… vào tay Sau-lơ

kể cả việc bắt giữ và áp giải Đa-vít đến chỗ Sau-lơ hay làm gì đó để người của Sau-lơ có thể bắt giữ Đa-vít

1 Samuel 23:13

sáu trăm

600

Sau-lơ được bẩm báo

Có thể dịch câu nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “Có người báo tin cho Sau-lơ” hoặc ‘Chúng báo cho Sau-lơ”

đã trốn thoát

"đã chạy trốn khỏi”

không phó ông vào tay Sau-lơ

Từ “tay” là một hoán dụ chỉ về quyền lực. Tham khảo cách dịch: “không để Sau-lơ cầm quyền trên Đa-vít” hoặc “không để Sau-lơ đối xử với Đa-vít theo cách ông muốn” hoặc “không để Sau-lơ bắt giữ Đa-vít”

1 Samuel 23:15

săn đuổi mạng sống mình

"cố gắng giết mình”

làm vững vàng tay ông trong Đức Chúa Trời

động viên ông phải tin cậy nơi Đức Chúa Trời.

1 Samuel 23:17

Vì tay của cha tôi là Sau-lơ sẽ chẳng tìm thấy anh

Ở đây, “tay” là hoán dụ chỉ về Sau-lơ và quyền lực của ông. Tham khảo cách dịch: “Vì cha tôi là Sau-lơ sẽ không tìm thấy anh” hoặc “Vì cha tôi là Sau-lơ sẽ không thể nào cai trị anh”

1 Samuel 23:19

Chẳng phải Đa-vít đang trốn giữa chúng ta trong... Giê-si-môn sao?

Có thể dịch câu hỏi nầy thành một câu cảm thán. Tham khảo cách dịch: “Đa-vít đang trốn giữa chúng ta trong... Giê-si-môn!"

Giê-si-môn

Một nghĩa khác là “đồng vắng”.

nộp hắn vào tay vua

Từ “tay” là một hoán dụ chỉ về quyền lực. Người Xíp thưa với Sau-lơ như thể ông là một người ở địa vụ khác để tỏ lòng kính trọng đối với ông. Tham khảo cách dịch: “nộp Đa-vít cho vua để vua có thể xử hắn như vua muốn”

1 Samuel 23:21

Nguyện Đức Giê-hô-va ban phước cho các ngươi

Có thể dịch câu nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “Ta hi vọng rằng Đức Giê-hô-va sẽ ban phước cho các ngươi”

vì các ngươi đã có lòng thương xót ta

"các ngươi đã báo việc nầy cho ta” (Xem bản dịch tiếng Anh UDB)

Hãy đi điều tra và tìm ra

Cả hai cụm từ nầy đều cùng nói về một ý và có thể dịch thành một cụm. Tham khảo cách dịch: “Hãy đi tìm hiểu chắc chắn”

người đã nhìn thấy hắn

"người đã thấy hắn”

Ta được bẩm báo

Có thể dịch câu nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “người ta nói với ta” hoặc “ta nghe”

trong số hàng nghìn người trong chi tộc Giu-đa

"cho dù ta có phải bắt giữ từng người một trong Giu-đa” hoặc “trong số tất cả những gia tộc tại Giu-đa”

1 Samuel 23:24

chúng liền đi

Họ dừng ngày những việc mình đang làm. Không nên khiến người đọc hiểu rằng họ đang ngồi hay đang nằm.

chúng… đi

Người Xíp

Giê-si-môn

Một nghĩa khác là “đồng vắng”. Hãy dịch giống như trong 1SA 23:19.

Đa-vít được bẩm báo về chuyện nầy

Có thể dịch câu nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “Có người báo cho Đa-vít biết rằng chúng đang đến” hoặc “Đa-vít biết rằng chúng đang đến”

núi đá

một đỉnh núi có nhiều tảng đá hay viên đá cuội bao phủ.

1 Samuel 23:26

Xin hãy về gấp

"Xin hãy đến mau”

1 Samuel 23:28

truy đuổi

"đuổi theo" hoặc “đuổi bắt”

Tảng Đá Thoát Thân

một dấu kỷ niệm về việc Đa-vít thoát khỏi Sau-lơ


Chapter 24

1 Khi Sau-lơ trở về từ cuộc truy kích dân Phi-li-tin, ông hay được rằng: "David đang ở trong đồng vắng Ên-ghê-đi". 2 Khi ấy Sau-lơ đem ba ngàn người được chọn từ khắp Israel rồi đi tìm Đa-vít cùng người của Đa-vít trên Các Hòn Đá Của Dê Rừng. 3 Ông đến với các chuồng chiên trên đường, ở đó có một cái hang đá. Sau-lơ vào đó đặng đi tiện. Bấy giờ, Đa-vít cùng người của mình đã ngồi ở phía sau hang đá đó. 4 Người của Đa-vít trình bày với ông: "Đây là ngày mà Đức Giê-hô-va đã phán khi Ngài phán cùng ông: 'Ta sẽ phó kẻ thù vào trong tay con, để con muốn làm gì với hắn theo như con muốn'" Khi ấy Đa-vít chỗi dậy rồi âm thầm bò tới cắt đứt chéo áo của Sau-lơ. 5 Sau đó lòng của Đa-vít làm cho ông khổ sở vì ông đã cắt chéo áo của Sau-lơ. 6 Ông nói với người của mình: "Nguyện Đức Giê-hô-va cấm ta làm việc nầy với chủ ta, là người chịu xức dầu của Đức Giê-hô-va, nên rút tay ta lại nghịch cùng người, một khi đã xem người là người đã chịu xức dầu của Đức Giê-hô-va". 7 Vậy Đa-vít quở trách người của mình với lời lẽ nầy, và không chọ phép họ tấn công Sau-lơ. Sau-lơ đứng dậy, rời khỏi hang, rồi đi đường mình. 8 Sau đó, Đa-vít cũng chỗi dậy, rời khỏi hang, và kêu với theo Sau-lơ: "Hỡi vua, chúa tôi". Khi Sau-lơ ngó lại đàng sau mình, Đa-vít sấp mặt xuống đất bày tỏ sự tôn trọng người. 9 Đa-vít nói với Sau-lơ: "Sao vua lại nghe theo những kẻ nói: 'Hãy xem, Đa-vít đang tìm cách hại người?' 10 Ngày nay, mắt vua đã nhìn thấy thể nào Đức Giê-hô-va đã phó vua vào tay tôi khi chúng ta còn ở trong hang đá. Có người bảo tôi hãy giết vua, song tôi đã tha cho vua. Tôi nói: 'Tôi sẽ không tra tay nghịch cùng chủ của mình; vì người đã chịu xức dầu của Đức Giê-hô-va. 11 Hỡi vua, hãy xem đi, cái vạt áo của vua ở trong tay tôi đây. Vì sự thực cho thấy rằng tôi đã cắt chéo áo của vua chớ không giết vua, vua có thể nhìn biết và thấy rằng chẳng có điều ác hay phản bội nào ở nơi tay tôi, và tôi đã không phạm tội nghịch cùng vua, mặc dù vua săn tìm mạng sống tôi để lấy nó. 12 Nguyện Đức Giê-hô-va xét đoán giữa vua và tôi, và nguyện Đức Giê-hô-va báo thù cho tôi nghịch cùng vua, nhưng tay tôi sẽ không nghịch cùng vua. 13 Như châm ngôn xưa có nói: 'từ kẻ ác ra điều ác'. Nhưng tay tôi sẽ không nghịch cùng vua. 14 Vua Y-sơ-ra-ên đã ra ngoài săn tìm ai chứ? Vua đã truy đuổi theo ai chứ? Theo một con chó chết! Theo một con bọ chét! 15 Nguyện Đức Giê-hô-va sẽ đoán xét và ban sự phán xét giữa vua và tôi, và hãy xem xét đi, và bênh vực lý cớ tôi rồi cho phép tôi thoát khỏi tay vua". 16 Khi Đa-vít nói xong mấy lời nầy với Sau-lơ, Sau-lơ bèn nói: "Có phải giọng nói của con không, hỡi Đa-vít con trai ta?" Sau-lơ cất giọng lên rồi khóc. 17 Ông nói với Đa-vít: "Con sống công nghĩa hơn ta. Vì con đã lấy lành trả ác, còn ta lấy ác trả lành đối với con. 18 Con đã tuyên bố hôm nay con đã làm điều lành cho ta, vì con đã không giết ta khi Đức Giê-hô-va đã phó ta vào sự thương xót của con. 19 Vì nếu một người thấy kẻ thù của mình, liệu người ấy có thể để cho hắn đi an toàn sao? Nguyện Đức Giê-hô-va ban thưởng cho con với điều lành mà con đã làm cho ta ngày nay. 20 Giờ đây, ta biết rằng chắc chắn con sẽ lên làm vua và vương quốc Y-sơ-ra-ên sẽ được lập trong tay con. 21 Hãy thề với ta bởi Đức Giê-hô-va rằng con sẽ chẳng dứt bỏ dòng dõi ta sau ta, và con sẽ không hủy diệt danh ta ra khỏi nhà cha ta". 22 Vậy là Đa-vít lập lời thề với Sau-lơ. Thế rồi Sau-lơ đi về nhà, còn Đa-vít và người của mình đi lên đến chỗ có đồn lũy.



1 Samuel 24:1

ông được bẩm báo

Có thể dịch câu nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “có ngươi báo cho ông” hoặc “chúng báo với ông”

ba nghìn

3.000

những người được chọn

những người mà ông đã chọn vì tài đánh trận giỏi của họ

đồng vắng Ên-ghê-đi

Ên-ghê-đi là một nơi đất khô bao quanh một nguồn nước ngọt (ốc đảo), nằm ở Y-sơ-ra-ên, phía Tây của Biển Chết.

1 Samuel 24:3

những bãi giữ chiên

"những ràn chiên” hoặc “những khoảng đất giữ chiên”

đi đại tiện

Cách nói khác là “đi vệ sinh”

hang đá

thường là những hốc tự nhiên dưới mặt đất, thông thường là ở sườn núi hoặc sườn đồi

Đa-vít đứng dậy và nhẹ nhàng lẻn đến

"Đa-vít hành động, ông nhẹ nhàng lẻn đến”

lẻn

tiếp cận từ từ, cẩn thận trong yên lặng

1 Samuel 24:5

lòng Đa-vít đau buồn

"Đa-vít buồn vì mình đã làm điều sai trái”

người được xức dầu của Đức Giê-hô-va

"người mà Đức Giê-hô-va đã chọn để dẫn dắt dân sự của Ngài” hoặc “người mà Đức Giê-hô-va đã lập làm vua”

tra tay ám hại vua

"làm hại người bằng bất cứ hình thức nào”

1 Samuel 24:8

Tại sao bệ hạ lại nghe lời người ta nói rằng: “Đa-vít tìm cách hại vua?”

Một câu hỏi chứa đựng câu trả lời như mong đợi. Có thể dịch câu hỏi nầy thành một câu khẳng định. Tham khảo cách dịch: “Bệ hạ không nên nghe lời người ta phao tin rằng: “Kìa, Đa-vít đang tìm cách hại vua”

1 Samuel 24:10

chính mắt bệ hạ đã thấy

"Mắt bệ hạ” đại diện cho chính vua Sau-lơ. Tham khảo cách dịch: “bệ hạ đã chính mắt nhìn thấy”

phó bệ hạ vào tay con

Từ “tay” là hoán dụ chỉ về quyền kiểm soát. Tham khảo cách dịch: “đặt bệ hạ vào nơi mà con có thể quyết định sẽ giết hay tha mạng cho bệ hạ”

người được xức dầu của Đức Giê-hô-va

"người mà Đức Giê-hô-va đã chọn để dẫn dắt dân sự” hoặc “người mà Đức Giê-hô-va đã lập làm vua”. Hãy dịch giống như trong 1SA 24:6.

cha của con

Sau-lơ không phải là cha ruột của Đa-vít. Đa-vít gọi Sau-lơ là “cha” để lòng kính trọng của mình đối với Sau-lơ.

không có điều ác hay sự phản nghịch nào nơi tay con

Đa-vít nói như thể điều ác và sự phản nghịch là một vật mà ông có thể nắm trong tay. Tính từ làm vị ngữ “điều ác” có thể được dịch thành một tính từ. Danh từ “sự phản nghịch” có thể dịch thành một cụm từ. Tham khảo cách dịch: “Con không hề làm việc gian ác nào nghịch cùng cha, cũng chẳng mong muốn chống nghịch cha, và vua của con”

1 Samuel 24:12

tay con sẽ không nghịch lại cùng cha

"Con sẽ không hãm hại cha dù là bất cứ cách nào”. Những từ tương tự xuất hiện trong [1SA 24:6]

người xưa

Tính từ làm chức năng danh từ nầy có thể dịch lại thành cụm danh từ. Tham khảo cách dịch: “những người sống rất lâu về trước”

1 Samuel 24:14

Vua Y-sơ-ra-ên kéo ra đánh đuổi ai? Cha đuổi theo ai?

Có thể dịch những câu hỏi nầy thành những câu khẳng định. Khi Đa-vít đặt ra những câu hỏi nầy, ông biết là ông sẽ phải tự trả lời những câu hỏi đó. Tham khảo cách dịch: “Hãy để con nói cho cha biết dân Y-sơ-ra-ên đã kéo ra đánh đuổi ai. Để con cho cha biết cha đang đuổi theo ai”

Một con chó chết

Cụm từ “chó chết” là ẩn dụ chỉ về một người không có quyền lực. Có thể viết lại câu nầy cho đầy đủ. Tham khảo cách dịch: “Cha đang truy đuổi một kẻ không quyền lực, một kẻ chẳng khác nào chó chết”

Một con bọ chét

Từ “bọ chét” là ẩn dụ chỉ một người mà bị người khác coi thường, không xem trọng. Có thể viết lại câu nầy cho hoàn chỉnh. Tham khảo cách dịch: “Cha đang truy đuổi một kẻ hèn mọn chẳng khác nào bọ chét”

xem xét điều đó, và biện hộ cho lý lẽ của con

Ý nghĩa khả thi: 1) "làm những điều phải lẽ và biện hộ cho lý lẽ của con” hoặc 2) “nhận định rằng lý lẽ của con là đúng và đấu tranh cho con” (Xem bản dịch tiếng Anh UDB)

khỏi tay cha

Từ “tay” là một hoán dụ chỉ về quyền lực. Tham khảo cách dịch: “để cha không áp đặt quyền lực trên con”

1 Samuel 24:16

con trai ta Đa-vít

Sau-lơ nói như thể Đa-vít là con trai của mình để cho Đa-vít thấy rằng ông yêu mến Đa-vít.

cất tiếng lên khóc

Tác giả viết như thể tiếng là thứ gì đó mà một người có thể dùng tay nâng lên. Tham khảo cách dịch: “khóc lớn”

1 Samuel 24:17

cha đã làm điều công chính cho con

Sau-lơ nhận biết rằng Đa-vít thực sự cho thấy ông ủng hộ vua Đa-vít và trung thành với ông khi không giết ông.

vì con đã không giết ta khi Đức Giê-hô-va đã phó ta cho lòng thương xót của con

Sau-lơ nhận biết rằng Đa-vít đã quyết định bày tỏ lòng thường xót và chứng minh lòng trung thành của ông với vua Sau-lơ, là người được xức dầu của Đức Giê-hô-va.

1 Samuel 24:19

Vì nếu một người gặp kẻ thù của mình, liệu người đó có thể cho nó đi bình an vô sao?

Một câu hỏi bao hàm luôn cả câu trả lời. Tham khảo cách dịch: “Nếu một người tìm được kẻ thù của mình, người đó sẽ không để cho nó đi bình an vô sự đâu”

Vì nếu một người gặp kẻ thù của mình, liệu người đó có thể cho nó đi bình an vô sao?

Cho dù Sau-lơ tin rằng Đa-vít là kẻ thù của mình, ông cũng biết rằng dù cho sau nầy Đa-vít có lên làm vua thì Đa-vít cũng sẽ không cướp ngôi từ Sau-lơ, nhưng chờ cho đến thời điểm Đức Giê-hô-va đã ấn định.

vương quốc Y-sơ-ra-ên sẽ vững chắc

Có thể dịch câu nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: Ý nghĩa khả thi: 1) "Đức Giê-hô-va sẽ làm vững chắc vương quốc Y-sơ-ra-ên” hoặc 2) “Con sẽ làm vừng chắc vương quốc Y-sơ-ra-ên” hoặc 3) “Vương quốc Y-sơ-ra-ên sẽ được cường thịnh”

trong tay con

Từ “tay” hoặc 1) chỉ về chính người đó hoặc 2) là hoán dụ chỉ về những việc làm bằng tay. Tham khảo cách dịch: “trong sự cai trị của con” hoặc “quan những công việc con làm”

1 Samuel 24:21

con sẽ không loại trừ dòng dõi của cha

"con sẽ không giết những con trai cha và gia đình của chúng”. Thường thì một vị vua mới lên nhưng không thuộc dòng dõi trong gia đình của vụ vua trước sẽ giết tất cả những con cháu của vị vua tiền nhiệm để tránh việc người nào trong số họ sẽ cướp ngôi của mình.

con sẽ không hủy danh cha

Đối với mỗi một gia đình trong Y-sơ-ra-ên, có một điều quan trọng là họ phải có con cháu từ đời nầy sang đời kia để mang lấy danh và đất đai cơ nghiệp của gia đình mình. Tham khảo cách dịch: “con sẽ không diệt gia đình của cha và con cháu của chúng” hoặc “con sẽ để cho gia đình cha được sống”

Đa-vít và thuộc hạ của ông

"Đa-vít và quân đội của ông"


Chapter 25

1 Bấy giờ Sa-mu-ên qua đời. Hết thảy Y-sơ-ra-ên nhóm lại và than khóc người, rồi họ chôn cất ông tại nhà ông ở Ra-ma. Khi ấy Đa-vít chỗi dậy đi xuống đồng vắng Pha-ran. 2 Có một người ở Ma-ôn, còn sản nghiệp người ở tại Cạt-mên. Người nầy rất giàu có. Người có ba ngàn chiên và một ngàn dê. Người đang hớt lông chiên tại Cạt-mên. 3 Tên của người là Na-banh, còn tên của vợ người là A-bi-ga-in. Vợ rất thông minh và vóc dáng xinh đẹp. Còn chồng thì cứng cỏi gian ác trong mọi cách ứng xử. Người là dòng dõi của nhà Ca-lép. 4 Đa-vít hay được trong đồng vắng rằng Na-banh đang hớt lông chiên mình. 5 Vì vậy Đa-vít sai mười thanh niên. Đa-vít nói với các thanh niên nầy: "Hãy đi lên Cạt-mên, đến gặp Na-banh, rồi nhơn danh ta chào thăm người. 6 Anh em sẽ nói với người: 'Nguyện ông sống giàu có, bình an cho ông và bình an cho nhà ông, và bình an cho mọi sự ông đang có. 7 Tôi có hay rằng ông đang hớt lông chiên. Mấy gã chăn bầy của ông đã ở với chúng tôi, và chúng ta đã không gây hại gì cho họ, và họ chẳng thiếu chi trong suốt thời gian họ ở tại Cạt-mên. 8 Hãy hỏi mấy người chăn của ông, thì họ sẽ nói cho ông biết. Bây giờ, nguyện các thanh niên nầy được ơn trước mặt ông, vì chúng tôi đã đến nhằm vào ngày hội. Làm ơn ban thứ chi ông có nơi tay cho các tôi tớ ông và cho con trai của ông là Đa-vít'". 9 Khi người của Đa-vít đến, họ nói ra mọi sự nầy với Na-banh vì ích của Đa-vít và rồi đứng đợi. 10 Na-banh đáp cùng các tôi tớ của Đa-vít: "Đa-vít là ai vậy? Và ai là con trai của Gie-sê chứ? Có nhiều tôi tớ ngày nay đang phá vỡ luật lệ từ chủ mình. 11 Ta có nên lấy bánh, nước và thịt của ta mà ta đã giết cho những kẻ hớt lông chiên của ta, rồi trao nó cho những kẻ xuất thân ở đâu ta không biết chăng?" 12 Thế là người của Đa-vít xây đi trở về, rồi thuật lại cho người mọi sự đã được thốt ra kia. 13 Đa-vít nói với người của mình: "Mỗi người hãy lấy theo gươm của mình". Và mỗi người đeo gươm của họ. Đa-vít cũng lấy gươm của ông. Khoảng bốn trăm người theo sau Đa-vít, và hai trăm người ở lại giữ đồ đạt. 14 Nhưng một thanh niên đến nói với A-bi-ga-in, vợ của Na-banh; anh ta nói: "Đa-vít sai sứ giả từ ngoài đồng vắng đến chào chủ của chúng tôi, và ông đã sỉ nhục họ. 15 Tuy nhiên, họ đối xử với chúng tôi rất tốt. Chúng tôi không bị họ làm hại và chẳng thiếu thốn gì suốt thời gian chúng tôi ở với họ khi chúng tôi ở ngoài đồng ruộng. 16 Họ là bức tường cho chúng tôi cả ngày lẫn đêm, suốt khoảng thời gian chúng tôi ở với họ lo chăn bầy. 17 Vì lẽ đó, hãy nhận biết việc nầy và hãy xem xét coi bà nên làm gì, vì sự ác đã được hoạch định ra chống lại chủ của chúng tôi, và chống lại cả nhà của chủ nữa đấy. Ông ấy có tánh hung dữ quá, nên chẳng ai có thể bàn bạc được gì với chủ". 18 Thế là A-bi-ga-in vội vã lấy hai trăm ổ bánh, hai bình rượu, năm con chiên đã làm sẵn rồi, năm đấu hột rang, một trăm bánh nho khô, và hai trăm bánh trái vả khô, rồi chất chúng trên lưng bầy lừa. 19 Bà nói với người của mình: "Hãy đi trước mặt ta, thì ta sẽ theo sau các ngươi". Nhưng bà không nói cho Na-banh chồng mình biết. 20 Khi bà leo lên lưng lừa rồi đi xuống con đường có núi bao phủ, Đa-vít và người của ông đi hướng về phía bà, rồi bà đã gặp họ. 21 Bấy giờ Đa-vít nói: "Chắc là ta đã canh giữ luống công mọi sự người nầy có trong đồng vắng, vì vậy chẳng có vật gì thuộc về ông ta bị bỏ sót, và ông ta đã lấy ác báo thiện cho ta đây. 22 Nguyện Đức Chúa Trời làm thế với ta, hỡi Đa-vít, và cũng nhiều hơn nữa, nếu đến sáng ta còn chừa lại một người nam nào thuộc về ông ta". 23 Khi A-bi-ga-in gặp Đa-vít, bà vội vã xuống khỏi lừa mình rồi nằm sấp mặt xuống đất. 24 Bà nằm dưới chơn ông rồi nói: "Ôi chúa tôi, chỉ hãy tính mọi lỗi lầm với tôi thôi. Làm ơn, hãy để cho tôi tớ ông bày tỏ cùng ông, và hãy lắng nghe lời lẽ của tôi tớ ông 25 Nguyện chúa tôi đừng màng đến cái gã vô giá trị nầy, là Na-banh, vì tên hắn thể nào thì quả hắn thể ấy. Na-banh là tên hắn, và dại dột ở với hắn. Nhưng tôi, tôi tớ của chúa, đã không gặp các thanh niên của chúa, những người mà chúa sai đến. 26 Vậy bây giờ, chúa của tôi ơi, như Đức Giê-hô-va là hằng sống, và như ông hãy còn sống đây, xin Đức Giê-hô-va ngăn đừng để ông làm đổ máu, và đừng báo thù với chính tay của chúa, giờ đây nguyện kẻ thù của chúa, và những kẻ nào làm ác với chúa tôi, nguyện chúng giống như Na-banh. 27 bây giờ nguyện tặng vật nầy mà tôi tớ của chúa đã mang đến cho chúa tôi, nguyện nó được trao cho người nào đang bước theo chúa tôi. 28 Làm ơn tha thứ cả gan của tôi tớ chúa, vì Đức Giê-hô-va chắc chắn sẽ lập cho chúa tôi một nhà vững chắc, vì chúa tôi đang đánh trận cho Đức Giê-hô-va; và điều ác sẽ không tìm thấy nơi chúa bao lâu chúa còn sống. 29 Và mặc dù người ta dấy lên theo đuổi lấy mạng chúa, tuy nhiên mang sống của chúa sẽ được bảo bọc trong bọc của người sống bởi Giê-hô-va Đức Chúa Trời của chúa; và chúa sẽ ném xa mạng sống của kẻ thù của chúa, như hòn đá lấy ra khỏi túi của cái trành vậy. 30 Và khi ấy, lúc Đức Giê-hô-va sẽ làm cho chúa tôi mọi việc lành mà Ngài đã hứa với chúa, và khi Ngài lập chúa làm lãnh tụ trên Y-sơ-ra-ên, 31 việc nầy sẽ chẳng làm buồn gì cho chúa, nguyện chúa tôi chớ phiền lòng, vì chúa không làm đổ huyết mà chẳng có cớ, và chúa không tự mình báo thù. Rồi khi Đức Giê-hô-va đã khiến chúa thành công, hãy nhớ đến tôi tớ của chúa". 32 David nói với A-bi-ga-in: "Đáng chúc phước thay Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, Ngài đã sai bà đến gặp ta hôm nay. 33 Và sự khôn ngoan của bà được phước, và bà đã được phước, vì bà đã giữ ta hôm nay không phạm tội làm đổ huyết, và khỏi việc tự ta báo thù với chính tay ta. 34 Quả thật vậy, Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên là hằng sống, Ngài là Đấng đã giữ ta không làm hại bà, nếu bà không vội vã đến gặp ta, chắc chắn sẽ chẳng có gì còn chừa lại cho Na-banh nhiều hơn một con dê đực con sau buổi sáng nầy". 35 Vậy Đa-vít nhận lấy từ tay A-bi-ga-in mọi thứ đã được đem đến dâng cho ông; ông nói với A-bi-ga-in "Hãy trở về nhà bà bình an; hãy xem, ta đã nghe tiếng bà và đã tiếp nhận bà". 36 A-bi-ga-in trở về cùng Na-banh; kìa, ông ta đang dự tiệc tại nhà mình, giống như tiệc của một vì vua; và lòng của Na-banh rất vui vẻ ở trong ông ta, vì ông ta đã say lắm rồi. Vậy bà chẳng nói gì với ông cho tới sáng ngày ra. 37 Đến sáng, khi rượu không còn trong Na-banh nữa, vợ ông mới nói cho ông biết mọi sự nầy; lòng ông chết lặng ở trong ông, rồi ông ta trở nên như hòn đá vậy. 38 Khoảng mười ngày sau đó Đức Giê-hô-va đã tấn công Na-banh, thế là ông ta chết đi. 39 Rồi khi Đa-vít hay được Na-banh đã chết, ông nói: "Đáng chúc phước thay là Đức Giê-hô-va, Ngài đã cất đi cái cớ sỉ nhục ta từ tay của Na-banh, và đã giữ tôi tớ Ngài khỏi sự ác. Rồi Ngài đổ việc ác của Na-banh lại trên chính cái đầu của hắn ta". Khi ấy Đa-vít sai người đến nói với A-bi-ga-in, lấy người cho mình làm vợ. 40 Khi các tôi tớ của Đa-vít đến cùng A-bi-ga-in tại Cạt-mên, họ nói với bà như sau: "Đa-vít sai chúng tôi đến gặp bà để đưa bà về làm vợ ông ấy". 41 Bà chỗi dậy, sấp mặt mình xuống đất, rồi nói: "Hãy xem, tôi tớ gái của chúa là tôi tớ rửa chân cho các tôi tớ của chúa tôi". 42 A-bi-ga-in vội vàng chỗi dậy, rồi cởi trên lưng lừa với năm tớ gái của bà, họ đi theo bà, và bà đi theo các sứ giả của Đa-vít rồi trở thành vợ của người. 43 Đa-vít cũng lấy A-hi-nô-am ở Gít-rê-ên làm vợ; cả hai đều trở thành vợ của người. 44 Bấy giờ Sau-lơ đã gã Mi-canh con gái ông, vợ của Đa-vít, cho Phanh-ti, con trai của La-ít, người thuộc về xứ Ga-lim.



1 Samuel 25:1

họp lại với nhau

"gặp nhau”

chôn người trong nhà người tại Ra-ma

Ý nghĩa khả thi: họ chông Sa-mu-ên 1) trong thành quê nhà của ông ở tại Ra-ma hoặc 2) trong phần đất của gia đình ông tại Ra-ma, chứ không phải trong ngôi nhà của ông hoặc 2) trong nhà của ông tại Ra-ma.

Đa-vít đứng dậy và đi xuống

"Đa-vít và người của mình di chuyển; họ đi xuống” (Xem bản dịch tiếng Anh UDB)

1 Samuel 25:2

Có một người ở Ma-ôn, còn sản nghiệp của người thì ở Cạt-mên. Người nầy rất giàu có. Người ấy có ba nghìn chiên và một nghìn dê. Ông đang hớt lông chiên tại Cạt-mên. Tên của ông là Na-banh, và có vợ là A-bi-ga-in. Người vợ thì thông minh và xinh đẹp. Nhưng người chồng thì tàn nhẫn và độc ác trong cách hành xử của mình. Ông là dòng dõi trong nhà Ca-lép.

Một số tác giả có thể sắp xếp trật tự những ý nầytheo một cách khác. Tham khảo cách dịch: “Có một người tên là Na-banh, vốn là dòng dõi của Ca-lép. Người nầy sống tại Ma-ôn, còn sản nghiệp thì ở tại Cạt-mên: người có ba nghìn chiên và một nghìn dê. Ông cư xử hà khắc và độc ác. Vợ ông lag A-bi-ga-in. Người nữ nầy thì thông minh và xinh đẹp. Lúc bấy giờ, Na-banh đang hớt lông chiên tại Cạt-mên.”

Ma-ôn

tên gọi của một thành

Cạt-mên

tên gọi của một thành. Nơi nầy khác với núi Cạt-mên.

ba nghìn

3.000

một nghìn

1.000

hớt lông chiên

"xén lông chiên”

1 Samuel 25:4

hớt lông chiên

"xén lông chiên”

nhân danh ta mà chào thăm ông ấy

"hãy chào thăm ông ấy như cách ta sẽ chào thăm người nếu ta có mặt tại đó”

Chúc ông được sống trong thịnh vượng

"Tôi cầu chúc ông sống trong thịnh vượng”. Danh từ “thịnh vượng” có thể chuyển thành động từ. Tham khảo cách dịch: “Tôi cầu chúc hễ còn sống chừng nào thì được nhiều tài sản tốt

Nguyện ông được bình an, nguyện gia đình ông được bình yên và nguyện tất cả những gì ông có đều được bình yên

"Tôi cầu chúc bình yên đến với ông, gia đình ông và mọi tài sản của ông”

1 Samuel 25:7

ông có những người thợ hớt lông chiên

"những người thợ hớt lông chiên của ông đang làm việc” hoặc “những người thợ hớt lông chiên của ông có chiên để hớt lông”. Đa-vít muốn thuộc hạ của ông nói như vậy để Na-banh hiểu được rằng chiên của ông béo tốt là bởi vì thuộc hạ của Đa-vít đã phụ giúp bảo vệ chúng.

chúng tôi không hề làm tổn hại họ, và họ cũng không mất mát gì hết

Đa-vít đang chỉ ra cách ông và thuộc hạ của mình bảo vệ những đầy tớ và bầy chiên của Na-banh. Có thể chuyển câu nầy sang thể khẳng định tích cực. Tham khảo cách dịch: “chúng tôi đã bảo vệ họ và toàn bộ tài sản của họ khỏi bị tổn hại”

nguyện những thanh niên của tôi được ơn trước mặt ông

"nguyện ông được hài lòng với những chàng trai trẻ của tôi” hoặc “nguyện ông đối đãi tử tế với các thanh niên của tôi”

cho các đầy tớ ông

Đa-vít đang thể hiện lòng kính trọng đối với Na-banh bằng cách tự nhận thuộc hạ của mình là đầy tớ của Na-banh.

con ông là Đa-vít

Đa-vít xưng mình là con trai của Na-banh để tỏ cho thấy ông kính trọng Na-banh, là người đã lớn tuổi.

1 Samuel 25:9

các thanh niên của Đa-vít

"binh sĩ của Đa-vít”

thay mặt cho Đa-vít lặp lại tất cả những lời ấy cho Na-banh

"chuyển toàn bộ lời nhắn của Đa-vít cho Na-banh”

Đa-vít là ai? Con trai của Gie-sê là ai?

Na-banh biết rõ Đa-vít là ai, nhưng ông không muốn giúp đỡ Đa-vít.

trốn thoát khỏi

"chạy trốn khỏi” hoặc “nổi loạn chống lại”

bánh của ta

Ở đây, “bánh” chỉ về bất kỳ loại thức ăn nào.

những kẻ ta chẳng biết từ đâu đến

"những kẻ mà ta không biết chúng từ đâu đến” hoặc “những kẻ ta không hề quen biết”

1 Samuel 25:12

đã nói

"mà Na-banh đã nói”

nói với thuộc hạ của mình

"nói với đội quân của mình”

đeo gươm của mình”. Mọi người đeo gươm của mình. Đa-vít cũng đeo gươm của mình.

Nếu ngôn ngữ của bạn không quen với từ gươm thì bạn có thể nói hoán dụ. Tham khảo cách dịch: “”chuẩn bị chiến đấu”. Rồi tất cả đều chuẩn bị chiến đấu. Đa-vít cũng chuẩn bị chiến đấu”

bốn trăm

400

hai trăm

200

giữ đồ đạt

Ở lại trại quân của họ để giữ không để cho những người khác tấn công bất ngờ cướp đi tài sản của họ.

1 Samuel 25:14

một trong số những người trẻ báo tin cho A-bi-ga-anh, vợ Na-banh

"Một trong số những đầy tớ của Na-banh biết những dự định của Đa-vít và thuộc hạ của ông, nên người đến báo cho vợ của Na-banh là A-bi-ga-in”

Chúng tôi không bị thiệt hại

Có thể dịch câu nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “Không ai làm hại chúng tôi” hoặc “Chúng tôi được an toàn”

miễn là chúng tôi đi cùng họ thì không bị mất mát gì cả

Thuộc hạ của Đa-vít ngăn chặn thú dữ và những người khác cướp bóc bầy chiên của Na-banh. Tham khảo cách dịch: “khi ở với họ thì chúng tôi không mất mát gì cả”

1 Samuel 25:16

Họ như bức tường

Những thuộc hạ của Đa-vít giống như bức tường thành bảo vệ dân thành khỏi kẻ thù của họ.

tai họa đã được mưu tính để nghịch cùng chủ chúng tôi

Người nói cẩn thận không nêu đích danh người mưu tính làm việc ác đó. Có thể dịch câu nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “ai đó đang mưu tính là những điều ác với chủ chúng tôi”

chủ chúng tôi

Tác giả nói về Đa-vít như thể Đa-vít là một người khác để tỏ rằng ông tôn trọng Đa-vít. Tham khảo cách dịch: “ông”

1 Samuel 25:18

hai trăm

200

"ổ bánh”. Ổ bánh giống như cái bánh mì. (Xem: [[rc://vi/obe/other/bread]])

đã được chuẩn bị sẵn

"mà ngươi ta đã nấu sẵn” hoặc “chuẩn bị sẵn để nấu”

đơn vị đo lường
lúa rang

"lúa mà người ta đã nấu”

bó nho khô

"bánh nho khô” hoặc “đống nho khô”

1 Samuel 25:20

Đa-vít và thuộc hạ của ông

"Đa-vít và quân đội của ông"

bên bìa núi

Ý nghĩa khả thi: 1) vào lòng suối thấp và hẹp hoặc 2) đi đến nơi những người đó ẩn náu

1 Samuel 25:21

Thông tin chung:

Tác giả đưa ra phần thông tin nền trước khi ông tiếp tục câu chuyện.

Bấy giờ, Đa-vít đã lệnh: “Chắc chắn… về hắn”

Người đọc phải hiểu được rằng Đa-vít đã nói những điều nầy trước khi ông lệnh: “Mỗi người hãy đeo gươm của mình lên” trong 1SA 25:13.

Bấy giờ, Đa-vít

Từ “bấy giờ” cho thấy tác giả đã ngưng không viết về A-bi-ga-in và bắt đầu viết về Đa-vít.

hắn chẳng bị mất bất cứ thứ gì thuộc về mình

Có thể dịch sang thể chủ động và khẳng định tích cực. Tham khảo cách dịch: “mọi thứ hắn có vẫn còn y nguyên”

Nguyện Đức Chúa Trời sẽ xử ta như vậy, là Đa-vít

Đoạn văn tiếng Hê-bơ-rơ ghi rằng: “Nguyện Đức Chúa Trời đánh kẻ thù của Đa-vít”, và một số bản dịch khác cũng đồng tính với quan điểm nầy. Tuy nhiên, bản dịch ULB thì ủng hộ bản dịch Cựu Ước truyền thống bằng tiếng Hi Lạp, như một số bản dịch hiện đại vẫn làm.

tất cả những người thuộc về

"tất cả những người thuộc về hắn” hoặc “những người trong gia đình hắn”

1 Samuel 25:23

Thông tin chung:

Tác giả đã xong phần đưa ra thông tin nền, nên ông tiếp tục câu chuyện.

sấp mình cúi mặt xuống đất trước mặt Đa-vít

A-bi-ga-in đang hạ mình và tỏ ro rằng bà sẽ vâng phục Đa-vít bởi vì ông là một người lãnh đạo đầy năng lực.

nghe theo

"nghe"

chúa tôi ... tôi tớ chúa ... lời của tôi tớ chúa

A-bi-ga-in xưng mình và Đa-vít ở hai địa vị khác nhau để tỏ rằng bà tôn trọng Đa-vít. “chúa… lời của tôi”

1 Samuel 25:25

Thông tin chung:

A-bi-ga-in tiếp tục khuyên Đa-vít không báo thù nữa.

Xin chúa tôi đừng để ý đến… tôi là tôi tớ chúa…. những người trai trẻ của chúa tôi… chúa tôi… chúa tôi

A-bi-ga-in xưng mình và Đa-vít ở hai địa vị khác nhau để tỏ rằng bà tôn trọng Đa-vít. Tham khảo cách dịch: “Đừng để ý… tôi… những người trai trẻ của chúa… chúa tôi… chúa”

Nhưng tôi… không gặp… những người mà chúa sai đến

"Nhưng nếu tôi... đã gặp… những người mà chúa sai đến, tôi đã đưa thức ăn cho họ”

làm đổ máu

tội giết người

lấy chính tay mình mà báo thù

Tay là hình ảnh hoán dụ cho những điều một người làm bằng tay. A-bi-ga-in cho rằng Đa-vít nên để cho Đức Giê-hô-va trả thù thay cho ông. Tham khảo cách dịch: “tự mình trả thù thay vì để Đức Giê-hô-va làm điều đó”

hãy để kẻ thù của chúa…. giống như Na-banh

A-bi-ga-in nói như thể Đức Giê-hô-va đã trừng phạt Na-banh rồi. Tham khảo cách dịch: “Tôi mong rằng Đức Giê-hô-va sẽ trừng phạt kẻ thù của chúa… như Ngài sẽ trừng phạt Na-banh”

1 Samuel 25:27

Thông tin chung:

A-bi-ga-in tiếp tục khuyên Đa-vít không nên nổi giận.

món quà nầy

Từ “món quà” thực ra alf nhiều thứ khác nhau. Tham khảo cách dịch: “những lễ vật nầy”

chúa tôi… chúa tôi… lỗi của tôi tớ chúa… chúa tôi… chúa tôi

A-bi-ga-in nói về mình và Đa-vít ở hai địa vị khác nhau để tỏ ra rằng bà tôn trọng Đa-vít. Tham khảo cách dịch: “tôi… ông… ông.. lỗi của tôi.. ông… ông”

xin được trao cho những người trai trẻ kia

A-bi-ga-in dùng thể bị động để tỏ rằng bà tôn kính Đa-vít. Có thể dịch câu nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “xin hãy trao chúng cho những người trai trẻ kia” hoặc “xin chúa tôi hãy trao chúng cho những người trai trẻ kia”

Nhất định Đức Giê-hô-va sẽ lập cho chúa tôi một nhà bền vững

Ở đây, “nhà” là cách nói để chỉ về “dòng dõi”. Tham khảo cách dịch: “Đức Giê-hô-va sẽ bảo đảm rằng chúa tôi luôn có con cháu phục vụ với tư cách nhà vua”

đánh những trận chiến của Đức Giê-hô-va

"đánh nghịch cùng kẻ thù của Đức Giê-hô-va”

chẳng một điều ác nào được tìm thấy trong chúa

Có thể dịch câu nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “chẳng một người nào thấy chúa làm bất cứ điều ác nào” hoặc “chúa sẽ không làm bất cứ điều gian ác nào”

1 Samuel 25:29

truy đuổi

"đuổi theo" hoặc “săn đuổi”

mạng sống của chúa tôi sẽ được Đức Giê-hô-va, Đức Chúa Trời của chúa, buộc trong hàng đống người sống

A-bi-ga-in ví mạng sống của Đa-vít như một vật mỏng và dài mà người ta có thể lấy sợi dây cột nó chung với những vật mỏng dài khác thành một chùm. Có thể dịch câu nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “Đức Giê-hô-va, Đức Chúa Trời của chúa, sẽ giữ chúa còn sống với những người sống khác”

mạng sống của chúa tôi

A-bi-ga-in xưng mình và Đa-vít ở hai địa vị khác nhau để tỏ rằng bà tôn trọng Đa-vít. Tham khảo cách dịch: “mạng sống của ông”

cái ná

một mảnh da thú, ở hai đầu có sợi dây dài, người ta có thể đặt một viên đá hoặc những vật nhỏ, cứng khác để bắn nó đi một quãng xa.

1 Samuel 25:30

Thông tin chung:

A-bi-ga-in tiếp tục thuyết phục Đa-vít

chúa tôi ... chúa tôi ... chúa tôi ... tôi tớ chúa

A-bi-ga-in xưng mình và Đa-vít ở hai địa vị khác nhau để tỏ rằng bà tôn trọng Đa-vít. Tham khảo cách dịch: “ông… ông… ông… ông… tôi”

chuyện nầy sẽ không là nỗi đau buồn cho chúa

A-bi-ga-in khẳng định rằng nếu Đa-vít quyết định không trả thù thì ông sẽ có lương tâm trong sạch khi Đức Giê-hô-va lập ông làm vua Y-sơ-ra-ên. Có thể chuyển câu nầy sang thể khẳng định tích cực. Tham khảo cách dịch: “ông sẽ luôn vui vẻ vì mình đã làm như vậy”

những điều tốt lành mà Ngài đã hứa ban cho chúa

Ấy là, khi Đức Giê-hô-va thực sự lập ông lên làm vua sau khi sự trị vì của Sau-lơ chấm dứt.

nhớ đến tôi tới chúa

"nhớ lại tôi tớ chúa”

1 Samuel 25:32

Thông tin chung:

Đa-vít nghe theo lời khuyên của A-bi-ga-in và chấp nhận lễ vật của bà

Nguyện Đức Giê-hô-va ... được chúc tụng, Ngài là Đấng

Có thể dịch câu nầy sang thể chủ động. Ý nghĩa khả thi: 1) "Tôi ngợi khen Đức Giê-hô-va… Đấng”

và sự khôn ngoan của bà được phước thay, và bà cũng được phước, bởi vì

Có thể dịch câu nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “Tôi tạ ơn Đức Giê-hô-va vì Ngài đã chúc phước trên bà đặng khiến bà được sáng suốt và bởi vì”

làm đổ máu

tội giết người. Từ tương tự trong 1SA 25:26.

dùng chính tay mình

Ở đây, từ “tay” là phép hoán dụ chỉ về hành động làm bằng tay. Tham khảo cách dịch: “bởi những việc làm của mình”

1 Samuel 25:34

Thông tin chung:

Đa-vít chấp nhận những lễ vật của A-bi-ga-in và đồng ý làm theo điều bà đã khuyên lơn mình.

chắc chắn Na-banh sẽ chẳng còn lại gì chỉ dù là một đứa bé trai

Có thể dịch câu nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “Tôi sẽ chẳng chừa lại gì cho Na-banh dù chỉ là một đứa bé trai”

nhận từ tay bà

Dịch làm sao để người đọc không hiểu nhầm rằng A-bi-ga-in phải một mình tự tay tháo dỡ tất cả số lễ vật đó xuống khỏi lưng lừa”. Tham khảo cách dịch: “nhận mọi lễ vật mà bà đem đến”

đã nghe lời bà

Từ “lời” là hoán dụ chỉ thông điệp mà một người nói và cũng là phép tu từ chỉ chính người đã khuyên đó. Tham khảo cách dịch: “đã nghe theo những điều bà đã khuyên tôi” hoặc “sẽ làm như bà đã khuyên tôi”

1 Samuel 25:36

sáng mai

trời sáng

Na-banh vui vẻ trong lòng

Na-banh rất vui

1 Samuel 25:37

Thông tin chung:

Sự trừng phạt của Đức Giê-hô-va trên Na-banh.

Na-banh đã tỉnh rượu

Na-banh không còn say rượu nữa nên cũng không thấy vui vẻ nữa.

ông chết điếng người

Na-banh bất động bởi vì ông quá sợ hãi đến nỗi kiệt sức, rõ ràng là ông vừa trải qua một cú sốc.

1 Samuel 25:39

Thông tin chung:

Đa-vít đề nghị bảo vệ A-bi-ga-in bằng cách cưới bà làm vợ.

Nguyện Đức Giê-hô-va được chúc tụng

Có thể dịch câu nầy sang thể chủ động. Ý nghĩa khả thi: 1) "Tôi ngợi khen Đức Giê-hô-va”

đã bênh vực những lí lẽ của tôi về sự sỉ nhục tôi khỏi tay Na-banh

"đã bênh vực tôi sau khi Na-banh sỉ nhục tôi”

đã bênh vực những lí lẽ của tôi về sự sỉ nhục tôi

Danh từ “lí lẽ” và “sự sỉ nhục” có thể chuyển thành động từ. Tham khảo cách dịch: Ý nghĩa khả thi: 1) “đã tỏ ra rằng việc tôi trừng phạt Na-banh vì đã sỉ nhục tôi là phải lẽ” hoặc 2) “đã hành động như thể khi Na-banh sỉ nhục tôi tức là đã sỉ nhục Ngài”

giữ đầy tớ Ngài khỏi điều ác

Đa-vít xưng mình ở một thân phận khác để tỏ lòng tôn kính của mình đối với Đức Giê-hô-va. Tham khảo cách dịch: “đã giữ tôi khỏi làm điều ác”

đổ việc làm gian ác của Na-banh lại trên đầu hắn

Danh từ “việc làm” có thể chuyển thành động từ. Tham khảo cách dịch: “đã làm cho Na-banh những chuyện hắn định làm với tôi”

trên đầu hắn

“trên hắn"

đến và nói với A-bi-ga-in, để cưới nàng làm vợ mình

"sai người đến nói với A-bi-ga-in rằng Đa-vít muốn cưới bà làm vợ”

1 Samuel 25:41

Bà đứng dậy và sấp mình xuống

A-bi-ga-in đáp lại bằng hành động sấp mình. Người đọc phải hiểu được rằng lúc những người của Đa-vít đến nói với bà thì bà đang đứng

Nầy, tớ gái của chúa sẽ là nữ tỳ để rửa chân cho các đầy tớ của chúa tôi

A-bi-ga-in nói về mình với một thân phận khác để tỏ ra rằng bà đang hạ mình khiêm nhường. Bà cho thấy rằng bà mong muốn được trở thanh người vợ mới cả Đa-vít rằng cách đề nghị rửa chân cho các đầy tớ của Đa-vít. Tham khảo cách dịch: “Nầy, tôi sẽ hầu hạ các anh, là những đầy tớ của chúa tôi, tôi sẽ rửa chân cho các anh”

vội vã đứng đậy và cưỡi

"mau chóng chuẩn bị cho chuyến đi và rồi bà cưỡi”

năm tớ gái đi theo bà

A-bi-ga-in đang cưỡi trên lừa, còn những người tớ gái nầy thì đi bộ

1 Samuel 25:43

Bấy giờ, Đa-vít cũng đã cưới A-hi-nô-am ... Sau-lơ đã gả Mi-canh

Những sự kiện nầy xảy ra trước khi Đa-vít cưới A-bi-ga-in.

A-hi-nô-am ... Phanh-ti… La-ít ... Laish

tên của nam

Mi-canh

tên của nữ

Ga-lim

một thàng phía Bắc Giê-ru-sa-lem


Chapter 26

1 Dân Xíp đến với Sau-lơ tại Ghi-bê-a rồi nói: "Có phải Đa-vít chẳng ẩn trên đồi Ha-ki-la, ở trước đồng vắng sao?" 2 Thế là Sau-lơ chỗi dậy đi xuống đồng vắng Xíp, có ba ngàn người Y-sơ-ra-ên được chọn cùng đi với ông, để tìm Đa-vít trong đồng vắng Xíp. 3 Sau-lơ đóng trại trên đồi Ha-ki-la, nằm ngay trước đồng vắng, cạnh con đường. Nhưng Đa-vít đã ở lại trong đồng vắng, và ông thấy rằng Sau-lơ đã đi theo ông trong đồng vắng. 4 Vậy Đa-vít sai các thám tử đi và hay được rằng quả thực Sau-lơ đã đến. 5 Đa-vít chỗi dậy rồi đi đến chỗ mà Sau-lơ đã đóng quân; ông nhìn thấy chỗ mà Sau-lơ đang nằm, và Áp-ne con trai Nê-rơ, quan tướng đạo binh của ông ta; Sau-lơ ngủ ở trong trại quân, và dân sự đã đóng trại ở quanh ông, mọi người đều ngủ. 6 Khi ấy Đa-vít nói với A-hi-mê-léc người Hê-tít, và với A-bi-sai con trai Xê-ru-gia em của Giô-áp: "Ai sẽ đi xuống với ta đến gặp Sau-lơ trong trại quân?" A-bi-sai đáp: "Tôi sẽ cùng đi với ông". 7 Vậy Đa-vít và A-bi-sai suốt đêm đi qua trại quân. Và gặp Sau-lơ đang nằm ngủ bên trong trại quân, với cây giáo cặm dưới đất bên cạnh đầu của ông. Áp-ne cùng binh lính nằm ở xung quanh ông. 8 Khi ấy A-bi-sai nói với Đa-vít: "Ngày nay Đức Chúa Trời đã phó kẻ thù của ông vào tay ông. Giờ đây, làm ơn cho phép tôi đâm người bằng cây giáo chỉ một lần thôi. Tôi sẽ không đâm lại lần thứ hai". 9 Đa-vít nói cùng A-bi-sai: "Đừng giết người; vì ai tra tay mình chống lại đấng chịu xức dầu của Đức Giê-hô-va mà không bị phạt?" 10 Đa-vít nói: "Như Đức Giê-hô-va là hằng sống, Đức Giê-hô-va sẽ giết người, hoặc ngày của người sẽ đến lúc kết thúc, hay người lâm chiến và hư mất. 11 Nguyện Đức Giê-hô-va ngăn cấm tay ta nghịch cùng đấng chịu xức dầu của Ngài; song giờ đây, ta nài xin anh em, hãy lấy mũi giáo đang cặm ở gần đầu người và cái bình nước, rồi chúng ta hãy đi ra". 12 Vậy Đa-vít lấy mũi giáo cùng bình nước ra khỏi đầu của Sau-lơ, rồi họ đi ra. Không một ai nhìn thấy họ hoặc nhìn biết về việc ấy, cũng không có ai thức tỉnh, vì hết thảy họ đều ngủ say, vì một giấc ngủ say đến từ Đức Giê-hô-va đã giáng trên chúng. 13 Khi Đa-vít qua đến phía bên kia rồi đứng trên đỉnh núi xa xa; một khoảng cách lớn ở giữa họ. 14 Đa-vít hô to lớn tiếng với dân sự và với Áp-ne con trai của Nê-rơ; ông nói: "Hỡi Áp-ne, sao ông không trả lời?" Khi ấy Áp-ne đáp như sau: "Ngươi là ai mà dám to tiếng với nhà vua?" 15 Đa-vít nói với Áp-ne: "Ông không phải là chiến sĩ sao? Có ai giống như ông trong Y-sơ-ra-ên không? Vậy sao ông không canh chừng nhà vua là chủ của ông chứ? Vì có người lọt vào đặng giết nhà vua chủ của ông. 16 Ông đã làm một việc chẳng hay ho chút nào. Như Đức Giê-hô-va là hằng sống, ông đáng phải chết vì ông không canh giữ chủ của mình, là đấng chịu xức dầu của Đức Giê-hô-va. Và giờ đây hãy xem ngọn giáo của nhà vua ở đâu, và cái bình nước ở nơi đầu vua". 17 Sau-lơ nhận ra tiếng của Đa-vít rồi nói: "Có phải tiếng của con không, hỡi Đa-vít con trai ta?" Đa-vít nói: "Hỡi vua, chúa tôi, đó tiếng của tôi". 18 Ông nói: "Cớ sao chúa tôi cứ theo đuổi tôi tớ vua hoài vậy? Tôi đã làm gì chứ? Có điều ác nào nơi tay tôi không? 19 Bây giờ, tôi nài xin vua, nguyện nhà vua, chúa của tôi hãy nghe lời lẽ của tôi tớ vua. Nếu Đức Giê-hô-va là Đấng khuấy khuất vua nghịch cùng tôi, nguyện Ngài chấp nhận của lễ; còn nếu là do con người, nguyện họ bị rủa sã trước mặt Đức Giê-hô-va, vì ngày nay họ đuổi tôi đi, đặng tôi sẽ không còn bám vào cơ nghiệp của Đức Giê-hô-va; họ nói cùng tôi: 'Hãy đi thờ lạy các thần khác'. 20 Bấy giờ, đừng để cho huyết của tôi rơi xuống đất cách xa sự hiện diện của Đức Giê-hô-va; vì vua của Y-sơ-ra-ên đi ra đặng tìm kiếm một con bọ chét, giống như một người đuổi theo con chin đa đa ở trong núi vậy". 21 Khi ấy Sau-lơ nói: "Ta đã phạm tội. Hỡi Đa-vít, hỡi con trai ta, hãy trở lại; vì ta chẳng chẳng muốn làm hại con nữa, vì mạng sống ta là quí giá trong con mắt của con ngày nay. Hãy xem, ta đã điên rồi và phạm lỗi rất trọng". 22 Đa-vít đáp lại như sau: "Hãy xem đi, mũi giáo của vua đang ở đây, hỡi vua! Hãy cho một thanh niên qua rồi lấy nó về cho vua. 23 Nguyện Đức Giê-hô-va trả cho mỗi người vì sự công bình và sự thành tín; vì Đức Giê-hô-va đã phó vua vào tay tôi hôm nay, nhưng tôi không tra tay vào đấng chịu xức dầu của Ngài. 24 Rồi hãy xem đi, như mạng sống vua là quí báu trong mắt tôi hôm nay, vì vậy nguyện mạng sống tôi được xem trọng nhiều ở trước mắt của Đức Giê-hô-va, và nguyện Ngài giải cứu tôi khỏi mọi tai vạ". 25 Khi ấy Sau-lơ nói với Đa-vít: "Nguyện con luôn được phước, hỡi Đa-vít con trai ta, để con luôn làm những việc lớn, và chắc chắn con sẽ thành công". Vậy Đa-vít đi đường mình, còn Sau-lơ trở về chỗ của mình.



1 Samuel 26:1

Chẳng phải Đa-vít đang trốn… Giê-si-môn sao?

Có thể dịch câu hỏi nầy thành một câu cảm thán. Tham khảo cách dịch: “Đa-vít đang trốn… Giê-si-môn!”

đối diện Giê-si-môn

"có thể nhìn thấy Giê-xi-môn từ chỗ đó”

Giê-si-môn

Một nghĩa khác là “đồng vắng”. Hãy dịch giống như trong 1SA 23:19.

Sau-lơ liền chổi dậy và đi

"Sau-lơ liền hành động, ông đi”

ba nghìn

3.000

những người được chọn

những người mà ông đã chọn bởi vì khả năng đánh trận giỏi của họ.

1 Samuel 26:3

đối diện Giê-si-môn

"có thể nhìn thấy Giê-xi-môn từ chỗ đó”

Giê-si-môn

Một nghĩa khác là “đồng vắng”. Hãy dịch giống như trong 1SA 23:19.

1 Samuel 26:5

Đa-vít chỗi dậy và đi

"Đa-vít liền hành động; ông đi”

Áp-ne ... Nê-rơ

tên của nam

1 Samuel 26:6

A-hi-mê-léc ... A-bi-sai

tên của nam

Xê-ru-gia

tên của nữ

đi xuống… đến

Có vẻ như Đa-vít và thuộc hạ của ông đang ở trên núi so với Sau-lơ.

Tôi! Tôi sẽ đi xuống

"Tôi muốn là người đi xuống”

Đức Chúa Trời đã phó kẻ thù của ông vào tay ông

A-bi-sai vì kẻ thù của Đa-vít như một vật nhỏ mà Đức Chúa Trời đã đặt vào tay Đa-vít. Từ “tay” là hoán dụ chỉ về khả năng cầm nắm, kiểm soát của bàn tay. Tham khảo cách dịch: “Đức Chúa Trời đã ban cho ông chiến thẳng kẻ thù của ông”

ghim ông ta xuống đất bằng một ngọn giáo

Đây là phép hoán dụ chỉ về việc “dùng cây giáo giết chết”

Tôi sẽ không phải đâm ông ta lại lần thứ hai

"Tôi sẽ giết ông ta như lần đầu tôi đâm ông ta” hoặc “Tôi sẽ không cần phải đâm ông ta lại lần thứ hai”

1 Samuel 26:9

ai có thể giơ tay ra nghịch với người đã được xức dầu của Đức Giê-hô-va mà không mang tội?

Có thể dịch câu hỏi nầy thành một câu khẳng định. Tham khảo cách dịch: “Không một ai có thể đâm chết người đã được xức dầu của Đức Giê-hô-va mà không mang tội” hoặc ở dang tích cực “Người nào đâm chết người đã được xức dầu của Đức Giê-hô-va sẽ mắc tội giết người”

Thật như Đức Giê-hô-va hằng sống

"chắc chắn như việc Đức Giê-hô-va hằng sống” hoặc “nhất định như việc Đức Giê-hô-va hằng sống” (UDB)

ngày của vua sẽ mà vua sẽ chết

"vua sẽ chết tự nhiên”

1 Samuel 26:11

giơ tay ta ra nghịch với

"làm hại"

và chúng ta đi

Đa-vít tính luôn cả A-bi-sai, đây là từ bao gồm

Đức Giê-hô-va khiến họ ngủ say

Đức Giê-hô-va khiến họ ngủ say

1 Samuel 26:13

Áp-ne, ông không trả lời sao?

"Áp-ne, hãy trả lời tôi!”

hét lên

"nói to nhất có thể” để Sau-lơ và thuộc hạ của vua có thể nghe thấy ông.

1 Samuel 26:15

Ông không phải là bậc trượng phu sao?

Có thể dịch câu hỏi nầy thành một câu khẳng định. Ý nghĩa khả thi: 1) Đa-vít đang quở trách Áp-ne, “Ông đường đường là đấng nam nhi” hoặc 2) Đa-vít đang chế giễu Áp-ne: “Ông không hành động như một đấng nam nhi”

Trong Y-sơ-ra-ên có ai giống như ông?

Có thể dịch câu hỏi nầy thành một câu khẳng định. Ý nghĩa khả thi: 1) Đa-vít tiếp tục quở trách Áp-ne, “Ông đường đường là một người cao quý nhất trong Y-sơ-ra-ên” hoặc 2) Đa-vít tiếp tục chế giễu Áp-ne: “Ông muốn mọi người nghĩ rằng mình là người cao quý nhất trong Y-sơ-ra-ên, nhưng thực ra không phải vậy”

Vậy thì tại sao ông không canh giữ… vua?

Có thể dịch câu hỏi nầy thành một câu khẳng định. Đa-vít đang quở trách Áp-ne. Ý nghĩa khả thi: 1) Đa-vít muốn Áp-ne phải trả lời hoặc 2) 2) “Lẽ ra ông phải canh giữ… vua”

1 Samuel 26:17

con trai ta

Sau-lơ không phải là cha ruột của Đa-vít. Sau-lơ xưng mình là Đa-vít để cho Đa-vít thấy rằng ông muốn Đa-vít phải tin tưởng và tôn kính ông như tin tưởng và tôn kính cha mình vậy.

Tại sao chúa con lại truy đuổi đầy tớ chúa?

Ý nghĩa khả thi: 1) Đa-vít thực tự muốn Sau-lơ trả lời câu hỏi nầy hoặc 2) Có thể dịch câu hỏi nầy thành một câu khẳng định, "Chẳng có lí do gì để chúa con truy đuổi đầy tớ của chúa”

Con đã làm gì?

Ý nghĩa khả thi: 1) Đa-vít thực sự muốn Sau-lơ trả lời câu hỏi đó hoặc 2) Có thể dịch câu hỏi nầy thành một câu khẳng định, "Vua biết rằng tôi chẳng làm gì hại đến vua”

Trong tay con có điều gì gian ác?

Có thể dịch câu hỏi nầy thành một câu khẳng định. Tham khảo cách dịch: Ý nghĩa khả thi: 1) "Vua biết rằng con chẳng làm điều gì gian ác với vua” hoặc “2) “Vua có thể thấy rằng con chẳng hề lên kế hoạch làm điều gì gian ác với vua”

1 Samuel 26:19

Xin vua, là chúa con hãy nghe lời của đầy tớ chúa… vua Y-sơ-ra-ên

Đa-vít nói như thể ông và vua Sau-lơ là hai người có thân phận khác nhau để bày tỏ lòng kính trọng với Sau-lơ. Tham khảo cách dịch: “vua, là vua của tôi, xin hãy nghe lời của tôi… vua”

giục vua nghịch cùng con

"khiến vua nổi giận cùng con”

nguyện Ngài nhận tế lễ

"Con sẽ dâng một tế lễ lên cho Ngài để Ngài không khiến vua nổi giận cùng con nữa”

nguyện chúng bị nguyền rủa trước mặt Đức Giê-hô-va

Có thể dịch câu nầy sang thể chủ động. AT: "Nguyện Đức Giê-hô-va quyết định trừng phạt chúng”

vì ngày nay chúng đã xua đuổi con, để khiến con không được ở trong cơ nghiệp của Đức Giê-hô-va; họ nói với con rằng: “Hãy đi mà thờ các thần khác”

"vì ngày nay họ đã xua đuổi con. Như thể họ muốn con không được ở trong cơ nghiệp của Đức Giê-hô-va nữa. Họ nói với con rằng: “Hãy đi thờ các thần khác”

để con không được ở trong cơ nghiệp của Đức Giê-hô-va nữa

"để con sẽ không còn trông cậy rằng Đức Giê-hô-va sẽ ban cho con những gì Ngài đã hứa với con”

xin đừng để máu con đồ ra trên đất

Đây là một cách nói tế nhị “xin đừng giết con”

một con bọ chét

Đa-vít dùng từ “bọ chét” làm ẩn dụ cho một người, hay chính mình ông, là người không hề gây hại gì lớn. Tham khảo cách dịch: “một con bọ chét nầy” hoặc “tôi, và tôi chẳng thể làm hại vua nhiều hơn thiệt hại mà một con bọ chét gây ra”

như khi một người săn gà gô trên núi

Sau-lơ đuổi theo Đa-vít như thể ông đang đi săn một loài chim hoang dã có giá trị.

1 Samuel 26:21

Hãy trở lại

Ý nghĩa khả thi: 1) "Hãy trở lại cung điện của ta để phục vụ ta trong” hoặc “Hãy trở về nhà con”

con trai ta

Sau-lơ không phải là cha ruột của Đa-vít. Sau-lơ xưng mình là Đa-vít để cho Đa-vít thấy rằng ông muốn Đa-vít phải tin tưởng và tôn kính ông như tin tưởng và tôn kính cha mình vậy.

trong mắt con tính mạng ta rất giá trị

Từ “mắt” là hoán dụ chỉ về suy nghĩ của một người. Tham khảo cách dịch: “con cho ta thấy rằng con muốn bảo vệ ta” hoặc “con cho ta thấy rằng con thực sự kính trọng ta”

đã cư xử như một kẻ dại dột

"đã rất dại dột”

1 Samuel 26:22

Ngày nay Đức Giê-hô-va đã phó bệ hạ vào tay con

Từ “tay” là hoán dụ chỉ về sức lực, khả năng của một người. “Ngày nay Đức Giê-hô-va đã cho con cơ hội để tấn công vua” hoặc “Đức Giê-hô-va đã đặt vua ở một nơi mà con đã có thể dễ dàng giết vua”

báo trả

"tôn trọng" hoặc “ban thưởng” (UDB)

người được xức dầu của Ngài

"người mà Ngài đã chọn làm vua”. Đa-vít nói như thể Sau-lơ là một người ở thân phận khác để tỏ ràng ông tôn trọng Sau-lơ bởi vì Sau-lơ là vua.

1 Samuel 26:24

trong mắt con tính mạng ta rất giá trị

Từ “mắt” là hoán dụ chỉ về suy nghĩ của một người. Tham khảo cách dịch: “con cho ta thấy rằng con muốn bảo vệ ta” hoặc “con cho ta thấy rằng con thực sự kính trọng ta”. Những từ tương tự xuất hiện trong [1SA 26:21]

nguyện tính mạng con cũng đáng giá trong mắt Đức Giê-hô-va

Từ “mắt của Đức Giê-hô-va” là hoán dụ chỉ về chính Đức Giê-hô-va. Tham khảo cách dịch: "Nguyện Đức Giê-hô-va cũng coi trọng mạng sống con như con đã coi trọng mạng sống vua”

Nguyện con được phước

Có thể dịch câu nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “Nguyện Đức Giê-hô-va chúc phước cho con”

con trai ta

Sau-lơ không phải là cha ruột của Đa-vít. Sau-lơ xưng mình là Đa-vít để cho Đa-vít thấy rằng ông muốn Đa-vít phải tin tưởng và tôn kính ông như tin tưởng và tôn kính cha mình vậy.


Chapter 27

1 Đa-vít nhũ thầm: "Chắc ta sẽ hư mất một ngày kia bởi tay của Sau-lơ; chẳng gì khá hơn cho ta khi tránh vào xứ của dân Phi-li-tin; Sau-lơ sẽ bỏ đi không còn tìm kiếm ta nữa trong các đường biên giới của Y-sơ-ra-ên; với cách nầy ra sẽ thoát khỏi tay người". 2 Đa-vít chỗi dậy rồi cùng với sáu trăm người ở cùng ông, qua đến A-kích con trai của Ma-óc, vua xứ Gát. 3 Đa-vít sống với A-kích ở tại Gát, ông và người của ông, mỗi người với người nhà của mình, còn Đa-vít với hai vợ của mình là A-hi-nô-am người Gít-rê-ên, và A-bi-ga-in người Cạt-mên, vợ của Na-banh. 4 Sau-lơ hay rằng Đa-vít đã trốn đến Gát, thế là ông không còn truy tìm người nữa. 5 Đa-vít nói với A-kích: "Nếu tôi được ơn trước mặt ông, xin cho tôi chỗ ở của một thành trong xứ ông, để tôi sống ở đó: vì tại sao tôi tớ ông phải sống trong thành vương giả với ông cho được?" 6 Vậy, A-kích cho ông ngụ tại Xiếc-lác ngày đó; đấy là lý do tại sao Xiếc-lác thuộc về các vua xứ Giu-đa cho đến ngày nay. 7 Số ngày Đa-vít đã sống trong xứ của dân Phi-li-tin là tròn một năm và bốn tháng. 8 Đa-vít cùng người của ông tấn công nhiều địa điểm khác nhau, mở ra nhiều chiến dịch nhắm vào dân Ghê-su-rít, dân Ghiệt-xít, và dân A-ma-léc; vì các dân đó là cư dân trong xứ, họ ở gần Su-rơ, dài đến tận Ai-cập. Họ đã sống ở đó trong xứ từ thời cổ đại. 9 Đa-vít đã tấn công xứ và chẳng để nhiều người nam người nữ còn sống; ông lấy đi chiên, bò, lừa, lạc đà, và quần áo; ông trở về rồi đến gặp A-kích. 10 A-kích nói: "Ngươi mở chiến dịch chống lại ai hôm nay vậy?" Đa-vít đáp: "Chống lại miền Nam xứ Giu-đa" hay "Chống lại phía Nam của dân Ghê-ra-mê-lít" hoặc "chống lại phía Nam dân Kê-nít". 11 Đa-vít chẳng để cho người nam người nữ nào còn sống để đem họ đến Gát, cho rằng: "Chúng không thể nói về chúng ta: 'Đa-vít đã làm việc nầy việc nầy'". Đây là những gì ông đã làm trong khoảng thời gian ông sống trong xứ của dân Phi-li-tin. 12 A-kích tin theo Đa-vít, ông ta nói: "Hắn đã làm cho dân Y-sơ-ra-ên của hắn hoàn toàn gớm ghiếc hắn; vì lẽ đó hắn sẽ làm tôi tớ cho ta vĩnh viễn".



1 Samuel 27:1

Đa-vít nói trong lòng

Ở đây, “lòng” là hoán dụ chỉ về chính ông. Tham khảo cách dịch: “Đa-vít nghĩ thầm”

thoát khỏi tay vua

Từ “tay” chỉ về chính vua. Tham khảo cách dịch: “thoát khỏi vua”

1 Samuel 27:2

Đa-vít đứng dậy và vượt qua

"Đa-vít hành động; ông vượt qua”

vượt qua

"vượt qua biên giới giữa Y-sơ-ra-ên và Phi-li-tin”

sáu trăm người

600

Sau-lơ được tin

Có thể dịch cụm từ nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “Có người báo tin cho Sau-lơ” hoặc “Sau-lơ nghe tin”

1 Samuel 27:5

Nếu tôi được ơn trước mặt vua

“Nếu tôi được đẹp lòng vua” hoặc “Nếu vua định đãi tôi cách nhân từ” Hãy dịch giống như trong [1SA 20:3]

xin hãy bảo họ ban cho tôi một nơi

Bởi vì A-kích là người sẽ “ban”. đây là cách nói hoán dụ cho việc “xin ban cho tôi một nơi”

một trong số các thành ở vùng quê

"một trong số các thành ở các vùng xa xôi” hoặc “một trong số các thành ngoại ô thành phố”

vì làm sao mà tôi tớ Ngài có thể ở trong hoàng thành với ngài được?

Có thể dịch câu hỏi nầy thành một câu khẳng định. Tham khảo cách dịch: “Tôi không đòi hỏi phải sống với ngài trong hoàng thành”

tôi tớ Ngài

Đa-vít xưng mình ở một thân phận khác để bày tỏ rằng ông kính trọng A-kích.

1 Samuel 27:8

thực hiện những cuộc đánh chiến trên

nhiều lần tấn công và chiếm tài sản.

người Giệt-xít

Một nhóm dân sống đâu đó giữa Phi-li-tin và Ai Cập.

như các ngươi đi đến Su-rơ

Từ “các ngươi” chỉ đến bất kỳ ai. Tham khảo cách dịch: “trên con đường mà hầu hết mọi người đều đi để đến Su-rơ”

Su-rơ

vùng năm ở biên giới phía Bắc Ai Cập.

A-kích

Vua của Gát

1 Samuel 27:10

A-kích

Vua của Gát

Người Giê-ra-mê-lít

một gia tộc từ chi tộc Giu-đa.

Người Kê-nít

nhóm dân đã sống trong đất Mi-đi-an

1 Samuel 27:11

Gát

một trong năm thành lớn của người Phi-li-tin.

A-kích

Vua của Gát


Chapter 28

1 Trong thời buổi ấy dân Phi-li-tin tập trung quân đội lại để đánh trận với Y-sơ-ra-ên. A-kích nói với Đa-vít: "Phải biết chắc rằng ngươi sẽ ra trận với ta trong đạo quân, ngươi và người của ngươi". 2 Đa-vít nói với A-kích: "Vậy thì ông sẽ biết tôi tớ ông sẽ làm gì rồi". A-kích nói với Đa-vít: "Vậy ta sẽ lập ngươi làm vệ sĩ thường trực cho ta". 3 Sa-mu-ên đã chết; hết thảy Y-sơ-ra-ên đã than khóc rồi chôn người ở tại Ra-ma, trong thành của chính ông. Bấy giờ Sau-lơ đã loại bỏ khỏi xứ những kẻ hay trao đổi với người chết hay với linh hồn. 4 Dân Phi-li-tin tập trung lại đến đóng trại tại Su-nem; còn Sau-lơ tập trung hết thảy Y-sơ-ra-ên lại, rồi họ đến đóng trại tại Ghinh-bô-a. 5 Khi Sau-lơ nhìn thấy đội quân của dân Phi-li-tin, ông ta lo sợ, và tấm lòng ông ta run rẩy nhiều lắm. 6 Khi Sau-lơ cầu nguyện với Đức Giê-hô-va xin giúp đỡ, song Đức Giê-hô-va không đáp lời người — cũng không bởi chiêm bao, cũng không bởi Urim, cũng không bởi các vị tiên tri. 7 Khi ấy Sau-lơ nói với các tôi tớ mình: "Hãy tìm cho ta một người đàn bà hay trao đổi với kẻ chết, hầu cho ta đến với người rồi tìm sự chỉ dẫn". Các tôi tớ người nói: "Kìa, có một người đàn bà ở En-đô-rơ xưng mình trao đổi với kẻ chết". 8 Sau-lơ giả trang, mặc lấy y phục khác, rồi đi, ông và hai người cùng đi với ông; họ đến gặp người đàn bà lúc ban đêm. Ông ta nói: "Hãy cầu cho ta, ta nài xin bà đấy, bằng cách trao đổi với kẻ chết, rồi đưa người mà ta nói tên đây đến với ta". 9 Người đàn bà nói với ông: "Kìa, ông biết điều Sau-lơ đã làm, thể nào người loại bỏ hết khỏi xứ những ai trao đổi với kẻ chết hay với linh hồn. Vậy tại sao ông gài bẫy mạng sống tôi, để khiến tôi phải chết chứ?" 10 Sau-lơ nhơn danh Đức Giê-hô-va mà thề với bà ta: "Như Đức Giê-hô-va hằng sống, không một án phạt nào sẽ xảy ra cho bà về việc nầy đâu". 11 Khi ấy người đàn bà nói: "Tôi sẽ đưa ai lên gặp ông đây?" Sau-lơ nói: "Hãy đem Sa-mu-ên đến gặp ta". 12 Khi người đàn bà nhìn thấy Sa-mu-ên, bà ta kêu lên với giọng lớn tiếng rồi nói với Sau-lơ như sau: "Tại sao ông dối gạt tôi? Vì ông là Sau-lơ". 13 Nhà vua nói cùng bà ta: "Đừng sợ. Bà thấy gì thế?" Người đàn bà thưa cùng Sau-lơ: "Tôi thấy một vị thần từ đất lên". 14 Ông nói với bà ta: "Ông ta trông thế nào?" Bà ta nói: "Một cụ già đang lên; ông ấy mặc chiếc áo dài". Sau-lơ biết ngay đó là Sa-mu-ên, và ông sấp mặt xuống đất tỏ ra sự kính trọng. 15 Sa-mu-ên nói với Sau-lơ: "Sao ngươi quấy rối ta mà đem ta lên đây?" Sau-lơ đáp: "Tôi rất bối rối, vì dân Phi-li-tin đang dàn quân chống lại tôi, còn Đức Chúa Trời đã bỏ tôi, không đáp lời tôi nữa, tiên tri, chiêm bao cũng không có. Vì lẽ đó tôi cho gọi ông, để ông giúp cho tôi biết phải làm gì". 16 Sa-mu-ên nói: "Thế là người cầu hỏi ta, một khi Đức Giê-hô-va đã lìa khỏi ngươi, và Ngài đã trở thành kẻ thù của ngươi? 17 Đức Giê-hô-va đã làm cho ngươi những gì Ngài đã phán Ngài sẽ làm. Đức Giê-hô-va đã đoạt lấy nước khỏi tay ngươi và Ngài sẽ ban nước ấy cho người khác — cho Đa-vít. 18 Vì ngươi không vâng theo tiếng của Đức Giê-hô-va và đã không tỏ ra sự giận dữ của Ngài đối với dân A-ma-léc, vì vậy Ngài đã làm điều nầy cho người ngày nay. 19 Hơn nữa, Đức Giê-hô-va sẽ phó Y-sơ-ra-ên và ngươi vào trong tay dân Phi-li-tin. Ngày mai, ngươi và các con trai ngươi sẽ ở với ta. Đức Giê-hô-va cũng sẽ phó quân đội Y-sơ-ra-ên vào trong tay dân Phi-li-tin". 20 Thế là Sau-lơ ngay lập tức sấp mình xuống đất rồi lấy làm sợ hãi vì cớ lời lẽ của Sa-mu-ên. Chẳng còn chút sức lực nào nữa ở trong người, vì ông ta chẳng có ăn uống chi hết trong ngày ấy, và cả đêm ấy nữa. 21 Người đàn bà đến với Sau-lơ và thấy rằng ông ta rất bối rối, bà ta nói với ông như vầy: "Hãy xem, tôi tớ ông đã nghe thấy giọng nói của ông; tôi đặt mạng sống tôi trong tay ông và đã nghe thấy lời lẽ mà ông đã nói với tôi. 22 Vì vậy, giờ đây, tôi nài xin ông, cũng hãy nghe theo lời lẽ của tôi tớ ông đây, và cho phép tôi đặt trước mặt ông chút đồ ăn. Hãy ăn đi để ông có thêm sức lực khi đi đường mình". 23 Nhưng Sau-lơ từ chối, ông nói: "Ta sẽ không ăn đâu". Nhưng các tôi tớ ông, cùng với người đàn bà, đã ép ông, rồi ông nghe theo tiếng của họ. Thế rồi ông chỗi dậy khỏi đất rồi ngồi trên giường. 24 Người đàn bà có một con bò mập béo trong nhà; bà ta vội vã giết nó; bà ta lấy bột nhồi đi và làm bánh không men. 25 Bà ta mang nó đến trước mặt Sau-lơ cùng các tôi tớ người, và họ ăn. Khi ấy họ chỗi dậy rồi rời đi trong đêm đó.



1 Samuel 28:1

đạo quân

một đội quân lớn

Đa-vít nói với A-kích: “Vậy… làm”. A-kích nói với Đa-vít: “Vậy… vệ sĩ”

Từ “vậy” cho thấy người nói đồng ý với những điều mà người kia vừa nói. Tham khảo cách dịch: “Đa-vít nói với A-kích: “Do vua đã nói thế… làm”. A-kích nói với Đa-vít: “Vì ngươi đã nói thế… vệ sĩ”. Có thể ngôn ngữ của bạn có cách diễn đạt khác cho ý nầy, giống với từ tiếng anh “rất tốt” (Xem bản dịch tiếng Anh UDB).

ngài sẽ biết những việc tôi tớ ngài có thể làm

Có lẽ Đa-vít muốn A-kích nghĩ rằng Đa-vít sẽ giết nhiều người Y-sơ-ra-ên, nhưng “những điều tôi tớ Ngài có thể làm” cũng có nghĩa là thay vào đó Đa-vít đang lên kế hoạch để giết người Phi-li-tin. Hãy dịch sao cho người đọc có thể hiểu được cả hai nghĩa nầy.

tôi tớ ngài

Đa-vít xưng mình ở một thân phận khác để A-kích nghĩ rằng Đa-vít đang kính trọng mình. Tham khảo cách dịch: “Tôi”

đặt ngươi

Từ “ngươi” chỉ về Đa-vít nên nó ở dạng số ít.

vệ sĩ

Một người bảo vệ cho một người khác.

1 Samuel 28:3

Bấy giờ sa-… với các linh

Tác giả cung cấp phần thông tin nền để khiến người đọc có thể hiểu những sự kiện tiếp theo.

đã trục xuất khỏi xứ

chính thức bị đuổi khỏi xứ hoặc vùng đó, hoặc bị cấm không được trở lại. Tham khảo cách dịch: “bị trục xuất khỏi Y-sơ-ra-ên” (UDB)

những kẻ nói chuyện với người chết hoặc các thần linh

Cụm “những kẻ nói chuyện với người chết” là từ dịch ra của một từ trong ngôn ngữ gốc và cụm “những kẻ… nói chuyện với các thần linh” cũng được dịch từ một từ trong ngôn ngữ gốc. Nếu ngôn ngữ của bạn có một từ để chỉ những kẻ nói chuyện với người chết và những người nói chuyện với các thần linh hoặc nếu ngôn ngữ của bạn chỉ có một từ để chỉ chúng cho những kẻ nói chuyện với người chết và các thần linh thì bạn nên dùng như từ đó ở đây.

Đoạn, người Phi-li-tin tập hợp lại

sau khi Đa-vít và A-kích đã nói xong. (1SA 28:02)

tập hợp toàn thể dân Y-sơ-ra-ên lại

"tập hợp toàn bộ quân đội của mình trong Y-sơ-ra-ên lại”

Su-nem… Ghinh-bô-a

đây là tên của các địa danh

1 Samuel 28:5

vua hoảng vợ và trong lòng vô cùng bối rối

Về cơ bản, hai vế nầy cùng chỉ về một ý và được kết hợp để nhấn mạnh mức độ sợ hãi của ông. Tham khảo cách dịch: “ông cảm thấy kinh hãi”

U-rim

Thầy tế lễ mang theo những cái thăm thánh gọi là U-rim và Thum-min trong bảng đeo ngực của mình, trong một cái túi nhỏ có đánh dấu, gần chỗ ngực trái.

người nói chuyện với người chết

Những từ nầy là từ dịch ra của một từ trong ngôn ngữ gốc. Nếu ngôn ngữ của bạn có một từ để chỉ người nói chuyện với người chết, thì bạn nên dùng ở đây. Những từ tương tự xuất hiện trong 1SA 28:3.

Ên-đô-rơ

tên một địa danh

1 Samuel 28:8

Sau-lơ cải trang… và đi… đến chỗ bà nầy lúc ban đêm

Sau-lơ cải trang trước bởi vì con đường từ Ghinh-bô-a (1SA 28:4) đến Ên-đô-rơ (1SA 28:7) phải đi ngang qua đất mà dân Phi-li-tin đang sống. Ông đi cả ngày và tới chỗ người đàn bà sau khi mặt trời đã lặn.

cải trang

thay đổi diện mạo thường ngày để không ai nhận ra ông là ai

Xin hãy bói cho tôi… với một thần linh

"Xin hãy nói chuyện với người chết cho tôi”

những người nói chuyện với người chết và các thần linh

Cụm “những kẻ nói chuyện với người chết” là từ dịch ra của một từ trong ngôn ngữ gốc và cụm “những kẻ… nói chuyện với các thần linh” cũng được dịch từ một từ trong ngôn ngữ gốc. Nếu ngôn ngữ của bạn có một từ để chỉ những kẻ nói chuyện với người chết và những người nói chuyện với các thần linh hoặc nếu ngôn ngữ của bạn chỉ có một từ để chỉ chúng cho những kẻ nói chuyện với người chết và các thần linh thì bạn nên dùng như từ đó ở đây. Những từ tương tự xuất hiện trong 1SA 28:3.

mạng sống của tôi

Từ “mạng sống” là một hoán dụ chỉ về chính người đó. Tham khảo cách dịch: “tôi”

1 Samuel 28:13

một thần

Ý nghĩa khả thi: 1) "một người giống như Đức Chúa Trời” hoặc “một quan xét” (Xem 1SA 7:15).

1 Samuel 28:16

lấy vương quốc khỏi tay ngươi

Sa-mu-ên nói như thể vương quốc Y-sơ-ra-ên là một vật có thể cầm trong tay và bị người khác giật lấy. Tham khảo cách dịch: “sửa trị ngươi để ngươi không còn là vua nữa” hoặc “lập một người khác lên làm vua thế chỗ cho ngươi”

1 Samuel 28:18

Đức Giê-hô-va sẽ nộp Y-sơ-ra-ên và tay dân Y-sơ-ra-ên

Sa-mu-ên nói như thể dân Y-sơ-ra-ên là một vật nhỏ mà Đức Giê-hô-va sẽ giao cho người Phi-li-tin, là dân mà Ngài nói như thể họ là một người. Tham khảo cách dịch: “Đức Giê-hô-va sẽ cho phép người Phi-li-tin làm bất cứ điều gì họ muốn làm với ngươi và dân Y-sơ-ra-ên”

sẽ ở với ta

Đây là một cách nói tế nhị để cho biết rằng Sau-lơ sẽ chết. Tham khảo cách dịch: “sẽ chết”

Đức Giê-hô-va cũng sẽ nộp quân đội Y-sơ-ra-ên vào tay người Phi-li-tin

Sa-mu-ên nói như thể quân đội Y-sơ-ra-ên là một vật nhỏ mà Đức Giê-hô-va sẽ giao cho người Y-sơ-ra-ên, là dân mà ông nói đến họ như một người duy nhất. Tham khảo cách dịch: “Đức Giê-hô-va sẽ cho phép người Phi-li-tin làm mọi điều mình muốn với dân Y-sơ-ra-ên”

1 Samuel 28:20

vì cả ngày và cả đêm đó vua không ăn gì cả

Sau-lơ không ăn từ đêm trước khi ông lên đường đi từ Ghinh-bô-a (1SA 28:4) đến Ên-đô-rơ (1SA 28:7), cũng như trong suốt chuyến đi và cả đêm lúc ông đến chỗ người đàn bà đồng cốt kia.

Tôi đã liều mạng sống mình để nghe

"Tôi có thể mất mạng vì đã nghe lời” hoặc “Người ta sẽ giết tôi bởi vì tôi đã nghe theo”

1 Samuel 28:22

lời tớ gái ngài

Người đàn bà nầy nói ở một thân phận khác để tỏ rằng bà tôn kính Sau-lơ. Tham khảo cách dịch: “lời tôi”. Từ “lời” chỉ về chính người đó. Tham khảo cách dịch: “tớ gái của ngài” hoặc “tôi”

từ chối

"không chấp nhận” hoặc “không làm theo lời họ yêu cầu”

nài ép

"bắt buộc"

1 Samuel 28:24

con bế béo tốt

Con bê đã lớn và được vỗ béo để dành cho một bữa tiệc đặc biệt.

người đàn bà đó… nhào bột

Bà dùng tay trộn bột với dầu, nhào và lăn tròn nó lại một cách nhuần nhuyễn để làm ra một ổ bánh để nướng.


Chapter 29

1 Bấy giờ, dân Phi-li-tin tập trung hết thảy quân đội của họ lại tại A-phéc; dân Y-sơ-ra-ên thì đóng trại bên dòng suối ở Gít-rê-ên. 2 Các quan trưởng của dân Phi-li-tin dàn quân ra hàng trăm, hàng ngàn; Đa-vít cùng người của mình thì canh chừng phía sau với A-kích. 3 Khi ấy các quan trưởng Phi-li-tin nói: "Mấy người Hê-bơ-rơ đó làm gì ở đây?" A-kích nói với các quan trưởng Phi-li-tin khác: "Há đây chẳng phải là Đa-vít nầy, tôi tớ của Sau-lơ, vua Y-sơ-ra-ên, hắn đã ở với ta suốt những ngày nầy, hay những năm tháng nầy, và ta không tìm được lỗi lầm gì với hắn kể từ ngày hắn đến ở đây với ta?" 4 Nhưng các quan trưởng Phi-li-tin nổi giận với ông ta; họ nói: "Hãy bảo người nầy cút đi, để hắn trở lại với chỗ của hắn mà ông đã cho phép hắn; đừng để hắn đi ra trận với chúng ta, hầu cho hắn không trở thành kẻ thù chúng ta trong chiến trận. Vì hắn làm thế nào hòa hoãn cùng chủ của hắn chứ? Nếu không phải là mấy cái đầu của chúng ta sao? 5 Có phải gã Đa-vít nầy mà họ hát với nhau khi nhảy múa: 'Sau-lơ giết hàng trăm, còn Đa-vít giết hàng vạn chăng?'" 6 Khi ấy A-kích gọi Đa-vít rồi nói với người: "Như Đức Giê-hô-va hằng sống, ngươi đã sống tốt, và việc ra vào của ngươi với ta trong quân đội là tốt theo nhận định của ta; vì ta chẳng tìm thấy gì sai với ngươi kể từ ngày người đến với ta cho đến nay. Tuy nhiên, các quan trưởng không ưa thích ngươi. 7 Vì vậy, bây giờ hãy trở về và đi bình an, hầu cho ngươi không làm mất lòng các quan trưởng dân Phi-li-tin." 8 Đa-vít nói với A-kích: "Nhưng tôi đã làm gì chứ? Lâu nay ông tìm được gì nơi tôi tớ ông cho đến ngày nầy, để tôi không tham chiến chống lại kẻ thù của chủ tôi là vua sao?" 9 A-kích đáp và nói với Đa-vít: "Ta biết ngươi sống không có lỗi lầm gì trong mắt ta như một thiên sứ của Đức Chúa Trời; tuy nhiên, các quan trưởng dân Phi-li-tin đã nói: 'Hắn không được tham chiến với chúng ta'. 10 Cho nên, hãy dậy sớm với các tôi tớ nào đã đến với ngươi; sau khi dậy sớm và trời sáng, hãy đi đi". 11 Thế là Đa-vít dậy sớm, ông và người của mình, rời đi lúc ban sáng, trở lại trong xứ của dân Phi-li-tin. Nhưng dân Phi-li-tin đã đi lên Gít-rê-ên.



1 Samuel 29:1

suối nước

Một con suối nhỏ chảy trên đất.

dẫn đầu hàng trăm hàng nghìn

"đi cùng với những nhóm hàng trăm và hàng nghìn” (Xem bản dịch tiếng Anh UDB)

hàng trăm…. hàng nghìn

hàng 100 ... hàng1.000

Đa-vít và người của ông theo bảo vệ phía sau A-kích

Những nhóm hàng trăm hàng nghìn người đi qua trước, và rồi đến A-kích, đoàn tùy tùng của ông và rồi đến Đa-vít cùng thuộc hạ của mình, và rồi tới những người lính Phi-li-tin khác theo bảo vệ A-kích.

1 Samuel 29:3

Những người Hê-bơ-rơ nầy đang làm gì ở đây?

Có những cách để dịch câu hỏi nầy thành một câu khẳng định là : 1) “Lẽ ra ông không được cho phép những kẻ Hê-bơ-rơ nầy, tức là kẻ thù của chúng ta, ở đây với chúng ta” hoặc 2) “Cho chúng tôi biết những người Hê-bơ-rơ nầy là ai”

Chẳng phải Đa-vít… ba năm nay, và ta thấy…. ngày hôm nay?

Một cách dịch khác: “Chẳng phải Đa-vít nầy… ba năm nay sao? Ta nhận thấy… ngày nay”. Có thể dịch câu hỏi nầy thành câu khẳng định. Tham khảo cách dịch: “Các ngươi phải biết rằng đây là Đa-vít…. ba năm nay. Ta nhận thấy… ngày hôm nay”

Ta không thấy người có lỗi gì hết

Có thể chuyển câu nầy sang thể khẳng định tích cực. Tham khảo cách dịch: “Ta không thấy việc nào mà người đã làm sai hết” hoặc “Ta rất hài lòng về người nầy”

1 Samuel 29:4

đừng cho hắn đi đánh giặc với chúng ta

"đừng cho binh lính của hắn vào hàng ngũ quân đội của chúng ta để đi đánh kẻ thù của chúng ta”

Vì làm sao mà kẻ nầy có thể làm hòa được với chủ mình? Chẳng phải dùng đầu của chúng ta sao?

Có thể dịch câu hỏi nầy thành một câu khẳng định. Tham khảo cách dịch: “Cách tốt nhất để Đa-vít làm hóa với chủ của hắn là giết binh sĩ của chúng ta!”

1 Samuel 29:5

Chẳng phải tên Đa-vít nấy là người mà người ta nhảy múa mà hát với nhau rằng: “Sau-lơ … hàng vạn” sao?

Có thể dịch câu hỏi nầy thành một câu khẳng định. Tham khảo cách dịch: “Ông không nên tin tưởng Đa-vít- hắn chính là kẻ mà người ta nhảy múa mà hát với nhau rằng: “Sau-lơ… hàng vạn!”

hàng ngàn ... hàng vạn

"hàng ngàn…. hàng vạn”

1 Samuel 29:6

Thật như Đức Giê-hô-va hằng sống

"Thật chắc chắn như Đức Giê-hô-va hằng sống” hoặc “Lời khẳng định nầy là đúng”

ngươi vào ra chiến trận cùng ta với quân đội của ta thật đáng tin cậy

"Ta rất vui khi có ngươi vào ra chiến trận với ta và quân đội của ta” hoặc “Thật tốt khi người chinh khiến khắp mọi người vơi ta và quân đội ta”

1 Samuel 29:8

của vua, là chúa tôi

Đa-vít nói như thể A-kích là một người khác để A-kích sẽ nghĩ rằng Đa-vít tôn kính mình. Tham khảo cách dịch: “chính ngài, là vua và là chúa tôi”

tuy nhiên, những người chỉ huy

"mặc đầu sự thật là thế, nhưng quan trọng hơn là những người chỉ huy” hoặc “tuy nhiên, những người chỉ huy”

1 Samuel 29:10

của chủ ngươi

Người đọc phải hiểu được A-kích đang nói đến Sau-lơ.

trời sáng

"có thể thấy đường nhờ ánh mặt trời sáng sớm”


Chapter 30

1 Đa-vít cùng người của mình đến tại Xiếc-lác vào ngày thứ ba, dân A-ma-léc đã mở một chiến dịch nhắm vào Nê-giép và Xiếc-lác. Chúng đã tấn công Xiếc-lác, thiêu đốt nó, 2 rồi bắt dẫn tù những người đàn bà và hết thảy những ai sống ở đó, cả lớn và nhỏ. Chúng chẳng giết ai cả, song đã đưa họ theo khi chúng đi đường mình. 3 Lúc Đa-vít cùng người của mình đến tại thành, thì nó đã bị thiêu rồi — và vợ, con trai con gái của họ đều bị bắt dẫn tù. 4 Khi ấy Đa-vít và dân sự ở cùng ông cất giọng họ lên mà khóc cho tới chừng không còn sức để khóc nữa. 5 Hai người vợ của Đa-vít đã bị bắt dẫn tù, A-hi-nô-am người Gít-rê-ên và A-bi-ga-in vợ của Na-banh người Cạt-mên. 6 Đa-vít buồn lo dữ lắm, vì dân sự đang nói tới việc ném đá ông, vì tâm hồn của mọi người rầu rĩ lắm, mỗi người vì con trai con gái mình; nhưng Đa-vít được sức nơi Giê-hô-va Đức Chúa Trời của ông. 7 Đa-vít nói với A-bia-tha con trai của thầy tế lễ A-hi-mê-léc: "Ta nài xin ngươi, hãy đem cái ê-phót đến đây cho ta". A-bia-tha đem cái ê-phót đến cho Đa-vít. 8 Đa-vít cầu xin Đức Giê-hô-va chỉ dẫn như sau: "Nếu tôi đuổi theo toán quân nầy, tôi sẽ theo kịp không?" Đức Giê-hô-va đáp cùng người: "Hãy đuổi theo, vì chắc chắn ngươi sẽ theo kịp chúng, và ngươi chắc chắn sẽ có lại được mọi thứ". 9 Thế là Đa-vít ra đi, ông và sáu trăm người ở với ông; họ đến tại khe Bê-sô, ở đó một số người phải ở lại phía sau. 10 Nhưng Đa-vít cứ giữ việc truy kích, ông và bốn trăm người; vì hai trăm người đã ở lại phía sau, họ yếu sức đến nỗi không thể qua khe Bê-sô được. 11 Họ tìm gặp một người Ai-cập trong đồng ruộng rồi đưa hắn tới gặp Đa-vít; họ cho hắn bánh và hắn đã ăn; họ cho hắn nước uống; 12 rồi họ trao cho hắn một cái bánh vả khô và hai bánh nho khô. Khi hắn ăn xong, hắn lại sức, vì hắn chẳng có ăn bánh hay uống nước trong ba ngày và ba đêm. 13 Đa-vít nói với hắn: "Ngươi thuộc về ai? Ngươi từ đâu đến?" Hắn nói: "Tôi là một thanh niên sống trong xứ Ai-cập, tôi tớ của một người A-ma-léc; chủ tôi đã bỏ tôi, vì cách đây ba ngày tôi bị bệnh. 14 Chúng tôi mở một chiến dịch nhắm vào Nê-giép của dân Kê-rê-thít, và xứ thuộc về Giu-đa, và Nê-giép của Ca-lép, và chúng tôi đã đốt Xiếc-lác". 15 Đa-vít nói với hắn: "Ngươi có chịu đưa ta đến với toán quân nầy không?" Người Ai-cập kia đáp: "Hãy bởi Đức Chúa Trời mà thề với tôi rằng ông sẽ không giết tôi hay nộp tôi vào tay chủ tôi, thì tôi sẽ đưa ông đến với toán quân nầy". 16 Khi người Ai-cập đưa Đa-vít xuống, toán quân ấy đang rải ra khắp cả đất, ăn uống, và nhảy múa, vì cớ chiến lợi phẩm rất nhiều mà chúng đã cướp lấy từ đất của dân Phi-li-tin và từ xứ của Giu-đa. 17 đã tấn công chúng từ tảng sáng cho đến chiều ngày hôm sau. Không một người nào thoát được trừ ra bốn trăm thanh niên, họ cỡi lạc đà chạy trốn. 18 Đa-vít khôi phục lại mọi thứ mà dân A-ma-léc đã chiếm lấy; và Đa-vít đã giải cứu hai vợ mình. 19 Không sót một thứ gì, dù nhỏ hay lớn, các con trai con gái, chiến lợi phẩm, cũng chẳng thiếu một thứ gì mà toán quân kia đã chiếm lấy cho họ. Đa-vít đem về hết mọi sự. 20 Đa-vít chiếm lấy hết các bầy bò và chiên, các thứ mà toán quân kia đã cướp được. Họ nói: "Đây là chiến lợi phẩm của Đa-vít ". 21 Đa-vít đã đến với hai trăm người vì yếu sức nên không đi theo ông được, những kẻ bị để lại bên khe Bê-sô. Những người nầy ra đón Đa-vít cùng những người đã ở cùng ông. Khi Đa-vít đến với số người nầy, ông đã chào thăm họ. 22 Khi ấy hết thảy những kẻ dữ cùng những gã không có giá trị gì hết giữa vòng những người đã theo cùng Đa-vít nói: "Vì số người nầy không đi theo chúng ta, chúng ta sẽ không trao cho họ bất kỳ chiến lợi phẩm nào mà chúng ta đã khôi phục lại. Trừ phi mỗi người nhận lại vợ con mình, hãy dẫn họ rồi đi đi". 23 Khi ấy Đa-vít nói: "Anh em đừng làm như vậy, hỡi anh em, với những gì Đức Giê-hô-va đã ban cho chúng ta. Ngài đã bảo tồn chúng ta và đã phó vào tay chúng ta toán quân kia đã loán đến nghịch cùng chúng ta. 24 Ai sẽ nghe theo anh em về vấn đề nầy? Vì phần của kẻ ra trận và phần của những người giữ đồ đạt phải chia như nhau". 25 Kể từ ngày ấy cho đến ngày nay, vì Đa-vít đã lập điều đó thành luật và lệ cho Y-sơ-ra-ên. 26 Khi Đa-vít đến tại Xiếc-lác, ông đã gửi một số chiến lợi phẩm cho các trưởng lão của Giu-đa, cho bạn hữu của ông, ông nói: "Hãy xem, đây là món quà cho anh em từ chiến lợi phẩm lấy được từ kẻ thù của Đức Giê-hô-va ". 27 Cho các trưởng lão nào sống tại Bê-tên, và người nào sống tại Ra-mốt ở phương Nam, và cho người nào sống ở Giạt-thia, 28 và cho người sống ở A-rô-e, và cho người nào sống ở Síp-mốt, và cho người nào sống ở Ê-thê-mô-a. 29 Cũng cho các trưởng lão nào sống ở Ra-canh, và cho những người sống trong các thành của dân Giê-rách-mê-lít, và cho những người sống trong các thành của dân Kê-nít, 30 và cho những người sống ở Họt-ma, và cho những người sống ở Bọt-a-san, và cho những người sống ở A-tát, 31 và cho những người sống ở Hếp-rôn, và cho hết thảy những nơi mà chính Đa-vít cùng người của ông theo thói quen đã đi qua.



1 Samuel 30:1

Xiếc-lác

Xiếc-lác là một thành nằm ở phía nam Giu-đa. Đây là nơi Đa-vít và người của ông giấu gia đình của mình

Chúng

người A-ma-léc

từ nhỏ đến lớn

Ý nghĩa khả thi: 1) "cả người có quyền thế lẫn người hèn mọn” hoặc “cả những người cao lớn và thấp bé”

1 Samuel 30:3

vợ của họ… các con trai… các con gái

thuộc về Đa-vít và binh sĩ của ông

nó đã bị đốt cháy, và vợ của họ… các con gái của họ đều đã bị bắt làm tù binh

Có thể dịch câu nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “họ thấy có người đã đốt cháy thành và bắt vợ của họ… làm tù binh”

những người theo ông

Chỉ yếu là những người thuộc quân đội của ông

1 Samuel 30:5

Thông tin chung:

Sau cuộc tấn công bất ngờ của người A-ma-léc, Đa-vít tìm sức lực nơi Đức Giê-hô-va

A-hi-nô-am người Giê-rê-ên

"A-hi-nô-am từ Giê-rê-ên”

Na-banh người Cạt-mên

"Na-banh người đến từ Cạt-mên”

A-hi-nô-am ... A-bi-ga-in

tên của nữ

đau đớn

đau khổ

mọi người đều cay đắng trong tâm hồn

Từ “cay đắng” là một ẩn dụ cho mong muốn nổi loạn. Từ “tâm hồn” chỉ về chính người đó. Tham khảo cách dịch: “hết thảy mọi người đều sẵn sàng để nổi loạn chống nghịch cùng Đa-vít” hoặc “hết thảy mọi người đều rất không vui”

Đa-vít lấy lại sức lực trong Đức Giê-hô-va, Đức Chúa Trời mình

Ý nghĩa khả thi: 1) "Đa-vít lấy lại can đảm bởi vì ông nhận biết Đức Giê-hô-va sẽ giúp mình” hoặc 2) “Đức Giê-hô-va, Đức Chúa Trời của Đa-vít khiến ông được mạnh mẽ”

1 Samuel 30:7

Thông tin chung:

Đa-vít tìm kiếm sự hướng dẫn của Đức Giê-hô-va đối giải quyết cuộc tấn công bất ngờ trên người của ông.

Đa-vít cầu nguyện cùng Đức Giê-hô-va xin sự hướng dẫn từ Ngài

Danh từ “sự hướng dẫn” có thể dịch lại thành động từ. Tham khảo cách dịch: “Đa-vít cầu nguyện xin Đức Giê-hô-va cho ông biết mình phải làm gì”

đuổi theo

"truy đuổi” hoặc “theo”

1 Samuel 30:9

sáu trăm người

600 người

suối

dòng suối nhỏ

truy đuổi

"đuổi theo" hoặc “theo sau”

bốn trăm người

400 người

hai trăm

200 người

những đã quá yếu

Họ thấm mệt từ những trận tấn công của mình và giờ là trong cuộc truy đuổi người A-ma-léc. Họ không còn sức lực để đi tiếp.

1 Samuel 30:11

một người Ai Cập ngoài đồng

Người nầy bị bỏ mặc tại đó cho đến chết sau trận tập kích của dân A-ma-léc.

chùm nho khô

"chùm nho khô”

1 Samuel 30:13

Đa-vít nói với người

Đa-vít hỏi người nô lệ Ai Cập kia.

ba ngày trước

"ba ngày trước”

cuộc đột kích

cuộc tấn công vào thành để chiếm của cải.

1 Samuel 30:15

quân đột kích

một nhóm binh sĩ có trang bị vũ khí, những người thình lình tấn công người hoặc những nơi nào đó.

ông sẽ không… lừa tôi đặng nộp tôi vào tay chủ tôi

"ông sẽ không… làm mất lòng tin của tôi nơi ông khi để chủ tôi bắt tôi lại”

1 Samuel 30:16

chiến lợi phẩm

những thứ mà chúng đã cướp được trong cuộc đột kích.

lúc chạng vạng

thời điểm ngay trước lúc mặt trời lặn cho đến lúc bầu trời tối hẳn.

bốn trăm

400

1 Samuel 30:18

giải cứu

"cứu” hoặc “giải thoát”

Không thiếu thứ gì

"Không một vật nào đã bị dân A-ma-léc cướp đi bị mất đi”

hoặc nhỏ hay lớn

Ý nghĩa khả thi: 1) "hoặc người quan trong hay hèn mọn” hoặc 2) “hoặc người cao lớn hay thấp bé”. Những từ tương tự xuất hiện trong 1SA 30:2.

chiến lợi phẩm

những hàng hóa mà dân A-ma-léc đã cướp đi. Hãy dịch giống như trong 1SA 30:16.

1 Samuel 30:21

hai trăm

200

khe nước

con suối nhỏ hay lạch nước

Bê-sô

Đây là tên của một dòng suối nhỏ. Hãy dịch giống như trong [1SA 30:9]

chào thăm

"đón chào” hoặc “gửi một thông điệp về tình bạn”

chiến lợi phẩm

những thứ họ cướp được từ kẻ thù trong trận chiến. Hãy dịch giống như trong 1SA 30:16.

lấy lại

"chiếm lại” hoặc “giành lại”

1 Samuel 30:23

Ai sẽ nghe anh em trong việc này?

Có thể dịch câu hỏi nầy thành một câu khẳng định: Tham khảo cách dịch: “Sẽ chẳng ai chịu nghe anh em trong việc nầy”

phần của người ra trận thế nào

Cụm từ “phần” có thể được dịch thành động từ. Tham khảo cách dịch: “những điều nào thuộc về người ra trận ra sao”

người ta trận

những binh lính chiến đấu với kẻ thù trong trận chiến.

phải chia bằng nhau

"sẽ phải đảm bảo rằng tất cả mọi người đều nhận những phần như nhau”

người giữ đồ đạc

những người hỗ trợ những binh lính ra trận bằng cách canh giữ nguồn đồ dự trữ của họ.

đồ đạc

những vật dụng các nhân mà những người lính để lại khi họ đi chiến đấu.

1 Samuel 30:26

Thông tin chung:

Tác giả bắt đầu danh sách những thành có các trưỡng lão nhận được quà từ Đa-vít.

Xiếc-lác ... Bê-tên… Giạt-thia… A-rô-e… Síp-mốt… Ê-thê-mô-a

tên các thành

chiến lợi phẩm

những món đồ mà Đa-vít đã chiếm được từ dân A-ma-léc sau trận chiến. Hãy dịch giống như trong 1SA 30:16.

món quà

"lễ vật"

1 Samuel 30:29

Thông tin chung:

Tác giả kết thúc danh sách những thành có các trưởng lão nhận được quà mà Đa-vít gửi trong 1SA 30:27. Bạn có thể kết hợp những danh sách những món quà từ 1SA 30:27-31 thành một danh sách liệt kê duy nhất.

Ra-canh ... Họt-ma… Bọt-a-san… A-tát

Đây là tên của các thành.

Người Giê-ra-mê-lít ... Người Kê-nít

Đây là tên của các nhóm dân.


Chapter 31

1 Bấy giờ dân Phi-li-tin ra trận chống lại dân Y-sơ-ra-ên. Dân Y-sơ-ra-ên trốn chạy trước mặt dân Phi-li-tin và ngã chết trên núi Ghinh-bô-a. 2 Dân Phi-li-tin truy kích theo Sau-lơ cùng các con trai người. Dân Phi-li-tin đã giết Giô-na-than, A-bi-na-đáp, và Manh-ki-sua, các con trai người. 3 Chiến trường rất nặng nề nghịch cùng Sau-lơ, và các cung thủ đã bắn trúng ông. Ông bị trọng thương vì cớ chúng. 4 Khi ấy Sau-lơ nói với kẻ vác binh khí mình: "Hãy rút gươm ngươi ta, đâm ta đi. Bằng không, những kẻ không chịu phép cắt bì nầy sẽ đến và làm nhục ta". Nhưng kẻ vác binh khí người không chịu, vì hắn rất đỗi sợ hãi. Thế là Sau-lơ rút gươm mình ra rồi sấn người lên đó. 5 Khi kẻ vác binh khí của người thấy Sau-lơ đã chết, hắn cũng sấn trên gươm của mình mà chết theo người. 6 Vậy Sau-lơ đã chết, ba con trai người, cùng kẻ vác binh khí người — mấy người nầy thảy đều ngã chết với nhau trong cùng một ngày. 7 Khi người của Y-sơ-ra-ên còn ở phía bên kia trũng, rồi những người ở bên kia sông Giô-đanh, thấy rằng người của Y-sơ-ra-ên đã trốn chạy, rồi Sau-lơ cùng các con trai người đã chết, họ liền bỏ thành của họ mà chạy trốn, và dân Phi-li-tin đã đến và sống ở trong các thành ấy. 8 Qua ngày hôm sau, lúc dân Phi-li-tin đến lục soát người chết, chúng tìm gặp Sau-lơ cùng ba con trai người ngã chết trên núi Ghinh-bô-a. 9 Chúng cắt đầu ông và lột áo giáp của ông, rồi sai sứ vào trong đất của dân Phi-li-tin đem tin tức đến với chùa miễu thần tượng của chúng và cho dân sự biết. 10 Chúng đặt áp giáp người trong đền thờ thần Ách-tô-rết, và chúng treo thi thể của ông trên bức tưởng thành Bết-San. 11 Khi cư dân của xứ Gia-be Ga-la-át hay được những gì dân Phi-li-tin đã làm cho Sau-lơ, 12 hết thảy những người chiến đấu được chỗi dậy rồi đi suốt đêm lấy thi thể của Sau-lơ và thi thể của các con trai người xuống khỏi bức tường của Bết-San. Dân ấy về lại Gia-be rồi thiêu họ ở đó. 13 Khi ấy họ lấy hài cốt của Sau-lơ cùng mấy con trai chôn hết thảy dưới cây liễu xũ tơ tại Gia-be, rồi kiêng ăn trong bảy ngày.



1 Samuel 31:1

Bấy giờ, dân Phi-li-tin giao chiến cùng Y-sơ-ra-ên

Trận chiến nầy là hệ quả từ mâu thuẫn giữa Đa-vít và dân Phi-li-tin trong 1SA 29:11. Tác giả đã kể xong câu chuyện của Đa-vít trong 1SA 30:1-30, cũng như cách mà mà ông kể về trận chiến giữa người Y-sơ-ra-ên và người Phi-li-tin.

dân Phi-li-tin giao chiến với Y-sơ-ra-ên

"dân Y-sơ-ra-ên giao chiến cùng dân Y-sơ-ra-ên”

Núi Ghinh-bô-a

Đây là tên của một ngọn núi. .

đuổi theo sát Sau-lơ và các con trai của ông

"đuổi theo Sau-lơ và ba con trai của ông”

A-bi-na-đáp, và Manh-ki-sua

Đây đều là tên của nam. .

Trận chiến trở nên khốc liệt nghịch cùng Sau-lơ

"Quân đội của Sau-lơ bắt đầu thất thế”

1 Samuel 31:4

người vác binh khí

Người vác binh khí vác một cái khiêng lớn của người chỉ huy mình cùng những vũ khí khác. Người nấy bảo vệ người chỉ huy của mình trong suốt trận chiến.

những kẻ không cắt bì kia

"những kẻ không chịu phép cắt bì” hoặc “những kẻ không phải là dân Y-sơ-ra-ên”

không như vậy

"không làm theo lời Sau-lơ yêu cầu mình”

lấy gươm của mình và tự lao vào đó

"tự tử bằng chính gươm của mình”

cùng ngày

"trong ngày đó”

1 Samuel 31:7

sống trong đó

sống tại những thành mà người Y-sơ-ra-ên đã rời đi

trấn lột người chết

chiếm lấy những khí giới và vũ khí từ xác của những Y-sơ-ra-ên đã chết.

Núi Ghinh-bô-a

một dãy núi nhìn xuống thung lũng Giê-rê-ên, phía Bắc Y-sơ-ra-ên, phía Nam Na-xa-rét.

1 Samuel 31:9

khắp đất Phi-li-tin

"toàn bộ những vùng đất trong xứ của dân Phi-li-tin”

để báo tin

"để báo cho dân sự biết”

các đền thờ của thần tượng họ

những tòa nhà nơi họ thờ phượng các thần tượng của mình

Ách-tô-rét

nữ thần xưa, cũng được gọi là “A-sê-ra” hoặc “Át-tạt-tê”

buộc chặt

"đóng chặt" (có thể bằng một cây đinh hoặc một cái cọc”

Bết-san

tên của một thành

1 Samuel 31:11

Gia-be

tên của một thành. Hãy dịch giống như trong [1SA 11:1]

những việc dân Y-sơ-ra-ên đã làm với Sau-lơ

"dân Phi-li-tin đã sỉ nhục Sau-lơ ra sao”

cả đêm

"suốt đêm”

cây liễu

Đây là một loại cây. Tham khảo cách dịch: “một cái cây có tán rộng”. Hãy dịch giống như trong [1SA 22:6]


Book: 2 Samuel


2 Samuel

Chapter 1

1 Sau cái chết của Sau-lơ, Đa-vít trở về từ cuộc tấn công dân A-ma-léc rồi ở lại trong Xiếc-lác hai ngày. 2 Đến ngày thứ ba, có người đến từ trại quân của Sau-lơ, quần áo rách tươm và bụi đất đầy đầu. Khi anh ta gặp Đa-vít liền sấp mặt xuống đất mà lạy. 3 Đa-vít nói với anh ta: "Ngươi từ đâu đến?" Anh ta đáp: "Tôi trốn thoát khỏi trại quân của Y-sơ-ra-ên". 4 Đa-vít nói: "Làm ơn cho ta biết mọi việc xảy ra thế nào?" Anh ta đáp: "Dân sự trốn khỏi chiến trường. Nhiều người vấp ngã và nhiều người bị giết. Sau-lơ và Giô-na-than con trai người cũng bị giết". 5 Đa-vít nói với gã: “Làm sao ngươi biết Sau-lơ và Giô-na-than con trai người bị giết?” 6 Gã trai trẻ đáp: "Tình cờ tôi có mặt trên Núi Ghinh-bô-a, và Sau-lơ nương mình trên cây giáo người, và lính cưỡi trên xe ngựa sắp sửa bắt lấy người. 7 Sau-lơ xây lại thấy tôi rồi gọi tôi đến. Tôi đáp: 'Có tôi đây'. 8 Ông ấy nói với tôi: 'Ngươi là ai?' Tôi trả lời người: 'Tôi là một người A-ma-léc'. 9 Ông ấy bảo tôi: 'Làm ơn đứng gần ta rồi giết ta đi, vì ta bị thương nặng, song sự sống vẫn còn ở trong ta'. 10 Vì vậy, tôi đến gần ông ấy rồi giết ông ấy chết, vì tôi biết ông ấy sẽ không sống nổi sau khi té ngã. Và tôi lấy cái mão đội trên đầu người và vòng đeo nơi tay người, rồi đem chúng về đây cho ông, là chúa tôi". 11 Thế là Đa-vít xé áo mình, và hết thảy người ở với ông đều làm y như thế. 12 Họ bật khóc, than thở và kiêng ăn cho đến chiều tối vì Sau-lơ, vì Giô-na-than con trai người, vì dân sự của Đức Giê-hô-va, và vì nhà Y-sơ-ra-ên, vì họ đã ngã chết bởi gươm. 13 Đa-vít nói với gã trai trẻ kia: "Ngươi từ đâu đến?" Anh ta đáp: "Tôi là con trai của người ngoại bang ở trong xứ, một người A-ma-léc". 14 Đa-vít nói với gã: "Tại sao ngươi không sợ khi giết nhà vua chịu xức đầu của Đức Giê-hô-va với chính tay của người chứ?" 15 Đa-vít gọi người của mình rồi nói: "Hãy giết hắn". Vậy, người ấy đánh hắn ngã xuống, và người A-ma-léc chết đi. 16 Khi ấy Đa-vít nói với gã A-ma-léc đã chết kia: "Huyết ngươi đổ lại trên đầu ngươi vì chính miệng ngươi đã làm chứng nghịch cùng ngươi rồi nói: tôi đã giết nhà vua chịu xức dầu của Đức Giê-hô-va". 17 Tiếp đến Đa-vít hát lên bài ca tang chế nầy về Sau-lơ và Giô-na-than con trai người. 18 Ông truyền cho dân sự phải dạy Bài ca về Cung cho các con trai của Giu-đa, bài ca đã được chép trong sách Giát-sa. 19 "Hỡi Y-sơ-ra-ên, sự vinh hiển ngươi đã chết, bị giết trên đồi núi ngươi! Kẻ mạnh sức đã chết đi rồi! 20 Đừng thuật lại việc nầy trong xứ Gát, đừng kể lại trên các đường phố Ách-ca-lôn, hầu cho các con gái Phi-li-tin sẽ chẳng vui mừng, hầu cho con gái của kẻ không chịu phép cắt bì không được vui vẻ. 21 Hỡi đồi núi xứ Ghinh-bô-a, nguyện sẽ chẳng có sương hay mưa giáng trên các ngươi, đồng ruộng sẽ chẳng có lúa dùng làm của lễ, vì ở đó cái khiên của kẻ mạnh sức bị nhơ nhuốc. Cái khiên của Sau-lơ không còn được xức dầu nữa. 22 Từ huyết của những người đã ngã chết, từ thi thể của kẻ mạnh sức, cây cung của Giô-na-than không trở lại, và thanh gươm của Sau-lơ đã không trở về luống nhưng. 23 Sau-lơ và Giô-na-than được người ta yêu mến và được ơn trong cuộc sống, và trong cái chết của họ, họ đã không bị tách lìa ra. Họ vốn lẹ làng như chim ưng, họ vốn mạnh bạo hơn sư tử. 24 Hỡi các ngươi, con gái của Y-sơ-ra-ên, hãy khóc than vì Sau-lơ, ông ấy đã mặc cho các ngươi bằng màu đỏ điều sang trọng, ông ấy điểm trang áo xống các ngươi bằng vàng. 25 Người mạnh sức sao lại ngã chết ở giữa chiến trường! Giô-na-than bị giết trên các nơi cao của các ngươi. 26 Hỡi anh Giô-na-than, tôi buồn rầu vì cớ anh. Anh rất yêu dấu đối với tôi. Tình cảm của anh đối với tôi thật tuyệt vời, trổi hơn tình yêu của phụ nữ. 27 Người mạnh sức đã ngã chết, và binh khí người bị hư mất đi!"



2 Samuel 1:1

Đến ngày thứ ba

"Sau ba ngày"

quần áo rách nát, đầu đầy bụi đất

Trong văn hóa nơi đây, việc xé quần áo và phủ bụi đất lên đầu là hành động thể hiện sự đau buồn thương tiếc.

anh ta sấp mình xuống đất

Đây là hành động thể hiện tinh thần thuận phục Đa-vít, là người hiện đang làm vua Y-sơ-ra-ên.

2 Samuel 1:3

Nhiều người ngã xuống và nhiều người đã chết

Ý nghĩa khả thi: 1) "Nhiều người bị thương và nhiều người bị giết” hoặc “Nhiều người bị thương và bị giết”

2 Samuel 1:6

Tình cờ tôi ở

Câu nầy nhấn mạnh ý là người nầy không hề dự tính sẽ được gặp Sau-lơ.

Sau-lơ đang tựa vào cây giáo của mình

Ý nghĩa khả thi: 1) Sau-lơ rất yếu và dùng cây giáo để chống đỡ mình hoặc 2) Sau-lơ đang cố gắng tự tử bằng cách tự ngã đâm mình vào trong ngọn giáo.

2 Samuel 1:8

Người hỏi tôi: “Ngươi là ai?” Tôi trả lời người rằng: “Tôi là người A-ma-léc”

Có thể dịch những câu tường thuật trực tiếp nầy thành những câu gián tiếp. Tham khảo cách dịch: “Người hỏi tôi là ai, và tôi trả lời người rằng tôi là người A-ma-léc”

Tôi là người A-ma-léc

Đây cũng như là dân mà Đa-vít vừa tấn công trong 2SA 1:01.

ta đang bị nỗi đau đớn kinh khiếp tóm giữ

Sự đau đớn của Sau-lơ được ví như điều gì đó khủng khiếp đã tóm giữ người. Tham khảo cách dịch: “Ta đang đau đớn lắm”

sự sống vẫn ở trong ta

Cách nói nầy có nghĩa là ông vẫn còn sống. Tham khảo cách dịch: “Ta vẫn còn sống”

người không thể sống sau khi đã ngã gục

"người chắc chắn sẽ chết”

2 Samuel 1:11

Đa-vít xé áo mình ... những người ở với ông cũng làm như vậy

Đa-vít và thuộc hạ của ông xé áo mình để thể hiện sự đau buồn thương tiếc về cái chết của vua Sau-lơ.

đã ngã gục

Ở đây cụm từ nầy có nghĩa là “đã bị giết”

bởi gươm

Từ gươm ở đây liên hệ với trận chiến. Tham khảo cách dịch: “trong trận chiến”

Ngươi từ đâu đến?

Trước đó, người nầy đã giới thiệu mình là người A-ma-léc trong 2SA 1:8. Đa-vít yêu cầu người nầy xác nhận thông tin nầy vì cớ những hình phạt nghiêm khắc mà Đa-vít sắp tuyên bố trên người đó.

2 Samuel 1:14

Sao ngươi không sợ mà dám giết vị vua được xức dầu của Đức Giê-hô-va… tay?

Câu hỏi nầy được dùng để quở trách người đó. Tham khảo cách dịch: “Lẽ ra ngươi phải sợ Đức Giê-hô-va mà không giết vị vua được xức dầu của Ngài… tay!” (

vị vua được xức dầu của Đức Giê-hô-va

Hoán dụ nầy đại diện cho Sau-lơ, là người được chọn theo nghi thức của Đức Chúa Trời

chính tay mình

Cụm từ nầy chỉ về việc tự mình làm điều gì đó. Tham khảo cách dịch: “tự mình” hoặc “đích thân”

đánh nó ngã chết

Cách nói nầy có nghĩa là "giết nó”

Máu ngươi ở trên đầu ngươi

Ở đây, “máu” ngụ ý chỉ “đổ máu” và có liên quan đến sự chết. Ở đây, “đầu ngươi” chỉ về người kia với ý nghĩa người đó phải có trách nhiệm. Tham khảo cách dịch: “Ngươi chịu trách nhiệm về cái chết của mình” hoặc “Chính ngươi đã gây ra cái chết của mình”

chính miệng ngươi đã tố cáo ngươi

Ở đây, “chính miệng ngươi” chỉ về chính người đó. Tham khảo cách dịch: “ngươi đã tự tố cáo chính mình”

2 Samuel 1:17

Thông tin chung:

Đa-vít hát một bài ca than khóc cho Sau-lơ và Giô-na-than.

Bài ca Cây cung

Đây là tựa đề bài hát.

Sách Gia-sa

Từ “Gia-sa” có nghĩa là “chính trực”. Tham khảo cách dịch: “Sách của người Công chính”

đã được viết trong Sách Gia-sa

Đây là phần thông tin nền được thêm vào để cho độc giả biết được những chuyện đã xảy ra với bài ca nầy sau nầy.

Hỡi Y-sơ-ra-ên, vinh quang của ngươi đã lụi tàn

"Vinh quang của ngươi” chỉ về Sau-lơ.

những người anh hùng

Cụm từ "những người anh hùng" chỉ về Sau-lơ và Giô-na-than. Những danh từ nầy ở dạng số nhiều, và có thể viết lại thành “những người anh hùng”.

đã ngã

Từ “đã ngã” có nghĩa là “đã chết”

Đừng loan tin nầy ở Gát… đừng rao truyền tin đó ở những đường phố Ách-ca-lôn

Cả hai cụm từ nầy đều cùng nói về một ý và được lặp lại như một phần thơ trong bài ca nầy.

Gát... Ách-ca-lôn

Gát và Ách-ca-lôn là hai thành chính ở Phi-li-tin. Dân Phi-li-tin đã giết Sau-lơ và Giô-na-than.

để các con gái Phi-li-tin không được vui vẻ… để các con gái của kẻ không chịu cắt bì không ca hát

Cả hai cụm từ nầy đều cùng nói về một ý và được lặp lại như một phần thơ văn trong bài hát.

con gái của kẻ không chịu cắt bì

Cụm từ nầy chỉ về những kẻ không theo Đức Giê-hô-va, chẳng hạn như dân Phi-li-tin.

2 Samuel 1:21

núi Ghinh-bô-a

Đa-vít nói trực tiếp với "núi Ghinh-bô-a" như thể chúng đang lắng nghe bài ca của ông.

nguyện chẳng có sương móc hay mưa trên các ngươi

Đa-vít rủa sả đất nơi vua Sau-lơ chết trong chiến trận. Đây là cách thể hiện lòng tôn kính đối với Sau-lơ, là vị vua được xức dầu của Đức Chúa Trời.

khiên của người anh hùng bị nhem nhuốc

Từ “người anh hùng” ở đây chỉ về Sau-lơ. Khiên bị nhem nhuốc bởi vì nó bị rơi trên đất, và bởi vì máu của vua Sau-lơ đã đổ ra trên nó.

Khiên của Sau-lơ sẽ không được xức dầu nữa

Khiên của Sau-lơ được bọc bằng da. Để bảo dưỡng loại khiên nầy thì phải dùng dầu để đánh bóng nó. Tham khảo cách dịch: “Sẽ không ai quan tâm đến khiên của Sau-lơ nữa”

Cung của Giô-na-than không quay về mà không dính máu của kẻ chết, và gươm của Sau-lơ cũng không trở lại mà không có máu của người dũng sĩ

Sau-lơ và Giô-na-than ở đây được mô tả là những chiến binh hung dữ và can đảm.

gươm của Sau-lơ không trở lại trống không

Gươm của Sau-lơ được ví như một vật sống có thể tự mình vô trở lại bao gươm. Thay vì trở lại bao sạch sẽ thì nó có dính theo máu của những kẻ thù đã bị giết của Sau-lơ.

2 Samuel 1:23

lúc chết họ cũng chẳng bị phân rẽ

Cụm từ “chẳng bị phân rẽ” được dùng để nhấn mạnh ý họ luôn quấn quít với nhau. Tham khảo cách dịch: “dù chết họ cũng chẳng rời”

Họ nhanh hơn chim ưng, họ mạnh hơn sư tử

Sau-lơ và Giô-na-than được ví như thể họ nhanh hơn chim ưng và mạnh hơn sư tử.

người đã mặc áo điều và đeo đồ trang sức quý cho các cô, và cài những đồ trang sức bằng vàng lên áo các cô

"người đã ban cho các cô quần áo và trang sức tốt”. Hai cụm từ nầy có ý nghĩa tương tự nhau, tập trung vào việc cung cấp trang phục đắt tiền và quyến rũ cho những người nữ đó.

2 Samuel 1:25

Sao những người dũng sĩ phải gục ngã

Cụm từ nầy được lặp lại trong câu 25 và 27 để nhấn mạnh rằng những chiến binh quả cảm nhất của Y-sơ-ra-ên đã chết. Tham khảo cách dịch: “Những người dũng sĩ đã chết trong chiến trận!”

những người dũng sĩ

Ở đây “những người dũng sĩ” ở số nhiều và có thể hoặc là chỉ riêng Sau-lơ và Giô-na-than, hoặc chỉ toàn bộ lính chiến của Y-sơ-ra-ên. Tham khảo cách dịch: “những chiến binh quả cảm”

đã gục ngã

Đây là cách nói tế nhị cho việc: “đã chết trong chiến trận”

Giô-na-than bị giết

Có thể dịch sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: "Giô-na-than đã chết trên chiến trường” hoặc “Quân địch đã giết chết Giô-na-than”

trên những nơi cao của các ngươi

Đa-vít tiếp tục phần nầy trong bài hát về núi Ghinh-bô-a mà ông đã bắt đầu trong [2SA 1:21]

Giô-na-than anh tôi ơi

Ở đây, “anh” được dùng trong ý nghĩa về một tình bạn rất thân thiết.

Tình yêu của anh đối với tôi thật diệu kỳ, trội hơn cả tình yêu người nữ.

Ở đây, “tình yêu” được dùng trong ý nghĩa về tình bạn và lòng trung thành. Lòng trung thành của Giô-na-than với Đa-vít thậm chí còn vĩ đại hơn lòng chung thủy của một người phụ nữ dành cho chồng con của mình.

các vũ khí chiến tranh giờ đã tan tành

"vũ khí của họ đã bị phá hủy”


Chapter 2

1 Sau việc nầy Đa-vít cầu hỏi Đức Giê-hô-va như sau: "Tôi có nên đến với một trong các thành của xứ Giu-đa không?" Đức Giê-hô-va đáp cùng người: "Hãy đi lên". Đa-vít nói: "Tôi nên đến với thành nào?" Đức Giê-hô-va đáp: "Với Hếp-rôn". 2 Vậy Đa-vít đi lên với hai vợ mình: A-hi-nô-am từ Gít-rê-ên, và A-bi-ga-in từ Cạt-mên, vợ của Na-banh. 3 Đa-vít đem theo người ở với mình, mỗi người đem theo gia đình của họ, đến các thành ở Hếp-rôn, họ khởi sự sinh sống ở đó. 4 Khi ấy có người từ xứ Giu-đa đến rồi xức dầu cho Đa-vít làm vua trên cả nhà Giu-đa. Họ nói với Đa-vít: "Người xứ Gia-be Ga-la-át đã chôn cất Sau-lơ". 5 Thế là Đa-vít sai sứ giả đến với dân Gia-be Ga-la-át rồi nói với họ: "Anh em được phước bởi Đức Giê-hô-va, từ khi anh em tỏ ra lòng trung thành với Sau-lơ chủ mình và đã chôn cất người. 6 Giờ đây, nguyện Đức Giê-hô-va tỏ ra lòng trung thành và sự thành tín theo giao ước của Ngài. Ta cũng tỏ cho anh em sự nhân từ nầy vì anh em đã làm việc nầy. 7 Bây giờ, nguyện tay anh em được mạnh mẽ; phải can đảm vì Sau-lơ chủ của anh em đã chết, và nhà Giu-đa đã xức dầu cho ta làm vua trên họ". 8 Nhưng Áp-ne con trai của Nê-rơ người chỉ huy quân đội của Sau-lơ, đã bắt lấy Ích-bô-sết con trai của Sau-lơ rồi đưa người đến Ma-ha-na-im; 9 ông ta lập Ích-bô-sết làm vua xứ Ga-la-át, A-se, Gít-rê-ên, Ép-ra-im, Bên-gia-min, và trên khắp cả Y-sơ-ra-ên. 10 Ích-bô-sết con trai của Sau-lơ, đã được bốn mươi tuổi khi người khởi trị vì trên Y-sơ-ra-ên, và ông đã cai trị hai năm. Nhưng nhà Giu-đa thì theo Đa-vít. 11 Thời gian Đa-vít làm vua ở Hếp-rôn trên nhà Giu-đa là bảy năm sáu tháng. 12 Áp-ne con trai Nê-rơ, cùng các tôi tớ của Ích-bô-sết con trai của Sau-lơ, đi ra từ Ma-ha-na-im đến Ga-ba-ôn. 13 Giô-áp con trai của Xê-ru-gia cùng các tôi tớ của Đa-vít đi ra đón họ bên hồ Ga-ba-ôn. Họ ngồi xuống ở đó, một nhóm bên nầy hồ và nhóm kia ở bên kia. 14 Áp-ne nói với Giô-áp: "Hãy để cho những thanh niên chỗi dậy và đua tài trước mặt chúng ta". Khi ấy Giô-áp nói: "Hãy để cho họ chỗi dậy". 15 Thế là các thanh niên chỗi dậy và tụ tập lại với nhau, mười hai người Bên-gia-min và Ích-bô-sết con trai của Sau-lơ, và mười hai người từ tôi tớ của Đa-vít. 16 Mỗi người nắm lấy đầu của địch thủ rồi đâm gươm vào hông của đối thủ, và họ cùng nhau ngã xuống. Vì lẽ đó, chỗ ấy được gọi theo tiếng Hy-bá-lai: "Helkath Hazzurim" hay "Đồng Gươm" nằm trong Ga-ba-ôn. 17 Chiến trận rất dữ dội trong ngày ấy và Áp-ne cùng người của Y-sơ-ra-ên bị đánh bại trước mặt các tôi tớ của Đa-vít. 18 Ba người con trai của Xê-ru-gia có mặt ở đó: Giô-áp, A-bi-sai, và A-sa-ên. A-sa-ên vốn chạy nhanh như con hoàng dương rừng. 19 A-sa-ên đuổi sát Áp-ne và theo người mà không xoay qua bên phải hay bên trái. 20 Áp-ne ngó lại sau, rồi nói: "Ngươi có phải là A-sa-ên không?" Người đáp: "Chính ta đây". 21 Áp-ne nói cùng người: "Hãy qua phía phải hay phía trái, và bắt lấy một thanh niên rồi tước vũ khí của nó". Nhưng A-sa-ên không chịu. 22 Vì vậy, Áp-ne nói với A-sa-ên một lần nữa: "Hãy thôi đừng đuổi theo ta nữa. Sao ngươi muốn đánh hạ ta xuống đất? Làm sao ta ngó mặt Giô-áp, anh ngươi chứ?" 23 Nhưng A-sa-ên từ chối không chịu xoay đi, và vì vậy Áp-ne đâm người với mũi giáo, thấu qua phía sau lưng. A-sa-ên ngã xuống chết tại đó. Cho nên khi có ai đến tại chỗ A-sa-ên ngã chết, người ấy bèn dừng lại rồi đứng yên. 24 Nhưng Giô-áp và A-bi-sai cứ truy đuổi Áp-ne. Khi mặt trời lặn rồi, họ đến tại núi Am-ma, ở gần Ghi-a bên con đường vào đồng vắng tại Ga-ba-ôn. 25 Người Bên-gia-min tự nhóm lại sau lưng Áp-ne rồi đứng trên đỉnh núi. 26 Khi ấy Áp-ne gọi Giô-áp nói như sau: "chẳng lẽ cứ để gươm ăn nuốt cho đến đời đời sao? Bộ ngươi không biết việc sẽ cay đắng lúc cuối cùng sao? Chừng nào ngươi mới bảo người của mình hãy thôi đừng truy kích anh em của họ nữa?" 27 Giô-áp đáp: "Y như Đức Chúa Trời là hằng sống, nếu ngươi không nói như thế, binh lính của ta sẽ truy kích anh em của họ cho tới sáng!" 28 Thế là Giô-áp trổi kèn lên, và mọi người của ông bèn dừng lại không truy đuổi Y-sơ-ra-ên nữa. 29 Áp-ne và người của ông cứ đi suốt đêm đó qua vùng A-ra-ba. Họ băng qua sông Giô-đanh, đi suốt buổi sáng hôm sau, và rồi đến tại Ma-ha-na-im. 30 Giô-áp trở về từ cuộc truy đuổi Áp-ne. Ông tập trung người của mình, trong đó thiếu mất A-sa-ên và mười chín binh sĩ của Đa-vít. 31 Nhưng người của Đa-vít đã giết 360 người Bên-gia-min với Áp-ne. 32 Khi ấy, họ đem A-sa-ên chôn người trong mộ của cha người, tại thành Bết-lê-hem. Giô-áp và người của ông đi suốt đêm, rồi rạng ngày đến tại Hếp-rôn.



2 Samuel 2:1

Sau việc ấy

Sau khi Đa-vít than khóc về cái chết của Sau-lơ và Giô-na-than trong chiến trận.

đi lên một thành nào trong các thành của Giu-đa

Xiếc-lác nằm ở vị trí thấp hơn so với Giu-đa. Tham khảo cách dịch: “đi đến một trong các thánh của Giu-đa”

Đa-vít lên đó cùng với hai người vợ của mình

Xiếc-lác nằm ở vị trí thấp hơn so với Hếp-rôn. Tham khảo cách dịch: “Đa-vít đi lên Hếp-rôn cùng với hai người vợ của mình”

2 Samuel 2:4

xức dầu cho Đa-vít làm vua

Đây là một hành động mang tính biểu tượng, họ đổ dầu lên đầu Đa-vít để chững tỏ ông đã được lựa chọn làm vua.

nhà Giu-đa

Ở đây, “nhà” được dùng trong ý nghĩa là “chi tộc”. Tham khảo cách dịch: “chi tộc Giu-đa”

Gia-bết Ghi-lê-át

Đây là tên của một thành ở vùng Ghi-bê-át.

2 Samuel 2:6

Thông tin chung:

Đa-vít nói với dân ở tại Gia-bết Ghi-lê-át.

việc nầy

Họ đã chôn cất Sau-lơ

nguyện tay các ngươi được mạnh mẽ

Ở đây, “tay” chỉ về những người Gia-bết Ghi-lê-át. Tham khảo cách dịch: “được mạnh mẽ”

xức dầu cho ta làm vua

Đây là một hành động mang tính biểu tượng, họ đổ dầu lên đầu Đa-vít để chững tỏ ông đã được lựa chọn làm vua.

2 Samuel 2:8

Nê-rơ ... Ích-bô-sết

Đây đều là tên của nam.

Ma-ha-na-im ... Ghi-lê-át ... Giê-rê-ên

Đây là tên của các địa danh.

2 Samuel 2:10

nhà Giu-đa

Ở đây, “nhà” được dùng để chỉ về “chi tộc”

nhà Giu-đa đi theo Đa-vít

Việc vâng phục quyền cai trị của Đa-vít được ví như “đi theo” ông. Tham khảo cách dịch: “chi tộc Giu-đa vâng phục Đa-vít là vua của mình”

2 Samuel 2:12

Áp-ne ... Nê-rơ... Ích-bô-sết ... Sau-lơ ... Xê-ru-gia

Đây đều là tên của nam.

2 Samuel 2:16

tất cả bọn họ đều ngã chết

Đây là cách nói nhẹ nhàng về việc họ đã chết. Tham khảo cách dịch: “cả hai bọn họ đều đã chết”

Hên-ca Ha-xu-rim

Tên gọi nầy được đặt ra để nhắc dân sự nhớ về những chuyện đã xảy ra.

Trận chiến ngày hôm đó rất ác liệt

Câu văn sẽ dễ hiểu hơn nếu như nói rõ ra rằng đấy là một trận chiến lớn nổ ra sau cuộc chiến của những người thanh niên kia. Tham khảo cách dịch: “Sau đó những người khác cũng bắt đầu chiến đấu. Trận chiến ngày hôm đó rất ác liệt.”

2 Samuel 2:18

Xê-ru-gia ... Giô-áp ... A-bi-sai ... A-sa-ên ... Áp-ne

Đây đều là tên của nam.

A-sa-ên chạy nhanh như sơn dương

Ở đây, A-sa-ên được so sánh với sơn dương, một loài thú chạy rất nhanh. Tham khảo cách dịch: “A-sa-ên có thể chạy rất nhanh”

sơn dương

Đây là loài thú bốn chân, nhỏ, trên đầu có hai sừng dài, chạy rất nhanh.

đuổi theo ông Áp-ne mà không hề rẽ lệch qua bất cứ hướng nào

Ở đây "không hề rẽ lệch qua” được nói theo thể phủ định để nhấn mạnh ông đã đuổi theo Áp-ne suýt soát ra sao. Tham khảo cách dịch: “đuổi theo Áp-ne mọi nơi ông đi”

2 Samuel 2:20

A-sa-ên

Đây là tên của một người nam.

Rẽ sang… rẽ sang

"đừng đuổi theo ta… đừng đuổi theo Áp-ne”

bắt lấy một trong những người trai trẻ kia rồi tước lấy vũ khí của hắn

Áp-ne đang yêu cầu A-sa-ên giết và tước vũ khí của một người lính trẻ hơn, là một người không hề nguy hiểm như Áp-ne. Ông không muốn giết A-sa-ên. Tham khảo cách dịch: “hãy chiến đấu với một người lính khác và tước lấy vũ khí của hắn làm chiến lợi phẩm”

2 Samuel 2:22

Tại sao buộc ta phải đánh ngươi đến nằm sải trên đất?

Câu hỏi nầy được dùng để cảnh báo A-sa-ên về mối nguy hiểm mà ông đối mặt. “đánh đến nằm sải trên đất” là một cách nói nhẹ nhàng cho ý “giết”. Tham khảo cách dịch: “Ta không muốn giết ngươi”

Nếu thế thì sao ta có thể ngẩng mặt trước Giô-áp anh ngươi?

Câu hỏi nầy nhấn mạnh rằng Áp-ne không muốn đánh giết A-sa-ên bởi vì chuyện đó sẽ phá hủy mối liên hệ với Giô-áp. Ở đây, “ngẩng mặt trước Giô-áp” là một cách nói có nghĩa là ông sẽ xấu hổ đến nổi không thể nhìn mặt Giô-áp. Tham khảo cách dịch: “Ta sẽ xấu hổ đến nổi không dám nhìn mặt anh ngươi là Giô-áp”

xây sang

Từ nầy có nghĩa là “tạm ngừng” hoặc “ngừng truy đuổi”

mũi giáo cùn

Cụm từ nầy để chỉ cán giáo, là phần không sắc bén hay được dùng để chọc thủng bất cứ vật nào. Cụm từ nầy ngụ ý là Áp-ne chỉ đang cố gắng để cản A-sa-ên không đuổi theo mình nữa, chứ không hề có ý định giết chết người.

2 Samuel 2:24

A-bi-sai

Đây là tên của một người nam.

đồi A-ma ... Ghi-a

Đây là tên của các địa danh.

2 Samuel 2:26

gọi to

"hét” hoặc "la hét”

Gươm đao cứ tiếp tục chém giết mãi sao?

Câu hỏi nầy nhấn mạnh rằng trận chiến nầy đã kéo dài quá lâu. Từ “gươm” chỉ về việc việc đánh trận. Việc chém giết trong trận chiến được ví như một con thú hoang đang ăn nuốt các binh lính. Tham khảo cách dịch: “Chúng ta không cần phải cứ dùng gươm chém giết lẫn nhau”

Ông không biết rằng đến cuối cùng sẽ chỉ là cay đắng thôi sao?

Câu hỏi nầy được dùng để ép Giô-áp phải hiểu ra rằng việc cứ tiếp tục chiến đất thì kết cục sẽ chỉ gây ra nhiều đau đớn hơn. Ở đây, “cay đắng” cách nói trại chỉ về những đau đớn kinh khiếp có thể xảy ra. Tham khảo cách dịch: “Ông phải hiểu rõ rằng nếu cứ tiếp tục thì hậu quả sẽ tồi tệ!”

Chuyện nầy sẽ phải kéo dài trong bao lâu nữa thì ông mới truyền lệnh cho người của mình thôi đuổi theo anh em mình?

Câu hỏi nầy được đặt ra để thuyết phục Giô-áp ngừng trận chiến với những người Y-sơ-ra-ên anh em của mình. Ở đây, “anh em” được dùng để tượng trưng cho những người trong nước Y-sơ-ra-ên. Tham khảo cách dịch: “Bây giờ hãy dừng ngay việc nầy lại để dân Y-sơ-ra-ên sẽ không phải chém giết lẫn nhay nữa!”

thật như Đức Chúa Trời hằng sống

Đây làm một lời thề rất cương quyết. Tham khảo cách dịch: “Đức Chúa Trời sẽ làm chứng cho ta” hoặc “Đức Chúa Trời sẽ xác nhận rằng những lời ta nói là thật”

nếu như ông không nói thế…. truy đuổi anh em mình cho đến sáng mai

Câu khẳng định mang tính giả thuyết nầy cho biết những chuyện có thể xảy ra nếu như Áp-ne không đối đáp khôn khéo với Giô-áp.

2 Samuel 2:28

thổi kèn

Kèn được dùng để phát tín hiệu cho những đội quân đang ở rất xa.

đuổi theo dân Y-sơ-ra-ên nữa

Ở đây, “Y-sơ-ra-ên” chỉ về những người lính đáng trận cho Y-sơ-ra-ên. Tham khảo cách dịch: “tiếp tục đuổi theo dân Y-sơ-ra-ên”

A-ra-ba ... Ma-ha-na-im

Đây là tên của các địa danh.

2 Samuel 2:30

A-sa-ên

Đây là tên của một người nam.

360 người Bên-gia-min theo Áp-ne

"360 người từ chi phái Bên-gia-min theo Áp-ne”. Áp-ne không chết

của Bên-gia-min

Cụm từ nầy có nghĩa là "từ chi tộc Bên-gia-min”

đưa A-sa-ên lên

"mang xác A-sa-ên theo”

lúc họ đến Hếp-rôn thì trời bắt đầu sáng

"họ đến Hếp-rôn vào sáng hôm sau”


Chapter 3

1 Bấy giờ có chiến tranh lâu dài giữa nhà Sau-lơ và nhà Đa-vít. Đa-vít ngày càng mạnh hơn, còn nhà Sau-lơ ngày càng yếu đi. 2 Các con trai được sanh cho Đa-vít Đa-vít ở Hếp-rôn. Con đầu lòng của ông là Am-nôn, bởi A-hi-nô-am từ Gít-rê-ên. 3 Con thứ hai, Ki-lê-áp, sanh bởi A-bi-ga-in, góa phụ của Na-banh từ Cạt-mên. Con thứ ba, Áp-sa-lôm, là con của Ma-a-ca, con gái của Thanh-mai, vua xứ Ghê-su-rơ. 4 Con thứ tư của Đa-vít, A-đô-ni-gia, là con trai của Ha-gít. Con thứ năm là Sê-pha-tia con của A-bi-tanh, 5 và con thứ sáu, Dít-rê-am, là con trai của Éc-la vợ của Đa-vít. Những người con nầy đã được sanh cho Đa-vít tại Hếp-rôn. 6 Trong suốt cuộc chiến giữa nhà Sau-lơ và nhà Đa-vít thì Áp-ne làm cho mình ra mạnh trong nhà của Sau-lơ. 7 Sau-lơ có một vợ lẽ tên là Rít-ba, con gái của A-gia. Ích-bô-sết nói với Áp-ne: "Sao ông ngủ với vợ lẽ của cha tôi?" 8 Khi ấy Áp-ne nổi giận nơi lời lẽ của Ích-bô-sết rồi nói: "Có phải ta là đầu chó thuộc về nhà Giu-đa không? Ngày nay ta tỏ ra trung thành với nhà của Sau-lơ, cha ngươi, với anh em của người, và với bạn bè của người, bằng cách không trao ngươi vào trong tay của Đa-vít. Thế mà ngươi cáo ta về người đàn bà nầy hôm nay? 9 Nguyện Đức Chúa Trời làm thế với ta, Áp-ne, và cũng nhiều hơn nữa, nếu ta không làm cho Đa-vít như Đức Giê-hô-va đã thề cùng người, 10 chuyển vương quốc từ nhà Sau-lơ rồi dựng lên ngôi của Đa-vít trên Y-sơ-ra-ên và trên Giu-đa, từ Đan cho đến Bê-e-sê-ba". 11 Ích-bô-sết không thể đáp cùng Áp-ne lời nào khác, vì người sợ ông ta. 12 Khi ấy Áp-ne sai các sứ giả đến cùng Đa-vít nói với người rằng: "Xứ sở nầy là của ai chứ? Hãy lập với tôi một giao ước, thì ông sẽ thấy rằng tay tôi ở với ông, để đem hết thảy Y-sơ-ra-ên về cho ông". 13 Đa-vít đáp: "Được, ta sẽ lập một giao ước với ông. Nhưng có một việc ta buộc với ông, ấy là ông không thể thấy mặt ta trừ phi trước tiên ông đem theo Mi-canh, con gái của Sau-lơ, khi ông đến để gặp ta". 14 Khi ấy Đa-vít sai các sứ giả đến với Ích-bô-sết, con trai Sau-lơ nói rằng: "Hãy trao Mi-canh vợ ta cho ta, vì nàng mà ta đã nộp một trăm dương bì người Phi-li-tin". 15 Thế là Ích-bô-sết sai đòi Mi-canh rồi bắt lấy nàng ra khỏi chồng nàng, Pha-ti-ên con trai của La-ít. 16 Chồng nàng cùng đi với nàng, vừa đi vừa khóc, rồi theo nàng đến Ba-hu-rim. Khi ấy Áp-ne nói với người: "Hãy về nhà ngươi liền đi". Thế là người trở về. 17 Áp-ne nói với các trưởng lão Y-sơ-ra-ên như vầy: "Trong quá khứ, các ông đã thử lập Đa-vít làm vua trên các ông. 18 Bây giờ, hãy làm việc ấy đi. Vì Đức Giê-hô-va đã phán về Đa-vít như sau: 'Bởi tay tôi tớ của ta, Đa-vít, ta sẽ cứu dân Y-sơ-ra-ên ta ra khỏi quyền lực của dân Phi-li-tin và mọi kẻ thù của họ". 19 Áp-ne cũng nói theo cách riêng với dân sự Bên-gia-min. Khi ấy Áp-ne cũng đến nói với Đa-vít tại Hếp-rôn để giải thích mọi sự mà Y-sơ-ra-ên cùng cả nhà Bên-gia-min muốn hoàn thành. 20 Khi Áp-ne cùng hai mươi người của ông ta đến tại Hếp-rôn để gặp Đa-vít, Đa-vít đã đãi tiệc họ. 21 Áp-ne đã giải thích với Đa-vít: "Tôi sẽ hiệp toàn bộ dân Y-sơ-ra-ên lại cho ông, là vua chúa tôi, hầu cho họ lập một giao ước với ông, hầu cho ông có thể trị vì trên mọi người mà ông mong muốn". Vậy là Đa-vít để cho Áp-ne đi, rồi Áp-ne ra về trong bình an. 22 Thế rồi binh lính của Đa-vít và Giô-áp trở về từ một chiến dịch và đem nhiều chiến lợi phẩm theo với họ. Nhưng Áp-ne không ở với Đa-vít tại Hếp-rôn. Đa-vít để cho người đi, và Áp-ne đã rời đi trong bình an. 23 Khi Giô-áp cùng toàn thể quân đội của ông về đến, họ nói với Giô-sáp: "Áp-ne con trai của Nê-rơ đã đến gặp vua, và nhà vua đã để cho ông ta đi, và Áp-ne ra về trong bình an". 24 Khi Giô-áp đến gặp nhà vua rồi nói: "Vua đã làm gì vậy? Kìa, Áp-ne đã đến gặp vua! Sao vua lại để cho người đi, và người đã ra về? 25 Bộ vua không biết rằng Áp-ne con trai Nê-rơ đã đến để gạt vua và để khám phá mọi chương trình của vua và học biết mọi sự vua đang làm hay sao?" 26 Khi Giô-áp rời khỏi Đa-vít, ông sai sứ giả theo sau Áp-ne, và họ đưa ông ta về lại từ giếng Si-ra, nhưng Đa-vít không biết điều nầy. 27 Lúc Áp-ne trở lại đến Hếp-rôn, Giô-áp đem người riêng ra nơi cổng để nói nhỏ với người, rồi ở đó Giô-áp đâm người vào bụng và giết chết người. Bằng cách nầy, Giô-áp báo thù huyết của A-sa-ên em mình. 28 Khi Đa-vít hay được việc nầy, ông nói: "Ta và nước ta vô tội trước mặt Đức Giê-hô-va cho đến đời đời về huyết của Áp-ne con trai Nê-rơ. 29 Nguyện tội lỗi cái chết của Áp-ne rơi trên đầu của Giô-áp và trên hết thảy nhà cha người. Nguyện gia đình của Giô-áp chẳng thiếu người bị bịnh bạch trược, bịnh về da, hay bị què và phải chống gậy mà đi hay bị giết bởi gươm hoặc sẽ không có đồ ăn". 30 Thế là Giô-áp và A-bi-sai em người đã giết chết Áp-ne, vì ông ta đã giết em họ là A-sa-ên tại Ga-ba-ôn trong chiến trận. 31 Đa-vít nói với Giô-áp và hết thảy dân sự đã ở cùng ông: "Hãy xé áo của anh em, hãy mặc lấy bao tro, và khóc than trước thi thể của Áp-ne". Và Vua Đa-vít đi bộ đàng sau thi thể trong đám tang. 32 Họ đã chôn Áp-ne tại Hếp-rôn. Nhà vua đã khóc lóc và kêu la lớn tiếng tại mộ của Áp-ne, và hết thảy dân sự cũng cất tiếng khóc. 33 Nhà vua than khóc cho Áp-ne và đã hát: "Áp-ne đã chết như kẻ dại chết sao? 34 Tay ông chẳng bị trói. Hai chân ông cũng chẳng bị xiềng. Giống như một người ngã chết trước mặt thứ con cái của sự bất công, vì ông đã ngã chết". Một lần nữa hết thảy dân sự đều khóc than người. 35 Hết thảy dân sự đã đến để khiến cho Đa-vít ăn đang khi vẫn còn là ban ngày, nhưng Đa-vít đã thề: "Nguyện Đức Chúa Trời làm vậy với tôi, và còn hơn thế nữa, nếu tôi nếm bánh hay bất cứ gì trước khi mặt trời lặn". 36 Hết thảy dân sự để ý đến sự đau buồn của Đa-vít, và điều đó đẹp lòng họ, giống như bất cứ việc gì nhà vua đã làm đều đẹp lòng họ. 37 Thế là hết thảy dân sự và hết thảy Y-sơ-ra-ên đều hiểu rõ ngày ấy và đấy chẳng phải là nhà vua mong muốn giết chết Áp-ne con trai của Nê-rơ. 38 Nhà vua nói với các tôi tớ mình: "Bộ anh em không biết một vương tử, một đại nhân đã ngã chết hôm nay trong Y-sơ-ra-ên sao? 39 Và ta hãy còn yếu hôm nay, mặc dù ta là một vị vua đã được xức dầu. Những người nầy, các con trai của Xê-ru-gia, cũng quá tàn bạo đối với ta. Nguyện Đức Giê-hô-va báo trả cho kẻ làm ác, bằng cách trừng phạt hắn vì sự gian ác của hắn, như hắn xứng đáng".



2 Samuel 3:1

Bấy giờ

Ở đây từ nầy được dùng để đánh dấu phần ngắt đoạn trong diễn tiến chính của câu chuyện. Ở đây, Sa-mu-ên đang đưa ra thông tin về cuộc chiến giữa Đa-vít và những người ủng hộ Sau-lơ.

nhà

Ở đây, “nhà” được dùng với ý nghĩa chỉ về “những người ủng hộ”

ngày càng vững mạnh

Phép ẩn dụ nầy có nghĩa là số lượng người ủng hộ Đa-vít ngày càng gia tăng.

ngày càng suy yếu

Phép ẩn dụ nầy có nghĩa là số lượng người ủng hộ gia đình Sau-lơ ngày càng giảm.

2 Samuel 3:2

Nhiều con trai được sinh ra cho Đa-vít

Có thể dịch sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: "Những người vợ của Đa-vít sinh cho ông sáu người con trai”

con trưởng nam ... con trai thứ nhì… con thứ ba

Đây là thứ tự các con trai Đa-vít.

A-hi-nô-am… A-bi-ga-in… Ma-a-ca

Đây đều là tên của nữ. Họ là vợ của Đa-vít.

Chi-lê-áp… Na-banh… Thanh-mai

Đây đều là tên của nam.

2 Samuel 3:4

con trai thứ tư… con trai thứ năm… con thứ sáu

Đây là thứ tự các con trai Đa-vít.

Sê-pha-tia… Ít-rê-am

Đây đều là tên của các con trai Đa-vít.

Ha-ghít… A-bi-tanh… Éc-la

Đây đều là tên các vợ của Đa-vít.

2 Samuel 3:6

Chuyện xảy ra

Từ nầy giới thiệu một phần mở trong câu chuyện về cuộc chiến giữa những người ủng hộ Đa-vít và nhà Sau-lơ.

nhà Sau-lơ

Cụm từ nầy chỉ về gia đình và những người ủng hộ Sau-lơ, tức là những người nắm quyền kiểm soát đất đai của Sau-lơ sau khi ông qua đời.

nhà Đa-vít

Chỉ những người ủng hộ Đa-vít.

Áp-ne củng cố địa vị của mình trong nhà Sau-lơ

Việc Áp-ne đang gia tăng quyền lực của mình trên nhà Sau-lơ được nói như thể ông trở nên mạnh mẽ hơn về phần thân thể, sức lực. Tham khảo cách dịch: “Áp-ne giành được nhiều quyền lực hơn trên nhà Sau-lơ và những người ủng hộ Sau-lơ”

Rít-pa ... Ai-gia

Đây đều là tên của nữ.

Ích-bô-sết

Đây là tên của nam, một trong trai của Sau-lơ.

Tại sao ngươi lại ăn nằm với vợ lẽ của cha ta?

Ích-bô-sết đặt ra câu hỏi nầy để quở trách Áp-ne vì dám hành động như thể mình là vua. Tham khảo cách dịch: “Ngươi không có quyền ăn nằm với vợ lẽ của cha ta!”

ăn nằm

Đây là lối nói tránh về việc quan hệ tình dục.

2 Samuel 3:8

Tôi có làm đầu chó theo phe Giu-đa không?

Câu hỏi nầy được Áp-ne dùng như lời phủ nhận đầy tức giận trước lời cáo buộc của Ích-bô-sết. Có thể dịch câu hỏi nầy thành một câu khẳng định. Tham khảo cách dịch: “Tôi không phải kẻ phản bội làm việc cho Đa-vít”

Tôi có làm đầu chó theo phe Giu-đa không?

Áp-ne gọi mình là đầu của một con chó, là con vật mà dân Y-sơ-ra-ên nhận định là trung thành với người nuôi mình. Ở đây, “theo phe Giu-đa” ngụ ý chỉ về lòng trung thành của Áp-ne hướng về phía Giu-đa, là chi tộc mà Đa-vít thuộc về, không phải về nhà Sau-lơ. Tham khảo cách dịch: “Tôi không phải là kẻ phản bội làm việc cho Đa-vít!” hoặc “Tôi là kẻ phản bội cho nhà Giu-đa sao?”

vào tay Đa-vít

Ở đây, “tay” đại diện cho năng lực đánh bại. Tham khảo cách dịch: “bị đánh bại bởi Đa-vít”

Thế rồi hôm nay bệ hạ lại buộc tội tôi về người đàn bà nầy sao?

Áp-ne đặt câu hỏi nầy để quở trách Ích-bô-sết. Không rõ là liệu Áp-ne có ngủ với Rít-pa hay không. Ý nghĩa khả thi: 1) Áp-ne đã phạm tội. Tham khảo cách dịch: “Bệ hạ không nên buồn vì việc tôi đã ngủ với người đàn bà nầy!” hoặc 2) Áp-ne không hề phạm tội. Tham khảo cách dịch: “Bệ hạ không nên nghĩ rằng tôi đã ngủ với người đàn bà nầy!”

2 Samuel 3:9

Nguyện Đức Chúa Trời phạt tôi như vậy ... và còn nặng nề hơn, nếu tôi không

Đây là một hình thức thề nguyện trang trọng thời bấy giờ. Áp-ne đang cầu xin Đức Chúa Trời trừng phạt ông nặng nề nếu như ông không chịu giữ lời thề nguyện của mình. Có thể ngôn ngữ của bạn có cách để diễn đạt những lời thề nguyện. Tham khảo cách dịch: “Tôi cầu xin Đức Chúa Trời trừng phạt mình nếu tôi không”

nhà Sau-lơ

Ở đây, “nhà” chỉ về gia đình Sau-lơ và những người ủng hộ Sau-lơ vẫn còn sống sau cái chết của Sau-lơ. Tham khảo cách dịch: “gia đình và những người ủng hộ Sau-lơ”

ngôi Đa-vít

Cụm từ nầy chỉ về việc quyền lực của Đa-vít với tư cách là một vị vua.

2 Samuel 3:12

với Đa-vít

Một số bản dịch thêm cụm từ “khi người ở tại Hếp-rôn” còn một số bản dịch thì lược bỏ nó. Có thể bạn muốn thêm cụm từ nầy vào nếu trong bản dịch trong nước bạn có nó.

Đất nước nầy thuộc về ai?

Bản gốc của câu hỏi nầy không nói rõ. Ý nghĩa khả thi: 1) Áp-ne có thẩm quyền ban đất nước nầy cho Đa-vít. Tham khảo cách dịch: “Đất nước nầy là của ta!” hoặc 2) Đa-vít được Đức Chúa Trời chọn để cai trị đất nước nầy. Tham khảo cách dịch: “Đất nước nầy thuộc về bệ hạ!”

tay của tôi ở với ngài

Ở đây, “tay” đại diện cho sự tham gia của Áp-ne mà ông đang đề nghị sẽ tham gia với Đa-vít. Tham khảo cách dịch: “Tôi sẽ phò giúp bệ hạ”

ngươi không thể gặp mặt ta trừ khi trước hết ngươi phải dẫn Mi-canh đến

Đa-vít đang đưa ra điều kiện, đáp ứng điều đó thì ông sẽ gặp Áp-ne. Ở đây, “mặt” chỉ về chính Đa-vít. Tham khảo cách dịch: “ngươi sẽ không thể gặp mặt ta trừ khi ngươi dân Mi-canh đến gặp ta trước”

Mi-canh

Đây là tên con gái Sau-lơ. Bà là vợ của Đa-vít.

2 Samuel 3:14

một trăm dương bì của người Phi-li-tin

Số này tượng trưng cho số người nam mà Đa-vít đã giết để Sau-lơ cho phép ông cưới Mi-canh. “dương bị” là phần da có nếp gấp bao phủ lấy bộ phận sinh sản của nam giới.

bắt Mi-canh nơi chồng bà

Pha-ti-ên là người chồng thứ hai của Mi-canh. Sau-lơ ban bà cho Đa-vít say khi Đa-vít đã chạy trốn khỏi Sau-lơ.

Pha-ti-ên ... La-ít

Đây đều là tên của nam.

Ba-hu-rim

Đây là tên của một ngôi làng.

2 Samuel 3:17

Vậy, bây giờ hãy làm đi

"Vậy, bây giờ hãy lập Đa-vít làm vua của các ông”

Bởi tay của Đa-vít, tức là đầy tớ Ta

Ở đây, “tay” chỉ về năng lực của Đa-vít để đánh bại dân Phi-li-tin. Tham khảo cách dịch: “Ta sẽ trao quyền cho Đa-vít đầy tớ của Ta và”

tay của người Phi-li-tin

Ở đây, “tay” chỉ về quyền lực lớn mạnh hơn dân Y-sơ-ra-ên. Tham khảo cách dịch: “quyền lực của dân Phi-li-tin”

tay mọi kẻ thù của họ

Ở đây, “tay” chỉ về quyền lực mạnh hơn Y-sơ-ra-ên. Tham khảo cách dịch: “quyền lực của kẻ mọi kẻ thù của họ”

2 Samuel 3:19

hai mươi người của ông

Số người đi cùng Áp-ne.

người Bên-gia-min ... cả nhà Bên-gia-min

Cả hai vế nầy chỉ về dòng dõi của Bên-gia-min, là một trong những chi tộc của Y-sơ-ra-ên.

2 Samuel 3:21

hết thảy Y-sơ-ra-ên

Cụm từ nầy có nghĩa là "toàn bộ dân Y-sơ-ra-ên”

Vì vậy, Đa-vít cho Áp-ne về

Họ chia tay như những người bạn. Đa-vít không hề giận Áp-ne.

2 Samuel 3:22

chiến lợi phẩm

Đây là những thứ cướp được từ kẻ thù.

Áp-ne không còn ở với Đa-vít tại Hếp-rôn

Áp-ne đã rời đi mà trở về nhà.

họ báo cho Giô-áp

"có người báo cho Giô-áp”

Nê-rơ

Đây là tên của một người nam. Ông là ông của Sau-lơ.

2 Samuel 3:24

Bệ hạ đã làm gì?

Giô-áp đặt câu hỏi nầy để quở trách Đa-vít vì đã để Áp-ne đi trong bình an. “Bệ hạ không nên làm điều nầy!”

Tại sao bệ hạ lại để cho ông ta đi mất, và hắn đã đi mất?

Giô-áp đặt câu hỏi nầy để quở trách Đa-vít vì đã để cho Áp-ne trốn thoát. Có thể dịch câu hỏi nầy thành một câu khẳng định. Tham khảo cách dịch: “Áp-ne đã ở đây và rồi bệ hạ đã để ông ta đi mất!”

Bệ hạ không biết rằng… mọi điều mình đang làm sao?

Giô-áp đặt ra câu hỏi nầy để thuyết phục Đa-vít tin rằng Áp-ne đang âm mưu chống lại Đa-vít. Tham khảo cách dịch: “Chắc chắn bệ hạ biết… mọi điều mình đang làm.”

giếng Si-ra

"Sa-ra” là tên của địa điểm nơi có cái giếng nầy.

2 Samuel 3:27

giữa cổng thành

Cụm từ này chỉ một trong hai cánh cổng trong tường thành tại Hếp-rôn. Như trong bản dịch UDB có bao hàm ý nầy, cổng thành được xây dựng như một phần của tường thành. Bên trong hành lang của nó có những cánh của dẫn vào những phòng phụ khác để tiếp đón khách, bên cạnh đó các hoạt động kinh doanh hoặc kiện tụng có thể diễn ra ở đó. Rõ ràng, Giô-áp đã giết Áp-ne trong một trong những phòng nầy.

máu của A-sa-ên

Ở đây, “máu” liên hệ đến cái chết của A-sa-ên. Tham khảo cách dịch: “cái chết của A-sa-ên"

A-sa-ên

Đây là tên của một người nam.

2 Samuel 3:28

Nê-rơ... A-bi-sai ... A-sa-ên

Đây đều là tên của nam.

máu của Áp-ne

Ở đây, “máu” chỉ về cái chết của Áp-ne. Tham khảo cách dịch: “cái chết của Áp-ne” murder

đổ trên đầu Giô-áp

Cụm từ nầy có nghĩa là những hậu quả của tội lỗi sẽ giáng trên Giô-áp và gia đình của ông như thể một vật nặng đổ sập trên họ. Tham khảo cách dịch: “luôn gây đau đớn cho Giô-áp”

cả nhà cha hắn

Ở đây, “nhà” chỉ về con cháu. Cụm từ “cả nhà cha hắn” chỉ về toàn bộ con cháu của cha Giô-áp.

Nguyện sẽ chẳng bao giờ thiếu

Câu phủ định kép nầy nhấn mạnh rằng luôn có người bị phải những vấn đề đã được liệt kê nầy. Tham khảo cách dịch: “Nguyện luôn có”

bị giết bởi gươm

Ở đây, “gươm” chỉ về một cái chết thảm khốc. Tham khảo cách dịch: “chết một cách thảm khốc”

thiếu thức ăn

"đói khát”

2 Samuel 3:31

Hãy xé áo các ngươi, hãy mặc áo tang chế vào

Đây là những hành động mang tính biểu tượng để biểu lộ nỗi đau buồn thương tiếc của họ.

Vua than khóc lớn tiếng

Từ “than khóc” và “khóc lớn tiếng” về cơ bản nói về cùng một ý và nhấn mạnh Đa-vít đã than khóc Áp-ne thảm thiết ra sao.

2 Samuel 3:33

Áp-ne phải chết như một nghe ngu dại sao?

Câu hỏi nầy được dùng để nhấn mạnh ý cái chết của ông ấy là không công bằng. Tham khảo cách dịch: “Lẽ ra Áp-ne không phải chết một cách tủi nhục như thế!”

Tay ngươi không bị trói. Chân ngươi không bị xiềng

Cả hai câu nầy đều nói về cùng một ý. Có thể gộp chúng lại thành một câu. Tham khảo cách dịch: “Ngươi không phải là một tù nhân trong ngục” hoặc “Ngươi hoàn hoàn toàn vô tội trước những việc làm sai trái”

Tay ngươi không bị trói

Có thể dịch sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: "Chẳng ai trói tay ngươi”

Chân ngươi không bị xiềng

Có thể dịch sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: "Chẳng ai buộc chân ngươi vào xiềng xích”

con cái của sự bất chính

Cụm từ nầy chỉ về những kẻ bất chính hoặc gian ác. Tham khảo cách dịch: “những kẻ ác”

2 Samuel 3:35

Toàn dân đến

Cách nói quá có chủ ý nầy được dùng để cho thấy rằng dân Y-sơ-ra-ên muốn chăm sóc cho Đa-vít trong lúc ông đau buồn. Tham khảo cách dịch: “Nhiều người đến”

Nguyện Đức Chúa Trời phạt tôi như vậy, và còn nặng nề hơn, nếu

Đây là một hình thức thề nguyện trang trọng thời bấy giờ. Đa-vít đang cầu xin Đức Chúa Trời trừng phạt ông nặng nề nếu như ông có ăn bất kỳ thứ gì trước lúc mặt trời lặn. Có thể ngôn ngữ của bạn có cách để diễn đạt những lời thề nguyện. Tham khảo cách dịch: “Tôi đang cầu xin Đức Chúa Trời trừng phạt tôi nếu như”

2 Samuel 3:37

Các ngươi không biết rằng, hôm nay, một thủ lĩnh, một đại nhân trong Y-sơ-ra-ên đã ngã xuống hay sao?

Câu hỏi nầy được dùng để cho thấy Đa-vít tôn trọng Áp-ne nhiều ra sao. Ở đây, “ngã xuống” là cách nói trại để chỉ về “chết”. Có thể dịch câu hỏi nầy thành một câu khẳng định. Tham khảo cách dịch: “Quả thật ngày hôm nay một thủ lĩnh vĩ đại trong Y-sơ-ra-ên đã chết”

một thủ lĩnh và một đại nhân

Cả hai cụm từ nầy đều chỉ về Áp-ne. Tham khảo cách dịch: “một thủ lĩnh vĩ đại”

Nê-rơ... Xê-ru-gia

Đây đều là tên của nam.

tàn bạo

"không hề thương xót”


Chapter 4

1 Khi Ích-bô-sết, con trai của Sau-lơ, hay rằng Áp-ne đã chết tại Hếp-rôn, tay người trở nên yếu đi, và hết thảy Y-sơ-ra-ên lấy làm bối rối. 2 Bấy giờ con trai của Sau-lơ có hai người làm quan tướng các nhóm chiến binh. Tên của người nầy là Ba-a-na và người kia là Rê-cáp, con trai của Rim-môn người Bê-ê-rốt thuộc dân Bên-gia-min (vì Bê-ê-rốt cũng được xem là một phần của Bên-gia-min, 3 và dân Bê-ê-rốt trốn đến Ghi-tha-im và đã sinh sống ở đó cho tới thời điểm nầy). 4 Giờ đây, Giô-na-than, con trai của Sau-lơ có một con trai, nó bị què nơi chơn. Nó được năm tuổi khi được tin từ Gít-rê-ên là Sau-lơ và Giô-na-than đều đã chết. Người vú của nó ẵm nó lên chạy trốn. Song khi lật đật chạy trốn, con trai của Giô-na-than té ngã rồi bị què. Tên của nó là Mê-phi-bô-sết. 5 Thế là các con trai của Rim-môn người Bê-ê-rốt, Rê-cáp và Ba-a-na, trong lúc trời nắng ban ngày tới nhà của Ích-bô-sết, khi người đang nằm nghỉ trưa. 6 Người đàn bà giữ cửa đã ngủ say trong khi sàng sảy lúa mì, Rê-cáp và Ba-a-na đi nhẹ nhàng qua khỏi bà ta. 7 Sau khi họ đã vào nhà, họ đã tấn công rồi giết ông khi ông đang nằm trên giường trong phòng. Khi ấy họ cắt lấy đầu ông rồi đem đi suốt đêm đến A-ra-ba. 8 Họ mang đầu của Ích-bô-sết đến cho Đa-vít tại Hếp-rôn, và họ nói với nhà vua: "Hãy xem, đây là đầu của Ích-bô-sết con của Sau-lơ, kẻ thù của ông, là người đã săn tìm mạng sống ông. Ngày nay Đức Giê-hô-va đã báo thù cho nhà vua, chúa của chúng tôi chống lại Sau-lơ và dòng dõi của người". 9 Đa-vít đáp lại với Rê-cáp và Ba-a-na em người, các con trai của Rim-môn người Bê-ê-rốt; ông nói với họ: "Như Đức Giê-hô-va là hằng sống, là Đấng đã giải cứu mạng sống ta khỏi từng hoạn nạn, 10 khi có người đến nói với ta: 'Hãy xem, Sau-lơ đã chết', họ nghĩ rằng hắn đã đem những tin tức tốt lành, ta bắt hắn và giết hắn tại Xiếc-lác. Đấy là phần thưởng mà ta đã ban cho hắn vì cớ tin tức của hắn. 11 Huống hồ gì, khi hạng người gian ác đã giết một người vô tội tại chính nhà người trên giường người, há ta không đòi huyết của người lại nơi tay các ngươi, và dời các ngươi khỏi đất sao?" 12 Thế rồi ông ra lịnh cho những gã trai trẻ, và họ giết hai người nầy, cắt lấy đầu và chân của chúng rồi treo chúng bên hồ tại Hếp-rôn. Nhưng họ lấy đầu của Ích-bô-sết đem chôn nó trong mồ của Áp-ne tại Hết-rôn.



2 Samuel 4:1

Ích-bô-sết ... Ba-a-na ... Rê-cáp ... Rim-môn

Đây đều là tên của nam.

Bấy giờ con trai của Sau-lơ có hai ngươi… cho đến ngày nay

Câu nầy giới thiệu Ba-a-na và Rê-cáp trong câu chuyện.

tay người trở nên yếu ớt

Trong cụm từ nầy, “tay người” tượng trưng cho chính Ích-bô-sết. Tham khảo cách dịch: “Ích-bô-sết yếu đi” hoặc “Ích-bô-sết mất hết sức”

vì thành Bê-ê-rốt cũng được xem là một phần của Bên-gia-min, và người Bê-ê-rốt đã trốn đến Ghi-tha-im và kiều ngụ ở đó cho đến ngày nay

Ở đây, tác giả cung cấp cho độc giả biết phần thông tin nền về Bê-ê-rết. Khu vực Bê-ê-rốt là phần đất thuộc về chi tộc Bên-gia-min.

Bê-ê-rốt ... Ghi-tha-im

Đây là tên của các địa danh.

2 Samuel 4:4

Thông tin chung:

Câu nầy dừng câu chuyện chính lại để cung cấp thông tin cơ bản về Mê-phi-bô-sết, một dòng dõi của Sau-lơ qua Giô-na-than thay vì qua Ích-bô-sết. Mê-phi-bô-sết sẽ trở thành một nhân vật quan trọng trong phần cuối của sách.

năm tuổi

Đây là số tuổi của con trai Giô-na-than vào thời điểm ngay cha ông qua đời.

chân bị què

Cụm từ nầy có nghĩa là "không đi đứng được”

tin tức về Sau-lơ và Giô-na-than

Cụm từ nầy chỉ về những tin tức về cái chết của họ

người vú nuôi

Đây là người đàn bà hoặc một thiếu nữ được thuê để chăm sóc cho trẻ nhỏ.

bị què

Điều nầy giải thích Mê-phi-bô-sết bị thương nặng ra sao đến nỗi ông không thể đi lại được.

Mê-phi-bô-sết

Đây là tên con trai của Giô-na-than, cháu nội Sau-lơ.

2 Samuel 4:5

Thông tin chung:

Câu chuyện trở lại với những hành động của Ba-a-na và Rê-cáp, là những người đã được giới thiệu trong 2SA 4:2.

lúc nắng nóng nhất

giữa ngày, lúc trời nóng nhất

sàng lúa mì

"làm sạch trấu khỏi lúa mì”

2 Samuel 4:8

tìm hại mạng sống của bệ hạ

Cách nói nầy có nghĩa là "cố gắng giết bệ hạ”

Thật như Đức Giê-hô-va hằng sống

Đây là một trong những lời thề cương quyết nhất mà Đa-vít thốt ra, và Đức Giê-hô-va và người làm chứng. Tham khảo cách dịch: “Ta thề trên mạng sống của Đức Giê-hô-va”

Đấng đã giải cứu mạng sống ta

Ở đây, “mạng sống” chỉ về chính Đa-vít. Tham khảo cách dịch: “Đấng đã giải cứu ta”

2 Samuel 4:11

Huống chi... Vậy bây giờ, ta lại không đòi máu người từ tay các ngươi, và diệt các ngươi khỏi mặt đất sao?

Câu hỏi nầy được dùng để cho thấy những người này đã phạm một tội đặc biệt nghiêm trọng. Có thể dịch câu hỏi nầy thành một câu khẳng định. Tham khảo cách dịch: “Các ngươi còn phạm tội nghiêm trọng hơn nữa! Trách nhiệm của ta là đòi máu người từ tay các ngươi và diệt các ngươi khỏi mặt đất.”

đòi máu người từ tay các ngươi

Cụm từ “máu người” chỉ về mạng sống của Ích-bô-sết. Ở đây, “từ tay ngươi” đại diện cho Rê-cáp và Ba-a-na, các con trai của Rim-môn người Bê-ê-rốt từ [2 Samuel 4:5]

chặt tay chân chúng rồi treo chúng lên

Đây là những hành động mang tính biểu tượng thể hiện để tỏ sự khinh thường với hai người nầy.

họ lấy đầu Ích-bô-sết và chôn nó trong mộ

Đây là một hành động mang tính biểu tượng thể hiện sự tôn trọng đối với Ích-bô-sết. Có thể làm rõ ý nầy. Tham khảo cách dịch: “họ tôn trọng Ích-bô-sết khi chôn đầu của người trong mộ”


Chapter 5

1 Khi ấy hết thảy các chi phái Y-sơ-ra-ên đến cùng Đa-vít tại Hếp-rôn, họ nói: "Hãy xem đi, chúng tôi là cốt nhục của ông. 2 Trong quá khứ gần đây, khi Sau-lơ là vua trên chúng tôi, chính ông đã dẫn dắt quân đội Y-sơ-ra-ên. Đức Giê-hô-va đã phán cùng ông: 'Con sẽ chăn dân Y-sơ-ra-ên ta, và con sẽ trở thành vua trên Y-sơ-ra-ên". 3 Vì vậy các trưởng lão Y-sơ-ra-ên đến với nhà vua tại Hếp-rôn, và Vua Đa-vít đã lập một giao ước với họ trước mặt Đức Giê-hô-va. Họ xức dầu cho Đa-vít làm vua trên Y-sơ-ra-ên. 4 Đa-vít được ba mươi tuổi khi cầm quyền trị vì, và ông trị vì bốn mươi năm. 5 Ở Hếp-rôn, ông trị vì trên Giu-đa bảy năm sáu tháng, rồi tại Giê-ru-sa-lem ông trị vì ba mươi ba năm trên cả Y-sơ-ra-ên và Giu-đa. 6 Nhà vua cùng người của mình đi lên Giê-ru-sa-lem chống lại dân Giê-bu-sít, là cư dân của xứ. Họ nói với Đa-vít: "Ông sẽ không đến đây nếu không bị người mù và người què đẩy lui. Đa-vít không thể đến đây được đâu". 7 Tuy nhiên, Đa-vít đã chiếm lấy đồn lũy Si-ôn, giờ đây là thành Đa-vít. 8 Lúc bấy giờ Đa-vít nói: "Người nào tấn công dân Giê-bu-sít sẽ nếm nước trong khe và họ sẽ gặp 'kẻ què và kẻ đui', là những kẻ thù ghét Đa-vít". Đấy là lý do tại sao dân sự nói: "Kẻ 'mù và què' không thể vào trong cung điện". 9 Thế là Đa-vít sống trong đồn lũy và gọi đó là thành Đa-vít. Người phòng thủ chung quanh nó, từ ngoài rìa cho đến bên trong. 10 Đa-vít trở nên rất mạnh vì Giê-hô-va, Đức Chúa Trời của vạn quân, ở cùng ông. 11 Vua Hi-ram xứ Ty-rơ sai sứ giả đến gặp Đa-vít, cùng gỗ bá hương, thợ mộc, và thợ đá. Họ xây một cung điện cho Đa-vít. 12 Đa-vít biết rõ rằng Đức Giê-hô-va đã lập ông làm vua trên Y-sơ-ra-ên, và ông làm cho vương quốc mình được mạnh mẽ vì cớ dân Y-sơ-ra-ên của Ngài. 13 Sau khi Đa-vít rời Hếp-rôn đến tại thành Jerusalem, ông đem theo nhiều vợ và hầu đến tại Jerusalem, và nhiều con trai con gái được sanh ra cho ông. 14 Đây là tên của những đứa con được sanh cho ông tại thành Giê-ru-sa-lem: Sa-mua, Sô-báp, Na-than, Sa-lô-môn, 15 Di-ba, Ê-li-sua, Nê-phéc, Gia-phia, 16 Ê-li-sa-ma, Ê-li-gia-đa, và Ê-li-phê-lết. 17 Bấy giờ, khi dân Phi-li-tin hay được rằng Đa-vít đã được xức dầu làm vua trên Y-sơ-ra-ên, hết thảy họ đi ra tìm kiếm ông. Nhưng Đa-vít hay điều đó rồi đi xuống đồn lũy. 18 Dân Phi-li-tin đến bủa ra trong trũng Rê-pha-im. 19 Khi ấy Đa-vít cầu xin sự vùa giúp từ Đức Giê-hô-va. Ông nói: "Tôi có nên tấn công dân Phi-li-tin chăng? Liệu Ngài có ban chiến thắng trên chúng không?" Đức Giê-hô-va phán cùng: "Hãy tấn công đi, vì ta chắc chắn sẽ ban cho con thắng hơn dân Phi-li-tin". 20 Vì vậy, Đa-vít tấn công tại Ba-anh Phê-rát-sim, và ở đó ông đánh bại chúng. Ông nói: "Đức Giê-hô-va đã đánh vỡ kẻ thù của chúng ta trước mặt ta giống như nước văng tung tóe". Vì vậy danh xưng chỗ đó trở thành Ba-anh Phê-rát-sim. 21 Dân Phi-li-tin bỏ lại các hình tượng ở đó, còn Đa-vít và người của ông lấy chúng đem đi. 22 Khi ấy dân Phi-li-tin quay trở lại rồi bủa ra một lần nữa trong trũng Rê-pha-im. 23 Thế là Đa-vít tìm kiếm sự vùa giúp của Đức Giê-hô-va một lần nữa, và Đức Giê-hô-va phán cùng ông: "Con đừng tấn công trực diện, thay vì thế hãy vòng ra phía sau chúng rồi đóng ở trong rừng dâu. 24 Khi con nghe tiếng bước trên ngọn cây dâu, khi ấy hãy dùng sức mạnh mà tấn công. Hãy làm theo điều nầy vì Đức Giê-hô-va sẽ đi ra trước mặt con tấn công quân đội của dân Phi-li-tin". 25 Đa-vít làm theo y như Đức Giê-hô-va đã truyền cho mình. Ông giết dân Phi-li-tin từ Ghê-ba suốt cho đến Ghê-xe.



2 Samuel 5:1

chúng tôi là cốt nhục của bệ hạ

Cụm từ nầy có nghĩa là "họ hàng”. Tham khảo cách dịch: “chúng tôi có quan hệ họ hàng với bệ hạ” hoặc “chúng ta thuộc cùng một gia đình” -

Trước kia

Đây là thông tin mang tính lịch sử. Trước Đa-vít, Sau-lơ đã từng là vua của họ.

Ngươi sẽ chăn dắt dân Y-sơ-ra-ên ta, và ngươi sẽ trở thành vua cai trị trên Y-sơ-ra-ên

Về cơ bản, cả hai cụm từ nầy cùng nói về một ý và nhấn mạnh rằng Đức Giê-hô-va đã chọn Đa-vít lên làm vua.

Ngươi sẽ chăn dắt dân Y-sơ-ra-ên ta

Ở đây, việc ai trị dân sự được nói đến như thể chăn dắt họ. Tham khảo cách dịch: “Ngươi sẽ chăm sóc dân Y-sơ-ra-ên ta” hoặc “Ngươi sẽ cai trị dân Y-sơ-ra-ên ta”

2 Samuel 5:3

Họ xức dầu cho Đa-vít làm vua trên toàn cõi Y-sơ-ra-ên

“xức dầu” là một hành động mang tính biểu tượng cho thấy họ nhận biết Đức Chúa Trời đã chọn Đa-vít làm vua.

2 Samuel 5:6

Thông tin chung:

Đa-vít và quân đội Y-sơ-ra-ên tấn công Giê-ru-sa-lem.

Ông sẽ không đến đây được đâu mà chỉ bị những kẻ mù và những kẻ què đánh đuổi

Câu nầy có thể dịch lại ở dạng tích cực. Tham khảo cách dịch: “Nếu ông đến đây, thì cả kẻ mù và kẻ què cũng có thể đánh đuổi ngươi”

những kẻ què và những kẻ mù

những người không thể thấy hay bước đi được

2 Samuel 5:8

Đa-vít nói: “Những ai tấn công người Giê-bu-sít”

Đa-vít đang nói với quân lính của mình. Tham khảo cách dịch: “Đa-vít nói với quân lính của mình: “Những ai muốn đánh đuổi người Giê-bu” (UDB)

“Những kẻ mù và những kẻ què”

Ý nghĩa khả thi: 1) cụm từ nầy chỉ những người thực sự bị què và bị mù hoặc 2) đây là hoán dụ chỉ về những người Giê-bu-sít ở trong thành Giê-ru-sa-lem như thể tất cả bọn họ đều yếu đuối và tật nguyền.

2 Samuel 5:11

Hi-ram

Đây là tên của người nam.

thợ mộc

những người làm việc với gỗ

thợ xây

những người làm việc với gạch và đá

2 Samuel 5:13

Sa-mua… Sô-báp… Na-than… Sa-lô-môn… Íp-ha… Ê-li-sua… Nê-phéc… Gia-phia… Ê-li-sa-ma… Ê-li-gia-đa… Ê-li-phê-lết

Đây đều là tên của các con trai Đa-vít.

nhiều con trai và con gái được sinh ra cho ông

Có thể dịch sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: "ông có thêm nhiều con trai và con gái” hoặc “họ sinh thêm nhiều con trai và con gái cho ông”

những người người sinh ra cho ông

Có thể dịch sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: "mà những người vợ của ông đã sinh cho ông” hoặc “ông có”

2 Samuel 5:17

Đa-vít đã được xức dầu làm vua cai trị trên Y-sơ-ra-ên

Có thể dịch sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: "Y-sơ-ra-ên đã xức dầu cho Đa-vít làm vua”

họ đều đi ra tìm ông

Cụm từ nầy chỉ về việc một số người Phi-li-tin tìm kiếm Đa-vít. Câu này dùng cách nói quá để cho thấy dân Phi-li-tin mong muốn tìm kiếm Đa-vít nhiều ra sao.

thung lũng Rê-pha-im

Đây là tên một địa điểm. (Xem: )

2 Samuel 5:19

Ba-anh Phê-rát-sim

Đây là tên một địa điểm.

Đức Giê-hô-va đã đánh tan các kẻ thù của ta trước mặt ta khác nào nước chảy

Ở đây, Đa-vít ví sánh chiến thắng mà Đức Giê-hô-va đem lại như một dòng nước chảy cuồn cuộn tràn bờ ngập cả xứ và gây ra sự tàn phá. Tham khảo cách dịch: “Đức Giê-hô-va đã áp đảo những kẻ thù của tôi như dòng nước lũ bao phủ khắp xứ”

2 Samuel 5:22

dân Phi-li-tin lại đi lên

Họ “đi lên” bởi vì dân Phi-li-tin sống ở nơi thấp hơn so với thành trì của Đa-vít.

thung lũng Rê-pha-im

Đây là tên một địa điểm.

rừng cây tùng

"cây tùng” là một loại cây, và từ “rừng” mô tả nhiều cây tùng mọc lại với nhau.

2 Samuel 5:24

Khi con nghe… Đức Giê-hô-va đã đi trước con để đánh bại quân Phi-li-tin

Đây là phần tiếp nổi của lời chỉ dẫn mà Đức Giê-hô-va ban cho Đa-vít bắt đầu trong [2SA 5:23]

khi nào con nghe tiếng chân bước trong tiếng gió thổi lướt qua rừng cây tùng

"Khi gió thổi trên ngọn cây tùng nghe như tiếng người hành quân”

Ghê-ba… Ghê-xe

Đây là tên của các địa danh.


Chapter 6

1 Bấy giờ Đa-vít một lần nữa nhóm lại hết thảy những người Y-sơ-ra-ên được chọn, ba mươi ngàn người. 2 Đa-vít chỗi dậy đi cùng người đã ở với ông từ Ba-a-la trong xứ Giu-đa để đem hòm của Đức Chúa Trời lên, người ta kêu cầu danh của Đức Giê-hô-va vạn quân, là Đấng ngự trên chê-ru-bin. 3 Họ đặt hòm của Đức Chúa Trời trên chiếc xe bò mới. Họ đưa hòm ấy ra khỏi nhà của A-bi-na-đáp, ở trên núi. U-xa và A-hi-giô, con trai người, đang dẫn chiếc xe bò. 4 Họ đem chiếc xe ra khỏi nhà của A-bi-na-đáp trên núi với hòm của Đức Chúa Trời trên xe. A-hi-giô thì đi ở trước hòm. 5 Khi ấy Đa-vít cùng cả nhà Y-sơ-ra-ên đều khởi sự múa hát trước mặt Đức Giê-hô-va, vui vẻ với các thứ nhạc cụ làm bằng gỗ bá hương, đàn cầm, đàn sắt, trống cơm, lúc lắc, và mã la. 6 Khi họ đến tại sân đạp lúa của Na-côn, đôi bò bị vấp, và U-xa với tay đỡ lấy hòm của Đức Chúa Trời, và ông giữ lấy nó. 7 Khi ấy cơn giận của Đức Giê-hô-va phừng lên nghịch cùng U-xa. Đức Chúa Trời đánh ông ở đó vì tội của ông. U-xa ngã chết ở đó bên hòm của Đức Chúa Trời. 8 Đa-vít rất giận vì Đức Giê-hô-va đã đánh U-xa, và ông đặt tên chỗ đó là Phê-rết U-xa. Chỗ đó được gọi là Phê-rết U-xa cho đến ngày nay. 9 Đa-vít rất đỗi sợ hãi Đức Giê-hô-va trong ngày ấy. Ông nói: "Làm sao để hòm của Đức Giê-hô-va đến cùng ta đây?" 10 Thế là Đa-vít không bằng lòng đưa hòm của Đức Giê-hô-va đến với người trong thành của Đa-vít. Thay vì thế, ông đặt hòm ấy cạnh nhà của Ô-bết Ê-đôm người Gát. 11 Hòm của Đức Giê-hô-va cứ ở tại nhà của Ô-bết Ê-đôm người Gát trong ba tháng. Đức Giê-hô-va đã chúc phước cho ông và cả nhà ông. 12 Bấy giờ Vua Đa-vít hay được: "Đức Giê-hô-va đã chúc phước cho nhà của Ô-bết Ê-đôm và mọi sự thuộc về ông vì cớ hòm của Đức Chúa Trời". Vậy Đa-vít đi và đem hòm của Đức Chúa Trời từ nhà của Ô-bết Ê-đôm lên thành của Đa-vít với sự vui mừng. 13 Khi những người khiêng hòm của Đức Giê-hô-va đi được sáu bước, ông tế một con bò đực và con bò con mập béo. 14 Đa-vít hết sức nhảy múa trước mặt Đức Giê-hô-va; ông chỉ mặc duy nhứt cái ê-phót. 15 Vậy Đa-vít cùng cả nhà Y-sơ-ra-ên thỉnh hòm của Đức Giê-hô-va với tiếng hô và tiếng kèn. 16 Bấy giờ hòm của Đức Giê-hô-va đến tại thành của Đa-vít, Mi-canh, con gái của Sau-lơ, nhìn qua cửa sổ. Nàng nhìn thấy Vua Đa-vít nhảy múa trước mặt Đức Giê-hô-va. Thế rồi nàng khinh khỉnh với ông ở trong lòng. 17 Họ thỉnh hòm của Đức Giê-hô-va và đặt đúng vị trí của hòm đó, ở giữa trại mà Đa-vít đã dựng lên cho nó. Khi ấy Đa-vít đã dâng của lễ thiêu và của lễ tương giao trước mặt Đức Giê-hô-va. 18 Khi Đa-vít tế xong của lễ thiêu và của lễ tương giao, ông chúc phước cho dân sự trong danh của Đức Giê-hô-va vạn quân. 19 Thế rồi, ông phân phát giữa vòng hết thảy dân sự, toàn bộ đám dân đông Y-sơ-ra-ên, cả người nam người nữ, một ổ bánh, một phần thịt, và một cái bánh nho. Tiếp đến hết thảy dân sự ra về; mỗi người trở về chính nhà của mình. 20 Khi ấy Đa-vít trở về chúc phước cho gia đình mình. Mi-canh, con gái của Sau-lơ, đi ra đón Đa-vít rồi nói: "Vua Y-sơ-ra-ên trông thật vẻ vang ghê, chính mình người không mặc gì trước mặt các tớ gái giữa vòng các tôi tớ người, giống như một gã chẳng biết xấu hổ là gì vậy!" 21 Đa-vít đáp cùng Mi-canh: "Ta làm thế trước mặt Đức Giê-hô-va, Ngài đã chọn ta trên cha của nàng và trên cả gia đình nàng, Ngài đã ấn định ta làm vua trên dân sự của Đức Giê-hô-va, trên Y-sơ-ra-ên. Trước mặt Đức Giê-hô-va ta rất đỗi vui mừng! 22 Thậm chí ta còn 'hèn mạt' hơn thế nầy nữa. Ta sẽ hạ mình xuống theo mắt ta, nhưng giữa vòng các tớ gái mà nàng đã nói, ta sẽ được tôn trọng". 23 Thế là Mi-canh, con gái của Sau-lơ, không có đứa con nào cho đến ngày người qua đời.



2 Samuel 6:1

Bấy giờ

Từ nầy đánh dấu một phần mới trong câu chuyện.

tất cả những người được tuyển chọn của Y-sơ-ra-ên

Hoán dụ chỉ về quân đội của Y-sơ-ra-ên.

ba ngươi nghìn

"30.000"

từ Ba-a-la thuộc Giu-đa để rước Hòm Giao Ước của Đức Chúa Trời lên

Câu nầy ngụ ý rằng họ rước Hòm Giao Ước lên Giê-ru-sa-lem. Tham khảo cách dịch: “từ Ba-a-la thuộc Giu-đa để rước Hòm Giao Ước của Đức Chúa Trời lên Giê-ru-sa-lem”

để rước Hòm Giao Ước của Đức Chúa Trời từ đó lên

Giê-ru-sa-lem nằm ở vị trí cao hơn hầu hết những nơi khác trong Y-sơ-ra-ên, chính vì vậy người Y-sơ-ra-ên thường nói là đi lên Giê-ru-sa-lem và đi từ Giê-ru-sa-lem xuống.

để rước… lên

Từ “rước” có thể được dịch thành “đem”

Ba-a-la

Đây là tên một địa điểm.

được gọi theo danh Đức Giê-hô-va vạn quân

Danh của Đức Giê-hô-va được viết ở trên hòm

Đấng vẫn ngự trên các chê-ru-bim

"Đấng ngự trên ngôi quyền năng của Ngài giữa các chê-ru-bim”

ngự

ngồi trên trai hoặc nơi quyền thế

2 Samuel 6:3

Thông tin chung:

Đa-vít và quân đội của Y-sơ-ra-ên di chuyển Hòm Giao Ước

A-bi-na-đáp ... U-xa ... A-hi-ô

Đây đều là tên của nam.

toàn thể nhà Y-sơ-ra-ên

Hoán dụ nầy chỉ về dân Y-sơ-ra-ên. Tham khảo cách dịch: “toàn thể những người Y-sơ-ra-ên ở với ông”

trống lắc tay

Trống lắc tay nầy là loại nhạc cụ giống như mặt trống với những miếng kim loại xung quanh sẽ phát ra âm thanh khi người ta đập hoặc lắc nhạc cụ đó.

lục lạc

loại nhạc cụ chứa nhiều hạt nhỏ, cứng bên trong một lớp vở ngoài cứng, khi bạn lắc nó thì sẽ tạo ra âm thanh nhịp nhàng.

chũm chọe

hai tấm kim loại tròn, đẹp khi va chạm vào nhau sẽ tạo ra âm thanh lớn.

2 Samuel 6:6

Na-côn

Đây là tên của một người nam.

cơn giận của Đức Giê-hô-va nổi phừng lên

Ở đây "cơn giận của Đức Giê-hô-va" được ví như một ngọn lửa.

vì tội lỗi của ông

Đây là tội lỗi của U-xơ bởi vì đã chạm đến Hòm Giao Ước bởi vì Đức Giê-hô-va đã ra lệnh không ai được chạm đến Hòm Giao Ước.

2 Samuel 6:8

Pê-rết U-xa

Đây là tên một địa điểm. Dịch giả có thể thêm phần ghi chú với nội dung: “Tên gọi “Pê-rết U-xa” có nghĩa là “hình phạt của U-xa”"

cho đến ngày nay

Cụm từ nầy có nghĩa thời điểm khi sách này được viết ra, không phải thời điểm hiện tại trong thế kỷ hai mươi mốt.

Làm sao Hòm Giao Ước của Đức Giê-hô-va đến được với ta?

Đa-vít dùng câu hỏi nầy để nhấn mạnh rằng ông sợ phải rước Hòm Giao Ước đến Giê-ru-sa-lem. “Ta sợ hãi đến nỗi không dám đem Hòm Giao Ước của Đức Giê-hô-va lên Giê-ru-sa-lem với ta”

2 Samuel 6:10

Ô-bết Ê-đôm người Ghít-ti

Đây là tên của một người nam.

ban phước cho người

Ở đây, “người” chỉ về Ô-bết Ê-đôm người Ghít-ti.

2 Samuel 6:12

Bấy giờ

Cụm từ nầy bắt đầu một phần mới trong câu chuyện.

Vua Đa-vít được tin

Có thể dịch sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: "người ta báo tin cho Đa-vít”

nhà Ô-bết Ê-đôm

Ở đây, “nhà” tượng trưng cho “gia đình”. Tham khảo cách dịch: “Ô-bết Ê-đôm và gia đình người”

mang Hòm Giao Ước của Đức Chúa Trời lên

Giê-ru-sa-lem ở vị cao hơn hầu hết những nơi khác trong Y-sơ-ra-ên, chính vì vậy người Y-sơ-ra-ên. Tham khảo cách dịch: “di chuyển Hòm Giao Ước của Đức Chúa Trời”

mang lên

Từ “mang” có thể được dịch thành “đem”

2 Samuel 6:14

Đa-vít nhảy múa hết sức mình trước Đức Giê-hô-va

Nhảy múa ở đây là một cách thờ phượng Đức Giê-hô-va đầy vui mừng.

vải lanh

loại vải được làm những sợi lanh

toàn thể nhà Y-sơ-ra-ên

Ở đây, “nhà” tượng trưng cho dân Y-sơ-ra-ên. Tham khảo cách dịch: “tất cả những người Y-sơ-ra-ên khác ở với người”

mang Hòm Giao Ước của Đức Giê-hô-va lên

Giê-ru-sa-lem ở vị cao hơn hầu hết những nơi khác trong Y-sơ-ra-ên, chính vì vậy người Y-sơ-ra-ên thường nói là đi lên Giê-ru-sa-lem và đi từ Giê-ru-sa-lem xuống..

mang lên

Cụm từ “mang lên” có thể dịch thành “đem”

2 Samuel 6:16

Bấy giờ ... trong lòng bà

Cụm từ “Bấy giờ” đánh dấu phần ngắt đoạn trong diễn tiến của chuyện. Ở đây, người kể chuyện đang cung cấp thông tin về Mi-canh.

Mi-canh

Mi-canh là con gái của vua Sau-lơ và cũng là người vợ đầu tiên của Đa-vít. Xem cách bạn đã dịch tên nầy trong 2SA 3:13.

trong lòng bà khinh bỉ vua

Ở đây, “lòng” tượng trưng cho những suy nghĩ hoặc cảm xúc. Tham khảo cách dịch: “bà nhìn vua đầy khinh bỉ” hoặc “bà khinh bỉ vua”

trước Đức Giê-hô-va

"cho Đức Giê-hô-va”

2 Samuel 6:18

vua nhân danh Đức Giê-hô-va vạn quân mà chúc phước cho dân chúng

Chúc phước” trong danh Đức Giê-hô-va vạn quân” có nghĩa là chúc phước với thẩm quyền và năng lực của Đức Giê-hô-va, hoặc với tư cách là người đại diện của Ngài.

bánh nho khô

ổ bánh bì ngọt làm với nho khô được nướng lên

2 Samuel 6:20

Mi-canh

Mi-canh là tên người vợ đầu tiên của Đa-vít

đến đón

Ở đây, “đến” có thể được dịch là “đi”

Hôm nay vua Y-sơ-ra-ên thật được tôn trọng làm sao

Đây là một câu mỉa mai. Ý của Mi-canh là ngược lại với những lời bà nói, và bà không cho rằng Đa-vít đang hành động một cách đáng được tôn trọng. Mi-canh nói chuyện với Đa-vít một cách vô lễ về việc ông nhảy múa và cả trang phục mà ông mặc để nhảy múa.

trước mắt các nữ tỳ nầy

Ở đây, “mắt của các nữ tỳ nầy” đại diện cho những người đầy tớ gái. Tham khảo cách dịch: “trước mặt những người đầy tớ gái nầy”

những kẻ thô lỗ

Đa-vít được ví như một kẻ thô bỉ và ngốc nghếch

2 Samuel 6:21

Đấng đã chọn ta thay cho cha của nàng

Ở đây, “của nàng” chỉ về Mi-canh.

trên dân sự của Đức Giê-hô-va, tức là trên Y-sơ-ra-ên

Ở đây, “dân sự của Đức Giê-hô-va” và “Y-sơ-ra-ên” đều cùng nói về một ý.

Ta thậm chí sẽ còn không đứng đắn hơn thế

Đa-vít đang nói một cách châm biếm, và ngụ ý ngược lại với điều ông nói. Ông không cho rằng những việc mình đã làm là không đứng đắn hay những việc ông sẽ làm là không đứng đắn.

Ta sẽ tự làm mình bẽ mặt

Ở đây, “trong mắt mình” đại diện cho những nhận định hay suy nghĩ của một người về điều gì đó. Tham khảo cách dịch: “ta sẽ tự cho mình là không đáng tôn trọng” hoặc “ta sẽ tự cho mình là kẻ dại dột”

Nhưng ta lại được các nữ tỳ mà nàng nói đó tôn kính

Có thể dịch sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: "Nhưng các nữ tỳ mà nàng đã nói đó sẽ tôn kính ta”

không có con cho đến ngày qua đời của bà

"không thể có con cho đến ngày bà chết”


Chapter 7

1 Việc xảy ra sau khi nhà vua đã vào ở trong nhà của mình, và sau khi Đức Giê-hô-va đã ban cho người yên nghỉ đối với các kẻ thù ở chung quanh ông, 2 nhà vua nói với tiên tri Na-than: "Hãy xem, ta sống trong ngôi nhà bằng gỗ bá hương, còn hòm của Đức Chúa Trời thì đang ở giữa một trại". 3 Khi ấy Na-than nói với nhà vua: "Hãy đi, làm theo những gì có trong lòng vua, vì Đức Giê-hô-va ở với vua". 4 Nhưng đêm đó có Lời của Đức Giê-hô-va đến với Na-than như vầy: 5 "Hãy đi nói với Đa-vít tôi tớ ta: 'Đầy là điều Đức Giê-hô-va phán: Liệu ngươi sẽ xây cho ta một ngôi nhà để sống trong đó không? 6 Vì ta không sống trong ngôi nhà từ thuở ta đem dân sự Y-sơ-ra-ên ra khỏi Ai-cập cho đến ngày nay; thay vì thế, ta đã di chuyển từ trại, đến đền tạm. 7 Trong mọi nơi mà ta đã di dời giữa vòng dân Y-sơ-ra-ên, có phải ta có nói gì với bất kỳ cấp lãnh đạo nào trong Y-sơ-ra-ên mà ta ấn định để chăn giữ dân Y-sơ-ra-ên ta: "Sao các ngươi không xây cho ta một ngôi nhà bằng gỗ bá hương?" 8 Bây giờ, hãy bảo Đa-vít tôi tớ ta: "Nầy là điều mà Đức Giê-hô-va vạn quân phán: 'Ta đã bắt lấy ngươi từ đồng cỏ, từ chỗ đi theo bầy chiên, hầu cho ngươi sẽ làm vua trên dân Y-sơ-ra-ên ta. 9 Ta đã ở với ngươi bất cứ đâu ngươi đi và đã đánh bại các kẻ thù nghịch ngươi ở trước mặt ngươi. Và ta sẽ làm cho ngươi một danh lớn, giống như danh của những người lỗi lạc sống trên đất. 10 Ta sẽ ấn định một chỗ cho dân Y-sơ-ra-ên ta và sẽ trồng họ ở đó, hầu cho họ có thể sống trong chính chỗ của họ và không còn có hoạn nạn nữa. Không có một kẻ ác nào lấn lướt họ, giống như họ đã có trước đây, 11 như họ đã có từ thời ta truyền cho các quan xét cai trị trên dân Y-sơ-ra-ên ta. Và ta sẽ ban cho ngươi sự yên nghỉ đối với mọi kẻ thù nghịch ngươi. Hơn nữa, ta, Đức Giê-hô-va, tuyên bố với ngươi rằng ta sẽ dựng cho ngươi một ngôi nhà. 12 Khi những ngày của ngươi đã mãn và ngươi nằm xuống với các tổ phụ ngươi, ta sẽ dấy lên một dòng dõi sau ngươi, là người sẽ ra từ thân thể ngươi, và ta sẽ thiết lập vương quốc của người. 13 Nó sẽ xây cho ta một ngôi nhà cho danh ta, và ta sẽ lập ngôi nước nó cho đến đời đời. 14 Ta sẽ làm cha nó, và nó sẽ là con trai ta. Khi nó phạm tội, ta sẽ kỷ luật nó với cây roi và với thương vít của con người. 15 Nhưng sự thành tín giao ước của ta sẽ không lìa khỏi nó, như ta đã làm với Sau-lơ, là kẻ mà ta đã cất khỏi trước mặt ngươi. 16 Nhà và vương quốc của ngươi sẽ được bền chặt đời đời trước mặt ngươi. Ngôi của ngươi sẽ được lập cho đến đời đời'". 17 1a-than nói với Đa-vít và tường thuật cho ông biết hết mọi lời nầy, và ông nói cho người nghe toàn bộ mặc khải. 18 Khi ấy Đa-vít nhà vua bước vào và ngồi trước mặt Đức Giê-hô-va; ông nói: "Lạy Giê-hô-va Đức Chúa Trời, tôi là ai, và gia đình tôi là gì mà Ngài đem tôi đến chỗ nầy? 19 Và đây là một việc nhỏ trong mắt Ngài, lạy Chúa Giê-hô-va. Ngài đã phán về gia đình của tôi tớ Ngài về lâu về sau, và đã tỏ ra cho tôi biết các thế hệ trong tương lai, Lạy Chúa Giê-hô-va! 20 Tôi, Đa-vít, còn nói gì được với Ngài nữa? Ngài đã tôn cao tôi tớ của Ngài, lạy Chúa Giê-hô-va. 21 Vì cớ Lời của Ngài, và để chu toàn chính mục đích của Ngài, Ngài đã làm việc lớn nầy và đã tỏ việc ấy ra cho tôi tớ của Ngài. 22 Vì lẽ đó, lạy Đức Giê-hô-va Ngài là lớn, lạy Chúa Giê-hô-va. Vì chẳng có ai giống như Ngài, và chẳng có Đức Chúa Trời nào bên cạnh Ngài, giống như chúng tôi đã nghe với chính lỗ tai mình. 23 Và có dân nào giống như Y-sơ-ra-ên dân sự Ngài, là dân duy nhứt trên đất mà Ngài, lạy Đức Chúa Trời, đã đi ra giải cứu cho chính mình Ngài? Ngài đã làm điều nầy hầu cho họ sẽ trở thành một dân cho chính Ngài, để lập một danh cho chính Ngài, và để làm những việc lớn và đáng sợ cho đất của Ngài. Ngài lèo lái các dân và các thần của họ từ trước mặt dân sự Ngài, là dân mà Ngài đã giải cứu ra khỏi xứ Ai-cập. 24 Ngài đã lập Y-sơ-ra-ên làm tuyển dân Ngài cho đến đời đời, và Ngài, lạy Đức Giê-hô-va, đã trở thành Đức Chúa Trời của họ. 25 Bây giờ, lạy Giê-hô-va Đức Chúa Trời, nguyện lời hứa mà Ngài đã lập về tôi tớ Ngài và gia đình nó sẽ được lập cho đến đời đời. Hãy làm y như Ngài đã phán. 26 Nguyện danh Ngài được cả thể cho đến đời đời, vì thế dân sự sẽ nói: 'Đức Giê-hô-va vạn quân là Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên', trong khi nhà của tôi, Đa-vít, tôi tớ Ngài được thiết lập trước mặt Ngài. 27 Đối với Ngài, hỡi Đức Giê-hô-va vạn quân, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, đã tỏ ra cho tôi tớ Ngài thấy rằng Ngài sẽ xây cho nó một ngôi nhà. Đấy là lý do tại sao tôi, tôi tớ Ngài, đã thấy dạn dĩ mà cầu nguyện với Ngài. 28 Giờ đây, hỡi Chúa Giê-hô-va, Ngài là Đức Chúa Trời, và lời của Ngài là đáng tin cậy, và Ngài đã lập lời hứa tốt lành nầy cho tôi tớ Ngài. 29 Như vậy, nguyện Ngài làm ơn chúc phước cho nhà tôi tớ Ngài, hầu cho nó được tiếp tục ở trước mặt Ngài cho đến đời đời. Lạy Chúa Giê-hô-va, vì Ngài đã phán những điều nầy, và với ơn phước của Ngài nhà của tôi tớ Ngài sẽ được phước cho đến đời đời".



2 Samuel 7:1

Chuyện đã xảy ra

Ở đây từ nầy được dùng để đánh dấu phần bắt đầu một phần mới trong câu chuyện. Nếu ngôn ngữ của bạn có cách để diễn đạt ý nầy, thì các bạn có thể xem xét sử dụng ở đây.

đã ban cho ông được an nghỉ khỏi mọi kẻ thù vây quanh mình

"giữ ông được bình an khỏi mọi kẻ thù vây quanh mình”. Ở đây, từ “an nghỉ” là danh từ. Tham khảo cách dịch: “khiến những dân thù nghịch không còn tấn công Y-sơ-ra-ên nữa”

ta đang ở trong cung điện bằng gỗ bá hương

Bá hương là một loại cây được biết đến nhờ sức bền bĩ của nó. Nếu trong văn hóa của ban cho một loại cây tương đồng thì bạn có thể sử dụng tên đó, nếu không thì bạn có thể viết chuyển nghĩa lại cụm từ đó. Tham khảo cách dịch: “Ta đang ở trong một cung điện vững chắc và kiên cố”

Hòm Giao Ước của Đức Chúa Trời đang ở giữa lều

Lều là chỗ ở tạm thời. Nếu trong văn hóa của bạn không có lều, thì bạn có thể viết lại từ đó khác đi. Tham khảo cách dịch: “Hòm Giao Ước của Đức Chúa Trời đang ở trong một chỗ tạm bợ”

2 Samuel 7:3

làm mọi điều ở trong lòng vua

Ở đây, “lòng” chỉ về ý định, Tham khảo cách dịch: “làm những điều vua cho là phải”

vì Đức Giê-hô-va ở với bệ hạ

Ở đây, “ở với bệ hạ’ có nghĩa là Đức Chúa Trời đang giúp đỡ và chúc phước cho Đa-vít.

lời của Đức Giê-hô-va đến

Đây là một cách nói diễn đạt ý Đức Giê-hô-va phán. “Đức Giê-hô-va truyền phán sứ điệp của Ngài”

lời của Đức Giê-hô-va

Ở đây, từ “lời” tượng trưng cho thông điệp của Đức Giê-hô-va. Tham khảo cách dịch: “sứ điệp của Đức Giê-hô-va”

mà phán rằng: “Hãy đi nói với Đa-vít, đầy tớ Ta rằng: “Đây là lời Đức Giê-hô-va phán: Con sẽ xây cho Ta một đền thờ đề Ta ngự tại đó sao?”

Câu nầy có câu tường thuật lồng trong câu tường thuật. Có thể phải dịch chúng thành câu tường thuật gián tiếp. Tham khảo cách dịch: “mà phán rằng: “Hãy đi hỏi Đa-vít xem có phải nó cho rằng nó sẽ là người nghe xây dựng đền thờ cho ta ngự hay không”

Con sẽ xây cho Ta một đền thờ để Ta ngự tại đó sao?

Đức Giê-hô-va dùng một câu hỏi để nhấn mạnh rằng Đa-vít không phải là người sẽ xây đền thờ cho Đức Giê-hô-va. Có thể dịch câu hỏi nầy thành một câu khẳng định. Tham khảo cách dịch: “Con không phải là người sẽ xây đền thờ cho Ta”

xây cho ta một đền thờ

Ở đây, “nhà” có nghĩa là đền thờ. Trong 7:11, Đức Giê-hô-va sẽ phán rằng Ngài sẽ xây dựng một nhà cho Đa-vít, lúc nầy “nhà” có nghĩa là một dòng dõi. Nếu ngôn ngữ của bạn có từ thích hợp để diễn đạt cả hai ý nầy thì bạn có thể dùng ở đây và trong 7:11.

2 Samuel 7:6

có bao giờ Ta phán lời nào với một lãnh đạo nào của Y-sơ-ra-ên, là những người Ta đã lập làm người chăn dắt dân Y-sơ-ra-ên Ta, mà rằng: “Tại sao các ngươi không cất cho Ta một đền thờ bằng gỗ bá hương?”

Đây là câu trích dẫn kép. Có thể dịch câu tường thuật trực tiếp thành câu tường thuật gián tiếp. Tham khảo cách dịch: “Ta chưa bao giờ đòi hỏi bất cứ một người lãnh đạo nào mà Ta đã lập nên phải xây cho Ta một đền thờ bằng gỗ gá hương”

có bao giờ Ta phán lời nào với một lãnh đạo nào của Y-sơ-ra-ên

Đức Giê-hô-va dùng một câu hỏi để nhấn mạnh rằng Ngài chưa từng yêu cầu bất cứ một lãnh đạo nào của Y-sơ-ra-ên phải xây cho Ngài một đền thờ. Tham khảo cách dịch: “Ta chưa từng nói bất cứ điều gì với lãnh đạo nào của Y-sơ-ra-ên”

Tại sao các ngươi không cất cho Ta một đền thờ bằng gỗ bá hương?

Nếu trước đó Đức Giê-hô-va đã đặt câu hỏi nầy cho các nhà lãnh đạo Y-sơ-ra-ên, thì Ngài hẳn sẽ dùng một cây hỏi để quở trách họ vì không chịu xây cho Ngài một đền thờ bằng gỗ bá hương. Thế nhưng, Đức Giê-hô-va đã nói rõ trước đó rằng Ngài không hề hỏi họ câu nầy. Tham khảo cách dịch: “Các ngươi không cần phải xây một đền thờ bằng gỗ bá hương cho Ta

là những người Ta đã lập làm người chăn dắt dân Y-sơ-ra-ên Ta

Những người làm lãnh đạo của dân Y-sơ-ra-ên được ví như những người chăn chiên và dân sự là chiên.

2 Samuel 7:8

Thông tin chung:

Đức Giê-hô-va mô tả những lời hứa của Ngài với vua Đa-vít qua tiên tri Na-than.

Bấy giờ

Câu nầy không có nghĩa là “ngay lúc đó”, nhưng nó được dùng để hướng sự chú ý của người đọc vào những ý quan trọng tiếp sau đó.

Vậy bây giờ, hãy nói với Đa-vít, đầy tớ Ta: ‘Đức Giê-hô-va vạn quân phán: Ta đã đem con… cho con một danh lớn, giống như danh của những bậc vĩ nhân trên đất.

Đây là câu trích dẫn kép. Có thể cần phải dịch câu tường thuật trực tiếp thành câu tường thuật gián tiếp như trong bản dịch UDB. Tham khảo cách dịch: “nói với Đa-vít, đầy tớ Ta rằng Ta đã đem ngươi… cho người một danh lớn, giống như danh của một bậc vĩ nhân trên đất”

nói với Đa-vít, đầy tớ Ta

Đức Giê-hô-va đang dặn dò tiên tri Na-than những điều ông phải nói với Đa-vít.

Ta đã ở với con

Ở đây, “với con” có nghĩa là Đức Giê-hô-va đã giúp đỡ và ban phước cho Đa-vít.

đã cắt bỏ mọi kẻ thù của con

Đức Giê-hô-va tiêu diệt những kẻ thù của Đa-vít được ví như thể Ngài đã cắt bỏ chúng, như một người cắt bỏ một mảnh vải hoặc chặt bỏ một cành cây.

ban cho con danh lớn

Ở đây, “danh” đại diện cho danh tiếng của một người.

giống như danh những bậc vĩ nhân trên đất

Cụm từ “những bậc vĩ nhân” có nghĩa là những người nổi tiếng.

2 Samuel 7:10

Thông tin chung:

Đức Giê-hô-va mô tả những lời hứa của Ngài với vua Đa-vít qua tiên tri Na-than.

Ta sẽ lập một chỗ

"Ta sẽ chọn một chỗ”

sẽ trồng họ tại đó

Việc Đức Giê-hô-va khiến dân sự sống lâu dài và an toàn được nói đến như thể Ngài sẽ trồng họ trong xứ đó.

và không bị quấy nhiễu nữa

Có thể dịch sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: "và sẽ không ai quấy nhiễu họ nữa”

từ những ngày

Ở đây, “những ngày” đại diện cho một khoảng thời gian dài hơn. Tham khảo cách dịch: “từ khi”

Ta lệnh cho các quan xét

Sau khi dân Y-sơ-ra-ên vào xứ Ca-na-an và trước lúc họ đòi phải có một vua cai trị mình, Đức Chúa Trời đã lập những nhà lãnh đạo gọi là “các quan xét” để dẫn sắt họ trong những lúc khó khăn.

Và Ta sẽ cho ngươi được an nghỉ khỏi mọi kẻ thù… tuyên bố với ngươi rằng Ta sẽ xây cho ngươi một nhà

Nếu như trong 2SA 7:8-9 bạn dịch câu tường thuật trực tiếp thành câu tường thuật gián tiếp thì ở đây bạn phải dịch từ “ngươi” thành “người” hoặc “của người”. Tham khảo cách dịch: “Và Ta sẽ ban cho người được an nghỉ khỏi mọi kẻ thù của người… tuyên bố với người rằng Ta sẽ lập cho người một nhà”

Ta sẽ cho ngươi được an nghỉ khỏi mọi kẻ thù

"Ta sẽ giữ ngươi được an toàn khỏi mọi kẻ thù của ngươi”. Ở đây, “an nghỉ” là một danh từ. Tham khảo cách dịch: “Ta sẽ khiến mọi kẻ thù của ngươi không tấn công ngươi nữa”

Ta sẽ xây cho ngươi một nhà

Ở đây, từ hoán dụ “nhà” chỉ về dòng dõi của Đa-vít sẽ cứ tiếp tục ở trên cương vị là lãnh đạo của Y-sơ-ra-ên. Trong 2SA 7:4 Đức Giê-hô-va hỏi Đa-vít ông sẽ là người xây dựng một đền thờ cho Đức Giê-hô-va hay không. Ở đây, “nhà” đại diện của một ngôi đền. Nếu ngôn ngữ của bạn có một từ nào dùng được cho cả hai ý nầy thì có thể dùng ở đây và dùng trong

2 Samuel 7:12

Thông tin chung:

Đức Giê-hô-va mô tả những lời hứa của Ngài với vua Đa-vít qua tiên tri Na-than.

Khi những ngày của con đã trọn và con nằm xuống với các tổ phụ mình

Cả hai cụm từ nầy có cùng ý nghĩa và được kết hợp để nhấn mạnh. Cả hai cụm từ nầy đều chỉ về cái chết và chết đi.

Ta sẽ dấy lên một dòng dõi sau con

Đức Giê-hô-va lập người nối dõi của Đa-vít lên được ví như thể Đức Giê-hô-va sẽ dấy lên hoặc nhấc người ấy lên.

là dòng dõi do con sinh ra

Đây là một cách nói về người sẽ là người nối dõi của Đa-vít.

Ta sẽ thiết lập vương quốc của nó

Ở đây, “vương quốc” tượng trưng cho chính quyền lực trị vì của người. Tham khảo cách dịch: “Ta sẽ khiến nó trở nên một vị vua vô cùng quyền lực”

một đền thờ cho danh Ta

Ở đây, “danh” chỉ về chính Đức Giê-hô-va. Tham khảo cách dịch: “một nơi ngự ở cố định cho Ta”

Ta sẽ lập ngai vàng của ngôi nước nó mãi bền vững

Ở đây, “ngai vàng” tượng trưng cho năng lực trị ví của một người với tư cách là vua. Tham khảo cách dịch: “Ta sẽ khiến quyền cai trị của nó trên Y-sơ-ra-ên kéo dài mãi mãi”

Ta sẽ làm Cha nó, và nó sẽ làm con Ta

Lời tiên tri trong 7:12-14 chỉ về Sa-lô-môn, con trai Đa-vít. Nhưng, những khía cạnh khác của lời tiên trị nầy sẽ được Chúa Giê-xu làm ứng nghiệm. Vậy nên, ở đây, tốt nhất là dịch từ “cha” và “con” bằng từ ngữ thường dùng cho cha con theo nghĩa đen.

2 Samuel 7:15

Thông tin chung:

Đức Giê-hô-va kết thúc phần diễn tả những lời hứa của Ngài với vua Đa-vít thông qua tiên tri Na-than.

Nhưng sự thành tín về giao ước của Ta sẽ không lìa khỏi nó, như Ta đã cất nó khỏi Sau-lơ

Từ “sự thành tín” là một danh từ, có thể dịch thành tính từ “thành tín”. Câu khẳng nầy cũng có thể dịch ở dạng tích cực. Tham khảo cách dịch: “Nhưng Ta sẽ luôn thành tín với nó, không giống như với Sau-lơ”

trước mặt con… Nhà của con…. trước mặt con. Ngai vàng của con

Nếu như trong 2SA 7:8-9 bạn dịch câu tường thuật trực tiếp nầy thành câu tường thuật gián tiếp thì ở đây bạn cần phải dịch từ “con” là “Đa-vít” hoặc “người” hoặc “của người” trong bản dịch UDB. Tham khảo cách dịch: “trước mặt Đa-vít. Nhà của Đa-vít… trước mặt người. Ngôi nước của người”

Nhà và vương quốc của con sẽ được vững bền trước mặt con. Ngôi nước con sẽ được bền vững mãi mãi.

Hai câu nầy có ý nghĩa tương tự nhau và nhấn mạnh rằng triều đại của Đa-vít sẽ còn đến đời đời.

Nhà và vương quốc của con sẽ được vững bền mãi mãi trước mặt con

Ở đây, từ “nhà” đại diện cho dòng dõi của Đa-vít, là những người sẽ là vua cai trị đất nước. Ở đây, “vương quốc” nói về cùng một ý với “dòng dõi”. Bạn có thể dịch câu nầy sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “Con sẽ sống và chứng kiến Ta thiết lập dòng dõi của con và quyền cai trị của chúng trên dân Y-sơ-ra-ên đời đời”

Ngôi nước con sẽ được bền vững mãi mãi

Ở đây, “ngôi nước” đại diện cho quyền cai trị với tư cách là vua. Tham khảo cách dịch: “Ta sẽ khiến dòng dõi của con cai trị Y-sơ-ra-ên đời đời”

tất cả những lời đó

Ở đây, “những lời” này chỉ về những điều Đức Giê-hô-va đã nói.

ông thuật lại cho Đa-vít toàn bộ những mặc khải nầy

"ông thuật lại cho Đa-vít nghe mọi điều mà Đức Giê-hô-va đã bày tỏ cho mình”

2 Samuel 7:18

Lạy Giê-hô-va Đức Chúa Trời, con là ai và gia đình con là gì mà Ngài đã đem con đến địa vị nầy?

Đa-vít đặt ra câu hỏi nầy để bày tỏ những cảm xúc sâu kín của mình khi nghe lời tuyên bố của Đức Giê-hô-va. Có thể dịch câu hỏi nầy thành một câu khẳng định. Tham khảo cách dịch: “Lạy Đức Giê-hô-va Đức Chúa Trời, dòng dõi của con và chính mình con không xứng đáng với sự tôn trọng nầy”

đây là một việc nhỏ trong mắt Ngài

Ở đây, “trong mắt Ngài” tượng trưng cho những nhận định của Đức Giê-hô-va về điều gì đó. Tham khảo cách dịch: “thậm chí, việc làm nầy đối với Ngài chỉ là một việc nhỏ”

dòng dõi của tôi tớ Chúa

Ở đây, Đa-vít tự nhận mình là “tôi tớ Chúa”. Có thể nói câu nầy ở ngôi thứ nhất. Tham khảo cách dịch: “dòng dõi con”

về một khoảng thời gian vĩ đại sắp tới

Cụm từ nầy ví thời gian như một điều gì đó có thể di chuyển và đi đến nơi nào đó. Tham khảo cách dịch: “và những điều sẽ xảy đến với chúng sau này”

Đa-vít còn biết thưa gì với Ngài nữa?

Đa-vít dùng câu hỏi nầy để nhấn mạnh rằng ông chẳng có gì khác để thưa cùng Đức Giê-hô-va nữa. Tham khảo cách dịch: “Con chẳng còn gì để thưa với Ngài”

đầy tớ Ngài

Ở đây, Đa-vít tự nhận mình là “đầy tớ Ngài”." Có thể viết câu nầy lại ở ngôi thứ nhất. Tham khảo cách dịch: “con”

2 Samuel 7:21

Vì lời của Ngài

Ở đây, “lời” đại diện cho những gì Đức Chúa Trời đã hứa sẽ làm. Tham khảo cách dịch: “Bởi vì những điều Ngài đã hứa sẽ làm”

để làm trọn những ý định của Ngài

"để hoàn thành những điều Ngài định làm”

cho đầy tớ Ngài

Đa-vít tự nhận mình là “đầy tớ Ngài”. Có thể viết câu nầy lại ở dạng ngôi thứ nhất. Tham khảo cách dịch: “cho con”

như chúng con đã tận tai nghe thấy

Cụm từ “tận tai” được dùng để nhấn mạnh. Tham khảo cách dịch: “như chính chúng con vừa nghe thấy”

như chúng con đã nghe

Ở đây, “chúng con” chỉ về Đa-vít và nước Y-sơ-ra-ên.

Và trên khắp đất, có dân tộc nào giống như dân Y-sơ-ra-ên của Ngài, là dân mà Đức Chúa Trời đã đến cứu chuộc để làm dân của Ngài?

Đa-vít dùng một câu hỏi để nhấn mạnh rằng chẳng có một dân nào giống như Y-sơ-ra-ên. Tham khảo cách dịch: “Trên khắp đất, chẳng có dân tộc nào giống như dân tộc Y-sơ-ra-ên của Ngài, một dân mà Ngài, chính là Đức Chúa Trời, đã đến và cứu chuộc để làm dân của Ngài”

để tạo một danh cho Ngài

Ở đây, “danh” đại diện cho danh tiếng của Đức Giê-hô-va. Tham khảo cách dịch: “để khiến toàn dân biết Ngài là ai”

cho xứ của Ngài

Ở đây, “xứ” tượng trưng cho dân sống trong xứ đó. Tham khảo cách dịch: “cho dân Ngài”

Ngài đã đuổi những dân tộc khác

Ở đây, “dân tộc” tượng trưng cho những nhóm người đang sống tại Ca-na-an.

2 Samuel 7:24

Thông tin chung:

Đa-vít tiếp tục thưa chuyện với Đức Giê-hô-va.

Vậy bấy giờ

Ở đây, “bấy giờ” không có nghĩa là “ngay lúc đó”, nhưng nó được dùng để thu hút sự chú ý của người đọc vào những ý tiếp theo.

nguyện những lời hứa mà Ngài phán về tôi tớ Ngài và về nhà nó được vững lập đời đời

Có thể dịch sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: "nguyện Ngài sẽ làm những điều mà Ngài đã phán hứa với con và gia đình con, và nguyện những lời hứa đó chẳng bao giờ thay đổi”

tôi tớ Ngài và nhà nó

Đa-vít đang nói về chính mình ở ngôi thứ ba. Tham khảo cách dịch: “con và dòng dõi của con”

Nguyện danh Ngài luôn vĩ đại

Ở đây, “danh” đại diện cho danh tiếng của Đức Giê-hô-va.

nhà của con, là Đa-vít, tức là tôi tớ Ngài

Ở đây, “nhà” chỉ về dòng dõi. Tham khảo cách dịch: “dòng dõi của tôi”

được thiết lập trước mặt Ngài

Có thể dịch sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: "được bền vững vì cớ Ngài” hoặc “được duy trì vì cớ Ngài”

2 Samuel 7:27

cho tôi tớ Ngài rằng Ngài sẽ xây dựng cho tôi tớ Ngài một dòng dõi

Đa-vít tự nhận mình là “đầy tớ Ngài”. “cho con rằng Ngài sẽ xây dựng cho con một dòng dõi”

rằng Ngài sẽ xây dựng cho tôi tớ Ngài một dòng dõi

Ở đây, “dòng dõi” chỉ về con cháu của Đa-vít sẽ tiếp tục làm vua cai trị trên Y-sơ-ra-ên. Trong [2SA 7:4]

Bấy giờ

Ở đây, “bấy giờ” không có nghĩa là “ngay lúc đó”, nhưng nó được dùng để thu hút sự chú ý của người đọc vào những ý tiếp theo.

lời Ngài là đáng tin cậy

Ở đây, “lời” đại diện cho những lời Đức Giê-hô-va phán. Tham khảo cách dịch: “Con tin nơi những lời Ngài phán”

và nhờ ơn phước của Ngài nhà của đầy tớ Ngài sẽ được hưởng phước mãi mãi

Có thể dịch sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: "và Ngài sẽ tiếp tục ban phước trên nhà của con mãi mãi”

nhà của đầy tớ Ngài

Ở đây, Đa-vít tự nhận mình là “đầy tớ Ngài”." Tham khảo cách dịch: “nhà con” hoặc “dòng dõi của con”

nhà

Ở đây, “nhà” tượng trưng cho dòng dõi của Đa-vít.


Chapter 8

1 Sau việc ấy, Đa-vít đã tấn công dân Phi-li-tin và đánh bại họ. Như vậy Đa-vít chiếm lấy Gát cùng các làng mạc nó ra khỏi quyền kiểm soát của dân Phi-li-tin. 2 Khi ấy ông đánh bại Mô-áp rồi bắt họ nằm dài trên đất rồi lấy dây đo. Ông đo, cứ hai dây thì giết, và một dây thì để cho sống. Vậy, dân Mô-áp trở thành tôi tớ cho Đa-vít rồi khởi sự nộp cống thuế cho ông. 3 Thế rồi Đa-vít đánh bại Ha-đa-đê-xe con trai của Rê-hốp, vua Xô-ba, khi Ha-đa-đê-xe tìm cách khôi phục lại quyền quản hạt của ông ta bên sông Ơ-phơ-rát. 4 Đa-vít chiếm lấy từ ông ta 1. 700 chiến xa và 20. 000 lính bộ binh. Đa-vít cắt nhượng ngựa kéo chiến xa, nhưng giữ lại chúng đủ cho một trăm chiến xa mà thôi. 5 Khi người A-ram ở Đa-mách đến đặng giúp cho Ha-đa-đê-xe vua xứ Xô-ba, Đa-vít giết hai mươi hai ngàn dân A-ram. 6 Lúc ấy Đa-vít đặt các đồn lũy trong A-ram thuộc Đa-mách, và người A-ram trở nên tôi tớ cho ông và nộp cống thuế cho người. Đức Giê-hô-va ban chiến thắng cho Đa-vít bất cứ đâu ông đi đến. 7 Đa-vít chiếm lấy những cái khiêng bằng vàng nơi các tôi tớ của Ha-đa-đê-xe rồi đem chúng đến Jerusalem. 8 Từ Bê-tách và Bê-rô-tôi, các thành của Ha-đa-đê-xe, Vua Đa-vít chiếm lấy rất nhiều đồng. 9 Khi Thôi, vua của Ha-mát, nghe nói rằng Đa-vít đã đánh bại hết thảy quân đội của Ha-đa-đê-xe, 10 Thôi sai Ha-đô-ram con trai mình đến gặp Vua Đa-vít để chào người và chúc phước cho người, vì Đa-vít đã lâm trận chống lại Ha-đa-đê-xe và đánh bại hắn, và vì Ha-đa-đê-xe đã lâm trận chống lại Thôi. Ha-đô-ram mang theo với mình các đồ vật bằng bạc, vàng, và đồng. 11 Vua Đa-vít đã dâng các đồ vật nầy cho Đức Giê-hô-va, cùng với bạc và vàng từ các dân mà ông đã chinh phục — 12 từ A-ram, Mô-áp, dân Am-môn, dân Phi-li-tin, và dân A-ma-léc, cùng với hết thảy các thứ chiến lợi phẩm của Ha-đa-đê-xe con trai của Rê-hốp, vua của Xô-ba. 13 Danh Đa-vít được mọi người biết đến khi ông trở về từ cuộc chinh phục người A-ram trong trũng Muối, với mười tám ngàn người của họ. 14 Ông đặt các đồn lũy khắp xứ Ê-đôm, và hết thảy Ê-đôm trở thành tôi tớ cho người. Đức Giê-hô-va đã ban chiến thắng cho Đa-vít bất cứ đâu ông đi đến. 15 Đa-vít đã trị vì trên khắp Y-sơ-ra-ên, và ông đã quản hạt công bình và ngay thẳng cho hết thảy dân sự mình. 16 Giô-áp con trai của Xê-ru-gia là quan tướng chỉ huy quân đội, còn Giô-sa-phát con trai A-hi-lút là quan thái sử. 17 Xa-đốc con trai A-hi-túp và A-hi-mê-léc con trai của A-bia-tha là thầy tế lễ, và Se-ra-gia là thầy thông giáo. 18 Bê-na-gia con trai của Giô-hô-gia-đa lãnh đạo dân Kê-rê-thít và Phê-lê-thít, còn các con trai của Đa-vít là cố vấn hàng đầu của nhà vua.



2 Samuel 8:1

Đa-vít tấn công

Ở đây, Đa-vít đại diện cho quân lính của ông. Tham khảo cách dịch: “Đa-vít cà quân lính của mình tấn công”

2 Samuel 8:2

Sau đó, vua đã đánh bại

Ở đây, “vua” chỉ về Đa-vít, là người đại diện cho quân lính của ông. Tham khảo cách dịch: “Họ đánh bại”

lấy dây đo người của chúng…. Ông đo được hai dây thì giết, rồi một dây để cho sống

Ở đây, “dây” là “dây thừng”. Đa-vít bắt những quân lính kia nằm xuống trên đất để đo và rồi phân thành ba nhóm. Những người trong hai nhóm đầu thì bị giết và nhóm thứ ba thì được để cho sống.

2 Samuel 8:3

Đa-vít đánh bại Ha-đa-đê-xe

Ở đây, “Đa-vít” và "Ha-đa-đê-xe" đại diện cho quân đội của họ. Tham khảo cách dịch: “Đa-vít và quân đội của ông đánh bại đội quân của Ha-đa-đê-xe"

Ha-đa-đê-xe ... Rê-hốp

Đây đều là tên của nam.

Xô-ba

Đây là tên một vùng nằm ở A-ram.

để khôi phục quyền kiểm soát của mình

"để lấy lại quyền kiểm soát trên vùng nầy” hoặc “để tái chiếm vùng nầy”

hai mươi nghìn bộ binh

"20.000 bộ binh"

Đa-vít cắt gân chân

Đây là một thủ tục, người ta cắt phần gân ở phía sau chân bị cắt đi để ngựa không thể chạy được.

chừa lại đủ

"để riêng ra đủ” hoặc “để lại đủ”

một trăm xe ngựa

"100 cỗ xe ngựa"

2 Samuel 8:5

Đa-vít giết

Ở đây, Đa-vít đại diện cho quân lính của ông. Đa-vít và quân lính của ông giết

hai mươi hai nghìn người A-ram

"22.000 người A-ram"

lập đồn tại A-ram

"đặt những nhóm quân lớn của mình ở lại A-ram”

2 Samuel 8:7

Đa-vít lấy ... Vua Đa-vít lấy

Ở đây, Đa-vít đại diện cho quân lính của ông.

Bê-tách và Bê-rô-tôi

Đây là tên của các địa danh.

2 Samuel 8:9

Thôi ... Giô-ram

Đây đều là tên của nam.

Ha-mát

Đây là tên một địa điểm.

Đa-vít đã đánh bại

Ở đây, “Đa-vít” đại diện cho quân đội của người. Tham khảo cách dịch: "Đội quân của Đa-vít đã đánh bại"

2 Samuel 8:11

và A-ma-léc

"và dân A-ma-léc”

những chiến lợi phẩm thu được

Đây là những vật dụng có giá trị mà quân lính đã chiếm được từ những dân mà họ đã đánh bại.

Ha-đa-đê-xe con của Rê-hốp, vua xứ Xô-ba

Hãy dịch những tên gọi nầy như bạn đã làm trong 2SA 8:3.

2 Samuel 8:13

danh của Đa-vít rất nổi tiếng

Ở đây, “danh” chỉ về danh tiếng của Đa-vít. Có thể dịch sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: "Đa-vít rất nổi tiếng”

thung lũng Muối

Đây là tên một địa điểm. Cho tới bấy giờ vẫn không biết chính xác là nó ở đâu.

mười tám nghìn người

"18.000 người"

Vua lập đồn lũy trong khắp đất Ê-đôm

"Vua lập những nhóm lính cứ ở trong những vùng khắp xứ Ê-đôm”

2 Samuel 8:15

Giô-áp con trai Xê-ru-gia

Hãy dịch những tên gọi nầy như bạn đã làm trong 2SA 2:13.

A-hi-lút ... A-hi-túp ... A-hi-mê-léc ... Sê-ra-gia ... Giê-hô-gia-đa

Đây đều là tên của nam.

A-hi-lút làm quan ngự sử

Quan ngự sử là người nói chuyện với dân chúng và truyền lại cho họ những thông báo của vua. Tham khảo cách dịch: “A-hi-lút là sứ giả”

Người Kê-rê-thít.... người Phê-lê-thít

Đây là tên của các nhóm dân. Những người nầy là vệ sĩ của Đa-vít.


Chapter 9

1 Đa-vít nói: "Có người nào còn lại trong gia đình của Sau-lơ để ta có thể tỏ ra sự tử tế vì cớ Giô-na-than không?" 2 Trong gia đình của Sau-lơ, có một tôi tớ tên là Xíp-ba, và họ cho ông ta vào gặp Đa-vít. Nhà vua nói với ông ta: "Có phải ngươi là Xíp-ba không?" Ông ta đáp: "Dạ phải. Tôi là tôi tớ của vua". 3 Vậy, nhà vua nói: "Có ai còn lại trong gia đình của Sau-lơ để ta có thể tỏ ra sự tử tế của Đức Chúa Trời không?" Xíp-ba đáp cùng nhà vua: "Giô-na-than vẫn có một con trai, người bị què nơi chơn". 4 Nhà vua nói với ông ta: "Nó ở đâu?" Xíp-ba đáp cùng nhà vua: "Hãy xem, cậu ấy ở trong nhà của Ma-ki con trai của A-mi-ên tại Lô Đê-ba". 5 Khi ấy Vua Đa-vít sai đem người ra khỏi nhà của Ma-ki con trai của A-mi-ên từ Lô Đê-ba. 6 Vậy Mê-phi-bô-sết con trai của Giô-na-than cháu của Sau-lơ, đến với Đa-vít rồi sấp mặt mình xuống sàn nhà tỏ lòng kính trọng Đa-vít. Đa-vít nói: "Hỡi Mê-phi-bô-sết". Người đáp: "Hãy xem, tôi là tôi tớ của Vua đây!" 7 Đa-vít nói với người: "Đừng sợ, vì ta muốn tỏ ra cho ngươi sự tử tế vì cớ Giô-na-than cha ngươi, và ta sẽ phục hồi cho ngươi mọi đất đai của Sau-lơ ông nội ngươi, và ngươi sẽ luôn luôn ăn tại bàn của ta". 8 Mê-phi-bô-sết sấp mình xuống mà nói: "Tôi tớ vua là gì, mà vua đoái đến với sự ưu ái cho một con chó chết như tôi đây?" 9 Khi ấy nhà vua gọi Xíp-ba, tôi tớ của Sau-lơ, rồi nói với người: "Ta đã ban cho con trai chủ của ngươi mọi tài sản của Sau-lơ và gia đình người. 10 Ngươi cần phải cày cấy đất cho nó, ngươi và các con trai ngươi và tôi tớ của ngươi, và ngươi phải gặt các vụ mùa hầu cho cháu nội của chủ ngươi sẽ có bánh mà ăn. Nhưng Mê-phi-bê-sết cháu nội của chủ ngươi sẽ luôn luôn ăn tại bàn của ta". Bấy giờ Xíp-ba đã có mười lăm con trai và hai mươi tôi tớ. 11 Khi ấy Xíp-ba nói với nhà vua: "Tôi tớ của vua sẽ làm mọi sự mà vua là chủ tôi đã truyền cho tôi tớ vua". Nhà vua nói thêm: "Như vì Mê-phi-bô-sết nó sẽ ăn tại bàn của ta, như một trong các con trai ta". 12 Mê-phi-bô-sết có một con trai còn nhỏ, tên nó là Mi-ca. Và hết thảy những ai sống trong nhà của Xíp-ba đều là tôi tớ của Mê-phi-bố-sết. 13 Vậy, Mê-phi-bô-sết sống tại thành Jerusalem, và người luôn luôn ăn tại bàn của vua, mặc dù người bị què cả hai chơn.



2 Samuel 9:1

vì Giô-na-than

"vì tính thương mến của ta với Giô-na-than”

lợi ích của Giô-na-than

Giô-na-than là con trai Sau-lơ và là bạn thân của Đa-vít

Xíp-ba

Đây là tên của một người nam.

Tôi là đầy tớ của bệ hạ

Xíp-ba xưng mình là “đầy tớ của bệ hạ” để bày tỏ lòng tôn kính đối với Đa-vít.

2 Samuel 9:3

Ta muốn bày tỏ lòng nhân từ của Đức Chúa Trời

Danh từ "lòng nhân từ” có thể viết lại thành “nhân từ”. Tham khảo cách dịch: “Ta sẽ nhân từ như ta đã hứa nguyện cùng Đức Chúa Trời”

người bị què

"chân người bị tàn phế”. Từ “chân” ở đây chỉ về khả năng đi lại. Tham khảo cách dịch: “người không thể đi lại được”

Ma-ki ... A-mi-ên

Đây đều là tên của nam.

Lô Đê-ba

Đây là tên một địa điểm.

2 Samuel 9:5

Vua Đa-vít sai

Ngầm hiểu là Đa-vít sai các sứ giả.

Mê-phi-bô-sết

Hãy dịch cụm từ nầy như bạn đã làm trong 2SA 4:4.

đến với Đa-vít

Từ “đến” có thể dịch thành “đi”

Tôi là đầy tớ của bệ hạ

Mê-phi-bô-sết tự nhận mình là “đầy tớ Ngài”" để tỏ lòng tôn kính với Đa-vít.

2 Samuel 9:7

vì vớ Giô-na-than, cha của con

"bởi vì ta yêu mến Giô-na-than, cha của con”

con sẽ luôn dùng bữa tại bàn ăn của ta

Ở đây, “bàn ăn của ta” tượng trưng cho việc ở cùng với Đa-vít hoặc ở trước mặt ông. Dùng bữa với vua tại bàn ăn của vua chính là một vinh hạnh lớn. Tham khảo cách dịch: “con sẽ luôn dùng bữa cùng ta”

Đầy tớ bệ hạ là gì, mà bệ hạ lại đoái đến một một con chó chết như con đây?

Câu hỏi nầy dùng để cho thấy Mê-phi-bô-sết hiểu rằng ông không đáng tôn trọng để vua phải bận tâm lo lắng cho mình. Có thể dịch câu hỏi nầy thành một câu khẳng định. Tham khảo cách dịch: “Con giống như một con chó chết. Con không xứng đáng để vua đối xử tử tế với con."

một con chó chết

Ở đây Mê-phi-bô-sết tượng trưng cho dòng dõi của Sau-lơ, và ông tự ví mình như “một con chó chết”. Chó là một loài vật hoang dã, không được quan tâm chăm sóc và cũng ít quan trọng. Một con chó chết thậm chí còn hèn mọn hơn nữa. Tham khảo cách dịch: “một người vô dụng chẳng khác nào một con chó chết như con”

2 Samuel 9:9

phải luôn dùng bữa tại bàn ăn của ta

Ở đây "bàn ăn của ta” tượng trưng cho việc ở cùng với Đa-vít hoặc ở trước mặt ông. Dùng bữa chung với vua là một vinh hạnh lớn. Tham khảo cách dịch: “phải luôn dùng bữa với ta”

Bấy giờ Xíp-ba ... đầy tớ

Ở đây, từ "Bấy giờ" đánh dấu sự đứt đoạn trong mạch chính của câu chuyện. Tác giả đang đưa ra thông tin nền về Xíp-ba.

mười lăm con trai và hai mươi đầy tớ

"15 con trai và 20 đầy tớ"

2 Samuel 9:11

Đầy tớ bệ hạ sẽ làm mọi điều mà bệ hạ là chúa tôi lệnh cho đầy tớ bệ hạ

Xíp-ba tự nhận mình là “đầy tớ Ngài”" và xưng Đa-vít là “chúa tôi”. Tham khảo cách dịch: “Tôi, là đầy tớ bệ hạ sẽ làm mọi điều mà bệ hạ, là chúa tôi, lệnh cho tôi phải làm”

Mi-ca

Đây là tên con trai của Mê-phi-bô-sết.

tất cả những người ở trong nhà Xíp-ba

Ở đây "nhà" đại diện cho gia đình của Xíp-ba. Tham khảo cách dịch: “toàn bộ gia đình của Xsip-ba”

người luôn luôn dùng bữa tại bàn ăn của vua

Ở đây "bàn ăn” đại diện cho việc ở cùng với Đa-vít hoặc ở trước mặt ông. Dùng bữa với vua tại bàn ăn của vua là một vinh hạnh lớn. Tham khảo cách dịch: “người luôn luôn dùng bữa chung với vua tại bàn ăn của vua”

dù ông bị què cả hai chân

"mặc dầu cả hai chân của ông đều bị tàn phế”. Ở đây, “chân” tượng trưng cho khả năng đi lại được. Tham khảo cách dịch: “dù ông không thể đi lại được”


Chapter 10

1 Sau đó vua dân Am-môn qua đời, và Ha-nun con trai người lên làm vua thay cho người. 2 Đa-vít nói: "Ta sẽ tỏ sự tử tế với Ha-nun con trai của Na-hách, y như cha người đã tỏ sự tử tế với ta". Vậy Đa-vít sai các tôi tớ mình đến yên ủi Ha-nun về cha người. Các tôi tớ ông bước vào đất của dân Am-môn. 3 Nhưng các cấp lãnh đạo dân Am-môn nói với Ha-nun chủ của họ: "Bộ ông thực sự nghĩ rằng Đa-vít kính trọng cha ông vì hắn đã sai người đến yên ủi ông sao? Có phải Đa-vít không sai tôi tớ của hắn đến ông để nhìn vào thành, do thám nó, để lật đổ nó sao?" 4 là Ha-nun bắt lấy các tôi tớ của Đa-vít, cạo phân nửa râu của họ cắt phân nửa quần áo cho đến nửa thân mình, rồi đuổi họ về. 5 Khi họ giải thích việc nầy với Đa-vít, ông sai người đến đón họ, vì mọi người đều thấy xấu hổ lắm. Nhà vua nói: "Hãy ở lại Giê-ri-cô cho tới chừng râu các ngươi mọc trở lại". 6 Khi ấy, dân Am-môn thấy họ đã trở nên hôi thối đối với Đa-vít, dân Am-môn sai sứ giả và thuê dân A-ram ở Bết Rê-hốp và Xô-ba, hai mươi ngàn lính bộ, và vua xứ Ma-a-ca với một ngàn người, và người xứ Tóp với mười hai ngàn người. 7 Khi Đa-vít hay được việc nầy, ông sai Giô-áp và hết thảy quân lính. 8 Dân Am-môn kéo ra rồi dàn quân hàng ngang ngay lối vào thành, trong khi dân A-ram ở Xô-ba và Rê-hốp, và người xứ Tóp và Ma-a-ca, tự họ dàn trận ở ngoài đồng trống. 9 Khi Giô-áp nhìn thấy họ dàn trận đối mặt với ông cả phía trước và phía sau, ông chọn một số binh sĩ tinh nhuệ của Y-sơ-ra-ên dàn quân chống lại người A-ram. 10 Còn phần còn lại của quân đội, ông trao số quân ấy vào tay của A-bi-sai em mình, rồi ông dàn quân ấy đối mặt với với quân đội của dân Am-môn. 11 Giô-áp nói: "Nếu người A-ram quá mạnh đối với ta, thì em, hỡi A-bi-sai, phải giải cứu ta. Nhưng nếu quân của Am-môn quá mạnh đối với em, thì ta sẽ đến và giải cứu em. 12 Phải mạnh mẽ lên, và nguyện chúng ta tỏ mình ra là mạnh vì dân sự của chúng ta và vì các thành của Đức Chúa Trời chúng ta, vì Đức Giê-hô-va sẽ làm điều chi là tốt lành cho mục đích của Ngài". 13 Vậy, Giô-áp cùng các binh lính quân đội mình tiến quân vào trận chiến chống lại quân A-ram, họ buộc phải chạy trốn trước mặt quân Y-sơ-ra-ên. 14 Khi quân đội của Am-môn thấy dân A-ram đã bỏ chạy, họ cũng bỏ chạy tránh A-bi-sai và trở vào trong thành. Lúc ấy Giô-áp trở về từ dân Am-môn rồi quay trở lại thành Jerusalem. 15 Và khi dân A-ram nhìn thấy họ bị dân Y-sơ-ra-ên đánh bại, họ tụ tập lại với nhau một lần nữa. 16 Khi ấy Ha-đa-rê-xe thuê quân A-ram từ bên kia sông Ơ-phơ-rát. Chúng đến tại Hê-lam với Sô-bác, tổng binh quân đội của Ha-đa-rê-xe làm đầu của chúng. 17 Khi Đa-vít hay được điều nầy, ông nhóm lại hết thảy Y-sơ-ra-ên, băng qua sông Giô-đanh, rồi đến tại Hê-lam. Dân A-ram tự họ dàn trận chống lại Đa-vít và giao chiến với ông. 18 Dân A-ram trốn chạy khỏi Y-sơ-ra-ên. Đa-vít giết bảy trăm xe ngựa của người A-ram và bốn mươi ngàn binh lính. Sô-bác viên chỉ huy quân đội của họ bị thương rồi chết tại đó. 19 Khi hết thảy các vua nào là tôi tớ của Ha-đa-rê-xe thấy rằng họ đã bị Y-sơ-ra-ên đánh bại, họ lập hòa với Y-sơ-ra-ên rồi lo phục dịch họ. Vậy, dân A-ram sợ lắm không còn giúp đỡ cho dân Am-môn nữa.



2 Samuel 10:1

Ha-nun ... Na-hách

Đây đều là tên của nam.

Bệ hạ thật sự cho rằng… bệ hạ sao?

Những nhà lãnh đạo dùng một câu hỏi để đề nghị rằng vua không nên tin tưởng Đa-vít. Tham khảo cách dịch: “Bệ hạ thật sự đã lầm khi cho rằng… bệ hạ!”

để do thám

bí mật thu thập thông tin về người khác

Chẳng phải Đa-vít… triệt hạ thành sao?

Các nhà lãnh đạo dùng một câu hỏi để đề nghị vua không nên tin tưởng Đa-vít. Tham khảo cách dịch: “Vua cần phải biết rằng Đa-vít… triệt hạ thành”

để triệt hạ thành

Ở đây "thành” chỉ về thành và đại diện cho những người sống tại đó. Tham khảo cách dịch: “để chế ngự chúng ta”

thành

Ở đây "thành” chỉ về thành Ráp-ba, thành lớn của dân Am-môn

2 Samuel 10:4

cạo một nửa râu của họ

Hành động nầy được hiểu là một cách sỉ nhục để làm nhục, làm bẽ mặt những người đó.

rất tủi nhục

Ở đây "vô cùng” có nghĩa là “rất”

rồi hãy trở về

Ngầm hiểu là họ sẽ trở về Giê-ru-sa-lem.

2 Samuel 10:6

họ đã trở thành mùi hôi thối cho Đa-vít

Cụm từ “trở thành mùi hôi thối” là phép ẩn dụ cho việc “họ đã trở nên đáng ghét đối với Đa-vít”. Tham khảo cách dịch: “đối với Đa-vít họ đã trở nên đáng ghê tởm như một mùi hôi thối”

Bết Rê-hốp ... Xô-ba ... Ma-a-ca ... Tóp

Đây là tên của các địa danh.

hai mươi nghìn ... một nghìn ... mười hai nghìn

"20.000 ... 1.000 ... 12.000"

đến cổng thành của mình

Ở đây "thành” đây là thánh Ráp-ba, thủ phủ của dân Am-môn.

2 Samuel 10:9

Thông tin chung:

Trận chiến với người A-ram và người Am-môn tiếp tục

Số quân còn lại ông đặt dưới quyền chỉ huy của A-bi-sai em mình

"Ông đặt A-bi-sai em mình chịu trách nhiệm về số quân còn lại”

2 Samuel 10:11

Thông tin chung:

Giô-áp chuẩn bị quân đội sẵn sàng cho trận chiến

cho anh, thì em, A-bi-sai, phải đến giải cứu anh

Ở đây "anh” chỉ về Giô-áp là người đại diện cho quân đội của ông. Cũng vậy, A-bi-sai đại diện cho quân đội của mình. Tham khảo cách dịch: “cho bọn anh, thì A-bi-sai, em và quân đội của em phải đến giải cứu bọn anh”

2 Samuel 10:13

khỏi A-bi-sai

Ở đây A-bi-sai đại diện cho quân đội của ông. Tham khảo cách dịch: “khỏi A-bi-sai và đội quân của ông”

vào trong thành

Ở đây "thành” chỉ về Ráp-ba, thủ phủ của dân Am-môn.

và quay trở lại Giê-ru-sa-lem

"và trở lại Giê-ru-sa-lem”

2 Samuel 10:15

khi người A-ram thấy mình đã bị dân Y-sơ-ra-ên đánh bại

Có thể dịch sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: "khi người A-ram nhận thấy dân Y-sơ-ra-ên đang dần đánh bại mình”

Ha-đa-đê-xe ... Sô-bác

Đây đều là tên của nam.

từ bên kia sông Ơ-phơ-rát

Cụm từ nầy có nghĩa là ở phía đông của sông Ơ-phơ-rát

Chúng đến Hê-lam

Ở đây "đến” có thể dịch thành “đi đến” hoặc “tập trung tại”

Hê-lam

Đây là tên một địa điểm.

làm đầu họ

Cụm từ nầy chỉ về vị trí nắm quyền. Tham khảo cách dịch: “lãnh đạo họ”

2 Samuel 10:17

Khi Đa-vít được báo tin nầy

Có thể dịch sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: "Khi Đa-vít nghe tin nầy”

tập hợp toàn thể Y-sơ-ra-ên lại

Ở đây "Y-sơ-ra-ên” đại diện cho quân đội Y-sơ-ra-ên. Tham khảo cách dịch: “tập hợp toàn bộ quân đội Y-sơ-ra-ên lại”

Hê-lam

Hãy dịch những tên gọi nầy như bạn đã làm trong 2SA 10:16.

nghịch lại cùng Đa-vít và tấn công người

Ở đây, Đa-vít đại diện cho quân lính của ông. Tham khảo cách dịch: “chống nghịch và tiến đánh Đa-vít cùng quân đội của ông”

Đa-vít giết

Ở đây, Đa-vít đại diện cho quân lính của ông. Đa-vít và quân lính của ông giết

bảy trăm ... bốn mươi nghìn

"700 ... 40.000"

Sô-bác chỉ huy trưởng quân đội của chúng bị thương và chết tại đó

Có thể dịch sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: "Dân Y-sơ-ra-ên đánh bị thương Sô-bác, chỉ huy trưởng quân đội của dân A-ram, và người chết tại đó”

Sô-bác ... Ha-đa-đê-xe

Hãy dịch những tên gọi nầy như bạn đã làm trong 2SA 10:16.

thấy mình đã bị dân Y-sơ-ra-ên đánh bại

Có thể dịch sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: "nhận thấy rằng dân Y-sơ-ra-ên đã đánh bại mình”


Chapter 11

1 Đầu mùa xuân, nhằm lúc các vua thường ra giao chiến, Đa-vít sai Giô-áp, các tôi tớ người, và cả quân đội Y-sơ-ra-ên. Họ tiêu diệt quân đội của Am-môn rồi bao vây Ráp-ba. Nhưng Đa-vít ở lại trong thành Jerusalem. 2 Một chiều kia, Đa-vít trở dậy khỏi giường mình rồi đi dạo trên nóc cung điện mình. Từ đó ông thấy một người nữ đang tắm, và nhìn người nữ ấy rất xinh đẹp. 3 Thế là Đa-vít sai hỏi người nào biết rõ về người nữ đó. Có người nói: "Há không phải là Bát-sê-ba, con gái của Ê-li-am, và nàng chẳng phải là vợ của U-ri người Hê-tít sao?" 4 Đa-vít sai các sứ giả bắt lấy nàng; nàng vào đấy với ông, và ông ngủ với nàng (vì nàng mới vừa làm sạch sự ô uế mình). Thế rồi nàng trở về nhà mình. 5 Người nữ có thai, và nàng sai người đến báo tin cho Đa-vít biết; nàng nói: "Tôi có thai". 6 Khi ấy Đa-vít sai đòi Giô-áp: "Hãy đưa U-ri người Hê-tít về đây cho ta". Thế là Giô-áp bảo U-ri về gặp Đa-vít. 7 Khi U-ri về đến, Đa-vít hỏi ông Giô-áp chỉ huy ra sao, quân đội hành quân thế nào, và chiến trận diễn ra làm sao. 8 Đa-vít nói với U-ri: "Hãy đi về nhà ngươi, và rửa chân ngươi đi". Vậy U-ri rời khỏi điện vua, và nhà vua gửi một món quà cho U-ri sau khi người rời đi. 9 Nhưng U-ri nằm ngủ tại cửa điện vua với các tôi tớ của chủ mình, và ông không về lại nhà mình. 10 Khi họ nói với Đa-vít: "U-ri không về lại nhà mình", Đa-vít nói với U-ri: "Ngươi há không trở về từ một chuyến đi sao? Sao ngươi không về lại nhà mình chứ?" 11 U-ri đáp cùng Đa-vít: "Hòm giao ước, Y-sơ-ra-ên và Giu-đa đang ở trong lều trại, Giô-áp chủ tôi cùng các tôi tớ của chủ tôi đều đóng trại ở ngoài đồng trống. Làm sao tôi có thể vào trong nhà mình mà ăn uống rồi ngủ với vợ mình chứ? Chắc chắn như vua đang sống đây, tôi sẽ không làm việc nầy". 12 Vậy, Đa-vít nói với U-ri: "Hãy ở lại đây hôm nay, và ngày mai ta sẽ để cho ngươi đi". Vậy, U-ri ở lại tại thành Jerusalem ngày đó và ngày hôm sau. 13 Khi Đa-vít gọi ông, ông ăn và uống trước mặt người, và Đa-vít chuốc cho người say. Đến chiều U-ri đi ra ngủ trên giường mình với các tôi tớ của chủ mình; ông không về lại nhà mình. 14 Vì thế, đến sáng Đa-vít viết một lá thư gửi cho Giô-áp, rồi nhờ U-ri mang đi. 15 Đa-vít viết trong thư, nói rằng: "Hãy đặt U-ri ở tuyến đầu của chiến trận, rồi hãy rút lui khỏi người, để người bị đánh chết đi". 16 Vậy, Giô-áp quan sát việc vây thành, ông phân công U-ri vào địa điểm mà ở đó ông biết binh lính mạnh nhất của kẻ thù sẽ lâm chiến. 17 Khi người của thành kéo ra giao chiến chống lại quân đội của Giô-áp, một số binh lính của Đa-vít ngã chết, và U-ri người Hê-tít cũng bị chết ở đó. 18 Khi Giô-áp gửi lời đến Đa-vít về mọi sự liên quan đến chiến trường, 19 ông truyền cho sứ giả như sau: "Khi ngươi thuật lại xong mọi việc liên quan đến chiến trận với nhà vua, 20 một khi thấy nhà vua nổi giận, và người sẽ nói với ngươi: 'Sao ngươi lại đến gần thành để giao chiến chứ? Bộ ngươi không biết là họ sẽ bắn tên từ bức tường xuống sao? 21 Ai đã giết A-bi-mê-léc con trai của Giê-rít-bê-sết? Há chẳng phải là một người nữ đã ném cái cối từ trên tường xuống, để người phải chết tại Tê-bết sao? Sao ngươi dám đến gần bức tường chứ?' Khi ấy người phải đáp như vầy: 'Tôi tớ của ông là U-ri người Hê-tít cũng đã chết nữa'". 22 Rồi sứ giả rời đi, đến gặp Đa-vít và nói cho ông biết mọi sự mà Giô-áp đã sai ông phải nói. 23 Sứ giả nói với Đa-vít: "Kẻ thù thì mạnh hơn chúng tôi lúc ban đầu; họ kéo ra cùng chúng tôi ở ngoài đồng, nhưng chúng tôi đẩy lùi họ về ngay cổng vào thành. 24 Và cung thủ của họ đã bắn vào binh lính của vua từ trên thành xuống, một số tôi tớ vua đã ngã chết, và tôi tớ vua là U-ri người Hê-tít cũng ngã chết nữa". 25 Thế là Đa-vít nói với sứ giả: "Hãy nói với Giô-áp: 'Đừng buồn lòng về việc nầy, vì gươm nuốt người nầy cũng như nuốt người kia. Hãy làm cho chiến trận ngươi được mạnh hơn nữa chống lại thành, rồi lật đổ nó'. Và hãy khích lệ Giô-áp". 26 Khi vợ U-ri hay được U-ri chồng mình đã chết, nàng than khóc cho chồng mình. 27 Khi buồn rầu đã qua đi, Đa-vít sai bắt lấy nàng từ nhà đưa vào cung điện mình, rồi nàng trở thành vợ người và sanh cho người một con trai. Nhưng việc Đa-vít đã làm không đẹp lòng Đức Giê-hô-va.



2 Samuel 11:1

Chuyện xảy ra vào mùa xuân

"Chuyện xảy ra vào mùa xuân”. Câu nầy giới thiệu sự kiện mới trong diễn tiến câu chuyện.

vào thời điểm

"vào thời gian nầy trong năm”

Đa-vít sai Giô-áp, các thuộc hạ của mình cùng toàn thể quân đội Y-sơ-ra-ên

Đa-vít sai họ ra trận. Có thể làm rõ ý nầy. Cũng vậy, từ “của mình” chỉ về Đa-vít. Tham khảo cách dịch: “Đa-vít sai Giô-áp, các thuộc hạ của mình cùng toàn thể quân đội Y-sơ-ra-ên ra trận”

quân đội của Am-môn

"quân đội Am-môn"

Ráp-ba

Đây là tên gọi của một thành.

2 Samuel 11:2

Như vậy chuyện xảy ra

"Như vậy chuyện đã xảy ra” hoặc “Vậy, chuyện xảy đến”. Tác giả dùng cụm từ nầy để giới thiệu sự kiện tiếp theo trong diễn tiến câu chuyện.

một người phụ nữ đang tắm

Người nữ nầy không phải đang ở trên mái nhà, có lẽ bà đang tắm ngoài trời, trong phần sân nhỏ của nhà mình. Tham khảo cách dịch: “một người phụ nữ đang tắm trong sân nhỏ nhà mình”

Nên Đa-vít sai

Ở đây, từ “sai” có nghĩa là Đa-vít sai một sứ giả đi. Tham khảo cách dịch: “Nên Đa-vít sai một sứ giả”

ông dò hỏi những người biết về người nữ đó

Đa-vít đang cố gắng để tìm ra người nữ đó là ai. Từ “người” chỉ về Đa-vít, và nó cùng là phép hoán dụ chỉ về người sứ giả mà Đa-vít sai đi. Người sứ giả nầy sẽ hỏi thông tin về người nữ đó từ những người biết về bà. Tham khảo cách dịch: “sứ giả hỏi những người biết về người nữ đó là ai”

Ấy chẳng phải là Bát-sê-ba… và chẳng phải người nữ đó là vợ của U-ri người Hê-tít sao

Chính câu hỏi nầy đang cung cấp thông tin về người nữ đó và có thể viết lại thành một câu khẳng định. Tham khảo cách dịch: “Đây chính là Bát-sê-ba… và nàng chính là vợ của U-ri, người Hê-tít”

2 Samuel 11:4

kỳ kinh nguyệt

kỳ kinh nguyệt hàng tháng của người nữ

và đón bà

"và ông đón bà”. Cụm từ nầy cho biết Đa-vít đón người nữ đó, nhưng thực ra là sứ giả mà Đa-vít sai đến chỗ bà và đón nàng đến chỗ ông. Tham khảo cách dịch: “và họ đón bà đến chỗ ông”

bà đến chỗ ông, và ông ngủ với bà

Cụm từ, “bà đến chỗ ông” là một cách mô tả sinh động về việc Đa-vít quan hệ tình dục với người nữ đó. Cả hai cụm từ nầy đều nói về cùng một ý và được dùng chung với nhau để nhấn mạnh việc họ ăn nằm với nhau. Tham khảo cách dịch: “ông ăn nằm với bà” hoặc “ông quan hệ tình dục với bà”

nàng sai người đến báo cho Đa-vít mà rằng: “Tôi đã mang thai”

Ở đây, từ “sai” có nghĩa là bà sai một sứ giả đến. Bà sai người đến báo với Đa-vít rằng mình đã mang thai. Tham khảo cách dịch: “sai sứ giả đến báo với Đa-vít rằng bà đã mang thai”

2 Samuel 11:6

Vì thế, Đa-vít sai người

Ở đây từ “sai” có nghĩa là Đa-vít đã sai một sứ giả. Tham khảo cách dịch: “Vì thế Đa-vít sai một người sứ giả đến”

Giô-áp thế nào và quân lính có bình an không, và chiến sự thế nào

Đa-vít đang hỏi xem liệu Giô-áp và đội quân của ông có bình an không và tình hình chiến sự đang diễn ra thế nào. Tham khảo cách dịch: “Giô-áp và những người lính khác có khỏe không, tình hình chiến sự đang diễn ra thế nào” (UDB)

Hãy đi xuống nhà ngươi

Ý nghĩa khả thi của cụm từ “đi xuống” là 1) nhà của U-ri ở một vị trí thấp hơn so với cung điện của vua Đa-vít hoặc 2) nhà U-ri ít được tôn trọng hơn cung vua. Tham khảo cách dịch: “Hãy đi đến nhà ngươi”

rửa chân mình

Cụm từ nầy là một hoán dụ chỉ về việc trở về nhà vào buổi tối để nghỉ ngơi sau một ngày dài làm việc. Tham khảo cách dịch: “đêm nay ngươi hãy nghỉ ngơi”

nhà vua gửi tặng quà cho U-ri

Đa-vít sai một người nào đó đến để mang quà đó đến cho U-ri. Có thể làm rõ ý nầy. Tham khảo cách dịch: “vua sai người mang quà đến cho U-ri”

2 Samuel 11:9

chúa của mình

Từ “của mình” chỉ về U-ri và từ “chúa” chỉ về Đa-vít.

Chẳng phải ngươi đi đường xa mới về sao? Tại sao ngươi lại không chịu đi xuống nhà mình?

Câu hỏi nầy được dùng để thể hiện sự ngạc hiện của Đa-vít khi U-ri không chịu về thăm vợ của mình. Có thể dịch câu hỏi nầy thành một câu khẳng định. Tham khảo cách dịch: “Sau khi trở về từ một quãng đường xa như vậy, lẽ ra ngươi nên đi xuống nhà mình”

Y-sơ-ra-ên và Giu-đa

Cụm từ nầy chỉ về quân đội. Tham khảo cách dịch: “quân đội của Y-sơ-ra-ên và Giu-đa"

Vậy thì tôi sao có thể về nhà mình… với vợ mình sao?

Câu hỏi nầy được dùng để nhấn mạnh vào lời từ chối của U-ri để về thăm vợ mình và có thể dịch thành một câu khẳng định. Tham khảo cách dịch: “Thật không phải khi tôi lại về nhà mình… với vợ mình trong khi những người lính khác trong đội quân của tôi lại đang gặp nguy hiểm”

Thật như bệ hạ vẫn đang sống, tôi sẽ không làm như vậy

U-ri dùng một lời hứa quả quyết để khẳng định rằng ông ấy sẽ không về nhà với vợ mình chừng nào những binh sĩ còn lại vẫn còn đang ở chiến trường. Ông đưa ra lời hứa bằng cách so sánh tính chân thật trong lời hứa của mình với sự chắc chắn của sự kiện hiện tại vua Đa-vít vẫn đang sống. Tham khảo cách dịch: “Tôi long trọng hứa rằng tôi sẽ không làm như vậy!”

2 Samuel 11:12

người ăn uống trước mặt vua

"U-ri cùng ăn uống với Đa-vít”

xuống nhà mình

Ý nghĩa khả thi của từ “xuống” là 1) nhà của U-ri nằm ở vị trí thấp hơn so với cung vua hoặc 2) nhà của U-xi thì kém quan trọng hơn so với cung vua. Hãy xem cách bạn dịch cụm từ tương tự “xuống nhà ngươi” trong [2SA 11:8]

2 Samuel 11:14

nhờ tay U-ri để gửi nó đi

Cụm từ “tay của U-ri” chỉ về chính U-ri. Tham khảo cách dịch: “sai chính U-ri chuyển nó đến cho người”`

ngay hàng đầu của trận chiến khốc liệt nhất

"ngày hàng đầu của đội quân nơi trận chiến diễn ra ác liệt nhất”

rút khỏi hắn

"ra lệnh cho quân lính rút lui xa khỏi hắn”

hắn có thể bị đánh và bị giết

"hắn có thể bị thương và bị giết”

2 Samuel 11:16

cuộc vây thành

Từ “cuộc vây” có thể diễn đạt bằn động từ “vây’ hoặc “tấn công”. Tham khảo cách dịch: “binh lính của hắn vây hãm và tấn công thành”

một vài người trong số những binh sĩ của Đa-vít gục ngã

Từ “gục ngã” là một cách nói tao nhã chỉ những người lính bị giết. Tham khảo cách dịch: “lính của Đa-vít bị giết” hoặc “chúng giết một vài người trong số những binh lính của Đa-vít”

và U-ri người Hê-tít cũng bị giết ở đó

Có thể dịch sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: "kể cả U-ri người Hê-tít”

2 Samuel 11:18

Giô-áp gửi tin báo cho Đa-vít

Cụm từ “gửi tin báo” có nghĩa là ông sai sứ giả báo cáo cho Đa-vít. Tham khảo cách dịch: “Giô-áp sai sứ giả báo tin cho Đa-vít

Tại sao các ngươi lại đến quá gần… từ trên tường thành sao?

Giô-áp cho rằng Đa-vít sẽ dùng những câu hỏi nầy để quở trách ông. Có thể viết lại những câu hỏi nầy thành những câu khẳng định. Tham khảo cách dịch: “Lẽ ra các ngươi không nên đến quá gần thành đó để đánh chiến như vậy. Lẽ ra các ngươi phải biết rằng họ sẽ bắn từ trên tường thành xuống”

từ trên tường thành bắn xuống

Cụm từ nầy chỉ về những người dân trong thành từ trên tường thành bắn cung tên xuống kẻ thù của mình. Tham khảo cách dịch: “từ trên tường thành bắn tên xuống các ngươi”

2 Samuel 11:21

Ai đã giết A-bi-mê-léc, con của Giê-rút-bê-sết?

Giô-áp cho rằng Đa-vít sẽ dùng những câu hỏi nầy để quở trách ông. Có thể dịch câu hỏi nầy thành một câu khẳng định. Tham khảo cách dịch: “Hãy nhớ lại cách A-bi-mê-léc, con của Giê-rút-bê-sết đã bị giết ra sao!”

A-bi-mê-léc, con của Giê-rút-bê-sết

Đây là tên của một người nam. Cha người còn được biết đến với tên gọi là Ghi-đê-ôn.

Chẳng phải một phụ nữ từ trên tường thành ném một thớt cối đá xuống ông, và ông ta đã chết tại Tê-bết đó sao?

Giô-áp cho rằng Đa-vít sẽ dùng những câu hỏi nầy để quở trách ông. Có thể dịch câu hỏi nầy thành một câu khẳng định. Tham khảo cách dịch: “Hãy nhớ rằng ông ta đã chết tại Tê-bết khi một phụ nữ từ trên tường thành ném một thớt cối đá xuống ông”

từ trên tường thành

"từ trên đỉnh tường thành”

thớt cối đá

một tảng đá nặng có thể lăn tròn được, được dùng để nghiền lúa mì thành bột làm bánh.

Tê-bết

Đây là tên gọi của một thành.

Tại sao các ngươi đến gần tường thành như vậy?

Giô-áp cho rằng Đa-vít sẽ dùng những câu hỏi nầy để quở trách ông. Có thể dịch câu hỏi nầy thành một câu khẳng định. Tham khảo cách dịch: “Lẽ ra các ngươi không nên đến gần tường thành như vậy!”

2 Samuel 11:22

cổng

"cổng thành”

2 Samuel 11:24

lính bắn cung đã bắn

"cung thủ của họ đã bắn cung”

một vài trong số những đầy tớ của vua đã bị giết

Có thể dịch sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: "họ đã giết một vài người trong số những đầy tớ của vua”

đầy tớ vua là U-ri người Hê-tít cũng đã bị giết

Có thể dịch sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: "họ đã giết đầy tớ của vua là U-ri người Hê-tít”

các tôi tớ của vua

Ở đây "tôi tớ” chỉ về những binh sĩ, không phải nô lệ bởi vì các binh sĩ là tôi tớ của nhà vua.

vì gươm đao khi giết kẻ nầy cũng như kẻ khác

Ở đây "gươm đao” chỉ về một người dùng gươm để viết kẻ khác. Cũng vậy, việc dùng gươm đao giết người được ví như thể gươm đao đang “ăn nuốt”những người đó. Tham khảo cách dịch: “vì một người cũng có thể bị giết bởi gươm đao như kẻ khác” hoặc “vì bất kỳ một người nào cũng có thể chết trong chiến trận”

Hãy mở cuộc tấn công mãnh liệt hơn

"Hãy chiến đấu mãnh liệt hơn nữa”

2 Samuel 11:26

nàng than khóc dữ dội

Ở đây tác giả nói về việc bàn than khóc rất nhiều như thể nó ở sâu trong người mình. Tham khảo cách dịch: “nàng than khóc người rất nhiều” hoặc “nàng khóc than người thảm thiết”

nỗi đau buồn

nỗi đau buồn sâu sắc do những đau đớn, thất vọng hoặc sự rủi ro bất hạnh nào đó gây ra.

Đa-vít sai người đi đón nàng về nhà

Ở đây, từ “sai” có nghĩa là sai một sứ giả đi đến đón bà đến chỗ của ông. Tham khảo cách dịch: “Đa-vít sai một sứ giả đến đón nàng vể nhà mình”

không hài lòng

"làm… buồn lòng” hoặc “khiến… tức giận”


Chapter 12

1 Khi ấy Đức Giê-hô-va sai Na-than đến gặp Đa-vít. Ông đến gặp vua rồi nói: "Trong thành kia có hai người. Một người thì giàu và người kia thì nghèo. 2 Người giàu có chiên bò rất nhiều, 3 còn người nghèo chẳng có gì trừ ra một con chiên cái nhỏ mà người đã mua, người nuôi dưỡng nó. Nó lớn lên cùng với người và với con cái người. Chiên ấy thậm chí đã ăn với người và uống từ chính cái chén của người, rồi nó ngủ trong hai cánh tay người và sống giống như đứa con gái đối với người vậy. 4 Một ngày kia, nhà người giàu có khách, nhưng người giàu đó không bằng lòng bắt con thú nào từ các bầy của mình để đãi khách cả. Thay vì thế, ông ta bắt con chiên cái của người nghèo rồi nấu thịt nó đãi khách của mình". 5 Đa-vít nổi nóng nghịch lại người giàu kia, và ông thịnh nộ với Na-than: "Như Đức Giê-hô-va là hằng sống, người nào đã làm điều nầy đáng phải tử hình. 6 Người phải đền bù con chiên bằng bốn lần hơn vì người đã làm một việc như vậy, và vì người chẳng có lòng thương xót đối với kẻ nghèo". 7 Lúc ấy Na-than nói với Đa-vít: "Vua là người đó! Giê-hô-va, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên phán: 'Ta đã xức dầu cho ngươi làm vua trên Y-sơ-ra-ên, và ta đã giải cứu ngươi ra khỏi tay của Sau-lơ. 8 Ta đã ban cho ngươi nhà của chủ ngươi, và vợ của chủ ngươi vào trong tay ngươi. Ta cũng ban cho ngươi nhà Y-sơ-ra-ên và Giu-đa. Và nếu điều đó là quá ít, ta sẽ ban cho ngươi nhiều thứ khác thêm nữa. 9 Vậy tại sao ngươi khinh dể mạng lịnh của Đức Giê-hô-va, lại làm điều ác trước mắt ta chứ? Ngươi đã giết U-ri người Hê-tít với gươm và đã lấy vợ người làm vợ ngươi. Người đã giết người với gươm của quân Am-môn. 10 Vậy, giờ đây, gươm sẽ không hề lìa khỏi nhà ngươi, vì ngươi đã khinh dể ta và đã lấy vợ của U-ri người Hê-tít làm vợ ngươi' 11 Đức Giê-hô-va phán: 'Nầy, ta sẽ dấy tai họa lên nghịch cùng ngươi từ chính nhà của ngươi. Trước chính mắt của ngươi, ta sẽ bắt lấy vợ ngươi rồi ban chúng cho kẻ lân cận ngươi, và nó sẽ ngủ với vợ của ngươi công khai giữa ban ngày. 12 Vì người phạm tội cách kín nhiệm, nhưng ta sẽ làm việc nầy ra trước mặt hết thảy Y-sơ-ra-ên, nơi ban ngày'". 13 Khi ấy Đa-vít nói với Na-than: "Ta đã phạm tội nghịch cùng Đức Giê-hô-va". Na-than đáp cùng Đa-vít: "Đức Giê-hô-va cũng đã tha tội cho vua. Vua sẽ chẳng chết đâu. 14 Tuy nhiên, vì hành động nầy vua đã xem khinh Đức Giê-hô-va, đứa trẻ sanh ra cho vua chắc chắn sẽ chết". 15 Khi ấy Na-than rời đi rồi trở về nhà. Đức Giê-hô-va khiến đứa trẻ mà vợ của U-ri đã sanh cho Đa-vít, và nó bị bịnh nặng lắm. 16 Đa-vít vì đứa trẻ cầu khẩn Đức Chúa Trời. Đa-vít đã kiêng ăn, vào bên trong rồi nằm suốt đêm trên sàn nhà. 17 Các trưởng lão của nhà người chỗi dậy, họ đến đứng bên cạnh người, đỡ người dậy khỏi sàn nhà, song người không chịu đứng dậy, và người sẽ không ăn với họ. 18 Đến ngày thứ bảy thì đứa trẻ chết. Các tôi tớ của Đa-vít rất sợ không dám nói cho người biết rằng đứa trẻ đã chết, vì họ nói: "Kìa, trong khi đứa trẻ hãy còn sống chúng ta nói cho người biết, thì người chẳng chịu nghe chúng ta. Người sẽ làm chi với bản thân người nếu chúng ta nói cho người biết đứa trẻ đã chết chứ?!" 19 Nhưng khi Đa-vít thấy các tôi tớ mình đang thì thầm với nhau, Đa-vít đoán rằng đứa trẻ đã chết. Người nói với các tôi tớ mình: "Có phải đứa trẻ đã chết không?" Họ đáp: "Nó đã chết". 20 Thế rồi Đa-vít chỗi dậy khỏi sàn nhà rồi đi tắm rửa, tự xức dầu, rồi thay đổi y phục. Ông đi đến đền tạm của Đức Giê-hô-va và thờ lạy ở đó, rồi ông trở lại với chính cung điện mình. Khi ông hỏi thăm về nó, họ đặt thức ăn trước mặt ông, và ông đã ăn. 21 Khi ấy các tôi tớ người nói với người: "Tại sao vua làm như vậy chứ? Vua kiêng ăn rồi khóc lóc vì đứa trẻ khi nó còn sống, song khi đứa trẻ chết đi, vua chỗi dậy và ăn". 22 Đa-vít đáp: "Trong khi đứa trẻ còn sống, ta đã kiêng ăn và khóc lóc. Ta nói: 'Ai biết được Đức Giê-hô-va sẽ làm ơn cho ta hay không, để cho đứa trẻ sống?' 23 Song giờ đây nó đã chết, thì tại sao ta phải kiêng ăn? Ta có thể đem nó trở lại được chăng? Ta sẽ đi đến cùng nó, song nó không trở lại cùng ta". 24 Đa-vít đã yên ủi Bát-sê-ba vợ mình, đến cùng nàng, ngủ với nàng. Rồi nàng sanh một con trai, và đứa trẻ được đặt tên là Sa-lô-môn. Đức Giê-hô-va yêu mến người, 25 vậy người gửi lời qua tiên tri Na-than đặt tên cho nó là Giê-đi-đia, vì Đức Giê-hô-va yêu mến nó. 26 Bấy giờ, Giô-áp giao chiến chống lại Ráp-ba, thành phố vương giả của dân Am-môn, và ông chiếm lấy các đồn lũy của nó. 27 Giô-áp sai các sứ giả đến với Đa-vít thưa rằng: "Tôi đã giao chiến chống lại Ráp-ba, và tôi đã chiếm lấy nguồn cấp nước của thành. 28 Bây giờ hãy tụ tập đội quân còn lại rồi đóng trại nghịch cùng thành và hãy chiếm lấy nó, vì nếu ta lấy thành, thành ấy sẽ được đặt tên theo tên ta". 29 Thế là Đa-vít nhóm quân đội lại với nhau rồi đi đến Ráp-ba; ông giao chiến chống lại thành rồi chiếm lấy nó. 30 Đa-vít lấy mão của Mo-lóc ra khỏi đầu nó — mão ấy cân nặng một ta-lâng vàng, có một hòn đá quí trên mão ấy. Cái mão được đội trên đầu của Đa-vít. Khi ấy ông đem nhiều chiến lợi phẩm của thành phố với nhiều số lượng mà đem đi. 31 Ông đem dân sự của thành ấy ra rồi buộc họ phải lao động với cưa, rìu sắt, búa; ông cũng bắt họ lao động trong các lò gạch. Đa-vít cũng buộc các thành của dân Am-môn phải làm công việc nầy. Khi ấy Đa-vít cùng cả thảy quân đội trở về thành Jerusalem.



2 Samuel 12:1

con chiên cái

con chiên cái

như con gái của ông ta vậy

Cụm từ nầy chỉ về sự gần gũi, thân thiết của người nầy với con chiên nhỏ của mình. Tham khảo cách dịch: “ông yêu mến nó như thể đó là một trong số những cô con gái của mình vậy”

2 Samuel 12:4

con chiên cái

con chiên cái nhỏ

Đa-vít nổi nóng tức giận cùng

Ở đây, tác giả mô tả Đa-vít giận dữ nhiều đến mức như thể cơ thể của ông nóng bừng lên vì cơn giận của mình. Tham khảo cách dịch: “Đa-vít nổi giận cùng” hoặc “Đa-vít trở nên rất tức giận với”

cho người khách của mình

Việc nầy là cho người khách của ông ăn. Tham khảo cách dịch: “cho người khách của mình ăn”

ông nổi giận với Giô-na-than

Điều này có nghĩa là Đa-vít nói chuyện với Giô-na-than một cách giận dữ.

Thật như Đức Giê-hô-va hằng sống

Câu nầy cho thấy Đa-vít đang lập một lời thề hoặc một lời hứa nghiêm túc. Tham khảo cách dịch: “Ta tuyên bố, chắc chắn thật như Đức Giê-hô-va hằng sống”

để bị xử tử

Câu nầy có nghĩa là sẽ bị giết. Cũng vậy, có thể dịch câu này sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “sẽ bị giết” hoặc “sẽ chết”

Hắn phải bồi thường bốn lần con chiên cái đó

Số tiền mà người giàu có kia bắt buộc phải trả cho người nghèo kia sẽ có giá gấp bốn lần giá của con chiên con kia. “Hắn phải bồi thường cho người nghèo kia gấp bốn lần giá của con chiên nhỏ kia”

lòng thương xót

cảm thấy buồn và yêu thương vì ai đó đang chịu đau đớn hoặc bị tổn thương hoặc không được yêu thương.

2 Samuel 12:7

khỏi tay Sau-lơ

Ở đây, từ “tay” chỉ về quyền kiểm soát. Tham khảo cách dịch: “khỏi quyền kiểm soát của Sau-lơ” hoặc “từ quyền lực của Sau-lơ”

những người vợ của chủ ngươi vào lòng ngươi

Ở đây, Đức Giê-hô-va đang mô tả việc Đa-vít cưới được những người vợ của chủ mình làm vợ của mình, qua cách nói rằng họ đang ở “trong lòng ngươi”. Tham khảo cách dịch: “những người vợ của chủ ngươi làm vợ ngươi”

Ta cũng đã cho ngươi cả nhà Y-sơ-ra-ên và Giu-đa

Ở đây, Đức Giê-hô-va đang nói về cách Ngài ban quyền làm vua cho Đa-vít cai trị trên Y-sơ-ra-ên và Giu-đa như thể Ngài ban cho ông nhà của Y-sơ-ra-ên và Giu-đa như một món quà. Cụm từ “nhà” có nghĩa là “dân sự của”. Tham khảo cách dịch: “Ta cũng đã ban cho ngươi thẩm quyền làm vua trên dân Y-sơ-ra-ên và dân Giu-đa”

nếu bấy nhiu còn quá ít

"nếu ta vẫn chưa ban cho ngươi đủ”

2 Samuel 12:9

Vậy tại sao ngươi đã xem thường… Đức Giê-hô-va mà làm điều ác trước mặt Ngài?

Câu hỏi nầy được dùng để quở trách Đa-vít. Có thể dịch câu hỏi nầy thành một câu khẳng định. Tham khảo cách dịch: “Lẽ ra ngươi không nên xem thường… Đức Giê-hô-va và cũng không nên điều ác như vậy trước mặt Ngài!”

mà làm điều ác trước mặt Ngài

Trước mắt Đức Giê-hô-va chỉ về những nhận định của Đức Giê-hô-va. Ở đây, cụm từ nầy đang chỉ cụ thể về những điều nào Ngài cho là gian ác. Tham khảo cách dịch: “mà làm điều Ngài cho là gian ác”

Ngươi đã giết người bằng gươm

Có thể dịch câu nầy ở dạng chủ động. Cũng vậy, Đa-vít không hề tự tay giết chết U-ri, nhưng đúng hơn là ông đã dàn xếp để U-ri phải bị giết trên chiến trường. Cụm từ “dùng gươm” chỉ về cách U-ri chết trên chiến trường ra sao. Tham khảo cách dịch: “Ngươi đã dàn xếp để U-ri người Hê-tít phải chết trong chiến trận”

Ngươi đã dùng gươm của người Am-môn để giết người

Đa-vít không hề tự tay giết chết U-ri, nhưng đúng hơn là ông đã dàn xếp để U-ri phải bị giết trên chiến trường khi dân Y-sơ-ra-ên chiến đấu với dân Am-môn. Cụm từ “dùng gươm” chỉ về cách U-ri chết trên chiến trường ra sao. Tham khảo cách dịch: “Ngươi đã dàn xếp để người phải chết trong cuộc chiến với quân đội của dân Am-môn”

gươm sẽ không bao giờ lìa khỏi nhà ngươi

Ở đây, từ “gươm” chỉ về những người chết trong chiến tranh. Cũng vậy, “nhà” chỉ về dòng dõi của người. Tham khảo cách dịch: “một vài dòng dõi của ngươi sẽ luôn phải chết trên chiến trường” (UDB)

2 Samuel 12:11

khỏi nhà ngươi

Ở đây nhà của Đa-vít chỉ về dòng dõi của ông. Tham khảo cách dịch: “khỏi giữa dòng dõi ngươi”

Trước mắt ngươi

Ở đây Đa-vít được nói đến qua đôi mắt của mình để nhấn mạnh rằng ông sẽ chứng kiến điều đó. Tham khảo cách dịch: “Khi người đang nhìn”

trước hết thảy Y-sơ-ra-ên

Cụm từ nầy nói về việc dân Y-sơ-ra-ên biết những việc đã xảy ra với những người vợ của Đa-vít như thể họ thực sự đã chứng kiến việc đó xảy ra. Tham khảo cách dịch: “trước toàn dân Y-sơ-ra-ên” hoặc “và toàn dân Y-sơ-ra-ên sẽ biết việc đó”

giữa ban ngày

"giữa ban ngày”. Việc làm điều gì đó “một cách công khai” hoặc sao cho mọi người đều nhận thức rõ những chuyện đang xảy ra được nói đến như thể họ đã làm việc đó “giữa ban ngày”. Tham khảo cách dịch: “một cách công khai” hoặc “và mọi người đều sẽ thấy những chuyện đang xảy ra”

đã phạm tội của mình

"đã phạm tội”

bỏ qua

Đức Giê-hô-va đã tha tội cho Đa-vít. Ở đây, việc Đức Giê-hô-va đã bỏ qua tội lỗi của Đa-vít được ví như thể tội lỗi của ông là một vật gì đó mà Ngài bước ngang qua hoặc không để ý đến. Tham khảo cách dịch: “tha thứ”

Bệ hạ sẽ không bị giết

Có thể dịch câu nầy ở dạng chủ động. Lắm lúc con người phải chết vì cớ tội lỗi của mình, và ở đây ông sẽ chết vì cớ tội lỗi mà ông đã phạm với người phụ nữ kia. Có thể làm rõ ý nầy. Tham khảo cách dịch: “Bệ hạ sẽ không chết” hoặc “Bệ hạ sẽ không chết vì cớ tội lỗi nầy đâu”

2 Samuel 12:14

khinh thường

ghét bỏ hoặc ghét một người hoặc một điều gì đó một cách dữ dội

Đức Giê-hô-va đánh đứa trẻ…. và nó bị bệnh nặng

Ở đây tác gải nói về việc Đức Giê-hô-va khiến đưa trẻ bị bệnh như thể Ngài đánh đứa trẻ đó. Tham khảo cách dịch: “Đức Giê-hô-va khiến đứa trẻ đau đớn… và nó bị bệnh nặng” hoặc “Đức Giê-hô-va khiến đứa trẻ…. bị bệnh nặng"

đứa trẻ được sinh ra cho bệ hạ

Cụm từ “được sinh ra cho bệ hạ” có nghĩa là đó chính là đứa con mới sinh của Đa-vít. Tham khảo cách dịch: “đứa con sẽ được sinh ra”

đứa con mà vợ của U-ri đã sinh cho Đa-vít

Cụm từ nầy có nghĩa là bà sinh một đứa con và Đa-vít là cha của nó. Tham khảo cách dịch: “con của Đa-vít, là đứa trẻ mà vợ U-ri đã sinh ra”

2 Samuel 12:16

khẩn nài

đề nghị thiết tha hoặc cầu xin một cách khẩn thiết

vào trong

Đa-vít đi vào phòng của mình khi ông ở một mình. Tham khảo cách dịch: “đi vào trong phòng của mình”

để đỡ người lên khỏi sàn nhà

"và cố gắng thuyết phục vua dậy khỏi sàn nhà”

Chuyện xảy ra

"Chuyện đã xảy ra"

vua không chịu nghe lời của họ

Người ta nhắc đến những thuộc hạ của vua qua lời nói của họ để nhấn mạnh rằng họ đang khuyên vua. Tham khảo cách dịch: “vua không chịu nghe theo họ”

ngày thứ bảy

"ngày thứ 7”. Cụm từ nầy chỉ về ngày thứ bảy sau khi đứa trẻ được sinh ra. Tham khảo cách dịch: “ngày thứ bảy sau khi đứa trẻ được sinh ra”

Kìa

Đây là cách nói được dùng để thu hút sự chú ý của mọi người. Tham khảo cách dịch: “Hãy nghe”

Nếu chúng ta báo cho người biết là đứa trẻ đã mất thì người có làm điều gì hại mình không?

Các đầy tớ đặt ra câu hỏi nầy để bày tỏ nỗi sợ hãi của mình. Có thể dịch câu hỏi nầy thành một câu khẳng định. Tham khảo cách dịch: “Chúng ta sợ rằng vua có thể làm tổn hại chính mình nếu như chúng ta báo cho người biết rằng đứa trẻ đã mất!”

2 Samuel 12:19

thì thầm

"nói chuyện rất khẽ”

hiểu

"hiểu"

chỗi dậy

"đứng dậy"

2 Samuel 12:21

Thông tin chung:

Những câu nầy có những câu hỏi đế nhận mạnh rằng Đa-vít nhận ra rằng Đức Giê-hô-va đã cho phép chuyện này xảy ra.

Biết đâu Đức Giê-hô-va sẽ thương xót ta, và cho nó được sống?

Đa-vít đặt ra câu hỏi nầy để nhấn mạnh rằng không ai biết được liệu Đức Giê-hô-va sẽ để cho đứa trẻ đó sống hay không. Có thể dịch câu hỏi nầy thành một câu khẳng định. Có thể dịch câu hỏi nầy thành một câu khẳng định. Tham khảo cách dịch: “Không ai biết chắc liệu Đức Giê-hô-va có thương xót ta mà để cho đứa trẻ được sống hay không.”

Nhưng bây giờ nó đã chết thì tại sao ta phải kiêng ăn làm gì?

Đa-vít đặt ra câu hỏi nầy để nhấn mạnh rằng ông chẳng còn lí do gì để phải kiêng ăn. Có thể dịch câu hỏi nầy thành một câu khẳng định. Tham khảo cách dịch: “Bây giờ thì nó đã mất nên có kiêng ăn nữa cũng không ích gì”

Ta có thể mang nó trở lại được sao?

Đa-vít đặt ra câu hỏi nầy để nhấn mạnh rằng đứa trẻ không thể sống lại được. Có thể dịch câu hỏi nầy thành một câu khẳng định. “Ta không thể khiến nó sống trở lại được”

Ta sẽ đi đến với nó

Đa-vít ngụ ý rằng ông sẽ đến chỗ đứa trẻ ở sau khi nó qua đời. Tham khảo cách dịch: “Khi ta qua đời ta sẽ đi đến chỗ của nó”

2 Samuel 12:24

đến với nàng và ngủ với nàng

Cụm từ “đến với nàng” là một cách mô tả sinh động về việc Đa-vít quan hệ tình dục với vợ của mình. Cả hai cụm từ nầy có nghĩa tương tự nhau và được dùng để nhấn mạnh rằng họ đã ăn nằm với nhau. Tham khảo cách dịch: “ăn nằm với nàng”

Ngài ban lời thông qua tiên tri Na-than

Ở đây "lời” chỉ về thông điệp mà Đức Giê-hô-va bảo Na-than đi nói với Đa-vít. Tham khảo cách dịch: “Ngài sai Na-than để nói với ông”

Giê-đi-đia

Đây là một tên gọi khác cho Sa-lô-môn, con trai Đa-vít, là tên mà Đức Giê-hô-va đã chọn cho ông.

2 Samuel 12:26

Giô-áp đánh… ông chiếm được

Ở đây, tác giả nói là “Giô-áp” nhưng ông đang chỉ về cả Giô-áp và binh lính của ông là những người đánh trận cho ông. Tham khảo cách dịch: “Giô-áp và binh lính của mình… họ chiếm được”

Ráp-ba

Đánh thành nầy, về nghĩa đen có nghĩa là đánh chiến với dân thành Ráp-ba. Hãy dịch tên gọi nầy như cách bạn đã dịch trong [2SA 11:1]

Vậy Giô-áp sai sứ giả đến cùng Đa-vít mà nói rằng

"Vậy Giô-áp sai các sứ giả đến với Đa-vít mà nói cùng vua”

chiếm được nguồn nước của thành

"chiếm” một nơi hoặc mốc ranh giới có nghĩa là giành được quyền kiểm soát nơi đó. Tham khảo cách dịch: “đã giành quyền kiểm soát nguồn nước của thành”

đóng trại quanh

Cụm từ nầy có nghĩa là bao vây và tấn công. Tham khảo cách dịch: “bao vây” hoặc “vây hãm”

Tôi đã đánh… tôi đã chiếm… kẻo tôi sẽ chiếm

Ở đây Giô-áp nói về mình như thể ông đang nói đến chình mình ông và cả quân lính của mình. Tham khảo cách dịch: “tôi và binh sĩ của tôi đã đánh… Tôi và binh sĩ của mình đã chiếm… kẻo tôi và binh sĩ của mình sẽ chiếm”

chiếm nó…. chiếm được thành

"chiếm” một nơi hoặc mốc ranh giới có nghĩa là giành được quyền kiểm soát nơi đó. Tham khảo cách dịch: “giành quyển kiểm soát nó… giành quyền kiểm soát thành đó”

nó sẽ được đặt tên

Có thể dịch sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: "người ta sẽ đặt tên nó

2 Samuel 12:29

vua đánh

Ở đây tác giả nhắc đến Đa-vít như thể ông đang nói đến cả Đa-vít và quân lính của Đa-vít. Tham khảo cách dịch: “Đa-vít và quân lính của mình đánh”

một ta-lâng

Có thể viết lại cụm từ nầy theo những đơn vị đo hiện nay. Tham khảo cách dịch: “34 kg”

một viên đá quý

một loại đá quý hiếm, chẳng hạn như kim cương, đã ru-bi, đá xafia, ngọc lục bảo hoặc đá opan.

Vương miện ấy được đội trên đầu Đa-vít

Có thể dịch sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: "Họ đội vương miện đó trên đầu Đa-vít”

ông đã đem… ra

Ở đây, tác giả nhắc đến Đa-vít như thể đang nhắc đến binh lính của Đa-vít. Tham khảo cách dịch: “họ đã đem…ra”

chiến lợi phẩm

những vật có giá trị chiếm được từ những kẻ thù bại trận

lượng

"số lượng" hoặc “số”

2 Samuel 12:31

Ông bắt dân chúng thành đó ra

Đa-vít không tự mình bắt dân chúng thành đó đi ra, nhưng ông ra lệnh cho lính của mình bắt họ đi. Tham khảo cách dịch: “Đa-vít lệnh cho quân lính của mình bắt dân thành đó ra”

cưa, bừa sắt và rìu sắt

Đây là những dụng cụ dùng để cưa gỗ hoặc để cày xới đất.

lò gạch

những lò lớn để nung khô và làm rắn gạch.

tất cả các thành của dân Am-môn

Cụm từ nầy chỉ đến dân chúng của những thành nầy. Tham khảo cách dịch: “toàn bộ dân chúng ở các thành của Am-môn”


Chapter 13

1 Sau việc nầy, Am-nôn con trai của Đa-vít, bị hấp dẫn nơi em gái Ta-ma xinh đẹp, Ta-ma là em gái ruột của Áp-sa-lôm, cũng là con trai của Đa-vít. 2 Am-nôn mê mệt đến nỗi người thành bịnh vì cớ Ta-ma, em gái mình. Nàng còn đồng trinh, và dường như khó cho Am-nôn làm một việc gì với nàng. 3 Nhưng Am-nôn có một người bạn tên là Giô-na-đáp con trai của Si-mê-a, là anh của Đa-vít. Giô-na-đáp là một người rất quỉ quyệt. 4 Giô-na-đáp nói với Am-nôn: "Sao vậy, hỡi con trai của nhà vua, có phải em ngã lòng mỗi sáng không? Em không nói cho anh biết sao?" Thế là Am-nôn đáp cùng người: "Em yêu Ta-ma, là em gái của anh Áp-sa-lôm kia". 5 Khi ấy Giô-na-đáp nói với người: "Hãy nằm xuống giường đi và giả đò ốm. Khi cha em đến thăm, hãy xin ông ấy: 'Cha hãy làm ơn sai Ta-ma em con đến làm cho con món gì đó nấu trước mặt con để ăn, hầu cho con có thể xem thấy rồi ăn món đó từ tay nó không?'" 6 Vậy Am-nôn nằm xuống giả đò mình bị ốm. Khi nhà vua đến thăm, Am-nôn nói với vua như vầy: "Làm ơn sai em con là Ta-ma đến làm món gì đó cho chứng bịnh của con trước mặt con hầu cho con ăn từ tay của em con". 7 Thế là Đa-vít gửi lời đến Ta-ma tại cung điện người như sau: "Bây giờ hãy đến với nhà của Am-nôn, anh con và sửa soạn thức ăn cho nó". 8 Vậy Ta-ma đi đến nhà của Am-nôn, anh mình đang nằm ốm ở đó. Nàng lấy bột, nhồi đi và làm thành bánh rồi đem hấp trước mặt người. 9 Nàng lấy chảo xuống rồi đem bánh đến cho người, song người từ chối không chịu ăn. Khi ấy Am-nôn nói với những người khác có mặt ở đó: "Hãy lui ra hết khỏi ta". Mọi người đều lui ra khỏi người. 10 Am-nôn nói với Ta-ma: "Hãy đem bánh vào phòng để ta ăn từ tay em". Ta-ma lấy bánh mà nàng đã làm, rồi đem vào phòng của Am-nôn anh mình. 11 Khi nàng đem bánh đến cùng người, người nắm lấy tay nàng rồi nói: "Hãy đến, ngủ với ta đi em gái". 12 Nàng đáp cùng người: "Không, anh ơi, đừng bắt buộc em, vì không nên làm việc nầy trong Y-sơ-ra-ên. Đừng phạm vào việc xấu xa nầy! 13 Em sẽ đi đâu để thoát khỏi nỗi xấu hổ mà việc nầy sẽ gán trên đời sống của em? Và việc làm nầy sẽ đánh dấu anh là một kẻ ngu dại không biết xấu hổ khắp cả Y-sơ-ra-ên. Làm ơn đi, em xin anh hãy thưa với nhà vua. Ông ấy sẽ cho phép anh cưới em mà". 14 Tuy nhiên Am-nôn không chịu nghe theo nàng. Một khi người mạnh hơn Ta-ma, người chiếm lấy nàng và người ngủ với nàng. 15 Khi ấy Am-nôn thù ghét Ta-ma với sự thù ghét cực kỳ. Người ghét nàng còn hơn cả lúc người muốn nàng nữa là. Am-nôn nói với nàng: "Hãy dậy rồi đi đi". 16 Nhưng nàng đáp cùng người: "Không! Vì cớ việc tội trọng khiến cho tôi rời đi còn tệ hại hơn những gì anh đã làm cho tôi!" Nhưng Am-nôn không nghe nàng. 17 Thay vì thế, người gọi tôi tớ riêng đến rồi nói: "Hãy đưa đàn bà nầy ra khỏi đây, rồi khóa cửa lại". 18 Tôi tớ người đưa nàng ra khỏi đó rồi khóa cửa lại sau lưng nàng. Ta-ma mặc cái áo dài trong, vì con gái nào của nhà vua còn đồng trinh thì ăn mặc theo cách ấy. 19 Ta-ma lấy bụi phủ lên đầu mình rồi xé cái áo dài đó. Nàng đặt hai tay lên đầu rồi bỏ đi, vừa đi vừa khóc. 20 Áp-sa-lôm anh nàng nói với nàng: "Có phải Am-nôn, anh của em đã ở với em không? Nhưng bây giờ cứ giữ im lặng, hỡi em gái ta. Hắn là anh của em. Đừng để việc nầy vào lòng". Thế là Ta-ma cứ ở riêng một mình trong nhà của Áp-sa-lôm, anh mình. 21 Nhưng khi Vua Đa-vít hay được mọi việc nầy, ông rất giận dữ. 22 Áp-sa-lôm chẳng nói gì với Am-nôn, vì Áp-sa-lôm ghét người vì những gì người đã làm cho nàng và thể nào người đã sỉ nhục Ta-ma, em gái mình. 23 Khoảng hai năm sau đó, Áp-sa-lôm đang hớt lông chiên mình tại Ba-anh Hát-so, ở gần Ép-ra-im, và Áp-sa-lôm đã mời hết thảy các con trai vua đến tham quan ở đó. 24 Áp-sa-lôm đến gặp nhà vua rồi nói: "Hãy xem, tôi tớ vua phải hớt lông chiên. Làm ơn, nguyện vua cùng các tôi tớ người đến với con, là tôi tớ của vua". 25 Nhà vua đáp với Áp-sa-lôm: "Không, hỡi con, tất cả chúng ta sẽ không đi vì chúng ta sẽ là một gánh nặng cho con". Áp-sa-lôm nài nỉ nhà vua, nhưng ông không chịu đi, tuy nhiên ông đã chúc phước cho Áp-sa-lôm. 26 Áp-sa-lôm nói: "Nếu không, làm ơn sai Am-nôn, anh con, đến với chúng con". Nhà vua nói với người: "Cớ sao Am-nôn phải đến với con?" 27 Áp-sa-lôm ép Đa-vít, và thế là người để cho Am-nôn cùng hết thảy các con trai của vua đến với người. 28 Áp-sa-lôm truyền cho các tôi tớ mình như sau: "Hãy nghe cho kỹ. Khi Am-nôn bắt đầu say rượu, và khi ta nói với các ngươi: 'Hãy tấn công Am-nôn', khi ấy hãy giết hắn đi. Đừng sợ. Há ta không có truyền cho các ngươi sao? Phải dạn dĩ và dũng cảm lên". 29 Vậy các tôi tớ của Áp-sa-lôm đã làm với Am-nôn y như người đã căn dặn họ. Khi ấy, hết thảy các con trai của nhà vua đều chỗi dậy, rồi ai nấy leo lên lừa của mình mà trốn đi. 30 Trong khi họ còn đương đi đường, các tin tức đã đến với Đa-vít như sau: "Áp-sa-lôm đã giết hết các con trai vua, và chẳng có ai trong số họ thoát khỏi". 31 Nhà vua bèn chỗi dậy, xé quần áo mình, rồi nằm trên sàn nhà; tất cả tôi tớ người đứng gần với quần áo của họ đã bị xé rách. 32 Giô-na-đáp con trai của Si-mê-a, anh của Đa-vít, thưa rằng: "Xin chúa đừng tin các con trai của vua đã bị giết hết, vì chỉ có Am-nôn chết mà thôi. Áp-sa-lôm đã hoạch định điều nầy từ ngày mà Am-nôn đã xúc phạm em gái người là Ta-ma. 33 Vì lẽ đó, xin chúa tôi đừng để việc nầy vào lòng, cũng đừng tin rằng các con trai vua đã chết, vì chỉ có Am-nôn chết mà thôi". 34 Áp-sa-lôm đã bỏ trốn mất. Một tôi tớ đứng canh nhướng mắt lên thì thấy có nhiều người đến trên đường, theo hướng tây đi về phía núi. 35 Khi ấy Giô-na-đáp thưa cùng nhà vua: "Hãy xem, các con trai của vua đang về đến. Y như tôi tớ của vua đã nói". 36 Khi hắn nói xong, các con trai của nhà vua về đến rồi cất giọng họ lên mà khóc. Và nhà vua cùng các tôi tớ người cũng khóc lóc cách cay đắng. 37 Còn Áp-sa-lôm thì bỏ trốn, đến Thanh-mai con trai của A-mi-hút, vua của Ghê-su-rơ. Đa-vít than khóc con trai mình mỗi ngày. 38 Áp-sa-lôm bỏ trốn đến tại Ghê-su-rơ, người ở đó đến ba năm. 39 Tâm thần của Vua Đa-vít mong mỏi nhìn thấy Áp-sa-lôm, vì vua đã được yên ủi về việc Am-nôn và cái chết của người.



2 Samuel 13:1

Sau đó có chuyện xảy ra như vầy

"Chuyện đã xảy sau đó”. Đây là cụm từ được dùng để giới thiệu một sự kiện mới trong diễn tiến câu chuyện.

em gái cùng cha khác mẹ

Am-nôn và Ta-ma là anh em cùng cha khác mẹ.

em gái ruột

Áp-sa-lôn và Ta-ma là anh em ruột, cùng cha cùng mẹ.

Am-nôn cảm thấy nản lòng đến nỗi ốm tương tư vì Ta-ma, em gái mình

Am-nôn nản lòng bởi vì ông mong muốn được ăn nằm với Ta-ma, em gái mình. Tham khảo cách dịch: “Am-nôn nản lòng vì ham muốn Ta-ma, em gái mình đến nỗi cảm thấy ốm yếu”

2 Samuel 13:3

Giô-na-đáp, con của Sam-ma, là anh Đa-vít

Đây đều là tên của nam. Sam-ma là anh của Đa-vít.

xảo quyệt

xảo trá hoặc dối trá

tiều tụy

ở trong tình trạng cảm xúc hoàn toàn khổ sở.

Anh không nói cho tôi biết được sao?

Có thể thêm những từ còn thiếu vào trong câu hỏi nầy. Cũng cậy, câu hỏi tu từ nầy là một lời đề nghị của Giô-na-đáp muốn Am-nôn cho ông biết lý do tại sao ông lại tiều tụy, buồn rầu như vậy. Có thể viết lại câu nầy thành câu khẳng định. Tham khảo cách dịch: “Anh sẽ nói cho tôi biết tại sao anh lại phiền não chứ?” hoặc “Xin hãy cho nói cho tôi lí do tại sao anh lại phiền não vậy”

2 Samuel 13:5

Giô-na-đáp

Hãy dịch tên của người nầy như cách bạn đã làm trong 2SA 13:03.

giả vờ bị bệnh

giả bộ sao cho bề ngoài có vẻ như đang bị bệnh

và tự tay em ấy sẽ dọn cho con ăn… Em ấy sẽ tự tay dọn cho con ăn

Đây là lời thỉnh cầu của Am-nôn để được dọn đồ ăn đến riêng cho ông. Tham khảo cách dịch: “và em ấy sẽ dọn đồ ăn cho con… em ấy sẽ dọn cho con ăn”

dành cho bệnh tình cho con trước mặt con

Thức ăn ở không dành cho bệnh tình của ông, nhưng đúng hơn là cho ông bởi vì ông đang bị bệnh. Cụm từ “trước mặt con” là một lời thỉnh cầu xin Ta-ma đến để dọn đồ ăn ra trước mặt ông. Tham khảo cách dịch: “trước mặt con bởi vì con đang bị bệnh”

2 Samuel 13:7

Đa-vít gửi lời

Cụm từ nầy có nghĩa là ông sai người đến nói với Ta-ma. Tham khảo cách dịch: “Đa-vít sai một sứ giả”

bột nhào

một hỗn hợp đặc sệt gồm bột và chất lỏng trộn chung với nhau để nướng.

nhào

dùng tay để nhào bột

trước mắt anh

Cụm từ nầy có nghĩa là Ta-ma làm bánh trước mặt anh mình. Tham khảo cách dịch: “trước anh” hoặc “trong sự hiện diện của anh”

Vậy tất cả mọi người đều lui ra khỏi chỗ ông

“lui ra khỏi ai đó” có nghĩa là rời khỏi chỗ của họ. Tham khảo cách dịch: “Vậy tất cả mọi người đều rời khỏi ông”

2 Samuel 13:10

để anh có thể ăn bánh từ tay em

Đây là lời đề nghị Ta-ma tự mình dọn thức ăn cho ông. Tham khảo cách dịch: “và dọn dánh cho anh”

đừng bắt ép em

Có thể thêm những từ còn thiếu vào. Tham khảo cách dịch: “đừng bắt ép em phải ngủ với anh”

kinh khủng

đồi bại

2 Samuel 13:13

Thông tin chung:

Ta-ma tiếp tục nói với Am-nôn.

Em sẽ có thể đi đâu để trốn khỏi nỗi nhục trong đời mình đây?

Ta-ma đã đặt ra câu hỏi nầy để nhấn mạnh rằng mình sẽ nhục nhã đến mức nào nếu như nàng ăn nằm với ông. Có thể dịch câu hỏi nầy thành một câu khẳng định. Tham khảo cách dịch: “Trong Y-sơ-ra-ên chẳng có nơi nào để em có thể trốn khỏi nỗi nhục này trong đời mình”

để trốn khỏi nỗi nhục trong đời mình

Ta-ma nói về việc thoái khỏi nỗi nhục nhã của mình như thể nó là kẻ thù hoặc một kẻ quấy rầy mà nàng phải trốn khỏi. Ở đây, Ta-ma được nhắc đến qua cụm từ “đời mình” để nhấn mạnh rằng nổi nhục nhã mà bà phải chịu sẽ ảnh hưởng đến nhiều khía cạnh trong cuộc đời bà. Tham khảo cách dịch: “để trốn khỏi nỗi nhục nhã mà tôi phải chịu do việc nầy”

2 Samuel 13:15

Bởi việc anh đuổi em đi, ấy là điều đại ác thậm chí còn tệ hại hơn cả

Danh từ "điều đại ác” có thể viết lại thành động từ. Tham khảo cách dịch: “Việc anh đuổi em đi là điều đại ác! Điều nầy thậm chỉ còn tệ hơn cả”

rồi cài then cửa lại

Cụm từ nầy có nghĩa là khóa cửa lại để nàng không thể trở vào lần nữa. Tham khảo cách dịch: “khóa của lại để nó không thể trở vào được”

2 Samuel 13:18

cài then cửa lại

Cụm từ nầy có nghĩa là khóa cửa lại để nàng không thể trở vào lần nữa. Tham khảo cách dịch: “khóa của lại để nó không thể trở vào được”

rắc tro trên đầu mình, xé áo choàng của mình. Nàng lấy hai tay ôm đầu

Đây là những hành động than khóc và đau buổn trong Y-sơ-ra-ên. Tham khảo cách dịch: “Ta-ma rắc tro lên đầu mình và xé áo choàng của mình để tỏ ra rằng mình đang rất sầu khổ. Rồi nàng lấy tay ôm đầu đau khổ”

2 Samuel 13:20

Có phải Am-nôn, anh của em, đã ở với em rồi không?

Đây là cách hỏi nhẹ nhàng về việc Am-nôn đã có quan hệ tình dục với nàng. Tham khảo cách dịch: “Có phải Am-nôn anh em đã ăn nằm với em không?”

hãy giữ yên lặng

Cụm từ nầy có nghĩa không nói điều gì với bất kỳ ai. Tham khảo cách dịch: “đừng nói với ai bất cứ điều gì về việc nầy”

Đừng để tâm đến chuyện nầy!

Cụm từ “để tâm” có nghĩa là “lo lắng về điều đó”. Tham khảo cách dịch: “Đững quá lo lắng về những việc đã xảy ra”

Như vậy, Ta-ma cứ sống cô độc

Điều nầy có nghĩa là nàng không hề kết hôn.

không nói gì

"không nói”

2 Samuel 13:23

Hai năm sau, chuyện xảy ra như vầy

Cụm từ nầy giải thích rằng đã hai năm trôi qua và giới thiệu một sự kiện mới trong diễn tiến câu chuyện. Cụm từ “năm trọn” có nghĩa là đó là những năm đầy đủ.

người hớt lông chiên

Đây là những người sẽ cắt lông chiên.

Ba-anh Hát-so

Đây là tên một địa điểm.

Kìa bấy giờ

Đây là một cụm từ được dùng để hướng sự chú ý của ai dó vào những ý tiếp theo. Tham khảo cách dịch: “Nghe kìa”

đầy tớ của bệ hạ

Áp-sa-lôm tự nhận mình là "đầy tớ của bệ hạ" để bày tỏ lòng kính trọng.

đã hớt lông chiên

Tại Y-sơ-ra-ên, người ta thường tổ chức một bữa tiệc sau khi đã hớt lông chiên xong.

kính xin bệ hạ

Mặc dầu ông đang nói với vua cha của mình, ông gọi cha mình là “bệ hạ” thay vì “cha” để bày tỏ lòng kính trọng với cha của mình.

2 Samuel 13:25

xin cho phép Am-nôn, anh con, đi với bọn con

Trong văn hóa của người Y-sơ-ra-ên, người con trai cả thường sẽ đại diện cho cha của mình. Am-nôn là con cả của Đa-vít.

Tại sao nó phải đi với các con?

Đa-vít biết rằng Am-nôn không phải là bạn của Áp-sa-lôm.

2 Samuel 13:27

Áp-sa-lôm nài nỉ Đa-vít

Ở đây, tác giả nói về cách Áp-sa-lôm cố gắng thuyết phục Đa-vít để cho Am-nôn đi như thể chàng đang đè nằng trên cha mình. Tham khảo cách dịch: “Áp-sa-lôm nài nỉ Đa-vít để Am-nôn đến”

Đừng sợ

Cụm từ có nghĩa là họ không cần phải sợ những hậu quả vì đã giết Am-nôn. Có thể làm rõ ý nầy. Tham khảo cách dịch: “Đừng lo sợ mình sẽ bị buộc tội giết con trai của vua”

Chẳng phải chính ta đã ra lệnh cho các ngươi sao?

Áp-sa-lôm đặt câu hỏi nầy để nhấn mạnh rằng ông sẽ bị buộc tội giết Am-nôn bởi vì chính ông đang ra lệnh cho họ. Có thể dịch câu hỏi nầy thành một câu khẳng định. Tham khảo cách dịch: “Ta đã ra lệnh cho các ngươi làm thế” hoặc “Ta sẽ là người chịu tội giết người bởi vì chính ta đã lệnh cho các ngươi làm thế”

chẳng phải đã ra lệnh cho các ngươi

Có thể nói rõ nội dung mạng lệnh của Áp-sa-lôm cho những người nầy trong câu hỏi. Tham khảo cách dịch: “chẳng phải đã ra lệnh cho các ngươi giết hắn”

tất cả các hoàng tử

Cụm từ nầy không tính Áp-sa-lôm và Am-nôn là người đã chết, mà chỉ về những hoàng tử còn lại là những người mà vua cho phép họ đi đến bữa tiệc. Tham khảo cách dịch: “những hoàng tử còn lại”

mọi người

Cụm từ nầy chỉ về các hoàng tử đã rời khỏi bữa tiệc.

2 Samuel 13:30

Vậy chuyện xảy ra như vầy

"Chuyện đã xảy ra như vầy”. Ở đây, cụm từ nầy được dùng để giới thiệu sự kiện tiếp theo trong diễn tiến câu chuyện.

trên đường

"đi trên đường”

thì tin báo đến tai Đa-vít rằng

Ở đây đang nói về việc tin tức về việc nầy đến, là khi thực sự có một người đến và báo cho Đa-vít. Tham khảo cách dịch: “thì có người đến báo tin nầy cho Đa-vít mà rằng”

Thì vua liền chỗi dậy

"Thì vua đứng dậy”

xé quần áo mình, và nằm xuống đất

Ông làm những điều nầy thể hiện ông đau buồn khôn xiết. Tham khảo cách dịch: “xé quần áo mình, và nằm vật xuống đất than khóc thảm thiết”

áo thì bị xé rách

Họ làm như vậy để bộc lộ nỗi đau buồn và than khóc cùng với vua của mình. Tham khảo cách dịch: “và xé áo mình mà than khóc cùng với vua”

2 Samuel 13:32

Giô-na-đáp ... Sam-ma

Hãy dịch tên của những người nầy như cách bạn đã làm trong 2SA 13:03.

Xin chúa tôi đừng tin

"Thưa chúa tôi, xin đừng tin”

chúa tôi

Giô-na-đáp gọi Đa-vít là “chúa tôi” để bày tỏ lòng kính trọng.

Am-nôn đã hãm hiếp em gái mình

Đây là một cách nói tế nhị để chỉ ra rằng Am-nôn đã hãm hiếp em gái mình.

xin bệ hạ là chúa tôi đừng

"Thưa chúa là vua tôi, xin đừng”

để tâm đến tin đồn nầy

Cụm từ “để tâm đến điều gì đó” có nghĩa là “lo lắng về điều đó”. Tham khảo cách dịch: “lo lắng về tin đồn đó”

2 Samuel 13:34

đang canh gác

Cụm từ nầy có nghĩa là người đầy tớ đó đang quan sát từ xa khi đang đứng canh gác trên tường thành. Tham khảo cách dịch: “người đang canh gác” hoặc “người đang canh gác trên tường thành”

nhướng mắt lên

Ở đây, việc người đầy tớ nầy đang nhìn lên một điều gì đó được nói đến như thể người đang nhướng mắt mình lên. Tham khảo cách dịch: “nhìn lên”

Lúc đó, có chuyện đã xảy ra như vầy

Cụm từ nầy được dùng để giới thiệu một sự kiện mới trong diễn tiến câu chuyện.

cất tiếng mình lên

Ở đây, việc các hoàng tử nầy kêu khóc được nói đến như thể tiếng khóc của họ là một vật gì đó mà họ đang nâng lên trời. Tham khảo cách dịch: “kêu khóc”

2 Samuel 13:37

Thanh-mai ... A-mi-hút

Đây đều là tên của nam.

cho con trai mình

"cho Am-nôn, con trai mình”

người ở tại đó trong ba năm

"người ở lại đó trong ba năm”

Tâm trí Đa-vít mong mỏi

Ở đây, Đa-vít được nhắc đến qua tâm trí của mình để nhấn mạnh đến những suy nghĩ của ông Tham khảo cách dịch: “Vua Đa-vít mong mỏi”

vì vua đã được khuây khoả về Am-nôn và cái chết của người

"bởi vì vua không còn đau lòng về việc Am-nôn đã chết” (UDB). Câu nầy chỉ về thời điểm ba năm sau khi Áp-sa-lôm chạy trốn đến Giê-ru-sơ.


Chapter 14

1 Bấy giờ Giô-áp, con trai của Xê-ru-gia đoán rằng tấm lòng của nhà vua mong mỏi muốn gặp Áp-sa-lôm. 2 Vì vậy Giô-áp gửi lời đến Thê-cô-a rồi tìm một người nữ khôn khéo đưa đến gặp ông ta. Ông ta nói với bà nầy: "Làm ơn giả vờ bà là một kẻ hay than khóc rồi mặc lấy thứ y phục bèo nhèo kia. Làm ơn đừng xức dầu, nhưng phải giả đò giống như kẻ than khóc lâu dài về người chết. 3 Khi ấy hãy đến gặp nhà vua rồi nói với người về những gì ta đã mô tả". Như vậy, Giô-áp dặn dò bà ta lời lẽ mà bà ta cần phải nói với nhà vua. 4 Khi người đàn bà từ Thê-cô-a đến nói với nhà vua, bà ta nằm sấp mặt xuống đất mà nói: "Hỡi vua, xin giúp đỡ cho". 5 Nhà vua nói với bà ta: "Có việc gì sai trật sao?" Bà ta đáp: "Kỳ thực, tôi là một người góa bụa, và chồng tôi đã quá cố. 6 Tôi, là tôi tớ của vua, có hai con trai, và chúng đánh ngau ở ngoài đồng, và chẳng có người nào can gián. Đứa nầy đánh đứa kia rồi giết nó. 7 Và giờ đây, cả dòng họ dấy lên nghịch cùng tôi tớ người, họ nói: 'Hãy giao đứa đã đánh chết đứa kia ra đây, hầu cho chúng ta tử hình nó, để trả lại mạng sống cho kẻ mà nó đã giết'. Thế là họ cũng sẽ giết kẻ kế nghiệp đi. Như vậy, họ sẽ rút lấy viên than còn đang cháy mà tôi còn lại, và họ sẽ chẳng để cho chồng tôi một danh hay dòng dõi nào còn lại ở trên mặt đất". 8 Thế là nhà vua nói với người đàn bà kia: "Hãy về nhà ngươi, và ta sẽ truyền một việc phải làm cho ngươi". 9 Người đàn bà ở Thê-cô-a đáp cùng nhà vua: "Lạy vua, là chúa của tôi, nguyện tội lỗi cứ giáng trên tôi và trên gia đình của cha tôi. Nhà vua và ngai vàng của Ngài là vô tội". 10 Nhà vua đáp: "Hễ ai nói bất cứ điều gì với ngươi, hãy đưa hắn đến gặp ta, thì hắn sẽ không dám đụng đến ngươi nữa" 11 Khi ấy bà ta nói: "Làm ơn, nguyện vua nhơn danh Giê-hô-va Đức Chúa Trời của vua, hầu cho kẻ báo thù huyết sẽ không hủy diệt ai thêm nữa, hầu cho họ sẽ không tìm diệt con trai tôi". Nhà vua đáp: "Như Đức Giê-hô-va là hằng sống, không một sợi tóc nào của con trai ngươi sẽ rơi xuống đất". 12 Khi ấy người đán bà nói: "Làm ơn để cho tôi tớ vua nói thêm một lời với nhà vua chúa của tôi". Ông nói: "hãy nói đi". 13 Thế là người đàn bà nói: "Tại sao vua xét đoán một việc như thế nghịch lại dân sự của Đức Chúa Trời? Vì trong việc nói ra sự việc nầy, vua giống như kẻ đã phạm tội vậy, vì nhà vua không đem đứa con bị trục xuất kia về nhà. 14 Vì hết thảy chúng ta đều phải chết và sống giống như nước đổ ra trên đất, không thể hốt lại được. Nhưng Đức Chúa Trời không cất sự sống đi; thay vì thế, Ngài tìm một cách để đem về lại kẻ mà Ngài đã đẩy đi khỏi Ngài. 15 Vậy bây giờ, khi thấy tôi đến tỏ điều nầy cho nhà vua chúa của tôi, sở dĩ như thế là vì dân sự làm cho tôi phải kinh sợ. Vì tôi tớ của vua tự nhủ rằng: 'Bây giờ ta sẽ nói với nhà vua. Có thể nhà vua sẽ thực hiện điều tôi tớ Ngài thỉnh cầu. 16 Vì nhà vua sẽ lắng nghe ta, cất bỏ tay của kẻ muốn tiêu diệt ta cùng với con trai ta khỏi sản nghiệp của Đức Chúa Trời'. 17 Tôi tớ của vua đã cầu nguyện: 'Lạy Chúa Giê-hô-va, làm ơn khiến cho lời lẽ của vua chúa tôi ban cho tôi được khuây khỏa, vì giống như một thiên sứ của Đức Chúa Trời, nhà vua là chúa của tôi thốt ra điều lành từ việc dữ'. Nguyện Giê-hô-va Đức Chúa Trời của vua ở cùng vua". 18 Khi ấy nhà vua đáp lời cùng người đàn bà: "Làm ơn đừng giấu chi khỏi ta một việc mà ta sẽ hỏi ngươi". Người đàn bà đáp: "Nguyện vua là chúa của tôi hãy nói". 19 Nhà vua nói: "Trong mọi sự nầy, có phải tay của Giô-áp ở với ngươi, có phải không?" Người đàn bà đáp như sau: "Như vua hằng sống, là vua chúa tôi, chẳng có ai thoát khỏi về bên phải hay bên trái điều mà vua chúa tôi mới nói. Chính Giô-áp tôi tớ của vua đã dặn dò tôi phải nói mọi điều nầy mà tôi tớ vua đã nói ra. 20 Giô-áp tôi tớ vua đã làm việc nầy hầu thay đổi cách thức mọi việc đã xảy ra. Chúa tôi thật là khôn ngoan, giống như sự khôn ngoan của một thiên sứ của Đức Chúa Trời, và Ngài biết hết mọi sự đang xảy ra ở trong xứ". 21 Thế là nhà vua nói với Giô-áp: "Hãy xem, bây giờ ta sẽ làm việc nầy. Vậy, hãy đi, đem gã trai trẻ Áp-sa-lôm trở về". 22 Vậy Giô-áp nằm sấp mặt xuống đất tôn kính và biết ơn đối với nhà vua. Giô-áp nói: "Ngày nay, tôi tớ vua biết được rằng tôi được ơn trước mặt vua, là vua chúa của tôi, trong ơn ấy nhà vua đã thực hiện lời thỉnh cầu của tôi tớ của vua". 23 Giô-áp chỗi dậy, đi đến Ghê-su-rơ, và đem Áp-sa-lôm về lại thành Jerusalem. 24 Nhà vua nói: "Nó có thể về lại nhà riêng nó, nhưng nó sẽ không được gặp mặt ta". Vậy Áp-sa-lôm trở về nhà riêng mình, nhưng không thấy được mặt của nhà vua. 25 Bấy giờ, trong cả Y-sơ-ra-ên chẳng có một người nào được khen là đẹp trai hơn Áp-sa-lôm. Từ bàn chân cho đến đỉnh đầu người, chẳng có tì vít nơi người. 26 Khi người cắt tóc trên đầu mình lúc cuối năm, vì tóc nặng nề quá cho người, người đem cân tóc mình; nó nặng khoảng 200 siếc-lơ, theo tiêu chuẩn cân của nhà vua. 27 Áp-sa-lôm có ba con trai và một con gái, tên của nó là Ta-ma. Nàng là một người nữ rất xinh đẹp. 28 Áp-sa-lôm đã sống hai năm trọn tại thành Jerusalem, không gặp mặt nhà vua. 29 Khi ấy Áp-sa-lôm gửi lời đến Giô-áp sai ông đến cùng vua, nhưng Giô-áp không đến gặp người. Thế là Áp-sa-lôm gửi lời lần thứ hai, nhưng Giô-áp vẫn không đến. 30 Vậy Áp-sa-lôm sai các tôi tớ mình: "Hãy xem, đồng ruộng của Giô-áp ở gần đồng ruộng của ta, và hắn ít khi ra đó. Hãy đi châm lửa vào ruộng hắn". Thế là tôi tớ của Áp-sa-lôm châm lửa đốt ruộng ấy. 31 Khi ấy Giô-áp chỗi dậy đến với Áp-sa-lôm tại nhà người, rồi nói như sau: "Cớ sao các tôi tớ ông đốt ruộng tôi chứ?" 32 Áp-sa-lôm trả lời với Giô-áp: "Hãy xem đi, tôi gửi lời cho ông: 'Hãy đến đây để tôi gửi lời ông đem đến nhà vua như sau: "Cớ sao con từ Ghê-su-rơ trở về? Thà là con cứ ở tại đó. Giờ đây, cho phép con được gặp mặt vua, và nếu con có phạm tội, thì vua hãy giết con đi"'. 33 Giô-áp đến gặp nhà vua rồi thưa với người. Khi nhà vua cho đòi Áp-sa-lôm, ông đến gặp nhà vua rồi sấp mình xuống đất trước mặt nhà vua, và nhà vua hôn Áp-sa-lôm.



2 Samuel 14:1

Bấy giờ

Ở đây từ nầy được dùng để đánh dấu phần ngắt đoạn trong diễn tiến chính của câu chuyện. Ở đây the tác giả giới thiệu một nhân vật mới trong câu chuyện.

Xê-ru-gia

Hãy dịch tên của người nầy như cách bạn đã làm trong 2:13

X

2SA 2:13.

nhận thấy

Cụm từ nầy có nghĩa là Giô-áp đã nhận thức được hoặc hiểu được những suy nghĩ của Đa-vít.

gửi lời đến Thê-cô-a và mang về một người đàn bà thông minh

Cụm từ nầy có nghĩa là ông sai người đưa tin đến Thê-cô-a và dẫn một người phụ nữ về lại cho mình. Có thể viết lại câu nầy ở dạng chủ động. Tham khảo cách dịch: “Vậy Giô-áp sai người đưa tin đến Thê-cô-a và lệnh cho người đó dẫn về một người đàn bà thông minh”

Thê-cô-a

Đây là tên một địa điểm.

như một người đàn bà đang than khóc

Giô-áp đưa ra so sánh nầy để mô tả cho người đàn bà nầy biết ông muốn bà phải xuất hiện trong bộ dạng nào.

người chết

Cụm từ nầy chỉ về một người nào đó đã chết. chứ không phải là người chết nói chung. Tham khảo cách dịch: “một người đã chết nào đó”

2 Samuel 14:4

bà cúi mình sấp mặt xuống đất

Bà làm như vậy để bày tỏ sự tôn kính và thuận phục của mình đối với nhà vua. Tham khảo cách dịch: “bà bày tỏ lòng tôn kính vua bằng cách cúi mình sấp mặt xuống đất”

Đứa nầy đánh đứa kia

"Đứa con trai nầy của tôi dùng thứ gì đó đánh đứa còn lại”

2 Samuel 14:7

cả dòng họ tôi

"cả gia đình tôi”

đầy tớ của bệ hạ

Để bày tỏ lòng kính trọng đối với nhà vua, người phụ nữ nầy tự xưng mình là "đầy tớ của bệ hạ."

xử tử hắn

Cụm từ nầy có nghĩa là sẽ giết. Tham khảo cách dịch: “giết hắn”

họ cũng sẽ tiêu diệt luôn người thừa kế

Nếu xử tử luôn người anh thì sẽ không còn người con trai nào để thừa kế tài sản của gia đình. Tham khảo cách dịch: “Nếu họ làm như vậy, thì họ sẽ diệt luôn cả người thừa kế của gia đình chúng tôi”

Vì vậy, họ sẽ dập tắt luôn viên than hồng mà ta còn lại

Ở đây, người đàn bà nầy đang nói đến đứa con trai còn sống duy nhất của mình như thể nó là một viên than hồng. Bà nói về những người giết con trai của bà như thể đang dập tắt viên than hồng mà bà còn lại đó. Tham khảo cách dịch: “Như vậy, họ sẽ giết luôn đứa con trai duy nhất còn lại của ta”

họ sẽ chẳng để lại cho chồng ta dù là tên tuổi hay dòng dõi nào

Có thể viết lại câu nầy ở dạng khẳng định tích cực. Tham khảo cách dịch: “Họ sẽ chẳng để lại cho chồng ta dù là tên tuổi hay dòng dõi nào”

không một tên tuổi cũng không một dòng dõi nào

Cụm từ nầy chỉ về một người con trai mang lấy danh của gia đình trong thế hệ tiếp theo. Tham khảo cách dịch: “không một người con trai nào để giữ gìn danh của gia đình chúng ta”

trên mặt đất

"trên đất”. Cụm từ mang tính chất mô tả nầy để nhấn mạnh rằng dòng dõi gia đình sẽ còn tiếp tục trên đất sau khi người chồng đã qua đời. “Trên đất” chỉ về mặt đất mà những người nầy đang bước lên trên.

2 Samuel 14:8

Ta sẽ ban lệnh phải làm gì đó cho ngươi

Có thể dịch sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: "Ta sẽ để tâm đến vấn đề nầy cho ngươi”

Thê-cô-a

Hãy dịch tên của nơi nầy như bạn đã dịch trong 2SA 14:2.

nguyện tội ổ lại trên tôi và trên nhà cha tôi

Cụm từ nầy có nghĩa là nếu người ta cho rằng giúp đỡ gia đình người đàn bà nầy là sai trái thì nhà vua chẳng có tội gì hết. Tham khảo cách dịch: “nếu có ai trách mắng bệ hạ vì đã giúp gia đình chúng tôi, thì nguyện gia đình chúng tôi sẽ bị coi là có tội thay cho bệ hạ”

bệ hạ và ngai vàng của bệ hạ

Ở đây, từ “ngai vàng” chỉ về bất kỳ người nào sẽ lên ngôi vua thế cho Đa-vít sau này. Tham khảo cách dịch: “Bệ hạ và dòng dõi của bệ hạ” hoặc “Bệ hạ và gia đình của bệ hạ”

thì vô can

"thì vô tội”. Ở đây, người đàn bà nầy nói về việc vua sẽ vô tội về việc đã giúp đỡ gia đình bà như thể người thực sự đã giúp đỡ họ rồi. Tham khảo cách dịch: “sẽ không mắc tội gì về việc nầy”

2 Samuel 14:10

nói bất cứ điều gì với ngươi

Ở đây, nói những điều đe dọa được nói đến như thể chỉ là nói chung chung. Tham khảo cách dịch: “đe dọa ngươi” hoặc “dùng lời đe dọa ngươi”

Nó sẽ không đụng đến ngươi nữa

Ở đây, Đa-vít đang nói đến một người sẽ không đe dọa hay gây hại gì cho bà bằng cách khẳng định rằng người đó sẽ không đụng đến bà. Câu nầy ngụ ý rằng Đa-vít sẽ không để cho người đó đe dọa bà hay làm phiền bà nữa. Tham khảo cách dịch: “Ta đảm bảo người đó sẽ không đe dọa ngươi nữa”

họ sẽ không tiêu diệt con trai tôi nữa

"họ sẽ không giết con trai tôi” hoặc “họ sẽ không xử tử con trai tôi”

Xin bệ hạ nhớ đến Giê-hô-va Đức Chúa Trời của bệ hạ

Ý nghĩa khả thi: 1)”nhớ” có nghĩa là cầu nguyện. Tham khảo cách dịch: “Xin hãy cầu nguyện cùng Đức Giê-hô-va Đức Chúa Trời của bệ hạ” hoặc 2) Nghĩa muốn nói ở đây là nhớ lại, và ngụ ý rằng sau khi nhớ đến Đức Giê-hô-va thì ông sẽ hứa trong danh của Ngài. Tham khảo cách dịch: “Xin hãy hứa trong danh Đức Giê-hô-va Đức Chúa Trời của bệ hạ”

báo thù huyết

Cụm từ nầy chỉ về một người muốn báo thù cho các chết của người em đã khuất của mình. Tham khảo cách dịch: “người muốn trả thù cho cái chết của đứa em trai của con trai tôi”

không giết ai thêm nữa

"không khiến ai phải chết nữa”. Nghĩa là ngoài người em trai đã chết rồi.

không một sợi tóc nào của con trai ngươi sẽ rơi xuống đất

Có nghĩa là con trai của bà sẽ không bị làm hại, và đây là phép tu từ nói quá khi khẳng định rằng người con trai đó sẽ không mất dù chỉ là một sợi tóc. Tham khảo cách dịch: “con trai của ngươi hoàn toàn sẽ được an toàn”

Thật như Đức Giê-hô-va hằng sống

Thường thì người ta sẽ hứa và so sánh độ chắc chắn về việc họ sẽ hoàn thành lời hứa đó với việc Đức Giê-hô-va hiện đương sống là chắc chắn thể nào. Tham khảo cách dịch: “Ta hứa với ngươi, chắc chắn thật như Đức Giê-hô-va hằng sống” hoặc “Trong danh Đức Giê-hô-va ta hứa”

2 Samuel 14:12

thưa thêm một lời với

"xin bệ hạ cho phép một điều khác nữa”. Người đàn bà nầy đang cầu xin được thưa với vua một chuyện khác nữa.

đầy tớ của bệ hạ

Để bày tỏ lòng kính trọng đối với vua người đàn bà nầy tự nhận mình là "đầy tớ của bệ hạ."

Cứ nói đi

Nhà vua đang cho phép bà được tiếp tục nói. Tham khảo cách dịch: “Ngươi có thể nói với ta”

Vậy thì tại sao bệ hạ lại toan tính một chuyện có hại cho dân của Đức Chúa Trời như thế?

Người đàn bà nầy đang đặt ra một câu hỏi để quở trách vua Đa-vít về cách vua đã đối xử với Áp-sa-lôm. Có thể viết lại câu hỏi nầy thành một câu khẳng định. Tham khảo cách dịch: “Những lời bệ hạ vừa nói lại cho thấy bệ hạ đã làm sai”

bệ hạ giống như người có tội

Người nữ nầy đang so sánh vua với một người phạm tội để cho vua thấy tội của mình mà không phải trực tiếp nói ra tội đó. Tham khảo cách dịch: “vua đã tự kết tội mình”

đứa con bị đày của mình

Có thể viết lại câu nầy ở dạng chủ động. Tham khảo cách dịch: “người con trai mà vua đã đày biệt xứ”

Vì tất cả chúng ta đều sẽ phải chết, giống như nước đổ xuống đất… lại được

Ở đây, người đàn bà nầy nói về một người đang chết dần chết mòn như thể họ là nước đã bị đổ xuống đất. Tham khảo cách dịch: “Tất cả chúng ta đều phải chết, và sau khi chúng ta chết rồi thì không thể sống trở lại được nữa”

Đức Chúa Trời… tìm cách để những người bị đày biệt xứ sẽ được trở lại

Người đàn bà nầy đang ngụ ý rằng Đa-vít lên đem con trai mình trở về cùng mình. Có thể làm rõ ý nầy. Tham khảo cách dịch: “Đức Chúa Trời đem những kẻ Ngài đã đuổi trở lại, và vua cũng nên làm điều tương tự cho con trai của mình”

2 Samuel 14:15

vì người ta làm cho tôi sợ

Có thể thêm những từ còn thiếu vào trong cụm từ nầy. Tham khảo cách dịch: “bởi vì người ta làm cho tôi sợ không dám đến”

đầy tớ của bệ hạ

Để bày tỏ lòng kính trọng đối với vua người đàn bà nầy tự nhận mình là "đầy tớ của bệ hạ."

giải thoát đầy tớ của bệ hạ

Nghĩa là giải thoát khỏi quyền của ai đó. Tham khảo cách dịch: “để giải thoát đầy tớ của bệ hạ”

khỏi tay của những người

Ở đây, “tay” chỉ về quyền lực của những người đó. Tham khảo cách dịch: “khỏi uy quyền của những người”

khỏi cơ nghiệp của Đức Chúa Trời

Cụm từ nầy có nghĩa là họ sẽ không còn con cháu nào để sống trong vùng đất mà dòng dõi của họ, con cháu của họ sẽ được thừa hưởng. Tham khảo cách dịch: “khiến gia đình chúng tôi phải tuyệt biệt trên vùng đất mà chúng tôi nhận làm cơ nghiệp từ Đức Chúa Trời”

Lời của bệ hạ, là chúa tôi

Cụm danh từ “lời” có thể được viết lại thành động từ “nói”. Tham khảo cách dịch: “những lời mà bệ hạ, là chúa tôi nói ra”

vì chúa tôi, khác nào thiên sứ của Đức Chúa Trời… khỏi điều ác

Ở đây Đa-vít, là vua, được ví sánh như “thiên sứ của Đức Chúa Trời”. Tham khảo cách dịch: “vì bệ hạ giống như thiên sứ của Đức Chúa Trời vì họ đều phân biệt được điều thiện và điều ác”

2 Samuel 14:18

Đừng giấu ta chi hết về điều ta sắp hỏi ngươi

Hình thức khẳng định tiêu cực ở đây được dùng để nhấn mạnh và có thể được biết lại ở dạng tích cực. Tham khảo cách dịch: “Hãy nói cho ta biết sự thật về mọi điều mà ta sắp hỏi ngươi”

Có phải bàn tay của Giô-áp ở với ngươi trong mọi việc nầy

Ở đây, từ “tay” chỉ về tầm ảnh hưởng của Giô-áp. Tham khảo cách dịch: “Chẳng phải Giô-áp đã tác động đến ngươi trong mọi việc này” hoặc “Có phải Giô-áp đã sai ngươi đến đây để nói những lời nầy hay không”

Thật như bệ hạ vẫn đang sống

"Chắc chắn như bệ hạ vẫn đang sống”. Ở đây, người đàn bà nầy đang so sánh độ chắc chắn trong những lời Đa-vít đã nói với tính chắc chắn về việc ông vẫn đang sống, để nhấn mạnh những lời khẳng định của Đa-vít là chính xác đến mức nào.

không ai có thể trốn qua phải… vua đã nói

Ở đây, người đàn bà nầy đang mô tả những khó khăn trong việc nói chuyện với vua mà không để vua nhận ra sự thật là gì bằng cách so sánh nó với một người không thể chạy trốn theo bất kỳ hướng nào. Tham khảo cách dịch: “không ai có thể không nói với vua sự thật”

qua phải hoặc qua trái

Cách diễn đạt nầy đưa ra hai thái cực trái ngược nhau để nói rằng “bất cứ nơi nào”. Tham khảo cách dịch: “bất kỳ chỗ nào” hoặc “bất cứ nơi đâu"

Chúa tôi khôn ngoan

"Bệ hạ, là chúa tôi, khôn ngoan”

khôn ngoan, như sự khôn ngoan của thiên sứ Đức Chúa Trời

Người đàn bà nầy đang so sánh sự khôn ngoan của Đa-vít với sự khôn ngoan của thiên sứ để nhấn mạnh ông khôn ngoan nhiều ra sao. Tham khảo cách dịch: “bệ hạ rất khôn ngoan, như thiên sứ của Đức Chúa Trời”

2 Samuel 14:21

Sau đó, vua nói với Giô-áp

Câu nầy ngụ ý rằng vua đã sai dẫn Giô-áp đến trước mặt mình để vua có thể nói chuyện với ông. Tham khảo cách dịch: “Sau đó, vua cho truyền Giô-áp và nói với ông”

Kìa, bấy giờ

Đây là cụm từ được dùng để hướng sự chú ý của ai đó đến những ý tiếp theo. Tham khảo: “Hãy nghe đây”

điều nầy

Cụm từ nầy chỉ về những việc mà Giô-áp muốn vua phải làm. Tham khảo cách dịch: “những điều ngươi muốn ta làm”

Giô-áp cúi mình sấp mặt xuống đất

Giô-áp làm như vậy để tôn kính vua cũng như bày tỏ lòng biết ơn của mình..

đầy tớ của bệ hạ

Để bày tỏ lòng kính trọng đối với vua Giô-áp tự nhận mình là “đầy tớ Ngài”."

tôi đã được ơn trước mặt bệ hạ

Cụm từ “được ơn” có nghĩa là được ai đó tán thành, chấp thuận. Cụm từ “trước mặt bệ hạ” chỉ về những suy nghĩ của vua. Tham khảo cách dịch: “bệ hạ vui lòng về tôi”

theo đó bệ hạ

"bởi vì bệ hạ”

bệ hạ đã làm điều hạ thần thỉnh cầu

"bệ hạ đã làm những việc hạ thần cầu xin bệ hạ làm”

2 Samuel 14:23

nhưng nó không được gặp mặt ta… mặt vua

Ở đây từ "mặt” chỉ về chính nhà vua. Tham khảo cách dịch: “nhưng nó sẽ không được gặp ta… vua”

2 Samuel 14:25

Bấy giờ

"Bấy giờ" đánh dấu phần cắt ngang trong diễn tiến chính của câu chuyện. Ở đây, Sa-mu-ên kể một phần mới của câu chuyện.

Lúc ấy, không có người nào được khen là đẹp trai như Áp-sa-lôm

Có thể dịch sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: "dân sự khen ngợi Áp-sa-lôn về độ tuấn tú của người hơn hẳn họ khen ngợi những người khác”

từ lòng bàn chân cho đến đỉnh đầu người không có tì vết gì cả

Cụm từ nầy có nghĩa là cả người ông không hề có bất cứ một khiếm khuyết nào. Tham khảo cách dịch: “Không hề có một khiếm khuyết nào ở bất kỳ bộ phận nào trên người ông”

hai trăm siếc-lơ

Có thể viết lại theo đơn vị đo hiện nay. Tham khảo cách dịch: “hai ký rưỡi”

cái cân theo tiêu chuẩn của nhà vua

Nhà vua có những cái cân quyết định cân nặng chuẩn của siếc-lơ và những cân nặng và đơn vị đo lường khác.

Có ba người con trai và một cô con gái được sinh ra cho Áp-sa-lôm

Có thể dịch sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: "Áp-sa-lôm có ba con trai và một con gái” (UDB)

2 Samuel 14:28

mặt vua

Cụm từ nầy chỉ về chính nhà vua. Tham khảo cách dịch: “vua”

Áp-sa-lôm gửi lời đến Giô-áp

Cụm từ nầy có nghĩa là ông sai sứ giả đi chuyển lời thỉnh cầu của mình đến Giô-áp. Tham khảo cách dịch: “Áp-sa-lôm sai người đến cầu xin Giô-áp”

nhờ ông đến cùng vua

Câu nầy ngụ ý rằng Áp-sa-lôm muốn Giô-áp đến gặp vua để giúp ông cầu xin vua đặng ông có thể được phép đến gặp vua. Tham khảo cách dịch: “đến gặp vua đặng giúp ông cầu xin vua cho phép ông được gặp vua”

Vậy Áp-sa-lôm nhắn lần hai

Cụm từ nầy có nghĩa là ông lại sai sứ giả đến chỗ Giô-áp với cùng một thỉnh cầu như lần đầu. Tham khảo cách dịch: “Vậy Áp-sa-lôm sai người đến gặp Giô-áp lần nữa với cùng một thỉnh cầu”

2 Samuel 14:30

Kìa

Ở đây từ nầy được dùng như một cách nhắc ai đó nhớ lại điều gì đó. Tham khảo cách dịch: “Các ngươi biết là”

2 Samuel 14:32

Kìa

Ở đây từ nầy được dùng để nhấn mạnh, khẳng định ý tiếp theo. Tham khảo cách dịch: “Hãy nghe đây”

Tôi nhắn

Cụm từ nầy có nghĩa là ông sai một sứ giả đến. Tham khảo cách dịch: “Tôi đã sai người”

đến cùng vua mà tâu rằng

Ở đây, lời nhắn gửi đến vua được viết như thế chính Áp-sa-lôm là người nói. Áp-sa-lôm đang cầu xin Giô-áp thay mặt mình cầu xin điều đó. Tham khảo cách dịch: “để thay mặt tôi cầu xin vua” hoặc “để giúp tôi cầu xin vua”

mặt vua

Cụm từ nầy chỉ về chính nhà vua. Tham khảo cách dịch: “vua”

sấp mình xuống đất trước mặt vua

Áp-sa-lôm đang bày tỏ lòng kính trọng đối với vua. Tham khảo cách dịch: “sấp mình xuống đất để tôn kính vua’

Vua hôn Áp-sa-lôm

Cụm từ nầy ngụ ý rằng vua đã tha thứ và phục hồi lại cho Áp-sa-lôm.


Chapter 15

1 Sau việc nầy, Áp-sa-lôm sửa soạn xe ngựa cho mình, với năm mươi người chạy ở trước mặt. 2 Áp-sa-lôm dậy sớm rồi đứng cạnh con đường dẫn tới cổng thành. Khi bất cứ ai có tranh chấp đến với nhà vua để nghe xét xử, khi ấy Áp-sa-lôm gọi người ấy, rồi nói: "Anh em đến từ thành nào?" Và người ấy đáp: "Tôi tớ ông xuất thân từ một trong các chi phái của Y-sơ-ra-ên". 3 Vậy Áp-sa-lôm sẽ nói với người ấy: "Hãy xem, trường hợp của người là đúng và tốt đấy, nhưng chẳng ai được mặc lấy uy quyền của nhà vua để lắng nghe trường hợp của ngươi đâu". 4 Áp-sa-lôm nói thêm: "Ta ước rằng ta sẽ được lập làm quan án trong xứ, hầu cho từng người có tranh chấp hay duyên cớ gì sẽ đến cùng ta, thì ta sẽ xử công bình cho người ấy!" 5 Chính vì thế khi bất kỳ ai đến với Áp-sa-lôm đều tôn kính người, Áp-sa-lôm sẽ giơ tay ra đỡ lấy người ấy rồi hôn người. 6 Áp-sa-lôm đã hành động như vậy với hết thảy người Y-sơ-ra-ên nào đến với nhà vua để chịu xét xử. Thế là Áp-sa-lôm chiếm lấy lòng người dân Y-sơ-ra-ên. 7 Đến cuối bốn năm, Áp-sa-lôm thưa với nhà vua: "Làm ơn cho con đi trả một lời thề đã lập với Đức Giê-hô-va tại Hếp-rôn. 8 Vì tôi tớ vua đã lập một lời thề trong khi con còn ở tại Ghê-su-rơ trong xứ A-ram như sau: 'Nếu Đức Giê-hô-va quả thực đem con về lại Jerusalem, khi ấy con sẽ thờ lạy Đức Giê-hô-va '". 9 Nhà vua nói cùng người như vầy: "Hãy đi bình an". Thế là Áp-sa-lôm chỗi dậy đi đến Hếp-rôn. 10 Nhưng Áp-sa-lôm sai các thám tử đi khắp các chi phái Y-sơ-ra-ên mà nói: "Ngay khi anh em nghe thấy tiếng kèn, lúc đó anh em hãy nói: 'Áp-sa-lôm là vua trong Hếp-rôn'". 11 Đi với Áp-sa-lôm, là hai trăm người được mời từ thành Jerusalem. Họ đi vô tư, không biết mọi điều mà Áp-sa-lôm đã toan tính. 12 Trong khi Áp-sa-lôm dâng của lễ, người sai tìm A-hi-tô-phe từ thị trấn quê hương của người ở Ghi-lô. Người là mưu sĩ của Đa-vít. Sự phản nghịch của Áp-sa-lôm ngày càng mạnh lên, vì dân sự chạy theo Áp-sa-lôm thường tăng lên. 13 Một sứ giả đã đến nói với Đa-vít: "Tấm lòng của dân sự Y-sơ-ra-ên đang hướng theo Áp-sa-lôm". 14 Vậy Đa-vít nói với các tôi tớ ông, những người ở với ông tại thành Jerusalem: "Hãy chỗi dậy và chúng ta hãy trốn đi, hay không ai trong chúng ta sẽ thoát khỏi Áp-sa-lôm đâu. Hãy sửa soạn rời đi ngay mau, hoặc nó sẽ mau đến bắt lấy chúng ta, và nó sẽ giáng tai vạ trên chúng ta và tấn công thành phố với lưỡi gươm". 15 Các tôi tớ của vua thưa cùng nhà vua như sau: "Hãy xem kìa, các tôi tớ của vua đã sẵn sàng làm bất cứ điều chi vua chúa của chúng tôi đã quyết". 16 Nhà vua rời đi cùng hết thảy các gia đình theo người, nhưng nhà vua để lại mười người nữ, họ đều là cung phi, để giữ cung điện. 17 Sau khi nhà vua rời đi và hết thảy dân sự đều theo người, họ dừng lại ở ngôi nhà ở cuối thành. 18 Tất cả quân đội của vua đều đi với người, và đi trước mặt người là dân Kê-rê-thít, cùng hết thày dân Phê-lê-thít, và hết thảy dân Ghi-tít — sáu trăm người đã đi theo người từ xứ Gát. 19 Khi ấy nhà vua nói với Y-tai người Ghi-tít: "Sao ông cũng đi với chúng tôi vậy? Hãy trở về rồi ở với Vua Áp-sa-lôm, vì ông là một người Ngoại và là kẻ bị đày. Hãy trở về với chính chỗ của ông. 20 Một khi ông mới đến hôm qua, tại sao ta khiến cho ông phải sống lang thang khắp nơi với chúng ta? Thậm chí ta còn không biết mình sẽ làm gì nữa đây! Vì vậy, hãy trở về, rồi đem dân xứ mình trở lại đi. Nguyện sự trung thành và sự thành tín đi với ngươi". 21 Nhưng Y-tai đáp lời vua như sau: "Như Đức Giê-hô-va là hằng sống, và như vua chúa tôi còn sống đây, chắc chắn vua chúa tôi đi tới đâu chăng nữa, tôi tớ vua cũng sẽ đi tới đó, dù là sống hay chết". 22 Thế là Đa-vít nói với Y-tai: "Hãy đi trước và tiếp tục với chúng tôi". Y-tai người Ghi-tít cùng đi với nhà vua, cùng với hết thảy người của ông và các gia đình đã ở với ông. 23 Cả xứ bật khóc lớn tiếng khi mọi người băng qua trũng Kít-rôn, và chính nhà vua cũng băng qua đó. Hết thảy dân sự đi trên con đường thẳng ra đồng vắng. 24 Ngay cả Xa-đốc với hết thảy người Lê-vi, khiêng hòm giao ước của Đức Chúa Trời, đều có mặt. Họ đặt hòm của Đức Chúa Trời xuống, và khi ấy A-bia-tha hiệp cùng họ. Họ chờ đợi cho đến khi hết thảy dân sự đã ra hết khỏi thành phố. 25 Nhà vua nói tới Xa-đốc: "Hãy khiêng hòm của Đức Chúa Trời trở vào trong thành. Nếu tôi được ơn trước mắt của Đức Giê-hô-va, Ngài sẽ đem tôi trở lại đây và cho tôi thấy lại hòm giao ước và chỗ mà Ngài ngự ở đó. 26 Còn nếu Ngài phán: 'Ta không ưa ngươi nữa’ kìa, ta đây, nguyện Ngài xử ta theo ý tốt của Ngài". 27 Nhà vua cũng nói với thầy tế lễ Xa-đốc: "Há ngươi chẳng phải là đấng tiên kiến sao? Hãy bình an trở lại trong thành, hai con trai ngươi với ngươi, A-hi-mát con trai ngươi, và Giô-na-than con trai của A-bia-tha. 28 Hãy xem, ta sẽ chờ ở ngoài xứ A-ra-ba cho đến chừng có lời đến từ ngươi thông tin cho ta". 29 Vậy Xa-đốc và A-bia-tha khiêng hòm của Đức Chúa Trời trở vào thành Jerusalem, và họ cứ ở đó. 30 Nhưng Đa-vít chân không đi lên, khóc lóc trên Núi Ô-li-ve, và ông trùm đầu mình lại. Từng người trong dân sự ở với vua đều trùm đầu lại, và họ vừa đi lên vừa khóc. 31 Có người đến với Đa-vít như sau: "A-hi-tô-phe có mặt giữa vòng các mưu sĩ với Áp-sa-lôm". Đa-vít cầu nguyện: "Lạy Chúa Giê-hô-va, làm ơn đổi mưu luận của A-hi-tô-phe ra dại dột". 32 Thế rồi, khi Đa-vít đến tận đầu đường, người ta thường thờ lạy Đức Chúa Trời ở đó, Hu-sai người Ạt-kít đến gặp vua với chiếc áo choàng rách tươm và đất phủ đầy đầu. 33 Đa-vít nói với người: "Nếu ngươi đi với ta, thế thì ngươi sẽ trở thành một gánh nặng cho ta. 34 Nhưng nếu ngươi trở lại thành rồi nói với Áp-sa-lôm: 'Tôi sẽ là tôi tớ vua, hỡi vua, giống như tôi là tôi tớ của cha vua trong quá khứ, cũng một thể ấy giờ đây tôi sẽ là tôi tớ của vua', khi ấy ngươi sẽ làm cho lời mưu sĩ của A-hi-tô-phe ra hư cho ta. 35 Ngươi là bộ ba với hai thầy tế lễ Xa-đốc và A-bia-tha, có phải không? Vậy, bất cứ điều gì ngươi nghe từ cung điện của nhà vua, ngươi phải thuật điều đó với hai thầy tế lễ Xa-đốc và A-bia-tha. 36 Phải thấy rằng họ có ở đó với hai con trai của họ, A-hi-mát con trai của Xa-đốc, và Giô-na-than con trai của A-bia-tha. Ngươi phải nhờ tay chúng mà gửi cho ta biết mọi sự mà ngươi nghe thấy". 37 Vậy Hu-sai, bạn hữu của Đa-vít đã đến trong thành khi Áp-sa-lôm vào đến Jerusalem.



2 Samuel 15:1

Chuyện xảy ra

Cụm từ nầy được dùng để giới thiệu một sự kiện mới trong diễn tiến câu chuyện.

và năm mươi quân chạy trước mặt ông

Những người nầy chạy trước xe ngựa để bày tỏ sự tôn trọng Áp-sa-lôm. Tham khảo cách dịch: “và năm mươi quân chạy trước ông để tôn kính ông”

Đầy tớ của bệ hạ

Khi một người trả lời câu hỏi của Áp-sa-lôm thì người đó sẽ tự nhận mình là "đầy tớ của bệ hạ" để bày tỏ sự kính trọng đối với Áp-sa-lôm.

2 Samuel 15:3

Vậy Áp-sa-lôm bảo người ấy

Cụm từ nầy chỉ về người đã kể cho Áp-sa-lôm nghe về việc thưa kiện của mình. Có thể làm rõ ý nầy. Tham khảo cách dịch: “Áp-sa-lôm hỏi xem người kiện tụng điều gì, và người nầy đã giải thích với Áp-sa-lôm tại sao mình lại kêu cầu xét xử công bằng. Đoạn, Áp-sa-lôm bảo người ấy”

đúng và hợp lý

Về cơ bản, những từ nầy nói về cùng một ý và được dùng chung để nhấn mạnh rằng việc kiện tụng của người nầy là đúng.

để lắng việc tố tụng của ngươi

"lắng nghe” một việc tố tụng là lắng nghe và sẽ đưa ra phán xét về việc đó. Tham khảo cách dịch: “để xét xử việc kiện tụng của ngươi” hoặc “để coi sóc việc tố tụng của ngươi”

2 Samuel 15:5

đưa tay ra đỡ lấy người ấy và hôn

Hành động nầy là một cách chào hỏi thân thiện. Tham khảo cách dịch: “chào đón người đó như một người bạn khi ôm hôn họ”

xin xét xử

Cụm từ nầy có nghĩa là họ đến chỗ vua để quyết định những tranh chấp giữa họ. Tham khảo cách dịch: “để xét xử những tranh chấp của họ”

Như thế, Áp-sa-lôm đã chiếm được lòng người Y-sơ-ra-ên

Câu nầy có nghĩa là Áp-sa-lôm đã thuyết phục người dân phải trung thành với mình hơn là trung thành với Đa-vít cha mình. Ở đây, tác giả nói về cách làm sao dân chúng lại trung thành với Áp-sa-lôm bằng cách nói rằng ông đã chiếm được lòng họ. Tham khảo cách dịch: “Làm như vậy, Áp-sa-lôm đã thuyết phục dân Y-sơ-ra-ên trung thành với mình”

2 Samuel 15:7

Chuyện xảy ra

Cụm từ nầy được dùng để giới thiệu một sự kiện mới trong diễn tiến câu chuyện.

sau bốn năm Áp-sa-lôm

Cụm từ nầy chỉ về bốn năm sau khi ông quay trở lại Giê-ru-sa-lem. Tham khảo cách dịch: “bốn năm sau khi Áp-sa-lôm đã quay trở lại Giê-ru-sa-lem, ông”

và làm trọn lời hứa nguyện mà con đã khấn với Đức Giê-hô-va tại Hếp-rôn

"đến Hếp-rôn và tại đó làm trọn lời thề nguyện mà con đã lập với Đức Giê-hô-va”

Vì đầy tớ của bệ hạ

Ở đây Áp-sa-lôm tự nhận mình như vậy để tỏ lòng kính trọng vua.

2 Samuel 15:9

Vậy Áp-sa-lôm chỗi dậy

"Vậy Áp-sa-lôm rời đi”

khắp các chi tộc Y-sơ-ra-ên

Ở đây, những nơi nầy là nơi các chi tộc Y-sơ-ra-ên sinh sống và được dùng để chỉ chính các chi tộc đó. Tham khảo cách dịch: “khắp đất cả các chi tộc Y-sơ-ra-ên”

tiếng kèn

"kèn được thổi”

2 Samuel 15:11

những người được mời

Có thể dịch sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: "những người ông đã mời”

đi mà không hay biết gì về chuyện đó

"đi mà không hay biết gì”

ông sai mời A-hi-tô-phe

Cụm từ nầy có nghĩa là ông sai sứ giả đến để mời A-hi-tô-phe và đem người đó đến chỗ mình”. Tham khảo cách dịch: “ông sai sứ giả đến mời A-hi-tô-phe, ông là”

A-hi-tô-phe

Đây là tên của một người nam.

Ghi-lô

Đây là tên một địa điểm.

2 Samuel 15:13

Lòng dân Y-sơ-ra-ên đã đi theo

Ở đây dân Y-sơ-ra-ên được nói đến qua “lòng” của mình để nhấn mạnh về lòng trung thành của họ với Áp-sa-lôm. Tham khảo cách dịch: “Dân Y-sơ-ra-ên trung thành với” hoặc “Dân Y-sơ-ra-ên đã đi theo”

trốn khỏi Áp-sa-lôm ... nó sẽ nhanh chóng… nó sẽ giáng

Ở đây Đa-vít nói về Áp-sa-lôm và những kẻ theo ông như thể chính là “Áp-sa-lôm” bởi vì dân sự đang đi theo thẩm quyền của Áp-sa-lôm. Tham khảo cách dịch: “trốn thoát khỏi Áp-sa-lôm và thuộc hạ của nó… nó và người của nó sẽ nhanh chóng…. và chúng sẽ giáng”

dùng lưỡi gươm tấn công thành

“Thành” chỉ về dân trong thành. “lưỡi gươm” chỉ về gươm của người Y-sơ-ra-ên và nhấn mạnh rằng họ đã giết những người dân thành đó trong trận chiến. Tham khảo cách dịch: “sẽ tấn công dân trong thành của chúng ta và dùng gươm giết họ”

giáng họa xuống

Cụm từ nầy có nghĩa là khiến tai họa xảy ra.

2 Samuel 15:16

để giữ cung điện

Ở đây, từ “giữ” có nghĩa là chăm lo cho. Tham khảo cách dịch: “để chăm lo cho cung điện”

ở tòa nhà cuối cùng

Cụm từ nầy chỉ về toà nhà cuối cùng mà họ sẽ đi đến khi rời khỏi thành. Tham khảo cách dịch: “ở tòa nhà cuối cùng đang khi họ rời khỏi thành”

Người Kê-rê-thít.... người Phê-lê-thít

Hãy dịch tên của những nhóm dân nầy như cách bạn đã làm trong 2SA 8:18.

Ghi-tít

Hãy dịch tên của nhóm dân nầy như cách bạn đã làm trong 2SA 6:10.

sáu trăm người

"600 người"

2 Samuel 15:19

Y-tai

Đây là tên của một người nam.

Người Ghi-tít

Hãy dịch tên của nhóm dân nầy như cách bạn đã làm trong 2SA 6:10.

Tại sao ngươi cũng đi với chúng ta?

Câu hỏi nầy ngụ ý rằng trước đó vua không hề yêu cầu họ đi cùng với mình. Có thể viết lại câu hỏi nầy thành một câu khẳng định. Tham khảo cách dịch: “Ngươi không cần phải đi với chúng ta.”

sao ta lại khiến cho ngươi đi lang thang đây đó với chúng ta chứ?

Câu hỏi nầy nhấn mạnh rằng Đa-vít không muốn Y-tai đến. Có thể dịch câu hỏi nầy thành một câu khẳng định. Tham khảo cách dịch: “ta không muốn khiến ngươi phải đi lang thang đây đó với chúng ta”

Bởi vì hôm qua ngươi mới rời đi

Đây là cách nói quá được dùng để nhấn mạnh. Y-tai người Ghít-ti đã sống ở đó trong vài năm. Tham khảo cách dịch: “Bởi vì ngươi chỉ mới ở đây một thời gian ngắn”

Nguyện sự trung thành và thành tín ở với ngươi!

Đây là phước lành mà Đa-vít đang cầu chúc cho người. Tham khảo cách dịch: “Nguyện Đức Giê-hô-va luôn thành tín với ngươi”

2 Samuel 15:21

Thật như Đức Giê-hô-va hằng sống và bệ hạ là chúa tôi đang sống

Ở đây người nói đang lập một lời thề trọng thể. Đa-vít đang so sánh tính chắc chắn về việc ông sẽ thực hiện lời hứa của mình với sự chắc chắn về việc Đức Giê-hô-va và chính nhà vua hiện đang còn sống. Tham khảo cách dịch: “Ta hứa một cách trọng thể thật chắc chắn như việc Đức Giê-hô-va và vua hiện đang sống”

đầy tớ của bệ hạ

Y-tai xưng mình như vậy để tỏ lòng tôn kính vua.

dù sống hay chết

"thậm chí nếu tôi có bị giết khi hỗ trợ vua”

Cả xứ đều khóc lớn tiếng

Nhiều người trong dân Y-sơ-ra-ên than khóc lớn tiếng khi họ thấy vua mình rời đi. Ở đây, người ta dùng cách nói quá khi cho rằng cả xứ đều than khóc. Tham khảo cách dịch: “Hết thảy những người dân dọc đường đi đều than khóc” hoặc “Nhiều người trong dân chúng than khóc”

với một giọng rất lớn

Ở đây, rất nhiều người đang than khóc nầy được ví như thể họ đang khóc chung một tiếng rất lớn. Tham khảo cách dịch: “lớn tiếng”

thung lũng Kít-rôn

Đây là tên một địa điểm gần Giê-ru-sa-lem.

2 Samuel 15:24

ta được ơn trong mắt Đức Giê-hô-va

Ở đây, “mắt Đức Giê-hô-va” chỉ về những suy nghĩ và ý kiến của Đức Giê-hô-va. Nếu bạn “được ơn” với ai đó, điều đó có nghĩa là họ hài lòng với bạn. Tham khảo cách dịch: “Đức Giê-hô-va vui lòng về tôi"

nơi Ngài ngự

"nơi Ngài hiện diện”. Hòm Giao Ước tượng trưng cho sự hiện diện của Đức Giê-hô-va. Cụm từ nầy chỉ về nơi để Hòm Giao Ước. Tham khảo cách dịch: “nơi đặt Hòm Giao Ước”

2 Samuel 15:27

A-hi-mát

Đây là tên của một người nam.

A-bia-tha

Hãy dịch tên của người nầy như cách bạn đã làm trong 8:17

X

2SA 8:17.

Ngươi không phải là một nhà tiên kiến sao?

Câu hỏi nầy được dùng để quở trách Xa-đốc và có thể dịch câu hỏi nầy thành một câu khẳng định. Tham khảo cách dịch: “Ngươi sẽ có thể biết chuyện gì đang diễn ra”

Nầy

Ở đây là một cách nói bảo người nghe phải tập trung vào những ý tiếp theo. Tham khảo cách dịch: “Hãy nghe đây”

cho đến khi có tin từ các ngươi

Cụm từ nầy chỉ về việc ông sai người đi đến gặp vua. Tham khảo cách dịch: “cho đến khi các ngươi sai người đến báo tin cho ta”

để báo tin cho ta

Ở đây, nhà vua đang ngụ ý rằng mình sẽ nhận được tin báo về những chuyện đang diễn ra tại Giê-ru-sa-lem. Tham khảo cách dịch: “để báo cho ta biết chuyện đang xảy ra tại Giê-ru-sa-lem”

2 Samuel 15:30

chân đất

không mang dép hay giày

trùm đầu lại

Đây là dấu hiệu của sự than khóc và hổ thẹn. Tham khảo cách dịch: “trùm đầu mình lại mà than khóc”

A-hi-tô-phe

Hãy dịch tên của người nầy như cách bạn đã làm trong 2SA15:11.

nhóm người âm mưu

những người nhóm lại với nhau để chống nghịch một người khác

Xin làm cho mưu của A-hi-tô-phe hóa ra ngu xuẩn

Đa-vít đang cầu khẩn Đức Giê-hô-va khiến những âm mưu của A-hi-tô-phe thành ra ngu xuẩn và vô ích. Tham khảo cách dịch: “xin làm cho những kế hoạch mà A-hi-tô-phe đưa ra thành ra ngu xuẩn và thất bại”

2 Samuel 15:32

Chuyện xảy ra

"Chuyện đã xảy ra”. Cụm từ nầy đánh dấu sự kiện tiếp theo trong diễn tiến câu chuyện.

đến đỉnh của con đường

Từ “đỉnh” được dùng ở đây bởi vì Đa-vít đi lên một nơi cao và ở tại đỉnh của một ngọn đồi. Tham khảo cách dịch: “đến đỉnh đồi”

nơi Đức Chúa Trời từng được thờ phượng tại đó

Có thể dịch sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: "nơi người ta đã từng thờ phượng Đức Chúa Trời”

Hu-sai

Đây là tên của một người nam.

Ạt-kít

Đây là tên gọi của một nhóm dân.

với áo xé rch và đầu đầy bụi đất

Đây là hành động thể hiện nỗi hổ thẹn hoặc ăn năn. Ở đây, từ “đất” có nghĩa là bụi đất. Tham khảo cách dịch: “Người sẽ áo mình và rắc bụi đất trên đầu để bày tỏ nỗi đau buồn khôn xiết của mình”

ngươi sẽ vì ta làm rối loạn kế hoạch của A-hi-tô-phe

Đa-vít đang đề nghị Hu-sai chống đối mọi kế hoạch mà A-hi-tô-phe lập nên. Tham khảo cách dịch: “ngươi có thể phục vụ ta bằng cách chống đối kế hoạch của A-hi-tô-phe”

2 Samuel 15:35

Và chẳng phải các thầy tế lễ Xa-đốc và A-bia-tha sẽ ở đó với ngươi sao?

Đa-vít đặt ra câu hỏi nầy để nói cho Hu-sai biết rằng ông sẽ không đơn độc. Có thể dịch câu hỏi nầy thành một câu khẳng định. Tham khảo cách dịch: “Các thầy tế lễ Xa-đốc và A-bia-tha sẽ ở đó để giúp ngươi”

Tất cả những gì ngươi nghe… mọi điều ngươi đã nghe được

Đây là cách nói quá; điều nầy không có nghĩa là từng lời từng chữ mà ông nghe thấy. Những chỉ về những ý quan trọng và sâu sắc mà ông nghe được.

A-hi-mát ... Giô-na-than

Đây đều là tên của nam.

bằng tay chúng

Cụm từ “tay chúng” chỉ về hai con trai của họ và có nghĩa là họ sẽ làm sứ giả đưa tin. Tham khảo cách dịch: “các con trai họ sẽ báo cho ta biết”


Chapter 16

1 Khi Đa-vít đã đi một khoảng ngắn qua chót núi, Xíp-ba tôi tớ của Mê-phi-bô-sết gặp vua với hai con lừa; trên lưng chúng là hai trăm ổ bánh, một trăm bánh trái nho, và một trăm bánh trái vả, và một bầu rượu. 2 Nhà vua nói với Xíp-ba: "Tại sao ngươi đem đến các thứ nầy?" Xíp-ba đáp: "Hai con lừa thì dành cho người nhà vua cưỡi, bánh, bánh trái vả thì dành cho người của vua ăn, còn rượu thì dành cho bất kỳ ai mệt nhọc trong đồng vắng uống". 3 Nhà vua nói: "Còn cháu nội của chủ ngươi đâu?" Xíp-ba đáp cùng nhà vua: "Hãy xem, người ở lại đàng sau trong thành Jerusalem, vì người nói: 'Ngày nay nhà Y-sơ-ra-ên sẽ phục hồi vương quốc của cha ta lại cho ta'". 4 Nhà vua nói với Xíp-ba: "Thế à, mọi sự thuộc về Mê-phi-bô-sết bây giờ thuộc về ngươi". Xíp-ba thưa: "Tôi sấp mình xuống trong sự hạ mình trước mặt vua, chúa của tôi. Cho phép tôi được ơn trước mặt vua". 5 Khi Vua Đa-vít đến gần Ba-hu-rim, có một người từ đó ra, thuộc về họ hàng của Sau-lơ, tên của người là Si-mê-i con trai của Ghê-ra. Ông ta ra vừa đi đó vừa rủa sả. 6 Ông ta ném đá vào Đa-vít và hết thảy quan chức của vua, bất chấp quân đội hay lính bảo vệ ở bên phải hay bên trái của nhà vua. 7 Si-mê-i rủa sả như sau: "Cút đi, hãy cút ra khỏi đây, ngươi, kẻ gian tà, người huyết! 8 Đức Giê-hô-va đã báo trả mọi sự của ngươi vì huyết của gia đình Sau-lơ, ngươi đã trị vì trên chỗ của người. Đức Giê-hô-va đã ban nước vào trong tay của Áp-sa-lôm con của ngươi. Và giờ đây ngươi bị hủy hoại vì ngươi là người của huyết". 9 Lúc ấy A-bi-sai con trai Xê-ru-gia, nói với nhà vua: "Tại sao con chó chết nầy dám rủa nhà vua chúa của tôi? Hãy để cho tôi qua đó mà lấy đầu của hắn". 10 Song nhà vua nói: "Hỡi con trai của Xê-ru-gia, ta có bảo ngươi đâu? Có lẽ hắn đang rủa ta vì Đức Giê-hô-va đã sai hắn: 'Hãy rủa sả Đa-vít đi! Thế thì ai sẽ nói với hắn: 'Sao ngươi dám rủa nhà vua chứ?'" 11 Đa-vít nói với A-bi-sai và với các tôi tớ người: "Hãy xem, con trai ta, là kẻ từ thân ta mà ra, còn muốn lấy mạng ta. Huống hồ gì gã Bên-gia-min nầy muốn hạ nhục ta? Hãy để hắn yên và cứ để hắn rủa, vì Đức Giê-hô-va đã truyền cho hắn phải làm việc ấy. 12 Có lẽ Đức Giê-hô-va sẽ có chút thương xót giáng trên ta, và lấy phước báo trả cho sự hắn rủa sã hôm nay". 13 Đa-vít cùng người của mình cứ đi trên đường, trong khi Si-mê-i đi cạnh vua tiến lên đồi, vừa đi rủa sả vừa rải bụi đá vào người. 14 Khi ấy nhà vua và hết thảy dân sự ở với ông đều mệt mỏi lắm, nên họ dừng lại nghỉ lấy sức 15 Còn Áp-sa-lôm cùng hết thảy dân sự Y-sơ-ra-ên ở với ông ta, họ đến tại thành Jerusalem, và A-hi-tô-phe có mặt ở đó. 16 Khi Hu-sai người Ạt-kít, bạn hữu của Đa-vít, đã đến với Áp-sa-lôm, Hu-sai nói với Áp-sa-lôm: "Chúc vua vạn tuế! Chúa vua vạn tuế!" 17 Áp-sa-lôm nói với Hu-sai: "Có phải đây là lòng trung thành của ngươi đối với bạn hữu của ngươi không? Tại sao ngươi không đi với bạn mình?" 18 Hu-sai nói với Áp-sa-lôm: "Không! Thay vì thế, người nào Đức Giê-hô-va và dân sự nầy cùng mọi người trong Y-sơ-ra-ên đã chọn, người ấy là người mà tôi sẽ thuộc về, và tôi sẽ ở với người ấy. 19 Tôi sẽ phục sự ai đây? Tôi há không phục sự trong sự hiện diện của con người ấy sao? Giống như tôi đã phục sự trong sự hiện diện của cha ông, tôi sẽ phục sự trước mặt ông". 20 Khi ấy Áp-sa-lôm nói với A-hi-tô-phe: "Hãy cho ta lời khuyên của ngươi về việc chúng ta sẽ làm đi". 21 A-hi-tô-phe thưa cùng Áp-sa-lôm: "Hãy đi ngủ với những người vợ nô lệ của cha vua mà người để lại để giữ cung điện, và hết thảy Y-sơ-ra-ên sẽ nghe thấy rằng vua đã trở thành thứ khó chịu cho cha của vua. Khi ấy tay của những người ở với vua sẽ được mạnh mẽ thêm". 22 Thế là họ làm cho Áp-sa-lôm một trại trên nóc cung điện, và Áp-sa-lôm ngủ với những người vợ nô lệ của cha người trước mặt cả Y-sơ-ra-ên. 23 Bấy giờ lời khuyên của A-hi-tô-phe mà ông ta đưa ra trong những ngày ấy giống như thể người ta nghe thấy từ miệng của chính Đức Chúa Trời vậy. Đấy là cách người ta xem mọi mưu định của A-hi-tô-phe cho cả Đa-vít và cho Áp-sa-lôm.



2 Samuel 16:1

Xíp-ba

Đây là tên của một người nam.

Mê-phi-bô-sết

Hãy dịch tên của người nầy như cách bạn đã làm trong 2SA 4:4.

two hundred ổ ... một trăm chùm ... một trăm chùm

"200 ổ ... 100 chùm ... 100 chùm"

ổ bánh

"miếng bánh”

chùm nho khô... chùm trái vả

Những cụm từ nầy chỉ về nho khô hoặc trái vả ép chung với nhau

nho khô

"nho đã khô”

bầu rượu

"bầu da đầy rượu”

đuổi sức

"mệt lả”

2 Samuel 16:3

cháu nội của chủ ngươi

"Mê-phi-bô-sết, cháu nội của chủ ngươi”

cháu nội

con trai của con trai hoặc của con gái của một người

Kìa

Ở đây từ nầy được dùng to hướng sự chú ý của ai đó đến những ý tiếp theo. Tham khảo: “Hãy nghe đây”

nhà Y-sơ-ra-ên

Cụm từ nầy chỉ về dân Y-sơ-ra-ên. Tham khảo cách dịch: "dân Y-sơ-ra-ên"

sẽ trả lại cho ta vương quốc của ông cha ta

Việc để cho dòng dõi của Sau-lơ cai trị được nói đến như thể vương quốc nầy đã được trả lại cho gia đình họ. Tham khảo cách dịch: “sẽ để ta cai trị vương quốc mà ông cha ta đã từng cai trị"

Mê-phi-bô-sết

Hãy dịch tên của người nầy như cách bạn đã làm trong 2SA 4:4.

Tôi xin hạ mình cúi lạy bệ hạ

Khi nói như vậy không có nghĩa là lúc đó Xíp-ba cúi mình lạy trước nhà vua theo nghĩa đen. Ý của ông là ông sẽ phục vụ nhà vua trong sự hạ mình như khi ông hạ mình cúi lạy trước vua. Tham khảo cách dịch: “Tôi sẽ hạ mình phục vụ bệ hạ” (UDB)

được ơn trước mặt bệ hạ

Cụm từ “được ơn” có nghĩa là được ai đó chấp thuận, bằng lòng. Cụm từ “trước mặt bệ hạ” chỉ những suy nghĩ của vua. Tham khảo cách dịch: “Tôi muốn bệ hạ vui lòng về tôi” hoặc “Tôi ao ước bệ hạ sẽ vui lòng về tôi”

2 Samuel 16:5

Ba-hu-rim

Hãy dịch tên gọi của thành nầy như cách bạn đã dịch trong 2SA 3:16.

Si-mê-i ... Ghê-ra

Đây đều là tên của nam.

mặc dầu

"mặc dù ở đó có”

vệ sĩ

Những người lo bảo vệ cho một nhân vật quan trọng.

2 Samuel 16:7

kẻ gian ác

một người gian ác, một tên tội phạm hoặc một kẻ phạm luật

Tên vấy máu

Ở đây "máu” chỉ về hết thảy những người mà ông đã giết trên chiến trường. Tham khảo cách dịch: “Tên sát nhân”

Đức Giê-hô-va đã báo ứng

Đức Giê-hô-va đã báo ứng họ bằng cách trừng phạt họ. Có thể làm rõ ý nầy. Tham khảo cách dịch: “Đức Giê-hô-va đã trừng phạt”

cho máu của dòng dõi Sau-lơ

Ở đây "máu” chỉ về những người đã bị giết thuộc dòng dõi của Sau-lơ. Vua phải chịu trách nhiệm trước cái chết của họ. Tham khảo cách dịch: “vì đã giết nhiều người trong dòng dõi Sau-lơ”

mà ngươi đã cai trị trong chỗ của người

Đa-vít đã làm vua cai trị trên những người mà trước đó Sau-lơ cũng đã từng cai trị họ. Tham khảo cách dịch: “ngươi đã làm vua cai trị trong chỗ của người”

vào tay Áp-sa-lôm

Ở đây, “tay” chỉ về quyền cai trị. Tham khảo cách dịch: “vào quyền cai trị của Áp-sa-lôm"

2 Samuel 16:9

A-bi-sai

Hãy dịch tên của người nầy như cách bạn đã làm trong [2SA 2:18]

Xê-ru-gia

Hãy dịch tên của người nầy như cách bạn đã làm trong [2SA 2:13]

Tại sao con chó chết kia dám nguyền rủa bệ hạ là chúa tôi?

A-bi-sai đặt ra câu hỏi nầy để bày tỏ cơn giận của mình với người kia. Có thể dịch câu hỏi nầy thành một câu khẳng định. Tham khảo cách dịch: “Con chó chết nầy không được phép nói chuyện với vua như thế”

con chó chết kia

Ở đây, Si-mê-i được mô tả là một kẻ vô dụng được ví như một con chó chết. Tham khảo cách dịch: “tên vô dụng nầy”

Hỡi các con của Xê-ru-gia, ta phải làm gì với các ngươi?

Câu hỏi nầy được đặt ra để khiển trách các con trai của Xê-ru-gia. Có thể dịch câu hỏi nầy thành một câu khẳng định. Tham khảo cách dịch: “Ta không muốn biết các ngươi đang nghĩ gì!”

Có lẽ người rủa sả ta vì

"Có thể người rủa sả ta bởi vì”

Thì ai dám nói với người: ‘Sao ngươi dám rủa sả vua?

Câu nầy được nói như một câu hỏi để nhấn mạnh rằng câu trả lời sẽ là “không ai”. Có thể dịch câu hỏi nầy thành một câu khẳng định. Tham khảo cách dịch: ‘Thì không ai dám hỏi người: “Sao ngươi dám rủa sả vua?”

2 Samuel 16:11

con ruột ta do chính ta sinh ra

Đa-vít đang dùng cách nầy để mô tả con trai mình để nhấn mạnh mối liên hệ ràng buộc thân thiết giữa cha và con trai. Tham khảo cách dịch: “con trai ta” hoặc “con trai yêu dấu của ta”

muốn lấy mạng ta

Đây là một cách nói nhẹ nhàng chỉ về việc giết ai đó. Tham khảo cách dịch: “muốn giết ta”

Thì huống chi người Bên-gia-min nầy muốn thấy cảnh ngã gục của ta là dường nào?

Đa-vít dùng câu hỏi nầy để cho thấy ông không hề ngạc nhiên khi người nầy muốn giết ông. Có thể dịch câu hỏi nầy thành một câu khẳng định. Tham khảo cách dịch: “Đương nhiên là người Bên-gia-min nầy muốn thấy cảnh ngã gục của ta!” hoặc “Ta chẳng ngạc nhiên khi người Bên-gia-min nầy cùng muốn ta ngã gục!”

muốn thấy ta gục ngã

Ở đây Đa-vít mô tả mong muốn được giết Đa-vít của người nầy như thể mạng sống của Đa-vít là thứ gì đó mà người nầy muốn phá hủy đi. Tham khảo cách dịch: “muốn ta bị giết” hoặc “muốn giết ta”

Hãy để mặc nó, hãy để nó nguyền rủa

Ở đây cụm từ “để mặc nó” có nghĩa là không có cản người làm việc người đang làm. Tham khảo cách dịch: “Đừng ngăn hắn rủa sả ta”

sẽ nhìn thấy

Ở đây "nhìn thấy” có nghĩa là “xem xét”. Tham khảo cách dịch: “sẽ xem xét”

sự khốn khổ thả ra trên ta

Ở đây Đa-vít nói về sự khốn khổ như thể một con thú dữ mà người Bên-gia-min kia đã thả ra trên ông.

2 Samuel 16:13

Si-mê-i đi theo sườn đồi đối diện với Đa-vít

Si-mê-i đang đi song song với Đa-vít và những thuộc hạ của ông, tuy nhiên Si-mê-i đứng ở sườn đồi cao hơn.

2 Samuel 16:15

A-hi-tô-phe

Hãy dịch tên của người nầy như cách bạn đã làm trong [2SA 15:12]

Hu-sai

Hãy dịch tên của người nầy như cách bạn đã làm trong [2SA 15:32]

Chuyện xảy ra

"Chuyện đã xảy ra that." Cụm từ nầy được dùng để giới thiệu một sự kiện mới trong diễn tiến câu chuyện.

Ạt-kít

Hãy dịch tên của nhóm dân nầy như cách bạn đã làm trong [2SA 15:32]

2 Samuel 16:17

lòng trung thành

một cảm xúc mạnh mẽ khi ủng hộ và yêu mến ai đó

Lòng trung thành của ông đối với bạn ông như thế sao? Tại sao ông không đi theo bạn ông?

Những câu hỏi nầy được đặt ra để chỉ trích Hu-sai. Có thể dịch thành những câu khẳng định. Tham khảo cách dịch: “Ngươi đã từng là người bạn trung thành với Đa-vít, ngươi nên đi với người”

người mà Đức Giê-hô-va

Hu-sai đang nói đến Áp-sa-lôm.

người mà… đó là người… với người

Ở đây Hu-sai đang nói đến Áp-sa-lôm ở ngôi thứ ba để nhấn mạnh chỉ về chính Áp-sa-lôm và rồi liên hệ đến Đức Giê-hô-va và những người dân đã chọn Áp-sa-lôm. Có thể viết lại ở ngôi thứ hai. Tham khảo cách dịch: “bệ hạ chính là người… bệ hạ là người… với bệ hạ”

2 Samuel 16:19

tôi nên phục vụ ai? Không phải tôi nên phục vụ trước mặt con của người ấy sao?

Hu-sai đặt ra những câu hỏi nầy để nhấn mạnh rằng mình muốn được phục vụ Áp-sa-lôm. Có thể viết những câu hỏi nầy thành những câu khẳng định. Tham khảo cách dịch: “Tôi nên phục vụ mình con trai Đa-vít mà thôi, vậy tôi sẽ hầu việc trước mặt người” hoặc “Tôi nên phục vụ bệ hạ, vì bệ hạ là con trai của Đa-vít”

2 Samuel 16:20

A-hi-tô-phe

Hãy dịch tên của người nầy như cách bạn đã làm trong [2SA 15:12]

để giữ cung điện

Cụm từ “để giữ” có nghĩa là chăm lo. Tham khảo cách dịch: “để chăm lo cho cung điện”

trở thành mùi hôi thối đối với cha mình

A-hi-tô-phe nói về việc Áp-sa-lôm xúc phạm đến cha mình như thể Áp-sa-lôm sẽ trở thành một thứ gì đó bốc mùi hôi thối. Tham khảo cách dịch: “bị vua cha ghét bỏ” hoặc “đã sỉ nhục cha mình”

Thì tay của tất cả những người ở với bệ hạ sẽ trở nên mạnh mẽ

Ở đây những người theo Áp-sa-lôm được nói đến qua tay của họ. Tin tức nầy khiến những người trung thành với Áp-sa-lôm càng thêm mạnh mẽ và thêm lòng can đảm cho họ. Có thể làm rõ ý nầy. Tham khảo cách dịch: “Tin nầy sẽ làm vững lòng trung thành của những người theo bệ hạ”

2 Samuel 16:22

căng ra

"dựng lên"

trên nóc cung vua, rồi Áp-sa-lôm ăn nằm… các cung phi ca cha mình trước mặt cả Y-sơ-ra-ên

Cụm từ nầy có nghĩa là dân sự có thể thấy được căn lều đó, và thấy Áp-sa-lôm đi ra đi vào với những cung phi của Đa-vít. Cụm từ “cả Y-sơ-ra-ên” là một cách nói quá, chỉ những người ở gần cung điện mới có thể nhìn thấy. Tham khảo cách dịch: “trên nóc cung điện, nơi mọi người đều có thể nhìn thấy, rồi Áp-sa-lôm ăn nằm… các cung phi”

Trong thời ấy, lời bàn của A-hi-tô-phe… như thể người đã nghe được

Ở đây tác giả đang so sánh mức độ người ta tin tưởng vào những lời bàn của A-hi-tô-phe với cách họ tin vào lời bàn trực tiếp đến từ Đức Chúa Trời. Tham khảo cách dịch: “Trong thời ấy, dân sự tin những lời bàn của A-hi-tô-phe y như thể họ tin rằng những việc đó đã xảy ra”

một người nghe được những lời đó từ chính miệng Đức Chúa Trời

Ở đây, miệng của Đức Chúa Trời đại diện cho chính Ngài và nhấn mạnh đến những lời phán của Ngài. Tham khảo cách dịch: “như thể chính miệng Đức Chúa Trời đã phán ra” hoặc “một người nghe những lời đó được nói ra bởi chính Đức Chúa Trời”

xem xét

"hiểu” hoặc “chấp nhận”


Chapter 17

1 Khi ấy A-hi-tô-phe nói với Áp-sa-lôm: "Bây giờ cho phép tôi chọn mười hai ngàn người, và tôi sẽ chỗi dậy đuổi theo Đa-vít tối nay. 2 Tôi sẽ xông vào hắn khi hắn mệt mỏi, yếu đuối, và sẽ khiến cho hắn phải lo sợ. Người nào ở với hắn sẽ bỏ chạy, và tôi sẽ tấn công duy có nhà vua thôi. 3 Tôi sẽ đem hết thảy dân sự về với ông, giống như cô dâu đến với chồng mình, và hết thảy dân sự sẽ ở bình an dưới quyền của ông". 4 Những điều A-hi-tô-phe đã nói làm đẹp lòng Áp-sa-lôm cùng tất cả các trưởng lão của Y-sơ-ra-ên. 5 Khi ấy Áp-sa-lôm nói: "Bây giờ cũng hãy gọi Hu-sai người Ạt-kít, và chúng ta hãy nghe điều người nói". 6 Khi Hu-sai đến gặp Áp-sa-lôm, Áp-sa-lôm giải thích cho ông nghe mọi điều A-hi-tô-phe đã nói và rồi hỏi Hu-sai: "Chúng ta có nên làm theo những gì A-hi-tô-phe đã nói không? Nếu không, hãy cho ta biết đâu là mưu luận của ông". 7 Vậy Hu-sai nói với Áp-sa-lôm: "Mưu mà A-hi-tô-phe đã đưa ra lần nầy không được hay lắm đâu". 8 Hu-sai nói thêm: "Ông biết cha ông và người của cha ông vốn là hạng chiến binh mạnh sức, và họ đang cay đắng, họ giống như gấu cái trên rừng có con nó bị người ta bắt lấy ngoài đồng. Cha của ông là người của chiến trận; ông ấy sẽ không ngủ với quân đội đêm nay đâu. 9 Hãy xem đi, ngay bây giờ có lẽ ông ấy đã ẩn ở trong cái hang nào đó hoặc trong một chỗ khác kia. Cái điều sẽ xảy ra khi người của ông bị giết ngay từ loạt tấn công đầu, hễ ai nghe điều nầy sẽ nói: 'Một cuộc tàn sát đã diễn ra giữa vòng binh lính theo Áp-sa-lôm'. 10 Thậm chí những binh lính can đảm nhất đi nữa, tấm lòng của họ giống như tấm lòng của sư tử, sẽ lo sợ vì hết thảy Y-sơ-ra-ên đều biết rằng cha của ông vốn là một người mạnh sức, và những người ở với ông ấy cũng rất dữ dằn. 11 Vậy tôi khuyên ông rằng hết thảy Y-sơ-ra-ên nên nhóm lại với ông, từ Đan cho đến Bê-e Sê-ba, nhiều như cát trên bờ biển, và đích thân ông phải ra trận kìa. 12 Khi ấy chúng ta sẽ xông vào người bất cứ đâu tìm gặp, và chúng ta sẽ bao vây người giống như sương sa xuống trên mặt đất vậy. Chúng ta sẽ không rời đi cho đến chừng một người thuộc về Đa-vít hay đích thân ông ấy còn sống. 13 Nếu người ẩn trong một thành nào đó, thế thì cả Y-sơ-ra-ên sẽ lấy dây vòng quanh thành đó và chúng ta lôi thành đó xuống sông, cho đến chừng không còn một hòn đá nào còn lại đó". 14 Lúc đó Áp-sa-lôm và người của Y-sơ-ra-ên nói: "Mưu của Hu-sai người Ạt-kít thì hay hơn mưu của A-hi-tô-phe". Đức Giê-hô-va đã ấn định sự chối bỏ mưu luận của A-hi-tô-phe để đem sự hủy diệt giáng trên Áp-sa-lôm. 15 Lúc đó Hu-sai nói với hai thầy tế lễ Xa-đốc và A-bia-tha: "A-hi-tô-phe đã bày mưu cho Áp-sa-lôm và các trưởng lão của Y-sơ-ra-ên bằng cách thế nầy, như vầy … như vầy, nhưng tôi đã bày cách khác. 16 Vậy bây giờ, hãy mau đi báo cho Đa-vít hay; hãy nói với người: 'Đừng đóng trại tối nay ở các đồn lũy của A-ra-ba, nhưng dầu thế nào đi nữa hãy đi xa hơn, hoặc nhà vua sẽ bị nuốt chửng cùng với hết thảy dân sự đang ở với vua'". 17 Vậy Giô-na-than và A-hi-mát đến ở tại suối Rô-ghên; một nữ tôi tớ thường đi và đem tin đến cho họ. Khi ấy họ sẽ đi báo lại cho Vua Đa-vít biết, hầu cho không ai thấy họ khi họ vào lại trong thành. 18 Nhưng có một thanh niên nom thấy họ lần nầy và báo cho Áp-sa-lôm biết. Thế là Giô-na-than và A-hi-mát bèn ra đi nhanh chóng và đến tại nhà của một người ở Ba-hu-rim, người nầy có cái giếng trong sân của mình, họ bèn xuống giếng đó. 19 Vợ của người nầy lấy đồ đậy trên giếng lại rồi trải nó ra phủ lên miệng giếng, rồi rãi lúa lên đó, nhờ vậy chẳng có ai biết Giô-na-than và A-hi-mát đang ở dưới giếng. 20 Người của Áp-sa-lôm đến gặp người đàn bà trong nhà và hỏi: "A-hi-mát và Giô-na-than trốn chỗ nào?" Người đàn bà nói với chúng: "Họ đã băng qua sông rồi". Thề rồi sau khi họ nhìn quanh mà không kiếm được ai, họ bèn trở về thành Jerusalem lại. 21 Sau khi chúng rời đi rồi, họ đem Giô-na-than và A-hi-mát lên khỏi giếng. Họ đến cho Vua Đa-vít hay; họ nói cùng ông: "Hãy chỗi dậy rồi đi tới nữa đi, hãy qua sông vì A-hi-tô-phe đã đưa ra mưu luận thể ấy về vua". 22 Thế là Đa-vít chỗi dậy và hết thảy người nào ở với ông, rồi họ băng qua sông Giô-đanh. Đến khi trời sáng chẳng có người nào mà không băng qua sông Giô-đanh. 23 Khi A-hi-tô-phe nhìn thấy mưu của mình không được nghe theo, ông ta thắng lừa rồi bỏ đi. Ông ta về nhà trong chính thành của mình, sắp đặt mọi vụ việc xong, thì tự treo cổ chết. Ông ta đã chết theo cách thức nầy rồi được chôn trong mộ của cha mình. 24 Khi ấy Đa-vít đã đến tận Ma-ha-na-im. Còn về Áp-sa-lôm, ông băng qua sông Giô-đanh, ông và hết thảy người trong Y-sơ-ra-ên cùng với ông. 25 Lúc đó Áp-sa-lôm đặt A-ma-sa chỉ huy quân đội thay cho Giô-áp. A-ma-sa là con trai của Xét-thê người Y-sơ-ra-ên, là người đã ngủ với A-bi-ga-in, là con gái của Na-hách và là em của Xê-ru-gia, mẹ của Giô-áp. 26 Khi ấy Y-sơ-ra-ên và Áp-sa-lôm đóng trại trong xứ Ga-la-át. 27 Khi Đa-vít đã đến tại Ma-ha-na-im, thì Sô-bi con trai của Na-hách từ Ráp-ba xứ của dân Am-môn, và Maki con của A-mi-ên từ Lô Đê-ba, và Bát-xi-lai người Ga-la-át từ thành Rô-ghê-lim, 28 mang những giường, mền, chén, chậu, và lúa mì, bột mì, hột rang, các thứ đậu, 29 mật ong, bơ, chiên, và bánh sữa. Vậy Đa-vít và dân sự ở với người có thể ăn uống. Những người nầy nói: "Dân sự đang đói khát, mệt mỏi trong đồng vắng".



2 Samuel 17:1

A-hi-tô-phe

Hãy dịch tên của người nầy như cách bạn đã làm trong [2SA 15:12]

mười hai nghìn người

"12.000 người"

đứng dậy và

"bắt đầu”

đi tới

"đi đến”

mệt mỏi và chán nản

Về cơ bản, hai cụm từ nầy cùng chỉ về một ý và được kết hợp để nhấn mạnh Đa-vít đã yếu sức đến mức nào. Tham khảo cách dịch: “đuối sức”

sẽ làm cho ông ấy kinh khiếp

Ở đây, từ “sợ hãi” có thể được viết lại thành tính từ “sợ”. Tham khảo cách dịch: “khiến ông ấy bất ngờ và sợ hãi”

Tôi sẽ chỉ tấn công nhà vua thôi

Câu nầy ngụ ý rằng ông chỉ định giết nhà vua. Có thể làm rõ ý nầy. Tham khảo cách dịch: “Tôi sẽ chỉ viết một mình nhà vua mà thôi”

đưa toàn dân trở về

Cụm từ nầy nầy chỉ về hết thảy những người ở với Đa-vít. Tham khảo cách dịch: “đưa hết thảy những người ở cùng ông ấy trở về”

như cô dâu về với chồng mình

Ở đây A-hi-tô-phe nói về sự hạnh phúc của dân sự khi so sánh nó với niềm hạnh phúc của một cô dâu. Tham khảo cách dịch: “và họ sẽ hạnh phúc mà trở về, như cô dâu hạnh phúc khi nàng trở về với chồng của mình” hoặc “và họ sẽ hạnh phúc mà trở về”

được yên ổn

Cụm từ nầy có nghĩa là sẽ có được yên ổn hoặc sẽ sống yên ổn. Tham khảo cách dịch: “sống yên ổn”

dưới bệ hạ

Cụm từ nầy chỉ về việc ở dưới thẩm quyển của nhà vua. Tham khảo cách dịch: “dưới quyền cai trị của bệ hạ”

2 Samuel 17:5

Hu-sai người Ạt-kít

Hãy dịch tên của người nầy như cách bạn đã làm trong 2SA 15:32.

A-hi-tô-phe

Hãy dịch tên của người nầy như cách bạn đã làm trong 2SA 15:12.

2 Samuel 17:8

họ như như gấu cái bị cướp con

Ở đây, cơn giận của quân lính được ví như cơn giận của một con gấu mẹ bị bắt mất con của mình. Tham khảo cách dịch: ‘họ giận dữ, như gấu mẹ có gấu con đã bị bắt khỏi mình” hoặc “họ đang rất giận dữ”

gấu

một loài vật lớn, nhiều lông, thường đi bằng bốn chân, có móng vuốt và răng sắc nhọn.

chiến sĩ đầy kinh nghiệm

Cụm từ nầy có nghĩa là ông đã từng tham gia nhiều trận chiến và hiểu rõ về cách chiến đấu. Tham khảo cách dịch: “một người đã từng tham chiến nhiều lần”

Kìa

Ở đây từ nầy được dùng to hướng sự chú ý của ai đó đến những ý tiếp theo. Tham khảo: “Hãy nghe đây”

hầm

một hố sâu dưới đất

hay trong một nơi nào đó

Đây là một nơi khác mà người có thể đang ẩn náu. Tham khảo cách dịch: “hoặc ẩn náu trong một nơi nào đó”

khi một số quân của bệ hạ bị giết

Có thể dịch sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: "khi lính của người giết một số quân lính của bệ hạ”

Một cuộc tàn sát đã diễn ra trong vòng quân lính theo Áp-sa-lôm

Danh từ “cuộc tàn sát” có nghĩa là một sự kiện mà tại đó nhiều người đã bị giết một cách dã man. Có thể dịch danh từ đó thành động từ. Tham khảo cách dịch: “Nhiều lính chiến theo Áp-sa-lôm đã bị tàn sát thê thảm” hoặc “Quân lính của kẻ thù đã giết hại rất nhiều lính chiến theo Áp-sa-lôm”

những người có lòng dạ như sư tử

Ở đây, người ta nói đến những người lính nầy qua “lòng dạ” của họ. Cũng vậy, lòng can đảm của họ được ví như sự dũng mãnh, dũng cảm của sư tử. Tham khảo cách dịch: “những người bạo gan như sư tử” hoặc “những người rất can đảm”

2 Samuel 17:11

rằng hết thảy dân Y-sơ-ra-ên phải được tập trung về với bệ hạ

Có thể dịch câu nầy ở dạng chủ động. Cũng vậy, hết thảy lính chiến trong Y-sơ-ra-ên được nói đến như “hết thảy dân Y-sơ-ra-ên”. Tham khảo cách dịch: “rằng bệ hạ phải tập hợp hết thảy lính chiến của Y-sơ-ra-ên lại”

từ Đan cho đến Bê-e Sê-ba

Cụm từ nầy có nghĩa là từ biên giới phía Bắc cho đến biên giới phía nam Y-sơ-ra-ên. Tham khảo cách dịch: “từ mọi vùng của Y-sơ-ra-ên”

đông như cát biển

Đây là cách nói quá dùng toàn bộ cát biển để so sánh với số lượng quân của Y-sơ-ra-ên. Tham khảo cách dịch: “nhiều vô số kể’

rồi bệ hạ sẽ đích thân ra trận

Cụm từ “đích thân” có nghĩa là tự mình đi chứ không sai ai đi thay. Tham khảo cách dịch: “rồi chính bệ hạ sẽ dẫn quân ra trận”

tiến đến gần người

Cụm từ nầy có nghĩa là chủ ý tiến đến chỗ của ông có mục đích và rồi tấn công ông.

chúng ta sẽ bủa vây người như sương rơi trên đất

Quân đội của Áp-sa-lôm được mô tả lúc đang bao vậy quân của Đa-vít như sương mù bao phủ trên đất. Tham khảo cách dịch: “chúng ta sẽ áp đảo và hoàn toàn đánh bại quân của Đa-vít"

sương

những đám mây đầy sương mù rơi trên đất trong đêm, bao phủ toàn bộ mặt đất và khiến đất bị ẩm ướt vào sáng hôm sau.

Chúng ta sẽ không chừa lại dù chỉ một người trong số những thuộc hạ…. sống sót

Câu khẳng định tiêu cực nầy được dùng để nhấn mạnh và có thể chuyện sang thể tích cực. Tham khảo cách dịch: “Chúng ta sẽ giết tất cả thuộc hạ của người”

chính người

Cả hai từ nầy đều chỉ về Đa-vít. Tham khảo cách dịch: “chính Đa-vít”

2 Samuel 17:13

thì hết thảy Y-sơ-ra-ên

Cụm từ nầy chỉ về toàn thể quân lính Y-sơ-ra-ên, không phải chỉ về toàn bộ dân Y-sơ-ra-ên. Tham khảo cách dịch: “thì hết thảy quân lính của chúng ta”

sẽ đem dây thừng đến thành đó, và chúng ta sẽ kéo đổ nó xuống sông

Cụm từ nầy có nghĩa là quân lính sẽ kéo đổ tường thành và kéo từng phần vứt xuống sông. Tham khảo cách dịch: “sẽ phá hủy thành đó và dùng dây thừng kéo bỏ những tảng đá của nó xuống sông’

cho đến khi người ta chẳng tìm thấy dù chỉ một viên sỏi nào tại đó

Đây là cách nói quá để mô tả họ sẽ hoàn toàn phá hủy thành đó ra sao. Họ sẽ không kéo từng viên đá nhỏ, từng viên sỏi ra khỏi thành đó. Tham khảo cách dịch: “cho đến khi thành đó bị phá hủy hoàn toàn”

Hu-sai người Ạt-kít

Hãy dịch tên của người nầy như cách bạn đã làm trong 2SA 15:32. Ạt-kít là tên của một nhóm dân.

A-hi-tô-phe

Hãy dịch tên của người nầy như cách bạn đã làm trong 2SA 15:12.

sự loại bỏ những lời bàn khôn ngoan của A-hi-tô-phe

Từ “sự loại bỏ” có thể chuyển sang động từ “loại bỏ”. Tham khảo cách dịch: “vì quân lính Y-sơ-ra-ên sẽ bác bỏ những lời bàn khôn ngoan của A-hi-tô-phe”

giáng sự phá hủy trên Áp-sa-lôm

“giáng” điều gì đó trên ai đó có nghĩa là khiến việc đó xảy đến cho họ. Tham khảo cách dịch: ‘khiến tai họa xảy đến cho Áp-sa-lôm”

2 Samuel 17:15

Xa-đốc ... A-bia-tha

Hãy dịch tên của những người nầy như cách bạn đã làm trong [2SA 15:24-25]

như thế kia thế kia

Cụm từ nầy, có nghĩa là “như thế nầy”, chỉ về những lời mà A-hi-tô-phe trước đó đã khuyện Áp-sa-lôm trong [2SA 17:1-3]

khúc sông cạn của A-ra-ba

Khúc sông cạn là nơi nước nông trên sông, nơi người ta có thể lội qua. A-ra-ba là một vùng đất dọc theo hai bên bờ sông Giô-đanh.

bằng mọi cách

Cụm từ nầy có nghĩa là phải đảm bảo rằng bạn sẽ phải hành động. Tham khảo cách dịch: “đảm phải phải” hoặc “đảm bảo rằng vua”

bệ hạ sẽ bị nuốt chửng

Ở đây, việc nhà vua và thuộc hạ của vua bị giết được mô tả như thể họ bị kẻ thù của mình “nuốt chửng”. Tham khảo cách dịch: “bệ hạ sẽ bị giết”

2 Samuel 17:17

Giô-na-than ... A-hi-mát

Hãy dịch tên của những nhóm người nầy như cách bạn đã làm trong [2SA 15:27]

Khi tin báo đến

Ở đây, “tin báo” được nói đến như thể nó đi đến với họ, thực sự đó là người nữ đến để báo tin đó. Tham khảo cách dịch: “Khi bà đến báo tin cho họ”

lúc ấy

"ngay khi”

Vậy Giô-na-than và A-hi-mát đi khỏi

Câu nầy ngụ ý rằng họ biết người trai trẻ kia nầy đã báo tin cho Áp-sa-lôm biết họ đang ở đây. Có thể làm rõ ý nầy. Tham khảo cách dịch: “Giô-na-than và A-hi-mát biết những việc người trai trẻ kia đã làm nên họ rời đi”

suối Ên Rô-ghên ... Ba-hu-rim

Đây là tên của các địa danh, cả hai đều gần Giê-ru-sa-lem. Ba-hu-rim là một thành nhỏ.

họ đi xuống

"họ dòng mình xuống dưới và nấp”

2 Samuel 17:19

vợ của chủ nhà

"vợ của người nầy”

A-hi-mát ... Giô-na-than

Hãy dịch tên của những nhóm người nầy như cách bạn đã làm trong [ 15:27]

2 Samuel 17:21

Chuyện xảy ra

"Chuyện đã xảy ra." Cụm từ nầy đánh dấu sự kiện tiếp theo trong diễn tiến câu chuyện.

nhanh chóng qua sông

Ở đây "vùng nước nầy”

đã bàn mưu như thế nầy, thế nầy

Cụm từ “thế nầy, thế nầy” được dùng thế chỗ của những thông tin mà người đọc đã biết. Ở đây, nó chỉ về những mưu mô mà A-hi-tô-phe đã bày cho Áp-sa-lôm trong [2SA 17:1-3]

Trước khi trời sáng, không còn một ai trong số họ chưa qua sông Giô-đanh

Câu phủ định nầy được dùng để nhấn mạnh rằng tất cả bọn họ đều đã qua sống. Có thể chuyển sang dạng câu khẳng định. Tham khảo cách dịch: “Trước khi trời sáng, từng người một trong số họ đã vượt qua sông Giô-đanh”

2 Samuel 17:23

thấy

"biết” hoặc “nhận ra”

kế của mình không được nghe theo

Có thể dịch sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: "Áp-sa-lôm không nghe theo kế của mình”

thắng yên

đặt một tấm chăn hoặc một miếng da nhỏ để ngồi lên trên lưng ngựa hoặc lừa để người cưỡi có thể ngồi lên trên nó.

sắp xếp xong xuôi mọi công việc của mình

Ông chuẩn bị cho cái chết của mình bằng cách dặn dò gia đình mình những chuyện phải làm sau khi ông chết. Tham khảo cách dịch: “ông chuẩn bị cho cái chết của mình”

bằng cách nầy

"Và đây là cách”

được chôn

Có thể dịch sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: "họ đã chôn ông”

2 Samuel 17:24

Ma-ha-na-im ... Ghi-lê-át

Hãy dịch tên của những nơi nầy như cách bạn đã làm trong [2SA 2:8-9]

A-ma-sa ... Giô-áp ... Giê-the ... Na-hách

Đây đều là tên của nam. Xem cách bạn đã dịch Giô-áp và Xê-ru-gia

người Ích-ma-ên

Từ nầy có nghĩa là người đó là con cháu của Ích-ma-ên. Một số bản dịch thì ghi là “người Y-sơ-ra-ên”. Xem phần ghi chú. Bạn có thể chọn một từ mà ở nơi của bạn người ta thường sử dụng nhiều Kinh Thánh.

A-bi-ga-in ... Xê-ru-gia

Đây đều là tên của nữ.

2 Samuel 17:27

Chuyện xảy ra

Cụm từ nầy được dùng để giới thiệu một sự kiện mới trong diễn tiến câu chuyện.

Ma-ha-na-im ... Ráp-ba ... Lô Đê-ba ... Rô-ghê-lim

Đây là tên của các thành hoặc các địa danh.

Sô-bi ... Na-hách ... Ma-ki ... A-mi-ên ... Bát-xi-lai

Đây đều là tên của nam.

người Am-môn ... người Ghi-lê-át

Đây là tên của các nhóm dân.

chiếu và mền

Chiếu là thứ gì đó mềm để ngủ ở trên, và mền là tấm vải đắp lên để để giữ ấm.

bột mì

Bột mì là lúa mì được nghiền mịn và được dùng để làm bánh.

rang

"đã được chế biến”

hạt

hạt đã được rang và ăn được

đậu lăng

một loại hạt đã được rang chín và có thể ăn được

sữa đông

loại sữa đã được lên men và trở nên đông đặc

khát

cần nước hoặc thứ gì đó để uống


Chapter 18

1 Đa-vít điểm soát binh lính theo mình rồi ấn định quan tướng ngàn người và quan tướng trăm người. 2 Khi ấy Đa-vít phân quân đội ra, 1/3 dưới quyền chỉ huy của Giô-áp, 1/3 khác dưới quyền chỉ huy của A-bi-sai con trai của Xê-ru-gia, em của Giô-áp, và 1/3 khác nữa dưới quyền chỉ huy của Y-tai người Ghê-tít. Nhà vua nói cùng quân đội: "Nhất định ta cũng sẽ đích thân đi ra với các ngươi nữa". 3 Nhưng dân sự đáp: "Vua không phải ra trận, vì nếu chúng tôi bỏ chạy họ sẽ chẳng màng gì đến chúng tôi, hay nếu phân nửa chúng tôi ngã chết họ sẽ chẳng quan tâm. Nhưng vua xứng đáng hơn mười ngàn người trong chúng tôi! Vì lẽ đó thà là vua sẵn sàng vùa giúp chúng tôi từ thành phố". 4 Thế là nhà vua nói cùng họ: "Ta sẽ làm bất cứ điều chi dường tốt nhứt cho các ngươi". Nhà vua đứng bên cổng thành trong khi cả quân đội đi ra hàng trăm hàng ngàn. 5 Nhà vua truyền cho Giô-áp, A-bi-sai, và Y-tai như sau: "Hãy đối xử tử tế với gã trai trẻ, với Áp-sa-lôm". Hết thảy dân sự nghe nói rằng nhà vua đã truyền cho các cấp chỉ huy về Áp-sa-lôm. 6 Vậy quân đội đi ra ngoài chống lại Y-sơ-ra-ên; trận chiến lan rộng đến rừng Ép-ra-im. 7 Quân đội của Y-sơ-ra-ên bị đánh bại ở đó trước mặt binh sĩ của Đa-vít; đã có một cuộc tàn sát rất lớn, số người tử trận hôm ấy là hai mươi ngàn người. 8 Trận chiến lan rộng khắp cả xứ, và nhiều người bị thiêu đốt ở trong rừng hơn là bởi gươm. 9 Áp-sa-lôm gặp gỡ một số binh sĩ của Đa-vít. Áp-sa-lôm đang cưỡi một con la, và con la đi dưới những nhánh rậm của cây thông lớn kia, và đầu ông vướng vào cái chảng ba. Ông bị treo giữa trời và đất đang khi con la vượt thoát đi. 10 Có người thấy việc nầy rồi nói cho Giô-áp biết: "Hãy xem kìa, tôi đã nhìn thấy Áp-sa-lôm đang treo trên nhánh cây thông!" 11 Giô-áp nói với người cho ông hay về Áp-sa-lôm: "Nào! Ngươi thấy hắn à! Sao ngươi không hạ hắn xuống đất? Ta sẽ ban cho ngươi mười siếc-lơ bạc và cái đai lưng". 12 Người đáp cùng Giô-áp: "Dầu tôi nhận một ngàn siếc-lơ, tôi vẫn không chìa tay ra nghịch với con của vua, vì hết thảy chúng ta đã nghe nhà vua truyền cho ông, A-bi-sai, và Y-tai như vầy: 'Không một ai chạm đến gã trai trẻ Áp-sa-lôm'. 13 Nếu tôi liều mạng dám dối trá (và chẳng có gì giấu được nhà vua), ông sẽ từ bỏ tôi". 14 Khi ấy Giô-áp mới nói: "Ta sẽ chẳng chờ ngươi đâu". Thế là Giô-áp cầm ba mũi giáo trong tay rồi đâm chúng qua tim của Áp-sa-lôm, trong khi người hãy còn sống và treo trên cây thông. 15 Khi ấy mười thanh niên khiêng binh khí của Giô-áp vây quanh Áp-sa-lôm, tấn công người, rồi giết người đi. 16 Giô-áp trổi kèn lên, và quân đội trở về không truy kích Y-sơ-ra-ên, vì Giô-áp cản họ. 17 Họ đem Áp-sa-lôm xuống quăng người vào cái hố rộng ở trong rừng; họ chôn thây người dưới một đống đá rất lớn, trong khi cả Y-sơ-ra-ên chạy trốn, mỗi người về lại nhà riêng mình. 18 Bấy giờ Áp-sa-lôm, trong khi còn sống, đã xây cho mình một cây trụ bằng đá rất lớn trong Trũng Vua, vì người nói: "Ta chẳng có con trai nào để ghi nhớ danh ta". Người đặt tên cây trụ theo chính tên của mình, vì vậy chỗ đó gọi là Bia của Áp-sa-lôm cho đến ngày nay. 19 Khi ấy A-hi-mát con trai Xa-đốc nói: "Bây giờ cho phép tôi chạy đến gặp nhà vua với những tin tức tốt lành, thể nào Đức Giê-hô-va đã cứu vua khỏi kẻ thù mình". 20 Giô-áp đáp cùng người: "Ngươi sẽ chẳng phải là kẻ đem tin tốt hôm nay; người phải làm việc ấy vào ngày khác. Ngày nay ngươi sẽ chẳng phải đem tin tốt vì con của nhà vua đã chết rồi". 21 Lúc đó, Giô-áp nói với một người Cu-si: "Hãy đi, nói cho nhà vua biết những gì ngươi đã thấy". Người Cu-si sấp mình xuống trước Giô-áp, rồi chạy đi. 22 Lúc đó, A-hi-mát con trai Xa-đốc nói lại với Giô-áp: "Bất chấp việc gì đã xảy ra, làm ơn cho phép tôi chạy theo người Cu-si kia". Giô-áp đáp: "Sao ngươi cứ muốn chạy đi thế, hỡi con trai ta, bộ ngươi chẳng có phần thưởng nào về các tin tức ư?" 23 "A-hi-mát nói: dù việc gì xảy ra, tôi cứ chạy đi". Thế là Giô-áp đáp cùng người: "Hãy chạy đi". Lúc đó A-hi-mát chạy đi bên con đường đồng rộng, rồi băng qua người Cu-sit 24 Bấy giờ. Đa-vít đang ngồi giữa hai cửa thành. Người canh leo lên trên mái cổng với hai mắt nhướng lên. Khi nhìn thấy người kia đang đến gần, chỉ có một mình thôi. 25 Quân canh la lên và báo cho vua biết. Khi ấy nhà vua nói: "Nếu người có một mình, có tin tức trong miệng người". Người chạy kia càng đến gần thành phố hơn. 26 Khi ấy quân canh để ý người đang chạy, rồi người canh gọi: "Hãy xem kìa, có người kia đang chạy một mình". Nhà vua đáp: "Hắn cũng đem tin tức tốt lành". 27 Người canh nói: "Tôi nghĩ cách của người chạy trước thì giống như A-hi-mát con trai của Xa-đốc". Nhà vua nói: "Đấy là người tốt và đang đến với những tin tức tốt lành". 28 Thế rồi A-hi-mát kêu lên, nói cùng nhà vua: "Mọi sự đều suông sẻ". Và người tự sấp mình xuống đất trước mặt nhà vua rồi nói: "Đáng chúc phước thay là Giê-hô-va Đức Chúa Trời của ông, Ngài đã phó những kẻ dấy lên nghịch cùng vua chúa tôi". 29 Nhà vua đáp: "Có điều tốt lành với gã trai trẻ Áp-sa-lôm chăng?" A-hi-mát đáp: "Khi Giô-áp sai tôi đi, tôi tớ của nhà vua, đến gặp vua, hõi vua, tôi nhìn thấy sự dữ dội lớn lắm, nhưng tôi biết là việc gì". 30 Khi ấy nhà vua nói: "Hãy đứng sang một bên đi". Thế là A-hi-mát đứng sang một bên, và đứng yên lặng. 31 Ngay khi ấy, người Cu-si về đến nói: "Có những tin tức tốt lành cho vua chúa tôi, vì Đức Giê-hô-va đã báo thù cho vua hôm nay khỏi mọi kẻ dấy lên nghịch cùng vua". 32 Nhà vua nói với người Cu-si: "Gã trai trẻ Áp-sa-lôm có bình yên chăng?" Người Cu-si đáp: "Các kẻ thù của vua chúa tôi, và hết thảy người nào dấy lên nghịch cùng vua muốn làm hại vua, sẽ giống như gã trai trẻ ấy". 33 Nhà vua cảm thương sâu sắc, và bước lên lầu nơi cửa thành mà khóc. Người vừa đi vừa đau buồn lắm: "Hỡi Áp-sa-lôm, con trai ta, hỡi Áp-sa-lôm con trai ta! Ta ước mình chết thay cho con, hỡi Áp-sa-lôm, con trai ta, con trai ta!"



2 Samuel 18:1

Đa-vít điểm quân số của mình, rồi chỉ định

Đa-vít không tự mình đếm hết thảy những người theo mình, đúng hơn là có những người khác đếm. Tham khảo cách dịch: “Đa-vít ra lệnh phải đếm hết thảy những người theo mình và rồi ông chỉ định” hoặc “Đa-vít đã chỉnh đốn hàng ngũ quân lính của mình và rồi chỉ định”

những chỉ huy trưởng

Chỉ huy trưởng là một người có quyền trên một nhóm lính.

một phần ba… một phần ba còn lại

"một phần ba quân số… một phần ba quân số còn lại”. “một phần ba” là một phần trong số ba phần bằng nhau.

A-bi-sai ... Xê-ru-gia

Hãy dịch tên của những người nầy như cách bạn đã làm trong [2SA 2:18]

Y-tai

Hãy dịch tên của người nầy như cách bạn đã làm trong [2SA 15:19]

Người Ghi-tít

Cụm từ nầy chỉ về một người đến từ Gát, vốn là một thành của dân Phi-li-tin.

Chắc chắn ta cũng sẽ đích thân ra trận với các ngươi

Cụm từ nầy có nghĩa là ông sẽ ra trận với họ. Có thể làm rõ ý nầy. Tham khảo cách dịch: “Đích thân ta sẽ ra trận với các ngươi”

2 Samuel 18:3

phân nửa chúng tôi

Từ “phân nửa” chỉ về một trong số hai phần bằng nhau.

bệ hạ đáng giá bằng mười nghìn người chúng tôi

Cụm từ nầy có nghĩa là quân đội của kẻ thù xem xét việc giết Đa-vít có giá trị gấp mười lần hơn việc giết những người khác. Con số 10.000 ở đây là con số nói quá được dùng để nhấn mạnh một con số người rất lớn. Tham khảo cách dịch: “họ sẽ thà giết được bệ hạ hơn là giết 10.000 người chúng tôi” hoặc “việc giết được bệ hạ đáng giá hơn nhiều việc giết rất nhiều người chúng tôi”

mười nghìn

"10.000"

khi bệ hạ sẵn sàng ứng cứu chúng tôi từ trong thành

Đa-vít có thể ứng cứu cho họ từ trong thành bằng cách bày mưu và sai tiếp viện đến cho họ. Có thể làm rõ ý nầy. Tham khảo cách dịch: “khi bệ hạ ở trong thành và gửi tiếp viện đến cho chúng ta”

2 Samuel 18:5

A-bi-sai

Hãy dịch tên của người nầy như cách bạn đã làm trong [2SA 2:18]

Y-tai

Hãy dịch tên của người nầy như cách bạn đã làm trong [2SA 15:19]

Hãy vì ta mà nhẹ tay

"hãy vì ta, đừng làm hại”. Cụm từ, “nhẹ tay” có nghĩa là đối xử tử tế với ai đó và không làm hại họ.

vì ta

"vì ích lợi của ta” hoặc "lợi ích của ta”

chàng trai trẻ tuổi, tức là với Áp-sa-lôm

"chàng trai trẻ tuổi Áp-sa-lôm”

2 Samuel 18:6

kéo ra vùng quê nghênh chiến với Y-sơ-ra-ên

Cụm từ nầy có nghĩa là họ đi ra chiến trường và đánh chiến với họ. Tham khảo cách dịch: “đi ra vùng quê và đánh chiến với Y-sơ-ra-ên”

nghịch lại với Y-sơ-ra-ên

Ở đây "Y-sơ-ra-ên” chỉ về quân đội của họ, chứ không phải là toàn bộ dân Y-sơ-ra-ên. Tham khảo cách dịch: “quân lính Y-sơ-ra-ên”

quân Y-sơ-ra-ên đã bị đánh bại trước các quân lính của Đa-vít

Có thể dịch sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: "Tại đó, quân lính của Đa-vít đã đánh bại quân đội Y-sơ-ra-ên”

Một cuộc tàn sát kinh hoàng

một sự kiện mà tại đó có rất nhiều người bị giết hại dã man.

hai mươi nghìn người

"20.000 người"

số người chết trong rừng sâu nhiều hơn là chết vì gươm

Ở đây "rừng sâu” được mô tả như thể nó đang sống động và có thể hoạt động. “Gươm” chỉ về những quân lính của Đa-vít, là những người dùng gươm để chiến đấu, Tham khảo cách dịch: “những thứ nguy hiểm trong rừng đã giết chết nhiều người hơn cả số người mà quân lính của Đa-vít đã dùng gươm để giết”

2 Samuel 18:9

Tình cờ, Áp-sa-lôm gặp một vài người lính của Đa-vít

Đây là một sự kiện đã xảy ra trong trận chiến. Có thể làm rõ ý nầy. Tham khảo cách dịch: “Trong trận chiến, Áp-sa-lôm đã tình cờ gặp một vài người lính của Đa-vít”

Đầu của ông bị vướng vào các cành cây

Áp-sa-lôm có một đầu tóc dài bị vướng vào các cành cây. Tham khảo cách dịch: “tóc của ông bị vướng vào các cành cây”

Kìa

Ở đây từ nầy được dùng để hướng sự chú ý của một người vào ý tiếp theo. Tham khảo: “Hãy nghe đây”

lơ lửng

bị treo hoặc bị mắc lủng lẳng

giữa khoảng trời đất

"trong không trung” (UDB)

sao ngươi không đánh hạ hắn xuống đất đi?

Câu hỏi nầy có nghĩa là lẽ ra người đó phải giết Áp-sa-lôm đi. Có thể viết lại câu hỏi nầy thành một câu khẳng định. Cụm từ “đánh hạ” có nghĩa là giết. Tham khảo cách dịch: “Lẽ ra ngươi đến đánh hạ hắn xuống đất đi!” hoặc “Lẽ ra ngươi nên giết hắn ngay lập tức!”

mười siếc-lơ bạc

Có thể viết lại theo đơn vị đo hiện nay. Tham khảo cách dịch: “mười đồng bạc” hoặc “110 gr bạc”

thắt lưng

Đây là một loại thắt lưng đặc biệt để cho mọi người biết rằng người đeo nó là một lính chiến vĩ đại và phải được tôn trọng.

2 Samuel 18:12

một nghìn siếc-lơ bạc

"1.000 siếc-lơ bạc." Có thế viết lại theo đơn vị hiện nay. Tham khảo cách dịch: “1.000 đồng bạc” hoặc “11 kg bạc”

cũng sẽ không ra tay hại hoàng tử

Cụm từ “ra tay” có nghĩa là tấn công. Tham khảo cách dịch: “cũng sẽ không tấn công hoàng tử”

Không ai được đụng đến

Ở đây "đụng đến” có nghĩa là “làm hại”. Tham khảo cách dịch: “Không ai được làm hại” hoặc “Không được làm hại”

điều sai trái

Từ “điều sai trái” có thể được viết lại thành một cụm động từ. Từ nầy cũng chỉ về hành động không vâng theo mạng lệnh của vua. Có thể làm rõ ý nầy. Tham khảo cách dịch: “làm điều gì đó sai trái” hoặc “khi không vâng lệnh vua”

không có điều nào giấu được vua

Ở đây, người nầy đang nói về việc nhà vua biết về hầu hết mọi việc đang diễn ra như thể mọi việc đó là một mà không biết vị trí của nó là ở đâu. Tham khảo cách dịch: “chẳng có việc gì mà vua không biết” hoặc “vua nghe biết về mọi điều đang diễn ra”

2 Samuel 18:14

Ta sẽ không đợi ngươi

Giô-áp có ý muốn nói là ông không nên nói chuyện tiếp với người nầy nữa. Tham khảo cách dịch: “Ta sẽ không phí thời gian nói chuyện với ngươi thêm nữa”

tim của Áp-sa-lôm

Ở đây tim của Áp-sa-lôm chỉ về ngực hoặc thân trên của ông. Tham khảo cách dịch: “ngực”

khí giới

Cụm từ nầy chỉ cả áo giáp mà ông mặc trên người để bảo vệ mình và cả vũ khí của ông nữa. Tham khảo cách dịch: “áo giáp và vũ khí”

2 Samuel 18:16

quay về không đuổi theo Y-sơ-ra-ên

Ở đây "Y-sơ-ra-ên” chỉ về quân đội Y-sơ-ra-ên. Tham khảo cách dịch: “quay trở lại, không đuổi theo quân đội Y-sơ-ra-ên”

Sau đó, Giô-áp thổi kèn và quân lính quay trở về, không đuổi theo quân Y-sơ-ra-ên nữa, vì Giô-áp đã giữ quân lại

Câu nầy mô tả những điều Giô-áp đã ra lệnh khi thổi kèn. Tham khảo cách dịch: “Kế đó, Giô-áp thổi kèn để triệu tập quân đội quay trở lại, và quân đội đã quay trở về mà không đuổi theo Y-sơ-ra-ên nữa”

Người ta lấy Áp-sa-lôm rồi ném người

"Người ta lấy xác Áp-sa-lôm rồi ném nó”

họ chôn xác của người dưới một đống đá rất lớn

Sau khi đã ném xác Áp-sa-lôm xuống một cái hố, thì người ta mới chất đá thành đống phủ bên trên. Có thể nói rõ ý nầy hơn. Tham khảo cách dịch: “và chất một đống đá lớn phủ lên trên” (UDB)

trong lúc đó, hết thảy Y-sơ-ra-ên đều chạy trốn

Ở đây "hết thảy Y-sơ-ra-ên" chỉ về quân lính Y-sơ-ra-ên. Từ “chạy trốn” có nghĩa “bỏ chạy”. Tham khảo cách dịch: “trong lúc đó, toàn bộ binh lính Y-sơ-ra-ên bỏ chạy”

2 Samuel 18:18

thung lũng Nhà Vua

Đây là tên một địa điểm.

để lưu danh của ta

Áp-sa-lôm dùng cụm từ “danh của ta” chỉ về chính ông và dòng dõi gia đình của ông. Tham khảo cách dịch: “để mang danh gia đình ta, nhờ đó mà người ta sẽ nhớ đến ta”

vì thế nó vẫn còn gọi là đài kỷ niệm Áp-sa-lôm cho đến ngày nay

Có thể dịch sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: "vì thế từ ngày đó tới giờ người ta gọi nó là đài kỷ niệm Áp-sa-lôm”

cho đến ngày nay

Cụm từ nầy chỉ về thời điểm hiện tại khi sách Kinh Thánh nầy được viết.

2 Samuel 18:19

Xa-đốc

Hãy dịch tên của người nầy như cách bạn đã làm trong [2SA 08:17]

A-hi-mát

Hãy dịch tên của người nầy như cách bạn đã làm trong [2SA 15:27]

chạy báo tin mừng cho vua

Ở đây A-hi-mát nói về việc chạy đến và báo với vua tin mừng nầy như thể tin toosdods là một vật mà người có thể mang theo. Tham khảo cách dịch: “chạy đến báo tin mừng cho vua”

tay những kẻ thù của mình

Ở đây, “tay” chỉ về quyền cai trị. AT: "quyền cai trị của những kẻ thù của mình”

người đưa tin

"người báo tin mừng”

con sẽ không đưa bất cứ tin nào

Cụm từ nầy chỉ về việc không đem tin mừng đến cho vua. Tham khảo cách dịch: “con sẽ không báo bất cứ tin mừng nào cho vua”

2 Samuel 18:21

thuật cho vua điều ngươi đã thấy

Giô-áp sẽ bảo người đi và thuật lại những tin từ chiến trường cho vua.

2 Samuel 18:24

Bấy giờ

Ở đây từ nầy được dùng để đánh dấu phần ngắt đoạn trong diễn tiến chính của câu chuyện và phần mở đầu cho một phần mới của câu chuyện.

và ngước mắt lên

Ở đây việc người lính canh thấy điều gì đó được nói đến như thể người nhướng mắt lên. Tham khảo cách dịch: “và nhìn ra ngoài thành”

có tin báo trong miệng người

Ở đây, vua nói về người có tin báo như thể tin đó là một vật đang nằm trong miệng người đó. Tham khảo cách dịch: “người đó có tin để báo cho chúng ta”

2 Samuel 18:26

Tôi nghĩ người chạy trước có cách chạy giống như A-hi-mát, con của Xa-đốc

Người lính canh nầy so sánh cách chạy của người nầy với cách chạy của A-hi-mát để cho rằng người đó chính là A-hi-mát. Tham khảo cách dịch: “Tôi nghĩ rằng người chạy đằng trước chính là A-hi-mát con trai Xa-đốc, bởi vì người chạy trông giống như A-hi-mát”

A-hi-mát ... Xa-đốc

Hãy dịch tên của những người nầy như cách bạn đã làm trong 2SA 18:19.

2 Samuel 18:28

người cúi mình sấp mặt xuống đất trước mặt vua

Ông làm như vậy để tôn kính vua. Tham khảo cách dịch: “người cúi mình xuống trước mặt vua, sấp mặt mình xuống đất để tỏ lòng tôn kính vua”

Phước thay là Giê-hô-va

"Đáng ngợi khen Giê-hô-va”. Ở đây, “phước” có nghĩa là ngợi khen.

những kẻ đã đưa tay chống lại bệ hạ là chúa tôi

Ở đây A-hi-mát nói về những người chống đối vua như thể họ đang đưa tay mình lên trước mặt vua. Tham khảo cách dịch: “những kẻ đã chống nghịch và đánh chiến cùng bệ hạ là chúa tôi”

sự huyên náo dữ dội

Cụm từ nầy có nghĩa là dân chúng hành động như thể mọi chuyện không đúng, không hợp lí

Hãy tránh sang một bên

"Hãy tránh đướng” hoặc “Hãy đứng sang một bên” (UDB)

2 Samuel 18:31

nối lên chống lại

Cụm từ nầy có nghĩa là chống nghịch. Tham khảo cách dịch: “chống nghịch”

các kẻ thù của bệ hạ là chúa tôi… sẽ bị như chàng trai trẻ tuổi ấy

Người Cút nầy dùng một phép so sánh làm một cách nói nhẹ nhàng để thưa với vua rằng Áp-sa-lôm đã chết. Có thể dịch câu nầy trực tiếp hơn. Tham khảo cách dịch: “Tôi cầu mong mọi kẻ thù của bệ hạ… sẽ chết như cách chàng trai trẻ tuổi ấy đã chết”

mất bình tĩnh

"bối rối"


Chapter 19

1 Có người đến nói với Giô-áp: "Kìa, vua đang than khóc về Áp-sa-lôm". 2 Thế là chiến thắng trong ngày đó bị đổi thành than khóc cho cả quân đội, vì quân đội cũng nghe biết ngày ấy: "Nhà vua khóc than cho con trai mình". 3 Binh lính yên lặng lén trở vào thành ngày ấy, giống như kẻ bị xấu hổ vì trốn khỏi chiến trường. 4 Nhà vua che mặt mình lại rồi kêu lớn tiếng lên: "Hỡi Áp-sa-lôm, con trai ta, hỡi Áp-sa-lôm, con trai ta, con trai ta!" 5 Khi ấy Giô-áp bước vào gặp nhà vua rồi nói với người: "Vua làm hổ mặt hết thảy quân lính vua hôm nay, họ đã cứu mạng sống vua ngày nay, cùng mạng sống của các con trai con gái của vua, và mạng sống của những người vợ của vua, và mạng sống của những người vợ nô lệ của vua, 6 vì vua yêu kẻ ghét vua, và vua ghét những người kính mến vua. Vì ngày nay vua đã tỏ ra rằng các quan tướng và binh kính chẳng là gì với vua cả. Ngày nay tôi tin rằng nếu Áp-sa-lôm còn sống, thì hết thảy chúng ta sẽ chết, chắc điều đó đẹp lòng vua lắm đây. 7 Vì lẽ đó, giờ đây vua hãy chỗi dậy, đi ra ngoài nói năng tử tế với binh lính vua, vì tôi thề bởi Đức Giê-hô-va, nếu vua không làm thế, chẳng có một người nào sẽ ở lại với vua tối nay. Như vậy sẽ là tệ hại hơn cho vua so với mọi tai vạ đã từng xảy ra với vua từ thời trẻ cho đến bây giờ". 8 Thế là nhà vua chỗi dậy rồi ngồi nơi cổng thành, và điều đó được thông báo cho mọi người: "Hãy xem, nhà vua ra ngồi nơi cổng thành". Khi ấy hết thảy dân sự đến trước mặt vua. Đồng thời, trong Y-sơ-ra-ên từng người một chạy trốn về nhà của mình. 9 Hết thảy dân sự đang bàn bạc với nhau khắp cả các chi phái của Y-sơ-ra-ên như sau: "Nhà vua đã giải cứu chúng ta ra khỏi tay của mọi kẻ thù. Vua đã cứu chúng ta ra khỏi tay của dân Phi-li-tin và giờ đây vua phải ra khỏi xứ tránh Áp-sa-lôm. 10 Còn Áp-sa-lôm, là người chúng ta xức dầu trên chúng ta, đã chết ngoài chiến trường. Vậy tại sao chúng ta không nói về việc đưa nhà vua trở lại chứ?" 11 Vua Đa-vít sai tìm hai thầy tế lễ Xa-đốc và A-bia-tha mà nói như vầy: "Hãy nói cùng các trưởng lão Giu-đa mà rằng: 'Tại sao các ngươi là người sau cùng đem nhà vua trở lại cung điện mình, một khi hết thảy Y-sơ-ra-ên đều ưu ái với nhà vua, muốn đem người trở lại cung điện mình? 12 Các ngươi là anh em của ta, là xương thịt ta. Tại sao các ngươi là người sau cùng đem vua trở lại chứ?' 13 Rồi nói với A-ma-sa: 'Có phải ngươi là xương thịt của ta không? Đức Chúa Trời làm thế với ta, và còn nhiều nữa, nếu ngươi không phải là quan tướng đạo binh ta từ giờ trở đi trong cung điện của Giô-áp'". 14 Và ông chiếm lấy lòng của hết thảy dân sự Giu-đa, giống như thể họ là tấm lòng của một người vậy, nhơn đó họ gửi lời đến nhà vua: "Vua và người của vua, hãy trở lại". 15 Thế là nhà vua trở lại rồi đến tại sông Giô-đanh. Và dân sự của Giu-đa đã đến tại Ghinh-ganh để gặp nhà vua, hộ tống nhà vua qua sông Giô-đanh. 16 Si-mê-i con trai của Ghê-ra, người Bên-gia-min, xuất thân từ Ba-hu-rim, vội vã xuống với người Giu-đa đón Vua Đa-vít. 17 Có một ngàn người từ Bên-gia-min xuống với ông ta, và Xíp-ba tôi tớ của Sau-lơ, và mười lăm người con trai của ông ta cùng hai mươi tôi tớ với người. Họ băng qua sông Giô-đanh trong sự hiện diện của nhà vua. 18 Họ qua sông đem theo gia đình của nhà vua và làm bất cứ việc gì vua nghĩ là tốt lành. Si-mê-i con trai của Ghê-ra sấp mặt xuống đất trước mặt nhà vua ngay trước khi vua bắt đầu qua sông Giô-đanh. 19 Si-mê-i nói với nhà vua: "Lạy chúa tôi, đừng kể tội tôi hay gợi nhớ trong trí những gì tôi tớ vua đã ngoan cố làm trong ngày chúa tôi rời thành Jerusalem. Làm ơn, nguyện nhà vua đừng để điều đó vào lòng. 20 Vì tôi tớ vua nhìn biết mình đã phạm tội. Hãy xem, đấy là lý do tại sao tôi đã đến hôm nay là người đầu tiên từ hết thảy các gia đình của Giô-sép xuống đấy đặng đón vua chúa tôi". 21 Nhưng A-bi-sai con trai Xê-ru-gia đáp lời: "Há Si-mê-i sẽ không bị tử hình về việc nầy, vì hắn đã rủa sả đấng chịu xức dầu của Đức Giê-hô-va?" 22 Khi ấy Đa-vít nói: "Ta phải làm gì với ngươi đây, các ngươi con trai của Xê-ru-gia, ngày nay các ngươi muốn làm kẻ nghịch cùng ta nữa sao? Có ai sẽ bị tử hình hôm nay trong Y-sơ-ra-ên chăng? Vì ta không biết hôm nay ta có được làm vua trên Y-sơ-ra-ên không nữa?" 23 Nhà vua bèn nói cùng Si-mê-i: "Ngươi sẽ chẳng chết đâu". Nhà vua hứa với người bằng một lời thề. 24 Mê-phi-bô-sết con trai của Sau-lơ cũng xuống đón nhà vua. Anh ta không rửa chơn, chải râu, hoặc giặt áo xống mình kể từ ngày nhà vua rời đi cho đến ngày người trở về trong sự bình an. 25 Rồi khi anh ta đến từ thành Jerusalem để đón nhà vua, nhà vua nói cùng anh ta: "Hỡi Mê-phi-bô-sết, cớ sao ngươi không cùng đi với ta?" 26 Người đáp: "Hỡi vua chúa tôi, tôi tớ của tôi đã gạt tôi, vì tôi nói: 'Ta sẽ thắng lừa để ta cưỡi nó mà đi với nhà vua, vì tôi tớ vua bị què'. 27 Xíp-ba tôi tớ của tôi đã cáo gian tôi, tôi tớ của vua, với vua chúa tôi. Nhưng vua chúa tôi thì giống như một thiên sứ của Đức Chúa Trời vậy. Vì lẽ đó, hãy làm điều chi là tốt lành theo mắt vua. 28 Vì hết thảy nhà cha tôi đều chết trước khi vua chúa tôi lên làm vua, nhưng vua đã đặt tôi tớ vua giữa vòng những người ngồi ăn với vua tại bàn người. Vì vậy, tôi có lẽ gì mà phàn nàn cùng vua chứ?" 29 Khi ấy nhà vua nói cùng người: "Cớ gì phải giải thích chứ? Ta đã quyết rằng ngươi và Xíp-ba sẽ chia ruộng đất đi". 30 Mê-phi-bô-sết đáp cùng nhà vua "Phải, hãy để hắn lấy hết đi, một khi vua chúa tôi đã an toàn về đến nhà của mình". 31 Kế đó Bạt-xi-lai người Ga-la-át xuống tới Rô-ghê-lim để băng qua sông Giô-đanh cùng với nhà vua, và ông đi kèm với nhà vua qua sông Giô-đanh. 32 Bấy giờ Bạt-xi-lai là một cụ già, tám mươi tuổi. Ông cung ứng cho nhà vua với các khoản tiếp trợ đang khi ông còn ở tại Ma-ha-na-im, vì ông là người rất giàu có. 33 Nhà vua nói với Bạt-xi-lai: "Hãy qua đây với ta, và ta sẽ tiếp trợ cho ông để ở với ta tại thành Jerusalem." 34 Bạt-xi-lai đáp cùng vua: "Đời tôi còn có bao nhiêu ngày nữa để tôi đi lên với nhà vua tại thành Jerusalem? 35 Tôi nay tám mươi tuổi rồi. Tôi có thể phân biệt giữa tốt và xấu sao? Tôi tớ vua có thể nếm thứ chi tôi ăn hoặc thứ chi tôi uống nữa sao? Tôi có thể nghe giọng của những người nam người nữ ca hát sao? Khi ấy tôi tớ vua sẽ trở thành một gánh nặng cho vua chúa tôi? 36 Tôi tớ vua rất muốn qua sông Giô-đanh với nhà vua. Sao vua lại muốn bù lại cho tôi với một phần thưởng dường ấy ư? 37 Làm ơn để cho tôi tớ vua trở về nhà, hầu cho tôi qua đời trong chính thành của mình bên mộ của cha mẹ tôi. Nhưng hãy xem, đây là Kim-ham tôi tớ vua. Nguyện hắn qua sông với vua chúa tôi, và hãy làm cho hắn điều chi dường tốt lành đối với vua". 38 Nhà vua đáp: "Kim-ham sẽ qua sông với ta, và ta sẽ đãi người những gì dường tốt lành đối với ông, và bất cứ điều chi ông muốn từ nơi ta, ta làm điều đó vì ông". 39 Khi ấy hết thảy dân sự đã băng qua sông Giô-đanh, và nhà vua đã băng qua, nhà vua hôn Bạt-xi-lai và chúc phước cho người. Thế rồi Bạt-xi-lai trở về chính nhà của mình. 40 Nhà vua qua đến Ghinh-ganh, và Kim-ham qua cùng với vua. Hết thảy quân đội của Giu-đa đưa nhà vua qua, và cũng có phân nửa quân đội của Y-sơ-ra-ên nữa. 41 Tất cả dân sự của Y-sơ-ra-ên bắt đầu đến với nhà vua, họ nói như sau: "Cớ sao các anh em của chúng tôi, dân sự Giu-đa, lại lén đưa vua và gia đình vua qua sông Giô-đanh, cùng hết thảy người của Đa-vít cùng với người?" 42 Dân sự Giu-đa đáp cùng dân sự Y-sơ-ra-ên như sau: "Sở dĩ như thế là vì nhà vua có quan hệ gần với chúng tôi. Sao anh em lại giận về việc nầy mà chi? Chúng ta có ăn cái gì mà nhà vua trả cho đâu? Vua đâu có cho chúng tôi quà gì đâu?" 43 Dân sự Y-sơ-ra-ên đáp cùng dân sự Giu-đa: "Chúng tôi có mười chi phái có quan hệ với nhà vua, cho nên chúng tôi có nhiều quyền với Đa-vít hơn anh em. Vậy sao anh em coi thường chúng tôi chứ? Có phải chúng tôi đề nghị đưa nhà vua trở về trước tiên mà ai cũng nghe thấy sao?" Nhưng lời lẽ của dân sự Giu-đa thậm chí còn gay gắt hơn lời lẽ của dân sự Y-sơ-ra-ên.



2 Samuel 19:1

Giô-áp được tin

Có thể dịch sang thể chủ động. Tham khảo cách dịch: "Có người báo tin cho Giô-áp”

Kìa

Ở đây từ nầy được dùng to hướng sự chú ý của ai đó đến những ý tiếp theo. Tham khảo: “Hãy nghe đây”

Thế là hôm đó, ngày chiến thắng trở thành ngày than khóc của toàn quân

Cụm từ nầy có nghĩa là toàn quân đã than khóc thay vì ăn mừng. Tham khảo cách dịch: “Vậy nên ngày hôm đó thay vì ăn mừng chiến thắng, toàn quân lại than khóc”

2 Samuel 19:3

như những binh sĩ lén lút trốn chạy khỏi chiến trường trong xấu hổ

Tác giả so sánh cách các binh lính chạy trốn về thành của mình với cách mà các binh lính lén lút bỏ trốn khi họ bỏ chạy khỏi chiến trường. Câu nầy nhấn mạnh rằng họ cảm thấy xấu hổ. Tham khảo cách dịch: “như cách mà các binh lính bỏ chạy khỏi chiến trường sẽ phải lén lút lẻn vào thành bởi vì họ cảm thấy xấu hổ”

lén lút

di chuyển không để người khác nhìn thấy

Vua che mặt mình lại

Đây là cách thể hiện nỗi đau buồn và than khóc. Tham khảo cách dịch: “Vua bày tỏ niềm đau buồn của mình bằng cách che mặt lại"

2 Samuel 19:5

Hôm nay bệ hạ đã làm bẽ mặt toàn thể binh lính của mình

Ở đây, các binh lính được nói đến qua mặt của mình để nhấn mạnh rằng họ đã phải giấu mặt vì xấu hổ ra sao. Tham khảo cách dịch: “Hôm nay, bệ hạ đã khiến toàn thể binh lính của mình phải giấu mặt trong xấu hổ” hoặc “Hôm nay, bệ hạ đã khiến toàn thể binh lính của mình phải chịu xấu hổ

không là gì cả đối với bệ hạ

Cụm từ nầy là một cách nói quá, nhưng nó lại thể hiện được việc Đa-vít rất không coi trọng quân sĩ của mình. Tham khảo cách dịch: “chẳng có giá trị gì nhiều đối với bệ hạ”

nếu hôm nay Áp-sa-lôm còn sống, và tất cả chúng tôi đều chết thì chắc bệ hạ hài lòng lắm

Người nói đang đưa ra một tình huống giả định.

2 Samuel 19:7

Vì tôi chỉ Đức Giê-hô-va mà thề

Giô-áp đang đưa một lời thề rất quả quyết. Tham khảo cách dịch: “Tôi xin thề, thật như Đức Giê-hô-va hằng sống”

Nếu bệ hạ không đi ra thì sẽ không một người nào ở lại

Cụm từ nầy có nghĩa là chỉ khi nào Đa-vít đi ra thì binh lính của ông mới ở lại với ông. Tham khảo cách dịch: “chỉ khi nào bệ hạ đi ra thì bất kỳ người nào cũng sẽ ở lại với bệ hạ”

sẽ không một người nào ở lại

Cụm từ nầy chỉ về việc những người người nầy sẽ cứ trung thành với vua. Tham khảo cách dịch: “sẽ không một ai còn trung thành với bệ hạ”

tin nầy được báo cho toàn dân

Có thể dịch câu nầy ở dạng chủ động. Đây là cách nói quá, cụm từ nầy có nghĩa là đa số dân. Tham khảo cách dịch: “nhiều người trong toàn dân nghe người ta nói”

Kìa

Ở đây từ nầy được dùng to hướng sự chú ý của ai đó đến những ý tiếp theo. Tham khảo: “Hãy nghe đây”

toàn dân

Ở đây "dân” chỉ về những người đi theo Đa-vít. Đây là cách nói quá, nó có nghĩa là một số lượng lớn đã đến và tập hợp xung quanh ông. Tham khảo cách dịch: “nhiều người trong dân chúng”

Lúc bấy giờ, người Y-sơ-ra-ên đã chạy trốn, ai về nhà nấy

Ở đây "Y-sơ-ra-ên” chỉ về quân lính Y-sơ-ra-ên, những người theo Áp-sa-lôm. Tham khảo cách dịch: “Và tất cả quân lính Y-sơ-ra-ên đều chạy trốn về nhà mình” hoặc “Và toàn bộ binh lính Y-sơ-ra-ên đều chạy trốn về nhà mình”

2 Samuel 19:9

khỏi tay kẻ thù của chúng ta

Ở đây "tay” có nghĩa là quyền lực. Tham khảo cách dịch: “khỏi việc ở dưới quyền cai trị của kẻ thù chúng ta” hoặc “ra khỏi quyền cai trị của kẻ thù chúng ta"

khỏi tay của người Phi-li-tin

Ở đây "tay” có nghĩa là quyền lực. Tham khảo cách dịch: “khỏi việc ở ở dưới quyền cai trị của người Phi-li-tin” hoặc “khỏi quyền cai trị của người Phi-li-tin”

khỏi xử trốn khỏi Áp-sa-lôm

Cụm từ nầy có nghĩa là ông đã rời khỏi xứ để chạy trốn khỏi Áp-sa-lôm. Có thể làm rõ ý nầy. Tham khảo cách dịch: “khỏi xứ để trốn chạy khỏi Áp-sa-lôm”

bị chết trong chiến trận

"đã chết trong chiến trận”

Vậy bây giờ tại sao các người không nói gì về việc rước vua trở về?

Cụm từ nầy có nghĩa là họ nên xem xét việc rước Đa-vít trở về bởi vì Áp-sa-lôm đã chết. Có thể viết câu nầy lại thành một câu khẳng định. Tham khảo cách dịch: “chúng ta nên bàn bạc về việc rước vua trở về”

vua

Từ nầy chỉ về Đa-vít

2 Samuel 19:11

sai đến với Xa-đốc và to A-bia-tha

Cụm từ nầy có nghĩa là Đa-vít sai sứ giả đến với Xa-đốc và A-bia-tha. Tham khảo cách dịch: “sai người đến với Xa-đốc và A-bia-tha"

Tại sao các ngươi lại là những người sau cùng đưa vua trở về… để đưa vua trở về cung của mình?

Câu hỏi nầy được đặt ra để quở trách những trưởng lão tại Giu-đa. Có thể dịch câu hỏi nầy thành một câu khẳng định. Tham khảo cách dịch: “Lẽ ra các ngươi phải là những người đầu tiên ủng hộ vua và rước người trở về cung, chứ không phải là những người đó trong dân Y-sơ-ra-ên”

vì những lời ủng hộ vua của toàn dân Y-sơ-ra-ên để rước

Từ “lời” là một danh từ có thể được viết lại thành động từ “bàn” hoặc “nói”. Tham khảo cách dịch: “bởi vì hết thảy Y-sơ-ra-ên đều nói những lời ủng hộ vua và muốn rước” hoặc “bởi vì những lời mà dân Y-sơ-ra-ên đang bàn tán ấy là vì ích lợi cho vua, để rước”

để rước vua trở về cung của mình

Ở đây, việc phục hồi quyền cai trị của vua được nói đến như thể rước vua trở về cung của mình. Tham khảo cách dịch: “để phục hồi quyền cai trị của vua”

Các ngươi là anh em ta, là cốt nhục ta

Ở đây, vua đang mô tả về mối liên hệ của họ ra sao khi nói rằng họ có cùng xương cùng thịt. Có thể thêm từ ngầm hiểu “các ngươi” vào vế thứ hai. Tham khảo cách dịch: “Các ngươi là anh em ta, là bà con của ta” hoặc “Các ngươi là anh em ta, các ngươi là cốt nhục của ta”

Vậy thì tại sao các ngươi lại là những người sau cùng đưa vua về?

Đây là câu hỏi thứ hai, được dùng để quở trách những trưởng lão của Giu-đa. Có thể dịch câu hỏi nầy thành một câu khẳng định. Tham khảo cách dịch: “Lẽ ra các ngươi phải là những người đầu tiên, chứ không phải là những người cuối cùng, rước vua trở về”

2 Samuel 19:13

A-ma-sa

Hãy dịch tên của người nầy như cách bạn đã làm trong [2SA 17:25]

Các ngươi không phải là cốt nhục ta sao?

Đa-vít dùng câu hỏi nầy để nhấn mạnh rằng họ có quan hệ bà con với nhau. Có thể dịch câu hỏi nầy thành một câu khẳng định. Tham khảo cách dịch: “Các ngươi là cốt nhục của ta”

cốt nhục

Ở đây Đa-vít nói về việc họ có quan hệ bà con với nhau bằng cách cho rằng họốc chung xương thịt. Cũng vậy, hãy xem cách bạn đã dịch cụm từ tương tự trong [2SA 19:12]

Đức Chúa Trời sẽ phạt ta như vậy

Đây là một cách nói diễn đạt cho ý Đức Chúa Trời sẽ giết ông. Tham khảo cách dịch: “Nguyện Đức Chúa Trời sẽ giết ta”

ông chiếm được lòng người dân

Ở đây, lòng trung thành của người dân được nói đến qua “lòng” của họ. Tham khảo cách dịch: “ông chiếm được lòng trung thành của người dân”

như một người

Cụm từ nầy nói về việc dân sự đoàn kết trong lòng trung thành của mình với vua như thể họ là một người với cùng một tâm trí. Tham khảo cách dịch: “và họ đoàn kết lại với nhau” hoặc “họ đồng lòng trung thành với vua”

họ sai đến vua

Cụm từ nầy có nghĩa là họ sai sứ giả đến gặp vua. Tham khảo cách dịch: “họ sai sứ giả đến gặp vua”

2 Samuel 19:16

Ghê-ra ... Xíp-ba

Đây đều là tên của nam. Hãy dịch tên của "Xíp-ba" như bạn đã làm trong [2SA 9:2]

Ba-hu-rim

Hãy dịch tên của nơi nầy như bạn đã dịch trong [2SA 3:16]

một nghìn người ... mười lăm con trai… hai mươi đầy tớ

"1.000 người ... 15 con trai ... 20 đầy tớ”

trước mặt vua

Cụm từ nầy có nghĩa là vua sẽ ở đó và biết được những chuyện đang xảy ra. Tham khảo cách dịch: “chỗ của vua”

2 Samuel 19:19

nghĩ lại

Cụm từ nầy có nghĩa là "nhớ”. Tham khảo cách dịch: “nhớ”

đầy tớ của bệ hạ

Ở đây Si-mê-i xưng mình như vậy để tỏ lòng tôn kính vua.

đừng để tâm đến nó

"để tâm đến chuyện gì đó” có nghĩa là nghiêm túc suy nghĩ về nó hoặc buồn bực về điều đó. Tham khảo cách dịch: “đừng buồn bực về nó” hoặc “hãy quên chúng đi"

2 Samuel 19:21

A-bi-sai

Hãy dịch tên của người nầy như cách bạn đã làm trong [2SA 2:18]

Xê-ru-gia

Hãy dịch tên của người nầy như cách bạn đã làm trong [2SA 2:13]

Chẳng lẽ Si-mê-i không bị xử tử vì tội đã nguyền rủa người được xức dầu của Đức Giê-hô-va sao?

Xê-ru-gia nổi giận với Si-mê-i vì đã nguyền rủa Đa-vít và đề nghị phải xử tử Si-mê-i. Có thể viết lại câu hỏi nầy thành một câu khẳng định. Tham khảo cách dịch: “Si-mê-I phải bị xử tử vì hắn đã nguyền rủa người được xức dầu của Đức Giê-hô-va!”

người được xức dầu của Đức Giê-hô-va

Cụm từ nầy chỉ về Đa-vít. Nó có nghĩa là Đa-vít chính là người mà Đức Giê-hô-va đã xức dầu làm vua. Tham khảo cách dịch: “người mà Đức Giê-hô-va đã xức dầu làm vua”

Ta có can hệ gì đến ngươi…. mà ngày nay các ngươi phải trở thành kẻ thù địch với ta?

Đa-vít dùng câu hỏi nầy để quở trách A-bi-sai. Có thể dịch câu hỏi nầy thành một câu khẳng định. Tham khảo cách dịch: “Hỡi các con trai Xê-ru-gia, chúng ta chẳng có liên hệ gì với các ngươi! Ngày nay các ngươi chẳng có lí do nào hợp lý để trở thành kẻ thù địch với ta cả!”

Ngày hôm nay sẽ có người nào trong Y-sơ-ra-ên bị xử tử sao? Vì ta không biết hôm nay ta là vua của Y-sơ-ra-ên sao?

Đa-vít dùng những câu hỏi nầy để tiếp tục quở trách A-bi-sai. Có thể viết những câu hỏi nầy lại thành những câu khẳng định. Tham khảo cách dịch: Tham khảo cách dịch: “Ngày hôm nay không một ai sẽ bị xử tử trong Y-sơ-ra-ên, bởi vì hôm nay ta chính là vua cai trị trên khắp Y-sơ-ra-ên”

Có người nào sẽ bị xử tử

Cụm từ "bị xử tử” có nghĩa là bị giết hoặc bị xử tử. Tham khảo cách dịch: “Có người nào sẽ bị giết” hoặc “Ta sẽ lệnh cho người nào phải chết”

Vì ta không biết hôm nay ta là vua của Y-sơ-ra-ên sao?

Có thể hiểu câu hỏi nầy: 1) “Ta biết rằng ta vẫn là vua của Y-sơ-ra-ên” (UDB) hoặc 2) “Hôm nay, ta là vua của Y-sơ-ra-ên”

2 Samuel 19:24

Mê-phi-bô-sết

Hãy dịch tên của người nầy như cách bạn đã làm trong [2SA 4:4]

Ông đã không chăm sóc chân mình

"Ông đã không quan tâm đến chân mình”. Chân của Mê-phi-bô-sết bị què. Cụm từ nầy có nghĩa là ông đã không chăm sóc phù hợp cho chân mình.

Tại sao ngươi không đi với ta, Mê-phi-bô-sết?

Đa-vít đang hỏi ông tại sao ông không đi cùng với vua trong khi vua và toàn bộ những người theo mình đã rời khỏi Giê-ru-sa-lem. Tham khảo cách dịch: “Hỡi Mê-phi-bô-sết, tại sao người không đi cùng với ta khi ta rời khỏi Giê-ru-sa-lem?”

2 Samuel 19:26

Xíp-ba

Hãy dịch tên của người nầy như cách bạn đã làm trong [2SA 9:2]

bệ hạ là chúa tôi như một thiên sứ của Đức Chúa Trời

Ở đây, sự khôn ngoan của Đa-vít được so sánh với sự khôn ngoan của một thiên sứ. Tham khảo cách dịch: “bệ hạ là chúa tôi khôn ngoan như một thiên sứ của Đức Chúa Trời”

làm điều nào là phải theo mắt bệ hạ

Cụm từ nầy có nghĩa là làm những điều bệ hạ cho là phải lẽ. Tham khảo cách dịch: “làm điều nào bệ hạ tin rằng đó là việc phải lẽ”

tất cả nhà cha ông tôi chỉ là những kẻ đáng chết trước mặt bệ hạ là chúa tôi

Mê-phi-bô-sết đang nói đến việc những người bà con của ông đáng bị xử tử ra sao như thể họ đã bị xử tử và đã chết rồi. Tham khảo cách dịch: “cả nhà cha tôi đáng bị bệ hạ là chúa tôi ra lệnh phải bị xử tử”

nhà cha tôi

Cụm từ nầy chỉ về những người họ hàng, bà con trong nhà cha ông. Tham khảo cách dịch: “họ hàng của cha tôi”

Vậy thì lúc nầy đây tôi còn có quyền gì để tiếp tục kêu khóc thêm với bệ hạ nữa?

Mê-phi-bô-sết dùng câu hỏi nầy để nhấn mạnh rằng ông chẳng có quyền gì để đòi hỏi bất cứ điều gì từ vua. Có thể dịch câu hỏi nầy thành một câu khẳng định. Tham khảo cách dịch: “Chính vì vậy, tôi chẳng có quyền gì để đòi hỏi vua phải làm điều gì khác nữa cho mình”

2 Samuel 19:29

Tại sao ngươi còn giải thích thêm làm gì?

Đa-vít dùng câu hỏi nầy để cho ông biết rằng ông không cần tiếp tục nói với vua về mối hiềm khích của ông với Xíp-ba. Có thể dịch câu hỏi nầy thành một câu khẳng định. Tham khảo cách dịch: “Ngươi không cần phải giải thích gì thêm về chuyện nầy nữa” hoặc “Dĩ nhiên người không cần phải nói gì thêm nữa”

2 Samuel 19:31

Bát-xi-lai

Hãy dịch tên của người nầy như cách bạn đã làm trong [2SA 17:27]

Rô-ghê-lim ... Ma-ha-na-im

Hãy dịch tên của những nơi nầy như cách bạn đã làm trong [2SA 17:27]

người Ghi-lê-át

Hãy dịch tên của nhóm dân nầy như cách bạn đã làm trong [2SA 17:27]

Giô-đanh

sông Giô-đanh

tám mươi tuổi

"80 tuổi"

cung cấp

"chu cấp”

2 Samuel 19:34

Tôi còn sống được bao nhiêu năm nữa mà lại cùng vua đi lên Giê-ru-sa-lem?

Ở đây Bát-xi-lai có ý nói rằng ông đã già rồi và chẳng có lí do nào để ông cùng đi với Đa-vít. Có thể dịch câu hỏi nầy thành một câu khẳng định. Tham khảo cách dịch: “Tôi chắc sẽ không sống được thêm nhiều năm nữa. Chẳng có lí do nào chính đáng để tôi phải đi lên Giê-ru-sa-lem với vua cả!”

tám mươi tuổi

"80 tuổi"

Vậy, tại sao đầy tớ của bệ hạ lại trở thành gánh nặng cho bệ hạ là chúa tôi làm gì?

Ở đây Bát-xi-lai có ý muốn nói rằng ông không muốn trở thành gánh nặng cho vua. Có thể dịch câu hỏi nầy thành một câu khẳng định. Tham khảo cách dịch: “Chắc bệ hạ sẽ phải chật vật để chăm sóc cho tôi, còn tôi thì chẳng thể nào làm điều gì có ích cho bệ hạ. Điều đó thật không phải”

Tôi có thể nào còn phân biệt được cái hay cái dở nữa không? Can I distinguish between good và bad?

Bát-xi-lai dùng những câu hỏi nầy để nhấn mạnh lí do tại sao ông không muốn đi đến Giê-ru-sa-lem. Ở đây "hay” và “dở” chỉ về những điều đáng ao ước và những điều không đáng. Có thể viết lại câu hỏi nầy thành một câu khẳng định. Tham khảo cách dịch: “Tôi không thể phân biệt được điều gì là đáng ao ước và điều nào không đáng”

Liệu đầy tớ của bệ hạ có còn thưởng thức được thức ăn và thức uống hay không?

Bát-xi-lai dùng những câu hỏi nầy để nhấn mạnh lí do tại sao ông không muốn đi đến Giê-ru-sa-lem. Có thể viết lại câu hỏi nầy thành một câu khẳng định. Tham khảo cách dịch: “Tôi không thể thưởng thức được mùi vị của những đồ mình ăn mình uống”

Liệu tôi có thể thưởng thức được giọng hát của những nam nữ ca sĩ nữa hay không?

Bát-xi-lai dùng những câu hỏi nầy để nhấn mạnh lí do tại sao ông không muốn đi đến Giê-ru-sa-lem. Có thể viết lại câu hỏi nầy thành một câu khẳng định. Tham khảo cách dịch: “Tôi không thể nghe rõ giọng hát của những nam nữ ca sĩ nữa”

Vậy, tại sao đầy tớ của bệ hạ lại trở thành gánh nặng cho bệ hạ là chúa tôi làm gì?

Bát-xi-lai dùng câu hỏi nầy để nhấn mạnh rằng ông không nghĩ rằng mình nên đi với vua lên Giê-ru-sa-lem. Có thể dịch câu hỏi nầy thành một câu khẳng định. Tham khảo cách dịch: “Đầy tớ bệ hạ không nên đi cùng bệ hạ để rồi trở thành gánh nặng cho bệ hạ.”

Nhưng tại sao bệ hạ lại muốn ban cho tôi một phần thưởng như thế?

Bát-xi-lai dùng câu hỏi nầy để nhấn mạnh rằng ông không biết khi nào vua sẽ thưởng cho mình như thế. Có thể dịch câu hỏi nầy thành một câu khẳng định. Tham khảo cách dịch: “Tôi không biết tại sao bệ hạ lại ban cho tôi một phần thưởng lớn như thế”

2 Samuel 19:37

Thông tin chung:

Bát-xi-lai cầu xin Đa-vít cho Kim-ham được phép thay thế mình

Kim-ham

Đây là tên của một người nam.

gần bên mộ của cha mẹ tôi

Câu nầy không có nghĩa là ông muốn chết ngay bên cạnh mộ của cha mẹ mình, nhưng đúng hơn là ông muốn chết trong thành nơi họ được chôn cất ở đó. Có thể làm rõ ý nầy. Tham khảo cách dịch: “nơi đặt mộ của cha mẹ tôi” hoặc “nơi cha mẹ tôi được chôn cất”

Xin hãy để nó băng qua

Cụm từ nầy chỉ về việc vượt qua sông Giô-đanh. Tham khảo cách dịch: “Xin hãy để nó băng qua sông Giô-đanh”

2 Samuel 19:38

Kim-ham sẽ đi với ta

Cụm từ nầy chỉ về việc vượt qua sông Giô-đanh. Có thể làm rõ ý nầy. Tham khảo cách dịch: “Kim-ham sẽ vượt qua sông với ta”

2 Samuel 19:40

qua đến Ghinh-ganh

Họ đã vượt qua sông Giô-đanh. Có thể thêm những từ còn thiếu vào. Tham khảo cách dịch: “vượt qua sông Giô-đanh để đến Ghinh-ganh”

Kim-ham

Hãy dịch cụm từ nầy như bạn đã làm trong 2SA 19:37.

đưa vua đi qua

"hộ tống vua đi qua”. Họ đã vượt qua sông Giô-đanh. Tham khảo cách dịch: “hộ tống vua vượt qua sông”

Toàn quân Giu-đa và phân nửa đội quân Y-sơ-ra-ên cùng đưa vua vượt qua

"Toàn quân Giu-đa và phân nửa quân Y-sơ-ra-ên đưa vua vượt qua”

Tại sao anh em chúng tôi là những người Giu-đa... và tất cả những người theo bệ hạ?

Dân Y-sơ-ra-ên dùng câu hỏi nầy để thể hiện rằng họ cảm thấy bị người người Giu-đa phản bội. Có thể viết lại câu hỏi nầy thành một câu khẳng định. Tham khảo cách dịch: “Thật bất công khi anh em chúng tôi là những người Giu-đa, vốn là những người đã không ủng hộ bệ hạ làm vua, lại có được đặc ân đưa bệ cùng gia đình bệ hạ vượt qua sông Giô-đanh trở về”

lén lút đón bệ hạ

Dân Y-sơ-ra-ên nói về cách người Giu-đa hộ tống vua vượt qua sông như thể vua là thứ gì đó mà dân Giu-đa đã cướp đi, thứ đó vốn không thuộc về dân Giu-đa. Tham khảo cách dịch: “cướp bệ hạ khỏi chúng tôi”

Giô-đanh

sông Giô-đanh

2 Samuel 19:42

Vậy thì tại sao anh em lại nổi giận về việc nầy?

Dân Giu-đa đặt ra câu hỏi nầy để trách dân Y-sơ-ra-ên. Có thể dịch câu hỏi nầy thành một câu khẳng định. Tham khảo cách dịch: “Và anh em chẳng có lí do gì để khó chịu về việc nầy cả”

Chúng tôi có ăn thứ gì mà vua phải trả cho không? Vua có ban quà cáp gì cho chúng tôi không?

Người Giu-đa đặt câu hỏi nầy để khẳng định họ không hề nhận bất cứ điều gì từ vua. Có thể dịch câu hỏi nầy thành một câu khẳng định. Tham khảo cách dịch: “Vua chưa từng chi trả cho đồ ăn của chúng tôi, và vua cũng không hề ban tặng quà cáp gì cho chúng tôi”

chúng tôi thậm chí có quyền đối với Đa-vít nhiều hơn anh em

"chúng tôi có quyền với Đa-vít nhiều hơn anh em”. Có thể sẽ dễ hiểu hơn nếu nói làm rõ có “nhiều quyền hơn’ có nghĩa là gì. Tham khảo cách dịch: “Quyền được phục vụ vua của chúng tôi nhiều hơn anh em”

Vậy thì tại sao anh em lại khinh thường chúng tôi?

Dân Y-sơ-ra-ên đặt ra câu hỏi nầy để bộc lộ nỗi tức giận của mình. Có thể dịch câu hỏi nầy thành một câu khẳng định. Tham khảo cách dịch: “Lẽ ra các anh em không nên khinh thường chúng tôi như vậy!”

Chẳng phải chúng tôi là những người đầu tiên đề nghị đón vua về đó sao?

Người Y-sơ-ra-ên đặt ra câu hỏi nầy để nhắc lại cũng như trách dân Giu-đa. Có thể dịch câu hỏi nầy thành một câu khẳng định. Tham khảo cách dịch: “Chúng tôi là những người đầu tiên đề nghị đưa vua trở về!”

Những lời của người Giu-đa đáp lại còn gay gắt hơn lời lẽ của người Y-sơ-ra-ên

Ở đây, từ “lời” chỉ về cách nói, lời nói của dân Giu-đa. Tham khảo cách dịch: “người Giu-đa nói còn gay gắt hơn cả người Y-sơ-ra-ên’


Chapter 20

1 Chính tại nơi đó có một kẻ gây rối tên hắn là Sê-ba con trai của Biếc-ri, một người Bên-gia-min. Ông ta trỗi kèn lên rồi nói: "Chúng ta chẳng có phần gì nơi Đa-vít, chúng ta cũng chẳng có cơ nghiệp gì nơi con trai của Gie-sê. Mỗi một người hãy trở về nhà mình, hỡi Y-sơ-ra-ên". 2 Thế là hết thảy dân sự của Y-sơ-ra-ên lìa bỏ Đa-vít mà theo Sê-ba con trai của Biếc-ri. Nhưng dân sự Giu-đa thì theo vua của họ, từ sông Giô-đanh cho đến thành Jerusalem. 3 Khi Đa-vít đã đến cung điện mình tại thành Jerusalem, ông bắt mười người vợ nô lệ mà ông đã để lại đặng coi giữ cung điện, rồi ông đặt họ vào một ngôi nhà có người canh gác. Ông chu cấp mọi nhu cần của họ, song ông không còn ngủ với họ nữa. Vậy, họ bị giam ở đó cho tới ngày chết của họ, sống giống như thể họ là hạng góa bụa vậy. 4 Khi ấy nhà vua nói với A-ma-sa: "Hãy nhóm người Giu-đa lại trong vòng ba ngày; ngươi cũng phải ở đây nữa". 5 A-ma-sa đi ra kêu gọi dân sự Giu-đa nhóm lại, nhưng người nán lại lâu hơn thì giờ mà vua đã truyền cho mình. 6 Thế là Đa-vít bảo A-bi-sai: "Bây giờ Sê-ba con trai của Biếc-ri sẽ gây hại còn nhiều hơn cả Áp-sa-lôm đã làm. Hãy lấy các tôi tớ của chủ ngươi, binh lính của ta, đuổi theo hắn, hoặc hắn sẽ tìm được các thành kiên cố mà thoát được mắt chúng ta". 7 Khi ấy người của Giô-áp đi theo sau người, cùng với dân Kê-rê-thít và dân Phê-lê-thít và hết thảy những chiến binh mạnh sức. Họ rời thành Jerusalem đuổi theo Sê-ba con trai của Biếc-ri. 8 Khi họ đến tại hòn đá lớn ở Ga-ba-ôn, A-ma-sa đến đón họ. Giô-áp đang mặc bộ giáp, bao gồm dây đai ràng hông với thanh gươm hãy còn ở trong vỏ. Khi ông bước tới, thanh gươm bèn tuột ra. 9 Giô-áp nói với A-ma-sa: "Anh mạnh giỏi chứ?" Giô-áp dùng tay mặt nắm lấy râu của đặng hôn người. 10 A-ma-sa không để ý thanh gươm nơi tay trái của Giô-áp. Giô-áp đâm A-ma-sa nơi bụng ruột đổ ra cả đất. Giô-áp không đánh nữa, và A-ma-sa ngã chết. Vậy Giô-áp và A-bi-sai em người truy đuổi Sê-ba con trai của Biếc-ri. 11 Khi ấy một trong những người của Giô-áp đứng gần A-ma-sa, và người nói: "Người nào thiên về Giô-áp, và người nào thiên về Đa-vít, người ấy thãy theo Giô-áp." 12 A-ma-sa nằm đẫm trong huyết mình ở giữa đường. Khi người nầy thấy hết thảy dân sự vẫn đứng yên, người khiêng A-ma-sa ra khỏi đường rồi đưa ra một đám ruộng. Người quăng cái áo đắp trên thây vì người thấy ai nấy đến gần A-ma-sa mà đứng im. 13 Sau khi A-ma-sa bị đưa ra khỏi con đường rồi, mọi người đều chạy theo sau Giô-áp để truy đuổi Sê-ba con của Biếc-ri. 14 Sê-ba đi ngang qua các chi phái của Y-sơ-ra-ên đến A-bên, đến Bết Ma-a-ca, và qua đất của dân Bê-rít, họ nhóm lại và cũng đuổi theo Sê-ba. 15 Họ bắt kịp rồi vây hắn tại A-bên Bết Ma-a-ca. Họ dựng đồn lũy chống lại thành nghịch cùng các bức tường. Hết thảy quân đội ở với Giô-áp đào tường đặng làm cho nó đổ xuống. 16 ấy một người nữ khôn ngoan kêu lên từ trong thành: "Hãy nghe, làm ơn hãy nghe đây, hỡi Giô-áp! Hãy đến gần tôi để tôi có thể nói cho ông nghe". 17 Thế là Giô-áp đến gần nàng, và người nữ ấy nói: "Có phải ông là Giô-áp không?" Ông đáp: "Ta đây". Nàng nói cùng ông: "Hãy lắng nghe lời tôi tớ ông". Ông nói: "Ta đang nghe đây". 18 Khi ấy nàng nói: "Đời xưa họ nói: 'Chắc phải tìm kiếm lời khuyên ở A-bên', và lời khuyên đó sẽ kết thúc vấn đề. 19 Chúng ta là một thành trung tín và- yên ổn nhất trong Y-sơ-ra-ên. Ông đang tìm cách hủy diệt một thành giống như một người mẹ trong Y-sơ-ra-ên. Cớ sao ông muốn nuốt trọng cơ nghiệp của Đức Giê-hô-va vậy?" 20 Giô-áp đáp lại như sau: "Hay đấy, hãy nghe ta, ta có nên nuốt trọng hoặc hủy diệt đâu. 21 Điều đó không thật đâu. Nhưng có một người đến từ vùng đồi núi Ép-ra-im, tên là Sê-ba con trai của Biếc-ri, đã giơ tay hắn lên nghịch cùng nhà vua, chống lại Đa-vít. Hãy trao một mình hắn cho ta, thì ta sẽ rút quân khỏi thành". Người nữ kia nói cùng Giô-áp: "Đầu hắn sẽ được ném cho ông qua tường thành". 22 Khi người nữ ấy đến cùng hết thảy dân sự mình với sự khôn ngoan của nàng. Họ cắt đầu của Sê-ba con trai Biếc-ri, rồi quăng nó ra cho Giô-áp. Khi ấy ông trỗi kèn lên và người của Giô-áp rời khỏi thành phố, mỗi người về lại nhà mình. Và Giô-áp trở về thành Jerusalem với nhà vua. 23 Bấy giờ Giô-áp đã chỉ huy cả quân đội của Y-sơ-ra-ên, và Bê-na-gia con trai của Giê-hô-gia-đa chỉ huy dân Kê-rê-thít và dân Phê-lê-thít. 24 A-đô-ram thì chỉ huy những người lao động cưỡng bách, và Giô-sa-phát con trai của A-hi-lút làm thủ bộ. 25 Sê-gia làm thư ký và Xa-đốc cùng A-bia-tha là thầy tế lễ. 26 Y-ra người Giai-rơ làm tể tướng cho Đa-vít.



2 Samuel 20:1

ngay tại đó

Cụm từ nầy chỉ về thành Ghinh-ganh

Sê-ba ... Bích-ri

Đây đều là tên của nam.

Chúng ta không có phần gì nơi Đa-vít, chúng ta cũng chẳng hưởng được sản nghiệp nào nơi con của Gie-sê

Cả hai vế nầy đều cùng nói về một ý. Sê-ba đang nhấn mạnh rằng ông và các chi tộc của Y-sơ-ra-ên không hề có mối quan hệ nào với Đa-vít. Tham khảo cách dịch: “Sản nghiệp của Đa-vít và nhà cha người không thuốc về chúng ta” hoặc “Chúng ta không phải là một phần của Đa-vít và gia đình ông!” )

2 Samuel 20:3

để giữ cung điện

Ở đây cụm từ "để giữ” có nghĩa là chăm sóc cho. Tham khảo cách dịch: “để chăm lo cho cung điện”

trong một căn nhà được canh giữ

Nếu một ngôi nhà “được canh giữ” có nghĩa là một lính canh được bố trí trong nhà. Tham khảo cách dịch: “trong một căn nhà và bố trí một lính canh tại đó”

họ bị giam

Cụm từ nầy có nghĩa là họ không được phép rời khỏi nhà. Tham khảo cách dịch: “họ bị giam trong nhà”

những góa phụ

Đây là những người đàn bà có chồng đã qua đời.

2 Samuel 20:4

A-ma-sa

Đây chính là viên chỉ huy trưởng trong đội quân của Đa-vít. Hãy dịch tên của người nầy như cách bạn đã làm trong [2SA 17:25]

2 Samuel 20:6

A-bi-sai

Đây là một viên chỉ huy trưởng khác trong đội quân của Đa-vít. Xem cách bạn đã dịch tên của ông trong [2SA 2:18]

còn nguy hại cho chúng ta hơn

"làm hại chúng ta hơn”

các đầy tớ của chúa ngươi, tức là binh lính của ta

Cụm từ "binh lính của ta” làm sáng tỏ ý những “đầy tớ” như một cách nói trang trọng để chỉ những người có ít thẩm quyền hơn.

đuổi theo sau

"truy đuổi theo sau”

khỏi tầm mắt của chúng ta

Ở đây Đa-vít đang nói đến quân đội của mình khi nhắc đến tầm mắt của mình nhằm nhấn mạnh rằng Sê-ba và quân đội của hắn sẽ bị khuất và họ sẽ chẳng thể nào bắt được chúng. Tham khảo cách dịch: “khỏi chúng ta”

nó tìm được những thành kiên cố

Cụm từ nầy có nghĩa là Sê-ba và thuộc hạ của ông sẽ đi vào những thành đó để trốn khỏi quân đội của Đa-vít. Từ “nó” đại diện cho Sê-ba nhưng thực ra nó đại diện cho cả Sê-ba và thuộc hạ của ông. Tham khảo cách dịch: “nó và thuộc hạ của nó sẽ trốn vào trong những thành kiên cố” hoặc “nó và thuộc hạ của nó sẽ tìm được nơi ẩn náu trong các thành kiên cố”

Người Kê-rê-thít.... người Phê-lê-thít

Đây là tên của các nhóm dân đã giúp đỡ trong việc bảo vệ vua Đa-vít. Hãy dịch những cụm từ nầy như bạn đã làm trong [2SA 8:18]

2 Samuel 20:8

Khi họ ở

"Khi Giô-áp và người Giu-đa ở”

thắt lưng

một mảnh da hoặc bằng vật liệu khác được dùng để buộc giữ chặt quần áo hoặc vũ khí đúng nơi của nó.

thanh gươm để trong bao

Cụm từ nầy có nghĩa là thanh gươm ở trong vỏ bọc bảo vệ của nó.

thanh gươm rơi

Giô-áp để thanh gươm tuột khỏi vỏ để đánh lừa A-ma-sa cho rằng Giô-áp không có trang bị vũ khí, để A-ma-sa sẽ để cho ông đến gần mình hơn. Tham khảo cách dịch: “ông để thanh gươm rơi tuột xuống đất đặng khiến A-ma-sa nghĩ rằng ông không có trang bị vũ khí”

2 Samuel 20:9

anh

A-ma-sa là con trai của chị của mẹ Giô-áp.

một cách âu yếm

"một cách ân cần"

đưa tay phải nắm lấy râu A-ma-sa để hôn

Đây là cách chào hỏi thông thường.

dao găm

một thanh gươm ngắn có thể dễ dàng giấu đi và thường được dùng để đánh cận chiến và trong cuộc ám sát.

ruột đổ

"ruột đổ ra”

2 Samuel 20:11

người đứng về phía Đa-vít

“đứng về phía” có nghĩa là ủng hộ họ. Tham khảo cách dịch: “người ủng hộ Đa-vít” hoặc “người trung thành với Đa-vít”

A-ma-sa nằm trong vũng máu của mình

"A-ma-sa nằm vặn vẹo trong vũng máu của mình”. Có thể A-ma-sa vẫn còn sống và đang nằm lăn mình trong vũng máu của mình, nhưng rõ ràng ông đã chết trước lúc nầy. Cụm từ nầy được mô tả như thế để cho thấy xác của ông trông gớm ghiếc ra sao. Tham khảo cách dịch: “A-ma-sa nằm chết trong vũng máu của mình”

mọi người đều đứng im… đến đứng bên cạnh xác của ông

Cụm từ nầy có nghĩa là họ dừng lại và nhìn chằm chằm vào xác của A-ma-sa. Tham khảo cách dịch: “mọi người đều đứng lại nhìn chằm chằm vào xác ông… đến đứng bên cạnh nhìn chằm chằm vào xác của ông”

ông kéo A-ma-sa

"ông kéo xác A-ma-sa”

Sau khi A-ma-sa đã được kéo khỏi đường

Có thể dịch cụm từ nầy ở thể chủ động. Tham khảo cách dịch: “Sau khi người nầy kéo xác A-ma-sa ra khỏi đường”

trong cuộc truy đuổi

Danh từ nầy có thể được viết lại thành động từ. Tham khảo cách dịch: “truy đuổi”

2 Samuel 20:14

Sê-ba đã đi khắp

Ở đây từ "Sê-ba" chỉ về chính Sê-ba và quân đội của ông. Tham khảo cách dịch: “Sê-ba và quân đội của ông” hoặc “Sê-ba và thuộc hạ của ông”

A-bên Bết-ma-ca

"A-bên Bết Bết-ma-ca”. Cả hai tên gọi nầy đều chỉ về cùng một nơi và có thể được